SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
Luận văn thạc sĩ 1 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất cứ một quốc gia nào, muốn nền kinh tế phát triển bền vững thì
trước hết Nhà nước luôn luôn phải quan tâm huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nước để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng các công trình công nghiệp;
công trình cơ sở hạ tầng; công trình y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng; công trình
du lịch, dịch vụ; công trình an ninh, quốc phòng,… theo một quy hoạch tổng thể và
định hướng phát triển kinh tế dài hạn sao cho có hiệu quả cao nhất. Đối với Việt
Nam điều đó không phải là ngoại lệ, nhất là nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp
lạc hậu và trải qua thời gian chiến tranh kéo dài.
Đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định
trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay
đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ và
quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP
hàng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước có
vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn của xã hội vào đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển nói chung và công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) nói
riêng luôn có một vị trí vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của
mỗi nước, điều đó mọi người đều khẳng định; song việc đầu tư xây dựng các công
trình sao cho có hiệu quả cao lại càng quan trọng hơn. Bản thân mỗi dự án tự nó
không thể hiện hiệu quả cao hay thấp, mà chính do con người phải căn cứ vào
những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây dựng cơ bản để đề ra các giải pháp quản
lý đúng đắn hợp lý, đồng thời phải thường xuyên hoàn thiện nâng cao các giải pháp
quản lý sao cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế, ở tất cả các giai đoạn
hoạt động đầu tư, nhất là trong công tác quản lý chi vốn đầu tư phát triển sao cho
hiệu quả nhất, tránh lãng phí, thất thoát vốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Luận văn thạc sĩ 2 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Ở Việt Nam trong những năm qua, quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển nói
chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng có một số mặt tiến bộ hơn. Việc sửa đổi,
bổ sung các quy chế về quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đã tạo khung pháp lý
hoàn thiện hơn về đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác chỉ đạo, điều hành lập, tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra giám sát được quan tâm. Cơ chế quản lý
đầu tư được cải tiến một bước theo hướng tăng cường phân công, phân cấp cho các
Bộ, ngành và địa phương. Tính công khai, minh bạch, công bằng, hợp lý trong việc
phân bổ vốn đầu tư phát triển theo Luật Ngân sách Nhà nước mới (năm 2002) đã
được quan tâm hơn. Những đổi mới này đã giảm thiểu sự bao cấp của ngân sách
Nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm, mở rộng quyền hạn cho các cấp, các ngành,
địa phương trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được còn rất khiêm tốn, cơ cấu nền kinh tế còn
chuyển biến chậm, tình trạng phân tán, lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư xây
dựng thuộc nguồn ngân sách Nhà nước còn khá phổ biến. Hệ thống cơ chế quản lý
chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước đã được bổ sung, song
chưa thật phù hợp với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường. Mặt khác, việc
thực hiện quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước rất phức tạp
và mang tính chất phân tán rộng, dẫn đến sự lỏng lẻo trong quản lý, tạo điều kiện
cho cơ chế “xin - cho”, lãng phí, tham nhũng tiền của Nhà nước, đồng thời dễ dẫn
đến khuynh hướng quản lý cứng nhắc, máy móc, gây ách tắc, thiếu đồng bộ, làm
vốn bị ứ đọng, thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ, gây lãng phí và kém hiệu
quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu bức xúc nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các
dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước” để làm Luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nhận thức những vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển,
đánh giá thực trạng quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách
Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết
Luận văn thạc sĩ 3 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
thực, hữu hiệu, khả thi góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: nghiên
cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo để
làm sáng tỏ những nội dung lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư
xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài là sự tổng hợp cơ sở lý luận khoa học đã được nghiên cứu và khẳng
định trong cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ
chức hoặc cơ quan quản lý vận dụng để quản lý tốt hơn các dự án đầu tư xây dựng
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của đơn vị mình.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề về đầu tư phát triển và
quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước; trong đó tập trung vào nghiên cứu quản lý chi vốn đầu tư phát
triển trong nước giai đoạn từ 2006 - 2010.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế quản
lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn vốn trong nước của ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn
từ 2006 - 2010, các giải pháp đề xuất giai đoạn 2011 - 2015 và các năm tiếp theo.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa và phân tích sáng tỏ nhận thức luận cơ bản về đầu tư phát
triển, vốn đầu tư phát triển và cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển của ngân sách
Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ 4 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
- Tổng hợp và phân tích làm r thực trạng đầu tư, quản lý và cơ chế quản lý
vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn trong nước thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở phân tích lý nguyên lý chung về đầu tư (qua Luật và các văn bản
Pháp quy khác), tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước (qua thực tiễn); Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chi vốn
đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn trong nước của
ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế nói chung.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn được cấu trúc
từ 3 chương nội dung chính:
- Chương 1: Lý luận chung về cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho
các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự
án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi
vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ 5 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về cơ chế
Từ "cơ chế" là chuyển ngữ của từ mécanisme của phương Tây. Từ điển Le
Petit Larousse (1999) giảng nghĩa "mécanisme" nghĩa là cơ chế, là "cách thức hoạt
động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau". Còn Từ điển Tiếng Việt
(Viện Ngôn ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình
thực hiện".
Từ "cơ chế" được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những
năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh
tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý. Nói một cách khác, cơ chế quản lý
một vấn đề gì đó cũng đồng nghĩa với những quy định về quản lý vấn đề đó.
1.1.2. Khái niệm cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư
xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng
thuộc nguồn ngân sách nhà nước được quy định thực hiện thông qua hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan lập pháp hoặc hành pháp ban hành như
Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị. Song hành với các văn bản này là
bộ máy quản lý và các bước tiến hành triển khai thực hiện một dự án đầu tư xây
dựng, việc quản lý này lại có liên quan và xuyên suốt tất cả các khâu, bước đi của
một dự án, từ chủ trương quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập và ghi kế hoạch vốn,
phân bổ vốn, lập báo cáo đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình, quyết định phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán, giải phóng mặt
Luận văn thạc sĩ 6 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
bằng, đấu thầu, tạm ứng, thanh toán đến khâu lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự
án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
Tóm lại, có thể hiểu một cách chung nhất về quản lý chi vốn đầu tư phát
triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước như sau:
quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà
nước là một bộ phận của cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước ban hành, thông qua
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và bộ máy quản lý, qua đó quy định các
biện pháp cụ thể, cách thức tổ chức và vận hành có hiệu quả các biện pháp nhằm
thực hiện các mục tiêu của chính sách đầu tư trong một thời kỳ nhất định.
1.1.3. Nội dung, phân loại cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước
Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước được chia thành 2
nhóm cơ chế sau đây:
1.1.2.1. Nhóm cơ chế có liên quan đến việc đảm bảo và sử dụng vốn đầu tư
- Cơ chế huy động vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
- Cơ chế phân bổ và phân cấp quản lý vốn ngân sách đầu tư (cơ chế quản lý
chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước).
Nội dung chủ yếu của quy chế, quy trình quản lý đầu tư bao gồm:
- Những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư, nhất là các tiêu chuẩn
thiết kế, định mức dự toán phù hợp nhằm vừa hạ thấp được chi phí đầu tư nhưng
vừa đảm bảo chất lượng của dự án.
- Thực hiện thẩm định dự án dầu tư, lựa chọn được phương án khả thi để phê
duyệt. Đây là khâu quyết định mức vốn đầu tư cho công trình.
- Xây dựng cơ chế đấu thầu, chọn thầu, khoán gọn góp phần tích cực trong
việc chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
- Quản lý các nguồn vốn đầu tư, xây dựng quy trình và quản lý cấp phát,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
- Quy định các thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư như: giấy cấp đất,
giấy phép hành nghề, giấy phép xây dựng, hợp đồng xây dựng.
Luận văn thạc sĩ 7 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
- Quản lý quá trình đầu tư xây dựng cơ bản dự án đảm bảo chất lượng công
trình.
- Thẩm định quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xác định giá trị tài sản
hình thành qua đầu tư, bàn giao cho đơn vị sử dụng.
Sự hoạt động của những cơ chế này được dựa trên hàng loại các căn cứ như:
quan điểm, mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư 5
năm và kế hoạch phân kỳ hàng năm đối với nền kinh tế và từng ngành, địa phương,
khả năng thu ngân sách Nhà nước, khả năng vay trong nước và nước ngoài, những
quy định về phân cấp quản lý vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước. Nguyên
tắc hoạt động của nhóm cơ chế này là đảm bảo cung ứng đủ vốn đầu tư cho nền
kinh tế và đảm bảo tính dân chủ, tập trung, công khai và minh bạch trong phân bổ
vốn.
1.1.2.2. Nhóm cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc phạm vi một dự án
Để giúp cho việc điều hành thống nhất, hệ thống cơ chế quản lý vốn đầu tư
thuộc phạm vi một dự án được quy định cụ thể trong Nghị định của Chính phủ ban
hành kèm theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và các Nghị định hướng dẫn
Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
Việc quản lý chi vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước phải đảm bảo những
nguyên tắc sau:
a. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước phải tiết kiệm, hiệu
quả.
b. Phân định r chức năng quản lý của Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu
tư và xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư.
Phân định r trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư xây dựng.
c. Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước phải được quản lý chặt
chẽ theo trình tự thủ tục đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Các
Luận văn thạc sĩ 8 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
thủ tục này được ban hành theo hướng tăng cường cải cách thủ tục hành
chính, triệt tiêu cơ chế “xin - cho”.
d. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội cùng tham gia
đầu tư phát triển nền kinh tế trên cơ sở quy định của pháp luật. Đây chính
là chủ trương xã hội hoá đầu tư của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện
nguyên tắc này trên các mặt: vốn ngân sách Nhà nước đóng vai trò là “vốn
mồi” để thu hút vốn của xã hội; Nhà nước mở rộng, đa dạng hoá các hình
thức đầu tư, từng bước giao cho thị trường điều tiết một số khâu của quá
trình đầu tư nhằm chống tình trạng “khép kín” trong đầu tư.
e. Việc phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng cũng như sử dụng nguồn vốn
đầu tư cho các cấp, các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư luôn đi đôi với
công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2.4. Đặc điểm và yêu cầu của cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án
đầu tư xây dựng thuộc ngân sách Nhà nước
Là một bộ phận hợp thành của cơ chế quản lý tài chính Nhà nước, trước hết,
quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc bởi cơ
chế quản lý tài chính Nhà nước, song mặt khác, nó lại chịu sự chi phối bởi các yếu
tố kinh tế - xã hội, tự nhiên và kỹ thuật, những đặc điểm riêng có trong lĩnh vực đầu
tư và xây dựng. Do bị tác động bởi nhiều yếu tố nêu trên, nên quản lý chi vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách Nhà nước có những đặc điểm chính sau đây:
Một là, đối tượng quản lý là nguồn ngân sách rất lớn, chúng được huy động
từ nhiều kênh khác nhau (từ khoản tích luỹ ngân sách Nhà nước, vay trong nước và
vay nước ngoài qua nguồn viện trợ và ODA).
Với đối tượng quản lý rộng lớn nên quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và rất nhạy cảm đối với tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế nói chung, sự phát triển của các ngành, lĩnh vực, vùng và lãnh thổ nói
riêng. Từ đặc điểm trên, yêu cầu đặt ra cho quản lý chi loại nguồn vốn này là phải
hết sức chặt chẽ, tuân thủ Luật Ngân sách Nhà nước, nhưng mặt khác lại phải đảm
bảo độ thông thoáng, giải ngân nhanh, cung cấp đủ nguồn và thực hiện, đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ 9 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Hai là, quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước có liên quan
và được vận hành trên một phạm vi rất rộng, do đó có tính chất phân tán: hiệu lực
của cơ chế phủ khắp từ 18 Bộ và 4 cơ quan ngang Bộ, ngành trung ương đến 63
tỉnh, thành phố, việc quản lý này lại có liên quan và xuyên suốt tất cả các khâu,
bước đi của một dự án, từ chủ trương quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập báo cáo đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết định phê duyệt
thiết kế - kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, tạm ứng,
thanh toán đến khâu lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành
đưa vào khai thác, sử dụng.
Gắn liền với những khâu trên là các khoản chi đầu tư. Quá trình thực hiện dự
án đến bước nào thì vốn đầu tư chi ra đến bước đó (thậm chí vốn phải đi trước một
bước trong trường hợp tạm ứng vốn).
Tính phức tạp và phân tán trong vận hành của cơ chế này thường sẽ dẫn tới
sự lỏng lẻo trong quản lý, tạo điều kiện cho cơ chế “xin - cho”, lãng phí, tham
nhũng tiền của Nhà nước, mặt khác cũng có thể dẫn tới khuynh hướng quản lý cứng
nhắc, máy móc, gây ách tắc, thiếu đồng bộ dẫn tới tình trạng “vốn chờ công trình”
hoặc “công trình chờ vốn”, làm vốn bị ứ đọng, thời gian thi công kéo dài, chậm tiến
độ, gây lãng phí và kém hiệu quả trong sử dụng vốn và công trình đầu tư.
Từ tính phức tạp và phân tán trong quản lý nêu trên, đòi hỏi việc thiết kế mô
hình quản lý chi đầu tư phát triển phải rất khoa học, theo hướng mở rộng phân cấp
nhưng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp, tăng cường thẩm định, kiểm
tra, giám sát ở từng khâu, đồng thời phải thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm,
cải cách thủ tục hành chính, tinh giản bộ máy, giảm bớt các đầu mối quản lý, nhưng
vẫn nâng cao được chất lượng và hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển.
Trong thời gian qua, việc huy động và sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước đã đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, xóa đói giảm
nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, do phân cấp quá rộng lại thiếu các
biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt quá
khả năng cân đối vốn, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, thời gian thi công
Luận văn thạc sĩ 10 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
kéo dài, đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực
của Nhà nước.
1.2. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và đầu tư phát triển
1.2.1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư
Theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 thì ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của
ngân sách Nhà nước các cấp.
Do khả năng huy động vốn ngân sách có hạn, trong khi nhu cầu vốn đầu từ
hàng năm lại rất lớn, nên vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước ở nước ta trong những
năm qua ở nước ta được cân đối từ nguồn tích luỹ của ngân sách và các khoản vay
trong nước và nước ngoài.
Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm vốn trong nước (vốn tích luỹ của Ngân
sách Nhà nước) và vốn nước ngoài (vay nợ, viện trợ). Số tiền này được thanh toán
trực tiếp cho việc thực hiện các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia theo kế
hoạch chi đầu tư phát triển được duyệt hàng năm.
- Vốn trong nước: là phần chênh lệch giữa tổng các khoản thu (không kể vay
nợ) với chi tiêu dùng thường xuyên của ngân sách Nhà nước. Đối với vốn tích luỹ
của ngân sách Nhà nước, áp dụng cơ chế huy động, tiết kiệm triệt để và có hiệu quả
(vừa tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa ra sức tiết kiệm trong chi tiêu dùng của
ngân sách), ngân sách Nhà nước phải có tích luỹ và tích luỹ ngày càng tăng thì mới
góp phần nâng cao tỷ trọng tích luỹ trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế.
- Vốn nước ngoài: gồm các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ
nước ngoài thông qua vay nợ và viện trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế
được đưa vào ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn quan trọng để bù đắp thiếu hụt
ngân sách và được ưu tiên sử dụng cho những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đa số các dự án sử dụng vốn ODA được quản lý theo cơ chế riêng và các điều
khoản cam kết trong hiệp định ký kết.
Luận văn thạc sĩ 11 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, do nhu cầu đầu tư rất lớn, Chính phủ phải huy
động vốn chi cho đầu tư phát triển bằng cách phát hành Công trái xây dựng tổ quốc,
các loại trái phiếu (trái phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ) là các công cụ huy
động vốn để đáp ứng kịp thời yêu cầu đầu tư cho các công trình trọng điểm, cấp
bách; ngoài ra, Chính phủ còn huy động vốn bằng phát hành trái phiếu ra thị trường
quốc tế. Đây là những xu hướng tích cực trong phương thức huy động vốn qua kênh
ngân sách Nhà nước.
Như vậy, nguồn vốn chi đầu tư của ngân sách Nhà nước bao gồm nguồn tích
luỹ của ngân sách và bội chi ngân sách Nhà nước được bù đắp bằng nguồn vốn vay
trong nước và ngoài nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm của ngân sách
Nhà nước.
1.2.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quan trọng tác động đến sự tăng trưởng của
nền kinh tế, tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội. Một nền kinh tế sẽ không
thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư. Đầu tư tác động đến tổng cung
và tổng cầu của nền kinh tế, trên góc độ vĩ mô thông qua chỉ tiêu GDP đánh giá sự
phát triển của nền kinh tế,
Khi vốn và tỷ trọng vốn được phân bổ vào các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế khác nhau dẫn đến kết quả và hiệu quả khác nhau đối với từng ngành,
từng vùng, từng thành phần kinh tế đó, dẫn đến thay đổi mối quan hệ tương quan
giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Từ đó dẫn đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát
huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của
những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác phát triển.
Đầu tư phát triển gắn liền với phát triển khoa học công nghệ của đất nước,
công nghệ là trung tâm của hiện đại hóa. Đầu tư là điều kiện tiên quyết tới sự phát
Luận văn thạc sĩ 12 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
triển nền công nghệ nước ta hiện nay. Đầu tư phát triển đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế và bền vững trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế.
Từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước đã góp phần hoàn
thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực kinh tế như giao thông, thủy
lợi, công nhiệp. Trong lĩnh vực xã hội đầu tư phát triển đã góp phần phát triển khoa
học công nghệ và tăng nhanh hàm lượng khoa học và công nghệ cao trong sản
phẩm, cải thiện và nâng cao r rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với
người nghèo, dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, tăng cường công
tác bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với các tác động của biến
đổi khí hậu. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức,
tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
1.2.1.3. Vốn ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư phát triển
Vốn ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư phát triển bao gồm: Vốn Ngân sách
nhà nước, vốn Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ,
Chính quyền địa phương), vốn Tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn Đầu tư phát triển
của các Tổng Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Nội dung chi cho đầu tư phát triển bao gồm:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do Nhà nước quản lý, các công trình đầu tư để phát triển và
phục vụ cho hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là các Bộ, ngành trung
ương, các địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước.
- Chi bổ sung dự trữ nhà nước.
Luận văn thạc sĩ 13 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
là các dự án trong các lĩnh vực giao thông (các đường giao thông), các dự án trong
lĩnh vực thuỷ lợi (như các công trình hồ, đập chứa nước); ngoài ra vốn ngân sách
Nhà nước còn đầu tư cho các công trình cho hạ tầng xã hội như các dự án trường
học trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo, các dự án bệnh viện trong lĩnh vực Y tế, các
dự án nhà ở xã hội nhằm hướng tới mục tiêu an sinh xã hội, các công trình văn hoá
mang tính cộng đồng, các công trình công cộng. Đây thường là các dự án đầu tư có
vốn lớn (đường giao thông, hồ, đập thuỷ lợi...) mà tư nhân không thể có đủ vốn để
đầu tư, hoặc là các dự án có tỷ suất lợi nhuận không cao (các dự án nhà ở xã hội),
nên tư nhân không muốn đầu tư.
Như vậy, vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế
hoạch của Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh thiết yếu, có vốn đầu tư lớn, không có khả năng thu
hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm là một nội dung quan trọng trong chi đầu tư phát
triển của ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Những đặc trưng của đầu tư và đầu tư phát triển
1.2.2.1. Những đặc trưng của đầu tư
Hoạt động đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để mong nhận được
một kết quả lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư có đặc trưng cơ bản là:
- Khi thực hiện công việc đầu tư phải bỏ vốn ban đầu.
- Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả kinh
tế - xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất là loại đầu tư điển hình thể hiện sự gắn
kết giữa hiệu quả kinh tế và xã hội khi xác định mục tiêu đầu tư.
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ của nền
kinh tế, tức phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng của cá nhân và tiêu
dùng của Chính phủ) từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, xét về lâu dài là
nguồn bảo đảm cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách ổn định, là điều
kiện đảm bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước trong lĩnh vực kinh tế cũng như
Luận văn thạc sĩ 14 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
các lĩnh vực khác. Ngoài nguồn vốn tích luỹ từ trong nước, các quốc gia còn có thể
và cần huy động vốn đầu tư từ nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Từ đây, có thể thấy các nguồn vốn chính cho đầu tư phát triển, bao gồm:
- Nguồn trong nước: bao gồm tích luỹ từ Ngân sách Nhà nước, vốn tích luỹ
của các doanh nghiệp, tiết kiệm của dân cư, vốn tự có, vốn liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn từ nước ngoài: bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI), đầu tư gián tiếp
(ODA) ....
Trong các nguồn vốn trên thì vốn huy động từ nước ngoài đóng vai trò quan
trọng trong những bước đi đầu tiên, là những cú “huých” cho sự phát triển, tạo tích
luỹ cho nền kinh tế để phát triển đất nước. Nhưng xét về lâu dài, nguồn vốn đảm
bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, đưa đất nước đến sự phồn thịnh
một cách chắc chắn và không phụ thuộc lại là nguồn vốn trong nước. Đây chính là
nền tảng để tiếp thu và phát huy tác dụng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.2.2. Những đặc trưng của đầu tư phát triển
Một là, đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn. Do vậy quyết định đầu tư
thường là và trước hết là quyết định tài chính. Các khía cạnh về tài chính như: Tổng
mức đầu tư là bao nhiêu, nguồn hình thành từ đâu, cơ cấu tài chính ra sao, khả năng,
thời gian hoàn vốn như thế nào, cần phải được phân tích xem xét rất kỹ lưỡng. Vì
vậy, nhiều dự án đầu tư có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội),
nhưng không khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại.
Hai là, đầu tư phát triển là hoạt động có tính lâu dài, có những dự án đầu tư
kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu tư phát triển so với
các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi sự trù liệu đều phải tính
toán, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Ba là, sản phẩm của các dự án đầu tư phát triển thường có tính đơn chiếc. Do
vậy ngay cả 2 công trình ở liền kề nhau, nhưng chi phí xây dựng thực tế của mỗi
công trình cũng khác nhau. Đây là một đặc điểm cần được lưu ý trong quá trình
quản lý vốn đầu tư.
Luận văn thạc sĩ 15 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Bốn là, hoạt động đầu tư phát triển luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích trong tương lai. R ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận
đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại
mà họ tạm thời phải hy sinh. Hay nói cách khác, mục đích tối cao của đầu tư là hiệu
quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực và phương tiện của hoạt động đầu tư.
Năm là, đầu tư phát triển là hoạt động mang nặng tính rủi ro. Các đặc trưng
nêu trên cho thấy hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư phát triển nói riêng chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích giữa trước mắt và lâu dài, hơn
nữa hoạt động đầu tư thường kéo dài đã làm thay đổi những dự định của nhà đầu tư
so với tính toán ban đầu. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư.
Việc nghiên cứu đặc điểm này để tìm biện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp
nhất khả năng rủi ro khi thực hiện dự án.
Ngoài 5 đặc điểm chung nêu trên, các dự án đầu phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từ nguồn ngân sách Nhà nước còn có 2 đặc điểm có tính đặc thù
sau:
Một là, vốn đầu tư lớn: đây là một đặc trưng rất quan trọng của vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách Nhà nước. Bởi vì các công trình được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có tầm quan trọng đối với sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế, nên cần một lượng vốn đầu tư tương đối lớn, thậm chí là rất
lớn như xây dựng hệ thống giao thông, hồ đập, thuỷ điện, cải tạo phòng chống thiên
tai, bệnh viện, trường đại học.
Hai là, khả năng thu hồi vốn: có thể nói rằng, mặc dù tất cả các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước đều là
những công trình rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, song khả
năng thu hồi vốn của chúng lại rất thấp hoặc không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Do vậy, các thành phần kinh tế khác hầu như không muốn tham gia xây dựng
các công trình này. Nói cách khác, đây là các công trình được đầu tư xây dựng trong
các lĩnh vực mà các thành phần khác không được phép đầu tư (an ninh, quốc
phòng), không muốn đầu tư như xây dựng đê biển, đầu tư thuỷ lợi lớn, hoặc không
thể đầu tư như dự án Thuỷ điện Hoà Bình, Thuỷ điện Trị An, Thuỷ điện IALY,
Luận văn thạc sĩ 16 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Thuỷ điện Sơn La, dự án Đường Hồ Chí Minh, khu công nghiệp khí điện đạm Cà
Mau, nhà máy lọc dầu Dung Quất,…là những dự án đòi hỏi phải có một lượng vốn
đầu tư rất lớn, song khả năng hoàn vốn lại rất khó xác định.
1.2.3. Dự án đầu tư xây dựng và hiệu quả đầu tư
1.2.3.1. Dự án đầu tư xây dựng
Khác với các hoạt động đầu tư kinh tế, thương mại thông thường, đầu tư phát
triển là một loại hình hoạt động phức tạp có nhiều nét đặc thù, như: thời gian thi
công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn, chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố (tự
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội). Do vậy, hoạt động đầu tư phát triển thường được
thực hiện thông qua các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Theo quy định tại Luật Xây dựng Việt Nam 2003 thì: dự án đầu tư xây dựng
công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất
định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế
cơ sở.
Từ định nghĩa trên cho thấy, yêu cầu của một dự án đầu tư xây dựng là phải
phản ảnh toàn diện các mặt của hoạt động đầu tư. Một dự án đầu tư xây dựng
thường có những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, cơ sở pháp lý của dự án đầu tư: nội dung này nhằm phản ảnh những
căn cứ cho phép để thực hiện dự án đầu tư, như sự phù hợp về pháp luật, về chủ
trương, quy hoạch ngành và lãnh thổ; tư cách pháp nhân, năng lực và khả năng tài
chính của chủ đầu tư, các quy định, chế độ khuyến khích, ưu đãi đầu tư.
Hai là, về mặt công nghệ kỹ thuật: nội dung này quy định các đề xuất về mặt
kỹ thuật, công nghệ để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm việc sử dụng công nghệ,
thiết bị, các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật, vấn đề sử dụng đất đai, tài nguyên.
Ba là, về kinh tế tài chính: nội dung này quy định các vấn đề về thị trường,
quy mô đầu tư, thời gian đầu tư, thời gian hoạt động, khả năng đảm bảo các nguồn
vốn, cơ cấu chi phí và đặc biệt phản ảnh hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án.
Luận văn thạc sĩ 17 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Bốn là, về tổ chức thực hiện, vận hành: nội dung này quy định các giải pháp
rất cụ thể để thực hiện dự án như khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào, đầu ra của
dự án, vấn đề tổ chức bộ máy điều hành, chuyển giao công nghệ.
- Phân loại dự án đầu tư:
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư. Tuy nhiên, để phù hợp với đối tượng
nghiên cứu và những quy định hiện hành (theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình) có thể phân
loại các dự án đầu tư thành các nhóm sau đây:
Thứ nhất, căn cứ vào quy mô (quy mô về vốn) và tính chất (tính chất quan
trọng), dự án đầu tư được phân thành: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông
qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A,
B, C.
Thứ hai, theo nguồn vốn đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được phân
thành:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Thứ ba, theo hình thức đầu tư: theo tiêu chí này, các dự án đầu tư có thể
được chia thành 2 nhóm:
+ Dự án đầu tư thuộc nguồn vốn trong nước: thuộc nhóm này là các dự án
được đầu tư bằng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tín dụng nhà nước, tín dụng
thương mại, vốn đầu tư thuộc doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư thuộc khu vực
dân doanh.
+ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nước: thuộc nhóm này là các dự án
được đầu tư bằng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) hoặc ODA.
Luận văn thạc sĩ 18 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Do các dự án đầu tư thường có quy mô vốn lớn, nên theo xu thế hiện nay,
các dự án này được đầu tư bằng các nguồn vốn hỗn hợp: giữa vốn ngân sách Nhà
nước với vốn vay; giữa vốn trong nước với vốn ngoài nước…
Thứ tư, theo phương thức thực hiện đầu tư: các dự án đầu tư được thực hiện
bằng các hình thức như tự đầu tư, liên doanh; 100% vốn nước ngoài; BOT; BTO;
BT…
Thứ năm, theo lĩnh vực đầu tư: các dự án đầu tư có thể được chia thành dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, văn hoá, y tế,
xã hội.
2.2.3.2. Hiệu quả đầu tư
1. Khái niệm về hiệu quả đầu tư
Không thể nói đến đầu tư mà không nói tới hiệu quả đầu tư vì hiệu quả đầu
tư là mục đích cuối cùng của đầu tư. Hiệu quả đầu tư được thể hiện trong mối quan
hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do
mục đích đầu tư khác nhau nên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư ở mỗi thời kỳ
phát triển và mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư cũng khác nhau. Có hoạt động đầu
tư mang lại hiệu quả kinh tế (trồng cây thuốc phiện, phá rừng, nhà máy hoá chất xây
dựng ở khu vực đông dân cư) nhưng lại không mang lại hiệu quả xã hội. Có hoạt
động đầu tư tuy hiệu quả kinh tế thấp, hoặc không có hiệu quả kinh tế trước mắt
những lại có hiệu quả về mặt xã hội lâu dài (trồng rừng, xử lý rác thải công nghiệp,
xây dựng trường học, bệnh viện). Các doanh nghiệp thường đầu tư vào các dự án có
hiệu quả kinh tế, còn các dự án có hiệu quả xã hội thì Nhà nước phải đầu tư.
Đối với vốn ngân sách Nhà nước, mục đích đầu tư không chỉ vì lợi ích kinh
tế trước mắt mà là vì lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài. Do đó đối tượng sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước để đầu tư là những dự án mang lại lợi ích trực tiếp hoặc mang
lại lợi ích cho toàn xã hội, nhưng thông thường có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích
kinh tế và lợi ích xã hội. Điều đó cho ta một kết luận rằng, trong khi nguồn vốn
ngân sách Nhà nước hạn hẹp thì Nhà nước chỉ nên đầu tư vào những dự án nào mà
Luận văn thạc sĩ 19 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác không đầu tư (vì nó nghiêng về
hiệu quả xã hội), hoặc không đủ khả năng để đầu tư (vì vốn đầu tư lớn).
Mục tiêu của hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho nhà đầu
tư và cho nền kinh tế quốc dân cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Để nâng cao hiệu quả
kinh tế, xã hội, trong hoạt động đầu tư, cần coi trọng việc hoàn thiện các cơ chế
quản lý và sử dụng nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng ở các khâu của
quá trình đầu tư ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
- Trên góc độ quản lý vĩ mô: để hoạt động đầu tư có hiệu quả cần có chiến
lược đầu tư dài hạn đúng và ổn định. Trên cơ sở đó có quy hoạch hợp lý (quy hoạch
tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy
hoạch xây dựng) phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đất
nước. Căn cứ vào quy hoạch được phê duyệt để xác định bước đi phù hợp với mục
tiêu chiến lược để sắp xếp, bố trí kế hoạch đầu tư cho các dự án theo ngành và theo
vùng đảm bảo cân đối, hợp lý với khả năng vốn cho phép. Chất lượng và hiệu quả
các nội dung trên phụ thuộc nhiều vào việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các
cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân từ Trung ương đến địa phương trong việc tạo
ra các quyết định liên quan đến chủ trương đầu tư, cơ chế quản lý và điều hành hoạt
động đầu tư như: huy động vốn đầu tư; thẩm định và ra quyết định đầu tư; phê
duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán; phân cấp và kế hoạch; cơ chế giao thầu, giải
ngân và quyết toán đảm bảo thống nhất.
- Trên góc độ quản lý vi mô: hiệu quả hoạt động đầu tư được quyết định bởi
công tác quản lý cụ thể trong từng khâu quản lý và nghiệp vụ quản lý. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tư ở cấp vi mô cần phân định r trách nhiệm (nhiệm vụ và
nội dung công việc, giới hạn công việc, trách nhiệm và quyền hạn) từng khâu công
tác. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý cụ thể cho từng khâu để thực hiện các
mục tiêu cụ thể, mối quan hệ phối kết hợp giữa các cá nhân, tập thể, tổ chức trong
quá trình điều hành và quản lý vốn đầu tư cũng như hoạt động đầu tư.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tư
Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh đang
được các cấp, các ngành đặc biệt chú ý, trên bình diện quốc gia nó còn là
Luận văn thạc sĩ 20 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
những chỉ tiêu phản ánh lợi thế của mỗi quốc gia nhằm phản ánh khả năng cạnh
tranh về kinh tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong các nhân tố tác
động tới tăng trưởng kinh tế (lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, công
nghệ,…) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thì yếu tố vốn được coi là nhân
tố quan trọng nhất.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tư thường được biểu hiện dưới
dạng tỷ số so sánh giữa kết quả đầu tư (đầu ra) với chi phí đầu tư (đầu vào). Vì đầu
vào, đầu ra được đo lường bằng nhiều cách khác nhau nên cũng có nhiều chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả đầu tư.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nền kinh tế người ta thường sử
dụng hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Tỷ số vốn/sản lượng tăng
thêm).
+ Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó được xác
định theo công thức:
Y
K
k
Δ
Δ
 (1.1)
Trong đó:
- K mức thay đổi vốn sản xuất, K = Kt – Kt-1
- Y là mức thay đổi về kết quả sản xuất và Y = Yt – Yt-1, ở đây t chỉ năm
nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu.
Hệ số ICOR có ý nghĩa là để tạo thêm được một đơn vị kết quả sản xuất thì
cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác, k là “giá” phải trả
thêm cho việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ
chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm
nguồn dự trữ và tính chất của công nghệ sản xuất; ở các nước phát triển hệ số ICOR
thường cao hơn ở các nước đang phát triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR luôn có
xu hướng tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết
quả sản xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói
riêng và khi đó đường sản lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiềm
năng. Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau:
Luận văn thạc sĩ 21 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Một là: xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác định
được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số ICOR thời kỳ
kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà hoạch định trong
xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
Hai là: khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các cấp lãnh
đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích luỹ cần có để đạt
được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục tiêu đã đề ra.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của một dự án đầu tư người ta
thường sử dụng một số hệ thống các chỉ tiêu sau đây:
+ Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư: là quãng thời gian cần thiết để các
khoản thu từ dự án đầu tư (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ để bù đắp vốn đầu tư
đã bỏ ra. Có thể gọi chỉ tiêu này là thời gian cần thiết để ngân sách tự chi trả cho
chính bản thân nó.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn trả vốn vay: là quãng thời gian cần thiết để các
khoản thu nhập từ dự án (lợi nhuận trước thuế và lãi vay, khấu hao tài sản cố định
đủ để trả nợ vay gồm gốc và lãi).
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value): một trong những đặc
trưng của vốn đầu tư là có giá trị về mặt thời gian. Vốn đầu tư phải bỏ ra hôm nay
nhưng các khoản thu lại xảy ra trong tương lai. Do vậy, để đánh giá chính xác hiệu
quả kinh tế đầu tư, người ta thường đưa tất cả các khoản thu, chi gắn với một dự án
về cùng một thời điểm để so sánh. Thời điểm thường được chọn là thời điểm hiện
tại. Chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại của các
khoản chi gọi là giá trị hiện tại ròng. Chỉ tiêu này đo lường trực tiếp giá trị tăng
thêm do vốn đầu tư tạo ra có tính tới sự tác động về mặt thời gian của tiền vốn, do
vậy cho phép người ra quyết định đầu tư nhìn nhận hiệu quả đầu tư chính xác hơn.
Chỉ tiêu NPV được xác định theo công thức:
(1.2)
Luận văn thạc sĩ 22 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Trong đó:
Bt – Thu nhập tăng thêm tại thời gian t (bao gồm doanh thu, vốn lưu động ở
cuối dự án).
Ct - Chi phí ở năm thứ t (bao gồm vốn đầu tư, chi phí vận hành không có
khấu hao cơ bản).
H – Giá trị thu hồi khi kết thúc dự án.
t - Thời gian tính dòng tiền
n - tổng thời gian thực hiện dự án
r - tỉ lệ chiết khấu (hay còn gọi là lãi suất chiết khấu)
Điều kiện phương án tốt nhất trong số các phương án là NPV = max
* Ưu nhược điểm của phương pháp tính NPV:
- Ưu điểm: có tính đến sự biến động của chỉ tiêu thời gian, tính toán cho cả
vòng đời của dự án, có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian, có thể tính đến nhân tố
trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu Bt, Ct và r, là xuất phát
điểm để tính nhiều chỉ tiêu khác.
- Nhược điểm: phương pháp dùng chỉ tiêu NPV chỉ chính xác trong thị
trường vốn hoàn hảo. Chỉ tiêu NPV phụ thuộc nhiều vào hệ số chiết khấu.
Hệ quả: Từ chỉ tiêu NPV có thể xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư theo kiểu
động.
+ Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR – Internal Rate of Return): tỷ suất doanh lợi
nội bộ hay còn gọi là tỷ suất hoàn vốn nội bộ, là một lãi suất đóng vai trò như một
tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại
của các khoản chi. Chỉ tiêu cho phép ta so sánh giữa tỷ lệ sinh lời (đầu vào) với chi
phí sử dụng vốn bình quân dự án (đầu ra), thấy được mối liên hệ giữa việc huy động
vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Chỉ tiêu IRR được xác định theo công thức:
21
1
121
NPVNPV
NPV
)rr(rIRR


(1.3)
Trong đó:
Luận văn thạc sĩ 23 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ cận nội suy (%)
r1 < r2, NPV1 > NPV2
r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất
r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất.
NPV: Giá trị hiện tại ròng
IRR cần tìm (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa r1 và r2
+ Chỉ số sinh lời của vốn đầu tư: đây là một chỉ tiêu dựa vào giá trị thời gian
của tiền tệ để tính toán. Nó phản ánh một đồng giá trị hiện tại của vốn đầu tư tạo ra
mấy đồng giá trị hiện tại thu nhập thuần của dự án.
+ Phân tích độ nhạy của dự án: độ nhạy của dự án phản ánh sự biến động
của các yếu tố (vốn đầu tư, sản lượng tiêu thụ, giá cả một sản phẩm, giá thành một
sản phẩm,...) tới kết quả cuối cùng. Để xác định mức độ giao động của yếu tố nào
đó, ta cho yếu tố đó biến động còn các yếu tố khác cố định. Phân tích độ nhạy của
dự án cho biết giới hạn an toàn của dự án khi có sự biến động của các yếu tố đầu
vào và đầu ra, giúp nhà quản lý có những điều chỉnh cần thiết trong quá trình thực
hiện dự án.
+ Phân tích điểm hòa vốn: điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu bằng chi
phí. Xác định điểm hoà vốn cho biết cần sản xuất và tiêu thụ một sản lượng sản
phẩm là bao nhiêu để không bị lỗ vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn cho biết thời
gian hoà vốn, công suất hoà vốn, doanh thu hoà vốn của dự án. Dựa vào điểm hoà
vốn mà xác định được thời điểm hợp lý chấm dứt hoạt động của dự án, khối lượng
lợi nhuận đạt được cả đời dự án và còn là cơ sở để phân tích độ nhạy của dự án.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả trên đây thường được áp dụng đối vối
dự án đầu tư có tính chất sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp; còn đối với
các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thường được đánh giá bằng hiệu
quả xã hội, hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội (như dự án đó tạo bao nhiêu việc làm, nhờ
có dự án đó có bao nhiêu người dân được hưởng lợi…) thì khó đánh giá khi áp dụng
các phương pháp trên.
Luận văn thạc sĩ 24 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
để chi cho đầu tư phát triển
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
như: nhóm nhân tố về chính trị, kinh tế, xã hội; về thu nhập và tiết kiệm; về định
hướng chiến lược và quy hoạch phát triển; về thị trường vốn; về con người; về cơ
chế đầu tư. Việc nghiên cứu đầy đủ các nhân tố tác động đến quá trình này cho phép
các nhà hoạch định chính sách, các chủ đầu tư lựa chọn phương thức huy động và
sử dụng vốn tối ưu để đầu tư đạt mục tiêu và mang lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên,
cũng như đối với dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà
nước luôn là sự lựa chọn khó khăn, phức tạp cho các chủ đầu tư và các nhà quản lý,
vì nó không chỉ đáp ứng những mục tiêu kinh tế đơn thuần mà phải đảm bảo lợi ích
của toàn xã hội. Nghĩa là ngoài hiệu quả kinh tế thì đầu tư công cộng phải đạt được
mục tiêu làm sao dự án tạo lợi ích cho người này và cũng tạo ra điều kiện tốt cho
người kia hoặc không làm phương hại đến lợi ích của người kia.
Một là, các nhân tố về kinh tế:
- Mức độ phát triển của nền kinh tế thị trường: đây là nhân tố tác động có
tính chất bao trùm đến cả công tác huy động và quản lý sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước cho đầu tư phát triển; cụ thể:
+ Kinh tế phát triển mạnh làm cho quy mô GDP ngày càng lớn. Từ đó, tạo
khả năng nâng cao mức tích luỹ nội bộ của cả khu vực Nhà nước và khu vực phi
Nhà nước dành cho đầu tư. Sự phát triển các hoạt động của nền kinh tế đặt ra nhu
cầu tăng cường đầu tư vốn phát triển cho tương ứng để phục vụ tốt nhu cầu vận
chuyển, đi lại đặt ra. Như vậy, từ nhu cầu đầu tư kích thích mạnh mẽ việc tìm kiếm
và khai thác tích cực các nguồn vốn.
+ Kinh tế thị trường phát triển cũng có nghĩa là trong nền kinh tế sẽ có nhiều
thành phần kinh tế có thể cùng trực tiếp tham gia đầu tư và quản lý tốt hơn vốn đầu
tư phát triển.
- Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn với nhiều công cụ được sử dụng
linh hoạt thúc đẩy sự lưu chuyển nhanh của các luồng vốn, tạo điều kiện thuận lợi
Luận văn thạc sĩ 25 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
cho việc khai thác triệt để vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư vào nhiều lĩnh vực
nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.
- Lợi ích kinh tế các nhà đầu tư được hưởng trong việc đầu tư vốn vào lĩnh
vực đầu tư phát triển như lãi suất cho vay để đầu tư, thu nhập từ việc đầu tư vốn
trực tiếp vào các dự án đầu tư xây dựng cơ bản càng lớn sẽ thúc đẩy các tổ chức, cá
nhân tích cực tiết kiệm, dành vốn đầu tư cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các biện pháp quản lý sử dụng vốn đầu tư được xây dựng dựa trên cơ sở lợi
ích kinh tế sẽ có tác động mạnh đến việc thúc đẩy sử dụng vốn tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả của đồng vốn đầu tư.
Hai là, các nhân tố về chính trị, luật pháp:
- Mức độ ổn định về chính trị và sự hoàn thiện của luật pháp. Tác động của
nhân tố này thể hiện:
+ Sự ổn định về chính trị, luật pháp tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm
bỏ vốn đầu tư vào các lĩnh vực trong đó có đầu tư phát triển. Đối với các nhà đầu tư
nước ngoài là những đối tác có khả năng cung cấp số lượng vốn đầu tư lớn thì sự ổn
định về chính trị, luật pháp cùng với sự ưu đãi nhất định sẽ có tác động tích cực đến
việc huy động và sử dụng vốn thông qua các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT.
+ Nhờ có hệ thống luật pháp đồng bộ, hoàn chỉnh, tính pháp lý của các công
cụ huy động vốn trong nước cũng như quy chế đấu thầu, quy chế quản lý sử dụng
vốn đầu tư được nâng cao, tạo điều kiện tốt cho việc tổ chức thực hiện.
- Tính chất phân quyền, phân cấp quản lý của Nhà nước cũng có tác động
mạnh đến việc huy động, quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển. Hiện nay, với cơ
chế tăng tính tự chủ và phân cấp quản lý ngân sách cho các địa phương đã tạo điều
kiện cho ngân sách Trung ương tập trung đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng trọng điểm. Đồng thời các địa phương cũng tích cực, chủ động hơn
trong việc khai thác nguồn thu, bố trí vốn đầu tư phát triển ở địa phương. Nhờ có sự
phân quyền, phân cấp r ràng đã tăng cường được tính trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc quản lý giám sát quá trình sử dụng vốn đầu tư.
Luận văn thạc sĩ 26 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Cơ chế đầu tư là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình
khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển
của một quốc gia, vùng, địa phương.
Cơ chế đầu tư của một quốc gia là một hệ thống đồng bộ các các công cụ
khuyến khích đầu tư như: công cụ về tài chính - tiền tệ, lao động, đất đai, cơ chế thu
hút nguồn nhân lực. Với phạm vi của Luận văn chỉ đề cập đến một số cơ chế chủ
yếu sau:
- Cơ chế tài chính - tiền tệ: trên phương diện tổng thể của nền kinh tế, huy
động và sử dụng vốn đầu tư là quá trình tổ chức khai thác và phân bổ các nguồn lực
tài chính cho đầu tư tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Điều khiển quá trình
đó có vai trò rất to lớn của các cơ chế tài chính - tiền tệ. Trong đó:
+ Các sắc luật thuế, quy định tín dụng nhà nước và các quỹ hỗ trợ tài chính là
những công cụ tài chính mà nhà nước có thể sử dụng trực tiếp để khai thác và tập
trung các nguồn lực tài chính của xã hội. Qua đó duy trì tỷ lệ vốn đầu tư của khu
vực nhà nước ở mức cần và đủ sao cho thực hiện tốt vai trò quản lý kinh tế vĩ mô và
thúc đẩy quá trình tiết kiệm - đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân và thu hút vốn đầu
tư từ nước ngoài.
+ Đồng thời, để đạt hiệu quả tổng thể cao về huy động và sử dụng vốn, đòi
hỏi nhà nước phải kết hợp sử dụng đồng bộ các công cụ tài chính vĩ mô (công cụ lãi
suất, nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và tỷ giá) nhằm hỗ trợ cho quá trình
huy động vốn, sử dụng vốn. Trong quá trình vận hành, chúng không chỉ góp phần
nâng cao khả năng huy động vốn của các tổ chức tín dụng mà còn góp phần thực
hiện tiết kiệm cho đầu tư, kiểm soát lạm phát, tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
cho các khu vực kinh tế khai thác tối đa mọi nguồn lực tài chính đưa vào đầu tư
phát triển.
- Quy chế, quy trình quản lý sử dụng vốn đầu tư: đây là những quy định của
Nhà nước nhằm hướng dẫn, quản lý các dự án đầu tư của các chủ thể kinh tế trong
xã hội. Việc xây dựng và ban hành quy chế quản lý cả quá trình đầu tư, từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư cho tất cả các đối tượng đầu
tư, quy mô đầu tư đều phải thực hiện theo phương thức đầu tư nhất định.
Luận văn thạc sĩ 27 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Ba là, trình độ quản lý:
Trình độ của chủ thể quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô đều có ảnh hưởng đến
công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển, thể hiện:
- Ở tầm vĩ mô, sự phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan Trung
ương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác sẽ tạo ra sự
thống nhất trong khâu hoạch định cơ chế và đưa ra các biện pháp thực hiện kế
hoạch huy động vốn đầu tư cho đầu tư phát triển. Đồng thời phân định r trách
nhiệm kiểm tra giữa các khâu trong quá trình sử dụng vốn, giảm thiểu được tình
trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
- Ở tầm vi mô, trình độ quản lý của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến việc sử dụng vốn tiết kiệm, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho
từng dự án cụ thể. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, trình độ quản lý thực thi dự
án có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ giải ngân, mức độ khai thác số vốn ODA đã
cam kết đưa vào đầu tư thực tế.
Con người với thể chất tốt và hàm lượng tri thức cao luôn đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế. Trong đó lực lượng cán bộ quản lý hành chính
nhà nước và cán bộ quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động đầu tư nói chung
và đầu tư phát triển nói riêng trong nền kinh tế tác động trực tiếp đến tình trạng (tốt
lên hoặc xấu đi) huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư cho quá trình phát triển
kinh tế. Bởi chính đội ngũ này là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng
và hiệu quả của việc hoạch định chiến lược, lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch, đề
ra cơ chế quản lý đầu tư, điều tiết quá trình vận hành của thị trường vốn. Các nhân
tố này phát huy được hiệu quả trong nền kinh tế tạo nên sự tăng trưởng và phát triển
cao sẽ trực tiếp tác động đến việc gia tăng thu nhập để nâng cao năng lực đầu tư của
nền kinh tế. Do vậy, đội ngũ này phải được đào tạo chuyên nghiệp, có chất lượng tri
thức, làm chủ kiến thức và đủ năng lực nghiêp cứu, tiếp thu, triển khai, ứng dụng
khoa học công nghệ mới vào lĩnh vực công tác của mình; nâng cao năng suất và
chất lượng công việc; có đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời phải có cơ chế đãi ngộ
thoả đáng để họ toàn tâm, toàn ý với công việc.
Luận văn thạc sĩ 28 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Bốn là, các nhân tố khác: nhận thức của các cấp, các ngành cũng như người
dân về vai trò quan trọng của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý làm công tác huy động
và sử dụng vốn đầu tư, uy tín và quan hệ ngoại giao của Nhà nước, yêu cầu hội
nhập quốc tế là những nhân tố có tác động nhất định đến kết quả huy động và quản
lý sử dụng vốn đầu tư phát triển.
Kết luận chương 1
Quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách Nhà nước là một bộ phận của cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước ban hành,
thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và bộ máy quản lý, qua đó quy
định các biện pháp cụ thể, cách thức tổ chức và vận hành có hiệu quả các biện pháp
nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách đầu tư trong một thời kỳ nhất định.
Nước ta đang trong quá trình phát triển, quy chế quản lý đầu tư đầu tư nói
chung và cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng có vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát
triển của nền kinh tế. Do vậy, việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu
tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ 29 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THUỘC VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1999 ĐẾN NAY
Trong thời gian kể từ năm 1999 đến nay, cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu
tư ở nước ta đã có nhiều thay đổi. Các văn bản pháp quy trong lĩnh vực đầu tư phát
triển luôn luôn được cập nhật và đổi mới phù hợp theo hướng phân cấp mạnh hơn
trong quản lý, phân định r chức năng, nhiệm vụ và nâng cao vai trò trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư.
2.1.1. Cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước giai đoạn 1999
- 2005
Từ khi có Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng (Nghị định này được sửa đổi bổ
sung tại các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/01/2003 của Chính phủ), thì công tác quản lý đầu tư và xây dựng như được
bước sang một trang mới, đây là văn bản quy phạm pháp luật có tính đột phá trong
công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Các Nghị định này ra đời đã bãi bỏ và đơn
giản hoá nhiều thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các
cơ quan quản lý hoạt động có hiệu quả hơn như cho phép các dự án nhóm A đã có
trong quy hoạch được duyệt hoặc đã có văn bản quyết định chủ chương đầu tư của
cấp có thẩm quyền thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lập ngay
báo cáo nghiên cứu khả thi, đối với các dự án nhỏ, đơn giản chỉ cần lập Báo cáo đầu
tư thay cho Báo cáo nghiên cứu khả thi trước đây; nâng mức vốn phân loại nhóm dự
án theo hướng giảm các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, tăng các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cấp Bộ và địa phương.
Luận văn thạc sĩ 30 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Trong giai đoạn này, cơ chế đấu thầu cũng được sửa đổi và thay thế cho phù
hợp hơn với công tác quản lý đấu thầu ngày càng nhiều phức tạp. Ngày 01/9/1999,
Chính phủ ban hành Nghị định số 88/1999/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế Đấu
thầu, Nghị định này được sửa đổi bổ sung tại các Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
ngày 05/5/2000 và số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ. Các Nghị
định này thay thế Quy chế Đấu thầu đã ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP
ngày 16/7/1996 và Nghị định số 93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ. Các Nghị
định này ra đời đã tháo gỡ được nhiều vướng mắc trong quản lý đầu thầu trước
kia, góp phần đảm bảo được tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá
trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của
dự án.
Để tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác quản lý đầu tư và xây dựng, góp
phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển, hạn chế thất
thoát, tham nhũng, gây phiền hà và để phù hợp với lộ trình thực hiện hội nhập theo
cam kết của Việt Nam sau khi gia nhập WTO, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ X. Tại Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua các Luật như Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 (có
hiệu lực từ ngày 01/7/2004), Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (có
hiệu lực từ ngày 01/7/2006), Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (có
hiệu lực từ ngày 01/4/2006) để điều chỉnh các hoạt động trong quản lý đầu tư và
xây dựng.
Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số
12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP,
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ vể sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, chúng ta
thấy Chính phủ nhất quán chủ trương đẩy mạnh phân cấp cho các Bộ chủ quản, địa
phương và các Chủ đầu tư từ việc thẩm định đến phê duyệt dự án đầu tư. Đây là
Luận văn thạc sĩ 31 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
một chủ trương đúng, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án
đồng thời tăng cường trách nhiệm của cấp dưới đối với dự án đầu tư. Kết quả là các
cấp đã chủ động hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn. Tuy nhiên, không phải Bộ nào,
ngành nào, địa phương nào cũng phát huy được tính năng động tự chủ, tinh thần
trách nhiệm trong thẩm định và phê duyệt dự án, nhiều dự án vẫn được ra đời một
cách gượng ép khi chưa có đủ điều kiện chín muồi để rồi thực hiện nửa chừng phải
điều chỉnh dự án, hoặc lựa chọn công nghệ không phù hợp, không tiên tiến tạo nên
sản phẩm thiếu tính cạnh tranh, chất lượng công trình xây dựng kém, gây lãng phí.
2.1.2. Cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2006
- 2011
Nhằm nhanh chóng đưa Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu vào đời
sống kinh tế xã hội của đất nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ (Nghị định này thay thế các quy
định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, về hợp đồng trong hoạt
động xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006); Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009
và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (thay thế cho các Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006); Tiếp theo Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (thay thế Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính
phủ). Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu
Luận văn thạc sĩ 32 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (thay thế Nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008).
- Theo quy định tại Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/2/2009 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2009/NĐ-
CP ngày 15/10/2009 thì việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được cụ thể
như sau:
Các dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình
(hay còn gọi là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) để trình Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư; Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì
vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn
bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C.
Các công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo và các công trình xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao
gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết
và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Đối với các dự án còn lại thì phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (hay
còn gọi là Báo cáo nghiên cứu khả thi).
Những quy định mới trong Nghị định này là ở chỗ việc thẩm định dự án và
thẩm định thiết kế cơ sở được tiến hành đồng thời. Những phần việc tiếp theo của
dự án như phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán được phân cấp cho chủ đầu tư. Với những quy định mới này vai trò và năng
lực của chủ đầu tư và tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hết sức quan
trọng. Tư vấn có cách nhìn tổng quát trong lựa chọn sản phẩm, địa điểm xây dựng,
dây chuyền công nghệ thì sẽ có phương án chọn hợp lý cho giai đoạn trước mắt và
phù hợp với quy hoạch lâu dài. Mặt khác tư vấn có cách nhìn cụ thể sâu sắc trong
thiết kế tổng mặt bằng, giải pháp kết cấu, lựa chọn vật liệu thì sẽ đưa ra được
phương án khả thi phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích cho dự án. Chất
Luận văn thạc sĩ 33 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
lượng dự án xây dựng sẽ phụ thuộc nhiều vào phương án lựa chọn ban đầu trong
quá trình lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Hiện nay, trên cơ sở pháp lý là Luật Xây dựng, các Nghị định đã cụ thể hoá
khá r nhiệm vụ của bước lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Thiết kế cơ sở là
khái niệm mới, là một phần việc quan trọng trong bước lập dự án đầu tư xây dựng
công trình. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ được phê duyệt khi đã có thiết kế
cơ sở được cấp có thẩm quyền thẩm định. Để quản lý và tạo điều kiện thực hiện tốt
chất lượng công trình xây dựng trong quá trình thực hiện dự án thì trước hết trong
bước lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải làm r những quy định về nội dung
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, trách nhiệm này thuộc về chủ đầu tư
và tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Như vậy, để có được hồ sơ dự án
đầu tư xây dựng công trình có chất lượng trước hết chúng ta cần có đội ngũ tư vấn
có chất lượng.
Vấn đề thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình cần phải được quan tâm
và đánh giá đúng mức. Các cơ quan, đơn vị thẩm định phải xác định được vai trò
trách nhiệm của mình và phải có đủ năng lực thẩm định. Sản phẩm thẩm định phải
đạt được tối ưu về kinh tế - kỹ thuật. Lâu nay các đơn vị thẩm định có tình trạng chỉ
thiên về kỹ thuật với xu hướng bảo toàn mà coi nhẹ tính kinh tế, nhất là các công
trình xây dựng. Việc thẩm định dự án đôi khi chưa đạt yêu cầu, còn hình thức, năng
lực thẩm định của một số hội đồng còn chưa đạt yêu cầu. Bên cạnh đó cũng chưa có
chế tài trong quy định trách nhiệm thẩm định dự án. Lập dự án đầu tư xây dựng
công trình là bước khởi đầu của một dự án, nó mang nhiều ý nghĩa quan trọng đặc
biệt trong đó có chất lượng các công trình xây dựng.
- Thực hiện cải cách hành chính theo hướng đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tăng
cường phân cấp, giao trách nhiệm r ràng cho các Bộ, ngành, các địa phương, chủ
đầu tư. Ngày 13/6/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày
07/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và
mới đây tiếp tục ban hành Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (thay thế Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
Luận văn thạc sĩ 34 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ), các Nghị định
này đã quy định cụ thể nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình:
+ Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu,
hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế
thị trường.
+ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp
với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và
các quy định của Nhà nước.
+ Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính
đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối
đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
+ Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công
trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây
dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Gần đây để hoàn thiện thêm về công tác quản lý hợp đồng trong hoạt động
xây dựng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 về
hợp đồng trong hoạt động xây dựng (thay thế quy định về hợp đồng trong hoạt động
xây dựng nêu ở Chương 5 Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007), Nghị định
này cũng đã quy định r các nội dung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán vốn
theo từng loại hợp đồng xây dựng, quy định r thêm điều kiện để được tạm ứng vốn
và trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm
ứng như sau:
+ Việc tạm ứng hợp đồng được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực
và bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh khoản tiền tạm ứng (nếu có).
+ Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: đối với hợp đồng tư vấn là
25% giá hợp đồng; đối với hợp đồng thi công xây dựng: Hợp đồng có giá trị dưới
Luận văn thạc sĩ 35 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng; hợp đồng có giá trị từ
10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng; hợp
đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa
trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá
trị hợp đồng.
+ Mức vốn tạm ứng tối đa là 50% giá hợp đồng, trường hợp đặc biệt thì phải
được người quyết định đầu tư cho phép. Tiền tạm ứng được bắt đầu thu hồi từ lần
thanh toán đầu tiên, mức thu hồi từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng,
kết thúc thu hồi khi giá trị thanh toán đạt đến 80% giá hợp đồng.
+ Vốn tạm ứng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích phải được
thu hồi. Nghiêm cấm tạm ứng nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích.
+ Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ
thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp
phải bố trí đủ vốn cho công tác giải phóng mặt bằng.
- Về thanh toán và hồ sơ thanh toán: đối tượng thanh toán là theo từng loại
hình hợp đồng xây dựng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu theo hướng đơn giản
hoá thủ tục hành chính.
Quy định r thời hạn thanh toán vốn đầu tư là kế hoạch vốn năm chỉ thanh
toán cho khối lượng được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12, thời hạn thanh toán
đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
2.1.3. Cơ chế quy định hiện nay về bộ máy, tổ chức quản lý chi vốn đầu tư phát triển
thuộc nguồn ngân sách Nhà nước
2.1.3.1. Bộ máy lập và giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm:
Hiện nay tổ chức bộ máy thực hiện công tác xây dựng kế hoạch và ghi vốn
đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước do 2 cơ quan là Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính, trong đó cơ quan Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì.
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế theo Nghị quyết Quốc hội và chỉ
Luận văn thạc sĩ 36 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách Nhà nước hàng năm. Sau khi cân đối thu - chi ngân sách nhà nước, Bộ Tài
chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổng nguồn vốn chi cho đầu tư phát
triển của năm xây dựng kế hoạch. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển của kế hoạch
năm trước, tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn đầu tư phát triển của các bộ, ngành, địa
phương năm xây dựng kế hoạch, căn cứ vào khả năng cân đối tổng mức vốn đầu tư
phát triển; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư dự kiến kế hoạch vốn đầu tư phát triển trình Thủ tướng Chính phủ,
trình Quốc hội thông qua và tiến hành giao kế hoạch vốn cho các bộ, ngành, địa
phương.
- Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý: sau khi Thủ tướng Chính
phủ giao kế hoạch, các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm
vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao
về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế;
mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước giao.
- Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các cấp lập
phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ và quyết định giao kế
hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy
định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn
trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng
của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều
hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
2.1.3.1. Bộ máy, tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng:
- Sau khi được giao kế hoạch vốn các bộ, ngành, địa phương sẽ phân bổ vốn
cho từng dự án và giao nhiệm vụ cho từng chủ đầu tư. Chủ đầu tư xây dựng công
trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn
để đầu tư xây dựng công trình, đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY
Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY

More Related Content

What's hot

[Ebook] 122 câu hỏi và trả lời về cơ chế chính sách quản lý chi phí đầu tư xâ...
[Ebook] 122 câu hỏi và trả lời về cơ chế chính sách quản lý chi phí đầu tư xâ...[Ebook] 122 câu hỏi và trả lời về cơ chế chính sách quản lý chi phí đầu tư xâ...
[Ebook] 122 câu hỏi và trả lời về cơ chế chính sách quản lý chi phí đầu tư xâ...Học Thật Nhanh
 
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkvancanh007
 
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đLuận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 09...
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 09...Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 09...
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 09...
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
 
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựngLuận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
 
[Ebook] 122 câu hỏi và trả lời về cơ chế chính sách quản lý chi phí đầu tư xâ...
[Ebook] 122 câu hỏi và trả lời về cơ chế chính sách quản lý chi phí đầu tư xâ...[Ebook] 122 câu hỏi và trả lời về cơ chế chính sách quản lý chi phí đầu tư xâ...
[Ebook] 122 câu hỏi và trả lời về cơ chế chính sách quản lý chi phí đầu tư xâ...
 
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
 
Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp tại BIDV Thái Nguyên
Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp tại BIDV Thái NguyênĐề tài: Thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp tại BIDV Thái Nguyên
Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp tại BIDV Thái Nguyên
 
PMT Mỹ An tỉnh Bình Định | duanviet.com.vn | 0918755356
PMT Mỹ An tỉnh Bình Định | duanviet.com.vn | 0918755356PMT Mỹ An tỉnh Bình Định | duanviet.com.vn | 0918755356
PMT Mỹ An tỉnh Bình Định | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
 
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
 
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư tại khu vực trung tâm thành phố, 9đ
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư tại khu vực trung tâm thành phố, 9đĐề tài: Quản lý dự án đầu tư tại khu vực trung tâm thành phố, 9đ
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư tại khu vực trung tâm thành phố, 9đ
 
Báo cáo tiền khả thi Dự án Khu liên hợp sản xuất HCJ tỉnh Nghệ An | duanviet...
 Báo cáo tiền khả thi Dự án Khu liên hợp sản xuất HCJ tỉnh Nghệ An | duanviet... Báo cáo tiền khả thi Dự án Khu liên hợp sản xuất HCJ tỉnh Nghệ An | duanviet...
Báo cáo tiền khả thi Dự án Khu liên hợp sản xuất HCJ tỉnh Nghệ An | duanviet...
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
 
Dự án đầu tư dây chuyền kiểm định xe cơ giới | Lập dự án Việt | duanviet
Dự án đầu tư dây chuyền kiểm định xe cơ giới | Lập dự án Việt | duanvietDự án đầu tư dây chuyền kiểm định xe cơ giới | Lập dự án Việt | duanviet
Dự án đầu tư dây chuyền kiểm định xe cơ giới | Lập dự án Việt | duanviet
 
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa kết hợp truyền thông 0918755356
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa kết hợp truyền thông 0918755356Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa kết hợp truyền thông 0918755356
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa kết hợp truyền thông 0918755356
 
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAYĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải PhòngĐề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
 
Du an dau tu xay dung benh vien quoc te
Du an dau tu xay dung benh vien quoc teDu an dau tu xay dung benh vien quoc te
Du an dau tu xay dung benh vien quoc te
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
 

Similar to Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamlHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamLuanvan84
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnh
Đề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnhĐề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnh
Đề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnhDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...Thùy Linh
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách trên địa bàn Tỉn...
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách trên địa bàn Tỉn...Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách trên địa bàn Tỉn...
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách trên địa bàn Tỉn...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY (20)

Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện BànQuản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Luận văn: Xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách tỉnh Phú Yên
Luận văn: Xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách tỉnh Phú YênLuận văn: Xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách tỉnh Phú Yên
Luận văn: Xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách tỉnh Phú Yên
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
 
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
 
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà NẵngQuản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docxCơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
 
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamlHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Đề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnh
Đề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnhĐề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnh
Đề tài: Tác động của chất lượng thể chế lên đầu tư công ở các tỉnh
 
Luận văn: Sử dụng ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, HAY
Luận văn: Sử dụng ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, HAYLuận văn: Sử dụng ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, HAY
Luận văn: Sử dụng ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, HAY
 
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựngLuận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
 
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thươngĐề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
 
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách trên địa bàn Tỉn...
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách trên địa bàn Tỉn...Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách trên địa bàn Tỉn...
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách trên địa bàn Tỉn...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Chi vốn đầu tư cho dự án xây dựng vốn Nhà nước, HAY

  • 1. Luận văn thạc sĩ 1 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với bất cứ một quốc gia nào, muốn nền kinh tế phát triển bền vững thì trước hết Nhà nước luôn luôn phải quan tâm huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng các công trình công nghiệp; công trình cơ sở hạ tầng; công trình y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng; công trình du lịch, dịch vụ; công trình an ninh, quốc phòng,… theo một quy hoạch tổng thể và định hướng phát triển kinh tế dài hạn sao cho có hiệu quả cao nhất. Đối với Việt Nam điều đó không phải là ngoại lệ, nhất là nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu và trải qua thời gian chiến tranh kéo dài. Đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn của xã hội vào đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển nói chung và công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) nói riêng luôn có một vị trí vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước, điều đó mọi người đều khẳng định; song việc đầu tư xây dựng các công trình sao cho có hiệu quả cao lại càng quan trọng hơn. Bản thân mỗi dự án tự nó không thể hiện hiệu quả cao hay thấp, mà chính do con người phải căn cứ vào những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây dựng cơ bản để đề ra các giải pháp quản lý đúng đắn hợp lý, đồng thời phải thường xuyên hoàn thiện nâng cao các giải pháp quản lý sao cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế, ở tất cả các giai đoạn hoạt động đầu tư, nhất là trong công tác quản lý chi vốn đầu tư phát triển sao cho hiệu quả nhất, tránh lãng phí, thất thoát vốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
  • 2. Luận văn thạc sĩ 2 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Ở Việt Nam trong những năm qua, quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng có một số mặt tiến bộ hơn. Việc sửa đổi, bổ sung các quy chế về quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đã tạo khung pháp lý hoàn thiện hơn về đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác chỉ đạo, điều hành lập, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra giám sát được quan tâm. Cơ chế quản lý đầu tư được cải tiến một bước theo hướng tăng cường phân công, phân cấp cho các Bộ, ngành và địa phương. Tính công khai, minh bạch, công bằng, hợp lý trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển theo Luật Ngân sách Nhà nước mới (năm 2002) đã được quan tâm hơn. Những đổi mới này đã giảm thiểu sự bao cấp của ngân sách Nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm, mở rộng quyền hạn cho các cấp, các ngành, địa phương trong quản lý đầu tư và xây dựng. Tuy nhiên, những kết quả đạt được còn rất khiêm tốn, cơ cấu nền kinh tế còn chuyển biến chậm, tình trạng phân tán, lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư xây dựng thuộc nguồn ngân sách Nhà nước còn khá phổ biến. Hệ thống cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước đã được bổ sung, song chưa thật phù hợp với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường. Mặt khác, việc thực hiện quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước rất phức tạp và mang tính chất phân tán rộng, dẫn đến sự lỏng lẻo trong quản lý, tạo điều kiện cho cơ chế “xin - cho”, lãng phí, tham nhũng tiền của Nhà nước, đồng thời dễ dẫn đến khuynh hướng quản lý cứng nhắc, máy móc, gây ách tắc, thiếu đồng bộ, làm vốn bị ứ đọng, thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ, gây lãng phí và kém hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu bức xúc nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước” để làm Luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nhận thức những vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển, đánh giá thực trạng quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết
  • 3. Luận văn thạc sĩ 3 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 thực, hữu hiệu, khả thi góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng trong thời gian tới. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo để làm sáng tỏ những nội dung lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Đề tài là sự tổng hợp cơ sở lý luận khoa học đã được nghiên cứu và khẳng định trong cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức hoặc cơ quan quản lý vận dụng để quản lý tốt hơn các dự án đầu tư xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của đơn vị mình. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề về đầu tư phát triển và quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; trong đó tập trung vào nghiên cứu quản lý chi vốn đầu tư phát triển trong nước giai đoạn từ 2006 - 2010. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn trong nước của ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 - 2010, các giải pháp đề xuất giai đoạn 2011 - 2015 và các năm tiếp theo. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Hệ thống hóa và phân tích sáng tỏ nhận thức luận cơ bản về đầu tư phát triển, vốn đầu tư phát triển và cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước.
  • 4. Luận văn thạc sĩ 4 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 - Tổng hợp và phân tích làm r thực trạng đầu tư, quản lý và cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn trong nước thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Trên cơ sở phân tích lý nguyên lý chung về đầu tư (qua Luật và các văn bản Pháp quy khác), tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước (qua thực tiễn); Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn trong nước của ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế nói chung. 7. Nội dung của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn được cấu trúc từ 3 chương nội dung chính: - Chương 1: Lý luận chung về cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. - Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. - Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
  • 5. Luận văn thạc sĩ 5 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm về cơ chế Từ "cơ chế" là chuyển ngữ của từ mécanisme của phương Tây. Từ điển Le Petit Larousse (1999) giảng nghĩa "mécanisme" nghĩa là cơ chế, là "cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau". Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình thực hiện". Từ "cơ chế" được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý. Nói một cách khác, cơ chế quản lý một vấn đề gì đó cũng đồng nghĩa với những quy định về quản lý vấn đề đó. 1.1.2. Khái niệm cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước Cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước được quy định thực hiện thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan lập pháp hoặc hành pháp ban hành như Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị. Song hành với các văn bản này là bộ máy quản lý và các bước tiến hành triển khai thực hiện một dự án đầu tư xây dựng, việc quản lý này lại có liên quan và xuyên suốt tất cả các khâu, bước đi của một dự án, từ chủ trương quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập và ghi kế hoạch vốn, phân bổ vốn, lập báo cáo đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết định phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán, giải phóng mặt
  • 6. Luận văn thạc sĩ 6 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 bằng, đấu thầu, tạm ứng, thanh toán đến khâu lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. Tóm lại, có thể hiểu một cách chung nhất về quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước như sau: quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước là một bộ phận của cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước ban hành, thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và bộ máy quản lý, qua đó quy định các biện pháp cụ thể, cách thức tổ chức và vận hành có hiệu quả các biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách đầu tư trong một thời kỳ nhất định. 1.1.3. Nội dung, phân loại cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước được chia thành 2 nhóm cơ chế sau đây: 1.1.2.1. Nhóm cơ chế có liên quan đến việc đảm bảo và sử dụng vốn đầu tư - Cơ chế huy động vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển. - Cơ chế phân bổ và phân cấp quản lý vốn ngân sách đầu tư (cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước). Nội dung chủ yếu của quy chế, quy trình quản lý đầu tư bao gồm: - Những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư, nhất là các tiêu chuẩn thiết kế, định mức dự toán phù hợp nhằm vừa hạ thấp được chi phí đầu tư nhưng vừa đảm bảo chất lượng của dự án. - Thực hiện thẩm định dự án dầu tư, lựa chọn được phương án khả thi để phê duyệt. Đây là khâu quyết định mức vốn đầu tư cho công trình. - Xây dựng cơ chế đấu thầu, chọn thầu, khoán gọn góp phần tích cực trong việc chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. - Quản lý các nguồn vốn đầu tư, xây dựng quy trình và quản lý cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư. - Quy định các thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư như: giấy cấp đất, giấy phép hành nghề, giấy phép xây dựng, hợp đồng xây dựng.
  • 7. Luận văn thạc sĩ 7 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 - Quản lý quá trình đầu tư xây dựng cơ bản dự án đảm bảo chất lượng công trình. - Thẩm định quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xác định giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, bàn giao cho đơn vị sử dụng. Sự hoạt động của những cơ chế này được dựa trên hàng loại các căn cứ như: quan điểm, mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư 5 năm và kế hoạch phân kỳ hàng năm đối với nền kinh tế và từng ngành, địa phương, khả năng thu ngân sách Nhà nước, khả năng vay trong nước và nước ngoài, những quy định về phân cấp quản lý vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước. Nguyên tắc hoạt động của nhóm cơ chế này là đảm bảo cung ứng đủ vốn đầu tư cho nền kinh tế và đảm bảo tính dân chủ, tập trung, công khai và minh bạch trong phân bổ vốn. 1.1.2.2. Nhóm cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc phạm vi một dự án Để giúp cho việc điều hành thống nhất, hệ thống cơ chế quản lý vốn đầu tư thuộc phạm vi một dự án được quy định cụ thể trong Nghị định của Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước Việc quản lý chi vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước phải đảm bảo những nguyên tắc sau: a. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước phải tiết kiệm, hiệu quả. b. Phân định r chức năng quản lý của Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Phân định r trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. c. Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự thủ tục đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Các
  • 8. Luận văn thạc sĩ 8 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 thủ tục này được ban hành theo hướng tăng cường cải cách thủ tục hành chính, triệt tiêu cơ chế “xin - cho”. d. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội cùng tham gia đầu tư phát triển nền kinh tế trên cơ sở quy định của pháp luật. Đây chính là chủ trương xã hội hoá đầu tư của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện nguyên tắc này trên các mặt: vốn ngân sách Nhà nước đóng vai trò là “vốn mồi” để thu hút vốn của xã hội; Nhà nước mở rộng, đa dạng hoá các hình thức đầu tư, từng bước giao cho thị trường điều tiết một số khâu của quá trình đầu tư nhằm chống tình trạng “khép kín” trong đầu tư. e. Việc phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng cũng như sử dụng nguồn vốn đầu tư cho các cấp, các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư luôn đi đôi với công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 1.2.4. Đặc điểm và yêu cầu của cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc ngân sách Nhà nước Là một bộ phận hợp thành của cơ chế quản lý tài chính Nhà nước, trước hết, quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc bởi cơ chế quản lý tài chính Nhà nước, song mặt khác, nó lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội, tự nhiên và kỹ thuật, những đặc điểm riêng có trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Do bị tác động bởi nhiều yếu tố nêu trên, nên quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước có những đặc điểm chính sau đây: Một là, đối tượng quản lý là nguồn ngân sách rất lớn, chúng được huy động từ nhiều kênh khác nhau (từ khoản tích luỹ ngân sách Nhà nước, vay trong nước và vay nước ngoài qua nguồn viện trợ và ODA). Với đối tượng quản lý rộng lớn nên quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và rất nhạy cảm đối với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nói chung, sự phát triển của các ngành, lĩnh vực, vùng và lãnh thổ nói riêng. Từ đặc điểm trên, yêu cầu đặt ra cho quản lý chi loại nguồn vốn này là phải hết sức chặt chẽ, tuân thủ Luật Ngân sách Nhà nước, nhưng mặt khác lại phải đảm bảo độ thông thoáng, giải ngân nhanh, cung cấp đủ nguồn và thực hiện, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
  • 9. Luận văn thạc sĩ 9 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Hai là, quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước có liên quan và được vận hành trên một phạm vi rất rộng, do đó có tính chất phân tán: hiệu lực của cơ chế phủ khắp từ 18 Bộ và 4 cơ quan ngang Bộ, ngành trung ương đến 63 tỉnh, thành phố, việc quản lý này lại có liên quan và xuyên suốt tất cả các khâu, bước đi của một dự án, từ chủ trương quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập báo cáo đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết định phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, tạm ứng, thanh toán đến khâu lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. Gắn liền với những khâu trên là các khoản chi đầu tư. Quá trình thực hiện dự án đến bước nào thì vốn đầu tư chi ra đến bước đó (thậm chí vốn phải đi trước một bước trong trường hợp tạm ứng vốn). Tính phức tạp và phân tán trong vận hành của cơ chế này thường sẽ dẫn tới sự lỏng lẻo trong quản lý, tạo điều kiện cho cơ chế “xin - cho”, lãng phí, tham nhũng tiền của Nhà nước, mặt khác cũng có thể dẫn tới khuynh hướng quản lý cứng nhắc, máy móc, gây ách tắc, thiếu đồng bộ dẫn tới tình trạng “vốn chờ công trình” hoặc “công trình chờ vốn”, làm vốn bị ứ đọng, thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ, gây lãng phí và kém hiệu quả trong sử dụng vốn và công trình đầu tư. Từ tính phức tạp và phân tán trong quản lý nêu trên, đòi hỏi việc thiết kế mô hình quản lý chi đầu tư phát triển phải rất khoa học, theo hướng mở rộng phân cấp nhưng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp, tăng cường thẩm định, kiểm tra, giám sát ở từng khâu, đồng thời phải thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm, cải cách thủ tục hành chính, tinh giản bộ máy, giảm bớt các đầu mối quản lý, nhưng vẫn nâng cao được chất lượng và hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển. Trong thời gian qua, việc huy động và sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, do phân cấp quá rộng lại thiếu các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối vốn, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, thời gian thi công
  • 10. Luận văn thạc sĩ 10 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 kéo dài, đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực của Nhà nước. 1.2. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.2.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và đầu tư phát triển 1.2.1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư Theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 thì ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của ngân sách Nhà nước các cấp. Do khả năng huy động vốn ngân sách có hạn, trong khi nhu cầu vốn đầu từ hàng năm lại rất lớn, nên vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước ở nước ta trong những năm qua ở nước ta được cân đối từ nguồn tích luỹ của ngân sách và các khoản vay trong nước và nước ngoài. Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm vốn trong nước (vốn tích luỹ của Ngân sách Nhà nước) và vốn nước ngoài (vay nợ, viện trợ). Số tiền này được thanh toán trực tiếp cho việc thực hiện các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch chi đầu tư phát triển được duyệt hàng năm. - Vốn trong nước: là phần chênh lệch giữa tổng các khoản thu (không kể vay nợ) với chi tiêu dùng thường xuyên của ngân sách Nhà nước. Đối với vốn tích luỹ của ngân sách Nhà nước, áp dụng cơ chế huy động, tiết kiệm triệt để và có hiệu quả (vừa tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa ra sức tiết kiệm trong chi tiêu dùng của ngân sách), ngân sách Nhà nước phải có tích luỹ và tích luỹ ngày càng tăng thì mới góp phần nâng cao tỷ trọng tích luỹ trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế. - Vốn nước ngoài: gồm các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ nước ngoài thông qua vay nợ và viện trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế được đưa vào ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn quan trọng để bù đắp thiếu hụt ngân sách và được ưu tiên sử dụng cho những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đa số các dự án sử dụng vốn ODA được quản lý theo cơ chế riêng và các điều khoản cam kết trong hiệp định ký kết.
  • 11. Luận văn thạc sĩ 11 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, do nhu cầu đầu tư rất lớn, Chính phủ phải huy động vốn chi cho đầu tư phát triển bằng cách phát hành Công trái xây dựng tổ quốc, các loại trái phiếu (trái phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ) là các công cụ huy động vốn để đáp ứng kịp thời yêu cầu đầu tư cho các công trình trọng điểm, cấp bách; ngoài ra, Chính phủ còn huy động vốn bằng phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế. Đây là những xu hướng tích cực trong phương thức huy động vốn qua kênh ngân sách Nhà nước. Như vậy, nguồn vốn chi đầu tư của ngân sách Nhà nước bao gồm nguồn tích luỹ của ngân sách và bội chi ngân sách Nhà nước được bù đắp bằng nguồn vốn vay trong nước và ngoài nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm của ngân sách Nhà nước. 1.2.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quan trọng tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội. Một nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư. Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, trên góc độ vĩ mô thông qua chỉ tiêu GDP đánh giá sự phát triển của nền kinh tế, Khi vốn và tỷ trọng vốn được phân bổ vào các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế khác nhau dẫn đến kết quả và hiệu quả khác nhau đối với từng ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế đó, dẫn đến thay đổi mối quan hệ tương quan giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Từ đó dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển. Đầu tư phát triển gắn liền với phát triển khoa học công nghệ của đất nước, công nghệ là trung tâm của hiện đại hóa. Đầu tư là điều kiện tiên quyết tới sự phát
  • 12. Luận văn thạc sĩ 12 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 triển nền công nghệ nước ta hiện nay. Đầu tư phát triển đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và bền vững trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước đã góp phần hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực kinh tế như giao thông, thủy lợi, công nhiệp. Trong lĩnh vực xã hội đầu tư phát triển đã góp phần phát triển khoa học công nghệ và tăng nhanh hàm lượng khoa học và công nghệ cao trong sản phẩm, cải thiện và nâng cao r rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. 1.2.1.3. Vốn ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư phát triển Vốn ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư phát triển bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ, Chính quyền địa phương), vốn Tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn Đầu tư phát triển của các Tổng Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Nội dung chi cho đầu tư phát triển bao gồm: - Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Nhà nước quản lý, các công trình đầu tư để phát triển và phục vụ cho hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là các Bộ, ngành trung ương, các địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội. - Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước. - Chi bổ sung dự trữ nhà nước.
  • 13. Luận văn thạc sĩ 13 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật là các dự án trong các lĩnh vực giao thông (các đường giao thông), các dự án trong lĩnh vực thuỷ lợi (như các công trình hồ, đập chứa nước); ngoài ra vốn ngân sách Nhà nước còn đầu tư cho các công trình cho hạ tầng xã hội như các dự án trường học trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo, các dự án bệnh viện trong lĩnh vực Y tế, các dự án nhà ở xã hội nhằm hướng tới mục tiêu an sinh xã hội, các công trình văn hoá mang tính cộng đồng, các công trình công cộng. Đây thường là các dự án đầu tư có vốn lớn (đường giao thông, hồ, đập thuỷ lợi...) mà tư nhân không thể có đủ vốn để đầu tư, hoặc là các dự án có tỷ suất lợi nhuận không cao (các dự án nhà ở xã hội), nên tư nhân không muốn đầu tư. Như vậy, vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch của Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh thiết yếu, có vốn đầu tư lớn, không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm là một nội dung quan trọng trong chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước. 1.2.2. Những đặc trưng của đầu tư và đầu tư phát triển 1.2.2.1. Những đặc trưng của đầu tư Hoạt động đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để mong nhận được một kết quả lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư có đặc trưng cơ bản là: - Khi thực hiện công việc đầu tư phải bỏ vốn ban đầu. - Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất là loại đầu tư điển hình thể hiện sự gắn kết giữa hiệu quả kinh tế và xã hội khi xác định mục tiêu đầu tư. Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ của nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng của cá nhân và tiêu dùng của Chính phủ) từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, xét về lâu dài là nguồn bảo đảm cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước trong lĩnh vực kinh tế cũng như
  • 14. Luận văn thạc sĩ 14 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 các lĩnh vực khác. Ngoài nguồn vốn tích luỹ từ trong nước, các quốc gia còn có thể và cần huy động vốn đầu tư từ nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đây, có thể thấy các nguồn vốn chính cho đầu tư phát triển, bao gồm: - Nguồn trong nước: bao gồm tích luỹ từ Ngân sách Nhà nước, vốn tích luỹ của các doanh nghiệp, tiết kiệm của dân cư, vốn tự có, vốn liên doanh, liên kết. - Nguồn vốn từ nước ngoài: bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI), đầu tư gián tiếp (ODA) .... Trong các nguồn vốn trên thì vốn huy động từ nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong những bước đi đầu tiên, là những cú “huých” cho sự phát triển, tạo tích luỹ cho nền kinh tế để phát triển đất nước. Nhưng xét về lâu dài, nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, đưa đất nước đến sự phồn thịnh một cách chắc chắn và không phụ thuộc lại là nguồn vốn trong nước. Đây chính là nền tảng để tiếp thu và phát huy tác dụng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 1.2.2.2. Những đặc trưng của đầu tư phát triển Một là, đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn. Do vậy quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết định tài chính. Các khía cạnh về tài chính như: Tổng mức đầu tư là bao nhiêu, nguồn hình thành từ đâu, cơ cấu tài chính ra sao, khả năng, thời gian hoàn vốn như thế nào, cần phải được phân tích xem xét rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhiều dự án đầu tư có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội), nhưng không khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại. Hai là, đầu tư phát triển là hoạt động có tính lâu dài, có những dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu tư phát triển so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi sự trù liệu đều phải tính toán, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án. Ba là, sản phẩm của các dự án đầu tư phát triển thường có tính đơn chiếc. Do vậy ngay cả 2 công trình ở liền kề nhau, nhưng chi phí xây dựng thực tế của mỗi công trình cũng khác nhau. Đây là một đặc điểm cần được lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư.
  • 15. Luận văn thạc sĩ 15 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Bốn là, hoạt động đầu tư phát triển luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. R ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời phải hy sinh. Hay nói cách khác, mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực và phương tiện của hoạt động đầu tư. Năm là, đầu tư phát triển là hoạt động mang nặng tính rủi ro. Các đặc trưng nêu trên cho thấy hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư phát triển nói riêng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích giữa trước mắt và lâu dài, hơn nữa hoạt động đầu tư thường kéo dài đã làm thay đổi những dự định của nhà đầu tư so với tính toán ban đầu. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Việc nghiên cứu đặc điểm này để tìm biện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro khi thực hiện dự án. Ngoài 5 đặc điểm chung nêu trên, các dự án đầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn ngân sách Nhà nước còn có 2 đặc điểm có tính đặc thù sau: Một là, vốn đầu tư lớn: đây là một đặc trưng rất quan trọng của vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước. Bởi vì các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có tầm quan trọng đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, nên cần một lượng vốn đầu tư tương đối lớn, thậm chí là rất lớn như xây dựng hệ thống giao thông, hồ đập, thuỷ điện, cải tạo phòng chống thiên tai, bệnh viện, trường đại học. Hai là, khả năng thu hồi vốn: có thể nói rằng, mặc dù tất cả các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước đều là những công trình rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, song khả năng thu hồi vốn của chúng lại rất thấp hoặc không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy, các thành phần kinh tế khác hầu như không muốn tham gia xây dựng các công trình này. Nói cách khác, đây là các công trình được đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực mà các thành phần khác không được phép đầu tư (an ninh, quốc phòng), không muốn đầu tư như xây dựng đê biển, đầu tư thuỷ lợi lớn, hoặc không thể đầu tư như dự án Thuỷ điện Hoà Bình, Thuỷ điện Trị An, Thuỷ điện IALY,
  • 16. Luận văn thạc sĩ 16 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Thuỷ điện Sơn La, dự án Đường Hồ Chí Minh, khu công nghiệp khí điện đạm Cà Mau, nhà máy lọc dầu Dung Quất,…là những dự án đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn, song khả năng hoàn vốn lại rất khó xác định. 1.2.3. Dự án đầu tư xây dựng và hiệu quả đầu tư 1.2.3.1. Dự án đầu tư xây dựng Khác với các hoạt động đầu tư kinh tế, thương mại thông thường, đầu tư phát triển là một loại hình hoạt động phức tạp có nhiều nét đặc thù, như: thời gian thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn, chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội). Do vậy, hoạt động đầu tư phát triển thường được thực hiện thông qua các dự án đầu tư xây dựng công trình. Theo quy định tại Luật Xây dựng Việt Nam 2003 thì: dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Từ định nghĩa trên cho thấy, yêu cầu của một dự án đầu tư xây dựng là phải phản ảnh toàn diện các mặt của hoạt động đầu tư. Một dự án đầu tư xây dựng thường có những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, cơ sở pháp lý của dự án đầu tư: nội dung này nhằm phản ảnh những căn cứ cho phép để thực hiện dự án đầu tư, như sự phù hợp về pháp luật, về chủ trương, quy hoạch ngành và lãnh thổ; tư cách pháp nhân, năng lực và khả năng tài chính của chủ đầu tư, các quy định, chế độ khuyến khích, ưu đãi đầu tư. Hai là, về mặt công nghệ kỹ thuật: nội dung này quy định các đề xuất về mặt kỹ thuật, công nghệ để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm việc sử dụng công nghệ, thiết bị, các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật, vấn đề sử dụng đất đai, tài nguyên. Ba là, về kinh tế tài chính: nội dung này quy định các vấn đề về thị trường, quy mô đầu tư, thời gian đầu tư, thời gian hoạt động, khả năng đảm bảo các nguồn vốn, cơ cấu chi phí và đặc biệt phản ảnh hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án.
  • 17. Luận văn thạc sĩ 17 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Bốn là, về tổ chức thực hiện, vận hành: nội dung này quy định các giải pháp rất cụ thể để thực hiện dự án như khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án, vấn đề tổ chức bộ máy điều hành, chuyển giao công nghệ. - Phân loại dự án đầu tư: Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư. Tuy nhiên, để phù hợp với đối tượng nghiên cứu và những quy định hiện hành (theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình) có thể phân loại các dự án đầu tư thành các nhóm sau đây: Thứ nhất, căn cứ vào quy mô (quy mô về vốn) và tính chất (tính chất quan trọng), dự án đầu tư được phân thành: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C. Thứ hai, theo nguồn vốn đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được phân thành: + Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; + Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; + Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; + Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. Thứ ba, theo hình thức đầu tư: theo tiêu chí này, các dự án đầu tư có thể được chia thành 2 nhóm: + Dự án đầu tư thuộc nguồn vốn trong nước: thuộc nhóm này là các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tín dụng nhà nước, tín dụng thương mại, vốn đầu tư thuộc doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư thuộc khu vực dân doanh. + Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nước: thuộc nhóm này là các dự án được đầu tư bằng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) hoặc ODA.
  • 18. Luận văn thạc sĩ 18 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Do các dự án đầu tư thường có quy mô vốn lớn, nên theo xu thế hiện nay, các dự án này được đầu tư bằng các nguồn vốn hỗn hợp: giữa vốn ngân sách Nhà nước với vốn vay; giữa vốn trong nước với vốn ngoài nước… Thứ tư, theo phương thức thực hiện đầu tư: các dự án đầu tư được thực hiện bằng các hình thức như tự đầu tư, liên doanh; 100% vốn nước ngoài; BOT; BTO; BT… Thứ năm, theo lĩnh vực đầu tư: các dự án đầu tư có thể được chia thành dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, văn hoá, y tế, xã hội. 2.2.3.2. Hiệu quả đầu tư 1. Khái niệm về hiệu quả đầu tư Không thể nói đến đầu tư mà không nói tới hiệu quả đầu tư vì hiệu quả đầu tư là mục đích cuối cùng của đầu tư. Hiệu quả đầu tư được thể hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư khác nhau nên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư ở mỗi thời kỳ phát triển và mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư cũng khác nhau. Có hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế (trồng cây thuốc phiện, phá rừng, nhà máy hoá chất xây dựng ở khu vực đông dân cư) nhưng lại không mang lại hiệu quả xã hội. Có hoạt động đầu tư tuy hiệu quả kinh tế thấp, hoặc không có hiệu quả kinh tế trước mắt những lại có hiệu quả về mặt xã hội lâu dài (trồng rừng, xử lý rác thải công nghiệp, xây dựng trường học, bệnh viện). Các doanh nghiệp thường đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế, còn các dự án có hiệu quả xã hội thì Nhà nước phải đầu tư. Đối với vốn ngân sách Nhà nước, mục đích đầu tư không chỉ vì lợi ích kinh tế trước mắt mà là vì lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài. Do đó đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư là những dự án mang lại lợi ích trực tiếp hoặc mang lại lợi ích cho toàn xã hội, nhưng thông thường có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Điều đó cho ta một kết luận rằng, trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà nước hạn hẹp thì Nhà nước chỉ nên đầu tư vào những dự án nào mà
  • 19. Luận văn thạc sĩ 19 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác không đầu tư (vì nó nghiêng về hiệu quả xã hội), hoặc không đủ khả năng để đầu tư (vì vốn đầu tư lớn). Mục tiêu của hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế quốc dân cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, trong hoạt động đầu tư, cần coi trọng việc hoàn thiện các cơ chế quản lý và sử dụng nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng ở các khâu của quá trình đầu tư ở cả tầm vĩ mô và vi mô. - Trên góc độ quản lý vĩ mô: để hoạt động đầu tư có hiệu quả cần có chiến lược đầu tư dài hạn đúng và ổn định. Trên cơ sở đó có quy hoạch hợp lý (quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch xây dựng) phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đất nước. Căn cứ vào quy hoạch được phê duyệt để xác định bước đi phù hợp với mục tiêu chiến lược để sắp xếp, bố trí kế hoạch đầu tư cho các dự án theo ngành và theo vùng đảm bảo cân đối, hợp lý với khả năng vốn cho phép. Chất lượng và hiệu quả các nội dung trên phụ thuộc nhiều vào việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân từ Trung ương đến địa phương trong việc tạo ra các quyết định liên quan đến chủ trương đầu tư, cơ chế quản lý và điều hành hoạt động đầu tư như: huy động vốn đầu tư; thẩm định và ra quyết định đầu tư; phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán; phân cấp và kế hoạch; cơ chế giao thầu, giải ngân và quyết toán đảm bảo thống nhất. - Trên góc độ quản lý vi mô: hiệu quả hoạt động đầu tư được quyết định bởi công tác quản lý cụ thể trong từng khâu quản lý và nghiệp vụ quản lý. Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ở cấp vi mô cần phân định r trách nhiệm (nhiệm vụ và nội dung công việc, giới hạn công việc, trách nhiệm và quyền hạn) từng khâu công tác. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý cụ thể cho từng khâu để thực hiện các mục tiêu cụ thể, mối quan hệ phối kết hợp giữa các cá nhân, tập thể, tổ chức trong quá trình điều hành và quản lý vốn đầu tư cũng như hoạt động đầu tư. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tư Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh đang được các cấp, các ngành đặc biệt chú ý, trên bình diện quốc gia nó còn là
  • 20. Luận văn thạc sĩ 20 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 những chỉ tiêu phản ánh lợi thế của mỗi quốc gia nhằm phản ánh khả năng cạnh tranh về kinh tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế (lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ,…) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thì yếu tố vốn được coi là nhân tố quan trọng nhất. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tư thường được biểu hiện dưới dạng tỷ số so sánh giữa kết quả đầu tư (đầu ra) với chi phí đầu tư (đầu vào). Vì đầu vào, đầu ra được đo lường bằng nhiều cách khác nhau nên cũng có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nền kinh tế người ta thường sử dụng hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Tỷ số vốn/sản lượng tăng thêm). + Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó được xác định theo công thức: Y K k Δ Δ  (1.1) Trong đó: - K mức thay đổi vốn sản xuất, K = Kt – Kt-1 - Y là mức thay đổi về kết quả sản xuất và Y = Yt – Yt-1, ở đây t chỉ năm nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu. Hệ số ICOR có ý nghĩa là để tạo thêm được một đơn vị kết quả sản xuất thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác, k là “giá” phải trả thêm cho việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ và tính chất của công nghệ sản xuất; ở các nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở các nước đang phát triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR luôn có xu hướng tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói riêng và khi đó đường sản lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiềm năng. Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau:
  • 21. Luận văn thạc sĩ 21 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Một là: xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác định được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số ICOR thời kỳ kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà hoạch định trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Hai là: khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các cấp lãnh đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích luỹ cần có để đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục tiêu đã đề ra. Để đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của một dự án đầu tư người ta thường sử dụng một số hệ thống các chỉ tiêu sau đây: + Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư: là quãng thời gian cần thiết để các khoản thu từ dự án đầu tư (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ để bù đắp vốn đầu tư đã bỏ ra. Có thể gọi chỉ tiêu này là thời gian cần thiết để ngân sách tự chi trả cho chính bản thân nó. + Chỉ tiêu thời gian hoàn trả vốn vay: là quãng thời gian cần thiết để các khoản thu nhập từ dự án (lợi nhuận trước thuế và lãi vay, khấu hao tài sản cố định đủ để trả nợ vay gồm gốc và lãi). + Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value): một trong những đặc trưng của vốn đầu tư là có giá trị về mặt thời gian. Vốn đầu tư phải bỏ ra hôm nay nhưng các khoản thu lại xảy ra trong tương lai. Do vậy, để đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế đầu tư, người ta thường đưa tất cả các khoản thu, chi gắn với một dự án về cùng một thời điểm để so sánh. Thời điểm thường được chọn là thời điểm hiện tại. Chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chi gọi là giá trị hiện tại ròng. Chỉ tiêu này đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra có tính tới sự tác động về mặt thời gian của tiền vốn, do vậy cho phép người ra quyết định đầu tư nhìn nhận hiệu quả đầu tư chính xác hơn. Chỉ tiêu NPV được xác định theo công thức: (1.2)
  • 22. Luận văn thạc sĩ 22 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Trong đó: Bt – Thu nhập tăng thêm tại thời gian t (bao gồm doanh thu, vốn lưu động ở cuối dự án). Ct - Chi phí ở năm thứ t (bao gồm vốn đầu tư, chi phí vận hành không có khấu hao cơ bản). H – Giá trị thu hồi khi kết thúc dự án. t - Thời gian tính dòng tiền n - tổng thời gian thực hiện dự án r - tỉ lệ chiết khấu (hay còn gọi là lãi suất chiết khấu) Điều kiện phương án tốt nhất trong số các phương án là NPV = max * Ưu nhược điểm của phương pháp tính NPV: - Ưu điểm: có tính đến sự biến động của chỉ tiêu thời gian, tính toán cho cả vòng đời của dự án, có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian, có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu Bt, Ct và r, là xuất phát điểm để tính nhiều chỉ tiêu khác. - Nhược điểm: phương pháp dùng chỉ tiêu NPV chỉ chính xác trong thị trường vốn hoàn hảo. Chỉ tiêu NPV phụ thuộc nhiều vào hệ số chiết khấu. Hệ quả: Từ chỉ tiêu NPV có thể xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư theo kiểu động. + Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR – Internal Rate of Return): tỷ suất doanh lợi nội bộ hay còn gọi là tỷ suất hoàn vốn nội bộ, là một lãi suất đóng vai trò như một tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chi. Chỉ tiêu cho phép ta so sánh giữa tỷ lệ sinh lời (đầu vào) với chi phí sử dụng vốn bình quân dự án (đầu ra), thấy được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ tiêu IRR được xác định theo công thức: 21 1 121 NPVNPV NPV )rr(rIRR   (1.3) Trong đó:
  • 23. Luận văn thạc sĩ 23 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ cận nội suy (%) r1 < r2, NPV1 > NPV2 r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất. NPV: Giá trị hiện tại ròng IRR cần tìm (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa r1 và r2 + Chỉ số sinh lời của vốn đầu tư: đây là một chỉ tiêu dựa vào giá trị thời gian của tiền tệ để tính toán. Nó phản ánh một đồng giá trị hiện tại của vốn đầu tư tạo ra mấy đồng giá trị hiện tại thu nhập thuần của dự án. + Phân tích độ nhạy của dự án: độ nhạy của dự án phản ánh sự biến động của các yếu tố (vốn đầu tư, sản lượng tiêu thụ, giá cả một sản phẩm, giá thành một sản phẩm,...) tới kết quả cuối cùng. Để xác định mức độ giao động của yếu tố nào đó, ta cho yếu tố đó biến động còn các yếu tố khác cố định. Phân tích độ nhạy của dự án cho biết giới hạn an toàn của dự án khi có sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra, giúp nhà quản lý có những điều chỉnh cần thiết trong quá trình thực hiện dự án. + Phân tích điểm hòa vốn: điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu bằng chi phí. Xác định điểm hoà vốn cho biết cần sản xuất và tiêu thụ một sản lượng sản phẩm là bao nhiêu để không bị lỗ vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn cho biết thời gian hoà vốn, công suất hoà vốn, doanh thu hoà vốn của dự án. Dựa vào điểm hoà vốn mà xác định được thời điểm hợp lý chấm dứt hoạt động của dự án, khối lượng lợi nhuận đạt được cả đời dự án và còn là cơ sở để phân tích độ nhạy của dự án. Các phương pháp đánh giá hiệu quả trên đây thường được áp dụng đối vối dự án đầu tư có tính chất sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp; còn đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thường được đánh giá bằng hiệu quả xã hội, hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội (như dự án đó tạo bao nhiêu việc làm, nhờ có dự án đó có bao nhiêu người dân được hưởng lợi…) thì khó đánh giá khi áp dụng các phương pháp trên.
  • 24. Luận văn thạc sĩ 24 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để chi cho đầu tư phát triển Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: nhóm nhân tố về chính trị, kinh tế, xã hội; về thu nhập và tiết kiệm; về định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển; về thị trường vốn; về con người; về cơ chế đầu tư. Việc nghiên cứu đầy đủ các nhân tố tác động đến quá trình này cho phép các nhà hoạch định chính sách, các chủ đầu tư lựa chọn phương thức huy động và sử dụng vốn tối ưu để đầu tư đạt mục tiêu và mang lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, cũng như đối với dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước luôn là sự lựa chọn khó khăn, phức tạp cho các chủ đầu tư và các nhà quản lý, vì nó không chỉ đáp ứng những mục tiêu kinh tế đơn thuần mà phải đảm bảo lợi ích của toàn xã hội. Nghĩa là ngoài hiệu quả kinh tế thì đầu tư công cộng phải đạt được mục tiêu làm sao dự án tạo lợi ích cho người này và cũng tạo ra điều kiện tốt cho người kia hoặc không làm phương hại đến lợi ích của người kia. Một là, các nhân tố về kinh tế: - Mức độ phát triển của nền kinh tế thị trường: đây là nhân tố tác động có tính chất bao trùm đến cả công tác huy động và quản lý sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển; cụ thể: + Kinh tế phát triển mạnh làm cho quy mô GDP ngày càng lớn. Từ đó, tạo khả năng nâng cao mức tích luỹ nội bộ của cả khu vực Nhà nước và khu vực phi Nhà nước dành cho đầu tư. Sự phát triển các hoạt động của nền kinh tế đặt ra nhu cầu tăng cường đầu tư vốn phát triển cho tương ứng để phục vụ tốt nhu cầu vận chuyển, đi lại đặt ra. Như vậy, từ nhu cầu đầu tư kích thích mạnh mẽ việc tìm kiếm và khai thác tích cực các nguồn vốn. + Kinh tế thị trường phát triển cũng có nghĩa là trong nền kinh tế sẽ có nhiều thành phần kinh tế có thể cùng trực tiếp tham gia đầu tư và quản lý tốt hơn vốn đầu tư phát triển. - Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn với nhiều công cụ được sử dụng linh hoạt thúc đẩy sự lưu chuyển nhanh của các luồng vốn, tạo điều kiện thuận lợi
  • 25. Luận văn thạc sĩ 25 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 cho việc khai thác triệt để vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư vào nhiều lĩnh vực nói chung và đầu tư phát triển nói riêng. - Lợi ích kinh tế các nhà đầu tư được hưởng trong việc đầu tư vốn vào lĩnh vực đầu tư phát triển như lãi suất cho vay để đầu tư, thu nhập từ việc đầu tư vốn trực tiếp vào các dự án đầu tư xây dựng cơ bản càng lớn sẽ thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tích cực tiết kiệm, dành vốn đầu tư cho đầu tư xây dựng cơ bản. - Các biện pháp quản lý sử dụng vốn đầu tư được xây dựng dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế sẽ có tác động mạnh đến việc thúc đẩy sử dụng vốn tiết kiệm, nâng cao hiệu quả của đồng vốn đầu tư. Hai là, các nhân tố về chính trị, luật pháp: - Mức độ ổn định về chính trị và sự hoàn thiện của luật pháp. Tác động của nhân tố này thể hiện: + Sự ổn định về chính trị, luật pháp tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn đầu tư vào các lĩnh vực trong đó có đầu tư phát triển. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài là những đối tác có khả năng cung cấp số lượng vốn đầu tư lớn thì sự ổn định về chính trị, luật pháp cùng với sự ưu đãi nhất định sẽ có tác động tích cực đến việc huy động và sử dụng vốn thông qua các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT. + Nhờ có hệ thống luật pháp đồng bộ, hoàn chỉnh, tính pháp lý của các công cụ huy động vốn trong nước cũng như quy chế đấu thầu, quy chế quản lý sử dụng vốn đầu tư được nâng cao, tạo điều kiện tốt cho việc tổ chức thực hiện. - Tính chất phân quyền, phân cấp quản lý của Nhà nước cũng có tác động mạnh đến việc huy động, quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển. Hiện nay, với cơ chế tăng tính tự chủ và phân cấp quản lý ngân sách cho các địa phương đã tạo điều kiện cho ngân sách Trung ương tập trung đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm. Đồng thời các địa phương cũng tích cực, chủ động hơn trong việc khai thác nguồn thu, bố trí vốn đầu tư phát triển ở địa phương. Nhờ có sự phân quyền, phân cấp r ràng đã tăng cường được tính trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý giám sát quá trình sử dụng vốn đầu tư.
  • 26. Luận văn thạc sĩ 26 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Cơ chế đầu tư là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, vùng, địa phương. Cơ chế đầu tư của một quốc gia là một hệ thống đồng bộ các các công cụ khuyến khích đầu tư như: công cụ về tài chính - tiền tệ, lao động, đất đai, cơ chế thu hút nguồn nhân lực. Với phạm vi của Luận văn chỉ đề cập đến một số cơ chế chủ yếu sau: - Cơ chế tài chính - tiền tệ: trên phương diện tổng thể của nền kinh tế, huy động và sử dụng vốn đầu tư là quá trình tổ chức khai thác và phân bổ các nguồn lực tài chính cho đầu tư tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Điều khiển quá trình đó có vai trò rất to lớn của các cơ chế tài chính - tiền tệ. Trong đó: + Các sắc luật thuế, quy định tín dụng nhà nước và các quỹ hỗ trợ tài chính là những công cụ tài chính mà nhà nước có thể sử dụng trực tiếp để khai thác và tập trung các nguồn lực tài chính của xã hội. Qua đó duy trì tỷ lệ vốn đầu tư của khu vực nhà nước ở mức cần và đủ sao cho thực hiện tốt vai trò quản lý kinh tế vĩ mô và thúc đẩy quá trình tiết kiệm - đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. + Đồng thời, để đạt hiệu quả tổng thể cao về huy động và sử dụng vốn, đòi hỏi nhà nước phải kết hợp sử dụng đồng bộ các công cụ tài chính vĩ mô (công cụ lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và tỷ giá) nhằm hỗ trợ cho quá trình huy động vốn, sử dụng vốn. Trong quá trình vận hành, chúng không chỉ góp phần nâng cao khả năng huy động vốn của các tổ chức tín dụng mà còn góp phần thực hiện tiết kiệm cho đầu tư, kiểm soát lạm phát, tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho các khu vực kinh tế khai thác tối đa mọi nguồn lực tài chính đưa vào đầu tư phát triển. - Quy chế, quy trình quản lý sử dụng vốn đầu tư: đây là những quy định của Nhà nước nhằm hướng dẫn, quản lý các dự án đầu tư của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Việc xây dựng và ban hành quy chế quản lý cả quá trình đầu tư, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư cho tất cả các đối tượng đầu tư, quy mô đầu tư đều phải thực hiện theo phương thức đầu tư nhất định.
  • 27. Luận văn thạc sĩ 27 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Ba là, trình độ quản lý: Trình độ của chủ thể quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô đều có ảnh hưởng đến công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển, thể hiện: - Ở tầm vĩ mô, sự phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác sẽ tạo ra sự thống nhất trong khâu hoạch định cơ chế và đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch huy động vốn đầu tư cho đầu tư phát triển. Đồng thời phân định r trách nhiệm kiểm tra giữa các khâu trong quá trình sử dụng vốn, giảm thiểu được tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. - Ở tầm vi mô, trình độ quản lý của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng vốn tiết kiệm, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho từng dự án cụ thể. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, trình độ quản lý thực thi dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ giải ngân, mức độ khai thác số vốn ODA đã cam kết đưa vào đầu tư thực tế. Con người với thể chất tốt và hàm lượng tri thức cao luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Trong đó lực lượng cán bộ quản lý hành chính nhà nước và cán bộ quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng trong nền kinh tế tác động trực tiếp đến tình trạng (tốt lên hoặc xấu đi) huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư cho quá trình phát triển kinh tế. Bởi chính đội ngũ này là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng và hiệu quả của việc hoạch định chiến lược, lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch, đề ra cơ chế quản lý đầu tư, điều tiết quá trình vận hành của thị trường vốn. Các nhân tố này phát huy được hiệu quả trong nền kinh tế tạo nên sự tăng trưởng và phát triển cao sẽ trực tiếp tác động đến việc gia tăng thu nhập để nâng cao năng lực đầu tư của nền kinh tế. Do vậy, đội ngũ này phải được đào tạo chuyên nghiệp, có chất lượng tri thức, làm chủ kiến thức và đủ năng lực nghiêp cứu, tiếp thu, triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào lĩnh vực công tác của mình; nâng cao năng suất và chất lượng công việc; có đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời phải có cơ chế đãi ngộ thoả đáng để họ toàn tâm, toàn ý với công việc.
  • 28. Luận văn thạc sĩ 28 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Bốn là, các nhân tố khác: nhận thức của các cấp, các ngành cũng như người dân về vai trò quan trọng của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý làm công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư, uy tín và quan hệ ngoại giao của Nhà nước, yêu cầu hội nhập quốc tế là những nhân tố có tác động nhất định đến kết quả huy động và quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển. Kết luận chương 1 Quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước là một bộ phận của cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước ban hành, thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và bộ máy quản lý, qua đó quy định các biện pháp cụ thể, cách thức tổ chức và vận hành có hiệu quả các biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách đầu tư trong một thời kỳ nhất định. Nước ta đang trong quá trình phát triển, quy chế quản lý đầu tư đầu tư nói chung và cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Do vậy, việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 29. Luận văn thạc sĩ 29 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1999 ĐẾN NAY Trong thời gian kể từ năm 1999 đến nay, cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tư ở nước ta đã có nhiều thay đổi. Các văn bản pháp quy trong lĩnh vực đầu tư phát triển luôn luôn được cập nhật và đổi mới phù hợp theo hướng phân cấp mạnh hơn trong quản lý, phân định r chức năng, nhiệm vụ và nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. 2.1.1. Cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước giai đoạn 1999 - 2005 Từ khi có Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng (Nghị định này được sửa đổi bổ sung tại các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ), thì công tác quản lý đầu tư và xây dựng như được bước sang một trang mới, đây là văn bản quy phạm pháp luật có tính đột phá trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Các Nghị định này ra đời đã bãi bỏ và đơn giản hoá nhiều thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý hoạt động có hiệu quả hơn như cho phép các dự án nhóm A đã có trong quy hoạch được duyệt hoặc đã có văn bản quyết định chủ chương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lập ngay báo cáo nghiên cứu khả thi, đối với các dự án nhỏ, đơn giản chỉ cần lập Báo cáo đầu tư thay cho Báo cáo nghiên cứu khả thi trước đây; nâng mức vốn phân loại nhóm dự án theo hướng giảm các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tăng các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cấp Bộ và địa phương.
  • 30. Luận văn thạc sĩ 30 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 Trong giai đoạn này, cơ chế đấu thầu cũng được sửa đổi và thay thế cho phù hợp hơn với công tác quản lý đấu thầu ngày càng nhiều phức tạp. Ngày 01/9/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/1999/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế Đấu thầu, Nghị định này được sửa đổi bổ sung tại các Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ. Các Nghị định này thay thế Quy chế Đấu thầu đã ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định số 93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ. Các Nghị định này ra đời đã tháo gỡ được nhiều vướng mắc trong quản lý đầu thầu trước kia, góp phần đảm bảo được tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Để tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác quản lý đầu tư và xây dựng, góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển, hạn chế thất thoát, tham nhũng, gây phiền hà và để phù hợp với lộ trình thực hiện hội nhập theo cam kết của Việt Nam sau khi gia nhập WTO, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X. Tại Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua các Luật như Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2004), Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2006), Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (có hiệu lực từ ngày 01/4/2006) để điều chỉnh các hoạt động trong quản lý đầu tư và xây dựng. Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ vể sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, chúng ta thấy Chính phủ nhất quán chủ trương đẩy mạnh phân cấp cho các Bộ chủ quản, địa phương và các Chủ đầu tư từ việc thẩm định đến phê duyệt dự án đầu tư. Đây là
  • 31. Luận văn thạc sĩ 31 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 một chủ trương đúng, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đồng thời tăng cường trách nhiệm của cấp dưới đối với dự án đầu tư. Kết quả là các cấp đã chủ động hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn. Tuy nhiên, không phải Bộ nào, ngành nào, địa phương nào cũng phát huy được tính năng động tự chủ, tinh thần trách nhiệm trong thẩm định và phê duyệt dự án, nhiều dự án vẫn được ra đời một cách gượng ép khi chưa có đủ điều kiện chín muồi để rồi thực hiện nửa chừng phải điều chỉnh dự án, hoặc lựa chọn công nghệ không phù hợp, không tiên tiến tạo nên sản phẩm thiếu tính cạnh tranh, chất lượng công trình xây dựng kém, gây lãng phí. 2.1.2. Cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2006 - 2011 Nhằm nhanh chóng đưa Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu vào đời sống kinh tế xã hội của đất nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ (Nghị định này thay thế các quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, về hợp đồng trong hoạt động xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006); Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (thay thế cho các Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006); Tiếp theo Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (thay thế Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ). Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu
  • 32. Luận văn thạc sĩ 32 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (thay thế Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008). - Theo quy định tại Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2009/NĐ- CP ngày 15/10/2009 thì việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được cụ thể như sau: Các dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (hay còn gọi là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Các công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo và các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Đối với các dự án còn lại thì phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (hay còn gọi là Báo cáo nghiên cứu khả thi). Những quy định mới trong Nghị định này là ở chỗ việc thẩm định dự án và thẩm định thiết kế cơ sở được tiến hành đồng thời. Những phần việc tiếp theo của dự án như phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán được phân cấp cho chủ đầu tư. Với những quy định mới này vai trò và năng lực của chủ đầu tư và tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hết sức quan trọng. Tư vấn có cách nhìn tổng quát trong lựa chọn sản phẩm, địa điểm xây dựng, dây chuyền công nghệ thì sẽ có phương án chọn hợp lý cho giai đoạn trước mắt và phù hợp với quy hoạch lâu dài. Mặt khác tư vấn có cách nhìn cụ thể sâu sắc trong thiết kế tổng mặt bằng, giải pháp kết cấu, lựa chọn vật liệu thì sẽ đưa ra được phương án khả thi phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích cho dự án. Chất
  • 33. Luận văn thạc sĩ 33 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 lượng dự án xây dựng sẽ phụ thuộc nhiều vào phương án lựa chọn ban đầu trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Hiện nay, trên cơ sở pháp lý là Luật Xây dựng, các Nghị định đã cụ thể hoá khá r nhiệm vụ của bước lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Thiết kế cơ sở là khái niệm mới, là một phần việc quan trọng trong bước lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ được phê duyệt khi đã có thiết kế cơ sở được cấp có thẩm quyền thẩm định. Để quản lý và tạo điều kiện thực hiện tốt chất lượng công trình xây dựng trong quá trình thực hiện dự án thì trước hết trong bước lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải làm r những quy định về nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, trách nhiệm này thuộc về chủ đầu tư và tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Như vậy, để có được hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình có chất lượng trước hết chúng ta cần có đội ngũ tư vấn có chất lượng. Vấn đề thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình cần phải được quan tâm và đánh giá đúng mức. Các cơ quan, đơn vị thẩm định phải xác định được vai trò trách nhiệm của mình và phải có đủ năng lực thẩm định. Sản phẩm thẩm định phải đạt được tối ưu về kinh tế - kỹ thuật. Lâu nay các đơn vị thẩm định có tình trạng chỉ thiên về kỹ thuật với xu hướng bảo toàn mà coi nhẹ tính kinh tế, nhất là các công trình xây dựng. Việc thẩm định dự án đôi khi chưa đạt yêu cầu, còn hình thức, năng lực thẩm định của một số hội đồng còn chưa đạt yêu cầu. Bên cạnh đó cũng chưa có chế tài trong quy định trách nhiệm thẩm định dự án. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình là bước khởi đầu của một dự án, nó mang nhiều ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong đó có chất lượng các công trình xây dựng. - Thực hiện cải cách hành chính theo hướng đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tăng cường phân cấp, giao trách nhiệm r ràng cho các Bộ, ngành, các địa phương, chủ đầu tư. Ngày 13/6/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và mới đây tiếp tục ban hành Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (thay thế Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
  • 34. Luận văn thạc sĩ 34 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ), các Nghị định này đã quy định cụ thể nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình: + Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường. + Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước. + Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. + Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. + Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Gần đây để hoàn thiện thêm về công tác quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng (thay thế quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng nêu ở Chương 5 Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007), Nghị định này cũng đã quy định r các nội dung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán vốn theo từng loại hợp đồng xây dựng, quy định r thêm điều kiện để được tạm ứng vốn và trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng như sau: + Việc tạm ứng hợp đồng được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực và bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh khoản tiền tạm ứng (nếu có). + Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: đối với hợp đồng tư vấn là 25% giá hợp đồng; đối với hợp đồng thi công xây dựng: Hợp đồng có giá trị dưới
  • 35. Luận văn thạc sĩ 35 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng; hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng; hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng. Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng. + Mức vốn tạm ứng tối đa là 50% giá hợp đồng, trường hợp đặc biệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép. Tiền tạm ứng được bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá trị thanh toán đạt đến 80% giá hợp đồng. + Vốn tạm ứng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích phải được thu hồi. Nghiêm cấm tạm ứng nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. + Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phải bố trí đủ vốn cho công tác giải phóng mặt bằng. - Về thanh toán và hồ sơ thanh toán: đối tượng thanh toán là theo từng loại hình hợp đồng xây dựng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu theo hướng đơn giản hoá thủ tục hành chính. Quy định r thời hạn thanh toán vốn đầu tư là kế hoạch vốn năm chỉ thanh toán cho khối lượng được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12, thời hạn thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau. 2.1.3. Cơ chế quy định hiện nay về bộ máy, tổ chức quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước 2.1.3.1. Bộ máy lập và giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm: Hiện nay tổ chức bộ máy thực hiện công tác xây dựng kế hoạch và ghi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước do 2 cơ quan là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, trong đó cơ quan Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế theo Nghị quyết Quốc hội và chỉ
  • 36. Luận văn thạc sĩ 36 Kinh tế TNTN và Môi trường Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11 đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm. Sau khi cân đối thu - chi ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổng nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển của năm xây dựng kế hoạch. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển của kế hoạch năm trước, tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn đầu tư phát triển của các bộ, ngành, địa phương năm xây dựng kế hoạch, căn cứ vào khả năng cân đối tổng mức vốn đầu tư phát triển; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế. Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến kế hoạch vốn đầu tư phát triển trình Thủ tướng Chính phủ, trình Quốc hội thông qua và tiến hành giao kế hoạch vốn cho các bộ, ngành, địa phương. - Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý: sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch, các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước giao. - Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm. 2.1.3.1. Bộ máy, tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng: - Sau khi được giao kế hoạch vốn các bộ, ngành, địa phương sẽ phân bổ vốn cho từng dự án và giao nhiệm vụ cho từng chủ đầu tư. Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình, đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì