SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

KHƯU MẠNH HÙNG
XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

KHƯU MẠNH HÙNG
XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢN CAO
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ®Æng ®øc th¾ng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO 16
1.1 Các khái niệm cơ bản 16
1.2 Mô hình và tiêu chuẩn cơ bản của trường phổ thông chất
lượng cao 24
1.3 Thực trạng và những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc
xây nhà dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 30
Chương 2 BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 50
2.1 Yêu cầu có tính nguyên tắc của quá trình xây dựng, phát
triển trường phổ thông chất lượng cao hiện nay 50
2.2 Những biện pháp cơ bản để xây dựng trường phổ
thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh 54
2.3 Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 87
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các quốc gia đang phát triển trên thế giới luôn nỗ lực để đổi
mới phát triển giáo dục theo hướng tiên tiến, hiện đại, nhằm thực hiện tiến
trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục. Không nằm ngoài xu thế
này, Đảng và Nhà nước ta với định hướng phải đổi mới căn bản, toàn diện,
tăng cường quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, ngành giáo
dục cần có những điều chỉnh, những thay đổi cụ thể, từ chỗ chú trọng nhiều
vào số lượng sang định hướng mạnh vào chất lượng, thực hiện mục tiêu nâng
cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục.
Thực hiện xây dựng trường phổ thông chất lượng cao cũng chính là
thực hiện định hướng về công tác giáo dục của Đại hội Đảng lần thứ XI:
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh
giáo dục và đào tạo” [10,tr.130].
Đại hội Đảng lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ là phải: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, khả năng lập nghiệp” [10,tr.130,131].
“ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát
triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống
quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Phát huy tinh
thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên,…” [9,Tr.476].
Ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh các năm gần đây mặc dù
luôn chủ động, sáng tạo với việc xây dựng mô hình trường học chất lượng
cao, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần vào việc đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
hội nhập quốc tế của thành phố nhưng do nhiều yếu tố khách quan nên hiện
nay mô hình trường phổ thông chất lượng cao ở các quận huyện trên địa bàn
Thành phố nói chung và Quận 12 nói riêng còn mới mẻ; việc đầu tư xây dựng
trường phổ thông chất lượng cao chưa được quan tâm đúng mức, phát triển
chưa rộng khắp. Điều này, đòi hỏi cần có nghiên cứu để bổ sung và hoàn
thiện vấn đề lý luận về xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao.
Bởi mô hình trường phổ thông chất lượng cao là bước tiến mới để nâng tầm
chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay, là cơ sở để giáo dục Việt Nam tiếp
cận và hội nhập với giáo dục quốc tế.
Mục tiêu giáo dục của nhà trường chất lượng cao là để đào tạo ra
những con người mới đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, có những
phẩm chất tốt đẹp về nhân cách: đức, trí, thể, mỹ, lao động; đáp ứng yêu
cầu 4 trụ cột giáo dục thế giới ngày nay là: học để biết, học để làm, học để
chung sống và học để tự hoàn thiện mình. Nhà trường phải đáp ứng về nội
dung học tập, người học phải đạt được 6 bậc thang quan trọng: từ biết,
hiểu, vận dụng đến phân tích, tổng hợp và xác định giá trị trong cuộc
sống. Do vậy, việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, vô cùng cần thiết trong quá trình đổi mới toàn diện và
hội nhập giáo dục hiện nay ở nước ta. Từ yêu cầu lý luận và thực tiễn
trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng trường phổ thông
chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh”
làm luận văn cao học quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
* Lược khảo những quan điểm về trường phổ thông chất lượng cao
ở thế giới
Trên thế giới, bên cạnh các loại hình nhà trường bồi dưỡng học sinh
giỏi, đào tạo học sinh tài năng (như hệ thống trường chuyên, trường năng
khiếu ở Việt Nam), cũng đã có những nghiên cứu và triển khai các loại hình
trường phổ thông chất lượng cao. Xin giới thiệu một vài mô hình:
+ Trong thập niên 1980 đã có những nghiên cứu và triển khai thực hiện
mô hình “Trường học hiệu quả” (Effective School). Mô hình được sử dụng
rộng rãi ở Vương quốc Anh gồm 11 yếu tố:
- Lãnh đạo có tính chuyên nghiệp;
- Tầm nhìn và mục đích chia sẻ;
- Môi trường biết học hỏi;
- Sự tập trung vào dạy học;
- Dạy học có chủ đích, có mục đích rõ ràng;
- Kỳ vọng cao;
- Sự tác động tăng cường có tính tích cực;
- Giám sát theo dõi sự tiến bộ;
- Quyền và trách nhiệm của học sinh được thực thi;
- Quan hệ nhà trường - gia đình;
- Biết học hỏi.
+ Ở Singapore, từ năm 2000 đã triển khai mô hình “Nhà trường
ưu việt” (School Excellence Model - SEM), nhà trường ưu việt phải thỏa
mãn 9 tiêu chí sau:
- Lãnh đạo và quản lý;
- Phát triển đội ngũ;
- Lập kế hoạch chiến lược;
- Nguồn lực phong phú;
- Các quy trình lấy học sinh làm trung tâm;
- Kết quả phát triển đội ngũ tốt;
- Kết quả hoạt động và quản lý tốt;
- Đối tác và kết quả về mặt xã hội tốt;
- Các kết quả hoạt động chính cao.
_ SEM có 7 giá trị cơ bản, là những đặc trưng tạo nên thành công của
một trường và cũng là sự khẳng định mục tiêu giúp các trường liên tục đổi
mới và phát triển, cụ thể:
- Tất cả vì học sinh;
- Giáo viên - nhân tố hàng đầu;
- Tài năng lãnh đạo;
- Hỗ trợ của cả hệ thống;
- Hợp tác với bên ngoài;
- Quản lý bằng tri thức;
- Liên tục sáng tạo và đổi mới.
+ Ở Malaysia, đã thực hiện đề án xây dựng “Nhà trường thông tuệ”
(SMART School) với việc đào tạo học sinh theo tinh thần “POWER” (Sức
mạnh), cụ thể:
- P: Planning (Học sinh tự vạch ra kế hoạch của mình theo tư vấn của
người thầy).
- O: Organizing (Học sinh tự tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra).
- W: Working (Học sinh thiết kế công việc tương ứng với cách tổ chức
đã vạch ra).
- E: Evaluating (Học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình có sự
giám sát giúp đỡ, hỗ trợ của thầy).
- R: Recodnizing (Học sinh tự xây dựng các nhận thức mới cho bản thân).
- Tiếp cận theo chức năng nhà trường;
- Tiếp cận theo mục tiêu nhà trường;
- Tiếp cận theo sự gia tăng giữa đầu vào - đầu ra;
- Tiếp cận theo quá trình;
- Tiếp cận theo mô hình thỏa mãn;
- Tiếp cận theo điều kiện nguồn tài nguyên và môi trường hoạt động;
- Tiếp cận theo mô hình Quản lý chất lượng tổng thể;
Đối với một cơ sở giáo dục (trường phổ thông), chất lượng của nhà
trường đã được Chương trình hành động Dakar (2000) của UNESCO đề cập
qua 10 yếu tố như sau:
- Người học khỏe mạnh, được nuôi dạy tốt, được khuyến khích để có
động cơ học tập chủ động;
- Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức;
- Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
- Chương trình giáo dục thích hợp với người dạy và người học;
- Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng giảng dạy và học tập, học liệu
và công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận;
- Môi trường học tập bảo đảm vệ sinh, an toàn, lành mạnh;
- Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và
kết quả giáo dục;
- Hệ thống quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ;
- Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa
phương trong hoạt động giáo dục;
- Các thiết chế, chương trình giáo dục thích hợp, thỏa đáng và bình đẳng;
* Tình hình nghiên cứu trong nước
+ Ở Việt Nam quan niệm về mô hình trường chất lượng cao vẫn còn
nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Một số trường gọi là chất lượng cao hiện
nay chỉ đạt được một hoặc một số yếu tố cơ bản theo quan niệm của chủ thể
đầu tư xây dựng trường (như chỉ cung cấp những dịch vụ chất lượng cao; chỉ
quan tâm đến tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp, đỗ vào đại học,...). Trong khi
đó, mục tiêu của trường chất lượng cao rất toàn diện phải hướng đến cả sự
phát triển của người học, của người dạy và người quản lý, của nhà trường và
hệ thống giáo dục, của Nhà nước và cả cộng đồng xã hội; phải quan tâm tác
động đến cả “Bối cảnh, Đầu vào, Quá trình và Đầu ra”.
Hiện nay, đã có một số nghiên cứu, thảo luận về mô hình trường chất
lượng cao. Một số nhà khoa học giáo dục cũng đã đề nghị hướng tiếp cận chất
lượng nhà trường theo mô hình “Quản lý chất lượng tổng thể”, theo đó có thể
sắp xếp các yếu tố liên quan đến chất lượng gồm ba thành phần cơ bản của
một cơ sở giáo dục trên nền ngữ cảnh cụ thể theo sơ đồ C - I - P - O.
- “ C ” ( Context) : Bối cảnh
- “ P ” ( Process) : Quá trình.
- “ I ” ( Input) : Đầu vào
- “ O ” ( Outome) : Đầu ra
SƠ ĐỒ C - I - P - O
+ Hội thảo khoa học “Nhà trường Việt Nam trong một nền giáo dục
tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc” tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng
11/2009, PGS.TS Trần Đình Tuấn, Khoa Sư phạm quân sự - Học viện Chính
trị đã trình bày quan niệm và giải pháp xây dựng nền giáo dục tiên tiến, mang
nặng bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Hội thảo khoa học “Xây dựng trường chất lượng cao vì một nền giáo
dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế” tại
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12/2010, nhiều tác giả trình bày quan niệm về
trường chất lượng cao hiện nay:
ơ chế quản lý và phương thức đánh giá. Trường chất lượng cao với mục tiêu
phải đảm bảo cho học sinh ở mức cao phẩm chất và năng lực so với yêu cầu
của mục tiêu đào tạo.
- NGND.TS Đặng Hùynh Mai, nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, với đề tài xây dựng trường tiểu học chất lượng cao phục vụ yêu cầu
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thời kỳ hội nhập đã đưa ra một sự đòi
hỏi về mặt thực tiễn với những yêu cầu về giáo dục như sau:
Thứ nhất là, chất lượng dạy học không phải là thứ chất lượng chung mà
yêu cầu cụ thể về nội dung, phương pháp, chất lượng và năng lực của người dạy.
Nhóm yếu tố đầu vào
(Input)
- Môi trường đảm bảo;
- Nguồn lực thỏa đáng;
- Chương trình giáodục
thích hợp;
- Thu hút cộng đồng
tham gia làm giáo dục.
Nhóm yếu tố quá trình
(Process)
- Phương pháp và kỹ
thuật dạy, học tích cực;
- Hệ thống đánh giá
thích hợp;
- Hệ thống quản lý dân
chủ.
Nhóm yếu tố đầu ra
(Outome)
- Người học khỏe
mạnh, có động cơ học
tập đạt kết quả cao;
- Giáo viên thành thạo
nghề ngiệp;
- Hệ thống giáo dục
hoàn chỉnh.
Bối cảnh (Context)
Cộng đồng cùng tham gia giáo dục
Thứ hai là, môi trường học tập,
Thứ ba là, dịch vụ giáo dục, tức là khâu chăm sóc tinh thần và nuôi trẻ
để đảm bảo giáo dục tốt.
Thứ tư là, sau khi hoàn thành một cấp học thì khả năng thích ứng vào
đời sống xã hội của học sinh Việt Nam so với học sinh của các nước trong
khu vực hay với các nước tiên tiến trên thế giới thì điều gì tương đương, điều
gì còn phải học hỏi thêm ở cộng đồng.
Như vậy, NGND.TS Đặng Huỳnh Mai cho rằng khi xây dựng một
trường chất lượng cao chúng ta cần xem xét với góc độ lý luận và thực tiễn cả
4 phương diện trên.
- TS Lê Tiến Thành, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, với đề tài “Xây
dựng trường tiểu học tiên tiến, chất lượng cao thời kỳ hội nhập” đã đưa ra các
yêu cầu trường của tiểu học chất lượng cao:
Thứ nhất là, trường học có tính nhân văn và được tổ chức học 2 buổi ngày.
Thứ hai là, cơ sở vật chất đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục
toàn diện.
Thứ ba là, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có năng lực, tâm huyết,
giàu tính sáng tạo.
Thứ tư là,
Thứ năm là,
Thứ sáu là, chất lượng giáo dục tiếp cận được với chất lượng giáo dục
của khu vực và thế giới.
- NGND. GS Văn Như Cương cũng phân tích tiêu chí quan trọng nhất
đối với mô hình trường lớp chất lượng cao chính là chất lượng đào tạo để có
đầu ra như kỳ vọng của phụ huynh. Quan trọng nhất chính là giáo trình,
phương pháp dạy, kiến thức, kinh nghiệm truyền đạt của người thầy để học
sinh lĩnh hội hiệu quả nhất.
Thực tế sau Hội thảo khoa học, đề tài “Xây dựng trường chất lượng cao
vì một nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội
nhập quốc tế”. Năm học 2010-2011, được chủ trương của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh đã
giao nhiệm vụ cho trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn nghiên cứu và
thực hiện tiên phong đề án xây dựng nhà trường thành trường phổ thông chất
lượng cao. Năm học 2012-2013, thành phố có thêm các trường phổ thông chất
lượng cao như: trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn - Quận 3 và hai trường
trung học phổ thông Nguyển Hiền, Nguyễn Du. Riêng tại Quận 12, đến nay
chưa có nghiên cứu liên quan đến đề tài xây dựng trường phổ thông chất
lượng cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận - thực tiễn về xây dựng nhà
trường phổ thông chất lượng cao, từ đó đề xuất những biện pháp xây dựng
trường phổ thông chất lượng cao ở địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh,
góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát, hệ thống những lý luận về trường phổ thông chất lượng cao
hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm về mô hình trường phổ thông chất lượng cao.
- Đề xuất các biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên
địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh là thiết thực và phù hợp.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là:
Mô hình nhà trường phổ thông chất lượng cao hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu là:
Nội dung, qui trình, biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao
trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Sự ra đời của trường phổ thông chất lượng cao luôn bị quy định bởi nhu
cầu và điều kiện hệ thống giáo dục ở từng địa phương; chất lượng giáo dục
nói chung, chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng luôn được quy định bởi sự
quản lý phát triển đồng bộ chất lượng các nhân tố của quá trình giáo dục.
Nếu chủ thể quản lý phân tích được đầy đủ các điều kiện chủ quan và
khách quan; xác lập được mô hình, mục tiêu xây dựng; xác định được kế
hoạch chiến lược phát triển nhà trường, chú trọng triển khai các biện pháp
phát triển nguồn lực về con người và tài chính, đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện
dạy học và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh phù hợp theo hướng
giáo dục tiên tiến hiện đại thì sẽ xây dựng và phát triển được trường phổ
thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phồ Hồ Chí Minh, đáp ứng
với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng,
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối quan điểm của Đảng ta về giáo dục và đào tạo, về quản lý giáo dục và đào
tạo. Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc; lô gích - lịch sử
và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp trong các nhóm phương pháp.
Song, tập trung chủ yếu các nhóm phương pháp sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Ở nhóm phương pháp này, chủ thể nghiên cứu thực hiện việc đọc tài
liệu để thu thập thông tin, dùng những luận điểm chung nhất để định hướng
cho việc tiếp cận và nhận thức đối tượng nghiên cứu; phân tích, hệ thống các
chỉ thị chủ trương của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước, quy chế, thông
tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Tham khảo các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu về khoa học quản lý
và quản lý giáo dục; các công trình nghiên cứu, các hội thảo, báo khoa học có
liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, báo… phục
vụ cho việc nghiên cứu xây dựng trường phổ thông chất lượng cao.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm
- Phương pháp quan sát khoa học: quan sát, thu thập thông tin về kế
hoạch chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, quan sát những đề án xây
dựng trường chất lượng cao của hiệu trưởng các trường, quan sát việc chuẩn
bị các điều kiện xây dựng nhà trường chất lượng cao: cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, đội ngũ sư phạm và điều kiện làm việc, nội dung chương
trình giáo dục, công tác tuyển sinh, công tác quản lý, việc phối hợp 3 môi
trường giáo dục của các trường học để thực hiện đề án. Quan sát bằng tri giác
trực tiếp hoặc gián tiếp
đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng.
- Phương pháp điều tra: Xin ý kiến chuyên gia 20 người: Lãnh đạo,
chuyên viên các phòng giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh; 40 cán bộ quản
lý giáo dục các trường phổ thông trên địa bàn Quận 12; 40 người là: giáo viên
trường tiểu học Nguyễn Khuyến và trường trung học cơ sở Nguyễn An Ninh;
40 người là: giáo viên các trường phổ thông tại Quận 12; 80 giáo viên, công
nhân viên, cha mẹ học sinh ở các cơ sở trường học trên địa bàn Quận 12, làm
cơ sở để đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp xây dựng mô hình trường chất
lượng cao, trên cơ sở đặc điểm về mặt định tính và định lượng.
- Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tổ chức tọa đàm, thảo luận, trao đổi ý
kiến trực tiếp với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và cha mẹ
học sinh ở các cơ sở trường học trên địa bàn Quận 12, làm cơ sở để đánh giá
thực trạng, tìm ra biện pháp xây dựng mô hình trường chất lượng cao, trên cơ
sở đặc điểm về mặt định tính và định lượng, để đi đến kết luận cho nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua nghiên cứu, phân tích, xem
xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ rút ra những
kết luận, những bài học bổ ích cho thực tiễn và cho khoa học về xây dựng nhà
trường phổ thông chất lượng cao.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tranh thủ xin ý kiến để sử dụng
trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về giáo dục và quản lý giáo dục;
xin ý kiến của các nhà quản lý giáo dục để nghiên cứu đề tài xây dựng trường
phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12.
- Phương pháp khảo nghiệm: Sử dụng phiếu hỏi, phiếu điều tra khảo
nghiệm lại quy trình, nội dung, biện pháp nghiên cứu mô hình trường phổ
thông chất lượng cao tại Quận 12 để đánh giá lại mức độ tính khả thi, tính cần
thiết và hiệu quả của đề tài thực hiện.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần xây dựng và hoàn thiện các khái niệm về trường phổ
thông chất lượng cao; đề xuất các tiêu chí đánh giá, các biện pháp xây dựng
quản lý trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Thực hiện đề tài là bước tiến mới để nâng tầm chất lượng giáo dục phổ
thông; là cơ sở để chúng ta đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm:
Phần mở đầu, 2 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Trường phổ thông chất lượng cao
Căn cứ Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường các cấp học, ngành học và
tính chất hoạt động, có 3 loại hình trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
như sau: trường phổ thông, trường phổ thông chuyên, trường quốc tế, trong
phạm vi nghiên cứu mô hình trường phổ thông chất lượng cao, đề tài quan
tâm xem xét:
+ Trường phổ thông: Là loại hình nhà trường phổ biến trong hệ thống
giáo dục quốc dân, phân bố rộng ở các cấp học (tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông) thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, phổ cập giáo dục
và nâng cao dân trí.
Là loại hình trường phổ biến nên các yêu cầu tiêu chuẩn, hoạt động
được thực hiện theo Điều lệ nhà trường hiện nay; nội dung chương trình,
kiểm tra, đánh giá người học trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng theo nội
dung, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kiến thức học sinh được
trang bị trong giới hạn của sách giáo khoa theo từng bậc học là đủ; đảm bảo
đáp ứng yêu cầu cho học sinh tham dự các kỳ kiểm tra, xét, thi tốt nghiệp
hoặc thi chuyển cấp trong điều kiện giáo dục phổ thông hiện nay ở nước ta.
Về các chuẩn khác như số lượng học sinh trên lớp, số lớp học trong
trường, diện tích trên một học sinh, phòng học, phòng chức năng,… Trong điều
kiện hiện nay, cũng có thể cho phép vượt quá quy định hoặc không đạt chuẩn.
+ Chất lượng, chất lượng cao
“Chất lượng” là một khái niệm có nhiều cách hiểu. Tùy theo ngữ cảnh,
nếu đứng ở góc độ so sánh, người ta có thể hiểu “chất lượng” là sự đo bằng
tính đáng giá đồng tiền; là giá trị để chuyển đổi. Đứng ở góc độ nhận xét,
đánh giá thì người ta có thể hiểu “chất lượng” sự vượt trội nhất; là sự hoàn
hảo nhất; là sự phù hợp với mục tiêu.
Như vậy chất lượng” là một khái niệm động được đánh giá nhiều
nào đó để biểu đạt giá trị của nó ở độ cao thấp khác nhau.
Có thể hiểu “chất lượng cao” là sự phù hợp với mục tiêu ở mức cao; là
giá trị chuyển đổi ở mức cao.
+ Trường phổ thông chất lượng cao
Theo tinh thần Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì “Trường phổ thông chất lượng cao là
trường nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, là nhà trường cung cấp dịch
vụ giáo dục cao, không chỉ đơn thuần chọn học sinh đầu vào cao và nâng cao
cường độ lao động của thầy và trò mà điều quan trọng nhất là tăng cường
năng lực tư duy để nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục”.
mãn các yêu cầu, mục tiêu đề ra.
Là loại hình trường hiện nay chưa được phổ biến ở nước ta, chủ yếu tập
trung ở các tỉnh thành có tiềm lực kinh tế mạnh; có nền giáo dục và đào tạo
phát triển vượt trội; thu nhập, mức sống của người dân cao so với bình quân
chung của cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Là loại hình trường
được tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tiên tiến hiện đại; chất lượng đào
tạo thỏa mãn nhu cầu của người học, học sinh tốt nghiệp ra trường phải đáp
ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế.
1.1.2. Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao
Từ cách hiểu về trường phổ thông chất lượng cao như trên, việc xây
dựng trường phổ thông chất lượng cao được xem là quá trình tổ chức có kế
ác yêu cầu mục tiêu đề ra.
Việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao được xem là một quá
trình có tổ chức, có kế hoạch cũng có nghĩa là quá trình ấy phải trên cơ sở hệ
thống những căn cứ pháp lý để xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường,
bao gồm: Thông báo 242-TB/TW ngày 15 tháng 04 năm 2009 và Kết luận
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII),
phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020; Chỉ thị 40/CT-TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông; Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh
và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận 12 lần thứ IV – Nhiệm kỳ 2010-2015 về
giáo dục và đào tạo.
Yêu cầu trong quá trình tổ chức xây dựng đòi hỏi chủ thể phải có kế
hoạch chiến lược để phát triển và xây dựng nhà trường trở thành trường phổ
thông chất lượng cao; chủ thể xây dựng cần xác định rõ định hướng, mục tiêu
và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển vì đây là cơ sở
quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban
giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh
nhà trường.
Về nội dung quy trình, việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao
là một quá trình chuẩn bị đòi hỏi sự hội tụ của nhiều yếu tố, nhiều điều kiện
từ khâu phân tích tình hình, xác định thuận lợi - khó khăn, thời cơ - thách
thức; thực trạng bên trong nhà trường: cơ cở vật chất trang thiết bị dạy học.
Lộ trình cho việc nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ giáo
viên, học sinh; lộ trình chuẩn bị về cơ sở vật chất; chuyển đổi nội dung
phương pháp dạy học; đánh giá thực trạng nhận thức và sự quan tâm ủng hộ
của lãnh đạo địa phương, của các tổ chức chính trị, cùng các lực lượng xã hội
bên ngoài nhà trường... Yêu cầu công tác tổ chức xây dựng đối với chủ thể
quản lý là phải khoa học, sáng tạo; phải có kế hoạch dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn, phải có tính khả thi và sát thực tế; công tác tổ chức triển khai kiểm
tra đánh giá phải sâu sát, thực chất và đổi mới; phải quyết đoán, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Yêu cầu về nội dung, phương thức, thực hiện xây dựng nhà trường phổ
thông chất lượng cao phải đảm bảo về nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đề ra, cụ thể: đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải đủ
chuẩn về trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; phải giỏi và yêu nghề,
phải nhiệt tình và có trách nhiệm, gắn bó với nhà trường và mong muốn cùng
nhà trường xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Học sinh phải có năng
lực và tích cực học tập, có khả năng tư duy, sáng tạo, say mê nghiên cứu học
tập. Có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung chương trình, phương pháp dạy học
tiên tiến và phù hợp. Cơ sở vật chất, ngoài việc đạt chuẩn hiện nay của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, cần được quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy
học tiên tiến, hiện đại. Phòng học đảm bảo không quá 30 học sinh, được trang
bị đầy đủ trang thiết bị dạy học hiện đại, bàn ghế đáp ứng yêu cầu dạy học
theo hướng cá thể. Chủ thể cần có phương án để chuẩn bị tổ chức thực hiện
tốt vể công tác phối hợp vả làm tốt công tác xã hội hóa trong xây dựng và
phát triển giáo dục nhà trường.
Đây là quá trình, đòi hỏi chủ thể phải xác định được thời cơ và thách
thức để đề ra các giải pháp. Thời cơ ấy chính là sự quan tâm của Quận ủy, Ủy
ban nhân dân quận 12, sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh trên
địa bàn Quận; có được đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, năng nỗ; nhu cầu
giáo dục chất lượng cao và ngày càng tăng. Thách thức chính là sự đòi hỏi
ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội; chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công
nhân viên cần được đẩy nhanh để đáp ứng yêu cầu xây dựng của nhà trường.
Chủ thể xây dựng trường phổ thông chất lượng cao phải xác định đúng
các vấn đề ưu tiên như: Tuyển sinh đầu cấp ưu tiên cho học sinh giỏi, học
sinh có thành tích tốt (đối với bậc trung học cơ sở). Đổi mới phương pháp dạy
học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Ngoài
việc tự đánh giá chất lượng giáo dục trường học theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo còn phải tiếp cận được chuẩn giáo dục của các nước tiên tiến.
Với mục tiêu, xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục,
phù hợp với xu thế phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 12, quá
trình tổ chức cần có kế hoạch phát triển theo lộ trình, tiến độ thời gian để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng
giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, đánh
giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học
sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lí
thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Từ những vấn đề đặt ra, cho thấy việc xây dựng trường phổ thông chất
lượng cao nhất thiết phải hội tụ đủ những yêu cầu chất lượng giáo dục cao
cho những học sinh theo học, cụ thể:
- Nhà trường phải là nơi đào tạo những con người mới đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho cá nhân, gia
đình người học và cho cộng đồng.
- Mục tiêu của nhà trường là đào tạo những con người mới ấy với
những phẩm chất tốt đẹp về nhân cách: đức, trí, thể, mỹ, lao động.
- Đáp ứng bốn trụ cột của giáo dục thế giới ngày nay cho người học theo
yêu cầu: học để biết, học để làm, học chung sống và học để tự hoàn thiện mình.
- Nhà trường với nội dung học tập cho người học phải đạt được 6 bậc
thang quan trọng từ biết, hiểu, vận dụng đến phân tích, tổng hợp và xác định
giá trị trong cuộc sống. Không chỉ dừng lại ở nghe, chép, ghi nhớ mà còn phải
trải nghiệm, nghiên cứu, thẩm định và phản biện để quán triệt, cảm thụ và
thấm nhuần.
1.1.3. Biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao
Khi nói “Biện pháp” là cách làm, là cách thức, cách thực hiện một vấn
đề cụ thể nào đó.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm liên quan, có thể hiểu: Biện pháp
xây dựng trường phổ thông chất lượng cao là những cách thức phát triển nhà
trường phổ thông có đủ điều kiện hoạt động dạy học đem lại chất lượng cao,
kết quả đào tạo thỏa mãn các yêu cầu mục tiêu đã đề ra.
Cụ thể, là cách thức để triển khai thực hiện việc kế hoạch hóa, việc xây
dựng nguồn nhân lực giáo dục, việc thực hiện chương trình, nội dung, phương
pháp dạy học và giáo dục theo các xu hướng giáo dục tiên tiến, việc hiện đại
hóa cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật dạy học theo mô hình nhà trường chất
lượng cao; việc xây dựng phương án, điều kiện nguồn lực về tài chính và việc
tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục để phát triển trường phổ thông chất
lượng cao:
- Kế hoạch trên cơ sở làm sao phải được đồng thuận của lãnh đạo
Quận, của Sở, của Phòng Giáo dục và Đào tạo, được sự đồng tình ủng hộ từ
nhiều phía, bên trong và bên ngoài nhà trường; được phổ biến rộng rãi tới
toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, cha
mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến giáo dục nhà
trường. Để tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà trường phải thành lập Ban chỉ đạo
thực hiện kế hoạch đảm nhiệm điều phối quá trình triển khai thực hiện kế
hoạch; điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau cho mỗi giai đoạn, lộ trình sát với
tình hình thực tế của nhà trường.
- Kế hoạch có sự phân công cụ thể từng thành viên trong hội đồng trường:
Đối với hiệu trưởng, tổ chức xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch đến từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường;
thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
Đối với các phó hiệu trưởng, theo nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu
trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
Đối với tổ trưởng chuyên môn, tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ;
kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu
nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, công nhân viên, căn cứ kế hoạch
chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác
cá nhân theo từng năm học.
- Xây dựng nguồn nhân lực
Yêu cầu của nội dung này là tổ chức việc xác lập tín nhiệm, thương
hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, công nhân viên, học sinh. Tập trung đẩy
mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng và phát triển nhà trường
phổ thông chất lượng cao. Để thực hiện điều trên, chúng ta phải tổ chức
thường xuyên việc giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức; từng bước nâng cao
nhận thức về chính trị, ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
đội ngũ; rà soát sắp xếp, kiện toàn lại bộ máy, khi xét thấy không phù hợp,
không đáp ứng yêu cầu của trường phổ thông chất lượng cao; xây dựng các
chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm khuyến khích đội ngũ tự học, tự trang bị kiến
thức, đảm bảo các điều kiện tốt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong
tự học, tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề; tổ chức
tham quan học tập mô hình trong và ngoài nước, tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn tại chỗ, tổ chức chuyên đề giảng dạy phục vụ cho trường chất lượng cao
để học tập chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau.
- Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp dạy học
Tổ chức việc xây dựng nội dung chương trình đảm bảo sao cho định
hướng được việc phát huy yếu tố tài năng trẻ trong học sinh, phát huy tốt yếu
tố về chỉ số thông minh, nhân tố tích cực, phấm chất linh hoạt và đặc biệt phải
tôn trọng ý kiến chủ quan, tính sáng tạo của từng học sinh, chuẩn bị tốt nguồn
nhân lực trong tương lai.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật dạy học
Nhà trường phải có phương án cụ thể, thực hiện rà soát để có kế hoạch
tham mưu lãnh đạo xin chủ trương mua sắm, trang bị theo danh mục ưu tiên
đã đề ra, đáp ứng yêu cầu dạy và học theo mô hình trường chất lượng cao.
- Xây dựng các phương án nguồn lực về tài chính
Việc huy động mọi nguồn lực của xã hội vào hoạt động giáo dục của
nhà trường, nhằm mục đích góp phần vào việc xây dựng và phát triển trường
phổ thông chất lượng cao. Cần có phương án chi tiết cụ thể về sử dụng ngân
sách Nhà nước, huy động các nguồn ngoài ngân sách (đóng góp của cha mẹ
học sinh, đóng góp của các mạnh thường quân, nhà tài trợ, nhà đầu tư, xã hội
hóa...) và các nguồn thu từ giảng dạy, dịch vụ của nhà trường. Học phí đề
xuất theo công thức của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh với
loại hình trường này.
- Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục
nhất.
1.2. Mô hình và tiêu chuẩn cơ bản của trường phổ thông chất
lượng cao
1.2.1. Mô hình trường phổ thông chất lượng cao
Hiện nay có khá nhiều quan điểm về mô hình trường phổ thông chất
lượng cao được căn cứ trên những cách tiếp cận khác nhau như: Tiếp cận theo
chức năng nhà trường thì người ta căn cứ vào mức độ hoàn thành các chức
năng nhiệm vụ để đánh giá chất lượng nhà trường; tiếp cận theo mục tiêu nhà
trường thì căn cứ mức độ thực hiện mục tiêu đề ra của một nhà trường cụ thể
để đánh giá chất lượng; tiếp cận theo sự gia tăng giữa đầu vào - đầu ra thì căn
cứ vào kết quả -thành tựu và đầu ra so với đầu vào để đánh giá chất lượng
nhà trường; tiếp cận theo mô hình thỏa mãn thì người ta căn cứ vào mức độ
nhà trường làm cho các cá nhân liên quan (hiệu trưởng, giáo viên hội đồng
nhà trường, cơ quan giáo dục, cha mẹ học sinh, công chúng... và đặc biệt là
học sinh) thỏa mãn để đánh giá chất lượng nhà trường; hay tiếp cận theo mô
hình quản lý chất lượng tổng thể, theo hướng tiếp cận này, từ hoàn cảnh, đầu
vào, quá trình cho đến kết quả đầu ra đều có chất lượng, bởi vì chất lượng
chính là nội dung cốt lõi làm nên hiệu quả của nhà trường.
Ở nước ta, hiện nay Luật Giáo dục chưa có tiêu chí và quy định về mô
hình trường phổ thông chất lượng cao, chúng ta chỉ có hệ thống trường phổ
thông chuyên. Từ trước đến nay, học sinh trường chuyên vẫn chủ yếu trau dồi
các kỹ năng về học thuật, trong khi sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự
hội nhập quốc tế ngày càng lớn mạnh như hiện nay; lại đòi hỏi con người -
sản phẩm đầu ra của giáo dục đào tạo cần có những phẩm chất mới: được giáo
dục toàn diện “đức, trí, thể , mỹ”, có kĩ năng nghề nghiệp, có khả năng thích
ứng và hội nhập, hướng tới trở thành công dân toàn cầu.
Với nhiệm vụ “đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, phát triển nhân
tài”, ngành Giáo dục và đào tạo đứng trước yêu cầu đổi mới mạnh mẽ, toàn
diện thì mới có thể tạo ra sản phẩm là con người thế hệ mới đáp ứng được các
nhu cầu đó. Mô hình trường công lập cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng
cao có yếu tố nước ngoài trở thành loại hình trường với vai trò mũi nhọn
trong đào tạo nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong hệ
thống giáo dục thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cả nước nói chung.
Trường phổ thông chất lượng cao là mô hình nhà trường đảm bảo tiêu
chí về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, nội dung, chương trình, phương pháp
giảng dạy, dịch vụ giáo dục chất lượng cao với sứ mệnh “Công dân toàn cầu
là sản phẩm”, trọng trách của nhà trường là đào tạo con người phát triển toàn
diện, có tri thức, có hiểu biết, có các phẩm chất đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ, có kỹ năng mềm đáp ứng yêu cầu của xã hội, sử dụng thành thạo ít nhất
một ngoại ngữ trước hết là tiếng Anh phục vụ giao tiếp, học tập, nâng cao
trình độ chuyên môn. Thành thạo tin học ở mức độ cơ bản, có khả năng độc
lập nghiên cứu khoa học dưới sự dìu dắt, giúp đỡ của các chuyên gia khoa học
đa lĩnh vực trong và ngoài nước, trở thành công dân tốt cống hiến cho dân tộc,
quốc gia và hội nhập quốc tế.
Mô hình trường phổ thông chất lượng cao hiện nay, cần đảm bảo thực
hiện các tiêu chí sau:
Một là, đội ngũ giáo viên phải trên chuẩn, được tuyển chọn là các thủ
khoa xuất sắc, cử nhân tốt nghiệp loại giỏi, khá ở các trường Đại học Sư
phạm và chuyên ngành sư phạm nổi tiếng trong nước và Quốc tế, giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ có thành tích trong quá trình công tác, đạt các giải cao
trong các đợt thi giáo viên dạy giỏi, đã có học sinh tham gia các đội tuyển
quốc gia, quốc tế… năng động, sáng tạo trong dạy học và giáo dục. Mặt khác,
giáo viên phải thường xuyên được học tập, bồi dưỡng từ các mô hình tiên tiến
ở các nước có nền giáo dục tiên tiến.
Hai là, chương trình giảng dạy phải được xây dựng đảm bảo sự liền
mạch,
vững chắc của một chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Ngoại ngữ và Tin học được chú trọng nâng cao, để theo
kịp xu hướng phát triển của thế giới. Các khóa học, các câu lạc bộ năng kiếu
về thể thao, nghệ thuật, các lớp kỹ năng mềm phải được tổ chức thường
xuyên, đầy đủ nhằm phát huy thế mạnh con người và sứ mệnh giáo dục toàn
diện cho các em học sinh. Các hoạt động tư vấn về sức khỏe sinh sản, giới
tính, tâm lý, hướng nghiệp… song hành với hoạt động dạy học trong nhà
trường.
Ba là, cơ sở vật chất của nhà trường không chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu
dạy học hiện đại đạt chuẩn chất lượng cao mà trường học còn thật sự thu hút
bởi cảnh quan; môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và mang tính giáo dục;
các thiết kế, trang thiết bị hiện đại phải hướng tới phát huy tối đa tính sáng tạo
của người học. Có khu hoạt động thể chất: sân vận động, bể bơi, khu phục vụ
hoạt động tập thể, giao lưu và sáng tạo. Thư viện hiện đại, đầu sách phong
phú phục vụ cho việc đọc, học tập và nghiên cứu.
Bốn là, song hành với hoạt động dạy học là các dịch vụ chất lượng cao:
dịch vụ đưa đón học sinh; bán trú cho học sinh với các điều kiện sinh hoạt
hiện đại, khoa học; tham quan, dã ngoại và trải nghiệm thực tế thông qua các
tổ chức trong nước và quốc tế.
Năm là, xây dựng mối quan hệ tổng hòa giữa nhà trường, xã hội và gia
đình. Theo đó, nhà trường phải là cầu nối tích cực giữa phụ huynh học sinh,
cộng đồng địa phương và toàn thể xã hội cùng chung tay giáo dục các em
phát triển toàn diện mọi năng khiếu, bồi bổ thêm các kỹ năng sống cần thiết
khi bước vào đời.
iêu giáo dục cao được đề ra.
1.2.2. Tiêu chuẩn cơ bản của trường phổ thông chất lượng cao hiện nay
Nghiên cứu giáo dục các nước tiên tiến, chúng ta có thể ghi nhận được
những tiêu chuẩn cơ bản về trường phổ thông chất lượng cao; đòi hỏi nhà
trường phải hội đủ những điều kiện đào tạo phù hợp để đáp ứng. Những điều
kiện cơ bản ấy có thể đề cập ở đây là xây dựng đội ngũ sư phạm, nội dung
chương trình và công tác quản lý nhà trường, đầu tư cơ sở vật chất, việc phối
hợp 3 môi trường giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục:
+ Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Cán bộ quản lý nhà trường (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn) phải đạt trình độ đào tạo trên chuẩn ít nhất một bậc so với quy
định của Điều lệ nhà trường, đạt trình độ B về ngoại ngữ, tin học. Hiệu trưởng
phải đạt loại xuất sắc theo quy định về chuẩn hiệu trưởng.
- Về giáo viên được đào tạo đạt chuẩn, mỗi giáo viên là một nhà sư
phạm thật sự về phẩm chất và năng lực chuyên môn, được trang bị đủ điều
kiện để thực hiện dạy học cá thể theo quan điểm sư phạm hiện đại. Giáo viên
trong nhà trường phải đạt chuẩn đào tạo là 100%, trong đó có 80% đạt trên
chuẩn đào tạo theo quy định, có 100% giáo viên được xếp loại khá trở lên. Tất
cả giáo viên, nhân viên đều sử dụng được một ngoại ngữ và máy vi tính trong
công tác và học tập. Được bồi dưỡng nâng cao nhận thức, được trang bị trình
độ lý luận chính trị. Nhân viên phải có trình độ nghiệp vụ chuẩn theo nhiệm
vụ được phân công.
Yêu cầu đội ngũ phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ tốt để thực thi quan điểm dạy học hiện đại, hướng
về người học, phát huy được năng khiếu và thái độ tích cực học tập đối với
từng học sinh (Giáo viên phải đạt và vượt chuẩn sư phạm, tâm huyết với công
việc dạy học, luôn thương yêu học sinh, am hiểu tâm lý học sinh, tổ chức
hướng dẫn
học sinh hoạt động để học tập tốt).
+ Về nội dung chương trình, chất lượng giáo dục
- Nội dung chương theo quy chuẩn quốc gia, không hạ thấp, không
nâng cao vượt chuẩn theo chủ quan của người dạy và của nhà trường. Đảm
bảo xây dựng theo hướng tích hợp, ít môn nhưng đi sâu vào những vấn đề liên
quan đến cuộc sống thực tế.
- Chất lượng giáo dục có tỷ lệ học sinh hết cấp (tốt nghiệp) trên 99%,
có trên 70% học sinh trung học phổ thông đậu đại học hoặc cao đẳng. Trường
trung học cơ sở và trung học phổ thông có trên 15% học sinh đạt trình độ về
tin học tương đương trình độ B quốc gia; có trên 20% học sinh đạt trình độ
PET, trong đó 10% đạt trình độ FCE và tiếng Anh theo chương trình đại học
Cambrdge -Vương quốc Anh hoặc chương trình quốc tế tương đương. Không
có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình. Nhà trường được đánh giá xếp loại
xuất sắc về tiêu chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
+ Về công tác quản lý nhà trường
Đặt ra yêu cầu chuẩn mực rõ ràng, đầy đủ về mục tiêu đào tạo của nhà
trường, phân cấp mạnh mẽ cho cơ sở trường học và cho giáo viên, đồng thời
thực hiện tốt công tác thanh kiểm tra, xác định đúng giá trị quá trình dạy học
và chất lượng tốt nghiệp của nhà trường.
Giao thực quyền cho giáo viên trong quá trình dạy học, tạo điều kiện
tốt nhất cho thầy cô giáo dạy học cá thể. Coi trọng công tác thanh tra, giám
sát. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng, cập nhật tốt đội ngũ và
phát huy tốt năng lực sáng tạo của giáo viên (Cán bộ quản lý phải hiểu giáo
viên, biết chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên, có khả
năng giúp đỡ bồi
dưỡng giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá đúng giáo viên).
+ Về cơ sở vật chất
Về lớp học, xu hướng chung của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên
thế giới đều giảm sĩ số trong lớp. Phổ biến là 20 học sinh trong một lớp,
một số trường còn nhiều học sinh trong lớp cũng đang có kế hoạch giảm dần.
Học sinh học tập và hoạt động cả ngày trong trường (2 buổi/ngày). Ở nước ta,
hiện nay có thể thực hiện có đủ phòng học cho mỗi lớp học 2 buổi/ngày, số
học sinh trong lớp phải ít (25 đến 30 học sinh, mỗi lớp/01 phòng học).
Ngoài các điều kiện theo quy định tiêu chuẩn như trường chuẩn quốc
gia, nhà trường phải được kết nối Internet, có website riêng, có đủ phòng chức
năng dạy học bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật và Tin học. Mỗi phòng học được
kết nối Internet và trang bị bộ thiết bị trình chiếu, bảng đa năng; có thư viện
đạt loại xuất sắc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có thư viện điện
tử. Các trường có hồ bơi, sân bóng đá, sân luyện tập thể thao, có khu hoạt
động văn nghệ, xưởng trường theo quy định.
Có thể, trường lớp không nhất thiết phải quá to lớn nhưng phải đảm bảo
các điều kiện hoạt động của nhà trường về không gian, môi trường và trang
thiết bị cho quá trình dạy và học hiện đại thuận lợi cho sự phát triển. Thầy dạy
hướng về người học tốt hơn, học sinh thực hành, tự học nhiều hơn, số học
sinh trong lớp phải ít, thời gian học sinh học tập và hoạt động trong trường
phải nhiều.
+ Về phối hợp 3 môi trường giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục
Có sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội hiệu quả, đặc biệt là
về nhận thức, thống nhất những biện pháp giáo dục học sinh với nhà trường.
Ngoài các quy định học phí như trường phổ thông bình thường, phải đảm bảo
thực hiện mức thu học phí đối với trường chất lượng cao một cách hợp lý,
tương xứng với chất lượng giáo dục, chất lượng dịch vụ giáo dục cao.
Ngoài nội lực bên trong, nhà trường phải biết tranh thủ các nguồn lực,
phát huy trí tuệ, vật chất bên ngoài; kêu gọi toàn xã hội chăm lo, ủng hộ cho
việc thực hiện mô hình trường chất lượng cao. Trường đạt tiêu chuẩn chất
lượng cao cần được Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý ban hành quyết
định công nhận để công bố, công khai cho xã hội biết.
1.3. Thực trạng và những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc xây
nhà dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Tình hình thực tiễn giáo dục và đào tạo tại Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh
* Về trường lớp
Về trường lớp, từ năm 1998 đến nay đã thiết lập được cơ chế đầu tư
xây dựng trường lớp, bình quân hàng năm đưa vào sử dụng khoảng 100
phòng học mới. Hiện có 11/18 (61.11 %) trường tiểu học, 7/10 (70 %) trường
trung học cơ sở, 2/3 (66%) trường trung học phổ thông công lập có học sinh
học 2 buổi/ngày. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 12 hiện đang quản lý 46
đơn vị trường học công lập (Mầm non: 18, Tiểu học: 18, Trung học cơ sở:
10), trong đó có 04 trường chuẩn quốc gia ở 3 bậc học (Mầm non: 01, Tiểu
học: 01, Trung học cơ sở: 02) các trường được phân bố đều khắp ở 11
phường. Ngoài ra còn có 25 đơn vị trường học ngoài công lập (Mầm non: 19,
Tiểu học: 02, Trung học sơ sở và Trung học phổ thông: 04) và có 03 trường
trung học phổ thông công lập (trong đó có 01 trường chuẩn quốc gia) do Sở
Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh quản lý.
* Về học sinh phổ thông
Tính đến tháng 5/2013 có: 53.499 học sinh, trong đó khối tiểu học có:
31.156, trung học cơ sở có : 16.896, trung học phổ thông có 5.438 học sinh.
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh có lộ trình xây dựng trường lớp quy
hoạch mạng lưới được phê duyệt theo Quyết định 02/2003/QĐ-UB của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2003. Quận đã có bản đồ
quy hoạch xây dựng trường học đến năm 2020. Hàng năm, số lượng phòng
học mới được đưa vào sử dụng khoảng 100 phòng, đảm bảo chỗ học đạt
chuẩn cho nhân dân. Đạt chuẩn phổ cập tiểu học năm 1995, phổ cập tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở năm 2000, phổ cập bậc
trung học theo chuẩn của Thành phố năm 2002.
* Về đội ngũ
Tính đến tháng 5/2013 Ngành Giáo dục và Đào tạo quận 12 quản lý
2.344 cán bộ, giáo viên, công nhân viên, trong đó cán bộ - giáo viên mầm non
có 308 (với 174 người trên chuẩn, tỷ lệ 56,5%), cán bộ - giáo viên tiểu học có
811 (với 737 người trên chuẩn, tỷ lệ 90,9%), cán bộ - giáo viên trung học cơ
sở có 763 (với 577 người trên chuẩn, tỷ lệ 77,4%) và giáo viên các đơn vị
trực thuộc có 22 giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó có 73,3% vượt chuẩn.
Khối trung học phổ thông có 303 cán bộ, giáo viên, công nhân viên, trong đó
giáo viên trực tiếp đứng lớp là 243 (với 24 người trên chuẩn, tỷ lệ 7,9%).
*
+ Về chất lượng giáo dục (3 năm gần đây)
Chất lượng giáo dục ở bậc tiểu học và trung học cơ sở khá ổn định, kết
quả giảng dạy từng năm không ngừng được cải thiện và nâng lên qua thống
kê số liệu 3 năm học gần đây cho thấy:
- Bậc tiểu học
Năm học Tổng số
học sinh
Lên lớp thẳng Thi lại Ở lại lớp Hoàn thành
chương trình TH
Bỏ học
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-
2010
25.301 24.92
1
98,5 380 1,5 59 0,23 413
1
100,
0
43 0,17
2010-
2011
27.443 27.16
6
98,9
9
277 1,01 60 0,22 488
8
100,
0
34 0,12
2011-
2012
28.903 28.61
6
99,0
1
285 0,99 91 0,31 474
8
100,
0
30 0,10
Kết quả xếp loại giáo dục
Năm học TS học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-
2010
25.301 16.89
5
6,.78 5.806 22,95 2.334 9,22 266 1,05
2010-
2011
27.433 17.19
6
62,56 7.287 26,55 2.674 9,74 276 1,01
2011-
2012
28.903 19.55
3
67,65 6.991 24,19 2.076 7,18 281 0,97
- Trung học cơ sở
Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Năm học Tổng số
học sinh
Tôt Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-2010 13.790 11.386 82,57 2.234 16,20 169 1,23 01 0,01
2010-2011 14.450 12.369 85,60 1.944 13,45 136 0,94 01 0,01
2011-2012 15.629 13.674 87,49 1.792 11,47 163 1,19 00 0,00
Kết quả xếp loại học lực:
Năm học Số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-2010 13.790 3402 24,62 4850 35,17 4376 31,73 1029 7,46 133 0,96
2010-2011 14.450 4076 28,21 5367 37,14 4167 28,84 771 5,31 69 0,48
2011-2012 15.629 5266 33,69 5634 36,05 3883 24,84 741 4,74 105 0,67
Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở
Năm học Số lượng Tỷ lệ
2009-2010 2872/2967 99,83
2010-2011 3244/3244 100,0
2011-2012 3295/3302 99,82
- Trung học phổ thông:
Kết quả xếp loại hạnh kiểm
Năm học Số học sinh Tôt Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-2010 4.859 3068 63,14 1301 26,78 428 8,81 62 1,28
2010-2011 5.065 3284 64,84 1339 26,44 387 7,64 55 1,09
2011-2012 5.251 3492 66,50 1304 24,83 390 7,43 65 1,24
Kết quả xếp loại học lực
Năm học Tổng
số HS
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-2010 4.959 132 2,66 1.490 30,05 2.760 55,66 554 11,17 23 0,46
2010-2011 5.065 160 3,16 1.515 29,91 2.797 55,25 572 11,29 21 0,41
2011-2012 5.251 204 3,88 1.572 29,94 2.856 54,39 601 11,45 18 0,71
Kết quả tốt nghiệp trung học phổ thông
Năm học Số lượng Tỷ lệ
2009-2010 1414/1435 98,54
2010-2011 1650/1666 99,04
2011-2012 1796/1811 99,17
* Về công tác xã hội hóa giáo dục
Quận 12, nằm trên hai trục giao thông chính Quốc lộ 22 và Quốc lộ 1A
rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa từ Thành phố đi và về các tỉnh;
nguồn lao động nhập cư dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, kinh
doanh. Do vậy, trong các năm qua tốc độ phát triển kinh tế tăng rất nhanh,
công tác xã hội hóa giáo dục địa phương theo đó cũng có nhiều thuận lợi,
nhiều doanh nghiệp đã đầu tư xây trường, hỗ trợ học bổng cho học sinh trên
địa bàn Quận, với tổng kinh phí hàng 100 tỷ đồng.
* Đánh giá thực trạng
Ngành Giáo dục và Đào tạo quận 12 với những kết quả đạt được nêu
trên, trong 2 năm học liền 2010-2011 và 2011-2012 đã được Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh đánh giá cao với 14/14 chỉ tiêu xuất sắc, đặc
biệt năm học 2011-2012, Phòng Giáo dục và Đào tạo được Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh tặng cờ thi đua xuất sắc. Nhưng so với yêu cầu hội
nhập quốc tế, nhà trường ở Quận 12 còn nhiều bất cập, phải tích cực phấn đấu
để khắc phục. Lộ trình chọn lựa để phát triển, khắc phục là phải dựa vào quy
hoạch mạng lưới trường học, tích cực xây dựng những trường chất lượng cao
bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trường chất lượng cao như vậy, không phải
là một loại hình trường tự nó tách rời ra khỏi hệ thống giáo dục quốc dân,
không chăm lo cho con em gia đình lao động nghèo mà trường chất lượng cao
là một nhân tố quan trọng đi đầu, vượt khó tạo điều kiện để nhà nước điều tiết
ngân sách đến vùng khó khăn, xây dựng quỹ học bổng chăm lo cho học sinh
nghèo và đặc biệt phục vụ cho một bộ phận dân cư có nhu cầu trước mắt,
nhằm tạo tiền đề nhân rộng trong thời gian tiếp theo khi xã hội có điều kiện,
góp phần đẩy nhanh tiến trình phát triển sự nghiệp giáo dục địa phương.
1.3.2. Thực trạng nhận thức trường chất lượng cao hiện nay
Qua tổng hợp điều tra nhận thức xây dựng trường phổ thông chất lượng
cao tại Quận 12, từ các mô hình thì yêu cầu về mức độ cần thiết, mức độ khả
thi khác nhau, trong đó tỷ lệ chọn trường đạt chuẩn quốc gia để xây dựng
trường phổ thông chất lượng cao là 85% số người tham gia cho là rất cần
thiết, rất khả quan và cầt thiết, khả quan. Điều này cho thấy việc chọn trường
chuẩn quốc gia để xây dựng trường phổ thông chất lượng cao là phù hợp thực
tế hiện nay
theo quan niệm thông thường của xã hội chúng ta ngày nay, trường chất
lượng cao là ngôi trường có tỉ lệ đậu tốt nghiệp cao, tỷ lệ học sinh đỗ đạt cao
là trường có danh tiếng thu hút được nhiều học sinh giỏi đăng ký theo học, từ
đó chất lượng đầu vào rất cao. Yếu tố cấu tạo thành trường chất lượng cao ở
đây trước hết là công tác quản lý, xây dựng đội ngũ sư phạm, xây dựng cơ sở
vật chất và quan trọng nhất là tuyển sinh đầu vào cao. Nhược điểm dễ xảy ra
ở đây là sĩ số trong lớp đông, sự đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
theo quan điểm dạy học cá thể, chăm sóc phát huy năng khiếu của từng học
sinh và việc thực hiện mục tiêu dạy người, giáo dục toàn diện của nhà trường
có khó khăn.
Trường chất lượng cao theo tinh thần Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính
phủ là nhà trường cung cấp dịch vụ giáo dục cao, không phải là nhà trường
chỉ đơn thuần chọn học sinh đầu vào cao và nâng cao cường độ lao động của
thầy và trò để nâng cao chất lượng. Dịch vụ giáo dục cao thể hiện ở thiết chế
nhà trường về sĩ số ít trong lớp; tăng thời lượng học tập của học sinh trong
trường để học sinh có điều kiện hoạt động, thấm nhuần và rèn luyện nhân
g trung học cơ sở Lê Quý Đôn - Quận 3.
Trường phổ thông chuyên đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”. Trường chuyên được đầu tư về đội ngũ sư phạm, về cơ
sở vật chất tốt hơn các trường phổ thông khác, đặc biệt là được tuyển chọn
học sinh có điểm chuẩn đầu vào rất cao.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang có kế hoạch đẩy mạnh hoạt
động hệ thống trường chuyên đúng nghĩa với mục tiêu bồi dưỡng nhân tài,
phát huy năng lực sáng tạo của học sinh thay vì chỉ tăng cường độ lao động
của thầy và trò với khối lượng lý thuyết hàn lâm và đối phó với thi cử.
Tuy nhiên, trường chuyên khác với trường chất lượng cao vì không
phải là loại hình trường phổ biến, nhà nước phải đầu tư đầy đủ để bồi dưỡng
nhân tài, thậm chí còn phải có học bổng cho học sinh. Còn trường chất lượng
cao thời hội nhập là trường phổ thông thường, có sự góp phần đầu tư của phụ
huynh để nâng cao chất lượng dịch vụ cho con em và sẽ nhân rộng khi nền
kinh tế xã hội và đời sống dân cư phát triển.
Trường đạt chuẩn quốc gia nh, đang được nhiều địa phương triển khai
thực hiện. Vì là trường chuẩn để mở rộng nên có tính chất như trường chất
lượng cao theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ, chỉ khác ở phần
tiêu
chí thiết chế nhà trường chưa cao và chưa đề cập đến phần đóng góp của phụ
huynh học sinh.
Trường quốc tế là trường dạy chương trình nước ngoài, chương trình và
Bên cạnh, hiện nay xu thế các trường quốc tế đang phát triển, có sức
thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận dân cư có điều kiện kinh tế. Bước đầu
các trường quốc tế đã góp phần tăng thêm chỗ học cho con em nhân dân, du
nhập phương pháp dạy học mới, tạo thế cạnh tranh nâng cao chất lượng đào
tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, số trường quốc tế đúng
nghĩa chưa nhiều, vẫn còn có trường quảng cáo “quốc tế” ở khía cạnh danh
nghĩa hoặc sao chép hình thức phương pháp dạy và học của các trường quốc
tế, không đầu tư bài bản và chuyên nghiệp cho chất lượng chuyên môn, nhất
là yêu cầu “mang đậm bản sắc dân tộc” cho học sinh.
1.3.3. Thực trạng việc xây dựng trường chất lượng cao trên địa bàn
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
Hiện nay, Quận 12 đang trong tiến trình phát triển 02 trường phổ thông
chất lượng cao là tiểu học Nguyễn Khuyến và trung học cơ sở Nguyễn An
Ninh thành trường phổ thông chất lượng cao.
Trường tiểu học Nguyễn Khuyến
+ Về cơ sở vật chất:
Trường tiểu học Nguyễn Khuyến với diện tích hơn 6.000 m2
, được xây
dựng trên nền tảng của trường chuẩn quốc gia mức độ 1, hiện đang được Ủy
ban nhân dân quận 12 tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất (xây nhà thi đấu đa năng,
nâng cấp các phòng học, phòng học bộ môn, phòng chức năng, phòng làm
việc… để đạt chuẩn quốc gia mức độ 2). Các năm qua, Trường tổ chức rất tốt
việc phối hợp với các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường, để thực hiện
kế hoạch giáo dục, đầu tư trang thiết bị đồ dùng dạy học (ti vi máy chiếu); qua
đó làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
+ Về xây dựng đội ngũ
Năm học Trình độ CB-GV tiểu học
Nguyễn Khuyến
CB-GV tiểu học
Quận 12
SL TL SL TL
2009 - 2010 Đạt chuẩn chuyên môn 40/40 100,0 684/687 99,6
Trên chuẩn chuyên môn 35/40 87,5 538/687 78,3
Tin học A, ƯDCNTT trong dạy học 39/40 97,5 647/687 94,2
Anh văn từ A trở lên 39/40 97,5 613/687 89,2
Chính trị từ trung cấp trở lên 4/40 10,0 51/687 7,4
2010 - 2011 Đạt chuẩn chuyên môn 44/44 100,0 745/748 99,6
Trên chuẩn chuyên môn 39/44 88,6 639/748 85,4
Tin học A, ƯDCNTT trong dạy học 43/44 97,7 711/748 95,1
Anh văn A trở lên 44/44 100,0 666/748 89,0
Chính trị từ trung cấp trở lên 03/44 6,9 60/748 8,0
2011 - 2012 Đạt chuẩn chuyên môn 45/45 100,00 811/811 100
Trên chuẩn chuyên môn 39/45 86,7 737/811 90,9
Tin học A, ƯDCNTT trong dạy học 43/45 95,6 792/811 97,7
Anh văn A trở lên 42/45 93,33 745/811 91,9
Chính trị từ trung cấp trở lên 07/45 15,6 137/811 16,9
+ Về nội dung, chương trình và chất lượng giảng dạy
Hiện nay, trường đang chuyển dần các hoạt động từ trường phổ thông
bình thường sang hướng hoạt động của trường phổ thông chất lượng cao,
trong quá trình phấn đấu thực hiện các mục tiêu theo cơ chế của mô hình này,
công tác giáo dục của trường đạt hiệu quả chất lượng khá cao; trường có
100% học sinh 2 buổi/ngày, số học sinh 35hs/lớp còn khá cao so với yêu cầu,
đang phấn đấu kéo giảm xuống đước 30 học sinh/lớp trong những năm tới.
Bên cạnh việc đảm bảo giảng dạy văn hóa theo chương trình phổ thông
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường còn chú ý nâng cao chương trình kiến
thức cho đối tượng học sinh khá giỏi; tổ chức giảng dạy chương trình tiếng
Anh tăng cường cho 13 lớp với 460 học sinh, tổ chức dạy tiếng Anh tự chọn
cho 165 học sinh; liên kết với công ty E&T GLOBAL tổ chức cho 350 học
sinh học tiếng Anh Dyned. Hàng năm đều tổ chức đưa học sinh dự các kỳ thi
công nhận các mức độ tiếng Anh theo chương trình khảo thí của trường đại
học quốc tế Cambridge. Tất cả học sinh khối lớp 3, 4 và 5 của Trường đều
được học tin học trên máy tính nối mạng Internet.
Kết quả giáo dục của trường tiểu học Nguyễn Khuyến so với toàn Quận
Năm học Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-2010 TH. NK:1.036
Quận : 25.301
663
16985
64,00
66,78
279
5806
26,90
22,95
94
2.344
9,07
8.22
00
266
0,00
1,05
2010-2011 TH. NK: 1.035
Quận : 27.433
645
17.196
62,32
62,56
280
7.287
27,05
26,55
110
2711
10,63
9,88
00
276
0,00
1,01
2011-2012 TH. NK: 1.045
Quận : 28.903
760
19553
72,7
67,65
226
6.991
21,6
24,19
59
2.076
5,65
7,18
00
281
0,00
0,97
Trường THCS Nguyễn An Ninh
+ Về cơ sở vật chất
Trường THCS Nguyễn An Ninh với tổng diện tích mặt bằng 18.042m2
,
được xây dựng trên nền tảng trường phổ thông bình thường và được Thành
phố kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia vào tháng 2/2013. Hiện nay,
Trường được đầu tư các hạn mục, các tiêu chí để xây dựng trường chất lượng
cao vào năm 2014-2015; Trường có sân chơi rộng thoáng, có sân tập thể dục
thể thao; có đủ các phòng chức năng, phòng học bộ môn, phòng thực hành lý,
hóa, sinh…, hệ thống các phòng đều được trang bị, lắp đặt đầy đủ thiết bị,
phương tiện theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được Ủy ban nhân
dân quận 12 phê duyệt
xây dựng nhà thi đấu đa năng với tổng kinh phí là 12 tỷ đồng vào tháng
03/2013.
+ Về đội ngũ
So sánh công tác xây dựng đội ngũ với toàn quận qua các năm học
Năm học Trình độ CB-GV THCS
Nguyễn An Ninh
CB-GV THCS
Quận 12
SL TL SL TL
2009 - 2010 Đạt chuẩn chuyên môn 84/84 100,0 625/631 99,0
Trên chuẩn chuyên môn 61/84 72,61 443/631 70,2
Tin học A, ƯDCNTT trong dạy học 82/84 97,61 601/631 95,2
Anh văn A trở lên 75/84 89,28 524/631 83,0
Chính trị từ trung cấp trở lên 14/84 16,66 65/631 10,3
2010 - 2011 Đạt chuẩn chuyên môn 87/87 100,0 656/660 99,4
Trên chuẩn chuyên môn 66/87 75,86 485/660 73,5
Tin học A, ƯDCNTT 87/87 100,0 637/660 96,5
Anh văn A trở lên 85/87 80,45 606/660 91,2
Chính trị từ trung cấp trở lên 16/87 18,39 71/660 10,8
2011 - 2012 Đạt chuẩn chuyên môn 91/91 100,0 773/745 99,7
Trên chuẩn chuyên môn 72/91 79,12 577/745 77,4
Tin học A, ƯDCNTT 91/91 100,0 705/745 99,6
Anh văn A trở lên 72/91 79,12 652/745 87,5
Chính trị từ trung cấp trở lên 20/91 21,99 114/745 15,3
+ Thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy
Trường có 85% học sinh học 2 buổi/ ngày, đang thực hiện 100% lớp
học 2 buổi/ ngày trong năm học 2013-2014, sĩ số 45 học sinh/lớp, phấn đấu
kéo giảm sĩ số học sinh xuống dưới 40/lớp vào năm học 2014-2015. Hiện nay,
ở từng khối lớp nhà trường tuyển chọn học sinh có năng khiếu theo lớp học
riêng, để dạy chương trình kiến thức nâng cao; tất cả học sinh của trường đảm
bảo tham gia các hoạt động học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; là trường có số học sinh giỏi cấp thành phố hàng năm nhiều nhất Quận.
- Kết quả xếp loại giáo dục
Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Năm học TS học sinh Tốt Khá Trung
bình
Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-2010 THCS NAN:1.851
Quận:13.790
1.558
11.386
84,17
82,57
2762.
234 2
14,91
16,20
17
169
0.92
1,23
00
01
0.00
0,01
2010-2011 THCS NAN:1875
Quận 14.450
1590
12.369
85,60
84,80
275
1.944
14,66
13,45
10
136
0,54
0,94
00
01
0,00
0.01
2011-2012 THCS NAN:2061
Quận 15.629
1803
13.674
87,48
87,48
251
1.792
12,17
11,47
07
163
0,35
1,19
00
00
0,00
0,00
Kết quả xếp loại học lực
Năm
học
Tổng số
học sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
2009-
2010
THCS.NAN:
1851
Quận: 13.790
610
3402
32,96
24,62
579
4850
31,28
35,17
685
4376
31,60
31,73
64
1029
3,64
7,46
13
133
0,77
0,96
2010-
2011
THCS.NAN:
1875
Quận: 14.450
537
4076
28,64
28,21
663
5367
37,14
35,36
629
4167
33,55
28,84
29
771
1,55
5,31
17
69
0,91
0,48
2011- THCS.NAN:
2061
711 34,5 739 35,86 577 27,99 26 1,26 08 0,39
2012 Quận: 15.629 5266 33,69 5634 36,05 3883 24,84 741 4,74 105 0,67
Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở
Năm học THCS Nguyễn An Ninh Quận 12
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
2009-2010 415/415 100,0 2872/2967 99,83
2010-2011 455/455 100,0 3244/3244 100,0
2011-2012 402/402 100,0 3295/3302 99,82
+ Về công tác phối hợp và công tác xã hội hóa giáo dục
Trường trung học cơ sở Nguyễn An Ninh là một trong những trường
làm tốt và có thế mạnh so với các trường trung học cơ sở còn lại trên địa bàn
Quận 12. Trong các năm qua, nhà trường đã tạo được mối quan hệ tốt với
chính quyền và nhân dân tại địa phương, gắn kết với cha mẹ học sinh trong
công tác phối hợp giáo dục học sinh, thực hiện mua sắm, bổ sung trang thiết
bị dạy học, cấp phát học bổng cho học sinh nghèo, học sinh giỏi…, nhờ vậy
chất lượng giáo dục nhà trường luôn được đảm bảo và không ngừng được
nâng cao.
1.3.4. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm
+ Đánh gia thực trạng việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao
ở Quận 12 hiện nay
Qua việc xin ý kiến thăm dò của lãnh đạo, của các chuyên viên Sở,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, cũng như kết quả tổng hợp số liệu, đánh giá kết
quả điều tra từ nội dung phiếu hỏi về thực trạng xây dựng trường phổ thông
chất lượng cao trên địa bàn Quận 12 cho thấy: trong tổng số 100 phiếu thăm
dò có 76,25% đánh giá rất tốt, tốt và có 22,33% đánh giá khá cho các yêu cầu
về tổ chức hoạt dạy học trong nhà trường, công tác quản lý, về xây dựng
chuẩn hóa đội ngũ, về tổ chức dạy lồng ghép các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Ở nhóm các yêu cầu tiêu chuẩn về: thực trạng đổi mới phương pháp
dạy học, hình thức đánh giá người dạy và người học, công tác xã hội hóa giáo
dục, cơ chế, chính sách cho người học, người làm công tác giáo dục được
đánh giá ở mức tương đối cao: tỷ lệ rất tốt không có, tốt được 22,75%, khá
được 34,75%.
Đánh giá về khả năng triển khai xây dựng trường tiểu học Nguyễn
Khuyến và trường trung học cơ sở Nguyễn An Ninh thành trường phổ thông
chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết các
yêu cầu, tiêu chuẩn khảo sát như nhận thức của đội ngũ và các lực lượng xã
hội; việc xây dựng nguồn lực về con người, cơ sở vật chất; triển khai thực
hiện nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, giáo dục hướng nghiệp;
công tác phối hợp… được tất cả các đối tượng đánh giá cao: rất tốt có 20,6%,
tốt có 43%, khá 25% và trung bình 11,2%.
Đánh giá thực trạng việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao
qua số liệu điều tra khách quan, khoa học; từ kết quả tổng hợp được ở các nội
dung, các tiêu chí trên, cho thấy:
- Về mặt ưu điểm
Việc triển khai xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao trên
địa bàn Quận 12 là phù hợp, cần thiết, được sự đồng tình và ủng hộ của lãnh
đạo các cấp Đảng, chính quyền, và cán bộ chuyên viên, giáo viên Ngành Giáo
dục và Đào tạo quận; đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng chung của nhân
dân hiện nay. Thực hiện việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao sẽ
góp phần vào việc đổi mới toàn diện giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục địa phương; đánh dấu sự khởi đầu đột phá về đổi mới
giáo dục hiện nay theo hướng tiên tiến và hội nhập; thực hiện tốt hơn nữa
công tác xã hội hóa giáo dục và phát huy tốt hơn nữa vai trò trách nhiệm của
cộng đồng, xã hội đối với giáo dục.
- Về mặt hạn chế
Một bộ phận không nhỏ phụ huynh học sinh còn mang tư tưởng giao
hẳn, khoán trắng việc giáo dục học sinh cho nhà trường, không phối hợp, hợp
tác cùng nhà trường. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, kéo theo việc tăng
nhanh dân số cơ học, khiến cho công tác chăm lo cho người đi học, công tác
an sinh xã hội luôn gặp khó khăn; hiện tượng thừa, thiếu giáo viên; quá tải
học sinh, đảm bảo trường lớp đáp ứng yêu cầu của người học…Việc xây
dựng trường phổ thông chất lượng cao yêu cầu số học sinh trên lớp phải dưới
30 thay vì phải 45 học sinh như hiện nay. Sẽ tạo áp lực lớn về công tác tuyển
sinh đầu cấp. Các hạn chế trên, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc triển khai xây
dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Nguyên nhân
Đánh giá thực trạng trên là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, nhận thức của các chủ thể quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân
viên, học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường về phổ thông chất
lượng cao; nhận thức, chất lượng quản lý thông qua hoạt động dạy học của đội
ngũ giáo viên; nhận thức trong công tác phối hợp quản lý giữa các tổ chức, các
lực trong nhà trường về công tác phối hợp 3 môi trường giáo dục được quan
tâm, đánh giá đúng đắn.
Thứ hai, việc áp dụng các biện pháp, hình thức xây dựng; kỹ năng vận
dụng các văn bản pháp quy để thực hiện việc xây dựng đề án trường chất
lượng cao. Trong đó việc quản lý kế hoạch, triển khai nội dung, chương trình
đào tạo, việc thực hiện các quy chế trường chất lượng cao phải được triển
khai thực hiện bài bản.
Thứ ba, trách nhiệm, động cơ, ý thức phát huy tính tích cực hóa, tự tìm
tòi học hỏi của đội ngũ nhà giáo và học sinh được nâng cao. Trong đó, việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục, kết quả giảng dạy; đánh giá
kiểm định chất lượng giáo dục; khả năng của học sinh khi ra trường, khi thi
tuyển sinh, kiểm tra công nhận trình độ có nhiều đổi mới và khởi sắc.
Thứ tư, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng xã
hội trong quá trình triển khai xây dựng trường phổ thông chất lượng cao.
Được sự ủng hộ đồng tình của xã hội, mức độ hài lòng của phụ huynh học
sinh về xây dựng trường chất lượng cao hiện nay là cấp thiết để đáp ứng nhu
cầu của người học, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chấp lượng
giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ năm, đứng ở góc độ phiến diện, thiển cận, một số ít người khi
được hỏi đã đánh giá không được cao một số ít các nội dung, yêu cầu, do mô
hình xây dựng trường phổ thông chất lượng cao còn mới mẻ, vì vậy đội ngũ
có khi gặp lúng túng, thiếu tự tin, có khi non thiếu kinh nghiệm hoặc không
nắm hết, nắm rõ những vấn đề đặt ra đã dè dặt hóa trong nhận xét đánh giá
các tiêu chí.
- Bài học kinh nghiệm
Từ việc tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, đánh giá những ưu điểm, hạn
chế thực trạng cũng như những nguyên nhân của thực trạng về xây dựng
trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí
Minh, chúng ta đúc kết những bài học kinh nghiệm cơ bản sau:
Một là, phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; sự
thống nhất của các chủ thể quản lý đối với việc xây dựng trường chất lượng
cao hiện nay là nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện đổi mới công tác giáo
dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “ Đổi mới
toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”.
Hai là, chủ thể phải làm tốt công tác kế hoạch hóa, làm tốt các khâu từ
xin ý kiến, thăm dò dư luận, dự thảo góp ý đến tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các hoạt động xây dựng và quản lý trường phổ thông chất lượng cao.
Ba là, phải thể hiện vai trò ý thức trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức
bên trong và bên ngoài nhà trường để thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã
đề ra về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường, về xây dựng,
biên soạn nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học, về công tác
quản lý, xây dựng cơ sở vật chất, về công tác tuyên truyền và công tác phối
hợp thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Bốn là, phải “Tích cực hóa”, tự giác trong xây dựng mô hình của chủ
thể quản lý và của khách thể quản lý. Đây là bài học cũng không thể thiếu
trong quá trình thực hiện, vì nếu thiếu đi tính chủ động tích cực, sáng tạo của
chủ thể và cả khách thể quản lý thì việc triển khai, quá trình xây dựng sẽ
chậm lại, không hiệu quả và có khi không thực hiện được. Khi tính tích cực
trong chủ thể và khách thể phát huy tốt, góp phần và tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình xây dựng trường phổ thông chất lượng cao được thuận lợi và
đúng tiến độ.
Năm là, việc sử dụng tổng hợp các hình thức, phương pháp nghiên cứu;
biện pháp xây dựng và quản lý trường phổ thông chất lượng cao, phải trên cơ
sở điều kiện thực tiễn về kinh tế - xã hội mỗi nơi, mỗi địa phương, không
được sao chép, rập khuôn. Song, phải trên cơ sở nền tảng quy định chung của
Ngành Giáo dục và Đào tạo, quy định của pháp luật và phải trên cơ sở của
khoa học, nghĩa là không thể tự phát, tùy tiện không có cơ sở.
*
* *
Trường phổ thông chất lượng cao là mô hình nhà trường hiện nay cần
khẩn trương xây dựng nhằm đẩy nhanh tiến trình đổi mới nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất
nước ta. Qua việc phân tích các khái niệm, việc xác định mô hình và các tiêu
chuẩn cơ bản để xây dựng trường phổ thông chất lượng cao; việc phân tích,
đánh giá thực trạng và những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc xây dựng
trường phổ thông chất lượng cao hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh nói
chung và trên địa bàn Quận 12 nói riêng. Chúng ta đã nhận diện đầy đủ các
loại hình nhà trường được gọi là “chất lượng cao” hiện có trong hệ thống giáo
dục quốc dân, để thống nhất xây dựng một mô hình nhà trường phù hợp, có
khả năng phát huy được đầy đủ ưu điểm của các loại hình nhà trường vừa
nêu, đồng thời cập nhật được yêu cầu nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đề ra
rất cấp bách hiện nay đó là về yêu cầu hội nhập quốc tế và mang đậm bản sắc
dân tộc.
Chúng ta đã có đầy đủ những quan điểm, những định hướng lớn của
Đảng và Nhà nước; có đủ cơ sở pháp lý để triển khai xây dựng trường phổ
thông chất lượng cao. Cho dù, mô hình còn mới mẻ, đặc biệt với điều kiện
kinh tế của Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều khó. Với những yêu
cầu cơ bản cần có theo quy định; với thực trạng được phân tích thì việc xây
dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận là cần phải
khẩn trương thực hiện để nhân rộng cho những năm tiếp theo. Thực hiện xây
dựng trường phổ thông chất lượng cao nhằm chuẩn bị và đáp ứng nguồn nhân
lực tại chỗ có chất lượng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
giáo dục hiện nay.
Từ những luận điểm trình bày nêu trên, có thể khẳng định đó là những
cơ sở lý luận - thực tiễn quan trọng để làm cơ sở đề xuất nội dung, quy trình
và biện pháp xây dựng thành công trường phổ thông chất lượng cao trên địa
bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG
CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Yêu cầu có tính nguyên tắc của quá trình xây dựng, phát triển
trường phổ thông chất lượng cao hiện nay
2.1.1. Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục mà Đại hội Đảng lần thứ XI đề ra
Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao hiện nay, nhằm đáp ứng
yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp” [10,tr.130,131].
Chúng ta cần phải triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 51-
KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị TW 6 - Khóa XI về đề án
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Để thực hiện định hướng trên, khi Quận 12 tiến hành xây dựng trường
phổ thông chất lượng cao, thì cần tập trung triển khai có hiệu quả các vấn đề sau:
- Đề án 2020, Đề án nâng cao năng lực tiếng Anh của Bộ giáo dục và
Đào tạo; Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học
sinh phổ thông và chuyên nghiệp” của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh; chú trọng năng lực và trình độ giáo viên tiếng Anh tiếp cận chuẩn quốc
tế (Thông báo số 2426/GDĐT-TC ngày 26/7/2013 của Sở Giáo dục và Đào
tạo Thành phố Hồ Chí Minh).
- Để thật sự đột phá đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
giảng dạy và học tập; phải đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của
học sinh; khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu khoa học; chú trọng
giáo dục công tác tư tưởng chính trị, giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho
học sinh.
- Tập trung xây dựng và phát triển nâng cao năng lực trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tổ chức tham quan học tập các mô hình
phương pháp dạy học, hình thức đánh giá kết quả học tập người học cho đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho việc xây dựng
trường phổ thông chất lượng cao. Phát huy phối hợp và phát huy sức mạnh
tổng hòa của việc gắn kết gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác giáo
dục chất lượng cao.
2.1.2. Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao, phải phù hợp với
xu hướng giáo dục tiên tiến trên thế giới
Xu hướng giáo dục được hiểu là hướng vận động, phát triển chủ đạo
của giáo dục, có tính quy luật khách quan, xu hướng giáo dục tiên tiến trên
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12

More Related Content

What's hot

LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (11)

Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOTĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
 
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
 
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái NguyênLuận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quanĐề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
 

Similar to Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Giáo Dục Xây Dựng Trường Phổ Thông Chất Lượng Cao.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Giáo Dục Xây Dựng Trường Phổ Thông Chất Lượng Cao.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Giáo Dục Xây Dựng Trường Phổ Thông Chất Lượng Cao.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Giáo Dục Xây Dựng Trường Phổ Thông Chất Lượng Cao.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...HanaTiti
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...nataliej4
 
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...HanaTiti
 
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxPhụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxThanhNhnCao3
 
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcĐê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạohieu anh
 

Similar to Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12 (20)

Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao Quận 12Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao Quận 12
Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao Quận 12
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Giáo Dục Xây Dựng Trường Phổ Thông Chất Lượng Cao.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Giáo Dục Xây Dựng Trường Phổ Thông Chất Lượng Cao.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Giáo Dục Xây Dựng Trường Phổ Thông Chất Lượng Cao.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Giáo Dục Xây Dựng Trường Phổ Thông Chất Lượng Cao.doc
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAYLuận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
 
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quanLv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
 
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxPhụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữLuận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcĐê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
 
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Luận văn: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  KHƯU MẠNH HÙNG XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  KHƯU MẠNH HÙNG XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢN CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ®Æng ®øc th¾ng
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO 16 1.1 Các khái niệm cơ bản 16 1.2 Mô hình và tiêu chuẩn cơ bản của trường phổ thông chất lượng cao 24 1.3 Thực trạng và những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc xây nhà dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 30 Chương 2 BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 50 2.1 Yêu cầu có tính nguyên tắc của quá trình xây dựng, phát triển trường phổ thông chất lượng cao hiện nay 50 2.2 Những biện pháp cơ bản để xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 54 2.3 Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 87
  • 4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, các quốc gia đang phát triển trên thế giới luôn nỗ lực để đổi mới phát triển giáo dục theo hướng tiên tiến, hiện đại, nhằm thực hiện tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục. Không nằm ngoài xu thế này, Đảng và Nhà nước ta với định hướng phải đổi mới căn bản, toàn diện, tăng cường quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, ngành giáo dục cần có những điều chỉnh, những thay đổi cụ thể, từ chỗ chú trọng nhiều vào số lượng sang định hướng mạnh vào chất lượng, thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Thực hiện xây dựng trường phổ thông chất lượng cao cũng chính là thực hiện định hướng về công tác giáo dục của Đại hội Đảng lần thứ XI: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo” [10,tr.130]. Đại hội Đảng lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ là phải: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [10,tr.130,131]. “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên,…” [9,Tr.476]. Ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh các năm gần đây mặc dù luôn chủ động, sáng tạo với việc xây dựng mô hình trường học chất lượng cao, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần vào việc đào tạo
  • 5. nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của thành phố nhưng do nhiều yếu tố khách quan nên hiện nay mô hình trường phổ thông chất lượng cao ở các quận huyện trên địa bàn Thành phố nói chung và Quận 12 nói riêng còn mới mẻ; việc đầu tư xây dựng trường phổ thông chất lượng cao chưa được quan tâm đúng mức, phát triển chưa rộng khắp. Điều này, đòi hỏi cần có nghiên cứu để bổ sung và hoàn thiện vấn đề lý luận về xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao. Bởi mô hình trường phổ thông chất lượng cao là bước tiến mới để nâng tầm chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay, là cơ sở để giáo dục Việt Nam tiếp cận và hội nhập với giáo dục quốc tế. Mục tiêu giáo dục của nhà trường chất lượng cao là để đào tạo ra những con người mới đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, có những phẩm chất tốt đẹp về nhân cách: đức, trí, thể, mỹ, lao động; đáp ứng yêu cầu 4 trụ cột giáo dục thế giới ngày nay là: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự hoàn thiện mình. Nhà trường phải đáp ứng về nội dung học tập, người học phải đạt được 6 bậc thang quan trọng: từ biết, hiểu, vận dụng đến phân tích, tổng hợp và xác định giá trị trong cuộc sống. Do vậy, việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vô cùng cần thiết trong quá trình đổi mới toàn diện và hội nhập giáo dục hiện nay ở nước ta. Từ yêu cầu lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn cao học quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài * Lược khảo những quan điểm về trường phổ thông chất lượng cao ở thế giới Trên thế giới, bên cạnh các loại hình nhà trường bồi dưỡng học sinh giỏi, đào tạo học sinh tài năng (như hệ thống trường chuyên, trường năng
  • 6. khiếu ở Việt Nam), cũng đã có những nghiên cứu và triển khai các loại hình trường phổ thông chất lượng cao. Xin giới thiệu một vài mô hình: + Trong thập niên 1980 đã có những nghiên cứu và triển khai thực hiện mô hình “Trường học hiệu quả” (Effective School). Mô hình được sử dụng rộng rãi ở Vương quốc Anh gồm 11 yếu tố: - Lãnh đạo có tính chuyên nghiệp; - Tầm nhìn và mục đích chia sẻ; - Môi trường biết học hỏi; - Sự tập trung vào dạy học; - Dạy học có chủ đích, có mục đích rõ ràng; - Kỳ vọng cao; - Sự tác động tăng cường có tính tích cực; - Giám sát theo dõi sự tiến bộ; - Quyền và trách nhiệm của học sinh được thực thi; - Quan hệ nhà trường - gia đình; - Biết học hỏi. + Ở Singapore, từ năm 2000 đã triển khai mô hình “Nhà trường ưu việt” (School Excellence Model - SEM), nhà trường ưu việt phải thỏa mãn 9 tiêu chí sau: - Lãnh đạo và quản lý; - Phát triển đội ngũ; - Lập kế hoạch chiến lược; - Nguồn lực phong phú; - Các quy trình lấy học sinh làm trung tâm; - Kết quả phát triển đội ngũ tốt; - Kết quả hoạt động và quản lý tốt; - Đối tác và kết quả về mặt xã hội tốt; - Các kết quả hoạt động chính cao.
  • 7. _ SEM có 7 giá trị cơ bản, là những đặc trưng tạo nên thành công của một trường và cũng là sự khẳng định mục tiêu giúp các trường liên tục đổi mới và phát triển, cụ thể: - Tất cả vì học sinh; - Giáo viên - nhân tố hàng đầu; - Tài năng lãnh đạo; - Hỗ trợ của cả hệ thống; - Hợp tác với bên ngoài; - Quản lý bằng tri thức; - Liên tục sáng tạo và đổi mới. + Ở Malaysia, đã thực hiện đề án xây dựng “Nhà trường thông tuệ” (SMART School) với việc đào tạo học sinh theo tinh thần “POWER” (Sức mạnh), cụ thể: - P: Planning (Học sinh tự vạch ra kế hoạch của mình theo tư vấn của người thầy). - O: Organizing (Học sinh tự tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra). - W: Working (Học sinh thiết kế công việc tương ứng với cách tổ chức đã vạch ra). - E: Evaluating (Học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình có sự giám sát giúp đỡ, hỗ trợ của thầy). - R: Recodnizing (Học sinh tự xây dựng các nhận thức mới cho bản thân). - Tiếp cận theo chức năng nhà trường; - Tiếp cận theo mục tiêu nhà trường; - Tiếp cận theo sự gia tăng giữa đầu vào - đầu ra; - Tiếp cận theo quá trình; - Tiếp cận theo mô hình thỏa mãn; - Tiếp cận theo điều kiện nguồn tài nguyên và môi trường hoạt động; - Tiếp cận theo mô hình Quản lý chất lượng tổng thể;
  • 8. Đối với một cơ sở giáo dục (trường phổ thông), chất lượng của nhà trường đã được Chương trình hành động Dakar (2000) của UNESCO đề cập qua 10 yếu tố như sau: - Người học khỏe mạnh, được nuôi dạy tốt, được khuyến khích để có động cơ học tập chủ động; - Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức; - Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; - Chương trình giáo dục thích hợp với người dạy và người học; - Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng giảng dạy và học tập, học liệu và công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận; - Môi trường học tập bảo đảm vệ sinh, an toàn, lành mạnh; - Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả giáo dục; - Hệ thống quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ; - Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương trong hoạt động giáo dục; - Các thiết chế, chương trình giáo dục thích hợp, thỏa đáng và bình đẳng; * Tình hình nghiên cứu trong nước + Ở Việt Nam quan niệm về mô hình trường chất lượng cao vẫn còn nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Một số trường gọi là chất lượng cao hiện nay chỉ đạt được một hoặc một số yếu tố cơ bản theo quan niệm của chủ thể đầu tư xây dựng trường (như chỉ cung cấp những dịch vụ chất lượng cao; chỉ quan tâm đến tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp, đỗ vào đại học,...). Trong khi đó, mục tiêu của trường chất lượng cao rất toàn diện phải hướng đến cả sự phát triển của người học, của người dạy và người quản lý, của nhà trường và hệ thống giáo dục, của Nhà nước và cả cộng đồng xã hội; phải quan tâm tác động đến cả “Bối cảnh, Đầu vào, Quá trình và Đầu ra”. Hiện nay, đã có một số nghiên cứu, thảo luận về mô hình trường chất lượng cao. Một số nhà khoa học giáo dục cũng đã đề nghị hướng tiếp cận chất
  • 9. lượng nhà trường theo mô hình “Quản lý chất lượng tổng thể”, theo đó có thể sắp xếp các yếu tố liên quan đến chất lượng gồm ba thành phần cơ bản của một cơ sở giáo dục trên nền ngữ cảnh cụ thể theo sơ đồ C - I - P - O. - “ C ” ( Context) : Bối cảnh - “ P ” ( Process) : Quá trình. - “ I ” ( Input) : Đầu vào - “ O ” ( Outome) : Đầu ra
  • 10. SƠ ĐỒ C - I - P - O + Hội thảo khoa học “Nhà trường Việt Nam trong một nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc” tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 11/2009, PGS.TS Trần Đình Tuấn, Khoa Sư phạm quân sự - Học viện Chính trị đã trình bày quan niệm và giải pháp xây dựng nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế. + Hội thảo khoa học “Xây dựng trường chất lượng cao vì một nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế” tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12/2010, nhiều tác giả trình bày quan niệm về trường chất lượng cao hiện nay: ơ chế quản lý và phương thức đánh giá. Trường chất lượng cao với mục tiêu phải đảm bảo cho học sinh ở mức cao phẩm chất và năng lực so với yêu cầu của mục tiêu đào tạo. - NGND.TS Đặng Hùynh Mai, nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, với đề tài xây dựng trường tiểu học chất lượng cao phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thời kỳ hội nhập đã đưa ra một sự đòi hỏi về mặt thực tiễn với những yêu cầu về giáo dục như sau: Thứ nhất là, chất lượng dạy học không phải là thứ chất lượng chung mà yêu cầu cụ thể về nội dung, phương pháp, chất lượng và năng lực của người dạy. Nhóm yếu tố đầu vào (Input) - Môi trường đảm bảo; - Nguồn lực thỏa đáng; - Chương trình giáodục thích hợp; - Thu hút cộng đồng tham gia làm giáo dục. Nhóm yếu tố quá trình (Process) - Phương pháp và kỹ thuật dạy, học tích cực; - Hệ thống đánh giá thích hợp; - Hệ thống quản lý dân chủ. Nhóm yếu tố đầu ra (Outome) - Người học khỏe mạnh, có động cơ học tập đạt kết quả cao; - Giáo viên thành thạo nghề ngiệp; - Hệ thống giáo dục hoàn chỉnh. Bối cảnh (Context) Cộng đồng cùng tham gia giáo dục
  • 11. Thứ hai là, môi trường học tập, Thứ ba là, dịch vụ giáo dục, tức là khâu chăm sóc tinh thần và nuôi trẻ để đảm bảo giáo dục tốt. Thứ tư là, sau khi hoàn thành một cấp học thì khả năng thích ứng vào đời sống xã hội của học sinh Việt Nam so với học sinh của các nước trong khu vực hay với các nước tiên tiến trên thế giới thì điều gì tương đương, điều gì còn phải học hỏi thêm ở cộng đồng. Như vậy, NGND.TS Đặng Huỳnh Mai cho rằng khi xây dựng một trường chất lượng cao chúng ta cần xem xét với góc độ lý luận và thực tiễn cả 4 phương diện trên. - TS Lê Tiến Thành, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, với đề tài “Xây dựng trường tiểu học tiên tiến, chất lượng cao thời kỳ hội nhập” đã đưa ra các yêu cầu trường của tiểu học chất lượng cao: Thứ nhất là, trường học có tính nhân văn và được tổ chức học 2 buổi ngày. Thứ hai là, cơ sở vật chất đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện. Thứ ba là, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có năng lực, tâm huyết, giàu tính sáng tạo. Thứ tư là, Thứ năm là, Thứ sáu là, chất lượng giáo dục tiếp cận được với chất lượng giáo dục của khu vực và thế giới. - NGND. GS Văn Như Cương cũng phân tích tiêu chí quan trọng nhất đối với mô hình trường lớp chất lượng cao chính là chất lượng đào tạo để có đầu ra như kỳ vọng của phụ huynh. Quan trọng nhất chính là giáo trình, phương pháp dạy, kiến thức, kinh nghiệm truyền đạt của người thầy để học sinh lĩnh hội hiệu quả nhất. Thực tế sau Hội thảo khoa học, đề tài “Xây dựng trường chất lượng cao vì một nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế”. Năm học 2010-2011, được chủ trương của Ủy ban nhân dân
  • 12. Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh đã giao nhiệm vụ cho trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn nghiên cứu và thực hiện tiên phong đề án xây dựng nhà trường thành trường phổ thông chất lượng cao. Năm học 2012-2013, thành phố có thêm các trường phổ thông chất lượng cao như: trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn - Quận 3 và hai trường trung học phổ thông Nguyển Hiền, Nguyễn Du. Riêng tại Quận 12, đến nay chưa có nghiên cứu liên quan đến đề tài xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận - thực tiễn về xây dựng nhà trường phổ thông chất lượng cao, từ đó đề xuất những biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát, hệ thống những lý luận về trường phổ thông chất lượng cao hiện nay. - Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và bài học kinh nghiệm về mô hình trường phổ thông chất lượng cao. - Đề xuất các biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh là thiết thực và phù hợp. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là: Mô hình nhà trường phổ thông chất lượng cao hiện nay. Đối tượng nghiên cứu là: Nội dung, qui trình, biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Phạm vi nghiên cứu
  • 13. Nghiên cứu việc xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Sự ra đời của trường phổ thông chất lượng cao luôn bị quy định bởi nhu cầu và điều kiện hệ thống giáo dục ở từng địa phương; chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng luôn được quy định bởi sự quản lý phát triển đồng bộ chất lượng các nhân tố của quá trình giáo dục. Nếu chủ thể quản lý phân tích được đầy đủ các điều kiện chủ quan và khách quan; xác lập được mô hình, mục tiêu xây dựng; xác định được kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, chú trọng triển khai các biện pháp phát triển nguồn lực về con người và tài chính, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện dạy học và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh phù hợp theo hướng giáo dục tiên tiến hiện đại thì sẽ xây dựng và phát triển được trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phồ Hồ Chí Minh, đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. 6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng ta về giáo dục và đào tạo, về quản lý giáo dục và đào tạo. Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc; lô gích - lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề liên quan. * Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp trong các nhóm phương pháp. Song, tập trung chủ yếu các nhóm phương pháp sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Ở nhóm phương pháp này, chủ thể nghiên cứu thực hiện việc đọc tài liệu để thu thập thông tin, dùng những luận điểm chung nhất để định hướng cho việc tiếp cận và nhận thức đối tượng nghiên cứu; phân tích, hệ thống các
  • 14. chỉ thị chủ trương của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước, quy chế, thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tham khảo các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu về khoa học quản lý và quản lý giáo dục; các công trình nghiên cứu, các hội thảo, báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, báo… phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm - Phương pháp quan sát khoa học: quan sát, thu thập thông tin về kế hoạch chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, quan sát những đề án xây dựng trường chất lượng cao của hiệu trưởng các trường, quan sát việc chuẩn bị các điều kiện xây dựng nhà trường chất lượng cao: cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ sư phạm và điều kiện làm việc, nội dung chương trình giáo dục, công tác tuyển sinh, công tác quản lý, việc phối hợp 3 môi trường giáo dục của các trường học để thực hiện đề án. Quan sát bằng tri giác trực tiếp hoặc gián tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng. - Phương pháp điều tra: Xin ý kiến chuyên gia 20 người: Lãnh đạo, chuyên viên các phòng giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh; 40 cán bộ quản lý giáo dục các trường phổ thông trên địa bàn Quận 12; 40 người là: giáo viên trường tiểu học Nguyễn Khuyến và trường trung học cơ sở Nguyễn An Ninh; 40 người là: giáo viên các trường phổ thông tại Quận 12; 80 giáo viên, công nhân viên, cha mẹ học sinh ở các cơ sở trường học trên địa bàn Quận 12, làm cơ sở để đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp xây dựng mô hình trường chất lượng cao, trên cơ sở đặc điểm về mặt định tính và định lượng. - Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tổ chức tọa đàm, thảo luận, trao đổi ý kiến trực tiếp với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và cha mẹ học sinh ở các cơ sở trường học trên địa bàn Quận 12, làm cơ sở để đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp xây dựng mô hình trường chất lượng cao, trên cơ sở đặc điểm về mặt định tính và định lượng, để đi đến kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
  • 15. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua nghiên cứu, phân tích, xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ rút ra những kết luận, những bài học bổ ích cho thực tiễn và cho khoa học về xây dựng nhà trường phổ thông chất lượng cao. - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tranh thủ xin ý kiến để sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về giáo dục và quản lý giáo dục; xin ý kiến của các nhà quản lý giáo dục để nghiên cứu đề tài xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12. - Phương pháp khảo nghiệm: Sử dụng phiếu hỏi, phiếu điều tra khảo nghiệm lại quy trình, nội dung, biện pháp nghiên cứu mô hình trường phổ thông chất lượng cao tại Quận 12 để đánh giá lại mức độ tính khả thi, tính cần thiết và hiệu quả của đề tài thực hiện. 7. Ý nghĩa của đề tài Đề tài góp phần xây dựng và hoàn thiện các khái niệm về trường phổ thông chất lượng cao; đề xuất các tiêu chí đánh giá, các biện pháp xây dựng quản lý trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện đề tài là bước tiến mới để nâng tầm chất lượng giáo dục phổ thông; là cơ sở để chúng ta đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay. 8. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn gồm: Phần mở đầu, 2 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Trường phổ thông chất lượng cao
  • 16. Căn cứ Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường các cấp học, ngành học và tính chất hoạt động, có 3 loại hình trường trong hệ thống giáo dục quốc dân như sau: trường phổ thông, trường phổ thông chuyên, trường quốc tế, trong phạm vi nghiên cứu mô hình trường phổ thông chất lượng cao, đề tài quan tâm xem xét: + Trường phổ thông: Là loại hình nhà trường phổ biến trong hệ thống giáo dục quốc dân, phân bố rộng ở các cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, phổ cập giáo dục và nâng cao dân trí. Là loại hình trường phổ biến nên các yêu cầu tiêu chuẩn, hoạt động được thực hiện theo Điều lệ nhà trường hiện nay; nội dung chương trình, kiểm tra, đánh giá người học trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng theo nội dung, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kiến thức học sinh được trang bị trong giới hạn của sách giáo khoa theo từng bậc học là đủ; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho học sinh tham dự các kỳ kiểm tra, xét, thi tốt nghiệp hoặc thi chuyển cấp trong điều kiện giáo dục phổ thông hiện nay ở nước ta. Về các chuẩn khác như số lượng học sinh trên lớp, số lớp học trong trường, diện tích trên một học sinh, phòng học, phòng chức năng,… Trong điều kiện hiện nay, cũng có thể cho phép vượt quá quy định hoặc không đạt chuẩn. + Chất lượng, chất lượng cao “Chất lượng” là một khái niệm có nhiều cách hiểu. Tùy theo ngữ cảnh, nếu đứng ở góc độ so sánh, người ta có thể hiểu “chất lượng” là sự đo bằng tính đáng giá đồng tiền; là giá trị để chuyển đổi. Đứng ở góc độ nhận xét, đánh giá thì người ta có thể hiểu “chất lượng” sự vượt trội nhất; là sự hoàn hảo nhất; là sự phù hợp với mục tiêu. Như vậy chất lượng” là một khái niệm động được đánh giá nhiều nào đó để biểu đạt giá trị của nó ở độ cao thấp khác nhau. Có thể hiểu “chất lượng cao” là sự phù hợp với mục tiêu ở mức cao; là giá trị chuyển đổi ở mức cao. + Trường phổ thông chất lượng cao
  • 17. Theo tinh thần Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì “Trường phổ thông chất lượng cao là trường nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, là nhà trường cung cấp dịch vụ giáo dục cao, không chỉ đơn thuần chọn học sinh đầu vào cao và nâng cao cường độ lao động của thầy và trò mà điều quan trọng nhất là tăng cường năng lực tư duy để nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục”. mãn các yêu cầu, mục tiêu đề ra. Là loại hình trường hiện nay chưa được phổ biến ở nước ta, chủ yếu tập trung ở các tỉnh thành có tiềm lực kinh tế mạnh; có nền giáo dục và đào tạo phát triển vượt trội; thu nhập, mức sống của người dân cao so với bình quân chung của cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Là loại hình trường được tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tiên tiến hiện đại; chất lượng đào tạo thỏa mãn nhu cầu của người học, học sinh tốt nghiệp ra trường phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 1.1.2. Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao Từ cách hiểu về trường phổ thông chất lượng cao như trên, việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao được xem là quá trình tổ chức có kế ác yêu cầu mục tiêu đề ra. Việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao được xem là một quá trình có tổ chức, có kế hoạch cũng có nghĩa là quá trình ấy phải trên cơ sở hệ thống những căn cứ pháp lý để xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường, bao gồm: Thông báo 242-TB/TW ngày 15 tháng 04 năm 2009 và Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020; Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh
  • 18. và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận 12 lần thứ IV – Nhiệm kỳ 2010-2015 về giáo dục và đào tạo. Yêu cầu trong quá trình tổ chức xây dựng đòi hỏi chủ thể phải có kế hoạch chiến lược để phát triển và xây dựng nhà trường trở thành trường phổ thông chất lượng cao; chủ thể xây dựng cần xác định rõ định hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển vì đây là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Về nội dung quy trình, việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao là một quá trình chuẩn bị đòi hỏi sự hội tụ của nhiều yếu tố, nhiều điều kiện từ khâu phân tích tình hình, xác định thuận lợi - khó khăn, thời cơ - thách thức; thực trạng bên trong nhà trường: cơ cở vật chất trang thiết bị dạy học. Lộ trình cho việc nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh; lộ trình chuẩn bị về cơ sở vật chất; chuyển đổi nội dung phương pháp dạy học; đánh giá thực trạng nhận thức và sự quan tâm ủng hộ của lãnh đạo địa phương, của các tổ chức chính trị, cùng các lực lượng xã hội bên ngoài nhà trường... Yêu cầu công tác tổ chức xây dựng đối với chủ thể quản lý là phải khoa học, sáng tạo; phải có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, phải có tính khả thi và sát thực tế; công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá phải sâu sát, thực chất và đổi mới; phải quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Yêu cầu về nội dung, phương thức, thực hiện xây dựng nhà trường phổ thông chất lượng cao phải đảm bảo về nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra, cụ thể: đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải đủ chuẩn về trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; phải giỏi và yêu nghề, phải nhiệt tình và có trách nhiệm, gắn bó với nhà trường và mong muốn cùng nhà trường xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Học sinh phải có năng lực và tích cực học tập, có khả năng tư duy, sáng tạo, say mê nghiên cứu học tập. Có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung chương trình, phương pháp dạy học
  • 19. tiên tiến và phù hợp. Cơ sở vật chất, ngoài việc đạt chuẩn hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần được quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại. Phòng học đảm bảo không quá 30 học sinh, được trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học hiện đại, bàn ghế đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng cá thể. Chủ thể cần có phương án để chuẩn bị tổ chức thực hiện tốt vể công tác phối hợp vả làm tốt công tác xã hội hóa trong xây dựng và phát triển giáo dục nhà trường. Đây là quá trình, đòi hỏi chủ thể phải xác định được thời cơ và thách thức để đề ra các giải pháp. Thời cơ ấy chính là sự quan tâm của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận 12, sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh trên địa bàn Quận; có được đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, năng nỗ; nhu cầu giáo dục chất lượng cao và ngày càng tăng. Thách thức chính là sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên cần được đẩy nhanh để đáp ứng yêu cầu xây dựng của nhà trường. Chủ thể xây dựng trường phổ thông chất lượng cao phải xác định đúng các vấn đề ưu tiên như: Tuyển sinh đầu cấp ưu tiên cho học sinh giỏi, học sinh có thành tích tốt (đối với bậc trung học cơ sở). Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Ngoài việc tự đánh giá chất lượng giáo dục trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn phải tiếp cận được chuẩn giáo dục của các nước tiên tiến. Với mục tiêu, xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, phù hợp với xu thế phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 12, quá trình tổ chức cần có kế hoạch phát triển theo lộ trình, tiến độ thời gian để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học
  • 20. sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lí thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản. Từ những vấn đề đặt ra, cho thấy việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao nhất thiết phải hội tụ đủ những yêu cầu chất lượng giáo dục cao cho những học sinh theo học, cụ thể: - Nhà trường phải là nơi đào tạo những con người mới đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho cá nhân, gia đình người học và cho cộng đồng. - Mục tiêu của nhà trường là đào tạo những con người mới ấy với những phẩm chất tốt đẹp về nhân cách: đức, trí, thể, mỹ, lao động. - Đáp ứng bốn trụ cột của giáo dục thế giới ngày nay cho người học theo yêu cầu: học để biết, học để làm, học chung sống và học để tự hoàn thiện mình. - Nhà trường với nội dung học tập cho người học phải đạt được 6 bậc thang quan trọng từ biết, hiểu, vận dụng đến phân tích, tổng hợp và xác định giá trị trong cuộc sống. Không chỉ dừng lại ở nghe, chép, ghi nhớ mà còn phải trải nghiệm, nghiên cứu, thẩm định và phản biện để quán triệt, cảm thụ và thấm nhuần. 1.1.3. Biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao Khi nói “Biện pháp” là cách làm, là cách thức, cách thực hiện một vấn đề cụ thể nào đó. Trên cơ sở phân tích các khái niệm liên quan, có thể hiểu: Biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao là những cách thức phát triển nhà trường phổ thông có đủ điều kiện hoạt động dạy học đem lại chất lượng cao, kết quả đào tạo thỏa mãn các yêu cầu mục tiêu đã đề ra. Cụ thể, là cách thức để triển khai thực hiện việc kế hoạch hóa, việc xây dựng nguồn nhân lực giáo dục, việc thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục theo các xu hướng giáo dục tiên tiến, việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật dạy học theo mô hình nhà trường chất lượng cao; việc xây dựng phương án, điều kiện nguồn lực về tài chính và việc
  • 21. tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục để phát triển trường phổ thông chất lượng cao: - Kế hoạch trên cơ sở làm sao phải được đồng thuận của lãnh đạo Quận, của Sở, của Phòng Giáo dục và Đào tạo, được sự đồng tình ủng hộ từ nhiều phía, bên trong và bên ngoài nhà trường; được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến giáo dục nhà trường. Để tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà trường phải thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch đảm nhiệm điều phối quá trình triển khai thực hiện kế hoạch; điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau cho mỗi giai đoạn, lộ trình sát với tình hình thực tế của nhà trường. - Kế hoạch có sự phân công cụ thể từng thành viên trong hội đồng trường: Đối với hiệu trưởng, tổ chức xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đến từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường; thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Đối với các phó hiệu trưởng, theo nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện. Đối với tổ trưởng chuyên môn, tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, công nhân viên, căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. - Xây dựng nguồn nhân lực Yêu cầu của nội dung này là tổ chức việc xác lập tín nhiệm, thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, công nhân viên, học sinh. Tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng và phát triển nhà trường phổ thông chất lượng cao. Để thực hiện điều trên, chúng ta phải tổ chức
  • 22. thường xuyên việc giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức; từng bước nâng cao nhận thức về chính trị, ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đội ngũ; rà soát sắp xếp, kiện toàn lại bộ máy, khi xét thấy không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu của trường phổ thông chất lượng cao; xây dựng các chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm khuyến khích đội ngũ tự học, tự trang bị kiến thức, đảm bảo các điều kiện tốt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong tự học, tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề; tổ chức tham quan học tập mô hình trong và ngoài nước, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ, tổ chức chuyên đề giảng dạy phục vụ cho trường chất lượng cao để học tập chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. - Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp dạy học Tổ chức việc xây dựng nội dung chương trình đảm bảo sao cho định hướng được việc phát huy yếu tố tài năng trẻ trong học sinh, phát huy tốt yếu tố về chỉ số thông minh, nhân tố tích cực, phấm chất linh hoạt và đặc biệt phải tôn trọng ý kiến chủ quan, tính sáng tạo của từng học sinh, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực trong tương lai. - Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật dạy học Nhà trường phải có phương án cụ thể, thực hiện rà soát để có kế hoạch tham mưu lãnh đạo xin chủ trương mua sắm, trang bị theo danh mục ưu tiên đã đề ra, đáp ứng yêu cầu dạy và học theo mô hình trường chất lượng cao. - Xây dựng các phương án nguồn lực về tài chính Việc huy động mọi nguồn lực của xã hội vào hoạt động giáo dục của nhà trường, nhằm mục đích góp phần vào việc xây dựng và phát triển trường phổ thông chất lượng cao. Cần có phương án chi tiết cụ thể về sử dụng ngân sách Nhà nước, huy động các nguồn ngoài ngân sách (đóng góp của cha mẹ học sinh, đóng góp của các mạnh thường quân, nhà tài trợ, nhà đầu tư, xã hội hóa...) và các nguồn thu từ giảng dạy, dịch vụ của nhà trường. Học phí đề xuất theo công thức của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh với loại hình trường này. - Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục
  • 23. nhất. 1.2. Mô hình và tiêu chuẩn cơ bản của trường phổ thông chất lượng cao 1.2.1. Mô hình trường phổ thông chất lượng cao Hiện nay có khá nhiều quan điểm về mô hình trường phổ thông chất lượng cao được căn cứ trên những cách tiếp cận khác nhau như: Tiếp cận theo chức năng nhà trường thì người ta căn cứ vào mức độ hoàn thành các chức năng nhiệm vụ để đánh giá chất lượng nhà trường; tiếp cận theo mục tiêu nhà trường thì căn cứ mức độ thực hiện mục tiêu đề ra của một nhà trường cụ thể để đánh giá chất lượng; tiếp cận theo sự gia tăng giữa đầu vào - đầu ra thì căn cứ vào kết quả -thành tựu và đầu ra so với đầu vào để đánh giá chất lượng nhà trường; tiếp cận theo mô hình thỏa mãn thì người ta căn cứ vào mức độ nhà trường làm cho các cá nhân liên quan (hiệu trưởng, giáo viên hội đồng nhà trường, cơ quan giáo dục, cha mẹ học sinh, công chúng... và đặc biệt là học sinh) thỏa mãn để đánh giá chất lượng nhà trường; hay tiếp cận theo mô hình quản lý chất lượng tổng thể, theo hướng tiếp cận này, từ hoàn cảnh, đầu vào, quá trình cho đến kết quả đầu ra đều có chất lượng, bởi vì chất lượng chính là nội dung cốt lõi làm nên hiệu quả của nhà trường. Ở nước ta, hiện nay Luật Giáo dục chưa có tiêu chí và quy định về mô hình trường phổ thông chất lượng cao, chúng ta chỉ có hệ thống trường phổ thông chuyên. Từ trước đến nay, học sinh trường chuyên vẫn chủ yếu trau dồi các kỹ năng về học thuật, trong khi sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự hội nhập quốc tế ngày càng lớn mạnh như hiện nay; lại đòi hỏi con người - sản phẩm đầu ra của giáo dục đào tạo cần có những phẩm chất mới: được giáo dục toàn diện “đức, trí, thể , mỹ”, có kĩ năng nghề nghiệp, có khả năng thích ứng và hội nhập, hướng tới trở thành công dân toàn cầu. Với nhiệm vụ “đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, phát triển nhân tài”, ngành Giáo dục và đào tạo đứng trước yêu cầu đổi mới mạnh mẽ, toàn diện thì mới có thể tạo ra sản phẩm là con người thế hệ mới đáp ứng được các
  • 24. nhu cầu đó. Mô hình trường công lập cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng cao có yếu tố nước ngoài trở thành loại hình trường với vai trò mũi nhọn trong đào tạo nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong hệ thống giáo dục thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cả nước nói chung. Trường phổ thông chất lượng cao là mô hình nhà trường đảm bảo tiêu chí về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, dịch vụ giáo dục chất lượng cao với sứ mệnh “Công dân toàn cầu là sản phẩm”, trọng trách của nhà trường là đào tạo con người phát triển toàn diện, có tri thức, có hiểu biết, có các phẩm chất đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, có kỹ năng mềm đáp ứng yêu cầu của xã hội, sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trước hết là tiếng Anh phục vụ giao tiếp, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Thành thạo tin học ở mức độ cơ bản, có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học dưới sự dìu dắt, giúp đỡ của các chuyên gia khoa học đa lĩnh vực trong và ngoài nước, trở thành công dân tốt cống hiến cho dân tộc, quốc gia và hội nhập quốc tế. Mô hình trường phổ thông chất lượng cao hiện nay, cần đảm bảo thực hiện các tiêu chí sau: Một là, đội ngũ giáo viên phải trên chuẩn, được tuyển chọn là các thủ khoa xuất sắc, cử nhân tốt nghiệp loại giỏi, khá ở các trường Đại học Sư phạm và chuyên ngành sư phạm nổi tiếng trong nước và Quốc tế, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có thành tích trong quá trình công tác, đạt các giải cao trong các đợt thi giáo viên dạy giỏi, đã có học sinh tham gia các đội tuyển quốc gia, quốc tế… năng động, sáng tạo trong dạy học và giáo dục. Mặt khác, giáo viên phải thường xuyên được học tập, bồi dưỡng từ các mô hình tiên tiến ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Hai là, chương trình giảng dạy phải được xây dựng đảm bảo sự liền mạch, vững chắc của một chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Ngoại ngữ và Tin học được chú trọng nâng cao, để theo kịp xu hướng phát triển của thế giới. Các khóa học, các câu lạc bộ năng kiếu về thể thao, nghệ thuật, các lớp kỹ năng mềm phải được tổ chức thường
  • 25. xuyên, đầy đủ nhằm phát huy thế mạnh con người và sứ mệnh giáo dục toàn diện cho các em học sinh. Các hoạt động tư vấn về sức khỏe sinh sản, giới tính, tâm lý, hướng nghiệp… song hành với hoạt động dạy học trong nhà trường. Ba là, cơ sở vật chất của nhà trường không chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu dạy học hiện đại đạt chuẩn chất lượng cao mà trường học còn thật sự thu hút bởi cảnh quan; môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và mang tính giáo dục; các thiết kế, trang thiết bị hiện đại phải hướng tới phát huy tối đa tính sáng tạo của người học. Có khu hoạt động thể chất: sân vận động, bể bơi, khu phục vụ hoạt động tập thể, giao lưu và sáng tạo. Thư viện hiện đại, đầu sách phong phú phục vụ cho việc đọc, học tập và nghiên cứu. Bốn là, song hành với hoạt động dạy học là các dịch vụ chất lượng cao: dịch vụ đưa đón học sinh; bán trú cho học sinh với các điều kiện sinh hoạt hiện đại, khoa học; tham quan, dã ngoại và trải nghiệm thực tế thông qua các tổ chức trong nước và quốc tế. Năm là, xây dựng mối quan hệ tổng hòa giữa nhà trường, xã hội và gia đình. Theo đó, nhà trường phải là cầu nối tích cực giữa phụ huynh học sinh, cộng đồng địa phương và toàn thể xã hội cùng chung tay giáo dục các em phát triển toàn diện mọi năng khiếu, bồi bổ thêm các kỹ năng sống cần thiết khi bước vào đời. iêu giáo dục cao được đề ra. 1.2.2. Tiêu chuẩn cơ bản của trường phổ thông chất lượng cao hiện nay Nghiên cứu giáo dục các nước tiên tiến, chúng ta có thể ghi nhận được những tiêu chuẩn cơ bản về trường phổ thông chất lượng cao; đòi hỏi nhà trường phải hội đủ những điều kiện đào tạo phù hợp để đáp ứng. Những điều kiện cơ bản ấy có thể đề cập ở đây là xây dựng đội ngũ sư phạm, nội dung chương trình và công tác quản lý nhà trường, đầu tư cơ sở vật chất, việc phối hợp 3 môi trường giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục: + Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
  • 26. - Cán bộ quản lý nhà trường (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) phải đạt trình độ đào tạo trên chuẩn ít nhất một bậc so với quy định của Điều lệ nhà trường, đạt trình độ B về ngoại ngữ, tin học. Hiệu trưởng phải đạt loại xuất sắc theo quy định về chuẩn hiệu trưởng. - Về giáo viên được đào tạo đạt chuẩn, mỗi giáo viên là một nhà sư phạm thật sự về phẩm chất và năng lực chuyên môn, được trang bị đủ điều kiện để thực hiện dạy học cá thể theo quan điểm sư phạm hiện đại. Giáo viên trong nhà trường phải đạt chuẩn đào tạo là 100%, trong đó có 80% đạt trên chuẩn đào tạo theo quy định, có 100% giáo viên được xếp loại khá trở lên. Tất cả giáo viên, nhân viên đều sử dụng được một ngoại ngữ và máy vi tính trong công tác và học tập. Được bồi dưỡng nâng cao nhận thức, được trang bị trình độ lý luận chính trị. Nhân viên phải có trình độ nghiệp vụ chuẩn theo nhiệm vụ được phân công. Yêu cầu đội ngũ phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ tốt để thực thi quan điểm dạy học hiện đại, hướng về người học, phát huy được năng khiếu và thái độ tích cực học tập đối với từng học sinh (Giáo viên phải đạt và vượt chuẩn sư phạm, tâm huyết với công việc dạy học, luôn thương yêu học sinh, am hiểu tâm lý học sinh, tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động để học tập tốt). + Về nội dung chương trình, chất lượng giáo dục - Nội dung chương theo quy chuẩn quốc gia, không hạ thấp, không nâng cao vượt chuẩn theo chủ quan của người dạy và của nhà trường. Đảm bảo xây dựng theo hướng tích hợp, ít môn nhưng đi sâu vào những vấn đề liên quan đến cuộc sống thực tế. - Chất lượng giáo dục có tỷ lệ học sinh hết cấp (tốt nghiệp) trên 99%, có trên 70% học sinh trung học phổ thông đậu đại học hoặc cao đẳng. Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có trên 15% học sinh đạt trình độ về tin học tương đương trình độ B quốc gia; có trên 20% học sinh đạt trình độ PET, trong đó 10% đạt trình độ FCE và tiếng Anh theo chương trình đại học
  • 27. Cambrdge -Vương quốc Anh hoặc chương trình quốc tế tương đương. Không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình. Nhà trường được đánh giá xếp loại xuất sắc về tiêu chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. + Về công tác quản lý nhà trường Đặt ra yêu cầu chuẩn mực rõ ràng, đầy đủ về mục tiêu đào tạo của nhà trường, phân cấp mạnh mẽ cho cơ sở trường học và cho giáo viên, đồng thời thực hiện tốt công tác thanh kiểm tra, xác định đúng giá trị quá trình dạy học và chất lượng tốt nghiệp của nhà trường. Giao thực quyền cho giáo viên trong quá trình dạy học, tạo điều kiện tốt nhất cho thầy cô giáo dạy học cá thể. Coi trọng công tác thanh tra, giám sát. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng, cập nhật tốt đội ngũ và phát huy tốt năng lực sáng tạo của giáo viên (Cán bộ quản lý phải hiểu giáo viên, biết chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên, có khả năng giúp đỡ bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá đúng giáo viên). + Về cơ sở vật chất Về lớp học, xu hướng chung của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đều giảm sĩ số trong lớp. Phổ biến là 20 học sinh trong một lớp, một số trường còn nhiều học sinh trong lớp cũng đang có kế hoạch giảm dần. Học sinh học tập và hoạt động cả ngày trong trường (2 buổi/ngày). Ở nước ta, hiện nay có thể thực hiện có đủ phòng học cho mỗi lớp học 2 buổi/ngày, số học sinh trong lớp phải ít (25 đến 30 học sinh, mỗi lớp/01 phòng học). Ngoài các điều kiện theo quy định tiêu chuẩn như trường chuẩn quốc gia, nhà trường phải được kết nối Internet, có website riêng, có đủ phòng chức năng dạy học bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật và Tin học. Mỗi phòng học được kết nối Internet và trang bị bộ thiết bị trình chiếu, bảng đa năng; có thư viện đạt loại xuất sắc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có thư viện điện tử. Các trường có hồ bơi, sân bóng đá, sân luyện tập thể thao, có khu hoạt động văn nghệ, xưởng trường theo quy định.
  • 28. Có thể, trường lớp không nhất thiết phải quá to lớn nhưng phải đảm bảo các điều kiện hoạt động của nhà trường về không gian, môi trường và trang thiết bị cho quá trình dạy và học hiện đại thuận lợi cho sự phát triển. Thầy dạy hướng về người học tốt hơn, học sinh thực hành, tự học nhiều hơn, số học sinh trong lớp phải ít, thời gian học sinh học tập và hoạt động trong trường phải nhiều. + Về phối hợp 3 môi trường giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục Có sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội hiệu quả, đặc biệt là về nhận thức, thống nhất những biện pháp giáo dục học sinh với nhà trường. Ngoài các quy định học phí như trường phổ thông bình thường, phải đảm bảo thực hiện mức thu học phí đối với trường chất lượng cao một cách hợp lý, tương xứng với chất lượng giáo dục, chất lượng dịch vụ giáo dục cao. Ngoài nội lực bên trong, nhà trường phải biết tranh thủ các nguồn lực, phát huy trí tuệ, vật chất bên ngoài; kêu gọi toàn xã hội chăm lo, ủng hộ cho việc thực hiện mô hình trường chất lượng cao. Trường đạt tiêu chuẩn chất lượng cao cần được Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý ban hành quyết định công nhận để công bố, công khai cho xã hội biết. 1.3. Thực trạng và những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc xây nhà dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1. Tình hình thực tiễn giáo dục và đào tạo tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh * Về trường lớp Về trường lớp, từ năm 1998 đến nay đã thiết lập được cơ chế đầu tư xây dựng trường lớp, bình quân hàng năm đưa vào sử dụng khoảng 100 phòng học mới. Hiện có 11/18 (61.11 %) trường tiểu học, 7/10 (70 %) trường trung học cơ sở, 2/3 (66%) trường trung học phổ thông công lập có học sinh học 2 buổi/ngày. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 12 hiện đang quản lý 46 đơn vị trường học công lập (Mầm non: 18, Tiểu học: 18, Trung học cơ sở:
  • 29. 10), trong đó có 04 trường chuẩn quốc gia ở 3 bậc học (Mầm non: 01, Tiểu học: 01, Trung học cơ sở: 02) các trường được phân bố đều khắp ở 11 phường. Ngoài ra còn có 25 đơn vị trường học ngoài công lập (Mầm non: 19, Tiểu học: 02, Trung học sơ sở và Trung học phổ thông: 04) và có 03 trường trung học phổ thông công lập (trong đó có 01 trường chuẩn quốc gia) do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh quản lý. * Về học sinh phổ thông Tính đến tháng 5/2013 có: 53.499 học sinh, trong đó khối tiểu học có: 31.156, trung học cơ sở có : 16.896, trung học phổ thông có 5.438 học sinh. Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh có lộ trình xây dựng trường lớp quy hoạch mạng lưới được phê duyệt theo Quyết định 02/2003/QĐ-UB của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2003. Quận đã có bản đồ quy hoạch xây dựng trường học đến năm 2020. Hàng năm, số lượng phòng học mới được đưa vào sử dụng khoảng 100 phòng, đảm bảo chỗ học đạt chuẩn cho nhân dân. Đạt chuẩn phổ cập tiểu học năm 1995, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở năm 2000, phổ cập bậc trung học theo chuẩn của Thành phố năm 2002. * Về đội ngũ Tính đến tháng 5/2013 Ngành Giáo dục và Đào tạo quận 12 quản lý 2.344 cán bộ, giáo viên, công nhân viên, trong đó cán bộ - giáo viên mầm non có 308 (với 174 người trên chuẩn, tỷ lệ 56,5%), cán bộ - giáo viên tiểu học có 811 (với 737 người trên chuẩn, tỷ lệ 90,9%), cán bộ - giáo viên trung học cơ sở có 763 (với 577 người trên chuẩn, tỷ lệ 77,4%) và giáo viên các đơn vị trực thuộc có 22 giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó có 73,3% vượt chuẩn. Khối trung học phổ thông có 303 cán bộ, giáo viên, công nhân viên, trong đó giáo viên trực tiếp đứng lớp là 243 (với 24 người trên chuẩn, tỷ lệ 7,9%). *
  • 30. + Về chất lượng giáo dục (3 năm gần đây) Chất lượng giáo dục ở bậc tiểu học và trung học cơ sở khá ổn định, kết quả giảng dạy từng năm không ngừng được cải thiện và nâng lên qua thống kê số liệu 3 năm học gần đây cho thấy: - Bậc tiểu học Năm học Tổng số học sinh Lên lớp thẳng Thi lại Ở lại lớp Hoàn thành chương trình TH Bỏ học SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 2009- 2010 25.301 24.92 1 98,5 380 1,5 59 0,23 413 1 100, 0 43 0,17 2010- 2011 27.443 27.16 6 98,9 9 277 1,01 60 0,22 488 8 100, 0 34 0,12 2011- 2012 28.903 28.61 6 99,0 1 285 0,99 91 0,31 474 8 100, 0 30 0,10 Kết quả xếp loại giáo dục Năm học TS học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 2009- 2010 25.301 16.89 5 6,.78 5.806 22,95 2.334 9,22 266 1,05 2010- 2011 27.433 17.19 6 62,56 7.287 26,55 2.674 9,74 276 1,01 2011- 2012 28.903 19.55 3 67,65 6.991 24,19 2.076 7,18 281 0,97 - Trung học cơ sở Kết quả xếp loại hạnh kiểm: Năm học Tổng số học sinh Tôt Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 2009-2010 13.790 11.386 82,57 2.234 16,20 169 1,23 01 0,01 2010-2011 14.450 12.369 85,60 1.944 13,45 136 0,94 01 0,01 2011-2012 15.629 13.674 87,49 1.792 11,47 163 1,19 00 0,00 Kết quả xếp loại học lực: Năm học Số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
  • 31. 2009-2010 13.790 3402 24,62 4850 35,17 4376 31,73 1029 7,46 133 0,96 2010-2011 14.450 4076 28,21 5367 37,14 4167 28,84 771 5,31 69 0,48 2011-2012 15.629 5266 33,69 5634 36,05 3883 24,84 741 4,74 105 0,67 Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở Năm học Số lượng Tỷ lệ 2009-2010 2872/2967 99,83 2010-2011 3244/3244 100,0 2011-2012 3295/3302 99,82 - Trung học phổ thông: Kết quả xếp loại hạnh kiểm Năm học Số học sinh Tôt Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 2009-2010 4.859 3068 63,14 1301 26,78 428 8,81 62 1,28 2010-2011 5.065 3284 64,84 1339 26,44 387 7,64 55 1,09 2011-2012 5.251 3492 66,50 1304 24,83 390 7,43 65 1,24 Kết quả xếp loại học lực Năm học Tổng số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 2009-2010 4.959 132 2,66 1.490 30,05 2.760 55,66 554 11,17 23 0,46 2010-2011 5.065 160 3,16 1.515 29,91 2.797 55,25 572 11,29 21 0,41 2011-2012 5.251 204 3,88 1.572 29,94 2.856 54,39 601 11,45 18 0,71 Kết quả tốt nghiệp trung học phổ thông Năm học Số lượng Tỷ lệ 2009-2010 1414/1435 98,54 2010-2011 1650/1666 99,04 2011-2012 1796/1811 99,17 * Về công tác xã hội hóa giáo dục Quận 12, nằm trên hai trục giao thông chính Quốc lộ 22 và Quốc lộ 1A rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa từ Thành phố đi và về các tỉnh; nguồn lao động nhập cư dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, kinh
  • 32. doanh. Do vậy, trong các năm qua tốc độ phát triển kinh tế tăng rất nhanh, công tác xã hội hóa giáo dục địa phương theo đó cũng có nhiều thuận lợi, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư xây trường, hỗ trợ học bổng cho học sinh trên địa bàn Quận, với tổng kinh phí hàng 100 tỷ đồng. * Đánh giá thực trạng Ngành Giáo dục và Đào tạo quận 12 với những kết quả đạt được nêu trên, trong 2 năm học liền 2010-2011 và 2011-2012 đã được Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh đánh giá cao với 14/14 chỉ tiêu xuất sắc, đặc biệt năm học 2011-2012, Phòng Giáo dục và Đào tạo được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tặng cờ thi đua xuất sắc. Nhưng so với yêu cầu hội nhập quốc tế, nhà trường ở Quận 12 còn nhiều bất cập, phải tích cực phấn đấu để khắc phục. Lộ trình chọn lựa để phát triển, khắc phục là phải dựa vào quy hoạch mạng lưới trường học, tích cực xây dựng những trường chất lượng cao bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trường chất lượng cao như vậy, không phải là một loại hình trường tự nó tách rời ra khỏi hệ thống giáo dục quốc dân, không chăm lo cho con em gia đình lao động nghèo mà trường chất lượng cao là một nhân tố quan trọng đi đầu, vượt khó tạo điều kiện để nhà nước điều tiết ngân sách đến vùng khó khăn, xây dựng quỹ học bổng chăm lo cho học sinh nghèo và đặc biệt phục vụ cho một bộ phận dân cư có nhu cầu trước mắt, nhằm tạo tiền đề nhân rộng trong thời gian tiếp theo khi xã hội có điều kiện, góp phần đẩy nhanh tiến trình phát triển sự nghiệp giáo dục địa phương. 1.3.2. Thực trạng nhận thức trường chất lượng cao hiện nay Qua tổng hợp điều tra nhận thức xây dựng trường phổ thông chất lượng cao tại Quận 12, từ các mô hình thì yêu cầu về mức độ cần thiết, mức độ khả thi khác nhau, trong đó tỷ lệ chọn trường đạt chuẩn quốc gia để xây dựng trường phổ thông chất lượng cao là 85% số người tham gia cho là rất cần thiết, rất khả quan và cầt thiết, khả quan. Điều này cho thấy việc chọn trường chuẩn quốc gia để xây dựng trường phổ thông chất lượng cao là phù hợp thực tế hiện nay
  • 33. theo quan niệm thông thường của xã hội chúng ta ngày nay, trường chất lượng cao là ngôi trường có tỉ lệ đậu tốt nghiệp cao, tỷ lệ học sinh đỗ đạt cao là trường có danh tiếng thu hút được nhiều học sinh giỏi đăng ký theo học, từ đó chất lượng đầu vào rất cao. Yếu tố cấu tạo thành trường chất lượng cao ở đây trước hết là công tác quản lý, xây dựng đội ngũ sư phạm, xây dựng cơ sở vật chất và quan trọng nhất là tuyển sinh đầu vào cao. Nhược điểm dễ xảy ra ở đây là sĩ số trong lớp đông, sự đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên theo quan điểm dạy học cá thể, chăm sóc phát huy năng khiếu của từng học sinh và việc thực hiện mục tiêu dạy người, giáo dục toàn diện của nhà trường có khó khăn. Trường chất lượng cao theo tinh thần Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ là nhà trường cung cấp dịch vụ giáo dục cao, không phải là nhà trường chỉ đơn thuần chọn học sinh đầu vào cao và nâng cao cường độ lao động của thầy và trò để nâng cao chất lượng. Dịch vụ giáo dục cao thể hiện ở thiết chế nhà trường về sĩ số ít trong lớp; tăng thời lượng học tập của học sinh trong trường để học sinh có điều kiện hoạt động, thấm nhuần và rèn luyện nhân g trung học cơ sở Lê Quý Đôn - Quận 3. Trường phổ thông chuyên đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Trường chuyên được đầu tư về đội ngũ sư phạm, về cơ sở vật chất tốt hơn các trường phổ thông khác, đặc biệt là được tuyển chọn học sinh có điểm chuẩn đầu vào rất cao. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang có kế hoạch đẩy mạnh hoạt động hệ thống trường chuyên đúng nghĩa với mục tiêu bồi dưỡng nhân tài, phát huy năng lực sáng tạo của học sinh thay vì chỉ tăng cường độ lao động của thầy và trò với khối lượng lý thuyết hàn lâm và đối phó với thi cử. Tuy nhiên, trường chuyên khác với trường chất lượng cao vì không phải là loại hình trường phổ biến, nhà nước phải đầu tư đầy đủ để bồi dưỡng nhân tài, thậm chí còn phải có học bổng cho học sinh. Còn trường chất lượng cao thời hội nhập là trường phổ thông thường, có sự góp phần đầu tư của phụ
  • 34. huynh để nâng cao chất lượng dịch vụ cho con em và sẽ nhân rộng khi nền kinh tế xã hội và đời sống dân cư phát triển. Trường đạt chuẩn quốc gia nh, đang được nhiều địa phương triển khai thực hiện. Vì là trường chuẩn để mở rộng nên có tính chất như trường chất lượng cao theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ, chỉ khác ở phần tiêu chí thiết chế nhà trường chưa cao và chưa đề cập đến phần đóng góp của phụ huynh học sinh. Trường quốc tế là trường dạy chương trình nước ngoài, chương trình và Bên cạnh, hiện nay xu thế các trường quốc tế đang phát triển, có sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận dân cư có điều kiện kinh tế. Bước đầu các trường quốc tế đã góp phần tăng thêm chỗ học cho con em nhân dân, du nhập phương pháp dạy học mới, tạo thế cạnh tranh nâng cao chất lượng đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, số trường quốc tế đúng nghĩa chưa nhiều, vẫn còn có trường quảng cáo “quốc tế” ở khía cạnh danh nghĩa hoặc sao chép hình thức phương pháp dạy và học của các trường quốc tế, không đầu tư bài bản và chuyên nghiệp cho chất lượng chuyên môn, nhất là yêu cầu “mang đậm bản sắc dân tộc” cho học sinh. 1.3.3. Thực trạng việc xây dựng trường chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay, Quận 12 đang trong tiến trình phát triển 02 trường phổ thông chất lượng cao là tiểu học Nguyễn Khuyến và trung học cơ sở Nguyễn An Ninh thành trường phổ thông chất lượng cao. Trường tiểu học Nguyễn Khuyến + Về cơ sở vật chất:
  • 35. Trường tiểu học Nguyễn Khuyến với diện tích hơn 6.000 m2 , được xây dựng trên nền tảng của trường chuẩn quốc gia mức độ 1, hiện đang được Ủy ban nhân dân quận 12 tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất (xây nhà thi đấu đa năng, nâng cấp các phòng học, phòng học bộ môn, phòng chức năng, phòng làm việc… để đạt chuẩn quốc gia mức độ 2). Các năm qua, Trường tổ chức rất tốt việc phối hợp với các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường, để thực hiện kế hoạch giáo dục, đầu tư trang thiết bị đồ dùng dạy học (ti vi máy chiếu); qua đó làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. + Về xây dựng đội ngũ Năm học Trình độ CB-GV tiểu học Nguyễn Khuyến CB-GV tiểu học Quận 12 SL TL SL TL 2009 - 2010 Đạt chuẩn chuyên môn 40/40 100,0 684/687 99,6 Trên chuẩn chuyên môn 35/40 87,5 538/687 78,3 Tin học A, ƯDCNTT trong dạy học 39/40 97,5 647/687 94,2 Anh văn từ A trở lên 39/40 97,5 613/687 89,2 Chính trị từ trung cấp trở lên 4/40 10,0 51/687 7,4 2010 - 2011 Đạt chuẩn chuyên môn 44/44 100,0 745/748 99,6 Trên chuẩn chuyên môn 39/44 88,6 639/748 85,4 Tin học A, ƯDCNTT trong dạy học 43/44 97,7 711/748 95,1 Anh văn A trở lên 44/44 100,0 666/748 89,0 Chính trị từ trung cấp trở lên 03/44 6,9 60/748 8,0 2011 - 2012 Đạt chuẩn chuyên môn 45/45 100,00 811/811 100 Trên chuẩn chuyên môn 39/45 86,7 737/811 90,9 Tin học A, ƯDCNTT trong dạy học 43/45 95,6 792/811 97,7 Anh văn A trở lên 42/45 93,33 745/811 91,9 Chính trị từ trung cấp trở lên 07/45 15,6 137/811 16,9
  • 36. + Về nội dung, chương trình và chất lượng giảng dạy Hiện nay, trường đang chuyển dần các hoạt động từ trường phổ thông bình thường sang hướng hoạt động của trường phổ thông chất lượng cao, trong quá trình phấn đấu thực hiện các mục tiêu theo cơ chế của mô hình này, công tác giáo dục của trường đạt hiệu quả chất lượng khá cao; trường có 100% học sinh 2 buổi/ngày, số học sinh 35hs/lớp còn khá cao so với yêu cầu, đang phấn đấu kéo giảm xuống đước 30 học sinh/lớp trong những năm tới. Bên cạnh việc đảm bảo giảng dạy văn hóa theo chương trình phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường còn chú ý nâng cao chương trình kiến thức cho đối tượng học sinh khá giỏi; tổ chức giảng dạy chương trình tiếng Anh tăng cường cho 13 lớp với 460 học sinh, tổ chức dạy tiếng Anh tự chọn cho 165 học sinh; liên kết với công ty E&T GLOBAL tổ chức cho 350 học sinh học tiếng Anh Dyned. Hàng năm đều tổ chức đưa học sinh dự các kỳ thi công nhận các mức độ tiếng Anh theo chương trình khảo thí của trường đại học quốc tế Cambridge. Tất cả học sinh khối lớp 3, 4 và 5 của Trường đều được học tin học trên máy tính nối mạng Internet. Kết quả giáo dục của trường tiểu học Nguyễn Khuyến so với toàn Quận Năm học Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 2009-2010 TH. NK:1.036 Quận : 25.301 663 16985 64,00 66,78 279 5806 26,90 22,95 94 2.344 9,07 8.22 00 266 0,00 1,05 2010-2011 TH. NK: 1.035 Quận : 27.433 645 17.196 62,32 62,56 280 7.287 27,05 26,55 110 2711 10,63 9,88 00 276 0,00 1,01 2011-2012 TH. NK: 1.045 Quận : 28.903 760 19553 72,7 67,65 226 6.991 21,6 24,19 59 2.076 5,65 7,18 00 281 0,00 0,97 Trường THCS Nguyễn An Ninh + Về cơ sở vật chất Trường THCS Nguyễn An Ninh với tổng diện tích mặt bằng 18.042m2 , được xây dựng trên nền tảng trường phổ thông bình thường và được Thành
  • 37. phố kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia vào tháng 2/2013. Hiện nay, Trường được đầu tư các hạn mục, các tiêu chí để xây dựng trường chất lượng cao vào năm 2014-2015; Trường có sân chơi rộng thoáng, có sân tập thể dục thể thao; có đủ các phòng chức năng, phòng học bộ môn, phòng thực hành lý, hóa, sinh…, hệ thống các phòng đều được trang bị, lắp đặt đầy đủ thiết bị, phương tiện theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được Ủy ban nhân dân quận 12 phê duyệt xây dựng nhà thi đấu đa năng với tổng kinh phí là 12 tỷ đồng vào tháng 03/2013. + Về đội ngũ So sánh công tác xây dựng đội ngũ với toàn quận qua các năm học Năm học Trình độ CB-GV THCS Nguyễn An Ninh CB-GV THCS Quận 12 SL TL SL TL 2009 - 2010 Đạt chuẩn chuyên môn 84/84 100,0 625/631 99,0 Trên chuẩn chuyên môn 61/84 72,61 443/631 70,2 Tin học A, ƯDCNTT trong dạy học 82/84 97,61 601/631 95,2 Anh văn A trở lên 75/84 89,28 524/631 83,0 Chính trị từ trung cấp trở lên 14/84 16,66 65/631 10,3 2010 - 2011 Đạt chuẩn chuyên môn 87/87 100,0 656/660 99,4 Trên chuẩn chuyên môn 66/87 75,86 485/660 73,5 Tin học A, ƯDCNTT 87/87 100,0 637/660 96,5 Anh văn A trở lên 85/87 80,45 606/660 91,2 Chính trị từ trung cấp trở lên 16/87 18,39 71/660 10,8 2011 - 2012 Đạt chuẩn chuyên môn 91/91 100,0 773/745 99,7 Trên chuẩn chuyên môn 72/91 79,12 577/745 77,4 Tin học A, ƯDCNTT 91/91 100,0 705/745 99,6
  • 38. Anh văn A trở lên 72/91 79,12 652/745 87,5 Chính trị từ trung cấp trở lên 20/91 21,99 114/745 15,3 + Thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy Trường có 85% học sinh học 2 buổi/ ngày, đang thực hiện 100% lớp học 2 buổi/ ngày trong năm học 2013-2014, sĩ số 45 học sinh/lớp, phấn đấu kéo giảm sĩ số học sinh xuống dưới 40/lớp vào năm học 2014-2015. Hiện nay, ở từng khối lớp nhà trường tuyển chọn học sinh có năng khiếu theo lớp học riêng, để dạy chương trình kiến thức nâng cao; tất cả học sinh của trường đảm bảo tham gia các hoạt động học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; là trường có số học sinh giỏi cấp thành phố hàng năm nhiều nhất Quận. - Kết quả xếp loại giáo dục Kết quả xếp loại hạnh kiểm: Năm học TS học sinh Tốt Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 2009-2010 THCS NAN:1.851 Quận:13.790 1.558 11.386 84,17 82,57 2762. 234 2 14,91 16,20 17 169 0.92 1,23 00 01 0.00 0,01 2010-2011 THCS NAN:1875 Quận 14.450 1590 12.369 85,60 84,80 275 1.944 14,66 13,45 10 136 0,54 0,94 00 01 0,00 0.01 2011-2012 THCS NAN:2061 Quận 15.629 1803 13.674 87,48 87,48 251 1.792 12,17 11,47 07 163 0,35 1,19 00 00 0,00 0,00 Kết quả xếp loại học lực Năm học Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 2009- 2010 THCS.NAN: 1851 Quận: 13.790 610 3402 32,96 24,62 579 4850 31,28 35,17 685 4376 31,60 31,73 64 1029 3,64 7,46 13 133 0,77 0,96 2010- 2011 THCS.NAN: 1875 Quận: 14.450 537 4076 28,64 28,21 663 5367 37,14 35,36 629 4167 33,55 28,84 29 771 1,55 5,31 17 69 0,91 0,48 2011- THCS.NAN: 2061 711 34,5 739 35,86 577 27,99 26 1,26 08 0,39
  • 39. 2012 Quận: 15.629 5266 33,69 5634 36,05 3883 24,84 741 4,74 105 0,67 Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở Năm học THCS Nguyễn An Ninh Quận 12 Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 2009-2010 415/415 100,0 2872/2967 99,83 2010-2011 455/455 100,0 3244/3244 100,0 2011-2012 402/402 100,0 3295/3302 99,82 + Về công tác phối hợp và công tác xã hội hóa giáo dục Trường trung học cơ sở Nguyễn An Ninh là một trong những trường làm tốt và có thế mạnh so với các trường trung học cơ sở còn lại trên địa bàn Quận 12. Trong các năm qua, nhà trường đã tạo được mối quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân tại địa phương, gắn kết với cha mẹ học sinh trong công tác phối hợp giáo dục học sinh, thực hiện mua sắm, bổ sung trang thiết bị dạy học, cấp phát học bổng cho học sinh nghèo, học sinh giỏi…, nhờ vậy chất lượng giáo dục nhà trường luôn được đảm bảo và không ngừng được nâng cao. 1.3.4. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm + Đánh gia thực trạng việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12 hiện nay Qua việc xin ý kiến thăm dò của lãnh đạo, của các chuyên viên Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cũng như kết quả tổng hợp số liệu, đánh giá kết quả điều tra từ nội dung phiếu hỏi về thực trạng xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12 cho thấy: trong tổng số 100 phiếu thăm dò có 76,25% đánh giá rất tốt, tốt và có 22,33% đánh giá khá cho các yêu cầu về tổ chức hoạt dạy học trong nhà trường, công tác quản lý, về xây dựng chuẩn hóa đội ngũ, về tổ chức dạy lồng ghép các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Ở nhóm các yêu cầu tiêu chuẩn về: thực trạng đổi mới phương pháp dạy học, hình thức đánh giá người dạy và người học, công tác xã hội hóa giáo
  • 40. dục, cơ chế, chính sách cho người học, người làm công tác giáo dục được đánh giá ở mức tương đối cao: tỷ lệ rất tốt không có, tốt được 22,75%, khá được 34,75%. Đánh giá về khả năng triển khai xây dựng trường tiểu học Nguyễn Khuyến và trường trung học cơ sở Nguyễn An Ninh thành trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết các yêu cầu, tiêu chuẩn khảo sát như nhận thức của đội ngũ và các lực lượng xã hội; việc xây dựng nguồn lực về con người, cơ sở vật chất; triển khai thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, giáo dục hướng nghiệp; công tác phối hợp… được tất cả các đối tượng đánh giá cao: rất tốt có 20,6%, tốt có 43%, khá 25% và trung bình 11,2%. Đánh giá thực trạng việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao qua số liệu điều tra khách quan, khoa học; từ kết quả tổng hợp được ở các nội dung, các tiêu chí trên, cho thấy: - Về mặt ưu điểm Việc triển khai xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12 là phù hợp, cần thiết, được sự đồng tình và ủng hộ của lãnh đạo các cấp Đảng, chính quyền, và cán bộ chuyên viên, giáo viên Ngành Giáo dục và Đào tạo quận; đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng chung của nhân dân hiện nay. Thực hiện việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao sẽ góp phần vào việc đổi mới toàn diện giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục địa phương; đánh dấu sự khởi đầu đột phá về đổi mới giáo dục hiện nay theo hướng tiên tiến và hội nhập; thực hiện tốt hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục và phát huy tốt hơn nữa vai trò trách nhiệm của cộng đồng, xã hội đối với giáo dục. - Về mặt hạn chế Một bộ phận không nhỏ phụ huynh học sinh còn mang tư tưởng giao hẳn, khoán trắng việc giáo dục học sinh cho nhà trường, không phối hợp, hợp tác cùng nhà trường. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, kéo theo việc tăng nhanh dân số cơ học, khiến cho công tác chăm lo cho người đi học, công tác
  • 41. an sinh xã hội luôn gặp khó khăn; hiện tượng thừa, thiếu giáo viên; quá tải học sinh, đảm bảo trường lớp đáp ứng yêu cầu của người học…Việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao yêu cầu số học sinh trên lớp phải dưới 30 thay vì phải 45 học sinh như hiện nay. Sẽ tạo áp lực lớn về công tác tuyển sinh đầu cấp. Các hạn chế trên, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc triển khai xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. - Nguyên nhân Đánh giá thực trạng trên là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất, nhận thức của các chủ thể quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường về phổ thông chất lượng cao; nhận thức, chất lượng quản lý thông qua hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên; nhận thức trong công tác phối hợp quản lý giữa các tổ chức, các lực trong nhà trường về công tác phối hợp 3 môi trường giáo dục được quan tâm, đánh giá đúng đắn. Thứ hai, việc áp dụng các biện pháp, hình thức xây dựng; kỹ năng vận dụng các văn bản pháp quy để thực hiện việc xây dựng đề án trường chất lượng cao. Trong đó việc quản lý kế hoạch, triển khai nội dung, chương trình đào tạo, việc thực hiện các quy chế trường chất lượng cao phải được triển khai thực hiện bài bản. Thứ ba, trách nhiệm, động cơ, ý thức phát huy tính tích cực hóa, tự tìm tòi học hỏi của đội ngũ nhà giáo và học sinh được nâng cao. Trong đó, việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục, kết quả giảng dạy; đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục; khả năng của học sinh khi ra trường, khi thi tuyển sinh, kiểm tra công nhận trình độ có nhiều đổi mới và khởi sắc. Thứ tư, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng xã hội trong quá trình triển khai xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Được sự ủng hộ đồng tình của xã hội, mức độ hài lòng của phụ huynh học sinh về xây dựng trường chất lượng cao hiện nay là cấp thiết để đáp ứng nhu
  • 42. cầu của người học, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chấp lượng giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thứ năm, đứng ở góc độ phiến diện, thiển cận, một số ít người khi được hỏi đã đánh giá không được cao một số ít các nội dung, yêu cầu, do mô hình xây dựng trường phổ thông chất lượng cao còn mới mẻ, vì vậy đội ngũ có khi gặp lúng túng, thiếu tự tin, có khi non thiếu kinh nghiệm hoặc không nắm hết, nắm rõ những vấn đề đặt ra đã dè dặt hóa trong nhận xét đánh giá các tiêu chí. - Bài học kinh nghiệm Từ việc tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, đánh giá những ưu điểm, hạn chế thực trạng cũng như những nguyên nhân của thực trạng về xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta đúc kết những bài học kinh nghiệm cơ bản sau: Một là, phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; sự thống nhất của các chủ thể quản lý đối với việc xây dựng trường chất lượng cao hiện nay là nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện đổi mới công tác giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “ Đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”. Hai là, chủ thể phải làm tốt công tác kế hoạch hóa, làm tốt các khâu từ xin ý kiến, thăm dò dư luận, dự thảo góp ý đến tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động xây dựng và quản lý trường phổ thông chất lượng cao. Ba là, phải thể hiện vai trò ý thức trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức bên trong và bên ngoài nhà trường để thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường, về xây dựng, biên soạn nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học, về công tác quản lý, xây dựng cơ sở vật chất, về công tác tuyên truyền và công tác phối hợp thực hiện xã hội hóa giáo dục. Bốn là, phải “Tích cực hóa”, tự giác trong xây dựng mô hình của chủ thể quản lý và của khách thể quản lý. Đây là bài học cũng không thể thiếu trong quá trình thực hiện, vì nếu thiếu đi tính chủ động tích cực, sáng tạo của
  • 43. chủ thể và cả khách thể quản lý thì việc triển khai, quá trình xây dựng sẽ chậm lại, không hiệu quả và có khi không thực hiện được. Khi tính tích cực trong chủ thể và khách thể phát huy tốt, góp phần và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng trường phổ thông chất lượng cao được thuận lợi và đúng tiến độ. Năm là, việc sử dụng tổng hợp các hình thức, phương pháp nghiên cứu; biện pháp xây dựng và quản lý trường phổ thông chất lượng cao, phải trên cơ sở điều kiện thực tiễn về kinh tế - xã hội mỗi nơi, mỗi địa phương, không được sao chép, rập khuôn. Song, phải trên cơ sở nền tảng quy định chung của Ngành Giáo dục và Đào tạo, quy định của pháp luật và phải trên cơ sở của khoa học, nghĩa là không thể tự phát, tùy tiện không có cơ sở. * * * Trường phổ thông chất lượng cao là mô hình nhà trường hiện nay cần khẩn trương xây dựng nhằm đẩy nhanh tiến trình đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ta. Qua việc phân tích các khái niệm, việc xác định mô hình và các tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng trường phổ thông chất lượng cao; việc phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và trên địa bàn Quận 12 nói riêng. Chúng ta đã nhận diện đầy đủ các loại hình nhà trường được gọi là “chất lượng cao” hiện có trong hệ thống giáo dục quốc dân, để thống nhất xây dựng một mô hình nhà trường phù hợp, có khả năng phát huy được đầy đủ ưu điểm của các loại hình nhà trường vừa nêu, đồng thời cập nhật được yêu cầu nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đề ra rất cấp bách hiện nay đó là về yêu cầu hội nhập quốc tế và mang đậm bản sắc dân tộc. Chúng ta đã có đầy đủ những quan điểm, những định hướng lớn của Đảng và Nhà nước; có đủ cơ sở pháp lý để triển khai xây dựng trường phổ
  • 44. thông chất lượng cao. Cho dù, mô hình còn mới mẻ, đặc biệt với điều kiện kinh tế của Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều khó. Với những yêu cầu cơ bản cần có theo quy định; với thực trạng được phân tích thì việc xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận là cần phải khẩn trương thực hiện để nhân rộng cho những năm tiếp theo. Thực hiện xây dựng trường phổ thông chất lượng cao nhằm chuẩn bị và đáp ứng nguồn nhân lực tại chỗ có chất lượng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập giáo dục hiện nay. Từ những luận điểm trình bày nêu trên, có thể khẳng định đó là những cơ sở lý luận - thực tiễn quan trọng để làm cơ sở đề xuất nội dung, quy trình và biện pháp xây dựng thành công trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 2 BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Yêu cầu có tính nguyên tắc của quá trình xây dựng, phát triển trường phổ thông chất lượng cao hiện nay 2.1.1. Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục mà Đại hội Đảng lần thứ XI đề ra Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [10,tr.130,131].
  • 45. Chúng ta cần phải triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 51- KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị TW 6 - Khóa XI về đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Để thực hiện định hướng trên, khi Quận 12 tiến hành xây dựng trường phổ thông chất lượng cao, thì cần tập trung triển khai có hiệu quả các vấn đề sau: - Đề án 2020, Đề án nâng cao năng lực tiếng Anh của Bộ giáo dục và Đào tạo; Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp” của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; chú trọng năng lực và trình độ giáo viên tiếng Anh tiếp cận chuẩn quốc tế (Thông báo số 2426/GDĐT-TC ngày 26/7/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh). - Để thật sự đột phá đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và học tập; phải đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của học sinh; khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu khoa học; chú trọng giáo dục công tác tư tưởng chính trị, giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh. - Tập trung xây dựng và phát triển nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tổ chức tham quan học tập các mô hình phương pháp dạy học, hình thức đánh giá kết quả học tập người học cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên. - Huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Phát huy phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hòa của việc gắn kết gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác giáo dục chất lượng cao. 2.1.2. Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao, phải phù hợp với xu hướng giáo dục tiên tiến trên thế giới Xu hướng giáo dục được hiểu là hướng vận động, phát triển chủ đạo của giáo dục, có tính quy luật khách quan, xu hướng giáo dục tiên tiến trên