SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
__________________
VŨ DUY TIẾN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ HUYỆN BẮC YÊN,
TỈNH SƠN LA VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM- GIS
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội- năm 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
_________________
VŨ DUY TIẾN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ HUYỆN BẮC YÊN,
TỈNH SƠN LA VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM- GIS
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC THẠCH
Hà Nội- năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Ngọc Thạch, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội, đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cám ơn UBND huyện Bắc Yên- tỉnh Sơn La đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ để em có thể hoàn thành luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Địa lý –
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn của em không thể tránh
khỏi nhiều thiếu sót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn
cũng như kiến thức chuyên môn của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên thực hiện
Vũ Duy Tiến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU __________________________________________________________ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỢT LỞ ĐẤT _______________ 10
1.1. Các khái niệm về tai biến và trượt lở đất ________________________________ 10
1.2. Ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên cứu trượt lở _____________________ 12
1.3. Nghiên cứu trượt lở trên Thế giới và ở Việt Nam __________________________ 16
1.3.1. Nghiên cứu trượt lở trên Thế giới ______________________________________ 16
1.3.2. Nghiên cứu trượt lở ở Việt Nam _______________________________________ 17
1.4. Phương pháp và quá trình nghiên cứu __________________________________ 19
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu ____________________________________________ 19
1.4.2. Quá trình nghiên cứu _______________________________________________ 20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI BIẾN
TRƯỢT LỞ ĐẤT ________________________________________________________ 21
2.1. Các yếu tố chủ yếu quyết định quá trình trượt lở.__________________________ 21
2.2. Xác định ảnh hưởng của các nhân tố thành phần__________________________ 22
2.2.1. Lớp yếu tố địa hình _________________________________________________ 26
2.2.2. Lượng mưa( lượng mưa trung bình năm) ________________________________ 27
2.2.3. Độ bền của đất đá __________________________________________________ 28
2.2.4. Mức độ phong hóa__________________________________________________ 29
2.2.5. Khoảng cách tới đứt gãy hoạt động. ____________________________________ 30
2.2.6. Mức độ chia cắt ngang địa hình _______________________________________ 31
2.2.7. Lớp phủ thực vật ___________________________________________________ 32
2.2.8. Đường giao thông __________________________________________________ 32
2.2.9. Vai trò của con người._______________________________________________ 34
CHƯƠNG 3: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TAI BIẾN TRƯỢT
LỞ ĐẤT HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA ___________________________________ 36
3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu trượt lở _______________________________ 36
3.2. Thành lập bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ____________ 38
3.3. Thành lập các bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến trượt lở _ 45
3.3.1. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc đối với trượt lở ____________ 45
3.3.2. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đơn vị địa chất với trượt lở _____ 50
3.3.3. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đơn vị địa mạo với trượt lở _____ 53
3.3.4. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đứt gãy với trượt lở ___________ 56
3.3.5. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của giao thông đối với trượt lở_________ 60
3.3.6. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của thổ nhưỡng đối với trượt lở ________ 63
3.3.7. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đối với trượt lở ____ 66
3.3.8. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa đối với trượt lở ________ 69
3.3.9. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng mật độ sông suối đối với trượt lở _______ 72
3.4. Thành lập bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ________ 75
3.5. Ứng dụng của bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____ 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ __________________________________________ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO _____________________________________________ 88
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Dữ liệu DEM huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La _____________________________ 2
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong tỉnh Sơn La ______________________ 5
Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ________________________ 6
Hình 1.4. Hình ảnh khối trượt _____________________________________________ 11
Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu tổng hợp lưu vực[5] ____________________________ 14
Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống ứng dụng VT-GIS nghiên cứu dự báo trượt lở [5] _________ 14
Hình 2.1. Sơ đồ biểu diễn các lực tác động lên một khối trượt ____________________ 21
Hình 2.2. Hình minh họa tác động của trọng lực ______________________________ 23
Hình 2.3. Một số hình ảnh về ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở__________________ 23
Hình 2.4. Hình minh họa tính chất cơ lý của đá tác động đến kiểu trượt lở [7]_______ 24
Hình 2.5. Mô hình chung về cây và bộ rễ ____________________________________ 25
Hình 2.6. Hình ảnh thực địa tại Bắc Yên, tỉnh Sơn La (3-2014) ___________________ 26
Hình 2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến trượt lở [7] _____________________________ 26
Hình 2.8. Dữ liệu đứt gãy huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La__________________________ 31
Hình 2.9. Dữ liệu giao thông huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _______________________ 33
Hình 2.10. Hình ảnh nương rẫy ( thực địa Bắc Yên, tỉnh Sơn La 3-2014) ____________ 34
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quy trình nghiên cứu dự báo trượt lở ___________________ 37
Hình 3.2. Ảnh lansat 30m năm 2012 huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _________________ 39
Bảng 3.1. Bảng khóa giải đoán các đối tượng trên ảnh Landsat___________________ 40
Hình 3.3. Kết quả sau khi giải đoán ảnh Landsat độ phân giải 30m năm 2012 _______ 43
Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _________________ 44
Hình 3.5. Mô hình DEM huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La___________________________ 45
Hình 3.6. Dữ liệu độ dốc huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La __________________________ 46
Hình 3.7. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố độ dốc đối với trượt lở _ 48
Hình 3.8. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La_________________________________________________________ 49
Hình 3.9. Dữ liệu địa chất huyện Bắc Yên, Sơn La _____________________________ 50
Hình 3.10. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa chất phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____________________________________________________ 52
Hình 3.11. Dữ liệu địa mạo huyện Bắc Yên,Sơn La _____________________________ 53
Hình 3.12. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa mạo phục vụ nghiên cứu trượt lở _____ 55
Hình 3.13. Lớp bufer của các đứt gãy huyện Bắc Yên, Sơn La _____________________ 57
Hình 3.14. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố đứt gãy đối với trượt lở_ 58
Hình 3.15. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của bufer đứt gãy phục vụ nghiên cứu trượt lở
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La________________________________________________ 59
Hình 3.16. Dữ liệu bufer đường giao thông huyện Bắc Yên, Sơn La ________________ 60
Hình 3.17. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của giao thông phục vụ nghiên cứu trượt lở ___ 62
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La________________________________________________ 62
Hình 3.18. Dữ liệu thổ nhưỡng huyện Bắc Yên, Sơn La __________________________ 63
Hình 3.19. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố thổ nhưỡng đối với
trượt lở _____________________________________________________________ 64
Hình 3.20. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của thổ nhưỡng phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____________________________________________________ 65
Hình 3.21. Dữ liệu lớp phủ thực vật huyện Bắc Yên, Sơn La ______________________ 66
Hình 3.22. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố lớp phủ thực vật với
trượt lở _____________________________________________________________ 67
Hình 3.23. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật phục vụ nghiên cứu trượt lở
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La________________________________________________ 68
Hình 3.24. Dữ liệu lượng mưa trung bình năm huyện Bắc Yên, Sơn La ______________ 69
Hình 3.25. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố lượng mưa________ 70
đối với trượt lở__________________________________________________________ 70
Hình 3.26. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____________________________________________________ 71
Hình 3.27. Dữ liệu thủy văn Bắc Yên, Sơn La __________________________________ 72
Hình 3.28. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố thủy văn đối với trượt lở 73
Hình 3.29. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của mạng sông suối phục vụ nghiên cứu trượt lở
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La________________________________________________ 74
Hình 3.30. Bản đồ nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ___________________ 80
Hình 3.31. Biểu đồ phân cấp diện tích lãnh thổ huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La theo nguy cơ
trượt lở đất_____________________________________________________________ 81
Hình 3.32. Bản đồ đánh giá độ chính xác của bản đồ nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La _____________________________________________________________ 83
Hình 3.33. Biểu đồ thống kê tỉ lệ % trượt lở theo đơn vị hành chính xã thuộc huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La_________________________________________________________ 84
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân cấp độ dốc (0
) (theo bảng phân cấp độ dốc áp dụng cho tai biến khu
vực Tây Bắc của Ts. Nguyễn Quốc Khánh [10] ________________________________ 27
Bảng 2.2. Bảng phân cấp ảnh hưởng của lượng mưa trung bình năm đến quá trình trượt
lở đất _____________________________________________________________ 28
Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu cơ lý đá biến đổi theo mức độ phong hóa[12] _____________ 29
Bảng 3.1. Bảng khóa giải đoán các đối tượng trên ảnh Landsat huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn
La _____________________________________________________________ 40
Bảng 3.2. Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở _________________________ 47
Bảng 3.3. Bảng đánh giá cho thạch học _____________________________________ 51
Bảng 3.4. Bảng kết quả đánh giá cho lớp dữ liệu địa mạo_______________________ 54
Bảng 3.5. Bảng đánh giá ảnh hưởng của hệ thống đường giao thông đối với trượt lở__ 61
Bảng 3.6. Bảng phân cấp các yếu tố lớp thổ nhưỡng ___________________________ 64
Bảng 3.7. Bảng phân cấp các yếu tố lớp lớp phủ thực vật________________________ 67
Bảng 3.8. Phân cấp ảnh hưởng của nhân tố lượng mưa trung bình năm đến quá trình
trượt lở đất_____________________________________________________________ 70
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ sông suối với trượt lở __________________________ 73
Bảng 3.9. Ví dụ về ma trận so sánh cặp của 3 yếu tố i, j và k [17] _________________ 76
Bảng 3.10.Chỉ tiêu của Saaty so sánh cặp đôi các yếu tố_________________________ 76
Bảng 3.11.Bảng ma trận tương quan giữa các yếu tố gây trượt____________________ 77
Bảng 3.12.Ma trận xác định trọng số của các yếu tố ____________________________ 78
Bảng 3.13.Phân cấp diện tích lãnh thổ huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La theo nguy cơ trượt lở
đất _____________________________________________________________ 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GIS: Geography Infomation System: Hệ thống thông tin địa lý
DEM: Digital Elevation Model: Mô hình số độ cao
CSDL: Cơ sở dữ liệu
DL: dữ liệu
UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization: Tổ
chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc
GIS (Geographic Information System ): Hệ thống Thông tin Địa lý
HTTTĐL: Hệ thống Thông tin Địa lý
NDVI (Normalized Difference Vegetation Index): Chỉ số khác biệt thực vật
DEM (Digital Evaluation Model): Mô hình độ cao số
R (Red): Kênh đỏ
G (Green): Kênh xanh
B (Blue): Kênh lục
NIR (Near-infrared): Hồng ngoại gần
SWIR (Short-wavelength infrared): Hồng ngoại sóng ngắn
QL: Quốc lộ
MSS (MultiSpectral Scanner): Hệ thống quét đa phổ
1
1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết (lý do chọn đề tài)
Trượt lở đất là một dạng tai biến vừa có tính chất tiềm ẩn vừa có tính chất
hiểm họa.
Trượt lở đất gây rất nhiều thiệt hại lớn, những khó khăn bất lợi cho cuộc
sống sinh hoạt của người dân.
Tai biến trượt lở khiến môi trường cảnh quan bị hủy hoại
Việc nghiên cứu và thành lập bản đồ nguy cơ tai biến trượt lở là nhu cầu cần
thiết.
Quá trình nghiên cứu, đánh giá trượt lở đất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
to lớn vì trước hết kết quả đưa ra khách quan và trung thực về sự biến đổi môi
trường tự nhiên dưới sự chi phối của các hiện tượng và quy luật tự nhiên cũng như
bởi các tác động có hại của con người.
Tại Việt Nam, tai biến trượt lở này xảy ra thường xuyên ở các tỉnh miền núi
phía Bắc, trong đó huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La là một huyện điển hình về khả năng
xảy ra trượt lở.
Huyện Bắc Yên có đặc thù địa hình rất phức tạp, chia cắt mạch, dốc dứng,
núi cao, khe sâu, diện tích đất bằng rất ít. Độ cao trung bình 1.000-1.400 m so với
mực nước biển, có đỉnh núi cao nhất là đỉnh Phù Sa Phin cao 2.982 m, thấp nhất là
mực nưóc Sông Đà 120m. Địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, là nơi có nguy cơ xảy
ra tai biến trượt lở cao.
Huyện Bắc Yên nằm trên trục đường quốc lộ 37, có cầu Tạ Khoa, sông Đà là
tuyến giao thông quan trọng trong giao lưu hàng hóa và phát triển kinh tế của tỉnh.
Bẳc Yên cũng là huyện có diện tích lòng hồ sông Đà lớn có ý nghĩa vể sinh thái, giữ
nước vả điều tiết nước phòng hộ đầu nguồn sông Đà. Với những đặc điểm trên về
mặt địa lý và địa hình có thể khắng định huyện Bắc Yên có những khó khăn về phát
triền kinh tế - xã hội do địa hình kém ưu dãi là dộ dốc lớn, chia cắt mạnh và phức
tạp, nhiều núi cao, khe sâu song cũng có những ưu thế về mặt vị trí địa lý do nằm
trên trục quốc lộ 37 vừa có tuyến đường sông vừa có tuyến đường bộ để lưu thông,
phát triền kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung
2
Hình 1.1.Dữ liệu DEM huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
3
Tình hình tai biến trượt lở huyện Bắc Yên
Ngay từ đầu năm trên địa bàn huyện đã xảy ra nhiều đợt trượt lở diễn biến rất
phức tạp và đã gậy thiệt hại lớn về cơ sở hạ tầng, nhà ở, tài sản, hoa màu của nhân
dân.
Tình hình chung:
Năm 2013 diễn biến thời tiết trên địa bàn huyện Bắc Yên rất phức tạp, xuất
hiện nhiều dạng thiên tai: Ngay từ đầu năm đã xảy ra các đợt rét đậm, rét hại kéo
dài làm cho gia súc bị chết; đến thời điểm từ cuối tháng 3 năm 2013 đã xảy ra mưa
to kèm theo gió lốc, mưa to và kéo dài, chịu ảnh hưởng từ các cơn bão gây sạt lở đất
đá làm thiệt hại lớn về người, nhà ở, tài sản, hoa màu và các công trình hạ tầng làm
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông, lâm nghiệp, đời sống sinh hoạt của nhân
dân.
Thường trực Ban chỉ huy PCLB - TKCN huyện Bắc Yên đã có công văn chỉ
đạo các thành viên trong ban chỉ đạo xuống cơ sở kịp thời tuyên truyền đôn đốc ban
chỉ huy PCLB - TKCN của các xã, thị trấn luôn chủ động đề phòng, ứng cứu khi có
thiên tai xảy ra. Ban chỉ huy PCLB - TKCN xuống các cơ sở điều tra thống kê, xác
minh thiệt hại, tổng hợp báo cáo với Thường trực Huyện uỷ, HĐND-UBND huyện,
Ban chỉ huy PCLB - TKCN tỉnh và phối hợp với các phòng, ban chức năng: phòng
Lao động & TBXH, Hội chữ thập đỏ huyện xây dựng phương án kinh phí hỗ trợ
cho các hộ thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
Trong mùa mưa lũ trên địa bàn huyện đã xảy ra những đợt thiên tai như sau:
Ngày 07/7/2013 xảy ra mưa to và rất to tại xã Hua Nhàn; ngày 11/7/2013 mưa kéo
dài gây sạt lở đất vào nhà 01 hộ dân tại xã Mường Khoa; ngày 15/7/2013 mưa to và
kéo dài tại xã Mường Khoa, Pắc Ngà; từ ngày 27 đến sáng ngày 29/7/2013 trên địa
bàn huyện đã xảy ra các đợt mưa to làm sạt lở đất gây tắc đường tại 1 số điểm và
vùi lấp ruộng lúa của nhân dân; cơn bão số 5, số 6 từ ngày 05/8 đến 8/8/2013; mưa
to kèm theo gió ngày 30-31/8/2013; mưa to và kéo dài từ ngày 03 – 05/9/ 2013.
Những thiệt hại do trượt lở đất gây ra trong năm 2013:
- Về nhà ở và tài sản: Làm hỏng và gây tốc mái 918 nhà; đất đá, trượt lở đất
làm đổ sập và sạt nền nhà 48 hộ (các hộ đã phải di chuyển ngay nhà ở và có nguy cơ
phỉa di chuyển sang vị trí mới). Làm hư, hỏng và cuốn trôi các tài sản khác ước giá
trị khoảng 112 triệu đồng. Tổng ước thiệt hại 1 tỷ đồng.
4
- Về nông nghiệp: Tổng diện tích hoa màu bị thiệt hại là: 348,267 ha (Trong
đó: Ruộng lúa 29,437 ha; các cây trồng trên nương chủ yếu là cây ngô 318,73 ha)
mức thiệt hại từ 30% trở lên, diện tích ngô bị thiệt hại chủ yếu là ngô đang đã trong
giai đoạn thu hoạch; Tổng số gia súc bị thiệt hại là 27 con (Trong đó: Trâu 13 con,
bò 05 con, dê 08 con, lợn 01 con) và làm vùi lấp, tràn 1.655 ha ao nuôi cá; trôi 5 tấn
phân bón, các tài sản khác khoảng 53 triệu. Tổng ước thiệt hại 500 triệu đồng.
- Về thủy lợi: Công trình thủy lợi bị vùi lấp hơn 3.599 km mương dẫn nước
và khối lượng đất đá vùi lấp trên khoảng 100 m3. Tổng ước thiệt hại 450 triệu đồng.
- Về giao thông: Sạt lở đất đá khoảng 4040m3 gây tắc 17 điểm lớn, nhỏ
tuyến đường Tỉnh lộ 112, QL 37; sạt lở đất đá taluy, nền đường 22 tuyến đường
giao thông nông thôn trôi 02 cống; trôi và chìm 04 thuyền trở khách của nhân dân.
Tổng ước thiệt hại về giao thông nông thôn khoảng 1,5 tỷ đồng.
- Công trình khác: Làm hỏng và gây tốc mái 5 nhà văn hóa bản, 13 điểm
trường, 1 trạm y tế xã và 16 điểm điện hạ thế bị gãy đổ cột, 1 công trình nước cung
cấp nước bị hư hỏng. Tổng ước thiệt hại chưa bao gồm công trình điện 550 triệu
triệu đồng.
Đứng trước tính cấp thiết như vậy. Đề tài:
“Nghiên cứu đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn
La với sự hỗ trợ của công nghệ viễn thám- GIS”.
là nhu cầu cần thiết của huyện Bắc Yên nói riêng và các tỉnh miền núi nói chung.
Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tai biến trượt lở đất tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Phạm vi nghiên cứu: khu vực nghiên cứu là huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi lãnh thổ
5
Hình 1.2.Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong tỉnh Sơn La
6
Hình 1.3.Bản đồ hành chính huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
7
Bắc Yên là một huyện vùng cao của tỉnh Sơn La nằm cách trung tâm thị xã
Sơn La 95km về phía Đông Bắc. có diện tích tự nhiên là: 110.371 ha, chiếm 7,78%
diện tích tự nhiên của tỉnh.
Toạ độ địa lý: 21023’23" Vĩ độ Bắc.
104010'15" Kinh độ Đông.
Phía bắc và phía Tây bắc giáp tỉnh Yên Bái và huyện Mường La.
Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Yên Châu và huyện Mộc Châu.
Phía Đông giáp huyện Phù Yên.
Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Mai Sơn.
Bắc Yên có 16 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 15 xã) với 58.701 người năm
2010, mật độ dân số trên 53,1 người/km2, có 7 dân tộc anh em sinh sống trên địa
bàn( Mông, Thái, Mường Kinh, Dao, Khơ Mú, Tày).
Phạm vi khoa học
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây ra trượt lở (độ dốc, địa
hình, địa chất, thủy văn,…)
Dự báo các vùng có nguy cơ xảy ra trượt lở đất.
Mục tiêu nghiên cứu
Dự báo nguy cơ xảy ra trượt lở trong phạm vi khu vực nghiên cứu phục vụ
cho việc cảnh báo sớm tai biến
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu lịch sử, phương pháp nghiên cứu trượt lở trên thế giới và ở Việt
Nam
Tìm hiểu một số mô hình đánh giá trượt lở trên thế giới
Lựa chọn mô hình đánh giá trượt lở
Xây dựng quy trình đánh giá trượt lở bằng GIS
Thành lập các bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố gây ảnh hưởng đến
quá trình trượt lở
Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở
8
Đưa ra các đề xuất, biện pháp nghiên cứu phòng tránh trượt lở
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những đóng góp về mặt khoa học của đề tài
Đề tài đã xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở đất huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La. Cơ sở dữ liệu của đề tài có thể làm cơ sở cho việc quy hoạch lãnh thổ, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo tính bền vững của lãnh thổ.
Đề tài nghiên cứu đã cho thấy được sự đa dạng trong việc kết hợp giữa Viễn
thám và hệ thông tin địa lý để nghiên cứu lập bản đồ tai biến thiên nhiên cũng như
các bản đồ chuyên đề khác.
Xử lý hệ thông tin địa lý là quá trình tích hợp nhiều lớp thông tin theo các
mô hình và bằng các hàm toán cụ thể. Trong quá trình đó, có thể kế thừa nhiều
nguồn tư liệu đã có, bổ sung nhiều lớp thông tin mới trong một cơ sở dữ liệu thống
nhất với sự trợ giúp của các phần mềm ứng dụng đa chức năng.
Viễn thám là một phương pháp nghiên cứu có thể cung cấp nhiều lớp thông
tin mới trong cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin địa lý.
Muốn tích hợp thông tin tốt trong nghiên cứu tai biến để đưa ra kết quả chính
xác phải kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức địa chất, địa mạo, thủy văn và các môn
khoa học địa lý khác với kiến thức về tin học và khoa học máy tính.
Ý nghĩa thực tiễn:
Cơ sở dữ liệu của đề tài có thể sử dụng cho những nội dung nghiên cứu khác.
Các bản đồ sản phẩm có thể là nguồn tư liệu tin cậy để xây dựng các dự án
quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch môi trường, đặc biệt là trong việc phòng chống và
giảm thiểu tai biến trong tương lai đối với lãnh thổ huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỢT LỞ ĐẤT
Chương 2: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT
Chương 3: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TAI BIẾN
TRƯỢT LỞ ĐẤTHUYỆN BẮC YÊN TỈNH SƠN LA
9
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10
2. CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỢT LỞ ĐẤT
1.1. Các khái niệm về tai biến và trượt lở đất
Tai biến thiên nhiên:
Hiện nay tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về tai biến thiên nhiên.
Theo (D.C Call 1992): “Tai biến thiên nhiên là các hiện tượng địa chất, địa
mạo, thuỷ văn,… có khả năng trở thành một tai biến, liên quan đến sự tương tác
giữa con người và bất cứ một quá trình quản lý tài nguyên của con người với các
hiện tượng tự nhiên cực đoan, gây nguy hiểm cho con người cả về vật chất lẫn tính
mạng”.
Theo (D.C Man): “Tai biến thiên nhiên là sự tương tác giữa hệ thống quản lý
tài nguyên của con người với các hiện tượng tự nhiên cực đoan và hiếm hoi có
nguồn gốc khác nhau (nội lực, ngoại lực), gây nguy hiểm cho con người cả về vật
chất lẫn tính mạng”.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất tai biến
thiên nhiên là sự kiện gây nhiều tổn thất cho con người cả về mặt vật chất lẫn tính
mạng, sinh ra do sự tương tác giữa hệ thống quản lý tài nguyên của con người với
các hiện tượng tự nhiên cực đoan hoặc hiếm hoi có nguồn gốc khác nhau. Vì vậy
một hiện tượng trở thành tai biến chỉ khi nào có quan hệ với khả năng đối phó của
xã hội hoặc cá nhân nào đó.
Nghiên cứu để nắm vững quy luật của tai biến, nhằm tìm ra những giải pháp
phòng tránh và giảm nhẹ những thiệt hại do thiên tai gây ra là một vấn đề hết sức
quan trọng trong chiến lược ứng xử với môi trường của nhiều nước, cũng như ở
Việt Nam.
Tai biến thiên nhiên đã và đang là vấn đề hết sức bức xúc của môi trường và
khai thác sử dụng lãnh thổ vì những tác động tiêu cực của chúng. Đó không phải chỉ
là vấn đề riêng của một Quốc gia hay của một khu vực mà đang là vấn đề có tính
chất toàn cầu.
11
Có nhiều loại tai biến, trong số đó thì trượt lở đất là loại hình tai biến phổ
biến trên nhiều vùng lãnh thổ, gây ra những thiệt hại lớn cho tài nguyên, môi
trường, kinh tế và cộng đồng xã hội.
Trượt lở:
Là các chuyển động khối như trượt đất và đá đổ, là quá trình xắp xếp lại của
môi trường và đó là một trong những nhân tố tai biến tự nhiên luôn tiềm ẩn trong
các khu vực có năng lượng địa hình lớn (khu vực có độ dốc lớn). Chuyển động khối
liên quan đến rất nhiều yếu tố của tự nhiên như: động đất, lượng mưa, nước ngầm,
độ dốc, địa hình, tính chất cơ lý của đất đá lớp bề mặt phủ… Chuyển động khối trở
nên hiểm họa khi nó ảnh hưởng đến các hoạt động của con người.
Trượt lở là dạng chuyển động khối ở các vùng đất dốc mà nguyên nhân là
khi trọng lực của các khối đất đá thắng sức kháng cắt của chúng.
Hình 1.4.Hình ảnh khối trượt
Trượt lở xảy ra khi có sự mất cân bằng trong khối trượt → hình thành trạng
thái cân bằng, ổn định mới.
Trượt lở thường xảy ra ở những nơi sườn dốc của đồi, núi, vách đá. Có thể
xảy ra chậm rãi hoặc đột ngột .[8]
Trượt lở đất là hiện tượng đá, đất hay mảnh vỡ trượt trên độ dốc do trọng
lực, xảy ra nơi có địa hình dốc. Mặc dù tác dụng của trọng lực là yếu tố chính gây ra
trượt lở đất, còn có các yếu tố chi phối khác tác động đến trạng thái ổn định của độ
dốc ban đầu. Sự thay đổi trạng thái ổn định của độ dốc có thể do một số yếu tố gây
nên một cách đơn lẻ hay kết hợp,trong đó, có yếu tố tác động của con người. Thông
12
thường, các yếu tố tiên quyết tạo nên các điều kiện dưới bề mặt mà làm cho khu vực
đất dốc dễ bị trượt lở, trong khi trượt lở đất thực tế thường đòi hỏi một kích hoạt
trước khi bị tách ra, trước hết đó là do lượng mưa tập trung với cường độ cao, hoặc
do động đất.[15]
Trượt lở đất là các chuyển động khối như trượt đất và đá đổ, là quá trình
xắp xếp lại của môi trường và đó là một trong những nhân tố tai biến tự nhiên luôn
tiềm ẩn trong các khu vực có năng lượng địa hình lớn. Chuyển động khối liên quan
đến rất nhiều yếu tố của tự nhiên như: động đất, lượng mưa, nước ngầm, độ dốc, địa
hình, tính chất cơ lý của đất đá lớp bề mặt phủ… Chuyển động khối trở nên hiểm
họa khi nó ảnh hưởng đến các hoạt động của con người.
Trượt lở đất là hiện tượng địa vật lý mô tả hiện tượng đá, đất hay mảnh vỡ
trượt trên độ dốc do trọng lực và có thể xảy ra ở môi trường xa bờ biển, gần bờ biển
hay thuộc miền ven biển. Mặc dù tác dụng của trọng lực là yếu tố chính gây ra trượt
lở đất, còn có các yếu tố chi phối khác tác động đến trạng thái ổn định của độ dốc
ban đầu. Sự thay đổi trạng thái ổn định của độ dốc có thể do một số yếu tố gây nên,
một cách đơn lẻ hay kết hợp. Thông thường, các yếu tố tiên quyết tạo nên các điều
kiện dưới bề mặt mà làm cho khu vực có độ dốc dễ bị trượt lở, trong khi trượt lở đất
thực tế thường đòi hỏi một kích hoạt trước khi bị tách ra. Hiện tượng trượt lở đất
xuất hiện trong một thời gian dài và được nghiên cứu rất nhiều. Có nhiều công cụ,
phương pháp có thể hỗ trợ cảnh báo cho người dân sinh sống trong những khu vực
có khả năng xuất hiện trượt lở đất. Trượt lở đất là một mối hiểm họa tự nhiên xuất
hiện phổ biến trên thế giới. Với điều kiện địa hình dốc, hiểm họa trượt lở đất xảy ra
hàng năm ở khắp các vùng miển từ vùng cao nguyên cho đến vùng đồng bằng và
vùng duyên hải. Hiểm họa trượt lở đất này gây thiệt hại lớn về sinh mạng và của cải
vật chất cho bất kỳ nơi nào trên thế giới.
1.2. Ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên cứu trượt lở
- Lập bản đồ hiện trạng trượt lở với tư liệu viễn thám
Hiện tượng trượt lở đất thường xảy ra ở những khu vực có địa hình đồi núi
đất cấu tượng yếu bị mất lớp phủ thực vật trong điều kiện mưa lũ kéo dài có cường
độ lớn. Những khu vực tiềm ẩn nguy cơ trượt lở đất thường có một số dấu hiệu cơ
bản có thể quan sát được. Các dấu hiệu này bao gồm những khối đá lộn ngược nằm
trên sườn dốc, các khối phình ra bất thường với thực vật phân bố dưới sườn dốc,
13
khu vực có nước ngầm chảy, các khối đá lớn nằm theo hướng chếch xuống không
có liên kết thạch quyển chặt chẽ, hoặc liên kết yếu bằng đất, bùn…
Theo Richards (1982), các đối tượng gây trượt lở có thể được quan sát trên
ảnh viễn thám với độ phân giải không gian từ 10m hoặc lớn hơn. Tuy nhiên, việc
nhận dạng còn phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của chuyên gia viễn thám
cũng như khả năng cung cấp tư liệu ảnh lập thể trong phạm vi kinh phí cho phép.
Bên cạnh đó, các khu vực trượt lở lớn cũng có thể được quan sát trên tư liệu ảnh
Landsat MSS và Landsat TM. Tư liệu ảnh SPOT toàn sắc độ phân giải không gian
10m, IKONOS đa phổ 4m và toàn sắc 1m, Quickbird 0.6m ra đời về sau đã cung
cấp khả năng vượt trội cũng như tăng cường sự sẵn có của các nguồn tư liệu viễn
thám trong việc quan sát các vụ trượt lở.
- Nghiên cứu dự báo trượt lở bằng Viễn thám và GIS
Ngày nay, việc áp dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu trượt lở đang trở
nên phổ biến và chiếm ưu thế. Các dữ không gian liên quan có thể được mô hình
hoá như DEM, hướng sườn, địa chất, thực vật,… để cung cấp thông tin cho việc xác
định sự phân bố cũng như tần suất trượt lở. Một số báo cáo về việc ứng dụng công
nghệ GIS được đưa ra trong thế kỷ trước bởi Soeters và van Westen (1996), Carrara
và Guzzetti (1995). Ứng dụng GIS là xu thế trong nghiên cứu hiện nay nhưng cũng
phải nhận rằng sự không đồng nhất và mức độ chính xác của các lớp thông tin là
những khó khăn mà các tác giả đã gặp phải. Bởi vậy, bất kỳ sự phân tích không gian
nào trên nền tảng GIS đều cần phải được kiểm tra lại trên thực địa.
Mô hình nghiên cứu trượt lở được kể đến là của các tác giả sau: Colecchia
(1978), Brabb (1984), A. Hansen (1984), Ivarnes (1984), Hartlen và Viberg (1988),
Lambe và Whiman (1969), Chowdury (1978, 1984), Hock và Bray (1981), Graham
(1984), Bromhead (1986), Anderson và Vichards (1987). Đặc biệt, quy trình nghiên
cứu của C.S.Van Westen (1993) tại trường Đại học quốc tế về nghiên cứu từ
khoảng không và các khoa học trái đất (ITC) - Hà Lan: “Application of Geographic
information systems to landshde Hazard zonation”
Với tiếp cận của khoa học trái đất về nghiên cứu quản lý lưu vực, các hình
thức trượt trọng lực có liên quan chặt chẽ tới các yếu tố cấu trúc địa hình, đó là
những thông tin quan trọng được đưa vào trong phân tích định lượng. Trong thực tế,
đơn vị tự nhiên bao gồm rất nhiều lớp, vì vậy phải xác định được những lớp thông
tin cần thiết nhất, có quyết định nhất đối với việc gây tai biến trượt trọng lực. Muốn
14
vậy phải có sự tiếp cận và phân tích theo quan điểm địa mạo - địa chất và quan điểm
quản lý tổng hợp lưu vực. Với cách tiếp cận và phân tích về cấu trúc và nguyên
nhân dẫn đến sự suy yếu lực chịu tải của đất đá khu vực xảy ra trượt, có thể xác
định được các lớp thông tin cần thiết để nghiên cứu và xử lý, bao gồm 8-13 lớp
thông tin hợp phần để đưa vào tính toán thích hợp, từ đó mới có thể đưa ra những
dự báo tin cậy. Tuy nhiên số lượng lớp thông tin có thể lựa chọn tùy theo tỉ lệ
nghiên cứu. Tỉ lệ lớn thì số lượng lớp thông tin càng cần nhiều hơn.
Hình 1.5.Mô hình nghiên cứu tổng hợp lưu vực[5]
Điều cần chú ý trong các mô hình này là trong quá trình xử lý, việc giải
quyết các “quy luật ẩn” trong việc xác định mối liên quan của trượt trọng lực với
các yếu tố hợp phần của địa hình được xem xét là khái niệm “tổ hợp định lượng bản
đồ” hay chính là khái niệm xác định trọng số của các lớp thông tin hợp phần.
Có thể khái quát hóa mô hình nghiên cứu trong sơ đồ dưới đây:
Hình 1.6.Sơ đồ hệ thống ứng dụng VT-GIS nghiên cứu dự báo trượt lở [5]
15
Áp dụng phương pháp viễn thám và GIS để phân tích thống kê các điểm
trượt lở cũng như các tác nhân gây nên trượt lở, phương pháp này sẽ cung cấp các
kết quả nghiên cứu có tính chất định lượng.
Việc phân tích định lượng yêu cầu xác định rõ về mặt không gian của sự
phân bố, nghĩa là có một lớp thông tin chính xác về tọa độ, diện tích, thuộc tính của
các loại hình trượt trọng lực. Để đơn giản có thể thay thế việc phân tích này bằng
cách áp dụng viễn thám và khái quát hóa bằng phương pháp bản đồ để tạo nên lớp
thông tin dạng vector cho các loại hình tai biến trượt lở.
Một trong những yêu cầu cần thiết của việc phân tích là xác định tính chất
đồng nhất về khả năng nhạy cảm với trượt lở của các đơn vị trên một lớp thông tin.
Để thực hiện, phải có sự tiếp cận hoàn chỉnh về địa lý, đặc biệt là kiến thức địa mạo
và địa lý tự nhiên. Việc tách hoặc gộp nhóm các đơn vị của lớp thông tin trong cơ
sở để phục vụ cho nghiên cứu trượt lở là một trong những công việc cần thiết.
Bên cạnh đó, việc xác định các trọng số cũng là công việc hết sức quan
trọng. Để xác định trọng số, áp dụng phương pháp GIS, đây là phương pháp khách
quan xác định trọng số, dựa vào tính toán sự xuất hiện ngẫu nhiên của các dấu hiệu
trượt lở trên các đơn vị đồng nhất của từng lớp thông tin. Thông thường, thuật toán
được sử dụng là thuật toán ma trận chéo (Crossing matrix) và phân loại
(classification).
Dự báo là việc tính toán liên kết tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến trượt lở theo
những mối quan hệ của nguyên tắc tích hợp thông tin. Mô hình tích hợp thông tin là
sự kết hợp các thông số, các trọng số với những ngưỡng giả định của các lớp thông
tin không liên tục như lượng mưa, động đất...
 Trong nội dung của luận văn, việc xác định trọng số được sử dụng bằng
phương pháp phân tích cấp bậc Saaty (Saaty’s Analytical Process – AHP). Có rất
nhiều nhân tố tác động đến quá trình trượt lở đất, tuy nhiên vai trò của chúng là
không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, việc xác định trọng số cho mỗi nhân tố này là
rất cần thiết.
Phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) (hay còn gọi là phương pháp mô hình
trọng số) là một phương pháp bán định lượng. Nội dung của phương pháp bao gồm
việc xây dựng một hệ thống các cặp ma trận so sánh giữa các yếu tố khác nhau cho
trượt lở đất. Cách tiếp cận này có thể được mô tả như là sự phân bậc tầm quan trọng
16
của các nhân tố gây nên trượt lở đất, mỗi nhân tố được so sánh với các nhân tố khác
để xác định tầm quan trọng của chúng đối với trượt lở đất. Sau khi đã phân cấp và
tính trọng số của các chỉ tiêu thì việc tích hợp chúng sẽ cho ta chỉ số nhạy cảm trượt
lở đất.[10]
1.3. Nghiên cứu trượt lở trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu trượt lở trên Thế giới
Ở trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về dự báo tai biến
trượt lở đất đóng góp tích cực vào việc phòng tránh,giảm nhẹ thiên tai cho nhiều
Quốc gia.
Hướng nghiên cứu tai biến trượt lở đất trên thế giới đã được các nhà khoa
học Nga (và Liên Xô), các nhà nghiên cứu Pháp, Đức và Thuỵ Sỹ… quan tâm và
các hướng nghiên cứu liên quan đến vùng núi Anpơ, Kavkazơ, Kacpat, các vùng khí
hậu lục địa khô hạn như Trung á, các vùng hoang mạc Bắc Phi và Bắc Mỹ, Trung
Mỹ. Trên cơ sở các công trình công bố, đã có được những kết luận ban đầu về cơ
chế hoạt động cũng như những nguyên nhân phát sinh của dạng tai biến này.
Tại Liên xô: phải kể đến là công trình “Lũ bùn đá và những biện pháp phòng
chống” đã phân tích bản chất vật lý, mô hình cơ học, sự phân bố và những tác hại
khủng khiếp của tượt lở, lũ bùn đá qua hàng loạt ví dụ cụ thể. Những kết luận về cơ
chế hoạt động của dạng tại biến này đến nay vẫn còn nguyên giá trị: điều kiện tiên
quyết để xảy ra lũ bùn đá điển hình là phải có lượng vật liệu vụn phong phú để khi
mưa với cường độ lớn có cơ hội trượt – lở ồ ạt vào địa bàn khô khan hoặc khô khan
và vùng giàu băng tích. Song, cần nhận xét thêm rằng tất cả đều dừng lại ở những
kết luận về bản chất quá trình, về cảnh báo nguy cơ tai biến, các điểm dân cư vẫn cứ
tiếp tục bị tàn phá nặng nề, thậm chí bị vùi lấp hoàn toàn, mà hầu như không được
báo trước.
Đặc biệt là từ năm 2000 đến nay, hàng năm có rất nhiều hội thảo quốc tế về
tai biến thiên nhiên tổ chức ở nhiều nước trên thế giới. Các hôi thảo này đã trình bày
nhiều thông tin và phương pháp nghiên cứu mới trong việc phòng chống và giảm
nhẹ tai biến thiên nhiên như: lũ lụt, trượt lở, xói lở bờ sông bờ biển, về sóng thần,
hạn hán, cháy rừng nhiễm mặn.... về biến đổi khí hậu và tai biến liên quan...
Do tính cấp thiết và tầm quan trọng của công tác nghiên cứu tai biến địa chất,
hàng năm tổ chức quốc tế nghiên cứu tai biến thiên nhiên thuộc Liên hiệp quốc
17
thường tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế và có những tập san, tuyển tập chuyên
đề về tai biến thiên nhiên, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ mới. Các tác giả có
các công trình được đánh giá cao là: Einstein (1988), Ketrilz (1992), Innocenti
(1992), Montgomery D.R và Dietrich Carrara W.E. et al, (1994); Jade và Sarkar,
(1993); Chung and Fabbri (2001), v.v.
Đáng kể đến là các mô hình nghiên cứu trượt lở điển hình của trường ITC
(Hà Lan), trên cơ sở mã nguồn của phần mềm ILWIS, được thể hiện bằng mô hình
GISIZ, xây dựng trên quan điểm tiếp cận địa lý - địa mạo; mô hình SINMAP lại
được xây dựng theo quan điểm địa chất công trình …
Các nghiên cứu tập trung nghiên cứu cơ chế, vận động, tác động, phân vùng,
cảnh báo, các giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại và các công nghệ mới ứng dụng
trong việc nghiên cứu như GIS, viễn thám:
 Định lượng và phân vùng tai biến trượt lở đất cho vùng núi (D.
Anbalagan, 1992),
 Mô hình vật lý về dòng bùn nông do trượt lở đất ở phạm vi lưu vực
(Bathurst J. C., Burton A., 1998),
 Đặc trưng của trượt lở đất và áp dụng GIS để mô phỏng tính bất ổn định
độ dốc vùng Lantau, Hong Kong (F.C. Dai, F.C. Lee, 2002),
 Phân vùng ngưỡng mưa – trợ giúp đánh giá tai biến trượt lở đất (Crosta
G., 1998),
 Ước lượng tai biến trượt lở đất gây ra do mưa thời gian thực (Liritano G.
Và nnk, 1998),
 Định lượng tai biến trượt lở đất – tổng quan về công nghệ hiện tại và ứng
dụng để nghiên cứu ở các tỷ lệ khác nhau cho miền trung Italia (Fausto G. Và nnk,
1999),
 Trượt lở đất và mối tương quan với tham số mưa – tiếp cận theo công
nghệ GIS và viễn thám (D.P. Kanungo, S. Sarkar, 2006), ứng dụng GIS phân vùng
tai biến trượt lở đất (C.J. van Westen, 1993), …
1.3.2. Nghiên cứu trượt lở ở Việt Nam
Tai biến trượt lở đất ở Việt Nam cũng mới được quan tâm nghiên cứu từ
những năm 1990. Viện Địa chất, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt
18
Nam), Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Viện Địa chất Khoáng sản,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), trường Đại học Mỏ
Địa chất,...là những trung tâm hàng đầu trong nghiên cứu lĩnh vực này.
Các nghiên cứu đã kết luận trong những năm gần đây tại các tỉnh miền núi
phía Bắc, dạng tai biến này diễn ra ngày càng nguy hiểm hơn với 12/16 tỉnh nằm
trong vùng có nguy cơ trượt – lở cao. Theo hướng này, phải kể đến các công trình:
 Nghiên cứu tai biến trượt lở tại các điểm dân cư vùng thủy điện Hòa
Bình (Bùi Khôi Hùng, 1992),
 Nghiên cứu nguy cơ trượt lở ở miền núi Bắc Bộ và giải pháp phòng
tránh (Nguyễn Quốc Thành và nnk, 2005),
 HNghiên cứu đánh giá tai biến trượt lở khu vực các tỉnh miền núi phía
Bắc và các giải pháp phòng tránh (Lê Thị Nghinh và nnk, 2003),
 Nghiên cứu tai biến trượt lở ở Việt Nam (Dự án UNDP/VIE/97/2002),
 Tai biến trượt lở ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi (Nguyễn Trọng Yêm
và nnk, 2002),
 Nghiên cứu và dự báo tai biến thiên nhiên ở tỉnh Hòa Bình (Nguyễn
Ngọc Thạch, 2003),
 Đánh giá tai biến địa chất các tỉnh ven biển miền Trung từ Quảng Bình
đến Phú Yên (Trần Tân Văn và nnk, 2003). Một số công trình khác tập trung nghiên
cứu tính chu kỳ của trượt lở đất tai biến tổng hợp nghiên cứu tính chất chu kỳ của
hiên tượng dịch chuyển các khối đất đá ở một số nơi thuộc miền núi Bắc Bộ
(Nguyễn Quốc Thành và nnk 2005),
 Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến địa chất các tỉnh
Bắc Trung Bộ và các tỉnh miền núi Bắc Bộ (Trần Trọng Huệ và nnk, 2005).
Một hướng nghiên cứu hiện nay đang được phát triển, có vai trò hỗ trợ hiệu
quả trong phân tích và đánh giá tai biến là ứng dụng công nghệ hệ thông tin địa lý
(GIS) và viễn thám, cũng như sử dụng các mô hình thực nghiệm. Có thể phân biệt
hai nhóm phương pháp, mô hình nghiên cứu trượt lở:
- Nhóm phương pháp vật lý dựa trên các phương trình toán lý mô phỏng
bản chất vật lý của quá trình trượt;
19
- Nhóm phương pháp thống kê dựa trên quan hệ thống kê giữa các điểm
trượt lở và các yếu tố được cho là nguyên nhân gây nên trượt lở (Nguyễn Ngọc
Thạch và nnk, 1998), ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) nghiên
cứu dự báo trượt lở đất vùng hồ thủy điện Sơn La trong đó dựa trên cơ sở phương
pháp chuyên gia trong GIS để đánh giá các lớp thông tin ảnh hưởng đến trượt lở và
ứng dụng công nghệ viễn thám để phân tích các yếu tố dạng tuyến.
Từ năm 2004 đến nay, tập thể các nhà khoa học Địa lý thuộc Đại học Quốc
gia Hà Nội đã công bố nhiều công trình áp dụng công nghệ viễn thám và GIS trong
nghiên cứu tai biến nói chung và tai biến trượt lở đất nói riêng (Chu Văn Ngợi,
Nguyễn Văn Đức,...). Trong đó tích hợp các thông tinh về cấu trúc địa chất, địa mạo
và lớp phủ được trình bày là cơ sở quan trọng cho việc giảm thiểu tai biến do trượt
lở đất trên nhiều khu vực nghiên cứu. Qua các công trình này các tác giả đã thống
nhất quan điểm đánh giá tai biến trượt lở đất bằng GIS và viễn thám trên cơ sở địa
mạo và địa lý tổng hợp.
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La với sự hỗ trợ của công nghệ viễn thám- GIS” áp dụng theo phương pháp,
mô hình nghiên cứu thuộc nhóm thứ hai, đó là: phương pháp thống kê dựa trên quan
hệ thống kê giữa các điểm trượt lở và các yếu tố gây nên trượt lở, áp dụng phương
pháp GIS để đánh giá trọng số cho các lớp thông tin ảnh hưởng đến trượt lở và ứng
dụng công nghệ viễn thám để phân tích các yếu tố.
1.4. Phương pháp và quá trình nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Có hai nhóm phương pháp, mô hình nghiên cứu trượt lở chính là:
Nhóm phương pháp vật lý, địa chất công trình: dựa trên các phương trình
toán lý và các thông số địa chất công trình đo đạc quan trắc trên sườn dốc (các
thông số về lực, tính chất cơ lý của đất đá...), mô phỏng bản chất vật lý của quá
trình trượt ;
Nhóm phương pháp thống kê dựa trên quan hệ thống kê giữa các điểm trượt
lở và các yếu tố được cho là nguyên nhân gây nên trượt lở. Với cách tiếp cận này,
trượt trọng lực được xem như một hàm của nhiều tham số, trong đó có nhiều tham
số thuộc về tự nhiên như điều kiện địa chất, địa mạo, vỏ phong hoá, chế độ thuỷ
văn, lớp phủ thực vật… Bên cạnh đó còn có nhiều nguyên nhân thuộc về nhân tác
20
như: bạt taluy để mở đường, sự phá rừng làm nương rẫy… Những tác động đó có
xu thế làm giảm lực kháng cắt của các khối vật chất, dẫn đến sự tăng lực tiếp tuyến,
gây ra trượt lở.
1.4.2. Quá trình nghiên cứu
Để xác định quy trình nghiên cứu, đề tài đã dựa vào phương pháp nghiên
cứu của các tác giả sau: Colecchia (1978), Brabb (1984), A. Hansen (1984), Ivarnes
(1984), Hartlen và Viberg (1988), Lambe và Whiman (1969), Chowdury (1978,
1984), Hock và Bray (1981), Graham (1984), Bromhead (1986), Anderson và
Vichards (1987). Đặc biệt, quy trình nghiên cứu của C.S.Van Westen (1993) tại
trường Đại học quốc tế về nghiên cứu từ khoảng không và các khoa học trái đất
(ITC) – Hà Lan: “Application of Geographic information systems to landshde
Hazard zonation”. Đề án này có sự hỗ trợ của tổ chức UNESCO, UNDP và tổ chức
kinh tế Châu Âu.
Quy trình nghiên cứu bao gồm 5 bước như sau:
Các bước nghiên cứu Nội dung chi tiết của công việc
A. Nghiên cứu sự phân bố Lập bản đồ trong đó thể hiện các kiểu và diện
phân bố của các loại hình trượt lở
B. Phân tích định tính Trực tiếp hoặc bán trực tiếp phân tích mối quan hệ
của trượt lở với các bản đồ hợp phần đặc biệt là
bản đồ địa mạo, dựa vào kinh nghiệm của các nhà
khoa học Địa lý - Địa chất.
C. Phân tích thống kê Các phương pháp gián tiếp để phân tích thống kê
nhằm thu được các thông số dự báo đối với
chuyển động khối cho các lớp bản đồ hợp phần.
D. Phân tích xác định Phương pháp gián tiếp để tính toán các tham số
liên quan đến trượt lở và tích hợp thông tin để dự
báo.
E. Phân tích tần số xuất hiện
của trượt lở
Phương pháp gián tiếp, phân tích các số liệu thống
kê về khí tượng thủy văn nhằm xác định được các
gía trị ngưỡng liên quan đến tần số xuất hiện trượt
lở.
21
3. CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI BIẾN
TRƯỢT LỞ ĐẤT
2.1. Các yếu tố chủ yếu quyết định quá trình trượt lở.
Dịch chuyển trượt phát sinh do tác động của trọng lực và các lực khác, khi
thành phần lực gây trượt (lực T) vượt quá độ bền của đất đá nói chung (lực giữ G),
thì khi đó ổn định của mái dốc hoặc sườn dốc bị phá huỷ. Lúc này F (hệ số ổn định)
của mái dốc nhỏ hơn 1. Hệ số ổn định trượt F là tỷ số giữa tổng lực giữ và tổng lực
gây trượt của một khối trượt. Như vậy quá trình trượt xảy ra chỉ khi có sự tăng hoặc
giảm tương đối giữa lực kéo trượt và lực giữ trượt (hình 2.1).
Hình 2.1.Sơ đồ biểu diễn các lực tác động lên một khối trượt
(theo VD. Lomtadze)[12]
Khối trượt
22
Trong đó:
P: Trọng lực
G: Lực giữ trượt
T: Lực kéo trượt
v : Thể tích [m3
]
γ: Khối lượng thể tích đất [T/m3
]
Khối trượt
α: Góc dốc [độ]
Dtđ: áp lực nước thủy động [T/m2
]
f = tgϕ: Hệ số góc ma sát trong
C: Lực kết dính [T/m2
]
L: Chiều dài cung trượt đơn vị [m]
Khi: F > 1: An toàn
F = 1: Cân bằng động
F < 1: Mất an toàn
Từ công thức ta thấy, góc dốc đóng vai trò quan trọng nhất, nó quan hệ trực
tiếp đến sự thay đổi hệ số ổn định. Khi góc dốc bằng 0, hệ số ổn định bằng dương
vô cực, như vậy quá trình trượt lở không xảy ra. Đóng vai trò quan trọng thứ hai là
lượng mưa, nước mưa ngấm xuống đất làm tăng khối lượng thể tích, suy yếu độ
bền của đất đá, đồng thời làm tăng áp lực nước thuỷ động và thuỷ tĩnh bên trong
khối trượt. Tiếp đến là thành phần của đất đá với độ bền của chính chúng và mực
nước ngầm. Quá trình phong hoá; mức độ dập vỡ, nứt nẻ; sự phân dị và chia cắt
địa hình phản ánh mức độ bị phá hủy của đất đá, làm suy giảm độ bền kháng cắt
của đất đá. Lớp phủ thực vật đóng vai trò cản trở các tác nhân phá họai đất đá xâm
nhập xuống dưới sâu.
Căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của khu vực nghiên cứu, những yếu tố chủ yếu
quyết định T - L đã được lựa chọ là:
Độ dốc sườn, lượng mưa, địa chất, địa mạo, thuỷ văn, các kiểu vỏ phong hoá
(thổ nhưỡng), khoảng cách tới đứt gãy, giao thông, rừng, lớp phủ thực vật, hiện
trạng sử dụng đất.
2.2. Xác định ảnh hưởng của các nhân tố thành phần
Trong thực tế, đơn vị tự nhiên bao gồm rất nhiều lớp, vì vậy phải xác định
được những lớp thông tin cần thiết nhất, có quyết định nhất đối với việc gây tai biến
trượt lở.
23
Việc xác định ảnh hưởng của mỗi yếu tố quyết định trượt lở hay là phân cấp
ảnh hưởng của các bộ phận của mỗi yếu tố dựa trên tính chất của các bộ phận của
mỗi yếu tố đó, và dựa vào sự phát triển của trượt lở trên từng bộ phận của yếu tố, ở
đây là mật độ của các điểm trượt lở.
Với cách tiếp cận và phân tích về cấu trúc và nguyên nhân dẫn đến sự suy
yếu lực chịu tải của đất đá khu vực xảy ra trượt, có thể xác định được các lớp thông
tin cần thiết để nghiên cứu và xử lý, bao gồm:
 Trọng lực: cung cấp lực trượt cho khối trượt trên cơ sở tương tác
giữa khối lượng của khối trượt và trọng lực .Khối lượng càng lớn lực tác dụng càng
lớn.
Hình 2.2.Hình minh họa tác động của trọng lực
 Độ dốc: theo quy luật chung, độ dốc có liên hệ tỉ lệ thuận với trượt lở.
Khi độ dốc > 600
, đổ lở là dạng phổ biến hơn cả.
Hình 2.3.Một số hình ảnh về ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở
(Nguồn: thực địa tại Bắc Yên, tỉnh Sơn La 3-2014)
24
 Độ ẩm của đất đá: Khi độ ẩm tăng đến mức độ giới hạn sẽ làm suy
yếu tính chịu tải của đất đá thì trượt lở xuất hiện và gia tăng tỷ lệ thuận với sự tăng
độ ẩm, đặc biệt khi có gương nước ngầm xuất hiện ở trên bề mặt địa hình.
 Tính chất cơ lý của đất đá: các lớp đất có độ chịu tải thấp thì trượt lở
gia tăng.
Ví dụ: sét, bột, đất mùn giàu hữu cơ, vật liệu tơi xốp (tuff núi lửa hay các
loại vỏ phong hóa có độ rỗng cao ...).
Hình 2.4.Hình minh họa tính chất cơ lý của đá tác động đến kiểu trượt lở [7]
 Cấu trúc của đá: Sự trượt lở hoặc đổ lở gia tăng khi đá bị nứt nẻ
nhiều, hoặc mặt dốc trùng với mặt phân lớp của đá. Ngược lại, khi hướng dốc của
đất ngược hoặc vuông góc với hướng dốc địa hình thì trượt trọng lực có xu thế giảm
đi.
 Địa hình: là lớp thông tin chung, song cũng có thể lựa chọn những
đơn vị địa hình là chỉ thị trực tiếp cho những vùng có khả năng gây trượt lở hoặc đổ
lở. Đó là những khe rãnh xâm thực, các thung lũng hình chữ V, các bề mặt sườn,
các tích tụ chân sườn hoặc các thềm sông, bãi bồi. Các đơn vị địa hình đó vừa là
dấu hiệu song cũng vừa là cơ sở để giúp kiểm tra việc phân tích xử lý thông tin.
 Mật độ sông suối: thông số chỉ sự phân cắt ngang của địa hình, là
thông số giúp ta xác định được một cách gián tiếp tiềm năng xảy ra trượt lở.
25
 Hệ thống đứt gãy: là các đới có liên quan tới nhiều vấn đề của khoa
học trái đất, đặc biệt là việc nghiên cứu tìm kiếm khoáng sản, nước ngầm vì đó là hệ
thống kênh dẫn và lưu giữ chúng. Đối với trượt lở, đứt gãy sẽ tạo nên các đới suy
yếu về tính chất cơ lý của đất đá. Vì vậy, hai thông số về đới xung quanh của đứt
gãy và mật độ đứt gãy sẽ là hai lớp thông tin cần thiết trong nghiên cứu trượt lở.
 Lớp phủ thực vật: nhiều nghiên cứu đã khẳng định: thực vật có khả
năng chống trượt lở. Trong từng thảm thực vật mà cấu trúc bộ rễ có khác nhau, cây
có bộ rễ lớn, ăn sâu sẽ có khả năng củng cố sự chịu tải của đất nơi sinh sống. Các bộ
rễ như vậy phổ biến ở kiểu thảm rừng thường xanh lá rộng hoặc tre nứa. Thảm rừng
càng dày thì khả năng chống trượt lở càng cao.
Hình 2.5.Mô hình chung về cây và bộ rễ
 Thành phần thạch học: Các loại đá khác nhau thì tính chất cơ lý
khác nhau và khả năng chống chịu với trượt lở cũng khác nhau. Các đá cấu tạo
khối, cấu trúc chặt thì ít khi bị trượt lở. Tuy nhiên, đối với đá dạng khối, hiện tượng
đổ lở dễ xảy ra khi độ dốc lớn, đặc biệt là đối với đá vôi nứt nẻ.
 Lượng mưa: Đây là thông số rất quan trọng liên quan đến trượt lở và
đổ lở. Thông thường, cường độ trượt lở gia tăng tỷ lệ thuận với lượng mưa, đặc biệt
là với cường độ mưa trận.
26
Hình 2.6.Hình ảnh thực địa tại Bắc Yên, tỉnh Sơn La (3-2014)
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình trượt lở đất được mô tả trong hình 2.7
Hình 2.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến trượt lở [7]
2.2.1. Lớp yếu tố địa hình
Đặc trưng cho lớp yếu tố địa hình chi phối quá trình trượt lở chính là độ dốc
sườn. Độ dốc địa hình có vai trò quyết định tới sự hình thành và phát triển trượt lở.
Khi góc dốc bằng 0, như vậy sẽ không có trượt.
27
Các bản đồ độ dốc của sườn được xây dựng theo các bản đồ địa hình (có
đường đồng mức). Cần phải thành lập thang phân cấp độ dốc, thang này được thành
lập dựa vào tương quan thay đổi giữa độ dốc và hệ số ổn định trượt. Tương quan
này được xác lập khi các đại lượng khác trong tính F giữ nguyên chỉ để cho độ dốc
thay đổi, kết quả cho ta có đồ thị biểu diễn sự thay đổi của hệ số ổn định trượt F
theo độ dốc. Sự thay đổi đột ngột hệ số góc của đồ thị chính là biên các cấp độ dốc
cần xác định. Sau đó dựa vào tỷ lệ nằm ngang trên bản đồ để phân biệt các khu vực
với độ dốc phải tìm.
Bảng 2.1. Bảng phân cấp độ dốc (0
) (theo bảng phân cấp độ dốc áp dụng cho tai
biến khu vực Tây Bắc của Ts. Nguyễn Quốc Khánh [10]
STT Độ dốc
1 00
– 50
2 50
– 150
3 150
– 300
4 300
– 450
5 Trên 450
2.2.2. Lượng mưa( lượng mưa trung bình năm)
Lượng mưa là thông số rất quan trọng quyết định đến quá trình trượt lở đất.
Nước mưa ngấm xuống khối trượt một mặt làm tăng tải trọng của khối đất đá trên
sườn dốc, làm giảm độ bền của đất đá. Mặt khác, còn tạo thành dòng ngầm sinh ra
áp lực nước thủy động và thủy tĩnh kết quả làm lực gây trượt tăng một cách đáng
kể. Cường độ trượt lở đất gia tang tỷ lệ thuận với lượng mưa, đặc biệt là với cường
độ mưa trận. Từ số liệu mưa trung bình năm theo thống kê của UBND huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La kết hợp với bản đồ lượng mưa trung bình năm thuộc atlats quốc
gia cho phép xây dựng bản đồ lượng mưa trung bình năm của khu vực nghiên cứu.
Tổng lượng mưa năm từ 1300 - >2000 mm, lượng mưa phân bố không đều theo
không gian và thời gian Lượng mưa bình quân 1.500 mm/năm, mưa chủ yếu vào
tháng 6,7,8 và 9, chiếm 85%. Nghiên cứu theo tình hình thực tế và tiến hành thống
28
kê các giá trị nội suy toàn huyện, tác giả chia thành 5 cấp các giá trị tương ứng với
mức độ tác động của nó đến tai biến trượt lở đất khác nhau từ thấp đến rất cao. Các
bước tiến hành sẽ được thực hiện trong chương 3.
Bảng 2.2. Bảng phân cấp ảnh hưởng của lượng mưa trung bình năm đến quá
trình trượt lở đất
Cấp ảnh hưởng Lượng mưa Tb năm (mm/năm)
1 <1300
2 1301 – 1500
3 1501 – 1900
4 1901 – 2000
5 > 2000
2.2.3. Độ bền của đất đá
Độ bền của đất đá là yếu tố cơ bản phát sinh trượt. Nếu độ bền kháng cắt quá
yếu thì ở trạng thái tự nhiên trên sườn dốc dưới tác động của trọng lực dịch chuyển
trượt vẫn xảy ra. Trên địa bàn huyện Bắc Yên có một số loại đất chính sau (Kế thừa
lài liệu và bản dồ thổ nhuỡng tỉnh Sơn La tỷ lệ 1/100.000):
- Đất phù sa ngòi suối (Py): diện tích khoảng 220 ha, chiếm tỷ lệ nhỏ
0,2% diện tích tự nhiên. Nằm ở địa hình thấp dọc theo ven sông, suối. Loại đất này
ít gây ảnh hương tới quá trình trượt lở.
- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): diện tích khoảng 32.980 ha,
chiếm 30% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi cao. Độ dốc
phô biến từ 20-30%, tầng đất dày thường 50-100 cm. Loại đất này có thành phần
lớn là sét. Đây là một điều kiện gây ra nguy cơ trượt lở rất cao.
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): diện tích 31.880 ha, chiếm khoảng
29% diện tích tự nhiên, phần bố trên địa hình dồi núi cao lừ 600 - 1000 m. Độ dốc
thường trên 25%. Tầng đất mỏng, phổ biến từ 30- 50 cm. Đây là loại đất chứa thành
phần sét cao có mức độ tác động mạnh đến trượt lở.
29
- Đất vàng đỏ trên đá Macma axít (Fa): diện tích 16.500 ha, chiếm
khoảng 15% diện tích tự nhiên. Phân bố trên địa hình núi cao từ 400-600 m. Độ dốc
phổ biến từ 20- 25%. Tầng dầy mỏng thường từ 30-70 cm. Loại đất này được đánh
giá ở mức trượt lở cao.
- Đất mùn vàng nhạt trên đá phiến set (Hs): diện tích khoảng 11.000 ha,
chiếm 10% diện tích tự nhiên. Phân bổ trên khu vực núi cao trên 1000 m. Loại đất
này chỉ có ý nghĩa về lâm sinh.
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq): diện tích khoảng 7.700 ha, chiếm
7% diện tích tự nhiên. Phân bố trên khu vực núi cao trên 1000 m.
Ngoài ra còn một số loại đất có diện tích 9.600 ha, chiếm tỷ lệ 8,7% so với
diện tích tự nhiên như: đất dốc tụ (D), đất nâu đỏ trên dá vôi (Fv). Tương quan giữa
các nhóm đất đá và sự xuất hiện trượt cho phép xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở
thành phần chỉ tính tới yếu tố nhóm đất đá. Mỗi một nhóm đất đá tương ứng với
một cấp độ trượt. Tầng dầy của đất càng lớn và thành phần cơ giới chứa càng nhiều
sét thì tiềm năng trượt lở càng cao. Các tính chất của vật liệu liên quan mật thiết
nhất tới sự ổn định của sườn dốc là ma sát, lực gắn kết và tỉ trọng của đất đá.
2.2.4. Mức độ phong hóa
Phong hóa là quá trình biến đổi đá theo thời gian. Độ bền của đá giảm đáng
kể sau khi bị phong hóa. Kiểu vỏ phong hóa quyết định chiều dày và tổ hợp khoáng
vật đi kèm. Trên các sườn dốc mà lớp vỏ phong hóa càng dày, mức độ phong hóa
càng triệt để thì khả năng trượt càng lớn. Nhóm khoáng vật sét của sản phẩm phong
hóa quyết định tính chất đối với nước của lớp vỏ phong hóa.
Trong nội dung luận văn tác giả sử dụng tầng dày của lớp thổ nhưỡng để
đánh giá nguy cơ trượt lở
Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu cơ lý đá biến đổi theo mức độ phong hóa[12]
STT Mẫu
TN
Tên đá Dung
trọng
(TN) ó
(g/cm3
)
Tỷ trọng
∆ (g/cm3)
Hệ số
rỗng ồ
Độ lỗ
rỗng
n(%)
Cờng độ
kháng
nén khô
(KG/cm2
)
1 np13 Cát sạn kết 2.50 2.79 0.116 10.4 167.5
2 np23 Cát kết 2.59 2.81 0.110 10.1 180.0
3 np33 Bột kết 2.48 2.75 0.119 10.8 160.3
30
4
np14
Cát sạn kết phong
hóa
2.24 2.68 0.196 16.4 69.0
5
np2 4
Cát kết phong hóa
2.22 2.63 0.200 17.0 65.0
6
np3 4
Sét kết phong hóa
2.20 2.60 0.210 17.5 63.0
7
np15
Cát sạn kết phong
hóa
2.18 2.65 0.216 17.7 35.2
8
np25
Cát kết phong hóa
mạnh
2.20 2.68 0.218 17.7 34.0
9
np35
Bột kết phong hóa
mạnh
2.15 2.61 0.200 17.0 32.3
10
np45
Sét kết phong hóa
mạnh
2.17 2.63 0.250 18.1 31.5
2.2.5. Khoảng cách tới đứt gãy hoạt động.
Đứt gãy hoạt động thể hiện mức độ hoạt đông địa chấn của khu vực hoặc
mức độ linh động của nền đất. Các rung động của hoạt động địa chấn gây nên hiệu
ứng tissotropia làm giảm một cách cơ bản lực kết dính C và góc ma sát trong của
đất. Để thể hiện một cách dễ dàng vị trí tương đối của điểm khảo sát trong khuôn
khổ của hoạt động địa chấn khu vực, chúng tôi đã phân ra điểm khảo sát nằm trên
đứt gãy hoạt động và điểm khảo sát nằm bên ngoài đứt gãy hoạt động với một
khoảng cách xác định. Khoảng cách này được xác định bằng cách xây dựng các
vùng ảnh hưởng (buffer zones) với sự hỗ trợ của công cụ GIS.
31
Hình 2.8.Dữ liệu đứt gãy huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
2.2.6. Mức độ chia cắt ngang địa hình
Chiều rộng của sườn dốc được thể hiện qua chỉ số phân cắt ngang địa hình.
Cũng như mức độ dập vỡ, nứt nẻ, mức độ chia cắt ngang địa hình phản ánh tính liên
tục, mức độ liền khối của đất đá. Các đặc tính định lượng của sự phân cắt ngang địa
32
hình phụ thuộc vào tỷ lệ và chức năng của bản đồ. Thông thường người ta thường
dùng chỉ số độ dài của mạng lưới thuỷ văn trên diện tích 1 km2 được quy định như
giá trị trung bình hoặc theo lưu vực sông. Khi tính chỉ số này người ta thường dùng
công thức:
l= L / P
Trong đó: l- là độ dài chung của mạng lưới xâm thực tính theo km phù hợp
với giá trị bình quân trong giới hạn diện tích P.
L là độ dài chung của mạng lưới xâm thực trong giới hạn diện tích đó.
P là diện tích mà trong đó độ dài của mạng lưới xâm thực được đo đạc.
2.2.7. Lớp phủ thực vật
Lớp phủ thực vật có vai trò làm tăng độ ổn định cho mái dốc nhờ tác dụng cơ
học của rễ cây liên kết các thành phần của đất và điều hòa sự thay đổi đột ngột độ
ẩm của đất trong mái dốc. Tỉ lệ che phủ của thảm thực vật bảo vệ đất khỏi quá trình
trượt lở. Thảm thực vật còn có tác dụng điều tiết dòng chảy, chuyển một phần nước
mặt thành nước ngầm.
Huyện Bắc Yên là huyện có diện tích đất rừng và rừng khá lớn, chiếm 69,1%
diện tích nông nghiệp vả chiếm 36,07% diện tích đất tự nhiên, đất đai phù hợp với
nhiều loại cây, rừng của huyện Bắc Yên có vai trò của rừng phòng hộ và cỏ khả
năng phát triển rừng. Hiện nay độ che phủ của rừng thấp, đạt 42%, trong đó rừng gỗ
lá rộng còn 31.537.9 ha, trữ lượng gỗ khoảng 461.100 m3, còn lại là rừng hỗn giao,
rừng tre là 7.702,6 ha nằm dọc 2 bờ sông Đà, rửng trồng còn trên 4.000 ha, chủ yếu
của dự án 219 dự án 747 và 661. Hiện trạng rừng tại đấy đảm bảo cho nguy cơ
phòng tránh trượt lở cao.
2.2.8. Đường giao thông
Mạng lưới giao thông huyện Bắc Yên thời gian qua phát triển khá nhanh,
một số tuyến đường đã được nhựa hóa như Quốc lộ 37, tỉnh lộ 112, các tuyến nội
thị, các tuyến huyện lộ đã được thông tuyến. Các tuyến đường huyện, xã ô tô đi
được được đầu tư xây dựng chủ yếu trong những năm gần đây, do đó nhiều tuyến
mặt đường chưa ổn định dễ gây ách tắc giao thông vào mùa mưa. Mật độ đường
giao thông tăng nhanh kèm theo đó là tác động của con người vào lớp phủ thực vật
cũng như chất lượng đất. Theo tình hình thực địa thì hiện trạng 2 bên taluy của
đường giao thông có độ dốc cao gây khả năng trượt lở mạnh gây nguy hiểm cho
33
cuộc sống người dân. Do đó tác giả đã đưa yếu tố giao thông vào đánh giá với lớp
thông tin là khoảng cách đến tim đường ( bufer của đường ).
Hình 2.9.Dữ liệu giao thông huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
34
2.2.9. Vai trò của con người.
Tồng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện: 110.371 ha, trong đó đất đang sử
dụng là 81.185,67 ha, chiếm 73,6% diện tích tự nhiên, được sử dụng vào các mục
đích sau:
Diện tích đất sử dụng bình quân đầu người 1,1ha/ người, trong nông nghiệp
là 1,02ha/ người. Như vậy so với huyện khác trong tỉnh tỷ lệ này khá cao và đặc biệt
là gấp hơn 2 lần so với đồng bằng sông Hồng ( 360m2/người), điều đó phù hợp với
điều kiện thực tế của huyện, chủ yếu là so với các huyện khác trong tỉnh diện tích
đất canh tác của huyện có độ dốc cao do đó việc tăng trưởng giá trị và sản lượng
trong nông nghiệp tỷ lệ thuận với việc tăng nhanh diện tích, mặt khác do diện tích
đất bằng phẳng đã được khai thác triệt để để canh tác lúa nước, song rất nhỏ 190 ha,
chiếm 0,17 % diện tích đất tự nhiên, còn lại 950 ha diện tích lúa nước là diện tích
tận dụng khai thác đất đồi dốc để khai hoang ruộng bậc thang; diện tích rừng và các
cây trồng khác đều canh tác trên đất đồi có độ dốc cao, bên cạnh đó việc khai thác
sử dụng tài nguyên lãng phí, chưa hiệu quả là một trong những vấn đề bức xúc đặt
ra trên quan điểm phát triển bền vững trong thời gian tới.
Hình 2.10. Hình ảnh nương rẫy ( thực địa Bắc Yên, tỉnh Sơn La 3-2014)
Diện tích đất chưa sử dụng còn 45.463 ha chiếm 41,2% diện tích tự nhiên.
Như vậy diện tích đất chưa sử dụng còn khá song chủ yếu là đất dốc.
Trong nghiên cứu, phân tích các nhân tố phát sinh trượt lở đất thì hiện trạng
sử dụng đất được xem xét ở khía cạnh ảnh hưởng của lớp phủ thực vật. Các tính
chất ăn sâu, ăn ngang của rễ, mật độ lớp phủ là những thông số quan trọng trong
đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đối với tai biến trượt lở. Thảm thực vật
rừng rậm thường xanh thường giữ cho địa hình ổn định hơn các kiểu thảm thực vật
35
khác. Tính ổn định của địa hình còn tỷ lệ thuận với mật độ che phủ của lớp phủ thực
vật.
Tuỳ thuộc vào kiểu rừng và mức độ che phủ rừng mà tác động của chúng đối
với quá trình trượt lở đất khác nhau. Hoạt động chặt phá, đốt rừng làm nương rẫy
càng tăng nguy cơ trượt lở đất.
Trên đây là toàn bộ các yếu tố chính chi phối quá trình trượt lở. Ảnh hưởng
của từng yếu tố tự nhiên đối với quá trình trượt lở được phản ánh trên bản đồ nguy
cơ trượt lở của từng bản đồ thành phần. Xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở tổng hợp
của khu vực là tích hợp các lớp thành phần này có tính đến mức độ quan trọng của
từng lớp thành phần.
4.
5.
36
6. CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu trượt lở
Bản đồ phân bố trượt lở là lớp thông tin quan trọng nhất để có thể đảm bảo
độ chính xác của kết quả nghiên cứu tiếp theo.
Để thành lập bản đồ phân bố trượt lở, phải áp dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu:
- Phân tích ảnh landsat 30m năm 2012 huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.
- Khảo sát thực địa.
- Tìm hiểu điều tra các dữ liệu trượt lở trong lịch sử.
Các phương pháp đó được kết hợp để thiết lập bản đồ phân bố trượt lở.
Với phương pháp Viễn thám, đặc biệt là phân tích ảnh vệ tinh, việc xác định các
khu vực trượt lở cũ là rất khó thực hiện, vì thảm thực vật tái sinh đã che phủ kín các
dấu hiệu. Bởi vậy, phải kết hợp với các thông tin khác, đặc biệt là thông tin thực địa
mới có thể xây dựng được chính xác bản đồ phân bố trượt lở.Quy trình nghiên cứu
có thể được tổng hợp trong sơ đồ hình 3.1.
Để thành lập bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La cần
có những dữ liệu sau:
 Ảnh vệ tinh Landsat 30m(2012) khu vực huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 Bản đồ hành chính huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 DL địa hình, cụ thể là DL về đường bình độ (khoảng cao đều 10m),
 DL địa mạo huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 DL địa chất huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 DL thủy văn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 DL thổ nhưỡng huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 DL hệ thống các đứt gãy huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 DL lớp phủ thực vật huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 DL lượng mưa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
37
 DL hệ thống đường giao thông huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
 Kết quả điều tra thực địa các điểm trượt lở khu vực huyện Bắc Yên,
tỉnh Sơn La.
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quy trình nghiên cứu dự báo trượt lở
38
3.2. Thành lập bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên được tác giả xây dựng trên cơ sở
dữ liệu hiện trạng tai biến thuộc đề tài: “Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý
tai biến môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La”, cơ quan chủ trì là Chi cục Bảo vệ
Môi trường – Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Sơn La. Với nguồn số liệu là dữ liệu
bản đồ hiện trạng tai biến được xây dựng cho cấp tỉnh ở tỷ lệ 1:250.000 tại năm
2012. Do đó nhiệm vụ đề ra là phải chi tiết hóa bản đồ cho đối tượng trượt lở huyện
Bắc Yên và xây dựng dữ liệu bản đồ hiện trạng trượt lở ở tỷ lệ 1:50.000. Điều đó
đòi hỏi tác giả phải tiến hành công tác thực địa tại huyện Bắc Yên nhằm kiểm tra tại
chỗ các khu vực xảy ra trượt lở trên bản đồ cơ sở đồng thời cập nhật thêm các địa
điểm có trượt lở xảy ra các năm gần đây. Vị trí các khu vực có trượt lở được đánh
dấu chi tiết và lên bản đồ theo tọa độ, cùng với kết quả đo đạc chiều dài và chiều
rộng vết trượt lở phục vụ cho việc tính toán sau này. Kết quả thu được là bản đồ
hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên với các xã xảy ra trượt lở chủ yếu là: Mường
Khoa, Song Pe, Xín Vàng, Chim Vàn.
Dữ liệu hiện trạng sử dụng đất, thảm phủ thực vật và rừng được nhóm tác giả
đề tài “Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý tai biến môi trường trên địa bàn
tỉnh Sơn La” xây dựng từ ảnh Landsat độ phân giải 30m. Trong phạm vi luận văn
tác giả tiến hành hành đánh giá mức độ ảnh hưởng yếu tố hiện trạng sử dụng đất,
thảm phủ thực vật và rừng trên cơ sở dữ liệu sẵn có và được chi tiết hóa, biên tập lại
cho phù hợp với khu vực nghiên cứu là huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
Thành lập bản đồ hiện trạng trượt lở, áp dụng kết hợp các phương pháp sau:
 Phân loại từ ảnh vệ tinh Landsat độ phân giải 30m huyên Bắc Yên,
tỉnh Sơn La
 Khảo sát thực địa và kiểm tra độ chính xác kết quả phân loại
 Tìm hiểu điều tra các dữ liệu trượt lở trong lịch sử
39
Hình 3.2. Ảnh lansat 30m năm 2012 huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
40
Từ ảnh Landsat huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La thành lập bộ khóa giải đoán.
Khóa giải đoán là chuẩn giải đoán cho các đối tượng nhất định bao gồm các yếu tố
và dấu hiệu do nhà giải đoán thiết lập. Khóa giải đoán sẽ cung cấp thông tin để xác
định đối tượng.
Bảng 3.1. Bảng khóa giải đoán các đối tượng trên ảnh Landsat
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
STT
Tên
mẫu
phân
loại
Mẫu phân
loại
Mẫu ảnh thực tế
1
Rừng tự
nhiên
2
Rừng
trồng
41
3
Đất
nông
nghiệp
4 Đất ở
5
Mặt
nước
42
6
Đất
trống
7
Trảng
cỏ, cây
bụi
8
Trượt
lở
43
Hình 3.3. Kết quả sau khi giải đoán ảnh Landsat độ phân giải 30m năm 2012
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
44
Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
45
3.3. Thành lập các bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến trượt lở
3.3.1. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc đối với trượt lở
Độ dốc địa hình có vai trò quan trọng nhất quyết định tới sự hình thành và
phát triển trượt lở. Khi góc dốc càng lớn thì mức độ ổn định của sườn càng nhỏ và
ngược lại khi độ dốc bằng không thì sẽ không có trượt lở.
Từ dữ liệu địa hình với khoảng cao đều là 10m tác giả sử dụng công cụ sử
dụng công cụ 3D Anylyst của ArcMap xây dựng mô hình DEM khu vực huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La
Hình 3.5. Mô hình DEM huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
46
Sau khi có được mô hình DEM huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, tiến hành
thành lập độ dốc (sử dụng công cụ Spatial AnalystSurface AnalystSlope của
ArcMap)
Hình 3.6. Dữ liệu độ dốc huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
47
Phân loại lại các lớp của độ dốc (sử dụng công cụ Reclassify).
Bảng 3.2. Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở
STT Độ dốc (0
) Điểm
trượt
Tổng diện
tích (km2
)
Mật độ trượt lở
(điểm/km2
)
Cấp độ
nhạy cảm
1 00
– 50
1 44.6 0,022 1
2 50
– 150
14 211.4 0,06 3
3 150
– 300
22 654.71 0,034 2
4 300
– 450
57 166.46 0,34 5
5 Trên 450
3 21.29 0,14 4
Sau đó chuyển lớp dữ liệu trên sang dạng vector và tiến hành gộp những đối
tượng có cùng thuộc tính lại với nhau (sử dụng chức năng Dissolve). Tạo thêm
trường DT_DoDoc ở bảng thuộc tính và tính diện tích cho trường này.
Gộp lớp độ dốc với trượt lở bằng công cụ Intersect trong ArcMap
(ArcToolbox Spatial Analysis ToolsOverlay Intersect).
Sau khi có được lớp dữ liệu Intersect của độ dốc và trượt lở, tạo thêm trường
“Tongdiem” (tổng điểm trượt lở) trong bảng thuộc tính và tính toán cho trường này.
Sau đó, tạo tiếp trường “MatdoTL” và tính toán cho trường này theo công
thức: MatdoTL = (Tongdiem / DT_DD)
Sau khi đã có được kết quả của bước trên, tiến hành gắn trọng số cho các lớp
độ dốc
Biên tập lớp dữ liệu trên thành bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc với
trượt lở.
48
Hình 3.7. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố độ dốc đối với
trượt lở
Dữ liệu độ dốc
Phân loại độ dốc
Tính diện tích, tính mật độ trượt lở lớp
độ dốc
Gắn trọng số
Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc
với trượt lở
Dữ liệu đường bình độ
Mô hình DEM
49
Hình 3.8. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc phục vụ nghiên cứu trượt lở
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
50
3.3.2. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đơn vị địa chất với
trượt lở
Ảnh hưởng của điều kiện địa chất, kiến tạo được coi là một nhân tố cơ bản
gây ra quá trình trượt lở đất, đặc biệt thành phần thạch học là một trong những nhân
tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự ổn định của sườn. Các đá có độ bền thấp dễ có
xu hướng phong hoá thành các vật liệu kém bền vững. Trong nhóm này bao gồm
sét, đá phiến, một số tuf núi lửa và các đá có chứa các khoáng vật dạng tấm yếu như
mica (các đá biến chất).
Hình 3.9. Dữ liệu địa chất huyện Bắc Yên, Sơn La
51
Tiến hành gộp các đơn vị địa chất có cùng thuộc tính (địa tầng) lại với nhau,
tính diện tích cho lớp địa chất và intersect 2 lớp dữ liệu địa chất và trượt lở rồi tính
toán trọng số (làm tương tự như các bản đồ trên)
Bảng 3.3. Bảng đánh giá cho thạch học
STT Tuổi địa chất Điểm trượt Tổng diện
tích (km2
)
Mật độ trượt
lở(điểm/km2
)
Cấp độ nhạy
cảm
1 T3k, T3n-r
sb2
0 35.86 0 1
2 D2g-D3bc2,
Muy Lam
K2nc
6 260.9 0,023 3
3 T1vn, J-Kbh,
Ksb, T1
16 409.29 0,03 4
4 EgamaK2pp,
D2g-D3bc1
69 300.88 0,23 5
5 K2YC1,
D12tk
6 311.58 0,019 2
Từ kết quả tính toán trên thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa chất
đối với trượt lở
52
Hình 3.10. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa chất phục vụ nghiên cứu trượt lở
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
53
3.3.3. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đơn vị địa mạo với
trượt lở
Trượt lở đất nằm trong quá trình phát triển sườn dốc. Trong mỗi giai đoạn
phát triển của địa hình chúng đều bộc lộ những đặc điểm về hình thái và nguồn gốc.
Do đó nghiên cứu địa mạo là cơ sở quan trọng cho đánh giá tai biến, đây chính là cơ
sở để đánh giá đơn tính và tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình gây tai
biến.
Hình 3.11. Dữ liệu địa mạo huyện Bắc Yên,Sơn La
54
Tính diện tích cho lớp địa mạo và intersect 2 lớp dữ liệu địa mạo và trượt lở
rồi tính toán trọng số (làm tương tự như các bản đồ trên)
Bảng 3.4. Bảng kết quả đánh giá cho lớp dữ liệu địa mạo
STT Các loại địa mạo Điểm
trượt
Tổng diện
tích (km2)
Mật độ
trượt lở
(điểm/km2)
Cấp độ
nhạy cảm
1 Cao nguyªn bãc mßn x©m
thùc ph¸t triÓn trªn ®¸
cacbonat, cao nguyªn x©m
thùc ph¸t triÓn trªn ®¸
cacbonat, cao nguyªn bãc
mßn ph¸t triÓn trªn ®¸
cacbonat, khèi nói bãc
mßn ph¸t triÓn trªn ®¸
cacbonat, tròng bãc mßn,
tÝch tô, d·y nói x©m thùc
ph¸t triÓn trªn ®¸
cacbonat, tròng x©m thùc
3 200.39 0,015 1
2 D·y nói bóc mòn cấu trúc
ph¸t triÓn trªn ®¸
phi cacbonat, khèi vµ d·y
nói bãc mßn ph¸t triÓn
trªn ®¸ phi cacbonat
8 270.78 0,029 3
3 Cao nguyªn röa lòa ph¸t
triÓn trªn ®¸ cacbonat, d·y
nói bãc mßn x©m thùc
ph¸t triÓn trªn ®¸ cacbonat
4 160.17 0,025 2
4 Khèi vµ d·y nói cÊu tróc
ph¸t triÓn trªn ®¸ phi
cacbonat, d·y nói x©m
thùc ph¸t triÓn trªn ®¸ phi
cacbonat
65 336.13 0,193 5
5 Thung lòng x©m thùc 18 124.88 0,144 4
55
Hình 3.12. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa mạo phục vụ nghiên cứu trượt lở
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
56
3.3.4. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đứt gãy với trượt lở
Mật độ đứt gãy là một nhân tố quan trọng gây nên tai biến trượt lở đất, chúng
ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và quy mô điểm trượt. Khi phân tích các khối trượt
đơn lẻ, nhân tố này được đặc trưng bằng mức độ dập vỡ, nứt nẻ của đất đá. Nhưng
khi xem xét trên phạm vi một lãnh thổ thì nhân tố này có ý nghĩa lớn đối với quá
trình trượt lở đất. Trong cùng một loại đất đá thì trượt lở đất dễ phát sinh ở những
đới dập vỡ, nứt nẻ vì ở đây đất đá thường dễ bị phong hóa, dễ bị bão hoà nước nên
có độ bền chống cắt thấp. Mức độ dập vỡ, nứt nẻ của đất đá thường là do các quá
trình phá huỷ kiến tạo như các đứt gãy kiến tạo, các đới tiếp xúc,… và các quá trình
phong hóa.
Việc xây dựng chỉ tiêu mật độ đứt gãy được nội suy từ bản đồ đứt gãy kiến
tạo của khu vực với sự hỗ trợ của công cụ GIS. Kết quả nội suy được thể hiện theo
5 cấp giá trị tương ứng với 5 cấp ảnh hưởng của nó đến quá trình trượt lở đất.
Sử dụng chức năng Multiple Ring Buffer để phân các vùng ảnh hưởng đối
với trượt lở của các đứt gãy
57
Hình 3.13. Lớp bufer của các đứt gãy huyện Bắc Yên, Sơn La
58
Độ rộng các đới ảnh hưởng của các đứt gãy
STT Khoảng rộng đới
ảnh hưởng (m)
Điểm
trượt
Tổng diện
tích (km2)
Mật độ trượt
lở (điểm/km2)
Cấp độ
nhạy cảm
1 >5000 10 420.47 0,024 1
2 5000 31 315.26 0,098 3
3 2000 42 260.91 0,161 5
4 500 12 81.21 0,147 4
5 100 2 21.1 0,095 2
Sau đó tiến hành gộp lớp dữ liệu này với trượt lở và tính toán trọng số (làm
như các bản đồ trên)
Hình 3.14. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố đứt gãy đối với
trượt lở
59
Hình 3.15. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của bufer đứt gãy phục vụ nghiên cứu trượt
lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
60
3.3.5. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của giao thông đối với trượt
lở
Hình 3.16. Dữ liệu bufer đường giao thông huyện Bắc Yên, Sơn La
61
Bảng 3.5. Bảng đánh giá ảnh hưởng của hệ thống đường giao thông đối với trượt lở
Mật độ đường giao thông tang nhanh kèm theo đó là tác động của con người
vào lớp phủ thực vật cũng như chất lượng đất. Theo tình hình thực địa thì hiện trạng
2 bên taluy của đường giao thông có độ dốc cao gây khả năng trượt lở mạnh gây
nguy hiểm cho cuộc sống người dân. Bên cạnh đó ảnh hưởng của các phương tiện
đi lại gây rung động ảnh hưởng đến quá trình trượt lở. Quá trình đào phá để xây
dựng đường cũng gây nên tác động đến quá trình trượt lở. Do đó tác giả đã đưa vào
yếu tố giao thông vào đánh giá với lớp thông tin là khoảng cách đến tim đường
(buffer của đường).
Thành lập bản đồ ảnh hưởng của giao thông với trượt lở (các bước tiến hành
như các bản đồ trên)
STT Khoảng rộng
của đới (m)
Điểm trượt Tổng diện
tích (km2)
Mật độ trượt
lở (điểm/km2)
Cấp độ
nhạy cảm
1 >1000 6 356.78 0,017 1
2 1000 31 243.26 0,127 4
3 500 32 254.03 0,126 3
4 200 9 112.41 0,08 2
5 100 19 132.48 0,143 5
62
Hình 3.17. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của giao thông phục vụ nghiên cứu trượt lở
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
63
3.3.6. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của thổ nhưỡng đối với
trượt lở
Trong phạm vi luận văn tác giả chủ yếu xét về tầng dày và thành phần sét
của yếu tố thổ nhưỡng. Đây là những thành tố có liên quan chủ yếu đến sự hình
thành của trượt lở.
Hình 3.18. Dữ liệu thổ nhưỡng huyện Bắc Yên, Sơn La
64
Bảng 3.6. Bảng phân cấp các yếu tố lớp thổ nhưỡng
STT Các loại thổ nhưỡng Điểm
trượt
Tổng diện
tích (km2)
Mật độ trượt
lở (điểm/km2)
Cấp độ
nhạy cảm
1 Đất dốc tụ và thung
lũng, đất mùn alit trên
núi đá (1800-2800), đất
phù sa
0 5.38 0 1
4 Đất mùn vàng đỏ trên đá
macma axit, đất đỏ vàng
trên đá macma axit
1 70.27 0,001 2
6 Đất Feralit mùn trên núi
(900-1800)
4 152.28 0,026 3
7 Đất Feralit 60 641.9 0,09 4
8 Đất vàng nhạt trên đá cát 32 195.46 0,16 5
Hình 3.19. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố thổ nhưỡng đối
với trượt lở
65
Hình 3.20. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của thổ nhưỡng phục vụ nghiên cứu trượt lở
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
66
3.3.7. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đối với
trượt lở
Thảm phủ thực vật và rừng có vai trò là lớp phủ che chắn và hạn chế sự xói
mòn đất, rễ thực vật làm tăng độ kết dính trong đất. Thảm phủ thực vật và rừng hạn
chế dòng chảy mặt khi có mưa lớn và giảm bớt gia tốc dòng chảy. Chính vì vậy
thảm phủ thực vật và rừng là những yếu tố có vai trò quan trọng trong nghiên cứu
và đánh giá trượt lở đất.
Hình 3.21. Dữ liệu lớp phủ thực vật huyện Bắc Yên, Sơn La
67
Bảng 3.7. Bảng phân cấp các yếu tố lớp lớp phủ thực vật
STT Loại thảm thực vật Điểm
trượt
Tổng diện
tích (km2)
Mật độ trượt lở
(điểm/km2)
Cấp độ
nhạy cảm
1 Rừng rậm lá xanh,
rừng thường xanh
35 503 0,06 1
2 Đất đồi núi không
có rừng
8 137.4 0,061 2
3 Tổ hợp khảm trảng
cỏ, cây trồng quanh
khu dân cư
2 24.57 0,081 3
4 Đất hoang, trảng
cây bụi tái sinh,
30 331.7 0,09 4
5 Cây bụi rậm, trảng
cây bụi
22 71.2 0,3 5
Hình 3.22. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố lớp phủ thực vật
với trượt lở
(Quy trình này dùng chung cho các lớp thảm phủ thực vật, rừng, hiện trạng sử dụng
đất)
68
Hình 3.23. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật phục vụ nghiên cứu
trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ
Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức nhóc Ngố
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
 
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây HồĐề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂMLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đĐề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
xác định vị trí bãi chôn lấp cho quận thủ đức
 
Luận văn: Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi tại Hà NộiLuận văn: Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi tại Hà Nội
 
Luận văn: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cây rau ngổ dại, HAY
Luận văn: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cây rau ngổ dại, HAYLuận văn: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cây rau ngổ dại, HAY
Luận văn: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cây rau ngổ dại, HAY
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấyLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
 
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
 
Đề tài: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Đình Vũ, HAY
Đề tài: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Đình Vũ, HAYĐề tài: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Đình Vũ, HAY
Đề tài: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Đình Vũ, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
 
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
 

Similar to Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ

Chuong 3 -_nghiep_vu_tin_dung_2
Chuong 3 -_nghiep_vu_tin_dung_2Chuong 3 -_nghiep_vu_tin_dung_2
Chuong 3 -_nghiep_vu_tin_dung_2Bich Tuyen Trinh
 
Them dau vao van ban tieng viet ko dau
Them dau vao van ban tieng viet ko dauThem dau vao van ban tieng viet ko dau
Them dau vao van ban tieng viet ko dauVcoi Vit
 
Them dau tieng_viet
Them dau tieng_vietThem dau tieng_viet
Them dau tieng_vietDuy Vọng
 
Them dau tieng_viet
Them dau tieng_vietThem dau tieng_viet
Them dau tieng_vietViet Nam
 
Hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, 9đ - Gửi miễ...
Hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, 9đ - Gửi miễ...Hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, 9đ - Gửi miễ...
Hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, 9đ - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ (7)

Đề tài: Người định hướng quản lý bền vững nước thải ở Hải Dương
Đề tài: Người định hướng quản lý bền vững nước thải ở Hải DươngĐề tài: Người định hướng quản lý bền vững nước thải ở Hải Dương
Đề tài: Người định hướng quản lý bền vững nước thải ở Hải Dương
 
Chuong 3 -_nghiep_vu_tin_dung_2
Chuong 3 -_nghiep_vu_tin_dung_2Chuong 3 -_nghiep_vu_tin_dung_2
Chuong 3 -_nghiep_vu_tin_dung_2
 
Them dau vao van ban tieng viet ko dau
Them dau vao van ban tieng viet ko dauThem dau vao van ban tieng viet ko dau
Them dau vao van ban tieng viet ko dau
 
Them dau tieng_viet
Them dau tieng_vietThem dau tieng_viet
Them dau tieng_viet
 
Them dau tieng_viet
Them dau tieng_vietThem dau tieng_viet
Them dau tieng_viet
 
Hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, 9đ - Gửi miễ...
Hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, 9đ - Gửi miễ...Hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, 9đ - Gửi miễ...
Hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, 9đ - Gửi miễ...
 
Đề tài: Hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nuôi tôm thẻ chân trắng, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nuôi tôm thẻ chân trắng, HAYĐề tài: Hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nuôi tôm thẻ chân trắng, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nuôi tôm thẻ chân trắng, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Luận văn: Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở tỉnh Sơn La, HAY, 9đ

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN __________________ VŨ DUY TIẾN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM- GIS LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội- năm 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN _________________ VŨ DUY TIẾN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM- GIS Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 60850101 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC THẠCH Hà Nội- năm 2014
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Thạch, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin chân thành cám ơn UBND huyện Bắc Yên- tỉnh Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ để em có thể hoàn thành luận văn. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Địa lý – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn cũng như kiến thức chuyên môn của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2014 Học viên thực hiện Vũ Duy Tiến
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU __________________________________________________________ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỢT LỞ ĐẤT _______________ 10 1.1. Các khái niệm về tai biến và trượt lở đất ________________________________ 10 1.2. Ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên cứu trượt lở _____________________ 12 1.3. Nghiên cứu trượt lở trên Thế giới và ở Việt Nam __________________________ 16 1.3.1. Nghiên cứu trượt lở trên Thế giới ______________________________________ 16 1.3.2. Nghiên cứu trượt lở ở Việt Nam _______________________________________ 17 1.4. Phương pháp và quá trình nghiên cứu __________________________________ 19 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu ____________________________________________ 19 1.4.2. Quá trình nghiên cứu _______________________________________________ 20 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT ________________________________________________________ 21 2.1. Các yếu tố chủ yếu quyết định quá trình trượt lở.__________________________ 21 2.2. Xác định ảnh hưởng của các nhân tố thành phần__________________________ 22 2.2.1. Lớp yếu tố địa hình _________________________________________________ 26 2.2.2. Lượng mưa( lượng mưa trung bình năm) ________________________________ 27 2.2.3. Độ bền của đất đá __________________________________________________ 28 2.2.4. Mức độ phong hóa__________________________________________________ 29 2.2.5. Khoảng cách tới đứt gãy hoạt động. ____________________________________ 30 2.2.6. Mức độ chia cắt ngang địa hình _______________________________________ 31 2.2.7. Lớp phủ thực vật ___________________________________________________ 32 2.2.8. Đường giao thông __________________________________________________ 32 2.2.9. Vai trò của con người._______________________________________________ 34 CHƯƠNG 3: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA ___________________________________ 36 3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu trượt lở _______________________________ 36 3.2. Thành lập bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ____________ 38
  • 5. 3.3. Thành lập các bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến trượt lở _ 45 3.3.1. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc đối với trượt lở ____________ 45 3.3.2. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đơn vị địa chất với trượt lở _____ 50 3.3.3. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đơn vị địa mạo với trượt lở _____ 53 3.3.4. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đứt gãy với trượt lở ___________ 56 3.3.5. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của giao thông đối với trượt lở_________ 60 3.3.6. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của thổ nhưỡng đối với trượt lở ________ 63 3.3.7. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đối với trượt lở ____ 66 3.3.8. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa đối với trượt lở ________ 69 3.3.9. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng mật độ sông suối đối với trượt lở _______ 72 3.4. Thành lập bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ________ 75 3.5. Ứng dụng của bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____ 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ __________________________________________ 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO _____________________________________________ 88
  • 6. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Dữ liệu DEM huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La _____________________________ 2 Hình 1.2. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong tỉnh Sơn La ______________________ 5 Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ________________________ 6 Hình 1.4. Hình ảnh khối trượt _____________________________________________ 11 Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu tổng hợp lưu vực[5] ____________________________ 14 Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống ứng dụng VT-GIS nghiên cứu dự báo trượt lở [5] _________ 14 Hình 2.1. Sơ đồ biểu diễn các lực tác động lên một khối trượt ____________________ 21 Hình 2.2. Hình minh họa tác động của trọng lực ______________________________ 23 Hình 2.3. Một số hình ảnh về ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở__________________ 23 Hình 2.4. Hình minh họa tính chất cơ lý của đá tác động đến kiểu trượt lở [7]_______ 24 Hình 2.5. Mô hình chung về cây và bộ rễ ____________________________________ 25 Hình 2.6. Hình ảnh thực địa tại Bắc Yên, tỉnh Sơn La (3-2014) ___________________ 26 Hình 2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến trượt lở [7] _____________________________ 26 Hình 2.8. Dữ liệu đứt gãy huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La__________________________ 31 Hình 2.9. Dữ liệu giao thông huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _______________________ 33 Hình 2.10. Hình ảnh nương rẫy ( thực địa Bắc Yên, tỉnh Sơn La 3-2014) ____________ 34 Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quy trình nghiên cứu dự báo trượt lở ___________________ 37 Hình 3.2. Ảnh lansat 30m năm 2012 huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _________________ 39 Bảng 3.1. Bảng khóa giải đoán các đối tượng trên ảnh Landsat___________________ 40 Hình 3.3. Kết quả sau khi giải đoán ảnh Landsat độ phân giải 30m năm 2012 _______ 43 Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _________________ 44 Hình 3.5. Mô hình DEM huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La___________________________ 45 Hình 3.6. Dữ liệu độ dốc huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La __________________________ 46 Hình 3.7. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố độ dốc đối với trượt lở _ 48 Hình 3.8. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La_________________________________________________________ 49 Hình 3.9. Dữ liệu địa chất huyện Bắc Yên, Sơn La _____________________________ 50
  • 7. Hình 3.10. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa chất phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____________________________________________________ 52 Hình 3.11. Dữ liệu địa mạo huyện Bắc Yên,Sơn La _____________________________ 53 Hình 3.12. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa mạo phục vụ nghiên cứu trượt lở _____ 55 Hình 3.13. Lớp bufer của các đứt gãy huyện Bắc Yên, Sơn La _____________________ 57 Hình 3.14. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố đứt gãy đối với trượt lở_ 58 Hình 3.15. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của bufer đứt gãy phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La________________________________________________ 59 Hình 3.16. Dữ liệu bufer đường giao thông huyện Bắc Yên, Sơn La ________________ 60 Hình 3.17. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của giao thông phục vụ nghiên cứu trượt lở ___ 62 huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La________________________________________________ 62 Hình 3.18. Dữ liệu thổ nhưỡng huyện Bắc Yên, Sơn La __________________________ 63 Hình 3.19. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố thổ nhưỡng đối với trượt lở _____________________________________________________________ 64 Hình 3.20. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của thổ nhưỡng phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____________________________________________________ 65 Hình 3.21. Dữ liệu lớp phủ thực vật huyện Bắc Yên, Sơn La ______________________ 66 Hình 3.22. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố lớp phủ thực vật với trượt lở _____________________________________________________________ 67 Hình 3.23. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La________________________________________________ 68 Hình 3.24. Dữ liệu lượng mưa trung bình năm huyện Bắc Yên, Sơn La ______________ 69 Hình 3.25. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố lượng mưa________ 70 đối với trượt lở__________________________________________________________ 70 Hình 3.26. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____________________________________________________ 71 Hình 3.27. Dữ liệu thủy văn Bắc Yên, Sơn La __________________________________ 72 Hình 3.28. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố thủy văn đối với trượt lở 73 Hình 3.29. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của mạng sông suối phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La________________________________________________ 74
  • 8. Hình 3.30. Bản đồ nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ___________________ 80 Hình 3.31. Biểu đồ phân cấp diện tích lãnh thổ huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La theo nguy cơ trượt lở đất_____________________________________________________________ 81 Hình 3.32. Bản đồ đánh giá độ chính xác của bản đồ nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____________________________________________________________ 83 Hình 3.33. Biểu đồ thống kê tỉ lệ % trượt lở theo đơn vị hành chính xã thuộc huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La_________________________________________________________ 84
  • 9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng phân cấp độ dốc (0 ) (theo bảng phân cấp độ dốc áp dụng cho tai biến khu vực Tây Bắc của Ts. Nguyễn Quốc Khánh [10] ________________________________ 27 Bảng 2.2. Bảng phân cấp ảnh hưởng của lượng mưa trung bình năm đến quá trình trượt lở đất _____________________________________________________________ 28 Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu cơ lý đá biến đổi theo mức độ phong hóa[12] _____________ 29 Bảng 3.1. Bảng khóa giải đoán các đối tượng trên ảnh Landsat huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La _____________________________________________________________ 40 Bảng 3.2. Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở _________________________ 47 Bảng 3.3. Bảng đánh giá cho thạch học _____________________________________ 51 Bảng 3.4. Bảng kết quả đánh giá cho lớp dữ liệu địa mạo_______________________ 54 Bảng 3.5. Bảng đánh giá ảnh hưởng của hệ thống đường giao thông đối với trượt lở__ 61 Bảng 3.6. Bảng phân cấp các yếu tố lớp thổ nhưỡng ___________________________ 64 Bảng 3.7. Bảng phân cấp các yếu tố lớp lớp phủ thực vật________________________ 67 Bảng 3.8. Phân cấp ảnh hưởng của nhân tố lượng mưa trung bình năm đến quá trình trượt lở đất_____________________________________________________________ 70 Đánh giá ảnh hưởng của mật độ sông suối với trượt lở __________________________ 73 Bảng 3.9. Ví dụ về ma trận so sánh cặp của 3 yếu tố i, j và k [17] _________________ 76 Bảng 3.10.Chỉ tiêu của Saaty so sánh cặp đôi các yếu tố_________________________ 76 Bảng 3.11.Bảng ma trận tương quan giữa các yếu tố gây trượt____________________ 77 Bảng 3.12.Ma trận xác định trọng số của các yếu tố ____________________________ 78 Bảng 3.13.Phân cấp diện tích lãnh thổ huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La theo nguy cơ trượt lở đất _____________________________________________________________ 81
  • 10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GIS: Geography Infomation System: Hệ thống thông tin địa lý DEM: Digital Elevation Model: Mô hình số độ cao CSDL: Cơ sở dữ liệu DL: dữ liệu UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc GIS (Geographic Information System ): Hệ thống Thông tin Địa lý HTTTĐL: Hệ thống Thông tin Địa lý NDVI (Normalized Difference Vegetation Index): Chỉ số khác biệt thực vật DEM (Digital Evaluation Model): Mô hình độ cao số R (Red): Kênh đỏ G (Green): Kênh xanh B (Blue): Kênh lục NIR (Near-infrared): Hồng ngoại gần SWIR (Short-wavelength infrared): Hồng ngoại sóng ngắn QL: Quốc lộ MSS (MultiSpectral Scanner): Hệ thống quét đa phổ
  • 11. 1 1. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết (lý do chọn đề tài) Trượt lở đất là một dạng tai biến vừa có tính chất tiềm ẩn vừa có tính chất hiểm họa. Trượt lở đất gây rất nhiều thiệt hại lớn, những khó khăn bất lợi cho cuộc sống sinh hoạt của người dân. Tai biến trượt lở khiến môi trường cảnh quan bị hủy hoại Việc nghiên cứu và thành lập bản đồ nguy cơ tai biến trượt lở là nhu cầu cần thiết. Quá trình nghiên cứu, đánh giá trượt lở đất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn vì trước hết kết quả đưa ra khách quan và trung thực về sự biến đổi môi trường tự nhiên dưới sự chi phối của các hiện tượng và quy luật tự nhiên cũng như bởi các tác động có hại của con người. Tại Việt Nam, tai biến trượt lở này xảy ra thường xuyên ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La là một huyện điển hình về khả năng xảy ra trượt lở. Huyện Bắc Yên có đặc thù địa hình rất phức tạp, chia cắt mạch, dốc dứng, núi cao, khe sâu, diện tích đất bằng rất ít. Độ cao trung bình 1.000-1.400 m so với mực nước biển, có đỉnh núi cao nhất là đỉnh Phù Sa Phin cao 2.982 m, thấp nhất là mực nưóc Sông Đà 120m. Địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, là nơi có nguy cơ xảy ra tai biến trượt lở cao. Huyện Bắc Yên nằm trên trục đường quốc lộ 37, có cầu Tạ Khoa, sông Đà là tuyến giao thông quan trọng trong giao lưu hàng hóa và phát triển kinh tế của tỉnh. Bẳc Yên cũng là huyện có diện tích lòng hồ sông Đà lớn có ý nghĩa vể sinh thái, giữ nước vả điều tiết nước phòng hộ đầu nguồn sông Đà. Với những đặc điểm trên về mặt địa lý và địa hình có thể khắng định huyện Bắc Yên có những khó khăn về phát triền kinh tế - xã hội do địa hình kém ưu dãi là dộ dốc lớn, chia cắt mạnh và phức tạp, nhiều núi cao, khe sâu song cũng có những ưu thế về mặt vị trí địa lý do nằm trên trục quốc lộ 37 vừa có tuyến đường sông vừa có tuyến đường bộ để lưu thông, phát triền kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung
  • 12. 2 Hình 1.1.Dữ liệu DEM huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
  • 13. 3 Tình hình tai biến trượt lở huyện Bắc Yên Ngay từ đầu năm trên địa bàn huyện đã xảy ra nhiều đợt trượt lở diễn biến rất phức tạp và đã gậy thiệt hại lớn về cơ sở hạ tầng, nhà ở, tài sản, hoa màu của nhân dân. Tình hình chung: Năm 2013 diễn biến thời tiết trên địa bàn huyện Bắc Yên rất phức tạp, xuất hiện nhiều dạng thiên tai: Ngay từ đầu năm đã xảy ra các đợt rét đậm, rét hại kéo dài làm cho gia súc bị chết; đến thời điểm từ cuối tháng 3 năm 2013 đã xảy ra mưa to kèm theo gió lốc, mưa to và kéo dài, chịu ảnh hưởng từ các cơn bão gây sạt lở đất đá làm thiệt hại lớn về người, nhà ở, tài sản, hoa màu và các công trình hạ tầng làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông, lâm nghiệp, đời sống sinh hoạt của nhân dân. Thường trực Ban chỉ huy PCLB - TKCN huyện Bắc Yên đã có công văn chỉ đạo các thành viên trong ban chỉ đạo xuống cơ sở kịp thời tuyên truyền đôn đốc ban chỉ huy PCLB - TKCN của các xã, thị trấn luôn chủ động đề phòng, ứng cứu khi có thiên tai xảy ra. Ban chỉ huy PCLB - TKCN xuống các cơ sở điều tra thống kê, xác minh thiệt hại, tổng hợp báo cáo với Thường trực Huyện uỷ, HĐND-UBND huyện, Ban chỉ huy PCLB - TKCN tỉnh và phối hợp với các phòng, ban chức năng: phòng Lao động & TBXH, Hội chữ thập đỏ huyện xây dựng phương án kinh phí hỗ trợ cho các hộ thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Trong mùa mưa lũ trên địa bàn huyện đã xảy ra những đợt thiên tai như sau: Ngày 07/7/2013 xảy ra mưa to và rất to tại xã Hua Nhàn; ngày 11/7/2013 mưa kéo dài gây sạt lở đất vào nhà 01 hộ dân tại xã Mường Khoa; ngày 15/7/2013 mưa to và kéo dài tại xã Mường Khoa, Pắc Ngà; từ ngày 27 đến sáng ngày 29/7/2013 trên địa bàn huyện đã xảy ra các đợt mưa to làm sạt lở đất gây tắc đường tại 1 số điểm và vùi lấp ruộng lúa của nhân dân; cơn bão số 5, số 6 từ ngày 05/8 đến 8/8/2013; mưa to kèm theo gió ngày 30-31/8/2013; mưa to và kéo dài từ ngày 03 – 05/9/ 2013. Những thiệt hại do trượt lở đất gây ra trong năm 2013: - Về nhà ở và tài sản: Làm hỏng và gây tốc mái 918 nhà; đất đá, trượt lở đất làm đổ sập và sạt nền nhà 48 hộ (các hộ đã phải di chuyển ngay nhà ở và có nguy cơ phỉa di chuyển sang vị trí mới). Làm hư, hỏng và cuốn trôi các tài sản khác ước giá trị khoảng 112 triệu đồng. Tổng ước thiệt hại 1 tỷ đồng.
  • 14. 4 - Về nông nghiệp: Tổng diện tích hoa màu bị thiệt hại là: 348,267 ha (Trong đó: Ruộng lúa 29,437 ha; các cây trồng trên nương chủ yếu là cây ngô 318,73 ha) mức thiệt hại từ 30% trở lên, diện tích ngô bị thiệt hại chủ yếu là ngô đang đã trong giai đoạn thu hoạch; Tổng số gia súc bị thiệt hại là 27 con (Trong đó: Trâu 13 con, bò 05 con, dê 08 con, lợn 01 con) và làm vùi lấp, tràn 1.655 ha ao nuôi cá; trôi 5 tấn phân bón, các tài sản khác khoảng 53 triệu. Tổng ước thiệt hại 500 triệu đồng. - Về thủy lợi: Công trình thủy lợi bị vùi lấp hơn 3.599 km mương dẫn nước và khối lượng đất đá vùi lấp trên khoảng 100 m3. Tổng ước thiệt hại 450 triệu đồng. - Về giao thông: Sạt lở đất đá khoảng 4040m3 gây tắc 17 điểm lớn, nhỏ tuyến đường Tỉnh lộ 112, QL 37; sạt lở đất đá taluy, nền đường 22 tuyến đường giao thông nông thôn trôi 02 cống; trôi và chìm 04 thuyền trở khách của nhân dân. Tổng ước thiệt hại về giao thông nông thôn khoảng 1,5 tỷ đồng. - Công trình khác: Làm hỏng và gây tốc mái 5 nhà văn hóa bản, 13 điểm trường, 1 trạm y tế xã và 16 điểm điện hạ thế bị gãy đổ cột, 1 công trình nước cung cấp nước bị hư hỏng. Tổng ước thiệt hại chưa bao gồm công trình điện 550 triệu triệu đồng. Đứng trước tính cấp thiết như vậy. Đề tài: “Nghiên cứu đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La với sự hỗ trợ của công nghệ viễn thám- GIS”. là nhu cầu cần thiết của huyện Bắc Yên nói riêng và các tỉnh miền núi nói chung. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tai biến trượt lở đất tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La Phạm vi nghiên cứu: khu vực nghiên cứu là huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La Phạm vi nghiên cứu Phạm vi lãnh thổ
  • 15. 5 Hình 1.2.Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong tỉnh Sơn La
  • 16. 6 Hình 1.3.Bản đồ hành chính huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 17. 7 Bắc Yên là một huyện vùng cao của tỉnh Sơn La nằm cách trung tâm thị xã Sơn La 95km về phía Đông Bắc. có diện tích tự nhiên là: 110.371 ha, chiếm 7,78% diện tích tự nhiên của tỉnh. Toạ độ địa lý: 21023’23" Vĩ độ Bắc. 104010'15" Kinh độ Đông. Phía bắc và phía Tây bắc giáp tỉnh Yên Bái và huyện Mường La. Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Yên Châu và huyện Mộc Châu. Phía Đông giáp huyện Phù Yên. Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Mai Sơn. Bắc Yên có 16 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 15 xã) với 58.701 người năm 2010, mật độ dân số trên 53,1 người/km2, có 7 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn( Mông, Thái, Mường Kinh, Dao, Khơ Mú, Tày). Phạm vi khoa học Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây ra trượt lở (độ dốc, địa hình, địa chất, thủy văn,…) Dự báo các vùng có nguy cơ xảy ra trượt lở đất. Mục tiêu nghiên cứu Dự báo nguy cơ xảy ra trượt lở trong phạm vi khu vực nghiên cứu phục vụ cho việc cảnh báo sớm tai biến Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu lịch sử, phương pháp nghiên cứu trượt lở trên thế giới và ở Việt Nam Tìm hiểu một số mô hình đánh giá trượt lở trên thế giới Lựa chọn mô hình đánh giá trượt lở Xây dựng quy trình đánh giá trượt lở bằng GIS Thành lập các bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình trượt lở Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở
  • 18. 8 Đưa ra các đề xuất, biện pháp nghiên cứu phòng tránh trượt lở Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Những đóng góp về mặt khoa học của đề tài Đề tài đã xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở đất huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Cơ sở dữ liệu của đề tài có thể làm cơ sở cho việc quy hoạch lãnh thổ, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo tính bền vững của lãnh thổ. Đề tài nghiên cứu đã cho thấy được sự đa dạng trong việc kết hợp giữa Viễn thám và hệ thông tin địa lý để nghiên cứu lập bản đồ tai biến thiên nhiên cũng như các bản đồ chuyên đề khác. Xử lý hệ thông tin địa lý là quá trình tích hợp nhiều lớp thông tin theo các mô hình và bằng các hàm toán cụ thể. Trong quá trình đó, có thể kế thừa nhiều nguồn tư liệu đã có, bổ sung nhiều lớp thông tin mới trong một cơ sở dữ liệu thống nhất với sự trợ giúp của các phần mềm ứng dụng đa chức năng. Viễn thám là một phương pháp nghiên cứu có thể cung cấp nhiều lớp thông tin mới trong cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin địa lý. Muốn tích hợp thông tin tốt trong nghiên cứu tai biến để đưa ra kết quả chính xác phải kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức địa chất, địa mạo, thủy văn và các môn khoa học địa lý khác với kiến thức về tin học và khoa học máy tính. Ý nghĩa thực tiễn: Cơ sở dữ liệu của đề tài có thể sử dụng cho những nội dung nghiên cứu khác. Các bản đồ sản phẩm có thể là nguồn tư liệu tin cậy để xây dựng các dự án quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch môi trường, đặc biệt là trong việc phòng chống và giảm thiểu tai biến trong tương lai đối với lãnh thổ huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Cấu trúc luận văn MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỢT LỞ ĐẤT Chương 2: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT Chương 3: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤTHUYỆN BẮC YÊN TỈNH SƠN LA
  • 19. 9 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 20. 10 2. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỢT LỞ ĐẤT 1.1. Các khái niệm về tai biến và trượt lở đất Tai biến thiên nhiên: Hiện nay tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về tai biến thiên nhiên. Theo (D.C Call 1992): “Tai biến thiên nhiên là các hiện tượng địa chất, địa mạo, thuỷ văn,… có khả năng trở thành một tai biến, liên quan đến sự tương tác giữa con người và bất cứ một quá trình quản lý tài nguyên của con người với các hiện tượng tự nhiên cực đoan, gây nguy hiểm cho con người cả về vật chất lẫn tính mạng”. Theo (D.C Man): “Tai biến thiên nhiên là sự tương tác giữa hệ thống quản lý tài nguyên của con người với các hiện tượng tự nhiên cực đoan và hiếm hoi có nguồn gốc khác nhau (nội lực, ngoại lực), gây nguy hiểm cho con người cả về vật chất lẫn tính mạng”. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất tai biến thiên nhiên là sự kiện gây nhiều tổn thất cho con người cả về mặt vật chất lẫn tính mạng, sinh ra do sự tương tác giữa hệ thống quản lý tài nguyên của con người với các hiện tượng tự nhiên cực đoan hoặc hiếm hoi có nguồn gốc khác nhau. Vì vậy một hiện tượng trở thành tai biến chỉ khi nào có quan hệ với khả năng đối phó của xã hội hoặc cá nhân nào đó. Nghiên cứu để nắm vững quy luật của tai biến, nhằm tìm ra những giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ những thiệt hại do thiên tai gây ra là một vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược ứng xử với môi trường của nhiều nước, cũng như ở Việt Nam. Tai biến thiên nhiên đã và đang là vấn đề hết sức bức xúc của môi trường và khai thác sử dụng lãnh thổ vì những tác động tiêu cực của chúng. Đó không phải chỉ là vấn đề riêng của một Quốc gia hay của một khu vực mà đang là vấn đề có tính chất toàn cầu.
  • 21. 11 Có nhiều loại tai biến, trong số đó thì trượt lở đất là loại hình tai biến phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ, gây ra những thiệt hại lớn cho tài nguyên, môi trường, kinh tế và cộng đồng xã hội. Trượt lở: Là các chuyển động khối như trượt đất và đá đổ, là quá trình xắp xếp lại của môi trường và đó là một trong những nhân tố tai biến tự nhiên luôn tiềm ẩn trong các khu vực có năng lượng địa hình lớn (khu vực có độ dốc lớn). Chuyển động khối liên quan đến rất nhiều yếu tố của tự nhiên như: động đất, lượng mưa, nước ngầm, độ dốc, địa hình, tính chất cơ lý của đất đá lớp bề mặt phủ… Chuyển động khối trở nên hiểm họa khi nó ảnh hưởng đến các hoạt động của con người. Trượt lở là dạng chuyển động khối ở các vùng đất dốc mà nguyên nhân là khi trọng lực của các khối đất đá thắng sức kháng cắt của chúng. Hình 1.4.Hình ảnh khối trượt Trượt lở xảy ra khi có sự mất cân bằng trong khối trượt → hình thành trạng thái cân bằng, ổn định mới. Trượt lở thường xảy ra ở những nơi sườn dốc của đồi, núi, vách đá. Có thể xảy ra chậm rãi hoặc đột ngột .[8] Trượt lở đất là hiện tượng đá, đất hay mảnh vỡ trượt trên độ dốc do trọng lực, xảy ra nơi có địa hình dốc. Mặc dù tác dụng của trọng lực là yếu tố chính gây ra trượt lở đất, còn có các yếu tố chi phối khác tác động đến trạng thái ổn định của độ dốc ban đầu. Sự thay đổi trạng thái ổn định của độ dốc có thể do một số yếu tố gây nên một cách đơn lẻ hay kết hợp,trong đó, có yếu tố tác động của con người. Thông
  • 22. 12 thường, các yếu tố tiên quyết tạo nên các điều kiện dưới bề mặt mà làm cho khu vực đất dốc dễ bị trượt lở, trong khi trượt lở đất thực tế thường đòi hỏi một kích hoạt trước khi bị tách ra, trước hết đó là do lượng mưa tập trung với cường độ cao, hoặc do động đất.[15] Trượt lở đất là các chuyển động khối như trượt đất và đá đổ, là quá trình xắp xếp lại của môi trường và đó là một trong những nhân tố tai biến tự nhiên luôn tiềm ẩn trong các khu vực có năng lượng địa hình lớn. Chuyển động khối liên quan đến rất nhiều yếu tố của tự nhiên như: động đất, lượng mưa, nước ngầm, độ dốc, địa hình, tính chất cơ lý của đất đá lớp bề mặt phủ… Chuyển động khối trở nên hiểm họa khi nó ảnh hưởng đến các hoạt động của con người. Trượt lở đất là hiện tượng địa vật lý mô tả hiện tượng đá, đất hay mảnh vỡ trượt trên độ dốc do trọng lực và có thể xảy ra ở môi trường xa bờ biển, gần bờ biển hay thuộc miền ven biển. Mặc dù tác dụng của trọng lực là yếu tố chính gây ra trượt lở đất, còn có các yếu tố chi phối khác tác động đến trạng thái ổn định của độ dốc ban đầu. Sự thay đổi trạng thái ổn định của độ dốc có thể do một số yếu tố gây nên, một cách đơn lẻ hay kết hợp. Thông thường, các yếu tố tiên quyết tạo nên các điều kiện dưới bề mặt mà làm cho khu vực có độ dốc dễ bị trượt lở, trong khi trượt lở đất thực tế thường đòi hỏi một kích hoạt trước khi bị tách ra. Hiện tượng trượt lở đất xuất hiện trong một thời gian dài và được nghiên cứu rất nhiều. Có nhiều công cụ, phương pháp có thể hỗ trợ cảnh báo cho người dân sinh sống trong những khu vực có khả năng xuất hiện trượt lở đất. Trượt lở đất là một mối hiểm họa tự nhiên xuất hiện phổ biến trên thế giới. Với điều kiện địa hình dốc, hiểm họa trượt lở đất xảy ra hàng năm ở khắp các vùng miển từ vùng cao nguyên cho đến vùng đồng bằng và vùng duyên hải. Hiểm họa trượt lở đất này gây thiệt hại lớn về sinh mạng và của cải vật chất cho bất kỳ nơi nào trên thế giới. 1.2. Ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên cứu trượt lở - Lập bản đồ hiện trạng trượt lở với tư liệu viễn thám Hiện tượng trượt lở đất thường xảy ra ở những khu vực có địa hình đồi núi đất cấu tượng yếu bị mất lớp phủ thực vật trong điều kiện mưa lũ kéo dài có cường độ lớn. Những khu vực tiềm ẩn nguy cơ trượt lở đất thường có một số dấu hiệu cơ bản có thể quan sát được. Các dấu hiệu này bao gồm những khối đá lộn ngược nằm trên sườn dốc, các khối phình ra bất thường với thực vật phân bố dưới sườn dốc,
  • 23. 13 khu vực có nước ngầm chảy, các khối đá lớn nằm theo hướng chếch xuống không có liên kết thạch quyển chặt chẽ, hoặc liên kết yếu bằng đất, bùn… Theo Richards (1982), các đối tượng gây trượt lở có thể được quan sát trên ảnh viễn thám với độ phân giải không gian từ 10m hoặc lớn hơn. Tuy nhiên, việc nhận dạng còn phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của chuyên gia viễn thám cũng như khả năng cung cấp tư liệu ảnh lập thể trong phạm vi kinh phí cho phép. Bên cạnh đó, các khu vực trượt lở lớn cũng có thể được quan sát trên tư liệu ảnh Landsat MSS và Landsat TM. Tư liệu ảnh SPOT toàn sắc độ phân giải không gian 10m, IKONOS đa phổ 4m và toàn sắc 1m, Quickbird 0.6m ra đời về sau đã cung cấp khả năng vượt trội cũng như tăng cường sự sẵn có của các nguồn tư liệu viễn thám trong việc quan sát các vụ trượt lở. - Nghiên cứu dự báo trượt lở bằng Viễn thám và GIS Ngày nay, việc áp dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu trượt lở đang trở nên phổ biến và chiếm ưu thế. Các dữ không gian liên quan có thể được mô hình hoá như DEM, hướng sườn, địa chất, thực vật,… để cung cấp thông tin cho việc xác định sự phân bố cũng như tần suất trượt lở. Một số báo cáo về việc ứng dụng công nghệ GIS được đưa ra trong thế kỷ trước bởi Soeters và van Westen (1996), Carrara và Guzzetti (1995). Ứng dụng GIS là xu thế trong nghiên cứu hiện nay nhưng cũng phải nhận rằng sự không đồng nhất và mức độ chính xác của các lớp thông tin là những khó khăn mà các tác giả đã gặp phải. Bởi vậy, bất kỳ sự phân tích không gian nào trên nền tảng GIS đều cần phải được kiểm tra lại trên thực địa. Mô hình nghiên cứu trượt lở được kể đến là của các tác giả sau: Colecchia (1978), Brabb (1984), A. Hansen (1984), Ivarnes (1984), Hartlen và Viberg (1988), Lambe và Whiman (1969), Chowdury (1978, 1984), Hock và Bray (1981), Graham (1984), Bromhead (1986), Anderson và Vichards (1987). Đặc biệt, quy trình nghiên cứu của C.S.Van Westen (1993) tại trường Đại học quốc tế về nghiên cứu từ khoảng không và các khoa học trái đất (ITC) - Hà Lan: “Application of Geographic information systems to landshde Hazard zonation” Với tiếp cận của khoa học trái đất về nghiên cứu quản lý lưu vực, các hình thức trượt trọng lực có liên quan chặt chẽ tới các yếu tố cấu trúc địa hình, đó là những thông tin quan trọng được đưa vào trong phân tích định lượng. Trong thực tế, đơn vị tự nhiên bao gồm rất nhiều lớp, vì vậy phải xác định được những lớp thông tin cần thiết nhất, có quyết định nhất đối với việc gây tai biến trượt trọng lực. Muốn
  • 24. 14 vậy phải có sự tiếp cận và phân tích theo quan điểm địa mạo - địa chất và quan điểm quản lý tổng hợp lưu vực. Với cách tiếp cận và phân tích về cấu trúc và nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu lực chịu tải của đất đá khu vực xảy ra trượt, có thể xác định được các lớp thông tin cần thiết để nghiên cứu và xử lý, bao gồm 8-13 lớp thông tin hợp phần để đưa vào tính toán thích hợp, từ đó mới có thể đưa ra những dự báo tin cậy. Tuy nhiên số lượng lớp thông tin có thể lựa chọn tùy theo tỉ lệ nghiên cứu. Tỉ lệ lớn thì số lượng lớp thông tin càng cần nhiều hơn. Hình 1.5.Mô hình nghiên cứu tổng hợp lưu vực[5] Điều cần chú ý trong các mô hình này là trong quá trình xử lý, việc giải quyết các “quy luật ẩn” trong việc xác định mối liên quan của trượt trọng lực với các yếu tố hợp phần của địa hình được xem xét là khái niệm “tổ hợp định lượng bản đồ” hay chính là khái niệm xác định trọng số của các lớp thông tin hợp phần. Có thể khái quát hóa mô hình nghiên cứu trong sơ đồ dưới đây: Hình 1.6.Sơ đồ hệ thống ứng dụng VT-GIS nghiên cứu dự báo trượt lở [5]
  • 25. 15 Áp dụng phương pháp viễn thám và GIS để phân tích thống kê các điểm trượt lở cũng như các tác nhân gây nên trượt lở, phương pháp này sẽ cung cấp các kết quả nghiên cứu có tính chất định lượng. Việc phân tích định lượng yêu cầu xác định rõ về mặt không gian của sự phân bố, nghĩa là có một lớp thông tin chính xác về tọa độ, diện tích, thuộc tính của các loại hình trượt trọng lực. Để đơn giản có thể thay thế việc phân tích này bằng cách áp dụng viễn thám và khái quát hóa bằng phương pháp bản đồ để tạo nên lớp thông tin dạng vector cho các loại hình tai biến trượt lở. Một trong những yêu cầu cần thiết của việc phân tích là xác định tính chất đồng nhất về khả năng nhạy cảm với trượt lở của các đơn vị trên một lớp thông tin. Để thực hiện, phải có sự tiếp cận hoàn chỉnh về địa lý, đặc biệt là kiến thức địa mạo và địa lý tự nhiên. Việc tách hoặc gộp nhóm các đơn vị của lớp thông tin trong cơ sở để phục vụ cho nghiên cứu trượt lở là một trong những công việc cần thiết. Bên cạnh đó, việc xác định các trọng số cũng là công việc hết sức quan trọng. Để xác định trọng số, áp dụng phương pháp GIS, đây là phương pháp khách quan xác định trọng số, dựa vào tính toán sự xuất hiện ngẫu nhiên của các dấu hiệu trượt lở trên các đơn vị đồng nhất của từng lớp thông tin. Thông thường, thuật toán được sử dụng là thuật toán ma trận chéo (Crossing matrix) và phân loại (classification). Dự báo là việc tính toán liên kết tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến trượt lở theo những mối quan hệ của nguyên tắc tích hợp thông tin. Mô hình tích hợp thông tin là sự kết hợp các thông số, các trọng số với những ngưỡng giả định của các lớp thông tin không liên tục như lượng mưa, động đất...  Trong nội dung của luận văn, việc xác định trọng số được sử dụng bằng phương pháp phân tích cấp bậc Saaty (Saaty’s Analytical Process – AHP). Có rất nhiều nhân tố tác động đến quá trình trượt lở đất, tuy nhiên vai trò của chúng là không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, việc xác định trọng số cho mỗi nhân tố này là rất cần thiết. Phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) (hay còn gọi là phương pháp mô hình trọng số) là một phương pháp bán định lượng. Nội dung của phương pháp bao gồm việc xây dựng một hệ thống các cặp ma trận so sánh giữa các yếu tố khác nhau cho trượt lở đất. Cách tiếp cận này có thể được mô tả như là sự phân bậc tầm quan trọng
  • 26. 16 của các nhân tố gây nên trượt lở đất, mỗi nhân tố được so sánh với các nhân tố khác để xác định tầm quan trọng của chúng đối với trượt lở đất. Sau khi đã phân cấp và tính trọng số của các chỉ tiêu thì việc tích hợp chúng sẽ cho ta chỉ số nhạy cảm trượt lở đất.[10] 1.3. Nghiên cứu trượt lở trên Thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Nghiên cứu trượt lở trên Thế giới Ở trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về dự báo tai biến trượt lở đất đóng góp tích cực vào việc phòng tránh,giảm nhẹ thiên tai cho nhiều Quốc gia. Hướng nghiên cứu tai biến trượt lở đất trên thế giới đã được các nhà khoa học Nga (và Liên Xô), các nhà nghiên cứu Pháp, Đức và Thuỵ Sỹ… quan tâm và các hướng nghiên cứu liên quan đến vùng núi Anpơ, Kavkazơ, Kacpat, các vùng khí hậu lục địa khô hạn như Trung á, các vùng hoang mạc Bắc Phi và Bắc Mỹ, Trung Mỹ. Trên cơ sở các công trình công bố, đã có được những kết luận ban đầu về cơ chế hoạt động cũng như những nguyên nhân phát sinh của dạng tai biến này. Tại Liên xô: phải kể đến là công trình “Lũ bùn đá và những biện pháp phòng chống” đã phân tích bản chất vật lý, mô hình cơ học, sự phân bố và những tác hại khủng khiếp của tượt lở, lũ bùn đá qua hàng loạt ví dụ cụ thể. Những kết luận về cơ chế hoạt động của dạng tại biến này đến nay vẫn còn nguyên giá trị: điều kiện tiên quyết để xảy ra lũ bùn đá điển hình là phải có lượng vật liệu vụn phong phú để khi mưa với cường độ lớn có cơ hội trượt – lở ồ ạt vào địa bàn khô khan hoặc khô khan và vùng giàu băng tích. Song, cần nhận xét thêm rằng tất cả đều dừng lại ở những kết luận về bản chất quá trình, về cảnh báo nguy cơ tai biến, các điểm dân cư vẫn cứ tiếp tục bị tàn phá nặng nề, thậm chí bị vùi lấp hoàn toàn, mà hầu như không được báo trước. Đặc biệt là từ năm 2000 đến nay, hàng năm có rất nhiều hội thảo quốc tế về tai biến thiên nhiên tổ chức ở nhiều nước trên thế giới. Các hôi thảo này đã trình bày nhiều thông tin và phương pháp nghiên cứu mới trong việc phòng chống và giảm nhẹ tai biến thiên nhiên như: lũ lụt, trượt lở, xói lở bờ sông bờ biển, về sóng thần, hạn hán, cháy rừng nhiễm mặn.... về biến đổi khí hậu và tai biến liên quan... Do tính cấp thiết và tầm quan trọng của công tác nghiên cứu tai biến địa chất, hàng năm tổ chức quốc tế nghiên cứu tai biến thiên nhiên thuộc Liên hiệp quốc
  • 27. 17 thường tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế và có những tập san, tuyển tập chuyên đề về tai biến thiên nhiên, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ mới. Các tác giả có các công trình được đánh giá cao là: Einstein (1988), Ketrilz (1992), Innocenti (1992), Montgomery D.R và Dietrich Carrara W.E. et al, (1994); Jade và Sarkar, (1993); Chung and Fabbri (2001), v.v. Đáng kể đến là các mô hình nghiên cứu trượt lở điển hình của trường ITC (Hà Lan), trên cơ sở mã nguồn của phần mềm ILWIS, được thể hiện bằng mô hình GISIZ, xây dựng trên quan điểm tiếp cận địa lý - địa mạo; mô hình SINMAP lại được xây dựng theo quan điểm địa chất công trình … Các nghiên cứu tập trung nghiên cứu cơ chế, vận động, tác động, phân vùng, cảnh báo, các giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại và các công nghệ mới ứng dụng trong việc nghiên cứu như GIS, viễn thám:  Định lượng và phân vùng tai biến trượt lở đất cho vùng núi (D. Anbalagan, 1992),  Mô hình vật lý về dòng bùn nông do trượt lở đất ở phạm vi lưu vực (Bathurst J. C., Burton A., 1998),  Đặc trưng của trượt lở đất và áp dụng GIS để mô phỏng tính bất ổn định độ dốc vùng Lantau, Hong Kong (F.C. Dai, F.C. Lee, 2002),  Phân vùng ngưỡng mưa – trợ giúp đánh giá tai biến trượt lở đất (Crosta G., 1998),  Ước lượng tai biến trượt lở đất gây ra do mưa thời gian thực (Liritano G. Và nnk, 1998),  Định lượng tai biến trượt lở đất – tổng quan về công nghệ hiện tại và ứng dụng để nghiên cứu ở các tỷ lệ khác nhau cho miền trung Italia (Fausto G. Và nnk, 1999),  Trượt lở đất và mối tương quan với tham số mưa – tiếp cận theo công nghệ GIS và viễn thám (D.P. Kanungo, S. Sarkar, 2006), ứng dụng GIS phân vùng tai biến trượt lở đất (C.J. van Westen, 1993), … 1.3.2. Nghiên cứu trượt lở ở Việt Nam Tai biến trượt lở đất ở Việt Nam cũng mới được quan tâm nghiên cứu từ những năm 1990. Viện Địa chất, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt
  • 28. 18 Nam), Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Viện Địa chất Khoáng sản, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), trường Đại học Mỏ Địa chất,...là những trung tâm hàng đầu trong nghiên cứu lĩnh vực này. Các nghiên cứu đã kết luận trong những năm gần đây tại các tỉnh miền núi phía Bắc, dạng tai biến này diễn ra ngày càng nguy hiểm hơn với 12/16 tỉnh nằm trong vùng có nguy cơ trượt – lở cao. Theo hướng này, phải kể đến các công trình:  Nghiên cứu tai biến trượt lở tại các điểm dân cư vùng thủy điện Hòa Bình (Bùi Khôi Hùng, 1992),  Nghiên cứu nguy cơ trượt lở ở miền núi Bắc Bộ và giải pháp phòng tránh (Nguyễn Quốc Thành và nnk, 2005),  HNghiên cứu đánh giá tai biến trượt lở khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc và các giải pháp phòng tránh (Lê Thị Nghinh và nnk, 2003),  Nghiên cứu tai biến trượt lở ở Việt Nam (Dự án UNDP/VIE/97/2002),  Tai biến trượt lở ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi (Nguyễn Trọng Yêm và nnk, 2002),  Nghiên cứu và dự báo tai biến thiên nhiên ở tỉnh Hòa Bình (Nguyễn Ngọc Thạch, 2003),  Đánh giá tai biến địa chất các tỉnh ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên (Trần Tân Văn và nnk, 2003). Một số công trình khác tập trung nghiên cứu tính chu kỳ của trượt lở đất tai biến tổng hợp nghiên cứu tính chất chu kỳ của hiên tượng dịch chuyển các khối đất đá ở một số nơi thuộc miền núi Bắc Bộ (Nguyễn Quốc Thành và nnk 2005),  Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến địa chất các tỉnh Bắc Trung Bộ và các tỉnh miền núi Bắc Bộ (Trần Trọng Huệ và nnk, 2005). Một hướng nghiên cứu hiện nay đang được phát triển, có vai trò hỗ trợ hiệu quả trong phân tích và đánh giá tai biến là ứng dụng công nghệ hệ thông tin địa lý (GIS) và viễn thám, cũng như sử dụng các mô hình thực nghiệm. Có thể phân biệt hai nhóm phương pháp, mô hình nghiên cứu trượt lở: - Nhóm phương pháp vật lý dựa trên các phương trình toán lý mô phỏng bản chất vật lý của quá trình trượt;
  • 29. 19 - Nhóm phương pháp thống kê dựa trên quan hệ thống kê giữa các điểm trượt lở và các yếu tố được cho là nguyên nhân gây nên trượt lở (Nguyễn Ngọc Thạch và nnk, 1998), ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) nghiên cứu dự báo trượt lở đất vùng hồ thủy điện Sơn La trong đó dựa trên cơ sở phương pháp chuyên gia trong GIS để đánh giá các lớp thông tin ảnh hưởng đến trượt lở và ứng dụng công nghệ viễn thám để phân tích các yếu tố dạng tuyến. Từ năm 2004 đến nay, tập thể các nhà khoa học Địa lý thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã công bố nhiều công trình áp dụng công nghệ viễn thám và GIS trong nghiên cứu tai biến nói chung và tai biến trượt lở đất nói riêng (Chu Văn Ngợi, Nguyễn Văn Đức,...). Trong đó tích hợp các thông tinh về cấu trúc địa chất, địa mạo và lớp phủ được trình bày là cơ sở quan trọng cho việc giảm thiểu tai biến do trượt lở đất trên nhiều khu vực nghiên cứu. Qua các công trình này các tác giả đã thống nhất quan điểm đánh giá tai biến trượt lở đất bằng GIS và viễn thám trên cơ sở địa mạo và địa lý tổng hợp. Đề tài “Nghiên cứu đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La với sự hỗ trợ của công nghệ viễn thám- GIS” áp dụng theo phương pháp, mô hình nghiên cứu thuộc nhóm thứ hai, đó là: phương pháp thống kê dựa trên quan hệ thống kê giữa các điểm trượt lở và các yếu tố gây nên trượt lở, áp dụng phương pháp GIS để đánh giá trọng số cho các lớp thông tin ảnh hưởng đến trượt lở và ứng dụng công nghệ viễn thám để phân tích các yếu tố. 1.4. Phương pháp và quá trình nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu Có hai nhóm phương pháp, mô hình nghiên cứu trượt lở chính là: Nhóm phương pháp vật lý, địa chất công trình: dựa trên các phương trình toán lý và các thông số địa chất công trình đo đạc quan trắc trên sườn dốc (các thông số về lực, tính chất cơ lý của đất đá...), mô phỏng bản chất vật lý của quá trình trượt ; Nhóm phương pháp thống kê dựa trên quan hệ thống kê giữa các điểm trượt lở và các yếu tố được cho là nguyên nhân gây nên trượt lở. Với cách tiếp cận này, trượt trọng lực được xem như một hàm của nhiều tham số, trong đó có nhiều tham số thuộc về tự nhiên như điều kiện địa chất, địa mạo, vỏ phong hoá, chế độ thuỷ văn, lớp phủ thực vật… Bên cạnh đó còn có nhiều nguyên nhân thuộc về nhân tác
  • 30. 20 như: bạt taluy để mở đường, sự phá rừng làm nương rẫy… Những tác động đó có xu thế làm giảm lực kháng cắt của các khối vật chất, dẫn đến sự tăng lực tiếp tuyến, gây ra trượt lở. 1.4.2. Quá trình nghiên cứu Để xác định quy trình nghiên cứu, đề tài đã dựa vào phương pháp nghiên cứu của các tác giả sau: Colecchia (1978), Brabb (1984), A. Hansen (1984), Ivarnes (1984), Hartlen và Viberg (1988), Lambe và Whiman (1969), Chowdury (1978, 1984), Hock và Bray (1981), Graham (1984), Bromhead (1986), Anderson và Vichards (1987). Đặc biệt, quy trình nghiên cứu của C.S.Van Westen (1993) tại trường Đại học quốc tế về nghiên cứu từ khoảng không và các khoa học trái đất (ITC) – Hà Lan: “Application of Geographic information systems to landshde Hazard zonation”. Đề án này có sự hỗ trợ của tổ chức UNESCO, UNDP và tổ chức kinh tế Châu Âu. Quy trình nghiên cứu bao gồm 5 bước như sau: Các bước nghiên cứu Nội dung chi tiết của công việc A. Nghiên cứu sự phân bố Lập bản đồ trong đó thể hiện các kiểu và diện phân bố của các loại hình trượt lở B. Phân tích định tính Trực tiếp hoặc bán trực tiếp phân tích mối quan hệ của trượt lở với các bản đồ hợp phần đặc biệt là bản đồ địa mạo, dựa vào kinh nghiệm của các nhà khoa học Địa lý - Địa chất. C. Phân tích thống kê Các phương pháp gián tiếp để phân tích thống kê nhằm thu được các thông số dự báo đối với chuyển động khối cho các lớp bản đồ hợp phần. D. Phân tích xác định Phương pháp gián tiếp để tính toán các tham số liên quan đến trượt lở và tích hợp thông tin để dự báo. E. Phân tích tần số xuất hiện của trượt lở Phương pháp gián tiếp, phân tích các số liệu thống kê về khí tượng thủy văn nhằm xác định được các gía trị ngưỡng liên quan đến tần số xuất hiện trượt lở.
  • 31. 21 3. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT 2.1. Các yếu tố chủ yếu quyết định quá trình trượt lở. Dịch chuyển trượt phát sinh do tác động của trọng lực và các lực khác, khi thành phần lực gây trượt (lực T) vượt quá độ bền của đất đá nói chung (lực giữ G), thì khi đó ổn định của mái dốc hoặc sườn dốc bị phá huỷ. Lúc này F (hệ số ổn định) của mái dốc nhỏ hơn 1. Hệ số ổn định trượt F là tỷ số giữa tổng lực giữ và tổng lực gây trượt của một khối trượt. Như vậy quá trình trượt xảy ra chỉ khi có sự tăng hoặc giảm tương đối giữa lực kéo trượt và lực giữ trượt (hình 2.1). Hình 2.1.Sơ đồ biểu diễn các lực tác động lên một khối trượt (theo VD. Lomtadze)[12] Khối trượt
  • 32. 22 Trong đó: P: Trọng lực G: Lực giữ trượt T: Lực kéo trượt v : Thể tích [m3 ] γ: Khối lượng thể tích đất [T/m3 ] Khối trượt α: Góc dốc [độ] Dtđ: áp lực nước thủy động [T/m2 ] f = tgϕ: Hệ số góc ma sát trong C: Lực kết dính [T/m2 ] L: Chiều dài cung trượt đơn vị [m] Khi: F > 1: An toàn F = 1: Cân bằng động F < 1: Mất an toàn Từ công thức ta thấy, góc dốc đóng vai trò quan trọng nhất, nó quan hệ trực tiếp đến sự thay đổi hệ số ổn định. Khi góc dốc bằng 0, hệ số ổn định bằng dương vô cực, như vậy quá trình trượt lở không xảy ra. Đóng vai trò quan trọng thứ hai là lượng mưa, nước mưa ngấm xuống đất làm tăng khối lượng thể tích, suy yếu độ bền của đất đá, đồng thời làm tăng áp lực nước thuỷ động và thuỷ tĩnh bên trong khối trượt. Tiếp đến là thành phần của đất đá với độ bền của chính chúng và mực nước ngầm. Quá trình phong hoá; mức độ dập vỡ, nứt nẻ; sự phân dị và chia cắt địa hình phản ánh mức độ bị phá hủy của đất đá, làm suy giảm độ bền kháng cắt của đất đá. Lớp phủ thực vật đóng vai trò cản trở các tác nhân phá họai đất đá xâm nhập xuống dưới sâu. Căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của khu vực nghiên cứu, những yếu tố chủ yếu quyết định T - L đã được lựa chọ là: Độ dốc sườn, lượng mưa, địa chất, địa mạo, thuỷ văn, các kiểu vỏ phong hoá (thổ nhưỡng), khoảng cách tới đứt gãy, giao thông, rừng, lớp phủ thực vật, hiện trạng sử dụng đất. 2.2. Xác định ảnh hưởng của các nhân tố thành phần Trong thực tế, đơn vị tự nhiên bao gồm rất nhiều lớp, vì vậy phải xác định được những lớp thông tin cần thiết nhất, có quyết định nhất đối với việc gây tai biến trượt lở.
  • 33. 23 Việc xác định ảnh hưởng của mỗi yếu tố quyết định trượt lở hay là phân cấp ảnh hưởng của các bộ phận của mỗi yếu tố dựa trên tính chất của các bộ phận của mỗi yếu tố đó, và dựa vào sự phát triển của trượt lở trên từng bộ phận của yếu tố, ở đây là mật độ của các điểm trượt lở. Với cách tiếp cận và phân tích về cấu trúc và nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu lực chịu tải của đất đá khu vực xảy ra trượt, có thể xác định được các lớp thông tin cần thiết để nghiên cứu và xử lý, bao gồm:  Trọng lực: cung cấp lực trượt cho khối trượt trên cơ sở tương tác giữa khối lượng của khối trượt và trọng lực .Khối lượng càng lớn lực tác dụng càng lớn. Hình 2.2.Hình minh họa tác động của trọng lực  Độ dốc: theo quy luật chung, độ dốc có liên hệ tỉ lệ thuận với trượt lở. Khi độ dốc > 600 , đổ lở là dạng phổ biến hơn cả. Hình 2.3.Một số hình ảnh về ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở (Nguồn: thực địa tại Bắc Yên, tỉnh Sơn La 3-2014)
  • 34. 24  Độ ẩm của đất đá: Khi độ ẩm tăng đến mức độ giới hạn sẽ làm suy yếu tính chịu tải của đất đá thì trượt lở xuất hiện và gia tăng tỷ lệ thuận với sự tăng độ ẩm, đặc biệt khi có gương nước ngầm xuất hiện ở trên bề mặt địa hình.  Tính chất cơ lý của đất đá: các lớp đất có độ chịu tải thấp thì trượt lở gia tăng. Ví dụ: sét, bột, đất mùn giàu hữu cơ, vật liệu tơi xốp (tuff núi lửa hay các loại vỏ phong hóa có độ rỗng cao ...). Hình 2.4.Hình minh họa tính chất cơ lý của đá tác động đến kiểu trượt lở [7]  Cấu trúc của đá: Sự trượt lở hoặc đổ lở gia tăng khi đá bị nứt nẻ nhiều, hoặc mặt dốc trùng với mặt phân lớp của đá. Ngược lại, khi hướng dốc của đất ngược hoặc vuông góc với hướng dốc địa hình thì trượt trọng lực có xu thế giảm đi.  Địa hình: là lớp thông tin chung, song cũng có thể lựa chọn những đơn vị địa hình là chỉ thị trực tiếp cho những vùng có khả năng gây trượt lở hoặc đổ lở. Đó là những khe rãnh xâm thực, các thung lũng hình chữ V, các bề mặt sườn, các tích tụ chân sườn hoặc các thềm sông, bãi bồi. Các đơn vị địa hình đó vừa là dấu hiệu song cũng vừa là cơ sở để giúp kiểm tra việc phân tích xử lý thông tin.  Mật độ sông suối: thông số chỉ sự phân cắt ngang của địa hình, là thông số giúp ta xác định được một cách gián tiếp tiềm năng xảy ra trượt lở.
  • 35. 25  Hệ thống đứt gãy: là các đới có liên quan tới nhiều vấn đề của khoa học trái đất, đặc biệt là việc nghiên cứu tìm kiếm khoáng sản, nước ngầm vì đó là hệ thống kênh dẫn và lưu giữ chúng. Đối với trượt lở, đứt gãy sẽ tạo nên các đới suy yếu về tính chất cơ lý của đất đá. Vì vậy, hai thông số về đới xung quanh của đứt gãy và mật độ đứt gãy sẽ là hai lớp thông tin cần thiết trong nghiên cứu trượt lở.  Lớp phủ thực vật: nhiều nghiên cứu đã khẳng định: thực vật có khả năng chống trượt lở. Trong từng thảm thực vật mà cấu trúc bộ rễ có khác nhau, cây có bộ rễ lớn, ăn sâu sẽ có khả năng củng cố sự chịu tải của đất nơi sinh sống. Các bộ rễ như vậy phổ biến ở kiểu thảm rừng thường xanh lá rộng hoặc tre nứa. Thảm rừng càng dày thì khả năng chống trượt lở càng cao. Hình 2.5.Mô hình chung về cây và bộ rễ  Thành phần thạch học: Các loại đá khác nhau thì tính chất cơ lý khác nhau và khả năng chống chịu với trượt lở cũng khác nhau. Các đá cấu tạo khối, cấu trúc chặt thì ít khi bị trượt lở. Tuy nhiên, đối với đá dạng khối, hiện tượng đổ lở dễ xảy ra khi độ dốc lớn, đặc biệt là đối với đá vôi nứt nẻ.  Lượng mưa: Đây là thông số rất quan trọng liên quan đến trượt lở và đổ lở. Thông thường, cường độ trượt lở gia tăng tỷ lệ thuận với lượng mưa, đặc biệt là với cường độ mưa trận.
  • 36. 26 Hình 2.6.Hình ảnh thực địa tại Bắc Yên, tỉnh Sơn La (3-2014) Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình trượt lở đất được mô tả trong hình 2.7 Hình 2.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến trượt lở [7] 2.2.1. Lớp yếu tố địa hình Đặc trưng cho lớp yếu tố địa hình chi phối quá trình trượt lở chính là độ dốc sườn. Độ dốc địa hình có vai trò quyết định tới sự hình thành và phát triển trượt lở. Khi góc dốc bằng 0, như vậy sẽ không có trượt.
  • 37. 27 Các bản đồ độ dốc của sườn được xây dựng theo các bản đồ địa hình (có đường đồng mức). Cần phải thành lập thang phân cấp độ dốc, thang này được thành lập dựa vào tương quan thay đổi giữa độ dốc và hệ số ổn định trượt. Tương quan này được xác lập khi các đại lượng khác trong tính F giữ nguyên chỉ để cho độ dốc thay đổi, kết quả cho ta có đồ thị biểu diễn sự thay đổi của hệ số ổn định trượt F theo độ dốc. Sự thay đổi đột ngột hệ số góc của đồ thị chính là biên các cấp độ dốc cần xác định. Sau đó dựa vào tỷ lệ nằm ngang trên bản đồ để phân biệt các khu vực với độ dốc phải tìm. Bảng 2.1. Bảng phân cấp độ dốc (0 ) (theo bảng phân cấp độ dốc áp dụng cho tai biến khu vực Tây Bắc của Ts. Nguyễn Quốc Khánh [10] STT Độ dốc 1 00 – 50 2 50 – 150 3 150 – 300 4 300 – 450 5 Trên 450 2.2.2. Lượng mưa( lượng mưa trung bình năm) Lượng mưa là thông số rất quan trọng quyết định đến quá trình trượt lở đất. Nước mưa ngấm xuống khối trượt một mặt làm tăng tải trọng của khối đất đá trên sườn dốc, làm giảm độ bền của đất đá. Mặt khác, còn tạo thành dòng ngầm sinh ra áp lực nước thủy động và thủy tĩnh kết quả làm lực gây trượt tăng một cách đáng kể. Cường độ trượt lở đất gia tang tỷ lệ thuận với lượng mưa, đặc biệt là với cường độ mưa trận. Từ số liệu mưa trung bình năm theo thống kê của UBND huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La kết hợp với bản đồ lượng mưa trung bình năm thuộc atlats quốc gia cho phép xây dựng bản đồ lượng mưa trung bình năm của khu vực nghiên cứu. Tổng lượng mưa năm từ 1300 - >2000 mm, lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian Lượng mưa bình quân 1.500 mm/năm, mưa chủ yếu vào tháng 6,7,8 và 9, chiếm 85%. Nghiên cứu theo tình hình thực tế và tiến hành thống
  • 38. 28 kê các giá trị nội suy toàn huyện, tác giả chia thành 5 cấp các giá trị tương ứng với mức độ tác động của nó đến tai biến trượt lở đất khác nhau từ thấp đến rất cao. Các bước tiến hành sẽ được thực hiện trong chương 3. Bảng 2.2. Bảng phân cấp ảnh hưởng của lượng mưa trung bình năm đến quá trình trượt lở đất Cấp ảnh hưởng Lượng mưa Tb năm (mm/năm) 1 <1300 2 1301 – 1500 3 1501 – 1900 4 1901 – 2000 5 > 2000 2.2.3. Độ bền của đất đá Độ bền của đất đá là yếu tố cơ bản phát sinh trượt. Nếu độ bền kháng cắt quá yếu thì ở trạng thái tự nhiên trên sườn dốc dưới tác động của trọng lực dịch chuyển trượt vẫn xảy ra. Trên địa bàn huyện Bắc Yên có một số loại đất chính sau (Kế thừa lài liệu và bản dồ thổ nhuỡng tỉnh Sơn La tỷ lệ 1/100.000): - Đất phù sa ngòi suối (Py): diện tích khoảng 220 ha, chiếm tỷ lệ nhỏ 0,2% diện tích tự nhiên. Nằm ở địa hình thấp dọc theo ven sông, suối. Loại đất này ít gây ảnh hương tới quá trình trượt lở. - Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): diện tích khoảng 32.980 ha, chiếm 30% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi cao. Độ dốc phô biến từ 20-30%, tầng đất dày thường 50-100 cm. Loại đất này có thành phần lớn là sét. Đây là một điều kiện gây ra nguy cơ trượt lở rất cao. - Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): diện tích 31.880 ha, chiếm khoảng 29% diện tích tự nhiên, phần bố trên địa hình dồi núi cao lừ 600 - 1000 m. Độ dốc thường trên 25%. Tầng đất mỏng, phổ biến từ 30- 50 cm. Đây là loại đất chứa thành phần sét cao có mức độ tác động mạnh đến trượt lở.
  • 39. 29 - Đất vàng đỏ trên đá Macma axít (Fa): diện tích 16.500 ha, chiếm khoảng 15% diện tích tự nhiên. Phân bố trên địa hình núi cao từ 400-600 m. Độ dốc phổ biến từ 20- 25%. Tầng dầy mỏng thường từ 30-70 cm. Loại đất này được đánh giá ở mức trượt lở cao. - Đất mùn vàng nhạt trên đá phiến set (Hs): diện tích khoảng 11.000 ha, chiếm 10% diện tích tự nhiên. Phân bổ trên khu vực núi cao trên 1000 m. Loại đất này chỉ có ý nghĩa về lâm sinh. - Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq): diện tích khoảng 7.700 ha, chiếm 7% diện tích tự nhiên. Phân bố trên khu vực núi cao trên 1000 m. Ngoài ra còn một số loại đất có diện tích 9.600 ha, chiếm tỷ lệ 8,7% so với diện tích tự nhiên như: đất dốc tụ (D), đất nâu đỏ trên dá vôi (Fv). Tương quan giữa các nhóm đất đá và sự xuất hiện trượt cho phép xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở thành phần chỉ tính tới yếu tố nhóm đất đá. Mỗi một nhóm đất đá tương ứng với một cấp độ trượt. Tầng dầy của đất càng lớn và thành phần cơ giới chứa càng nhiều sét thì tiềm năng trượt lở càng cao. Các tính chất của vật liệu liên quan mật thiết nhất tới sự ổn định của sườn dốc là ma sát, lực gắn kết và tỉ trọng của đất đá. 2.2.4. Mức độ phong hóa Phong hóa là quá trình biến đổi đá theo thời gian. Độ bền của đá giảm đáng kể sau khi bị phong hóa. Kiểu vỏ phong hóa quyết định chiều dày và tổ hợp khoáng vật đi kèm. Trên các sườn dốc mà lớp vỏ phong hóa càng dày, mức độ phong hóa càng triệt để thì khả năng trượt càng lớn. Nhóm khoáng vật sét của sản phẩm phong hóa quyết định tính chất đối với nước của lớp vỏ phong hóa. Trong nội dung luận văn tác giả sử dụng tầng dày của lớp thổ nhưỡng để đánh giá nguy cơ trượt lở Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu cơ lý đá biến đổi theo mức độ phong hóa[12] STT Mẫu TN Tên đá Dung trọng (TN) ó (g/cm3 ) Tỷ trọng ∆ (g/cm3) Hệ số rỗng ồ Độ lỗ rỗng n(%) Cờng độ kháng nén khô (KG/cm2 ) 1 np13 Cát sạn kết 2.50 2.79 0.116 10.4 167.5 2 np23 Cát kết 2.59 2.81 0.110 10.1 180.0 3 np33 Bột kết 2.48 2.75 0.119 10.8 160.3
  • 40. 30 4 np14 Cát sạn kết phong hóa 2.24 2.68 0.196 16.4 69.0 5 np2 4 Cát kết phong hóa 2.22 2.63 0.200 17.0 65.0 6 np3 4 Sét kết phong hóa 2.20 2.60 0.210 17.5 63.0 7 np15 Cát sạn kết phong hóa 2.18 2.65 0.216 17.7 35.2 8 np25 Cát kết phong hóa mạnh 2.20 2.68 0.218 17.7 34.0 9 np35 Bột kết phong hóa mạnh 2.15 2.61 0.200 17.0 32.3 10 np45 Sét kết phong hóa mạnh 2.17 2.63 0.250 18.1 31.5 2.2.5. Khoảng cách tới đứt gãy hoạt động. Đứt gãy hoạt động thể hiện mức độ hoạt đông địa chấn của khu vực hoặc mức độ linh động của nền đất. Các rung động của hoạt động địa chấn gây nên hiệu ứng tissotropia làm giảm một cách cơ bản lực kết dính C và góc ma sát trong của đất. Để thể hiện một cách dễ dàng vị trí tương đối của điểm khảo sát trong khuôn khổ của hoạt động địa chấn khu vực, chúng tôi đã phân ra điểm khảo sát nằm trên đứt gãy hoạt động và điểm khảo sát nằm bên ngoài đứt gãy hoạt động với một khoảng cách xác định. Khoảng cách này được xác định bằng cách xây dựng các vùng ảnh hưởng (buffer zones) với sự hỗ trợ của công cụ GIS.
  • 41. 31 Hình 2.8.Dữ liệu đứt gãy huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La 2.2.6. Mức độ chia cắt ngang địa hình Chiều rộng của sườn dốc được thể hiện qua chỉ số phân cắt ngang địa hình. Cũng như mức độ dập vỡ, nứt nẻ, mức độ chia cắt ngang địa hình phản ánh tính liên tục, mức độ liền khối của đất đá. Các đặc tính định lượng của sự phân cắt ngang địa
  • 42. 32 hình phụ thuộc vào tỷ lệ và chức năng của bản đồ. Thông thường người ta thường dùng chỉ số độ dài của mạng lưới thuỷ văn trên diện tích 1 km2 được quy định như giá trị trung bình hoặc theo lưu vực sông. Khi tính chỉ số này người ta thường dùng công thức: l= L / P Trong đó: l- là độ dài chung của mạng lưới xâm thực tính theo km phù hợp với giá trị bình quân trong giới hạn diện tích P. L là độ dài chung của mạng lưới xâm thực trong giới hạn diện tích đó. P là diện tích mà trong đó độ dài của mạng lưới xâm thực được đo đạc. 2.2.7. Lớp phủ thực vật Lớp phủ thực vật có vai trò làm tăng độ ổn định cho mái dốc nhờ tác dụng cơ học của rễ cây liên kết các thành phần của đất và điều hòa sự thay đổi đột ngột độ ẩm của đất trong mái dốc. Tỉ lệ che phủ của thảm thực vật bảo vệ đất khỏi quá trình trượt lở. Thảm thực vật còn có tác dụng điều tiết dòng chảy, chuyển một phần nước mặt thành nước ngầm. Huyện Bắc Yên là huyện có diện tích đất rừng và rừng khá lớn, chiếm 69,1% diện tích nông nghiệp vả chiếm 36,07% diện tích đất tự nhiên, đất đai phù hợp với nhiều loại cây, rừng của huyện Bắc Yên có vai trò của rừng phòng hộ và cỏ khả năng phát triển rừng. Hiện nay độ che phủ của rừng thấp, đạt 42%, trong đó rừng gỗ lá rộng còn 31.537.9 ha, trữ lượng gỗ khoảng 461.100 m3, còn lại là rừng hỗn giao, rừng tre là 7.702,6 ha nằm dọc 2 bờ sông Đà, rửng trồng còn trên 4.000 ha, chủ yếu của dự án 219 dự án 747 và 661. Hiện trạng rừng tại đấy đảm bảo cho nguy cơ phòng tránh trượt lở cao. 2.2.8. Đường giao thông Mạng lưới giao thông huyện Bắc Yên thời gian qua phát triển khá nhanh, một số tuyến đường đã được nhựa hóa như Quốc lộ 37, tỉnh lộ 112, các tuyến nội thị, các tuyến huyện lộ đã được thông tuyến. Các tuyến đường huyện, xã ô tô đi được được đầu tư xây dựng chủ yếu trong những năm gần đây, do đó nhiều tuyến mặt đường chưa ổn định dễ gây ách tắc giao thông vào mùa mưa. Mật độ đường giao thông tăng nhanh kèm theo đó là tác động của con người vào lớp phủ thực vật cũng như chất lượng đất. Theo tình hình thực địa thì hiện trạng 2 bên taluy của đường giao thông có độ dốc cao gây khả năng trượt lở mạnh gây nguy hiểm cho
  • 43. 33 cuộc sống người dân. Do đó tác giả đã đưa yếu tố giao thông vào đánh giá với lớp thông tin là khoảng cách đến tim đường ( bufer của đường ). Hình 2.9.Dữ liệu giao thông huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 44. 34 2.2.9. Vai trò của con người. Tồng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện: 110.371 ha, trong đó đất đang sử dụng là 81.185,67 ha, chiếm 73,6% diện tích tự nhiên, được sử dụng vào các mục đích sau: Diện tích đất sử dụng bình quân đầu người 1,1ha/ người, trong nông nghiệp là 1,02ha/ người. Như vậy so với huyện khác trong tỉnh tỷ lệ này khá cao và đặc biệt là gấp hơn 2 lần so với đồng bằng sông Hồng ( 360m2/người), điều đó phù hợp với điều kiện thực tế của huyện, chủ yếu là so với các huyện khác trong tỉnh diện tích đất canh tác của huyện có độ dốc cao do đó việc tăng trưởng giá trị và sản lượng trong nông nghiệp tỷ lệ thuận với việc tăng nhanh diện tích, mặt khác do diện tích đất bằng phẳng đã được khai thác triệt để để canh tác lúa nước, song rất nhỏ 190 ha, chiếm 0,17 % diện tích đất tự nhiên, còn lại 950 ha diện tích lúa nước là diện tích tận dụng khai thác đất đồi dốc để khai hoang ruộng bậc thang; diện tích rừng và các cây trồng khác đều canh tác trên đất đồi có độ dốc cao, bên cạnh đó việc khai thác sử dụng tài nguyên lãng phí, chưa hiệu quả là một trong những vấn đề bức xúc đặt ra trên quan điểm phát triển bền vững trong thời gian tới. Hình 2.10. Hình ảnh nương rẫy ( thực địa Bắc Yên, tỉnh Sơn La 3-2014) Diện tích đất chưa sử dụng còn 45.463 ha chiếm 41,2% diện tích tự nhiên. Như vậy diện tích đất chưa sử dụng còn khá song chủ yếu là đất dốc. Trong nghiên cứu, phân tích các nhân tố phát sinh trượt lở đất thì hiện trạng sử dụng đất được xem xét ở khía cạnh ảnh hưởng của lớp phủ thực vật. Các tính chất ăn sâu, ăn ngang của rễ, mật độ lớp phủ là những thông số quan trọng trong đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đối với tai biến trượt lở. Thảm thực vật rừng rậm thường xanh thường giữ cho địa hình ổn định hơn các kiểu thảm thực vật
  • 45. 35 khác. Tính ổn định của địa hình còn tỷ lệ thuận với mật độ che phủ của lớp phủ thực vật. Tuỳ thuộc vào kiểu rừng và mức độ che phủ rừng mà tác động của chúng đối với quá trình trượt lở đất khác nhau. Hoạt động chặt phá, đốt rừng làm nương rẫy càng tăng nguy cơ trượt lở đất. Trên đây là toàn bộ các yếu tố chính chi phối quá trình trượt lở. Ảnh hưởng của từng yếu tố tự nhiên đối với quá trình trượt lở được phản ánh trên bản đồ nguy cơ trượt lở của từng bản đồ thành phần. Xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở tổng hợp của khu vực là tích hợp các lớp thành phần này có tính đến mức độ quan trọng của từng lớp thành phần. 4. 5.
  • 46. 36 6. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu trượt lở Bản đồ phân bố trượt lở là lớp thông tin quan trọng nhất để có thể đảm bảo độ chính xác của kết quả nghiên cứu tiếp theo. Để thành lập bản đồ phân bố trượt lở, phải áp dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: - Phân tích ảnh landsat 30m năm 2012 huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La. - Khảo sát thực địa. - Tìm hiểu điều tra các dữ liệu trượt lở trong lịch sử. Các phương pháp đó được kết hợp để thiết lập bản đồ phân bố trượt lở. Với phương pháp Viễn thám, đặc biệt là phân tích ảnh vệ tinh, việc xác định các khu vực trượt lở cũ là rất khó thực hiện, vì thảm thực vật tái sinh đã che phủ kín các dấu hiệu. Bởi vậy, phải kết hợp với các thông tin khác, đặc biệt là thông tin thực địa mới có thể xây dựng được chính xác bản đồ phân bố trượt lở.Quy trình nghiên cứu có thể được tổng hợp trong sơ đồ hình 3.1. Để thành lập bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La cần có những dữ liệu sau:  Ảnh vệ tinh Landsat 30m(2012) khu vực huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  Bản đồ hành chính huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  DL địa hình, cụ thể là DL về đường bình độ (khoảng cao đều 10m),  DL địa mạo huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  DL địa chất huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  DL thủy văn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  DL thổ nhưỡng huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  DL hệ thống các đứt gãy huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  DL lớp phủ thực vật huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  DL lượng mưa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,
  • 47. 37  DL hệ thống đường giao thông huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La,  Kết quả điều tra thực địa các điểm trượt lở khu vực huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quy trình nghiên cứu dự báo trượt lở
  • 48. 38 3.2. Thành lập bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La Bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên được tác giả xây dựng trên cơ sở dữ liệu hiện trạng tai biến thuộc đề tài: “Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý tai biến môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La”, cơ quan chủ trì là Chi cục Bảo vệ Môi trường – Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Sơn La. Với nguồn số liệu là dữ liệu bản đồ hiện trạng tai biến được xây dựng cho cấp tỉnh ở tỷ lệ 1:250.000 tại năm 2012. Do đó nhiệm vụ đề ra là phải chi tiết hóa bản đồ cho đối tượng trượt lở huyện Bắc Yên và xây dựng dữ liệu bản đồ hiện trạng trượt lở ở tỷ lệ 1:50.000. Điều đó đòi hỏi tác giả phải tiến hành công tác thực địa tại huyện Bắc Yên nhằm kiểm tra tại chỗ các khu vực xảy ra trượt lở trên bản đồ cơ sở đồng thời cập nhật thêm các địa điểm có trượt lở xảy ra các năm gần đây. Vị trí các khu vực có trượt lở được đánh dấu chi tiết và lên bản đồ theo tọa độ, cùng với kết quả đo đạc chiều dài và chiều rộng vết trượt lở phục vụ cho việc tính toán sau này. Kết quả thu được là bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên với các xã xảy ra trượt lở chủ yếu là: Mường Khoa, Song Pe, Xín Vàng, Chim Vàn. Dữ liệu hiện trạng sử dụng đất, thảm phủ thực vật và rừng được nhóm tác giả đề tài “Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý tai biến môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La” xây dựng từ ảnh Landsat độ phân giải 30m. Trong phạm vi luận văn tác giả tiến hành hành đánh giá mức độ ảnh hưởng yếu tố hiện trạng sử dụng đất, thảm phủ thực vật và rừng trên cơ sở dữ liệu sẵn có và được chi tiết hóa, biên tập lại cho phù hợp với khu vực nghiên cứu là huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Thành lập bản đồ hiện trạng trượt lở, áp dụng kết hợp các phương pháp sau:  Phân loại từ ảnh vệ tinh Landsat độ phân giải 30m huyên Bắc Yên, tỉnh Sơn La  Khảo sát thực địa và kiểm tra độ chính xác kết quả phân loại  Tìm hiểu điều tra các dữ liệu trượt lở trong lịch sử
  • 49. 39 Hình 3.2. Ảnh lansat 30m năm 2012 huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 50. 40 Từ ảnh Landsat huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La thành lập bộ khóa giải đoán. Khóa giải đoán là chuẩn giải đoán cho các đối tượng nhất định bao gồm các yếu tố và dấu hiệu do nhà giải đoán thiết lập. Khóa giải đoán sẽ cung cấp thông tin để xác định đối tượng. Bảng 3.1. Bảng khóa giải đoán các đối tượng trên ảnh Landsat huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La STT Tên mẫu phân loại Mẫu phân loại Mẫu ảnh thực tế 1 Rừng tự nhiên 2 Rừng trồng
  • 53. 43 Hình 3.3. Kết quả sau khi giải đoán ảnh Landsat độ phân giải 30m năm 2012 huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 54. 44 Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 55. 45 3.3. Thành lập các bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến trượt lở 3.3.1. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc đối với trượt lở Độ dốc địa hình có vai trò quan trọng nhất quyết định tới sự hình thành và phát triển trượt lở. Khi góc dốc càng lớn thì mức độ ổn định của sườn càng nhỏ và ngược lại khi độ dốc bằng không thì sẽ không có trượt lở. Từ dữ liệu địa hình với khoảng cao đều là 10m tác giả sử dụng công cụ sử dụng công cụ 3D Anylyst của ArcMap xây dựng mô hình DEM khu vực huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La Hình 3.5. Mô hình DEM huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 56. 46 Sau khi có được mô hình DEM huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, tiến hành thành lập độ dốc (sử dụng công cụ Spatial AnalystSurface AnalystSlope của ArcMap) Hình 3.6. Dữ liệu độ dốc huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 57. 47 Phân loại lại các lớp của độ dốc (sử dụng công cụ Reclassify). Bảng 3.2. Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở STT Độ dốc (0 ) Điểm trượt Tổng diện tích (km2 ) Mật độ trượt lở (điểm/km2 ) Cấp độ nhạy cảm 1 00 – 50 1 44.6 0,022 1 2 50 – 150 14 211.4 0,06 3 3 150 – 300 22 654.71 0,034 2 4 300 – 450 57 166.46 0,34 5 5 Trên 450 3 21.29 0,14 4 Sau đó chuyển lớp dữ liệu trên sang dạng vector và tiến hành gộp những đối tượng có cùng thuộc tính lại với nhau (sử dụng chức năng Dissolve). Tạo thêm trường DT_DoDoc ở bảng thuộc tính và tính diện tích cho trường này. Gộp lớp độ dốc với trượt lở bằng công cụ Intersect trong ArcMap (ArcToolbox Spatial Analysis ToolsOverlay Intersect). Sau khi có được lớp dữ liệu Intersect của độ dốc và trượt lở, tạo thêm trường “Tongdiem” (tổng điểm trượt lở) trong bảng thuộc tính và tính toán cho trường này. Sau đó, tạo tiếp trường “MatdoTL” và tính toán cho trường này theo công thức: MatdoTL = (Tongdiem / DT_DD) Sau khi đã có được kết quả của bước trên, tiến hành gắn trọng số cho các lớp độ dốc Biên tập lớp dữ liệu trên thành bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở.
  • 58. 48 Hình 3.7. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố độ dốc đối với trượt lở Dữ liệu độ dốc Phân loại độ dốc Tính diện tích, tính mật độ trượt lở lớp độ dốc Gắn trọng số Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc với trượt lở Dữ liệu đường bình độ Mô hình DEM
  • 59. 49 Hình 3.8. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của độ dốc phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 60. 50 3.3.2. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đơn vị địa chất với trượt lở Ảnh hưởng của điều kiện địa chất, kiến tạo được coi là một nhân tố cơ bản gây ra quá trình trượt lở đất, đặc biệt thành phần thạch học là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự ổn định của sườn. Các đá có độ bền thấp dễ có xu hướng phong hoá thành các vật liệu kém bền vững. Trong nhóm này bao gồm sét, đá phiến, một số tuf núi lửa và các đá có chứa các khoáng vật dạng tấm yếu như mica (các đá biến chất). Hình 3.9. Dữ liệu địa chất huyện Bắc Yên, Sơn La
  • 61. 51 Tiến hành gộp các đơn vị địa chất có cùng thuộc tính (địa tầng) lại với nhau, tính diện tích cho lớp địa chất và intersect 2 lớp dữ liệu địa chất và trượt lở rồi tính toán trọng số (làm tương tự như các bản đồ trên) Bảng 3.3. Bảng đánh giá cho thạch học STT Tuổi địa chất Điểm trượt Tổng diện tích (km2 ) Mật độ trượt lở(điểm/km2 ) Cấp độ nhạy cảm 1 T3k, T3n-r sb2 0 35.86 0 1 2 D2g-D3bc2, Muy Lam K2nc 6 260.9 0,023 3 3 T1vn, J-Kbh, Ksb, T1 16 409.29 0,03 4 4 EgamaK2pp, D2g-D3bc1 69 300.88 0,23 5 5 K2YC1, D12tk 6 311.58 0,019 2 Từ kết quả tính toán trên thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa chất đối với trượt lở
  • 62. 52 Hình 3.10. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa chất phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 63. 53 3.3.3. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đơn vị địa mạo với trượt lở Trượt lở đất nằm trong quá trình phát triển sườn dốc. Trong mỗi giai đoạn phát triển của địa hình chúng đều bộc lộ những đặc điểm về hình thái và nguồn gốc. Do đó nghiên cứu địa mạo là cơ sở quan trọng cho đánh giá tai biến, đây chính là cơ sở để đánh giá đơn tính và tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình gây tai biến. Hình 3.11. Dữ liệu địa mạo huyện Bắc Yên,Sơn La
  • 64. 54 Tính diện tích cho lớp địa mạo và intersect 2 lớp dữ liệu địa mạo và trượt lở rồi tính toán trọng số (làm tương tự như các bản đồ trên) Bảng 3.4. Bảng kết quả đánh giá cho lớp dữ liệu địa mạo STT Các loại địa mạo Điểm trượt Tổng diện tích (km2) Mật độ trượt lở (điểm/km2) Cấp độ nhạy cảm 1 Cao nguyªn bãc mßn x©m thùc ph¸t triÓn trªn ®¸ cacbonat, cao nguyªn x©m thùc ph¸t triÓn trªn ®¸ cacbonat, cao nguyªn bãc mßn ph¸t triÓn trªn ®¸ cacbonat, khèi nói bãc mßn ph¸t triÓn trªn ®¸ cacbonat, tròng bãc mßn, tÝch tô, d·y nói x©m thùc ph¸t triÓn trªn ®¸ cacbonat, tròng x©m thùc 3 200.39 0,015 1 2 D·y nói bóc mòn cấu trúc ph¸t triÓn trªn ®¸ phi cacbonat, khèi vµ d·y nói bãc mßn ph¸t triÓn trªn ®¸ phi cacbonat 8 270.78 0,029 3 3 Cao nguyªn röa lòa ph¸t triÓn trªn ®¸ cacbonat, d·y nói bãc mßn x©m thùc ph¸t triÓn trªn ®¸ cacbonat 4 160.17 0,025 2 4 Khèi vµ d·y nói cÊu tróc ph¸t triÓn trªn ®¸ phi cacbonat, d·y nói x©m thùc ph¸t triÓn trªn ®¸ phi cacbonat 65 336.13 0,193 5 5 Thung lòng x©m thùc 18 124.88 0,144 4
  • 65. 55 Hình 3.12. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của địa mạo phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 66. 56 3.3.4. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của các đứt gãy với trượt lở Mật độ đứt gãy là một nhân tố quan trọng gây nên tai biến trượt lở đất, chúng ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và quy mô điểm trượt. Khi phân tích các khối trượt đơn lẻ, nhân tố này được đặc trưng bằng mức độ dập vỡ, nứt nẻ của đất đá. Nhưng khi xem xét trên phạm vi một lãnh thổ thì nhân tố này có ý nghĩa lớn đối với quá trình trượt lở đất. Trong cùng một loại đất đá thì trượt lở đất dễ phát sinh ở những đới dập vỡ, nứt nẻ vì ở đây đất đá thường dễ bị phong hóa, dễ bị bão hoà nước nên có độ bền chống cắt thấp. Mức độ dập vỡ, nứt nẻ của đất đá thường là do các quá trình phá huỷ kiến tạo như các đứt gãy kiến tạo, các đới tiếp xúc,… và các quá trình phong hóa. Việc xây dựng chỉ tiêu mật độ đứt gãy được nội suy từ bản đồ đứt gãy kiến tạo của khu vực với sự hỗ trợ của công cụ GIS. Kết quả nội suy được thể hiện theo 5 cấp giá trị tương ứng với 5 cấp ảnh hưởng của nó đến quá trình trượt lở đất. Sử dụng chức năng Multiple Ring Buffer để phân các vùng ảnh hưởng đối với trượt lở của các đứt gãy
  • 67. 57 Hình 3.13. Lớp bufer của các đứt gãy huyện Bắc Yên, Sơn La
  • 68. 58 Độ rộng các đới ảnh hưởng của các đứt gãy STT Khoảng rộng đới ảnh hưởng (m) Điểm trượt Tổng diện tích (km2) Mật độ trượt lở (điểm/km2) Cấp độ nhạy cảm 1 >5000 10 420.47 0,024 1 2 5000 31 315.26 0,098 3 3 2000 42 260.91 0,161 5 4 500 12 81.21 0,147 4 5 100 2 21.1 0,095 2 Sau đó tiến hành gộp lớp dữ liệu này với trượt lở và tính toán trọng số (làm như các bản đồ trên) Hình 3.14. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yêu tố đứt gãy đối với trượt lở
  • 69. 59 Hình 3.15. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của bufer đứt gãy phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 70. 60 3.3.5. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của giao thông đối với trượt lở Hình 3.16. Dữ liệu bufer đường giao thông huyện Bắc Yên, Sơn La
  • 71. 61 Bảng 3.5. Bảng đánh giá ảnh hưởng của hệ thống đường giao thông đối với trượt lở Mật độ đường giao thông tang nhanh kèm theo đó là tác động của con người vào lớp phủ thực vật cũng như chất lượng đất. Theo tình hình thực địa thì hiện trạng 2 bên taluy của đường giao thông có độ dốc cao gây khả năng trượt lở mạnh gây nguy hiểm cho cuộc sống người dân. Bên cạnh đó ảnh hưởng của các phương tiện đi lại gây rung động ảnh hưởng đến quá trình trượt lở. Quá trình đào phá để xây dựng đường cũng gây nên tác động đến quá trình trượt lở. Do đó tác giả đã đưa vào yếu tố giao thông vào đánh giá với lớp thông tin là khoảng cách đến tim đường (buffer của đường). Thành lập bản đồ ảnh hưởng của giao thông với trượt lở (các bước tiến hành như các bản đồ trên) STT Khoảng rộng của đới (m) Điểm trượt Tổng diện tích (km2) Mật độ trượt lở (điểm/km2) Cấp độ nhạy cảm 1 >1000 6 356.78 0,017 1 2 1000 31 243.26 0,127 4 3 500 32 254.03 0,126 3 4 200 9 112.41 0,08 2 5 100 19 132.48 0,143 5
  • 72. 62 Hình 3.17. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của giao thông phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 73. 63 3.3.6. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của thổ nhưỡng đối với trượt lở Trong phạm vi luận văn tác giả chủ yếu xét về tầng dày và thành phần sét của yếu tố thổ nhưỡng. Đây là những thành tố có liên quan chủ yếu đến sự hình thành của trượt lở. Hình 3.18. Dữ liệu thổ nhưỡng huyện Bắc Yên, Sơn La
  • 74. 64 Bảng 3.6. Bảng phân cấp các yếu tố lớp thổ nhưỡng STT Các loại thổ nhưỡng Điểm trượt Tổng diện tích (km2) Mật độ trượt lở (điểm/km2) Cấp độ nhạy cảm 1 Đất dốc tụ và thung lũng, đất mùn alit trên núi đá (1800-2800), đất phù sa 0 5.38 0 1 4 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit, đất đỏ vàng trên đá macma axit 1 70.27 0,001 2 6 Đất Feralit mùn trên núi (900-1800) 4 152.28 0,026 3 7 Đất Feralit 60 641.9 0,09 4 8 Đất vàng nhạt trên đá cát 32 195.46 0,16 5 Hình 3.19. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố thổ nhưỡng đối với trượt lở
  • 75. 65 Hình 3.20. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của thổ nhưỡng phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
  • 76. 66 3.3.7. Thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đối với trượt lở Thảm phủ thực vật và rừng có vai trò là lớp phủ che chắn và hạn chế sự xói mòn đất, rễ thực vật làm tăng độ kết dính trong đất. Thảm phủ thực vật và rừng hạn chế dòng chảy mặt khi có mưa lớn và giảm bớt gia tốc dòng chảy. Chính vì vậy thảm phủ thực vật và rừng là những yếu tố có vai trò quan trọng trong nghiên cứu và đánh giá trượt lở đất. Hình 3.21. Dữ liệu lớp phủ thực vật huyện Bắc Yên, Sơn La
  • 77. 67 Bảng 3.7. Bảng phân cấp các yếu tố lớp lớp phủ thực vật STT Loại thảm thực vật Điểm trượt Tổng diện tích (km2) Mật độ trượt lở (điểm/km2) Cấp độ nhạy cảm 1 Rừng rậm lá xanh, rừng thường xanh 35 503 0,06 1 2 Đất đồi núi không có rừng 8 137.4 0,061 2 3 Tổ hợp khảm trảng cỏ, cây trồng quanh khu dân cư 2 24.57 0,081 3 4 Đất hoang, trảng cây bụi tái sinh, 30 331.7 0,09 4 5 Cây bụi rậm, trảng cây bụi 22 71.2 0,3 5 Hình 3.22. Sơ đồ thành lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố lớp phủ thực vật với trượt lở (Quy trình này dùng chung cho các lớp thảm phủ thực vật, rừng, hiện trạng sử dụng đất)
  • 78. 68 Hình 3.23. Bản đồ đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật phục vụ nghiên cứu trượt lở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La