SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------
Nguyễn Ngọc Quỳnh
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI DO ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA VIỄN
THÁM VÀ GIS
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - Năm 2018
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------
Nguyễn Ngọc Quỳnh
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI DO ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA VIỄN
THÁM VÀ GIS
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên môi trƣờng
Mã số: 60 85 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KHOA HỌC
Hà Nội - Năm 2018
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới các thầy cô trong khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQGHN. Các thầy cô không chỉ trang bị cho em những kiến thức chuyên
ngành Quản lý tài nguyên môi trƣờng quý báu mà còn tạo mọi điều kiện và chỉ
bảo tận tình giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn
Ngọc Thạch – ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên và khuyến khích em
trong thời gian học cao học tại khoa Địa lý và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn sự động viên của thầy cô, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong Khoa
đã giúp đỡ em trong học tập và thực hiện báo cáo này
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên
Nguyễn Ngọc Quỳnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Kết quả trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào trƣớc đây.
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Quỳnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ 3
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHIỆT ĐỘ
KHÔNG KHÍ VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ...................................................... 13
1.1. Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí và quá trình đô thị hóa ......... 13
1.1.1.Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí ............................................ 13
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu đô thị hóa .......................................................... 24
1.2. Cơ sở lý luận về nhiệt độ không khí và quá trình đô thị hóa ................... 35
1.2.1 Đảo nhiệt đô thị và các yếu tố ảnh hƣởng ............................................. 35
1.2.2. Vai trò của các yếu tố đô thị hóa trong hiệu ứng đảo nhiệt đô thị ....... 41
CHƢƠNG 2. KHÁI QUÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 44
2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu ............................................................ 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 44
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
2.1.3. Tình hình phát triển đô thị thành phố Hà Nội cũ .................................. 48
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 50
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 50
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát điều tra thực địa ................................................ 51
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý ảnh viễn thám....................................................... 51
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích hồi quy ............................................................ 59
2.2.5. Phƣơng pháp tính chỉ số cƣờng độ đảo nhiệt đô thị (UHI Index) ........ 60
2.3. Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu ................................................................................ 61
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 62
3.1. Bản đồ nhiệt độ bề mặt, bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội ........ 62
3.1.1. Xây dựng bản đồ nhiệt độ bề mặt thành phố Hà Nội ............................ 62
3.1.2. Xây dựng bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội ........................... 70
3.2. Biến động đô thị thành phố Hà Nội trong quá trình đô thị hóa giai đoạn
2003 - 2017...................................................................................................... 77
3.2.1. Biến động hiện trạng lớp phủ mặt đất giai đoạn năm 2003 và 2009 .... 78
1
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
3.2.2.Biến động hiện trạng lớp phủ mặt đất giai đoạn năm 2009 và 2017 .....81
3.2.3. Biến động hiện trạng lớp phủ mặt đất giai đoạn năm 2003 và 2017 ....83
3.2.4. Biến động đô thị về diện tích ................................................................84
3.3. Phân tích sự thay đổi nhiệt độ với biến động hiện trạng lớp phủ mặt đất 85
3.3.1. Thành lập bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội cũ ......................85
3.3.2. Mối quan hệ giữa đô thị hóa và hiệu ứng đảo nhiệt..............................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 95
PHỤ LỤC................................................................................................................. 98
2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Viết tắt Giải thích
1 EPA Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ
2 ERTS Kỹ thuật vệ tinh thăm dò Trái Đất
3 GRDP Tổng sản phẩm địa phƣơng
4 LST Nhiệt độ bề mặt
5 UHI Đảo nhiệt đô thị
6 SRI Chỉ số phản chiếu của vật liệu
7 LPMĐ Lớp phủ mặt đất
3
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Phân bố phổ năng lượng điện từ phát xạ từ vật đen ở nhiệt độ khác
nhau .....................................................................................................................
20
Hình 1. 2. Đảo nhiệt đô thị tại các thành phố ở Nhật Bản ................................. 36
Hình 1. 3. Biểu đồ nhiệt độ ở các khu vực đô thị ................................................ 37
Hình 1. 4. Các loại hình đảo nhiệt đô thị ............................................................ 40
Hình 2. 1. Vị trí khu vực nghiên cứu ................................................................... 44
Hình 2. 2. Sơ đồ phân loại ảnh dựa trên đối tượng ảnh ..................................... 57
Hình 2. 3. Sơ đồ các bước thực hiện trong luận văn .......................................... 61
Hình 3. 1. Kết quả ảnh nhiệt độ bề mặt thành phố Hà Nội …………………….63
Hình 3. 2. Bản đồ nhiệt độ thành phố Hà Nội cũ năm 2003 ............................... 65
Hình 3. 3. Bản đồ nhiệt độ thành phố Hà Nội cũ năm 2009 ............................... 66
Hình 3. 4. Bản đồ nhiệt độ thành phố Hà Nội cũ năm 2017 ............................... 67
Hình 3. 5. Sơ đồ vị trí các điểm đo nhiệt độ tại Hà Nội ngày 5/6/2017 ............. 68
Hình 3. 6. Biểu đồ quan hệ giữa LST_Đo đạc – LST_Trên ảnh Landsat 8 ........ 70
Hình 3. 7. (a)- phân mảnh ảnh Landsat-8 (4/6/2017); (b)- phân mảnh ảnh
Landsat-5 (5/11/2009); (c)- phân mảnh ảnh Landsat-7 (5/5/2003) ................... 71
Hình 3. 8. Kết quả phân loại lớp phủ mặt đất khu vực thành phố Hà Nội ......... 74
Hình 3. 9. Sơ đồ các bước phân tích biến động LPMĐ giai đoạn 2003-2017 ... 78
Hình 3. 10. Biểu đồ thể hiện diện tích các loại lớp phủ năm 2003 và 2009 ....... 78
Hình 3. 11. Bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội cũ ngày 5/5/2003 ......... 79
Hình 3. 12. Bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội cũ ngày 5/11/2009 ....... 80
Hình 3. 13. Biểu đồ thể hiện diện tích các loại lớp phủ năm 2009 và 2017 ....... 81
Hình 3. 14. Bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội cũ ngày 4/06/2017 ....... 82
Hình 3. 15. Biểu đồ thể hiện diện tích các loại lớp phủ năm 2003 và 2017 ....... 83
Hình 3. 16. Biểu đồ tăng trưởng diện tích không gian đô thị giai đoạn 2003-
2017 ..................................................................................................................... 84
Hình 3. 17. Bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội ngày 5/5/2003 .............. 86
4
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Hình 3. 18. Bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội ngày 5/11/2009 ............ 87
Hình 3. 19.Bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội ngày 4/6/2017 .............. 88
Hình 3. 20.Biểu đồ LST trung bình các LPMĐ năm 5/5/2003 .......................... 89
Hình 3. 21.Biểu đồ LST trung bình các LPMĐ năm 5/11/2009 ........................ 90
Hình 3. 22.Biểu đồ LST trung bình các LPMĐ năm 4/6/2017 .......................... 90
5
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Dải phổ của các cảm biến trên Landsat..................................................... 15
Bảng 1. 2. Đặc điểm của dải phổ điện từ sử dụng trong kỹ thuật viễn thám ............... 17
Bảng 1. 3. Bảng so sánh giữa hai dạng hiện tượng đảo nhiệt ..................................... 38
Bảng 2. 1. Bảng thu thập dữ liệu ảnh viễn thám .......................................................... 50
Bảng 2. 2. Giá trị ML và AL đối với ảnh hồng ngoại nhiệt Landsat 8 ......................... 54
Bảng 2. 3. Giá trị K1 và K2 đối với ảnh hồng nhiệt Landsat ....................................... 54
Bảng 3. 1. Hệ thống chú giải thành phố Hà Nội......................................................... 72
Bảng 3. 2. Kết quả ma trận sai lẫn năm 2003.............................................................. 75
Bảng 3. 3. Kết quả ma trận sai lẫn năm 2009.............................................................. 76
Bảng 3. 4. Kết quả ma trận sai lẫn năm 2017.............................................................. 76
Bảng 3. 5. Ma trận biến động sử dụng đất năm 2003 và 2009 .................................... 81
Bảng 3. 6. Ma trận biến động sử dụng đất năm 2009 và 2017 .................................... 83
Bảng 3. 7. Ma trận biến động sử dụng đất năm 2003 và 2017 .................................... 84
6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa toàn cầu đang diễn ra rất mạnh mẽ, bên
cạnh đó là sự phát triển vƣợt bậc của các công trình xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu
về nơi ở, nơi làm việc, hoạt động giải trí, điều kiện giao thông vận tải,... Các thành phố
lớn thuộc các quốc gia là nơi có sự phát triển kinh tế - xã hội cao nhất, là nơi có cơ hội
tìm kiếm việc làm, thuận lợi cho điều kiện sống, mọi tiện ích đều tập trung tại nơi đây;
bởi vậy sự gia tăng dân số tại thành phố tăng cao và dẫn tới sự phát triển các công trình
xây dựng phục vụ cho nhu cầu sử dụng cũng ngày càng dày đặc hơn. Chính các công
trình nhà ở, trung tâm thƣơng mại, khu công nghiệp, công trình giao thông tại thành
phố đã khiến cho quỹ đất tự nhiên đang dần thu hẹp lại, diện tích bề mặt không thấm
nƣớc tăng lên. Bên cạnh đó môi trƣờng không khí ở các trung tâm, thành phố lớn
cũng suy giảm nghiêm trọng: ô nhiễm, nhiệt độ tăng cao, thời tiết oi bức...Nguyên
nhân dẫn đến hiện trạng môi trƣờng không khí suy giảm, ngoài hiện tƣợng El Nino,
hiện tƣợng biến đổi khí hậu, phần lớn tại các thành phố còn có sự gia tăng nhiệt đến từ
hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị - Urban Heat Island (UHI).
Trên thế giới, hiện tƣợng Đảo nhiệt đô thị đã và đang xảy ra mạnh mẽ ở nhiều
thành phố lớn trên thế giới nhƣ Tokyo, London, Los Angeles, Washington,… Và cũng
đã có nhiều công trình nghiên cứu hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị cũng nhƣ mối tƣơng
quan giữa đảo nhiệt đô thị (UHI) và bề mặt không thấm nƣớc, nhằm tìm ra nhiều giải
pháp khắc phục vấn đề này, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế đô thị và quy hoạch đô thị.
Ở Việt Nam, trong những năm vừa qua, tại khu vực thành phố Hà Nội cũng nhƣ cả
khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ xảy ra đợt nắng nóng kéo dài, cao nhất trong hơn 40
năm qua (từ năm 1971 trở lại đây). Nguyên nhân của nắng nóng ở Hà Nội, đầu tiên cần
nói tới là bức xạ mặt trời, đặc biệt là trực xạ của mặt trời ở nƣớc ta có cƣờng độ rất cao.
Theo dữ liệu thời tiết của Hà nội từ năm 1996 – 2005 [nguồn: dữ liệu thời tiết của phần
mềm Trace 700 theo dữ liệu của Tổ chức Khí tƣợng thế giới] cho thấy cƣờng độ bức xạ
trực xạ trung bình của mặt trời từ 10h đến 14h có những ngày trong tháng 5 có
thể đạt từ 800W/m2
đến hơn 900W/m2
(cƣờng độ bức xạ mặt trời ở ngoài vùng khí
quyển là 1350W/m2
). Nguyên nhân thứ hai là do sự hoạt động của áp thấp nóng phía
Tây, có nguồn gốc từ vùng trung tâm ở khu vực Ấn Độ và Myanmar, cộng thêm với
7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
gió mùa nhiệt đới biển Bắc Ấn Độ Dƣơng vƣợt qua Trƣờng Sơn thổi vào đồng bằng
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam gây ra “hiệu ứng Phơn” làm cho không khí trở nên
nóng và khô. Nguyên nhân thứ ba là hiện tƣợng El Nino đang diễn ra khiến nhiệt độ
mặt nƣớc biển ở Thái Bình Dƣơng ấm lên, gây ra thời tiết nóng nực, khô hạn khắp
châu Á. Ba nguyên nhân này mang tính lãnh thổ rộng lớn, có tính khách quan không
thể tránh đƣợc.
Ngoài các nguyên nhân kể trên còn có nguyên nhân thứ tƣ gây nên nắng nóng kỷ
lục ở Hà Nội trong thời gian qua, nguyên nhân có tính cục bộ, thƣờng xảy ra trong
một đô thị, đó là hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị. Hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị xảy ra rất
nghiêm trọng ở khí hậu nhiệt đới, khi mà các bề mặt xây dựng không đƣợc che nắng
và không gian xanh không thể ngăn chặn ánh nắng mặt trời trực tiếp, cũng nhƣ hấp thụ
bớt lƣợng nhiệt phát sinh từ các hoạt động của đô thị (các công trình kiến trúc chạy
máy điều hòa không khí (ĐHKK) và xe cộ). Trong mấy chục năm trở lại đây Hà Nội
đang diễn ra quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa với tốc độ rất nhanh. Khi giải phóng
Thủ đô, năm 1954, dân số Hà Nội mới có khoảng 30 vạn ngƣời, đến 2004 dân số Hà
Nội đã đạt tới trên 3 triệu ngƣời, tức là sau một nửa thế kỷ dân số Hà Nội tăng lên tới
10 lần. Diện tích thành phố Hà Nội năm 1994 là 460 km2
, từ năm 2002 đến nay đã mở
rộng tới 920 km2
, tức là chỉ sau 8 năm diện tích đất Hà Nội đã tăng gấp đôi. Số lƣợng
xe máy đăng ký ở Hà Nội đến năm 1994 là 390.000 xe, đến năm 2004: khoảng 1,5
triệu xe, tức là sau 10 năm số lƣợng xe máy ở Hà Nội đã tăng 3,85 lần. GDP trên đầu
ngƣời dân Hà Nội năm 2000 là 11,4 triệu/ngƣời, năm 2004 là 18,2 triệu/ngƣời giá
thực tế, tức là sau 5 năm đã tăng gần 1,6 lần. Theo số liệu thống kê, trên địa bàn Hà
Nội luôn có trên 1.000 công trình xây dựng lớn nhỏ đƣợc thi công; mỗi tháng có
khoảng 10.000 m2 đƣờng bị đào bới để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Hoạt động đô thị hóa này, khiến diện tích các bề mặt xây dựng gia tăng, gồm các
vật liệu beton, vật liệu hấp thụ nhiệt, kính, vật liệu xây dựng, dẫn tới:
- Khả năng hấp thụ BXMT của các bề mặt: các bề mặt của nhà cửa, đặc biệt mặt
đƣờng có khả năng hấp thụ bức xạ mặt trời (BXMT) rất lớn. Mặt tƣờng gạch trát vữa,
mặt bê tông nhẵn có thể hấp thụ 50% – 70% BXMT, mặt đƣờng (bê tông, asphan…)
hấp thụ tới 80% – 90% BXMT. Đồng thời, nếu nhƣ các mặt tƣờng đứng chỉ nhận
8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
BXMT một số giờ trong ngày, thì những bề mặt nằm ngang, nhƣ mặt mái, mặt đƣờng
nhận BXMT suốt ngày.
- Cơ chế làm nóng không khí ở khu vực có công trình xây dựng: các bề mặt bị BXMT
(đặc biệt trực xạ) chiếu tới sẽ nóng dần lên. Trong một ngày, thông thƣờng lúc 15h là
các bề mặt sẽ có nhiệt độ cao nhất. Không khí tiếp giáp với bề mặt nóng sẽ nóng lên
theo (do trao đổi nhiệt đối lƣu), đồng thời còn bị đốt nóng bởi các nguồn nhiệt thải ra
từ xe cộ, từ các máy ĐHKK của công trình kiến trúc xung quanh, dẫn đến tỷ trọng
không khí đô thị giảm dần và bay lên cao, nhƣờng chỗ cho không khí mát hơn thay
vào. Cứ nhƣ vậy không khí trong khu vực sẽ nóng dần lên, lan dần ra cả đô thị và
nóng hơn cả không khí nóng của khối không khí của hiệu ứng Phơn từ phía Tây thổi
sang. Gió sẽ đƣa không khí nóng này tới các khu vực khác trong đô thị làm cho cả đô
thị nóng lên, gây ra hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị và nóng bức rất khó chịu. Vì vậy nhiệt
độ không khí đô thị thƣờng cao hơn các vùng nông thôn lân cận từ 3 – 5o
C.
- Nhiều ao hồ, ngòi rãnh vốn có chức năng điều hòa tích nƣớc cho Hà Nội theo nghiên
cứu cho thấy: sau 10 năm 1986 – 1996 Hà Nội đã san lấp 64,5% diện tích mặt nƣớc
ao, hồ, ngòi rãnh của 4 quận nội thành cũ. Bên cạnh đó bề mặt đất Hà Nội đã bị bê
tông hóa ngày càng lớn, diện tích thảm thực vật có khả năng thấm nƣớc, chứa nƣớc,.
đã giảm đáng kể, diện tích thảm thực vật của 4 quận nội thành cũ giảm đi 12%. Một
trong những công cụ để điều hòa khí hậu là ao hồ và cây xanh. Tuy nhiên, do quá trình
đô thị hóa nên nhiều cây xanh đã bị chặt, nhiều ao hồ san lấp khiến cho nhiệt độ trong
nội thành Hà Nội tăng cao
- Thống kê trong những năm gần đây , nhiệt độ khu vực nội thành luôn gia tăng , năm
sau tăng hơn năm trƣớc. Tháng 6 năm 2017,bình quan nhiệt độ khu vực nội thành đã
tăng lên tới 42 0
, còn mặt đƣờng nhựa đã lên tới 49 0
, cao hơn nhiều nơi mà trƣớc đây
vẫn có nhiệt độ cao hơn Hà Nội nhƣ : Hòa Bình, Sơn La, Việt Trì , Vĩnh Yên, Bắc
Ninh … (các bản tin về tình hình thời tiết tại Hà Nội từ ngày 28 tháng 5 đến 7 tháng 6
năm 2017). Nhiều nhà khoa học nhƣ PGS. TS Nguyễn Duy Thịnh (Đại học Bách
Khoa Hà Nội), ông Phạm Ngọc Đăng Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi
trƣờng Việt Nam,... đã khẳng định do tình trạng biến đổi khí hậu nói chung thì nguyên
nhân chính gây ra tình trạng đó là do quá trình đô thị hóa.
9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Hiện nay, trong bối cảnh đất nƣớc Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa, sự phát triển mạnh mẽ đến từ các công trình xây dựng, đặc biệt là
thành phố Hà Nội đã tác động tiêu cực đến môi trƣờng xung quanh nói chung cũng
nhƣ môi trƣờng không khí nói riêng. Tuy nhiên theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội,
việc tiếp tục khai thác sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên, và tác động tới môi trƣờng
thiên nhiên chắc chắn vẫn diễn ra. Bởi vậy trƣớc những yêu cầu bảo vệ môi trƣờng
bền vững, vấn đề đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý cho môi trƣờng
không khí, khoanh vùng trên địa bàn thành phố Hà Nội là cần thiết và có ý nghĩa trong
thực tiễn.
Trƣớc thực tế đó, đề tài đã lựa chọn nội dung “Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ
không khí thành phố Hà Nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp
của viễn thám và GIS” là nội dung nghiên cứu của luận văn Thạc sỹ
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
 Mục tiêu của đề tài :

- Dựa vào các thông tin phân tích từ tƣ liệu Viễn thám và GIS, nghiên cứu hiện
trạng môi trƣờng không khí tại thành phố Hà Nội, xây dựng nên bức tranh cụ thể của
hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị Hà Nội
- Xác định mối tƣơng quan giữa nhiệt độ và đất xây dựng, từ đó đề ra giải pháp
giảm thiểu ảnh hƣởng của hiện tƣợng gia tăng nhiệt đô thị cho khu vực thành phố Hà
Nội.
 Nhiệm vụ của đề tài :

- Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm đô thị hóa thành
phố Hà Nội
- Thành lập bản đồ lớp phủ, nổi bật đặc trƣng xây dựng, phân loại nhà cao tầng –
nhà thấp tầng, cây xanh trong thành phố Hà Nội.
- Xác định sự phân bố nhiệt độ bề mặt bằng, sử dụng phƣơng pháp thống kê và
thuật toán hồi quy so sánh chỉ số nhiệt độ cây xanh và đất xây dựng nhằm đánh giá
mối tƣơng quan
10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Phƣơng pháp khảo sát điều tra thực địa
- Phƣơng pháp xử lý ảnh viễn thám
- Phƣơng pháp phân tích hồi quy
4. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Cơ sở dữ liệu

 Các bài báo, tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu về hiện tƣợng đảo nhiệt đô
thị (UHI), phƣơng pháp xác định nhiệt độ bề mặt từ ảnh viễn thám, các nghiên
cứu về mối tƣơng quan giữa nhiệt độ bề mặt với các yếu tố môi trƣờng

 Tài liệu về đặc điểm khu vực thành phố Hà Nội.

 Tƣ liệu viễn thám: LANDSAT 5 (năm 2009), LANDSAT 7 (năm 2003),
LANDSAT 8 (năm 2017)

 Kết quả khảo sát của học viên đo (Tháng 06 – 07/2018) bằng Nhiệt kế điện tử

 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi khu vực trung tâm thành phố Hà Nội
trƣớc năm 2008.
- Đối tƣợng nghiên cứu là nhiệt độ bề mặt đất tại khu vực và lớp phủ .
- Thời gian nghiên cứu : tháng 6 – tháng 7 (tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm)
 Nội dung nghiên cứu :

- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội.
- Quá trình đô thị hóa tại trung tâm thành phố Hà Nội (trƣớc năm 2008) từ năm
2003 đến 2017.
- Xây dựng bản đồ nhiệt độ bề mặt đô thị và bản đồ phân loại lớp phủ mặt đất
thành phố Hà Nội cũ.
- Phân tích tác động của quá trình đô thị hóa đối với hiệu ứng đảo nhiệt tại khu
vực.
- Đề xuất đƣa ra giải pháp để phát triển đô thị bền vững trong tƣơng lai.
11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ Ý NGHĨA
 Kết quả

- Bản đồ nhiệt độ thành phố Hà Nội
- Bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội
- Bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội trƣớc năm 2008
 Ý nghĩa

- Làm phong phú cách tiếp cận sự thay đổi môi trƣờng (cụ thể nhiệt độ không khí)
do ảnh hƣởng quá trình đô thị hóa.
- Trở thành công cụ phục vụ cho công tác đánh giá mức độ tác động của môi
trƣờng đến khu vực đô thị để định hƣớng phát triển quy hoạch trong tƣơng lai
6. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, đề tài bao gồm các chƣơng sau :
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí và quá trình đô thị hóa
Chƣơng 2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHIỆT ĐỘ
KHÔNG KHÍ VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí và quá trình đô thị hóa
1.1.1.Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí
1.1.1.1. Vấn đề nhiệt độ không khí trên bề mặt đất
Nhiệt độ không khí trên bề mặt đất gọi tắt là nhiệt độ bề mặt là một biến quan
trọng đƣợc yêu cầu cho nhiều ứng dụng nhƣ khí hậu, thủy văn, nông nghiệp, sinh địa
hóa và các nghiên cứu biến động. Nó đƣợc duy trì bởi thành phần đến của bức xạ Mặt
Trời và bức xạ sóng dài, thành phần thoát đi của bức xạ hồng ngoại từ mặt đất, thông
lƣợng nhiệt hiện và nhiệt ẩn và thông lƣợng nhiệt đi vào mặt đất. Vì vậy, nhiệt độ bề
mặt là yếu tố chỉ thị tốt của cân bằng năng lƣợng ở bề mặt Trái Đất. Cân bằng bức xạ
này phụ thuộc vào các đặc trƣng truyền dẫn trong dải hồng ngoại của hơi nƣớc, mây,
các phần tử khác, ví dụ các khí nhà kính nhƣ CO2…Nồng độ của các khí này đang
tăng lên và đóng góp vào việc thay đổi khí hậu. Vì vậy, nhu cầu đo đạc liên tục nhiệt
độ ở quy mô toàn cầu và cấp vùng là không thể thiếu đƣợc để đặc trƣng các thay đổi
khí hậu. Các mục đích khoa học không chỉ quan sát mà còn xác định nguyên nhân và
hệ quả của các hiện tƣợng thay đổi khí hậu này. Do đó, xác định nhiệt độ bề mặt trong
mọi hoạt động và dài hạn là mối quan tâm thƣờng xuyên của các nhà khoa học. Đối
với các khu vực lớn và ở quy mô không gian của nhiều mô hình tuần hoàn, nhiệt độ bề
mặt chỉ có thể đƣợc trích xuất từ các bộ cảm biến trên vệ tinh cung cấp toàn cảnh bề
mặt Trái Đất. Hơn nữa, đo đạc nhiệt độ bề mặt ở các khu vực không thể đến đƣợc chỉ
có thể sử dụng các thiết bị đo đặt trên các vệ tinh. Viễn thám có thể đo lƣờng các đặc
tính nhiệt của lớp phủ bề mặt hoặc khí quyển nhƣ bức xạ điện từ phát ra, phản xạ, tán
xạ hay truyền dẫn. Các thiết bị thụ động nhƣ bức xạ kế, cảm nhận phát xạ từ đối
tƣợng và trong các dải bƣớc sóng thích hợp, có thể đƣợc dùng để suy diễn nhiệt độ từ
các bức xạ đo đƣợc.
Đo lƣờng nhiệt độ từ xa với việc sử dụng các nhiệt kế trên vệ tinh đã bắt đầu từ
cuối những năm 1950 và đo lƣờng nhiệt độ bề mặt từ viễn thám vào những năm đầu
1960 với việc phóng vệ tinh TIROS-II. Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ cũng nhƣ sơ đồ
thực hiện tính nhiệt độ không khí bề mặt chỉ mới bắt đầu vào đầu những năm 1980.
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Qua nhiều thập kỷ, các kỹ thuật để đo lƣờng nhiệt độ bề mặt đất từ phƣơng pháp đo
bức xạ trong không gian đƣợc cải tiến về mặt phƣơng pháp, thiết bị đo cũng nhƣ tính
toán. Các kỹ thuật tiên tiến hiện tại cho phép định lƣợng các hiệu ứng khí quyển và bề
mặt khá tốt. Vùng bƣớc sóng điện từ 3-35μm thƣờng đƣợc gọi là vùng hồng ngoại
trong viễn thám mặt đất. Trong vùng này, bức xạ phát ra bởi Trái Đất do tình trạng
nhiệt của chúng lớn hơn nhiều so với bức xạ phản xạ bởi Mặt Trời. Bức xạ hồng ngoại
nhiệt trong dải 8-14μm đƣợc phát ra từ bề mặt tƣơng quan với nhiệt độ và độ phát xạ
bề mặt và viễn thám vùng này đƣợc dùng để khôi phục giá trị nhiệt độ bề mặt. Tuy
nhiên, có hai vấn đề chính cần phải giải quyết để đạt đƣợc nhiệt độ và độ phát xạ bề
mặt từ dữ liệu hồng ngoại nhiệt. Thứ nhất, bức xạ đo đƣợc ở bộ cảm biến bị ảnh
hƣởng bởi khí quyển từ quá trình hấp thụ và phát xạ lại bởi các khí, chủ yếu là hơi
nƣớc trong vùng hồng ngoại của phổ điện từ. Vì vậy, để ƣớc lƣợng đƣợc nhiệt độ bề
mặt đất, cần phải hiệu chỉnh khí quyển qua việc sử dụng mô hình truyền bức xạ. Thứ
hai, bản chất không xác định đƣợc của các số đo nhiệt độ và độ phát xạ. Nếu bức xạ
nhiệt đƣợc đo trong N kênh, thì sẽ có N+1 tham số không biết gồm N lớp độ phát xạ
và 1 lớp nhiệt độ bề mặt. Do đó, ƣớc tính độ phát xạ và nhiệt độ trong dữ liệu hồng
ngoại nhiệt đa phổ cần các giả thiết bổ sung để giải biến không xác định (Valor et al. ,
1996; Li et al., 1999). Các giả thiết thƣờng liên quan đến các đo đạc độ phát xạ trong
phòng thí nghiệm hoặc trên thực tế.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tính tách biệt độ phát xạ và nhiệt độ bề mặt,
lúc đó giả thiết độ phát xạ là hằng số (phƣơng pháp chuẩn hóa độ phát xạ NEM và
NOR) hoặc nhiệt độ là hằng số (phƣơng pháp tỷ số phổ), biến không biết sẽ đƣợc tính
và biến hằng số đã đƣợc giả thiết sẽ đƣợc tính lại tiếp sau đó. Hoặc yêu cầu biết trƣớc
thông tin bề mặt nhƣ phƣơng pháp NDVI để tính độc lập độ phát xạ. Hoặc tính đồng
thời cả hai trong cùng một mô hình (phƣơng pháp tách nhiệt độ và độ phát xạ TES).
Hầu hết các phƣơng pháp này đều ứng dụng cho các bộ cảm biến nhiệt có từ 2 kênh
trở lên. Các phƣơng pháp ƣớc tính nhiệt độ bề mặt có mục đích là bù cho các hiệu ứng
khí quyển và hiệu ứng góc nhƣ phƣơng pháp kênh đơn, kỹ thuật tách cửa số hoặc
phƣơng pháp đa kênh và phƣơng pháp đa góc (Dash et al., 2002). Các phƣơng pháp
này đều yêu cầu biết trƣớc thông tin phát xạ bề mặt và tính toán đồng thời với hiệu
14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
ứng khí quyển. Điều này sẽ gặp khó khăn khi không có đầy đủ số đo về khí quyển
song hành vào thời kỳ quan trắc của vệ tinh, nhất là đối với các ảnh lịch sử.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu ứng dụng viễn
thám hồng ngoại nhiệt trong việc ƣớc tính giá trị nhiệt độ cho khu vực đô thị. Phạm
Văn Cự và cộng sự (2004) đã tính thử nghiệm nhiệt độ bức xạ từ ảnh viễn thám
ASTER cho khu vực nội thành Hà Nội vào năm 2003. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
chỉ mới dừng ở mức tính toán nhiệt độ bức xạ trên vệ tinh mà chƣa xem xét đến yếu tố
độ phát xạ để chuyển về nhiệt độ bề mặt thực. Có xem xét đến ảnh hƣởng của độ phát
xạ vật thể có thể kể đến công trình của tác giả Lê Văn Trung và cộng sự (2006) và
(2007). Các số liệu về độ phát xạ này mang tính kế thừa của nƣớc ngoài và chỉ áp
dụng cho từng nhóm đối tƣợng (thực vật, đất, nƣớc…), không thể hiện sự thay đổi chi
tiết độ phát xạ của từng đối tƣợng cụ thể. Vì vậy, kết quả không phản ánh đƣợc nhiệt
độ bề mặt thực từ các giá trị độ phát xạ bề mặt thực của vật thể trên khu vực nghiên
cứu của mình, điều này dễ dẫn đến kết quả tính chƣa chính xác so với thực tế. Hơn
nữa, hầu hết các nghiên cứu này chƣa có đánh giá kiểm chứng kết quả tính toán với số
đo quan trắc thực tế.
1.1.1.2. Dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat
Vệ tinh Landsat là tên gọi chung cho hệ thống các vệ tinh chuyên dùng vào mục
đích thăm dò tài nguyên Trái Đất. Đầu tiên nó mang tên ERTS (Earth Resource
Technology Sattellite) - kỹ thuật vệ tinh thăm dò Trái Đất. Hệ thống vệ tinh Landsat
cho tới nay có thể nói là hệ thống vệ tinh mang tính chất quốc tế. Có 8 vệ tinh trong
chƣơng trình này. Hiện nay có Landsat 7 và Landsat 8. Vệ tinh Landsat đầu tiên đƣợc
phóng vào ngày 23/7/1972 và ngừng hoạt động vào năm 1978.
Bảng 1. 1: Dải phổ của các cảm biến trên Landsat
Loại bộ cảm Kênh
Bƣớc sóng
Loại Độ phân giải
(μm)
TM
Kênh 1 0,45 ÷ 0,52 Chàm 30 m
Kênh 2 0,52 ÷ 0,60 Lục đỏ 30 m
Thematic
Kênh 3 0,63 ÷ 0,69 Đỏ 30 m
Mapper
Kênh 4 0,76 ÷ 0,90 Cận hồng ngoại 30 m
(Landsat-1-5)
Kênh 5 1,55 ÷ 1,75 Hồng ngoại trung 30 m
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Kênh 6 10,4 ÷ 12,5 Hồng ngoại nhiệt 120 m
Kênh 7 2,08 ÷ 2,35 Hồng ngoại trung 30 m
MSS Kênh 4 0,5 ÷ 0,6 Lục 80 m
Multi Spectral Kênh 5 0,6 ÷ 0,7 Đỏ 80 m
Scanner Kênh 6 0,7 ÷ 0,8 Cận hồng ngoại 80 m
(Landsat-1-5) Kênh 7 0,8 ÷ 1,1 Cận hồng ngoại 80 m
Kênh 1 0,45 ÷ 0,52 Chàm 30 m
Kênh 2 0,53 ÷ 0,61 Lục đỏ 30 m
Kênh 3 0,63 ÷ 0,69 Đỏ 30 m
ETM+
Kênh 4 0,75 ÷ 0,90 Cận hồng ngoại 30 m
Kênh 5 1,55 ÷ 1,75 Hồng ngoại trung 30 m
Kênh 6 10,4 ÷ 12,5 Hồng ngoại nhiệt 60 m
Kênh 7 2,09 ÷ 2,35 Hồng ngoại trung 30 m
Kênh8 0,52 ÷ 0,9 Lục đến cận hồng ngoại 15 m
Kênh 1 0.433 ÷ 0,453 Coastal aerosol 30 m
Kênh 2 0,450 ÷ 0,515 Chàm 30 m
Kênh 3 0,525 ÷ 0,600 Lục 30 m
Kênh 4 0,63 ÷ 0,68 Đỏ 30 m
Kênh 5 0,845 ÷ 0,885 Near Infrared (NIR) 30 m
OLI&TIRs Kênh 6 1,56 ÷ 1,66 SWIR 1 30 m
Kênh 7 2,1 ÷ 2,3 SWIR 2 30 m
Kênh 8 0,50 ÷ 0,68 Panchromatic 15 m
Kệnh 9 1,36 ÷ 1,39 Cirrus 30 m
Kênh 10 10,3 ÷ 11,3 Thermal Infrared (TIR) 1 100 m
Kênh 11 11,5 ÷ 12,5 Thermal Infrared (TIR) 2 100 m
Nguồn: NASA
1.1.1.3. Tổng quan phương pháp tính nhiệt độ không khí trên bề mặt đất
a) Cơ sở khoa học chiết xuất nhiệt độ không khí trên bề mặt đất từ ảnh viễn
thám
Nguyên lý cơ bản của viễn thám đó là đặc trƣng phản xạ hay bức xạ của các đối
tƣợng tự nhiên tƣơng ứng với từng giải phổ khác nhau. Kết quả của việc giải đoán các
lớp thông tin phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết về mối tƣơng quan giữa đặc trƣng
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
phản xạ phổ với bản chất, trạng thái của các đối tƣợng tự nhiên. Những thông tin về
đặc trƣng phản xạ phổ của các đối tƣợng tự nhiên sẽ cho phép các nhà chuyên môn
chọn các kênh ảnh tối ƣu, chứa nhiều thông tin nhất về đối tƣợng nghiên cứu, đồng
thời đây cũng là cơ sở để phân tích nghiên cứu các tính chất của đối tƣợng, tiến tới
phân loại chúng.
Sóng điện từ đƣợc phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể là nguồn cung cấp thông tin
chủ yếu về đặc tính của đối tƣợng .Ảnh viễn thám cung cấp thông tin về vật thể tƣơng
ứng với năng lƣợng bức xạ ứng với từng bƣớc sóng đã xác định. Đo lƣờng và phân
tích năng lƣợng phản xạ phổ ghi nhận bởi ảnh viễn thám, cho phép tách thông tin hữu
ích về từng lớp phủ mặt đất khác nhau do sự tƣơng tác giữa bức xạ điện từ và vật thể.
Để hiểu rõ cơ chế tƣơng tác giữa sóng điện từ và khí quyển và việc chọn phổ
điện từ để sử dụng cho việc thu nhận ảnh viễn thám, bảng 1.2 thể hiện đặc điểm của
dải phổ điện từ thƣờng đƣợc sử dụng trong kỹ thuật viễn thám nhƣ sau:
Bảng 1. 2. Đặc điểm của dải phổ điện từ sử dụng trong kỹ thuật viễn thám
Dải sóng điện từ Bƣớc sóng Đặc điểm
Hấp thụ mạnh bởi lớp khí quyển ở tầng cao
Tia cực tím 0,3 ÷ 0,4μm
(tầng ôzôn), không thể thu nhận năng lƣợng do
dải sóng này cung cấp nhƣng hiện tƣợng này lại
bảo vệ con ngƣời tránh tác động của tia cực tím.
Rất ít bị hấp thụ bởi Oxy, hơi nƣớc và năng
Tia nhìn thấy 0,4 ÷ 0,76μm
lƣợng phản xạ cực đại ứng với bƣớc sóng 0,5μm
trong khí quyển. Năng lƣợng do dải sóng này
cung cấp giữ vai trò trong viễn thám.
Năng lƣợng phản xạ mạnh ứng với các bƣớc
Cận hồng ngoại 0,77÷1,34μm sóng cận hồng ngoại từ 0,77 ÷ 0,9μm. Sử dụng
Hồng ngoại trung 1,55 ÷ 2,4μm trong chụp ảnh hồng ngoại theo dõi sự biến đổi
thực vật từ 1,55 ÷ 2,4μm.
Một số vùng bị hơi nƣớc hấp thụ mạnh,dải sóng
Hồng ngoại nhiệt 3 ÷ 22μm
này giữ vai trò trong phát hiện cháy rừng và hoạt
động núi lửa. Bức xạ nhiệt của Trái Đất của
năng lƣợng cao nhất tại bƣớc sóng 10μm.
Vô tuyến (Rada) 1mm ÷ 30cm Khí quyển không hấp thụ mạnh năng lƣợng các
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
bƣớc sóng lớn hơn 2cm, cho phép thu nhận
năng lƣợng cả ngày lẫn đêm, không bị ảnh
hƣởng của mây, sƣơng mù hay mƣa.
Giá trị bức xạ thu nhận trong dải hồng ngoại nhiệt của phổ điện từ trên các bộ
cảm biến vệ tinh gồm 3 thành phần: (1) phát xạ bề mặt đƣợc truyền qua khí quyển
(τεBλ); (2) bức xạ hƣớng dƣới đƣợc phát ra bởi khí quyển đƣợc phản xạ bởi bề mặt
và truyền qua khí quyển đến bộ cảm (τ(1-ε)Lλ↓) và (3) phát xạ từ khí quyển đƣợc
truyền qua khí quyển ở trên điểm phát xạ (Lλ↑).
Minh họa điều này qua phƣơng trình truyền bức xạ nhƣ sau:
Lsensor, λ = τ [ε Bλ + (1 - ε) Lλ↓] + Lλ↑ (1.1)
Trong đó, τ và ε là độ truyền qua và độ phát xạ.
Thành phần (2) và (3) phụ thuộc vào các điều kiện khí quyển. Các thông số này
thƣờng đƣợc đo đạc đồng thời cùng lúc thu nhận ảnh từ vệ tinh, dùng để hiệu chỉnh
khí quyển cho các bài toán liên quan bằng các mô hình nhƣ MODTRAN, ATCOR...
Thực tế các số đo điều kiện khí quyển không sẵn có, do đó việc hiệu chỉnh khí quyển
cho việc khôi phục lại các số đo mặt đất là một việc khó khăn đối với một vùng bất kỳ
vào một thời điểm bất kỳ và thƣờng bỏ qua trong một số nghiên cứu ứng dụng.
Trong công thức (1.1), bức xạ bề mặt đất Rλ đƣợc đo trong kênh bƣớc sóng λ
gồm hai thành phần:
Rλ=εBλ+(1-ε)Lλ↓ (1.2)
Do nhiệt độ khí quyển thƣờng thấp hơn nhiệt độ mặt đất nên phần mặt đất hấp
thụ đƣợc bức xạ phát ra từ khí quyển ((1 - ε) Lλ↓) thƣờng rất nhỏ so với phần phát xạ
của mặt đất. Thực tế tính toán, đối với các bề mặt tự nhiên, bức xạ bề mặt sẽ đƣợc
biểu diễn gần đúng nhƣ sau:
Rλ=εBλ (1.3)
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
b) Nhiệt độ và độ phát xạ trong năng lượng bức xạ Trái Đất
Trái Đất nhận nhiệt chủ yếu từ Mặt Trời. Đến lƣợt mình, bề mặt Trái Đất lại
bức xạ vào khí quyển và không gian. Các khí, hơi nƣớc và thành phần của khí quyển
có thể hấp thụ và phát xạ mạnh mẽ đối với bƣớc sóng trong phổ bức xạ ở mặt đất. Bức
xạ Mặt Trời đi qua khí quyển ảnh hƣởng lên các điều kiện khí tƣợng bằng cách truyền
năng lƣợng vào không khí và Trái Đất. Hầu hết bức xạ Mặt Trời bị hấp thụ ở bề mặt
Trái Đất và cung cấp năng lƣợng cho quá trình quang hợp và sự sống.
Các phân tử và nguyên tử trong vật thể có nhiệt độ tuyệt đối trên 0 đều trong
trạng thái kích động và phát ra bức xạ điện từ. Nhiệt độ của vật thể là biểu thị của năng
lƣợng nhiệt nội tại của chúng. Cƣờng độ và thành phần phổ phát ra phụ thuộc vào
thành phần và nhiệt độ của vật thể. Khái niệm vật đen thƣờng đƣợc dùng để nghiên
cứu bức xạ, đó là một vật lý tƣởng hấp thụ hoàn toàn và phát xạ toàn bộ năng lƣợng
đạt tới nó. Vật đen có đƣờng cong phát xạ phổ liên tục, ngƣợc lại, các vật thể tự nhiên
chỉ phát xạ tại các kênh phổ rời rạc tùy vào thành phần tạo nên vật thể đó.
Nhiệt độ có ảnh hƣởng lớn đến cƣờng độ bức xạ phát ra từ vật đen. Nhiệt độ
của vật bức xạ càng cao thì tổng bức xạ do vật đó phát ra càng lớn, đồng thời đỉnh
đƣờng cong phát xạ phổ (cực trị của năng lƣợng phát ra) cũng dịch chuyển càng gần
phía bƣớc sóng ngắn hơn (Hình 1.1). Nhiệt độ bề mặt của Mặt Trời khoảng 6.000K và
có cực trị của năng lƣợng phát ra ở bƣớc sóng 0,5 μm (tƣơng đƣơng với kênh dải
màu xanh lá cây của dải sóng khả kiến). Trái Đất phát ra năng lƣợng cực đại ở bƣớc
sóng 9,7 μm với nhiệt độ bao quanh khoảng 300K. Bức xạ phát ra này đi qua và tƣơng
tác từng phần với khí quyển. Năng lƣợng này không thể nhìn thấy cũng không thể
chụp ảnh đƣợc, nhƣng nó có thể cảm nhận đƣợc với các thiết bị nhiệt nhƣ các máy
đo bức xạ và máy quét. Dải sóng 3 - 4 μm, đặc biệt là 8 - 14 μm là có giá trị đối với sự
cảm nhận nhiệt của Trái Đất. Hai định luật quan trọng là StefanBoltzman và Planck
mô tả về mối quan hệ giữa bức xạ và nhiệt độ.
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Hình 1.1. Phân bố phổ năng lượng điện từ phát xạ từ vật đen ở nhiệt độ khác
nhau 1. Xác định nhiệt độ
Trong viễn thám hồng ngoại nhiệt, nhiệt độ bức xạ (TR) đƣợc định nghĩa nhƣ
là nhiệt độ tƣơng đƣơng của vật đen truyền cùng một lƣợng bức xạ thu đƣợc từ một
vật thực tế và phụ thuộc vào nhiệt độ động lực bề mặt thực (TK) và độ phát xạ.
Trƣờng hợp không phải vật đen, tổng lƣợng bức xạ phát ra đƣợc biểu diễn theo định
luật Stefan-Bolzman nhƣ sau:
BT 4
R (1.4)
Suy ra:
1
TR4
TK (1.5)
Nhƣ vậy, nhiệt độ bức xạ của vật tự nhiên sẽ nhỏ hơn nhiệt độ bức xạ của vật
đen tại cùng một nhiệt độ. Điều này cho thấy rằng nhiệt độ đƣợc đo bằng phƣơng
pháp viễn thám sẽ nhỏhơn nhiệt độ động lực bề mặt tƣơng đƣơng bởi hệ số ε¼.
Nhiệt độ bức xạ đƣợc đo bởi các bộ cảm biến trên vệ tinh là nhiệt độ bức xạ còn
gọi là nhiệt độ sáng của vật đen tuyệt đối (với ε=1) và đƣợc xác định theo định luật
TB 
K
2
(1.6)
K 
ln
1
1
B
 
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Trong đó: Bλ - bức xạ của vật đen tuyệt đối (Wm-2μm-1); K1 = 2πhc2/λ5; K2=
hc/kλ; h - hằng số Planck (6,62x10-34 Js); c - vận tốc ánh sáng (3x108ms-1); k - hằng
số Boltzman (1,38x10-23 JK-1); λ - bƣớc sóng trung tâm (μm).
Nhiệt độ bề mặt (hay nhiệt độ động năng bề mặt) là nhiệt năng của một vật thể
và có thể đƣợc đo bằng nhiệt kế. Công thức (2.5) cho thấy giữa nhiệt độ bức xạ và
nhiệt độ bề mặt có mối đƣợc nhiệt độ bức xạ thì số liệu này có thể đƣợc dùng để tính
nhiệt độ mặt đất nhƣ sau:
T K2 T (1.7)
1
S B
4
Nhiệt độ bề mặt bị ảnh hƣởng chủ yếu bởi bức xạ mặt trời. Độ chính xác ƣớc
tính của nhiệt độ bề mặt từ dữ liệu viễn thám nhiệt phụ thuộc vào các yếu tố: khí
quyển, tƣơng tác giữa bề mặt và khí quyển, độ phát xạ vật thể và độ phân giải ảnh.
Nhiệt độ bề mặt đo lƣờng từ viễn thám nhiệt có thể bị ảnh hƣởng bởi sự hỗn hợp của
các yếu tố dƣới pixel, xảy ra khi có nhiều hơn một vật thể tồn tại bên trong trƣờng
nhìn của bộ cảm biến (FOV). Vì vậy, để so sánh nhiệt độ đo từ viễn thám nhiệt với số
đo thực mặt đất, cần phải chọn lựa các khu vực đối tƣợng lớn hơn kích thƣớc pixel.
2. Xác định độ phát xạ
Độ phát xạ (ε) là tỷ số giữa năng lƣợng phát xạ từ bề mặt tự nhiên trên năng
lƣợng phát xạ từ vật thể đen ở cùng bƣớc sóng và nhiệt độ (xem công thức 2.3). Nhiệt
ánănđộ và độ phát xạ luôn luôn là hai biến cần xác định trong phƣơng pháp viễn thám,
dođó các phƣơng pháp thƣờng phát triển tính toán đồng thời giá trị của hai biến trên.
Tuy nhiên,do tính chất phức tạp và không xác định, nên bài toán giải N+1 ẩn số không
đƣợc giải với độchính xác và tính tổng quát đầy đủ. Tuy nhiên, độ phát xạ bề mặt là
biến ít thay đổi theo thờigian và không gian so với nhiệt độ bề mặt, vì vậy ta thƣờng
xác định độ phát xạ bề mặt trƣớckhi tính toán nhiệt độ bề mặt.
Có nhiều phƣơng pháp tính độ phát xạ bề mặt từ dữ liệu của các bộ cảm biến vệ
tinh hiện hành. Một số phƣơng pháp giả thiết ban đầu độ phát xạ là hằng số (ví dụ
phƣơng pháp chuẩn hóa độ phát xạ NEM, NOR) hoặc nhiệt độ là hằng số (phƣơng
pháp tỷ số phổ), lúc đó biến không biết đƣợc tính và biến hằng số đã đƣợc giả thiết sẽ
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
đƣợc tính lại tiếp sau đó. Một số phƣơng pháp bỏ qua khái niệm phản xạ bề mặt hoặc
yêu cầu biết trƣớc thông tin bề mặt nhƣ phƣơng pháp NDVI.
Phƣơng pháp dựa trên NDVI rất hữu ích nếu biết trƣớc độ phát xạ của đất
trống và thực vật cũng nhƣ cấu trúc và phân bố thực vật. Ƣớc tính độ phát xạ bề mặt
từ kênh khả kiến và cận hồng ngoại theo phƣơng pháp NDVI có 3 ƣu điểm chính: (1)
các bộ cảm biến trên vệ tinh thƣờng cung cấp độ phân giải không gian cao hơn đối với
các kênh khả kiến và cận hồng ngoại so với kênh nhiệt, vì vậy bản đồ độ phát xạ thu
đƣợc sẽ có độ phân giải không gian cao hơn so với các phƣơng pháp tính trực tiếp từ
các kênh nhiệt; (2) phƣơng pháp NDVI có thể đƣợc ứng dụng cho bất kỳ bộ cảm biến
nào, không phụ thuộc vào số lƣợng kênh nhiệt; (3) trình tự tính toán đơn giản và hiệu
chỉnh khí quyển ít phức tạp.
Các pixel đại diện bề mặt đất thƣờng là các pixel hỗn hợp chứa cả thực vật và
đất tùy thuộc vào độ phân giải của ảnh vệ tinh. Độ phát xạ hiệu quả của một pixel có
thể đƣợc ƣớc tính bằng cách cộng lại các phần đóng góp của độ phát xạ thực vật và độ
phát xạ đất chứa trong đó. Van de Griend và Owe (1993) đã thực hiện thí nghiệm đo
đạc trực tiếp độ phát xạ và phản xạ phổ trong dải khả kiến và cận hồng ngoại để tính
NDVI và tìm ra đƣợc mối quan hệ thực nghiệm giữa độ phát xạ và NDVI nhƣ sau:
ε = a + b.ln(NDVI) (1.8)
Với a = 1.0094 và b = 0.047. Quan hệ này chỉ thực thi đối với các khu vực có
đặc tính đồng nhất. Valor và Caselles (1996) đã đƣa ra một mô hình tƣơng tự cũng
dựa trên NDVI nhƣng có thể ứng dụng cho các khu vực không đồng nhất với nhiều
kiểu đất, thực vật và thực phủ thay đổi. Theo mô hình này, độ phát xạ hiệu quả của bề
mặt không đồng nhất đƣợc định nghĩa là tổng độ phát xạ của các thành phần đơn giản
của nó:
ε = εv Pv + εs (1 – Pv) (1.9)
Trong đó, εv và εs là độ phát xạ của thực vật và đất tinh khiết, nghĩa là trong
vòng một pixel đại diện chỉ là thực vật hoặc chỉ là đất, không có sự pha trộn. Pv là tỷ lệ
hay hợp phần hiện diện của thực vật trong pixel, giá trị từ 0 (đối với đất trống) đến 1
(đối với đất phủ đầy thực vật). Do đó Pv có thể đƣợc tính theo NDVI tƣơng quan với
các ngƣỡng giá trị NDVIs của đất trống hoặc NDVIv của đất phủ đầy thực vật. NDVI
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
đƣợc xác định theo tỷ số giá trị phản xạ của các kênh đỏ thuộc dải khả kiến và cận
hồng ngoại ((NIR-Red)/(NIR+Red)). Pv đƣợc xác định theo công thức tỷ số nhƣ sau:
P
 NDVI NDVIS2
(1.10)
 
V
 NDVIV NDVIS
Việc xác định độ phát xạ theo phƣơng pháp NDVI yêu cầu phải biết trƣớc độ
phát xạ của đất và thực vật. Hầu hết các nghiên cứu trƣớc đây đều lấy số liệu độ phát
xạ từ các văn liệu sẵn có qua đo đạc thực nghiệm trên các mẫu đại điện. Điều này dễ
dẫn đến sai số vì mỗi khu vực mỗi bề mặt sẽ có đặc trƣng vật lý khác nhau, cần thiết
phải xác định riêng cho khu vực của mình.
1.1.1.4. Khả năng ứng dụng của ảnh viễn thám đa thời gian trong nghiên cứu
mối quan hệ giữa đô thị hóa và hiệu ứng đảo nhiệt
Trong viễn thám, việc thu nhận thông tin phổ của các đối tƣợng từ xa và liên
tục cho phép theo dõi các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội một cách khách quan và
chính xác. Đặc điểm quan trọng của các tấm ảnh vệ tinh là có chu kỳ lặp lại nhanh
chóng. Nó cho phép xác định sự bất thƣờng của đối tƣợng trong khu vực cả về số
lƣợng, cƣờng độ, thời gian thông qua khả năng thu thập dữ liệu không gian liên tục.
Vì thế phƣơng pháp viễn thám ƣu việt hơn hẳn những phƣơng pháp cổ điển khác khi
nghiên cứu diễn biến các quá trình trong tự nhiên theo thời gian đặc biệt là sự thay đổi
về lớp phủ mặt đất và sự biến đổi về nhiệt độ.
Cùng với sự phát triển đô thị hóa tại các thành thị, các vấn đề về môi trƣờng
cũng ngày càng đƣợc quan tâm chú trọng trong những năm qua. Trong vài năm trở lại
đây, sự ấm lên toàn cầu là vấn đề nổi trội cần phải giải quyết cấp bách, đặc biệt là
những quốc gia phát triển đô thị nhanh chóng. Nhiệt độ càng tăng cao, mức độ tổn hại
tới môi trƣờng và con ngƣời ngày càng lớn, chính vì vậy việc sử dụng ảnh viễn thám
đa thời gian để theo dõi tình hình thay đổi nhiệt độ tại các đô thị để có thể đánh giá
hiện tƣợng UHI tại các vùng, thành phố là khách quan để có thể đƣa ra những biện
pháp giải quyết kịp thời, đặc biệt là đƣa ra các chính sách quy hoạch theo hƣớng đô
thị xanh và bền vững.
23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu đô thị hóa
1.1.2.1. Đô thị hóa và tăng trưởng đô thị
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính bằng tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị
hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng
có thể tính bằng tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu
thì nó còn đƣợc gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô
thị hóa.
Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt
dân số, mật độ dân số, chất lƣợng cuộc sống,...
Các nƣớc phát triển (nhƣ tại châu Âu, Mĩ hay Úc) thƣờng có mức độ đô thị hóa
cao (trên 80%) hơn nhiều so với các nƣớc đang phát triển (nhƣ Việt Nam hay Trung
Quốc) (khoảng 35%). Đô thị các nƣớc phát triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ đô thị
hóa thấp hơn nhiều so với trƣờng hợp các nƣớc đang phát triển.
Sự tăng trƣởng của đô thị đƣợc tính trên cơ sở sự gia tăng của đô thị so với kích
thƣớc (về dân số và diện tích) ban đầu của đô thị. Do đó, sự tăng trƣởng của đô thị
khác tốc độ đô thị hóa (vốn là chỉ số chỉ sự gia tăng theo các giai đoạn thời gian xác
định nhƣ 1 năm hay 5 năm).
1.1.2.2. Các mô hình đô thị hóa
Là một nƣớc nông nghiệp, các đô thị Việt Nam xuất hiện rất sớm nhƣng có vẻ
mờ nhạt hơn so với làng xã. Chúng chủ yếu bám quanh nơi làm việc, ăn ở của vua
quan dƣới dạng đô thị kinh thành, thành lũy rồi dần dần có thêm các phố và thị. Động
lực kinh tế từ cung đình cho đô thị nhiều hơn là thƣơng mại và sản xuất hàng hóa, vốn
là nguồn sống chính của đô thị cổ đại phƣơng Tây.
Theo TS. Võ Kim Cƣơng, đối với một đô thị, quá trình đô thị hóa cũng có thể
xảy ra theo các mô hình khác nhau. Tùy theo ý đồ quy hoạch, khả năng quản lý phát
triển có thể có các mô hình sau (Võ Kim Cƣơng, 2004):
- Phát triển lan tỏa, đô thị phát triển dần theo các trục giao thông tạo thành siêu
đô thị (Mega City).
24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
- Phát triển các đô thị phụ cận - là các đô thị nhỏ bao quanh một đô thị lớn tạo
thành chùm đô thị, khoảng cách giữa các đô thị là khoảng xanh (đất rừng, đất nông
nghiệp,...) và nối với nhau bằng các hành lang kỹ thuật.
- Mô hình hỗn hợp, vừa phát triển mở rộng bán kính đô thị, vừa phát triển các đô
thị phụ cận.
Đô thị phụ cận là các đô thị ở gần và có quan hệ mật thiết với đô thị trung tâm.
Mục đích phát triển các đô thị phụ cận là nhằm khai thác các mặt tích cực của xu
hƣớng tập trung đô thị theo “điểm”, vừa hạn chế các mặt tiêu cực của các siêu đô thị.
Trong mô hình chùm đô thị có đô thị lớn, đô thị nhỏ, các đô thị có tính độc lập
nhất định nhƣng giữa chúng đều có mối quan hệ tƣơng hỗ mật thiết với nhau. Mặc dù
chịu sự tác động mạnh mẽ của thị trƣờng nhƣng quá trình đô thị hóa theo mô hình
quản lý nào tùy thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý và chính sách quản lý của Nhà
nƣớc kích thích và điều tiết các mối quan hệ giữa các đô thị để cùng phát triển, phát
huy đƣợc mặt mạnh và hạn chế các mặt yếu do tác động của thị trƣờng gây ra (Đàm
Trung Phƣờng, 1995b).
1.1.2.3. Tình hình nghiên cứu đô thị hóa tại thành phố Hà Nội
Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa thƣờng đƣợc gắn liền với công cuộc công
nghiệp hóa đất nƣớc. Do chú trọng quá nhiều vào việc “công nghiệp hóa” cộng với
chất lƣợng quy hoạch không cao, nên quá trình này đang bộc lộ nhiều bất cập đáng lo
ngại. Vì vậy việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đô thị đã và đang đƣợc chú
trọng để có thể giải quyết các tình trạng hình thành từ vấn đề đô thị hóa nhƣ: ô nhiễm
môi trƣờng, thu hẹp diện tích sử dụng đất, quy hoạch đô thị không phù hợp,... từ đó
đƣa ra các giải pháp thích hợp để phát triển đô thị một cách bền vững.
Trên thế giới, nếu nhƣ vấn đề đô thị và đô thị hóa đã đƣợc nghiên cứu từ lâu và
hiện nay vẫn đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu, thì ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu những
năm giữa thập niên 90, Giáo sƣ Đàm Trung Phƣờng đã có nghiên cứu hệ thống, toàn
diện về đô thị Việt Nam qua bộ sách cùng tên đã xuất bản năm 1995. Mục tiêu của bộ
sách này là đánh giá thực trạng mạng lƣới đô thị Việt Nam và nghiên cứu những định
hƣớng phát triển trong bối cảnh đô thị hóa của thế giới và bƣớc công nghiệp hóa, hiện
25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
đại hóa của thời kỳ đổi mới của tổ quốc (Võ Kim Cƣơng, 2004; Đàm Trung Phƣờng,
1995b).
Thành phố Hà Nội là thành phố - đô thị đặc biệt, quá trình đô thị hóa đã làm
thay đổi diện mạo phố phƣờng qua các công trình kiến trúc xây dựng, cơ sở hạ tầng,
chất lƣợng và tiện nghi sinh hoạt… “Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng thành phố Hà Nội
đã góp phần thúc đẩy sự tích tụ và tập trung của đô thị theo hƣớng lan tỏa, làm tăng
hiệu suất của nền kinh tế đô thị và đóng góp to lớn cho tăng trƣởng GDP của thành
phố”. Nghiên cứu về đô thị hóa ở thành phố Hà Nội, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
quá trình đô thị hóa cho các quận vùng ven của thành phố. Tuy nhiên, xem xét biến
động về mặt không gian, đánh giá đô thị hóa vẫn chƣa có nghiên cứu cụ thể nào và
vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy cần thiết phải có một hệ thống và phƣơng pháp giúp cho
việc cập nhật biến động nhanh chóng phục vụ cho việc ra quyết định nhanh chóng về
quản lý đô thị, đồng thời giảm thiểu bớt nhiều chi phí thực địa khảo sát.
Có nhiều phƣơng pháp khác nhau cũng nhƣ nhiều cách tiếp cận khác nhau có
thể đƣợc lựa chọn để nghiên cứu quá trình đô thị hóa qua sự thay đổi lớp phủ đô thị.
Trong các phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp viễn thám và GIS là những phƣơng
pháp hiện đại, là những công cụ mạnh có khả năng giúp giải quyết những vấn đề ở tầm
vĩ mô (về không gian) trong thời gian ngắn nhƣ đã đƣợc nhiều tác giả đề cập trong
theo dõi biến động đô thị, nghĩa là đánh giá không chỉ các biến động về mặt diện tích
mà cả về không gian diễn ra các biến động này (Đàm Trung Phƣờng, 1995a; Nguyễn
Trần Cầu và nnk, 2002). Tuy nhiên việc áp dụng chúng vào những hoàn cảnh cụ thể
cũng rất cần đƣợc nghiên cứu để tìm ra những cách tiếp cận hợp lý cũng nhƣ đánh giá
khả năng của chúng một cách đúng đắn.
1.1.2.4. Hiện trạng sử dụng đất qua từng thời kỳ
Đất nông nghiệp toàn Thành phố phân bố chủ yếu ở các huyện ngoại thành. Hiện
có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất là Sóc Sơn và huyện có diện tích đất nông nghiệp
nhỏ nhất là huyện Từ Liêm. Khu vực nội thành diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ so với diện tích đất nông nghiệp toàn Thành phố. Còn ở các huyện ngoại
thành đất nông nghiệp đều chiếm tỷ lệ lớn diện tích mỗi huyện. Mức bình quân đất nông
nghiệp trên đầu ngƣời của Thành phố Hà Nội thấp hơn 6 lần so với mức
26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
bình quân của cả nƣớc. Đất nông nghiệp sử dụng chủ yếu trồng cây hàng năm với cây
trồng chính là lúa và hoa mầu. Phần còn lại trồng cây lâu năm là cây công nghiệp và
cây ăn quả. Đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội phân bố trên 18 loại thổ nhƣỡng
nằm trong 5 nhóm: nhóm đất cát, nhóm đất phù sa đƣợc bồi của các sông, nhóm đất
phù sa cũ bạc màu, nhóm đất dốc và nhóm feralitic. Về bản chất thì đất này đều là phù
sa mới của Sông Hồng hoặc hệ thống Sông Hồng bồi đắp lên. Hiện tại, những khu đất
này ít nhiều cũng đƣợc Sông Hồng bồi đắp hoặc không đƣợc bồi đắp nhƣng không bị
các quá trình tự nhiên ảnh hƣởng làm thoái hoá. Do vậy đất vẫn giữ đƣợc tính chất
màu mỡ của phù sa sông Hồng, giàu chất dinh dƣỡng có thể đảm bảo những cơ cấu
cây trồng ổn định cho năng suất cao trong sự luân canh tăng vụ lớn. Hiện tại những
khu đất này là trong điểm, lúa, rau màu và các cây công nghiệp ngắn ngày.
* Vùng đất trung bình. Có diện tích 14.094 ha phân bố ở các huyện nhƣ sau:
huyện Sóc Sơn 4.433 ha, huyện Đông Anh 3.300 ha, huyện Gia Lâm 2.346 ha, huyện
Từ Liêm 1.134 ha, huyện Thanh trì 1.762 ha, quận Tây Hồ 1.119 ha. Về nguồn gốc
chúng là lớp phù sa cũ của sông Hồng hoặc các sông khác, bị ảnh hƣởng của các quá
trình tự nhiên hoặc tác động của con ngƣời gây nên sự thoái hoá đất đai. Loại đất này
bao gồm: đất phù sa bị bạc màu, đất phù sa bị úng nƣớc, đất phù sa bị glây, đất phù sa
có tầng lớp loang lổ, thƣờng phân bố ở địa hình hơi cao hoặc thấp. Do vậy, ở những
nơi cao đất dễ bị xói mòn, rửa trôi chất dinh dƣỡng màu mỡ, còn ở những nơi thấp
nƣớc ngập thƣờng xuyên làm cho đất bị glây từ trung bình đến mạnh, ở những nơi
mực nƣớc ngập dao động với biên độ đáng kể theo mùa, dƣới ảnh hƣởng của môi
trƣờng địa hoá (nhiệt độ, nƣớc...) đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành tầng
thổ nhƣỡng có màu loang lổ nghèo chất dinh dƣỡng. Đối với các loại đất này phải có
các biện pháp cải tạo, bồi bổ và các biện pháp canh tác thích hợp mới có thể đảm bảo
luân canh lúa, cho năng suất và hiệu quả cao. Hiện tại vùng đất này đang đƣợc khai
thác chủ yếu để trồng 2 vụ lúa hoặc luân canh lúa với các cây công nghiệp ngắn ngày.
* Vùng đất xấu. Có diện tích 14.181ha, phân bố tập trung ở các huyện: Sóc Sơn
8.723 ha, huyện Đông Anh 5.158 ha và huyện Gia Lâm 300 ha. Đất xấu bao gồm: đất
bạc màu, đất bạc màu glay, đất dốc tự bạc màu, đất phong hoá màu nâu vàng trên các
tầng đá cổ, đất phù sa úng ngập bị glây hoá. Trên những khu đất này không những quá
trình tự nhiên đã và đang làm cho đất xấu đi một cách nghiêm trọng mà đồng thời bàn
27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
tay con ngƣời cũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình mạnh mẽ thúc đẩy
quá trình đó. Trên những khu đất xấu việc lựa chọn sử dụng cơ cấu cây trồng thích hợp
là việc làm hết sức khó khăn trong nhiều năm gần đây. Hiện tại trên vùng đất xấu đang
đƣợc canh tác một vụ lúa năng suất không cao. Nhƣ vậy trong đất trồng cây hàng năm
thì đất ruộng lúa, lúa màu chiếm tỷ trọng lớn nhất, tới 86,98% với cây trồng chủ đạo là
lúa và đƣợc phân bổ chủ yếu ở các huyện ngoại thành. Hệ số sử dụng đất trên chân đất
lúa của Hà Nội đạt xấp xỉ hai lần, tuy nhiên trên thực tế ở nhiều nơi nông dân tranh thủ
làm vụ đông với cây trồng nhƣ rau cải, xu hào, khoai tây, khoai lang hoặc đậu đỗ góp
phần tạo nguồn rau xanh cho Thành phố cũng nhƣ nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia
đình. Cũng trên đất lúa ở Hà Nội từ lâu đã hình thành vùng trồng lúa nổi tiếng về chất
lƣợng nhƣ nếp hoa vàng. Đây là loại nếp vàng có chất lƣợng đặc biệt, không có diện
tích tập trung lớn nhƣng đƣợc trồng nhiều ở vùng Dịch Vọng, Xuân Đỉnh, Minh Khai.
Đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm đƣợc tập trung ở 4 huyện Gia Lâm:
1.813 ha; Sóc Sơn: 847 ha; Đông Anh: 758 ha và Thanh Trì: 425 ha với các loại cây
trồng chính nhƣ ngô, lạc, đậu, khoai đƣợc trồng trên đất cao ven sông và vùng đồi
huyện Sóc Sơn. Thành phố có 721 ha chuyên rau. Những vùng rau xanh quan trọng
nhất của Thành phố tập trung ở Gia Lâm 319 ha, Thanh Trì 200 ha và Từ Liêm 136 ha.
Hoa Hà Nội nổi tiếng trong cả nƣớc với những vùng đất trồng hoa danh tiếng nhƣ
Ngọc Hà, Nhật Tân, Quảng Bá, Tứ Liên. Đất trồng hoa có ngay trong vƣờn nhà, ngoài
ruộng, đất bãi sông Hồng. Tuy nhiên diện tích đất trồng hoa quận Tây Hồ hiện nay bị
thu hẹp dần do lấy đất xây dựng, ở Nhật Tân chỉ còn trên 30 ha trong khi đó diện tích
trồng hoa lại tăng ở các vùng Cầu Giấy, Từ Liêm. Điển hình nhƣ ở xã Tây Tựu đã có
trên 120 ha và đa số diện tích này đƣợc chuyển từ đất đang làm rau xanh sang. Đất
trồng cây lâu năm chiếm một tỷ trọng nhỏ trong đất nông nghiệp tập trung nhiều ở
huyện Từ Liêm 106 ha, Sóc Sơn 78 ha, Gia Lâm 50 ha, Đông Anh 33 ha. Riêng đất
trồng cây Công nghiệp lâu năm chỉ có ở huyện Sóc Sơn. Cây trồng chính có bƣởi,
gioi, hồng xiêm... trong đó hồng xiêm Xuân Điỉnh, bƣởi Cầu Diễn là nổi tiếng. Đất có
mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản 3.170 ha bao gồm chuyên nuôi cá 3.065 ha, nuôi trồng
thuỷ sản khác 105 ha. Diện tích ao hồ phân bố ở các huyện ngoại thành và các quận
nội thành phần lớn sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản nhƣ Hố Tây, Hồ Thanh
Nhàn, Hồ Bảy Mẫu...
28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Đất lâm nghiệp chiếm diện tích khoảng 6,65% diện tích toàn Thành phố. Hà
Nội không có rừng tự nhiên. Cây rừng chủ yêú là bạch đàn, keo, tập trung ở Sóc Sơn,
Gia Lâm, Từ Liêm. Trong đó Sóc Sơn chiếm 98,7 %diện tích đất lâm nghiệp toàn
Thành phố.
Đất chuyên dùng. Khả năng khai thác quỹ đất xây dựng. Tiềm năng đất cho xây
dựng đƣợc hiểu là diện tích của các vùng trong phạm vi lãnh thổ thành phố Hà Nội có
các điều kiện tự nhiên tốt (thuận lợi), trung bình (kém thuận lợi) và xấu (không thuận
lợi) đối với xây dựng (cho phát triển công nghiệp hoặc mở rộng đo thị hay khu dân cƣ
nói chung). Những đặc điểm tự nhiên của vùng đất đƣợc xem xét đánh giá ở đây gồm:
Địa hình- địa mạo, cấu trúc địa chất, nƣớc dƣới đất (Chiều sâu mực nƣớc và đặc tính
ăn mòn của nƣớc), các quá trình và hiện tƣợng địa chất sự ngập lụt lãnh thổ. Theo đó
diện tích, vị trí phân bố của các vùng trên của Hà Nội nhƣ sau:
* Vùng thuận lợi đối với xây dựng. Tổng diện tích vùng khoảng 33.170 ha
chiếm 36,02% diện tích tự nhiên của thành phố phân bố chủ yếu ở phía Bắc sông Hồng
thuộc địa phận các huyện: Sóc Sơn khoảng 19.270 ha, Đông Anh khoảng 9.830 ha và
một phần phía Nam cầu Thăng Long thuộc địa phận hyện Từ Liêm khoảng 3.640 ha,
khu vực nội thành (Nghĩa Đô) khoảng 430 ha. Vùng này có địa hình bằng phẳng, cốt
đất tƣơng đối cao, có độ đốc nhỏ hơn 80, độ chia cắt sâu nhỏ hơn 10, chia cắt ngang
yếu, phân bố các loại đất đồng nhất, trên là loại cát pha, cát sỏi thuận lợi cho nền móng
tự nhiên, thông thƣờng sức chịu tải lớn hơn 2km/cm2. Độ sâu mực nƣớc dƣới đất 3-
10 m lớn hơn độ sâu đặt móng các ngôi nhà thấp tầng. Không có các quá trình địa chất
động lực gây tai biến và không cần thiết phải tiến hành các biện pháp bảo vệ để tránh
tác hại của chúng. Vùng này đất cao, nằm trong đê, thoát nƣớc tốt, không bị ngập lũ
lớn (lũ có chu kỳ 100 năm).
* Vùng kém thuận lợi cho xây dựng. Tổng diện tích của vùng khoảng 28.000 ha
chiếm 30,40% diện tích tự nhiên của thành phố Hà Nội, phân bố ở các huyện Sóc Sơn
khoảng 5.260 ha, huyện Đông Anh khoảng 2.100 ha, huyện Gia Lâm khoảng 11.480
ha, huyện khoảng 3.060 ha, huyện Thanh trì khoảng 3.210 ha và khu vực nội thành
bao gồm toàn bộ các quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, và một phần phía Nam quận
Tây Hồ, Đông Nam quận Đống Đa và phía Bắc quận Hai Bà Trƣng với tổng diện tích
29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
khoảng 2.890 ha. Vùng này có địa hình bằng phẳng trên tầng đất aluvi hệ Thái Bình
(aQIVTb1). Vùng Đông Bắc- Tây Bắc nội thành hoặc có độ dốc 5-150 trên tầng đất sét
lẫn dăm sạn, đá gốc (ed Q) ở vùng Sóc Sơn, chênh lệch độ cao 10-25 m độ chia cắt
trung bình (0,5- 2km) đối với edQ. Đối với tầng đất aluvi hệ tầng Thái Bình độ chia
cắt yếu. Cấu trúc trầm tích bề mặt bao gồm: trên cùng là sét có bề dày thay đổi tƣ 1-
5m và tầng dƣới là sét pha. Sức chịu tải của đất 0,5-2kg/cm2. Cần có các biện pháp để
đảm bảo sự ổn định của các công trình tải trọng lớn nhƣ gia cố móng hay cải tạo tính
chất của đất. Vùng này đƣợc bảo vệ khỏi sự ngập lụt của hệ thống đê vững chắc, có
khả năng tránh đƣợc lũ lớn (lũ có chu kỳ 25 năm và lớn hơn).
* Vùng không thuận lợi cho xây dựng. Tổng diện tích của vùng khoảng 30.927 ha
chiếm 33,58% diện tích tự nhiên của thành phố gồm các khu vực ngoài đê sông Hồng,
sông Đuống, sông Cà Lồ và các khu vực trũng thâp trong đê ở trung tâm thành phố, huyện
Thanh Trì, huyện Từ Liêm hoặc khu vực địa hình núi ở phía Bắc Sóc Sơn. diện tích của
vùng phân bố ở các huyên và khu vực ngoại thành nhƣ sau: huyện Sóc Sơn khoảng 6.120
ha, huyện Đông Anh khoảng 6.300 ha, huyện Gia Lâm khoảng 5.950ha, huyện Từ Liêm
khoảng 830 ha, huyện thanh Trì khoảng 6.620 ha và khu vực nội thành khoảng 5.170 ha
gồm các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm và một phần quận Đống Đa, quận Tây Hồ, quận
Thanh Xuân và phía Nam quận Hai Bà Trƣng. Vùng có địa hình bằng phẳng bị ngập lụt
hàng năm hoặc có độ dốc lớn hơn 300, bị ảnh hƣởng mạnh bởi các quá trình dòng chảy,
xói lở, xói mòn, và bù đắp phù sa. Phần trong đê thƣờng bị ngập úng nghiêm trọng vào
mùa mƣa, phân bố trên tầng đất yếu (bùn sét, than bùn). Sức chịu tải kém nhỏ hơn 0,5
kg/cm2, có khả năng lún mặt đất nếu khai thác nƣớc ngầm dƣới đất quá mức và dễ bị
nhiễm bẩn nƣớc dƣới đất. Sóc Sơn chịu ảnh hƣỏng bởi quá trình bóc mòn trƣợt lở, xâm
thực mạnh trên nền địa hình, gây tai biến. Khi xây dựng trên vùng này cần sử dụng các
loại móng đặc biệt các biện pháp cải tạo tính chất của đất, các biện pháp kết cấu và tuân
thủ những điều kiện nhất định trong thi công để bảo vệ công trình khỏi ảnh hƣởng của
nƣớc dƣới đất. Tình hình sử dụng quỹ đất. Bình quân đất chuyên dùng theo nhân khẩu tự
nhiên là 76,39 m2/ngƣời. Đất chuyên dùng tập trung chủ yếu ở 3 loại: đất xây dựng, đất
giao thông, đất thuỷ lợi và mặt nƣớc chuyên dùng. Đất chuyên dùng ở các huyện ngoại
thành có sự đa dạng chủ yếu là do xuất phát từ tính chất kinh tế nông nhiệp thuộc vùng
vành đai Thành phố.
30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Trong vài năm gần đây đất chuyên dùng ở cac huyện ngoại thành có xu hƣớng tăng
lên do việc mở mang mạng lƣới giao thông, mạng lƣới thuỷ nông và xây dựng các
công trình chuyên dụng khác. Với tỷ trọng diện tích chiếm 80,20 %. Trong đất chuyên
dùng, đất xây dựng là loại đất chiếm tỷ trọng lớn nhất và tập trung nhiều hơn ở các
quận nội thành so với huyện ngoại thành. Quận có tỷ lệ đất xây dựng so với đất chuyên
dùng cao nhất là quận Đống Đa, tiếp theo là quận Hai Bà Trƣng... Đây là khu vực đất
đai đã đƣợc xây dựng các công ty, xí nghiệp, nhà máy, công sở của Nhà nƣớc... thuộc
quyền quản lý của các cấp. Tại các khu vực đã đƣợc xây dựng từ nhiều năm, các công
trình cũ thƣờng ít đƣợc tu tạo, xuống cấp. Còn trên lô đất mới đƣợc xây dựng trong
những năm gần đây thì phần lớn vì kinh phí còn hạn chế nên không ít những công
trình chƣa đáp ứng đƣợc tầm vóc của một Thành phố lớn. ở nhiều mặt phố, các trục
đƣờng giao thông chính, tình trạng xây dựng chen chúc, tầm nhìn bị hạn chế quá mức,
đất xây dựng đền, chùa, di tích bị lấn chiếm. Thành phố còn ít những công trình cao
tầng với quy mô lớn, cùng với sự chƣng lấn của dân cƣ với những căn hộ, cửa hàng
nhỏ lẻ tràn lan nên không tạo đƣợc vẻ đẹp bề thế của Thủ đô. Nhiều công trình thiết kế
chƣa đẹp, thi công vội vàng, vốn đầu tƣ ít, không tận dụng đƣợc không gian theo
chiều cao và khoảng cách theo chiều ngang. Hầu hết các khu Công nghiệp lớn, nhỏ
nằm xen lẫn hoặc quá gần khu dân cƣ, chợ, cửa hàng... nhiều nơi ô nhiễm môi trƣờng
nặng. Rác thải Công nghiệp không đƣợc xử lý, các dạng khí đƣa qua hệ thống ống
khói không đúng quy định về chiều cao. Tình trạng này không chỉ dừng lại ở các phạm
vi khu Công nghiệp mà còn tạo nên các vành đai ô nhiễm môi trƣờng đến mức báo
động ở một số nơi xung quanh. Hiện trạng đất sử dụng xây dựng chƣa đƣợc quy
hoạch theo chức năng rõ ràng, thƣờng phân bố không hợp lý nên hiệu quả khai thác sử
dụng những lô đất này chƣa cao. Đất xây dựng có tỷ lệ thấp nhất là huyện Gia Lâm
22,39 %, Sốc Sơn 22,71%. Đất giao thông và đất thuỷ lợi là hai loại đất chiếm tỷ trọng
cao sau đất xây dựng nhƣng so sánh trong cơ cấu đất chuyên dùng. Tỷ lệ hai loại đất
này là thấp nhất so với các huyện ngoại thành là điểm khác với đất xây dựng. Quận có
tỷ lệ loại này nhỏ nhất là quận Cầu Giấy, quận Thanh Xuân... Đất giao thông nội thành
chiếm 9,16% tổng diện tích nội thành. Đối với một Thành phố lớn đây là một tỷ lệ
thấp. Mạng lƣới giao thông Hà Nội hiện nay thiếu về số lƣợng và kém về chất lƣợng
kể cả công trình giao thông động và tĩnh, thiếu công trình chức năng nhƣ đƣờng vành
31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
đai, đƣờng tránh. Trừ một số đƣờng phố chính và một số đƣơng mới mở, còn lại đa số
lòng đƣờng hẹp, các nút giao cắt quá gần nhau. Trong những năm gần đây sự tăng
nhanh của các phƣơng tiện giao thông làm cho hệ thống giao thông nội thành bị quá
tải làm cho tốc độ lƣu thông chậm và thƣờng xuyên bị ách tắc, đặc biệt trong những
giờ cao điểm. Đất giao thông và thuỷ lợi có tỷ lệ cao nhất tập trung ở các huyện ngoại
thành: Đông Anh, Gia Lâm...ở khu vực này, tỷ lệ đất giao thông thấp khoảng 5%, trừ
các đƣờng quốc lộ lớn có đầu tƣ của Nhà nƣớc, còn lại các đƣờng liên huyện chất
lƣợng kém. Về đất thuỷ lợi tính chung cho khu vực ngoại thành, cứ 8,30 ha đất nông
nghiệp thì có 1 ha đất thuỷ lợi. Tỷ lệ đất thuỷ lợi so với đất nông nghiệp là lớn so với
một số tỉnh trong vùng và vùng đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên Hà Nội có sông
Hồng chảy qua là con sông thƣờng xuyênuy hiếp lũ lụt cho địa bàn vào loại ghê gớm
nhất cả nƣớc, vùng ngoại thành là vùng sản xuất rau xanh của Thành phố...vì thế yêu
cầu sử dụng diện tích đất đai lớn để xây dựng hệ thống đê kè, mƣơng máng với mục
đích phòng chống lũ, cung cấp nƣớc tƣới...là thực tế. Nhiều vùng ở Sóc Sơn, Đông
Anh và Thanh Trì vẫn còn nhiều đất đai bạc màu hoặc có xu hƣớng thoái hoá nhanh,
do hạn hán hoặc úng lụt thƣờng xuyên cần phát triển thuỷ lợi. Nhìn chung đất chuyên
dùng phân bố không đồng đều giữa nội thành và ngoại thành. Tỷ lệ diện tích đất
chuyên dùng trong cơ cấu các loại đất ở các quận nội thành là 37,59% cao hơn hai lần
so với các huyện ngoại thành là 20,08%. Đạt đƣợc những thành tựu sau: Đất công
nghiệp thành phố dành cho các nhà máy, xí nghịêp quốc doanh, ngoài quốc doanh, hợp
tác xã tiểu thủ công nghiệp, hộ tiểu công nghiệp cá thể và tƣ nhân. Các cơ sở công
nghiệp này đa phần đƣợc tập trung tại 9 khu vực, phần còn lại nằm xen kẽ giữa các
khu dân cƣ trên địa bàn thành phố. Các khu công nghiệp hiện có đƣợc phát triển trong
giai đoạn từ những năm 1960-1970. Trong các khu công nghiệp này đa phần là các
doanh nghiệp Trung ƣơng và địa phƣơng (doanh nghiệp Nhà nƣớc). (Xem biểu 05)
Biểu số 05: Phân bố Công nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp tại 9 khu vực. Đơn vị tính
ha STT Khu, cụm công nghiệp Diện tích (ha) Số xn Diện tích bq/xn (ha) Số lđ (ngƣời)
Các ngành công nghiệp chính Đánh giá chung 1 Thƣợng Đình 76 27 2,81 17.270 Cơ
khí, hoá chất, da giày -Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tốt -Mức độ ô nhiễm môi trƣờng cao
2 Cầu Bƣơu 12,4 06 2,06 1.390 Cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng -Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đƣợc đánh giá là thấp - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng cao 3 Minh Khai- Vĩnh
32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Tuy 81 29 2,79 15.910 Dệt, cơ khí, thực phẩm, vật liệu xây dựng. -Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật tƣơng đối tốt. - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. 4 Trƣơng Định-
Giáp Bát 32 13 2,50 3.960 cơ khí, thực phẩm -Có điều kiện thuận lợi về hệ thống hạ
tầng kỹ thuật. - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. 5 Văn Điển- Pháp Vân 39 11
3,54 59.000 cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng -Có điều kiện về hệ thống hạ tầng kỹ
thuật. -Còn một số nhà máy hoá chất có mức độ ô nhiễm môi trƣờng tƣơng đối cao. 6
Cầu Diễn- Mai Dịch 27 09 3,00 1.960 vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, cơ khí -
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tƣơng đối tốt. - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. 7
Đông Anh 68 22 3,09 8.280 Cơ khí, luyện kim, vật liệu xây dựng - Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đƣợc đánh giá là thấp. - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. 8 Chèm 14
05 2,80 2.310 vật liệu xây dựng,dệt. - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đƣợc đánh giá là thấp.
9 Đức Giang- Gia Lâm 38 21 1,80 cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng -Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật tƣơng đối tốt. -Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. Tổng 387,4 143
2,70 110.070 Công nghiệp tập trung trên, trên địa bàn thành phố Hà Nội còn hình
thành các khu công nghiệp tập trung có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở Nhà nuức
cấp giấy phép hoạt động rtheo quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công
nghệ cao theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997. - Sài Đồng B: Tổng diện tích 97 ha đã
sử dụng 30 ha (gồm 8 doanh nghiệp: 3 liên doanh, 5 doanh nghiệp 100% vốn nƣớc
ngoài). Ngoài rac có 6 dụ án đã đƣợc cấp giấy phép sang chƣa triển khai. - Khu công
nghiệp Hà Nội - Đài Tƣ: 100% vốn Đài Loan, tổng diện tích 40 ha, đã xây dựng xong
cơ sở hạ tầng, diện tích sử dụng 4 ha. - Khu công nghiệp DEAWOO-HANEL: Tổng
diện tích 240 ha, chƣa xây dựng cơ sở hạ tầng. - Khu công nghiệp Thăng Long: tổng
diện tích 121 ha, triển khai xong hạ tầng cơ sở hiện nay đã sử dụng 16 ha. -Khu công
nghiệp Nội Bài: Tổng diện tích 100ha, hiện nay đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng cho
60 ha và đã sử dụng 8 ha. Trong tƣơng lai, công nghiệp Hà Nội vẫn giữ vị trí then chốt
của nền kinh tế, là động lực của quá trình công nghiệp hoá vùng Bắc Bộ và cả nƣớc.
Để đạt mục tiêu này ngoài việc lấp kín các khu tập trung công nghiệp, các khu công
nghiệp tập trung và phần còn lại, phải tiếp tục để giành đất phát triển công nghiệp để di
dời các xí nghiệp doanh nghiệp đang gây ô nhiễm môi trƣờng ra khỏi các khu tập
trung công nghiệp. Hiện tại đất dành cho công trình công nghiệp của thành phố mới có
1.889 ha (số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2000 của Sở Địa chính- Nhà đất Hà Nội).
33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562
TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM
Dự kiến đến năm 2010 sẽ phải tăng thêm 1.500- 1.800 ha nữa. d. Đất khu dân cƣ nông
thôn, đất đô thị. Đất khu dân cƣ nông thôn. Đất khu dân cƣ nông thôn chỉ phân bố ở
khu vực ngoại thành, chiếm tỷ lệ cao so với đất nông nghiệp và đất chuyên dùng, dao
động từ 15% đến 23% tổng diện tích mỗi huyện. Tỷ lệ thấp nhất ở Đông Anh 15%, cao
nhất ở mhuyện Từ Liêm23%. Phần lớn đất ở những nơi này là thổ cƣ lâu đời của nhân
dân. Do tính chất của vùng ngoại thành phát triển kinh tế nông nghiệp là chính nên các
khu dân cƣ không tập trung mà thƣờng co cụm thành các làng, xã gần các khu đất đai
để canh tác. Trong những năm gần đây, cơ chế thị trƣờng đã tạo nên hàng loạt tổ chức
các khu dân cƣ mới, những nhà ở do dân cƣ xây cất bám theo các trục đƣờng chính để
buôn bán kin doanh dịch vụ. Việc mua bán và cấp đất đai khá phổ biến làm cho đất
nông nghiệp đang có nguy cơ bị giảm dần. Bên cạnh đó gây nên sự xây nhà tự phát ở
các trục đƣờng liên huyện làm cho khi Nhà nƣớc muốn mở rộng đƣờng theo quy
hoạch đã đƣợc duyệt bị khó khăn. Đất ở đô thị. Bình quân đất ở đô thị 18,55
m2/ngƣời. 78,98 m2/hộ. Do sức ép về dân số ngày càng tăng, diện tích đất đai thì có
hạn, vì vậy vấn đề đặt ra đất ở cho khu dân cƣ nhiều năm chƣa đƣợc sử dụng thật hợp
lý, trừ một số lô đất đƣợc xây dựng các khu tập thể cao tầng nhƣ khu Kim Liên, Trung
Tự, Giảng Võ, Thành Công, Thanh Xuân...Tại các khu vực xây cũ hiện nhiều nhà đã bị
xuống cấp. Phần lớn các khu nhà thấp tầng do cơ quan quản lý hoặc nhà ở do ngƣời
dân tự xây cất. Vấn đề nhà ở đô thị là vấn đề nan giai triền miên đối với Thành phố
trong nhiều năm nay và ngay cả hiện tại. Hiện trạng đất dân cƣ của Thành phố chƣa
đƣợc khai thác triệt để và hợp lý. Thành phố cần có những quy hoạch cụ thể chi tiết
các khu dân cƣ với những khu nhà ở cao tầng để tiết kiệm đất đai. Phải có biện pháp
bảo quản đất khu dân cƣ, ngăn chặn việc lấn chiếm đất đai trái phép để xây dựng nhà
ở. Đất chƣa sử dụng. Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố là 92.097 ha xếp thứ
58 trong số 61 tỉnh thành của cả nƣớc. Hiện tại 89% diện tích tự nhiên của thành phố
bằng 81.962 ha đã đƣợc đƣa vào sử dụng, còn 11% diện tích đất tự nhiên hay 10.135
ha là đất chƣa sử dụng vào sông, suối, núi đá. Trong quỹ đất chƣa sử dụng và sông,
suối, núi đá có 1.051 ha đất bằng chƣa sử dụng và 1.700 ha đất đồi núi chƣa sử dụng.
Đây là hai nguồn đất chính có thể khai thác, sử dụng cho các mục đích kinh tế- xã hội
nói chung và cho sản xuất nông- lâm nghiệp nói riêng. Tuy nhiên đất bằng chƣa sử
dụng phân bố rất tản mạn, manh mún ở tất cả các phƣờng xã, rất khó khai thác có hiệu
34
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc
Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc

More Related Content

Similar to Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc

Similar to Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc (20)

Luận Văn Tìm Hiểu Công Nghệ Gps – Gis Và Ứng Dụng Trong Quản Lý Lái Xe Của Cô...
Luận Văn Tìm Hiểu Công Nghệ Gps – Gis Và Ứng Dụng Trong Quản Lý Lái Xe Của Cô...Luận Văn Tìm Hiểu Công Nghệ Gps – Gis Và Ứng Dụng Trong Quản Lý Lái Xe Của Cô...
Luận Văn Tìm Hiểu Công Nghệ Gps – Gis Và Ứng Dụng Trong Quản Lý Lái Xe Của Cô...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình.doc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình.docBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình.doc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình.doc
 
ĐỒ ÁN - KĨ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI N02 .docx
ĐỒ ÁN - KĨ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI N02 .docxĐỒ ÁN - KĨ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI N02 .docx
ĐỒ ÁN - KĨ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI N02 .docx
 
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bo Kẹo Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào Giai Đoạn 2010-2...
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bo Kẹo Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào Giai Đoạn 2010-2...Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bo Kẹo Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào Giai Đoạn 2010-2...
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bo Kẹo Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào Giai Đoạn 2010-2...
 
Luận án: Xây dựng mô hình TP ảo cho công tác quy hoạch đô thị
Luận án: Xây dựng mô hình TP ảo cho công tác quy hoạch đô thịLuận án: Xây dựng mô hình TP ảo cho công tác quy hoạch đô thị
Luận án: Xây dựng mô hình TP ảo cho công tác quy hoạch đô thị
 
Luận án: Tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể Sông Hồng
Luận án: Tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể Sông HồngLuận án: Tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể Sông Hồng
Luận án: Tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể Sông Hồng
 
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
 
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...
Hoạt Động Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Bù Gia Mập...
 
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
 
Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm tại xã Văn Tố huyện Tứ K...
Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm tại xã Văn Tố huyện Tứ K...Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm tại xã Văn Tố huyện Tứ K...
Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm tại xã Văn Tố huyện Tứ K...
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Nghiên Cứu Và Đề Xuất Giải Pháp Tích Hợp Các Csdl Phân Tá...
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Nghiên Cứu Và Đề Xuất Giải Pháp Tích Hợp Các Csdl Phân Tá...Đồ Án Tốt Nghiệp Về Nghiên Cứu Và Đề Xuất Giải Pháp Tích Hợp Các Csdl Phân Tá...
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Nghiên Cứu Và Đề Xuất Giải Pháp Tích Hợp Các Csdl Phân Tá...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đLuận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 
Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ ch...
Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ ch...Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ ch...
Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ ch...
 
Giải Pháp Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Tại Ban Quản Lý Dự Án Công...
Giải Pháp Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Tại Ban Quản Lý Dự Án Công...Giải Pháp Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Tại Ban Quản Lý Dự Án Công...
Giải Pháp Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Tại Ban Quản Lý Dự Án Công...
 
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước...
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước...ĐỒ ÁN - Nghiên cứu sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước...
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước...
 
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHI...
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC  TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHI...KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC  TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHI...
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHI...
 
Đồ Án Về Tổng Quan Về Kỹ Thuật Giấu Tin Và Phát Hiện Ảnh Có Giấu Tin Và Kỹ Th...
Đồ Án Về Tổng Quan Về Kỹ Thuật Giấu Tin Và Phát Hiện Ảnh Có Giấu Tin Và Kỹ Th...Đồ Án Về Tổng Quan Về Kỹ Thuật Giấu Tin Và Phát Hiện Ảnh Có Giấu Tin Và Kỹ Th...
Đồ Án Về Tổng Quan Về Kỹ Thuật Giấu Tin Và Phát Hiện Ảnh Có Giấu Tin Và Kỹ Th...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 

Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố hà nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS.doc

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------------- Nguyễn Ngọc Quỳnh NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ HÀ NỘI DO ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA VIỄN THÁM VÀ GIS LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2018
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------------- Nguyễn Ngọc Quỳnh NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ HÀ NỘI DO ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA VIỄN THÁM VÀ GIS Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên môi trƣờng Mã số: 60 85 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN CÁN BỘ HƢỚNG DẪN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2018
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đƣợc luận văn này, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Các thầy cô không chỉ trang bị cho em những kiến thức chuyên ngành Quản lý tài nguyên môi trƣờng quý báu mà còn tạo mọi điều kiện và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Thạch – ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên và khuyến khích em trong thời gian học cao học tại khoa Địa lý và hoàn thành luận văn. Cảm ơn sự động viên của thầy cô, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong Khoa đã giúp đỡ em trong học tập và thực hiện báo cáo này Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Ngọc Quỳnh
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào trƣớc đây. Hà Nội, tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Quỳnh
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ 3 DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... 4 MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ...................................................... 13 1.1. Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí và quá trình đô thị hóa ......... 13 1.1.1.Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí ............................................ 13 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu đô thị hóa .......................................................... 24 1.2. Cơ sở lý luận về nhiệt độ không khí và quá trình đô thị hóa ................... 35 1.2.1 Đảo nhiệt đô thị và các yếu tố ảnh hƣởng ............................................. 35 1.2.2. Vai trò của các yếu tố đô thị hóa trong hiệu ứng đảo nhiệt đô thị ....... 41 CHƢƠNG 2. KHÁI QUÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 44 2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu ............................................................ 44 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 44 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 47 2.1.3. Tình hình phát triển đô thị thành phố Hà Nội cũ .................................. 48 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 50 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 50 2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát điều tra thực địa ................................................ 51 2.2.3. Phƣơng pháp xử lý ảnh viễn thám....................................................... 51 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích hồi quy ............................................................ 59 2.2.5. Phƣơng pháp tính chỉ số cƣờng độ đảo nhiệt đô thị (UHI Index) ........ 60 2.3. Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu ................................................................................ 61 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 62 3.1. Bản đồ nhiệt độ bề mặt, bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội ........ 62 3.1.1. Xây dựng bản đồ nhiệt độ bề mặt thành phố Hà Nội ............................ 62 3.1.2. Xây dựng bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội ........................... 70 3.2. Biến động đô thị thành phố Hà Nội trong quá trình đô thị hóa giai đoạn 2003 - 2017...................................................................................................... 77 3.2.1. Biến động hiện trạng lớp phủ mặt đất giai đoạn năm 2003 và 2009 .... 78 1
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM 3.2.2.Biến động hiện trạng lớp phủ mặt đất giai đoạn năm 2009 và 2017 .....81 3.2.3. Biến động hiện trạng lớp phủ mặt đất giai đoạn năm 2003 và 2017 ....83 3.2.4. Biến động đô thị về diện tích ................................................................84 3.3. Phân tích sự thay đổi nhiệt độ với biến động hiện trạng lớp phủ mặt đất 85 3.3.1. Thành lập bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội cũ ......................85 3.3.2. Mối quan hệ giữa đô thị hóa và hiệu ứng đảo nhiệt..............................89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 95 PHỤ LỤC................................................................................................................. 98 2
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DANH MỤC VIẾT TẮT STT Viết tắt Giải thích 1 EPA Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ 2 ERTS Kỹ thuật vệ tinh thăm dò Trái Đất 3 GRDP Tổng sản phẩm địa phƣơng 4 LST Nhiệt độ bề mặt 5 UHI Đảo nhiệt đô thị 6 SRI Chỉ số phản chiếu của vật liệu 7 LPMĐ Lớp phủ mặt đất 3
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DANH MỤC HÌNH Hình 1. 1. Phân bố phổ năng lượng điện từ phát xạ từ vật đen ở nhiệt độ khác nhau ..................................................................................................................... 20 Hình 1. 2. Đảo nhiệt đô thị tại các thành phố ở Nhật Bản ................................. 36 Hình 1. 3. Biểu đồ nhiệt độ ở các khu vực đô thị ................................................ 37 Hình 1. 4. Các loại hình đảo nhiệt đô thị ............................................................ 40 Hình 2. 1. Vị trí khu vực nghiên cứu ................................................................... 44 Hình 2. 2. Sơ đồ phân loại ảnh dựa trên đối tượng ảnh ..................................... 57 Hình 2. 3. Sơ đồ các bước thực hiện trong luận văn .......................................... 61 Hình 3. 1. Kết quả ảnh nhiệt độ bề mặt thành phố Hà Nội …………………….63 Hình 3. 2. Bản đồ nhiệt độ thành phố Hà Nội cũ năm 2003 ............................... 65 Hình 3. 3. Bản đồ nhiệt độ thành phố Hà Nội cũ năm 2009 ............................... 66 Hình 3. 4. Bản đồ nhiệt độ thành phố Hà Nội cũ năm 2017 ............................... 67 Hình 3. 5. Sơ đồ vị trí các điểm đo nhiệt độ tại Hà Nội ngày 5/6/2017 ............. 68 Hình 3. 6. Biểu đồ quan hệ giữa LST_Đo đạc – LST_Trên ảnh Landsat 8 ........ 70 Hình 3. 7. (a)- phân mảnh ảnh Landsat-8 (4/6/2017); (b)- phân mảnh ảnh Landsat-5 (5/11/2009); (c)- phân mảnh ảnh Landsat-7 (5/5/2003) ................... 71 Hình 3. 8. Kết quả phân loại lớp phủ mặt đất khu vực thành phố Hà Nội ......... 74 Hình 3. 9. Sơ đồ các bước phân tích biến động LPMĐ giai đoạn 2003-2017 ... 78 Hình 3. 10. Biểu đồ thể hiện diện tích các loại lớp phủ năm 2003 và 2009 ....... 78 Hình 3. 11. Bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội cũ ngày 5/5/2003 ......... 79 Hình 3. 12. Bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội cũ ngày 5/11/2009 ....... 80 Hình 3. 13. Biểu đồ thể hiện diện tích các loại lớp phủ năm 2009 và 2017 ....... 81 Hình 3. 14. Bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội cũ ngày 4/06/2017 ....... 82 Hình 3. 15. Biểu đồ thể hiện diện tích các loại lớp phủ năm 2003 và 2017 ....... 83 Hình 3. 16. Biểu đồ tăng trưởng diện tích không gian đô thị giai đoạn 2003- 2017 ..................................................................................................................... 84 Hình 3. 17. Bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội ngày 5/5/2003 .............. 86 4
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Hình 3. 18. Bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội ngày 5/11/2009 ............ 87 Hình 3. 19.Bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội ngày 4/6/2017 .............. 88 Hình 3. 20.Biểu đồ LST trung bình các LPMĐ năm 5/5/2003 .......................... 89 Hình 3. 21.Biểu đồ LST trung bình các LPMĐ năm 5/11/2009 ........................ 90 Hình 3. 22.Biểu đồ LST trung bình các LPMĐ năm 4/6/2017 .......................... 90 5
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1: Dải phổ của các cảm biến trên Landsat..................................................... 15 Bảng 1. 2. Đặc điểm của dải phổ điện từ sử dụng trong kỹ thuật viễn thám ............... 17 Bảng 1. 3. Bảng so sánh giữa hai dạng hiện tượng đảo nhiệt ..................................... 38 Bảng 2. 1. Bảng thu thập dữ liệu ảnh viễn thám .......................................................... 50 Bảng 2. 2. Giá trị ML và AL đối với ảnh hồng ngoại nhiệt Landsat 8 ......................... 54 Bảng 2. 3. Giá trị K1 và K2 đối với ảnh hồng nhiệt Landsat ....................................... 54 Bảng 3. 1. Hệ thống chú giải thành phố Hà Nội......................................................... 72 Bảng 3. 2. Kết quả ma trận sai lẫn năm 2003.............................................................. 75 Bảng 3. 3. Kết quả ma trận sai lẫn năm 2009.............................................................. 76 Bảng 3. 4. Kết quả ma trận sai lẫn năm 2017.............................................................. 76 Bảng 3. 5. Ma trận biến động sử dụng đất năm 2003 và 2009 .................................... 81 Bảng 3. 6. Ma trận biến động sử dụng đất năm 2009 và 2017 .................................... 83 Bảng 3. 7. Ma trận biến động sử dụng đất năm 2003 và 2017 .................................... 84 6
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM MỞ ĐẦU 1.TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa toàn cầu đang diễn ra rất mạnh mẽ, bên cạnh đó là sự phát triển vƣợt bậc của các công trình xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu về nơi ở, nơi làm việc, hoạt động giải trí, điều kiện giao thông vận tải,... Các thành phố lớn thuộc các quốc gia là nơi có sự phát triển kinh tế - xã hội cao nhất, là nơi có cơ hội tìm kiếm việc làm, thuận lợi cho điều kiện sống, mọi tiện ích đều tập trung tại nơi đây; bởi vậy sự gia tăng dân số tại thành phố tăng cao và dẫn tới sự phát triển các công trình xây dựng phục vụ cho nhu cầu sử dụng cũng ngày càng dày đặc hơn. Chính các công trình nhà ở, trung tâm thƣơng mại, khu công nghiệp, công trình giao thông tại thành phố đã khiến cho quỹ đất tự nhiên đang dần thu hẹp lại, diện tích bề mặt không thấm nƣớc tăng lên. Bên cạnh đó môi trƣờng không khí ở các trung tâm, thành phố lớn cũng suy giảm nghiêm trọng: ô nhiễm, nhiệt độ tăng cao, thời tiết oi bức...Nguyên nhân dẫn đến hiện trạng môi trƣờng không khí suy giảm, ngoài hiện tƣợng El Nino, hiện tƣợng biến đổi khí hậu, phần lớn tại các thành phố còn có sự gia tăng nhiệt đến từ hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị - Urban Heat Island (UHI). Trên thế giới, hiện tƣợng Đảo nhiệt đô thị đã và đang xảy ra mạnh mẽ ở nhiều thành phố lớn trên thế giới nhƣ Tokyo, London, Los Angeles, Washington,… Và cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị cũng nhƣ mối tƣơng quan giữa đảo nhiệt đô thị (UHI) và bề mặt không thấm nƣớc, nhằm tìm ra nhiều giải pháp khắc phục vấn đề này, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế đô thị và quy hoạch đô thị. Ở Việt Nam, trong những năm vừa qua, tại khu vực thành phố Hà Nội cũng nhƣ cả khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ xảy ra đợt nắng nóng kéo dài, cao nhất trong hơn 40 năm qua (từ năm 1971 trở lại đây). Nguyên nhân của nắng nóng ở Hà Nội, đầu tiên cần nói tới là bức xạ mặt trời, đặc biệt là trực xạ của mặt trời ở nƣớc ta có cƣờng độ rất cao. Theo dữ liệu thời tiết của Hà nội từ năm 1996 – 2005 [nguồn: dữ liệu thời tiết của phần mềm Trace 700 theo dữ liệu của Tổ chức Khí tƣợng thế giới] cho thấy cƣờng độ bức xạ trực xạ trung bình của mặt trời từ 10h đến 14h có những ngày trong tháng 5 có thể đạt từ 800W/m2 đến hơn 900W/m2 (cƣờng độ bức xạ mặt trời ở ngoài vùng khí quyển là 1350W/m2 ). Nguyên nhân thứ hai là do sự hoạt động của áp thấp nóng phía Tây, có nguồn gốc từ vùng trung tâm ở khu vực Ấn Độ và Myanmar, cộng thêm với 7
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM gió mùa nhiệt đới biển Bắc Ấn Độ Dƣơng vƣợt qua Trƣờng Sơn thổi vào đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam gây ra “hiệu ứng Phơn” làm cho không khí trở nên nóng và khô. Nguyên nhân thứ ba là hiện tƣợng El Nino đang diễn ra khiến nhiệt độ mặt nƣớc biển ở Thái Bình Dƣơng ấm lên, gây ra thời tiết nóng nực, khô hạn khắp châu Á. Ba nguyên nhân này mang tính lãnh thổ rộng lớn, có tính khách quan không thể tránh đƣợc. Ngoài các nguyên nhân kể trên còn có nguyên nhân thứ tƣ gây nên nắng nóng kỷ lục ở Hà Nội trong thời gian qua, nguyên nhân có tính cục bộ, thƣờng xảy ra trong một đô thị, đó là hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị. Hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị xảy ra rất nghiêm trọng ở khí hậu nhiệt đới, khi mà các bề mặt xây dựng không đƣợc che nắng và không gian xanh không thể ngăn chặn ánh nắng mặt trời trực tiếp, cũng nhƣ hấp thụ bớt lƣợng nhiệt phát sinh từ các hoạt động của đô thị (các công trình kiến trúc chạy máy điều hòa không khí (ĐHKK) và xe cộ). Trong mấy chục năm trở lại đây Hà Nội đang diễn ra quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa với tốc độ rất nhanh. Khi giải phóng Thủ đô, năm 1954, dân số Hà Nội mới có khoảng 30 vạn ngƣời, đến 2004 dân số Hà Nội đã đạt tới trên 3 triệu ngƣời, tức là sau một nửa thế kỷ dân số Hà Nội tăng lên tới 10 lần. Diện tích thành phố Hà Nội năm 1994 là 460 km2 , từ năm 2002 đến nay đã mở rộng tới 920 km2 , tức là chỉ sau 8 năm diện tích đất Hà Nội đã tăng gấp đôi. Số lƣợng xe máy đăng ký ở Hà Nội đến năm 1994 là 390.000 xe, đến năm 2004: khoảng 1,5 triệu xe, tức là sau 10 năm số lƣợng xe máy ở Hà Nội đã tăng 3,85 lần. GDP trên đầu ngƣời dân Hà Nội năm 2000 là 11,4 triệu/ngƣời, năm 2004 là 18,2 triệu/ngƣời giá thực tế, tức là sau 5 năm đã tăng gần 1,6 lần. Theo số liệu thống kê, trên địa bàn Hà Nội luôn có trên 1.000 công trình xây dựng lớn nhỏ đƣợc thi công; mỗi tháng có khoảng 10.000 m2 đƣờng bị đào bới để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật. Hoạt động đô thị hóa này, khiến diện tích các bề mặt xây dựng gia tăng, gồm các vật liệu beton, vật liệu hấp thụ nhiệt, kính, vật liệu xây dựng, dẫn tới: - Khả năng hấp thụ BXMT của các bề mặt: các bề mặt của nhà cửa, đặc biệt mặt đƣờng có khả năng hấp thụ bức xạ mặt trời (BXMT) rất lớn. Mặt tƣờng gạch trát vữa, mặt bê tông nhẵn có thể hấp thụ 50% – 70% BXMT, mặt đƣờng (bê tông, asphan…) hấp thụ tới 80% – 90% BXMT. Đồng thời, nếu nhƣ các mặt tƣờng đứng chỉ nhận 8
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM BXMT một số giờ trong ngày, thì những bề mặt nằm ngang, nhƣ mặt mái, mặt đƣờng nhận BXMT suốt ngày. - Cơ chế làm nóng không khí ở khu vực có công trình xây dựng: các bề mặt bị BXMT (đặc biệt trực xạ) chiếu tới sẽ nóng dần lên. Trong một ngày, thông thƣờng lúc 15h là các bề mặt sẽ có nhiệt độ cao nhất. Không khí tiếp giáp với bề mặt nóng sẽ nóng lên theo (do trao đổi nhiệt đối lƣu), đồng thời còn bị đốt nóng bởi các nguồn nhiệt thải ra từ xe cộ, từ các máy ĐHKK của công trình kiến trúc xung quanh, dẫn đến tỷ trọng không khí đô thị giảm dần và bay lên cao, nhƣờng chỗ cho không khí mát hơn thay vào. Cứ nhƣ vậy không khí trong khu vực sẽ nóng dần lên, lan dần ra cả đô thị và nóng hơn cả không khí nóng của khối không khí của hiệu ứng Phơn từ phía Tây thổi sang. Gió sẽ đƣa không khí nóng này tới các khu vực khác trong đô thị làm cho cả đô thị nóng lên, gây ra hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị và nóng bức rất khó chịu. Vì vậy nhiệt độ không khí đô thị thƣờng cao hơn các vùng nông thôn lân cận từ 3 – 5o C. - Nhiều ao hồ, ngòi rãnh vốn có chức năng điều hòa tích nƣớc cho Hà Nội theo nghiên cứu cho thấy: sau 10 năm 1986 – 1996 Hà Nội đã san lấp 64,5% diện tích mặt nƣớc ao, hồ, ngòi rãnh của 4 quận nội thành cũ. Bên cạnh đó bề mặt đất Hà Nội đã bị bê tông hóa ngày càng lớn, diện tích thảm thực vật có khả năng thấm nƣớc, chứa nƣớc,. đã giảm đáng kể, diện tích thảm thực vật của 4 quận nội thành cũ giảm đi 12%. Một trong những công cụ để điều hòa khí hậu là ao hồ và cây xanh. Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa nên nhiều cây xanh đã bị chặt, nhiều ao hồ san lấp khiến cho nhiệt độ trong nội thành Hà Nội tăng cao - Thống kê trong những năm gần đây , nhiệt độ khu vực nội thành luôn gia tăng , năm sau tăng hơn năm trƣớc. Tháng 6 năm 2017,bình quan nhiệt độ khu vực nội thành đã tăng lên tới 42 0 , còn mặt đƣờng nhựa đã lên tới 49 0 , cao hơn nhiều nơi mà trƣớc đây vẫn có nhiệt độ cao hơn Hà Nội nhƣ : Hòa Bình, Sơn La, Việt Trì , Vĩnh Yên, Bắc Ninh … (các bản tin về tình hình thời tiết tại Hà Nội từ ngày 28 tháng 5 đến 7 tháng 6 năm 2017). Nhiều nhà khoa học nhƣ PGS. TS Nguyễn Duy Thịnh (Đại học Bách Khoa Hà Nội), ông Phạm Ngọc Đăng Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam,... đã khẳng định do tình trạng biến đổi khí hậu nói chung thì nguyên nhân chính gây ra tình trạng đó là do quá trình đô thị hóa. 9
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Hiện nay, trong bối cảnh đất nƣớc Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, sự phát triển mạnh mẽ đến từ các công trình xây dựng, đặc biệt là thành phố Hà Nội đã tác động tiêu cực đến môi trƣờng xung quanh nói chung cũng nhƣ môi trƣờng không khí nói riêng. Tuy nhiên theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội, việc tiếp tục khai thác sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên, và tác động tới môi trƣờng thiên nhiên chắc chắn vẫn diễn ra. Bởi vậy trƣớc những yêu cầu bảo vệ môi trƣờng bền vững, vấn đề đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý cho môi trƣờng không khí, khoanh vùng trên địa bàn thành phố Hà Nội là cần thiết và có ý nghĩa trong thực tiễn. Trƣớc thực tế đó, đề tài đã lựa chọn nội dung “Nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí thành phố Hà Nội do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa với sự trợ giúp của viễn thám và GIS” là nội dung nghiên cứu của luận văn Thạc sỹ 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ  Mục tiêu của đề tài :  - Dựa vào các thông tin phân tích từ tƣ liệu Viễn thám và GIS, nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng không khí tại thành phố Hà Nội, xây dựng nên bức tranh cụ thể của hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị Hà Nội - Xác định mối tƣơng quan giữa nhiệt độ và đất xây dựng, từ đó đề ra giải pháp giảm thiểu ảnh hƣởng của hiện tƣợng gia tăng nhiệt đô thị cho khu vực thành phố Hà Nội.  Nhiệm vụ của đề tài :  - Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm đô thị hóa thành phố Hà Nội - Thành lập bản đồ lớp phủ, nổi bật đặc trƣng xây dựng, phân loại nhà cao tầng – nhà thấp tầng, cây xanh trong thành phố Hà Nội. - Xác định sự phân bố nhiệt độ bề mặt bằng, sử dụng phƣơng pháp thống kê và thuật toán hồi quy so sánh chỉ số nhiệt độ cây xanh và đất xây dựng nhằm đánh giá mối tƣơng quan 10
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phƣơng pháp thu thập số liệu - Phƣơng pháp khảo sát điều tra thực địa - Phƣơng pháp xử lý ảnh viễn thám - Phƣơng pháp phân tích hồi quy 4. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Cơ sở dữ liệu   Các bài báo, tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu về hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị (UHI), phƣơng pháp xác định nhiệt độ bề mặt từ ảnh viễn thám, các nghiên cứu về mối tƣơng quan giữa nhiệt độ bề mặt với các yếu tố môi trƣờng   Tài liệu về đặc điểm khu vực thành phố Hà Nội.   Tƣ liệu viễn thám: LANDSAT 5 (năm 2009), LANDSAT 7 (năm 2003), LANDSAT 8 (năm 2017)   Kết quả khảo sát của học viên đo (Tháng 06 – 07/2018) bằng Nhiệt kế điện tử   Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi khu vực trung tâm thành phố Hà Nội trƣớc năm 2008. - Đối tƣợng nghiên cứu là nhiệt độ bề mặt đất tại khu vực và lớp phủ . - Thời gian nghiên cứu : tháng 6 – tháng 7 (tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm)  Nội dung nghiên cứu :  - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội. - Quá trình đô thị hóa tại trung tâm thành phố Hà Nội (trƣớc năm 2008) từ năm 2003 đến 2017. - Xây dựng bản đồ nhiệt độ bề mặt đô thị và bản đồ phân loại lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội cũ. - Phân tích tác động của quá trình đô thị hóa đối với hiệu ứng đảo nhiệt tại khu vực. - Đề xuất đƣa ra giải pháp để phát triển đô thị bền vững trong tƣơng lai. 11
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM 5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ Ý NGHĨA  Kết quả  - Bản đồ nhiệt độ thành phố Hà Nội - Bản đồ lớp phủ mặt đất thành phố Hà Nội - Bản đồ đảo nhiệt đô thị thành phố Hà Nội trƣớc năm 2008  Ý nghĩa  - Làm phong phú cách tiếp cận sự thay đổi môi trƣờng (cụ thể nhiệt độ không khí) do ảnh hƣởng quá trình đô thị hóa. - Trở thành công cụ phục vụ cho công tác đánh giá mức độ tác động của môi trƣờng đến khu vực đô thị để định hƣớng phát triển quy hoạch trong tƣơng lai 6. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, đề tài bao gồm các chƣơng sau : Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí và quá trình đô thị hóa Chƣơng 2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu 12
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 1.1. Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí và quá trình đô thị hóa 1.1.1.Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ không khí 1.1.1.1. Vấn đề nhiệt độ không khí trên bề mặt đất Nhiệt độ không khí trên bề mặt đất gọi tắt là nhiệt độ bề mặt là một biến quan trọng đƣợc yêu cầu cho nhiều ứng dụng nhƣ khí hậu, thủy văn, nông nghiệp, sinh địa hóa và các nghiên cứu biến động. Nó đƣợc duy trì bởi thành phần đến của bức xạ Mặt Trời và bức xạ sóng dài, thành phần thoát đi của bức xạ hồng ngoại từ mặt đất, thông lƣợng nhiệt hiện và nhiệt ẩn và thông lƣợng nhiệt đi vào mặt đất. Vì vậy, nhiệt độ bề mặt là yếu tố chỉ thị tốt của cân bằng năng lƣợng ở bề mặt Trái Đất. Cân bằng bức xạ này phụ thuộc vào các đặc trƣng truyền dẫn trong dải hồng ngoại của hơi nƣớc, mây, các phần tử khác, ví dụ các khí nhà kính nhƣ CO2…Nồng độ của các khí này đang tăng lên và đóng góp vào việc thay đổi khí hậu. Vì vậy, nhu cầu đo đạc liên tục nhiệt độ ở quy mô toàn cầu và cấp vùng là không thể thiếu đƣợc để đặc trƣng các thay đổi khí hậu. Các mục đích khoa học không chỉ quan sát mà còn xác định nguyên nhân và hệ quả của các hiện tƣợng thay đổi khí hậu này. Do đó, xác định nhiệt độ bề mặt trong mọi hoạt động và dài hạn là mối quan tâm thƣờng xuyên của các nhà khoa học. Đối với các khu vực lớn và ở quy mô không gian của nhiều mô hình tuần hoàn, nhiệt độ bề mặt chỉ có thể đƣợc trích xuất từ các bộ cảm biến trên vệ tinh cung cấp toàn cảnh bề mặt Trái Đất. Hơn nữa, đo đạc nhiệt độ bề mặt ở các khu vực không thể đến đƣợc chỉ có thể sử dụng các thiết bị đo đặt trên các vệ tinh. Viễn thám có thể đo lƣờng các đặc tính nhiệt của lớp phủ bề mặt hoặc khí quyển nhƣ bức xạ điện từ phát ra, phản xạ, tán xạ hay truyền dẫn. Các thiết bị thụ động nhƣ bức xạ kế, cảm nhận phát xạ từ đối tƣợng và trong các dải bƣớc sóng thích hợp, có thể đƣợc dùng để suy diễn nhiệt độ từ các bức xạ đo đƣợc. Đo lƣờng nhiệt độ từ xa với việc sử dụng các nhiệt kế trên vệ tinh đã bắt đầu từ cuối những năm 1950 và đo lƣờng nhiệt độ bề mặt từ viễn thám vào những năm đầu 1960 với việc phóng vệ tinh TIROS-II. Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ cũng nhƣ sơ đồ thực hiện tính nhiệt độ không khí bề mặt chỉ mới bắt đầu vào đầu những năm 1980. 13
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Qua nhiều thập kỷ, các kỹ thuật để đo lƣờng nhiệt độ bề mặt đất từ phƣơng pháp đo bức xạ trong không gian đƣợc cải tiến về mặt phƣơng pháp, thiết bị đo cũng nhƣ tính toán. Các kỹ thuật tiên tiến hiện tại cho phép định lƣợng các hiệu ứng khí quyển và bề mặt khá tốt. Vùng bƣớc sóng điện từ 3-35μm thƣờng đƣợc gọi là vùng hồng ngoại trong viễn thám mặt đất. Trong vùng này, bức xạ phát ra bởi Trái Đất do tình trạng nhiệt của chúng lớn hơn nhiều so với bức xạ phản xạ bởi Mặt Trời. Bức xạ hồng ngoại nhiệt trong dải 8-14μm đƣợc phát ra từ bề mặt tƣơng quan với nhiệt độ và độ phát xạ bề mặt và viễn thám vùng này đƣợc dùng để khôi phục giá trị nhiệt độ bề mặt. Tuy nhiên, có hai vấn đề chính cần phải giải quyết để đạt đƣợc nhiệt độ và độ phát xạ bề mặt từ dữ liệu hồng ngoại nhiệt. Thứ nhất, bức xạ đo đƣợc ở bộ cảm biến bị ảnh hƣởng bởi khí quyển từ quá trình hấp thụ và phát xạ lại bởi các khí, chủ yếu là hơi nƣớc trong vùng hồng ngoại của phổ điện từ. Vì vậy, để ƣớc lƣợng đƣợc nhiệt độ bề mặt đất, cần phải hiệu chỉnh khí quyển qua việc sử dụng mô hình truyền bức xạ. Thứ hai, bản chất không xác định đƣợc của các số đo nhiệt độ và độ phát xạ. Nếu bức xạ nhiệt đƣợc đo trong N kênh, thì sẽ có N+1 tham số không biết gồm N lớp độ phát xạ và 1 lớp nhiệt độ bề mặt. Do đó, ƣớc tính độ phát xạ và nhiệt độ trong dữ liệu hồng ngoại nhiệt đa phổ cần các giả thiết bổ sung để giải biến không xác định (Valor et al. , 1996; Li et al., 1999). Các giả thiết thƣờng liên quan đến các đo đạc độ phát xạ trong phòng thí nghiệm hoặc trên thực tế. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tính tách biệt độ phát xạ và nhiệt độ bề mặt, lúc đó giả thiết độ phát xạ là hằng số (phƣơng pháp chuẩn hóa độ phát xạ NEM và NOR) hoặc nhiệt độ là hằng số (phƣơng pháp tỷ số phổ), biến không biết sẽ đƣợc tính và biến hằng số đã đƣợc giả thiết sẽ đƣợc tính lại tiếp sau đó. Hoặc yêu cầu biết trƣớc thông tin bề mặt nhƣ phƣơng pháp NDVI để tính độc lập độ phát xạ. Hoặc tính đồng thời cả hai trong cùng một mô hình (phƣơng pháp tách nhiệt độ và độ phát xạ TES). Hầu hết các phƣơng pháp này đều ứng dụng cho các bộ cảm biến nhiệt có từ 2 kênh trở lên. Các phƣơng pháp ƣớc tính nhiệt độ bề mặt có mục đích là bù cho các hiệu ứng khí quyển và hiệu ứng góc nhƣ phƣơng pháp kênh đơn, kỹ thuật tách cửa số hoặc phƣơng pháp đa kênh và phƣơng pháp đa góc (Dash et al., 2002). Các phƣơng pháp này đều yêu cầu biết trƣớc thông tin phát xạ bề mặt và tính toán đồng thời với hiệu 14
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM ứng khí quyển. Điều này sẽ gặp khó khăn khi không có đầy đủ số đo về khí quyển song hành vào thời kỳ quan trắc của vệ tinh, nhất là đối với các ảnh lịch sử. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu ứng dụng viễn thám hồng ngoại nhiệt trong việc ƣớc tính giá trị nhiệt độ cho khu vực đô thị. Phạm Văn Cự và cộng sự (2004) đã tính thử nghiệm nhiệt độ bức xạ từ ảnh viễn thám ASTER cho khu vực nội thành Hà Nội vào năm 2003. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ mới dừng ở mức tính toán nhiệt độ bức xạ trên vệ tinh mà chƣa xem xét đến yếu tố độ phát xạ để chuyển về nhiệt độ bề mặt thực. Có xem xét đến ảnh hƣởng của độ phát xạ vật thể có thể kể đến công trình của tác giả Lê Văn Trung và cộng sự (2006) và (2007). Các số liệu về độ phát xạ này mang tính kế thừa của nƣớc ngoài và chỉ áp dụng cho từng nhóm đối tƣợng (thực vật, đất, nƣớc…), không thể hiện sự thay đổi chi tiết độ phát xạ của từng đối tƣợng cụ thể. Vì vậy, kết quả không phản ánh đƣợc nhiệt độ bề mặt thực từ các giá trị độ phát xạ bề mặt thực của vật thể trên khu vực nghiên cứu của mình, điều này dễ dẫn đến kết quả tính chƣa chính xác so với thực tế. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu này chƣa có đánh giá kiểm chứng kết quả tính toán với số đo quan trắc thực tế. 1.1.1.2. Dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat Vệ tinh Landsat là tên gọi chung cho hệ thống các vệ tinh chuyên dùng vào mục đích thăm dò tài nguyên Trái Đất. Đầu tiên nó mang tên ERTS (Earth Resource Technology Sattellite) - kỹ thuật vệ tinh thăm dò Trái Đất. Hệ thống vệ tinh Landsat cho tới nay có thể nói là hệ thống vệ tinh mang tính chất quốc tế. Có 8 vệ tinh trong chƣơng trình này. Hiện nay có Landsat 7 và Landsat 8. Vệ tinh Landsat đầu tiên đƣợc phóng vào ngày 23/7/1972 và ngừng hoạt động vào năm 1978. Bảng 1. 1: Dải phổ của các cảm biến trên Landsat Loại bộ cảm Kênh Bƣớc sóng Loại Độ phân giải (μm) TM Kênh 1 0,45 ÷ 0,52 Chàm 30 m Kênh 2 0,52 ÷ 0,60 Lục đỏ 30 m Thematic Kênh 3 0,63 ÷ 0,69 Đỏ 30 m Mapper Kênh 4 0,76 ÷ 0,90 Cận hồng ngoại 30 m (Landsat-1-5) Kênh 5 1,55 ÷ 1,75 Hồng ngoại trung 30 m
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM 15
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Kênh 6 10,4 ÷ 12,5 Hồng ngoại nhiệt 120 m Kênh 7 2,08 ÷ 2,35 Hồng ngoại trung 30 m MSS Kênh 4 0,5 ÷ 0,6 Lục 80 m Multi Spectral Kênh 5 0,6 ÷ 0,7 Đỏ 80 m Scanner Kênh 6 0,7 ÷ 0,8 Cận hồng ngoại 80 m (Landsat-1-5) Kênh 7 0,8 ÷ 1,1 Cận hồng ngoại 80 m Kênh 1 0,45 ÷ 0,52 Chàm 30 m Kênh 2 0,53 ÷ 0,61 Lục đỏ 30 m Kênh 3 0,63 ÷ 0,69 Đỏ 30 m ETM+ Kênh 4 0,75 ÷ 0,90 Cận hồng ngoại 30 m Kênh 5 1,55 ÷ 1,75 Hồng ngoại trung 30 m Kênh 6 10,4 ÷ 12,5 Hồng ngoại nhiệt 60 m Kênh 7 2,09 ÷ 2,35 Hồng ngoại trung 30 m Kênh8 0,52 ÷ 0,9 Lục đến cận hồng ngoại 15 m Kênh 1 0.433 ÷ 0,453 Coastal aerosol 30 m Kênh 2 0,450 ÷ 0,515 Chàm 30 m Kênh 3 0,525 ÷ 0,600 Lục 30 m Kênh 4 0,63 ÷ 0,68 Đỏ 30 m Kênh 5 0,845 ÷ 0,885 Near Infrared (NIR) 30 m OLI&TIRs Kênh 6 1,56 ÷ 1,66 SWIR 1 30 m Kênh 7 2,1 ÷ 2,3 SWIR 2 30 m Kênh 8 0,50 ÷ 0,68 Panchromatic 15 m Kệnh 9 1,36 ÷ 1,39 Cirrus 30 m Kênh 10 10,3 ÷ 11,3 Thermal Infrared (TIR) 1 100 m Kênh 11 11,5 ÷ 12,5 Thermal Infrared (TIR) 2 100 m Nguồn: NASA 1.1.1.3. Tổng quan phương pháp tính nhiệt độ không khí trên bề mặt đất a) Cơ sở khoa học chiết xuất nhiệt độ không khí trên bề mặt đất từ ảnh viễn thám Nguyên lý cơ bản của viễn thám đó là đặc trƣng phản xạ hay bức xạ của các đối tƣợng tự nhiên tƣơng ứng với từng giải phổ khác nhau. Kết quả của việc giải đoán các lớp thông tin phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết về mối tƣơng quan giữa đặc trƣng 16
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM phản xạ phổ với bản chất, trạng thái của các đối tƣợng tự nhiên. Những thông tin về đặc trƣng phản xạ phổ của các đối tƣợng tự nhiên sẽ cho phép các nhà chuyên môn chọn các kênh ảnh tối ƣu, chứa nhiều thông tin nhất về đối tƣợng nghiên cứu, đồng thời đây cũng là cơ sở để phân tích nghiên cứu các tính chất của đối tƣợng, tiến tới phân loại chúng. Sóng điện từ đƣợc phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu về đặc tính của đối tƣợng .Ảnh viễn thám cung cấp thông tin về vật thể tƣơng ứng với năng lƣợng bức xạ ứng với từng bƣớc sóng đã xác định. Đo lƣờng và phân tích năng lƣợng phản xạ phổ ghi nhận bởi ảnh viễn thám, cho phép tách thông tin hữu ích về từng lớp phủ mặt đất khác nhau do sự tƣơng tác giữa bức xạ điện từ và vật thể. Để hiểu rõ cơ chế tƣơng tác giữa sóng điện từ và khí quyển và việc chọn phổ điện từ để sử dụng cho việc thu nhận ảnh viễn thám, bảng 1.2 thể hiện đặc điểm của dải phổ điện từ thƣờng đƣợc sử dụng trong kỹ thuật viễn thám nhƣ sau: Bảng 1. 2. Đặc điểm của dải phổ điện từ sử dụng trong kỹ thuật viễn thám Dải sóng điện từ Bƣớc sóng Đặc điểm Hấp thụ mạnh bởi lớp khí quyển ở tầng cao Tia cực tím 0,3 ÷ 0,4μm (tầng ôzôn), không thể thu nhận năng lƣợng do dải sóng này cung cấp nhƣng hiện tƣợng này lại bảo vệ con ngƣời tránh tác động của tia cực tím. Rất ít bị hấp thụ bởi Oxy, hơi nƣớc và năng Tia nhìn thấy 0,4 ÷ 0,76μm lƣợng phản xạ cực đại ứng với bƣớc sóng 0,5μm trong khí quyển. Năng lƣợng do dải sóng này cung cấp giữ vai trò trong viễn thám. Năng lƣợng phản xạ mạnh ứng với các bƣớc Cận hồng ngoại 0,77÷1,34μm sóng cận hồng ngoại từ 0,77 ÷ 0,9μm. Sử dụng Hồng ngoại trung 1,55 ÷ 2,4μm trong chụp ảnh hồng ngoại theo dõi sự biến đổi thực vật từ 1,55 ÷ 2,4μm. Một số vùng bị hơi nƣớc hấp thụ mạnh,dải sóng Hồng ngoại nhiệt 3 ÷ 22μm này giữ vai trò trong phát hiện cháy rừng và hoạt động núi lửa. Bức xạ nhiệt của Trái Đất của năng lƣợng cao nhất tại bƣớc sóng 10μm. Vô tuyến (Rada) 1mm ÷ 30cm Khí quyển không hấp thụ mạnh năng lƣợng các 17
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM bƣớc sóng lớn hơn 2cm, cho phép thu nhận năng lƣợng cả ngày lẫn đêm, không bị ảnh hƣởng của mây, sƣơng mù hay mƣa. Giá trị bức xạ thu nhận trong dải hồng ngoại nhiệt của phổ điện từ trên các bộ cảm biến vệ tinh gồm 3 thành phần: (1) phát xạ bề mặt đƣợc truyền qua khí quyển (τεBλ); (2) bức xạ hƣớng dƣới đƣợc phát ra bởi khí quyển đƣợc phản xạ bởi bề mặt và truyền qua khí quyển đến bộ cảm (τ(1-ε)Lλ↓) và (3) phát xạ từ khí quyển đƣợc truyền qua khí quyển ở trên điểm phát xạ (Lλ↑). Minh họa điều này qua phƣơng trình truyền bức xạ nhƣ sau: Lsensor, λ = τ [ε Bλ + (1 - ε) Lλ↓] + Lλ↑ (1.1) Trong đó, τ và ε là độ truyền qua và độ phát xạ. Thành phần (2) và (3) phụ thuộc vào các điều kiện khí quyển. Các thông số này thƣờng đƣợc đo đạc đồng thời cùng lúc thu nhận ảnh từ vệ tinh, dùng để hiệu chỉnh khí quyển cho các bài toán liên quan bằng các mô hình nhƣ MODTRAN, ATCOR... Thực tế các số đo điều kiện khí quyển không sẵn có, do đó việc hiệu chỉnh khí quyển cho việc khôi phục lại các số đo mặt đất là một việc khó khăn đối với một vùng bất kỳ vào một thời điểm bất kỳ và thƣờng bỏ qua trong một số nghiên cứu ứng dụng. Trong công thức (1.1), bức xạ bề mặt đất Rλ đƣợc đo trong kênh bƣớc sóng λ gồm hai thành phần: Rλ=εBλ+(1-ε)Lλ↓ (1.2) Do nhiệt độ khí quyển thƣờng thấp hơn nhiệt độ mặt đất nên phần mặt đất hấp thụ đƣợc bức xạ phát ra từ khí quyển ((1 - ε) Lλ↓) thƣờng rất nhỏ so với phần phát xạ của mặt đất. Thực tế tính toán, đối với các bề mặt tự nhiên, bức xạ bề mặt sẽ đƣợc biểu diễn gần đúng nhƣ sau: Rλ=εBλ (1.3) 18
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM b) Nhiệt độ và độ phát xạ trong năng lượng bức xạ Trái Đất Trái Đất nhận nhiệt chủ yếu từ Mặt Trời. Đến lƣợt mình, bề mặt Trái Đất lại bức xạ vào khí quyển và không gian. Các khí, hơi nƣớc và thành phần của khí quyển có thể hấp thụ và phát xạ mạnh mẽ đối với bƣớc sóng trong phổ bức xạ ở mặt đất. Bức xạ Mặt Trời đi qua khí quyển ảnh hƣởng lên các điều kiện khí tƣợng bằng cách truyền năng lƣợng vào không khí và Trái Đất. Hầu hết bức xạ Mặt Trời bị hấp thụ ở bề mặt Trái Đất và cung cấp năng lƣợng cho quá trình quang hợp và sự sống. Các phân tử và nguyên tử trong vật thể có nhiệt độ tuyệt đối trên 0 đều trong trạng thái kích động và phát ra bức xạ điện từ. Nhiệt độ của vật thể là biểu thị của năng lƣợng nhiệt nội tại của chúng. Cƣờng độ và thành phần phổ phát ra phụ thuộc vào thành phần và nhiệt độ của vật thể. Khái niệm vật đen thƣờng đƣợc dùng để nghiên cứu bức xạ, đó là một vật lý tƣởng hấp thụ hoàn toàn và phát xạ toàn bộ năng lƣợng đạt tới nó. Vật đen có đƣờng cong phát xạ phổ liên tục, ngƣợc lại, các vật thể tự nhiên chỉ phát xạ tại các kênh phổ rời rạc tùy vào thành phần tạo nên vật thể đó. Nhiệt độ có ảnh hƣởng lớn đến cƣờng độ bức xạ phát ra từ vật đen. Nhiệt độ của vật bức xạ càng cao thì tổng bức xạ do vật đó phát ra càng lớn, đồng thời đỉnh đƣờng cong phát xạ phổ (cực trị của năng lƣợng phát ra) cũng dịch chuyển càng gần phía bƣớc sóng ngắn hơn (Hình 1.1). Nhiệt độ bề mặt của Mặt Trời khoảng 6.000K và có cực trị của năng lƣợng phát ra ở bƣớc sóng 0,5 μm (tƣơng đƣơng với kênh dải màu xanh lá cây của dải sóng khả kiến). Trái Đất phát ra năng lƣợng cực đại ở bƣớc sóng 9,7 μm với nhiệt độ bao quanh khoảng 300K. Bức xạ phát ra này đi qua và tƣơng tác từng phần với khí quyển. Năng lƣợng này không thể nhìn thấy cũng không thể chụp ảnh đƣợc, nhƣng nó có thể cảm nhận đƣợc với các thiết bị nhiệt nhƣ các máy đo bức xạ và máy quét. Dải sóng 3 - 4 μm, đặc biệt là 8 - 14 μm là có giá trị đối với sự cảm nhận nhiệt của Trái Đất. Hai định luật quan trọng là StefanBoltzman và Planck mô tả về mối quan hệ giữa bức xạ và nhiệt độ. 19
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Hình 1.1. Phân bố phổ năng lượng điện từ phát xạ từ vật đen ở nhiệt độ khác nhau 1. Xác định nhiệt độ Trong viễn thám hồng ngoại nhiệt, nhiệt độ bức xạ (TR) đƣợc định nghĩa nhƣ là nhiệt độ tƣơng đƣơng của vật đen truyền cùng một lƣợng bức xạ thu đƣợc từ một vật thực tế và phụ thuộc vào nhiệt độ động lực bề mặt thực (TK) và độ phát xạ. Trƣờng hợp không phải vật đen, tổng lƣợng bức xạ phát ra đƣợc biểu diễn theo định luật Stefan-Bolzman nhƣ sau: BT 4 R (1.4) Suy ra: 1 TR4 TK (1.5) Nhƣ vậy, nhiệt độ bức xạ của vật tự nhiên sẽ nhỏ hơn nhiệt độ bức xạ của vật đen tại cùng một nhiệt độ. Điều này cho thấy rằng nhiệt độ đƣợc đo bằng phƣơng pháp viễn thám sẽ nhỏhơn nhiệt độ động lực bề mặt tƣơng đƣơng bởi hệ số ε¼. Nhiệt độ bức xạ đƣợc đo bởi các bộ cảm biến trên vệ tinh là nhiệt độ bức xạ còn gọi là nhiệt độ sáng của vật đen tuyệt đối (với ε=1) và đƣợc xác định theo định luật TB  K 2 (1.6) K  ln 1 1 B   20
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Trong đó: Bλ - bức xạ của vật đen tuyệt đối (Wm-2μm-1); K1 = 2πhc2/λ5; K2= hc/kλ; h - hằng số Planck (6,62x10-34 Js); c - vận tốc ánh sáng (3x108ms-1); k - hằng số Boltzman (1,38x10-23 JK-1); λ - bƣớc sóng trung tâm (μm). Nhiệt độ bề mặt (hay nhiệt độ động năng bề mặt) là nhiệt năng của một vật thể và có thể đƣợc đo bằng nhiệt kế. Công thức (2.5) cho thấy giữa nhiệt độ bức xạ và nhiệt độ bề mặt có mối đƣợc nhiệt độ bức xạ thì số liệu này có thể đƣợc dùng để tính nhiệt độ mặt đất nhƣ sau: T K2 T (1.7) 1 S B 4 Nhiệt độ bề mặt bị ảnh hƣởng chủ yếu bởi bức xạ mặt trời. Độ chính xác ƣớc tính của nhiệt độ bề mặt từ dữ liệu viễn thám nhiệt phụ thuộc vào các yếu tố: khí quyển, tƣơng tác giữa bề mặt và khí quyển, độ phát xạ vật thể và độ phân giải ảnh. Nhiệt độ bề mặt đo lƣờng từ viễn thám nhiệt có thể bị ảnh hƣởng bởi sự hỗn hợp của các yếu tố dƣới pixel, xảy ra khi có nhiều hơn một vật thể tồn tại bên trong trƣờng nhìn của bộ cảm biến (FOV). Vì vậy, để so sánh nhiệt độ đo từ viễn thám nhiệt với số đo thực mặt đất, cần phải chọn lựa các khu vực đối tƣợng lớn hơn kích thƣớc pixel. 2. Xác định độ phát xạ Độ phát xạ (ε) là tỷ số giữa năng lƣợng phát xạ từ bề mặt tự nhiên trên năng lƣợng phát xạ từ vật thể đen ở cùng bƣớc sóng và nhiệt độ (xem công thức 2.3). Nhiệt ánănđộ và độ phát xạ luôn luôn là hai biến cần xác định trong phƣơng pháp viễn thám, dođó các phƣơng pháp thƣờng phát triển tính toán đồng thời giá trị của hai biến trên. Tuy nhiên,do tính chất phức tạp và không xác định, nên bài toán giải N+1 ẩn số không đƣợc giải với độchính xác và tính tổng quát đầy đủ. Tuy nhiên, độ phát xạ bề mặt là biến ít thay đổi theo thờigian và không gian so với nhiệt độ bề mặt, vì vậy ta thƣờng xác định độ phát xạ bề mặt trƣớckhi tính toán nhiệt độ bề mặt. Có nhiều phƣơng pháp tính độ phát xạ bề mặt từ dữ liệu của các bộ cảm biến vệ tinh hiện hành. Một số phƣơng pháp giả thiết ban đầu độ phát xạ là hằng số (ví dụ phƣơng pháp chuẩn hóa độ phát xạ NEM, NOR) hoặc nhiệt độ là hằng số (phƣơng pháp tỷ số phổ), lúc đó biến không biết đƣợc tính và biến hằng số đã đƣợc giả thiết sẽ 21
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM đƣợc tính lại tiếp sau đó. Một số phƣơng pháp bỏ qua khái niệm phản xạ bề mặt hoặc yêu cầu biết trƣớc thông tin bề mặt nhƣ phƣơng pháp NDVI. Phƣơng pháp dựa trên NDVI rất hữu ích nếu biết trƣớc độ phát xạ của đất trống và thực vật cũng nhƣ cấu trúc và phân bố thực vật. Ƣớc tính độ phát xạ bề mặt từ kênh khả kiến và cận hồng ngoại theo phƣơng pháp NDVI có 3 ƣu điểm chính: (1) các bộ cảm biến trên vệ tinh thƣờng cung cấp độ phân giải không gian cao hơn đối với các kênh khả kiến và cận hồng ngoại so với kênh nhiệt, vì vậy bản đồ độ phát xạ thu đƣợc sẽ có độ phân giải không gian cao hơn so với các phƣơng pháp tính trực tiếp từ các kênh nhiệt; (2) phƣơng pháp NDVI có thể đƣợc ứng dụng cho bất kỳ bộ cảm biến nào, không phụ thuộc vào số lƣợng kênh nhiệt; (3) trình tự tính toán đơn giản và hiệu chỉnh khí quyển ít phức tạp. Các pixel đại diện bề mặt đất thƣờng là các pixel hỗn hợp chứa cả thực vật và đất tùy thuộc vào độ phân giải của ảnh vệ tinh. Độ phát xạ hiệu quả của một pixel có thể đƣợc ƣớc tính bằng cách cộng lại các phần đóng góp của độ phát xạ thực vật và độ phát xạ đất chứa trong đó. Van de Griend và Owe (1993) đã thực hiện thí nghiệm đo đạc trực tiếp độ phát xạ và phản xạ phổ trong dải khả kiến và cận hồng ngoại để tính NDVI và tìm ra đƣợc mối quan hệ thực nghiệm giữa độ phát xạ và NDVI nhƣ sau: ε = a + b.ln(NDVI) (1.8) Với a = 1.0094 và b = 0.047. Quan hệ này chỉ thực thi đối với các khu vực có đặc tính đồng nhất. Valor và Caselles (1996) đã đƣa ra một mô hình tƣơng tự cũng dựa trên NDVI nhƣng có thể ứng dụng cho các khu vực không đồng nhất với nhiều kiểu đất, thực vật và thực phủ thay đổi. Theo mô hình này, độ phát xạ hiệu quả của bề mặt không đồng nhất đƣợc định nghĩa là tổng độ phát xạ của các thành phần đơn giản của nó: ε = εv Pv + εs (1 – Pv) (1.9) Trong đó, εv và εs là độ phát xạ của thực vật và đất tinh khiết, nghĩa là trong vòng một pixel đại diện chỉ là thực vật hoặc chỉ là đất, không có sự pha trộn. Pv là tỷ lệ hay hợp phần hiện diện của thực vật trong pixel, giá trị từ 0 (đối với đất trống) đến 1 (đối với đất phủ đầy thực vật). Do đó Pv có thể đƣợc tính theo NDVI tƣơng quan với các ngƣỡng giá trị NDVIs của đất trống hoặc NDVIv của đất phủ đầy thực vật. NDVI 22
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM đƣợc xác định theo tỷ số giá trị phản xạ của các kênh đỏ thuộc dải khả kiến và cận hồng ngoại ((NIR-Red)/(NIR+Red)). Pv đƣợc xác định theo công thức tỷ số nhƣ sau: P  NDVI NDVIS2 (1.10)   V  NDVIV NDVIS Việc xác định độ phát xạ theo phƣơng pháp NDVI yêu cầu phải biết trƣớc độ phát xạ của đất và thực vật. Hầu hết các nghiên cứu trƣớc đây đều lấy số liệu độ phát xạ từ các văn liệu sẵn có qua đo đạc thực nghiệm trên các mẫu đại điện. Điều này dễ dẫn đến sai số vì mỗi khu vực mỗi bề mặt sẽ có đặc trƣng vật lý khác nhau, cần thiết phải xác định riêng cho khu vực của mình. 1.1.1.4. Khả năng ứng dụng của ảnh viễn thám đa thời gian trong nghiên cứu mối quan hệ giữa đô thị hóa và hiệu ứng đảo nhiệt Trong viễn thám, việc thu nhận thông tin phổ của các đối tƣợng từ xa và liên tục cho phép theo dõi các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội một cách khách quan và chính xác. Đặc điểm quan trọng của các tấm ảnh vệ tinh là có chu kỳ lặp lại nhanh chóng. Nó cho phép xác định sự bất thƣờng của đối tƣợng trong khu vực cả về số lƣợng, cƣờng độ, thời gian thông qua khả năng thu thập dữ liệu không gian liên tục. Vì thế phƣơng pháp viễn thám ƣu việt hơn hẳn những phƣơng pháp cổ điển khác khi nghiên cứu diễn biến các quá trình trong tự nhiên theo thời gian đặc biệt là sự thay đổi về lớp phủ mặt đất và sự biến đổi về nhiệt độ. Cùng với sự phát triển đô thị hóa tại các thành thị, các vấn đề về môi trƣờng cũng ngày càng đƣợc quan tâm chú trọng trong những năm qua. Trong vài năm trở lại đây, sự ấm lên toàn cầu là vấn đề nổi trội cần phải giải quyết cấp bách, đặc biệt là những quốc gia phát triển đô thị nhanh chóng. Nhiệt độ càng tăng cao, mức độ tổn hại tới môi trƣờng và con ngƣời ngày càng lớn, chính vì vậy việc sử dụng ảnh viễn thám đa thời gian để theo dõi tình hình thay đổi nhiệt độ tại các đô thị để có thể đánh giá hiện tƣợng UHI tại các vùng, thành phố là khách quan để có thể đƣa ra những biện pháp giải quyết kịp thời, đặc biệt là đƣa ra các chính sách quy hoạch theo hƣớng đô thị xanh và bền vững. 23
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu đô thị hóa 1.1.2.1. Đô thị hóa và tăng trưởng đô thị Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính bằng tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính bằng tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn đƣợc gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lƣợng cuộc sống,... Các nƣớc phát triển (nhƣ tại châu Âu, Mĩ hay Úc) thƣờng có mức độ đô thị hóa cao (trên 80%) hơn nhiều so với các nƣớc đang phát triển (nhƣ Việt Nam hay Trung Quốc) (khoảng 35%). Đô thị các nƣớc phát triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trƣờng hợp các nƣớc đang phát triển. Sự tăng trƣởng của đô thị đƣợc tính trên cơ sở sự gia tăng của đô thị so với kích thƣớc (về dân số và diện tích) ban đầu của đô thị. Do đó, sự tăng trƣởng của đô thị khác tốc độ đô thị hóa (vốn là chỉ số chỉ sự gia tăng theo các giai đoạn thời gian xác định nhƣ 1 năm hay 5 năm). 1.1.2.2. Các mô hình đô thị hóa Là một nƣớc nông nghiệp, các đô thị Việt Nam xuất hiện rất sớm nhƣng có vẻ mờ nhạt hơn so với làng xã. Chúng chủ yếu bám quanh nơi làm việc, ăn ở của vua quan dƣới dạng đô thị kinh thành, thành lũy rồi dần dần có thêm các phố và thị. Động lực kinh tế từ cung đình cho đô thị nhiều hơn là thƣơng mại và sản xuất hàng hóa, vốn là nguồn sống chính của đô thị cổ đại phƣơng Tây. Theo TS. Võ Kim Cƣơng, đối với một đô thị, quá trình đô thị hóa cũng có thể xảy ra theo các mô hình khác nhau. Tùy theo ý đồ quy hoạch, khả năng quản lý phát triển có thể có các mô hình sau (Võ Kim Cƣơng, 2004): - Phát triển lan tỏa, đô thị phát triển dần theo các trục giao thông tạo thành siêu đô thị (Mega City). 24
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM - Phát triển các đô thị phụ cận - là các đô thị nhỏ bao quanh một đô thị lớn tạo thành chùm đô thị, khoảng cách giữa các đô thị là khoảng xanh (đất rừng, đất nông nghiệp,...) và nối với nhau bằng các hành lang kỹ thuật. - Mô hình hỗn hợp, vừa phát triển mở rộng bán kính đô thị, vừa phát triển các đô thị phụ cận. Đô thị phụ cận là các đô thị ở gần và có quan hệ mật thiết với đô thị trung tâm. Mục đích phát triển các đô thị phụ cận là nhằm khai thác các mặt tích cực của xu hƣớng tập trung đô thị theo “điểm”, vừa hạn chế các mặt tiêu cực của các siêu đô thị. Trong mô hình chùm đô thị có đô thị lớn, đô thị nhỏ, các đô thị có tính độc lập nhất định nhƣng giữa chúng đều có mối quan hệ tƣơng hỗ mật thiết với nhau. Mặc dù chịu sự tác động mạnh mẽ của thị trƣờng nhƣng quá trình đô thị hóa theo mô hình quản lý nào tùy thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý và chính sách quản lý của Nhà nƣớc kích thích và điều tiết các mối quan hệ giữa các đô thị để cùng phát triển, phát huy đƣợc mặt mạnh và hạn chế các mặt yếu do tác động của thị trƣờng gây ra (Đàm Trung Phƣờng, 1995b). 1.1.2.3. Tình hình nghiên cứu đô thị hóa tại thành phố Hà Nội Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa thƣờng đƣợc gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa đất nƣớc. Do chú trọng quá nhiều vào việc “công nghiệp hóa” cộng với chất lƣợng quy hoạch không cao, nên quá trình này đang bộc lộ nhiều bất cập đáng lo ngại. Vì vậy việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đô thị đã và đang đƣợc chú trọng để có thể giải quyết các tình trạng hình thành từ vấn đề đô thị hóa nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, thu hẹp diện tích sử dụng đất, quy hoạch đô thị không phù hợp,... từ đó đƣa ra các giải pháp thích hợp để phát triển đô thị một cách bền vững. Trên thế giới, nếu nhƣ vấn đề đô thị và đô thị hóa đã đƣợc nghiên cứu từ lâu và hiện nay vẫn đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu, thì ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu những năm giữa thập niên 90, Giáo sƣ Đàm Trung Phƣờng đã có nghiên cứu hệ thống, toàn diện về đô thị Việt Nam qua bộ sách cùng tên đã xuất bản năm 1995. Mục tiêu của bộ sách này là đánh giá thực trạng mạng lƣới đô thị Việt Nam và nghiên cứu những định hƣớng phát triển trong bối cảnh đô thị hóa của thế giới và bƣớc công nghiệp hóa, hiện 25
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM đại hóa của thời kỳ đổi mới của tổ quốc (Võ Kim Cƣơng, 2004; Đàm Trung Phƣờng, 1995b). Thành phố Hà Nội là thành phố - đô thị đặc biệt, quá trình đô thị hóa đã làm thay đổi diện mạo phố phƣờng qua các công trình kiến trúc xây dựng, cơ sở hạ tầng, chất lƣợng và tiện nghi sinh hoạt… “Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng thành phố Hà Nội đã góp phần thúc đẩy sự tích tụ và tập trung của đô thị theo hƣớng lan tỏa, làm tăng hiệu suất của nền kinh tế đô thị và đóng góp to lớn cho tăng trƣởng GDP của thành phố”. Nghiên cứu về đô thị hóa ở thành phố Hà Nội, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quá trình đô thị hóa cho các quận vùng ven của thành phố. Tuy nhiên, xem xét biến động về mặt không gian, đánh giá đô thị hóa vẫn chƣa có nghiên cứu cụ thể nào và vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy cần thiết phải có một hệ thống và phƣơng pháp giúp cho việc cập nhật biến động nhanh chóng phục vụ cho việc ra quyết định nhanh chóng về quản lý đô thị, đồng thời giảm thiểu bớt nhiều chi phí thực địa khảo sát. Có nhiều phƣơng pháp khác nhau cũng nhƣ nhiều cách tiếp cận khác nhau có thể đƣợc lựa chọn để nghiên cứu quá trình đô thị hóa qua sự thay đổi lớp phủ đô thị. Trong các phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp viễn thám và GIS là những phƣơng pháp hiện đại, là những công cụ mạnh có khả năng giúp giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô (về không gian) trong thời gian ngắn nhƣ đã đƣợc nhiều tác giả đề cập trong theo dõi biến động đô thị, nghĩa là đánh giá không chỉ các biến động về mặt diện tích mà cả về không gian diễn ra các biến động này (Đàm Trung Phƣờng, 1995a; Nguyễn Trần Cầu và nnk, 2002). Tuy nhiên việc áp dụng chúng vào những hoàn cảnh cụ thể cũng rất cần đƣợc nghiên cứu để tìm ra những cách tiếp cận hợp lý cũng nhƣ đánh giá khả năng của chúng một cách đúng đắn. 1.1.2.4. Hiện trạng sử dụng đất qua từng thời kỳ Đất nông nghiệp toàn Thành phố phân bố chủ yếu ở các huyện ngoại thành. Hiện có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất là Sóc Sơn và huyện có diện tích đất nông nghiệp nhỏ nhất là huyện Từ Liêm. Khu vực nội thành diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với diện tích đất nông nghiệp toàn Thành phố. Còn ở các huyện ngoại thành đất nông nghiệp đều chiếm tỷ lệ lớn diện tích mỗi huyện. Mức bình quân đất nông nghiệp trên đầu ngƣời của Thành phố Hà Nội thấp hơn 6 lần so với mức 26
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM bình quân của cả nƣớc. Đất nông nghiệp sử dụng chủ yếu trồng cây hàng năm với cây trồng chính là lúa và hoa mầu. Phần còn lại trồng cây lâu năm là cây công nghiệp và cây ăn quả. Đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội phân bố trên 18 loại thổ nhƣỡng nằm trong 5 nhóm: nhóm đất cát, nhóm đất phù sa đƣợc bồi của các sông, nhóm đất phù sa cũ bạc màu, nhóm đất dốc và nhóm feralitic. Về bản chất thì đất này đều là phù sa mới của Sông Hồng hoặc hệ thống Sông Hồng bồi đắp lên. Hiện tại, những khu đất này ít nhiều cũng đƣợc Sông Hồng bồi đắp hoặc không đƣợc bồi đắp nhƣng không bị các quá trình tự nhiên ảnh hƣởng làm thoái hoá. Do vậy đất vẫn giữ đƣợc tính chất màu mỡ của phù sa sông Hồng, giàu chất dinh dƣỡng có thể đảm bảo những cơ cấu cây trồng ổn định cho năng suất cao trong sự luân canh tăng vụ lớn. Hiện tại những khu đất này là trong điểm, lúa, rau màu và các cây công nghiệp ngắn ngày. * Vùng đất trung bình. Có diện tích 14.094 ha phân bố ở các huyện nhƣ sau: huyện Sóc Sơn 4.433 ha, huyện Đông Anh 3.300 ha, huyện Gia Lâm 2.346 ha, huyện Từ Liêm 1.134 ha, huyện Thanh trì 1.762 ha, quận Tây Hồ 1.119 ha. Về nguồn gốc chúng là lớp phù sa cũ của sông Hồng hoặc các sông khác, bị ảnh hƣởng của các quá trình tự nhiên hoặc tác động của con ngƣời gây nên sự thoái hoá đất đai. Loại đất này bao gồm: đất phù sa bị bạc màu, đất phù sa bị úng nƣớc, đất phù sa bị glây, đất phù sa có tầng lớp loang lổ, thƣờng phân bố ở địa hình hơi cao hoặc thấp. Do vậy, ở những nơi cao đất dễ bị xói mòn, rửa trôi chất dinh dƣỡng màu mỡ, còn ở những nơi thấp nƣớc ngập thƣờng xuyên làm cho đất bị glây từ trung bình đến mạnh, ở những nơi mực nƣớc ngập dao động với biên độ đáng kể theo mùa, dƣới ảnh hƣởng của môi trƣờng địa hoá (nhiệt độ, nƣớc...) đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành tầng thổ nhƣỡng có màu loang lổ nghèo chất dinh dƣỡng. Đối với các loại đất này phải có các biện pháp cải tạo, bồi bổ và các biện pháp canh tác thích hợp mới có thể đảm bảo luân canh lúa, cho năng suất và hiệu quả cao. Hiện tại vùng đất này đang đƣợc khai thác chủ yếu để trồng 2 vụ lúa hoặc luân canh lúa với các cây công nghiệp ngắn ngày. * Vùng đất xấu. Có diện tích 14.181ha, phân bố tập trung ở các huyện: Sóc Sơn 8.723 ha, huyện Đông Anh 5.158 ha và huyện Gia Lâm 300 ha. Đất xấu bao gồm: đất bạc màu, đất bạc màu glay, đất dốc tự bạc màu, đất phong hoá màu nâu vàng trên các tầng đá cổ, đất phù sa úng ngập bị glây hoá. Trên những khu đất này không những quá trình tự nhiên đã và đang làm cho đất xấu đi một cách nghiêm trọng mà đồng thời bàn 27
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM tay con ngƣời cũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình mạnh mẽ thúc đẩy quá trình đó. Trên những khu đất xấu việc lựa chọn sử dụng cơ cấu cây trồng thích hợp là việc làm hết sức khó khăn trong nhiều năm gần đây. Hiện tại trên vùng đất xấu đang đƣợc canh tác một vụ lúa năng suất không cao. Nhƣ vậy trong đất trồng cây hàng năm thì đất ruộng lúa, lúa màu chiếm tỷ trọng lớn nhất, tới 86,98% với cây trồng chủ đạo là lúa và đƣợc phân bổ chủ yếu ở các huyện ngoại thành. Hệ số sử dụng đất trên chân đất lúa của Hà Nội đạt xấp xỉ hai lần, tuy nhiên trên thực tế ở nhiều nơi nông dân tranh thủ làm vụ đông với cây trồng nhƣ rau cải, xu hào, khoai tây, khoai lang hoặc đậu đỗ góp phần tạo nguồn rau xanh cho Thành phố cũng nhƣ nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia đình. Cũng trên đất lúa ở Hà Nội từ lâu đã hình thành vùng trồng lúa nổi tiếng về chất lƣợng nhƣ nếp hoa vàng. Đây là loại nếp vàng có chất lƣợng đặc biệt, không có diện tích tập trung lớn nhƣng đƣợc trồng nhiều ở vùng Dịch Vọng, Xuân Đỉnh, Minh Khai. Đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm đƣợc tập trung ở 4 huyện Gia Lâm: 1.813 ha; Sóc Sơn: 847 ha; Đông Anh: 758 ha và Thanh Trì: 425 ha với các loại cây trồng chính nhƣ ngô, lạc, đậu, khoai đƣợc trồng trên đất cao ven sông và vùng đồi huyện Sóc Sơn. Thành phố có 721 ha chuyên rau. Những vùng rau xanh quan trọng nhất của Thành phố tập trung ở Gia Lâm 319 ha, Thanh Trì 200 ha và Từ Liêm 136 ha. Hoa Hà Nội nổi tiếng trong cả nƣớc với những vùng đất trồng hoa danh tiếng nhƣ Ngọc Hà, Nhật Tân, Quảng Bá, Tứ Liên. Đất trồng hoa có ngay trong vƣờn nhà, ngoài ruộng, đất bãi sông Hồng. Tuy nhiên diện tích đất trồng hoa quận Tây Hồ hiện nay bị thu hẹp dần do lấy đất xây dựng, ở Nhật Tân chỉ còn trên 30 ha trong khi đó diện tích trồng hoa lại tăng ở các vùng Cầu Giấy, Từ Liêm. Điển hình nhƣ ở xã Tây Tựu đã có trên 120 ha và đa số diện tích này đƣợc chuyển từ đất đang làm rau xanh sang. Đất trồng cây lâu năm chiếm một tỷ trọng nhỏ trong đất nông nghiệp tập trung nhiều ở huyện Từ Liêm 106 ha, Sóc Sơn 78 ha, Gia Lâm 50 ha, Đông Anh 33 ha. Riêng đất trồng cây Công nghiệp lâu năm chỉ có ở huyện Sóc Sơn. Cây trồng chính có bƣởi, gioi, hồng xiêm... trong đó hồng xiêm Xuân Điỉnh, bƣởi Cầu Diễn là nổi tiếng. Đất có mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản 3.170 ha bao gồm chuyên nuôi cá 3.065 ha, nuôi trồng thuỷ sản khác 105 ha. Diện tích ao hồ phân bố ở các huyện ngoại thành và các quận nội thành phần lớn sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản nhƣ Hố Tây, Hồ Thanh Nhàn, Hồ Bảy Mẫu... 28
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Đất lâm nghiệp chiếm diện tích khoảng 6,65% diện tích toàn Thành phố. Hà Nội không có rừng tự nhiên. Cây rừng chủ yêú là bạch đàn, keo, tập trung ở Sóc Sơn, Gia Lâm, Từ Liêm. Trong đó Sóc Sơn chiếm 98,7 %diện tích đất lâm nghiệp toàn Thành phố. Đất chuyên dùng. Khả năng khai thác quỹ đất xây dựng. Tiềm năng đất cho xây dựng đƣợc hiểu là diện tích của các vùng trong phạm vi lãnh thổ thành phố Hà Nội có các điều kiện tự nhiên tốt (thuận lợi), trung bình (kém thuận lợi) và xấu (không thuận lợi) đối với xây dựng (cho phát triển công nghiệp hoặc mở rộng đo thị hay khu dân cƣ nói chung). Những đặc điểm tự nhiên của vùng đất đƣợc xem xét đánh giá ở đây gồm: Địa hình- địa mạo, cấu trúc địa chất, nƣớc dƣới đất (Chiều sâu mực nƣớc và đặc tính ăn mòn của nƣớc), các quá trình và hiện tƣợng địa chất sự ngập lụt lãnh thổ. Theo đó diện tích, vị trí phân bố của các vùng trên của Hà Nội nhƣ sau: * Vùng thuận lợi đối với xây dựng. Tổng diện tích vùng khoảng 33.170 ha chiếm 36,02% diện tích tự nhiên của thành phố phân bố chủ yếu ở phía Bắc sông Hồng thuộc địa phận các huyện: Sóc Sơn khoảng 19.270 ha, Đông Anh khoảng 9.830 ha và một phần phía Nam cầu Thăng Long thuộc địa phận hyện Từ Liêm khoảng 3.640 ha, khu vực nội thành (Nghĩa Đô) khoảng 430 ha. Vùng này có địa hình bằng phẳng, cốt đất tƣơng đối cao, có độ đốc nhỏ hơn 80, độ chia cắt sâu nhỏ hơn 10, chia cắt ngang yếu, phân bố các loại đất đồng nhất, trên là loại cát pha, cát sỏi thuận lợi cho nền móng tự nhiên, thông thƣờng sức chịu tải lớn hơn 2km/cm2. Độ sâu mực nƣớc dƣới đất 3- 10 m lớn hơn độ sâu đặt móng các ngôi nhà thấp tầng. Không có các quá trình địa chất động lực gây tai biến và không cần thiết phải tiến hành các biện pháp bảo vệ để tránh tác hại của chúng. Vùng này đất cao, nằm trong đê, thoát nƣớc tốt, không bị ngập lũ lớn (lũ có chu kỳ 100 năm). * Vùng kém thuận lợi cho xây dựng. Tổng diện tích của vùng khoảng 28.000 ha chiếm 30,40% diện tích tự nhiên của thành phố Hà Nội, phân bố ở các huyện Sóc Sơn khoảng 5.260 ha, huyện Đông Anh khoảng 2.100 ha, huyện Gia Lâm khoảng 11.480 ha, huyện khoảng 3.060 ha, huyện Thanh trì khoảng 3.210 ha và khu vực nội thành bao gồm toàn bộ các quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, và một phần phía Nam quận Tây Hồ, Đông Nam quận Đống Đa và phía Bắc quận Hai Bà Trƣng với tổng diện tích 29
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM khoảng 2.890 ha. Vùng này có địa hình bằng phẳng trên tầng đất aluvi hệ Thái Bình (aQIVTb1). Vùng Đông Bắc- Tây Bắc nội thành hoặc có độ dốc 5-150 trên tầng đất sét lẫn dăm sạn, đá gốc (ed Q) ở vùng Sóc Sơn, chênh lệch độ cao 10-25 m độ chia cắt trung bình (0,5- 2km) đối với edQ. Đối với tầng đất aluvi hệ tầng Thái Bình độ chia cắt yếu. Cấu trúc trầm tích bề mặt bao gồm: trên cùng là sét có bề dày thay đổi tƣ 1- 5m và tầng dƣới là sét pha. Sức chịu tải của đất 0,5-2kg/cm2. Cần có các biện pháp để đảm bảo sự ổn định của các công trình tải trọng lớn nhƣ gia cố móng hay cải tạo tính chất của đất. Vùng này đƣợc bảo vệ khỏi sự ngập lụt của hệ thống đê vững chắc, có khả năng tránh đƣợc lũ lớn (lũ có chu kỳ 25 năm và lớn hơn). * Vùng không thuận lợi cho xây dựng. Tổng diện tích của vùng khoảng 30.927 ha chiếm 33,58% diện tích tự nhiên của thành phố gồm các khu vực ngoài đê sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ và các khu vực trũng thâp trong đê ở trung tâm thành phố, huyện Thanh Trì, huyện Từ Liêm hoặc khu vực địa hình núi ở phía Bắc Sóc Sơn. diện tích của vùng phân bố ở các huyên và khu vực ngoại thành nhƣ sau: huyện Sóc Sơn khoảng 6.120 ha, huyện Đông Anh khoảng 6.300 ha, huyện Gia Lâm khoảng 5.950ha, huyện Từ Liêm khoảng 830 ha, huyện thanh Trì khoảng 6.620 ha và khu vực nội thành khoảng 5.170 ha gồm các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm và một phần quận Đống Đa, quận Tây Hồ, quận Thanh Xuân và phía Nam quận Hai Bà Trƣng. Vùng có địa hình bằng phẳng bị ngập lụt hàng năm hoặc có độ dốc lớn hơn 300, bị ảnh hƣởng mạnh bởi các quá trình dòng chảy, xói lở, xói mòn, và bù đắp phù sa. Phần trong đê thƣờng bị ngập úng nghiêm trọng vào mùa mƣa, phân bố trên tầng đất yếu (bùn sét, than bùn). Sức chịu tải kém nhỏ hơn 0,5 kg/cm2, có khả năng lún mặt đất nếu khai thác nƣớc ngầm dƣới đất quá mức và dễ bị nhiễm bẩn nƣớc dƣới đất. Sóc Sơn chịu ảnh hƣỏng bởi quá trình bóc mòn trƣợt lở, xâm thực mạnh trên nền địa hình, gây tai biến. Khi xây dựng trên vùng này cần sử dụng các loại móng đặc biệt các biện pháp cải tạo tính chất của đất, các biện pháp kết cấu và tuân thủ những điều kiện nhất định trong thi công để bảo vệ công trình khỏi ảnh hƣởng của nƣớc dƣới đất. Tình hình sử dụng quỹ đất. Bình quân đất chuyên dùng theo nhân khẩu tự nhiên là 76,39 m2/ngƣời. Đất chuyên dùng tập trung chủ yếu ở 3 loại: đất xây dựng, đất giao thông, đất thuỷ lợi và mặt nƣớc chuyên dùng. Đất chuyên dùng ở các huyện ngoại thành có sự đa dạng chủ yếu là do xuất phát từ tính chất kinh tế nông nhiệp thuộc vùng vành đai Thành phố. 30
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Trong vài năm gần đây đất chuyên dùng ở cac huyện ngoại thành có xu hƣớng tăng lên do việc mở mang mạng lƣới giao thông, mạng lƣới thuỷ nông và xây dựng các công trình chuyên dụng khác. Với tỷ trọng diện tích chiếm 80,20 %. Trong đất chuyên dùng, đất xây dựng là loại đất chiếm tỷ trọng lớn nhất và tập trung nhiều hơn ở các quận nội thành so với huyện ngoại thành. Quận có tỷ lệ đất xây dựng so với đất chuyên dùng cao nhất là quận Đống Đa, tiếp theo là quận Hai Bà Trƣng... Đây là khu vực đất đai đã đƣợc xây dựng các công ty, xí nghiệp, nhà máy, công sở của Nhà nƣớc... thuộc quyền quản lý của các cấp. Tại các khu vực đã đƣợc xây dựng từ nhiều năm, các công trình cũ thƣờng ít đƣợc tu tạo, xuống cấp. Còn trên lô đất mới đƣợc xây dựng trong những năm gần đây thì phần lớn vì kinh phí còn hạn chế nên không ít những công trình chƣa đáp ứng đƣợc tầm vóc của một Thành phố lớn. ở nhiều mặt phố, các trục đƣờng giao thông chính, tình trạng xây dựng chen chúc, tầm nhìn bị hạn chế quá mức, đất xây dựng đền, chùa, di tích bị lấn chiếm. Thành phố còn ít những công trình cao tầng với quy mô lớn, cùng với sự chƣng lấn của dân cƣ với những căn hộ, cửa hàng nhỏ lẻ tràn lan nên không tạo đƣợc vẻ đẹp bề thế của Thủ đô. Nhiều công trình thiết kế chƣa đẹp, thi công vội vàng, vốn đầu tƣ ít, không tận dụng đƣợc không gian theo chiều cao và khoảng cách theo chiều ngang. Hầu hết các khu Công nghiệp lớn, nhỏ nằm xen lẫn hoặc quá gần khu dân cƣ, chợ, cửa hàng... nhiều nơi ô nhiễm môi trƣờng nặng. Rác thải Công nghiệp không đƣợc xử lý, các dạng khí đƣa qua hệ thống ống khói không đúng quy định về chiều cao. Tình trạng này không chỉ dừng lại ở các phạm vi khu Công nghiệp mà còn tạo nên các vành đai ô nhiễm môi trƣờng đến mức báo động ở một số nơi xung quanh. Hiện trạng đất sử dụng xây dựng chƣa đƣợc quy hoạch theo chức năng rõ ràng, thƣờng phân bố không hợp lý nên hiệu quả khai thác sử dụng những lô đất này chƣa cao. Đất xây dựng có tỷ lệ thấp nhất là huyện Gia Lâm 22,39 %, Sốc Sơn 22,71%. Đất giao thông và đất thuỷ lợi là hai loại đất chiếm tỷ trọng cao sau đất xây dựng nhƣng so sánh trong cơ cấu đất chuyên dùng. Tỷ lệ hai loại đất này là thấp nhất so với các huyện ngoại thành là điểm khác với đất xây dựng. Quận có tỷ lệ loại này nhỏ nhất là quận Cầu Giấy, quận Thanh Xuân... Đất giao thông nội thành chiếm 9,16% tổng diện tích nội thành. Đối với một Thành phố lớn đây là một tỷ lệ thấp. Mạng lƣới giao thông Hà Nội hiện nay thiếu về số lƣợng và kém về chất lƣợng kể cả công trình giao thông động và tĩnh, thiếu công trình chức năng nhƣ đƣờng vành 31
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM đai, đƣờng tránh. Trừ một số đƣờng phố chính và một số đƣơng mới mở, còn lại đa số lòng đƣờng hẹp, các nút giao cắt quá gần nhau. Trong những năm gần đây sự tăng nhanh của các phƣơng tiện giao thông làm cho hệ thống giao thông nội thành bị quá tải làm cho tốc độ lƣu thông chậm và thƣờng xuyên bị ách tắc, đặc biệt trong những giờ cao điểm. Đất giao thông và thuỷ lợi có tỷ lệ cao nhất tập trung ở các huyện ngoại thành: Đông Anh, Gia Lâm...ở khu vực này, tỷ lệ đất giao thông thấp khoảng 5%, trừ các đƣờng quốc lộ lớn có đầu tƣ của Nhà nƣớc, còn lại các đƣờng liên huyện chất lƣợng kém. Về đất thuỷ lợi tính chung cho khu vực ngoại thành, cứ 8,30 ha đất nông nghiệp thì có 1 ha đất thuỷ lợi. Tỷ lệ đất thuỷ lợi so với đất nông nghiệp là lớn so với một số tỉnh trong vùng và vùng đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên Hà Nội có sông Hồng chảy qua là con sông thƣờng xuyênuy hiếp lũ lụt cho địa bàn vào loại ghê gớm nhất cả nƣớc, vùng ngoại thành là vùng sản xuất rau xanh của Thành phố...vì thế yêu cầu sử dụng diện tích đất đai lớn để xây dựng hệ thống đê kè, mƣơng máng với mục đích phòng chống lũ, cung cấp nƣớc tƣới...là thực tế. Nhiều vùng ở Sóc Sơn, Đông Anh và Thanh Trì vẫn còn nhiều đất đai bạc màu hoặc có xu hƣớng thoái hoá nhanh, do hạn hán hoặc úng lụt thƣờng xuyên cần phát triển thuỷ lợi. Nhìn chung đất chuyên dùng phân bố không đồng đều giữa nội thành và ngoại thành. Tỷ lệ diện tích đất chuyên dùng trong cơ cấu các loại đất ở các quận nội thành là 37,59% cao hơn hai lần so với các huyện ngoại thành là 20,08%. Đạt đƣợc những thành tựu sau: Đất công nghiệp thành phố dành cho các nhà máy, xí nghịêp quốc doanh, ngoài quốc doanh, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hộ tiểu công nghiệp cá thể và tƣ nhân. Các cơ sở công nghiệp này đa phần đƣợc tập trung tại 9 khu vực, phần còn lại nằm xen kẽ giữa các khu dân cƣ trên địa bàn thành phố. Các khu công nghiệp hiện có đƣợc phát triển trong giai đoạn từ những năm 1960-1970. Trong các khu công nghiệp này đa phần là các doanh nghiệp Trung ƣơng và địa phƣơng (doanh nghiệp Nhà nƣớc). (Xem biểu 05) Biểu số 05: Phân bố Công nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp tại 9 khu vực. Đơn vị tính ha STT Khu, cụm công nghiệp Diện tích (ha) Số xn Diện tích bq/xn (ha) Số lđ (ngƣời) Các ngành công nghiệp chính Đánh giá chung 1 Thƣợng Đình 76 27 2,81 17.270 Cơ khí, hoá chất, da giày -Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tốt -Mức độ ô nhiễm môi trƣờng cao 2 Cầu Bƣơu 12,4 06 2,06 1.390 Cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng -Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đƣợc đánh giá là thấp - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng cao 3 Minh Khai- Vĩnh 32
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Tuy 81 29 2,79 15.910 Dệt, cơ khí, thực phẩm, vật liệu xây dựng. -Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tƣơng đối tốt. - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. 4 Trƣơng Định- Giáp Bát 32 13 2,50 3.960 cơ khí, thực phẩm -Có điều kiện thuận lợi về hệ thống hạ tầng kỹ thuật. - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. 5 Văn Điển- Pháp Vân 39 11 3,54 59.000 cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng -Có điều kiện về hệ thống hạ tầng kỹ thuật. -Còn một số nhà máy hoá chất có mức độ ô nhiễm môi trƣờng tƣơng đối cao. 6 Cầu Diễn- Mai Dịch 27 09 3,00 1.960 vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, cơ khí - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tƣơng đối tốt. - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. 7 Đông Anh 68 22 3,09 8.280 Cơ khí, luyện kim, vật liệu xây dựng - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đƣợc đánh giá là thấp. - Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. 8 Chèm 14 05 2,80 2.310 vật liệu xây dựng,dệt. - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đƣợc đánh giá là thấp. 9 Đức Giang- Gia Lâm 38 21 1,80 cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng -Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tƣơng đối tốt. -Mức độ ô nhiễm môi trƣờng không cao. Tổng 387,4 143 2,70 110.070 Công nghiệp tập trung trên, trên địa bàn thành phố Hà Nội còn hình thành các khu công nghiệp tập trung có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở Nhà nuức cấp giấy phép hoạt động rtheo quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997. - Sài Đồng B: Tổng diện tích 97 ha đã sử dụng 30 ha (gồm 8 doanh nghiệp: 3 liên doanh, 5 doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài). Ngoài rac có 6 dụ án đã đƣợc cấp giấy phép sang chƣa triển khai. - Khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tƣ: 100% vốn Đài Loan, tổng diện tích 40 ha, đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng, diện tích sử dụng 4 ha. - Khu công nghiệp DEAWOO-HANEL: Tổng diện tích 240 ha, chƣa xây dựng cơ sở hạ tầng. - Khu công nghiệp Thăng Long: tổng diện tích 121 ha, triển khai xong hạ tầng cơ sở hiện nay đã sử dụng 16 ha. -Khu công nghiệp Nội Bài: Tổng diện tích 100ha, hiện nay đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng cho 60 ha và đã sử dụng 8 ha. Trong tƣơng lai, công nghiệp Hà Nội vẫn giữ vị trí then chốt của nền kinh tế, là động lực của quá trình công nghiệp hoá vùng Bắc Bộ và cả nƣớc. Để đạt mục tiêu này ngoài việc lấp kín các khu tập trung công nghiệp, các khu công nghiệp tập trung và phần còn lại, phải tiếp tục để giành đất phát triển công nghiệp để di dời các xí nghiệp doanh nghiệp đang gây ô nhiễm môi trƣờng ra khỏi các khu tập trung công nghiệp. Hiện tại đất dành cho công trình công nghiệp của thành phố mới có 1.889 ha (số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2000 của Sở Địa chính- Nhà đất Hà Nội). 33
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO / TELE : 0932.091.562 TẢI FILE TÀI LIỆU – SIVIDOC.COM Dự kiến đến năm 2010 sẽ phải tăng thêm 1.500- 1.800 ha nữa. d. Đất khu dân cƣ nông thôn, đất đô thị. Đất khu dân cƣ nông thôn. Đất khu dân cƣ nông thôn chỉ phân bố ở khu vực ngoại thành, chiếm tỷ lệ cao so với đất nông nghiệp và đất chuyên dùng, dao động từ 15% đến 23% tổng diện tích mỗi huyện. Tỷ lệ thấp nhất ở Đông Anh 15%, cao nhất ở mhuyện Từ Liêm23%. Phần lớn đất ở những nơi này là thổ cƣ lâu đời của nhân dân. Do tính chất của vùng ngoại thành phát triển kinh tế nông nghiệp là chính nên các khu dân cƣ không tập trung mà thƣờng co cụm thành các làng, xã gần các khu đất đai để canh tác. Trong những năm gần đây, cơ chế thị trƣờng đã tạo nên hàng loạt tổ chức các khu dân cƣ mới, những nhà ở do dân cƣ xây cất bám theo các trục đƣờng chính để buôn bán kin doanh dịch vụ. Việc mua bán và cấp đất đai khá phổ biến làm cho đất nông nghiệp đang có nguy cơ bị giảm dần. Bên cạnh đó gây nên sự xây nhà tự phát ở các trục đƣờng liên huyện làm cho khi Nhà nƣớc muốn mở rộng đƣờng theo quy hoạch đã đƣợc duyệt bị khó khăn. Đất ở đô thị. Bình quân đất ở đô thị 18,55 m2/ngƣời. 78,98 m2/hộ. Do sức ép về dân số ngày càng tăng, diện tích đất đai thì có hạn, vì vậy vấn đề đặt ra đất ở cho khu dân cƣ nhiều năm chƣa đƣợc sử dụng thật hợp lý, trừ một số lô đất đƣợc xây dựng các khu tập thể cao tầng nhƣ khu Kim Liên, Trung Tự, Giảng Võ, Thành Công, Thanh Xuân...Tại các khu vực xây cũ hiện nhiều nhà đã bị xuống cấp. Phần lớn các khu nhà thấp tầng do cơ quan quản lý hoặc nhà ở do ngƣời dân tự xây cất. Vấn đề nhà ở đô thị là vấn đề nan giai triền miên đối với Thành phố trong nhiều năm nay và ngay cả hiện tại. Hiện trạng đất dân cƣ của Thành phố chƣa đƣợc khai thác triệt để và hợp lý. Thành phố cần có những quy hoạch cụ thể chi tiết các khu dân cƣ với những khu nhà ở cao tầng để tiết kiệm đất đai. Phải có biện pháp bảo quản đất khu dân cƣ, ngăn chặn việc lấn chiếm đất đai trái phép để xây dựng nhà ở. Đất chƣa sử dụng. Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố là 92.097 ha xếp thứ 58 trong số 61 tỉnh thành của cả nƣớc. Hiện tại 89% diện tích tự nhiên của thành phố bằng 81.962 ha đã đƣợc đƣa vào sử dụng, còn 11% diện tích đất tự nhiên hay 10.135 ha là đất chƣa sử dụng vào sông, suối, núi đá. Trong quỹ đất chƣa sử dụng và sông, suối, núi đá có 1.051 ha đất bằng chƣa sử dụng và 1.700 ha đất đồi núi chƣa sử dụng. Đây là hai nguồn đất chính có thể khai thác, sử dụng cho các mục đích kinh tế- xã hội nói chung và cho sản xuất nông- lâm nghiệp nói riêng. Tuy nhiên đất bằng chƣa sử dụng phân bố rất tản mạn, manh mún ở tất cả các phƣờng xã, rất khó khai thác có hiệu 34