SlideShare a Scribd company logo
1 of 198
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MAI QUỐC DŨNG
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2020
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MAI QUỐC DŨNG
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS Trần Trọng Thơ
2. TS Nguyễn Thị Hồng Mai
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Mai Quốc Dũng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.......................... 7
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và
nội dung luận án tập trung nghiên cứu ................................................. 22
CHƢƠNG 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI CỦA ĐẢNG
BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2001 - 2005) .................................................. 26
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác vận động người Việt
Nam ở nước ngoài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.................... 26
2.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh về công tác
vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2001 - 2005) ....................... 55
2.3. Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo thực hiện công tác
vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2001 - 2005) ....................... 60
CHƢƠNG 3: ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI (2006 - 2015)......... 75
3.1. Những yêu cầu mới tác động đến công tác vận động người
Việt Nam ở nước ngoài......................................................................... 75
3.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh về công tác
vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2006 - 2015) ....................... 84
3.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh công tác vận động
người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh (2006 - 2015)............................................................................... 90
CHƢƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM................................................. 122
4.1. Một số nhận xét............................................................................ 122
4.2. Một số kinh nghiệm..................................................................... 139
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................... 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 156
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
NVNONN : Người Việt Nam ở nước ngoài
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân
VNCH : Việt Nam cộng hòa
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đến nay có khoảng 4.500.000 người Việt Nam đang sinh sống, lao
động, học tập tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Người Việt Nam ở nước
ngoài (NVNONN) có cuộc sống ổn định và hòa nhập sâu hơn vào xã hội các
nước sở tại, có vai trò quan trọng trong việc quảng bá văn hoá, hình ảnh, con
người Việt Nam, thúc đẩy quan hệ hữu nghị Việt Nam với các nước. Ngày
càng có nhiều người, nhất là lớp trẻ, thành đạt trong các lĩnh vực khoa học -
công nghệ, kinh tế, văn hóa - xã hội; một số người tham gia chính trường
nước sở tại. NVNONN có tiềm lực về kinh tế, tri thức với gần 500.000 người
có trình độ đại học trở lên, có tinh thần tự tôn dân tộc, hướng về cội nguồn.
Đa số, NVNONN tin tưởng, ủng hộ chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, sự
nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngày càng tích cực tham gia vào các
hoạt động xã hội, từ thiện nhân đạo hướng về quê hương, Tổ quốc.
Trong thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế sâu rộng, việc củng cố và phát huy cao nhất sức mạnh
tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc, trong đó có NVNONN càng trở nên
quan trọng. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26-3-2004 của Bộ Chính trị đã
khẳng định: “NVNONN là bộ phận không tách rời, là nguồn lực của cộng
đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ
hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước” và “công tác đối với NVNONN
là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và của toàn dân”. Cụ thể hóa
Nghị quyết số 36-NQ/TW, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
19/2008/CT-TTg ngày 6-6-2008, yêu cầu: “Các bộ, ban, ngành và địa phương
cần tiếp tục nâng cao nhận thức, xác định công tác đối với NVNONN là trách
nhiệm của chính mình”.
2
Quán triệt quan điểm của Đảng về công tác NVNONN, Đảng bộ và
chính quyền thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) luôn xác định công tác vận
động NVNONN là một nhiệm vụ chính trị quan trọng. Từ đó, Đảng bộ
TP.HCM đã đề ra những chủ trương về vận động, tranh thủ NVNONN và tìm
tòi những bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Công tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM đã đạt nhiều kết quả
tích cực trong lĩnh vực kinh tế, khoa học - công nghệ. Hằng năm, thành phố nhận
được hơn 50% lượng kiều hối và là địa phương có số lượng doanh nhân, chuyên
gia, trí thức NVNONN đông nhất cả nước, góp phần quan trọng cho sự phát
triển chung của thành phố và của cả nước. Tuy nhiên, công tác vận động
NVNONN của Đảng bộ TP.HCM chưa khai thác tối đa và hiệu quả tiềm lực. Số
lượng và chất lượng đóng góp của NVNONN đối với TP.HCM chưa nhiều, các
doanh nghiệp vẫn chưa mạnh dạn đầu tư, kinh doanh, sản xuất, chưa có nhiều
người ở lại làm việc lâu dài. Tâm lý e dè, thiếu niềm tin vào chính sách vẫn còn.
Thực tế cho thấy chính sách, cơ chế về công tác vận động NVNONN đã ban
hành chưa đồng bộ, việc thực thi chính sách của các cơ quan quản lý, trong
nhiều trường hợp còn chưa đúng với tinh thần “cởi mở, thông thoáng” nên đã
gây lên những lực cản, thậm chí làm mất lòng tin của NVNONN đối với các cơ
quan công quyền. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính rườm rà, phiền nhiễu cũng là
rào cản lớn đối với sự nhiệt tình đóng góp của NVNONN.
Từ thực trạng trên, cần một nghiên cứu, tổng kết, đánh giá toàn bộ quá
trình lãnh đạo, thực hiện chính sách đối với công tác vận động NVNONN của
Đảng bộ TP.HCM, chỉ ra thành công, hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm về
sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM trong công tác vận động NVNONN, đồng
thời, thông qua nghiên cứu tại một địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị, văn
hóa, có số đông NVNONN và thân nhân NVNONN là TP.HCM sẽ cung cấp
những cơ sở khoa học nhằm góp phần tổng kết những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác vận động NVNONN ở tầm vĩ mô, để từ đó hoạch định chính
3
sách về công tác này, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Với lý đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đảng bộ thành phố Hồ
Chí Minh lãnh đạo công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài từ
năm 2001 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động
NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015, đúc kết một số kinh nghiệm góp phần
nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo vận động NVNONN của Đảng bộ
TP.HCM hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra
những vấn đề đã được giải quyết, những nội dung mà luận án tập trung nghiên cứu.
- Phân tích các nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM
về công tác vận động NVNONN.
- Trình bày, phân tích các chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của
Đảng bộ TP.HCM về công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ TP.HCM lãnh
đạo công tác vận động NVNONN, từ đó nêu rõ nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế đó. Đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần
nâng cao sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM đối với công tác vận động
NVNONN hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Các chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ TP.HCM đối với
công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm
2001 đến năm 2015. Luận án lấy mốc thời gian từ năm 2001 là năm đầu thế
kỷ XXI, năm đầu tiên của nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần
thứ VII, kết thúc năm 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố lần thứ IX.
Về không gian: Luận án nghiên cứu công tác vận động NVNONN trên
địa bàn TP.HCM.
Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình
Đảng bộ TP.HCM chỉ đạo thực hiện công tác vận động NVNONN từ năm
2001 đến năm 2015, trên một số nội dung sau: xây dựng và ban hành các chủ
trương về vận động NVNONN; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đến
NVNONN; công tác thu hút và phát huy tiềm năng của NVNONN trên hai
phương diện chính là tri thức và kinh tế; công tác hỗ trợ NVNONN ổn định
cuộc sống; tăng cường hoạt động của Ủy ban về NVNONN TP.HCM.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. ở l luận
Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác dân vận, công tác quần chúng, đoàn kết dân tộc.
4.2. Nguồn tài liệu
Văn kiện của Đảng và Nhà nước bao gồm: các nghị quyết, chỉ thị, luật,
nghị định, kế hoạch, thông tư, chương trình.
Văn kiện của Đảng bộ, chính quyền TP.HCM (Tỉnh ủy, UBND, các sở,
ban, ngành) bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, thông tư,
đề án.
Các sách, báo, tạp chí đã xuất bản; luận văn, luận án, đề tài viết về
NVNONN đã bảo vệ thành công.
5
4.3. Phư ng ph p nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc là chủ yếu,
đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, như
phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Phương pháp lịch sử được sử dụng để trình bày quá trình lãnh đạo công
tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM.
Phương pháp lôgíc được dùng để làm rõ mối liên hệ giữa các quan
điểm, chủ trương với quá trình chỉ đạo thực hiện, những kết quả đạt được, từ
đó, khái quát những ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong quá
trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN từ năm 2001
đến năm 2015.
Các phương pháp khác như: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp về khoa học
Luận án hệ thống hóa các chủ trương, làm rõ quá trình chỉ đạo thực
hiện của Đảng bộ TP.HCM về công tác vận động NVNONN, góp phần làm rõ
và làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về công tác vận động
NVNONN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Luận án đã bước đầu nêu lên những nhận xét, đánh giá về các ưu điểm,
hạn chế, phân tích nguyên nhân ưu điểm, hạn chế, đồng thời rút ra một số
kinh nghiệm bổ ích từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thành phố về công tác
vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
Luận án cung cấp những cơ sở thực tiễn có thể được dùng làm những
luận cứ khoa học cho việc xây dựng chủ trương, biện pháp chỉ đạo công tác
vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM.
Luận án góp phần làm phong phú, toàn diện và sâu sắc thêm lịch sử
6
Đảng bộ TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo ở TP.HCM và khu vực Nam Bộ.
Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy đảng và chính
quyền TP.HCM có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn trong lãnh đạo công
tác vận động NVNONN ngày càng đạt kết quả cao hơn.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trên những cấp độ khác nhau, đến nay đã có nhiều công trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề NVNONN được công bố. Có thể khái quát và phân
loại thành các nhóm công trình sau đây:
1.1.1. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu chung về ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài
Cuốn sách “Về người Việt Nam định cư ở nước ngoài” của tác giả
Nguyễn Ngọc Hà, 1990 [61]. Tác giả khái quát về NVNONN (tập trung ở các
nước tư bản chủ nghĩa) từ quá trình hình thành, nguồn gốc xã hội, tâm tư
nguyện vọng, thực trạng đời sống tinh thần đến một số vấn đề văn hóa, xã hội
tồn tại cần giải đáp; về tình hình các phong trào Việt kiều, những tổ chức và
hoạt động chính trị phản động lưu vong người Việt Nam đối với NVNONN
và phong trào Việt kiều.
Cuốn sách “Thuyền nhân Việt Nam định cư hay hồi hương” của tác giả
Vũ Ngọc Bình, 1996 [31]. Cuốn sách đề cập đến vấn đề về người tị nạn trên
thế giới, về thuyền nhân Việt Nam và quá trình ra đi cũng như hồi hương của
họ, về luật pháp quốc tế và luật pháp Việt Nam đối với thuyền nhân. Cuốn
sách đã thống kê nhiều số liệu về người tị nạn trên thế giới và thuyền nhân
Việt Nam; phân tích các chương trình hành động toàn diện, chương trình ra đi
có trật tự. Đặc biệt, những số liệu về người Việt Nam vượt biên bằng đường
biển, số người hồi hương, số người còn trong các trại tị nạn, số người được đi
định cư ở nước thứ ba từ năm 1975 đến 1996 được thể hiện khá đầy đủ.
Cuốn sách “Người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Trần Trọng
Đăng Đàn, 1997 [43]. Trên cơ sở phân tích tình hình của NVNONN trong
8
những năm 90 của thế XX ở nhiều khía cạnh như: Sự phân bố địa bàn sinh
sống, vấn đề pháp lý của NVNONN và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của
họ, tác giả đã dựng lại khá toàn diện quá trình hình thành cộng đồng
NVNONN từ sự kiện hoàng tử Lý Long Tường có mặt trên đất nước Cao Ly
đến những người Việt ở lại các nước sở tại sau khi các nước XHCN ở Đông
Âu, Liên Xô sụp đổ và những thế hệ thứ 1, thứ 2, thứ 3… sinh ở nước ngoài,
những số liệu, phân bố địa bàn cư trú của NVNONN cũng được tác giả đề
cập tới.
Cuốn sách “Người Việt Nam ở nước ngoài không chỉ có Việt kiều” của
tác giả Trần Trọng Đăng Đàn, 2005 [44]. Cuốn sách nghiên cứu về lịch sử
hình thành, quá trình biến động và phân bố dân cư của NVNONN dưới góc độ
về pháp lý, văn hóa, xã hội.
Cuốn sách “Người Việt ở Thái Lan - Campuchia - Lào” của tác giả
Nguyễn Quốc Lộc, 2006 [73]. Tác giả đã phân tích, làm rõ quá trình hình
thành cộng đồng người Việt Nam ở ba quốc gia Thái Lan, Campuchia và Lào,
đồng thời nghiên cứu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của những cộng động
người Việt ở ba quốc gia này từ khi hình thành cho đến năm 2005, những
đóng góp của họ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cũng
như trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
Cuốn sách “Việt kiều Thái Lan trong mối quan hệ Thái Lan - Việt
Nam” của tác giả Trịnh Diệu Thìn và Thanyathip Sripana, 2006 [95]. Cuốn
sách đề cập đến quá trình nhập cư của cộng đồng người Việt Nam vào Vương
quốc Thái Lan; phong trào đấu tranh của Việt kiều Thái Lan giai đoạn cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; chính sách của Chính phủ Thái Lan đối với cộng
đồng NVNONN; Việt kiều hồi hương trong những năm đầu 60 thế kỷ XX; lối
sống hoà đồng xã hội của người Việt ở Thái Lan.
Cuốn sách “Vai trò của Cộng đồng người Việt ở Lào trong mối quan
hệ Việt Nam - Lào” của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, 2008 [128]. Các tác
9
giả đã dựng lại quá trình hình thành cộng đồng người Việt ở Lào; phân tích
thực trạng của cộng đồng người Việt hiện nay trên các lĩnh vực và vai trò
của cộng đồng người Việt trong hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Việt Nam - Lào.
Cuốn sách “Cộng đồng và trí thức người Việt Nam ở một số nước
Đông Âu những năm đầu thế kỷ 21” của tác giả Nguyễn An Hà (chủ biên),
2011 [60]. Cuốn sách phản ánh quá trình hình thành và phát triển đội ngũ trí
thức người Việt Nam ở một số nước Đông Âu như: Ba Lan, Séc, Hungary;
nêu rõ những tác động của chính sách nhập cư; tình hình kinh tế - xã hội các
nước sở tại và quan hệ đối ngoại của Việt Nam tới cộng đồng và trí thức
người Việt Nam ở một số nước Đông Âu.
Luận án “Quá trình hình thành phát triển cộng đồng người Việt ở Thái
Lan” của tác giả Hà Nguyên Khoa, 2016 [72]. Luận án nghiên cứu toàn diện, hệ
thống, chuyên sâu về cộng người Việt ở Thái Lan qua hai giai đoạn từ đầu thế kỷ
XX đến năm 1945 và từ năm 1946 đến đầu thế kỷ XXI. Luận án đánh giá về sự
đóng góp của cộng đồng người Việt đối với Thái Lan và mối quan hệ Thái Lan -
Việt Nam, đồng thời đưa ra những đề xuất với cơ quan hữu quan trong việc hoạch
định những chính sách phù hợp với cộng đồng NVNONN, trong đó có Việt kiều ở
Thái Lan.
Chuyên đề nghiên cứu “Các nguồn lực từ cộng đồng người Việt ở nước
ngoài” thuộc đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KHXH-02-03 do tác giả Vũ Hy
Chương chủ trì, 1999 [40]. Chuyên đề đã khái lược cơ bản về cộng đồng
NVNONN, trong đó xác định quá trình đóng góp của cộng đồng đối với công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, xác định hai nguồn lực chính là nguồn
lực chất xám và nguồn lực kinh tế.
Bài “Người Việt Nam ở nước ngoài hội nhập và hướng về quê hương”
của tác giả Nguyễn Đình Bin, 2003 [26]. Bài viết đã phân tích làm rõ quá
10
trình hình thành và tình hình cộng đồng người NVNONN trong đó tập trung ở
một số nước phương Tây, Liên Xô cũ và Đông Âu.
Bài “Huy động trí tuệ của Việt kiều và người nước ngoài” của tác giả
Trần Kim Dung, 2003 [59]. Tác giả khẳng định nguồn nhân lực được đào tạo là
nhu cầu cấp thiết của quá trình toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, việc sử dụng
nguồn nhân lực từ Việt kiều và người nước ngoài là giải pháp quan trọng bù
đắp sự thiếu hụt lao động chất lượng cao. Nguồn nhân lực này không cần đầu
tư lớn về tiền bạc và thời gian đào tạo mà có thể tham gia ngay vào hoạt động
kinh tế. Tác giả xác định nguồn lao động này có nhiều ưu thế về trình độ, khả
năng tiếp cận khoa học, đa dạng ngành nghề, sử dụng ngôn ngữ phong phú…
so với lao động trong nước, đồng thời, khẳng định tình cảm của kiều bào luôn
hướng về quê hương và sẵn sàng đóng góp trí tuệ để xây dựng đất nước.
Bài “Tiềm năng cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả
Nguyễn Phú Bình, 2004 [149]. Bài viết làm rõ sự phát triển và tình hình
NVNONN về số lượng, phân bố, thành phần; tiềm năng kinh tế, chính trị, tri
thức khoa học và công nghệ; ghi nhận những thành tích đóng góp của kiều
bào trong những năm kháng chiến, xây dựng đất nước cũng như trong công
cuộc đổi mới.
Bài “Bước đầu nghiên cứu cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài”
tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, 2011 [90]. Bài viết đã phân tích khái quát lịch sử
5 luồng di cư của người Việt Nam, luồng di cư thứ nhất: từ thế kỷ XIII đến
đầu thế kỷ XIX; luồng di cư thứ hai: từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; luồng
di cư thứ ba: sau ngày 30-4-1975, đây là luồng di cư lớn nhất, tạo nên sự thay
đổi sâu sắc về số lượng, thành phần, tính chất, địa bàn sinh sống của cộng
đồng NVNONN; luồng di cư thứ tư: từ năm 1980 đến 1991, người Việt Nam
đến các nước xã hội chủ nghĩa theo diện học tập, lao động và một số người ở
lại; luồng di cư thứ năm: từ năm 1992 đến năm 2010, người Việt Nam đi lao
động, học tập các nước trên thế giới.
11
Bài “Một số đóng góp của Việt kiều ở Pháp trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược” của tác giả Trần Thị Vui,
2015 [139]. Tác giả đã trình bày những hoạt động phong phú của phong trào
Việt kiều yêu nước ở Pháp từ những cuộc mít tinh, biểu tình phản chiến đến
hoạt động quyên góp vật chất ủng hộ Chính phủ cách mạng thời kỳ kháng
chiến chống thực dân Pháp. Đặc biệt, thời kỳ kháng chiến chống quốc Mỹ
xâm lược và thống nhất Tổ quốc, Việt kiều Pháp đã tích cực ủng hộ phong
trào đấu tranh ở trong nước và hỗ trợ hiệu quả cho Đoàn ngoại giao Việt Nam
trong giai đoạn đàm phán Hiệp định Pari.
Bài “Kiều bào Việt Nam hướng về Tổ quốc trong cuộc đấu tranh giành
và giữ chính quyền (1945-1946)” của tác giả Trần Thị Vui, 2016 [141]. Tác
giả đã trình bày những hoạt động hướng về Tổ quốc giai đoạn 1945 - 1946
của kiều bào Việt Nam ở 5 nước: Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc,
Pháp. Phong trào yêu nước của kiều bào trong giai đoạn này có hoạt động đặc
biệt khác với các giai đoạn khác là ở: Lào, Camphuchia, Thái Lan, kiều bào
thành lập những lực lượng Việt kiều cứu quốc, quyên góp tiền, mua vũ khí,
tòng quân về nước đấu tranh cùng với Chính quyền cách mạng.
Dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau của nhiều chuyên ngành khoa
học: Lịch sử, Triết học, Xã hội học,... các công trình khoa học trên đã đề cập
đến nhiều khía cạnh, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn về quá trình hình
thành, phát triển cộng đồng NVNONN, nguyên nhân hình thành của cộng
đồng được trình bày tương đối toàn diện, từ nguyên nhân kinh tế đến những
biến động chính trị trong lịch sử, đã làm thay đổi về số lượng đến chất lượng
của cộng đồng kiều bào. Các công trình nghiên cứu cũng phân tích sự phát ở
thế hệ kiều bào được sinh ra tại các nước sở tại và người Việt Nam đi xuất
khẩu lao đông, du học ở giai đoạn sau năm 1975 và thời kỳ đổi mới.
Các công trình phân tích những đặc điểm về tâm lý, địa vị pháp lý, đời
sống văn hóa, hoạt động kinh tế và giáo dục, đào tạo của kiều bào, từ đó, đã
12
làm rõ những tiềm lực của cộng đồng NVNONN có thể đóng góp cho đất
nước, đồng thời cũng phân tích những vấn đề như: những khó khăn trong đời
sống của kiều bào, một bộ phận kiều bào còn bị tác động, lôi kéo của các thế
lực phản động.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về công tác vận động ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài
Người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời và là một
nguồn lực của cộng đồng dân tộc, từ quan điểm nhất quán đó, Đảng đã ban
hành nhiều văn kiện quan trọng đối với NVNONN. Những quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác vận động
NVNONN được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu, thể hiện qua các công
trình như sách, bài viết, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu các cấp.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Công tác vận động người Việt
Nam ở nước ngoài: thực tiễn và một số cơ sở lý luận” của Ủy ban Nhà nước
về người Việt Nam ở nước ngoài, 2003 [98]. Công trình đã đề cập đến cơ sở
thực tiễn và cơ sở lý luận của công tác đối với NVNONN. Công trình đã phân
tích và làm rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà đối với công tác NVNONN trước năm 2003; phân tích những vấn đề
như: hợp tác với các nước sở tại để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Việt kiều, duy
trì bản sắc văn hóa và dạy tiếng Việt cho thế hệ Việt kiều trẻ, đảm bảo quyền
lợi cho kiều bào trong lĩnh vực tư pháp, thu hút nguồn lực của NVNONN
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Công trình cũng đã nêu một số hạn chế
trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; đề
xuất một số giải pháp nâng cao công tác vận động NVNONN đảm bảo thực
chất, hài hòa giữa thu hút và hỗ trợ, để bà con sẵn sàng tự nguyện đóng góp
vật chất và tri thức vào công cuộc xây dựng, phát triển quê hương, đất nước.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tăng cường năng lực đội ngũ cán
bộ làm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài đáp ứng yêu cầu của tình
13
hình mới do tác giả Trần Trọng Toàn làm chủ nhiệm, 2008 [92]. Đề tài đánh
giá thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác về NVNONN hiện nay, trong đó
đã nêu rõ những tồn tại và hạn chế đã làm giảm tính tích cực của đường lối,
chính sách, là một trong nhiều nguyên nhân tác động đến hiệu quả công tác
NVNONN. Đề tài đưa ra những kiến nghị về phương hướng và giải pháp
nhằm tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác về NVNONN trong
tình hình mới.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Phát huy vai trò của các tổ chức
đảng và đảng viên trong công tác vận động, tập hợp, giáo dục và quản lý lưu
học sinh Việt Nam du học tự túc ở ngoài nước” của Đảng ủy ngoài nước,
2010 [58]. Đề tài đề cập đến hệ thống chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với công tác tập hợp, vận động, giáo dục và quản lý lưu học
sinh Việt Nam ở nước ngoài; thực trạng và giải pháp trong công tác tập hợp,
vận động, tuyên truyền và giáo dục chính trị, tư tưởng cho lưu học sinh Việt
Nam du học tự túc; thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý lưu học
sinh Việt Nam du học tự túc; vai trò của các tổ chức Đoàn, Hội thanh niên,
sinh viên trong việc tập hợp, đoàn kết lưu học sinh Việt Nam du học tự túc;
hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc đưa học sinh đi du học tự
túc. Đề tài đưa ra một số giải pháp phòng, chống việc lôi kéo, tác động của
các thế lực thù địch đối với lưu học sinh Việt Nam du học tự túc.
Cuốn sách “Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam
ở nước ngoài trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Trần Thị Vui, 2017 [143].
Tác giả đã phân tích, làm rõ quá trình hình thành và phát triển cộng đồng
NVNONN; những đóng góp của kiều bào trong phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Cuốn sách phân tích những bước
chuyển căn bản quan điểm, chủ trương của Đảng qua 3 giai đoạn: trước năm
1986, từ năm 1986 đến 1993, từ năm 1993 đến 2016. Từ sự dè dặt, cảnh giác,
các chính sách chủ yếu tập trung ở bộ phận Việt kiều có lịch sử yêu nước gắn
14
với công cuộc đấu tranh giành độc lập đã thay đổi sang quan điểm toàn diện
hơn, xác định NVNONN là bộ phận không tách rời, là vốn quý của dân tộc.
Đối tượng kiều bào được mở rộng, công tác vận động đa dạng, cởi mở trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội, những vấn đề mang tính lịch sử ra đi của
kiều bào được xem xét thấu đáo trên cơ sở hòa hợp dân tộc xóa bỏ định kiến
vì một Việt Nam đoàn kết, thống nhất và phát triển.
Luận văn “Chính sách của Việt Nam đối với người Việt Nam ở nước
ngoài trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Bảo Chung, 2008 [41]. Luận
văn phân tích chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với NVNONN
ngoài từ năm 1986 đến năm 2008, thể hiện rõ nét qua hai nghị quyết chuyên
đề là Nghị quyết số 08-NQ/TW và Nghị quyết số 36-NQ/TW. Những chính
sách của Việt Nam đã tác động lớn đến tâm tư, nguyện vọng của kiều bào và
làm sâu sắc tinh thần hòa hợp, đoàn kết dân tộc, bà con kiều bào phấn khởi,
tin tưởng vào sự nghiệp xây dựng đất nước do Đảng khởi xướng, đồng thời
sẵn sàng chung tay, đóng góp phát triển đất nước. Bên cạnh những điểm tích
cực trong công tác NVNONN giai đoạn trước 2008, luận văn đưa ra những
kiến nghị để tiếp tục tăng cường công tác vận động NVNONN trong giai đoạn
tiếp theo.
Luận văn “Thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển kinh tế Hà Nội”
của tác giả Trần Thị Minh Trâm, 2009 [89]. Từ sự phân tích các nhân tố tác
động tới thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển đất nước, tác giả trình bày
những đặc điểm kinh tế xã hội của Hà Nội ảnh hưởng tới thu hút đầu tư của
Việt kiều, những đặc điểm thuận lợi, khó khăn, thành công, hạn chế và
nguyên nhân của quá trình thu hút đầu tư của Việt kiều trên phương diện kiều
hối, các dự án đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, thương mại, công
tác thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển kinh tế giai đoạn trước năm
2008. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp định hướng cho giai đoạn 2015
và tầm nhìn đến năm 2020.
15
Luận văn “Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong
sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ đổi mới” của tác giả Phạm Văn Hùng,
2011 [64]. Luận văn nghiên cứu sự đóng góp của NVNONN trong công
cuộc phát triển đất nước thời kỳ đổi mới trên các phương diện: kinh tế; khoa
học công nghệ và giáo dục đào tạo; văn hóa; chính trị. Từ những kinh
nghiệm của Việt Nam trong việc phát huy vai trò của cộng đồng NVNONN
trong công cuộc phát triển đất nước như: xây dựng chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác thông tin, tuyên truyền; thực
hiện kịp thời chính sách khen thưởng, tác giả đề xuất những nhóm giải pháp
như: xây dựng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước phù
hợp với sự nghiệp đổi mới; việc thực hiện các công tác liên quan đến
NVNONN kịp thời đáp ứng những tâm tư, nguyện vọng của kiều bào; thu
hút và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân, trí thức Việt kiều trong
công cuộc xây dựng đất nước.
Bài “Làm tốt công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài” của tác
giả Nguyễn Chiến Thắng, 2004 [93]. Bài viết đã khái quát những chính sách
của Nhà nước đối với NVNONN giai đoạn trước năm 2004; về công tác tổ
chức, bộ máy thực hiện chính về NVNONN.
Bài “Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài và những bài
học thực tế”, 2005 [27] và bài “Những chuyển biến tích cực trong công tác
vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài năm 2005”, 2006 [28] của
tác giả Nguyễn Phú Bình. Tác giả phân tích quan điểm nhất quán của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về NVNONN qua các thời kỳ và kết quả
thực hiện; chỉ ra những mặt hạn chế tồn tại, đề ra một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh công tác NVNONN.
Bài “Thu hút kiều bào, khơi thông nguồn lực Việt”, của tác giả Nguyễn
Thanh Hải, 2007 [63]. Tác giả xác định tiềm năng từ kiều bào là rất lớn, các
chính sách đã tạo ra nhiều điều kiện để bà con về quê làm ăn, kết quả thu
16
được là khả quan, nhưng so với tiềm năng thì vẫn chưa tương xứng. Từ quá
trình phân tích sự bất cập của luật và quá trình thực hiện chưa thông suốt, tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để đảm bảo tốt quyền lợi
của nhà đầu tư, tạo niềm tin vào sự “rộng cửa” của thể chế pháp luật, từ đó bà
con yên tâm và mạnh dạn đầu tư.
Bài “Phát huy tiềm năng trí thức người Việt Nam ở nước ngoài vào sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế” của tác
giả Nguyễn Thanh Sơn, 2009 [97]. Tác giả đã trình bày và phân tích tiềm
năng tri thức của kiều bào, đồng thời xác định đây là nguồn lực quan trọng
trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước. Vấn đề trí thức kiều bào được
Đảng và Nhà nước coi trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào trở về
làm ăn, công tác tại Việt Nam, tích cực tham gia đóng góp cho sự phát triển
của đất nước trong nhiều lĩnh vực. Qua quá trình thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, những khó khăn, vướng mắc được
các cơ quan, bộ ngành chủ động tháo gỡ. Tuy nhiên, theo tác giả, Việt Nam
vẫn chưa có nhiều chính sách để thu hút, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi
để trí thức kiều bào về đóng góp xây dựng đất nước.
Bài “Giải pháp thu hút nhân tài Việt về nước” của tác giả Quang Hoan,
2013 [69]. Tác giả đã nêu rõ những quan điểm, chủ trương cơ bản của Đảng
về công tác NVNONN và sự đóng góp của trí thức, doanh dân Việt kiều đối
với quê hương, đất nước. Bên cạnh những hiệu ứng tích cực từ kiều bào, tác
giả cũng đã nêu ra những hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật, dẫn đến sự búc xúc của kiều bào, hạn chế tính sự đóng góp
của họ cho quê hương, đất nước. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm thu
hút nguồn tài nguyên quý giá từ trí thức, doanh nhân kiều bào; đa dạng hình
thức vận động; xây dựng cơ chế đãi ngộ thỏa đáng, hoàn chỉnh chính sách
khen thưởng.
17
Bài “Thu hút và phát huy vai trò của trí thức khoa học và công nghệ
người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Trần Đắc Hiến, 2015 [65] Tác giả
trình bày một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác
thu hút tri thức NVNONN như: Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; đưa ra nhiều chủ trương và giải
pháp quan trọng để thu hút nhân tài cho đất nước; quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có
quy định về tuyển dụng đặc cách không qua thi tuyển vào làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đối với những người
tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài;
quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là NVNONN
và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt
Nam. Bằng những chính sách cụ thể trên, tác giả đã nêu những kết quả đạt
được, đồng thời đề xuất 5 giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đội
ngũ trí thức NVNONN.
Bài “Công tác người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng trong thời kỳ
đổi mới” của tác giả Bùi Thị Thu Hà, 2016 [62]. Tác giả làm rõ sự chuyển
biến nhận thức của Đảng và các cơ quan chức năng đối với NVNONN, từ
việc coi một bộ phận Việt kiều là đối tượng đấu tranh sang tích cực tìm hiểu,
vận động tranh thủ, quan tâm đến nhu cầu chính đáng của số đông bà con
người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn hướng về Tổ quốc, muốn đóng
góp cho sự phát triển của đất nước, dân tộc. Tác giả trình bày những cơ chế,
chính sách của Nhà nước đã giúp đỡ kiều bào ổn định cuộc sống, phát triển
kinh tế, góp phần, tăng cường mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân dân
Việt Nam với nhân dân các nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và hướng
về quê hương, Tổ quốc.
Nhìn chung nhóm công trình nghiên cứu trên, đã đề cập khá toàn diện
về những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với công tác NVNONN từ tư
18
tưởng và hoạt động thực tiễn của Nguyễn Ái Quốc trước khi thành lập Đảng
và sau khi thành lập Đảng đến những năm đầu thế kỷ XXI. Đặc biệt, những
chính sách của Nhà nước Việt Nam từ sau khi Đảng ban hành Nghị quyết số
08/1993/NQ-TW và Nghị quyết số 36/2004/NQ-TW đã làm thay đổi thái độ
của NVNONN. NVNONN đã có những hoạt động thiết thực đối với công
cuộc đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước qua việc hồi hương, thăm thân,
đầu tư kinh doanh, sản xuất, gửi kiều hối, sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu cũng nêu những vướng mắc, những lực
cản làm hạn chế việc phát huy tiềm lực của kiều bào.
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về công tác vận động ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh
Với những đặc điểm về văn hóa, xã hội, lịch sử, TP.HCM thu hút sự
quan tâm và đóng góp của NVNONN nhiều nhất cả nước. Đến nay, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về công tác NVNONN ở TP.HCM:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố “Khả năng thu hút và thực
tế sử dụng trí thức Việt kiều về làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh trong quá
trình phát triển và hội nhập hiện nay” của tác giả Trần Văn Phương, 2009
[96]. Tác giả cho rằng, với hơn 400.000 trí thức NVNONN được đào tạo tại
những cơ sở giáo dục tiên tiến và có nhiều cơ hội thực tiễn ở những tập đoàn
kinh tế lớn trên thế giới, là nguồn lực rất lớn và là “mỏ vàng” vô giá. Mặc dù
còn một số hạn chế và rào cản từ chính sách ưu đãi, môi trường làm việc đã
không tạo được sự yên tâm đối với NVNONN, nhưng phần lớn trí thức kiều
bào luôn hướng về Tổ quốc và có nhiều đóng góp để xây dựng quê hương, đất
nước. Tác giả cũng đã đề xuất nhiều nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn
nữa công tác vận động trí thức NVNONN về làm việc tại TP.HCM trong quá
trình phát triển và hội nhập.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố “Giải pháp khai thác tiềm
lực của người Việt Nam ở nước ngoài góp phần phát triển kinh tế thành phố
19
Hồ Chí Minh” của tác giả Đoàn Kim Thành (chủ nhiệm), 2012 [86]. Tác giả
xác định tiềm lực của NVNON là tri thức và kinh tế. Về tiềm lực kinh tế, tác
giả đã phân tích đầu tư trực tiếp của NVNONN thông qua các dự án và thành
lập doanh nghiệp có vốn kiều bào có bước phát triển, nhưng nhìn chung chưa
tương xứng với nguồn lực của NVNONN. Theo tác giả, những quy định gần
đây có sự bất lợi khi đặt NVNONN nằm chung trong nhóm đầu tư của người
nước ngoài. Do đó, dẫn đến một số lượng không nhỏ kiều bào muốn đầu từ
phải thông qua thân nhân trong nước nên dễ dẫn tới trình trạng tranh chấp khi
có mâu thuẫn lợi ích phát sinh. Về tiềm lực tri thức, theo tác giả là rất lớn, tuy
nhiên, các điều kiện về cơ sở vật chất vẫn chưa đủ hấp dẫn để có thể thu hút
nhiều các nhà khoa học về nước làm việc. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề
xuất những giải pháp thu hút hơn nữa tiềm lực của kiều bào nhằm phát triển
thành phố cũng như phát triển đất nước.
Cuốn sách “Hội nghị hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật thành phố
Hồ Chí Minh và Việt kiều” của Ban Việt kiều thành phố Hồ Chí Minh, 1991
[24]. Cuốn sách đã tập hợp nhiều bài tham luận của các nhà khoa học về vấn
đề hợp tác, đầu tư về kinh tế và khoa học, kỹ thuật của TP.HCM với một số
công ty của kiều bào ở nước ngoài. Những tham luận đã khẳng định những
đóng góp của Việt kiều đối với sự phát triển của thành phố trong lĩnh vực
kinh tế và khoa học, kỹ thuật từ năm 1975 đến năm 1990. Đồng thời, nêu
những tồn tại trong quá trình thu hút nguồn lực của kiều bào, đưa ra kiến nghị
những chính sách để phát huy hiệu quả hơn nữa sự đóng góp của kiều bào
trong sự phát triển của TP.HCM cũng như cả nước.
Bài “Thành phố Hồ Chí Minh với công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài thực tiễn và vấn đề đặt ra” của tác giả Lê Thị Bình, 2012 [30].
Tác giả đã nêu khái quát công tác về NVNONN của TP.HCM từ ngày thống
nhất đến năm 2011. Tác giả khẳng định những chủ trương, biện pháp cụ thể
của thành phố đã tạo niềm tin cho kiều bào mạnh dạn đầu tư và cống hiến trí
20
tuệ cho sự phát triển của thành phố. Từ những kết quả của 7 năm thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW, tác giả cũng nêu ra những mặt hạn chế cần khắc
phục, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hơn nữa những
tiềm năng của kiều bào.
Những bài viết thông tin về Hội nghị “Kiều bào chung sức xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế” từ
ngày 10 đến ngày 16-11-2016 được đăng tải trên tạp chí Quê hương online.
Các bài viết đã khẳng định thành phố đã quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tiễn địa phương; tập
trung một số giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, kiềm chế, kiểm soát lạm phát; hoàn thành cơ bản các mục tiêu,
nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ
mô, duy trì tăng trưởng hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh
chính trị. Đạt được những kết quả trên, có một phần đóng góp không nhỏ của
cộng đồng NVNONN, trước hết là lực lượng trí thức và doanh nhân kiều bào
đã tích cực tham gia đóng góp với thành phố trên nhiều lĩnh vực chính trị đối
ngoại, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo… Để phát
huy hơn nữa lợi thế và tiềm năng của kiều bào trong việc đóng góp vào sự
phát triển chung của thành phố, trong thời gian tới, TP.HCM cần tập trung
thực hiện các biện pháp nhằm huy động sức mạnh lực lượng kiều bào như:
xây dựng thành phố phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực chuyên
nghiệp, trình độ cao; thu hút nguồn lực NVNONN; cải tiến sản phẩm; thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
Bài “Doanh nghiệp người Việt Nam ở nước ngoài - tiềm năng góp phần
phát triển thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Xuân Bình, 2016
[148]. Theo tác giả, với kinh nghiệm, kiến thức, tài chính và hơn hết là tình
cảm, trách nhiệm với quê hương, các doanh nhân NVNONN luôn mong muốn
được hỗ trợ, đóng góp cho sự phát triển của đất nước nói chung và TP.HCM
21
nói riêng. Doanh nghiệp NVNONN là tiềm năng to lớn góp phần giúp
TP.HCM đạt được các mục tiêu trước mắt và lâu dài. Tác giả tập trung phân
tích hướng hợp tác trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng Việt Nam ra
nước ngoài thông qua vai trò của doanh nghiệp Việt kiều. Để đạt được hiệu
quả, tác giả đề nghị thành phố nên chủ động tiên phong trong sử dụng và khai
thác các tiềm năng với những chiến lược trung, dài hạn, chuyển từ tư duy chỉ
thu hút nguồn tiềm năng đã có của doanh nghiệp kiều bào về trong nước hay
khai thác ngắn hạn sang tư duy chủ động cùng hợp tác với các doanh nghiệp
NVNONN để vươn ra thế giới.
Bài “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Tất Đạt, 2016 [151]. Tác giả phân
tích những yêu cầu của việc đổi mới cơ chế giáo dục - đào tạo, nhằm tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng, đề xuất nhiều giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho thành phố, trong đó, tập trung ở những vấn đề cụ
thể như: thành lập và tài trợ chương trình hoặc dự án cho các nhà nghiên cứu
Việt Nam xuất sắc trên thế giới về nước làm việc thường xuyên, hợp tác với
các nhà khoa học trong nước; thành lập các trung tâm nghiên cứu nhằm phát
triển nguồn nhân lực cao và xây dựng năng lực nghiên cứu khoa học cho các
nhà nghiên cứu trẻ tại TP.HCM
Bài “Giải pháp cho Thành phố Hồ Chí Minh phát triển thịnh vượng”
của tác giả Nguyễn Hoài Bắc, 2016 [148]. Tác giả cho rằng, TP.HCM là nơi
hội tụ tinh hoa của kinh tế và tri thức, nhưng thực tế sau nhiều năm cũng chưa
làm tốt trọng trách của mình, việc thu hút nhân tài trong nước cũng như
NVNONN. Tác giả đã đề xuất những giải pháp để TP.HCM phát triển vượt
bậc như: Tạo sân chơi không giới hạn cho các nhà trí thức và doanh nghiệp
thực hiện các dự án, ước mơ của mình mà pháp luật không cấm; tiến tới quản
lý điều hành con người và kinh tế trên nguyên tắc xã hội hiện đại, pháp luật
phải được thượng tôn triệt để; tập trung vào nghiên cứu phát triển ứng dụng
22
công nghệ cao, thương mại hoá các nghiên cứu, phát minh phục vụ cho các
ngành nghề trong nước và xuất khẩu ra thế giới; cho những Việt kiều tiêu
biểu, xứng đáng, có tâm, có tầm tham gia vào các tổ chức bộ máy công quyền
để họ được cống hiến, được phát huy khả năng và trí tuệ cho đất nước.
Bài “Doanh nghiệp Việt Nam tại Nga và cầu nối hợp tác phát triển
thương mại Nga – thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Trường Sơn, 2016
[Error! Reference source not found.]. Tác giả khẳng định, tiềm lực cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam ngày càng mở rộng cả về quy mô, số lượng và
chất lượng; đồng thời đã phân tích, làm rõ những hiệu quả từ những Hiệp định
được ký kết giữa chính phủ Việt Nam và Liên bang Nga, hiệp định hợp tác
giữa TP.HCM với với Moscow, Ekaterinburg, Vladivostok… Tác giả đã đề
xuất một số giải pháp sau: Thành lập các doanh nghiệp, nhà phân phối chuyên
kinh doanh hàng hóa Việt Nam tại Nga; xây dựng kênh thông tin về nhu cầu
hàng hóa Việt Nam ở nước sở tại để hỗ trợ mở rộng thị trường xuất khẩu; kết
nối các doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi cung ứng
hàng hóa, từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Các công trình nghiên cứu trên, chủ yếu trình bày những đóng góp của
kiều bào đối với quá trình xây dựng, phát triển của TP.HCM trên phương diện
tri thức, kiều hối, đầu tư; đề xuất một số giải pháp đối với chính sách phát huy
nguồn lực kiều bào được trình bày khá rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu về công tác NVNONN của Đảng bộ TP.HCM còn khá ít,
nhất là việc thu hút nguồn lực kiều bào. Đây là một vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN
QUAN VÀ NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu
Về nội dung, các công trình đã xuất bản nghiên cứu về NVNONN đã giải
quyết những nội dung như sau:
23
Đã trình bày những vấn đề cơ bản về NVNONN theo các phương diện:
quá trình hình thành, phát triển; số lượng và khu vực phân bố; đặc điểm cơ bản
về kinh tế, văn hóa, giáo dục, địa vị pháp lý ở các nước sở tại. Qua đó, cho thấy
rõ vị trí, vai trò của kiều bào trong sự nghiệp cách mạng. Đồng thời, khẳng
định, đại đa số NVNONN có tình cảm, hướng về Tổ quốc và mong muốn đóng
góp, xây dựng quê hương, đất nước.
Đã phân tích rõ những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đối với công tác vận động NVNONN. Trình bày
những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút, khai thác
nguồn lực kiều bào. Chỉ ra những thời cơ, vận hội và khó khăn, thách thức, từ
đó, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác NVNONN.
Đã phân tích và đưa ra những kết quả trong công tác vận động
NVNONN của TP.HCM. Chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và
đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vận động NVNONN của TP.HCM.
Về tư liệu, các công trình trên, đã cung cấp nguồn tư liệu phong phú, đa
dạng nhiều góc độ khác nhau về công tác NVNONN, tạo nên bức tranh sinh
động, nhiều mặt về bộ phận dân cư này. Từ đó, giúp cho việc nghiên cứu về
công tác vận động NVNONN được thuận lợi trên bình diện cả nước cũng như
từng địa phương cụ thể.
Về phương pháp, các công trình trên, đã cung cấp những phương pháp
nghiên cứu khoa học (phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc, phân tích, so
sánh, thống kê,…) khi nghiên cứu về công tác NVNONN, giúp cho tác giả
luận án thuận lợi hơn khi thực hiện đề tài.
Các nhóm công trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu chung về quá
trình hình thành, phát triển, đặc điểm cơ bản của NVNONN, quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác
NVNONN.
Qua tìm hiểu tác giả thấy rằng, cho đến nay chưa có một công trình nào
24
nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu về Đảng bộ TP.HCM
lãnh đạo công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015 như đề tài
luận án mà tác giả đã chọn. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu
quan trọng để tác giả thực hiện đề tài luận án.
1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
Từ thực tiễn đó tác giả định hướng nghiên cứu và xác định những nội
dung trọng tâm cần nghiên cứu:
Một là, luận án làm rõ những mối liên hệ giữa kiều bào với TP.HCM
trên phương diện lịch sử, văn hóa, chính trị - xã hội. Những yếu tố tác động
đến công tác vận động NVNONN của TP.HCM từ năm 2001 đến năm 2015.
Hai là, luận án phân tích những chủ trương của Đảng bộ TP.HCM đối
với công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
Ba là, luận án phân tích, làm rõ quá trình Đảng bộ TP.HCM chỉ đạo thực
hiện công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
Bốn là, luận án đánh giá những kết quả và những hạn chế, đồng thời
đúc kết những kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ TP.HCM lãnh
đạo công tác vận động NVNONN nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tiểu kết chƣơng 1
Là một bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của dân tộc,
NVNONN luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nước và các
nhà nghiên cứu. Hiện nay, nghiên cứu về NVNONN có thể khái lược ở 3
nhóm chính: Nhóm công trình nghiên cứu chung về NVNONN; nhóm công
trình nghiên cứu chung về công tác vận động NVNONN; nhóm công trình
nghiên cứu về công tác vận động NVNONN ở TP.HCM.
Các công trình nghiên cứu được đầu tư công phu và đạt được những kết
25
quả như sau: Đã trình bày những vấn đề cơ bản về NVNONN theo các phương
diện: quá trình hình thành, phát triển; số lượng và khu vực phân bố; đặc điểm
cơ bản về kinh tế, văn hóa, giáo dục, địa vị pháp lý ở các nước sở tại; đã phân
tích những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đối với công tác vận động NVNONN; đã trình bày một số chính sách và
đưa ra một số kết quả trong công tác vận động NVNONN của TP.HCM.
Trong thời gian qua, những công trình nghiên cứu về công tác vận
động NVNONN ở cấp độ Trung ương đã đạt được kết quả cao. Tuy nhiên, ở
cấp độ địa phương, cụ thể là TP.HCM (địa phương có số lượng kiều bào và
thân nhân lớn nhất cả nước), mảng đề tài này còn tản mạn, hầu như chưa
được thực hiện có hệ thống, trên các nội dung: Những yếu tố tác động đến
công tác vận động NVNONN của TP.HCM; những chủ trương và sự chỉ đạo
thực hiện, cũng như kết quả, bài học kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ
TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN. Vì vậy, nghiên cứu sự lãnh
đạo của Đảng bộ TP.HCM đối với công tác vận động NVNONN là việc rất
cần thiết trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
26
Chƣơng 2
CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC
VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI CỦA ĐẢNG BỘ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2001 - 2005)
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI
VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1.1. Một số khái niệm
Trong công tác quản lý, thực tiễn hoạt động, nghiên cứu khoa học có
nhiều cách gọi khác nhau về NVNONN:
Việt kiều là khái niệm được sử dụng thường xuyên, sớm nhất và chính
thức trong các văn bản của Nhà nước. Điều 36, Hiến pháp năm 1959 và Điều
75, Hiến pháp năm 1980 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy
định: “Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của Việt kiều”. Ban Việt
kiều Trung ương cũng là tên gọi đầu tiên của Ủy ban Nhà nước về người Việt
Nam ở nước ngoài.
Trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc, kiều bào đã có nhiều đóng góp
sức người, sức của, lúc này khái niệm Việt kiều được sử dụng thường xuyên
trong tên gọi của các phong trào Việt kiều yêu nước. Sau năm 1975, số lượng
người Việt di tản, vượt biên ra nước ngoài tăng lên nhanh chóng. Những
người này không nhận mình là Việt kiều vì sợ lẫn với phong trào Việt kiều
yêu nước, vì vậy người di tản, vượt biên tự gọi mình là “người Việt tị nạn”,
“người Việt hải ngoại”, “người Việt tự do”… Những Việt kiều ra đi trước đó
cũng không muốn mình bị hiểu lầm là người ra đi sau năm 1975, những người
Việt định cư hoặc làm ăn theo diện Nhà nước cử đi các nước Đông Âu và
Liên Xô, cũng không muốn coi mình là Việt kiều vì cho rằng Việt kiều chỉ để
nói tới người Việt ở các nước tư bản. Vì vậy, cách hiểu và dùng khái niệm
Việt kiều chưa được thống nhất.
27
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1997, từ kiều mang nghĩa: yếu tố ghép
sau một danh từ riêng, tên gọi của một dân tộc để cấu tạo danh từ, có nghĩa
kiều dân, ví dụ: Hoa kiều, Ấn kiều, Việt kiều… Về ngôn ngữ, kiều mang ý xa
xôi, sống phiêu bạt ở nước ngoài.
Hiện nay, trên tinh thần đổi mới, quan niệm về xuất thân của Việt kiều
ngày càng cởi mở, thông thoáng, tư tưởng mặc cảm của đa phần Việt kiều
được xóa bỏ. Do đó, từ Việt kiều thậm chí được một số người coi là một từ
sang trọng.
Việc sử dụng khái niệm Việt kiều ít nhiều tạo ra những khác biệt trong
suy nghĩ nên hiện nay trong các văn bản pháp quy không sử dụng khái niệm
này, thay thế nó bằng khái niệm người Việt Nam ở nước ngoài. Nhưng trong
đời sống thường ngày, khái niệm này vẫn được sử dụng.
Kiều bào, theo Từ điển Tiếng Việt (1997): “Kiều bào là người dân
nước mình sinh sống ở nước ngoài”. Khái niệm này được sử dụng chủ yếu
chỉ về những người Việt Nam đi lao động, học tập có thời hạn ở nước ngoài
theo diện Nhà nước cử đi, hoặc đi theo coi đường chính thống khác. Từ kiều
bào mang một tình cảm, trân trọng nhất định nên trong các văn bản, phát
biểu của các vị lãnh đạo, khái niệm này vẫn được sử dụng song song với các
khái niệm khác.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Hiến pháp năm 1992 của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và
Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2008 sử dụng khái niệm
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài”. Khái niệm người Việt Nam định cư
ở nước ngoài được giải thích rõ ràng:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và
người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài; Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có
quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định
28
theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh
sống lâu dài ở nước ngoài” [Điều 3].
Định nghĩa này trong thực tế vẫn còn có những điểm lưu ý, vì quy chế
định cư của các nước không hoàn toàn giống nhau, các trường hợp cụ thể phải
xem xét theo điều kiện khác nhau trên cơ sở giấy tờ của đương sự, các mối
quan hệ xã hội, luật pháp sở tại.
Người Việt Nam ở nước ngoài, được sử dụng phổ biến hiện nay. Tại
khoản 3 Điều 2 Luật Quốc tịch Việt Nam 1998 định nghĩa: NVNONN là
công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước
ngoài. Đây là khái niệm rộng nhất, bao hàm tất cả các đối tượng người Việt
Nam đang sinh sống ở nước ngoài không phụ thuộc vào yếu tố quốc tịch hay
cư trú.
Thực tiễn có nhiều khái niệm khác nhau nói về NVNONN, song chưa
có khái niệm nào được định nghĩa đầy đủ và không có văn bản chính thức
quy định buộc phải sử dụng khái niệm nào, nên tùy theo hoàn cảnh hay thói
quen mà sử dụng linh hoạt. Trong luận án, để rút gọn trong khi viết và để
nhấn mạnh ý nghĩa tình cảm dân tộc, đồng bào (hơn là tính pháp lý) một số
chỗ vẫn sử dụng khái niệm kiều bào hoặc Việt kiều thay cho người Việt Nam
ở nước ngoài.
Công tác vận động NVNONN là một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược
trong hệ thống công tác dân vận của Đảng và Nhà nước. Đây là cuộc vận
động cách mạng, là phát huy sức mạnh toàn dân tộc, là sự thể hiện tình cảm
và sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với bộ phận bà con sinh sống ở nước
ngoài, là sự đấu tranh quyết liệt đối với một số thế lực phản động người Việt
phá hoại đất nước [6, tr.7]. Vì là một nhiệm vụ trong công tác dân vận nên
công tác vận động NVNONN mang đầy đủ nội dung, tính chất, ý nghĩa của
công tác dân vận.
29
Khái niệm vận động người Việt Nam ở nước ngoài: Vận động
NVNONN là vận động tất cả lực lượng của mỗi người Việt ở nước ngoài,
không để sót một cá nhân nào, góp thành lực lượng toàn dân để thực hành
những công việc nên làm, phải làm.
Khái niệm công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài: Công tác
vận động NVNONN là công việc của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh
đạo của Đảng, tiến hành tập hợp vận động, đoàn kết nhân dân, đưa các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh vào cuộc sống, góp phần
xây dựng sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng.
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài
Hiện tượng di cư từ vùng này sang vùng khác hay từ quốc gia này sang
quốc gia khác diễn ra từ lâu đời, phổ biến và thường gắn với những nhu cầu
về điều kiện kinh tế hoặc biến cố lịch sử xã hội. Từ thời 1000 năm Bắc thuộc,
chính quyền phong kiến phương Bắc thường bắt Giao Chỉ cống nạp thợ thủ
công giỏi, nô dịch và sự phát triển giao thương buôn bán giữa các nước hoặc
chiến tranh loạn lạc, nhiều người Việt ra nước ngoài rồi ở lại. Bên cạnh đó,
trong quá trình khai hoang và di cư tự nhiên để tránh thiên tai, mất mùa,…,
người Việt đã di chuyển đến những vùng đất thuộc Trung Quốc, Lào,
Campuchia ngày nay.
Một trong những dấu mốc đầu tiên đánh dấu sự hình thành NVNONN
là “từ thế kỷ thứ XIII hoàng tử Lý Long Tường, con trai thứ hai của vua Lý
Anh Tông, đã sang Cao Ly (bán đảo Triều Tiên ngày nay) tị nạn, tránh sự tàn
sát của nhà Trần vào năm 1226” [100, tr.15]. Có thể nói, dòng họ Lý Hoa Sơn
với hơn 1.000 người là cộng đồng đầu tiên của NVNONN.
Trong các triều đại phong kiến Việt Nam tiếp theo, sử sách còn ghi lại
một số lần ra đi khác như: trường hợp của ông Nguyễn An, “vào thời nhà
Minh xâm chiếm nước ta, một số nhà sư, thợ thuyền đã bị bắt đưa về Trung
30
Quốc. Ông Nguyễn An có thể là một trong số những người bị bắt đó. Do có
tài năng, ông được nhà Minh chú ý và cất nhắc vào làm quan, vì đã có công
lớn trong xây dựng mới thành Bắc kinh” [33, tr.20]; sau chiến thắng Ngọc
Hồi - Đống Đa của Vua Quang Trung năm 1789 một số quan, quân nhà Lê
sang nương náu ở triều đình nhà Thanh; những người theo Gia Long bị Tây
Sơn đánh bại chạy dạt sang Thái Lan; những người theo đạo Thiên Chúa lánh
nạn sang các nước láng giềng thời nhà Nguyễn cấm đạo.
Hoạt động giao thương kinh tế cũng góp phần hình thành nên cộng
đồng NVNONN. Giai đoạn năm 1573 - 1636 người Nhật đến Việt Nam
thường xuyên hơn và đã đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế ở
Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam giai đoạn đầu thế kỷ XVII).
Quan hệ giao thương giữa Việt Nam và Nhật Bản rất phát triển thời này, “cư
dân Việt đã có mặt tại Nhật Bản” [43, tr.21] và các đảo, quần đảo trên Biển
Đông. Theo sử liệu Nhật Bản, công chúa của Chúa Nguyễn là Ngọc Vạn mà
người Nhật gọi là Anio, vào năm 1619 đã kết hôn với Araki Sotaro và theo
chồng về Nagasaki, Nhật Bản sống. Trong bài “13 bức thư về quan hệ Việt –
Nhật cách dây 400 năm” đăng trên báo quân đội nhân dân số ra ngày 27-3-
1994, tác giả Trần Ánh viết: Mối bang giao giữa Triều đình nhà Nguyễn và
triều đình Nhật Bản không đơn thuần là các bức thư từ trao đổi. Việc chúa
Nguyễn gả một trong bốn cô công chúa yêu của mình là Ngọc Hoa cho một
thương gia tiếng tăm thời bấy giờ của Nhật [43, tr.21,22] cũng nói lên được
quá trình hình thành cộng đồng NVNONN.
Những chi tiết lịch sử trên cho thấy người Việt ra nước ngoài sống có
từ rất sớm, nhưng còn nhỏ lẻ chưa tập trung đông, họ ra nước ngoài bằng
các hình thức bằng làm nô dịch, cống nạp, cưới gả giữa các triều đại phong
kiến Việt Nam với các nước, buôn giao thương…, các cuộc di cư chủ yếu
mang tính tự phát, lẻ tẻ, người Việt sau đó thường hoà nhập nhanh chóng
vào cộng đồng dân cư bản địa, qua nhiều thế hệ đã trở thành người bản xứ.
31
Cuối thế kỷ XIX, dưới ách đô hộ và chính sách bóc lột thuộc địa của
thực dân Pháp, nhiều người Việt Nam bị bắt đi làm phu đồn điền, phu mỏ ở
các nước láng giềng như Lào, Campuchia và một số thuộc địa khác của Pháp
ở châu Phi và châu Đại Dương. Năm 1891, 800 người Việt Nam đầu tiên đã
đặt chân đến Tân Đảo, đó là những người bị thực dân Pháp đưa đi lưu đày
dưới hình thức tù khổ sai. Đến năm 1939 đã có 12.000 người Việt Nam tới
Tân Đảo làm phu mỏ theo hợp đồng [100, tr.15], sau khi hết hợp đồng, họ đã
ở lại Tân Đảo. Trong thời gian này, nhiều chí sĩ Việt Nam ở nước ngoài tổ
chức các phong trào yêu nước với tư tưởng tiến bộ như phong trào Đông Du
của Phan Bội Châu đưa những thanh niên ưu tú, có tinh thần yêu nước đến
Nhật Bản nghiên cứu, học tập, đến năm 1908, số du học sinh lên đến 200
người. Trước năm 1946, có tới 60.000 người Việt Nam sinh sống tại Lào
[100, tr.15] và khoảng 10.000 người ở Thái Lan đã có mặt từ trước hình thành
nên cộng đồng người Việt khá đông, họ là những người sang từ thời Cần
Vương, thời Đông Du vì bị chế độ phong kiến Việt Nam đàn áp và sau phong
trào Xô viết Nghệ Tĩnh, người Việt Nam tập trung tại mười tỉnh Đông Bắc
của Thái Lan. Tại Trung Quốc, cộng đồng người Việt Nam bao gồm chủ yếu
là phụ nữ (chiếm tới 85%), bị đưa sang Trung Quốc làm con ở, nàng hầu; một
số là công nhân do thực dân Pháp đưa sang làm việc; số khác theo chân quân
đội Tưởng Giới Thạch rút về Trung Quốc năm 1945 - 1946.
Tại Pháp, trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới
thứ hai, hàng ngàn người Việt đã bị bắt đi lính, sau đó giải ngũ và ở lại Pháp,
hình thành nên các cộng đồng người Việt tại một số thành phố lớn. Bên cạnh
đó cũng có một số lượng đáng kể người đi du học rồi ở lại; những người lấy
vợ, lấy chồng là người Pháp hoặc lính viễn chinh về sống tại Pháp hoặc các
nước thuộc địa của Pháp.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các phong trào yêu nước chống Pháp
bùng lên ở Việt Nam cũng dẫn đến nhiều cuộc ra đi với mục đích tìm đường
32
cứu nước như trường hợp Tôn Thất Thuyết sang Trung Quốc tìm cách xây
dựng cơ sở, khôi phục phong trào Cần Vương, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm
đường cứu nước, cứu dân. Nhiều nhà cách mạng cũng chọn Trung Quốc làm
địa bàn hoạt động.
Từ năm 1945 đến trước năm 1975, số người Việt Nam ra nước ngoài
chủ yếu vẫn là những người đi du học, đi làm ăn, kinh doanh, tránh chiến
tranh, trốn quân dịch hoặc là vợ con của những người nước ngoài tham gia
phục vụ chiến tranh ở miền Nam Việt Nam hết hạn về nước.
Từ năm 1950, sau khi Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với các
nước XHCN, Việt Nam đã gửi một số cán bộ đi nghiên cứu, đào tạo tại Liên
Xô và các nước XHCN khác (một số nước Đông Âu, Trung Quốc, Triều
Tiên, Cuba...) hàng chục nghìn lượt lưu học sinh. Phần lớn những người này
sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đã trở về Việt Nam. Tuy nhiên, cũng
có một số lượng nhỏ được các nước sở tại giữ lại để đào tạo cao hơn hoặc làm
việc trong các trung tâm nghiên cứu; một số người ở lại kết hôn với công dân
của các nước sở tại.
Như vậy, từ cuối thế kỷ XIX đến trước năm 1975, số lượng NVNONN
dần tăng lên, đôi khi có những đợt ra đi tương đối đông, địa bàn cư trú ngoài
các nước láng giềng còn mở rộng sang cả châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, châu
Đại Dương. Cộng đồng người Việt ở một số khu vực, một số nước đã hình
thành rõ nét, với quy mô từ vài nghìn đến vài chục nghìn người.
Người Việt Nam ra đi từ năm 1975: Sau những thất bại liên tiếp của
quân đội VNCH trên khắp chiến trường miền Nam và nhất là sau khi Mỹ
tuyên bố không đưa quân trở lại Việt Nam, hàng loạt tướng, tá cao cấp và
những người Việt Nam trực tiếp làm việc cho Mỹ đã chuẩn bị ra nước ngoài.
Giữa tháng 4-1975, Tổng thống Mỹ Gerald Ford tuyên bố sẽ di tản khoảng
176.000 người, bao gồm người Mỹ và những người Việt Nam trực tiếp phục
vụ chính quyền VNCH. Từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 5 năm 1975 đã có
33
khoảng 131.000 người rời đất nước ra đi [100, tr.20]. Bên cạnh số người được
Mỹ trực tiếp tổ chức di tản còn một số không ít người do hoang mang, bị lừa
bịp và đe doạ về một cuộc “tắm máu” của cộng sản nên cũng ồ ạt ra đi.
Những người ra đi ở giai đoạn này được đưa đến các căn cứ quân sự của Mỹ
ở Philippines và đảo Guam, sau đó được chuyển tiếp đi định cư ở Mỹ.
Người ra đi bất hợp pháp: Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải
phóng, hàng chục ngàn người đã từng sống và làm việc dưới chế độ Mỹ -
VNCH, do mặc cảm, định kiến hoặc bị tuyên truyền lừa bịp về “hiểm họa
cộng sản”, không thích nghi được với chế độ mới đã rời bỏ đất nước một cách
bất hợp pháp bằng cách vượt biên. Việc số lượng lớn người Việt Nam di tản
ra nước ngoài đã làm thay đổi thành phần và tính chất của cộng đồng
NVNONN.
Bên cạnh đó, trong thời gian này tình hình kinh tế đất nước sau chiến
tranh gặp nhiều khó khăn, viện trợ nước ngoài bị cắt giảm đáng kể, thiên tai
liên tiếp, cộng thêm sự xúi giục, kích động của các thế lực thù địch đã khiến
nhiều người tiếp tục ra nước ngoài chủ yếu bằng đường thủy, được gọi là
“thuyền nhân”. Cơ quan Cao ủy Liên hợp quốc cho biết: Từ giữa năm 1975
đến tháng 2-1985, các nước phương Tây đã tiếp nhận 555.573 thuyền nhân từ
các tỉnh, thành thuộc miền Nam Việt Nam đến [43, tr.25]; Từ giữa năm 1978,
số lượng người vượt biên tăng đột biến, trong đó đáng kể là số người Việt gốc
Hoa phần lớn hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ do bất mãn với chính sách cải
tạo công thương nghiệp và những căng thẳng ngày càng tăng trong quan hệ
Việt – Trung, sự kích động của Trung Quốc. Từ giữa năm 1978 đến giữa năm
1986 đã có khoảng 270.000 người Việt gốc Hoa vượt biên [43, tr.26].
Người ra đi hợp pháp: Nhằm tìm giải pháp cho vấn đề người tị nạn
Đông Dương tại các nước Đông Nam Á và Hồng Kông, tháng 7-1979 Hội
nghị Geneva về người tị nạn được triệu tập. Tại đây các nước phương Tây
đồng ý tăng số người được phép nhập cư vào nước mình theo “Chương trình
34
ra đi có trật tự” (ODP). Theo Bộ Ngoại giao Mỹ, từ năm 1979 - 1994, chương
trình ODP đã đưa 523.000 người Việt ra đi định cư tại Mỹ. Từ năm 1988,
“Chương trình con lai” đã đưa gần 90.000 trẻ em và gia đình người Việt sang
Mỹ và từ năm 1989, “Chương trình Tái định cư nhân đạo” đưa khoảng
167.000 người từng đi học tập cải tạo sau chiến tranh cùng gia đình sang định
cư tại Mỹ. Từ năm 1975 - 1995 có khoảng 1.750.000 người Việt Nam, kể cả
số ra đi hợp pháp và bất hợp pháp, được định cư ở nước ngoài, trong đó chủ
yếu là ở nước Mỹ, còn lại là tại các nước: Ôxtrâylia, Canada, Pháp, Anh, Đức,
các nước Bắc Âu [64, tr.22].
Quá trình hình thành cộng đồng người Việt tại Liên Xô và một số nước
Đông Âu: Từ đầu những năm 1980, theo các “Hiệp định về lao động và dạy
nghề” ký giữa Việt Nam với Liên Xô và các nước Đông Âu, hàng chục vạn
công dân Việt Nam được đưa sang các nước này lao động, học tập. Theo số
liệu của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, từ tháng 5-1980 đến năm
1991, đã có 247.578 công nhân đi hợp tác lao động, trong đó riêng Liên Xô
tiếp nhận 103.000 lao động Việt Nam [41, tr.17]. Sau khi chế độ XHCN ở các
nước Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, nhiều công nhân, kể cả số hết hạn và chưa
hết hạn hợp đồng lao động cũng như nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh đã tốt
nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp đã ở lại làm ăn, sinh sống. Những người ở lại sau
đó còn làm cầu nối đưa một số lượng lớn người thân, bạn bè từ Việt Nam
sang cư trú, làm ăn. Từ năm 1997, các quy định về xuất cảnh, xuất khẩu lao
động thông thoáng hơn, hàng năm có thêm hàng ngàn người Việt Nam sang
nước Nga, Séc, Ba Lan và một số nước Đông Âu khác theo hình thức du học,
thăm thân, du lịch rồi ở lại.
Từ năm 1980, Việt Nam ký “Hiệp định về hợp tác chuyên gia” với một
số nước châu Phi như Algeria, Angola, Mozambique. Theo đó, hàng nghìn
lượt chuyên gia Việt Nam, trong đó có hơn 3.000 chuyên gia giáo dục sang
giảng dạy tại các nước này, các nước tiếp nhận nhiều nhất là nước Algeria,
35
Angola, Congo, Mozambique [64, tr.22]. Sau khi hết hạn hợp đồng, một số
chuyên gia Việt Nam ở lại làm ăn, sinh sống, dần dần đưa thêm người nhà và
lao động tự do sang làm việc.
Trong giai đoạn từ cuối những năm 1990 - 2000, việc hợp tác xuất
khẩu lao động giữa Việt Nam với nhiều nước được đẩy mạnh. Do vậy, số lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ngày càng tăng, đã có hàng trăm
nghìn lượt lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng. Các thị
trường xuất khẩu lao động chính của Việt Nam là Malaysia, Đài Loan (Trung
Quốc), Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước ở khu vực Trung Đông, Đông
Âu. Việt Nam không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các
nước ở khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu và châu Úc. Bên cạnh đó, số phụ nữ Việt
Nam lấy chồng nước ngoài gia tăng nhanh chóng cũng góp phần làm tăng lên
về số lượng NVNONN.
Tuy số lượng không đông và quy mô đi ra nước ngoài không ồ ạt như
trong những năm 1975 - 1989, nhưng số lượng người Việt Nam xuất cảnh ra
nước ngoài trong giai đoạn năm 1990 - 2000 vẫn ở mức cao và có xu hướng
ngày càng tăng, góp phần hình thành những cộng đồng NVNONN tương đối
đông tại nhiều địa bàn mới.
Từ quá trình hình thành phát triển của cộng đồng NVNONN và những
thay đổi của tình hình quốc tế và trong nước. NVNONN có một số đặc điểm
cơ bản sau:
Do những biến động của lịch sử và nhiều nguyên nhân về chính trị,
kinh tế, xã hội,… nhiều người Việt Nam rời đất nước ra đi, hình thành cộng
đồng NVNONN bao gồm nhiều thành phần, nhiều thế hệ. Trong tổng số
NVNONN thì phần đông tập trung ở những nước tư bản phát triển như Mỹ,
Pháp, Canada, Ôxtrâylia, Đức, Anh, Hà Lan, Bỉ, Nhật Bản.
Đại đa số NVNONN sống xen kẽ với dân nước sở tại, nhưng cũng có
một số nơi, đặc biệt là Mỹ, người Việt sống tập trung ở những khu vực riêng
như quận Cam (Orange) thuộc Nam California.
36
Trong cộng đồng NVNONN, nhiều người đã tích lũy được một tiềm
lực kinh tế nhất định và có quan hệ với các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới,
tuy nhiên số lượng người giàu theo tiêu chuẩn của các nước sở tại chưa nhiều.
Điều này khác với cộng đồng người Hoa, người Do Thái ở nước ngoài, họ có
nhiều tỷ phú, đóng vai trò nổi bật về kinh tế ở nhiều nước sở tại và có khả
năng đầu tư lớn về quê hương của họ.
Với khoảng trên 400.000 NVNONN có trình độ từ đại học trở lên.
Trong đó có một số trí thức, nhà khoa học, nhà quản lý có vị trí quan trọng
trong các viện nghiên cứu, trường đại học, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia.
Đây là nguồn chất xám rất đa dạng và phong phú, được đào tạo từ nhiều trung
tâm khoa học hàng đầu thế giới, do đó họ có nhiều điều kiện tiếp cận và nắm
bắt những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, khoa học quản lý, kinh
doanh ở trình độ cao của thời đại.
Khoảng 3/4 NVNONN rời đất nước ra đi từ sau năm 1975, chủ yếu gắn
với chế độ VNCH. Vì thế, phần đông những người này mang nhiều mặc cảm,
một bộ phận thuộc các thế lực chống phá Việt Nam, vẫn nuôi tư tưởng hận
thù với chế độ trong nước. Tuy nhiên, ý thức dân tộc, tình cảm hướng về quê
hương, đất nước, gắn bó với gia đình vẫn còn sâu đậm trong đại đa số
NVNONN.
Số đông NVONN chăm lo làm ăn, ổn định cuộc sống, không tham gia
hoạt động chính trị, được gọi là “đa số thầm lặng”, dần thoái thác sự lôi kéo
của một số tổ chức chống phá Việt Nam. Đặc biệt trong thế hệ trẻ, do không
vướng mắc bởi mặc cảm của quá khứ nên có xu hướng tìm về cội nguồn dân
tộc ngày càng mạnh mẽ.
Những chuyển biến tích cực và thành tựu của đất nước trong tiến trình
đổi mới cùng với chính sách cởi mở của nhà nước Việt Nam đã phát huy
mạnh mẽ trong NVNONN tinh thần hướng về quê hương, Tổ quốc. Số lượng
về thăm quê hương ngày càng đông, các hoạt động đóng góp cho đất nước,
37
quê hương, gia đình ngày càng phong phú. Đại đa số NVNONN tin tưởng
công cuộc đổi mới của đất nước, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế
và sự ổn định chính trị - xã hội ở trong nước.
Như vậy, quá trình hình thành và phát triển cộng đồng NVNONN diễn
ra từ rất sớm, chủ yếu gắn với những điều kiện kinh tế, chính trị và biến cố
lịch sử. Số lượng người Việt tăng đột biến sau sự kiện năm 1975, đa phần gắn
với thực thể chế độ VNCH và có mối quan hệ chặt chẽ liên quan tới địa danh
TP.HCM. Cùng với đặc điểm cơ bản của NVNONN, nhất là thái độ và tình
cảm của họ đối với đất nước ngày càng tích cực là những yếu tố quan trọng
để Đảng bộ TP.HCM thực hiện toàn diện công tác vận động NVNONN.
2.1.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông
Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương; Tây
Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai; Đông Nam
giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long
An và Tiền Giang, cách Hà Nội gần 1.740 km theo đường bộ, trung tâm thành
phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay [77, tr.24].
Năm 1698, Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh đã cho lập phủ Gia Định,
đánh dấu sự ra đời địa danh TP.HCM. Khi thực dân Pháp xâm lược Đông
Dương, để phục vụ công cuộc khai thác, thành phố Sài Gòn được thành lập và
nhanh chóng phát triển, trở thành một trong hai đô thị quan trọng nhất Đông
Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Thành phố Sài Gòn cũng là thủ đô
của Liên bang Đông Dương giai đoạn 1887 - 1901 (về sau, Pháp chuyển thủ
đô Liên bang Đông Dương ra Hà Nội). Năm 1949, Sài Gòn trở thành thủ
đô của Quốc gia Việt Nam, một chế độ do thực dân Pháp thành lập trong thời
kỳ tái chiếm Việt Nam, và sau này là thủ đô của VNCH. Kể từ đó, thành
phố này trở thành một trong những đô thị quan trọng nhất của miền Nam Việt
Nam. Ngày 2-7-1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
38
Nam quyết định đổi tên Sài Gòn thành TP.HCM. Với đặc điểm này, TP.HCM
là địa phương được tập trung đầu tư, phát triển nhất khu vực phía Nam và có
mối liên hệ chặt chẽ với NVNONN và thân nhân trong nước.
Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, TP.HCM là một đầu
mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không,
nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế, là điểm đến, điểm
đi cơ bản mỗi khi kiều bào về nước. Năm 2013, lượng khách đến TP.HCM
khoảng 4,1 triệu lượt, tăng 8,1% so cùng kỳ năm trước đó và chiếm 55% tổng
lượng khách quốc tế đến Việt Nam, doanh thu từ dịch vụ du lịch đạt 81,970 tỷ
đồng. Năm 2014, thành phố đón 4,4 triệu lượt khách quốc tế, chiếm 56%
lượng khách quốc tế đến Việt Nam, đạt doanh thu hơn 86 tỷ đồng.. Năm
2015, TP.HCM đón 4,7 triệu lượt khách quốc tế, tăng 7% so với năm 2014,
doanh thu đạt 94,6 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2014 [159], số lượng kiều
bào trong tổng số khách du lịch chiếm một phần quan trọng. Với yếu tố này,
thành phố có điều kiện quảng bá hình ảnh, con người cũng như giới thiệu
những thành tựu và chính sách thu hút đầu tư, nhân lực của thành phố.
Năm 2015, TP.HCM có 555 dự án có vốn nước ngoài được cấp giấy
chứng nhận đầu tư trên địa bàn với vốn đăng ký đạt 2,81 tỷ USD. Toàn thành
phố có 30.931 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 29,2% so với cùng
kỳ năm 2014. Trong đó: công nghiệp chiếm 12,2%, tăng 21,8%; xây dựng
chiếm 10,2%, tăng 37,7%; khu vực dịch vụ chiếm 76,9%, tăng 29,3% Quy
mô kinh tế được mở rộng, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của
địa phương được cải thiện, đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP)
ngày càng tăng, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 33,1%; tăng trưởng kinh tế thành
phố giảm phụ thuộc vào vốn đầu tư [155]. Đóng góp của thành phố vào ngân
sách cả nước năm sau cao hơn năm trước, năm 2011 chiếm 27,7%.Năm 2015
chiếm 30%, tăng gấp 2 lần giai đoạn 2006 - 2010, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội. GRDP bình quân đầu người
39
tăng 12%/năm, năm 2015 đạt 5.538 USD/người [147]. Vai trò, vị trí của thành
phố về kinh tế ngày càng tăng thể hiện ở việc chiếm tỷ trọng lớn trong kinh tế
đất nước.
Là địa bàn trọng điểm về thu hút đầu tư, đồng thời có những cơ chế
phân cấp đặc thù, điều này cho phép thành phố có những chính sách “phá rào”
trong thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Với những con
số cụ thể về tăng trưởng kinh tế đã minh chứng cho vai trò quan trọng của
thành phố trong nền kinh tế Việt Nam và cũng là minh chứng cho sự năng
động, định hướng đúng đắn trong chính sách phát triển của thành phố.
2.1.3. Tình hình thực hiện chính sách đối với ngƣời Việt Nam ở
nƣớc ngoài của thành phố Hồ Chí Minh trƣớc năm 2001
Sau năm 1975, tình hình cộng đồng NVNONN có nhiều thay đổi. Hội
người Việt Nam ở một số nước như Pháp, Mỹ, Canada… ra đời thay thế cho
các tổ chức Việt kiều yêu nước. Số lượng kiều bào tăng đột biến do nhiều
người di tản sau chiến tranh, đồng thời thành phần cũng thay đổi nhiều, số
lượng người có quan hệ với chế độ cũ hoặc gắn bó quyền lợi với chế độ thực
dân mang nặng tâm lý thù hận với chính quyền mới. Giai đoạn này, các tổ
chức phản động phát triển mạnh mẽ, gây ra nhiều khó khăn cho công tác kiều
bào. Từ thực trạng trên, Đảng bộ TP.HCM nhận định: “Một số ít người giác
ngộ thấp, mơ hồ mất cảnh giác, phụ hoạ với những luận điệu tuyên truyền
xuyên tạc của địch, dao động trước khó khăn, chưa thấy tiền đồ xán lạn của
dân tộc, thậm chí bỏ trốn ra nước ngoài.” [45, tr.30], gây ra nhiều khó khăn về
an ninh trật tự xã hội của thành phố, gây tâm lý tiêu cực cho kiều bào và nhận
thức của nhân dân trong nước đối với Việt kiều và thân nhân.
Bên cạnh tâm lý đề phòng, cảnh giác kiều bào và thân nhân, Đảng bộ
thành phố vẫn có những đánh giá tích cực đối với vấn đề NVNONN. Đại hội
đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ II nêu rõ: “Thành phố ta có nhiều dây liên
hệ rộng lớn với Việt kiều mà số đông luôn luôn hướng về Tổ quốc, có nhiều
40
khả năng cống hiến cho đất nước. Nhiều anh chị em đã có phần đóng góp
đáng kể; nhưng, nhìn chung kiều bào chưa được tập hợp, hướng dẫn để góp
phần nhiều hơn và thiết thực hơn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước” [45, tr.32]. Trong công tác vận động quần chúng, Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố lần thứ III xác định: “Mặt trận Tổ quốc các cấp phải tăng
cường giáo dục và động viên các tầng lớp, giai cấp, tôn giáo, dân tộc ở thành
phố và kiều bào ở nước ngoài tích cực góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đảng đề ra” [46, tr.97]. Trong bối
cảnh phức tạp của thành phố và cả nước, những vấn đề liên quan đến kiều bào
được Đảng bộ thành phố coi trọng, đề cao vị trí, vai trò của kiều bào trong
công cuộc bảo vệ và xây dựng thành phố.
Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ IV xác định: “Có chính sách
thỏa đáng huy động kiều hối và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, thiết bị, kỹ thuật cho các chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội thành phố”[46, tr.73]. Tạo điều kiện thuận lợi để kiều bào về
nước thăm thân, gửi kiều hối, hàng hóa giúp đỡ thân nhân trong nước, Đảng
bộ TP.HCM “đề nghị Trung ương mở rộng cơ chế cho Việt kiều về thăm quê
hương bằng con đường du lịch. Riêng đối với kiều hối và hàng quà biếu của
kiều bào gửi về cho thân nhân cần nghiên cứu đề nghị với Trung ương một
chính sách toàn diện, cả về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội” [46, tr.74].
Những năm 1991 – 1995, chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên
Xô sụp đổ, kéo theo sự xáo trộn lớn về kinh tế và chính trị, gây chấn động
mạnh trong nhiều cán bộ, đảng viên và trong nhân dân về tâm trạng và tư
tưởng. Các thế lực thù địch bên ngoài lợi dụng hoàn cảnh, tăng cường truyên
truyền lừa bịp dư luận, những phần tử phản động trong nước đẩy mạnh các
hoạt động diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ. Lực lượng phản động coi thành
phố là một trọng điểm để chống, phá. Tuy gặp nhiều điều kiện bất lợi, nhưng
thành phố “vượt qua khó khăn thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài

More Related Content

What's hot

Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
 
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng, 9 Điểm Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng, 9 Điểm Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng, 9 Điểm Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng, 9 Điểm Từ Sinh Viên Giỏi
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
List 520+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Đông Nam Á Học – Hay Tuyệt Vời Ôn...
List 520+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Đông Nam Á Học – Hay Tuyệt Vời Ôn...List 520+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Đông Nam Á Học – Hay Tuyệt Vời Ôn...
List 520+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Đông Nam Á Học – Hay Tuyệt Vời Ôn...
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
 
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Lao Động, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Lao Động, Điểm CaoLiệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Lao Động, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Lao Động, Điểm Cao
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà NộiLuận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viênLuận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừngLuận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
 
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoánĐịa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
 
Luận văn: Một số giải phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Luận văn: Một số giải phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp TP. Hồ Chí MinhLuận văn: Một số giải phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Luận văn: Một số giải phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOTLuận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
 

Similar to Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài

Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...nataliej4
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài (20)

Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAYĐảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lựcLuận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
 
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đLuận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
Luận văn: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, 9đ
 
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAYLuận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
 
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng NgãiLuận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
 
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh TrìQuản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
 
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAYLuận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MAI QUỐC DŨNG ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2020
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MAI QUỐC DŨNG ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM MÃ SỐ: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS Trần Trọng Thơ 2. TS Nguyễn Thị Hồng Mai HÀ NỘI - 2020
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Mai Quốc Dũng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.......................... 7 1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và nội dung luận án tập trung nghiên cứu ................................................. 22 CHƢƠNG 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2001 - 2005) .................................................. 26 2.1. Những yếu tố tác động đến công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.................... 26 2.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh về công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2001 - 2005) ....................... 55 2.3. Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo thực hiện công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2001 - 2005) ....................... 60 CHƢƠNG 3: ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI (2006 - 2015)......... 75 3.1. Những yêu cầu mới tác động đến công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài......................................................................... 75 3.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh về công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2006 - 2015) ....................... 84 3.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh (2006 - 2015)............................................................................... 90 CHƢƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM................................................. 122 4.1. Một số nhận xét............................................................................ 122 4.2. Một số kinh nghiệm..................................................................... 139 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................... 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 156
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội NVNONN : Người Việt Nam ở nước ngoài TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân VNCH : Việt Nam cộng hòa XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đến nay có khoảng 4.500.000 người Việt Nam đang sinh sống, lao động, học tập tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) có cuộc sống ổn định và hòa nhập sâu hơn vào xã hội các nước sở tại, có vai trò quan trọng trong việc quảng bá văn hoá, hình ảnh, con người Việt Nam, thúc đẩy quan hệ hữu nghị Việt Nam với các nước. Ngày càng có nhiều người, nhất là lớp trẻ, thành đạt trong các lĩnh vực khoa học - công nghệ, kinh tế, văn hóa - xã hội; một số người tham gia chính trường nước sở tại. NVNONN có tiềm lực về kinh tế, tri thức với gần 500.000 người có trình độ đại học trở lên, có tinh thần tự tôn dân tộc, hướng về cội nguồn. Đa số, NVNONN tin tưởng, ủng hộ chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngày càng tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, từ thiện nhân đạo hướng về quê hương, Tổ quốc. Trong thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, việc củng cố và phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc, trong đó có NVNONN càng trở nên quan trọng. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26-3-2004 của Bộ Chính trị đã khẳng định: “NVNONN là bộ phận không tách rời, là nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước” và “công tác đối với NVNONN là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và của toàn dân”. Cụ thể hóa Nghị quyết số 36-NQ/TW, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/2008/CT-TTg ngày 6-6-2008, yêu cầu: “Các bộ, ban, ngành và địa phương cần tiếp tục nâng cao nhận thức, xác định công tác đối với NVNONN là trách nhiệm của chính mình”.
  • 7. 2 Quán triệt quan điểm của Đảng về công tác NVNONN, Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) luôn xác định công tác vận động NVNONN là một nhiệm vụ chính trị quan trọng. Từ đó, Đảng bộ TP.HCM đã đề ra những chủ trương về vận động, tranh thủ NVNONN và tìm tòi những bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Công tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM đã đạt nhiều kết quả tích cực trong lĩnh vực kinh tế, khoa học - công nghệ. Hằng năm, thành phố nhận được hơn 50% lượng kiều hối và là địa phương có số lượng doanh nhân, chuyên gia, trí thức NVNONN đông nhất cả nước, góp phần quan trọng cho sự phát triển chung của thành phố và của cả nước. Tuy nhiên, công tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM chưa khai thác tối đa và hiệu quả tiềm lực. Số lượng và chất lượng đóng góp của NVNONN đối với TP.HCM chưa nhiều, các doanh nghiệp vẫn chưa mạnh dạn đầu tư, kinh doanh, sản xuất, chưa có nhiều người ở lại làm việc lâu dài. Tâm lý e dè, thiếu niềm tin vào chính sách vẫn còn. Thực tế cho thấy chính sách, cơ chế về công tác vận động NVNONN đã ban hành chưa đồng bộ, việc thực thi chính sách của các cơ quan quản lý, trong nhiều trường hợp còn chưa đúng với tinh thần “cởi mở, thông thoáng” nên đã gây lên những lực cản, thậm chí làm mất lòng tin của NVNONN đối với các cơ quan công quyền. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính rườm rà, phiền nhiễu cũng là rào cản lớn đối với sự nhiệt tình đóng góp của NVNONN. Từ thực trạng trên, cần một nghiên cứu, tổng kết, đánh giá toàn bộ quá trình lãnh đạo, thực hiện chính sách đối với công tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM, chỉ ra thành công, hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM trong công tác vận động NVNONN, đồng thời, thông qua nghiên cứu tại một địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị, văn hóa, có số đông NVNONN và thân nhân NVNONN là TP.HCM sẽ cung cấp những cơ sở khoa học nhằm góp phần tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác vận động NVNONN ở tầm vĩ mô, để từ đó hoạch định chính
  • 8. 3 sách về công tác này, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Với lý đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài từ năm 2001 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ quá trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015, đúc kết một số kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề đã được giải quyết, những nội dung mà luận án tập trung nghiên cứu. - Phân tích các nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM về công tác vận động NVNONN. - Trình bày, phân tích các chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ TP.HCM về công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015. - Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN, từ đó nêu rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần nâng cao sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM đối với công tác vận động NVNONN hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Các chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ TP.HCM đối với công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
  • 9. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2015. Luận án lấy mốc thời gian từ năm 2001 là năm đầu thế kỷ XXI, năm đầu tiên của nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ VII, kết thúc năm 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ IX. Về không gian: Luận án nghiên cứu công tác vận động NVNONN trên địa bàn TP.HCM. Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ TP.HCM chỉ đạo thực hiện công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015, trên một số nội dung sau: xây dựng và ban hành các chủ trương về vận động NVNONN; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đến NVNONN; công tác thu hút và phát huy tiềm năng của NVNONN trên hai phương diện chính là tri thức và kinh tế; công tác hỗ trợ NVNONN ổn định cuộc sống; tăng cường hoạt động của Ủy ban về NVNONN TP.HCM. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. ở l luận Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận, công tác quần chúng, đoàn kết dân tộc. 4.2. Nguồn tài liệu Văn kiện của Đảng và Nhà nước bao gồm: các nghị quyết, chỉ thị, luật, nghị định, kế hoạch, thông tư, chương trình. Văn kiện của Đảng bộ, chính quyền TP.HCM (Tỉnh ủy, UBND, các sở, ban, ngành) bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, thông tư, đề án. Các sách, báo, tạp chí đã xuất bản; luận văn, luận án, đề tài viết về NVNONN đã bảo vệ thành công.
  • 10. 5 4.3. Phư ng ph p nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc là chủ yếu, đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, như phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp. Phương pháp lịch sử được sử dụng để trình bày quá trình lãnh đạo công tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM. Phương pháp lôgíc được dùng để làm rõ mối liên hệ giữa các quan điểm, chủ trương với quá trình chỉ đạo thực hiện, những kết quả đạt được, từ đó, khái quát những ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015. Các phương pháp khác như: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp về khoa học Luận án hệ thống hóa các chủ trương, làm rõ quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ TP.HCM về công tác vận động NVNONN, góp phần làm rõ và làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về công tác vận động NVNONN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế. Luận án đã bước đầu nêu lên những nhận xét, đánh giá về các ưu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân ưu điểm, hạn chế, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm bổ ích từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thành phố về công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015. Luận án cung cấp những cơ sở thực tiễn có thể được dùng làm những luận cứ khoa học cho việc xây dựng chủ trương, biện pháp chỉ đạo công tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM. Luận án góp phần làm phong phú, toàn diện và sâu sắc thêm lịch sử
  • 11. 6 Đảng bộ TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 5.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo ở TP.HCM và khu vực Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy đảng và chính quyền TP.HCM có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn trong lãnh đạo công tác vận động NVNONN ngày càng đạt kết quả cao hơn. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết.
  • 12. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trên những cấp độ khác nhau, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề NVNONN được công bố. Có thể khái quát và phân loại thành các nhóm công trình sau đây: 1.1.1. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu chung về ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài Cuốn sách “Về người Việt Nam định cư ở nước ngoài” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà, 1990 [61]. Tác giả khái quát về NVNONN (tập trung ở các nước tư bản chủ nghĩa) từ quá trình hình thành, nguồn gốc xã hội, tâm tư nguyện vọng, thực trạng đời sống tinh thần đến một số vấn đề văn hóa, xã hội tồn tại cần giải đáp; về tình hình các phong trào Việt kiều, những tổ chức và hoạt động chính trị phản động lưu vong người Việt Nam đối với NVNONN và phong trào Việt kiều. Cuốn sách “Thuyền nhân Việt Nam định cư hay hồi hương” của tác giả Vũ Ngọc Bình, 1996 [31]. Cuốn sách đề cập đến vấn đề về người tị nạn trên thế giới, về thuyền nhân Việt Nam và quá trình ra đi cũng như hồi hương của họ, về luật pháp quốc tế và luật pháp Việt Nam đối với thuyền nhân. Cuốn sách đã thống kê nhiều số liệu về người tị nạn trên thế giới và thuyền nhân Việt Nam; phân tích các chương trình hành động toàn diện, chương trình ra đi có trật tự. Đặc biệt, những số liệu về người Việt Nam vượt biên bằng đường biển, số người hồi hương, số người còn trong các trại tị nạn, số người được đi định cư ở nước thứ ba từ năm 1975 đến 1996 được thể hiện khá đầy đủ. Cuốn sách “Người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Trần Trọng Đăng Đàn, 1997 [43]. Trên cơ sở phân tích tình hình của NVNONN trong
  • 13. 8 những năm 90 của thế XX ở nhiều khía cạnh như: Sự phân bố địa bàn sinh sống, vấn đề pháp lý của NVNONN và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của họ, tác giả đã dựng lại khá toàn diện quá trình hình thành cộng đồng NVNONN từ sự kiện hoàng tử Lý Long Tường có mặt trên đất nước Cao Ly đến những người Việt ở lại các nước sở tại sau khi các nước XHCN ở Đông Âu, Liên Xô sụp đổ và những thế hệ thứ 1, thứ 2, thứ 3… sinh ở nước ngoài, những số liệu, phân bố địa bàn cư trú của NVNONN cũng được tác giả đề cập tới. Cuốn sách “Người Việt Nam ở nước ngoài không chỉ có Việt kiều” của tác giả Trần Trọng Đăng Đàn, 2005 [44]. Cuốn sách nghiên cứu về lịch sử hình thành, quá trình biến động và phân bố dân cư của NVNONN dưới góc độ về pháp lý, văn hóa, xã hội. Cuốn sách “Người Việt ở Thái Lan - Campuchia - Lào” của tác giả Nguyễn Quốc Lộc, 2006 [73]. Tác giả đã phân tích, làm rõ quá trình hình thành cộng đồng người Việt Nam ở ba quốc gia Thái Lan, Campuchia và Lào, đồng thời nghiên cứu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của những cộng động người Việt ở ba quốc gia này từ khi hình thành cho đến năm 2005, những đóng góp của họ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Cuốn sách “Việt kiều Thái Lan trong mối quan hệ Thái Lan - Việt Nam” của tác giả Trịnh Diệu Thìn và Thanyathip Sripana, 2006 [95]. Cuốn sách đề cập đến quá trình nhập cư của cộng đồng người Việt Nam vào Vương quốc Thái Lan; phong trào đấu tranh của Việt kiều Thái Lan giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; chính sách của Chính phủ Thái Lan đối với cộng đồng NVNONN; Việt kiều hồi hương trong những năm đầu 60 thế kỷ XX; lối sống hoà đồng xã hội của người Việt ở Thái Lan. Cuốn sách “Vai trò của Cộng đồng người Việt ở Lào trong mối quan hệ Việt Nam - Lào” của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, 2008 [128]. Các tác
  • 14. 9 giả đã dựng lại quá trình hình thành cộng đồng người Việt ở Lào; phân tích thực trạng của cộng đồng người Việt hiện nay trên các lĩnh vực và vai trò của cộng đồng người Việt trong hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam - Lào. Cuốn sách “Cộng đồng và trí thức người Việt Nam ở một số nước Đông Âu những năm đầu thế kỷ 21” của tác giả Nguyễn An Hà (chủ biên), 2011 [60]. Cuốn sách phản ánh quá trình hình thành và phát triển đội ngũ trí thức người Việt Nam ở một số nước Đông Âu như: Ba Lan, Séc, Hungary; nêu rõ những tác động của chính sách nhập cư; tình hình kinh tế - xã hội các nước sở tại và quan hệ đối ngoại của Việt Nam tới cộng đồng và trí thức người Việt Nam ở một số nước Đông Âu. Luận án “Quá trình hình thành phát triển cộng đồng người Việt ở Thái Lan” của tác giả Hà Nguyên Khoa, 2016 [72]. Luận án nghiên cứu toàn diện, hệ thống, chuyên sâu về cộng người Việt ở Thái Lan qua hai giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945 và từ năm 1946 đến đầu thế kỷ XXI. Luận án đánh giá về sự đóng góp của cộng đồng người Việt đối với Thái Lan và mối quan hệ Thái Lan - Việt Nam, đồng thời đưa ra những đề xuất với cơ quan hữu quan trong việc hoạch định những chính sách phù hợp với cộng đồng NVNONN, trong đó có Việt kiều ở Thái Lan. Chuyên đề nghiên cứu “Các nguồn lực từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài” thuộc đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KHXH-02-03 do tác giả Vũ Hy Chương chủ trì, 1999 [40]. Chuyên đề đã khái lược cơ bản về cộng đồng NVNONN, trong đó xác định quá trình đóng góp của cộng đồng đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, xác định hai nguồn lực chính là nguồn lực chất xám và nguồn lực kinh tế. Bài “Người Việt Nam ở nước ngoài hội nhập và hướng về quê hương” của tác giả Nguyễn Đình Bin, 2003 [26]. Bài viết đã phân tích làm rõ quá
  • 15. 10 trình hình thành và tình hình cộng đồng người NVNONN trong đó tập trung ở một số nước phương Tây, Liên Xô cũ và Đông Âu. Bài “Huy động trí tuệ của Việt kiều và người nước ngoài” của tác giả Trần Kim Dung, 2003 [59]. Tác giả khẳng định nguồn nhân lực được đào tạo là nhu cầu cấp thiết của quá trình toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, việc sử dụng nguồn nhân lực từ Việt kiều và người nước ngoài là giải pháp quan trọng bù đắp sự thiếu hụt lao động chất lượng cao. Nguồn nhân lực này không cần đầu tư lớn về tiền bạc và thời gian đào tạo mà có thể tham gia ngay vào hoạt động kinh tế. Tác giả xác định nguồn lao động này có nhiều ưu thế về trình độ, khả năng tiếp cận khoa học, đa dạng ngành nghề, sử dụng ngôn ngữ phong phú… so với lao động trong nước, đồng thời, khẳng định tình cảm của kiều bào luôn hướng về quê hương và sẵn sàng đóng góp trí tuệ để xây dựng đất nước. Bài “Tiềm năng cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Nguyễn Phú Bình, 2004 [149]. Bài viết làm rõ sự phát triển và tình hình NVNONN về số lượng, phân bố, thành phần; tiềm năng kinh tế, chính trị, tri thức khoa học và công nghệ; ghi nhận những thành tích đóng góp của kiều bào trong những năm kháng chiến, xây dựng đất nước cũng như trong công cuộc đổi mới. Bài “Bước đầu nghiên cứu cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài” tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, 2011 [90]. Bài viết đã phân tích khái quát lịch sử 5 luồng di cư của người Việt Nam, luồng di cư thứ nhất: từ thế kỷ XIII đến đầu thế kỷ XIX; luồng di cư thứ hai: từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; luồng di cư thứ ba: sau ngày 30-4-1975, đây là luồng di cư lớn nhất, tạo nên sự thay đổi sâu sắc về số lượng, thành phần, tính chất, địa bàn sinh sống của cộng đồng NVNONN; luồng di cư thứ tư: từ năm 1980 đến 1991, người Việt Nam đến các nước xã hội chủ nghĩa theo diện học tập, lao động và một số người ở lại; luồng di cư thứ năm: từ năm 1992 đến năm 2010, người Việt Nam đi lao động, học tập các nước trên thế giới.
  • 16. 11 Bài “Một số đóng góp của Việt kiều ở Pháp trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược” của tác giả Trần Thị Vui, 2015 [139]. Tác giả đã trình bày những hoạt động phong phú của phong trào Việt kiều yêu nước ở Pháp từ những cuộc mít tinh, biểu tình phản chiến đến hoạt động quyên góp vật chất ủng hộ Chính phủ cách mạng thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Đặc biệt, thời kỳ kháng chiến chống quốc Mỹ xâm lược và thống nhất Tổ quốc, Việt kiều Pháp đã tích cực ủng hộ phong trào đấu tranh ở trong nước và hỗ trợ hiệu quả cho Đoàn ngoại giao Việt Nam trong giai đoạn đàm phán Hiệp định Pari. Bài “Kiều bào Việt Nam hướng về Tổ quốc trong cuộc đấu tranh giành và giữ chính quyền (1945-1946)” của tác giả Trần Thị Vui, 2016 [141]. Tác giả đã trình bày những hoạt động hướng về Tổ quốc giai đoạn 1945 - 1946 của kiều bào Việt Nam ở 5 nước: Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc, Pháp. Phong trào yêu nước của kiều bào trong giai đoạn này có hoạt động đặc biệt khác với các giai đoạn khác là ở: Lào, Camphuchia, Thái Lan, kiều bào thành lập những lực lượng Việt kiều cứu quốc, quyên góp tiền, mua vũ khí, tòng quân về nước đấu tranh cùng với Chính quyền cách mạng. Dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau của nhiều chuyên ngành khoa học: Lịch sử, Triết học, Xã hội học,... các công trình khoa học trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành, phát triển cộng đồng NVNONN, nguyên nhân hình thành của cộng đồng được trình bày tương đối toàn diện, từ nguyên nhân kinh tế đến những biến động chính trị trong lịch sử, đã làm thay đổi về số lượng đến chất lượng của cộng đồng kiều bào. Các công trình nghiên cứu cũng phân tích sự phát ở thế hệ kiều bào được sinh ra tại các nước sở tại và người Việt Nam đi xuất khẩu lao đông, du học ở giai đoạn sau năm 1975 và thời kỳ đổi mới. Các công trình phân tích những đặc điểm về tâm lý, địa vị pháp lý, đời sống văn hóa, hoạt động kinh tế và giáo dục, đào tạo của kiều bào, từ đó, đã
  • 17. 12 làm rõ những tiềm lực của cộng đồng NVNONN có thể đóng góp cho đất nước, đồng thời cũng phân tích những vấn đề như: những khó khăn trong đời sống của kiều bào, một bộ phận kiều bào còn bị tác động, lôi kéo của các thế lực phản động. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về công tác vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài Người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc, từ quan điểm nhất quán đó, Đảng đã ban hành nhiều văn kiện quan trọng đối với NVNONN. Những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác vận động NVNONN được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu, thể hiện qua các công trình như sách, bài viết, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu các cấp. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài: thực tiễn và một số cơ sở lý luận” của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, 2003 [98]. Công trình đã đề cập đến cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận của công tác đối với NVNONN. Công trình đã phân tích và làm rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà đối với công tác NVNONN trước năm 2003; phân tích những vấn đề như: hợp tác với các nước sở tại để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Việt kiều, duy trì bản sắc văn hóa và dạy tiếng Việt cho thế hệ Việt kiều trẻ, đảm bảo quyền lợi cho kiều bào trong lĩnh vực tư pháp, thu hút nguồn lực của NVNONN trong sự nghiệp phát triển đất nước. Công trình cũng đã nêu một số hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác vận động NVNONN đảm bảo thực chất, hài hòa giữa thu hút và hỗ trợ, để bà con sẵn sàng tự nguyện đóng góp vật chất và tri thức vào công cuộc xây dựng, phát triển quê hương, đất nước. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài đáp ứng yêu cầu của tình
  • 18. 13 hình mới do tác giả Trần Trọng Toàn làm chủ nhiệm, 2008 [92]. Đề tài đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác về NVNONN hiện nay, trong đó đã nêu rõ những tồn tại và hạn chế đã làm giảm tính tích cực của đường lối, chính sách, là một trong nhiều nguyên nhân tác động đến hiệu quả công tác NVNONN. Đề tài đưa ra những kiến nghị về phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác về NVNONN trong tình hình mới. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Phát huy vai trò của các tổ chức đảng và đảng viên trong công tác vận động, tập hợp, giáo dục và quản lý lưu học sinh Việt Nam du học tự túc ở ngoài nước” của Đảng ủy ngoài nước, 2010 [58]. Đề tài đề cập đến hệ thống chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác tập hợp, vận động, giáo dục và quản lý lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài; thực trạng và giải pháp trong công tác tập hợp, vận động, tuyên truyền và giáo dục chính trị, tư tưởng cho lưu học sinh Việt Nam du học tự túc; thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý lưu học sinh Việt Nam du học tự túc; vai trò của các tổ chức Đoàn, Hội thanh niên, sinh viên trong việc tập hợp, đoàn kết lưu học sinh Việt Nam du học tự túc; hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc đưa học sinh đi du học tự túc. Đề tài đưa ra một số giải pháp phòng, chống việc lôi kéo, tác động của các thế lực thù địch đối với lưu học sinh Việt Nam du học tự túc. Cuốn sách “Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Trần Thị Vui, 2017 [143]. Tác giả đã phân tích, làm rõ quá trình hình thành và phát triển cộng đồng NVNONN; những đóng góp của kiều bào trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Cuốn sách phân tích những bước chuyển căn bản quan điểm, chủ trương của Đảng qua 3 giai đoạn: trước năm 1986, từ năm 1986 đến 1993, từ năm 1993 đến 2016. Từ sự dè dặt, cảnh giác, các chính sách chủ yếu tập trung ở bộ phận Việt kiều có lịch sử yêu nước gắn
  • 19. 14 với công cuộc đấu tranh giành độc lập đã thay đổi sang quan điểm toàn diện hơn, xác định NVNONN là bộ phận không tách rời, là vốn quý của dân tộc. Đối tượng kiều bào được mở rộng, công tác vận động đa dạng, cởi mở trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, những vấn đề mang tính lịch sử ra đi của kiều bào được xem xét thấu đáo trên cơ sở hòa hợp dân tộc xóa bỏ định kiến vì một Việt Nam đoàn kết, thống nhất và phát triển. Luận văn “Chính sách của Việt Nam đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Bảo Chung, 2008 [41]. Luận văn phân tích chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với NVNONN ngoài từ năm 1986 đến năm 2008, thể hiện rõ nét qua hai nghị quyết chuyên đề là Nghị quyết số 08-NQ/TW và Nghị quyết số 36-NQ/TW. Những chính sách của Việt Nam đã tác động lớn đến tâm tư, nguyện vọng của kiều bào và làm sâu sắc tinh thần hòa hợp, đoàn kết dân tộc, bà con kiều bào phấn khởi, tin tưởng vào sự nghiệp xây dựng đất nước do Đảng khởi xướng, đồng thời sẵn sàng chung tay, đóng góp phát triển đất nước. Bên cạnh những điểm tích cực trong công tác NVNONN giai đoạn trước 2008, luận văn đưa ra những kiến nghị để tiếp tục tăng cường công tác vận động NVNONN trong giai đoạn tiếp theo. Luận văn “Thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển kinh tế Hà Nội” của tác giả Trần Thị Minh Trâm, 2009 [89]. Từ sự phân tích các nhân tố tác động tới thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển đất nước, tác giả trình bày những đặc điểm kinh tế xã hội của Hà Nội ảnh hưởng tới thu hút đầu tư của Việt kiều, những đặc điểm thuận lợi, khó khăn, thành công, hạn chế và nguyên nhân của quá trình thu hút đầu tư của Việt kiều trên phương diện kiều hối, các dự án đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, thương mại, công tác thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển kinh tế giai đoạn trước năm 2008. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp định hướng cho giai đoạn 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
  • 20. 15 Luận văn “Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ đổi mới” của tác giả Phạm Văn Hùng, 2011 [64]. Luận văn nghiên cứu sự đóng góp của NVNONN trong công cuộc phát triển đất nước thời kỳ đổi mới trên các phương diện: kinh tế; khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo; văn hóa; chính trị. Từ những kinh nghiệm của Việt Nam trong việc phát huy vai trò của cộng đồng NVNONN trong công cuộc phát triển đất nước như: xây dựng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác thông tin, tuyên truyền; thực hiện kịp thời chính sách khen thưởng, tác giả đề xuất những nhóm giải pháp như: xây dựng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước phù hợp với sự nghiệp đổi mới; việc thực hiện các công tác liên quan đến NVNONN kịp thời đáp ứng những tâm tư, nguyện vọng của kiều bào; thu hút và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân, trí thức Việt kiều trong công cuộc xây dựng đất nước. Bài “Làm tốt công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Nguyễn Chiến Thắng, 2004 [93]. Bài viết đã khái quát những chính sách của Nhà nước đối với NVNONN giai đoạn trước năm 2004; về công tác tổ chức, bộ máy thực hiện chính về NVNONN. Bài “Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài và những bài học thực tế”, 2005 [27] và bài “Những chuyển biến tích cực trong công tác vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài năm 2005”, 2006 [28] của tác giả Nguyễn Phú Bình. Tác giả phân tích quan điểm nhất quán của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về NVNONN qua các thời kỳ và kết quả thực hiện; chỉ ra những mặt hạn chế tồn tại, đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác NVNONN. Bài “Thu hút kiều bào, khơi thông nguồn lực Việt”, của tác giả Nguyễn Thanh Hải, 2007 [63]. Tác giả xác định tiềm năng từ kiều bào là rất lớn, các chính sách đã tạo ra nhiều điều kiện để bà con về quê làm ăn, kết quả thu
  • 21. 16 được là khả quan, nhưng so với tiềm năng thì vẫn chưa tương xứng. Từ quá trình phân tích sự bất cập của luật và quá trình thực hiện chưa thông suốt, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để đảm bảo tốt quyền lợi của nhà đầu tư, tạo niềm tin vào sự “rộng cửa” của thể chế pháp luật, từ đó bà con yên tâm và mạnh dạn đầu tư. Bài “Phát huy tiềm năng trí thức người Việt Nam ở nước ngoài vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Thanh Sơn, 2009 [97]. Tác giả đã trình bày và phân tích tiềm năng tri thức của kiều bào, đồng thời xác định đây là nguồn lực quan trọng trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước. Vấn đề trí thức kiều bào được Đảng và Nhà nước coi trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào trở về làm ăn, công tác tại Việt Nam, tích cực tham gia đóng góp cho sự phát triển của đất nước trong nhiều lĩnh vực. Qua quá trình thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, những khó khăn, vướng mắc được các cơ quan, bộ ngành chủ động tháo gỡ. Tuy nhiên, theo tác giả, Việt Nam vẫn chưa có nhiều chính sách để thu hút, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để trí thức kiều bào về đóng góp xây dựng đất nước. Bài “Giải pháp thu hút nhân tài Việt về nước” của tác giả Quang Hoan, 2013 [69]. Tác giả đã nêu rõ những quan điểm, chủ trương cơ bản của Đảng về công tác NVNONN và sự đóng góp của trí thức, doanh dân Việt kiều đối với quê hương, đất nước. Bên cạnh những hiệu ứng tích cực từ kiều bào, tác giả cũng đã nêu ra những hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, dẫn đến sự búc xúc của kiều bào, hạn chế tính sự đóng góp của họ cho quê hương, đất nước. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm thu hút nguồn tài nguyên quý giá từ trí thức, doanh nhân kiều bào; đa dạng hình thức vận động; xây dựng cơ chế đãi ngộ thỏa đáng, hoàn chỉnh chính sách khen thưởng.
  • 22. 17 Bài “Thu hút và phát huy vai trò của trí thức khoa học và công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Trần Đắc Hiến, 2015 [65] Tác giả trình bày một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác thu hút tri thức NVNONN như: Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; đưa ra nhiều chủ trương và giải pháp quan trọng để thu hút nhân tài cho đất nước; quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định về tuyển dụng đặc cách không qua thi tuyển vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đối với những người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài; quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là NVNONN và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Bằng những chính sách cụ thể trên, tác giả đã nêu những kết quả đạt được, đồng thời đề xuất 5 giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đội ngũ trí thức NVNONN. Bài “Công tác người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Bùi Thị Thu Hà, 2016 [62]. Tác giả làm rõ sự chuyển biến nhận thức của Đảng và các cơ quan chức năng đối với NVNONN, từ việc coi một bộ phận Việt kiều là đối tượng đấu tranh sang tích cực tìm hiểu, vận động tranh thủ, quan tâm đến nhu cầu chính đáng của số đông bà con người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn hướng về Tổ quốc, muốn đóng góp cho sự phát triển của đất nước, dân tộc. Tác giả trình bày những cơ chế, chính sách của Nhà nước đã giúp đỡ kiều bào ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần, tăng cường mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và hướng về quê hương, Tổ quốc. Nhìn chung nhóm công trình nghiên cứu trên, đã đề cập khá toàn diện về những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với công tác NVNONN từ tư
  • 23. 18 tưởng và hoạt động thực tiễn của Nguyễn Ái Quốc trước khi thành lập Đảng và sau khi thành lập Đảng đến những năm đầu thế kỷ XXI. Đặc biệt, những chính sách của Nhà nước Việt Nam từ sau khi Đảng ban hành Nghị quyết số 08/1993/NQ-TW và Nghị quyết số 36/2004/NQ-TW đã làm thay đổi thái độ của NVNONN. NVNONN đã có những hoạt động thiết thực đối với công cuộc đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước qua việc hồi hương, thăm thân, đầu tư kinh doanh, sản xuất, gửi kiều hối, sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu cũng nêu những vướng mắc, những lực cản làm hạn chế việc phát huy tiềm lực của kiều bào. 1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về công tác vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh Với những đặc điểm về văn hóa, xã hội, lịch sử, TP.HCM thu hút sự quan tâm và đóng góp của NVNONN nhiều nhất cả nước. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác NVNONN ở TP.HCM: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố “Khả năng thu hút và thực tế sử dụng trí thức Việt kiều về làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển và hội nhập hiện nay” của tác giả Trần Văn Phương, 2009 [96]. Tác giả cho rằng, với hơn 400.000 trí thức NVNONN được đào tạo tại những cơ sở giáo dục tiên tiến và có nhiều cơ hội thực tiễn ở những tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, là nguồn lực rất lớn và là “mỏ vàng” vô giá. Mặc dù còn một số hạn chế và rào cản từ chính sách ưu đãi, môi trường làm việc đã không tạo được sự yên tâm đối với NVNONN, nhưng phần lớn trí thức kiều bào luôn hướng về Tổ quốc và có nhiều đóng góp để xây dựng quê hương, đất nước. Tác giả cũng đã đề xuất nhiều nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác vận động trí thức NVNONN về làm việc tại TP.HCM trong quá trình phát triển và hội nhập. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố “Giải pháp khai thác tiềm lực của người Việt Nam ở nước ngoài góp phần phát triển kinh tế thành phố
  • 24. 19 Hồ Chí Minh” của tác giả Đoàn Kim Thành (chủ nhiệm), 2012 [86]. Tác giả xác định tiềm lực của NVNON là tri thức và kinh tế. Về tiềm lực kinh tế, tác giả đã phân tích đầu tư trực tiếp của NVNONN thông qua các dự án và thành lập doanh nghiệp có vốn kiều bào có bước phát triển, nhưng nhìn chung chưa tương xứng với nguồn lực của NVNONN. Theo tác giả, những quy định gần đây có sự bất lợi khi đặt NVNONN nằm chung trong nhóm đầu tư của người nước ngoài. Do đó, dẫn đến một số lượng không nhỏ kiều bào muốn đầu từ phải thông qua thân nhân trong nước nên dễ dẫn tới trình trạng tranh chấp khi có mâu thuẫn lợi ích phát sinh. Về tiềm lực tri thức, theo tác giả là rất lớn, tuy nhiên, các điều kiện về cơ sở vật chất vẫn chưa đủ hấp dẫn để có thể thu hút nhiều các nhà khoa học về nước làm việc. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất những giải pháp thu hút hơn nữa tiềm lực của kiều bào nhằm phát triển thành phố cũng như phát triển đất nước. Cuốn sách “Hội nghị hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh và Việt kiều” của Ban Việt kiều thành phố Hồ Chí Minh, 1991 [24]. Cuốn sách đã tập hợp nhiều bài tham luận của các nhà khoa học về vấn đề hợp tác, đầu tư về kinh tế và khoa học, kỹ thuật của TP.HCM với một số công ty của kiều bào ở nước ngoài. Những tham luận đã khẳng định những đóng góp của Việt kiều đối với sự phát triển của thành phố trong lĩnh vực kinh tế và khoa học, kỹ thuật từ năm 1975 đến năm 1990. Đồng thời, nêu những tồn tại trong quá trình thu hút nguồn lực của kiều bào, đưa ra kiến nghị những chính sách để phát huy hiệu quả hơn nữa sự đóng góp của kiều bào trong sự phát triển của TP.HCM cũng như cả nước. Bài “Thành phố Hồ Chí Minh với công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài thực tiễn và vấn đề đặt ra” của tác giả Lê Thị Bình, 2012 [30]. Tác giả đã nêu khái quát công tác về NVNONN của TP.HCM từ ngày thống nhất đến năm 2011. Tác giả khẳng định những chủ trương, biện pháp cụ thể của thành phố đã tạo niềm tin cho kiều bào mạnh dạn đầu tư và cống hiến trí
  • 25. 20 tuệ cho sự phát triển của thành phố. Từ những kết quả của 7 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, tác giả cũng nêu ra những mặt hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hơn nữa những tiềm năng của kiều bào. Những bài viết thông tin về Hội nghị “Kiều bào chung sức xây dựng thành phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế” từ ngày 10 đến ngày 16-11-2016 được đăng tải trên tạp chí Quê hương online. Các bài viết đã khẳng định thành phố đã quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tiễn địa phương; tập trung một số giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, kiềm chế, kiểm soát lạm phát; hoàn thành cơ bản các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị. Đạt được những kết quả trên, có một phần đóng góp không nhỏ của cộng đồng NVNONN, trước hết là lực lượng trí thức và doanh nhân kiều bào đã tích cực tham gia đóng góp với thành phố trên nhiều lĩnh vực chính trị đối ngoại, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo… Để phát huy hơn nữa lợi thế và tiềm năng của kiều bào trong việc đóng góp vào sự phát triển chung của thành phố, trong thời gian tới, TP.HCM cần tập trung thực hiện các biện pháp nhằm huy động sức mạnh lực lượng kiều bào như: xây dựng thành phố phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, trình độ cao; thu hút nguồn lực NVNONN; cải tiến sản phẩm; thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bài “Doanh nghiệp người Việt Nam ở nước ngoài - tiềm năng góp phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Xuân Bình, 2016 [148]. Theo tác giả, với kinh nghiệm, kiến thức, tài chính và hơn hết là tình cảm, trách nhiệm với quê hương, các doanh nhân NVNONN luôn mong muốn được hỗ trợ, đóng góp cho sự phát triển của đất nước nói chung và TP.HCM
  • 26. 21 nói riêng. Doanh nghiệp NVNONN là tiềm năng to lớn góp phần giúp TP.HCM đạt được các mục tiêu trước mắt và lâu dài. Tác giả tập trung phân tích hướng hợp tác trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài thông qua vai trò của doanh nghiệp Việt kiều. Để đạt được hiệu quả, tác giả đề nghị thành phố nên chủ động tiên phong trong sử dụng và khai thác các tiềm năng với những chiến lược trung, dài hạn, chuyển từ tư duy chỉ thu hút nguồn tiềm năng đã có của doanh nghiệp kiều bào về trong nước hay khai thác ngắn hạn sang tư duy chủ động cùng hợp tác với các doanh nghiệp NVNONN để vươn ra thế giới. Bài “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Tất Đạt, 2016 [151]. Tác giả phân tích những yêu cầu của việc đổi mới cơ chế giáo dục - đào tạo, nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng, đề xuất nhiều giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố, trong đó, tập trung ở những vấn đề cụ thể như: thành lập và tài trợ chương trình hoặc dự án cho các nhà nghiên cứu Việt Nam xuất sắc trên thế giới về nước làm việc thường xuyên, hợp tác với các nhà khoa học trong nước; thành lập các trung tâm nghiên cứu nhằm phát triển nguồn nhân lực cao và xây dựng năng lực nghiên cứu khoa học cho các nhà nghiên cứu trẻ tại TP.HCM Bài “Giải pháp cho Thành phố Hồ Chí Minh phát triển thịnh vượng” của tác giả Nguyễn Hoài Bắc, 2016 [148]. Tác giả cho rằng, TP.HCM là nơi hội tụ tinh hoa của kinh tế và tri thức, nhưng thực tế sau nhiều năm cũng chưa làm tốt trọng trách của mình, việc thu hút nhân tài trong nước cũng như NVNONN. Tác giả đã đề xuất những giải pháp để TP.HCM phát triển vượt bậc như: Tạo sân chơi không giới hạn cho các nhà trí thức và doanh nghiệp thực hiện các dự án, ước mơ của mình mà pháp luật không cấm; tiến tới quản lý điều hành con người và kinh tế trên nguyên tắc xã hội hiện đại, pháp luật phải được thượng tôn triệt để; tập trung vào nghiên cứu phát triển ứng dụng
  • 27. 22 công nghệ cao, thương mại hoá các nghiên cứu, phát minh phục vụ cho các ngành nghề trong nước và xuất khẩu ra thế giới; cho những Việt kiều tiêu biểu, xứng đáng, có tâm, có tầm tham gia vào các tổ chức bộ máy công quyền để họ được cống hiến, được phát huy khả năng và trí tuệ cho đất nước. Bài “Doanh nghiệp Việt Nam tại Nga và cầu nối hợp tác phát triển thương mại Nga – thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Trường Sơn, 2016 [Error! Reference source not found.]. Tác giả khẳng định, tiềm lực cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam ngày càng mở rộng cả về quy mô, số lượng và chất lượng; đồng thời đã phân tích, làm rõ những hiệu quả từ những Hiệp định được ký kết giữa chính phủ Việt Nam và Liên bang Nga, hiệp định hợp tác giữa TP.HCM với với Moscow, Ekaterinburg, Vladivostok… Tác giả đã đề xuất một số giải pháp sau: Thành lập các doanh nghiệp, nhà phân phối chuyên kinh doanh hàng hóa Việt Nam tại Nga; xây dựng kênh thông tin về nhu cầu hàng hóa Việt Nam ở nước sở tại để hỗ trợ mở rộng thị trường xuất khẩu; kết nối các doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi cung ứng hàng hóa, từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm đến với người tiêu dùng. Các công trình nghiên cứu trên, chủ yếu trình bày những đóng góp của kiều bào đối với quá trình xây dựng, phát triển của TP.HCM trên phương diện tri thức, kiều hối, đầu tư; đề xuất một số giải pháp đối với chính sách phát huy nguồn lực kiều bào được trình bày khá rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về công tác NVNONN của Đảng bộ TP.HCM còn khá ít, nhất là việc thu hút nguồn lực kiều bào. Đây là một vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu. 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN VÀ NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu Về nội dung, các công trình đã xuất bản nghiên cứu về NVNONN đã giải quyết những nội dung như sau:
  • 28. 23 Đã trình bày những vấn đề cơ bản về NVNONN theo các phương diện: quá trình hình thành, phát triển; số lượng và khu vực phân bố; đặc điểm cơ bản về kinh tế, văn hóa, giáo dục, địa vị pháp lý ở các nước sở tại. Qua đó, cho thấy rõ vị trí, vai trò của kiều bào trong sự nghiệp cách mạng. Đồng thời, khẳng định, đại đa số NVNONN có tình cảm, hướng về Tổ quốc và mong muốn đóng góp, xây dựng quê hương, đất nước. Đã phân tích rõ những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác vận động NVNONN. Trình bày những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút, khai thác nguồn lực kiều bào. Chỉ ra những thời cơ, vận hội và khó khăn, thách thức, từ đó, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác NVNONN. Đã phân tích và đưa ra những kết quả trong công tác vận động NVNONN của TP.HCM. Chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vận động NVNONN của TP.HCM. Về tư liệu, các công trình trên, đã cung cấp nguồn tư liệu phong phú, đa dạng nhiều góc độ khác nhau về công tác NVNONN, tạo nên bức tranh sinh động, nhiều mặt về bộ phận dân cư này. Từ đó, giúp cho việc nghiên cứu về công tác vận động NVNONN được thuận lợi trên bình diện cả nước cũng như từng địa phương cụ thể. Về phương pháp, các công trình trên, đã cung cấp những phương pháp nghiên cứu khoa học (phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc, phân tích, so sánh, thống kê,…) khi nghiên cứu về công tác NVNONN, giúp cho tác giả luận án thuận lợi hơn khi thực hiện đề tài. Các nhóm công trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu chung về quá trình hình thành, phát triển, đặc điểm cơ bản của NVNONN, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác NVNONN. Qua tìm hiểu tác giả thấy rằng, cho đến nay chưa có một công trình nào
  • 29. 24 nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu về Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015 như đề tài luận án mà tác giả đã chọn. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu quan trọng để tác giả thực hiện đề tài luận án. 1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu Từ thực tiễn đó tác giả định hướng nghiên cứu và xác định những nội dung trọng tâm cần nghiên cứu: Một là, luận án làm rõ những mối liên hệ giữa kiều bào với TP.HCM trên phương diện lịch sử, văn hóa, chính trị - xã hội. Những yếu tố tác động đến công tác vận động NVNONN của TP.HCM từ năm 2001 đến năm 2015. Hai là, luận án phân tích những chủ trương của Đảng bộ TP.HCM đối với công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015. Ba là, luận án phân tích, làm rõ quá trình Đảng bộ TP.HCM chỉ đạo thực hiện công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015. Bốn là, luận án đánh giá những kết quả và những hạn chế, đồng thời đúc kết những kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tiểu kết chƣơng 1 Là một bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của dân tộc, NVNONN luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nước và các nhà nghiên cứu. Hiện nay, nghiên cứu về NVNONN có thể khái lược ở 3 nhóm chính: Nhóm công trình nghiên cứu chung về NVNONN; nhóm công trình nghiên cứu chung về công tác vận động NVNONN; nhóm công trình nghiên cứu về công tác vận động NVNONN ở TP.HCM. Các công trình nghiên cứu được đầu tư công phu và đạt được những kết
  • 30. 25 quả như sau: Đã trình bày những vấn đề cơ bản về NVNONN theo các phương diện: quá trình hình thành, phát triển; số lượng và khu vực phân bố; đặc điểm cơ bản về kinh tế, văn hóa, giáo dục, địa vị pháp lý ở các nước sở tại; đã phân tích những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác vận động NVNONN; đã trình bày một số chính sách và đưa ra một số kết quả trong công tác vận động NVNONN của TP.HCM. Trong thời gian qua, những công trình nghiên cứu về công tác vận động NVNONN ở cấp độ Trung ương đã đạt được kết quả cao. Tuy nhiên, ở cấp độ địa phương, cụ thể là TP.HCM (địa phương có số lượng kiều bào và thân nhân lớn nhất cả nước), mảng đề tài này còn tản mạn, hầu như chưa được thực hiện có hệ thống, trên các nội dung: Những yếu tố tác động đến công tác vận động NVNONN của TP.HCM; những chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện, cũng như kết quả, bài học kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN. Vì vậy, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM đối với công tác vận động NVNONN là việc rất cần thiết trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
  • 31. 26 Chƣơng 2 CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2001 - 2005) 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1.1. Một số khái niệm Trong công tác quản lý, thực tiễn hoạt động, nghiên cứu khoa học có nhiều cách gọi khác nhau về NVNONN: Việt kiều là khái niệm được sử dụng thường xuyên, sớm nhất và chính thức trong các văn bản của Nhà nước. Điều 36, Hiến pháp năm 1959 và Điều 75, Hiến pháp năm 1980 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định: “Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của Việt kiều”. Ban Việt kiều Trung ương cũng là tên gọi đầu tiên của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài. Trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc, kiều bào đã có nhiều đóng góp sức người, sức của, lúc này khái niệm Việt kiều được sử dụng thường xuyên trong tên gọi của các phong trào Việt kiều yêu nước. Sau năm 1975, số lượng người Việt di tản, vượt biên ra nước ngoài tăng lên nhanh chóng. Những người này không nhận mình là Việt kiều vì sợ lẫn với phong trào Việt kiều yêu nước, vì vậy người di tản, vượt biên tự gọi mình là “người Việt tị nạn”, “người Việt hải ngoại”, “người Việt tự do”… Những Việt kiều ra đi trước đó cũng không muốn mình bị hiểu lầm là người ra đi sau năm 1975, những người Việt định cư hoặc làm ăn theo diện Nhà nước cử đi các nước Đông Âu và Liên Xô, cũng không muốn coi mình là Việt kiều vì cho rằng Việt kiều chỉ để nói tới người Việt ở các nước tư bản. Vì vậy, cách hiểu và dùng khái niệm Việt kiều chưa được thống nhất.
  • 32. 27 Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1997, từ kiều mang nghĩa: yếu tố ghép sau một danh từ riêng, tên gọi của một dân tộc để cấu tạo danh từ, có nghĩa kiều dân, ví dụ: Hoa kiều, Ấn kiều, Việt kiều… Về ngôn ngữ, kiều mang ý xa xôi, sống phiêu bạt ở nước ngoài. Hiện nay, trên tinh thần đổi mới, quan niệm về xuất thân của Việt kiều ngày càng cởi mở, thông thoáng, tư tưởng mặc cảm của đa phần Việt kiều được xóa bỏ. Do đó, từ Việt kiều thậm chí được một số người coi là một từ sang trọng. Việc sử dụng khái niệm Việt kiều ít nhiều tạo ra những khác biệt trong suy nghĩ nên hiện nay trong các văn bản pháp quy không sử dụng khái niệm này, thay thế nó bằng khái niệm người Việt Nam ở nước ngoài. Nhưng trong đời sống thường ngày, khái niệm này vẫn được sử dụng. Kiều bào, theo Từ điển Tiếng Việt (1997): “Kiều bào là người dân nước mình sinh sống ở nước ngoài”. Khái niệm này được sử dụng chủ yếu chỉ về những người Việt Nam đi lao động, học tập có thời hạn ở nước ngoài theo diện Nhà nước cử đi, hoặc đi theo coi đường chính thống khác. Từ kiều bào mang một tình cảm, trân trọng nhất định nên trong các văn bản, phát biểu của các vị lãnh đạo, khái niệm này vẫn được sử dụng song song với các khái niệm khác. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2008 sử dụng khái niệm “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài”. Khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giải thích rõ ràng: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài; Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định
  • 33. 28 theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” [Điều 3]. Định nghĩa này trong thực tế vẫn còn có những điểm lưu ý, vì quy chế định cư của các nước không hoàn toàn giống nhau, các trường hợp cụ thể phải xem xét theo điều kiện khác nhau trên cơ sở giấy tờ của đương sự, các mối quan hệ xã hội, luật pháp sở tại. Người Việt Nam ở nước ngoài, được sử dụng phổ biến hiện nay. Tại khoản 3 Điều 2 Luật Quốc tịch Việt Nam 1998 định nghĩa: NVNONN là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài. Đây là khái niệm rộng nhất, bao hàm tất cả các đối tượng người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài không phụ thuộc vào yếu tố quốc tịch hay cư trú. Thực tiễn có nhiều khái niệm khác nhau nói về NVNONN, song chưa có khái niệm nào được định nghĩa đầy đủ và không có văn bản chính thức quy định buộc phải sử dụng khái niệm nào, nên tùy theo hoàn cảnh hay thói quen mà sử dụng linh hoạt. Trong luận án, để rút gọn trong khi viết và để nhấn mạnh ý nghĩa tình cảm dân tộc, đồng bào (hơn là tính pháp lý) một số chỗ vẫn sử dụng khái niệm kiều bào hoặc Việt kiều thay cho người Việt Nam ở nước ngoài. Công tác vận động NVNONN là một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong hệ thống công tác dân vận của Đảng và Nhà nước. Đây là cuộc vận động cách mạng, là phát huy sức mạnh toàn dân tộc, là sự thể hiện tình cảm và sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với bộ phận bà con sinh sống ở nước ngoài, là sự đấu tranh quyết liệt đối với một số thế lực phản động người Việt phá hoại đất nước [6, tr.7]. Vì là một nhiệm vụ trong công tác dân vận nên công tác vận động NVNONN mang đầy đủ nội dung, tính chất, ý nghĩa của công tác dân vận.
  • 34. 29 Khái niệm vận động người Việt Nam ở nước ngoài: Vận động NVNONN là vận động tất cả lực lượng của mỗi người Việt ở nước ngoài, không để sót một cá nhân nào, góp thành lực lượng toàn dân để thực hành những công việc nên làm, phải làm. Khái niệm công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài: Công tác vận động NVNONN là công việc của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, tiến hành tập hợp vận động, đoàn kết nhân dân, đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh vào cuộc sống, góp phần xây dựng sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng. 2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài Hiện tượng di cư từ vùng này sang vùng khác hay từ quốc gia này sang quốc gia khác diễn ra từ lâu đời, phổ biến và thường gắn với những nhu cầu về điều kiện kinh tế hoặc biến cố lịch sử xã hội. Từ thời 1000 năm Bắc thuộc, chính quyền phong kiến phương Bắc thường bắt Giao Chỉ cống nạp thợ thủ công giỏi, nô dịch và sự phát triển giao thương buôn bán giữa các nước hoặc chiến tranh loạn lạc, nhiều người Việt ra nước ngoài rồi ở lại. Bên cạnh đó, trong quá trình khai hoang và di cư tự nhiên để tránh thiên tai, mất mùa,…, người Việt đã di chuyển đến những vùng đất thuộc Trung Quốc, Lào, Campuchia ngày nay. Một trong những dấu mốc đầu tiên đánh dấu sự hình thành NVNONN là “từ thế kỷ thứ XIII hoàng tử Lý Long Tường, con trai thứ hai của vua Lý Anh Tông, đã sang Cao Ly (bán đảo Triều Tiên ngày nay) tị nạn, tránh sự tàn sát của nhà Trần vào năm 1226” [100, tr.15]. Có thể nói, dòng họ Lý Hoa Sơn với hơn 1.000 người là cộng đồng đầu tiên của NVNONN. Trong các triều đại phong kiến Việt Nam tiếp theo, sử sách còn ghi lại một số lần ra đi khác như: trường hợp của ông Nguyễn An, “vào thời nhà Minh xâm chiếm nước ta, một số nhà sư, thợ thuyền đã bị bắt đưa về Trung
  • 35. 30 Quốc. Ông Nguyễn An có thể là một trong số những người bị bắt đó. Do có tài năng, ông được nhà Minh chú ý và cất nhắc vào làm quan, vì đã có công lớn trong xây dựng mới thành Bắc kinh” [33, tr.20]; sau chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa của Vua Quang Trung năm 1789 một số quan, quân nhà Lê sang nương náu ở triều đình nhà Thanh; những người theo Gia Long bị Tây Sơn đánh bại chạy dạt sang Thái Lan; những người theo đạo Thiên Chúa lánh nạn sang các nước láng giềng thời nhà Nguyễn cấm đạo. Hoạt động giao thương kinh tế cũng góp phần hình thành nên cộng đồng NVNONN. Giai đoạn năm 1573 - 1636 người Nhật đến Việt Nam thường xuyên hơn và đã đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế ở Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam giai đoạn đầu thế kỷ XVII). Quan hệ giao thương giữa Việt Nam và Nhật Bản rất phát triển thời này, “cư dân Việt đã có mặt tại Nhật Bản” [43, tr.21] và các đảo, quần đảo trên Biển Đông. Theo sử liệu Nhật Bản, công chúa của Chúa Nguyễn là Ngọc Vạn mà người Nhật gọi là Anio, vào năm 1619 đã kết hôn với Araki Sotaro và theo chồng về Nagasaki, Nhật Bản sống. Trong bài “13 bức thư về quan hệ Việt – Nhật cách dây 400 năm” đăng trên báo quân đội nhân dân số ra ngày 27-3- 1994, tác giả Trần Ánh viết: Mối bang giao giữa Triều đình nhà Nguyễn và triều đình Nhật Bản không đơn thuần là các bức thư từ trao đổi. Việc chúa Nguyễn gả một trong bốn cô công chúa yêu của mình là Ngọc Hoa cho một thương gia tiếng tăm thời bấy giờ của Nhật [43, tr.21,22] cũng nói lên được quá trình hình thành cộng đồng NVNONN. Những chi tiết lịch sử trên cho thấy người Việt ra nước ngoài sống có từ rất sớm, nhưng còn nhỏ lẻ chưa tập trung đông, họ ra nước ngoài bằng các hình thức bằng làm nô dịch, cống nạp, cưới gả giữa các triều đại phong kiến Việt Nam với các nước, buôn giao thương…, các cuộc di cư chủ yếu mang tính tự phát, lẻ tẻ, người Việt sau đó thường hoà nhập nhanh chóng vào cộng đồng dân cư bản địa, qua nhiều thế hệ đã trở thành người bản xứ.
  • 36. 31 Cuối thế kỷ XIX, dưới ách đô hộ và chính sách bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp, nhiều người Việt Nam bị bắt đi làm phu đồn điền, phu mỏ ở các nước láng giềng như Lào, Campuchia và một số thuộc địa khác của Pháp ở châu Phi và châu Đại Dương. Năm 1891, 800 người Việt Nam đầu tiên đã đặt chân đến Tân Đảo, đó là những người bị thực dân Pháp đưa đi lưu đày dưới hình thức tù khổ sai. Đến năm 1939 đã có 12.000 người Việt Nam tới Tân Đảo làm phu mỏ theo hợp đồng [100, tr.15], sau khi hết hợp đồng, họ đã ở lại Tân Đảo. Trong thời gian này, nhiều chí sĩ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức các phong trào yêu nước với tư tưởng tiến bộ như phong trào Đông Du của Phan Bội Châu đưa những thanh niên ưu tú, có tinh thần yêu nước đến Nhật Bản nghiên cứu, học tập, đến năm 1908, số du học sinh lên đến 200 người. Trước năm 1946, có tới 60.000 người Việt Nam sinh sống tại Lào [100, tr.15] và khoảng 10.000 người ở Thái Lan đã có mặt từ trước hình thành nên cộng đồng người Việt khá đông, họ là những người sang từ thời Cần Vương, thời Đông Du vì bị chế độ phong kiến Việt Nam đàn áp và sau phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, người Việt Nam tập trung tại mười tỉnh Đông Bắc của Thái Lan. Tại Trung Quốc, cộng đồng người Việt Nam bao gồm chủ yếu là phụ nữ (chiếm tới 85%), bị đưa sang Trung Quốc làm con ở, nàng hầu; một số là công nhân do thực dân Pháp đưa sang làm việc; số khác theo chân quân đội Tưởng Giới Thạch rút về Trung Quốc năm 1945 - 1946. Tại Pháp, trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới thứ hai, hàng ngàn người Việt đã bị bắt đi lính, sau đó giải ngũ và ở lại Pháp, hình thành nên các cộng đồng người Việt tại một số thành phố lớn. Bên cạnh đó cũng có một số lượng đáng kể người đi du học rồi ở lại; những người lấy vợ, lấy chồng là người Pháp hoặc lính viễn chinh về sống tại Pháp hoặc các nước thuộc địa của Pháp. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các phong trào yêu nước chống Pháp bùng lên ở Việt Nam cũng dẫn đến nhiều cuộc ra đi với mục đích tìm đường
  • 37. 32 cứu nước như trường hợp Tôn Thất Thuyết sang Trung Quốc tìm cách xây dựng cơ sở, khôi phục phong trào Cần Vương, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Nhiều nhà cách mạng cũng chọn Trung Quốc làm địa bàn hoạt động. Từ năm 1945 đến trước năm 1975, số người Việt Nam ra nước ngoài chủ yếu vẫn là những người đi du học, đi làm ăn, kinh doanh, tránh chiến tranh, trốn quân dịch hoặc là vợ con của những người nước ngoài tham gia phục vụ chiến tranh ở miền Nam Việt Nam hết hạn về nước. Từ năm 1950, sau khi Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước XHCN, Việt Nam đã gửi một số cán bộ đi nghiên cứu, đào tạo tại Liên Xô và các nước XHCN khác (một số nước Đông Âu, Trung Quốc, Triều Tiên, Cuba...) hàng chục nghìn lượt lưu học sinh. Phần lớn những người này sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đã trở về Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có một số lượng nhỏ được các nước sở tại giữ lại để đào tạo cao hơn hoặc làm việc trong các trung tâm nghiên cứu; một số người ở lại kết hôn với công dân của các nước sở tại. Như vậy, từ cuối thế kỷ XIX đến trước năm 1975, số lượng NVNONN dần tăng lên, đôi khi có những đợt ra đi tương đối đông, địa bàn cư trú ngoài các nước láng giềng còn mở rộng sang cả châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương. Cộng đồng người Việt ở một số khu vực, một số nước đã hình thành rõ nét, với quy mô từ vài nghìn đến vài chục nghìn người. Người Việt Nam ra đi từ năm 1975: Sau những thất bại liên tiếp của quân đội VNCH trên khắp chiến trường miền Nam và nhất là sau khi Mỹ tuyên bố không đưa quân trở lại Việt Nam, hàng loạt tướng, tá cao cấp và những người Việt Nam trực tiếp làm việc cho Mỹ đã chuẩn bị ra nước ngoài. Giữa tháng 4-1975, Tổng thống Mỹ Gerald Ford tuyên bố sẽ di tản khoảng 176.000 người, bao gồm người Mỹ và những người Việt Nam trực tiếp phục vụ chính quyền VNCH. Từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 5 năm 1975 đã có
  • 38. 33 khoảng 131.000 người rời đất nước ra đi [100, tr.20]. Bên cạnh số người được Mỹ trực tiếp tổ chức di tản còn một số không ít người do hoang mang, bị lừa bịp và đe doạ về một cuộc “tắm máu” của cộng sản nên cũng ồ ạt ra đi. Những người ra đi ở giai đoạn này được đưa đến các căn cứ quân sự của Mỹ ở Philippines và đảo Guam, sau đó được chuyển tiếp đi định cư ở Mỹ. Người ra đi bất hợp pháp: Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, hàng chục ngàn người đã từng sống và làm việc dưới chế độ Mỹ - VNCH, do mặc cảm, định kiến hoặc bị tuyên truyền lừa bịp về “hiểm họa cộng sản”, không thích nghi được với chế độ mới đã rời bỏ đất nước một cách bất hợp pháp bằng cách vượt biên. Việc số lượng lớn người Việt Nam di tản ra nước ngoài đã làm thay đổi thành phần và tính chất của cộng đồng NVNONN. Bên cạnh đó, trong thời gian này tình hình kinh tế đất nước sau chiến tranh gặp nhiều khó khăn, viện trợ nước ngoài bị cắt giảm đáng kể, thiên tai liên tiếp, cộng thêm sự xúi giục, kích động của các thế lực thù địch đã khiến nhiều người tiếp tục ra nước ngoài chủ yếu bằng đường thủy, được gọi là “thuyền nhân”. Cơ quan Cao ủy Liên hợp quốc cho biết: Từ giữa năm 1975 đến tháng 2-1985, các nước phương Tây đã tiếp nhận 555.573 thuyền nhân từ các tỉnh, thành thuộc miền Nam Việt Nam đến [43, tr.25]; Từ giữa năm 1978, số lượng người vượt biên tăng đột biến, trong đó đáng kể là số người Việt gốc Hoa phần lớn hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ do bất mãn với chính sách cải tạo công thương nghiệp và những căng thẳng ngày càng tăng trong quan hệ Việt – Trung, sự kích động của Trung Quốc. Từ giữa năm 1978 đến giữa năm 1986 đã có khoảng 270.000 người Việt gốc Hoa vượt biên [43, tr.26]. Người ra đi hợp pháp: Nhằm tìm giải pháp cho vấn đề người tị nạn Đông Dương tại các nước Đông Nam Á và Hồng Kông, tháng 7-1979 Hội nghị Geneva về người tị nạn được triệu tập. Tại đây các nước phương Tây đồng ý tăng số người được phép nhập cư vào nước mình theo “Chương trình
  • 39. 34 ra đi có trật tự” (ODP). Theo Bộ Ngoại giao Mỹ, từ năm 1979 - 1994, chương trình ODP đã đưa 523.000 người Việt ra đi định cư tại Mỹ. Từ năm 1988, “Chương trình con lai” đã đưa gần 90.000 trẻ em và gia đình người Việt sang Mỹ và từ năm 1989, “Chương trình Tái định cư nhân đạo” đưa khoảng 167.000 người từng đi học tập cải tạo sau chiến tranh cùng gia đình sang định cư tại Mỹ. Từ năm 1975 - 1995 có khoảng 1.750.000 người Việt Nam, kể cả số ra đi hợp pháp và bất hợp pháp, được định cư ở nước ngoài, trong đó chủ yếu là ở nước Mỹ, còn lại là tại các nước: Ôxtrâylia, Canada, Pháp, Anh, Đức, các nước Bắc Âu [64, tr.22]. Quá trình hình thành cộng đồng người Việt tại Liên Xô và một số nước Đông Âu: Từ đầu những năm 1980, theo các “Hiệp định về lao động và dạy nghề” ký giữa Việt Nam với Liên Xô và các nước Đông Âu, hàng chục vạn công dân Việt Nam được đưa sang các nước này lao động, học tập. Theo số liệu của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, từ tháng 5-1980 đến năm 1991, đã có 247.578 công nhân đi hợp tác lao động, trong đó riêng Liên Xô tiếp nhận 103.000 lao động Việt Nam [41, tr.17]. Sau khi chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, nhiều công nhân, kể cả số hết hạn và chưa hết hạn hợp đồng lao động cũng như nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp đã ở lại làm ăn, sinh sống. Những người ở lại sau đó còn làm cầu nối đưa một số lượng lớn người thân, bạn bè từ Việt Nam sang cư trú, làm ăn. Từ năm 1997, các quy định về xuất cảnh, xuất khẩu lao động thông thoáng hơn, hàng năm có thêm hàng ngàn người Việt Nam sang nước Nga, Séc, Ba Lan và một số nước Đông Âu khác theo hình thức du học, thăm thân, du lịch rồi ở lại. Từ năm 1980, Việt Nam ký “Hiệp định về hợp tác chuyên gia” với một số nước châu Phi như Algeria, Angola, Mozambique. Theo đó, hàng nghìn lượt chuyên gia Việt Nam, trong đó có hơn 3.000 chuyên gia giáo dục sang giảng dạy tại các nước này, các nước tiếp nhận nhiều nhất là nước Algeria,
  • 40. 35 Angola, Congo, Mozambique [64, tr.22]. Sau khi hết hạn hợp đồng, một số chuyên gia Việt Nam ở lại làm ăn, sinh sống, dần dần đưa thêm người nhà và lao động tự do sang làm việc. Trong giai đoạn từ cuối những năm 1990 - 2000, việc hợp tác xuất khẩu lao động giữa Việt Nam với nhiều nước được đẩy mạnh. Do vậy, số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ngày càng tăng, đã có hàng trăm nghìn lượt lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng. Các thị trường xuất khẩu lao động chính của Việt Nam là Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước ở khu vực Trung Đông, Đông Âu. Việt Nam không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các nước ở khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu và châu Úc. Bên cạnh đó, số phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài gia tăng nhanh chóng cũng góp phần làm tăng lên về số lượng NVNONN. Tuy số lượng không đông và quy mô đi ra nước ngoài không ồ ạt như trong những năm 1975 - 1989, nhưng số lượng người Việt Nam xuất cảnh ra nước ngoài trong giai đoạn năm 1990 - 2000 vẫn ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng, góp phần hình thành những cộng đồng NVNONN tương đối đông tại nhiều địa bàn mới. Từ quá trình hình thành phát triển của cộng đồng NVNONN và những thay đổi của tình hình quốc tế và trong nước. NVNONN có một số đặc điểm cơ bản sau: Do những biến động của lịch sử và nhiều nguyên nhân về chính trị, kinh tế, xã hội,… nhiều người Việt Nam rời đất nước ra đi, hình thành cộng đồng NVNONN bao gồm nhiều thành phần, nhiều thế hệ. Trong tổng số NVNONN thì phần đông tập trung ở những nước tư bản phát triển như Mỹ, Pháp, Canada, Ôxtrâylia, Đức, Anh, Hà Lan, Bỉ, Nhật Bản. Đại đa số NVNONN sống xen kẽ với dân nước sở tại, nhưng cũng có một số nơi, đặc biệt là Mỹ, người Việt sống tập trung ở những khu vực riêng như quận Cam (Orange) thuộc Nam California.
  • 41. 36 Trong cộng đồng NVNONN, nhiều người đã tích lũy được một tiềm lực kinh tế nhất định và có quan hệ với các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới, tuy nhiên số lượng người giàu theo tiêu chuẩn của các nước sở tại chưa nhiều. Điều này khác với cộng đồng người Hoa, người Do Thái ở nước ngoài, họ có nhiều tỷ phú, đóng vai trò nổi bật về kinh tế ở nhiều nước sở tại và có khả năng đầu tư lớn về quê hương của họ. Với khoảng trên 400.000 NVNONN có trình độ từ đại học trở lên. Trong đó có một số trí thức, nhà khoa học, nhà quản lý có vị trí quan trọng trong các viện nghiên cứu, trường đại học, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia. Đây là nguồn chất xám rất đa dạng và phong phú, được đào tạo từ nhiều trung tâm khoa học hàng đầu thế giới, do đó họ có nhiều điều kiện tiếp cận và nắm bắt những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, khoa học quản lý, kinh doanh ở trình độ cao của thời đại. Khoảng 3/4 NVNONN rời đất nước ra đi từ sau năm 1975, chủ yếu gắn với chế độ VNCH. Vì thế, phần đông những người này mang nhiều mặc cảm, một bộ phận thuộc các thế lực chống phá Việt Nam, vẫn nuôi tư tưởng hận thù với chế độ trong nước. Tuy nhiên, ý thức dân tộc, tình cảm hướng về quê hương, đất nước, gắn bó với gia đình vẫn còn sâu đậm trong đại đa số NVNONN. Số đông NVONN chăm lo làm ăn, ổn định cuộc sống, không tham gia hoạt động chính trị, được gọi là “đa số thầm lặng”, dần thoái thác sự lôi kéo của một số tổ chức chống phá Việt Nam. Đặc biệt trong thế hệ trẻ, do không vướng mắc bởi mặc cảm của quá khứ nên có xu hướng tìm về cội nguồn dân tộc ngày càng mạnh mẽ. Những chuyển biến tích cực và thành tựu của đất nước trong tiến trình đổi mới cùng với chính sách cởi mở của nhà nước Việt Nam đã phát huy mạnh mẽ trong NVNONN tinh thần hướng về quê hương, Tổ quốc. Số lượng về thăm quê hương ngày càng đông, các hoạt động đóng góp cho đất nước,
  • 42. 37 quê hương, gia đình ngày càng phong phú. Đại đa số NVNONN tin tưởng công cuộc đổi mới của đất nước, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế và sự ổn định chính trị - xã hội ở trong nước. Như vậy, quá trình hình thành và phát triển cộng đồng NVNONN diễn ra từ rất sớm, chủ yếu gắn với những điều kiện kinh tế, chính trị và biến cố lịch sử. Số lượng người Việt tăng đột biến sau sự kiện năm 1975, đa phần gắn với thực thể chế độ VNCH và có mối quan hệ chặt chẽ liên quan tới địa danh TP.HCM. Cùng với đặc điểm cơ bản của NVNONN, nhất là thái độ và tình cảm của họ đối với đất nước ngày càng tích cực là những yếu tố quan trọng để Đảng bộ TP.HCM thực hiện toàn diện công tác vận động NVNONN. 2.1.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương; Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai; Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, cách Hà Nội gần 1.740 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay [77, tr.24]. Năm 1698, Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh đã cho lập phủ Gia Định, đánh dấu sự ra đời địa danh TP.HCM. Khi thực dân Pháp xâm lược Đông Dương, để phục vụ công cuộc khai thác, thành phố Sài Gòn được thành lập và nhanh chóng phát triển, trở thành một trong hai đô thị quan trọng nhất Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Thành phố Sài Gòn cũng là thủ đô của Liên bang Đông Dương giai đoạn 1887 - 1901 (về sau, Pháp chuyển thủ đô Liên bang Đông Dương ra Hà Nội). Năm 1949, Sài Gòn trở thành thủ đô của Quốc gia Việt Nam, một chế độ do thực dân Pháp thành lập trong thời kỳ tái chiếm Việt Nam, và sau này là thủ đô của VNCH. Kể từ đó, thành phố này trở thành một trong những đô thị quan trọng nhất của miền Nam Việt Nam. Ngày 2-7-1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
  • 43. 38 Nam quyết định đổi tên Sài Gòn thành TP.HCM. Với đặc điểm này, TP.HCM là địa phương được tập trung đầu tư, phát triển nhất khu vực phía Nam và có mối liên hệ chặt chẽ với NVNONN và thân nhân trong nước. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, TP.HCM là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế, là điểm đến, điểm đi cơ bản mỗi khi kiều bào về nước. Năm 2013, lượng khách đến TP.HCM khoảng 4,1 triệu lượt, tăng 8,1% so cùng kỳ năm trước đó và chiếm 55% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam, doanh thu từ dịch vụ du lịch đạt 81,970 tỷ đồng. Năm 2014, thành phố đón 4,4 triệu lượt khách quốc tế, chiếm 56% lượng khách quốc tế đến Việt Nam, đạt doanh thu hơn 86 tỷ đồng.. Năm 2015, TP.HCM đón 4,7 triệu lượt khách quốc tế, tăng 7% so với năm 2014, doanh thu đạt 94,6 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2014 [159], số lượng kiều bào trong tổng số khách du lịch chiếm một phần quan trọng. Với yếu tố này, thành phố có điều kiện quảng bá hình ảnh, con người cũng như giới thiệu những thành tựu và chính sách thu hút đầu tư, nhân lực của thành phố. Năm 2015, TP.HCM có 555 dự án có vốn nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn với vốn đăng ký đạt 2,81 tỷ USD. Toàn thành phố có 30.931 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó: công nghiệp chiếm 12,2%, tăng 21,8%; xây dựng chiếm 10,2%, tăng 37,7%; khu vực dịch vụ chiếm 76,9%, tăng 29,3% Quy mô kinh tế được mở rộng, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của địa phương được cải thiện, đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) ngày càng tăng, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 33,1%; tăng trưởng kinh tế thành phố giảm phụ thuộc vào vốn đầu tư [155]. Đóng góp của thành phố vào ngân sách cả nước năm sau cao hơn năm trước, năm 2011 chiếm 27,7%.Năm 2015 chiếm 30%, tăng gấp 2 lần giai đoạn 2006 - 2010, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội. GRDP bình quân đầu người
  • 44. 39 tăng 12%/năm, năm 2015 đạt 5.538 USD/người [147]. Vai trò, vị trí của thành phố về kinh tế ngày càng tăng thể hiện ở việc chiếm tỷ trọng lớn trong kinh tế đất nước. Là địa bàn trọng điểm về thu hút đầu tư, đồng thời có những cơ chế phân cấp đặc thù, điều này cho phép thành phố có những chính sách “phá rào” trong thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Với những con số cụ thể về tăng trưởng kinh tế đã minh chứng cho vai trò quan trọng của thành phố trong nền kinh tế Việt Nam và cũng là minh chứng cho sự năng động, định hướng đúng đắn trong chính sách phát triển của thành phố. 2.1.3. Tình hình thực hiện chính sách đối với ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài của thành phố Hồ Chí Minh trƣớc năm 2001 Sau năm 1975, tình hình cộng đồng NVNONN có nhiều thay đổi. Hội người Việt Nam ở một số nước như Pháp, Mỹ, Canada… ra đời thay thế cho các tổ chức Việt kiều yêu nước. Số lượng kiều bào tăng đột biến do nhiều người di tản sau chiến tranh, đồng thời thành phần cũng thay đổi nhiều, số lượng người có quan hệ với chế độ cũ hoặc gắn bó quyền lợi với chế độ thực dân mang nặng tâm lý thù hận với chính quyền mới. Giai đoạn này, các tổ chức phản động phát triển mạnh mẽ, gây ra nhiều khó khăn cho công tác kiều bào. Từ thực trạng trên, Đảng bộ TP.HCM nhận định: “Một số ít người giác ngộ thấp, mơ hồ mất cảnh giác, phụ hoạ với những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc của địch, dao động trước khó khăn, chưa thấy tiền đồ xán lạn của dân tộc, thậm chí bỏ trốn ra nước ngoài.” [45, tr.30], gây ra nhiều khó khăn về an ninh trật tự xã hội của thành phố, gây tâm lý tiêu cực cho kiều bào và nhận thức của nhân dân trong nước đối với Việt kiều và thân nhân. Bên cạnh tâm lý đề phòng, cảnh giác kiều bào và thân nhân, Đảng bộ thành phố vẫn có những đánh giá tích cực đối với vấn đề NVNONN. Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ II nêu rõ: “Thành phố ta có nhiều dây liên hệ rộng lớn với Việt kiều mà số đông luôn luôn hướng về Tổ quốc, có nhiều
  • 45. 40 khả năng cống hiến cho đất nước. Nhiều anh chị em đã có phần đóng góp đáng kể; nhưng, nhìn chung kiều bào chưa được tập hợp, hướng dẫn để góp phần nhiều hơn và thiết thực hơn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước” [45, tr.32]. Trong công tác vận động quần chúng, Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ III xác định: “Mặt trận Tổ quốc các cấp phải tăng cường giáo dục và động viên các tầng lớp, giai cấp, tôn giáo, dân tộc ở thành phố và kiều bào ở nước ngoài tích cực góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đảng đề ra” [46, tr.97]. Trong bối cảnh phức tạp của thành phố và cả nước, những vấn đề liên quan đến kiều bào được Đảng bộ thành phố coi trọng, đề cao vị trí, vai trò của kiều bào trong công cuộc bảo vệ và xây dựng thành phố. Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ IV xác định: “Có chính sách thỏa đáng huy động kiều hối và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, kỹ thuật cho các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thành phố”[46, tr.73]. Tạo điều kiện thuận lợi để kiều bào về nước thăm thân, gửi kiều hối, hàng hóa giúp đỡ thân nhân trong nước, Đảng bộ TP.HCM “đề nghị Trung ương mở rộng cơ chế cho Việt kiều về thăm quê hương bằng con đường du lịch. Riêng đối với kiều hối và hàng quà biếu của kiều bào gửi về cho thân nhân cần nghiên cứu đề nghị với Trung ương một chính sách toàn diện, cả về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội” [46, tr.74]. Những năm 1991 – 1995, chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, kéo theo sự xáo trộn lớn về kinh tế và chính trị, gây chấn động mạnh trong nhiều cán bộ, đảng viên và trong nhân dân về tâm trạng và tư tưởng. Các thế lực thù địch bên ngoài lợi dụng hoàn cảnh, tăng cường truyên truyền lừa bịp dư luận, những phần tử phản động trong nước đẩy mạnh các hoạt động diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ. Lực lượng phản động coi thành phố là một trọng điểm để chống, phá. Tuy gặp nhiều điều kiện bất lợi, nhưng thành phố “vượt qua khó khăn thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã