Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY
1. LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy đã
giúp đỡ em tận tình, chu đáo. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các anh chị
trong Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội đã giúp em rất
nhiều trong quá trình thực tập cũng như thu thập tài liệu, nghiên cứu tại Chi nhánh, để
em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
2. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG....1
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................1
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. ...............................1
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại. .................................................................1
1.1.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng ...............................................................................2
1.1.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng ................................................................................2
1.1.4 Phân loại cho vay tiêu dùng................................................................................4
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay .................................................................................4
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.....................................................................4
1.1.4.3 Căn cứ theo nguồn gốc trả nợ ........................................................................7
1.1.4.4 Căn cứ theo tình trạng công tác hoặc lao động ...............................................10
1.1.5 Vai trò cho vay tiêu dùng ..................................................................................10
1.1.5.1 Đối với người tiêu dùng .................................................................................10
1.1.5.2 Đối với nhà sản xuất......................................................................................11
1.1.5.3 Đối với Ngân hàng thương mại .....................................................................12
1.1.5.4 Đối với nền kinh tế........................................................................................12
1.2 Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ..............................................................13
1.2.1 Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng...............................................................13
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng.............................................14
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính .....................................................................................14
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng ..................................................................................15
1.2.3 Ý nghĩa của mở rộng cho vay tiêu dùng.............................................................17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng .................................18
1.3.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được....................................................................18
1.3.2 Những nhân tố không thể kiểm soát được..........................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ - CHI NHÁNH HÀ NỘI............23
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội..23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển....................................................................23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................23
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế -
Chi nhánh Hà Nội...............................................................................................27
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn .................................................................................28
2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)...................................................30
Thang Long University Library
3. 2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác............................................................................32
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh ........................................................................................33
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốctế - Chi nhánh Hà Nội........................................................................................................34
2.2.1 Khái quáthoạtđộng cho vaytiêu dùng tại Ngân hàng Thương mạicổ phần QuốcTế......34
2.2.2 Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Tế - Chi nhánh Hà Nội........................................................................................35
2.2.2.1 Đối tượng cho vay..........................................................................................35
2.2.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi
nhánh Hà Nội. ....................................................................................................37
2.2.2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế -
Chi nhánh Hà Nội...............................................................................................41
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế - Chi nhánh Hà Nội...........................................................................55
2.3.1 Kết quả đạt được.............................................................................................55
2.3.2 Một số tồn tại và nguyên nhân........................................................................57
2.3.2.1 Một số tồn tại: ..............................................................................................57
2.3.2.2 Nguyên nhân:.................................................................................................58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI NHÁNH HÀ NỘI 60
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế60
3.2 Định hướng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Tế - Chi nhánh Hà Nội. ....................................................................................61
3.3 Định hướng hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế -
Chi nhánh Hà Nội.............................................................................................62
3.4 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội............................................................................62
3.5 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội..............................................................63
3.5.1 Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng .......................................................64
3.5.1.1 Hoànthiện vànângcao chất lượngsản phẩm cho vaytiêu dùnghiện đang cung cấp........64
3.5.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn..................66
3.5.1.3. Phát triển sản phẩm mới................................................................................67
3.5.1.4 Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng .........................................................67
3.5.1.5 Đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng.................................................68
3.5.1.6 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn...............................................69
3.5.2 Phát triển thị trường .........................................................................................70
4. 3.5.2.1 Hoàn thiện chính sách khách hàng .................................................................70
3.5.2.2 Tăng cường hoạt động marketing Ngân hàng .................................................71
3.5.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng....................................................72
3.6 Một số kiến nghị.................................................................................................73
3.6.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà Nước..........................................................73
3.6.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam..................................................75
3.6.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế. ...................................75
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BĐS Bất động sản
CVTD Cho vay tiêu dùng
GDV Giao dịch viên
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
6. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi
nhánh Hà Nội..............................................................................................29
Bảng 2.2: Dưnợ tín dụngcủa Ngân hàng thương mạicổ phần QuốcTế - Chi nhánh Hà Nội....31
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động ngân quỹ của Chi nhánh năm 2008-2010...................33
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội................................33
Bảng 2.5: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
- Chi nhánh Hà Nội....................................................................................42
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi
nhánh Hà Nội..............................................................................................43
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích..........................................46
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi
nhánh Hà Nội .............................................................................................51
Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh VIB Hà Nội ......53
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội........................................................................54
Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch chính năm 2011 ..............................................................60
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình Cho vay tiêu dùng trực tiếp .........................................................7
Sơ đồ 1.2: Quy trình Cho vay tiêu dùng gián tiếp.........................................................8
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức ...............................................................................24
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế -
Chi nhánh Hà Nội...........................................................................................44
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích của Chi nhánh..........................48
Thang Long University Library
7. LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân
đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong phú
với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, không phải lúc nào và cũng không phải người dân nào cũng có thể chi trả cho
tất cả các nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của mình. Nắm bắt được thực tế trên, các ngân
hàng thương mại đã phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho
khách hàng của mình thỏa mãn các nhu cầu mua sắm trước khi có khả năng chi trả. Và
sau một thời gian sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng
lên không ngừng, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho các ngân hàng.
Hiện nay, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế – Chi nhánh Hà Nội đang
rất phát triển một số sản phẩm cho vay tiêu dùng như: Cho vay mua và sửa chữa nhà ở,
cho vay mua xe ô tô, cho vay du học… Trải qua một thời gian khá dài từ khi triển khai
hoạt động cho vay tiêu dùng, Chi nhánh Hà Nội đã thu được những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, trong bối cảnh các ngân hàng thương mại cạnh tranh ngày càng khốc liệt
như hiện nay, để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả
không phải là điều đơn giản và dễ dàng.
Trong quá trình học tập tại Đại học Thăng Long và nghiên cứu thực tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc Tế – Chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy được tầm quan
trọng của việc mở rộng cho vay tiêu dùng, đồng thời cũng mong muốn tìm hiểu về
thực trạng và khả năng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai của Chi
nhánh. Do đó, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình
là: “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là:
- Hệ thống lại những vấn đề cơ bản liên quan đến mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Tế – Chi nhánh Hà Nội thời gian qua, từ đó rút ra các vấn
đề còn tồn tại.
- Dựa trên quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển của Chi nhánh và
Ngân hàng TMCP Quốc Tế, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội.
8. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận là: Khóa luận nghiên cứu những lí
luận cơ bản, thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng, giải pháp mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu là: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2010.
Kết cấu bài khóa luận:
Bài khóa luận ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội.
Thang Long University Library
9. 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất
trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người
có nhu cầu về vốn. Nhờ sự hiện hữu của NHTM mà các doanh nghiệp, công ty được
cung ứng, bổ sung vốn khi cần nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Không những thế, NHTM
còn giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và bảo đảm việc thanh toán an
toàn. Còn các cá nhân, hộ gia đình có thể đi vay NH để phục vụ cho các nhu cầu như
mua nhà, đất, mua ô tô, sửa chữa, xây dựng nhà cửa hay trang trải chi phí du học. Đối
với nền kinh tế, NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất thực hiện liên tục với
quy mô ngày càng mở rộng. Ngoài ra, NHTM cũng là một địa chỉ tin cậy để các cá
nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, TCKT gửi tiền với mức lãi suất phù hợp.
Vậy NHTM là gì?
Trên thế giớicó rấtnhiều định nghĩavềNHTM với những cách nhìn nhận khácnhau:
- Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
- Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận những khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ
và đầu tư.
- Theo nhà kinh tế học David Begg: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép
kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi.
- Ở Việt Nam: Theo luật Các Tổ Chức Tín Dụng năm 2010 có định nghĩa (Luật
số: 47/2010/QH12):
+ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ Tổ chức tín dụng là DN hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
+ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng.
+ Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản.
10. 2
Tuy các định nghĩa về ngân hàng thương mại có khác nhau về ngôn từ, cách
diễn đạt, song vẫn có một số nội dung về cơ bản cùng phản ánh hoạt động của ngân
hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó có
thể định nghĩa ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín
dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn
tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc
sống như: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế trước
khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
1.1.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Quy mô hợp đồng vay thường nhỏ nhưng số lượng vay lớn
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có
nhu cầu vốn không cao, ví dụ như vay để mua ô tô, mua, sửa chữa nhà ở, nhu cầu vay
về y tế, giáo dục, du lịch,... còn đối với những tài sản có giá trị lớn, thông thường thì
ngân hàng sẽ yêu cầu người đi vay phải có tích lũy từ trước, dẫn đến quy mô của từng
hợp đồng cho vay thường nhỏ. Mặt khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn lãi
suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp nên ngân hàng
cũng thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay căn cứ vào khả năng
trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng. Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu vay tiêu
dùng là khá lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ
những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp với
nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng.
- Cho vay tiêu dùng thường phụ thuộc vào chu kì kinh tế
Khi nền kinh tế mở rộng, chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng
cao, người dân lạc quan hơn về tương lai, ưa thích một cuộc sống hưởng thụ thì họ sẽ
có nhu cầu vay NH nhiều hơn để cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế
càng phát triển, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người dân giảm sút. Khi đó
người tiêu dùng thường có xu hướng tiết kiệm hơn để có trang trải cuộc sống, và họ có
xu hướng hạn chế đi vay NH. Hoạt động CVTD của ngân hàng từ đó cũng kém hiệu
quả hơn do nền kinh tế suy thoái.
Thang Long University Library
11. 3
- Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”
Không như hầu hết các khoản cho vay sản xuất kinh doanh, lãi suất có thể thay
đổi tùy theo điều kiện thị trường, các khoản CVTD thường có lãi suất cố định, đặc biệt
là trong CVTD trả góp. Ngay khi quan hệ tín dụng được xác lập thì mức lãi suất đã
được ấn định và duy trì trong suốt thời hạn vay. Mặt khác, khi vay tiền, người tiêu
dùng thường không quan tâm nhiều tới lãi suất mà họ chỉ quan tâm tới khoản tiền phải
trả hàng kỳ, thời gian được giải ngân và khả năng trả nợ của mình bởi vì người tiêu
dùng thường coi vay mượn là công cụ để đạt được một cuộc sống thoải mái hơn chứ
không phải là một lựa chọn dùng trong tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra lợi nhuận.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn
Bởi nguồn trả nợ của người đi vay phụ thuộc phần lớn vào thu nhập ổn định tại
thời điểm hiện tại của người vay. Mà mức thu nhập đó tăng hay giảm, cao hay thấp
còn phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của
những người này. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay
gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh doanh ta
có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Ngược lại, đối
với những KH có công việc ổn định, mức thu nhập và trình độ học vấn cao lại là
tiêu chí quan trọng để NH ra quyết định cho vay, do người vay có nguồn trả nợ
đảm bảo, an toàn hơn.
- Chất lượng thông tin tài chính của người vay thường không cao
Khách hàng tham gia hoạt động CVTD là cá nhân, hộ gia đình. Hoạt động kinh
doanh hay thu nhập của họ thường không rõ ràng, không có số liệu thống kê để làm
căn cứ cho vay. Chính vì vậy mà việc thu thập, kiểm tra, theo dõi các thông tin tài
chính của bộ phận KH này thường khó đầy đủ, rõ ràng, minh bạch hơn so với nhóm
KH là doanh nghiệp (kết thúc một năm đều công khai kết quả kinh doanh và lợi nhuận
đạt được thông qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không
cân xứng. Các cá nhân, hộ gia đình có thể tìm cách trốn tránh không trả các khoản vay
cho dù có khả năng thanh toán, gây thiệt hại cho NH.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí cho vay khá lớn
Do số lượng món vay tiêu dùng nhiều, KH lớm và đa dạng nhưng quy mô mỗi
khoản vay lại nhỏ, NH phải huy động nhiều nhân lực cho hoạt động cho vay, từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định KH, quyết định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và
thu nợ đối với KH sau khi cho vay. Mặt khác, NH cũng gặp không ít khó khăn để quản
12. 4
lý các khoản CVTD với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn do đối với khách hàng cá nhân,
thông tin về tình hình tài chính thường không công khai minh bạch như ở các công ty
lớn. Tất cả những điều này kiến chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so
với các loại hình cho vay khác.
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có khả năng sinh lời cao nhất
Do các khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, theo ước tính chỉ khi
nào lãi suất vay vốn trên thị trường và tỉ lệ tổn thất tín dụng tăng lên đáng kể thì hầu
hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Việc định giá cao là
do CVTD có chi phí lớn và rủi ro cao, hơn nữa là do tâm lý người vay không quan tâm
tới lãi suất phải trả, họ thường quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi
suất. Mặt khác, nếu như trong kinh doanh, người ta phải hạch toán lãi lỗ thì trong tiêu
dùng người ta đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn. Do vậy
mà khả năng sinh lời từ các khoản CVTD cao, mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
1.1.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở của KH là cá nhân, hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch.
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức CVTD trong đó người đi vay phải trả
cho NH (bao gồm cả gốc và lãi) làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời
hạn chovay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
và thời hạn vay dài, hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay. Ví dụ vay để mua nhà, mua ô tô,…
Đối với hình thức CVTD trả góp, các NHTM thường chú ý tới một số vấn đề cơ
bản, có tính nguyên tắc sau:
- Loại tài sản được tài trợ: Người vay sẽ có thiện chí trả nợ tốt hơn nếu tài sản
hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Khi
lựa chọn tài sản để trả nợ, ngân hàng thường chú ý đến điều này.
- Số tiền trả trước: Thông thường, Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh
toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Phần còn lại, ngân hàng sẽ cho vay.
Thang Long University Library
13. 5
Số tiền trả trước cần đủ lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính chủ
sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Ngoài ra, khi
khách hàng không trả nợ, trong nhiều trường hợp, NH đành phải thụ đắc hoặc phát mại
tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều có giá trị thị trường nhỏ
hơn giá trị hạch toán của tài sản nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào các yếu tố như loại TSĐB, thị
trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, môi trường kinh tế, năng lực tài chính của
người vay.
- Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho NH cho việc sử dụng
vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí
tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời
mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
- Điều khoản thanh toán:
+ Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả nang về thu nhập, trong
mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng, có thể được tính
theo một số các phương pháp sau:
Phương pháp gộp: là phương pháp thường áp dụng trong CVTD trả góp, do
tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó.
Công thức tính toán như sau:
T =
V + L
n
Với: L = V x r x n
Trong đó: T là số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn
L là chi phí tài trợ bao gồm cả lãi vay phải thanh toán, các chi phí
khác có liên quan
V là vốn gốc
n là số kỳ hạn
r là lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn
Để bảo vệ quyền lợi của người vay, khi tính toán theo phương pháp này, pháp
luật ở các nước thường yêu cầu ngân hàng phải quy đổi lãi suất tính toán sang lãi suất
hiệu dụng và niêm yết để người vay dễ dàng cân nhắc chi phí vay mượn mà mình sẽ
phải trả cho ngân hàng, từ đó có những quyết định hợp lý.
Phương pháp lãi đơn: Theo phương pháp này thì vốn gốc người đi vay phải trả
từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn
thanh toán. Còn lại phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền khách hàng thực sự còn
thiếu ngân hàng.
14. 6
Phương pháp hiện giá: Theo phương pháp này, số tiền gốc và lãi người đi vay
phải thanh toán tính theo phương pháp hoàn trả kim niên
Công thức tính như sau:
a =
V(1+i)n
i
V(1+i)n
-1
Trong đó:
a là số tiền gốc và lãi phải trả theo từng kỳ nhất định
V là số vốn gốc ban đầu
i là lãi suất cho vay
n là số kỳ hạn trả nợ
+ Giá trị tài sản tài trợ không được tháp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ
thường theo tháng, là do nguồn trả nợ chính của khách hàng thường là lương, được
nhận hàng tháng.
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài: Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài
sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của
người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
- Vấn đề phân bổ lãi cho vay theo thời gian: Khi sử dụng phương pháp gộp để
tính lãi, các NH thường tiến hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã được tính.Việc phân
bổ có thể được thực hiện theo định kỳ gắn liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể
được thực hiện theo quý hay theo năm tài chính. Tuy nhiên, việc phân bổ lãi cho vay
theo năm tài chính thường được các ngân hàng hàng áp dụng nhiều hơn
- Vấn đề trả nợ trước hạn: Thông thường người đi vay được quyền thanh toán
tiền vay trước hạn mà không bị phạt. Nếu trả tiền góp được tính theo phương pháp lãi
đơn và phương pháp giá hiện hành thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh
toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính bằng phương pháp gộp thì vấn đề phức tạp hơn.
Vì theo phương pháp này, lãi được tính dựa trên cơ sở giả định ràng tiền vay được
khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ
trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu. Như vậy, số
tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường áp dụng
các phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi cho vay để tính ra số lãi thực
phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là hình thức CVTD trong đó người đi vay chỉ
thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Thông thường các khoản CVTD phi trả
góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Thang Long University Library
15. 7
Theo đó, việc thanh toán tiền gốc và lãi được thực hiện bằng các phương pháp sau:
- Tiền gốc (C) và lãi (Cn) được thanh toán một lần vào cuối hạn cho vay:
Cn = C × i × n
Với i là lãi suất, n là kỳ hạn thanh toán
- Tiền gốc (C) được thanh toán vào kỳ cuối cùng của thời hạn trả, còn tiền lãi
mỗi kỳ (Ck) được thanh toán đều đặn theo từng kỳ hạn, trong đó:
Ck = C × i
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng
được thỏa thuận trước, căn cứ theo nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
KH được NH cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Lãi tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này, số dư
nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ hạn sau khi KH đã thanh
toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo đó, số dư
nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
- Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân
1.1.4.3 Căn cứ theo nguồn gốc trả nợ
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của mình, thẩm định và đánh giá nhu
cầu vay vốn của khách hàng và việc thu hồi vốn vay cũng được tiến hành trực tiếp bởi
chính ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình Cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng với nhau.
Ngân hàng Nhà cung cấp
Người tiêu dùng
(5) (4)(2)
(3)
(1)
16. 8
(2) Người tiêu dùng trả trước cho nhà cung cấp một phần số tiền mua hàng hoá.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng hoá cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng bao gồm các phương thức sau:
+ Cho vay trả theo định kỳ: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng vay
và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi
cho vay.
+ Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng
lai của họ vượt quá số dư Có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận.
+ Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn
tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
- Cho vay tiêu dùng có một số các ưu điểm sau:
+ Trong CVTD trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của
nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng, cho nên các quyết định tín dụng trực
tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với những trường hợp được
quyết định bởi những công ty bán lẻ.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp.
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với NH, có rất nhiều lợi thế có thể
phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn
ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó NH mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng. Như vậy, CVTD gián tiếp là hình thức NHTM tài trợ cho các hãng
bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để họ bán hàng trả góp cho người tiêu dùng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(6) (3)(2)
(1)
(5)
(4)
Thang Long University Library
17. 9
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán
chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có những ưu điểm như giúp NH tiếp cận được với
đối tượng có nhu cầu vay cao, tiết kiệm được chi phí liên quan đến việc thẩm định và
đánh giá KH (do có sự trợ giúp của phía nhà bán lẻ), gia tăng uy tín và mở rộng quan
hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. Từ đó cho phép NH dễ dàng tăng
doanh số CVTD. Tuy nhiên, CVTD gián tiếp cũng sẽ làm tăng rủi ro đối với ngân
hàng do ngân hàng không thể tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, thiếu sự kiểm soát
của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa. Không những thế,
kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao. Do vậy mà những ngân hàng
khi tham gia vào hoạt động CVTD gián tiếp thường có các cơ chế kiểm soát tín dụng
rất chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Khi bán cho NH các khoản nợ mà người tiêu dùng đã
mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ
nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: Trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ
người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất
định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận giữa các ngân hàng với công ty
bán lẻ. Tài trợ truy đòi hạn chế bao gồm các khoản thỏa thuận thường gặp sau đây:
+ Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trường
hợp nếu người mua chịu không đủ tiền để trả trước một số tiền nhất định khi mua chịu
hoặc không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do ngân hàng đề ra.
+ Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu cho
đến khi ngân hàn thu hồi được một số lượng các khoản nợ nhất định đúng hạn
+ Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn theo một
tỷ lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất định.
+ Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn trong
phạm vi số tiền dự phòng ký gửi tại ngân hàng. Thông thường số tiền dự phòng được
trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ bán cho người mua chịu và
18. 10
chi phí tài trợ mà ngân hàng tính cho công ty bán lẻ. Đây là trường hợp được các
NTHM áp dụng phổ biến nhất. Số tiền dự phòng ký gửi tại ngân hàng có tác dụng hạn
chế rủi ro cho ngân hàng khi người mua chịu không trả được nợ hoặc trả nợ trước hạn.
- Tài trợ miễn truy đòi: Khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ
không còn chịu trách nhiệm cho chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức này
chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính
cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kén
chọn rất kỹ, hơn nữa ngân hàng thường áp dụng phương thức này đối với những công
ty bán lẻ đáng tin cậy.
- Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn truy
đòi hoặc truy đòi một phần, nếu xảy ra rủi ro, người tiêu dùng không trả được nợ thì
ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có
thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa
được thanh toán, kèm với tài sản đã được thụ đắc trong một thời hạn nhất định.
1.1.4.4 Căn cứ theo tình trạng công tác hoặc lao động
Nhu cầu vay tiêu dùng của cá nhân phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề
nghiệp hoặc nơi công tác. Xét theo đặc điểm phân loại trên, chúng ta có các nhóm
khách hàng sau:
- Những khách hàng làm công ăn lương
- Những người có công việc kinh doanh riêng
- Những người hành nghề chuyên nghiệp
- Những người lao động tự do
Theo cách phân loại trên thì trên thực tế những người thuộc nhóm 3 đầu có thu
nhập ổn định và cao hơn so với nhóm cuối và nhu cầu vay tiêu dùng phân theo tình
trạng công tác hay lao động cũng chủ yếu xuất phát từ những nhóm đó.
1.1.5 Vai trò cho vay tiêu dùng
1.1.5.1 Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng đối với các cá nhân, hộ gia đình khi có
các nhu cầu phát sinh như mua sắm nhà cửa, đất đai, ô tô, sửa chữa, xây dựng nhà ở,…
mà chưa có đủ khả năng tài chính. CVTD cũng đáp ứng kịp thời các nhu cầu cấp bách
về y tế, giáo dục hay ngay cả nhu cầu về du lịch,…
Đối với cuộc sống của mỗi người, của cải được tích lũy dần theo thời gian. Mỗi
người đều có những điều kiện, hoàn cảnh kinh tế khác nhau nhưng hầu như mọi người
đều phải mất một khoảng thời gian dài để mua sắm đầy đủ các tiện nghi cho cuộc
sống. Khi đó lợi ích có thể cảm nhận được từ việc thụ hưởng có xu hướng giảm dần.
Thang Long University Library
19. 11
Do vậy, người tiêu dùng sẽ khéo léo kết hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả
năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Khi đó, ngân hàng đóng vai trò quan trọng,
giúp người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu trong việc mua sắm hàng hóa thiết yếu, hàng
hóa có giá trị cao nhằm nâng cao giá trị cuộc sống.
Chính những lí do trên nên việc ngân hàng thực hiện mở rộng hoạt động CVTD
sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích nhất định. Có thể khẳng định rằng người
tiêu dùng là người được hưởng lợi trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hoạt động
CVTD mang lại. Tuy nhiên, nếu người tiêu dùng quá lạm dụng việc đi vay để tiêu
dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho
phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, hoặc nghiêm trọng
hơn là người tiêu dùng sẽ mất khả năng chi trả, gây khó khăn trong cuộc sống. Vì vậy,
người tiêu dùng cần phối hợp hài hòa giữa thỏa mãn nhu cầu hiện tại và khả năng chi
trả trong tương lai, làm sao có thể tận dụng tối đa lợi ích mà hoạt động CVTD của các
NHTM mang lại.
1.1.5.2 Đối với nhà sản xuất
Một mục tiêu chung nhất, lớn nhất mà bất kỳ nhà sản xuất nào cũng hướng đến
là tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh với
các đối thủ sản xuất cùng loại hàng hóa và có vị thế trên thị trường. Để đạt mục tiêu
đó, thì dù bằng cách này hay cách khác, các nhà sản xuất đều luôn mong muốn tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa càng nhiều càng tốt, họ sẵn sàng bán hàng hóa trả góp, thậm chí
bán chịu trong một thời gian. Việc tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng
hoá nhiều hơn và nhanh hơn đã giúp nhà sản xuất bán được sản phẩm, từ đó khả năng
quay vòng vốn của nhà sản xuất nhanh hơn, đem lại lợi nhuận, mở rộng quy mô sản
xuất, mở rộng thị trường. Khi đó nhà sản xuất sẽ cần thuê thêm lao động hoặc tăng
lương cho công nhân. Lương công nhân tăng hay người dân có thêm công ăn việc làm
không chỉ mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất, mà còn giúp cho cuộc sống người lao
động ổn định, nâng cao hơn, nền kinh tế ngày càng phát triển, tỷ lệ lao động thất
nghiệp giảm, xã hội văn minh hơn. Khi cuộc sống người lao động được cải thiện, thu
nhập dồi dào hơn thì cũng sẽ phát sinh các nhu cầu nâng cao cuộc sống. Và nhằm thỏa
mãn nhu cầu đó, thường thì người tiêu dùng sẽ tìm đến ngân hàng để vay tiêu dùng.
Từ đó, hoạt động CVTD giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, tạo sự năng
động cho nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy sản xuất phát triển, nhà sản xuất càng có
nhiều cơ hội tăng lợi nhuận hơn. Như vậy, hoạt động CVTD đã gián tiếp mang lại lợi
ích cho nhà sản xuất nói riêng và xã hội nói chung. Đây cũng là nguyên do khiến càng
ngày càng nhiều nhà sản xuất mong muốn hợp tác với ngân hàng để mở rộng cho vay
tiêu dùng.
20. 12
1.1.5.3 Đối với Ngân hàng thương mại
Như ta đã biết thì hoạt động chủ yếu của các NHTM là nhận tiền gửi, cho vay
và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Bên cạnh những nỗ lực huy động vốn thì ngân
hàng không ngừng khai thác tối đa thị trường tín dụng, nghĩa là đáp ứng tốt nhất nhu
cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động CVTD của ngân hàng đối với các cá nhân tuy
có quy mô nhỏ nhưng số lượng khách hàng tiềm năng và sự đa dạng của nhu cầu lại
rất lớn. Từ đó giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, làm tăng khả năng
huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Tuy hoạt động CVTD có rủi ro và chi phí
cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn hơn nhiều trên một đồng vốn bỏ ra so
với các hình thức cho vay khác, tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân
tán rủi ro cho ngân hàng. CVTD cũng giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng
sử dụng thêm các dịch vụ khác của ngân hàng, bởi vì thông thường khi cho vay tiêu
dùng, ngân hàng thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền hoặc sử dụng trả
lương qua tài khoản tại ngân hàng… Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử
dụng kèm các dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng.
Đây cũng là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập với xu thế quốc tế.
1.1.5.4 Đối với nền kinh tế
Một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển của xã hội là mức
sống của người dân. Hoạt động CVTD giúp người dân nâng cao cuộc sống bằng cách
sử dụng các hàng hóa, dịch vụ khi chưa có đủ khả năng thanh toán. Từ đó có tác dụng
rất tốt cho việc kích cầu, tạo yếu tố kích thích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ nhà nước
trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao mức sống cho người dân, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhưng nếu CVTD không được dùng để tài trợ cho
các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nhiều khi làm giảm khả năng tiết
kiệm trong nước.
Tóm lại, CVTD là một hoạt động thiết yếu, phù hợp với sự phát triển của xã
hội. Dù là người tiêu dùng, hay người sản xuất, là NHTM hay cả nền kinh tế nói chung
đều được hưởng lợi ích từ hoạt động CVTD. Hoạt động CVTD đóng vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội hiện nay.
Thang Long University Library
21. 13
1.2 Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.1 Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt như hiện nay thì
với bất cứ một tổ chức kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển được trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, đòi hỏi tổ chức kinh tế đó phải không ngừng mở rộng, phát triển, cải
thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu
cấp thiết hiện nay của thị trường.
Đối với các NHTM cũng vậy, muốn hoạt động ngân hàng của mình vững mạnh,
thu hút nhiều KH đến với mình hơn thì ngân hàng đó cần có những giải pháp phát
triển, mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Và hoạt động CVTD ở các NHTM
cũng cần mở rộng, phát triển không ngừng. Vậy thì mở rộng CVTD là thế nào? Nói
đến mở rộng CVTD, ta có thể nói đến một số nội dung sau:
- Đa dạng hóa các hình thức CVTD: Đây là điều kiện cần thiết để mở rộng hoạt
động CVTD. Danh mục các loại hình CVTD của ngân hàng càng phong phú bao nhiêu
sẽ góp phần làm gia tăng khả năng đáp ứng của Ngân hàng với yêu cầu của nhiều đối
tượng KH ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu có môt số lượng lớn KH có nhu cầu về loại
hình CVTD mà Ngân hàng lại không đáp ứng được thì sẽ không có hợp đồng vay nào
phát sinh, kéo theo doanh số cho vay cũng không tăng, dẫn đến không mở rộng được
quy mô hoạt động cho vay.
- Gia tăng doanh số CVTD trong năm: Doanh số cho vay tiêu dùng là một chỉ
tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay của Ngân hàng so với các loại hình dịch vụ
cũng như so với các đối thủ cạnh tranh. Do đó, để mở rộng cho vay, các Ngân hàng
thường cố gắng tăng doanh số cho vay của Ngân hàng mình hết mức có thể, chủ yếu
bằng các hợp đồng có giá trị lớn, mức độ rủi ro càng thấp càng an toàn.
- Nâng cao chất lượng các hợp đồng vay: Việc nâng cao chất lượng các hợp
đồng vay không phải là yếu tố then chốt quyết định đến việc mở rộng cho vay của
Ngân hàng, song cũng không kém phần quan trọng và cần được Ngân hàng chú trọng.
Bởi khi Ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay của mình, tức là cho vay có chất
lượng cao như thủ tục nhanh chóng, phí suất hợp lý, tư vấn của cán bộ Ngân hàng với
khách hàng tận tình và chính xác,… đồng thời với việc Ngân hàng đáp ứng được mọi
yêu cầu của khách hàng. Từ đó, uy tín của Ngân hàng được nâng cao, nhiều KH sẽ tìm
đến Ngân hàng yêu cầu cho vay. Ngược lại, nếu chất lượng các hợp đồng cho vay
không tốt thì Ngân hàng không những không giữ được các khách hàng truyền thống
mà còn không có khả năng thu hút thêm các khách hàng mới. Khi đó, việc duy trì hoạt
động cho vay của Ngân hàng cũng trở nên khó khăn, khả năng mở rộng cho vay gần
như là không thể.
22. 14
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
- Thủ tục cho vay: Thời gian gần đây thị trường cho vay tiêu dùng phát triển
rất nhanh, nhiều ngân hàng đã rất quan tâm đến thị trường này. Vì vậy để tăng khả
năng cạnh tranh và phát triển, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì Ngân hàng
cần quan tâm và chú ý nhiều đến thủ tục cho vay, một trong những chỉ tiêu đầu
tiên và quan trọng để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu Ngân hàng áp
dụng một quy trình cho vay linh hoạt, đơn giản, nhanh gọn và thuận tiện, tiết kiệm
được thời gian đi lại và chi phí giao dịch cho KH mà vẫn đảo bảo an toàn cho ngân
hàng thì Ngân hàng đó sẽ không những làm hài lòng những KH hiện tại của Ngân
hàng, mà còn thu hút nhiều hơn nữa các KH tìm đến Ngân hàng với nhu cầu vay
vốn tiêu dùng. Một thủ tục cho vay hấp dẫn với KH yêu cầu Ngân hàng cần thiết
kế các thủ tục cho vay phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại vay, cũng
như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không
gây phiền hà cho khách hàng, đồng thời tiết kiệm thời gian cho cả hai như rút ngắn
thời gian xử lý hồ sơ, hướng dẫn làm hồ sơ tại nhà. Điều này sẽ giúp khách hàng
cảm thấy thoải mái khi tham gia vay vốn Ngân hàng. Bởi lẽ, trước nay người dân
Việt Nam thường quan niệm việc đến vay vốn Ngân hàng là rất rườm rà, phức tạp
nên họ chỉ tìm đến Ngân hàng khi cần lượng vốn lớn như để sản xuất kinh doanh,
mua nhà. Điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay du học, sửa chữa nhà
cửa, y tế,... của Ngân hàng, bởi những hoạt động này thường có nhu cầu vay vốn
thấp. Do vậy, khi thủ tục cho vay của Ngân hàng nhanh gọn, thuận lợi, đơn giản sẽ
xóa dần sự ngần ngại của KH tìm đến Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn tiêu
dùng.
- Khả năng thực hiện cho vay: Đây là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi Ngân
hàng. Khả năng thực hiện cho vay tiêu dùng của Ngân hàng được phản ánh qua một số
yếu tố như:
+ Năng lực vốn: Nếu nguồn vốn huy động từ tiền gửi cũng như nguồn vốn chủ
sở hữu của Ngân hàng càng lớn mạnh thì khả năng thực hiện cho của Ngân hàng càng
cao. Khi tìm đến Ngân hàng, mỗi KH thường có một nhu cầu vay tiêu dùng riêng, có
người vay nhiều, có người vay ít, nếu Ngân hàng không có một nguồn vốn lớn, ổn
định thì Ngân hàng khó có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của KH, dẫn đến khả
năng thực hiện cho vay của Ngân hàng thấp, thu nhập và lợi nhuận đạt được để duy trì
hoạt động Ngân hàng cũng gặp khó khăn.
+ Phần lớn người dân tìm đến Ngân hàng vay tiền bằng VND. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế đang rất phát triển và có nhiều biến đổi như hiện nay, Ngân hàng cần chú
Thang Long University Library
23. 15
trọng nhiều hơn nữa đến việc thực hiện cho vay bằng các ngoại tệ như USD, NDT,
EUR,… Với việc phát triển cách thức cho vay này sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng
thực hiện cho vay hơn, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ của KH. Từ
đó tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường tiền tệ.
+ Điều kiện vay vốn: Hoạt động CVTD có mức rủi ro cao, chi phí thực hiện cho
vay lớn do tình hình tài chính của các cá nhân, hộ gia đình có thể thay đổi nhanh
chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ, nên điều kiện vay vốn của NH
thường rất khắt khe nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Điều này khiến nhiều KH e
ngại khi đến NH vay vốn, trở thành rào cản khiến hoạt động CVTD khó có thể phát
triển mạnh mẽ. Nếu NH tiến hành nới lỏng điều kiện vay vốn nhưng vẫn đảm bảo các
nguyên tắc an toàn cho vay thì sẽ thu hút nhiều KH hơn, làm tăng khả năng thực hiện
CVTD của NH.
- Uy tín của Ngân hàng: Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng,
là niềm tin của KH đối với ngân hàng. Uy tín của NH được xây dựng, hình thành trong
suốt quá trình hoạt động, phát triển. Mỗi người vay vốn khi tìm đến Ngân hàng thường
lựa chọn những Ngân hàng lâu đời chứ ít khi là những Ngân hàng mới thành lập.
Những ngân hàng lớn thường được ưu tiên hơn những ngân hàng nhỏ. Việc cho vay
thỏa mãn nhu cầu của KH, tỷ lệ thu hồi nợ của ngân hàng cao, bảo hiểm tiền gửi làm
tăng độ an toàn, năng lực vốn lớn mạnh, lợi nhuận hàng năm tăng… tất cả các hoạt
động ngân hàng đều có thể làm tăng uy tín, tăng niềm tin của KH đối với NH. Những
NH có uy tín luôn chiếm được lòng tin của KH cũng là tiền đề để Ngân hàng phát
triển, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá việc mở rộng hoạt động CVTD:
- Doanh số cho vay tiêu dùng: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng tiêu
dùng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Doanh số CVTD là chỉ tiêu tuyệt đối phản
ánh tổng số tiền Ngân hàng cho KH (bao gồm cá nhân, hộ gia đình) vay trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Từ đó thấy được khả năng mở
rộng CVTD của Ngân hàng qua các năm.
Tỷ trọng doanh số CVTD (%) =
Doanh số cho vay tiêu dùng
Tổng doanh số cho vay
× 100
- Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng: Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền
ngân hàng cấp cho nền kinh tế nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm nhất định.
24. 16
Dư nợ cho vay
tiêu dùng năm
nay
=
Dư nợ cho
vay tiêu dùng
năm trước
+
Doanh số cho
vay tiêu dùng
năm nay
-
Doanh số thu nợ
cho vay tiêu dùng
năm nay.
- Cơ cấu cho vay tiêu dùng: Là chỉ tiêu phản ánh sự tập trung vào một sản
phẩm hay đa dạng các loại hình cho vay tiêu dùng. Nếu cơ cấu CVTD khá đồng đều
cho thấy ngân hàng có sự đa dạng hóa về sản phẩm, còn nếu cơ cấu CVTD không
đồng đều thể hiện sự tập trung phát triển của ngân hàng vào những sản phẩm chiếm tỷ
trọng cao. Vì vậy mà tùy vào từng thời kì và mục đích phát triển mà ngân hàng có
chiến lược thay đổi cơ cấu phù hợp.
- Nợ quá hạn: Là các khoản phát sinh từ mối quan hệ vay không hoàn trả khi cá
nhân, hộ gia đình vay vốn không thực hiện hoăc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn như đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn được thể hiện
qua tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn CVTD và tổng dư nợ
CVTD của Ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì chất
lượng cho vay sẽ cao. Bởi lẽ, hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn những rủi ro tác động
đến lợi nhuận và sự an toàn của Ngân hàng, nên việc bảo đảm thu hồi vốn vay đúng
hạn là vấn đề quan trọng trong quản trị Ngân hàng.
Theo quy định tại điều 6 quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 các
Ngân hàng tiến hành phân loại nợ căn cứ vào nợ vay đã hạch toán vào tài khoản nợ
quá hạn, trích lập dự phòng rủi, xử lý nợ quá hạn. Việc phân loại theo 5 nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi
đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi quá hạn và thu đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến dưới 90 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn nợ
đã được cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Thang Long University Library
25. 17
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn nợ đã được cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ
đã được cơ cấu lại.
Quyết định cũng quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu. Nợ từ 6 đến 12
tháng là nợ có vấn đề, nợ quá hạn trên 12 tháng được gọi là nợ khó đòi.
- Vòng quay vốn tín dụng CVTD: Là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn,
đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ nguồn vốn của Ngân
hàng có tốc độ luân chuyển nhanh. Qua đấy thấy được khả năng quản lý vốn tín dụng
của Ngân hàng, từ đó đánh giá hiệu quả của hoạt động CVTD.
Vòng quay vốn tín dụng (%) =
Doanh số thu nợ CVTD
Dư nợ bình quân CVTD
× 100
- Thu nhập từ hoạt động CVTD: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của các khoản CVTD, phần lợi nhuận thu được của Ngân hàng ở đây được hiểu là
phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay của các khoản
tín dụng. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với các Ngân hàng bán lẻ, phát triển dịch
vụ KH cá nhân.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động CVTD =
Thu nhập từ CVTD
Thu nhập từ hoạt động cho vay
× 100
1.2.3 Ý nghĩa của mở rộng cho vay tiêu dùng
Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù trong nền kinh tế thị trường, với các
hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán nhằm
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi thương mại, tác động lớn đến nhiều
lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Chính vì lí do đó, các NHTM cần phải nỗ lực
không ngừng để mở rộng, phát triển các hoạt động của mình, đặc biệt là trong hoạt
động tín dụng, luôn đảm bảo an toàn, chính xác và có hiệu quả.
Xu thế hiện đại hóa, toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại ngày càng trải rộng khắp
các quốc gia trên thế giới. Điều này tạo cho các NHTM không chỉ là những cơ hội mà cả
những thách thức để mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình trong
điều kiện cạnh tranh ngày một khốc liệt. Các ngân hàng để có thể tồn tại và nâng cao vị
thế của mình trên thị trường thì ngân hàng cần đặc biệt quan tâm, nỗ lực mở rộng gắn liền
với cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động
CVTD - là một trong những hoạt động đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
26. 18
Tóm lại, mở rộng hoạt động CVTD luôn phải gắn liền với nâng cao chất lượng
CVTD là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với mỗi NHTM để có thể tăng lợi
nhuận, tăng uy tín cho ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng tồn tại, phát triển vững bền,
lâu dài hơn trong nền kinh tế đang có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được.
- Nhân tố cần quan tâm đầu tiên chính là đạo đức nhân viên tín dụng. Nếu nhân
viên tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc không nghiêm túc thì cho dù
người đó có năng lực, có tài giỏi cũng vô giá trị. Họ sẽ sẵn sàng vì tư lợi cá nhân mà
làm ảnh hưởng đến lợi ích, uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đạo đức nhân viên tín
dụng, cũng cần xem xét đến năng lực, trình độ nghiệp vụ của người tín dụng. Một
nhân viên tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, hiểu biết sâu rộng thì sẽ có những thẩm
định chính xác, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn khi thực hiện cho vay. Hoạt
động CVTD lại càng cần thiết những nhân viên tín dụng có đạo đức nghề nghiệp, trình
độ nghiệp vụ giỏi. Vì lẽ, khi khách hàng đến với ngân hàng để vay tiêu dùng, họ sẽ
được tiếp đón bởi cán bộ tín dụng. một cán bộ tín dụng có khả năng giao tiếp, trình độ
ngoại ngữ tốt, vi tính thành thạo, nhiệt tình, có đạo đức trong công việc sẽ tạo được
những ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng. Từ đó tạo được lòng tin, sự an tâm của
khách hàng đối với ngân hàng. Hơn nữa, nếu cán bộ tín dụng có mối quan hệ xã hội
rộng rãi cũng có thể thu hút được nhiều khách hàng tìm đến ngân hàng. Càng nhiều
khách hàng đến với ngân hàng thì không chỉ các hoạt động CVTD mà các hoạt động
khác của ngân hàng càng có khả năng mở rộng, phát triển hơn nữa.
- Năng lực tài chính của ngân hàng: Đây là một trong những nhân tố quan
trọng, được các nhà lãnh đạo ngân hàng quan tâm, xem xét khi đưa ra các quyết định
cho hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động CVTD. Một số chỉ tiêu để đánh giá
năng lực tài chính của ngân hàng có tốt hay không như tỷ lệ phần trăm lợi nhuận của
năm sau so với năm trước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, số lượng vốn chủ sở hữu,
khả năng huy động vốn,… Đối với một ngân hàng có số vốn chủ sở hữu lớn, nợ quá
hạn thấp, lợi nhuận năm sau lớn hơn năm trước, có khả năng khả năng huy động vốn
lớn trong một thời gian ngắn, có nghĩa năng lực tài chính của ngân hàng là rất mạnh.
Khi ngân hàng có sức mạnh về tài chính, ngân hàng hoàn toàn có thể tăng đầu tư vào
các danh mục hoạt động kinh doanh mà ngân hàng quan tâm. Hoạt động CVTD nhờ
đó có cơ hội mở rộng, phát triển hơn. Ngược lại, nếu năng lực tài chính của ngân hàng
thấp sẽ hạn chế việc đầu tư vào các hoạt động của ngân hàng do thiếu số vốn cần thiết
để tài trợ. Do đó, hoạt động CVTD cũng ít có cơ hội để mở rộng.
Thang Long University Library
27. 19
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Là hệ thống các chủ trương, định hướng
quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Một chính
sách tín dụng thông thường bao gồm các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các loại
hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các
khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay, cách thức
thanh toán nợ… Một chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý sẽ vạch ra cho các cán bộ
tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét nhu cầu
vay vốn. Vì vậy, các yếu tố được nêu trong chính sách tín dụng đều có những tác động
mạnh mẽ đến việc mở rộng hoạt động cho vay, trong đó bao gồm cả hoạt động cho vay
tiêu dùng. Chẳng hạn như trong chính sách tín dụng của một ngân hàng quy định
không thực hiện hình thức cho vay theo thẻ tín dụng, khi đó mặc dù khách hàng đáp
ứng đủ điều kiện nhưng vẫn không được cấp tín dụng, từ đó hạn chế mở rộng hoạt
động cho vay. Nhưng mặt khác, nếu chính sách tín dụng cho phép ngân hàng được
thực hiện nhiều hình thức cho vay, nghĩa là hình thức cho vay của ngân hàng rất đa
dạng, phong phú sẽ giúp ngân hàng dễ dàng thu hút nhiều khách hàng hơn, việc mở
rộng hoạt động cho vay trở nên thuận lợi hơn so với những ngân hàng có hình thức
cho vay đơn giản.
- Định hướng phát triển của ngân hàng: Đây là nhân tố cũng rất quan trọng ảnh
hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động tín dụng
nói chung. Nếu trong kế hoạch phát triển ngân hàng không đề cập đến vấn đề mở rộng
hoạt động CVTD, nghĩa là ngân hàng không chú trọng đầu tư vào CVTD, khách hàng
vay tiêu dùng cũng sẽ không được quan tâm. Nhưng nếu ngân hàng quan tâm đến việc
mở rộng hoạt động CVTD, ngân hàng sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể nhằm thu hút
nhiều hơn khách hàng đến với mình. Hoạt động CVTD càng có cơ hội mở rộng, phát
triển hơn.
- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng: Một ngân
hàng khi được trang bị các công nghệ hiện đại sẽ làm tăng tiện ích của khách hàng. Kỹ
thuật, thủ tục thẩm định không rườm rà, phức tạp sẽ tiết kiệm được thời gian giao dịch
của khách hàng và cán bộ tín dụng, lôi kéo được nhiều khách hàng đến với ngân hàng
hơn. Từ đó tạo cơ hội nhiều hơn để mở rộng hoạt động CVTD. Hơn nữa, khi áp dụng
công nghệ kĩ thuật mới, ngân hàng sẽ thuận tiện hơn trong việc quản lý danh sách
khách hàng, việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác,
giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
28. 20
1.3.2 Những nhân tố không thể kiểm soát được.
- Đạo đức người vay: Đây là nhân tố ngân hàng cần quan tâm hàng đầu khi
xem xét cấp tín dụng cho một khách hàng nào đó. Bởi lẽ ngay cả khi khách hàng vay
có mức thu nhập cao, ổn định, đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết của ngân hàng
nhưng chưa chắc đạo đức của họ đã tốt, nghĩa là họ không có thiện chí trả nợ. Điều
này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi khoản vay, và nghiêm trọng hơn
có thể không thu hồi được, gây thiệt hại cho ngân hàng. Chính vì vậy, các cán bộ tín
dụng cần quan tâm, đánh giá chính xác đạo đức người vay bằng độ tín nhiệm của
khách hàng trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn kiên
quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Đạo đức người
vay có tốt thì ngân hàng nói chung cũng như hoạt động CVTD nói riêng mới có thể
giảm thiểu rủi ro khi thực hiện cấp tín dụng, đem lại lợi nhuận, tạo cơ hội mở rộng
hoạt động CVTD.
- Khả năng tài chính của người vay: Là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng. Trong hoạt động CVTD, phần lớn các
món vay đều có nguồn trả nợ là từ thu nhập thường xuyên của khách hàng trong
tương lai. Khoản thu nhập cao hay thấp, ổn định hay không sẽ ảnh hưởng đến quyết
định cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, khoản thu nhập cũng ảnh hưởng rất lớn
đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc
phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu khách hàng có khoản thu nhập
thường xuyên là cao và ổn định thì họ sẽ sẵn sàng thanh toán tiền nợ cho ngân hàng,
khi đó khoản tín dụng trở nên an toàn hơn, đem lại nhiều lợi ích trong CVTD hơn nhờ
có những khoản tín dụng tốt, đảm bảo an toàn trong thanh toán, giảm rủi ro khi cho
vay. CVTD từ đó có cơ hội mở rộng hơn nữa.
- Tài sản đảm bảo của khách hàng: Là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn trả nợ thứ hai bên cạnh nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập, mang tính chất là dự
phòng rủi ro, và tăng độ an toàn cho khoản tín dụng của ngân hàng. Mặc dù nắm giữ
tài sản đảm bảo song nếu khách hàng không trả nợ thì ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro giảm thu nhập vì tại thời điểm bán, thanh lý tài sản đảm bảo, giá trị tài sản có thể bị
tụt giảm so với giá thị trường lúc bán. Hơn nữa, muốn phát mại tài sản phải có thời
gian và mất chi phí liên quan… Vì vậy, tài sản đảm bảo là một trong những tiêu chuẩn
để xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất giữ vai trò quyết
định trong việc cho vay của NHTM.
- Môi trường kinh tế: Với đặc trưng là thu nhập quốc dân, trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người,… đều có tác động đáng kể đến hoạt động ngân
hàng, trong đó bao gồm cả CVTD. Có thể nói hoạt động CVTD có tính nhạy cảm rất
lớn đối với những biến đổi của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng
Thang Long University Library
29. 21
thịnh, phát triển, ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, mức thu nhập của người dân tăng, dẫn
đến nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, hoat động CVTD của các NHTM có cơ hội mở rộng
hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, kéo theo thu
nhập của người dân giảm. Điều này khiến phần lớn người tiêu dùng đi theo hướng tiết
kiệm làm sao bảo đảm cuộc sống của mình ở mức bình thường, an toàn nên sẽ không
quan tâm nhiều đến việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống cao hơn, từ đó làm hạn
chế việc mở rộng hoạt động CVTD.
- Môi trường văn hóa - xã hội: Bao gồm các yếu tố như tình hình trật tự xã hội,
thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc, hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm
việc... cũng ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân. Nếu nơi nào tập trung
nhiều người có địa vị xã hội, trình độ học vấn cao, ưa thích hưởng thụ thì nhu cầu tiêu
dùng ở đó cũng cao. Do vậy, nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu dùng sẽ cao hơn so với
những nơi mà tập trung phần lớn số lao động chân tay, trình độ học vấn thấp, thích tằn
tiện để đảm bảo mức sống hàng ngày.
- Môi trường pháp luật: Là hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước, có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động CVTD của các NHTM. Mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tự do kinh doanh nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động CVTD
cũng phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước, của Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Dân sự,… Môi trường pháp luật tác động đến tính ổn định, trật tự và tạo điều kiện để hoạt
động CVTD có thể diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc, hạn chế những rắc rối có thể
xảy ra, làm tổn hại lợi ích của các bên khi tham gia tín dụng. Đây là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động CVTD.
- Các chính sách Nhà nước: Nếu Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các
biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như hạ lãi
suất trần cho vay, giảm các thủ tục rườm rà, giảm thuế cho các công ty mới thành lập,
tạo công ăn việc làm cho người lao động… sẽ có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức sống của người dân. Từ đó tạo
thuận lợi cho việc mở rộng, phát triển hoạt động CVTD. Ngoài ra thì các chính sách
như chính sách thuế thu nhập, chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo vay vốn, các
chương trình xóa đói giảm nghèo,… nhằm thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo, trước mắt và lâu dài cũng sẽ có những tác động tích cực đến
mức cầu CVTD.
Tóm lại, hoạt động CVTD tuy mới xuất hiện mấy năm gần đây ở các NHTM
song đã mang lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng, cho người tiêu dùng là cá nhân, hộ
gia đình và ngay cả doanh nghiệp sản xuất, rộng hơn nữa là cho cả nền kinh tế. Bên
cạnh lợi ích đem lại, hoạt động CVTD chịu tác động từ những nhân tố chủ quan thuộc
về chính bản thân ngân hàng và những nhân tố khách quan từ phía người đi vay và môi
30. 22
trường kinh doanh. Việc tìm hiểu, nghiên cứu, vạch ra các nhân tố tác động đến hoạt
động CVTD có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình mở rộng CVTD trong
tương lai của các NHTM.
Kết luận chương 1: Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết về cho vay tiêu dùng của
các NHTM, ta thấy đây là một loại hình kinh doanh đang rất phát triển, lấy khách
hàng cá nhân và hộ gia đình làm mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng lại
có mức độ rủi ro cao hơn các hình thức cho vay khác. Do vậy, việc quản lý việc nâng
cao chất lượng, mở rộng hoạt động CVTD không phải là điều dễ dàng, đặc biệt là
trong thị trường cạnh tranh như hiện nay. Trước khi đưa ra các giải pháp mở rộng
CVTD, chúng ta sẽ nghiên cứu tình hình thực tế về cho vay tiêu dùng trong vài năm
qua tại Chi nhánh VIB Hà Nội.
Thang Long University Library
31. 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển của ngành ngân hàng Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Quốc Tế (viết tắt là VIB) đã tiến hành mở rộng mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch trên nhiều tỉnh thành cả nước. Việc mở rộng chi nhánh đến các
địa bàn dân cư, vùng kinh tế giúp KH tiếp cận các dịch vụ của NH dễ dàng và thuận
tiên hơn, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Tính đến hết năm 2010, Ngân hàng đã mở 135 chi nhánh,
phòng giao dịch ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Trong những năm gần đây, hoạt động
ngân hàng không ngừng phát triển mạnh mẽ, nhu cầu phát triển của ngân hàng VIB
cũng tăng cao, được thể hiện bằng việc tăng vốn điều lệ liên tiếp trong vài năm qua.
Kết thúc năm 2009, vốn điều lệ là 3000 tỷ đồng. Đến tháng 2/2010, vốn điều lệ của
ngân hàng tăng 3400 tỷ đồng. Và tính đến hết năm 2010, vốn điều lệ NH đạt 4000 tỷ
đồng. Điều này cho thấy những nỗ lực trong quá trình phát triển và mục tiêu phấn đấu
trở thành một trong ba ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam trong năm 2013.
Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu tiên của VIB. Chi nhánh
được thành lập ngày 4/5/2004, đặt tại số 306, Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Ngay từ khi mới thành lập, Chi nhánh đã định hướng lối đi cho riêng mình.
Cùng với câu khẩu hiệu – tuyên ngôn thương hiệu Ngân hàng VIB là “Ngân hàng tận
tâm”, Chi nhánh cũng qua đó cam kết tận tâm vì KH, là đối tác tin cậy, đồng hành
cùng KH trong mọi giai đoạn cuộc đời. Do có được hướng đi đúng đắn từ khi thành
lập, đến nay hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn đạt kết quả khả quan, tốc độ
tăng trưởng ổn định luôn vượt xa kế hoạch được giao, các hoạt động phong trào đoàn
thể luôn được quan tâm, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ được nâng cao. Không
chỉ như vậy, Chi nhánh Hà Nội luôn là điểm đến và là địa chỉ đáng tin cậy của KH với
đội ngũ cán bộ giao dịch viên được đào tạo từ các trường đại học chuyên ngành lớn
trong nước, trẻ trung, năng động, nhiệt tình. Trụ sở giao dịch được xây dựng khang
trang, hiện đại, hệ thống an ninh bảo vệ an toàn tuyệt đối luôn đáp ứng yêu cầu phục
vụ KH một cách tốt nhất.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của chi nhánh được quy định rõ trong nguyên tắc tổ chức hoạt
động của Ngân hàng TMCP Quốc Tế và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
32. 24
Qua hơn 6 năm đi vào hoạt động, đội ngũ cán bộ, nhân viên của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng gia tăng cả về chất lượng và số
lượng. Tính đến nay, tổng số nhân viên nghiệp vụ của chi nhánh là 54 người, đều có
trình độ đại học và trên đại học. Cụ thể:
- Ban giám đốc: 3 người (Trong đó: 1 Giám đốc khối Bán Buôn, 1 Giám đốc
khối Bán Lẻ, 1 Phó Giám đốc).
- Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: 17 người.
- Phòng Khách hàng Cá nhân: 12 người.
- Phòng Dịch vụ khách hàng: 22 người (Trong đó: 1 trưởng phòng, 3 kiểm
ngân, 1 trưởng quỹ, 1 thủ quỹ, 2 kiểm soát, 3 lái xe, 1 hành chính, 10 giao dịch viên).
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
(Nguồn: Phòng Dịch vụ Khách Hàng – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc
Tế -Chi nhánh Hà Nội)
Nhiệm vụ các phòng ban:
- Ban Giám đốc:
+ Xây dựng, triển khai và quản lý kế hoạch kinh doanh để đạt được mục tiêu
của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
+ Xác định, xem xét và truyền đạt mục tiêu bán hàng tới tất cả các cán bộ nhân
viên của chi nhánh.
+ Thẩm định và phê duyệt các khoản vay thuộc thẩm quyền quy định, quản lý
chất lượng tín dụng và có trách nhiệm trong công tác thu hồi nợ.
+ Đảm bảo cung cấp và duy trì chất lượng dịch vụ khách hàng theo quy định
của VIB.
+ Hàng tuần xem xét lại các mục tiêu và nghiệp vụ bán hàng, đồng thời xác
định nhu cầu về đào tạo và định hướng nhằm đảm bảo thực hiện chỉ tiêu.
+ Kịp thời giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của KH.
Giám đốc
Phòng Khách
hàng Doanh
nghiệp
Phòng Khách
hàng Cá nhân
Phòng Dịch
vụ khách
hàng
Phó Giám đốc
Thang Long University Library
33. 25
+ Phát triển nguồn nhân lực, hoạch định các thay đổi về nhân sự và xây dựng
đội ngũ làm việc gắn kết.
+ Triển khai công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật nhân sự.
+ Xác định, xem xét, truyền đạt các mục tiêu tới toàn thể nhân viên.
- Phòng Khách hàng cá nhân:
+ Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các KH hiện tại và phát triển KH mới, đảm
bảo tối đa hóa doanh số bán hàng từ các sản phẩm của khối Ngân hàng bán lẻ nhằm
đạt chỉ tiêu cá nhân.
+ Thực hiện vai trò tư vấn KH qua đó phát hiện các nhu cầu mới để bán thêm
sản phẩm.
+ Theo sát những thay đổi của môi trường kinh doanh tại địa bàn làm ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh của KH do mình quản lý để có những tham mưu kịp
thời cho lãnh đạo.
+ Đạt chỉ tiêu số lượng về các nghiệp vụ bán hàng do Giám đốc đặt ra.
+ Tiếp nhận hồ sơ và mở tài khoản cho KH cá nhân.
+ Thực hiện thẩm định, đánh giá tín dụng và đưa ra các điều kiện trình cấp tín
dụng cho KH theo đúng quy trình, quy định của VIB.
+ Kiểm tra và giám sát KH trong và sau khi giải ngân khoản vay, nhắc nhở
khách hàng trả lãi và trả gốc.
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp:
+ Phân tích KH thường xuyên để nhận biết các cơ hội kinh doanh.
+ Duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng
doanh nghiệp mới.
+ Đẩy mạnh hoạt động bán hàng nhằm tối đa hóa doanh số kinh doanh để đạt
được chỉ tiêu kinh doanh của đơn vị và cá nhân.
+ Thực hiện đánh giá tín dụng và đưa ra đề xuất cấp tín dụng.
+ Đảm bảo chất lượng tín dụng theo quy định hiện hành của Ngân hàng VIB và
pháp luật.
+ Phối hợp các bên liên quan để triển khai các chương trình bán chéo sản phẩm
của ngân hàng.
+ Đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ khách hàng theo quyđịnh của VIB.
- Phòng Dịch vụ khách hàng:
Trưởng phòng dịch vụ khách hàng:
+ Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của VIB theo yêu cầu của KH.
+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc trên cơ sở lấy KH làm trọng tâm và đảm
bảo uy tín của ngân hàng.
34. 26
+ Đảm bảo các giao dịch tại quầy với chất lượng dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn
của VIB.
+ Quản lý hiệu quả ngân quỹ và công tác kho quỹ tại chi nhánh và các đơn vị
trực thuộc đảm bảo cung ứng đủ và kịp thời các nhu cầu phát sinh.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo chỉ tiêu huy
động vốn, thu dịch vụ và phát triển KH mới.
+ Thực hiện chức năng giám sát và hỗ trợ các giao dịch tại quầy liên quan đến
giao dịch viên và dịch vụ khách hàng.
+ Kiểm soát các công tác hạch toán, kế toán tại chi nhánh đảm bảo tuân thủ
đúng quy trình, quy định của VIB và Ngân hàng Nhà Nước.
+ Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ.
+ Thực hiện các hoạt động quản lý tiền mặt và đảm bảo hạn mức tiền măt.
+ Lập và thẩm tra tất cả các báo cáo liên quan.
+ Cung cấp, hướng dẫn và đào tạo nghiệp vụ cần thiết cho nhân viên.
+ Triển khai công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật nhân sự.
Kiểm soát viên:
+ Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của VIB theo yêu cầu của KH.
+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của KH trên cơ sở lấy khách hàng làm
trọng tâm và đảm bảo uy tín của ngân hàng.
+ Đảm bảo các giao dịch tại quầy với chất lượng dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn
của VIB.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo chỉ tiêu huy
động vốn, thu dịch vụ và phát triển KH mới.
+ Thực hiện chức năng giám sát và hỗ trợ các giao dịch tại quầy liên quan đến
giao dịch viên và dịch vụ khách hàng.
+ Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ.
+ Kiểm soát các giao dịch tại quầy đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, quy định
của VIB và của Ngân hàng Nhà Nước.
+ Lập tất cả các báo cáo liên quan.
+ Thực hiện các công việc khác do trưởng phòng dịch vụ khách hàng giao.
+ Thực hiện kiểm soát hoạt động máy ATM và đảm bảo luôn hoạt động tốt.
Giao dịch viên:
+ Đảm bảo cung cấp, phục vụ yêu cầu của KH và các hoạt động nghiệp vụ một
cách nhanh chóng, chính xác theo đúng quy trình, quy định của VIB.
+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của KH trên cơ sở lấy khách hàng làm
trọng tâm và đảm bảo uy tín của ngân hàng.
+ Khai thác cácnhu cầu của khách hàng để giới thiệu bán chéo và bán thêm sản phẩm.
Thang Long University Library
35. 27
+ Luân phiên thực hiện vai trò của nhân viên hướng dẫn KH và hỗ trợ cán bộ
quản lý KH trong vai trò tư vấn và mở tài khoản cho KH.
+ Giới thiệu các sản phẩm và chương trình khuyến mại, chiến dịch marketing
cho khách hàng.
+ Đảm bảo quản lý, duy trì hạn mức thu chi và tồn quỹ tiền mặt được giao.
+ Thực hiện các công việc khác do trưởng phòng dịch vụ khách hàng giao.
Trưởng quỹ:
+ Quản lý toàn bộ tiền mặt, tài sản giấy tờ có giá trị trong kho quỹ đảm bảo đầy
đủ, rõ ràng, chính xác.
+ Thực hiện giám sát các giao dịch liên quan đến tiền mặt vượt hạn mức của
Giao dịch viên.
+ Thực hiện giám sát toàn bộ những món thu chi vượt định mức của thủ quỹ.
+ Giám sát và điều phối các giao dịch tiền mặt với các chi nhánh VIB, tổ chức
tín dụng khác và Ngân hàng Nhà Nước.
+ Quản lý việc xuất nhập và lưu giữ toàn bộ hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay và
các GTCT khác của VIB tại kho tiền.
+ Chịu trách nhiệm kiểm quỹ mỗi ngày, kiểm kê tài sản cuối tháng hoặc vào bất
cứ lúc nào được các bộ phận có chức năng kiểm soát yêu cầu.
+ Cân đối lượng tiền tồn quỹ trong ngày và cuối ngày.
+ Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý rủi ro hoạt động.
+ Lập và thẩm tra tất cả các báo cáo liên quan.
Thủ quỹ:
+ Quản lý tiền mặt tại các ATM, đảm bảo hoạt động liên tục.
+ Cân bằng và điều chỉnh lượng tiền mặt tại quỹ theo chỉ đạo của trưởng quỹ.
+ Hỗ trợ GDV trong các giao dịch lớn, thu tiền vượt quá định mức tồn quỹ từ
các giao dịch viên.
+ Thực hiện kiểm đến tiền và phân loại tiền tại bộ phận quỹ.
Kiểm ngân:
+ Hỗ trợ GDV trong việc kiểm đếm tiền.
+ Hỗ trợ GDV trong các giao dịch lớn, thu tiền vượt quá định mức tồn quỹ từ
các giao dịch viên.
+ Thực hiện kiểm đến tiền và phân loại tiền tại bộ phận quỹ.
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
- Chi nhánh Hà Nội.
Sau một thời gian Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu
36. 28
đáng kể, cho thấy nhiều bước chuyển mới của Việt Nam. Cùng với đó, Chi nhánh VIB
Hà Nội cũng đã gặt hái được nhiều kết quả đáng kể, từng bước khẳng định vị thế của
mình trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc Tế nói riêng và trong cả lĩnh vực ngân
hàng nói chung.
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh Hà Nội luôn coi trọng công tác huy động
vốn. Bởi lẽ công tác này có tốt thì sẽ tạo thuận lợi cho việc Chi nhánh sử dụng vốn
hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao. Cũng vì hoạt động huy động vốn luôn được đặt lên
hàng đầu nên trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh
luôn rất cao và ổn định. Kết quả được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Thang Long University Library
37. 29
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Đạt tỷ
lệ (%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Đạt
tỷ lệ
(%)
Tổng NV huy động 634,765 819,870 955,646 185,105 29.16 135,766 6.56
1. Tiền gửi Tổ chức kinh tế 77,461 100 259,917 100 386,721 100 182,456 235.5 126,804 8.79
- Tiền gửi VND 71,794 92.7 254,333 97.85 381,403 98.63 182,539 254.3 127,070 9.96
- Tiền gửi USD (Quy đổi VND) 5,540 7.2 5,579 2.15 5,305 1.37 39 0.7 -274 4.91
- Tiền gửi Ngoại tệ khác (Quy VND) 127 0.1 5 0.00 13 0.00 -122 -96.06 8 60
2. Tiền gửi Cá nhân 557,304 100 559,953 100 568,925 100 2,649 0.47 8,972 1.6
- Tiền gửi VND 323,485 58 441,176 78.79 431,941 75.93 117691 36.38 -9,235 2.09
- Tiền gửi USD (Quy VND) 187,910 33.7 107,063 19.12 127,455 22.4 -80,847 -43.02 20,392 9.05
- Tiền gửi Ngoại tệ khác (Quy VND) 45,909 8.3 11,714 2.09 9,529 1.67 -34,195 -74.48 -2,185 18.7
(Nguồn: Bảng tổng kết tài sản – Ngân hàng thương mại cổ phần - Chi nhánh Hà Nội)