2. Nội dung
I.Tình hình tiêu thụ và sản xuất thức ăn chăn
nuôi
II. Thành phần và nguồn dinh dưỡng
III.Công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi
3. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi
Thành
phần
vitamin
và chất
khoáng
protein
gluxit
Chất
béo
4. Vai trò của protein
Chất đạm là chất chính để cấu tạo nên cơ thể,cấu tạo nên
tế bào.protein cũng là 1 chất sinh năng lượng
Dựa vào thành phần hóa học chia làm 2 loại cơ bản:
- Đạm đơn giản: albumin,globulin… được cấu tạo
đơn giản,gia súc hấp thụ dễ dàng
- Đạm phức tạp: có cấu tạo phức tạp, khó hấp thụ
trực tiếp mà phải nhờ vào các men tiêu hóa
5. Thể thiếu protein :
quá trình trao đổi chất bị rối loạn,
cơ thể phát triển không bình thường
Không duy trì được giống nòi
Giảm sức sản xuất
Thế thừa protein:
ảnh hưởng tuổi thọ
Sự hoạt động của động vật
6. Nguồn protein
• Bao gồm các loại cây họ đậu là đỗ tương, lạc, đậu mè, đậu
xanh …và phụ phẩm khô dầu đỗ tương, khô dầu lạc khô dầu
dừa
7. Nguồn protein
Đỗ tương: là thức ăn thực
vật giầu protein với giá trị
sinh học tương đương
protein của các loại thức ăn
động vật
Lạc:.Khô lạc, khô vừng là nguồn
thức ăn protein từ thực vật có giá trị
dinh dưỡng cao, nó chiếm phần thức
ăn chủ yếu cho gà và tỷ lệ khoảng
25-35%; và cũng chiếm khoảng50%
tổng số lượng protein thô trong
khẩu phần, khi không có khô dầu
đậu tượng.
8. Protein động vật
Bột đầu tôm: là nguồn
thức ăn có giá trị tốt cho
chăn nuôi ngan vịt, từ
phụ phẩm chế biến tôm
xuất khẩu như đầu,
càng, xơ, tôm chọn loai.
Bột cá: là nguồn protein
động vật hang đầu có đủ các
acid amin cần thiết nhất là
lyzin và methionin cho gia
cầm bột cá chế biến từ cá thì
giá trị dinh dưỡng cao, chế
biến từ phụ phẩm của nghề cá
thì thấp hơn.
9. gluxit
Gluxit là thành phần chủ yếu của
thực vật.nguồn cung cấp
gluxit chủ yếu là các loại ngũ
cốc.
Gluxit là nguồn cung cấp năng
lượng cho hoạt động của cơ
thể.Thường chiếm 60-70%
khẩu phần ăn
10. Một số loại nguyên liệu thường sử dụng
vị thơm ngon, chứa năng lượng
cao là nguyên liệu dùng để điều
chỉnh mức năng lượng trong khi
xây dựng thực đơn thức ăn hỗn
hợp, protein thô từ 8-10%, mỡ
thô 4,5%. Ngoài ra ngô chứa hàm
lượng đáng kể caroten (tiền
vitamin A), gia cầm ăn ngô đỏ da
và lòng đỏ trứng vàng, làm tăng
giá trị của thịt trứng
Là thức ăn
cơ sở của gia
cầm, và thuỷ
cầm với tỷ lệ
thường
chiếm 45-
70%.
Ngô là loại
thức ăn dễ
tiêu hóa, tống
số vật chất
tiêu hóa 85-
90%.
Ngô
11. Một số loại nguyên liệu thường sử dụng
thóc
Tổng vật chất tiêu hóa của
thóc là trên 65-70%. Thóc tuy
có giá trị dinh dưỡng thấp
hơn ngô, nhưng là thức ăn
được thủy cầm thích ăn, là
nguyên liệu dùng để cân đối
năng lượng thấp trong khẩu
phần thức ăn.
Là nguồn thức ăn chính trong
chăn nuôi truyền thống,ít bị
nhiễm độc hơn ngô
Hàm lượng dinh dưỡng thóc:
protein thô
6,5%,Gluxit:59,3%,lipit:2,2%
12. Một số loại nguyên liệu thường sử dụng
Cám gạo
• sản phẩm phụ của quá trình sát gạo, được tạo thành từ lớp
trong của hạt và phần nhỏ nhân tinh bột của hạt gạo. Cám có
giá trị dinh dưỡng cao.
• Hàm lượng lyzin, albumin của cám gạo cao hơn gạo.
13. Một số loại nguyên liệu thường sử dụng
kê
Lượng protein thô
10-11%, mỡ 2,5-
3%, xơ biến động
2,2 (bỏ vỏ) 13,4%
(ngiền cả vỏ)
Năng lượng
trao đổi
2.670-3.100
Kcal/kg.
Trong thức ăn hỗn
hợp thường chiếm
tỷ lệ 35-40%. Kê
có vị thơm ngon.
chủ yếu được
trồng ở vùng đất
tận dụng vùng
trung du và vùng
núi
14. Lipit
Trong cơ thể chất béo là nguồn năng lượng dự trữ,thành phần
cấu tạo lên các mô cơ thể và tham gia vào các phản ứng trao
đổi các chất trung gian khác
Khẩu phần thiếu lipit kéo dài làm con vật mắc bệnh thiếu các
vitamin tan trong dầu như: A,D,K…
Nguồn lipit :các loại hạt có nhiều dầu như đậu phụng, mè,hạt
thầu dầu…phụ phẩm của ngành thủy sản…
15. Chất khoáng và vitamin
Trong khẩu phần thức ăn nuôi ngan, vịt, ngỗng thì khoáng và
vitamin có tỷ lệ ít nhưng rất quan trong cho sinh trưởng và
sinh sản, thừa hoặc thiếu điều bị ảnh hưởng, chậm lớn còi
xương giảm đẻ…
Nguồn bổ xung khoáng cho gia cầm là các phức hợp chứa
canxi photpho, muối amoni Nacl, muối của khoáng vi lượng
Thức ăn bổ xung vitamin gồm premix vitamin (hổn hợp nhiều
loại vitamin) cho các loại, tuổi và tính năng sản xuất của gia
cầm. Vitamin bao gồm các loại vitamin A, D, E, B1, B2, B12
… kháng sinh phòng bệnh chống oxy hóa.
16. Một số thành phần khác
• Thuốc bổ sung vào thức ăn: một số thuốc làm tăng giá trị thức
ăn phòng bệnh, kháng nấm mốc và vi khuẩn gây bệnh, kích
thích sinh trưởng. Những hoạt chất sinh học đó là antibiotit,
antihemi… các anzin, các hoocmon… để chông lại sự phát
triển sinh sản của vi trùng gây bệnh. Các bệnh như bệnh
đường ruột…Các anzin làm tăng sự tiêu hóa thức ăn kể cả các
vật chất khó tiêu như chất xơ.
17. Nguyên liệu thô
Làm sạch tạp chất
Nghiền
Nguyên liệu mịn
Làm sạch tạp chất
Cân định lượng
Phối trộn
Ép viên
Sấy Làm nguội
Cân đóng bao
Thành phẩm
Sơ đồ công nghệ sản xuất thức ăn viên
18. 1. Nguyên liệu
- Nguyên liệu thô: ngô, khoai, sắn, khô dầu
đậu nành.
- Nguyên liệu mịn:cám gạo, bột cá và một số
thành phần khoáng vi lượng.
- Nguyên liệu lỏng: rỉ đường, premix.
- Công thức cho cá rô phi: Cám gạo 35%, bột
ngô 20%, khô lạc 12%, bột đỗ tương 9,5%,
bột cá 8%, sắn 15%, premix 0,5%.
2. Làm sạch tạp chất
- Mục đích: Loại bỏ tạp chất như đất đá, cành
lá cây, mảnh kim loại lẫn trong quá trình thu
hoạch và vận chuyển.
- Tiến hành: nguyên liệu sau khi tiếp nhận
được chứa trong các thùng chứa, được gầu
tải và vít tải dẫn đến các sàng làm sạch và đi
qua nam châm.
Nạp liệu
19. 3. Nghiền
- Mục đích: tạo nguyên liệu có kích
thước nhỏ tăng khả năng đồng đều
khi trộn giữa các thành phần, tăng
khả năng tiêu hóa, thuận lợi cho quá
trình tạo viên.
- Tiến hành: sử dụng thiết bị máy
nghiền búa có má nghiền phụ
+ nguyên liệu vào trong thiết bị sẽ
bị tác động bởi các lực va đập và cọ
xát trên má nghiền, phá vỡ tạo thành
các hạt nhỏ có kích thước theo yêu
cầu. Máy nghiền búa
20. 4. Định lượng
- Mục đích: Xác định mức độ, liều lượng các thành phần theo
công thức từng loại thức ăn cho từng loại vật nuôi.
- Tiến hành: sử dụng cân tự động tự trút tải khi đã đủ mức khối
lượng.
21. 5. Phối trộn
- Mục đích:
+ đảo trộn các thành phần thành một hỗn
hợp đồng đều.
+ Tăng cường các phản ứng hóa học, sinh
học khi chế biến thức ăn. Tăng cường trao
đổi nhiệt.
+ Rỉ đường sẽ làm tăng độ kết dính, tăng độ
bền, tăng giá trị dinh dưỡng và kích thích
gia súc ăn ngon miệng.
- Tiến hành:
+nguyên liệu lỏng thì gia nhiệt trước khi
phun
+ máy trộn có bộ phận trộn quay, thùng
chứa cố định. Bộ phận khuấy trộn của máy
là một vít đứng quay trong thùng chứa.
Máy đảo trộn nằm ngang
22. 6. Tạoviên
- Mụcđích:
địnhhìnhkhốihỗnhợpvừatrộnthành
viên. Làmchặtcáchỗnhợp,
tăngkhốilượngriêng,
giảmkhảnănghútẩmvà oxy
hóatrongkhôngkhí,
giữchấtlượngdinhdưỡng.
- Kéodàithờigianbảoquản,
dễvậnchuyển, tiếtkiệm chi phí.
- Tiếnhành:
bộtsautrộnđượcđượclàmẩm W=30
– 35% bằngnướcnóngnhiệtđộ 80 -
85℃. Rồiđượcéptạoviên Máy tạo viên
23. Loại vật nuôi Đường kính viên
(mm)
Trâu, bò 8
Heo 6
Gà, vịt 4
Tôm, cá 2,5
Số liệu về đường kính của viên đối với một số vật nuôi.
25. 8. Làm nguội
- Mục đích: làm giảm nhiệt độ của
viên chuẩn bị cho quá trình đóng
bao.
- Tiến hành: máy làm nguội có hệ
thống quạt hút hơi nóng. Sau đó
viên đưa đi đóng bao.
9. Cân và bao gói
- Mục đích: định lượng sản phẩm để
dễ dàng tiêu thụ
- Tiến hành: máy cân và đóng gói tự
động từng bao tùy khối lượng yêu
cầu khoảng 30 – 50kg/bao.
Máy
làm
nguội
Máy
đóng
gói
26. 1
2
3 4
5
6
7
9
8
10
12
13
14
15
11
Dây chuyền sản xuất thức ăn viên
1.Gầu tải 6. silo chứa 11. siclon lọc bụi
2.Máng cấp liệu 7.Trộn vít trục ngang 12. Máy ép viên
3.Trục phân phối 8.Silo chứa 13, 14, 15
4. Máy nghiền sơ bộ 9. Bộ phận thu hồi Máy thu hồi sản phẩm
5. Vít tải 10. Máy làm nguội
27. Tài liệu tham khảo
• Kỹ thuật chế biến lương thực tập 2 – Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật Hà Nội năm 2009 – Bùi Đức Hợi (
chủ biên)
• http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-cong-nghe-che-bien-
thuc-an-chan-nuoi-10220/
Editor's Notes
Trong máy ngiền có những cánh dao quay tròn, lắp lệch tâm nhau quay với vận tốc lớn có tác dụng cắt, đập vỡ NLN
Trong máy ép có 1 khuôn ép và trong khuôn ép có 2 rulo quay ngược chiều nhau. Giữa khuôn ép và rulo có một khoảng cách nhất định sao cho rulo không cạ vào khuôn ép, khoảng 0,5mm đồng thời khoảng cách này cũng không được rộng quá sẽ làm BTP trượt qua khe giữa khuôn ép và rulo. Ngoài khuôn ép có hệ thống dao gồm 2 cánh dao, 1 dao có khẩu độc cao và 1 cây có khẩu độ thấp (so với khuôn ép). BTP sau khi qua khuôn ép sẽ được dao trên cắt trước (nếu viên dài) nếu không sẽ được dao dưới cắt. Sản phẩm sau khi ép có dạng viên hình trụ dài từ 4- 12mm, đường kính 3mm hoặc 3,5mm. Viên sản phẩm sau khi ép đang còn nóng và mềm nên cần được đưa xuống buồng làm nguội