SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
LUẬN VĂN:
Thực hiện phỏp luật về trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và đối tượng chính sách ở
tỉnh Thanh Hoá - Thực trạng và giải pháp
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, hơn hai mươi năm qua
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng trên mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội. Trong đó, chủ trương phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ, công
bằng xã hội, giảm chênh lệch giàu, nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng
miền, làm cơ sở hình thành tương đối đồng bộ các chính sách xã hội với mục tiêu vì người
nghèo đã trở thành hiện thực. Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
xã hội là biện pháp pháp lý trong việc thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước
ta. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của dân, do dân, vì dân,
đòi hỏi tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật; theo nguyên tắc Hiến định: "Mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật". Dịch vụ tư vấn pháp luật là một loại dịch vụ phát sinh
và trở thành khá phổ biến trong nhà nước pháp quyền tư sản và xã hội công dân. Dịch vụ
này tạo điều kiện cho mọi tổ chức và công dân tham gia các quan hệ pháp luật được đúng
đắn và hiệu quả nhất. Tư vấn pháp luật có các dạng hoạt động cơ bản: Một là, đưa ra lời
khuyên để "khách hàng" lựa chọn pháp luật, làm theo pháp luật một cách đúng đắn nhất,
có lợi nhất; hai là, đưa ra lời khuyến cáo để "khách hàng" không làm những gì mà pháp
luật cấm; ba là, hướng dẫn hoặc làm thay "khách hàng" trong việc soạn thảo các loại văn
bản pháp lý, trong đó chủ yếu là văn bản hợp đồng; bốn là, tham gia các quá trình tố tụng
với tư cách là luật sư, bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của "khách hàng". Các
hoạt động trên thực hiện theo hợp đồng và có thu tiền công tư vấn. ở nước ta, người nghèo
và đối tượng chính sách xã hội cần được hưởng các dịch vụ tư vấn pháp luật, song họ ít
hoặc không có tiền nên phải được ưu tiên bằng việc được trợ giúp pháp lý miễn phí, không
phải trả tiền công. Vì vậy, Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ đạo: "Mở rộng
loại hình tư vấn pháp luật phổ thông, đáp ứng nhu cầu rộng rãi, đa dạng của các tầng lớp
nhân dân nhằm góp phần nâng cao ý thức pháp luật và ứng xử pháp luật của công dân
trong quan hệ đời sống hàng ngày... cần nghiên cứu hệ thống dịch vụ tư vấn pháp luật
không lấy tiền để hướng dẫn nhân dân sống và làm việc theo pháp luật" [56]. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII tiếp tục khẳng định cần: "tạo điều
kiện cho người nghèo được hưởng dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí... ".
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 về việc
thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Đặc biệt là,
ngày 29/6/2006, Luật Trợ giúp pháp lý đã được kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XI thông qua,
theo đó ngày 12/01/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/2007/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý. Như vậy, ở Việt Nam pháp luật về
trợ giúp pháp lý đã được xây dựng và có thể coi là khá hoàn chỉnh. Vấn đề còn lại là tổ
chức thực hiện pháp luật ấy trong đời sống xã hội.
Thực hiện pháp luật nói chung là một trong những phạm trù pháp lý được coi là thành
tựu của khoa học về lý luận chung về nhà nước pháp luật. Song, thành tựu này chưa phải là
đích cuối cùng bởi những yêu cầu từ thực tế của đời sống xã hội. Nói một cách khác, phạm
trù "thực hiện pháp luật" cần được cụ thể hoá trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách là một
lĩnh vực thực hiện pháp luật cụ thể. Do đó, coi đây là một đối tượng nghiên cứu cần thiết.
Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý đã hỗ trợ một bộ phận không nhỏ dân cư như
là người nghèo, các đối tượng chính sách được trợ giúp pháp lý. Hoạt động trợ giúp pháp
lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội thời gian qua đã có những đóng góp
quan trọng vào việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật miễn phí cho hàng triệu
người. Trợ giúp pháp lý tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực pháp luật như: Dân sự, hôn
nhân - gia đình, đất đai, việc làm và các chế độ chính sách... Nhiều vụ việc phức tạp, vượt
cấp, kéo dài nhiều năm, đã được các tổ chức trợ giúp pháp lý hướng dẫn, giải quyết dứt
điểm; trật tự an toàn xã hội, an ninh được giữ vững; thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Vì
thế, tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa được khẳng định trong thực tế cuộc sống;
niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước không ngừng được củng cố và nâng cao.
Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách là một lĩnh vực mới mẻ còn nhiều hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân cả về
khách quan và chủ quan. Nên việc thực hiện pháp luật chưa đi vào nề nếp, quy củ, các đối
tượng người nghèo ở nước ta khó xác định về định lượng và định tính. Việc thành lập và
quản lý các tổ chức trợ giúp pháp lý còn lỏng lẻo, thủ tục, trình tự được thụ hưởng dịch vụ trợ
giúp pháp lý còn bất cập, nhận thức về pháp luật của người dân còn thấp và không đồng đều.
Thanh Hoá là một tỉnh đông dân, theo số liệu thống kê năm 2006, dân số trên 3,7 triệu
người. Trong đó, người nghèo và đối tượng chính sách xã hội chiếm tỷ lệ đáng kể khoảng 33%.
Vì vậy, vấn đề trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách được đặt ra cả về mặt
lý luận và tổng kết thực tiễn cũng như việc đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật
trên lĩnh vực này.
Với những lý do phân tích trên, tôi chọn đề tài: " Thực hiện phỏp luật về trợ giỳp
phỏp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở tỉnh Thanh Hoá - Thực trạng và
giải pháp " làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện pháp luật là một trong các lĩnh vực pháp lý cụ thể nói chung và thực hiện
pháp luật về trợ giúp pháp lý đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan
nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học pháp lý.
Qua tìm hiểu các công trình khoa học đã được công bố trong nước và nước ngoài về
thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách xã hội; có các công trình sau đây:
Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật nói chung. ở nhóm
này, các tài liệu và giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật đều thống nhất về
khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật. Đặc biệt là hình thức áp dụng pháp luật, cụ
thể là khái niệm, căn cứ, các bước, trình tự, thủ tục áp dụng pháp luật. Tiêu biểu là:
- Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, 2002.
- Tài liệu học tập và nghiên cứu môn lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Nhà nước và pháp luật, Nxb Lý luận chính trị,
Hà Nội, 2004.
- Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- Tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu môn lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội,
2005.
Nhóm thứ hai: Bao gồm các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý. Tiêu biểu là:
"Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam
hiện nay", Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Văn Tùng, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, 2007...
Nhóm thứ ba: Bao gồm các công trình nghiên cứu thực hiện pháp luật về trợ giúp
pháp lý. Tiêu biểu cho nhóm này là công trình sau đây:
- "Phương hướng xây dựng luật trợ giúp pháp lý" của TS. Đinh Trung Tụng, Tạp san
Trợ giúp pháp lý, 2006.
- "Khái niệm trợ giúp pháp lý một số vấn đề cần bàn thêm" của Tạ Minh Lý, Đặc san
Trợ giúp pháp lý, 2006.
- "Một số vấn đề về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách" của
TS. Trần Huy Liệu, Thông tin Khoa học pháp lý, 2005.
- "Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Huỳnh Huyện, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, 2006.
- "Hoàn thiện pháp luật về người thực hiện trợ giúp pháp lý ở Việt Nam", Luận
văn thạc sĩ Luật học của Vũ Hồng Tuyến, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004.
- "Báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Quyết định số 734 /TTg ngày 6/9/1997 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối
tượng chính sách", Bộ Tư pháp, 11/2005.
- "Báo cáo tổng kết 10 năm công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách" Bộ Tư pháp, năm 2007, Báo cáo ngày 20/11/2007.
- "Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách ở tỉnh Thanh Hóa", Sở Tư pháp Thanh Hoá, 2007.
Các công trình trên đã nghiên cứu quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; thực hiện pháp
luật về trợ giúp pháp lý; trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở
tầm vĩ mô, tức là ở phạm vi toàn quốc. Chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện pháp
luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hóa.
Vì vậy, đây có thể được coi là công trình mới, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội
ở Thanh Hoá. Tuy nhiên, để nghiên cứu, thực hiện đề tài này, cần phải kế thừa, vận
dụng những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật trợ giúp
pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội trong tình hình mới. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá từ khi thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh
Thanh Hoá năm 1999 đến nay; để xác định quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật trên lĩnh vực này ở tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Xác định khái niệm, nội dung pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách xã hội.
- Xác định khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách xã hội.
- Làm rõ vai trò của thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội.
- Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ảnh hưởng đến thực hiện
pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở tỉnh Thanh Hoá.
- Đánh giá đúng thực trạng các cơ quan, tổ chức với tư cách là chủ thể trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội; kết quả và những tồn tại yếu kém trong thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội.
- Làm rõ nguyên nhân của những kết quả và những tồn tại, yếu kém trong thực hiện pháp
luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội.
- Đưa ra các quan điểm chỉ đạo thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo
và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá.
- Chỉ rõ những yêu cầu khách quan đòi hỏi thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho
người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu đối tượng cần được trợ giúp pháp lý là người nghèo và đối tượng chính
sách xã hội.
- Nghiên cứu các dạng thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý có tính chất lý thuyết và
vai trò của nó trong thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Tổng kết thực tiễn trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội
ở tỉnh Thanh Hoá, nguyên nhân của kết quả và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém. Để có
giải pháp bảo đảm khắc phục sự yếu kém đó và có các giải pháp bảo đảm toàn diện, vững
chắc hơn cho việc thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng lý luận chung về thực hiện pháp luật vào lĩnh vực thực hiện pháp luật trợ
giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội.
Vì vậy, luận văn không nghiên cứu nhiều đến những vấn đề thực hiện pháp luật nói
chung. Chỉ đi sâu vào các dạng thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý và luận chứng vai
trò của nó trong thực tiễn thực hiện chính sách xã hội ở Thanh Hoá. Luận văn sẽ cụ thể hoá
hơn về định lượng cũng như định tính và việc đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật trợ
giúp pháp lý đối với người nghèo và đối tượng chính sách xã hội được giới hạn về không
gian là ở tỉnh Thanh Hoá, về thời gian đánh giá thực trạng từ khi Trung tâm Trợ giúp pháp
lý tỉnh Thanh Hoá được thành lập tháng 3/1999 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách xã hội của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam. Đề tài này được thực hiện trên nền tảng lý luận về Nhà nước và pháp luật nói chung
và thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý nói riêng. Đồng thời căn cứ vào việc tổng kết có
tính khoa học về thực tiễn thực hiện chính sách xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của triết học mác xít cả về chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể của các ngành khoa học đó là các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp lịch
sử cụ thể, phân tích tổng hợp, điều tra xã hội học...
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần đánh giá, phân tích làm rõ hơn cơ sở lý luận về khái niệm, nội
dung pháp luật về trợ giúp pháp lý; hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý và vai
trò của thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã
hội.
- Luận văn tập trung phân tích đánh giá khách quan, khoa học về thực trạng thực hiện
pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở
tỉnh Thanh Hoá từ tháng 3 năm 1999 Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Thanh Hoá được
thành lập đến nay. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra quan điểm và giải pháp để bảo đảm thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách xã
hội ở tỉnh Thanh Hoá.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm 3
chương, 8 tiết.
Chương 1
Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách
1.1. Khái niệm nội dung pháp luật về Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội
1.1.1. Khái niệm nội dung trợ giúp pháp lý
Khái niệm nội dung trợ giúp pháp lý là vấn đề rất quan trọng trong thực hiện pháp
luật về trợ giúp pháp lý. Chính vì vậy, từ khái niệm nội dung trợ giúp pháp lý cho ta cơ sở
để nghiên cứu những vấn đề về lý luận cũng như về thực tiễn thực hiện pháp luật trợ giúp
pháp lý.
Khái niệm trợ giúp pháp lý, diễn đạt và vận dụng vào từng lĩnh vực khác nhau, có
cách giải thích khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, 2001,
thì khái niệm "trợ giúp" được hiểu là "giúp đỡ" [57, tr.767], pháp lý tức là "nguyên lý về
pháp luật " [57, tr.1045]. Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Giáo sư Nguyễn Lân, Nxb
Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2005 thì "trợ giúp " là giúp đỡ" như nông dân bị mất mùa
do lũ lụt, Nhà nước cấp lúa giống, con giống cho nông dân để tiếp tục sản xuất không thu tiền
[35, tr.1923], còn về "pháp lý" là "nguyên lý của pháp luật" [35, tr.1431]. Theo Đại từ điển
Tiếng Việt, Nguyễn Như ý, Nxb Văn hoá - Thông tin, 1999, thì "trợ giúp" hiểu là "sự giúp
đỡ, bảo trợ, hỗ trợ, giúp cho ai việc gì, đem lại cho ai cái gì, đang lúc khó khăn, đang lúc
cần đến", thuật ngữ "pháp lý " được hiểu là lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật, nói một cách khái
quát pháp lý là lí luận [58]; theo Từ điển luật học, Nxb Tư pháp - Nxb Từ điển Bách khoa,
2006, thì pháp lý: những khía cạnh, phương diện khác nhau của đời sống pháp luật của
một quốc gia, "pháp lý" chỉ những lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật, giá trị pháp lý bắt buộc từ
một sự việc, hiện tượng xã hội, những nguyên lý, phạm trù, khái niệm lý luận về pháp luật
[53, tr.606]. Do vậy, dù là "giúp đỡ", "bảo trợ" hay là hỗ trợ cũng có thể được hiểu là "trợ
giúp". ở đây trợ giúp được hiểu là sự giúp đỡ cho ai đó đang gặp khó khăn, nhằm làm giảm
bớt khó khăn về một vấn đề mà họ đang cần, cái họ đang cần ở đây là "pháp lý".
Nghiên cứu một số nước trên thế giới về khái niệm trợ giúp pháp lý như: Vương
quốc Anh, Hà Lan, Thụy Điển, Trung Quốc... xét thấy, các nhà khoa học pháp lý đều lấy lí
luận về dân chủ, nhân quyền làm nền tảng, họ đánh giá trợ giúp pháp lý là một đảm bảo
cho công dân có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện tiếp cận và sử dụng pháp luật để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của mình theo quy định của pháp luật. Mặc
dù hình thức diễn đạt khác nhau về khái niệm trợ giúp pháp lý, nhưng các khái niệm này
đều thể hiện rõ 4 nội dung trợ giúp cơ bản, đó là: pháp lý, kinh tế, xã hội và nhân đạo. Về
kinh tế, giúp đỡ tất cả hoặc một phần tài chính chi trả cho công dân có hoàn cảnh khó khăn
khi tiếp cận với pháp luật và dịch vụ pháp lý thu phí của Luật sư; về pháp lý giúp đỡ công
dân giải quyết các vụ liên quan đến pháp luật đụng chạm đến quyền, lợi ích thiết thực của
họ; tạo ra sự công bằng khi công dân có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với pháp luật; về xã
hội hoạt động trợ giúp pháp lý mang tính xã hội rộng rãi, thể hiện cụ thể là luôn có sự tham
gia đông đảo của các lực luợng trong xã hội trong việc phổ biến pháp luật, tạo điều kiện cho
người nghèo không ngừng nâng cao nhận thức về pháp luật; về nhân đạo trợ giúp pháp lý đã
thể hiện đậm nét tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
ở Việt Nam, thuật ngữ "Trợ giúp pháp lý" chính thức được quy định trong trong Quyết
định 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp
pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Theo đó thuật ngữ "Trợ giúp pháp lý" xuất
hiện phổ biến trên các văn bản pháp luật, sách báo và tạp chí. Trong quá trình xây dựng "Luật
trợ giúp pháp lý" các nhà khoa học nghiên cứu về trợ giúp pháp lý trên cơ sở tham khảo khái
niệm "trợ giúp pháp lý" của một số nước trên thế giới và các quan niệm về "trợ giúp pháp lý"
ở Việt Nam để đưa ra một số khái niệm về "trợ giúp pháp lý". Theo đó khái niệm "trợ giúp
pháp lý" được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý
miễn phí của Nhà nước và xã hội cho người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi
và một số đối tượng khác do pháp luật quy định. Bằng các hoạt động tư vấn pháp luật, đại
diện, bào chữa, kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp
luật nhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong tiếp cận pháp luật, góp phần thực
hiện công bằng xã hội.
Theo nghĩa hẹp, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý
miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý của Nhà nước cho người nghèo và người được
hưởng chính sách ưu đãi thông qua hình thức tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa, kiến
nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm
cho mọi công dân bình đẳng trong tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiện công bằng xã
hội.
Khái niệm "trợ giúp pháp lý" nêu trên đã chỉ rõ mục đích của hoạt động trợ giúp pháp
lý là nhằm hướng tới bảo đảm thực hiện công bằng xã hội, phù hợp với điều kiện ngân
sách Nhà nước phải chi trả cho hoạt động trợ giúp pháp lý. Tại điều 3 - Luật Trợ giúp pháp
lý được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
29/6/2006 quy định: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người
được trợ giúp pháp lý theo quy định của luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm
công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Từ phân tích trên, xác định nội dung trợ giúp pháp lý bao gồm:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý của Trung trâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước; tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật và cá nhân.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí, tức là không thu tiền với
các hình thức trợ giúp pháp lý như: Tư vấn pháp lý; làm văn bản như làm đơn khiếu nại, tố
cáo, các văn bản p háp lý khác cho đối tượng được trợ giúp pháp lý; bào chữa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đối tượng được trợ giúp pháp lý...
Thứ ba, đối tượng được trợ giúp pháp lý là người nghèo và đối tượng chính sách xã
hội.
1.1.1.2. Khái niệm người nghèo và đối tượng chính sách xã hội
- Người nghèo trong xã hội là một hiện t ượng xã hội: Có hai loại nghèo, nghèo về
vật chất và nghèo về tinh thần (về tri thức), nghèo thường thiếu ăn, thiếu các điều kiện vật
chất phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Cho nên các mục tiêu ăn, ở, mặc, đi lại, học hành
là không được bảo đảm. Nghèo về tinh thần, nó hạn chế về nhận thức, hạn chế về thông
tin. Trong điều kiện đổi mới ở nước ta, đặc biệt là vận dụng cơ chế thị trường tất yếu dẫn
đến việc phân hoá giàu nghèo. Nguyên nhân dẫn đến nghèo thì có những nguyên nhân
khách quan và chủ quan dẫn đến nghèo.
Về nguyên nhân khách quan: Do môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường
địa lý; thất nghiệp dẫn đến nghèo là vấn đề tất yếu trong xã hội.
Về nguyên nhân chủ quan: Do năng lực tự thân, nhận thức, kiến thức, kỹ năng lao
động của con người hạn chế. Trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, bản
chất của Nhà nước ta là nhằm vào con người, xây dựng con người phát triển toàn diện và
đó cũng là động lực để phát triển xã hội; mục tiêu cơ bản là xây dựng xã hội dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Do đó, Đảng và Nhà nước ta có chính
sách giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Trong điều kiện quốc tế, vấn đề
xoá đói giảm nghèo trở thành vấn đề toàn cầu. Người nghèo ở nước ta được xác định theo
các tiêu chí như: mức thu nhập, điều kiện sinh hoạt... Mục đích chính sách của Nhà nước
là trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách miễn phí nhằm giúp cho các
đối tượng trên tham gia các quan hệ pháp luật, thực hiện nghĩa vụ công dân như mọi người
khác. Để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho họ, bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của
mọi người, bảo đảm trật tự pháp luật.
- Đối tượng chính sách xã hội: chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta đối với
người nghèo nêu ở trên, mà còn đối với những người cô đơn, không nơi nương tựa... Đây
là những người không có điều kiện, họ gặp khó khăn nếu không có sự trợ giúp thì họ
không tiếp cận với pháp luật được, không hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình khi tham
gia các hoạt động pháp luật.
Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Giáo sư Nguyễn Lân, Nxb Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh, 2005 thì: "Đối tượng" là sự việc nhằm vào để nghiên cứu hoặc hoạt động
[35, tr.665], còn "chính sách" thì: Chính: việc nước, sách: kế hoạch, tức là đường lối, chủ
trương của một Chính phủ hay một chính Đảng [35, tr.336]. Như vậy, đối tượng chính
sách chúng ta có thể hiểu là: Một bộ phận dân cư gặp khó khăn nhất định, được Nhà nước
trợ giúp bằng một hoặc một số chủ trương, chính sách cụ thể, để họ giảm bớt khó khăn,
góp phần thực hiện công bằng xã hội. Còn người nghèo là người thuộc hộ nghèo, được xác
định theo chuẩn nghèo, do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng giai đoạn. Từ đó,
chúng ta có thể khái niệm đối tượng người nghèo và đối tượng chính sách như sau: Đối
tượng người nghèo và đối tượng chính sách là những người thuộc hộ nghèo được xác định
theo chuẩn nghèo do Chính phủ quy định trong từng giai đoạn; những người có công với
cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật không nơi nương tựa, trẻ
em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng mà điều kiện kinh tế -
xã hội gặp nhiều khó khăn, được hưởng các chính sách, chủ trương của Nhà nước, trong
đó họ được quyền hưởng trợ cấp pháp lý miễn phí của Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Luật Trợ giúp pháp lý quy định cụ thể người nghèo và đối tượng chính sách như sau:
Người nghèo: là người thuộc hộ nghèo, được xác định theo chuẩn nghèo do Thủ
tướng Chính phủ quy định trong từng giai đoạn. Theo điều 1 Quyết định số 170/2005/QĐ-
TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo là những hộ có mức
thu nhập bình quân đầu người từ 200.000đ
/người/tháng (2.400.000 đ
/năm) trở xuống đối
với khu vực nông thôn và từ 260.000đ
/người/tháng (3.120.000đ
/năm) trở xuống đối với khu
vực thành thị. Hộ nghèo được cơ quan nhà nước có thẩm cấp giấy chứng nhận hộ nghèo,
tức là sổ hộ nghèo, để họ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước nói chung và
hưởng chính sách trợ giúp pháp lý nói riêng.
Đối tượng chính sách: Theo quy định tại điều 10 - Luật Trợ giúp pháp lý, đối tượng
chính sách gồm: người có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa,
người tàn tật không nơi nương tựa, trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số thường
trú ở vùng mà điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ phù
hợp với từng giai đoạn.
1.1.2. Khái niệm, nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật xã hội chủ nghĩa
Để tiếp cận pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
xã hội, chúng ta tìm hiểu khái niệm pháp luật XHCN nói chung để từ đó nhận diện nó
trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý.
Pháp luật XHCN là hệ thống quy phạm pháp luật thể chế hoá đường lối, chủ trương
của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân lao động, được Nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng
XHCN.
1.1.2.2. Khái niệm về pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách xã hội
Để đi đến xây dựng khái niệm về pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội, cần tiếp cận các quan điểm sau đây:
Một là, theo quan điểm truyền thống một ngành luật phải có đối tượng điều chỉnh
riêng và có phương pháp điều chỉnh đặc trưng. Pháp luật trợ giúp pháp lý là toàn bộ các
quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động trợ giúp pháp lý. Như vậy, có thể xác định đối
tượng điều chỉnh của pháp luật này là các quan hệ xã hội sau đây:
Thứ nhất, mối quan hệ giữa người tổ chức hoặc cá nhân trợ giúp pháp lý với đối
tượng được trợ giúp pháp lý nhằm giúp đỡ các đối tượng này hiểu rõ nội dung bản chất các
quy phạm pháp luật để họ lựa chọn phương pháp xử sự đúng theo pháp luật và có lợi.
Thứ hai, mối quan hệ xã hội giữa người trợ giúp pháp lý với đối tượng được trợ giúp
pháp lý nhằm cảnh báo họ để họ hiểu biết pháp luật mà không thực hiện các hành vi trái
pháp luật, tránh được các vi phạm pháp luật và các trách nhiệm pháp lý dẫn đến hậu quả
bất lợi cho họ.
Thứ ba, mối quan hệ xã hội giữa người trợ giúp pháp lý với đối tượng được trợ giúp
pháp lý nhằm giúp họ trực tiếp hoặc hướng dẫn họ lập di chúc, hợp đồng dân sự, lao động
và các loại đơn từ, văn bản pháp lý khác.
Thứ tư, mối quan hệ trợ giúp pháp lý của luật sư theo yêu cầu của người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội trong quan hệ tố tụng dân sự, lao động, hôn nhân gia đình, tố tụng
hành chính và tố tụng hình sự.
Phương pháp điều chỉnh bốn loại quan hệ trên là phương pháp điều hành của luật
hành chính và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.
- Phương pháp hành chính thể hiện trong trách nhiệm của các công ty tư vấn, trung
tâm tư vấn pháp lý phải thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý mà không được lấy tiền công.
Tiền công này do Nhà nước chi trả và làm theo sự uỷ thác của Nhà nước.
- Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự là phương pháp thoả thuận, bình đẳng.
Trong mối quan hệ trợ giúp pháp lý thực hiện theo hợp đồng dân sự giữa người và đối
tượng chính sách xã hội với người trợ giúp pháp lý...
Như vậy, có thể coi pháp luật trợ giúp pháp lý cho Nhà nước và đối tượng chính sách
xã hội là một ngành luật.
Hai là, theo khái niệm Luật Dân sự: thì các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
trợ giúp pháp lý nêu ở trên đều là đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự. Có thể coi các
quan hệ xã hội phát sinh trong trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
xã hội là quan hệ hợp đồng dân sự. Nội dung của hợp đồng loại này là cung ứng các dịch
vụ pháp lý.
Ba là, theo quan điểm tổng hợp hai quan điểm trên, nghĩa là tổng hợp những căn cứ
hợp lý của quan điểm một và quan điểm hai. Đồng thời có tính đến hoạt động trợ giúp
pháp lý với tư cách là giúp đỡ người nghèo trong các quan hệ tố tụng đặc biệt là quan hệ tố
tụng dân sự và quan hệ tố tụng hình sự. Theo đó có thể xác định pháp luật trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội là một lĩnh vực pháp luật độc lập tương
đối, tuy nhiên có sự đan xen ít nhiều với các ngành và lĩnh vực pháp luật khác.
Căn cứ vào thành tựu lập pháp, các văn bản pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý ở
Việt Nam hiện nay; chủ yếu là Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 có thể đưa ra khái niệm
pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách như sau: pháp luật
về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách là tổng thể các quy phạm
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong việc tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, đó là việc cung cấp các dịch vụ
pháp lý và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người nghèo và đối tượng chính sách.
1.1.3. Nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách xã hội
Nghiên cứu pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
cho thấy, Luật Trợ giúp pháp lý đã thể hiện rõ nội dung, quan điểm cơ bản của pháp luật
về trợ giúp pháp lý trong điều kiện đổi mới và xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tại Điều 3
Luật Trợ giúp pháp lý đã xác định trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
phí cho người được trợ giúp pháp lý theo các hình thức, thủ tục quy định cụ thể trong luật.
Như vậy, nội hàm của khái niệm trợ giúp pháp lý gồm ba nội dung chủ yếu, thứ nhất là
dịch vụ pháp lý miễn phí, thứ hai là giành cho người được trợ giúp pháp lý và thứ ba là có
hình thức, thủ tục phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Từ ba đặc trưng cơ bản
trên luật đã thể hiện được bản chất của trợ giúp pháp lý. Theo đó, trợ giúp pháp lý được
xác định là một loại hình dịch vụ pháp lý dành cho những đối tượng nhất định thuộc diện
Nhà nước và xã hội phải quan tâm, giúp đỡ. Xuất phát từ nền tảng đó dịch vụ pháp lý ở
đây được thực hiện miễn phí và người được trợ giúp pháp lý không phải chi trả bất cứ một
khoản chi phí nào. Điều quan trọng là cung ứng các dịch vụ pháp lý phải tuân theo các quy
định chặt chẽ trong luật, như các vấn đề liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý, hình thức
trợ giúp pháp lý, phạm vi, thủ tục trợ giúp pháp lý. Luật trợ giúp pháp lý, phạm vi điều
chỉnh bao gồm các vấn đề như: người được trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý, quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý. Luật Trợ giúp pháp lý đã xác định phạm vi các đối tượng thuộc diện được
hưởng lợi ích từ chính sách trợ giúp pháp lý. So với các quy định của pháp luật hiện hành,
Luật Trợ giúp pháp lý đã có những thay đổi phạm vi diện người được trợ giúp pháp lý.
Nếu như trước đây chỉ người nghèo, đối tượng chính sách và một số đối tượng khác mới
được trợ giúp pháp lý thì Luật Trợ giúp pháp lý đã bổ sung thêm đối tượng là người già cô
đơn, người tàn tật và một số đối tượng thuộc diện có công với cách mạng. Quy định mới
này, một mặt là cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp về bảo đảm quyền cho một số đối
tượng cần được Nhà nước và xã hội quan tâm, giúp đỡ, mặt khác khẳng định sự nhất quán
trong các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là chính sách xoá đói, giảm
nghèo, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách dân tộc, phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN ở
Việt Nam. Luật Trợ giúp pháp lý xác định tương đối rõ các vấn đề về tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý, Điều 13 Luật quy định các tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý là Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và các tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý. Trong đó các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý gồm có: Tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật, thuộc tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức chính trị, xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Tại
Điều 20 Luật quy định người thực hiện trợ giúp pháp lý là trợ giúp viên pháp lý và người
tham gia trợ giúp pháp lý là cộng tác viên của Trung tâm; Luật sư, tư vấn viên pháp luật
làm việc trong các tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức chính
trị, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Để phù hợp với bản chất của trợ giúp
pháp lý, Luật Trợ giúp pháp lý đã xác định phạm vi cần điều chỉnh là các vấn đề mang tính
nền tảng của hoạt động trợ giúp pháp lý như các nguyên tắc hoạt động, vụ việc trợ giúp
pháp lý, phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý, các hình thức trợ giúp pháp lý và quản lý nhà
nước về trợ giúp pháp lý. Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý quy định các nguyên tắc hoạt động
trợ giúp pháp lý như: không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý; Trung
thực, tôn trọng sự thật khách quan; Sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp
luật để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; tuân thủ
pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý; nguyên tắc chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung trợ giúp pháp lý. Đây là những quan điểm chỉ đạo mang tính xuyên suốt
hoạt động trợ giúp pháp lý, buộc các chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý đều có trách nhiệm
tuân thủ và trở thành kim chỉ nam cho hoạt động trợ giúp pháp lý. Điều 5 Luật Trợ giúp
pháp lý xác định những vụ việc liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ
giúp pháp lý mà không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại thì mới được trợ giúp pháp
lý để đảm bảo nguồn lực và giải quyết có chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Điều 27
Luật trợ giúp pháp lý quy định rõ hình thức trợ giúp pháp lý, bao gồm: tư vấn pháp luật,
tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Trong đó,
hình thức tư vấn pháp luật được xác định là hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp
thông tin pháp luật, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Còn
hình thức tham gia tố tụng được xác định là việc trợ giúp viên pháp lý, luật sư tham gia tố
tụng hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự hoặc tham
gia tố tụng dân sự, tố tụng hình sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ
giúp pháp lý trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác
bao gồm giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý hoà giải, thực hiện những công việc liên
quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Luật Trợ giúp pháp lý còn làm rõ những yêu cầu trong hoạt động quản lý đối với lĩnh vực
đặc thù này thông qua các quy định liên quan đến nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp
pháp lý và thiết lập hệ thống trách nhiệm của cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà
nước về trợ giúp pháp lý.
Về chính sách trợ giúp pháp lý: cùng với việc xác định phạm vi điều chỉnh, Điều 6 -
Luật Trợ giúp pháp lý đã thiết lập nội dung chính sách trợ giúp pháp lý của Việt Nam
trong từng giai đoạn hiện nay. Theo đó, trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước. Nhà
nước giữ vai trò nòng cốt trong việc thực hiện, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; đồng
thời Nhà nước có nhiệm vụ khuyến khích tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên, tổ chức hành nghề luật sư và luật sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác tham gia thực hiện, đóng góp, hỗ trợ hoạt động trợ giúp pháp lý. Như vậy, lần đầu
tiên trong lịch sử lập pháp Việt Nam, Nhà nước ta đã công khai tuyên bố trước toàn thể
nhân dân và quốc tế về trách nhiệm của mình trong việc bảo đảm quyền được tiếp cận và
sử dụng pháp luật của công dân, nhất là khi họ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt cần có sự giúp
đỡ của Nhà nước và xã hội, đồng thời xác định rõ trợ giúp pháp lý không chỉ là trách
nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Nhằm
bảo đảm thực thi vai trò nòng cốt của Nhà nước trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, Luật đã kiện toàn, củng cố và tăng cường vai trò của các Trung tâm Trợ
giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp, kiện toàn và chuẩn hoá đội ngũ người thực hiện trợ giúp
pháp lý làm việc tại các Trung tâm Trợ giúp pháp lý. Trong Điều 14 và Điều 16 Luật quy
định Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định thành lập, Trung tâm trợ giúp pháp lý là một đơn vị trực thuộc Sở Tư
pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm trợ giúp
pháp lý do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trung tâm trợ giúp
pháp lý có thể có chi nhánh, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý.
Việc thành lập chi nhánh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định. Quán triệt quan điểm xã
hội hoá hoạt động trợ giúp pháp lý, Luật Trợ giúp pháp lý đã thiết lập cơ chế tham gia trợ
giúp pháp lý của các tổ chức hành nghề luật sư và tổ chức tư vấn pháp luật. Như vậy, cùng
với việc mở rộng diện người được trợ giúp pháp lý. Luật Trợ giúp pháp lý đã mở rộng hơn
diện tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, cho phép tổ chức hành nghề luật sư và Luật sư,
Trung tâm tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, tự
quản, tự trang trải và từng bước xã hội hoá trợ giúp pháp lý, giảm gánh nặng cho Nhà nước
về đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý. Luật trợ giúp pháp lý đã xác định người thực
hiện trợ giúp pháp lý phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện, tiêu chuẩn nhất định; trong đó
chú trọng xây dựng đội ngũ trợ giúp viên pháp lý và đội ngũ cộng tác viên, đồng thời huy
động các luật sư, tư vấn viên pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Đa dạng hoá người thực
hiện trợ giúp pháp lý và phù hợp với nguồn lực hiện có của Việt Nam. Luật Trợ giúp pháp
lý đã pháp điển hoá các quy định pháp luật hiện hành về chế độ cộng tác viên theo hướng
mở rộng thêm những người có bằng đại học khác. Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý đã quy
định: công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có
phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, tự nguyện
tham gia trợ giúp pháp lý mà không thuộc các trường hợp cấm theo quy định tại Điều 20
Luật Trợ giúp pháp lý thì được Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng
tác viên. Để phù hợp với trình độ chuyên môn, thực hiện việc phân công chủ thể thực hiện
trợ giúp pháp lý căn cứ vào tính chất phức tạp của từng vụ việc, Luật Trợ giúp pháp lý quy
định cộng tác viên không phải là luật sư chỉ tham gia trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn
pháp luật.
Về các đảm bảo để công tác trợ giúp pháp lý phát triển ổn định và vững chắc: Về nội
dung này, ngoài vấn đề bảo đảm về tổ chức, cán bộ, Luật Trợ giúp pháp lý đã xác định một
cơ chế đồng bộ về chỉ đạo điều hành để Luật Trợ giúp pháp lý đi vào cuộc sống. Luật đã
xác định trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, trách nhiệm của
Chính phủ, trách nhiệm của Bộ Tư pháp, các bộ và cơ quan ngang bộ trong phối hợp thực
hiện quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý. Xác định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh
trong việc quản lý nhà nước, bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện làm việc cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương có khó khăn về
kinh tế. Nguồn tài chính của quỹ gồm các đóng góp tự nguyện, tài trợ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác. Quỹ hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận, được miễn thuế. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ do Chính phủ quy
định cụ thể.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức thực hiện pháp Luật trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách xã hội
1.2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội
Theo quan điểm của Trường Đại học Luật Hà Nội thì "thực hiện pháp luật là hoạt
động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật "[28,
tr.463]. Hay diễn đạt một cách khác: "thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục
đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ
sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật" [31].
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, trách nhiệm thực hiện pháp luật mang tính
nguyên tắc do Hiến pháp quy định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế XHCN". Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu
tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công
dân đều bị xử lý theo pháp luật [43].
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi Nhà nước phải ban hành pháp luật. Nếu
pháp luật ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sống, hiệu quả điều chỉnh của các quy phạm
pháp luật không cao, chứng tỏ quản lý nhà nước kém hiệu quả. Do đó, xây dựng pháp luật
và thực hiện pháp luật là đòi hỏi khách quan của quản lý nhà nước, tăng cường pháp chế,
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Thực hiện pháp luật là hành vi pháp lý (hành động và không hành động) của con
người phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Hành vi xử sự của con người trong hoạt động
thực hiện pháp luật có hai tính chất. Thứ nhất, nó mang tính xã hội, vì thực chất các quan
hệ pháp luật trước hết là quan hệ xã hội; thứ hai nó mang tính pháp lý vì các quan hệ xã
hội này do pháp luật tác động điều chỉnh tới.
Thực hiện pháp luật được thể hiện dưới 4 hình thức đó là: tuân thủ pháp luật, chấp
hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. Mặc dù thực hiện pháp luật được thể
hiện ở nhiều hình thức nhưng nó đều là hành động có mục đích nhằm đưa pháp luật vào
cuộc sống. Từ nghiên cứu trên, chúng tôi hiểu khái niệm thực hiện pháp luật như sau: thực
hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật
trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ
thể pháp luật.
Khái niệm thực hiện pháp luật nói chung và các nội dung pháp luật về trợ giúp pháp
lý đã nêu ở trên, là cơ sở để nghiên cứu khái niệm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và đối tượng chính sách. Để nâng cao kiến thức pháp luật, đồng thời bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người nghèo và đối tượng chính sách, Nhà
nước ta đã ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về trợ giúp pháp lý
nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực hoạt động trợ giúp pháp lý. Từ các
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, Nhà nước giữ vai trò cốt yếu trong việc thực
hiện, tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách, khuyến khích tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên,
tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ
thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách.
Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn của mình khuyến khích, tạo điều
kiện để cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và các cá nhân khác tham gia làm cộng tác
viên trợ giúp pháp lý; các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan, các tổ chức khác có liên
quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý phối hợp tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tài liệu để
thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách.
Pháp luật về trợ giúp pháp lý quy định cụ thể đối tượng được hưởng quyền từ việc thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách và
một số đối tượng khác.
Từ những lý giải trên có thể định nghĩa: Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho
người nghèo và đối tượng chính sách là quá trình hoạt động có mục đích của các cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội và các chủ thể khác nhằm đưa pháp luật về trợ giúp pháp lý đi
vào cuộc sống với mục đích giúp đỡ về mặt pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội theo yêu cầu của họ và miễn phí.
1.2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội
Chính sách xã hội có thể được hiểu là: Nhà nước có trách nhiệm đề ra và tổ chức
thực hiện các chính sách xã hội. Chính sách xã hội về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và
đối tượng chính sách xã hội khi đã được cụ thể hoá thành pháp luật trợ giúp pháp lý nhà nước
là chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật này. Nhưng nhà nước (các cơ quan nhà nước) không
trực tiếp thực hiện. Mà Nhà nước giao cho các cơ quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội
và các tổ chức xã hội khác thực hiện trợ giúp pháp lý. Nhà nước khuyến khích các tổ chức phi
chính phủ và tư nhân đăng ký hoạt động thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý.
Nghiên cứu khái niệm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và
đối tượng chính sách, chúng ta thấy nó có những đặc điểm của thực hiện pháp luật nói
chung, đồng thời có những đặc điểm riêng. Cụ thể, những đặc điểm riêng của thực hiện
pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách được thể hiện ở
một số nội dung sau đây:
Một là, Nhà nước là chủ yếu trong quá trình thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội.
Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khoá IX) về chiến lược cải
cách tư pháp đã chỉ rõ: "đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách theo hướng xã hội hoá". Để thực hiện nhiệm vụ trọng yếu của mình Nhà nước đã
thông qua các cơ quan chức năng có thẩm quyền như Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước... nhằm tổ chức thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách.
Hai là, đối tượng được hưởng các quyền và lợi ích từ thực hiện pháp luật về trợ giúp
pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách chủ yếu là những người nghèo, người có
công với cách mạng, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa, người
dân tộc thiểu số và một số đối tượng khác mà không phải trả tiền.
Thi hành Quyết định số 734/TTg ngày 06/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, Thông tư số
52/TTLT/TP - TC - TCTP - LĐTBXH ngày 14/01/1998 hướng dẫn thi hành Quyết định số
734/TTg đã quy định: Đối tượng được hưởng các lợi ích từ thực hiện pháp luật về trợ giúp
pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách và một số đối tượng, vụ việc khác. Đối
tượng được miễn án phí quy định tại khoản 1, điều 13; điểm a, b, khoản 1 điều 26; điểm a,
c khoản 1 điều 31 Nghị định số 70/NĐ - CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ
phí toà án; Nghị định số 36/2005/NĐ - CP ngày 13/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phụ nữ bị
bạo lực gia đình... người nước ngoài theo các điều ước quốc tế đã ký kết mà Việt Nam là
thành viên.
Ba là, thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
cũng là một hoạt động bổ trợ tư pháp, trợ giúp viên pháp lý là một trong các chủ thể thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Do vậy, việc
tham gia của trợ giúp viên pháp lý với tư cách là bào chữa, đại diện, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho người nghèo và đối tượng chính sách tại các cơ quan tiến hành tố
tụng nhất là tham gia tại Toà án, đây được coi là một chủ thể hỗ trợ cho hoạt động của các
cơ quan tiến hành tố tụng.
Bốn là, thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách xã hội, Nhà nước đã khuyến khích, động viên và huy động lực lượng xã hội rộng rãi
tham gia thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý, về hình thức trợ giúp pháp lý hết sức
phong phú. Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách Nhà nước luôn giữ vị trí nòng cốt, nhưng để huy động sức mạnh của toàn xã hội, Nhà
nước đã khuyến khích động viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ
chức hành nghề luật sư, luật sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện pháp luật
về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Về hình thức thực hiện pháp
luật về trợ giúp pháp lý rất phong phú: Tư vấn, đại diện, bào chữa... bảo vệ quyền, lợi ích của
người được trợ giúp pháp lý miễn phí.
1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và
đối tượng chính sách xã hội
Thứ nhất: Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách. Đây là một hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý trong đó các chủ thể thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo phải thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật như:
- Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp có
nghĩa vụ thành lập, chỉ đạo các tổ chức trợ giúp pháp lý, cụ thể là:
Chính phủ, ban hành chính sách, pháp luật để thống nhất quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trong phạm vi toàn quốc.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp
pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách thông qua cục trợ giúp pháp lý. Cụ thể
như: Bộ Tư pháp chủ trì và phối hợp với các bộ, các ngành hữu quan, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thường xuyên tiến hành rà soát các văn bản pháp luật về trợ
giúp pháp lý đã lạc hậu, xây dựng văn bản pháp luật mới cho phù hợp, để đảm bảo tính
thống nhất và đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý; xây dựng các đề
án quy hoạch mạng lưới trung tâm và các chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước giai đoạn 2007-2010; xây dựng chiến lược hoàn thiện, phát triển hoạt động tổ chức
pháp lý đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; Bộ Tư pháp hướng dẫn, bồi
dưỡng nghiệp vụ, chỉ đạo phát triển trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên pháp lý trong toàn
quốc, kiểm tra chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, chỉ đạo hướng dẫn các địa phương kiện
toàn, củng cố trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, thành lập chi nhánh của trung tâm, bổ
nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên, bảo đảm ổn định các hoạt động trợ giúp pháp lý, tăng
cường kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước giành cho công tác trợ
giúp pháp lý đến đúng các đối tượng là người nghèo và đối tượng chính sách; Bộ Tư pháp
thống nhất với bộ tài chính ban hành quy chế tổ chức và hoạt động quỹ trợ giúp pháp lý;
Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Công an, ban hành văn bản hướng dẫn về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, tạo
điều kiện thuận lợi để luật sư và trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính ban hành các văn bản
hướng dẫn về tổ chức, biên chế cán bộ, cơ sở vật chất của trung tâm, chi nhánh của trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hướng dẫn chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp cho trợ giúp
viên pháp lý; ban hành mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý sau khi thống
nhất với Bộ Tư pháp.
Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành văn bản xác định hộ nghèo theo từng
giai đoạn.
Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ và các cơ quan, tổ
chức hữu quan, UBND cấp tỉnh tổ chức phổ biến rộng rãi pháp luật về trợ giúp pháp lý đến
các tầng lớp nhân dân và cán bộ, đặc biệt chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn của địa phương thực hiện việc rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ, đảm bảo
biên chế kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, tăng cường năng lực hoạt động
cho trung tâm và các chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, căn cứ nhu cầu
và điều kiện thực tế của địa phương mà thành lập các chi nhánh trợ giúp pháp lý nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân, tiến hành rà soát tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý ở địa phương để tổ chức này hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý; làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra và công tác thi đua khen thưởng trong
hoạt động trợ giúp pháp lý.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, động viên, giới thiệu những
người trong tổ chức mình có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia làm cộng tác viên trợ giúp
pháp lý, khuyến khích các trung tâm tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý.
Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khuyến khích,
tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, thành viên, hội viên và cá nhân khác làm
việc tại cơ quan, tổ chức mình làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
- Nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ của các trung tâm trợ giúp pháp lý, tổ chức hành
nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý.
* Nghĩa vụ của các trung tâm trợ giúp pháp lý
Các trung tâm trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ sau đây: Thực hiện trợ giúp pháp lý;
đề nghị cơ quan tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp
pháp lý; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý; thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý; giải quyết khiếu nại theo quy định tại
Khoản 1 Điều 49 Luật Trợ giúp pháp lý; giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý; kiến
nghị những vấn đề có liên quan đến thi hành pháp luật.
Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi tham gia trợ
giúp pháp lý đó là: thực hiện trợ giúp pháp lý theo giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
đề nghị cơ quan tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ
giúp pháp lý; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp
lý; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý; kiến
nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật.
Điều 17 - Luật Trợ giúp pháp lý quy định: Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật có nghĩa vụ đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, cụ thể là: Tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý phải đăng ký bằng văn bản về phạm
vi, hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp nơi đã cấp giấy đăng ký hoạt động;
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện theo mẫu thứ nhất và phù hợp với phạm
vi, hình thức, lĩnh vực pháp luật được ghi trong giấy đăng ký hoạt động.
Thứ hai: áp dụng pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo về đối tượng chính
sách.
áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành. áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện
pháp luật trợ giúp pháp lý trong các trường hợp sau:
- Cho phép hay nói cách khác là thành lập và cấp phép hoạt động trợ giúp pháp lý cho
các trung tâm trợ giúp pháp lý, các công ty tư vấn, công ty luật, văn phòng luật sư.
- Căn cứ vào luật trợ giúp pháp lý bác bỏ các hành vi của các tổ chức, cá nhân không
đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Quyết định có tính chất ra lệnh cấm các tổ chức không đủ điều kiện hoạt động trợ
giúp pháp lý hoặc hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo nhưng thu tiền.
- Tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động trợ giúp pháp lý; yêu
cầu xử lý hoặc trực tiếp xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Cưỡng chế hành chính đối với các hoạt động trợ giúp pháp lý như cưỡng chế phòng
ngừa, ngăn chặn, phạt tiền, thu hồi giấy phép hoạt động, cưỡng chế bồi thường thiệt hại do
hoạt động trợ giúp pháp lý gây ra.
- Yêu cầu xử lý hình sự đối với việc lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý dẫn đến tội
phạm.
Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý, trong đó các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội, các cá nhân được Nhà nước giao quyền căn cứ vào quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý để ban hành các văn bản hoặc các quyết định áp dụng pháp luật, từ đó làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật về hoạt động trợ giúp pháp lý cho
người nghèo và đối tượng chính sách. Cụ thể như, Khoản 4 Điều 47 - Luật Trợ giúp pháp
lý quy định: "UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn
của mình thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại địa phương có trách nhiệm
bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước; thực hiện thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng,
kỷ luật và xử lý vi phạm về trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương" [47]. Chỉ thị số 35/
2006/ CT-TTT ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành luật
trợ giúp pháp lý quy đinh:"...b) Bộ Tư pháp xây dựng đề án quy hoạch mạng lưới trung
tâm và chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010; xây
dựng chiến lược hoàn thiện, phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý đến năm 2020 trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành; c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính
ban hành văn bản hướng dẫn về tổ chức, biên chế cán bộ và cơ sở vật chất của trung tâm,
chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hướng dẫn về chính sách tiền lương,
chế độ phụ cấp của trợ giúp viên pháp lý để thực hiện nghị định của Chính phủ; d) Bộ Nội
vụ ban hành mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức trợ giúp pháp lý sau khi thống
nhất với Bộ Tư pháp...e) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ban hành
văn bản hướng dẫn chế độ phụ cấp hàng tháng bồi dưỡng đối với cộng tác viên trợ giúp
pháp lý...".
"2/ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn ở địa phương các công việc sau:
a. Hoàn thành việc rà soát củng cố, kiện toàn tổ chức cán bộ, đảm bảo biên chế, kinh
phí, cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc, tăng cường năng lực cho trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước và các chi nhánh của trung tâm;
b. Căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế của địa phương thành lập
các chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhằm đáp ứng kịp thời, nhu cầu tại
chỗ trợ giúp pháp lý của người dân ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các
phường, xã, thị trấn xa trung tâm;
c. Rà soát tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương để đảm bảo các tổ chức này
hoạt động phù hợp với luật trợ giúp pháp lý".
áp dụng pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách,
UBTW MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm là: Tích cực động viên,
giới thiệu những người trong tổ chức của mình có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia làm
cộng tác viên trợ giúp pháp lý; khuyến khích các trung tâm tư vấn pháp luật của tổ chức
mình đang ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm: Củng cố, kiện
toàn về tổ chức bộ máy của trung tâm trợ giúp pháp lý theo hướng chuyên môn hoá, mỗi
lĩnh vực trợ giúp pháp lý đều có trợ giúp viên pháp lý chuyên trách và có năng lực chuyên
môn sâu về lĩnh vực được giao để đảm bảo chất lượng trợ giúp pháp lý, tránh việc phải bồi
thường do trợ giúp pháp lý sai; tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều
kiện thực tế của địa phương, dự kiến số lượng, địa điểm thành lập các chi nhánh của trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập; tổ chức rà soát
đánh giá tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ viên chức làm việc tại trung tâm trợ giúp pháp lý để có
kế hoạch bố trí đủ biên chế và đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ cho trung tâm và chi nhánh
của trung tâm trợ giúp pháp lý; đồng thời, quy hoạch nguồn cán bộ để bồi dưỡng, trình
Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý; xây dựng đề án đảm bảo trụ sở
làm việc và tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho trung tâm trợ
giúp pháp lý và các chi nhánh của trung tâm trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt; rà
soát hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ở địa phương
trong hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội chủ
quản, tổ chức tư vấn pháp luật tự nguyện tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý đăng ký hoạt
động và thực hiện các quy định khác đảm bảo có đủ các điều kiện để hoạt động trợ giúp
pháp lý theo quy định của luật trợ giúp pháp lý; hướng dẫn hoạt động trợ giúp pháp lý của
các tổ chức này...
Đối với Trung tâm Trợ giúp pháp lý thông qua nhiệm vụ và các hình thức trợ giúp
pháp lý để thực hiện tốt áp dựng pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách, cụ thể là: Thực hiện trợ giúp pháp lý; đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan
phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý; thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê về trợ giúp pháp lý; giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Trợ
giúp pháp lý; giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý.
Điều 3 quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 244/ 1999/ QĐ - BTP ngày 05/8/1999 của Bộ Tư
pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có chức năng và nhiệm vụ sau đây: Trợ giúp
pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo các lĩnh vực pháp luật như, hình sự
và tố tụng hình sự; dân sự, hôn nhân gia đình và tố tụng; hành chính, khiếu nại tố cáo; đất
đai và nhà ở, lao động, việc làm và các lĩnh vực khác liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp
và nghĩa vụ của công dân không thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại; tham gia phổ biến
giáo dục pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý; theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý
của cộng tác viên của trung tâm; đề xuất kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật không còn phù hợp với thực tế được
phát hiện trong quá trình thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và cộng tác viên thực
hiện trợ giúp pháp lý; đề xuất việc khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác; quản lý cán bộ, công chức, tài chính và cơ sở vật chất của trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước theo phân cấp của giám đốc Sở Tư pháp và các quy định khác có liên
quan.
Ngoài các nhiệm vụ đã được quy định trước đây, luật trợ giúp pháp lý quy định, hàng
năm trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phải xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp
pháp lý trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và có trách nhiệm thực hiện các chương
trình, kế hoạch đó, theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên và các cán bộ khác của trung tâm theo thẩm quyền; quản lý chi nhánh và các câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý. Trung tâm Trợ giúp pháp lý và các chi nhánh của Trung tâm tiến hành,
tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách thông qua các hình thức
trợ giúp pháp lý đó là: Tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện ngoài tố tụng; các hình
thức trợ giúp pháp lý khác. Trong đó hình thức tư vấn pháp luật được xác định là việc
hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật, giúp soạn thảo văn bản
liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Còn hình thức tham gia tố tụng được xác định là
việc trợ giúp pháp lý, luật sư tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp
pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người được trợ
giúp pháp lý là người bị hại,nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đến vụ án hình sự hoặc tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ, việc dân sự vụ án hành
chính. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác bao gồm: Giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý
hoà giải; thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các
hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý, áp
dụng pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trong phạm vi
đăng ký trợ giúp pháp lý đã được Sở Tư pháp cấp.
Thứ ba: Tuân thủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động tổ chức pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách.
Tuân thủ pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách là một
hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách, yêu cầu các chủ thể thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng pháp lý không thực hiện những hành vi mà pháp luật về trợ giúp pháp lý cấm. Tại
Điều 9 - Luật Trợ giúp pháp lý quy định: "1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện các hành vi sau đây: a. Xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp"
b. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người được trợ giúp
pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c. Tiết lộ thông tin, bí mật về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp
lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy
định khác;
d. Từ chối, hoặc không tiếp tục trợ giúp pháp lý trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 45 luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;
đ. Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi;
e. Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý gây rối trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng
xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của con người, xâm phạm lợi ích của nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
g. Xúi dục người trợ giúp pháp lý ly khai, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện các hành vi sau đây:
a. Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý;
b. Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c. Cản trở hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự nơi thực hiện trợ giúp
pháp lý.
Thứ tư: Sử dụng pháp luật của người nghèo và đối tượng chính sách xã hội.
Sử dụng pháp luật về trợ giúp pháp lý của người nghèo và đối tượng chính sách
cũng là một hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách. Điều 11 - Luật Trợ giúp pháp lý quy định: “Quyền của người được trợ
giúp pháp lý:
1. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, người đại diện yêu cầu trợ giúp pháp
lý.
2. Lựa chọn người được trợ giúp pháp lý; yêu cầu thay đổi người trợ giúp pháp lý
khi người đó thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 45 của luật này.
3. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại tố cáo về trợ giúp pháp lý.
Cụ thể là:
Quyền tự mình hoặc thông qua người thân thích người đại diện để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình, người thuộc diện được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu trợ giúp
pháp lý thuộc phạm vi, lĩnh vực và hình thức trợ giúp pháp lý có thể tự mình trực tiếp đến
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý yêu cầu hoặc gửi đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý qua đường bưu điện kèm theo bản sao giấy xác nhận mình
là người được trợ giúp pháp lý và những tài liệu, giấy tờ có liện quan đến vụ việc được trợ
giúp pháp lý (nếu có). Trường hợp người được trợ giúp pháp lý không thể trực tiếp đến tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý yêu cầu thì có thể thông qua người thân thích: ông, bà, cha,
mẹ, anh chị em ruột, con đẻ con nuôi hợp pháp. Trường hợp không có người thân thích thì
có yêu cầu trợ giúp pháp lý thông qua người đại diện theo uỷ quyền của người được trợ
giúp pháp lý. Người được uỷ quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình giấy uỷ quyền
của người được trợ giúp pháp lý.
Quyền lựa chọn người trợ giúp pháp lý; yêu cầu thay đổi người trợ giúp pháp lý khi
người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật Trợ giúp
pháp lý:
Khi yêu cầu thực hiện trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có quyền lựa
chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý (trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư, tư vấn viên pháp
luật hoặc người khác là cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý), thực hiện trợ giúp
pháp lý cho mình. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý không lựa chọn được người trợ
giúp pháp lý cho mình thì Trung tâm Trợ giúp pháp lý sẽ cử người thực hiện trợ giúp pháp
lý cho người được trợ giúp pháp lý. Trong quá tình thực hiện trợ giúp pháp lý, người được
trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý cho mình
trong các trường hợp sau: a. Người thực hiện trợ giúp pháp lý đã hoặc đang thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là một bên có quyền lợi đối lập với mình
trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp hoà giải, giải đáp pháp luật; b. Người thực hiện trợ
giúp pháp lý có quyền và lợi ích hợp pháp hoặc có người thân thích liên quan đến vụ việc
trợ giúp pháp lý; c. Người thực hiện trợ giúp pháp lý đã từng là người giải quyết vụ việc
của mình; d. Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan
trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý.
Quyền thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có toàn
quyền định đoạt trong việc thay đổi hoặc rút yêu cầu trợ giúp pháp lý vào bất cứ thời điểm
nào. Nếu có yêu cầu thay đổi hoặc rút yêu cầu trợ giúp pháp lý, thì người được trợ giúp
pháp lý làm đơn nêu rõ yêu cầu thay đổi hoặc rút yêu cầu trợ giúp pháp lý gửi tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý.
Quyền yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
Khi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, người
được trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý giữ bí mật về
nội dung việc trợ giúp pháp lý. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý của người
được trợ giúp pháp lý.
Quyền được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý có đủ căn cứ chứng minh việc trợ
giúp pháp lý không phù hợp với pháp luật của người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây
thiệt hại cho mình thì có quyền yêu cầu tổ chức trợ giúp pháp lý nơi người thực hiện trợ
giúp pháp lý làm việc hoặc trực tiếp người thực hiện trợ giúp pháp lý bồi thường thiệt hại
do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý gây ra. Để đảm bảo thực hiện quyền này của
người được trợ giúp pháp lý, luật trợ giúp pháp lý quy định nguyên tắc người thực hiện trợ
giúp pháp lý phải “chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trợ giúp pháp lý” (Khoản 5
Điều 4); Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có “Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý” (Khoản 3 Điều 15) và tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý “Phải bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra” (Khoản 3 Điều 18).
Quyền khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý.
Pháp luật về trợ giúp pháp lý quy định: Người được trợ giúp pháp lý có quyền
khiếu nại đối với các hành vi sau đây của trung tâm trợ giúp pháp lý, trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của mình: Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý; không thực hiện
trợ giúp pháp lý; thay đổi người trợ giúp pháp lý. Giám đốc trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại; trường hợp không đồng ý với giải quyết khiếu nại của giám
đốc trung tâm trợ giúp pháp lý, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến giám đốc Sở Tư
pháp. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan có nhà nước có thẩm quyền về hành vi xâm
phạm các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội
1.3.1. Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách xã hội có vai trò nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho người nghèo và đối
tượng chính sách xã hội
Quá trình thực hiện về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã
hội có vai trò trong việc đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật, góp
phần từng bước nâng cao nhận thức pháp luật của nhân dân nói chung, người nghèo và đối
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách
Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách

More Related Content

What's hot

Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...hieu anh
 
TS. BÙI QUANG XUÂN . HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ...
TS. BÙI QUANG XUÂN .   HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP                    ...TS. BÙI QUANG XUÂN .   HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP                    ...
TS. BÙI QUANG XUÂN . HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ...Bùi Quang Xuân
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...phamhieu56
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...phamhieu56
 
Chương 4 luật hiến pháp
Chương 4   luật hiến phápChương 4   luật hiến pháp
Chương 4 luật hiến phápTử Long
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (17)

Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn TâyTuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
 
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
 
TS. BÙI QUANG XUÂN . HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ...
TS. BÙI QUANG XUÂN .   HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP                    ...TS. BÙI QUANG XUÂN .   HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP                    ...
TS. BÙI QUANG XUÂN . HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ...
 
Giao duc phap luat
Giao duc phap luatGiao duc phap luat
Giao duc phap luat
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước taGiám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
 
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOTLuận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
 
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAYĐề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
 
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAYChế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOTPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
 
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAYLuận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
 
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAYPháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
 
Chương 4 luật hiến pháp
Chương 4   luật hiến phápChương 4   luật hiến pháp
Chương 4 luật hiến pháp
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 

Similar to Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...sividocz
 

Similar to Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách (20)

Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOTĐề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại huyện Thăng Bình
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại huyện Thăng BìnhLuận văn: Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại huyện Thăng Bình
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại huyện Thăng Bình
 
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh Thuận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh ThuậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh Thuận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh Thuận
 
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú NhuậnĐề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
 
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viênLuận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
 
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAYLuận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đPhổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Cà Mau, HAY, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Cà Mau, HAY, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Cà Mau, HAY, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Cà Mau, HAY, 9đ
 
Cơ sở lý luận của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.docx
Cơ sở lý luận của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.docxCơ sở lý luận của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.docx
Cơ sở lý luận của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.docx
 
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đQuản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
 
Truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành ...
Truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành ...Truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành ...
Truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Pháp luật về trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách

  • 1. LUẬN VĂN: Thực hiện phỏp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở tỉnh Thanh Hoá - Thực trạng và giải pháp
  • 2. Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, hơn hai mươi năm qua nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng trên mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong đó, chủ trương phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội, giảm chênh lệch giàu, nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, làm cơ sở hình thành tương đối đồng bộ các chính sách xã hội với mục tiêu vì người nghèo đã trở thành hiện thực. Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội là biện pháp pháp lý trong việc thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của dân, do dân, vì dân, đòi hỏi tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật; theo nguyên tắc Hiến định: "Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật". Dịch vụ tư vấn pháp luật là một loại dịch vụ phát sinh và trở thành khá phổ biến trong nhà nước pháp quyền tư sản và xã hội công dân. Dịch vụ này tạo điều kiện cho mọi tổ chức và công dân tham gia các quan hệ pháp luật được đúng đắn và hiệu quả nhất. Tư vấn pháp luật có các dạng hoạt động cơ bản: Một là, đưa ra lời khuyên để "khách hàng" lựa chọn pháp luật, làm theo pháp luật một cách đúng đắn nhất, có lợi nhất; hai là, đưa ra lời khuyến cáo để "khách hàng" không làm những gì mà pháp luật cấm; ba là, hướng dẫn hoặc làm thay "khách hàng" trong việc soạn thảo các loại văn bản pháp lý, trong đó chủ yếu là văn bản hợp đồng; bốn là, tham gia các quá trình tố tụng với tư cách là luật sư, bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của "khách hàng". Các hoạt động trên thực hiện theo hợp đồng và có thu tiền công tư vấn. ở nước ta, người nghèo và đối tượng chính sách xã hội cần được hưởng các dịch vụ tư vấn pháp luật, song họ ít hoặc không có tiền nên phải được ưu tiên bằng việc được trợ giúp pháp lý miễn phí, không phải trả tiền công. Vì vậy, Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ đạo: "Mở rộng loại hình tư vấn pháp luật phổ thông, đáp ứng nhu cầu rộng rãi, đa dạng của các tầng lớp nhân dân nhằm góp phần nâng cao ý thức pháp luật và ứng xử pháp luật của công dân trong quan hệ đời sống hàng ngày... cần nghiên cứu hệ thống dịch vụ tư vấn pháp luật không lấy tiền để hướng dẫn nhân dân sống và làm việc theo pháp luật" [56]. Nghị quyết
  • 3. Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII tiếp tục khẳng định cần: "tạo điều kiện cho người nghèo được hưởng dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí... ". Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Đặc biệt là, ngày 29/6/2006, Luật Trợ giúp pháp lý đã được kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XI thông qua, theo đó ngày 12/01/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý. Như vậy, ở Việt Nam pháp luật về trợ giúp pháp lý đã được xây dựng và có thể coi là khá hoàn chỉnh. Vấn đề còn lại là tổ chức thực hiện pháp luật ấy trong đời sống xã hội. Thực hiện pháp luật nói chung là một trong những phạm trù pháp lý được coi là thành tựu của khoa học về lý luận chung về nhà nước pháp luật. Song, thành tựu này chưa phải là đích cuối cùng bởi những yêu cầu từ thực tế của đời sống xã hội. Nói một cách khác, phạm trù "thực hiện pháp luật" cần được cụ thể hoá trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách là một lĩnh vực thực hiện pháp luật cụ thể. Do đó, coi đây là một đối tượng nghiên cứu cần thiết. Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý đã hỗ trợ một bộ phận không nhỏ dân cư như là người nghèo, các đối tượng chính sách được trợ giúp pháp lý. Hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội thời gian qua đã có những đóng góp quan trọng vào việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật miễn phí cho hàng triệu người. Trợ giúp pháp lý tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực pháp luật như: Dân sự, hôn nhân - gia đình, đất đai, việc làm và các chế độ chính sách... Nhiều vụ việc phức tạp, vượt cấp, kéo dài nhiều năm, đã được các tổ chức trợ giúp pháp lý hướng dẫn, giải quyết dứt điểm; trật tự an toàn xã hội, an ninh được giữ vững; thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Vì thế, tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa được khẳng định trong thực tế cuộc sống; niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước không ngừng được củng cố và nâng cao. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách là một lĩnh vực mới mẻ còn nhiều hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân cả về khách quan và chủ quan. Nên việc thực hiện pháp luật chưa đi vào nề nếp, quy củ, các đối tượng người nghèo ở nước ta khó xác định về định lượng và định tính. Việc thành lập và
  • 4. quản lý các tổ chức trợ giúp pháp lý còn lỏng lẻo, thủ tục, trình tự được thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý còn bất cập, nhận thức về pháp luật của người dân còn thấp và không đồng đều. Thanh Hoá là một tỉnh đông dân, theo số liệu thống kê năm 2006, dân số trên 3,7 triệu người. Trong đó, người nghèo và đối tượng chính sách xã hội chiếm tỷ lệ đáng kể khoảng 33%. Vì vậy, vấn đề trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách được đặt ra cả về mặt lý luận và tổng kết thực tiễn cũng như việc đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật trên lĩnh vực này. Với những lý do phân tích trên, tôi chọn đề tài: " Thực hiện phỏp luật về trợ giỳp phỏp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở tỉnh Thanh Hoá - Thực trạng và giải pháp " làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện pháp luật là một trong các lĩnh vực pháp lý cụ thể nói chung và thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học pháp lý. Qua tìm hiểu các công trình khoa học đã được công bố trong nước và nước ngoài về thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội; có các công trình sau đây: Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật nói chung. ở nhóm này, các tài liệu và giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật đều thống nhất về khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật. Đặc biệt là hình thức áp dụng pháp luật, cụ thể là khái niệm, căn cứ, các bước, trình tự, thủ tục áp dụng pháp luật. Tiêu biểu là: - Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2002. - Tài liệu học tập và nghiên cứu môn lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Nhà nước và pháp luật, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004. - Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
  • 5. - Tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu môn lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2005. Nhóm thứ hai: Bao gồm các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý. Tiêu biểu là: "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay", Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Văn Tùng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2007... Nhóm thứ ba: Bao gồm các công trình nghiên cứu thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý. Tiêu biểu cho nhóm này là công trình sau đây: - "Phương hướng xây dựng luật trợ giúp pháp lý" của TS. Đinh Trung Tụng, Tạp san Trợ giúp pháp lý, 2006. - "Khái niệm trợ giúp pháp lý một số vấn đề cần bàn thêm" của Tạ Minh Lý, Đặc san Trợ giúp pháp lý, 2006. - "Một số vấn đề về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách" của TS. Trần Huy Liệu, Thông tin Khoa học pháp lý, 2005. - "Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Huỳnh Huyện, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. - "Hoàn thiện pháp luật về người thực hiện trợ giúp pháp lý ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học của Vũ Hồng Tuyến, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004. - "Báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Quyết định số 734 /TTg ngày 6/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách", Bộ Tư pháp, 11/2005. - "Báo cáo tổng kết 10 năm công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách" Bộ Tư pháp, năm 2007, Báo cáo ngày 20/11/2007. - "Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở tỉnh Thanh Hóa", Sở Tư pháp Thanh Hoá, 2007.
  • 6. Các công trình trên đã nghiên cứu quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tầm vĩ mô, tức là ở phạm vi toàn quốc. Chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, đây có thể được coi là công trình mới, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở Thanh Hoá. Tuy nhiên, để nghiên cứu, thực hiện đề tài này, cần phải kế thừa, vận dụng những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội trong tình hình mới. Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá từ khi thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Thanh Hoá năm 1999 đến nay; để xác định quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật trên lĩnh vực này ở tỉnh Thanh Hoá. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Xác định khái niệm, nội dung pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. - Xác định khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. - Làm rõ vai trò của thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. - Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở tỉnh Thanh Hoá. - Đánh giá đúng thực trạng các cơ quan, tổ chức với tư cách là chủ thể trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội; kết quả và những tồn tại yếu kém trong thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội.
  • 7. - Làm rõ nguyên nhân của những kết quả và những tồn tại, yếu kém trong thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. - Đưa ra các quan điểm chỉ đạo thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá. - Chỉ rõ những yêu cầu khách quan đòi hỏi thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá. - Đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu đối tượng cần được trợ giúp pháp lý là người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. - Nghiên cứu các dạng thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý có tính chất lý thuyết và vai trò của nó trong thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý. - Tổng kết thực tiễn trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá, nguyên nhân của kết quả và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém. Để có giải pháp bảo đảm khắc phục sự yếu kém đó và có các giải pháp bảo đảm toàn diện, vững chắc hơn cho việc thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Vận dụng lý luận chung về thực hiện pháp luật vào lĩnh vực thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. Vì vậy, luận văn không nghiên cứu nhiều đến những vấn đề thực hiện pháp luật nói chung. Chỉ đi sâu vào các dạng thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý và luận chứng vai trò của nó trong thực tiễn thực hiện chính sách xã hội ở Thanh Hoá. Luận văn sẽ cụ thể hoá hơn về định lượng cũng như định tính và việc đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý đối với người nghèo và đối tượng chính sách xã hội được giới hạn về không gian là ở tỉnh Thanh Hoá, về thời gian đánh giá thực trạng từ khi Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Thanh Hoá được thành lập tháng 3/1999 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
  • 8. 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách xã hội của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Đề tài này được thực hiện trên nền tảng lý luận về Nhà nước và pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý nói riêng. Đồng thời căn cứ vào việc tổng kết có tính khoa học về thực tiễn thực hiện chính sách xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp luận của triết học mác xít cả về chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của các ngành khoa học đó là các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp lịch sử cụ thể, phân tích tổng hợp, điều tra xã hội học... 6. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn góp phần đánh giá, phân tích làm rõ hơn cơ sở lý luận về khái niệm, nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý; hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý và vai trò của thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. - Luận văn tập trung phân tích đánh giá khách quan, khoa học về thực trạng thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá từ tháng 3 năm 1999 Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Thanh Hoá được thành lập đến nay. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra quan điểm và giải pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội ở tỉnh Thanh Hoá. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm 3 chương, 8 tiết.
  • 9. Chương 1 Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách 1.1. Khái niệm nội dung pháp luật về Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội 1.1.1. Khái niệm nội dung trợ giúp pháp lý Khái niệm nội dung trợ giúp pháp lý là vấn đề rất quan trọng trong thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý. Chính vì vậy, từ khái niệm nội dung trợ giúp pháp lý cho ta cơ sở để nghiên cứu những vấn đề về lý luận cũng như về thực tiễn thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý. Khái niệm trợ giúp pháp lý, diễn đạt và vận dụng vào từng lĩnh vực khác nhau, có cách giải thích khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, 2001, thì khái niệm "trợ giúp" được hiểu là "giúp đỡ" [57, tr.767], pháp lý tức là "nguyên lý về pháp luật " [57, tr.1045]. Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Giáo sư Nguyễn Lân, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2005 thì "trợ giúp " là giúp đỡ" như nông dân bị mất mùa do lũ lụt, Nhà nước cấp lúa giống, con giống cho nông dân để tiếp tục sản xuất không thu tiền [35, tr.1923], còn về "pháp lý" là "nguyên lý của pháp luật" [35, tr.1431]. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như ý, Nxb Văn hoá - Thông tin, 1999, thì "trợ giúp" hiểu là "sự giúp đỡ, bảo trợ, hỗ trợ, giúp cho ai việc gì, đem lại cho ai cái gì, đang lúc khó khăn, đang lúc cần đến", thuật ngữ "pháp lý " được hiểu là lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật, nói một cách khái quát pháp lý là lí luận [58]; theo Từ điển luật học, Nxb Tư pháp - Nxb Từ điển Bách khoa, 2006, thì pháp lý: những khía cạnh, phương diện khác nhau của đời sống pháp luật của một quốc gia, "pháp lý" chỉ những lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật, giá trị pháp lý bắt buộc từ một sự việc, hiện tượng xã hội, những nguyên lý, phạm trù, khái niệm lý luận về pháp luật [53, tr.606]. Do vậy, dù là "giúp đỡ", "bảo trợ" hay là hỗ trợ cũng có thể được hiểu là "trợ giúp". ở đây trợ giúp được hiểu là sự giúp đỡ cho ai đó đang gặp khó khăn, nhằm làm giảm bớt khó khăn về một vấn đề mà họ đang cần, cái họ đang cần ở đây là "pháp lý".
  • 10. Nghiên cứu một số nước trên thế giới về khái niệm trợ giúp pháp lý như: Vương quốc Anh, Hà Lan, Thụy Điển, Trung Quốc... xét thấy, các nhà khoa học pháp lý đều lấy lí luận về dân chủ, nhân quyền làm nền tảng, họ đánh giá trợ giúp pháp lý là một đảm bảo cho công dân có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của mình theo quy định của pháp luật. Mặc dù hình thức diễn đạt khác nhau về khái niệm trợ giúp pháp lý, nhưng các khái niệm này đều thể hiện rõ 4 nội dung trợ giúp cơ bản, đó là: pháp lý, kinh tế, xã hội và nhân đạo. Về kinh tế, giúp đỡ tất cả hoặc một phần tài chính chi trả cho công dân có hoàn cảnh khó khăn khi tiếp cận với pháp luật và dịch vụ pháp lý thu phí của Luật sư; về pháp lý giúp đỡ công dân giải quyết các vụ liên quan đến pháp luật đụng chạm đến quyền, lợi ích thiết thực của họ; tạo ra sự công bằng khi công dân có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với pháp luật; về xã hội hoạt động trợ giúp pháp lý mang tính xã hội rộng rãi, thể hiện cụ thể là luôn có sự tham gia đông đảo của các lực luợng trong xã hội trong việc phổ biến pháp luật, tạo điều kiện cho người nghèo không ngừng nâng cao nhận thức về pháp luật; về nhân đạo trợ giúp pháp lý đã thể hiện đậm nét tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. ở Việt Nam, thuật ngữ "Trợ giúp pháp lý" chính thức được quy định trong trong Quyết định 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Theo đó thuật ngữ "Trợ giúp pháp lý" xuất hiện phổ biến trên các văn bản pháp luật, sách báo và tạp chí. Trong quá trình xây dựng "Luật trợ giúp pháp lý" các nhà khoa học nghiên cứu về trợ giúp pháp lý trên cơ sở tham khảo khái niệm "trợ giúp pháp lý" của một số nước trên thế giới và các quan niệm về "trợ giúp pháp lý" ở Việt Nam để đưa ra một số khái niệm về "trợ giúp pháp lý". Theo đó khái niệm "trợ giúp pháp lý" được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý miễn phí của Nhà nước và xã hội cho người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi và một số đối tượng khác do pháp luật quy định. Bằng các hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa, kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
  • 11. Theo nghĩa hẹp, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý của Nhà nước cho người nghèo và người được hưởng chính sách ưu đãi thông qua hình thức tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa, kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Khái niệm "trợ giúp pháp lý" nêu trên đã chỉ rõ mục đích của hoạt động trợ giúp pháp lý là nhằm hướng tới bảo đảm thực hiện công bằng xã hội, phù hợp với điều kiện ngân sách Nhà nước phải chi trả cho hoạt động trợ giúp pháp lý. Tại điều 3 - Luật Trợ giúp pháp lý được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006 quy định: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Từ phân tích trên, xác định nội dung trợ giúp pháp lý bao gồm: Thứ nhất, thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý của Trung trâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật và cá nhân. Thứ hai, thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí, tức là không thu tiền với các hình thức trợ giúp pháp lý như: Tư vấn pháp lý; làm văn bản như làm đơn khiếu nại, tố cáo, các văn bản p háp lý khác cho đối tượng được trợ giúp pháp lý; bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đối tượng được trợ giúp pháp lý... Thứ ba, đối tượng được trợ giúp pháp lý là người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm người nghèo và đối tượng chính sách xã hội - Người nghèo trong xã hội là một hiện t ượng xã hội: Có hai loại nghèo, nghèo về vật chất và nghèo về tinh thần (về tri thức), nghèo thường thiếu ăn, thiếu các điều kiện vật chất phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Cho nên các mục tiêu ăn, ở, mặc, đi lại, học hành là không được bảo đảm. Nghèo về tinh thần, nó hạn chế về nhận thức, hạn chế về thông
  • 12. tin. Trong điều kiện đổi mới ở nước ta, đặc biệt là vận dụng cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến việc phân hoá giàu nghèo. Nguyên nhân dẫn đến nghèo thì có những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến nghèo. Về nguyên nhân khách quan: Do môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường địa lý; thất nghiệp dẫn đến nghèo là vấn đề tất yếu trong xã hội. Về nguyên nhân chủ quan: Do năng lực tự thân, nhận thức, kiến thức, kỹ năng lao động của con người hạn chế. Trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, bản chất của Nhà nước ta là nhằm vào con người, xây dựng con người phát triển toàn diện và đó cũng là động lực để phát triển xã hội; mục tiêu cơ bản là xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Do đó, Đảng và Nhà nước ta có chính sách giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Trong điều kiện quốc tế, vấn đề xoá đói giảm nghèo trở thành vấn đề toàn cầu. Người nghèo ở nước ta được xác định theo các tiêu chí như: mức thu nhập, điều kiện sinh hoạt... Mục đích chính sách của Nhà nước là trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách miễn phí nhằm giúp cho các đối tượng trên tham gia các quan hệ pháp luật, thực hiện nghĩa vụ công dân như mọi người khác. Để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho họ, bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của mọi người, bảo đảm trật tự pháp luật. - Đối tượng chính sách xã hội: chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta đối với người nghèo nêu ở trên, mà còn đối với những người cô đơn, không nơi nương tựa... Đây là những người không có điều kiện, họ gặp khó khăn nếu không có sự trợ giúp thì họ không tiếp cận với pháp luật được, không hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia các hoạt động pháp luật. Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Giáo sư Nguyễn Lân, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2005 thì: "Đối tượng" là sự việc nhằm vào để nghiên cứu hoặc hoạt động [35, tr.665], còn "chính sách" thì: Chính: việc nước, sách: kế hoạch, tức là đường lối, chủ trương của một Chính phủ hay một chính Đảng [35, tr.336]. Như vậy, đối tượng chính sách chúng ta có thể hiểu là: Một bộ phận dân cư gặp khó khăn nhất định, được Nhà nước trợ giúp bằng một hoặc một số chủ trương, chính sách cụ thể, để họ giảm bớt khó khăn, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Còn người nghèo là người thuộc hộ nghèo, được xác
  • 13. định theo chuẩn nghèo, do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng giai đoạn. Từ đó, chúng ta có thể khái niệm đối tượng người nghèo và đối tượng chính sách như sau: Đối tượng người nghèo và đối tượng chính sách là những người thuộc hộ nghèo được xác định theo chuẩn nghèo do Chính phủ quy định trong từng giai đoạn; những người có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật không nơi nương tựa, trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng mà điều kiện kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, được hưởng các chính sách, chủ trương của Nhà nước, trong đó họ được quyền hưởng trợ cấp pháp lý miễn phí của Nhà nước và các tổ chức xã hội. Luật Trợ giúp pháp lý quy định cụ thể người nghèo và đối tượng chính sách như sau: Người nghèo: là người thuộc hộ nghèo, được xác định theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng giai đoạn. Theo điều 1 Quyết định số 170/2005/QĐ- TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 200.000đ /người/tháng (2.400.000 đ /năm) trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 260.000đ /người/tháng (3.120.000đ /năm) trở xuống đối với khu vực thành thị. Hộ nghèo được cơ quan nhà nước có thẩm cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, tức là sổ hộ nghèo, để họ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước nói chung và hưởng chính sách trợ giúp pháp lý nói riêng. Đối tượng chính sách: Theo quy định tại điều 10 - Luật Trợ giúp pháp lý, đối tượng chính sách gồm: người có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật không nơi nương tựa, trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng mà điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ phù hợp với từng giai đoạn. 1.1.2. Khái niệm, nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật xã hội chủ nghĩa Để tiếp cận pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội, chúng ta tìm hiểu khái niệm pháp luật XHCN nói chung để từ đó nhận diện nó trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý.
  • 14. Pháp luật XHCN là hệ thống quy phạm pháp luật thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân lao động, được Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN. 1.1.2.2. Khái niệm về pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội Để đi đến xây dựng khái niệm về pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội, cần tiếp cận các quan điểm sau đây: Một là, theo quan điểm truyền thống một ngành luật phải có đối tượng điều chỉnh riêng và có phương pháp điều chỉnh đặc trưng. Pháp luật trợ giúp pháp lý là toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động trợ giúp pháp lý. Như vậy, có thể xác định đối tượng điều chỉnh của pháp luật này là các quan hệ xã hội sau đây: Thứ nhất, mối quan hệ giữa người tổ chức hoặc cá nhân trợ giúp pháp lý với đối tượng được trợ giúp pháp lý nhằm giúp đỡ các đối tượng này hiểu rõ nội dung bản chất các quy phạm pháp luật để họ lựa chọn phương pháp xử sự đúng theo pháp luật và có lợi. Thứ hai, mối quan hệ xã hội giữa người trợ giúp pháp lý với đối tượng được trợ giúp pháp lý nhằm cảnh báo họ để họ hiểu biết pháp luật mà không thực hiện các hành vi trái pháp luật, tránh được các vi phạm pháp luật và các trách nhiệm pháp lý dẫn đến hậu quả bất lợi cho họ. Thứ ba, mối quan hệ xã hội giữa người trợ giúp pháp lý với đối tượng được trợ giúp pháp lý nhằm giúp họ trực tiếp hoặc hướng dẫn họ lập di chúc, hợp đồng dân sự, lao động và các loại đơn từ, văn bản pháp lý khác. Thứ tư, mối quan hệ trợ giúp pháp lý của luật sư theo yêu cầu của người nghèo và đối tượng chính sách xã hội trong quan hệ tố tụng dân sự, lao động, hôn nhân gia đình, tố tụng hành chính và tố tụng hình sự. Phương pháp điều chỉnh bốn loại quan hệ trên là phương pháp điều hành của luật hành chính và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.
  • 15. - Phương pháp hành chính thể hiện trong trách nhiệm của các công ty tư vấn, trung tâm tư vấn pháp lý phải thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý mà không được lấy tiền công. Tiền công này do Nhà nước chi trả và làm theo sự uỷ thác của Nhà nước. - Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự là phương pháp thoả thuận, bình đẳng. Trong mối quan hệ trợ giúp pháp lý thực hiện theo hợp đồng dân sự giữa người và đối tượng chính sách xã hội với người trợ giúp pháp lý... Như vậy, có thể coi pháp luật trợ giúp pháp lý cho Nhà nước và đối tượng chính sách xã hội là một ngành luật. Hai là, theo khái niệm Luật Dân sự: thì các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động trợ giúp pháp lý nêu ở trên đều là đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự. Có thể coi các quan hệ xã hội phát sinh trong trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội là quan hệ hợp đồng dân sự. Nội dung của hợp đồng loại này là cung ứng các dịch vụ pháp lý. Ba là, theo quan điểm tổng hợp hai quan điểm trên, nghĩa là tổng hợp những căn cứ hợp lý của quan điểm một và quan điểm hai. Đồng thời có tính đến hoạt động trợ giúp pháp lý với tư cách là giúp đỡ người nghèo trong các quan hệ tố tụng đặc biệt là quan hệ tố tụng dân sự và quan hệ tố tụng hình sự. Theo đó có thể xác định pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội là một lĩnh vực pháp luật độc lập tương đối, tuy nhiên có sự đan xen ít nhiều với các ngành và lĩnh vực pháp luật khác. Căn cứ vào thành tựu lập pháp, các văn bản pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay; chủ yếu là Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 có thể đưa ra khái niệm pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách như sau: pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách là tổng thể các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, đó là việc cung cấp các dịch vụ pháp lý và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người nghèo và đối tượng chính sách. 1.1.3. Nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội
  • 16. Nghiên cứu pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách cho thấy, Luật Trợ giúp pháp lý đã thể hiện rõ nội dung, quan điểm cơ bản của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong điều kiện đổi mới và xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tại Điều 3 Luật Trợ giúp pháp lý đã xác định trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo các hình thức, thủ tục quy định cụ thể trong luật. Như vậy, nội hàm của khái niệm trợ giúp pháp lý gồm ba nội dung chủ yếu, thứ nhất là dịch vụ pháp lý miễn phí, thứ hai là giành cho người được trợ giúp pháp lý và thứ ba là có hình thức, thủ tục phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Từ ba đặc trưng cơ bản trên luật đã thể hiện được bản chất của trợ giúp pháp lý. Theo đó, trợ giúp pháp lý được xác định là một loại hình dịch vụ pháp lý dành cho những đối tượng nhất định thuộc diện Nhà nước và xã hội phải quan tâm, giúp đỡ. Xuất phát từ nền tảng đó dịch vụ pháp lý ở đây được thực hiện miễn phí và người được trợ giúp pháp lý không phải chi trả bất cứ một khoản chi phí nào. Điều quan trọng là cung ứng các dịch vụ pháp lý phải tuân theo các quy định chặt chẽ trong luật, như các vấn đề liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý, hình thức trợ giúp pháp lý, phạm vi, thủ tục trợ giúp pháp lý. Luật trợ giúp pháp lý, phạm vi điều chỉnh bao gồm các vấn đề như: người được trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý, quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. Luật Trợ giúp pháp lý đã xác định phạm vi các đối tượng thuộc diện được hưởng lợi ích từ chính sách trợ giúp pháp lý. So với các quy định của pháp luật hiện hành, Luật Trợ giúp pháp lý đã có những thay đổi phạm vi diện người được trợ giúp pháp lý. Nếu như trước đây chỉ người nghèo, đối tượng chính sách và một số đối tượng khác mới được trợ giúp pháp lý thì Luật Trợ giúp pháp lý đã bổ sung thêm đối tượng là người già cô đơn, người tàn tật và một số đối tượng thuộc diện có công với cách mạng. Quy định mới này, một mặt là cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp về bảo đảm quyền cho một số đối tượng cần được Nhà nước và xã hội quan tâm, giúp đỡ, mặt khác khẳng định sự nhất quán trong các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là chính sách xoá đói, giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách dân tộc, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN ở Việt Nam. Luật Trợ giúp pháp lý xác định tương đối rõ các vấn đề về tổ chức thực hiện trợ
  • 17. giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý, Điều 13 Luật quy định các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý là Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý. Trong đó các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý gồm có: Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật, thuộc tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Tại Điều 20 Luật quy định người thực hiện trợ giúp pháp lý là trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý là cộng tác viên của Trung tâm; Luật sư, tư vấn viên pháp luật làm việc trong các tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Để phù hợp với bản chất của trợ giúp pháp lý, Luật Trợ giúp pháp lý đã xác định phạm vi cần điều chỉnh là các vấn đề mang tính nền tảng của hoạt động trợ giúp pháp lý như các nguyên tắc hoạt động, vụ việc trợ giúp pháp lý, phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý, các hình thức trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý quy định các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý như: không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý; Trung thực, tôn trọng sự thật khách quan; Sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý; nguyên tắc chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trợ giúp pháp lý. Đây là những quan điểm chỉ đạo mang tính xuyên suốt hoạt động trợ giúp pháp lý, buộc các chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý đều có trách nhiệm tuân thủ và trở thành kim chỉ nam cho hoạt động trợ giúp pháp lý. Điều 5 Luật Trợ giúp pháp lý xác định những vụ việc liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý mà không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại thì mới được trợ giúp pháp lý để đảm bảo nguồn lực và giải quyết có chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Điều 27 Luật trợ giúp pháp lý quy định rõ hình thức trợ giúp pháp lý, bao gồm: tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Trong đó, hình thức tư vấn pháp luật được xác định là hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Còn hình thức tham gia tố tụng được xác định là việc trợ giúp viên pháp lý, luật sư tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị
  • 18. cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự hoặc tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hình sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác bao gồm giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý hoà giải, thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Luật Trợ giúp pháp lý còn làm rõ những yêu cầu trong hoạt động quản lý đối với lĩnh vực đặc thù này thông qua các quy định liên quan đến nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý và thiết lập hệ thống trách nhiệm của cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. Về chính sách trợ giúp pháp lý: cùng với việc xác định phạm vi điều chỉnh, Điều 6 - Luật Trợ giúp pháp lý đã thiết lập nội dung chính sách trợ giúp pháp lý của Việt Nam trong từng giai đoạn hiện nay. Theo đó, trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt trong việc thực hiện, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; đồng thời Nhà nước có nhiệm vụ khuyến khích tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức hành nghề luật sư và luật sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện, đóng góp, hỗ trợ hoạt động trợ giúp pháp lý. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp Việt Nam, Nhà nước ta đã công khai tuyên bố trước toàn thể nhân dân và quốc tế về trách nhiệm của mình trong việc bảo đảm quyền được tiếp cận và sử dụng pháp luật của công dân, nhất là khi họ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt cần có sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội, đồng thời xác định rõ trợ giúp pháp lý không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Nhằm bảo đảm thực thi vai trò nòng cốt của Nhà nước trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Luật đã kiện toàn, củng cố và tăng cường vai trò của các Trung tâm Trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp, kiện toàn và chuẩn hoá đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc tại các Trung tâm Trợ giúp pháp lý. Trong Điều 14 và Điều 16 Luật quy định Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, Trung tâm trợ giúp pháp lý là một đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm trợ giúp
  • 19. pháp lý do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trung tâm trợ giúp pháp lý có thể có chi nhánh, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý. Việc thành lập chi nhánh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định. Quán triệt quan điểm xã hội hoá hoạt động trợ giúp pháp lý, Luật Trợ giúp pháp lý đã thiết lập cơ chế tham gia trợ giúp pháp lý của các tổ chức hành nghề luật sư và tổ chức tư vấn pháp luật. Như vậy, cùng với việc mở rộng diện người được trợ giúp pháp lý. Luật Trợ giúp pháp lý đã mở rộng hơn diện tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, cho phép tổ chức hành nghề luật sư và Luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải và từng bước xã hội hoá trợ giúp pháp lý, giảm gánh nặng cho Nhà nước về đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý. Luật trợ giúp pháp lý đã xác định người thực hiện trợ giúp pháp lý phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện, tiêu chuẩn nhất định; trong đó chú trọng xây dựng đội ngũ trợ giúp viên pháp lý và đội ngũ cộng tác viên, đồng thời huy động các luật sư, tư vấn viên pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Đa dạng hoá người thực hiện trợ giúp pháp lý và phù hợp với nguồn lực hiện có của Việt Nam. Luật Trợ giúp pháp lý đã pháp điển hoá các quy định pháp luật hiện hành về chế độ cộng tác viên theo hướng mở rộng thêm những người có bằng đại học khác. Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý đã quy định: công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, tự nguyện tham gia trợ giúp pháp lý mà không thuộc các trường hợp cấm theo quy định tại Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý thì được Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Để phù hợp với trình độ chuyên môn, thực hiện việc phân công chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý căn cứ vào tính chất phức tạp của từng vụ việc, Luật Trợ giúp pháp lý quy định cộng tác viên không phải là luật sư chỉ tham gia trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật. Về các đảm bảo để công tác trợ giúp pháp lý phát triển ổn định và vững chắc: Về nội dung này, ngoài vấn đề bảo đảm về tổ chức, cán bộ, Luật Trợ giúp pháp lý đã xác định một cơ chế đồng bộ về chỉ đạo điều hành để Luật Trợ giúp pháp lý đi vào cuộc sống. Luật đã xác định trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, trách nhiệm của Chính phủ, trách nhiệm của Bộ Tư pháp, các bộ và cơ quan ngang bộ trong phối hợp thực
  • 20. hiện quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý. Xác định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước, bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương có khó khăn về kinh tế. Nguồn tài chính của quỹ gồm các đóng góp tự nguyện, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ do Chính phủ quy định cụ thể. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức thực hiện pháp Luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội 1.2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội Theo quan điểm của Trường Đại học Luật Hà Nội thì "thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật "[28, tr.463]. Hay diễn đạt một cách khác: "thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật" [31]. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, trách nhiệm thực hiện pháp luật mang tính nguyên tắc do Hiến pháp quy định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN". Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật [43]. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi Nhà nước phải ban hành pháp luật. Nếu pháp luật ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sống, hiệu quả điều chỉnh của các quy phạm pháp luật không cao, chứng tỏ quản lý nhà nước kém hiệu quả. Do đó, xây dựng pháp luật
  • 21. và thực hiện pháp luật là đòi hỏi khách quan của quản lý nhà nước, tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Thực hiện pháp luật là hành vi pháp lý (hành động và không hành động) của con người phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Hành vi xử sự của con người trong hoạt động thực hiện pháp luật có hai tính chất. Thứ nhất, nó mang tính xã hội, vì thực chất các quan hệ pháp luật trước hết là quan hệ xã hội; thứ hai nó mang tính pháp lý vì các quan hệ xã hội này do pháp luật tác động điều chỉnh tới. Thực hiện pháp luật được thể hiện dưới 4 hình thức đó là: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. Mặc dù thực hiện pháp luật được thể hiện ở nhiều hình thức nhưng nó đều là hành động có mục đích nhằm đưa pháp luật vào cuộc sống. Từ nghiên cứu trên, chúng tôi hiểu khái niệm thực hiện pháp luật như sau: thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Khái niệm thực hiện pháp luật nói chung và các nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý đã nêu ở trên, là cơ sở để nghiên cứu khái niệm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Để nâng cao kiến thức pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người nghèo và đối tượng chính sách, Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về trợ giúp pháp lý nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực hoạt động trợ giúp pháp lý. Từ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, Nhà nước giữ vai trò cốt yếu trong việc thực hiện, tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, khuyến khích tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn của mình khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và các cá nhân khác tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý; các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan, các tổ chức khác có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý phối hợp tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tài liệu để
  • 22. thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách. Pháp luật về trợ giúp pháp lý quy định cụ thể đối tượng được hưởng quyền từ việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách và một số đối tượng khác. Từ những lý giải trên có thể định nghĩa: Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách là quá trình hoạt động có mục đích của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các chủ thể khác nhằm đưa pháp luật về trợ giúp pháp lý đi vào cuộc sống với mục đích giúp đỡ về mặt pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội theo yêu cầu của họ và miễn phí. 1.2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội Chính sách xã hội có thể được hiểu là: Nhà nước có trách nhiệm đề ra và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội. Chính sách xã hội về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội khi đã được cụ thể hoá thành pháp luật trợ giúp pháp lý nhà nước là chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật này. Nhưng nhà nước (các cơ quan nhà nước) không trực tiếp thực hiện. Mà Nhà nước giao cho các cơ quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác thực hiện trợ giúp pháp lý. Nhà nước khuyến khích các tổ chức phi chính phủ và tư nhân đăng ký hoạt động thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý. Nghiên cứu khái niệm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, chúng ta thấy nó có những đặc điểm của thực hiện pháp luật nói chung, đồng thời có những đặc điểm riêng. Cụ thể, những đặc điểm riêng của thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách được thể hiện ở một số nội dung sau đây: Một là, Nhà nước là chủ yếu trong quá trình thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội. Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khoá IX) về chiến lược cải cách tư pháp đã chỉ rõ: "đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo hướng xã hội hoá". Để thực hiện nhiệm vụ trọng yếu của mình Nhà nước đã thông qua các cơ quan chức năng có thẩm quyền như Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành
  • 23. phố trực thuộc Trung ương, các Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước... nhằm tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Hai là, đối tượng được hưởng các quyền và lợi ích từ thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách chủ yếu là những người nghèo, người có công với cách mạng, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số và một số đối tượng khác mà không phải trả tiền. Thi hành Quyết định số 734/TTg ngày 06/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, Thông tư số 52/TTLT/TP - TC - TCTP - LĐTBXH ngày 14/01/1998 hướng dẫn thi hành Quyết định số 734/TTg đã quy định: Đối tượng được hưởng các lợi ích từ thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách và một số đối tượng, vụ việc khác. Đối tượng được miễn án phí quy định tại khoản 1, điều 13; điểm a, b, khoản 1 điều 26; điểm a, c khoản 1 điều 31 Nghị định số 70/NĐ - CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí toà án; Nghị định số 36/2005/NĐ - CP ngày 13/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phụ nữ bị bạo lực gia đình... người nước ngoài theo các điều ước quốc tế đã ký kết mà Việt Nam là thành viên. Ba là, thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách cũng là một hoạt động bổ trợ tư pháp, trợ giúp viên pháp lý là một trong các chủ thể thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Do vậy, việc tham gia của trợ giúp viên pháp lý với tư cách là bào chữa, đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo và đối tượng chính sách tại các cơ quan tiến hành tố tụng nhất là tham gia tại Toà án, đây được coi là một chủ thể hỗ trợ cho hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng. Bốn là, thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội, Nhà nước đã khuyến khích, động viên và huy động lực lượng xã hội rộng rãi tham gia thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý, về hình thức trợ giúp pháp lý hết sức phong phú. Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách Nhà nước luôn giữ vị trí nòng cốt, nhưng để huy động sức mạnh của toàn xã hội, Nhà
  • 24. nước đã khuyến khích động viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Về hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý rất phong phú: Tư vấn, đại diện, bào chữa... bảo vệ quyền, lợi ích của người được trợ giúp pháp lý miễn phí. 1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội Thứ nhất: Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Đây là một hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý trong đó các chủ thể thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo phải thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật như: - Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp có nghĩa vụ thành lập, chỉ đạo các tổ chức trợ giúp pháp lý, cụ thể là: Chính phủ, ban hành chính sách, pháp luật để thống nhất quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trong phạm vi toàn quốc. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách thông qua cục trợ giúp pháp lý. Cụ thể như: Bộ Tư pháp chủ trì và phối hợp với các bộ, các ngành hữu quan, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thường xuyên tiến hành rà soát các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý đã lạc hậu, xây dựng văn bản pháp luật mới cho phù hợp, để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý; xây dựng các đề án quy hoạch mạng lưới trung tâm và các chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước giai đoạn 2007-2010; xây dựng chiến lược hoàn thiện, phát triển hoạt động tổ chức pháp lý đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; Bộ Tư pháp hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chỉ đạo phát triển trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên pháp lý trong toàn quốc, kiểm tra chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, chỉ đạo hướng dẫn các địa phương kiện toàn, củng cố trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, thành lập chi nhánh của trung tâm, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên, bảo đảm ổn định các hoạt động trợ giúp pháp lý, tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước giành cho công tác trợ
  • 25. giúp pháp lý đến đúng các đối tượng là người nghèo và đối tượng chính sách; Bộ Tư pháp thống nhất với bộ tài chính ban hành quy chế tổ chức và hoạt động quỹ trợ giúp pháp lý; Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, ban hành văn bản hướng dẫn về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, tạo điều kiện thuận lợi để luật sư và trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn về tổ chức, biên chế cán bộ, cơ sở vật chất của trung tâm, chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hướng dẫn chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp cho trợ giúp viên pháp lý; ban hành mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp. Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành văn bản xác định hộ nghèo theo từng giai đoạn. Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan, UBND cấp tỉnh tổ chức phổ biến rộng rãi pháp luật về trợ giúp pháp lý đến các tầng lớp nhân dân và cán bộ, đặc biệt chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương thực hiện việc rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ, đảm bảo biên chế kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, tăng cường năng lực hoạt động cho trung tâm và các chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương mà thành lập các chi nhánh trợ giúp pháp lý nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân, tiến hành rà soát tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương để tổ chức này hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra và công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, động viên, giới thiệu những người trong tổ chức mình có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khuyến khích các trung tâm tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý.
  • 26. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, thành viên, hội viên và cá nhân khác làm việc tại cơ quan, tổ chức mình làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý. - Nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ của các trung tâm trợ giúp pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý. * Nghĩa vụ của các trung tâm trợ giúp pháp lý Các trung tâm trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ sau đây: Thực hiện trợ giúp pháp lý; đề nghị cơ quan tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý; giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Trợ giúp pháp lý; giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý; kiến nghị những vấn đề có liên quan đến thi hành pháp luật. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý đó là: thực hiện trợ giúp pháp lý theo giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý; đề nghị cơ quan tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý; kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật. Điều 17 - Luật Trợ giúp pháp lý quy định: Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật có nghĩa vụ đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, cụ thể là: Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý phải đăng ký bằng văn bản về phạm vi, hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp nơi đã cấp giấy đăng ký hoạt động; đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện theo mẫu thứ nhất và phù hợp với phạm vi, hình thức, lĩnh vực pháp luật được ghi trong giấy đăng ký hoạt động. Thứ hai: áp dụng pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo về đối tượng chính sách. áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý trong các trường hợp sau:
  • 27. - Cho phép hay nói cách khác là thành lập và cấp phép hoạt động trợ giúp pháp lý cho các trung tâm trợ giúp pháp lý, các công ty tư vấn, công ty luật, văn phòng luật sư. - Căn cứ vào luật trợ giúp pháp lý bác bỏ các hành vi của các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý. - Quyết định có tính chất ra lệnh cấm các tổ chức không đủ điều kiện hoạt động trợ giúp pháp lý hoặc hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo nhưng thu tiền. - Tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động trợ giúp pháp lý; yêu cầu xử lý hoặc trực tiếp xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động trợ giúp pháp lý. - Cưỡng chế hành chính đối với các hoạt động trợ giúp pháp lý như cưỡng chế phòng ngừa, ngăn chặn, phạt tiền, thu hồi giấy phép hoạt động, cưỡng chế bồi thường thiệt hại do hoạt động trợ giúp pháp lý gây ra. - Yêu cầu xử lý hình sự đối với việc lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý dẫn đến tội phạm. Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý, trong đó các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các cá nhân được Nhà nước giao quyền căn cứ vào quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý để ban hành các văn bản hoặc các quyết định áp dụng pháp luật, từ đó làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật về hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Cụ thể như, Khoản 4 Điều 47 - Luật Trợ giúp pháp lý quy định: "UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại địa phương có trách nhiệm bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; thực hiện thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm về trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương" [47]. Chỉ thị số 35/ 2006/ CT-TTT ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành luật trợ giúp pháp lý quy đinh:"...b) Bộ Tư pháp xây dựng đề án quy hoạch mạng lưới trung tâm và chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010; xây dựng chiến lược hoàn thiện, phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn về tổ chức, biên chế cán bộ và cơ sở vật chất của trung tâm,
  • 28. chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hướng dẫn về chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp của trợ giúp viên pháp lý để thực hiện nghị định của Chính phủ; d) Bộ Nội vụ ban hành mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức trợ giúp pháp lý sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp...e) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn chế độ phụ cấp hàng tháng bồi dưỡng đối với cộng tác viên trợ giúp pháp lý...". "2/ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương các công việc sau: a. Hoàn thành việc rà soát củng cố, kiện toàn tổ chức cán bộ, đảm bảo biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc, tăng cường năng lực cho trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các chi nhánh của trung tâm; b. Căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế của địa phương thành lập các chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhằm đáp ứng kịp thời, nhu cầu tại chỗ trợ giúp pháp lý của người dân ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các phường, xã, thị trấn xa trung tâm; c. Rà soát tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương để đảm bảo các tổ chức này hoạt động phù hợp với luật trợ giúp pháp lý". áp dụng pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, UBTW MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm là: Tích cực động viên, giới thiệu những người trong tổ chức của mình có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý; khuyến khích các trung tâm tư vấn pháp luật của tổ chức mình đang ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm: Củng cố, kiện toàn về tổ chức bộ máy của trung tâm trợ giúp pháp lý theo hướng chuyên môn hoá, mỗi lĩnh vực trợ giúp pháp lý đều có trợ giúp viên pháp lý chuyên trách và có năng lực chuyên môn sâu về lĩnh vực được giao để đảm bảo chất lượng trợ giúp pháp lý, tránh việc phải bồi thường do trợ giúp pháp lý sai; tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế của địa phương, dự kiến số lượng, địa điểm thành lập các chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập; tổ chức rà soát
  • 29. đánh giá tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ viên chức làm việc tại trung tâm trợ giúp pháp lý để có kế hoạch bố trí đủ biên chế và đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ cho trung tâm và chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý; đồng thời, quy hoạch nguồn cán bộ để bồi dưỡng, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý; xây dựng đề án đảm bảo trụ sở làm việc và tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho trung tâm trợ giúp pháp lý và các chi nhánh của trung tâm trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt; rà soát hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ở địa phương trong hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội chủ quản, tổ chức tư vấn pháp luật tự nguyện tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý đăng ký hoạt động và thực hiện các quy định khác đảm bảo có đủ các điều kiện để hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của luật trợ giúp pháp lý; hướng dẫn hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức này... Đối với Trung tâm Trợ giúp pháp lý thông qua nhiệm vụ và các hình thức trợ giúp pháp lý để thực hiện tốt áp dựng pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, cụ thể là: Thực hiện trợ giúp pháp lý; đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý; giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Trợ giúp pháp lý; giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý. Điều 3 quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 244/ 1999/ QĐ - BTP ngày 05/8/1999 của Bộ Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có chức năng và nhiệm vụ sau đây: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo các lĩnh vực pháp luật như, hình sự và tố tụng hình sự; dân sự, hôn nhân gia đình và tố tụng; hành chính, khiếu nại tố cáo; đất đai và nhà ở, lao động, việc làm và các lĩnh vực khác liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân không thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại; tham gia phổ biến giáo dục pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý; theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của cộng tác viên của trung tâm; đề xuất kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật không còn phù hợp với thực tế được
  • 30. phát hiện trong quá trình thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý; đề xuất việc khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác; quản lý cán bộ, công chức, tài chính và cơ sở vật chất của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước theo phân cấp của giám đốc Sở Tư pháp và các quy định khác có liên quan. Ngoài các nhiệm vụ đã được quy định trước đây, luật trợ giúp pháp lý quy định, hàng năm trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phải xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và có trách nhiệm thực hiện các chương trình, kế hoạch đó, theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ khác của trung tâm theo thẩm quyền; quản lý chi nhánh và các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Trung tâm Trợ giúp pháp lý và các chi nhánh của Trung tâm tiến hành, tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách thông qua các hình thức trợ giúp pháp lý đó là: Tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện ngoài tố tụng; các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Trong đó hình thức tư vấn pháp luật được xác định là việc hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Còn hình thức tham gia tố tụng được xác định là việc trợ giúp pháp lý, luật sư tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại,nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự hoặc tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ, việc dân sự vụ án hành chính. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác bao gồm: Giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý hoà giải; thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý, áp dụng pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trong phạm vi đăng ký trợ giúp pháp lý đã được Sở Tư pháp cấp.
  • 31. Thứ ba: Tuân thủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động tổ chức pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Tuân thủ pháp luật trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách là một hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, yêu cầu các chủ thể thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng pháp lý không thực hiện những hành vi mà pháp luật về trợ giúp pháp lý cấm. Tại Điều 9 - Luật Trợ giúp pháp lý quy định: "1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện các hành vi sau đây: a. Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp" b. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý; c. Tiết lộ thông tin, bí mật về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; d. Từ chối, hoặc không tiếp tục trợ giúp pháp lý trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 45 luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng; đ. Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi; e. Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý gây rối trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của con người, xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; g. Xúi dục người trợ giúp pháp lý ly khai, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật. 2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện các hành vi sau đây: a. Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý; b. Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý; c. Cản trở hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Thứ tư: Sử dụng pháp luật của người nghèo và đối tượng chính sách xã hội.
  • 32. Sử dụng pháp luật về trợ giúp pháp lý của người nghèo và đối tượng chính sách cũng là một hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Điều 11 - Luật Trợ giúp pháp lý quy định: “Quyền của người được trợ giúp pháp lý: 1. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, người đại diện yêu cầu trợ giúp pháp lý. 2. Lựa chọn người được trợ giúp pháp lý; yêu cầu thay đổi người trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 45 của luật này. 3. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. 4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. 5. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 6. Khiếu nại tố cáo về trợ giúp pháp lý. Cụ thể là: Quyền tự mình hoặc thông qua người thân thích người đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người thuộc diện được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi, lĩnh vực và hình thức trợ giúp pháp lý có thể tự mình trực tiếp đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý yêu cầu hoặc gửi đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý qua đường bưu điện kèm theo bản sao giấy xác nhận mình là người được trợ giúp pháp lý và những tài liệu, giấy tờ có liện quan đến vụ việc được trợ giúp pháp lý (nếu có). Trường hợp người được trợ giúp pháp lý không thể trực tiếp đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý yêu cầu thì có thể thông qua người thân thích: ông, bà, cha, mẹ, anh chị em ruột, con đẻ con nuôi hợp pháp. Trường hợp không có người thân thích thì có yêu cầu trợ giúp pháp lý thông qua người đại diện theo uỷ quyền của người được trợ giúp pháp lý. Người được uỷ quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình giấy uỷ quyền của người được trợ giúp pháp lý. Quyền lựa chọn người trợ giúp pháp lý; yêu cầu thay đổi người trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật Trợ giúp pháp lý:
  • 33. Khi yêu cầu thực hiện trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có quyền lựa chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý (trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư, tư vấn viên pháp luật hoặc người khác là cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý), thực hiện trợ giúp pháp lý cho mình. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý không lựa chọn được người trợ giúp pháp lý cho mình thì Trung tâm Trợ giúp pháp lý sẽ cử người thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý. Trong quá tình thực hiện trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý cho mình trong các trường hợp sau: a. Người thực hiện trợ giúp pháp lý đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là một bên có quyền lợi đối lập với mình trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp hoà giải, giải đáp pháp luật; b. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và lợi ích hợp pháp hoặc có người thân thích liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; c. Người thực hiện trợ giúp pháp lý đã từng là người giải quyết vụ việc của mình; d. Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý. Quyền thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có toàn quyền định đoạt trong việc thay đổi hoặc rút yêu cầu trợ giúp pháp lý vào bất cứ thời điểm nào. Nếu có yêu cầu thay đổi hoặc rút yêu cầu trợ giúp pháp lý, thì người được trợ giúp pháp lý làm đơn nêu rõ yêu cầu thay đổi hoặc rút yêu cầu trợ giúp pháp lý gửi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Quyền yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý giữ bí mật về nội dung việc trợ giúp pháp lý. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý. Quyền được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý có đủ căn cứ chứng minh việc trợ giúp pháp lý không phù hợp với pháp luật của người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây
  • 34. thiệt hại cho mình thì có quyền yêu cầu tổ chức trợ giúp pháp lý nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc hoặc trực tiếp người thực hiện trợ giúp pháp lý bồi thường thiệt hại do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý gây ra. Để đảm bảo thực hiện quyền này của người được trợ giúp pháp lý, luật trợ giúp pháp lý quy định nguyên tắc người thực hiện trợ giúp pháp lý phải “chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trợ giúp pháp lý” (Khoản 5 Điều 4); Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có “Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý” (Khoản 3 Điều 15) và tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý “Phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra” (Khoản 3 Điều 18). Quyền khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý. Pháp luật về trợ giúp pháp lý quy định: Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với các hành vi sau đây của trung tâm trợ giúp pháp lý, trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình: Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý; không thực hiện trợ giúp pháp lý; thay đổi người trợ giúp pháp lý. Giám đốc trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; trường hợp không đồng ý với giải quyết khiếu nại của giám đốc trung tâm trợ giúp pháp lý, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến giám đốc Sở Tư pháp. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan có nhà nước có thẩm quyền về hành vi xâm phạm các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. 1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội 1.3.1. Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội có vai trò nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội Quá trình thực hiện về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội có vai trò trong việc đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật, góp phần từng bước nâng cao nhận thức pháp luật của nhân dân nói chung, người nghèo và đối