SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thịt lợn cho tiêu dùng trong và ngoài nước, bên
cạnh việc phát triển chăn nuôi các giống lợn địa phương, lợn lai (giữa đực ngoại với
cái nội) thì xu hướng nuôi các giống lợn ngoại và lợn lai có 4-5 giống ngoại đang
được các trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn quan tâm và phát triển. Bên cạnh
con giống được cải thiện ngày càng cao hơn v năng su t và ch t lượng thì đ i h i
nhu cầu dinh dư ng phải được cải thiện theo, đặc biệt là các nghiên cứu v nhu cầu
protein và axit amin cho lợn sinh trưởng. Quan điểm dinh dư ng hiện đại cho rằng
nhu cầu v protein của lợn chính là nhu cầu v các axit amin. Nếu bổ sung không đủ
các axit amin thiết yếu (cả v số lượng và tỷ lệ các axit amin) sẽ dẫn đến sinh trưởng
lợn giảm, ảnh hưởng đến khả năng sản xu t và hiệu quả kinh tế. Mặt khác, trong
khẩu phần ăn cho lợn có đủ hoặc thừa lượng protein, mà không đủ và cân đối v số
lượng, tỷ lệ các axit amin thiết yếu thì tỷ lệ tiêu hóa th p, gây lãng phí thức ăn. Do
vậy, việc giảm mức protein trong thức ăn kết hợp bổ sung thêm các axit amin tổng
hợp đang là một trong những giải pháp tốt, vừa giải quyết nhu cầu dinh dư ng axit
amin cho lợn, vừa giải quyết v n đ ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn.
Khi tính toán nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho lợn, thông thường
người ta chỉ dựa trên những kết quả nghiên cứu v nhu cầu protein hoặc áp dụng tiêu
chuẩn đã công bố v nhu cầu của một số loại axit amin chủ yếu như lysine,
methionine, mà chưa có đầy đủ các cơ sở để tính toán nhu cầu của các loại axit amin
thiết yếu khác. Để đáp ứng nhu cầu axit amin cho lợn hầu hết người chăn nuôi và các
nhà sản xu t thức ăn đ u sử dụng các công thức phối hợp có tỷ lệ protein cao mà chưa
tính hết đến sự lãng phí do dư thừa axit amin trong khẩu phần dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường do lượng nitơ và lưu huỳnh dư thừa gây ra. Mặt khác, trên thực tế,
đơn giá của các loại thức ăn đạm có nguồn gốc động thực vật như khô đậu tương, bột
cá ... thường cao, đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hiện nay một số axit amin đã có thể
được sản xu t bằng phương pháp công nghiệp với giá thành hạ như: lysine,
threonine và methionie. Các trang trại chăn nuôi đã có đi u kiện để ứng dụng, bổ
sung các axit amin thiết yếu nhằm cung c p đủ nhu cầu axit amin trong khẩu phần
ăn, từ đó tiết kiệm được thức ăn giàu protein, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà vẫn
đảm bảo sinh trưởng tốt cho lợn. Xu t phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh tiến
hành thực hiện đ tài: “Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân
bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khẩu phần ăn có tỷ lệ protein hợp lý trên cơ sở cân đối một số
axit amin thiết yếu là lysine, methionine và threonine nhằm nâng cao khả năng sinh
trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm thiểu lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra qua
phân, nước tiểu cho lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt.
- Xây dựng được một số công thức thức ăn trên n n nguyên liệu địa phương có
tỷ lệ protein và axit amin thích hợp đảm bảo hiệu quả chăn nuôi lợn thịt 4 giống
ngoại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
2
Đ tài đưa ra 2 công thức thức ăn có tỷ lệ protein thích hợp được cân đối một
số axit amin tổng hợp (lysine, methionine và threonine) cho lợn thịt giống ngoại. Các
công thức này, đảm bảo lợn sinh trưởng tốt, không những tiết kiệm protein mà c n
giảm ô nhiễm môi trường và được ứng dụng sản xu t công nghiệp tại Công ty thức ăn
chăn nuôi Đại Minh – thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và ứng dụng cho các cơ
sở chăn nuôi tập trung của khu vực.
3.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đ tài cung c p thêm dữ liệu khoa học chứng minh hiệu quả của
việc sử dụng axit amin tổng hợp để cân đối khẩu phần theo nguyên tắc "protein lý
tưởng" nhằm giảm tỷ lệ protein tổng số mà vẫn đảm bảo hiệu quả chăn nuôi và góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Lợn lai thương phẩm 4 giống ngoại giữa đực F1 (Pietrain x Duroc) x cái F1
(Landrace x Yorshire)], khối lượng ban đầu ở các lô thí nghiệm từ 18,15 - 18,22
kg/con (tương ứng 56 ngày tuổi).
+ Thức ăn hỗn hợp: Nguyên liệu để phối hợp khẩu phần thí nghiệm bao gồm ngô
vàng, khô đỗ tương, cám gạo loại 1, bột cá, dầu thực vật, L-lysine, DL- methionine, L-
threonine, premix vitamin + khoáng vi lượng, dicalciphosphate và bột đá.
- Địa điểm nghiên cứu
+ Thí nghiệm tiến hành tại các trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung: trại lợn
Cương Hường, xã Tích lương, thành phố Thái Nguyên, trại Hùng Chi, xã Lương sơn
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
+ Thí nghiệm trên cũi tiến hành tại khu thực nghiệm Viện Khoa học sự sống –
Đại học Thái Nguyên.
+ Phân tích thức ăn, thịt lợn và các chỉ tiêu nitơ, lưu huỳnh trong phân, nước
tiểu của lợn được tiến hành tại Viện Khoa học sự sống- Đại học Thái Nguyên .
+ Thức ăn hỗn hợp dùng cho thí nghiệm sản xu t ở Công ty TNHH thức ăn
chăn nuôi Đại Minh – Khu công nghiệp Khuynh Thạch, thị xã Sông Công.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn
hợp trên n n nguyên liệu địa phương cho lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt đảm bảo tốc
độ sinh trưởng, tỷ lệ nạc cao và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt.
- Ứng dụng khẩu phần có tỷ lệ protein và axit amin hợp lý cho lợn lai 4 giống
ngoại đảm bảo hiệu quả chăn nuôi và làm giảm thiểu mức thải nitơ và lưu huỳnh
trong phân và nước tiểu, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
6. Cấu trúc của Luận án
Luận án trình bày 107 trang, được chia thành phần mở đầu, 3 chương và phần
kết luận, trong đó 28 bảng số liệu, 10 hình, 133 tài liệu tham khảo trong đó 55 tài liệu
tiếng việt, 74 tài liệu tiếng Anh, 02 tài liệu tiếng Pháp và 02 tài liệu tiếng Đức.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học về tiêu hoá và hấp thu protein của lợn
1.1.2. Sự chuyển hóa protein và axit amin trong cơ thể lợn
1.1.3. Nhu cầu và biện pháp cân đối protein, axit amin của lợn
3
1.1.4. Protein lý tưởng trong khẩu phần ăn cho lợn thịt
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dư ng cho các đối tượng gia s c là một việc
làm đ i h i phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Mặt dù nhu cầu dinh dư ng
cho lợn thịt được nghiên cứu sớm nh t và có khá nhi u công trình nghiên cứu v v n
đ này, song do con giống ngày càng được cải thiện với tỷ lệ nạc càng cao đ i h i
nhu cầu dinh dư ng cũng tăng theo. Bên cạnh đó, do các axít amin tổng hợp được sản
xu t với quy mô công nghiệp, trong những năm gần đây cho ph p nghiên cứu xác
định nhu cầu không chỉ protein thô mà cả axít amin cho lợn thịt. Kết quả nghiên cứu
thường tập trung vào nội dung:
Kết quả nghiên cứu v mức protein, axit amin hợp lý: Các kết quả nghiên cứu
v việc bổ sung tỷ lệ protein, axit amin từ nguồn thức ăn khác nhau cho các giống lợn
cũng khác nhau. Cơ sở của việc giảm tỷ lệ protein thô bổ sung cân đối một số axit
amin tổng hợp có ưu điểm nổi bật của việc sử dụng khẩu phần có mức protein th p
nhưng được bổ sung thêm axit amin tổng hợp thì không những cho sinh trưởng của
lợn vẫn tốt mà còn tác động có lợi đến môi trường. Tuy nhiên nếu giảm tỷ lệ protein
xuống quá th p, mặc dù có cân đối axit amin thì sinh trưởng của lợn có ảnh hưởng
lớn. V n đ này đã được chứng minh qua nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Nghi và
cs (1995), Nguyễn Bạch Trà và cs (1995)…
Kết quả nghiên cứu v axit amin /năng lượng cũng được các tác giả chứng
minh như Nguyễn Ngọc Hùng và cs (2000), Vũ Thị Lan Phương (2001)….
Kết quả nghiên cứu v tỷ lệ tiêu hóa protein và axit amin: Trần Quốc Việt và cs
(2001) đã dùng ch t chỉ thị Oxit crom để xác định tỷ lệ tiêu hóa. Kết quả cho th y tỷ
lệ tiêu hóa nitơ của lợn ở giai đoạn 20-50kg là 75,67% - 77,54% - 78,82% tương ứng
ở các mức protein thô 17-16-15%. Ở giai đoạn 50-100kg tỷ lệ tiêu hóa nitơ là 85,81%
- 86,03% - 86,22% tương ứng với các mức protein thô 15 - 14 - 13%. Như vậy khi
giảm mức protein thô trong khẩu phần 1% thì tỷ lệ tiêu hóa nitơ tăng lên từ 0,19% -
1,87% tùy giai đoạn tuổi. Hồ Trung Thông (2006) cũng cho rằng ảnh hưởng của
protein ăn vào đến tỷ lệ tiêu hóa protein và các con đường đào thải nitơ của lợn sinh
trưởng giống 3 máu con đực Pietrain x cái (Duroc x Landrace). Khi tăng protein
trong thức ăn từ 4,58% - 30,02% (tính theo DM) tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein tăng
dần và có khuynh hướng đạt giá trị cực đại. Do đó cần phối hợp khẩu phần có hàm
lượng protein không quá th p hơn 14%. Tỷ lệ tiêu hóa protein được tính theo tỷ lệ
tiêu hóa tiêu chuẩn là tỷ lệ tiêu hóa sau khi đã trừ lượng nitơ nội sinh và tỷ lệ tiêu hóa
tiêu chuẩn không phụ thuộc lượng protein ăn vào. Lượng nitơ đào thải qua phân và
nước tiểu tăng lên khi lượng protein ăn vào tăng, tuy vậy tổng nitơ đào thải tăng chủ
yếu là do tăng lượng nitơ đào thải qua nước tiểu.
- Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, các tác giả đã tập trung nhi u vào nghiên cứu lĩnh vực:
Nhu cầu protein và các axit amin thiết yếu cho lợn; nhu cầu của axit amin chứa
lưu huỳnh. Xu hướng hiện nay để xác định nhu cầu dinh dư ng cân đối cho lợn, thì
phải xác định được tỷ lệ các axit amin hợp lý của protein lý tưởng.
Mối quan hệ cân bằng giữa các axit amin thiết yếu và nhu cầu axit amin với sinh
trưởng của lợn.
4
Nghiên cứu v ảnh hưởng của mức protein, axit amin trong khẩu phần của lợn
với v n đ môi trường.
Các nghiên cứu ứng dụng axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn.
Như vậy, việc tập hợp các thông tin nghiên cứu trong và ngoài nước v mức
giảm protein hợp lý trên cơ sở cân bằng các axit amin thiết yếu tới sinh trưởng của
lợn hướng nạc và hiệu quả môi trường th y rằng các hướng dẫn v mức protein, axit
amin cho lợn sinh trưởng qua các giai đoạn, vừa để khai thác được khả năng sinh
trưởng cao của lợn hướng nạc theo quy định của đặc điểm di truy n v năng su t thịt
nạc, vừa giảm thiểu mức độ ảnh hưởng x u tới môi trường đã được thế giới nghiên
cứu khá đầy đủ và đồng bộ. Tuy nhiên trong đi u kiện khí hậu và sinh thái Việt Nam
những nghiên cứu theo hướng này c n tản mạn và chưa đồng bộ.
Từ yêu cầu thực tiễn ngh chăn nuôi lợn hướng nạc của Việt Nam và đi u kiện
chăn nuôi thông thoáng tự nhiên thì việc nghiên cứu xác định mức giảm protein hợp
lý trong khẩu phần trên cơ sở đối với một số axit amin thiết yếu tới sinh trưởng của
lợn và hiệu quả môi trường là yêu cầu hết sức c p bách. Giải quyết v n đ khoa học
c p thiết này không chỉ vừa đảm bảo duy trì hiệu quả sinh trưởng tốt cho lợn mà c n
có ý nghĩa tiết kiệm nguồn protein đắt ti n để hạ giá thành chăn nuôi, đặc biệt nó thiết
thực góp phần giữ gìn bảo vệ môi trường sống hiện nay đang bị đe dọa bởi nhi u
nguyên nhân gây ô nhiễm hết sức nghiêm trọng trong đó có nguồn ch t thải của chăn
nuôi lợn chuyên nạc theo kiểu công nghiệp thâm canh năng su t cao.
CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
Lợn ngoại lai thương phẩm 4 giống con đực F1 (Pietrain x Duroc) x Cái
(Landrace x Yorshire), khối lượng ban đầu thí nghiệm trung bình từ 18,15-18,22
kg/con (tương ứng 56 ngày tuổi), lợn thí nghiệm được nuôi trong 90 ngày.
- Vật liệu thí nghiệm
Thức ăn nguyên liệu để phối hợp khẩu phần thí nghiệm gồm ngô vàng, khô đỗ
tương, cám gạo loại 1, bột cá, dầu thực vật, L-lysine, DL- methionine, L-threonine,
premix vitamin + khoáng vi lượng, dicalciphosphate và bột đá.
Thí nghiệm được được phối hợp 3 trang trại lợn chăn nuôi tập trung ở Thái
Nguyên và sản xu t thức ăn tại Công ty TNHH Đại Minh đưa ra chăn nuôi thử nghiệm.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu trong
thức ăn hỗn hợp đến kết quả chăn nuôi lợn thịt của tổ hợp lai 4 giống ngoại.
2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân đối một số axit amin
thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ, lưu huỳnh trong phân và nước tiểu.
3. Lựa chọn một số công thức thức ăn hỗn hợp phối hợp trên n n thức ăn địa phương
và thử nghiệm trong chăn nuôi lợn thịt cho lợn lai giống ngoại ở quy mô sản xu t.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của tỷ lệ protein và một số axit amin
thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp đến kết quả chăn nuôi lợn thịt giống lai 4 máu ngoại.
2.3.1.1. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm
- V phương pháp thí nghiệm: Tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh.
Giữa các lô đảm bảo đồng đ u v giống, tuổi, khối lượng, tính biệt, tình trạng sức
5
kh e, đi u kiện chăm sóc nuôi dư ng, công tác th y và tiểu khí hậu chuồng trại. Mỗi
thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Thức ăn và phương pháp chế biến: Thức ăn nguyên liệu
được phân tích thành phần hóa học trước khi phối hợp khẩu phần và được dự trữ để
ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm. Các công thức thí nghiệm được xây dựng
bằng phần m m OPTIMIX của Viện nghiên cứu Sinh học và Thuốc th y - Cộng hoà
Séc. V phương pháp chế biến: Thức ăn nguyên liệu được nghi n nh , thức ăn bổ
sung sử dụng dưới dạng chế biến sẵn trên thị trường. Thức ăn hỗn hợp được phối trộn
theo vết dầu loang (đối với nguyên liệu có tỷ lệ nh ) và sau đó trên máy trộn trục
đứng công su t 500 kg/mẻ, mỗi lần trộn đảm bảo đủ ăn trong 5- 7 ngày.
- V chăm sóc, nuôi dư ng: Lợn được nuôi trong đi u kiện chuồng hở, n n cứng,
đảm bảo giữ m mùa đông và thông gió mùa hè, sử dụng máng ăn bán tự động và n m
uống tự động. Lợn được nuôi theo chế độ ăn tự do có bổ sung thức ăn 2 lần sáng – chi u.
2.3.1.2. Sơ đồ thí nghiệm
Sơ đồ thí nghiệm được bố trí với tổng số lợn thí nghiệm là 297 con được chia
đ u thành 9 lô nh ứng với 9 công thức hỗn hợp, mỗi lô nh có 11 con và được nhắc
lại 3 lần trong cùng thời gian. Khối lượng đầu thí nghiệm s p sỉ là 18 kg/con tương ứng
56 ngày tuổi nuôi trong thời gian 90 ngày. Thí nghiệm được thiết kế với 2 nhân tố tác
động đồng thời gồm có 3 mức protein ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine. Cả 2
nhân tố này đ u giảm đi theo giai đoạn sinh trưởng của lợn, cụ thể như sau:
- Giai đoạn sinh trưởng: Có 3 mức protein lần lượt là 18-17-16% trên n n năng
lượng trao đổi 3200 Kcal ME/kg thức ăn. Ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine
11-10-9 g/kg thức ăn. Tỷ lệ Lys/ME tương ứng là 3,44-3,13 và 2,81 g/1000 Kcal.
- Giai đoạn vỗ b o: Có 3 mức protein lần lượt là 16-15-14% trên n n năng
lượng trao đổi 3100 Kcal ME/kg thức ăn. Ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine
10 -9 - 8 g/kg thức ăn. Tỷ lệ Lys/ME tương ứng là 2,90 -2,58 và 2,26 g/1000 Kcal.
Ở t t cả các công thức thí nghiệm, tỷ lệ các axit amin thiết yếu: Threonine và
Methionine được cân đối theo Lysine (ARC, 1981), cụ thể như sau: Lysine: 100;
Threonine 65 và Methionine+cystine 55(%). Để đảm bảo hàm lượng các axit amin như
thiết kế, ch ng tôi bổ sung các axit amin tổng hợp như: L-lysine, DL-methionine và L-
threonine. Công thức thức ăn thí nghiệm của từng lô được trình bày tại phụ lục 2.
2.3.1.3. Phương pháp mổ khảo sát năng suất và đánh giá chất lượng thịt lợn
Khảo sát năng su t và đánh giá ch t lượng thịt lợn được tiến hành khi kết th c
mỗi giai đoạn sinh trưởng theo phương pháp mổ khảo sát của Liên Xô (cũ)(Nguyễn
Văn Thiện và cs (1998); Hội chăn nuôi Việt Nam (2002).
2.3.1.4. Phương pháp phân tích kết quả thí nghiệm
Đánh giá ảnh hưởng lần lượt của từng yếu tố thí nghiệm riêng rẽ tới các chỉ
tiêu: Sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, ch t lượng thịt và hiệu quả môi trường,
để tìm ra khẩu phần có mức protein và axit amin hợp lý nh t trên cơ sở đánh giá, so
sánh từng cặp ngẫu nhiên.
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân
đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ và lưu huỳnh
trong phân và nước tiểu
2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Trong nội dung nghiên cứu này, ch ng tôi bố trí thí nghiệm trên cũi. Số lợn
được chọn là 9 lợn cái lai 4 máu ngoại cùng công thức lai như lợn thí nghiệm 1. Khối
6
lượng lợn khi lên cũi đồng đ u nhau là 30 kg/con. Lợn được nhốt từng con trong cũi
riêng có bố trí máng ăn, máng uống tự động. Cũi được xếp li n nhau trong môi
trường có kiểm soát ổn định tiểu khí hậu với nhiệt độ 20-220
C, ẩm độ 75-80%. Khẩu
phần cho lợn thí nghiệm là khẩu phần cho lợn sinh trưởng được thiết kế 9 công thức
hỗn hợp như thí nghiệm 1 ứng với 3 mức protein là 18 -17-16%, mỗi mức protein lại
được chia 3 công thức thí nghiệm nh ứng với 3 mức lysine là 11-10-9 g/kg thức ăn
hỗn hợp. Thức ăn hỗn hợp được trộn bằng tay theo nguyên tắc vết dầu loang và được
trộn đủ cho mỗi con dùng trong suốt các đợt thí nghiệm.
2.3.2.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
Giai đoạn ti n thí nghiệm cả 9 lợn được nuôi bằng KPCS với chế độ ăn tự do
theo bữa trên cùng một loại thức ăn trong thời gian 7 ngày để lợn quen dần với đi u
kiện thí nghiệm trên cũi. Theo dõi chặt chế độ ăn và thời gian thải phân nước tiểu để
có kế hoạch thu ch t thải của lợn. Giai đoạn thí nghiệm chính thức: Tiến hành tổng số
3 đợt để l y số liệu lặp lại trên cùng một công thức thí nghiệm. Mỗi đợt thí nghiệm
k o dài 6 ngày, trong đó 3 ngày đầu lợn được ăn công thức thí nghiệm tương ứng để
quen với khẩu phần thí nghiệm sau đó tiến hành thu phân, nước tiểu của lợn ở 3 ngày
cuối (từ 6 giờ ngày thứ 4 tới 6 giờ ngày thứ 7).
Phương pháp thu phân và nước tiểu: Lượng ch t thải được thu với chế độ ăn 5
bữa/ ngày vào các thời điểm: 6h
30- 10h
-13h
30 – 17h
-20h
30. Xác định chính xác
lượng thức ăn lợn thực ăn được bằng cách cân lượng thức ăn đưa vào trừ đi lượng
thức ăn thừa.
+ Thu phân: Thu phân trong 24h
/ngày từ 7h
sáng ngày hôm trước tới 7giờ sáng
ngày hôm sau. Thu toàn bộ lượng phân thải ra (kg/24h
) của mỗi ngày bảo quản trong
tủ lạnh, lần lượt thu đủ lượng phân của 3 ngày thì trộn đ u và l y mẫu khoảng
200g/con cho vào t i nilon bảo quản ở đi u kiện lạnh 40
C. Cuối mỗi đợt l y mẫu
phân của mỗi lợn thí nghiệm đưa vào làm khô trong đi u kiện chân không và nhiệt độ
- 860
C, sau đó đưa đi phân tích lượng lưu huỳnh và nitơ trên thiết bị phân tích CNS
của hãng LECO -2000 (Mỹ).
+ Thu nước tiểu: Đồng thời với thu phân, nước tiểu được thu đồng thời hàng
ngày rồi bảo quản trong can nhựa có cho trước 50ml H2SO4 50% để giữ ổn định pH
nước tiểu ≤ 2. Đến cuối đợt thí nghiệm cân tổng số nước tiểu thu được/con, lắc đ u
nước tiểu trong can nhựa rồi l y mẫu khoảng 5% khối lượng để phân tích lượng S và
N2 trên cùng thiết bị ở trên.
2.3.2.3. Phương pháp xác định nitơ, lưu huỳnh trong thức ăn, phân và nước tiểu
Hàm lượng nitơ, lưu huỳnh trong thức ăn, phân và nước tiểu của lợn thí
nghiệm được xác định trên thiết bị phân tích đa nguyên tố TruSpecR
CNS do hãng
LECO Mỹ sản xu t 2000. Căn cứ vào kết quả phân tích hàm lượng nitơ, lưu huỳnh
trong ch t thải (phân và nước tiểu) ta tính toán lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra
(gam/con/ngày) trong phân và nước tiểu. So sánh với hàm lượng nitơ, lưu huỳnh
trong thức ăn ăn vào ta tính được tỷ lệ % nitơ, lưu huỳnh thải ra trong từng khẩu phần
có mức protein, axit amin khác nhau cũng như tính được tổng lượng nitơ, lưu huỳnh
mà con vật thải ra môi trường hàng ngày.
2.3.3. Nội dung 3: Lựa chọn 3 công thức thí nghiệm có hiệu quả tốt nh t tới các chỉ
tiêu nghiên cứu để đưa vào khảo nghiệm trong sản xu t trên một số Trại chăn nuôi
lợn tập trung của tỉnh Thái Nguyên
7
2.3.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Từ kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 ch ng tôi chọn công thức hỗn hợp
lô 1 tương ứng công thức 1 (CT2a), lô 2 tương ứng công thức 2 (CT2b) để so sánh
với lô đối chứng dùng thức ăn của cơ sở (CP) trong thí nghiệm triển khai đại trà. Thí
nghiệm tiến hành trên lợn lai 4 giống ngoại, mỗi lô 100 con, lặp lại 2 lần. Việc triển
khai thí nghiệm đại trà được tiến hành tại các trại chăn nuôi lợn ngoại: Trại lợn
Cương Hường xã Tích Lương, Trại chăn nuôi Hùng Chi ở xã Lương Sơn, thành phố
Thái Nguyên, Trại lợn của hợp tác xã chăn nuôi Thắng Lợi thị xã Sông Công - Thái
Nguyên. Công ty thức ăn gia s c Đại Minh tại khu công nghiệp Khuynh Thạch – thị
xã Sông Công là nơi áp dụng công thức thí nghiệm đã chọn để sản xu t thức ăn nuôi
lợn thí nghiệm đại trà, sau khi được đánh giá trên các khía cạnh khoa học, kinh tế và
tính thực tiễn, các công thức được xác định cuối cùng sẽ được đưa ra sản xu t thức ăn
hỗn hợp dạng viên cung c p cho nhu cầu thị trường chăn nuôi khu vực.
2.3.3.2. Phương pháp đánh giá lượng khí thải của lợn thí nghiệm
Dùng thiết bị được nhập từ Mỹ của Trung tâm Quan trắc môi trường – Cục bảo
vệ môi trường Thái Nguyên để l y mẫu, đo và phân tích hàm lượng H2S, NH3 của thí
nghiệm thử nghiệm.
Cách làm: Dùng thiết bị thu khí thải H2S và NH3 vào buổi sáng sớm, lặp lại 3
lần ở 3 vị trí trong chuồng nuôi lợn khi chưa thu dọn phân và đo cách mặt n n chuồng
50-80 cm, sau đó đem mẫu v ph ng thí nghiệm phân tích.
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học, hàm lƣợng axit amin của
thức ăn và thịt lợn
Quá trình phân tích thành phần hóa học thông thường cũng như hàm lượng axit
amin trong thức ăn và thịt lợn được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam trên hệ thống
máy phân tích hiện đại của Viện Khoa học Sự sống.
Các chỉ tiêu phân tích là: Vật ch t khô, protein thô, lipit thô, xơ thô, khoáng
tổng số, canxi, photpho, hàm lượng các axit amin.
Phương pháp l y mẫu các nguyên liệu thức ăn được thực hiện theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN) 4325:2007 (ISO 6497:2002) v thức ăn chăn nuôi.
Việc xác định vật ch t khô của thức ăn gia s c được tiến hành theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN) 4326 : 2001 (ISO 6496:1999).
Hàm lượng protein trong thức ăn được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam
4328-1: 2007 (ISO 5983-1:2005) theo phương pháp Kjeldahl trên hệ thống phân tích
Gerhardt của Đức.
Hàm lượng lipit trong thức ăn được tiến hành theo tiêu chuẩn việt Nam (TCVN
4331: 2001) (ISO 6492: 1999).
Hàm lượng khoáng tổng số được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
4327:2007) (ISO 5984: 2002).
Hàm lượng xơ tổng số được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4329:
2007) (ISO 6865:2000).
Xác định hàm lượng Canxi theo TCVN 1537:2007 (ISO 6869:2000).
Xác định hàm lượng Photpho TCVN 1525:2001 (ISO 6491:1998).
- Phương pháp phân tích axit amin: Xác định hàm lượng axit amin trên máy phân
tích axit amin tự động BIOCHM 20 của Thụy Điển.
8
Năng lượng thô xác định trên hệ thống phân tích CALORIMETER
CAL2K của Nam Phi tại ph ng thử nghiệm - Viện Khoa học sự sống.
Năng lượng trao đổi (ME) (kcal/kg): được xác định năng lượng của
nguyên liệu và tính toán dựa theo tài liệu của Lã Văn Kính (2003).
2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp xác định
2.3.5.1. Các chỉ tiêu của thí nghiệm 1
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, bao gồm:
+ Sinh trưởng tích luỹ (kg/con): là khối lượng cơ thể của lợn được xác định tại các
thời điểm: Bắt đầu thí nghiệm, 15 ngày nuôi, 30 ngày, 45 ngày, 60 ngày, 75 ngày và 90
ngày. Cân vào buổi sáng trước khi cho lợn ăn. Đảm bảo cân cùng một chiếc cân và cố
định người cân.
+ Sinh trưởng tuyệt đối: Xác định theo TCVN 2-39-77 (1997).
- Các chỉ tiêu về hiệu quả thức ăn, bao gồm :
+ Lượng thức ăn tiêu thụ - FI( Kg/con/ngày): Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày
của từng lô và tính trung bình:
+ Tiêu tốn thức ăn / 1 kg tăng khối lượng (Kg): Hàng ngày theo dõi chặt chẽ lượng
thức ăn dùng cho lợn thí nghiệm. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng = Tổng thức ăn
tiêu thụ trong kỳ (kg)/Tổng KL lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg)
+ Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng (g) = Mức Pr(g) / kg TA x Tổng TA tiêu
thụ (kg)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg)
+ Tỷ lệ hiệu quả protein (Protein Efficiency Ratio – PER) = Tăng trọng cơ thể
(g)/ Protein tiêu thụ (g)
+ Tiêu tốn lysine/ kg tăng khối lượng lợn TN = Mức Lys (g) /kg TA x Tổng TA
tiêu thụ (g)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg)
+ Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME)/ kg tăng khối lượng =Mức ME/ kg TA x
Tổng TA tiêu thụ (kg)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg)
+ Chi phí thức ăn / 1 kg tăng khối lượng:
Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng KL (đ) = Tổng TA tiêu thụ (kg) x giá 1kg
TA(đ)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg)
Tổng chi phí thức ăn (đ) = Tổng thức ăn tiêu thụ (kg) x Đơn giá 1 kg TA (đ/kg)
- Các chỉ tiêu về khảo sát thân thịt: Xác định tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt
nạc, m , xương, da, diện tích cơ thăn….theo Nguyễn Văn Thiện và cs (2002).
- Các chỉ tiêu chất lượng thịt: Xác định thành phần hoá học thịt nạc ở mông và vai
của lợn giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn kết th c thí nghiệm với các chỉ tiêu: VCK,
protein tổng số, khoáng tổng số, lipit tổng số theo các tiêu chuẩn: TCVN tương ứng
đã trình bày ở phần phương pháp phân tích (mục 2.3.4).
2.3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 2:
- Tỷ lệ nitơ và lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu: Căn cứ vào lượng nitơ và
lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu, từ số lượng thức ăn ăn vào hàng ngày,
lượng phân và nước tiểu thải ra, tính toán tỷ lệ thải ra của hai đại lượng này.
- Mối tương quan giữa tỷ lệ protein trong thức ăn và lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra
trong phân và nước tiểu: Căn cứ vào kết quả phân tích nitơ và lưu huỳnh trong phân
và nước tiểu, tính toán mối tương quan giữa hai đại lượng này và mức protein trong
thức ăn bằng phần m m thống kê STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0.
9
- Đo hàm lượng khí độc NH3, H2S thải ra tại chuồng nuôi: Kết quả được hiển thị
trên thiết bị thu khí thải và số liệu được tính toán, sử lý thống kê trên phần m m
STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0.
2.3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi của thử nghiệm công thức thức ăn trong sản xuất
Sinh trưởng tích lũy (kg/con), Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg), Hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi và Phương pháp theo dõi, tính toán như của thí nghiệm 1.
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập trong thí nghiệm đ u được xử lý trên phần m m thống kê
STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0 và xử lý trên chương trình Exell 2003.
- Số liệu thu được từ kết quả của thí nghiệm 1 và 2, nghiên cứu sinh đã sử
dụng phương pháp tổ hợp để xếp hạng theo A,B,C,D để xác định khẩu phần có tỷ
lệ protein thô và mức axit amin khác nhau đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức
ăn, năng su t, ch t lượng thịt và môi trường.
CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ protein và một số axit amin thiết
yếu đến kết quả chăn nuôi lợn ngoại thƣơng phẩm
3.1.1. Ảnh hưởng tỷ lệ protein và axit amin thiết yếu đến sinh trưởng của lợn ngoại
lai thương phẩm
3.1.1.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm
Các d ng lợn ngoại lai thương phẩm có tốc độ sinh trưởng, phát triển nhanh, đặc
biệt ở giai đoạn sinh trưởng. Các khẩu phần có mức protein hợp lý trên cơ sở cân đối
các axit amin thiết yếu sẽ đáp ứng được nhu cầu của con vật vừa làm tăng hiệu quả
chăn nuôi trên cơ sở tiết kiệm thức ăn đạm, vừa gi p giảm thiểu nitơ không sử dụng
hết ra môi trường. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm được trình
bày ở bảng 3.1. Ch ng tôi tiến hành phân tích trên ba hướng chính như sau:
Bảng 3.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) (n=33)
Diễn
giải
1a
(18-16/
11-9)
1b
(18-16/
10-8)
1c
(18-16/
9-7)
2a
(17-15/
11-9)
2b
(17-15/
10-8)
2c
(17-15/
9-7)
3a
(16-14/
11-9)
3b
(16-14/
10-8)
3c
(16-14/
9-7)
Bắt đầu
TN
18,15
0,49
18,10
0,51
18,22
0,47
18,22
0,47
18,21
0,51
18,22
0,46
18,20
0,45
18,21
0,51
18,21
0,41
15 ngày
TN
28,37
0,75
27,95
0,72
27,68
0,65
28,23
0,71
27,86
0,64
27,30
0,59
27,88
0,63
27,53
0,56
26,53
0,55
30 ngày
TN
39,04
0,89
38,25
0,76
37,53
0,73
38,62
0,88
37,86
0,71
36,68
0,71
37,87
0,71
37,12
0,65
35,09
0,56
45 ngày
TN
50,85a
0,81
49,65abc
1,05
48,46bc
0,86
50,09ab
0,61
48,87abc
0,85
46,98c
0,83
48,94abc
0,82
47,71c
0,83
44,63d
0,70
Sosánh% 100 97,64 95,30 100 97,56 93,79 100 97,49 91,19
60 ngày
TN
63,22
0,95
61,93
0,97
60,23
1,03
62,65
0,98
61,11
1,02
58,81
1,00
60,11
0,98
58,50
0,95
53,60
1,12
75 ngày
TN
76,47
0,96
74,88
0,98
72,98
1,23
75,43
1,16
73,65
1,00
70,67
0,99
71,98
0,99
69,70
1,01
64,02
1,09
90 ngày
TN
90,33a
0,96
88,10ab
1,00
86,12b
1,02
88,76ab
0,98
86,45ab
1,01
82,95c
1,02
85,06b
1,01
81,87c
1,12
75,86d
1,25
Sosánh % 100 97,53 95,34 100 97,40 93,45 100 96,25 89,18
So sánh
chung(%)
100 97,53 95,34 98,26 95,71 91,83 94,17 90,63 83,98
a, b,c,d
Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa
thống kê (P > 0,05)
10
a. Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trên cơ sở cân đối cùng mức axit amin
thiết yếu trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn lai thương phẩm nuôi thịt.
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.1 cho th y, khi giảm mức protein thô trong khẩu
phần từ 18 - 17 - 16% mà vẫn giữ mức bốn axit amin thiết yếu đầu tiên ở mức cao
(tương đương 11 gam lysine/1 kg thức ăn, tương ứng lô 1a, 2a và 3a), khối lượng của
lợn thí nghiệm khi kết th c giai đoạn sinh trưởng có xu hướng giảm. Khối lượng l c 45
ngày thí nghiệm theo thứ tự tương ứng các lô là 50,85 – 50,09 và 48,94 kg/con, với mức
giảm là 1,48% (lô 2a) và 3,76% (lô 3a) so với lô 1a; tuy nhiên sự sai khác chưa có ý
nghĩa thống kê (P>0,05). Khối lượng lợn khi kết th c giai đoạn vỗ b o (90 ngày nuôi)
Mức giảm giữa các lô 2a và 3a so với lô 1a tương ứng 1,74 - 5,83%. Sự sai khác khi
giảm 1% mức protein chưa có ý nghĩa thống kê, nhưng khi giảm 2 % protein thì có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). X t v góc độ so sánh thống kê, không có sự khác nhau v
sinh trưởng của lợn thí nghiệm khi giảm đi 1% protein của khẩu phần có cân đối 4 axit
amin thiết yếu đầu tiên (P>0,05); tuy nhiên khi giảm đi 2% thì có sự sai khác (P<0,05).
Như vậy, đối với lợn lai thương phẩm giống ngoại ch ng ta có thể giảm đi 1% mức
protein thô trong khẩu phần được cân đối cùng mức axit amin thiết yếu mà không ảnh
hưởng đến sinh trưởng của lợn. Một số nghiên cứu v v n đ này cũng cho kết quả
tương tự nghiên cứu của ch ng tôi Nguyễn Nghi và cs(1995).
Để đánh giá mối tương quan giữa các đại lượng (mức protein và mức axit amin
trong khẩu phần) đến sinh trưởng của lợn, ch ng tôi tiến hành tính toán phương trình
hồi quy. Hệ số tương quan của hai đại lượng này ở cùng mức axit amin tính theo
lysine là 11g/kg thức ăn giai đoạn sinh trưởng là 0,16; ở mức 10g/kg là 0,18; ở mức 9
g/kg là 0,33. Tương tự như vậy ở giai đoạn kết th c vỗ b o là 0,35; 0,38 và 0,53
tương ứng với các mức axit amin tính theo lysine là 9, 8 và 7 g/kg thức ăn. Kết quả
tính toán này chứng minh một lần nữa nhận định của ch ng tôi có thể giảm mức
protein trong thức ăn cho lợn lai thương phẩm nuôi thịt nhưng cần phải cân đối mức
các axit amin trong khẩu phần.
Từ những kết quả trên, ch ng ta th y các mức protein thô trong khẩu phần thức
ăn cho lợn thương phẩm nuôi thịt là 18-16% hoặc 17-15% với đi u kiện cân đối được
bốn axit amin thiết yếu đầu tiên ở mức tính theo lysine là 11- 9 và 10-8 gam/kg thức
ăn sẽ không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của lợn thí nghiệm.
b. Ảnh hưởng của việc giảm hàm lượng các axit amin trên cơ sở giữ nguyên các mức
protein trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn thí nghiệm
Thí nghiệm tiến hành với các khẩu phần cùng mức protein cao (18 - 16%); trung
bình (17-15%) và th p (16-14%) (Giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ b o) nhưng
mức các axit amin thiết yếu giảm (Tương ứng với mức lysine giảm từ 11, 10 và 9 g/kg
thức ăn giai đoạn sinh trưởng và 9, 8 và 7 g/kg thức ăn giai đoạn vỗ béo). Đối với cùng
mức protein cao, khi giảm hàm lượng các axit amin thiết yếu (lô 1a, 1b và 1c), khối
lượng của lợn thí nghiệm cũng có xu hướng giảm (50,85 - 49,65 - 48,46 kg/con giai
đoạn 45 ngày thí nghiệm; 90,33 - 88,10 - 86,12 kg/con giai đoạn 90 ngày thí nghiệm
tương ứng các lô 1a, 1b và 1c). Mức độ giảm tương ứng 2,36 - 4,70% ở giai đoạn
sinh trưởng và 2,47 - 4,66% giai đoạn vỗ b o. Tuy nhiên, kết quả xử lý thống kê cho
th y không có sự sai khác khi giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11 - 10 gam/kg
thức ăn (P>0,05); nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo lysine là 9
g/kg thức ăn) thì sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
11
Đối với cùng mức protein trung bình, khi giảm hàm lượng các axit amin thiết
yếu (lô 2a, 2b và 2c), khối lượng của lợn thí nghiệm cũng có xu hướng giảm (50,09 -
48,87 - 46,98 kg/con giai đoạn 45 ngày thí nghiệm; 88,76 - 86,45 - 82,95 kg/con giai
đoạn 90 ngày thí nghiệm tương ứng các lô 2a, 2b và 2c). Mức độ giảm so với các khẩu
phần có mức protein cao có chi u hướng cao hơn, tương ứng 2,44 - 6,21% ở giai đoạn
sinh trưởng và 2,60 - 6,55% giai đoạn vỗ b o.
Cũng như ở mức protein cao, kết quả xử lý thống kê cho th y không có sự sai
khác khi giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11 - 10 gam/kg thức ăn (P>0,05);
nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo lysine là 9 g/kg thức ăn) thì
sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Đối với cùng mức protein th p, khi giảm hàm lượng các axit amin thiết yếu (lô
3a, 3b và 3c), khối lượng của lợn thí nghiệm cũng có xu hướng giảm và giảm rõ rệt
hơn so với các mức protein cao hơn (48,94 - 47,71 - 44,63 kg/con giai đoạn 45 ngày
thí nghiệm; 85,06 - 81,87 - 75,86 kg/con giai đoạn 90 ngày thí nghiệm tương ứng các
lô 3a, 3b và 3c). Mức độ giảm tương ứng 2,51 - 8,81% ở giai đoạn sinh trưởng và
3,75 - 10,82% giai đoạn vỗ b o. Cũng như ở mức protein cao, kết quả xử lý thống kê
cho th y không có sự sai khác khi giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11 - 10
gam/kg thức ăn (P>0,05); nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo
lysine là 9 g/kg thức ăn) thì sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Như vậy, cũng giống như việc giảm mức protein trong khẩu phần mà vẫn cân
đối được một số axit amin thiết yếu, việc giảm các axit amin thiết yếu trong trường
hợp giữ nguyên mức protein cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn. Ảnh hưởng
này có phần rõ rệt hơn việc giảm mức protein và đảm bảo mức các axit amin tương
đương nhau. Đi u này cho th y, vai tr của các axit amin thiết yếu trong khẩu phần
đối với sinh trưởng của lợn lai thương phẩm. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Vũ
Thị Lan Phương và cs (2001) khi nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine /năng lượng
thích hợp cho lợn sinh trưởng và lợn vỗ b o giống Yorkshire cho th y với các mức
lysine khác nhau có ảnh hưởng đáng kể tốc độ tăng trọng của lợn thí nghiệm (8 - 16
tuần). Các kết quả nghiên cứu khác như Nguyễn Ngọc Hùng và cs (2000), Hội đồng
gia s c và thịt của Anh (trích từ Nguyễn Thị Thoa (2001), Guzik và cs (2005a)...
cũng cho kết quả tương tự v ảnh hưởng của các axit amin trong khẩu phần đến sinh
trưởng của lợn thí nghiệm. Để đánh giá mối tương quan giữa mức axit amin trong
khẩu phần đến sinh trưởng của lợn, ch ng tôi tiến hành tính toán phương trình hồi
quy, Hệ số tương quan của các phương trình này là 0,19; 0,28 và 0,37 cho th y ở giai
đoạn sinh trưởng và 0,22; 0,31 và 0,50 ở giai đoạn vỗ b o, tốc độ sinh trưởng của lợn
phụ thuộc vào mức axit amin trong khẩu phần. Khi giảm mức protein, mức độ phụ
thuộc càng tăng lên thể hiện hệ số tương quan càng cao hơn.
Từ đó, ch ng ta th y đối với lợn lai thương phẩm, cần đảm bảo mức các axit
amin tính theo lysine tương ứng là 11- 9 gam hoặc 10 - 8 g/kg thức ăn, không nên sử
dụng mức th p hơn hai mức trên để không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn.
Các kết quả v sinh trưởng tích lũy của lợn ở các lô thí nghiệm v ảnh hưởng
của mức axit amin đến sinh trưởng của lợn thí nghiệm nuôi bằng khẩu phần có cùng
mức protein được minh họa ở Hình 3.1, 3.2 và 3.3.
c. Ảnh hưởng của việc đồng thời giảm mức protein và axit amin thiết yếu trong khẩu
phần đến sinh trưởng của lợn.
12
Phân tích v việc cùng giảm mức protein và axit amin trong khẩu phần thể hiện
ở các lô 1a, 2b và 3c (Tương ứng mức protein và lysine là 18% - 11 gam/kg thức ăn;
17% - 10gam/kg và 16% - 9 gam/kg thức ăn). Khối lượng lợn khi kết th c giai đoạn
sinh trưởng của các lô này là 50,85 - 48,87 - 44,63 kg/con; sự sai khác so với lô 1a
của các lô 2b và 3c tương ứng 3,89% - 12,24%. Ở giai đoạn kết th c thí nghiệm là
90,33 - 86,45 - 75,86 kg/con; sự sai khác tương ứng ứng 4,29% và 16,02%. Kết quả
sử lý thống kê cho th y, sự sai khác v sinh trưởng của lợn thí nghiệm khi đồng thời
giảm mức protein và axit amin giữa lô 1a và 2b không có ý nghĩa thống kê (P>0,05),
nhưng giữa hai lô này và lô 3c đã có sự sai khác rõ rệt (P<0,05). Phương trình tương
quan v giảm tỷ lệ protein đồng thời với việc giảm mức axit amin ở giai đoạn sinh
trưởng là Y13 = - 4,736 + 3,109 X13 ; R= 0,50, giai đoạn vỗ b o là Y14 = - 24,337 +
7,237 X14; R = 0,65.
3.1.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
Kết quả tính toán v sinh trưởng tuyệt đối được trình bày trên Bảng 3.4 và minh
họa trên Hình 3.4.
Bảng 3.4. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (gam/con/ngày)
Lô
Giai đoạn sinh
trƣởng
So sánh
(%)
Giai đoạn vỗ
béo
So sánh
(%)
Tính chung cả
giai đoạn
So sánh
(%)
1a 726,67a
±31,54 100 877,33a
±28,83 100 802,00a
±38,73 100
1b 701,11abc
±30,69 96,48 854,44ab
±18,62 97,39 777,78ab
±37,86 96,98
1c 672,00bc
±29,31 92,48 836,89b
±27,16 95,39 754,45a
±40,97 94,07
2a 708,22ab
±29,16 97,46 859,33ab
±15,26 97,95 783,78a
±36,86 97,73
2b 681,33abc
±27,21 93,76 835,11ab
±10,78 95,19 758,22a
±36,79 94,54
2c 639,11c
±24,47 87,95 799,33c
±9,68 91,11 719,22a
±37,71 89,68
3a 683,11abc
±28,08 94,01 802,67b
±18,34 91,49 742,89a
±39,62 92,63
3b 655,55c
±25,75 90,21 759,11c
±6,80 86,53 707,33a
±35,19 88,20
3c 587,11d
±24,88 80,79 640,56d
±39,42 73,01 640,56b
±39,42 79,87
a, b,c,d
Trên hàng dọc, các số có các số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05)
Đánh giá chung, diễn biến v sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm cũng
giống như sinh trưởng tích lũy. Những khẩu phần có mức protein cao hoặc trung bình
và mức axit amin tính theo lysine là 11 - 9 g và 10 - 8 g/kg thức ăn có tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối cao hơn. Khẩu phần của giai đoạn sinh trưởng và vỗ b o có mức
protein là 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine là 11- 9 g/kg thức ăn vẫn có tốc
độ sinh trưởng tuyệt đối cao nh t đạt 802,00 g/ con/ ngày (lô 1a). Thứ hai là khẩu phần
có 17 - 15% protein và 11 - 9 g lysine/kg thức ăn đạt 783,78 g/con/ngày (lô 2a); Thứ ba
là khẩu phần có 18 - 16% protein và 10 - 8 g lysine/kg thức ăn đạt 777,78 g/con/ngày
(lô 1b); Thứ tư là khẩu phần có 17 - 15% protein và 10 - 8 g lysine/kg thức ăn đạt
758,22 g/con/ngày (lô 2b). Việc bổ sung thêm protein tổng số cần phải tính toán đến
số lượng cần bổ sung và cân bằng v axit amin nhằm đạt đến đ ng nhu cầu của lợn.
Các tác giả khác đã phát hiện rằng, việc bổ sung thêm các axit amin giới hạn thứ nh t
và thứ hai (lysine, threonine) có những hiệu quả tốt nh t. Kết quả của ch ng tôi phù
hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Nghi và cs (1995); Van de ligt và
cs (2002); Hoàng Nghĩa Duyệt và cs (2002); Phùng Thăng Long và cs (2004).
13
Tóm lại: Ở khía cạnh v sinh trưởng của lợn lai thương phẩm giống ngoại,
ch ng ta có thể sử dụng các mức protein và axit amin trong khẩu phần sau để nuôi
lợn mà không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của con vật (Xếp theo khối lượng khi
kết thúc thí nghiệm):
(1) Khẩu phần có mức protein 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine tương
ứng là 11 - 9g/kg thức ăn;
(2) Khẩu phần có mức 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine tương
ứng là 11 - 9 g/kg thức ăn;
(3) Khẩu phần có mức protein 18-16 % và mức axit amin tính theo lysine tương
ứng là 10 - 8g/kg thức ăn;
(4) Khẩu phần có mức protein 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine
tương ứng là 10 - 8g/kg thức ăn;
3.1.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin đến hiệu quả
sử dụng thức ăn cho lợn thí nghiệm
3.1.2.1. Lượng thức ăn tiêu thụ của lợn thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.5 cho th y, ở cả hai giai đoạn (sinh trưởng và vỗ
b o), lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của lợn thí nghiệm đ u giảm dần theo chi u
giảm của tỷ lệ protein và mức axit amin thiết yếu tính theo lysine (g/kg thức ăn). Ở
cùng tỷ lệ protein 18-16%; khi giảm mức axit amin thì lượng thức ăn tiêu thụ
(kg/con/ngày) cũng giảm, cụ thể là 1,906 - 1,891 - 1,883 kg, mức giảm tương ứng
0,79 - 1,21%. Ở cùng tỷ lệ protein 17-15%, khi giảm mức các axit amin, lượng thức
ăn giảm 1,31 - 2,57% (1,904 - 1,879 - 1,855 kg/con/ngày). Khẩu phần có 16 - 14%
protein, khi giảm axit amin mức giảm của lượng thức ăn tiêu thụ tăng lên 1,64 -
3,23% (1,890 - 1,859 - 1,829 kg/con/ngày).
3.1.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn
Kết quả Bảng 3.6 và Hình 3.5 cho th y, khi giảm tỷ lệ protein và mức axit amin
trong khẩu phần, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn tăng dần.
Khi giảm tỷ lệ protein mà vẫn giữ nguyên mức axit amin thì tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng tăng tiêu tốn thức ăn 2,26 - 7,02% ứng với mức lysine là 11-9 g/kg
thức ăn); tăng tăng 1,95 - 7,94% ứng với mức lysine là 10 - 8 g/kg thức ăn và tăng
1,74 - 14,26% với mức lysine là 9 - 7 g/kg thức ăn. Còn so sánh thống kê cho th y
khi giảm mức lysine xuống 1g/kg thức ăn, giữ nguyên tỷ lệ protein trong khẩu phần
thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05); nhưng khi giảm 2 g/kg thức ăn sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Khi cùng giảm tỷ lệ protein và mức axit amin của khẩu phần (giảm tỷ lệ protein
từ 18/16% - 17/15% - 16/14% và giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11-9; 10 - 8
và 9 - 7 gam/kg thức ăn), tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cũng tăng và mức tăng
cao hơn hai trường hợp trên (2,350 - 2,452 - 2,820 kg thức ăn/kg tăng khối lượng ứng
các lô 1a, 2b và 3c). Mức tăng của chỉ tiêu này là khá cao (so với lô 1a là 4,34% và
20,0%). Như vậy, trong ba trường hợp trên, việc giảm tỷ lệ protein mà vẫn giữ được
mức axit amin thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng có tăng, nhưng tăng ít hơn so
với khi giảm tỷ lệ protein và đồng thời giảm mức axit amin.
Đối với lợn ngoại thương phẩm, khi lượng thức ăn ăn vào giảm th p hơn, thì
sinh trưởng sẽ giảm đi và tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng tăng lên. Kết quả
nghiên cứu của ch ng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn
14
Nghi và cs (1995);Van de ligt và cs (2002); Phùng Thăng Long và cs (2004); Phan
Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) ở tổ hợp lai 3 giống ngoại.
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm (kg)
Lô
Diễn giải
1a 1b 1c 2a 2b 2c 3a 3b 3c
Tiêu tốn TA/1kg tăng
KL giai đoạn sinh
trưởng
1,783 1,822 1,858 1,831 1,868 1,935 1,882 1,925 2,065
So sánh (%) 100 102,19 104,21 100 102,02 105,68 100 102,28 109,72
Tiêu tốn TA/1kg tăng
KL giai đoạn vỗ b o
2,867 2,931 3,007 2,922 2,976 3,093 3,108 3,243 3,523
So sánh (%) 100 102,23 104,88 100 101,85 105,85 100 104,34 113,35
Tiêu tốn TA/1kg tăng
KL bình quân cả kỳ thí
nghiệm
2,350a
2,405a
2,468b
2,403a
2,452b
2,551c
2,515c
2,596c
2,820d
So sánh (%) 100 102,34 105,02 100 102,04 106,16 100 103,22 112,13
So sánh với lô 1a (%) 100 102,34 105,02 102,26 104,34 108,55 107,02 110,46 120,00
a, b,c,d
Trên hàng ngang, các số có các số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Để có những đánh giá chặt chẽ hơn v ảnh hưởng của tỷ lệ protein và các mức
axit amin đến tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi tiến hành tính toán mối
tương quan giữa các đại lượng này với chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng. Kết
quả trình bày trên Bảng 3.7 và 3.8. Bảng 3.7 cho th y kết quả tính toán v mối tương
quan giữa tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng và tỷ lệ protein trong khẩu phần. Ở giai
đoạn sinh trưởng, hệ số tương quan của việc giảm mức protein với tiêu tốn thức ăn
luôn mang hệ số (-). Cụ thể là - 0,65; - 0,65 và -0,88 tương ứng mức axit amin tính
theo lysine là 11 gam, 10 gam và 9 gam/ kg thức ăn. Ở giai đoạn vỗ b o hệ số tương
quan là - 0,86; - 0,88 và - 0,92 tương ứng với mức axit amin tính theo lysine là 9; 8 và
7 gam/kg thức ăn. Hệ số tương quan mang d u (-) chứng t càng giảm mức protein
trong khẩu phần thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng tăng. Giá trị của hệ số
tương quan khá cao chứng t mối tương quan này r t chặt chẽ. Giá trị của hệ số tương
quan tăng dần theo việc giảm của mức axit amin có trong khẩu phần chứng t khi giảm
tỷ lệ protein trong khẩu phần nhưng có bổ sung axit amin thiết yếu đủ nhu cầu của lợn
thì sẽ hạn chế mức tăng của tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng.
3.1.2.3. Tiêu tốn năng lượng/ kg tăng khối lượng lợn
Tương ứng với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi c n theo dõi được
tiêu tốn năng lượng trong các thí nghiệm. Kết quả theo dõi v tiêu tốn năng lượng/ kg
tăng khối lượng được trình bày ở Bảng 3.9.
Tóm lại: X t v chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn và năng lượng / kg tăng khối lượng các
khẩu phần sau có kết quả tốt hơn (Xếp theo thứ tự những khẩu phần có tiêu tốn từ thấp
đến cao hơn):
(1) Khẩu phần có mức protein 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine 11 -
9g/kg thức ăn (2,35 kg và 7.370 Kcal ME/kg tăng khối lượng)
15
(2) Khẩu phần có mức 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine là 11 -
9 g/kg thức ăn (2,403kg và 7.536,36 Kcal ME/kg tăng khối lượng)
(3) Khẩu phần có mức protein 18-16 % và mức axit amin tính theo lysine 10 - 8
g/kg thức ăn (2,405 kg và 7.541,93 Kcal ME/ kg tăng khối lượng)
(4) Khẩu phần có mức protein 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine
là 10 - 8 g/kg thức ăn (2,452 kg và 7.689,55 Kcal ME/ kg tăng khối lượng) .
3.1.2.4. Tiêu tốn protein / kg tăng khối lượng lợn
Tương ứng với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi c n theo dõi
được tiêu tốn protein và lysine trong các thí nghiệm. Kết quả theo dõi được trình bày
ở Bảng 3.10. Số liệu Bảng 3.10 cho th y: Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng có diễn
biến không giống với tiêu tốn thức ăn và năng lượng/kg tăng khối lượng. Theo chi u
giảm tỷ lệ protein, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng giảm dần ở các mức axit amin
tính theo lysine 11-9 và 10-8 g/kg thức ăn; nhưng khi mức axit amin giảm xuống 9 –
7 g/kg thức ăn thì chỉ tiêu này không tuân theo quy luật này nữa. Như vậy, tiêu tốn
protein/ kg tăng khối lượng của lợn phụ thuộc vào tỷ lệ protein và mức axit amin của
khẩu phần. Khi khẩu phần có tỷ lệ protein cao, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng
cao. Khi mức axit amin trong khẩu phần th p, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng sẽ
cao và càng cao hơn khi tỷ lệ protein trong khẩu phần th p. Đi u này cho th y, đối
với lợn lai thương phẩm hướng ngoại, là loại lợn có tích lũy nạc cao, cần phải có đủ
nhu cầu axit amin trong khẩu phần. Nếu ch ng ta cho ăn khẩu phần có tỷ lệ protein
cao, sẽ có một lượng nitơ không sử dụng hết, gây lãng phí nitơ, ngược lại nếu cho ăn
mức axit amin th p cũng dẫn đến thiếu hụt axit amin, làm cho sinh trưởng giảm, và
tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng cũng tăng lên.
3.1.2.5. Tiêu tốn lysine / kg tăng khối lượng lợn
Tiêu tốn lysine/ kg tăng khối lượng là một chỉ tiêu cụ thể hóa hơn so với tiêu
tốn protein. Ch ng ta đã biết, nhu cầu đạm thực ch t của lợn để sinh trưởng chính là
các axit amin. Kết quả nghiên cứu v chỉ tiêu này được trình bày ở Bảng 3.11.
Kết quả Bảng 3.11 cho th y tiêu tốn lysine/kg tăng khối lượng của lợn tăng dần
khi giảm tỷ lệ protein mà vẫn giữ nguyên mức các axit amin và giảm dần khi giảm
mức các axit amin mà vẫn giữ nguyên tỷ lệ protein. Không th y có sự sai khac rõ rệt
khi đồng thời giảm protein và axit amin. Kết quả nghiên cứu này cho th y, tiêu tốn
lysine/kg tăng khối lượng có phần không giống với tiêu tốn protein/kg tăng khối
lượng. Khi giảm protein thì tiêu tốn protein giảm, nhưng giảm đến mức th p thì lại
ngược lại, khi giảm axit amin thì tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng lại tăng lên.
Trong khi tiêu tốn lysine lại tăng khi giảm tỷ lệ protein của khẩu phần và giảm khi
giảm mức axit amin của khẩu phần. Đây là v n đ ch ng ta cần cân nhắc, tính toán vì
cả hai chỉ tiêu này đ u liên quan đến giá thành của sản phẩm.
3.1.2.6. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm
Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đánh giá hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu v chỉ tiêu này được trình bày trên
Bảng 3.12 và hình 3.6. Kết quả cho th y, khi giảm tỷ lệ protein của khẩu phần mà
vẫn giữ mức axit amin, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tăng dần. Khi giảm mức
axit amin vẫn giữ nguyên tỷ lệ protein, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng giảm ở
mức giảm đầu tiên, sau đó lại tăng lên khi tiếp tục giảm mức axit amin. Khi cùng
16
giảm tỷ lệ protein và axit amin, ở mức giảm 1% đầu không có sự thay đổi nhưng sau
đó lại tăng lên.
Bảng 3.12. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm
Diễn giải
1a
(18-6/
11-9)
1b
(18-16/
10-8)
1c
(18-16/
9-7)
2a
(17-15/
11-9)
2b
(17-15/
10-8)
2c
(17-15/
9-7)
3a
(16-14/
11-9)
3b
(16-14/
10-8)
3c
(16-14/
9-7)
1. Giai đoạn sinh trƣởng
Chi phí thức
ăn/ 1kg tăng
khối lượng (đ)
8227,04 8105,45 8242,98 8552,73 8347,15 8463,07 8998,00 8738,96 9055,89
2. Giai đoạn vỗ béo
Chi phí thức
ăn/ 1kg tăng
khối lượng (đ)
12.120,7 11.576,6 11.822,4 12.482,2 12.,020,7 12.190,6 13.520,9 13.267,8 14.076,3
3. Cả kỳ thí nghiệm
Chi phí thức
ăn/ 1kg tăng
khối lượng (đ)
10.264,4a
9.929,7a
10.143,7a
10.613,8b
10.283,1a
10.446,2b
11.334,1c
11.061,5c
11.656,1c
So sánh cùng
mức Pr (%)
100 96,74 98,82 100 96,89 98,42 100 97,60 102,84
So sánh chung
(%)
100 96,74 98,82 103,40 100,18 101,77 110,42 107,77 113,56
a, b,c
Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Khi giảm tỷ lệ protein, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tăng từ 10.264,41đ -
10.613,77đ - 11.333.12đ (tăng 3,4 - 10,42% tương ứng so lô 2a và 3a với lô 1a). Tương
tự, chỉ tiêu này tăng từ 9.929,66đ - 10.283,12đ - 11.061,53đ (tăng 3,55 - 11,39% tương
ứng khi so lô 2b và 3b với lô 1b); tăng từ 10.143,67 - 10.446,23 - 11.656,09 đ (tăng
2,98 - 14,91% tương ứng khi so lô 2c và 3c với lô 1c). Sự sai khác khi so hai cặp lô đầu
với nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), nhưng ở cặp lô sau sai khác có ý nghĩa
thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu v mối tương quan giữa chi phí thức ăn/kg tăng
khối lượng với tỷ lệ protein và mức axit amin của khẩu phần cũng phản ánh tương tự
(Bảng 3.13 và 3.14). Đi u này chứng t rằng nếu thay đổi hoặc bổ sung axit amin trong
khẩu phần thì có ảnh hưởng chặt chẽ tới sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn cũng như hiệu
quả kinh tế của việc chăn nuôi lợn thương phẩm.
Kết quả nghiên cứu cho th y, giảm tỷ lệ protein thô của khẩu phần sẽ tiết kiệm
được thức ăn protein (Bảng 3.10), nhưng nếu giảm th p tới 2% protein thô/ kg thức
ăn (lô 3a, lô 3b, 3c), thì lại đẩy chi phí thức ăn lên cao do phải cân đối đủ các axit
amin lysine, threonine và methionine theo nhu cầu của lợn bằng các axit amin tổng
hợp, trong khi giá các axit amin này giá thành c n cao trên thị trường. Đây là những
hạn chế của thực tiễn, nó đ i h i sự khắc phục bằng các giải pháp công nghệ sản xu t
axit amin tổng hợp để việc chăn nuôi lợn thịt bằng khẩu phần giảm protein trên cơ sở
cân đối axit amin ở mức th p thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, khi
giảm th p tỷ lệ protein, dù đã cân đối được 4 axit amin thiết yếu đầu tiên, nhưng sẽ
thiếu hụt các axit amin thiết yếu khác làm cho sinh trưởng của lợn giảm, tiêu tốn thức
ăn tăng lên.
Kết quả thí nghiệm cũng cho th y một số công thức có tỷ lệ protein và mức
axit amin có chi phí thức ăn hợp lý như 1a, 1b, 2a, 2b. Đây là những công thức có giá
thành hợp lý, phù hợp với sinh trưởng của lợn đảm bảo hiệu quả kinh tế của chăn
nuôi lợn thịt.
17
3.1.3. Kết quả khảo sát năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm
3.1.3.1. Kết quả mổ khảo sát đánh giá năng suất thịt của lợn thí nghiệm
Để đánh giá khả năng cho thịt của lợn thí nghiệm, ch ng tôi tiến hành mổ khảo
sát ở các lô thí nghiệm vào thời gian 45 ngày (kết th c giai đoạn sinh trưởng) và 90
ngày nuôi (kết th c giai đoạn vỗ b o), kết quả được trình bày tại Bảng 3.15; hình 3.7
và bảng 3.16; hình 3.8.
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu thân thịt xẻ ở lợn thịt khi kết thúc giai đoạn sinh
trƣởng (49-50kg) (n=3) ( X
mX  )
Chỉ tiêu
Lô
Khối lƣợng
sống (kg)
Tỷ lệ thịt xẻ
(%)
Tỷ lệ thịt
nạc (%)
Độ dày mỡ
lƣng (cm)
Diện tích mắt
thịt (cm2
)
1a (18/11) 50,00± 0,29 68,10± 0,22 62,19a
± 0,26 1,02± 0,03 31,00±1,16
1b(18/10) 50,67± 0,88 67,14± 0,62 62,31a
± 0,09 1,02± 0,01 30,33± 0,88
1c(18/9) 49,57± 0,99 67,64± 0,38 61,14ab
± 0,89 1,04±0,03 27,50±1,26
2a(17/11) 49,17± 0,44 66,32±0,92 62,15a
±0,58 1,02±0,06 33,33±0,67
2b(17/10) 49,83± 0,93 67,72± 0,15 61,98a
± 0,47 1,03±0,06 26,67± 2,40
2c(17/9) 49,23± 1,01 66,85± 0,62 61,31ab
± 1,42 1,05± 0,02 26,67± 2,40
3a(16/11) 49,00± 0,5 67,84± 0,37 60,49ab
± 0,66 1,02± 0,01 31,00± 0,58
3b(16/10) 49,23± 1,01 67,71± 0,39 59,65b
± 0,24 1,03± 0,01 26,33±1,33
3c(16/9) 49,67±1,33 66,82± 0,69 58,89b
± 0,41 1,04± 0,02 26±1,53
a, b
Theo hàng dọc, các số mang số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa
chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Xem phần phụ lục 3 )
Kết quả khảo sát năng su t thịt lợn ở các lô cho th y, các chỉ tiêu v tỷ lệ móc
hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ một số phần thân thịt như xương, da ở cả hai giai đoạn sinh
trưởng và vỗ b o đ u không có sự khác biệt lớn khi giảm tỷ lệ protein thô và mức
axit amin trong khẩu phần. Tỷ lệ thịt xẻ ở giai đoạn sinh trưởng đạt từ 66,82 –
68,10%; đến khi kết th c giai đoạn vỗ b o tỷ lệ này đạt từ 74,03 – 74,83%.
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu thân thịt xẻ ở lợn thịt khi kết thúc vỗ béo
(87-90kg) (n=3) ( X
mX  ) và (Xem phần phụ lục 3 )
Chỉ
tiêu
Lô
Khối lƣợng
sống (kg)
Tỷ lệ thịt xẻ
(%)
Tỷ lệ thịt nạc
(%)
Độ dày mỡ
lƣng (cm)
Diện tích mắt
thịt (cm2
)
1a (16/9) 89,67± 0,67 74,30± 0,58 58,16a
± 0,18 2,03± 0,23 61,73± 4,80
1b (16/8) 88,50± 0,29 74,30± 0,40 58,12a
± 0,35 2,11± 0,08 61,67± 2,17
1c (16/7) 88,00±0,57 74,03±0,12 57,62a
±0,11 2,97±0,58 61,70±0,57
2a (15/9) 89,33± 0,88 74,27±0,23 58,14a
±0,26 2,27±0,28 60,87±3,92
2b (15/8) 87,67± 0,88 74,13±0,14 57,87a
±0,07 2,3±0,06 60,97±2,31
2c (15/7) 86,67± 2,31 74,07±0,32 57,47ab
±0,43 2,22±0,04 57,53±4,97
3a (14/9) 89,00± 0,57 74,83±2,77 57,93ab
±2,18 2,22± 0,06 60,56± 2,57
3b (14/8) 87,00±1,15 74,73±1,52 56,96ab
±1,30 2,25±0,11 60,07±2,08
3c (14/7) 87,00±0,58 74,07±0,17 56,44b
±0,21 2,37±0,09 57,30±4,21
a, b
Theo hàng dọc, các số mang số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có
ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Đồng thời với giảm tỷ lệ nạc, tỷ lệ m trong thịt tăng lên, mức tăng tương ứng
với những lô có tỷ lệ nạc giảm. Đi u này cho th y mức axit amin trong khẩu phần có
18
ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nạc, đặc biệt những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit
amin th p hơn. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Thiện và cs
(2005), Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), Phan Văn Hùng và Đặng Vũ
Bình (2008), Vũ Đình Tôn và cs (2008).
3.1.3.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt lợn thí nghiệm
Để tìm hiểu ảnh hưởng của các khẩu phần có tỷ lệ protein khác nhau có cân đối
một số axit amin thiết yếu đến thành phần hoá học của thịt, ch ng tôi tiến hành phân
tích thành phần hoá học của thịt nạc mông và nạc vai, kết quả được trình bày tại Bảng
3.17 - 3.18.
Bảng 3.17. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm giai đoạn
sinh trƣởng (Tỷ lệ % trong thịt lợn tươi, n=3) ( X
mX  )(xem phụ lục 3.12)
Lô
Vật chất khô Protein tổng số Lipit tổng số Khoáng tổng số
Mông Vai Mông Vai Mông Vai Mông Vai
1a 23,49 23,52 20,86 18,97 1,12 3,25 1,19 1,04
1b 23,25 23,39 21,22 19,02 1,20 3,32 0,99 1,01
1c 23,37 23,49 21,13 19,21 1,14 3,14 1,03 1,09
2a 23,45 23,25 21,04 18,72 0,93 2,89 1,17 1,12
2b 23,21 23,87 21,15 18,54 1,07 3,42 1,11 1,06
2c 23,51 23,68 20,98 18,94 1,12 3,38 1,15 1,19
3a 23,49 23,99 21,47 20,01 0,89 2,47 1,17 1,14
3b 23,34 23,78 21,06 18,56 0,95 3,75 1,12 1,18
3c 23,27 23,83 21,00 18,86 1,03 3,68 1,13 1,21
Kết quả phân tích thành phần hóa học thịt của lợn ngoại thương phẩm giai
đoạn sinh trưởng (Bảng 3.18) cho th y, không có sự khác biệt v thành phần vật ch t
khô, protein, m và khoáng tổng số của thịt nạc mông và vai của lợn được nuôi bằng
các khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin khác nhau. Đi u này cho th y khi
giảm tỷ lệ protein của khẩu phần mà vẫn giữ mức một số axit amin thiết yếu thì
không ảnh hưởng nhi u đến thành phần hoá học của thịt nạc.
Bảng 3.18. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt giai đoạn vỗ béo
(Tỷ lệ % trong thịt lợn tươi, n=3) ( X
mX  ) (xem phụ lục 3.13)
Lô
Vật chất khô Protein tổng số Lipit tổng số Khoáng tổng số
Mông Vai Mông Vai Mông Vai Mông Vai
1a 26,37 26,27 22,45 21,91 2,51 3,06 1,24 1,07
1b 26,25 26,04 22,05 21,61 2,55 3,15 1,20 1,15
1c 26,08 25,89 21,69 21,35 2,59 3,27 1,25 1,10
2a 26,12 25,15 21,74 20,77 2,87 3,09 1,17 1,13
2b 26,49 25,31 22,49 20,84 2,81 3,22 1,12 1,08
2c 25,95 26,65 21,79 20,88 2,92 4,01 1,20 1,18
3a 26,28 26,95 22,01 22,00 2,96 3,66 1,21 1,12
3b 26,57 26,69 21,85 21,35 2,35 3,82 1,14 1,13
3c 26,06 25,88 21,50 20,77 3,03 3,91 1,12 1,15
Đối với lợn khi kết th c giai đoạn vỗ b o (Bảng 3.18), tỷ lệ protein của thịt nạc
mông đạt 21,69 - 22,49%, trong thịt nạc vai là 20,77 - 22,0%. Tỷ lệ lipit là 2,51 - 2,96%;
19
của thịt nạc vai là 3,06 - 4,01%. Ch ng tôi chưa th y b t kỳ công trình nghiên cứu nào
công bố v thành phần hoá học của thịt lợn khi được nuôi bằng các khẩu phần giảm
protein có bổ sung các axit amin thiết yếu. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của ch ng tôi
cũng là một tài liệu khoa học để dùng tham khảo trong nghiên cứu khoa học và đào tạo.
3.1.4. Tổng hợp chung về thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin đến
kết quả chăn nuôi lợn lai ngoại thương phẩm
Những khẩu phần có tỷ lệ protein 18-16% và 17-15% khi cân đối mức axit
amin thiết yếu ở mức cao (tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn) có sinh
trưởng, tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tương đương nhau. Tuy nhiên,
những khẩu phần có tỷ lệ protein th p hơn (17-15%), tiêu tốn protein/kg tăng khối
lượng th p hơn so với khẩu phần có protein cao (18-16%). Không có sự khác biệt v
kết quả mổ khảo sát năng su t thịt lợn thí nghiệm của các khẩu phần có tỷ lệ protein
và mức axit amin khác nhau. Tuy nhiên, những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức các
axit amin th p hơn, tỷ lệ thịt nạc có xu hướng giảm dần, giảm rõ rệt ở mức protein và
axit amin th p nh t (16-14% protein và 9-7 g lysine/kg thức ăn); đồng thời tỷ lệ thịt
m tăng. Không có sự khác biệt v thành phần hóa học của thịt lợn khi cho ăn khẩu
phần c tỷ lệ protein và mức các axit amin khác nhau.
Bên cạnh kết quả nghiên cứu v ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin trong
khẩu phần đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và năng su t ch t lượng thịt.
Trong các trang trại chăn nuôi công nghiệp, v n đ ô nhiễm môi trường trong chăn
nuôi lợn hiện nay phần lớn đ u do việc sử dụng khẩu phần không hợp lý và cân đối
v dinh dư ng dẫn đến đào thải các ch t mà cơ thể lợn không sử dụng hết gây ra. Do
vậy, để đánh giá cụ thể ảnh hưởng của những khẩu phần có các mức protein và axit
amin khác nhau đến môi trường, từ đó r t ra những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức
axit amin hợp lý trên các khía cạnh v sinh trưởng, ch t lượng thịt, hiệu quả kinh tế
và ảnh hưởng đến môi trường, ch ng tôi tiến hành thí nghiệm 2.
3.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân đối
một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ, lƣu huỳnh
trong phân và nƣớc tiểu
Thí nghiệm tiến hành trên lợn cái giai đoạn sinh trưởng. Kết quả theo dõi v
lượng nitơ, lưu huỳnh ăn vào và thải ra trong phân và nước tiểu được trình bày trên
Bảng 3.19 và hình 3.9; 3.10. Kết quả nghiên cứu cho th y, lượng nitơ, lưu huỳnh thải
ra qua phân và nước tiểu đ u giảm dần theo chi u giảm tỷ lệ protein và mức các axit
amin. Đối với lợn nuôi bằng khẩu phần có tỷ lệ protein khác nhau mà vẫn đảm bảo
cùng mức bốn axit amin thiết yếu đầu tiên có lượng nitơ thải ra trong phân và nước
tiểu giảm rõ rệt. Ở mức axit amin tính theo lysine là 11g/kg thức ăn, lượng nitơ thải
ra trong phân (g/con/ngày) theo chi u giảm của tỷ lệ protein, giảm từ 9,12 - 8,21 -
7,47 (ứng với lô 1a, 2a và 3a, mức giảm 9,97 - 18,09% khi so lô 2a, 3a với 1a).
Tương tự, ở mức axit amin tính theo lysine là 10g/kg thức ăn, lượng nitơ thải ra trong
phân (g/con/ngày) giảm từ 8,31 - 6,90 - 5,92 (ứng với lô 1b, 2b và 3b, mức giảm
16,67 - 28,76% khi so lô 2b, 3b với 1b); ở mức axit amin tính theo lysine là 9 g/kg
thức ăn từ 6,66 - 5,92 - 5,95 (ứng với lô 1c, 2c và 3c, mức giảm 11,11 - 10.66% khi
so lô 2c, 3c với 1c); Sự khác nhau v lượng nitơ thải ra trong phân giữa các khẩu
phần trên là có ý nghĩa thống kê (P<0,05) ngoại trừ ở mức 9 g/kg thức ăn.
20
Bảng 3.19. Kết quả theo dõi về lƣợng nitơ và lƣu huỳnh thải ra trong phân và
nƣớc tiểu của lợn thí nghiệm (n= 3)
Chỉ tiêu 1a 1b 1c 2a 2b 2c 3a 3b 3c
Lượng nitơ ăn
vào (g/ngày)
53,72
± 1,01
50,48
± 1,27
45,38
± 0,78
51,45
± 0,91
45,87
±0,94
39,62
± 0,70
48,43
± 1,83
39,80
± 0,86
39,12
± 0,79
Lượng S ăn vào
(g/ngày)
4,65
± 0,36
4,16
± 0,39
3,58
± 0,08
4,63
± 0,19
4,13
± 0,53
3,48
± 0,20
4,60
± 0,43
4,12
± 0,06
3,43
± 0,06
Lượng nitơ thải
ra qua phân
(g/con/ngày)
9,12a
±0,82
8,31ab
± 0,73
6,66d
± 1,13
8,21bc
± 0,52
6,90c
± 0,47
5,92e
± 1,66
7,47bc
± 0,26
6,18cd
± 1,45
5,95e
± 0,45
So sánh (%) 100 91,12 73,03 100 83,97 72,12 100 82,81 79,69
Lượng nitơ thải
ra qua nước
tiểu(g/con/ngày)
23,83a
± 0,72
22,19ab
± 3,54
19,08d
± 3,02
22,48b
± 1,42
18,80c
± 3,52
15,74de
± 0,42
20,41cd
± 2,13
16,57d
± 1,99
16,28e
± 1,13
So sánh (%) 100 93,09 80,07 100 83,63 70,02 100 81,20 79,78
Lượng nitơ tích
lũy trong cơ thể
(g/con/ngày)
20,77a
19,98b
19,64b
20,76a
20,17a
17,96c
20,55a
17,05c
16,89c
%N tích lũy/
N ăn vào
38,66 39,58 43,28 40,35 43,97 45,33 42,43 42,84 43,18
Lượng lưu huỳnh
thải ra qua phân
(g/con/ngày)
1,23a
± 0,05
1,09a
± 0,09
0,90b
± 0,03
1,20a
± 0,07
1,06b
± 0,17
0,89bc
± 0,10
1,19a
± 0,07
1,04b
± 0,08
0,92c
± 0,07
So sánh (%) 100 88,89 73,44 100 88,86 74,37 100 87,64 77,53
Lượng lưu huỳnh
thải ra qua nước
tiểu (g/con/ngày)
3,05a
± 0,11
2,67ab
± 0,50
2,30c
± 0,26
3,04a
± 0,19
2,70b
± 0,31
2,25c
± 0,26
3,00ab
± 0,26
2,70b
± 0,49
2,17c
± 0,29
So sánh (%) 100 87,75 75,60 100 88,83 73,82 100 90,10 72,53
Lượng S tích lũy
trong cơ thể
(g/con/ngày)
0,37b
0,40a
0,38b
0,39ab
0,37b
0,34c
0,41a
0,38b
0,34c
%Stíchlũy/Sănvào 7,96 9,85 10,61 8,42 8,96 9,77 8,91 9,22 9,91
a, b,c,d,e
Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Đối với khẩu phần có cùng mức protein nhưng có mức các axit amin khác
nhau, lượng nitơ thải ra trong nước tiểu (g/con/ngày) cũng giảm đáng kể. Ở tỷ lệ
protein là 18%, lượng nitơ thải ra là 23,83 - 22,19 - 19,08 g/con/ngày (ứng với các lô
1a, 1b và 1c; mức giảm 6,91 - 19,33% khi so lô 1b và 1c với 1a). Tương tự, ở tỷ lệ
protein 17% là 22,48 - 18,80 - 15,74 g/con/ngày (ứng với lô 2a, 2b và 2c; mức giảm
16,37 - 29,98% khi so lô 2b và 2c với 2a); từ 20,41 - 16,57 - 16,28 g/con/ngày (ứng
với lô 3a, 3b và 3c; mức giảm 18,80 - 20,22% khi so lô 3b và 3c với 3a). Sự khác
nhau v lượng nitơ thải ra trong nước tiểu của các lô này có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Kết quả tính toán phương trình tương quan giữa lượng nitơ thải ra trong
phân và nước tiểu với tỷ lệ protein trong khẩu phần được trình bày trên Bảng 3.20.
Hệ số tương quan giữa tỷ lệ protein của khẩu phần với lượng nitơ thải ra trong phân
và nước tiểu khá cao, đạt từ 0,70 - 0,92 (trong phân) và 0,61 - 0,93 (trong nước tiểu)
chứng t mối tương quan giữa hai đại lượng này khá chặt chẽ. Có nghĩa lượng nitơ
thải ra trong phân và nước tiểu phụ thuộc r t lớn vào tỷ lệ protein trong khẩu phần.
Hệ số tương quan này mang d u (+) chứng t tỷ lệ protein trong thức ăn càng cao,
lượng nitơ thải ra càng nhi u. Giá trị của hệ số này tăng lên khi giảm mức axit amin
tính theo lysine từ 11 xuống 10 g/kg thức ăn sau đó lại giảm khi tiếp tục giảm xuống
21
mức 9g/kg thức ăn. Đi u này cho th y lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu
giảm th p hơn ở những khẩu phần có đồng thời tỷ lệ protein và mức axit amin th p
nhưng khi giảm th p hơn nữa, lượng nitơ thải ra sẽ giảm dần. Tương tự như vậy ở
lượng lưu huỳnh thải ra trong nước tiểu. Ở mức axit amin tính theo lysine là 11 g/kg
thức ăn, là 3,05 - 3,04 - 3,0 g/con/ngày (ứng với lô 1a, 2a và 3a; mức giảm 0,32 -
1,64% khi so lô 2a, 3a với 1a); ở mức 10g/kg thức ăn là 2,67 - 2,70 - 2,70 (ứng với lô
1b, 2b và 3b) và ở mức 9g/kg thức ăn là 2,30 - 2,25 - 2,17 (ứng với lô 1c, 2c và 3c).
Kết quả tính toán hệ số tương quan giữa lượng lưu huỳnh thải ra qua phân và nước tiểu
và tỷ lệ protein trong khẩu phần cho th y giá trị của hệ số tương quan không cao (Từ -
0,03 đến 0,20 đối với lượng lưu huỳnh thải ra trong phân; từ - 0,04 đến 0,43 đối với
lượng lưu huỳnh thải ra trong nước tiểu, Bảng 3.22). Đi u này cho th y, lượng lưu
huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu ít phụ thuộc vào tỷ lệ protein trong khẩu phần.
Nhưng Hệ số tương quan giữa lượng lưu huỳnh thải ra qua phân và nước tiểu và mức
axit amin trong khẩu phần có giá trị của hệ số tương quan r t cao (Từ 0,63 - 0,81 đối
với lượng lưu huỳnh thải ra trong phân và từ 0,81 - 0,84 đối với lượng lưu huỳnh thải
ra trong nước tiểu; Bảng 3.23). Đi u này cho th y, lượng lưu huỳnh thải ra trong phân
và nước tiểu phụ thuộc nhi u vào mức axit amin của khẩu phần
Như vậy khi giảm tỷ lệ protein trong khẩu phần và giảm mức axit amin thì việc
đào thải nitơ, lưu huỳnh qua phân, nước tiểu đ u giảm đi, đặc biệt ở những khẩu phần
đồng thời vừa giảm tỷ lệ protein và giảm lượng axit amin. Đi u này th y rằng khi
giảm tỷ lệ protein thô, vừa tiết kiệm được thức ăn đạm thì đồng thời giảm được lượng
nitơ, lưu huỳnh những yếu tố làm giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên nếu giảm
xuống quá th p thì giảm được ô nhiễm môi trường rõ rệt nhưng lại gây thiếu hụt các
axit amin và ảnh hưởng đến sinh trưởng, hiệu quả kinh tế của lợn.
3.3. Tổng hợp, xếp loại chung để xác định khẩu phần có tỷ lệ protein thô và
axit amin hợp lý cho lợn ngoại nuôi thịt
Kết quả tổng hợp chung v ảnh hưởng của tỷ lệ protein và các mức axit amin
khác nhau đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng su t và ch t lượng thịt và
ảnh hưởng đến môi trường được trình bày trên Bảng 3.24.
Bảng 3.24. Kết quả xếp loại ảnh hƣởng khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin khác
nhau đến sinh trƣởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất chất lƣợng thịt và môi trƣờng
Lô
Mức protein/
axit amin
Sinh
trƣởng
Tiêu tốn
TA
Tiêu tốn
protein
Chi phí
thức ăn
Môi
trƣờng
Xếp loại
chung
1a 18-16/ 11-9 A A B A D B
1b 18-16/ 10-8 A A B A C B
1c 18-16/ 9-7 B B C A B B
2a 17-15/11-9 A A A B B A
2b 17-15/ 10-8 A B A A B A
2c 17-15/ 9-7 C C B B A C
3a 16-14/ 11-9 B C A C B C
3b 16-14/ 10-8 C C A C A C
3c 16-14/ 9-7 D D D D A D
Ghi chú: Theo thứ tự từ A-D, những khẩu phần xếp cùng hạng là khẩu phần có tác động tương đương nhau
((P>0,05) và những khẩu phần xếp hạng A là khẩu phần có tác động tốt nhất.
22
X t v mặt tổng quát, các khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin sau có
tác động tốt đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và năng su t và ch t lượng thịt
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là:
Khẩu
phần
Giai đoạn sinh trƣởng Giai đoạn vỗ béo
Tỷ lệ protein
(%)
Mức axit amin tính
theo lysine (g/kg TA)
Tỷ lệ protein
(%)
Mức axit amin tính
theo lysine (g/kg TA)
2a 17,0 11,0 15,0 9,0
2b 17,0 10,0 15,0 8,0
Các khẩu phần có tỷ lệ protein và axit amin hợp lý ngoài các tác dụng như đã
phân tích trên, c n có ý nghĩa quan trọng trong sử dụng thức ăn cung c p protein.
Hiện nay đơn giá thức ăn đạm trong chăn nuôi lợn đang có những biến động r t lớn.
Việc giảm giá này chủ yếu là do sự tiến bộ của công nghệ sinh học trong sản xu t các
loại axit amin tổng hợp, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc sử dụng ch ng
vào sản xu t và chế biến thức ăn cho lợn và gia cầm. Ch ng ta có thể sử dụng các axit
amin thay thế cho đậu tương để giảm mức protein tổng số trong thức ăn. Trong các
công thức thí nghiệm của ch ng tôi, ở thí nghiệm a (1a-2a-3a) (mức lysine là
11gam/kg thức ăn) khi tăng 0,10% lysine trong khẩu phần sẽ tiết kiệm được 3% khô
đậu tương. Ở thí nghiệm b (1b-2b-3b), và c (1c-2c-3c) cũng tương tự như vậy, khi tăng
0,1% lysine sẽ tiết kiệm được 2,87% - 2,96% khô đậu tương. Như vậy, khi sử dụng 1
t n L-lysine HCl có thể thay thế được cho 30 t n đậu tương. Kết hợp với việc sử dụng
các axit amin khác như DL-methionine và L-threonine, ch ng ta sẽ tiết kiệm thêm
được khô đậu tương và bột cá.
3.4. Kết quả ứng dụng trong sản xuất
Từ kết quả thí nghiệm trên, ch ng tôi sử dụng 2 công thức sau đưa vào sản
xu t chăn nuôi lợn thịt thương phẩm:
Công thức 1(Lô 2a): Trong 1 kg thức ăn có 3200 Kcal ME, 170 gam protein, 11
gam lysine, 10 gam canxi và 8 gamphotpho ở giai đoạn sinh trưởng và có 3100 Kcal
ME, 150 gam protein, 9 gam lysine, 8 gam canxi và 6 gamphotpho ở giai đoạn vỗ b o.
Công thức 2 (Lô 2b): Trong 1 kg thức ăn có 3200 Kcal ME, 170 gam protein, 10
gam lysine, 10 gam canxi và 8 gam photpho ở giai đoạn sinh trưởng và có 3100 Kcal
ME, 150 gam protein, 8 gam lysine, 6 gam photpho ở giai đoạn vỗ b o.
Kết quả theo dõi sinh trưởng tích lũy của lợn nuôi thử nghiệm ở bảng 3.25 và
sinh trưởng tuyệt đối ở bảng 3.26.
Bảng 3.25. Sinh trƣởng tích lũy của lợn nuôi thử nghiệm (kg/con) ( X
mX  )
Diễn giải CT 1
(17-15%/11- 8 g)
CT 2
(17-15%/10- 8 g)
ĐC
(19- 17%/11–8 g)
Số lượng lợn (con) 100 100 100
Khối lượng ban đầu (kg/con) 18,79 ± 0,40 18,82 ± 0,39 18,79 ± 0,40
KL 30 ngày nuôi 39,59 ± 0,44 39,69 ± 0,46 39,62 ± 0,39
KL sau 60 ngày nuôi 62,33 ± 0,47 61,96 ± 0,47 62,16 ± 0,51
KL sau 90 ngày nuôi 88,24a
± 0,53 86,91a
± 0,53 88,39a
± 0,53
So sánh (%) 99,83 98,32 100
a, b,c
Trên hàng ngang, các số có số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê (P> 0,05)
23
Để theo dõi chi tiết ch ng tôi c n đánh giá hiệu quả kinh tế ở bảng 3.27. Số liệu
Bảng 3.27 cho th y tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng bình quân cả kỳ thí nghiệm là
2,64 kg (CT1), 2,68 kg (CT2) và 2,55 kg (lô Đối chứng), tương ứng với tăng 3,53 –
5,10% so với lô sử dụng sản phẩm thức ăn của công ty CP. Tuy nhiên, do thức ăn có tỷ
lệ protein và mức axit amin hợp lý hơn nên giá thành sản xu t của thức ăn th p hơn, đã
tiết kiệm từ 10,68% - 12,44% chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng. Như vậy, việc áp dụng
hai công thức thức ăn để tự sản xu t thức ăn hỗn hợp cho lợn đã góp phần tiết kiệm một
khoản chi phí khá lớn cho cơ sở chăn nuôi và cho sinh trưởng tương đương nhau.
Bảng 3.27. Hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn/ kg tăng khối lƣợng của
các công thức thức ăn thử nghiệm cho nuôi lợn lai 4 giống trên đại trà
Diễn giải ĐVT CT 1 CT 2 ĐC
1.Tổng KL lợn tăng kg 6945 6809 6960
2.Tổng KL thức ăn tiêu thụ kg 18.333,74 18.247,05 17.747,24
3. Tiêu tốn TA/1 kg tăng KL kg 2,64 2,68 2,55
So sánh % 103,53 105,10 100,00
4. Đơn giá 1 kg TA giai đoạn sinh trưởng đồng 8.757,27 8.520,00 11.900,00
5. Đơn giá của 1 kg TA giai đoạn vỗ b o đồng 8.168,88 7.859,73 8.500
6. Tổng TA tiêu thụ đoạn sinh trưởng kg 6.372,00 6.255,00 6.291,00
7. Tổng TA tiêu thụ giai đoạn vỗ b o kg 11.961,70 11.992,00 11.456,20
8. Tổng chi phí TA cả kỳ thí nghiệm đồng 153.515.375,8 147.546.859,4 172.240.897,5
9. Chi phí thức ăn/kg tăng KL đồng 22.105,72 21.670,66 24.748,32
So sánh % 89,32 87,56 100
Bên cạnh việc đánh giá tốc độ sinh trưởng và sức sản xu t của lợn nuôi thịt thì
việc kiểm tra hàm lượng một số khí độc thải ra (NH3, H2S) để đánh giá ch t thải này đã
có ảnh hưởng x u đến môi trường chăn nuôi. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.28.
Bảng 3.28. Nồng độ khí thải trong chuồng nuôi (mg/m3
) ( X
mX  )
Công thức Trạng thái đo NH3 (n = 3) H2S (n = 3)
CT 1
Đo trước khi dọn vệ sinh 0,28a
± 0,006 0,045a
± 0,003
Đo sau khi dọn vệ sinh 0,22b
± 0,009 0,038b
± 0,001
CT 2
Đo trước khi dọn vệ sinh 0,27a
± 0,012 0,04a
± 0,001
Đo sau khi dọn vệ sinh 0,21b
± 0,009 0,036ab
± 0,002
ĐC
Đo trước khi dọn vệ sinh 0,34a
± 0,027 0,061c
± 0,002
Đo sau khi dọn vệ sinh 0,31a
± 0,012 0,051d
± 0,002
a, b
Trên hàng dọc, các số có số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P >0,05)
Ghi chú: TCVN 5938-2005 v ch t lượng không khí xung quanh quy định:
NH3 < 0,2 mg/m3
; H2S: < 0,042 mg/m3
.
Kết quả đo nồng độ khí H2S và NH3 trong chuồng cho th y, các công thức thử
nghiệm có nồng độ khí thải đo được th p hơn lô đối chứng. Tuy nhiên, nồng độ khí
NH3 và H2S So với TCVN đã gần đạt yêu cầu cho ph p, trong khi lô đối chứng vẫn
cao hơn tiêu chuẩn cho ph p 1,70 lần (đối với NH3); 1,45 lần (Đối với H2S). Đi u này
24
cho th y, việc giảm tỷ lệ protein có cân đối mức các axit amin có đóng góp đáng kể
vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí của chuồng nuôi.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận:
Đối với lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt, tỷ lệ protein hợp lý là 17-15%, với hai mức
axit amin tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn, tương ứng với giai đoạn sinh
trưởng và giai đoạn vỗ b o. Lợn được nuôi khẩu phần này đạt hiệu quả cao v sinh
trưởng, sử dụng thức ăn, năng su t, ch t lượng thịt và mức độ ô nhiễm môi trường:
a) Những khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p (17 - 15% và 16 - 14%) được cân đối
một số axit amin thiết yếu không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của lợn lai nuôi
thịt bốn giống ngoại (P>0,05) khi có mức lysine tương ứng là 11 và 10 g/kg thức
ăn, nhưng có ảnh hưởng rõ rệt ở mức lysine là 9 g/kg thức ăn (P<0,05).
b) Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng có xu hướng tăng lên (Từ 2,26 -
20,0% với tiêu tốn thức ăn và 0,18 - 13,56% với chi phí thức ăn) khi sử dụng các
khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p. Tuy nhiên, sự sai khác không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05) khi được cân đối một số axit amin thiết yếu tính theo lysine ở
mức 10 và 11 g/kg thức ăn.
c) Năng su t và thành phần hoá học của thịt lợn không có sự khác biệt khi nuôi bằng
khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p (17 - 15%) được cân đối một số axit amin
thiết yếu. Tuy nhiên, khi tỷ lệ protein tiếp tục giảm (16-14%) cùng với mức axit
amin tính theo lysine th p (9 - 7 g/kg TA) thì tỷ lệ thịt nạc bị giảm đi (giảm 3,30%
giai đoạn sinh trưởng và 2,95% giai đoạn vỗ b o; P<0,05).
d) Khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin th p có tác động tốt đến giảm nồng
độ N và S trong phân và nước tiểu (Giảm 31,68- 33,95% lượng N và 26,23 -
28,85% lượng S trong nước tiểu; P<0,05), góp phần đáng kể làm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
e) Lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt sử dụng khẩu phần có tỷ lệ protein hợp lý là 17-
15%, với hai mức axit amin tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn tương
ứng với giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ b o, đạt được kết quả chăn nuôi tốt.
Lợn sinh trưởng nhanh, tương đương với thức ăn đang sử dụng tại cơ sở chăn nuôi
(951S, 952S của công ty CP, có tỷ lệ protein 19% - 17%) và giảm chi phí thức ăn/
kg tăng khối lượng từ 10,68– 12,44%, đồng thời giảm đáng kể các hàm lượng khí
thải NH3 và H2S trong chuồng nuôi.
Tồn tại:
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, NCS mới chỉ cân đối được một số axit
amin thiết yếu đầu tiên (lysine, threonine và methionine) mà chưa cân đối được các
axit amin thiết yếu khác.
Đề nghị:
Ứng dụng khẩu phần thức ăn lô 2a (Tỷ lệ protein 17%, 11g lysine/kg thức ăn ở
giai đoạn sinh trưởng; 15% protein, 9 g lysine/ kg thức ăn ở giai đoạn vỗ béo) và
khẩu phần lô 2b (Tỷ lệ protein 17%, 10 g lysine/kg thức ăn ở giai đoạn sinh trưởng;
15% protein, 8 g lysine/ kg thức ăn ở giai đoạn vỗ béo) để chăn nuôi lợn lai 4 giống
ngoại thương phẩm ở Thái Nguyên và địa phương khác nhằm phát triển chăn nuôi
b n vững, nâng cao hiệu quả kinh tế cao và góp phần bảo vệ môi trường.

More Related Content

What's hot

Công nghệ sản xuất thức ăn viên
Công nghệ sản xuất thức ăn viênCông nghệ sản xuất thức ăn viên
Công nghệ sản xuất thức ăn viênHong Nga Luong
 
Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA
Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA
Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA nataliej4
 
Dinh duong khoai
Dinh duong khoaiDinh duong khoai
Dinh duong khoaiKej Ry
 
Luan an tien si nn sau hđ nn.18.12
Luan an tien si nn sau hđ nn.18.12Luan an tien si nn sau hđ nn.18.12
Luan an tien si nn sau hđ nn.18.12Cang Nguyentrong
 
Dinhduongkhoai
Dinhduongkhoai Dinhduongkhoai
Dinhduongkhoai Kej Ry
 
Báo cáokết quả thực hiện dự án nghiên cứu khoa học1. tên dự án “ xây dựng mô ...
Báo cáokết quả thực hiện dự án nghiên cứu khoa học1. tên dự án “ xây dựng mô ...Báo cáokết quả thực hiện dự án nghiên cứu khoa học1. tên dự án “ xây dựng mô ...
Báo cáokết quả thực hiện dự án nghiên cứu khoa học1. tên dự án “ xây dựng mô ...jackjohn45
 

What's hot (7)

Công nghệ sản xuất thức ăn viên
Công nghệ sản xuất thức ăn viênCông nghệ sản xuất thức ăn viên
Công nghệ sản xuất thức ăn viên
 
Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA
Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA
Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA
 
Dinh duong khoai
Dinh duong khoaiDinh duong khoai
Dinh duong khoai
 
Luan an tien si nn sau hđ nn.18.12
Luan an tien si nn sau hđ nn.18.12Luan an tien si nn sau hđ nn.18.12
Luan an tien si nn sau hđ nn.18.12
 
Dinhduongkhoai
Dinhduongkhoai Dinhduongkhoai
Dinhduongkhoai
 
Bao cao
Bao caoBao cao
Bao cao
 
Báo cáokết quả thực hiện dự án nghiên cứu khoa học1. tên dự án “ xây dựng mô ...
Báo cáokết quả thực hiện dự án nghiên cứu khoa học1. tên dự án “ xây dựng mô ...Báo cáokết quả thực hiện dự án nghiên cứu khoa học1. tên dự án “ xây dựng mô ...
Báo cáokết quả thực hiện dự án nghiên cứu khoa học1. tên dự án “ xây dựng mô ...
 

Similar to Xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin

Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Phan Đình...
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Phan Đình...Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Phan Đình...
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Phan Đình...Man_Ebook
 
Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa - Trần Thanh Vân.pdf
Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa - Trần Thanh Vân.pdfGiáo trình chăn nuôi chuyên khoa - Trần Thanh Vân.pdf
Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa - Trần Thanh Vân.pdfMan_Ebook
 
Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus Subtitis lên khả năng sinh trưởng và thân thịt...
Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus Subtitis lên khả năng sinh trưởng và thân thịt...Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus Subtitis lên khả năng sinh trưởng và thân thịt...
Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus Subtitis lên khả năng sinh trưởng và thân thịt...LyChu15
 
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Cao học) - Phan Đình...
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Cao học) - Phan Đình...Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Cao học) - Phan Đình...
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Cao học) - Phan Đình...Man_Ebook
 
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - Phan Đình Thắm;Từ Quang Hiển.pdf
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - Phan Đình Thắm;Từ Quang Hiển.pdfGiáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - Phan Đình Thắm;Từ Quang Hiển.pdf
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - Phan Đình Thắm;Từ Quang Hiển.pdfMan_Ebook
 
Vai trò của protein trong dinh dưỡng
Vai trò của protein trong dinh dưỡngVai trò của protein trong dinh dưỡng
Vai trò của protein trong dinh dưỡngMai Hương Hương
 
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdfNOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdfPadiseranch
 
Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau Đại học) - Nguyễn Duy Hoan;Nguyễn Khánh Quắc;Ng...
Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau Đại học) - Nguyễn Duy Hoan;Nguyễn Khánh Quắc;Ng...Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau Đại học) - Nguyễn Duy Hoan;Nguyễn Khánh Quắc;Ng...
Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau Đại học) - Nguyễn Duy Hoan;Nguyễn Khánh Quắc;Ng...Man_Ebook
 
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ) - Phan Đì...
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ) - Phan Đì...Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ) - Phan Đì...
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ) - Phan Đì...Man_Ebook
 
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ)
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ)Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ)
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ)Man_Ebook
 
ung dng men tieu hoa GS.ppt
ung dng men tieu hoa GS.pptung dng men tieu hoa GS.ppt
ung dng men tieu hoa GS.pptHuynhKhanh21
 
sgd-hue-bg-da41-he-2021_43202316.ppt
sgd-hue-bg-da41-he-2021_43202316.pptsgd-hue-bg-da41-he-2021_43202316.ppt
sgd-hue-bg-da41-he-2021_43202316.pptssuserab168a
 
Giáo trình chăn nuôi - Nguyễn Quang Tuyên;Trần Văn Tường.pdf
Giáo trình chăn nuôi - Nguyễn Quang Tuyên;Trần Văn Tường.pdfGiáo trình chăn nuôi - Nguyễn Quang Tuyên;Trần Văn Tường.pdf
Giáo trình chăn nuôi - Nguyễn Quang Tuyên;Trần Văn Tường.pdfMan_Ebook
 
Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01
Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01
Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01Luong NguyenThanh
 
luận văn tốt nghiệp Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
luận văn tốt nghiệp Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum.docluận văn tốt nghiệp Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
luận văn tốt nghiệp Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y - Phan Đình Thắm;Tr...
Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y - Phan Đình Thắm;Tr...Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y - Phan Đình Thắm;Tr...
Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y - Phan Đình Thắm;Tr...Man_Ebook
 

Similar to Xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin (20)

Luận án: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Luận án: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩnLuận án: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Luận án: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
 
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Phan Đình...
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Phan Đình...Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Phan Đình...
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Phan Đình...
 
Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa - Trần Thanh Vân.pdf
Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa - Trần Thanh Vân.pdfGiáo trình chăn nuôi chuyên khoa - Trần Thanh Vân.pdf
Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa - Trần Thanh Vân.pdf
 
Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus Subtitis lên khả năng sinh trưởng và thân thịt...
Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus Subtitis lên khả năng sinh trưởng và thân thịt...Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus Subtitis lên khả năng sinh trưởng và thân thịt...
Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus Subtitis lên khả năng sinh trưởng và thân thịt...
 
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Cao học) - Phan Đình...
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Cao học) - Phan Đình...Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Cao học) - Phan Đình...
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc (Sử dụng cho hệ Cao học) - Phan Đình...
 
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - Phan Đình Thắm;Từ Quang Hiển.pdf
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - Phan Đình Thắm;Từ Quang Hiển.pdfGiáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - Phan Đình Thắm;Từ Quang Hiển.pdf
Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - Phan Đình Thắm;Từ Quang Hiển.pdf
 
Vai trò của protein trong dinh dưỡng
Vai trò của protein trong dinh dưỡngVai trò của protein trong dinh dưỡng
Vai trò của protein trong dinh dưỡng
 
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdfNOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
 
Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau Đại học) - Nguyễn Duy Hoan;Nguyễn Khánh Quắc;Ng...
Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau Đại học) - Nguyễn Duy Hoan;Nguyễn Khánh Quắc;Ng...Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau Đại học) - Nguyễn Duy Hoan;Nguyễn Khánh Quắc;Ng...
Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau Đại học) - Nguyễn Duy Hoan;Nguyễn Khánh Quắc;Ng...
 
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ) - Phan Đì...
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ) - Phan Đì...Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ) - Phan Đì...
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ) - Phan Đì...
 
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ)
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ)Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ)
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi (Tài liệu dùng cho đào tạo tiến sĩ)
 
Phát Triển Chăn Nuôi Bõ Thịt Tại Huyện Bố Trạch.doc
Phát Triển Chăn Nuôi Bõ Thịt Tại Huyện Bố Trạch.docPhát Triển Chăn Nuôi Bõ Thịt Tại Huyện Bố Trạch.doc
Phát Triển Chăn Nuôi Bõ Thịt Tại Huyện Bố Trạch.doc
 
ung dng men tieu hoa GS.ppt
ung dng men tieu hoa GS.pptung dng men tieu hoa GS.ppt
ung dng men tieu hoa GS.ppt
 
Công nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chínhCông nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chính
 
sgd-hue-bg-da41-he-2021_43202316.ppt
sgd-hue-bg-da41-he-2021_43202316.pptsgd-hue-bg-da41-he-2021_43202316.ppt
sgd-hue-bg-da41-he-2021_43202316.ppt
 
Phát triển chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Phát triển chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng NamPhát triển chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Phát triển chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
 
Giáo trình chăn nuôi - Nguyễn Quang Tuyên;Trần Văn Tường.pdf
Giáo trình chăn nuôi - Nguyễn Quang Tuyên;Trần Văn Tường.pdfGiáo trình chăn nuôi - Nguyễn Quang Tuyên;Trần Văn Tường.pdf
Giáo trình chăn nuôi - Nguyễn Quang Tuyên;Trần Văn Tường.pdf
 
Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01
Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01
Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01
 
luận văn tốt nghiệp Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
luận văn tốt nghiệp Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum.docluận văn tốt nghiệp Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
luận văn tốt nghiệp Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
 
Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y - Phan Đình Thắm;Tr...
Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y - Phan Đình Thắm;Tr...Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y - Phan Đình Thắm;Tr...
Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y - Phan Đình Thắm;Tr...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin

  • 1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thịt lợn cho tiêu dùng trong và ngoài nước, bên cạnh việc phát triển chăn nuôi các giống lợn địa phương, lợn lai (giữa đực ngoại với cái nội) thì xu hướng nuôi các giống lợn ngoại và lợn lai có 4-5 giống ngoại đang được các trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn quan tâm và phát triển. Bên cạnh con giống được cải thiện ngày càng cao hơn v năng su t và ch t lượng thì đ i h i nhu cầu dinh dư ng phải được cải thiện theo, đặc biệt là các nghiên cứu v nhu cầu protein và axit amin cho lợn sinh trưởng. Quan điểm dinh dư ng hiện đại cho rằng nhu cầu v protein của lợn chính là nhu cầu v các axit amin. Nếu bổ sung không đủ các axit amin thiết yếu (cả v số lượng và tỷ lệ các axit amin) sẽ dẫn đến sinh trưởng lợn giảm, ảnh hưởng đến khả năng sản xu t và hiệu quả kinh tế. Mặt khác, trong khẩu phần ăn cho lợn có đủ hoặc thừa lượng protein, mà không đủ và cân đối v số lượng, tỷ lệ các axit amin thiết yếu thì tỷ lệ tiêu hóa th p, gây lãng phí thức ăn. Do vậy, việc giảm mức protein trong thức ăn kết hợp bổ sung thêm các axit amin tổng hợp đang là một trong những giải pháp tốt, vừa giải quyết nhu cầu dinh dư ng axit amin cho lợn, vừa giải quyết v n đ ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn. Khi tính toán nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho lợn, thông thường người ta chỉ dựa trên những kết quả nghiên cứu v nhu cầu protein hoặc áp dụng tiêu chuẩn đã công bố v nhu cầu của một số loại axit amin chủ yếu như lysine, methionine, mà chưa có đầy đủ các cơ sở để tính toán nhu cầu của các loại axit amin thiết yếu khác. Để đáp ứng nhu cầu axit amin cho lợn hầu hết người chăn nuôi và các nhà sản xu t thức ăn đ u sử dụng các công thức phối hợp có tỷ lệ protein cao mà chưa tính hết đến sự lãng phí do dư thừa axit amin trong khẩu phần dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường do lượng nitơ và lưu huỳnh dư thừa gây ra. Mặt khác, trên thực tế, đơn giá của các loại thức ăn đạm có nguồn gốc động thực vật như khô đậu tương, bột cá ... thường cao, đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hiện nay một số axit amin đã có thể được sản xu t bằng phương pháp công nghiệp với giá thành hạ như: lysine, threonine và methionie. Các trang trại chăn nuôi đã có đi u kiện để ứng dụng, bổ sung các axit amin thiết yếu nhằm cung c p đủ nhu cầu axit amin trong khẩu phần ăn, từ đó tiết kiệm được thức ăn giàu protein, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà vẫn đảm bảo sinh trưởng tốt cho lợn. Xu t phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh tiến hành thực hiện đ tài: “Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt” 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định được khẩu phần ăn có tỷ lệ protein hợp lý trên cơ sở cân đối một số axit amin thiết yếu là lysine, methionine và threonine nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm thiểu lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra qua phân, nước tiểu cho lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt. - Xây dựng được một số công thức thức ăn trên n n nguyên liệu địa phương có tỷ lệ protein và axit amin thích hợp đảm bảo hiệu quả chăn nuôi lợn thịt 4 giống ngoại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
  • 2. 2 Đ tài đưa ra 2 công thức thức ăn có tỷ lệ protein thích hợp được cân đối một số axit amin tổng hợp (lysine, methionine và threonine) cho lợn thịt giống ngoại. Các công thức này, đảm bảo lợn sinh trưởng tốt, không những tiết kiệm protein mà c n giảm ô nhiễm môi trường và được ứng dụng sản xu t công nghiệp tại Công ty thức ăn chăn nuôi Đại Minh – thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và ứng dụng cho các cơ sở chăn nuôi tập trung của khu vực. 3.2. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đ tài cung c p thêm dữ liệu khoa học chứng minh hiệu quả của việc sử dụng axit amin tổng hợp để cân đối khẩu phần theo nguyên tắc "protein lý tưởng" nhằm giảm tỷ lệ protein tổng số mà vẫn đảm bảo hiệu quả chăn nuôi và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 4. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu + Lợn lai thương phẩm 4 giống ngoại giữa đực F1 (Pietrain x Duroc) x cái F1 (Landrace x Yorshire)], khối lượng ban đầu ở các lô thí nghiệm từ 18,15 - 18,22 kg/con (tương ứng 56 ngày tuổi). + Thức ăn hỗn hợp: Nguyên liệu để phối hợp khẩu phần thí nghiệm bao gồm ngô vàng, khô đỗ tương, cám gạo loại 1, bột cá, dầu thực vật, L-lysine, DL- methionine, L- threonine, premix vitamin + khoáng vi lượng, dicalciphosphate và bột đá. - Địa điểm nghiên cứu + Thí nghiệm tiến hành tại các trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung: trại lợn Cương Hường, xã Tích lương, thành phố Thái Nguyên, trại Hùng Chi, xã Lương sơn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. + Thí nghiệm trên cũi tiến hành tại khu thực nghiệm Viện Khoa học sự sống – Đại học Thái Nguyên. + Phân tích thức ăn, thịt lợn và các chỉ tiêu nitơ, lưu huỳnh trong phân, nước tiểu của lợn được tiến hành tại Viện Khoa học sự sống- Đại học Thái Nguyên . + Thức ăn hỗn hợp dùng cho thí nghiệm sản xu t ở Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Đại Minh – Khu công nghiệp Khuynh Thạch, thị xã Sông Công. 5. Những đóng góp mới của luận án - Xác định được tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp trên n n nguyên liệu địa phương cho lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt đảm bảo tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ nạc cao và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt. - Ứng dụng khẩu phần có tỷ lệ protein và axit amin hợp lý cho lợn lai 4 giống ngoại đảm bảo hiệu quả chăn nuôi và làm giảm thiểu mức thải nitơ và lưu huỳnh trong phân và nước tiểu, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường. 6. Cấu trúc của Luận án Luận án trình bày 107 trang, được chia thành phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận, trong đó 28 bảng số liệu, 10 hình, 133 tài liệu tham khảo trong đó 55 tài liệu tiếng việt, 74 tài liệu tiếng Anh, 02 tài liệu tiếng Pháp và 02 tài liệu tiếng Đức. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học về tiêu hoá và hấp thu protein của lợn 1.1.2. Sự chuyển hóa protein và axit amin trong cơ thể lợn 1.1.3. Nhu cầu và biện pháp cân đối protein, axit amin của lợn
  • 3. 3 1.1.4. Protein lý tưởng trong khẩu phần ăn cho lợn thịt 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc - Tình hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dư ng cho các đối tượng gia s c là một việc làm đ i h i phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Mặt dù nhu cầu dinh dư ng cho lợn thịt được nghiên cứu sớm nh t và có khá nhi u công trình nghiên cứu v v n đ này, song do con giống ngày càng được cải thiện với tỷ lệ nạc càng cao đ i h i nhu cầu dinh dư ng cũng tăng theo. Bên cạnh đó, do các axít amin tổng hợp được sản xu t với quy mô công nghiệp, trong những năm gần đây cho ph p nghiên cứu xác định nhu cầu không chỉ protein thô mà cả axít amin cho lợn thịt. Kết quả nghiên cứu thường tập trung vào nội dung: Kết quả nghiên cứu v mức protein, axit amin hợp lý: Các kết quả nghiên cứu v việc bổ sung tỷ lệ protein, axit amin từ nguồn thức ăn khác nhau cho các giống lợn cũng khác nhau. Cơ sở của việc giảm tỷ lệ protein thô bổ sung cân đối một số axit amin tổng hợp có ưu điểm nổi bật của việc sử dụng khẩu phần có mức protein th p nhưng được bổ sung thêm axit amin tổng hợp thì không những cho sinh trưởng của lợn vẫn tốt mà còn tác động có lợi đến môi trường. Tuy nhiên nếu giảm tỷ lệ protein xuống quá th p, mặc dù có cân đối axit amin thì sinh trưởng của lợn có ảnh hưởng lớn. V n đ này đã được chứng minh qua nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Nghi và cs (1995), Nguyễn Bạch Trà và cs (1995)… Kết quả nghiên cứu v axit amin /năng lượng cũng được các tác giả chứng minh như Nguyễn Ngọc Hùng và cs (2000), Vũ Thị Lan Phương (2001)…. Kết quả nghiên cứu v tỷ lệ tiêu hóa protein và axit amin: Trần Quốc Việt và cs (2001) đã dùng ch t chỉ thị Oxit crom để xác định tỷ lệ tiêu hóa. Kết quả cho th y tỷ lệ tiêu hóa nitơ của lợn ở giai đoạn 20-50kg là 75,67% - 77,54% - 78,82% tương ứng ở các mức protein thô 17-16-15%. Ở giai đoạn 50-100kg tỷ lệ tiêu hóa nitơ là 85,81% - 86,03% - 86,22% tương ứng với các mức protein thô 15 - 14 - 13%. Như vậy khi giảm mức protein thô trong khẩu phần 1% thì tỷ lệ tiêu hóa nitơ tăng lên từ 0,19% - 1,87% tùy giai đoạn tuổi. Hồ Trung Thông (2006) cũng cho rằng ảnh hưởng của protein ăn vào đến tỷ lệ tiêu hóa protein và các con đường đào thải nitơ của lợn sinh trưởng giống 3 máu con đực Pietrain x cái (Duroc x Landrace). Khi tăng protein trong thức ăn từ 4,58% - 30,02% (tính theo DM) tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein tăng dần và có khuynh hướng đạt giá trị cực đại. Do đó cần phối hợp khẩu phần có hàm lượng protein không quá th p hơn 14%. Tỷ lệ tiêu hóa protein được tính theo tỷ lệ tiêu hóa tiêu chuẩn là tỷ lệ tiêu hóa sau khi đã trừ lượng nitơ nội sinh và tỷ lệ tiêu hóa tiêu chuẩn không phụ thuộc lượng protein ăn vào. Lượng nitơ đào thải qua phân và nước tiểu tăng lên khi lượng protein ăn vào tăng, tuy vậy tổng nitơ đào thải tăng chủ yếu là do tăng lượng nitơ đào thải qua nước tiểu. - Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới, các tác giả đã tập trung nhi u vào nghiên cứu lĩnh vực: Nhu cầu protein và các axit amin thiết yếu cho lợn; nhu cầu của axit amin chứa lưu huỳnh. Xu hướng hiện nay để xác định nhu cầu dinh dư ng cân đối cho lợn, thì phải xác định được tỷ lệ các axit amin hợp lý của protein lý tưởng. Mối quan hệ cân bằng giữa các axit amin thiết yếu và nhu cầu axit amin với sinh trưởng của lợn.
  • 4. 4 Nghiên cứu v ảnh hưởng của mức protein, axit amin trong khẩu phần của lợn với v n đ môi trường. Các nghiên cứu ứng dụng axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn. Như vậy, việc tập hợp các thông tin nghiên cứu trong và ngoài nước v mức giảm protein hợp lý trên cơ sở cân bằng các axit amin thiết yếu tới sinh trưởng của lợn hướng nạc và hiệu quả môi trường th y rằng các hướng dẫn v mức protein, axit amin cho lợn sinh trưởng qua các giai đoạn, vừa để khai thác được khả năng sinh trưởng cao của lợn hướng nạc theo quy định của đặc điểm di truy n v năng su t thịt nạc, vừa giảm thiểu mức độ ảnh hưởng x u tới môi trường đã được thế giới nghiên cứu khá đầy đủ và đồng bộ. Tuy nhiên trong đi u kiện khí hậu và sinh thái Việt Nam những nghiên cứu theo hướng này c n tản mạn và chưa đồng bộ. Từ yêu cầu thực tiễn ngh chăn nuôi lợn hướng nạc của Việt Nam và đi u kiện chăn nuôi thông thoáng tự nhiên thì việc nghiên cứu xác định mức giảm protein hợp lý trong khẩu phần trên cơ sở đối với một số axit amin thiết yếu tới sinh trưởng của lợn và hiệu quả môi trường là yêu cầu hết sức c p bách. Giải quyết v n đ khoa học c p thiết này không chỉ vừa đảm bảo duy trì hiệu quả sinh trưởng tốt cho lợn mà c n có ý nghĩa tiết kiệm nguồn protein đắt ti n để hạ giá thành chăn nuôi, đặc biệt nó thiết thực góp phần giữ gìn bảo vệ môi trường sống hiện nay đang bị đe dọa bởi nhi u nguyên nhân gây ô nhiễm hết sức nghiêm trọng trong đó có nguồn ch t thải của chăn nuôi lợn chuyên nạc theo kiểu công nghiệp thâm canh năng su t cao. CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu Lợn ngoại lai thương phẩm 4 giống con đực F1 (Pietrain x Duroc) x Cái (Landrace x Yorshire), khối lượng ban đầu thí nghiệm trung bình từ 18,15-18,22 kg/con (tương ứng 56 ngày tuổi), lợn thí nghiệm được nuôi trong 90 ngày. - Vật liệu thí nghiệm Thức ăn nguyên liệu để phối hợp khẩu phần thí nghiệm gồm ngô vàng, khô đỗ tương, cám gạo loại 1, bột cá, dầu thực vật, L-lysine, DL- methionine, L-threonine, premix vitamin + khoáng vi lượng, dicalciphosphate và bột đá. Thí nghiệm được được phối hợp 3 trang trại lợn chăn nuôi tập trung ở Thái Nguyên và sản xu t thức ăn tại Công ty TNHH Đại Minh đưa ra chăn nuôi thử nghiệm. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp đến kết quả chăn nuôi lợn thịt của tổ hợp lai 4 giống ngoại. 2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ, lưu huỳnh trong phân và nước tiểu. 3. Lựa chọn một số công thức thức ăn hỗn hợp phối hợp trên n n thức ăn địa phương và thử nghiệm trong chăn nuôi lợn thịt cho lợn lai giống ngoại ở quy mô sản xu t. 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp đến kết quả chăn nuôi lợn thịt giống lai 4 máu ngoại. 2.3.1.1. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm - V phương pháp thí nghiệm: Tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh. Giữa các lô đảm bảo đồng đ u v giống, tuổi, khối lượng, tính biệt, tình trạng sức
  • 5. 5 kh e, đi u kiện chăm sóc nuôi dư ng, công tác th y và tiểu khí hậu chuồng trại. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Thức ăn và phương pháp chế biến: Thức ăn nguyên liệu được phân tích thành phần hóa học trước khi phối hợp khẩu phần và được dự trữ để ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm. Các công thức thí nghiệm được xây dựng bằng phần m m OPTIMIX của Viện nghiên cứu Sinh học và Thuốc th y - Cộng hoà Séc. V phương pháp chế biến: Thức ăn nguyên liệu được nghi n nh , thức ăn bổ sung sử dụng dưới dạng chế biến sẵn trên thị trường. Thức ăn hỗn hợp được phối trộn theo vết dầu loang (đối với nguyên liệu có tỷ lệ nh ) và sau đó trên máy trộn trục đứng công su t 500 kg/mẻ, mỗi lần trộn đảm bảo đủ ăn trong 5- 7 ngày. - V chăm sóc, nuôi dư ng: Lợn được nuôi trong đi u kiện chuồng hở, n n cứng, đảm bảo giữ m mùa đông và thông gió mùa hè, sử dụng máng ăn bán tự động và n m uống tự động. Lợn được nuôi theo chế độ ăn tự do có bổ sung thức ăn 2 lần sáng – chi u. 2.3.1.2. Sơ đồ thí nghiệm Sơ đồ thí nghiệm được bố trí với tổng số lợn thí nghiệm là 297 con được chia đ u thành 9 lô nh ứng với 9 công thức hỗn hợp, mỗi lô nh có 11 con và được nhắc lại 3 lần trong cùng thời gian. Khối lượng đầu thí nghiệm s p sỉ là 18 kg/con tương ứng 56 ngày tuổi nuôi trong thời gian 90 ngày. Thí nghiệm được thiết kế với 2 nhân tố tác động đồng thời gồm có 3 mức protein ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine. Cả 2 nhân tố này đ u giảm đi theo giai đoạn sinh trưởng của lợn, cụ thể như sau: - Giai đoạn sinh trưởng: Có 3 mức protein lần lượt là 18-17-16% trên n n năng lượng trao đổi 3200 Kcal ME/kg thức ăn. Ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine 11-10-9 g/kg thức ăn. Tỷ lệ Lys/ME tương ứng là 3,44-3,13 và 2,81 g/1000 Kcal. - Giai đoạn vỗ b o: Có 3 mức protein lần lượt là 16-15-14% trên n n năng lượng trao đổi 3100 Kcal ME/kg thức ăn. Ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine 10 -9 - 8 g/kg thức ăn. Tỷ lệ Lys/ME tương ứng là 2,90 -2,58 và 2,26 g/1000 Kcal. Ở t t cả các công thức thí nghiệm, tỷ lệ các axit amin thiết yếu: Threonine và Methionine được cân đối theo Lysine (ARC, 1981), cụ thể như sau: Lysine: 100; Threonine 65 và Methionine+cystine 55(%). Để đảm bảo hàm lượng các axit amin như thiết kế, ch ng tôi bổ sung các axit amin tổng hợp như: L-lysine, DL-methionine và L- threonine. Công thức thức ăn thí nghiệm của từng lô được trình bày tại phụ lục 2. 2.3.1.3. Phương pháp mổ khảo sát năng suất và đánh giá chất lượng thịt lợn Khảo sát năng su t và đánh giá ch t lượng thịt lợn được tiến hành khi kết th c mỗi giai đoạn sinh trưởng theo phương pháp mổ khảo sát của Liên Xô (cũ)(Nguyễn Văn Thiện và cs (1998); Hội chăn nuôi Việt Nam (2002). 2.3.1.4. Phương pháp phân tích kết quả thí nghiệm Đánh giá ảnh hưởng lần lượt của từng yếu tố thí nghiệm riêng rẽ tới các chỉ tiêu: Sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, ch t lượng thịt và hiệu quả môi trường, để tìm ra khẩu phần có mức protein và axit amin hợp lý nh t trên cơ sở đánh giá, so sánh từng cặp ngẫu nhiên. 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ và lưu huỳnh trong phân và nước tiểu 2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Trong nội dung nghiên cứu này, ch ng tôi bố trí thí nghiệm trên cũi. Số lợn được chọn là 9 lợn cái lai 4 máu ngoại cùng công thức lai như lợn thí nghiệm 1. Khối
  • 6. 6 lượng lợn khi lên cũi đồng đ u nhau là 30 kg/con. Lợn được nhốt từng con trong cũi riêng có bố trí máng ăn, máng uống tự động. Cũi được xếp li n nhau trong môi trường có kiểm soát ổn định tiểu khí hậu với nhiệt độ 20-220 C, ẩm độ 75-80%. Khẩu phần cho lợn thí nghiệm là khẩu phần cho lợn sinh trưởng được thiết kế 9 công thức hỗn hợp như thí nghiệm 1 ứng với 3 mức protein là 18 -17-16%, mỗi mức protein lại được chia 3 công thức thí nghiệm nh ứng với 3 mức lysine là 11-10-9 g/kg thức ăn hỗn hợp. Thức ăn hỗn hợp được trộn bằng tay theo nguyên tắc vết dầu loang và được trộn đủ cho mỗi con dùng trong suốt các đợt thí nghiệm. 2.3.2.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm: Giai đoạn ti n thí nghiệm cả 9 lợn được nuôi bằng KPCS với chế độ ăn tự do theo bữa trên cùng một loại thức ăn trong thời gian 7 ngày để lợn quen dần với đi u kiện thí nghiệm trên cũi. Theo dõi chặt chế độ ăn và thời gian thải phân nước tiểu để có kế hoạch thu ch t thải của lợn. Giai đoạn thí nghiệm chính thức: Tiến hành tổng số 3 đợt để l y số liệu lặp lại trên cùng một công thức thí nghiệm. Mỗi đợt thí nghiệm k o dài 6 ngày, trong đó 3 ngày đầu lợn được ăn công thức thí nghiệm tương ứng để quen với khẩu phần thí nghiệm sau đó tiến hành thu phân, nước tiểu của lợn ở 3 ngày cuối (từ 6 giờ ngày thứ 4 tới 6 giờ ngày thứ 7). Phương pháp thu phân và nước tiểu: Lượng ch t thải được thu với chế độ ăn 5 bữa/ ngày vào các thời điểm: 6h 30- 10h -13h 30 – 17h -20h 30. Xác định chính xác lượng thức ăn lợn thực ăn được bằng cách cân lượng thức ăn đưa vào trừ đi lượng thức ăn thừa. + Thu phân: Thu phân trong 24h /ngày từ 7h sáng ngày hôm trước tới 7giờ sáng ngày hôm sau. Thu toàn bộ lượng phân thải ra (kg/24h ) của mỗi ngày bảo quản trong tủ lạnh, lần lượt thu đủ lượng phân của 3 ngày thì trộn đ u và l y mẫu khoảng 200g/con cho vào t i nilon bảo quản ở đi u kiện lạnh 40 C. Cuối mỗi đợt l y mẫu phân của mỗi lợn thí nghiệm đưa vào làm khô trong đi u kiện chân không và nhiệt độ - 860 C, sau đó đưa đi phân tích lượng lưu huỳnh và nitơ trên thiết bị phân tích CNS của hãng LECO -2000 (Mỹ). + Thu nước tiểu: Đồng thời với thu phân, nước tiểu được thu đồng thời hàng ngày rồi bảo quản trong can nhựa có cho trước 50ml H2SO4 50% để giữ ổn định pH nước tiểu ≤ 2. Đến cuối đợt thí nghiệm cân tổng số nước tiểu thu được/con, lắc đ u nước tiểu trong can nhựa rồi l y mẫu khoảng 5% khối lượng để phân tích lượng S và N2 trên cùng thiết bị ở trên. 2.3.2.3. Phương pháp xác định nitơ, lưu huỳnh trong thức ăn, phân và nước tiểu Hàm lượng nitơ, lưu huỳnh trong thức ăn, phân và nước tiểu của lợn thí nghiệm được xác định trên thiết bị phân tích đa nguyên tố TruSpecR CNS do hãng LECO Mỹ sản xu t 2000. Căn cứ vào kết quả phân tích hàm lượng nitơ, lưu huỳnh trong ch t thải (phân và nước tiểu) ta tính toán lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra (gam/con/ngày) trong phân và nước tiểu. So sánh với hàm lượng nitơ, lưu huỳnh trong thức ăn ăn vào ta tính được tỷ lệ % nitơ, lưu huỳnh thải ra trong từng khẩu phần có mức protein, axit amin khác nhau cũng như tính được tổng lượng nitơ, lưu huỳnh mà con vật thải ra môi trường hàng ngày. 2.3.3. Nội dung 3: Lựa chọn 3 công thức thí nghiệm có hiệu quả tốt nh t tới các chỉ tiêu nghiên cứu để đưa vào khảo nghiệm trong sản xu t trên một số Trại chăn nuôi lợn tập trung của tỉnh Thái Nguyên
  • 7. 7 2.3.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Từ kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 ch ng tôi chọn công thức hỗn hợp lô 1 tương ứng công thức 1 (CT2a), lô 2 tương ứng công thức 2 (CT2b) để so sánh với lô đối chứng dùng thức ăn của cơ sở (CP) trong thí nghiệm triển khai đại trà. Thí nghiệm tiến hành trên lợn lai 4 giống ngoại, mỗi lô 100 con, lặp lại 2 lần. Việc triển khai thí nghiệm đại trà được tiến hành tại các trại chăn nuôi lợn ngoại: Trại lợn Cương Hường xã Tích Lương, Trại chăn nuôi Hùng Chi ở xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên, Trại lợn của hợp tác xã chăn nuôi Thắng Lợi thị xã Sông Công - Thái Nguyên. Công ty thức ăn gia s c Đại Minh tại khu công nghiệp Khuynh Thạch – thị xã Sông Công là nơi áp dụng công thức thí nghiệm đã chọn để sản xu t thức ăn nuôi lợn thí nghiệm đại trà, sau khi được đánh giá trên các khía cạnh khoa học, kinh tế và tính thực tiễn, các công thức được xác định cuối cùng sẽ được đưa ra sản xu t thức ăn hỗn hợp dạng viên cung c p cho nhu cầu thị trường chăn nuôi khu vực. 2.3.3.2. Phương pháp đánh giá lượng khí thải của lợn thí nghiệm Dùng thiết bị được nhập từ Mỹ của Trung tâm Quan trắc môi trường – Cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên để l y mẫu, đo và phân tích hàm lượng H2S, NH3 của thí nghiệm thử nghiệm. Cách làm: Dùng thiết bị thu khí thải H2S và NH3 vào buổi sáng sớm, lặp lại 3 lần ở 3 vị trí trong chuồng nuôi lợn khi chưa thu dọn phân và đo cách mặt n n chuồng 50-80 cm, sau đó đem mẫu v ph ng thí nghiệm phân tích. 2.3.4. Phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học, hàm lƣợng axit amin của thức ăn và thịt lợn Quá trình phân tích thành phần hóa học thông thường cũng như hàm lượng axit amin trong thức ăn và thịt lợn được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam trên hệ thống máy phân tích hiện đại của Viện Khoa học Sự sống. Các chỉ tiêu phân tích là: Vật ch t khô, protein thô, lipit thô, xơ thô, khoáng tổng số, canxi, photpho, hàm lượng các axit amin. Phương pháp l y mẫu các nguyên liệu thức ăn được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4325:2007 (ISO 6497:2002) v thức ăn chăn nuôi. Việc xác định vật ch t khô của thức ăn gia s c được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4326 : 2001 (ISO 6496:1999). Hàm lượng protein trong thức ăn được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam 4328-1: 2007 (ISO 5983-1:2005) theo phương pháp Kjeldahl trên hệ thống phân tích Gerhardt của Đức. Hàm lượng lipit trong thức ăn được tiến hành theo tiêu chuẩn việt Nam (TCVN 4331: 2001) (ISO 6492: 1999). Hàm lượng khoáng tổng số được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4327:2007) (ISO 5984: 2002). Hàm lượng xơ tổng số được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4329: 2007) (ISO 6865:2000). Xác định hàm lượng Canxi theo TCVN 1537:2007 (ISO 6869:2000). Xác định hàm lượng Photpho TCVN 1525:2001 (ISO 6491:1998). - Phương pháp phân tích axit amin: Xác định hàm lượng axit amin trên máy phân tích axit amin tự động BIOCHM 20 của Thụy Điển.
  • 8. 8 Năng lượng thô xác định trên hệ thống phân tích CALORIMETER CAL2K của Nam Phi tại ph ng thử nghiệm - Viện Khoa học sự sống. Năng lượng trao đổi (ME) (kcal/kg): được xác định năng lượng của nguyên liệu và tính toán dựa theo tài liệu của Lã Văn Kính (2003). 2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp xác định 2.3.5.1. Các chỉ tiêu của thí nghiệm 1 - Các chỉ tiêu sinh trưởng, bao gồm: + Sinh trưởng tích luỹ (kg/con): là khối lượng cơ thể của lợn được xác định tại các thời điểm: Bắt đầu thí nghiệm, 15 ngày nuôi, 30 ngày, 45 ngày, 60 ngày, 75 ngày và 90 ngày. Cân vào buổi sáng trước khi cho lợn ăn. Đảm bảo cân cùng một chiếc cân và cố định người cân. + Sinh trưởng tuyệt đối: Xác định theo TCVN 2-39-77 (1997). - Các chỉ tiêu về hiệu quả thức ăn, bao gồm : + Lượng thức ăn tiêu thụ - FI( Kg/con/ngày): Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày của từng lô và tính trung bình: + Tiêu tốn thức ăn / 1 kg tăng khối lượng (Kg): Hàng ngày theo dõi chặt chẽ lượng thức ăn dùng cho lợn thí nghiệm. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng = Tổng thức ăn tiêu thụ trong kỳ (kg)/Tổng KL lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg) + Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng (g) = Mức Pr(g) / kg TA x Tổng TA tiêu thụ (kg)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg) + Tỷ lệ hiệu quả protein (Protein Efficiency Ratio – PER) = Tăng trọng cơ thể (g)/ Protein tiêu thụ (g) + Tiêu tốn lysine/ kg tăng khối lượng lợn TN = Mức Lys (g) /kg TA x Tổng TA tiêu thụ (g)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg) + Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME)/ kg tăng khối lượng =Mức ME/ kg TA x Tổng TA tiêu thụ (kg)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg) + Chi phí thức ăn / 1 kg tăng khối lượng: Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng KL (đ) = Tổng TA tiêu thụ (kg) x giá 1kg TA(đ)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg) Tổng chi phí thức ăn (đ) = Tổng thức ăn tiêu thụ (kg) x Đơn giá 1 kg TA (đ/kg) - Các chỉ tiêu về khảo sát thân thịt: Xác định tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc, m , xương, da, diện tích cơ thăn….theo Nguyễn Văn Thiện và cs (2002). - Các chỉ tiêu chất lượng thịt: Xác định thành phần hoá học thịt nạc ở mông và vai của lợn giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn kết th c thí nghiệm với các chỉ tiêu: VCK, protein tổng số, khoáng tổng số, lipit tổng số theo các tiêu chuẩn: TCVN tương ứng đã trình bày ở phần phương pháp phân tích (mục 2.3.4). 2.3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 2: - Tỷ lệ nitơ và lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu: Căn cứ vào lượng nitơ và lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu, từ số lượng thức ăn ăn vào hàng ngày, lượng phân và nước tiểu thải ra, tính toán tỷ lệ thải ra của hai đại lượng này. - Mối tương quan giữa tỷ lệ protein trong thức ăn và lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu: Căn cứ vào kết quả phân tích nitơ và lưu huỳnh trong phân và nước tiểu, tính toán mối tương quan giữa hai đại lượng này và mức protein trong thức ăn bằng phần m m thống kê STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0.
  • 9. 9 - Đo hàm lượng khí độc NH3, H2S thải ra tại chuồng nuôi: Kết quả được hiển thị trên thiết bị thu khí thải và số liệu được tính toán, sử lý thống kê trên phần m m STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0. 2.3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi của thử nghiệm công thức thức ăn trong sản xuất Sinh trưởng tích lũy (kg/con), Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg), Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi và Phương pháp theo dõi, tính toán như của thí nghiệm 1. 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu thu thập trong thí nghiệm đ u được xử lý trên phần m m thống kê STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0 và xử lý trên chương trình Exell 2003. - Số liệu thu được từ kết quả của thí nghiệm 1 và 2, nghiên cứu sinh đã sử dụng phương pháp tổ hợp để xếp hạng theo A,B,C,D để xác định khẩu phần có tỷ lệ protein thô và mức axit amin khác nhau đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng su t, ch t lượng thịt và môi trường. CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu đến kết quả chăn nuôi lợn ngoại thƣơng phẩm 3.1.1. Ảnh hưởng tỷ lệ protein và axit amin thiết yếu đến sinh trưởng của lợn ngoại lai thương phẩm 3.1.1.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm Các d ng lợn ngoại lai thương phẩm có tốc độ sinh trưởng, phát triển nhanh, đặc biệt ở giai đoạn sinh trưởng. Các khẩu phần có mức protein hợp lý trên cơ sở cân đối các axit amin thiết yếu sẽ đáp ứng được nhu cầu của con vật vừa làm tăng hiệu quả chăn nuôi trên cơ sở tiết kiệm thức ăn đạm, vừa gi p giảm thiểu nitơ không sử dụng hết ra môi trường. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.1. Ch ng tôi tiến hành phân tích trên ba hướng chính như sau: Bảng 3.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) (n=33) Diễn giải 1a (18-16/ 11-9) 1b (18-16/ 10-8) 1c (18-16/ 9-7) 2a (17-15/ 11-9) 2b (17-15/ 10-8) 2c (17-15/ 9-7) 3a (16-14/ 11-9) 3b (16-14/ 10-8) 3c (16-14/ 9-7) Bắt đầu TN 18,15 0,49 18,10 0,51 18,22 0,47 18,22 0,47 18,21 0,51 18,22 0,46 18,20 0,45 18,21 0,51 18,21 0,41 15 ngày TN 28,37 0,75 27,95 0,72 27,68 0,65 28,23 0,71 27,86 0,64 27,30 0,59 27,88 0,63 27,53 0,56 26,53 0,55 30 ngày TN 39,04 0,89 38,25 0,76 37,53 0,73 38,62 0,88 37,86 0,71 36,68 0,71 37,87 0,71 37,12 0,65 35,09 0,56 45 ngày TN 50,85a 0,81 49,65abc 1,05 48,46bc 0,86 50,09ab 0,61 48,87abc 0,85 46,98c 0,83 48,94abc 0,82 47,71c 0,83 44,63d 0,70 Sosánh% 100 97,64 95,30 100 97,56 93,79 100 97,49 91,19 60 ngày TN 63,22 0,95 61,93 0,97 60,23 1,03 62,65 0,98 61,11 1,02 58,81 1,00 60,11 0,98 58,50 0,95 53,60 1,12 75 ngày TN 76,47 0,96 74,88 0,98 72,98 1,23 75,43 1,16 73,65 1,00 70,67 0,99 71,98 0,99 69,70 1,01 64,02 1,09 90 ngày TN 90,33a 0,96 88,10ab 1,00 86,12b 1,02 88,76ab 0,98 86,45ab 1,01 82,95c 1,02 85,06b 1,01 81,87c 1,12 75,86d 1,25 Sosánh % 100 97,53 95,34 100 97,40 93,45 100 96,25 89,18 So sánh chung(%) 100 97,53 95,34 98,26 95,71 91,83 94,17 90,63 83,98 a, b,c,d Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
  • 10. 10 a. Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trên cơ sở cân đối cùng mức axit amin thiết yếu trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn lai thương phẩm nuôi thịt. Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.1 cho th y, khi giảm mức protein thô trong khẩu phần từ 18 - 17 - 16% mà vẫn giữ mức bốn axit amin thiết yếu đầu tiên ở mức cao (tương đương 11 gam lysine/1 kg thức ăn, tương ứng lô 1a, 2a và 3a), khối lượng của lợn thí nghiệm khi kết th c giai đoạn sinh trưởng có xu hướng giảm. Khối lượng l c 45 ngày thí nghiệm theo thứ tự tương ứng các lô là 50,85 – 50,09 và 48,94 kg/con, với mức giảm là 1,48% (lô 2a) và 3,76% (lô 3a) so với lô 1a; tuy nhiên sự sai khác chưa có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Khối lượng lợn khi kết th c giai đoạn vỗ b o (90 ngày nuôi) Mức giảm giữa các lô 2a và 3a so với lô 1a tương ứng 1,74 - 5,83%. Sự sai khác khi giảm 1% mức protein chưa có ý nghĩa thống kê, nhưng khi giảm 2 % protein thì có ý nghĩa thống kê (P<0,05). X t v góc độ so sánh thống kê, không có sự khác nhau v sinh trưởng của lợn thí nghiệm khi giảm đi 1% protein của khẩu phần có cân đối 4 axit amin thiết yếu đầu tiên (P>0,05); tuy nhiên khi giảm đi 2% thì có sự sai khác (P<0,05). Như vậy, đối với lợn lai thương phẩm giống ngoại ch ng ta có thể giảm đi 1% mức protein thô trong khẩu phần được cân đối cùng mức axit amin thiết yếu mà không ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn. Một số nghiên cứu v v n đ này cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu của ch ng tôi Nguyễn Nghi và cs(1995). Để đánh giá mối tương quan giữa các đại lượng (mức protein và mức axit amin trong khẩu phần) đến sinh trưởng của lợn, ch ng tôi tiến hành tính toán phương trình hồi quy. Hệ số tương quan của hai đại lượng này ở cùng mức axit amin tính theo lysine là 11g/kg thức ăn giai đoạn sinh trưởng là 0,16; ở mức 10g/kg là 0,18; ở mức 9 g/kg là 0,33. Tương tự như vậy ở giai đoạn kết th c vỗ b o là 0,35; 0,38 và 0,53 tương ứng với các mức axit amin tính theo lysine là 9, 8 và 7 g/kg thức ăn. Kết quả tính toán này chứng minh một lần nữa nhận định của ch ng tôi có thể giảm mức protein trong thức ăn cho lợn lai thương phẩm nuôi thịt nhưng cần phải cân đối mức các axit amin trong khẩu phần. Từ những kết quả trên, ch ng ta th y các mức protein thô trong khẩu phần thức ăn cho lợn thương phẩm nuôi thịt là 18-16% hoặc 17-15% với đi u kiện cân đối được bốn axit amin thiết yếu đầu tiên ở mức tính theo lysine là 11- 9 và 10-8 gam/kg thức ăn sẽ không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của lợn thí nghiệm. b. Ảnh hưởng của việc giảm hàm lượng các axit amin trên cơ sở giữ nguyên các mức protein trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn thí nghiệm Thí nghiệm tiến hành với các khẩu phần cùng mức protein cao (18 - 16%); trung bình (17-15%) và th p (16-14%) (Giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ b o) nhưng mức các axit amin thiết yếu giảm (Tương ứng với mức lysine giảm từ 11, 10 và 9 g/kg thức ăn giai đoạn sinh trưởng và 9, 8 và 7 g/kg thức ăn giai đoạn vỗ béo). Đối với cùng mức protein cao, khi giảm hàm lượng các axit amin thiết yếu (lô 1a, 1b và 1c), khối lượng của lợn thí nghiệm cũng có xu hướng giảm (50,85 - 49,65 - 48,46 kg/con giai đoạn 45 ngày thí nghiệm; 90,33 - 88,10 - 86,12 kg/con giai đoạn 90 ngày thí nghiệm tương ứng các lô 1a, 1b và 1c). Mức độ giảm tương ứng 2,36 - 4,70% ở giai đoạn sinh trưởng và 2,47 - 4,66% giai đoạn vỗ b o. Tuy nhiên, kết quả xử lý thống kê cho th y không có sự sai khác khi giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11 - 10 gam/kg thức ăn (P>0,05); nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo lysine là 9 g/kg thức ăn) thì sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
  • 11. 11 Đối với cùng mức protein trung bình, khi giảm hàm lượng các axit amin thiết yếu (lô 2a, 2b và 2c), khối lượng của lợn thí nghiệm cũng có xu hướng giảm (50,09 - 48,87 - 46,98 kg/con giai đoạn 45 ngày thí nghiệm; 88,76 - 86,45 - 82,95 kg/con giai đoạn 90 ngày thí nghiệm tương ứng các lô 2a, 2b và 2c). Mức độ giảm so với các khẩu phần có mức protein cao có chi u hướng cao hơn, tương ứng 2,44 - 6,21% ở giai đoạn sinh trưởng và 2,60 - 6,55% giai đoạn vỗ b o. Cũng như ở mức protein cao, kết quả xử lý thống kê cho th y không có sự sai khác khi giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11 - 10 gam/kg thức ăn (P>0,05); nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo lysine là 9 g/kg thức ăn) thì sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Đối với cùng mức protein th p, khi giảm hàm lượng các axit amin thiết yếu (lô 3a, 3b và 3c), khối lượng của lợn thí nghiệm cũng có xu hướng giảm và giảm rõ rệt hơn so với các mức protein cao hơn (48,94 - 47,71 - 44,63 kg/con giai đoạn 45 ngày thí nghiệm; 85,06 - 81,87 - 75,86 kg/con giai đoạn 90 ngày thí nghiệm tương ứng các lô 3a, 3b và 3c). Mức độ giảm tương ứng 2,51 - 8,81% ở giai đoạn sinh trưởng và 3,75 - 10,82% giai đoạn vỗ b o. Cũng như ở mức protein cao, kết quả xử lý thống kê cho th y không có sự sai khác khi giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11 - 10 gam/kg thức ăn (P>0,05); nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo lysine là 9 g/kg thức ăn) thì sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Như vậy, cũng giống như việc giảm mức protein trong khẩu phần mà vẫn cân đối được một số axit amin thiết yếu, việc giảm các axit amin thiết yếu trong trường hợp giữ nguyên mức protein cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn. Ảnh hưởng này có phần rõ rệt hơn việc giảm mức protein và đảm bảo mức các axit amin tương đương nhau. Đi u này cho th y, vai tr của các axit amin thiết yếu trong khẩu phần đối với sinh trưởng của lợn lai thương phẩm. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Vũ Thị Lan Phương và cs (2001) khi nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine /năng lượng thích hợp cho lợn sinh trưởng và lợn vỗ b o giống Yorkshire cho th y với các mức lysine khác nhau có ảnh hưởng đáng kể tốc độ tăng trọng của lợn thí nghiệm (8 - 16 tuần). Các kết quả nghiên cứu khác như Nguyễn Ngọc Hùng và cs (2000), Hội đồng gia s c và thịt của Anh (trích từ Nguyễn Thị Thoa (2001), Guzik và cs (2005a)... cũng cho kết quả tương tự v ảnh hưởng của các axit amin trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn thí nghiệm. Để đánh giá mối tương quan giữa mức axit amin trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn, ch ng tôi tiến hành tính toán phương trình hồi quy, Hệ số tương quan của các phương trình này là 0,19; 0,28 và 0,37 cho th y ở giai đoạn sinh trưởng và 0,22; 0,31 và 0,50 ở giai đoạn vỗ b o, tốc độ sinh trưởng của lợn phụ thuộc vào mức axit amin trong khẩu phần. Khi giảm mức protein, mức độ phụ thuộc càng tăng lên thể hiện hệ số tương quan càng cao hơn. Từ đó, ch ng ta th y đối với lợn lai thương phẩm, cần đảm bảo mức các axit amin tính theo lysine tương ứng là 11- 9 gam hoặc 10 - 8 g/kg thức ăn, không nên sử dụng mức th p hơn hai mức trên để không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn. Các kết quả v sinh trưởng tích lũy của lợn ở các lô thí nghiệm v ảnh hưởng của mức axit amin đến sinh trưởng của lợn thí nghiệm nuôi bằng khẩu phần có cùng mức protein được minh họa ở Hình 3.1, 3.2 và 3.3. c. Ảnh hưởng của việc đồng thời giảm mức protein và axit amin thiết yếu trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn.
  • 12. 12 Phân tích v việc cùng giảm mức protein và axit amin trong khẩu phần thể hiện ở các lô 1a, 2b và 3c (Tương ứng mức protein và lysine là 18% - 11 gam/kg thức ăn; 17% - 10gam/kg và 16% - 9 gam/kg thức ăn). Khối lượng lợn khi kết th c giai đoạn sinh trưởng của các lô này là 50,85 - 48,87 - 44,63 kg/con; sự sai khác so với lô 1a của các lô 2b và 3c tương ứng 3,89% - 12,24%. Ở giai đoạn kết th c thí nghiệm là 90,33 - 86,45 - 75,86 kg/con; sự sai khác tương ứng ứng 4,29% và 16,02%. Kết quả sử lý thống kê cho th y, sự sai khác v sinh trưởng của lợn thí nghiệm khi đồng thời giảm mức protein và axit amin giữa lô 1a và 2b không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), nhưng giữa hai lô này và lô 3c đã có sự sai khác rõ rệt (P<0,05). Phương trình tương quan v giảm tỷ lệ protein đồng thời với việc giảm mức axit amin ở giai đoạn sinh trưởng là Y13 = - 4,736 + 3,109 X13 ; R= 0,50, giai đoạn vỗ b o là Y14 = - 24,337 + 7,237 X14; R = 0,65. 3.1.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm Kết quả tính toán v sinh trưởng tuyệt đối được trình bày trên Bảng 3.4 và minh họa trên Hình 3.4. Bảng 3.4. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (gam/con/ngày) Lô Giai đoạn sinh trƣởng So sánh (%) Giai đoạn vỗ béo So sánh (%) Tính chung cả giai đoạn So sánh (%) 1a 726,67a ±31,54 100 877,33a ±28,83 100 802,00a ±38,73 100 1b 701,11abc ±30,69 96,48 854,44ab ±18,62 97,39 777,78ab ±37,86 96,98 1c 672,00bc ±29,31 92,48 836,89b ±27,16 95,39 754,45a ±40,97 94,07 2a 708,22ab ±29,16 97,46 859,33ab ±15,26 97,95 783,78a ±36,86 97,73 2b 681,33abc ±27,21 93,76 835,11ab ±10,78 95,19 758,22a ±36,79 94,54 2c 639,11c ±24,47 87,95 799,33c ±9,68 91,11 719,22a ±37,71 89,68 3a 683,11abc ±28,08 94,01 802,67b ±18,34 91,49 742,89a ±39,62 92,63 3b 655,55c ±25,75 90,21 759,11c ±6,80 86,53 707,33a ±35,19 88,20 3c 587,11d ±24,88 80,79 640,56d ±39,42 73,01 640,56b ±39,42 79,87 a, b,c,d Trên hàng dọc, các số có các số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Đánh giá chung, diễn biến v sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm cũng giống như sinh trưởng tích lũy. Những khẩu phần có mức protein cao hoặc trung bình và mức axit amin tính theo lysine là 11 - 9 g và 10 - 8 g/kg thức ăn có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao hơn. Khẩu phần của giai đoạn sinh trưởng và vỗ b o có mức protein là 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine là 11- 9 g/kg thức ăn vẫn có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nh t đạt 802,00 g/ con/ ngày (lô 1a). Thứ hai là khẩu phần có 17 - 15% protein và 11 - 9 g lysine/kg thức ăn đạt 783,78 g/con/ngày (lô 2a); Thứ ba là khẩu phần có 18 - 16% protein và 10 - 8 g lysine/kg thức ăn đạt 777,78 g/con/ngày (lô 1b); Thứ tư là khẩu phần có 17 - 15% protein và 10 - 8 g lysine/kg thức ăn đạt 758,22 g/con/ngày (lô 2b). Việc bổ sung thêm protein tổng số cần phải tính toán đến số lượng cần bổ sung và cân bằng v axit amin nhằm đạt đến đ ng nhu cầu của lợn. Các tác giả khác đã phát hiện rằng, việc bổ sung thêm các axit amin giới hạn thứ nh t và thứ hai (lysine, threonine) có những hiệu quả tốt nh t. Kết quả của ch ng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Nghi và cs (1995); Van de ligt và cs (2002); Hoàng Nghĩa Duyệt và cs (2002); Phùng Thăng Long và cs (2004).
  • 13. 13 Tóm lại: Ở khía cạnh v sinh trưởng của lợn lai thương phẩm giống ngoại, ch ng ta có thể sử dụng các mức protein và axit amin trong khẩu phần sau để nuôi lợn mà không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của con vật (Xếp theo khối lượng khi kết thúc thí nghiệm): (1) Khẩu phần có mức protein 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine tương ứng là 11 - 9g/kg thức ăn; (2) Khẩu phần có mức 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine tương ứng là 11 - 9 g/kg thức ăn; (3) Khẩu phần có mức protein 18-16 % và mức axit amin tính theo lysine tương ứng là 10 - 8g/kg thức ăn; (4) Khẩu phần có mức protein 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine tương ứng là 10 - 8g/kg thức ăn; 3.1.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin đến hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn thí nghiệm 3.1.2.1. Lượng thức ăn tiêu thụ của lợn thí nghiệm Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.5 cho th y, ở cả hai giai đoạn (sinh trưởng và vỗ b o), lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của lợn thí nghiệm đ u giảm dần theo chi u giảm của tỷ lệ protein và mức axit amin thiết yếu tính theo lysine (g/kg thức ăn). Ở cùng tỷ lệ protein 18-16%; khi giảm mức axit amin thì lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con/ngày) cũng giảm, cụ thể là 1,906 - 1,891 - 1,883 kg, mức giảm tương ứng 0,79 - 1,21%. Ở cùng tỷ lệ protein 17-15%, khi giảm mức các axit amin, lượng thức ăn giảm 1,31 - 2,57% (1,904 - 1,879 - 1,855 kg/con/ngày). Khẩu phần có 16 - 14% protein, khi giảm axit amin mức giảm của lượng thức ăn tiêu thụ tăng lên 1,64 - 3,23% (1,890 - 1,859 - 1,829 kg/con/ngày). 3.1.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn Kết quả Bảng 3.6 và Hình 3.5 cho th y, khi giảm tỷ lệ protein và mức axit amin trong khẩu phần, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn tăng dần. Khi giảm tỷ lệ protein mà vẫn giữ nguyên mức axit amin thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng tăng tiêu tốn thức ăn 2,26 - 7,02% ứng với mức lysine là 11-9 g/kg thức ăn); tăng tăng 1,95 - 7,94% ứng với mức lysine là 10 - 8 g/kg thức ăn và tăng 1,74 - 14,26% với mức lysine là 9 - 7 g/kg thức ăn. Còn so sánh thống kê cho th y khi giảm mức lysine xuống 1g/kg thức ăn, giữ nguyên tỷ lệ protein trong khẩu phần thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05); nhưng khi giảm 2 g/kg thức ăn sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Khi cùng giảm tỷ lệ protein và mức axit amin của khẩu phần (giảm tỷ lệ protein từ 18/16% - 17/15% - 16/14% và giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11-9; 10 - 8 và 9 - 7 gam/kg thức ăn), tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cũng tăng và mức tăng cao hơn hai trường hợp trên (2,350 - 2,452 - 2,820 kg thức ăn/kg tăng khối lượng ứng các lô 1a, 2b và 3c). Mức tăng của chỉ tiêu này là khá cao (so với lô 1a là 4,34% và 20,0%). Như vậy, trong ba trường hợp trên, việc giảm tỷ lệ protein mà vẫn giữ được mức axit amin thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng có tăng, nhưng tăng ít hơn so với khi giảm tỷ lệ protein và đồng thời giảm mức axit amin. Đối với lợn ngoại thương phẩm, khi lượng thức ăn ăn vào giảm th p hơn, thì sinh trưởng sẽ giảm đi và tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng tăng lên. Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn
  • 14. 14 Nghi và cs (1995);Van de ligt và cs (2002); Phùng Thăng Long và cs (2004); Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) ở tổ hợp lai 3 giống ngoại. Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm (kg) Lô Diễn giải 1a 1b 1c 2a 2b 2c 3a 3b 3c Tiêu tốn TA/1kg tăng KL giai đoạn sinh trưởng 1,783 1,822 1,858 1,831 1,868 1,935 1,882 1,925 2,065 So sánh (%) 100 102,19 104,21 100 102,02 105,68 100 102,28 109,72 Tiêu tốn TA/1kg tăng KL giai đoạn vỗ b o 2,867 2,931 3,007 2,922 2,976 3,093 3,108 3,243 3,523 So sánh (%) 100 102,23 104,88 100 101,85 105,85 100 104,34 113,35 Tiêu tốn TA/1kg tăng KL bình quân cả kỳ thí nghiệm 2,350a 2,405a 2,468b 2,403a 2,452b 2,551c 2,515c 2,596c 2,820d So sánh (%) 100 102,34 105,02 100 102,04 106,16 100 103,22 112,13 So sánh với lô 1a (%) 100 102,34 105,02 102,26 104,34 108,55 107,02 110,46 120,00 a, b,c,d Trên hàng ngang, các số có các số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Để có những đánh giá chặt chẽ hơn v ảnh hưởng của tỷ lệ protein và các mức axit amin đến tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi tiến hành tính toán mối tương quan giữa các đại lượng này với chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng. Kết quả trình bày trên Bảng 3.7 và 3.8. Bảng 3.7 cho th y kết quả tính toán v mối tương quan giữa tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng và tỷ lệ protein trong khẩu phần. Ở giai đoạn sinh trưởng, hệ số tương quan của việc giảm mức protein với tiêu tốn thức ăn luôn mang hệ số (-). Cụ thể là - 0,65; - 0,65 và -0,88 tương ứng mức axit amin tính theo lysine là 11 gam, 10 gam và 9 gam/ kg thức ăn. Ở giai đoạn vỗ b o hệ số tương quan là - 0,86; - 0,88 và - 0,92 tương ứng với mức axit amin tính theo lysine là 9; 8 và 7 gam/kg thức ăn. Hệ số tương quan mang d u (-) chứng t càng giảm mức protein trong khẩu phần thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng tăng. Giá trị của hệ số tương quan khá cao chứng t mối tương quan này r t chặt chẽ. Giá trị của hệ số tương quan tăng dần theo việc giảm của mức axit amin có trong khẩu phần chứng t khi giảm tỷ lệ protein trong khẩu phần nhưng có bổ sung axit amin thiết yếu đủ nhu cầu của lợn thì sẽ hạn chế mức tăng của tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng. 3.1.2.3. Tiêu tốn năng lượng/ kg tăng khối lượng lợn Tương ứng với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi c n theo dõi được tiêu tốn năng lượng trong các thí nghiệm. Kết quả theo dõi v tiêu tốn năng lượng/ kg tăng khối lượng được trình bày ở Bảng 3.9. Tóm lại: X t v chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn và năng lượng / kg tăng khối lượng các khẩu phần sau có kết quả tốt hơn (Xếp theo thứ tự những khẩu phần có tiêu tốn từ thấp đến cao hơn): (1) Khẩu phần có mức protein 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine 11 - 9g/kg thức ăn (2,35 kg và 7.370 Kcal ME/kg tăng khối lượng)
  • 15. 15 (2) Khẩu phần có mức 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine là 11 - 9 g/kg thức ăn (2,403kg và 7.536,36 Kcal ME/kg tăng khối lượng) (3) Khẩu phần có mức protein 18-16 % và mức axit amin tính theo lysine 10 - 8 g/kg thức ăn (2,405 kg và 7.541,93 Kcal ME/ kg tăng khối lượng) (4) Khẩu phần có mức protein 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine là 10 - 8 g/kg thức ăn (2,452 kg và 7.689,55 Kcal ME/ kg tăng khối lượng) . 3.1.2.4. Tiêu tốn protein / kg tăng khối lượng lợn Tương ứng với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi c n theo dõi được tiêu tốn protein và lysine trong các thí nghiệm. Kết quả theo dõi được trình bày ở Bảng 3.10. Số liệu Bảng 3.10 cho th y: Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng có diễn biến không giống với tiêu tốn thức ăn và năng lượng/kg tăng khối lượng. Theo chi u giảm tỷ lệ protein, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng giảm dần ở các mức axit amin tính theo lysine 11-9 và 10-8 g/kg thức ăn; nhưng khi mức axit amin giảm xuống 9 – 7 g/kg thức ăn thì chỉ tiêu này không tuân theo quy luật này nữa. Như vậy, tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng của lợn phụ thuộc vào tỷ lệ protein và mức axit amin của khẩu phần. Khi khẩu phần có tỷ lệ protein cao, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng cao. Khi mức axit amin trong khẩu phần th p, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng sẽ cao và càng cao hơn khi tỷ lệ protein trong khẩu phần th p. Đi u này cho th y, đối với lợn lai thương phẩm hướng ngoại, là loại lợn có tích lũy nạc cao, cần phải có đủ nhu cầu axit amin trong khẩu phần. Nếu ch ng ta cho ăn khẩu phần có tỷ lệ protein cao, sẽ có một lượng nitơ không sử dụng hết, gây lãng phí nitơ, ngược lại nếu cho ăn mức axit amin th p cũng dẫn đến thiếu hụt axit amin, làm cho sinh trưởng giảm, và tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng cũng tăng lên. 3.1.2.5. Tiêu tốn lysine / kg tăng khối lượng lợn Tiêu tốn lysine/ kg tăng khối lượng là một chỉ tiêu cụ thể hóa hơn so với tiêu tốn protein. Ch ng ta đã biết, nhu cầu đạm thực ch t của lợn để sinh trưởng chính là các axit amin. Kết quả nghiên cứu v chỉ tiêu này được trình bày ở Bảng 3.11. Kết quả Bảng 3.11 cho th y tiêu tốn lysine/kg tăng khối lượng của lợn tăng dần khi giảm tỷ lệ protein mà vẫn giữ nguyên mức các axit amin và giảm dần khi giảm mức các axit amin mà vẫn giữ nguyên tỷ lệ protein. Không th y có sự sai khac rõ rệt khi đồng thời giảm protein và axit amin. Kết quả nghiên cứu này cho th y, tiêu tốn lysine/kg tăng khối lượng có phần không giống với tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng. Khi giảm protein thì tiêu tốn protein giảm, nhưng giảm đến mức th p thì lại ngược lại, khi giảm axit amin thì tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng lại tăng lên. Trong khi tiêu tốn lysine lại tăng khi giảm tỷ lệ protein của khẩu phần và giảm khi giảm mức axit amin của khẩu phần. Đây là v n đ ch ng ta cần cân nhắc, tính toán vì cả hai chỉ tiêu này đ u liên quan đến giá thành của sản phẩm. 3.1.2.6. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu v chỉ tiêu này được trình bày trên Bảng 3.12 và hình 3.6. Kết quả cho th y, khi giảm tỷ lệ protein của khẩu phần mà vẫn giữ mức axit amin, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tăng dần. Khi giảm mức axit amin vẫn giữ nguyên tỷ lệ protein, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng giảm ở mức giảm đầu tiên, sau đó lại tăng lên khi tiếp tục giảm mức axit amin. Khi cùng
  • 16. 16 giảm tỷ lệ protein và axit amin, ở mức giảm 1% đầu không có sự thay đổi nhưng sau đó lại tăng lên. Bảng 3.12. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm Diễn giải 1a (18-6/ 11-9) 1b (18-16/ 10-8) 1c (18-16/ 9-7) 2a (17-15/ 11-9) 2b (17-15/ 10-8) 2c (17-15/ 9-7) 3a (16-14/ 11-9) 3b (16-14/ 10-8) 3c (16-14/ 9-7) 1. Giai đoạn sinh trƣởng Chi phí thức ăn/ 1kg tăng khối lượng (đ) 8227,04 8105,45 8242,98 8552,73 8347,15 8463,07 8998,00 8738,96 9055,89 2. Giai đoạn vỗ béo Chi phí thức ăn/ 1kg tăng khối lượng (đ) 12.120,7 11.576,6 11.822,4 12.482,2 12.,020,7 12.190,6 13.520,9 13.267,8 14.076,3 3. Cả kỳ thí nghiệm Chi phí thức ăn/ 1kg tăng khối lượng (đ) 10.264,4a 9.929,7a 10.143,7a 10.613,8b 10.283,1a 10.446,2b 11.334,1c 11.061,5c 11.656,1c So sánh cùng mức Pr (%) 100 96,74 98,82 100 96,89 98,42 100 97,60 102,84 So sánh chung (%) 100 96,74 98,82 103,40 100,18 101,77 110,42 107,77 113,56 a, b,c Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Khi giảm tỷ lệ protein, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tăng từ 10.264,41đ - 10.613,77đ - 11.333.12đ (tăng 3,4 - 10,42% tương ứng so lô 2a và 3a với lô 1a). Tương tự, chỉ tiêu này tăng từ 9.929,66đ - 10.283,12đ - 11.061,53đ (tăng 3,55 - 11,39% tương ứng khi so lô 2b và 3b với lô 1b); tăng từ 10.143,67 - 10.446,23 - 11.656,09 đ (tăng 2,98 - 14,91% tương ứng khi so lô 2c và 3c với lô 1c). Sự sai khác khi so hai cặp lô đầu với nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), nhưng ở cặp lô sau sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu v mối tương quan giữa chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng với tỷ lệ protein và mức axit amin của khẩu phần cũng phản ánh tương tự (Bảng 3.13 và 3.14). Đi u này chứng t rằng nếu thay đổi hoặc bổ sung axit amin trong khẩu phần thì có ảnh hưởng chặt chẽ tới sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn cũng như hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi lợn thương phẩm. Kết quả nghiên cứu cho th y, giảm tỷ lệ protein thô của khẩu phần sẽ tiết kiệm được thức ăn protein (Bảng 3.10), nhưng nếu giảm th p tới 2% protein thô/ kg thức ăn (lô 3a, lô 3b, 3c), thì lại đẩy chi phí thức ăn lên cao do phải cân đối đủ các axit amin lysine, threonine và methionine theo nhu cầu của lợn bằng các axit amin tổng hợp, trong khi giá các axit amin này giá thành c n cao trên thị trường. Đây là những hạn chế của thực tiễn, nó đ i h i sự khắc phục bằng các giải pháp công nghệ sản xu t axit amin tổng hợp để việc chăn nuôi lợn thịt bằng khẩu phần giảm protein trên cơ sở cân đối axit amin ở mức th p thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, khi giảm th p tỷ lệ protein, dù đã cân đối được 4 axit amin thiết yếu đầu tiên, nhưng sẽ thiếu hụt các axit amin thiết yếu khác làm cho sinh trưởng của lợn giảm, tiêu tốn thức ăn tăng lên. Kết quả thí nghiệm cũng cho th y một số công thức có tỷ lệ protein và mức axit amin có chi phí thức ăn hợp lý như 1a, 1b, 2a, 2b. Đây là những công thức có giá thành hợp lý, phù hợp với sinh trưởng của lợn đảm bảo hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn thịt.
  • 17. 17 3.1.3. Kết quả khảo sát năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm 3.1.3.1. Kết quả mổ khảo sát đánh giá năng suất thịt của lợn thí nghiệm Để đánh giá khả năng cho thịt của lợn thí nghiệm, ch ng tôi tiến hành mổ khảo sát ở các lô thí nghiệm vào thời gian 45 ngày (kết th c giai đoạn sinh trưởng) và 90 ngày nuôi (kết th c giai đoạn vỗ b o), kết quả được trình bày tại Bảng 3.15; hình 3.7 và bảng 3.16; hình 3.8. Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu thân thịt xẻ ở lợn thịt khi kết thúc giai đoạn sinh trƣởng (49-50kg) (n=3) ( X mX  ) Chỉ tiêu Lô Khối lƣợng sống (kg) Tỷ lệ thịt xẻ (%) Tỷ lệ thịt nạc (%) Độ dày mỡ lƣng (cm) Diện tích mắt thịt (cm2 ) 1a (18/11) 50,00± 0,29 68,10± 0,22 62,19a ± 0,26 1,02± 0,03 31,00±1,16 1b(18/10) 50,67± 0,88 67,14± 0,62 62,31a ± 0,09 1,02± 0,01 30,33± 0,88 1c(18/9) 49,57± 0,99 67,64± 0,38 61,14ab ± 0,89 1,04±0,03 27,50±1,26 2a(17/11) 49,17± 0,44 66,32±0,92 62,15a ±0,58 1,02±0,06 33,33±0,67 2b(17/10) 49,83± 0,93 67,72± 0,15 61,98a ± 0,47 1,03±0,06 26,67± 2,40 2c(17/9) 49,23± 1,01 66,85± 0,62 61,31ab ± 1,42 1,05± 0,02 26,67± 2,40 3a(16/11) 49,00± 0,5 67,84± 0,37 60,49ab ± 0,66 1,02± 0,01 31,00± 0,58 3b(16/10) 49,23± 1,01 67,71± 0,39 59,65b ± 0,24 1,03± 0,01 26,33±1,33 3c(16/9) 49,67±1,33 66,82± 0,69 58,89b ± 0,41 1,04± 0,02 26±1,53 a, b Theo hàng dọc, các số mang số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Xem phần phụ lục 3 ) Kết quả khảo sát năng su t thịt lợn ở các lô cho th y, các chỉ tiêu v tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ một số phần thân thịt như xương, da ở cả hai giai đoạn sinh trưởng và vỗ b o đ u không có sự khác biệt lớn khi giảm tỷ lệ protein thô và mức axit amin trong khẩu phần. Tỷ lệ thịt xẻ ở giai đoạn sinh trưởng đạt từ 66,82 – 68,10%; đến khi kết th c giai đoạn vỗ b o tỷ lệ này đạt từ 74,03 – 74,83%. Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu thân thịt xẻ ở lợn thịt khi kết thúc vỗ béo (87-90kg) (n=3) ( X mX  ) và (Xem phần phụ lục 3 ) Chỉ tiêu Lô Khối lƣợng sống (kg) Tỷ lệ thịt xẻ (%) Tỷ lệ thịt nạc (%) Độ dày mỡ lƣng (cm) Diện tích mắt thịt (cm2 ) 1a (16/9) 89,67± 0,67 74,30± 0,58 58,16a ± 0,18 2,03± 0,23 61,73± 4,80 1b (16/8) 88,50± 0,29 74,30± 0,40 58,12a ± 0,35 2,11± 0,08 61,67± 2,17 1c (16/7) 88,00±0,57 74,03±0,12 57,62a ±0,11 2,97±0,58 61,70±0,57 2a (15/9) 89,33± 0,88 74,27±0,23 58,14a ±0,26 2,27±0,28 60,87±3,92 2b (15/8) 87,67± 0,88 74,13±0,14 57,87a ±0,07 2,3±0,06 60,97±2,31 2c (15/7) 86,67± 2,31 74,07±0,32 57,47ab ±0,43 2,22±0,04 57,53±4,97 3a (14/9) 89,00± 0,57 74,83±2,77 57,93ab ±2,18 2,22± 0,06 60,56± 2,57 3b (14/8) 87,00±1,15 74,73±1,52 56,96ab ±1,30 2,25±0,11 60,07±2,08 3c (14/7) 87,00±0,58 74,07±0,17 56,44b ±0,21 2,37±0,09 57,30±4,21 a, b Theo hàng dọc, các số mang số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Đồng thời với giảm tỷ lệ nạc, tỷ lệ m trong thịt tăng lên, mức tăng tương ứng với những lô có tỷ lệ nạc giảm. Đi u này cho th y mức axit amin trong khẩu phần có
  • 18. 18 ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nạc, đặc biệt những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin th p hơn. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Thiện và cs (2005), Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008), Vũ Đình Tôn và cs (2008). 3.1.3.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt lợn thí nghiệm Để tìm hiểu ảnh hưởng của các khẩu phần có tỷ lệ protein khác nhau có cân đối một số axit amin thiết yếu đến thành phần hoá học của thịt, ch ng tôi tiến hành phân tích thành phần hoá học của thịt nạc mông và nạc vai, kết quả được trình bày tại Bảng 3.17 - 3.18. Bảng 3.17. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm giai đoạn sinh trƣởng (Tỷ lệ % trong thịt lợn tươi, n=3) ( X mX  )(xem phụ lục 3.12) Lô Vật chất khô Protein tổng số Lipit tổng số Khoáng tổng số Mông Vai Mông Vai Mông Vai Mông Vai 1a 23,49 23,52 20,86 18,97 1,12 3,25 1,19 1,04 1b 23,25 23,39 21,22 19,02 1,20 3,32 0,99 1,01 1c 23,37 23,49 21,13 19,21 1,14 3,14 1,03 1,09 2a 23,45 23,25 21,04 18,72 0,93 2,89 1,17 1,12 2b 23,21 23,87 21,15 18,54 1,07 3,42 1,11 1,06 2c 23,51 23,68 20,98 18,94 1,12 3,38 1,15 1,19 3a 23,49 23,99 21,47 20,01 0,89 2,47 1,17 1,14 3b 23,34 23,78 21,06 18,56 0,95 3,75 1,12 1,18 3c 23,27 23,83 21,00 18,86 1,03 3,68 1,13 1,21 Kết quả phân tích thành phần hóa học thịt của lợn ngoại thương phẩm giai đoạn sinh trưởng (Bảng 3.18) cho th y, không có sự khác biệt v thành phần vật ch t khô, protein, m và khoáng tổng số của thịt nạc mông và vai của lợn được nuôi bằng các khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin khác nhau. Đi u này cho th y khi giảm tỷ lệ protein của khẩu phần mà vẫn giữ mức một số axit amin thiết yếu thì không ảnh hưởng nhi u đến thành phần hoá học của thịt nạc. Bảng 3.18. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt giai đoạn vỗ béo (Tỷ lệ % trong thịt lợn tươi, n=3) ( X mX  ) (xem phụ lục 3.13) Lô Vật chất khô Protein tổng số Lipit tổng số Khoáng tổng số Mông Vai Mông Vai Mông Vai Mông Vai 1a 26,37 26,27 22,45 21,91 2,51 3,06 1,24 1,07 1b 26,25 26,04 22,05 21,61 2,55 3,15 1,20 1,15 1c 26,08 25,89 21,69 21,35 2,59 3,27 1,25 1,10 2a 26,12 25,15 21,74 20,77 2,87 3,09 1,17 1,13 2b 26,49 25,31 22,49 20,84 2,81 3,22 1,12 1,08 2c 25,95 26,65 21,79 20,88 2,92 4,01 1,20 1,18 3a 26,28 26,95 22,01 22,00 2,96 3,66 1,21 1,12 3b 26,57 26,69 21,85 21,35 2,35 3,82 1,14 1,13 3c 26,06 25,88 21,50 20,77 3,03 3,91 1,12 1,15 Đối với lợn khi kết th c giai đoạn vỗ b o (Bảng 3.18), tỷ lệ protein của thịt nạc mông đạt 21,69 - 22,49%, trong thịt nạc vai là 20,77 - 22,0%. Tỷ lệ lipit là 2,51 - 2,96%;
  • 19. 19 của thịt nạc vai là 3,06 - 4,01%. Ch ng tôi chưa th y b t kỳ công trình nghiên cứu nào công bố v thành phần hoá học của thịt lợn khi được nuôi bằng các khẩu phần giảm protein có bổ sung các axit amin thiết yếu. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cũng là một tài liệu khoa học để dùng tham khảo trong nghiên cứu khoa học và đào tạo. 3.1.4. Tổng hợp chung về thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin đến kết quả chăn nuôi lợn lai ngoại thương phẩm Những khẩu phần có tỷ lệ protein 18-16% và 17-15% khi cân đối mức axit amin thiết yếu ở mức cao (tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn) có sinh trưởng, tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tương đương nhau. Tuy nhiên, những khẩu phần có tỷ lệ protein th p hơn (17-15%), tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng th p hơn so với khẩu phần có protein cao (18-16%). Không có sự khác biệt v kết quả mổ khảo sát năng su t thịt lợn thí nghiệm của các khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin khác nhau. Tuy nhiên, những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức các axit amin th p hơn, tỷ lệ thịt nạc có xu hướng giảm dần, giảm rõ rệt ở mức protein và axit amin th p nh t (16-14% protein và 9-7 g lysine/kg thức ăn); đồng thời tỷ lệ thịt m tăng. Không có sự khác biệt v thành phần hóa học của thịt lợn khi cho ăn khẩu phần c tỷ lệ protein và mức các axit amin khác nhau. Bên cạnh kết quả nghiên cứu v ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin trong khẩu phần đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và năng su t ch t lượng thịt. Trong các trang trại chăn nuôi công nghiệp, v n đ ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn hiện nay phần lớn đ u do việc sử dụng khẩu phần không hợp lý và cân đối v dinh dư ng dẫn đến đào thải các ch t mà cơ thể lợn không sử dụng hết gây ra. Do vậy, để đánh giá cụ thể ảnh hưởng của những khẩu phần có các mức protein và axit amin khác nhau đến môi trường, từ đó r t ra những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin hợp lý trên các khía cạnh v sinh trưởng, ch t lượng thịt, hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng đến môi trường, ch ng tôi tiến hành thí nghiệm 2. 3.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ, lƣu huỳnh trong phân và nƣớc tiểu Thí nghiệm tiến hành trên lợn cái giai đoạn sinh trưởng. Kết quả theo dõi v lượng nitơ, lưu huỳnh ăn vào và thải ra trong phân và nước tiểu được trình bày trên Bảng 3.19 và hình 3.9; 3.10. Kết quả nghiên cứu cho th y, lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra qua phân và nước tiểu đ u giảm dần theo chi u giảm tỷ lệ protein và mức các axit amin. Đối với lợn nuôi bằng khẩu phần có tỷ lệ protein khác nhau mà vẫn đảm bảo cùng mức bốn axit amin thiết yếu đầu tiên có lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu giảm rõ rệt. Ở mức axit amin tính theo lysine là 11g/kg thức ăn, lượng nitơ thải ra trong phân (g/con/ngày) theo chi u giảm của tỷ lệ protein, giảm từ 9,12 - 8,21 - 7,47 (ứng với lô 1a, 2a và 3a, mức giảm 9,97 - 18,09% khi so lô 2a, 3a với 1a). Tương tự, ở mức axit amin tính theo lysine là 10g/kg thức ăn, lượng nitơ thải ra trong phân (g/con/ngày) giảm từ 8,31 - 6,90 - 5,92 (ứng với lô 1b, 2b và 3b, mức giảm 16,67 - 28,76% khi so lô 2b, 3b với 1b); ở mức axit amin tính theo lysine là 9 g/kg thức ăn từ 6,66 - 5,92 - 5,95 (ứng với lô 1c, 2c và 3c, mức giảm 11,11 - 10.66% khi so lô 2c, 3c với 1c); Sự khác nhau v lượng nitơ thải ra trong phân giữa các khẩu phần trên là có ý nghĩa thống kê (P<0,05) ngoại trừ ở mức 9 g/kg thức ăn.
  • 20. 20 Bảng 3.19. Kết quả theo dõi về lƣợng nitơ và lƣu huỳnh thải ra trong phân và nƣớc tiểu của lợn thí nghiệm (n= 3) Chỉ tiêu 1a 1b 1c 2a 2b 2c 3a 3b 3c Lượng nitơ ăn vào (g/ngày) 53,72 ± 1,01 50,48 ± 1,27 45,38 ± 0,78 51,45 ± 0,91 45,87 ±0,94 39,62 ± 0,70 48,43 ± 1,83 39,80 ± 0,86 39,12 ± 0,79 Lượng S ăn vào (g/ngày) 4,65 ± 0,36 4,16 ± 0,39 3,58 ± 0,08 4,63 ± 0,19 4,13 ± 0,53 3,48 ± 0,20 4,60 ± 0,43 4,12 ± 0,06 3,43 ± 0,06 Lượng nitơ thải ra qua phân (g/con/ngày) 9,12a ±0,82 8,31ab ± 0,73 6,66d ± 1,13 8,21bc ± 0,52 6,90c ± 0,47 5,92e ± 1,66 7,47bc ± 0,26 6,18cd ± 1,45 5,95e ± 0,45 So sánh (%) 100 91,12 73,03 100 83,97 72,12 100 82,81 79,69 Lượng nitơ thải ra qua nước tiểu(g/con/ngày) 23,83a ± 0,72 22,19ab ± 3,54 19,08d ± 3,02 22,48b ± 1,42 18,80c ± 3,52 15,74de ± 0,42 20,41cd ± 2,13 16,57d ± 1,99 16,28e ± 1,13 So sánh (%) 100 93,09 80,07 100 83,63 70,02 100 81,20 79,78 Lượng nitơ tích lũy trong cơ thể (g/con/ngày) 20,77a 19,98b 19,64b 20,76a 20,17a 17,96c 20,55a 17,05c 16,89c %N tích lũy/ N ăn vào 38,66 39,58 43,28 40,35 43,97 45,33 42,43 42,84 43,18 Lượng lưu huỳnh thải ra qua phân (g/con/ngày) 1,23a ± 0,05 1,09a ± 0,09 0,90b ± 0,03 1,20a ± 0,07 1,06b ± 0,17 0,89bc ± 0,10 1,19a ± 0,07 1,04b ± 0,08 0,92c ± 0,07 So sánh (%) 100 88,89 73,44 100 88,86 74,37 100 87,64 77,53 Lượng lưu huỳnh thải ra qua nước tiểu (g/con/ngày) 3,05a ± 0,11 2,67ab ± 0,50 2,30c ± 0,26 3,04a ± 0,19 2,70b ± 0,31 2,25c ± 0,26 3,00ab ± 0,26 2,70b ± 0,49 2,17c ± 0,29 So sánh (%) 100 87,75 75,60 100 88,83 73,82 100 90,10 72,53 Lượng S tích lũy trong cơ thể (g/con/ngày) 0,37b 0,40a 0,38b 0,39ab 0,37b 0,34c 0,41a 0,38b 0,34c %Stíchlũy/Sănvào 7,96 9,85 10,61 8,42 8,96 9,77 8,91 9,22 9,91 a, b,c,d,e Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Đối với khẩu phần có cùng mức protein nhưng có mức các axit amin khác nhau, lượng nitơ thải ra trong nước tiểu (g/con/ngày) cũng giảm đáng kể. Ở tỷ lệ protein là 18%, lượng nitơ thải ra là 23,83 - 22,19 - 19,08 g/con/ngày (ứng với các lô 1a, 1b và 1c; mức giảm 6,91 - 19,33% khi so lô 1b và 1c với 1a). Tương tự, ở tỷ lệ protein 17% là 22,48 - 18,80 - 15,74 g/con/ngày (ứng với lô 2a, 2b và 2c; mức giảm 16,37 - 29,98% khi so lô 2b và 2c với 2a); từ 20,41 - 16,57 - 16,28 g/con/ngày (ứng với lô 3a, 3b và 3c; mức giảm 18,80 - 20,22% khi so lô 3b và 3c với 3a). Sự khác nhau v lượng nitơ thải ra trong nước tiểu của các lô này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả tính toán phương trình tương quan giữa lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu với tỷ lệ protein trong khẩu phần được trình bày trên Bảng 3.20. Hệ số tương quan giữa tỷ lệ protein của khẩu phần với lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu khá cao, đạt từ 0,70 - 0,92 (trong phân) và 0,61 - 0,93 (trong nước tiểu) chứng t mối tương quan giữa hai đại lượng này khá chặt chẽ. Có nghĩa lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu phụ thuộc r t lớn vào tỷ lệ protein trong khẩu phần. Hệ số tương quan này mang d u (+) chứng t tỷ lệ protein trong thức ăn càng cao, lượng nitơ thải ra càng nhi u. Giá trị của hệ số này tăng lên khi giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11 xuống 10 g/kg thức ăn sau đó lại giảm khi tiếp tục giảm xuống
  • 21. 21 mức 9g/kg thức ăn. Đi u này cho th y lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu giảm th p hơn ở những khẩu phần có đồng thời tỷ lệ protein và mức axit amin th p nhưng khi giảm th p hơn nữa, lượng nitơ thải ra sẽ giảm dần. Tương tự như vậy ở lượng lưu huỳnh thải ra trong nước tiểu. Ở mức axit amin tính theo lysine là 11 g/kg thức ăn, là 3,05 - 3,04 - 3,0 g/con/ngày (ứng với lô 1a, 2a và 3a; mức giảm 0,32 - 1,64% khi so lô 2a, 3a với 1a); ở mức 10g/kg thức ăn là 2,67 - 2,70 - 2,70 (ứng với lô 1b, 2b và 3b) và ở mức 9g/kg thức ăn là 2,30 - 2,25 - 2,17 (ứng với lô 1c, 2c và 3c). Kết quả tính toán hệ số tương quan giữa lượng lưu huỳnh thải ra qua phân và nước tiểu và tỷ lệ protein trong khẩu phần cho th y giá trị của hệ số tương quan không cao (Từ - 0,03 đến 0,20 đối với lượng lưu huỳnh thải ra trong phân; từ - 0,04 đến 0,43 đối với lượng lưu huỳnh thải ra trong nước tiểu, Bảng 3.22). Đi u này cho th y, lượng lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu ít phụ thuộc vào tỷ lệ protein trong khẩu phần. Nhưng Hệ số tương quan giữa lượng lưu huỳnh thải ra qua phân và nước tiểu và mức axit amin trong khẩu phần có giá trị của hệ số tương quan r t cao (Từ 0,63 - 0,81 đối với lượng lưu huỳnh thải ra trong phân và từ 0,81 - 0,84 đối với lượng lưu huỳnh thải ra trong nước tiểu; Bảng 3.23). Đi u này cho th y, lượng lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu phụ thuộc nhi u vào mức axit amin của khẩu phần Như vậy khi giảm tỷ lệ protein trong khẩu phần và giảm mức axit amin thì việc đào thải nitơ, lưu huỳnh qua phân, nước tiểu đ u giảm đi, đặc biệt ở những khẩu phần đồng thời vừa giảm tỷ lệ protein và giảm lượng axit amin. Đi u này th y rằng khi giảm tỷ lệ protein thô, vừa tiết kiệm được thức ăn đạm thì đồng thời giảm được lượng nitơ, lưu huỳnh những yếu tố làm giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên nếu giảm xuống quá th p thì giảm được ô nhiễm môi trường rõ rệt nhưng lại gây thiếu hụt các axit amin và ảnh hưởng đến sinh trưởng, hiệu quả kinh tế của lợn. 3.3. Tổng hợp, xếp loại chung để xác định khẩu phần có tỷ lệ protein thô và axit amin hợp lý cho lợn ngoại nuôi thịt Kết quả tổng hợp chung v ảnh hưởng của tỷ lệ protein và các mức axit amin khác nhau đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng su t và ch t lượng thịt và ảnh hưởng đến môi trường được trình bày trên Bảng 3.24. Bảng 3.24. Kết quả xếp loại ảnh hƣởng khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin khác nhau đến sinh trƣởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất chất lƣợng thịt và môi trƣờng Lô Mức protein/ axit amin Sinh trƣởng Tiêu tốn TA Tiêu tốn protein Chi phí thức ăn Môi trƣờng Xếp loại chung 1a 18-16/ 11-9 A A B A D B 1b 18-16/ 10-8 A A B A C B 1c 18-16/ 9-7 B B C A B B 2a 17-15/11-9 A A A B B A 2b 17-15/ 10-8 A B A A B A 2c 17-15/ 9-7 C C B B A C 3a 16-14/ 11-9 B C A C B C 3b 16-14/ 10-8 C C A C A C 3c 16-14/ 9-7 D D D D A D Ghi chú: Theo thứ tự từ A-D, những khẩu phần xếp cùng hạng là khẩu phần có tác động tương đương nhau ((P>0,05) và những khẩu phần xếp hạng A là khẩu phần có tác động tốt nhất.
  • 22. 22 X t v mặt tổng quát, các khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin sau có tác động tốt đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và năng su t và ch t lượng thịt và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là: Khẩu phần Giai đoạn sinh trƣởng Giai đoạn vỗ béo Tỷ lệ protein (%) Mức axit amin tính theo lysine (g/kg TA) Tỷ lệ protein (%) Mức axit amin tính theo lysine (g/kg TA) 2a 17,0 11,0 15,0 9,0 2b 17,0 10,0 15,0 8,0 Các khẩu phần có tỷ lệ protein và axit amin hợp lý ngoài các tác dụng như đã phân tích trên, c n có ý nghĩa quan trọng trong sử dụng thức ăn cung c p protein. Hiện nay đơn giá thức ăn đạm trong chăn nuôi lợn đang có những biến động r t lớn. Việc giảm giá này chủ yếu là do sự tiến bộ của công nghệ sinh học trong sản xu t các loại axit amin tổng hợp, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc sử dụng ch ng vào sản xu t và chế biến thức ăn cho lợn và gia cầm. Ch ng ta có thể sử dụng các axit amin thay thế cho đậu tương để giảm mức protein tổng số trong thức ăn. Trong các công thức thí nghiệm của ch ng tôi, ở thí nghiệm a (1a-2a-3a) (mức lysine là 11gam/kg thức ăn) khi tăng 0,10% lysine trong khẩu phần sẽ tiết kiệm được 3% khô đậu tương. Ở thí nghiệm b (1b-2b-3b), và c (1c-2c-3c) cũng tương tự như vậy, khi tăng 0,1% lysine sẽ tiết kiệm được 2,87% - 2,96% khô đậu tương. Như vậy, khi sử dụng 1 t n L-lysine HCl có thể thay thế được cho 30 t n đậu tương. Kết hợp với việc sử dụng các axit amin khác như DL-methionine và L-threonine, ch ng ta sẽ tiết kiệm thêm được khô đậu tương và bột cá. 3.4. Kết quả ứng dụng trong sản xuất Từ kết quả thí nghiệm trên, ch ng tôi sử dụng 2 công thức sau đưa vào sản xu t chăn nuôi lợn thịt thương phẩm: Công thức 1(Lô 2a): Trong 1 kg thức ăn có 3200 Kcal ME, 170 gam protein, 11 gam lysine, 10 gam canxi và 8 gamphotpho ở giai đoạn sinh trưởng và có 3100 Kcal ME, 150 gam protein, 9 gam lysine, 8 gam canxi và 6 gamphotpho ở giai đoạn vỗ b o. Công thức 2 (Lô 2b): Trong 1 kg thức ăn có 3200 Kcal ME, 170 gam protein, 10 gam lysine, 10 gam canxi và 8 gam photpho ở giai đoạn sinh trưởng và có 3100 Kcal ME, 150 gam protein, 8 gam lysine, 6 gam photpho ở giai đoạn vỗ b o. Kết quả theo dõi sinh trưởng tích lũy của lợn nuôi thử nghiệm ở bảng 3.25 và sinh trưởng tuyệt đối ở bảng 3.26. Bảng 3.25. Sinh trƣởng tích lũy của lợn nuôi thử nghiệm (kg/con) ( X mX  ) Diễn giải CT 1 (17-15%/11- 8 g) CT 2 (17-15%/10- 8 g) ĐC (19- 17%/11–8 g) Số lượng lợn (con) 100 100 100 Khối lượng ban đầu (kg/con) 18,79 ± 0,40 18,82 ± 0,39 18,79 ± 0,40 KL 30 ngày nuôi 39,59 ± 0,44 39,69 ± 0,46 39,62 ± 0,39 KL sau 60 ngày nuôi 62,33 ± 0,47 61,96 ± 0,47 62,16 ± 0,51 KL sau 90 ngày nuôi 88,24a ± 0,53 86,91a ± 0,53 88,39a ± 0,53 So sánh (%) 99,83 98,32 100 a, b,c Trên hàng ngang, các số có số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P> 0,05)
  • 23. 23 Để theo dõi chi tiết ch ng tôi c n đánh giá hiệu quả kinh tế ở bảng 3.27. Số liệu Bảng 3.27 cho th y tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng bình quân cả kỳ thí nghiệm là 2,64 kg (CT1), 2,68 kg (CT2) và 2,55 kg (lô Đối chứng), tương ứng với tăng 3,53 – 5,10% so với lô sử dụng sản phẩm thức ăn của công ty CP. Tuy nhiên, do thức ăn có tỷ lệ protein và mức axit amin hợp lý hơn nên giá thành sản xu t của thức ăn th p hơn, đã tiết kiệm từ 10,68% - 12,44% chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng. Như vậy, việc áp dụng hai công thức thức ăn để tự sản xu t thức ăn hỗn hợp cho lợn đã góp phần tiết kiệm một khoản chi phí khá lớn cho cơ sở chăn nuôi và cho sinh trưởng tương đương nhau. Bảng 3.27. Hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn/ kg tăng khối lƣợng của các công thức thức ăn thử nghiệm cho nuôi lợn lai 4 giống trên đại trà Diễn giải ĐVT CT 1 CT 2 ĐC 1.Tổng KL lợn tăng kg 6945 6809 6960 2.Tổng KL thức ăn tiêu thụ kg 18.333,74 18.247,05 17.747,24 3. Tiêu tốn TA/1 kg tăng KL kg 2,64 2,68 2,55 So sánh % 103,53 105,10 100,00 4. Đơn giá 1 kg TA giai đoạn sinh trưởng đồng 8.757,27 8.520,00 11.900,00 5. Đơn giá của 1 kg TA giai đoạn vỗ b o đồng 8.168,88 7.859,73 8.500 6. Tổng TA tiêu thụ đoạn sinh trưởng kg 6.372,00 6.255,00 6.291,00 7. Tổng TA tiêu thụ giai đoạn vỗ b o kg 11.961,70 11.992,00 11.456,20 8. Tổng chi phí TA cả kỳ thí nghiệm đồng 153.515.375,8 147.546.859,4 172.240.897,5 9. Chi phí thức ăn/kg tăng KL đồng 22.105,72 21.670,66 24.748,32 So sánh % 89,32 87,56 100 Bên cạnh việc đánh giá tốc độ sinh trưởng và sức sản xu t của lợn nuôi thịt thì việc kiểm tra hàm lượng một số khí độc thải ra (NH3, H2S) để đánh giá ch t thải này đã có ảnh hưởng x u đến môi trường chăn nuôi. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.28. Bảng 3.28. Nồng độ khí thải trong chuồng nuôi (mg/m3 ) ( X mX  ) Công thức Trạng thái đo NH3 (n = 3) H2S (n = 3) CT 1 Đo trước khi dọn vệ sinh 0,28a ± 0,006 0,045a ± 0,003 Đo sau khi dọn vệ sinh 0,22b ± 0,009 0,038b ± 0,001 CT 2 Đo trước khi dọn vệ sinh 0,27a ± 0,012 0,04a ± 0,001 Đo sau khi dọn vệ sinh 0,21b ± 0,009 0,036ab ± 0,002 ĐC Đo trước khi dọn vệ sinh 0,34a ± 0,027 0,061c ± 0,002 Đo sau khi dọn vệ sinh 0,31a ± 0,012 0,051d ± 0,002 a, b Trên hàng dọc, các số có số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P >0,05) Ghi chú: TCVN 5938-2005 v ch t lượng không khí xung quanh quy định: NH3 < 0,2 mg/m3 ; H2S: < 0,042 mg/m3 . Kết quả đo nồng độ khí H2S và NH3 trong chuồng cho th y, các công thức thử nghiệm có nồng độ khí thải đo được th p hơn lô đối chứng. Tuy nhiên, nồng độ khí NH3 và H2S So với TCVN đã gần đạt yêu cầu cho ph p, trong khi lô đối chứng vẫn cao hơn tiêu chuẩn cho ph p 1,70 lần (đối với NH3); 1,45 lần (Đối với H2S). Đi u này
  • 24. 24 cho th y, việc giảm tỷ lệ protein có cân đối mức các axit amin có đóng góp đáng kể vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí của chuồng nuôi. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận: Đối với lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt, tỷ lệ protein hợp lý là 17-15%, với hai mức axit amin tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn, tương ứng với giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ b o. Lợn được nuôi khẩu phần này đạt hiệu quả cao v sinh trưởng, sử dụng thức ăn, năng su t, ch t lượng thịt và mức độ ô nhiễm môi trường: a) Những khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p (17 - 15% và 16 - 14%) được cân đối một số axit amin thiết yếu không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của lợn lai nuôi thịt bốn giống ngoại (P>0,05) khi có mức lysine tương ứng là 11 và 10 g/kg thức ăn, nhưng có ảnh hưởng rõ rệt ở mức lysine là 9 g/kg thức ăn (P<0,05). b) Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng có xu hướng tăng lên (Từ 2,26 - 20,0% với tiêu tốn thức ăn và 0,18 - 13,56% với chi phí thức ăn) khi sử dụng các khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p. Tuy nhiên, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) khi được cân đối một số axit amin thiết yếu tính theo lysine ở mức 10 và 11 g/kg thức ăn. c) Năng su t và thành phần hoá học của thịt lợn không có sự khác biệt khi nuôi bằng khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p (17 - 15%) được cân đối một số axit amin thiết yếu. Tuy nhiên, khi tỷ lệ protein tiếp tục giảm (16-14%) cùng với mức axit amin tính theo lysine th p (9 - 7 g/kg TA) thì tỷ lệ thịt nạc bị giảm đi (giảm 3,30% giai đoạn sinh trưởng và 2,95% giai đoạn vỗ b o; P<0,05). d) Khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin th p có tác động tốt đến giảm nồng độ N và S trong phân và nước tiểu (Giảm 31,68- 33,95% lượng N và 26,23 - 28,85% lượng S trong nước tiểu; P<0,05), góp phần đáng kể làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. e) Lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt sử dụng khẩu phần có tỷ lệ protein hợp lý là 17- 15%, với hai mức axit amin tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn tương ứng với giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ b o, đạt được kết quả chăn nuôi tốt. Lợn sinh trưởng nhanh, tương đương với thức ăn đang sử dụng tại cơ sở chăn nuôi (951S, 952S của công ty CP, có tỷ lệ protein 19% - 17%) và giảm chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng từ 10,68– 12,44%, đồng thời giảm đáng kể các hàm lượng khí thải NH3 và H2S trong chuồng nuôi. Tồn tại: Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, NCS mới chỉ cân đối được một số axit amin thiết yếu đầu tiên (lysine, threonine và methionine) mà chưa cân đối được các axit amin thiết yếu khác. Đề nghị: Ứng dụng khẩu phần thức ăn lô 2a (Tỷ lệ protein 17%, 11g lysine/kg thức ăn ở giai đoạn sinh trưởng; 15% protein, 9 g lysine/ kg thức ăn ở giai đoạn vỗ béo) và khẩu phần lô 2b (Tỷ lệ protein 17%, 10 g lysine/kg thức ăn ở giai đoạn sinh trưởng; 15% protein, 8 g lysine/ kg thức ăn ở giai đoạn vỗ béo) để chăn nuôi lợn lai 4 giống ngoại thương phẩm ở Thái Nguyên và địa phương khác nhằm phát triển chăn nuôi b n vững, nâng cao hiệu quả kinh tế cao và góp phần bảo vệ môi trường.