SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN NGỌC THU
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đình Nghị
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Trần Ngọc Thu
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG
BIỆN PHÁP DÂN SỰ............................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp .................................. 7
1.1.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp..................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp...................................................... 9
1.2. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp bằng biện pháp dân sự ............................................................11
1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.......................................11
1.2.2. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự...................13
1.3. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại và
vai trò, ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
thƣơng mại bằng biện pháp dân sự.............................................................16
1.3.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại...... 16
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ
dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự...........................................................22
1.4. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
thƣơng mại.....................................................................................................24
1.4.1. Biện pháp dân sự...................................................................................24
1.4.2. Biện pháp hành chính............................................................................27
1.4.3. Biện pháp hình sự..................................................................................27
1.4.4. Biện pháp kiểm soát biên giới...............................................................28
1.5. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng
biện pháp dân sự theo các Điều ƣớc quốc tế...............................................29
1.5.1. Công ước Paris về bảo hộ quyền SHCN 1883......................................29
1.5.2. Hiệp định TRIPs 1994...........................................................................30
1.5.3. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ 2000.................................32
Chƣơng 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ................34
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại
bằng biện pháp dân sự..................................................................................34
2.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ
dẫn thƣơng mại..............................................................................................39
2.2.1. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu........40
2.2.2. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ......43
2.2.3. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với chỉ dẫn địa lý........44
2.2.4. Các hành vi không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối
với chỉ dẫn thương mại theo quy định của pháp luật......................................49
2.3. Thẩm quyền và trình tự thủ tục xử lý hành vi xâm phạm bằng biện
pháp dân sự....................................................................................................51
2.3.1. Thẩm quyền xử lý .................................................................................52
2.3.2. Trình tự thủ tục xử lý ............................................................................53
2.4. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đƣơng sự....................................54
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của nguyên đơn..................................54
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của bị đơn ..........................................55
2.5. Các biện pháp bảo vệ theo thủ tục dân sự:..........................................55
2.6. Về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời............................................58
2.7. Xác định thiệt hại và mức bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại.............................64
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP
DÂN SỰ Ở VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT......................................................................................................68
3.1. Thực trạng xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối
với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự.........................................68
3.1.1. Thực trạng xử lý....................................................................................68
3.1.2. Nguyên nhân .........................................................................................72
3.2. Một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự.............85
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật ..............................................86
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật về tổ chức.............................89
3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực của Toà án và tuyên truyền pháp
luật bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự....................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................98
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BLDS Bộ luật Dân sự
BLHS Bộ luật Hình sự
BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự
BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự
TRIPs Agreement on Trade –
Related Aspects of
Intellectual Property Rights.
Hiệp định về các khía cạnh liên
quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ
SHCN Sở hữu công nghiệp
QSHCN Quyền sở hữu công nghiệp
QSHTT Quyền sở hữu trí tuệ
SHTT Sở hữu trí tuệ
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân Tối cao
VKS Viện kiểm sát
WIPO World Intellectual Property
Organization
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình 168 giai đoạn 2 (2012-
2015) của Cục Cảnh sát kinh tế ngày 14/3/2014, năm 2013,“tình hình xâm
phạm SHTT, sản xuất, buôn bán hàng giả vẫn diễn ra phức tạp với nhiều thủ
đoạn tinh vi. Các hành vi xâm phạm SHTT, sản xuất, buôn bán hàng giả xảy
ra trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, ở cả khu vực sản xuất, chế biến, lưu
thông và xuất nhập khẩu, xảy ra với mọi loại hàng hóa từ hàng tiêu dùng
thông thường đến các hàng hóa giá trị cao.” [24]
Có thể thấy trên thị trường, hàng hóa nào có thương hiệu, có uy tín được
người tiêu dùng ưa chuộng thì lập tức có hàng giả. Những mặt hàng thường bị
làm giả, xâm phạm QSHTT nhiều như hàng may mặc, hàng tiêu dùng bằng
da, giả da, mỹ phẩm, phân bón, rượu ngoại, thực phẩm chức năng, phần mềm
máy tính…Hàng xâm phạm QSHTT phần lớn được sản xuất ở nước ngoài
(chủ yếu là Trung Quốc) sau đó đưa vào Việt Nam tiêu thụ bằng nhiều đường
(kể cả chính ngạch và tiểu ngạch), trong đó chủ yếu nhập lậu qua biên giới,
nhiều nhất là biên giới phía Bắc và phía Trung. Thủ đoạn của bọn tội phạm
sản xuất, buôn bán hàng giả, xâm phạm QSHTT ngày càng tinh vi và phức
tạp. Đối với hàng giả, xâm phạ-m SHTT sản xuất ở nước ngoài, các đối tượng
có hành vi xâm phạm thường sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, các thiết bị
hiện đại để sản xuất, in ấn nhãn mác, bao bì giống với hàng thật rất khó phân
biệt bằng mắt. Đối với hàng giả, xâm phạm SHTT sản xuất hoặc lắp ráp trong
nước thì các đối tượng thường thuê địa điểm hẻo lánh, việc sản xuất được
chia ra nhiều công đoạn, nhiều nơi khác như như nơi in vỏ bao bì, nhãn mác,
nơi pha trộn, nơi đóng gói…
2
Theo báo cáo của Công an 50 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
năm 2013, lực lượng Cảnh sát kinh tế đã phát hiện 560 vụ xâm phạm SHTT,
sản xuất, buôn bán hàng giả, phạt tiền hơn 5,4 tỷ đồng. [27]
Các số liệu trên chứng tỏ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với các chỉ dẫn thương mại nói
riêng đang trở thành một vấn nạn mà thế giới và Việt Nam đang phải đối mặt
hàng ngày. Ở nước ta, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
thương mại đang ngày càng mở rộng về phạm vi, tăng lên về quy mô, số
lượng…Vấn nạn trên đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải bảo vệ QSTTT nói
chung, QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại nói riêng một cách triệt để và hiệu
quả hơn.
Tại Việt Nam, quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ chưa
bao giờ được coi trọng như hiện nay. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh
tranh toàn cầu với rất nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi chúng ta một mặt
phải có cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động sáng tạo, mặt khác cần đề cao
việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
về sở hữu trí tuệ, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp đầy đủ, hiệu quả là những vấn đề quan trọng, mang
tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chúng
ta đã ban hành đồng bộ những văn bản pháp luật có liên quan đến sở hữu trí
tuệ như: Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Khoa học và Công nghệ,
Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Bộ luật Tố tụng dân sự…Việc Việt Nam
tích cực tham gia các diễn đàn hợp tác kinh tế trong đó bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ là một phần quan trọng trong các cam kết thành viên cũng là một nhân
tố thúc đẩy Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống về bảo hộ và thực thi quyền sở
3
hữu công nghiệp liên quan đến các chỉ dẫn thương mại là nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Xét đến cùng, quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối với một loại tài sản (dù
là tài sản đặc biệt – không hữu hình) và vì thế nó được đối xử như các quyền
của các loại tài sản khác. Do vậy, để bảo vệ các đối tượng quyền của quyền sở
hữu, cụ thể là quyền sở hữu công nghiệp, có nhiều biện pháp khác nhau,
nhưng biện pháp dân sự có vai trò quan trọng và cơ bản hơn cả. Tuy vậy, một
thực tế hiện nay ở Việt Nam là khi xảy ra hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp, biện pháp được áp dụng trước tiên không phải là biện pháp dân
sự như những nước khác, mà là biện pháp hành chính. Đây là điều bất hợp lý,
và chứng tỏ pháp luật về bảo về quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp
dân sự còn hạn chế, chưa đầy đủ, tồn tại nhiều bất cập. Để phù hợp với tính
chất và nội dung của quan hệ pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế thì
chúng ta cần sớm tìm ra những nguyên nhân và lý giải nguyên nhân đó.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc bảo vệ QSHCN đối với chỉ
dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự theo
pháp luật Việt Nam” là đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước khi Bộ luật Dân sự năm 1995 ra đời, bảo vệ QSHTT nói chung và
bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại nói riêng vẫn chưa thực sự được
quan tâm đúng mức ở Việt Nam. Vì vậy, liên quan đến vấn đề này có rất ít
các công trình nghiên cứu, sách, báo. Vài năm trở lại đây, đặc biệt là khi Việt
Nam gia nhập WTO, vai trò của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mới được đề
cao, Chính phủ Việt Nam cũng thừa nhận vai trò của việc bảo hộ quyền
SHTT trong việc phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, khuyến khích hoạt
động sáng tạo và phát minh phục vụ phát triển kinh tế, chính vì vậy cũng có
4
khá nhiều những bài viết liên quan đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như
“Đổi mới và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ”, Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Xuân Thảo; “Bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ của tác
giả Nguyễn Văn Luật; “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ”
của tác giả Lê Xuân Thảo biên soạn, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2005; “Bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự”, Luận văn thạc sỹ của tác
giả Phạm Văn Toàn; “Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Ninh Thị Thanh Thủy;
“Nâng cao vai trò của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp về quyền sở
hữu trí tuệ” của tác giả Nguyễn Thị Quế Anh…
Các công trình nghiên cứu trên tuy có đề cập đến những biện pháp bảo
vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu tìm
hiểu về chỉ dẫn thương mại bao gồm nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương
mại, đồng thời so sánh và phân tích được sự khác biệt giữa các đối tượng bảo
hộ này.
3. Mục đích nghiên cứu
Bảo vệ QSHCN có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau
nhằm giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, cơ
quan tư pháp, giữa các chủ thể QSHCN. Thông qua luận văn này, tác giả
mong muốn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và những bất cập còn tồn tại trong
quá trình giải quyết mối liên hệ pháp luật trên. Từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại
bằng biện pháp dân sự.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ dẫn thương mại theo quy định tại khoản 2 Điều 130 Luật sở hữu trí
tuệ 2005 bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu
5
hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì hàng hóa và nhãn hàng hóa.
Nhưng trong luận văn này, người viết chỉ tập trung nghiên cứu việc bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý
bằng biện pháp dân sự theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Đồng thời có sự
liên hệ, đối chiếu, phân tích, so sánh với các quy định tương tự trong pháp
luật của một số quốc gia và các Điều ước quốc tế. Từ những phân tích về mặt
lý luận, luận văn cũng nêu ra thực trạng về việc bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, trên cơ sở của khoa học chuyên
ngành về SHTT. Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử như phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp kết
hợp giữa lý luận với thực tiễn. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài,
những phương pháp khoa học như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê
cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp những thông tin
mang tính lý luận và thực tiễn về bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại
bằng biện pháp dân sự theo pháp luật Việt Nam. Luận văn có ý nghĩa góp
phần tăng cường việc giải quyết tranh chấp QSHCN đối với chỉ dẫn thương
mại bằng biện pháp dân sự, đổi mới và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
QSHCN tại Việt Nam hiện nay. Tác giả mong muốn luận văn có thể cung cấp
những hiểu biết sâu hơn cho chủ thể quyền về biện pháp dân sự, cũng như
những ưu điểm khi áp dụng việc bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại
bằng biện pháp dân sự. Ngoài ra, từ việc trình bày những bất cập còn tồn tại
trong thực tiễn xử lý hành vi xâm phạm QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại,
6
tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiệu quả giải quyết tranh chấp của Tòa án.
7. Bố cục luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự.
Chương 2: Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự.
Chương 3: Thực trạng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
thương mại bằng biện pháp dân sự ở Việt Nam và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp
Ngày nay, khoa học, kĩ thuật, công nghệ đã trở thành một bộ phận cấu
thành của lực lượng sản xuất có tính chất quyết định đến năng suất lao động.
Theo đó, quan hệ sở hữu phát triển lên một đỉnh cao mới, dẫn đến sự ra đời
của một quan hệ sở hữu đặc biệt là Sở hữu trí tuệ (SHTT). Nếu như quyền sở
hữu tài sản bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của
chủ sở hữu thì quyền sở hữu trí tuệ (QSHTT) có nội hàm rộng hơn, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây
trồng và quyền sở hữu công nghiệp.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ thì QSHTT được định nghĩa như sau: “Quyền
sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp và quyền đối với giống cây trồng” [18, Điều 4]
Theo pháp luật Việt Nam, QSHTT là chế định trong luật dân sự, là lĩnh
vực thuộc quan hệ pháp luật dân sự, trong đó các yếu tố cấu thành bao gồm
chủ thể, khách thể và nội dung. QSHTT là một phạm trù pháp lý trong quyền
sở hữu nói chung. Do vậy, giống như các quyền dân sự khác, QSHTT cũng
bao gồm các nhóm quy phạm liên quan đến các hình thức sở hữu, căn cứ phát
sinh, chấm dứt quyền sở hữu, cách thức, biện pháp chuyển quyền sở hữu và
các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu. Đối với quyền sở hữu thông thường, chủ
sở hữu có đủ ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Trong khi đó, QSHTT không quy định gì về quyền chiếm hữu. Điều này phát
8
sinh từ đặc tính vô hình của các đối tượng SHTT. Vì vậy, quyền năng quan
trọng nhất của QSHTT là quyền sử dụng các đối tượng SHTT.
Trong QSHTT thì QSHCN là quyền sở hữu các tác phẩm sáng tạo trong
lĩnh vực công nghiệp, thương mại. Hiểu theo nghĩa khách quan, QSHCN là
pháp luật về SHCN hay nói cách khác là tổng hợp các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh sau khi con người sáng tạo ra sản
phẩm trí tuệ và được pháp luật coi là các đối tượng SHCN. Hiểu theo nghĩa
chủ quan thì QSHCN là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với các đối
tượng SHCN. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã tập hợp và đưa ra phạm vi
QSHCN khá rộng so với trước đây, thể hiện trong khái niệm tương đối khái
quát về QSHCN quy định tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh
do mình sáng tạo hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh. [18, Điều 4]
QSHCN được xác lập như sau: QSHCN đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp văn bản bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ
tục đăng ký quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc
tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Riêng đối
với tên thương mại và bí mật kinh doanh, QSHCN được xác lập một cách tự
động, không cần phải trải qua các trình tự, thủ tục xin xác lập quyền. Đối với
tên thương mại, QSHCN được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên
thương mại đó. Đối với bí mật kinh doanh, QSHCN được xác lập trên cơ sở
có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí
9
mật kinh doanh đó. Đối với quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thì
được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. [18, Điều 6]
Xuất phát từ giá trị to lớn cũng như thuộc tính vô hình, khả năng chia sẻ
và tính xã hội rất cao của các đối tượng thuộc QSHCN nên các hành vi vi
phạm QSHCN ngày càng diễn ra tinh vi, gây thiệt hại to lớn cho chủ sở hữu
quyền cũng như tác động tiêu cực tới sự phát triển chung về kinh tế, khoa học
kĩ thuật của quốc gia và nhân loại. Chính vì vậy, việc Nhà nước quy định về
SHTT nói chung và QSHCN nói riêng nhằm bảo vệ quyền của những người
hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt là chính sách mang tính toàn cầu, có ý nghĩa
xã hội và kinh tế quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp
QSHCN là một phần của quyền SHTT nên QSHCN mang các đặc trưng
của quyền SHTT, ngoài ra, trong sự so sánh với quyền tác giả thì QSHCN có
những đặc điểm cơ bản sau đây:
Đối tượng của QSHCN luôn gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Các đối tượng của QSHCN đều mang tính chất hàng hóa, phục vụ quá
trình kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. Một trong những tiêu chí để phân chia
kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ thành quyền tác giả hay QSHCN chính
là căn cứ vào tính hữu ích, khả dụng của chúng. Nếu đối tượng của quyền
tác giả chủ yếu được áp dụng trong các hoạt động giải trí tinh thần thì các
đối tượng của QSHCN lại được ứng dụng trong các hoạt đông sản xuất, kinh
doanh thương mại. Nói cách khác, bảo hộ QSHCN là bảo hộ về nội dung,
còn bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ về hình thức. Chính vì vậy mà một trong
những điều kiện để được bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và
thiết kế bố trí là chúng phải có khả năng áp dụng công nghiệp nhằm tạo ra
các sản phẩm có giá trị cho đời sống con người. Còn đối với nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh phải chứa đựng các chỉ dẫn
10
thương mại, nhằm phân biệt chủ sở hữu QSHCN với các chủ thể khác, giúp
nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ tạo ra ưu thế cạnh tranh trong thị trường,
đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ đồng thời cũng giúp người
tiêu dùng dễ dàng lựa chọn hàng phù hợp với yêu cầu cũng như chất lượng
mà mình mong muốn.
QSHCN được bảo hộ thông qua thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
Đây là đặc trưng cơ bản của QSHCN so với quyền tác giả. Nếu như
quyền tác giả là quyền tự nhiên, xuất hiện khi tác giả sáng tác, làm ra các tác
phẩm, việc đăng ký quyền tác giả chỉ mang tính chất khuyến khích, thì
QSHCN chỉ được pháp luật bảo hộ khi chúng được cơ quan nhà nước chính
thức cấp văn bằng bảo hộ.
QSHCN đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp cho người nộp đơn đăng kí các đối tượng đó.
Riêng với tên thương mại và bí mật kinh doanh, QSHCN được xác lập một
cách tự động, không cần trải qua các trình tự, thủ tục xin xác lập quyền.
QSHCN đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp
pháp tên thương mại tương ứng với khu vực và lĩnh vực kinh doanh. QSHCN
đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay
bất kì cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin và bảo
mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó.
QSHCN được bảo hộ theo giới hạn không gian và thời gian
Quyền sở hữu đối với tài sản thông thường được bảo hộ vô thời hạn và
chỉ chấm dứt khi có các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu được ghi nhận trong
các văn bản pháp luật hoặc khi tài sản bị tiêu huỷ. Quyền sở hữu đối với tài
sản thông thường không bị giới hạn về mặt không gian. Trong khi đó, quyền
11
sở hữu công nghiệp chỉ có thể được bảo hộ trong một khoảng thời gian xác
định tùy thuộc vào từng loại đối tượng và chỉ giới hạn trong một phạm vi lãnh
thổ xác định.
Thời gian nhắc đến ở đây là thời hạn của văn bằng bảo hộ mà chủ sở hữu
các đối tượng SHCN được cấp. Căn cứ vào giá trị của từng đối tượng SHCN
đối với sự phát triển của tiến bộ xã hội, có thể chia thời hạn bảo hộ ra thành
ba loại: thời hạn bảo hộ được xác định và không được gia hạn; thời hạn bảo
hộ được xác định và có thể được gia hạn; thời hạn bảo hộ không xác định.
1.2. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự
1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
Giữa các khái niệm bảo vệ QSHCN, bảo hộ QSHCN, thực thi QSHCN có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Để làm rõ khái niệm bảo vệ QSHCN, trước hết
chúng ta cần làm rõ khái niệm về bảo hộ QSHCN và thực thi QSHCN.
Ở Việt Nam, khái niệm bảo vệ QSHTT lần đầu tiên được quy định trong
Luật Sở hữu trí tuệ. Trước khi luật này được ban hành, những khái niệm được
sử dụng thường xuyên là “bảo hộ QSHTT”, “thực thi QSHTT”. Hai thuật ngữ
này được sử dụng phổ biến trong mọi hoạt động của lĩnh vực SHTT, từ hoạt
động xây dựng pháp luật, hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về SHTT
đến các hoạt động thực thi SHTT.
Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “bảo hộ” được hiểu là “che chở,
không để bị hư hỏng, tổn thất” [33]. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật
học của trường Đại học Luật Hà Nội thì “bảo hộ QSHCN là bảo hộ sản phẩm
trí tuệ, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể QSHCN như tác giả, chủ
văn bằng bảo hộ và người sử dụng hợp pháp đối tượng QSHCN” [37]. Do
vậy, khái niệm về “bảo hộ QSHCN” được hiểu chung nhất là tất cả những
hành vi mà Nhà nước thực hiện nhằm công nhận và bảo vệ QSHCN. Cụ thể,
12
Nhà nước thực hiện các thủ tục xác lập QSHCN (cấp văn bằng bảo hộ), thực
hiện quản lý nhà nước đối với QSHCN, xác định những hành vi bị coi là xâm
phạm QSHCN và quy định những biện pháp xử lý những hành vi vi phạm đó.
Ngược lại, thực thi QSHCN không liên quan đến xác lập QSHCN mà là
việc thực hiện pháp luật về SHCN, nhằm chấm dứt hành vi xâm phạm
QSHCN, tức là thông qua sự bắt buộc các chủ thể phải hoàn toàn tuân thủ,
chấp hành pháp luật dù muốn hay không. Nói đến thực thi QSHCN là nói đến
trình tự, thủ tục mà các chủ thể phải tuân theo, cũng như các biện pháp xử lý,
các chế tài do các cơ quan có thẩm quyền áp dụng khi có hành vi vi phạm.
Xét về bản chất, nội dung quan trọng nhất của QSHCN là độc quyền sử dụng,
khai thác đối tượng thuộc thẩm quyền. Vì vậy, thực thi QSHCN cũng có
nghĩa là đảm bảo quyền khai thác, sử dụng đối tượng QSHCN của chủ thể
nắm giữ quyền đó không gặp cản trở từ phía người thứ ba. Nói cách khác, bản
chất của việc bảo đảm điều kiện cần thiết để chủ thể QSHCN thực hiện các
quyền của mình là ngăn chặn mọi hành vi cản trở việc sử dụng, khai thác đối
tượng QSHCN của chủ thể quyền.
Vấn đề bảo vệ quyền SHTT được quy định trong các công ước quốc tế
về nền tảng về quyền SHTT như Công ước Berne năm 1883 về bảo hộ tác
phẩm văn học, nghệ thuật, Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ QSHCN và
Hiệp định các khía cạnh thương mại của quyền SHTT năm 1994 (TRIPs). So
với TRIPs, hệ thống luật pháp về SHTT của Việt Nam về cơ bản đã tương
thích với các quy định của Hiệp định này. Tại Phần thứ năm của Luật Sở hữu
trí tuệ 2005 đã quy định về “Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ”, bao gồm các nội
dung: quy định chung về bảo vệ quyền SHTT; xử lý xâm phạm quyền SHTT
bằng các biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, kiểm
soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT. Từ những nội dung
trên, có thể hiểu bảo vệ QSHTT nói chung và QSHCN nói riêng là việc các cơ
13
quan nhà nước có thẩm quyền, thông qua hệ thống chính sách pháp luật bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu quyền, nhằm chống lại
sự xâm phạm của bên thứ ba. Như vậy, bảo vệ QSHCN hiểu một cách chung
nhất là tổng hợp các quy định của pháp luật công nhận các chủ thể QSHCN
được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Thông qua các quy định của pháp luật,
các cơ quan có thẩm quyền xác định những hành vi bị coi là xâm phạm
QSHCN và quy định các biện pháp xử lý những hành vi xâm phạm đó tùy
theo tính chất, mức độ xâm phạm.
Bảo vệ QSHCN hiện nay là đòi hỏi khách quan, có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với chủ thể quyền, chủ thể sản xuất kinh doanh, người tiêu
dùng mà còn liên quan đến sự phát triển của quốc gia. Bảo vệ QSHCN hiệu
quả sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh, là động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, thu hút chuyển giao công nghệ và đầu tư nước ngoài. Đối với
một nước đang phát triển như Việt Nam, hệ thống bảo vệ QSHTT nói chung
và QSHCN nói riêng còn lỏng lẻo, bất cập, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải
nâng cao hiệu quả bảo vệ QSHTT, QSHCN, đảm bảo sự công bằng, thúc đẩy
hoạt động sáng tạo của cả xã hội.
1.2.1. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự
Biện pháp bảo vệ QSHTT là những cách thức được chính chủ thể quyền
sử dụng hoặc được Nhà nước sử dụng để bảo vệ Quyền tác giả, QSHCN và
quyền đối với giống cây trồng khi các quyền này bị xâm phạm. QSHCN là
quyền dân sự tuyệt đối của chủ sở hữu mà những người khác có nghĩa vụ tôn
trọng, không được thực hiện hành vi xâm phạm. Nhà nước với vai trò chủ đạo
thiết lập một hệ thống pháp luật với những biện pháp bảo vệ nhất định nhằm
ngăn chặn các hành vi xâm phạm, bảo vệ quyền sở hữu cho chủ thể quyền.
Cụm từ “biện pháp dân sự” được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Việc đưa cụm từ “biện pháp dân sự” bên cạnh “biện pháp hành chính”, “biện
14
pháp hình sự”, “biện pháp kiểm soát biên giới” vào văn bản luật nói trên thể
hiện sự chuyển thể các quy định tương ứng của Hiệp định TRIPs vào hệ thống
văn bản pháp luật quốc gia.
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự thực chất là thủ
tục giải quyết tranh chấp QSHCN tại Tòa án, tức là những trình tự, thủ tục do
pháp luật Tố tụng dân sự quy định để chủ thể QSHCN yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước sự xâm phạm của người khác; đồng
thời là trình tự, thủ tục để Tòa án tiến hành giải quyết yêu cầu đó. Trong lĩnh
vực SHTT, QSHCN là một quyền tài sản của chủ sở hữu, quyền này mang
bản chất của một quyền dân sự. Do đó, biện pháp dân sự được coi là biện
pháp chủ đạo và phù hợp với việc áp dụng để bảo vệ QSHCN, có khả năng
giải quyết thỏa đáng, triệt để những thiệt hại mà chủ sở hữu quyền bị xâm
phạm đã phải chịu, qua đó giúp các bên có được thái độ mềm dẻo, linh hoạt
khi giải quyết, khắc phục những hạn chế mà các biện pháp khác không giải
quyết được.
Trên thế giới hiện nay, bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự được đánh
giá là cơ chế bảo vệ hữu hiệu và phổ biến nhất, nhưng ở Việt Nam thì trong
thực tiễn xét xử trong những năm qua cho thấy có rất ít tranh chấp về QSHCN
được đưa ra giải quyết ở Tòa án. Các chủ thể QSHCN thường chọn biện pháp
hành chính để xử lý những hành vi xâm phạm quyền của mình. Một đặc điểm
quan trọng của việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hành chính chính là ý
nghĩa trừng phạt đối với hành vi xâm phạm quyền. Bên cạnh đó, biện pháp
hành chính có tính tăng nặng đối với các hành vi xâm phạm có tình tiết tăng
nặng như: vi phạm có tổ chức, vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, tiếp tục thực
hiện hành vi vi phạm khi người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi
đó… Do vậy, việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hành chính thường có tính
răn đe và phòng ngừa cao. Tuy nhiên, biện pháp hành chính không thể buộc
15
người vi phạm bồi thường thiệt hại cho chủ thể quyền. Đây là hạn chế của
việc thực thi QSHCN bằng biện pháp hành chính. Trong quá trình thụ lý và
xử lý hành vi xâm phạm QSHCN bằng biện pháp hành chính, cơ quan hành
chính có thẩm quyền chỉ xử phạt hành vi xâm phạm quyền, còn phần bồi
thường thiệt hại của chủ thể quyền đề nghị tách riêng và thực hiện theo trình
tự dân sự. Ngược lại, cơ chế dân sự điều chỉnh quan hệ giữa chủ sở hữu quyền
và người xâm phạm quyền. Việc đền bù thiệt hại cho chủ thể quyền bị xâm
phạm là một trong những nội dung cơ bản nhất của việc bảo vệ QSHCN bằng
biện pháp dân sự, các chủ sở hữu QSHCN không chỉ được quyền yêu cầu Tòa
án áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm QSHCN một cách có
hiệu quả mà còn buộc bên vi phạm bồi thường những tổn thất về vật chất, tinh
thần do hành vi xâm phạm ấy gây ra.
Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền SHCN
Như đã nói ở trên, vấn đề bảo vệ quyền SHTT nói chung và QSHCN nói
riêng có ý nghĩa quan trọng đối với không chỉ chủ thể quyền, chủ thể sản
xuất, kinh doanh, người tiêu dùng mà còn có tác động đến sự phát triển của
quốc gia. Việc bảo vệ QSHCN chính là đảm bảo hiệu lực QSHCN của chủ thể
quyền, từ đó khuyến khích hoạt động đầu tư sáng tạo, thúc đẩy những nỗ lực
cống hiến của cá nhân vào hoạt động nghiên cứu khoa học – kĩ thuật – công
nghệ; đồng thời, việc bảo vệ QSHCN hạn chế tổn thất cho các nhà sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy họ phát triển sản xuất buôn bán trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, việc bảo vệ và thực thi QSHCN hiệu quả còn tạo ra một xã hội văn
minh phát triển, con người được lựa chọn và sử dụng những hàng hóa, dịch
vụ chất lượng cao, thỏa mãn những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần.
Trong quan hệ thương mại quốc tế, việc bảo vệ QSHCN và thực thi QSHCN
hiệu quả là cầu nối hữu hiệu để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh,
xây dựng thị trường tự do, mở cửa. Tại Điều 7 của Hiệp định TRIPs quy định
16
rằng việc bảo vệ và thực thi quyền SHTT sẽ “góp phần thúc đẩy cải tiến,
chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi ích cho cả người sáng tạo và
người sử dụng công nghệ, cũng như lợi ích kinh tế xã hội nói chung và bảo
đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”. Hiện nay, nhiều nước, đặc biệt là
các nước phát triển đã coi việc bảo vệ các tài sản trí tuệ của họ như là điều
kiện không thể thiếu được trong việc thiết lập các quan hệ thương mại. Hiểu
rõ vai trò của việc bảo vệ QSHCN trong việc phát triển kinh tế - xã hội, Việt
Nam đang chú trọng xây dựng một hệ thống thực thi có hiệu quả trong hệ
thống pháp luật bảo vệ quyền SHTT nói chung và QSHCN nói riêng để đưa
đất nước nhanh chóng hội nhập với xu thế chung của thế giới.
1.3. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng
mại và vai trò, ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự.
1.3.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương
mại hàng hoá, dịch vụ bao gồm: nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá và
nhãn hàng hoá. [18, Điều 130]
Các đối tượng như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đều là đối
tượng của QSHCN, ba đối tượng này có đặc điểm chung nhất là giúp cá nhân,
tổ chức phân biệt được chủ thể, dịch vụ - hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ của
sản phẩm, người tiêu dùng lựa chọn đúng hàng hóa phù hợp với nhu cầu, chất
lượng mà mình mong muốn, từ đó, giúp nhà sản xuất đẩy mạnh lưu thông
hàng hóa. Mặt khác, các chỉ dẫn thương mại này thường được gắn lên hàng
hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh,
phương tiện quảng cáo…do vậy các đối tượng này rất dễ bị làm giả, làm nhái,
nguy cơ bị xâm phạm là rất lớn. Việc quy định về QSHCN đối với nhãn hiệu,
17
tên thương mại, chỉ dẫn địa lý mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp phải của các chủ thể quyền. Để hiểu rõ hơn về QHSCN
đối với chỉ dẫn thương mại, người viết xin phép phân tích QSHCN của từng
đối tượng mà đề tài đã giới hạn.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu:
Trong các đối tượng của QSHCN thì nhãn hiệu được coi là đối tượng có
vai trò rõ rệt nhất trong quá trình lưu thông hàng hóa. Bằng nhãn hiệu, nhà
sản xuất có thể đánh dấu hàng hóa, dịch vụ mà mình đưa ra thị trường, là
thông tin trước hết và cơ bản đầu tiên mà người tiêu dùng nhận thức được đối
với loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Từ đó, tác động trực tiếp đến việc lưu thông
hoàng hóa, tăng hoặc giảm doanh số bán hàng. QSHCN đối với nhãn hiệu
theo pháp luật mỗi nước cũng như trong các Điều ước quốc tế có khác nhau vì
bị chi phối bởi quan điểm về các dấu hiệu cấu thành nên nhãn hiệu. Các Điều
ước quốc tế đa phương và song phương điều chỉnh lĩnh vực liên quan đến
nhãn hiệu khá nhiều như Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
1883, Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1981 và Nghị định
thư liên quan đến Thỏa ước Madrid năm 1989…Các Điều ước quốc nêu trên
chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về nhãn hiệu hay một khái niệm rõ ràng về
QSHCN đối với nhãn hiệu mà thông qua các quy định về xác lập QSHCN,
quy định về trình tự thủ tục xác lập QSHCN đối với nhãn hiệu cho thấy
QSHCN đối với nhãn hiệu đã được ghi nhận. Đến Hiệp định TRIPS năm
1995 đã đưa ra khái niệm khá hoàn chỉnh về nhãn hiệu tại khoản 1 Điều 15:
Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng
phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá
hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu
hàng hoá. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các
chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc cũng như
18
tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký
là nhãn hiệu hàng hoá. Trường hợp bản thân các dấu hiệu không có
khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ tương ứng, các Thành
viên có thể quy định rằng khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính
phân biệt đạt được thông qua việc sử dụng. Các Thành viên có thể
quy định rằng điều kiện để được đăng ký là các dấu hiệu phải là dấu
hiệu nhìn thấy được. [35, Điều 15]
Có thể nói, khái niệm về nhãn hiệu của TRIPS đã mở rộng hơn rất nhiều
so với các Điều ước quốc tế trước đó, nó là cơ sở để các quốc gia xây dựng
cho mình một khái niệm riêng phù hợp. Tiếp thu những quan điểm tiến bộ của
các Điều ước quốc tế về khái niệm nhãn hiệu và QSHCN đối với nhãn hiệu,
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã giải thích nhãn hiệu là “Nhãn hiệu là dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” [18,
Điều 4] và đó là “dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ,
hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện
bằng một hoặc nhiều mầu sắc‟‟ [18, Điều 72]. Các dấu hiệu này tiếp tục được
làm rõ thông qua Điều 73, Điều 74 quy định về dấu hiệu không được bảo hộ
với danh nghĩa nhãn hiệu, về khả năng phân biệt của nhãn hiệu. Khái niệm về
nhãn hiệu trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã có những thay đổi tích cực và gần
hơn với quy định trong Hiệp định TRIPs, từ đó tạo cơ sở cho việc thực thi
quyền SHTT có hiệu quả.
Từ những phân tích ở trên, QSHCN đối với nhãn hiệu có thể hiểu một
cách chung nhất là quyền của các chủ thể do pháp luật quy định hoặc thừa
nhận đối với các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ với các chủ thể
khác, bao gồm dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ,
hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện
bằng một hoặc nhiều màu sắc.
19
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý:
Chỉ dẫn địa lý theo nghĩa đơn giản là dấu hiệu để chỉ dẫn đến một khu
vực địa lý cụ thể với các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, dân cư… nhất định.
Do sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, những hàng hóa thông thường như
các sản phẩm nông ngiệp, thủ công nghiệp…ngày càng tham gia nhiều vào thị
trường khu vực và quốc tế. Những dấu hiệu chỉ dẫn xuất xứ địa lý của hàng
hóa là những loại nhãn mác ra đời sớm nhất để phân biệt sản phẩm của những
người sản xuất ở các vùng khác nhau. Thuật ngữ pháp lý “chỉ dẫn địa lý” mới
chỉ xuất hiện gần đây trong đàm phán quốc tế về SHTT và được chính thức
thừa nhận trong Hiệp định TRIPs 1994:
Trong Hiệp định này chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về hàng hoá bắt
nguồn từ lãnh thổ của một Thành viên hoặc từ khu vực hay địa
phương thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất
định chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định.” [35, Điều 22].
Từ định nghĩa này, có thể xác định chỉ dẫn địa lý có ba đặc điểm sau:
Một là, chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về nguồn gốc của hàng hóa – là dấu
hiệu bất kỳ để chỉ ra nguồn gốc của hàng hóa, không nhất thiết phải là tên địa
lý như tên gọi xuất xứ. Hai là, hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý phải bắt nguồn
từ lãnh thổ, địa phương hay khu vực được chỉ dẫn tới. Ba là, phạm vi bảo hộ
chỉ đối với với các chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm mà chất lượng, uy tín hoặc
đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết
định.
Do nhu cầu gia nhập WTO và yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật
SHTT cho phù hợp với các tiêu chuẩn của TRIPs, hệ thống SHCN của Việt
Nam vào thời điểm những năm 90 đứng trước đòi hỏi phải mở rộng phạm vi
bảo hộ cho các đối tượng mới được quy định trong TRIPs như chỉ dẫn địa lý,
20
tên thương mại, bí mật kinh doanh…Mặc khác, xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế cũng kích thích hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước cũng như hoạt
động lưu thông, xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển, nảy sinh nhu cầu bảo hộ
đối với các đối tượng mới này. Lần đầu tiên thuật ngữ “Chỉ dẫn địa lý” và các
tiêu chí bảo hộ chỉ dẫn địa lý được quy định trong Pháp luật Việt Nam là
trong Nghị định số 54/2000/NDD-CP ngày 03/10/2000 của Chính phủ về bảo
hộ QSHCN đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới SHCN. Tuy nhiên, tại
thời điểm đó các quy định về SHTT của Việt Nam vẫn còn tản mạn, chưa thống
nhất ổn định. Xuất phát từ nhu cầu hoàn thiện chính sách pháp luật, các quy định
về bảo hộ chỉ dẫn địa lý của Việt Nam ra đời và không ngừng được hoàn thiện,
đưa đến sự ra đời khái niệm chỉ dẫn địa lý được quy định tại khoản 22, Điều 4
Luật SHTT Việt Nam “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có
nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể” [18, Điều
4]. So sánh với khái niệm chỉ dẫn địa lý của Hiệp định TRIPs, có thể thấy Luật
SHTT Việt Nam đơn thuần chỉ định nghĩa như thế nào là một chỉ dẫn địa lý, mà
không bao hàm các tiêu chuẩn để chỉ dẫn địa lý đó được bảo hộ mà tách các điều
kiện bảo hộ ra khỏi khái niệm và quy định cụ thể ở các Điều 79, Điều 80 của
Luật này. Điều này giúp người đọc nhận thức một cách nhanh chóng và tiếp cận
dễ dàng hơn về khái niệm chỉ dẫn địa lý.
Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất về QSHCN
đối với chỉ dẫn địa lý là quyền của các chủ thể do pháp luật quy định hoặc
thừa nhận đối với các dấu hiệu dùng để phân biệt các sản phẩm có nguồn gốc
từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể, bao gồm các dấu
hiệu nhìn thấy được là từ ngữ nếu nó chỉ dẫn đến một khu vực địa lý nhất
định hoặc hình ảnh, biểu tượng mô tả một khu vực địa lý nào đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại:
21
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động
kinh doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó
với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực [18, Điều 4].
Về cơ bản, do được sử dụng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp, nên tên thương mại sẽ phải đáp ứng các yêu cầu mà pháp luật
doanh nghiệp dành cho tên doanh nghiệp. Theo đó, tên thương mại phải là tập
hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa. Tên thương mại gồm hai phần: phần
mô tả và phần phân biệt. Phần mô tả là tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt
loại hình kinh doanh.
Tên thương mại lần đầu tiên được đề cập đến trong Công ước Paris
1883. Điều 8 Công ước Paris quy định: Tên thương mại được bảo hộ ở tất cả
các nước thành viên của liên minh mà không bị bắt buộc phải nộp đơn hoặc
đăng ký, bất kể tên thương mại đó có hay không là một phần của một nhãn
hiệu hàng hóa. Bên cạnh đó, Điều 9 của Công ước cũng quy định các biện
pháp lý ngăn ngừa vi phạm:
(1) Tất cả hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên thương mại
một cách bất hợp pháp đều bị thu giữ khi nhập khẩu vào những
nước thành viên của Liên minh nơi nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên
thương mại đó được bảo hộ pháp lý. (2) Việc thu giữ hàng hoá cũng
thực hiện tại nước nơi xảy ra việc gắn nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên
thương mại một cách trái phép hoặc tại nước nơi hàng hoá đã được
nhập khẩu vào. (3) Theo luật quốc gia của mỗi nước, việc thu giữ
hàng hoá được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan công tố, hoặc của
bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác, hoặc của bất kỳ cá nhân
hoặc pháp nhân nào có liên quan. (4) Các cơ quan có thẩm quyền
không bị bắt buộc phải thu giữ hàng hoá quá cảnh. (5) Nếu luật pháp
quốc gia của một nước không cho phép thu giữ hàng hoá khi nhập
22
khẩu, việc thu giữ được thay thế bằng biện pháp cấm nhập khẩu
hoặc thu giữ hàng hoá trong nội địa. (6) Nếu luật pháp quốc gia của
một nước không cho phép thu giữ hàng hoá khi nhập khẩu, cũng
như không cho phép cấm nhập khẩu hoặc thu giữ hàng hoá trong nội
địa thì chừng nào luật quốc gia đó chưa được sửa đổi một cách phù
hợp, những biện pháp đó được thay thế bằng các hành động và biện
pháp phù hợp mà luật của nước đó áp dụng trong những trường hợp
tương tự như vậy đối với các công dân của mình. [29, Điều 9]
Tại phần II của Hiệp định TRIPs không có quy định về tên thương mại,
như vậy có thể cho rằng toàn bộ các quy định về bảo hộ tên thương mại trong
Công ước Paris được thừa nhận như là các quy định đầy đủ về tên thương mại
trong Hiệp định TRIPs.
Từ những phân tích trên đây, ta có thể hiểu một cách khái quát nhất về
QSHCN đối với tên thương mại là quyền của các chủ thể do pháp luật quy
định hoặc thừa nhận đối với các dấu hiệu dùng để nhận biết và phân biệt
chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong
cùng lĩnh vực.
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối
với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự
Bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại có thể được hiểu là sự tác
động bằng pháp luật thông qua việc sử dụng các biện pháp dân sự, biện pháp
hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới liên quan đến chỉ dẫn thương mại nhằm ngăn chặn, chống
lại những hành vi xâm phạm để bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại
hợp pháp đã được nhà nước công nhận bảo hộ.
Xuất phát từ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại nói chung thực chất là
một quyền tài sản, cũng là một quyền dân sự đặc biệt. Chính vì vậy khi xem
23
xét những biện pháp bảo vệ QSHCN bao gồm biện pháp dân sự, biện pháp
hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp kiểm soát biên giới, có thể nhận
thấy biện pháp dân sự là phù hợp với bản chất của QSHCN đối với chỉ dẫn
thương mại. Biện pháp dân sự khi áp dụng sẽ giải quyết thảo đáng mối quan
hệ tài sản giữa chủ thể quyền bị xâm phạm với bên xâm phạm quyền, đảm
bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền, bù đắp những thiệt hại
do bên xâm phạm quyền gây ra. Ưu điểm này không được thể hiện trong các
biện pháp còn lại bởi biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp
kiểm soát biên giới nhìn chung nhằm đảm bảo trật tự quản lý nhà nước, trật tự
xã hội giữa một bên chủ thể là Nhà nước với một bên có hành vi xâm phạm,
được áp dụng khi Nhà nước nhận thấy khi cần thiết. Các biện pháp này mang
đặc trưng mệnh lệnh – phục tùng buộc hành vi xâm phạm phải chịu những
chế tài trừng phạt, răn đe ở các mức độ khác nhau. Trong quan hệ này không
tính đến bên có quyền bị xâm phạm, những thiệt hại của chủ sở hữu quyền
không được đặt ra để xác định mức bồi thường. Ngược lại, biện pháp dân sự
được xem là biện pháp duy nhất xác định được mức thiệt hại của hành vi xâm
phạm gây ra cho chủ thể quyền, khắc phục được những thiệt hại vật chất cho
chủ thể quyền, bảo đảm khôi phục tình trạng ban đầu khi quyền sở hữu chưa
bị xâm phạm.
Xét về khả năng áp dụng, bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại
bằng biện pháp dân sự có khả năng áp dụng rộng hơn so với các biện pháp còn
lại. Bất cứ khi nào chủ thể quyền thấy quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm
phạm có thể yêu cầu tòa án can thiệp để bảo vệ quyền lợi cho mình một cách
hợp pháp, đồng thời nguyên đơn có thể đưa ra những yêu cầu khi khởi kiện
hoặc thay đổi yêu cầu trong quá trình giải quyết vụ án. Chính vì vậy, việc lựa
chọn biện pháp dân sự để xử lý các hành vi xâm phạm, bảo vệ QSHCN đối với
chỉ dẫn thương mại là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
24
1.4. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
thƣơng mại
Bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại là việc Nhà nước, chủ thể
của quyền, các tổ chức, cá nhân khác sử dụng các biện pháp tác động bằng
pháp luật nhằm ngăn chặn, khắc phục và xử lý các hành vi xâm phạm quyền
đối với chỉ dẫn thương mại. Khi có hành vi xâm phạm quyền SHTT nói
chung, xâm phạm QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại nói riêng, việc xác
định biện pháp nào sẽ được áp dụng để bảo vệ quyền sở hữu căn cứ vào hai
yếu tố: một là, sự lựa chọn của người bị xâm hại; hai là, tính chất, mức độ
xâm phạm QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại. Nhà nước với vai trò chủ đạo
đã thiết lập một hệ thống pháp luật với những biện pháp bảo vệ nhất định
nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm, bảo vệ QSHCN đối với chủ thể
quyền. Căn cứ vào cơ quan có thẩm quyền áp dụng và tính chất của các biện
pháp bảo vệ, Luật SHTT quy định các biện pháp bao gồm: Biện pháp dân sự,
biện pháp hành chính, biện pháp hình sự và biện pháp kiểm soát biên giới.
1.4.1. Biện pháp dân sự
Biện pháp dân sự là biện pháp mà các bên trong quan hệ dân sự thông
qua Nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân làm cho
các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước. Bản
chất của biện pháp dân sự là điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân, trong đó chủ thể tham gia bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý.
Các đối tượng sở hữu công nghiệp được coi là một loại tài sản và
QSHCN có bản chất là một loại quyền sở hữu tài sản. Bởi vậy, QSHCN mang
bản chất của một quyền dân sự. Việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự
tuân thủ theo những nguyên tắc chung của Luật Dân sự, Luật Tố tụng dân sự
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
25
Thông thường, các vụ kiện dân sự đều được giải quyết tại Tòa án. Theo
quy định của các Điều 25, 29, 33, 34 BLTTDS 2004, thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về sở hữu công nghiệp được xác định như sau: nếu tranh chấp về
sở hữu công nghiệp thuần túy là tranh chấp dân sự thì thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp huyện; Nếu tranh chấp sở hữu công nghiệp thuần túy là
tranh chấp dân sự nhưng có đương sự hoặc đối tượng sở hữu công nghiệp ở
nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Nếu tranh
chấp sở hữu công nghiệp giữa các nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích
lợi nhuận thì được coi là tranh chấp thương mại, kinh doanh và thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự có thể được khái quát
như sau:
- Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự: theo Điều 203 Luật
SHTT, nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền SHTT có quyền
và nghĩa vụ chứng minh theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn trong vụ
kiện xâm phạm phải cung cấp các chứng cứ khẳng định quyền hợp pháp của
mình như văn bằng bảo hộ hoặc các căn cứ chứng minh mình là người có
quyền; cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm như các tài liệu, mẫu vật
thể hiện đối tượng được bảo hộ, các tài liệu mẫu vật, ảnh chụp hoặc bản ghi
hình sản phẩm bị xem xét là có yếu tố xâm phạm, các công văn trả lời của cơ
quan có thẩm quyền giám định sau khi giám định sản phẩm bị xem xét…;
cung cấp các chứng cứ thiệt hại (nếu có) như bản kê khai hoặc bản thuyết
minh các loại thiệt hại, các kết quả giám định, thẩm định…Nếu không cung
cấp được chứng cứ hoặc những chứng cứ đó không đáng tin cậy để chứng
minh được hành vi xâm phạm QSHCN của mình, Tòa án sẽ bác bỏ yêu cầu
của nguyên đơn.
26
- Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm QSHCN theo trình tự dân sự:
tùy theo tính chất, nội dung và mức độ xâm phạm QSHCN của mình, người
nắm giữ quyền có thể yêu cầu Tòa án áp dụng và thực hiện một hoặc một số
các biện pháp xử lý sau: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; Buộc xin lỗi, cải
chính công khai; Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; Buộc bồi thường thiệt hại.
Lần đầu tiên, Luật SHTT đã đưa ra nguyên tắc xác định thiệt hại và các căn
cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm QSHTT (Điều 204 và
205, Luật SHTT). Đây là một điểm mới rất quan trọng của Luật Sở hữu trí tuệ
so với các văn bản trước đây.
Nhằm đối phó với tình trạng tẩu tán, tiêu hủy tang vật xâm phạm hoặc
tẩu tán tài sản dùng để thi hành lệnh xử lý hoặc bồi thường trong các tình
huống đặc biệt, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án ra lệnh áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, để thuyết phục Tòa án thực hiện áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì nguyên đơn phải chứng minh nguy cơ nếu
không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ đe dọa việc tiến hành xét xử
hoặc cản trở việc thi hành các biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả thi hành án
sau này, và cam kết đền bù mọi thiệt hại cho bên bị áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời nếu việc áp dụng không xác đáng.
Có thể nói, so với các văn bản pháp luật quy định về bảo vệ QSHTT ở
nước ta trước đây, Luật SHTT đã đặc biệt chú trọng đến biện pháp dân sự như
một biện pháp quan trọng. Điều này là hợp lý vì bản chất QSHTT nói chung,
QSHCN nói riêng là một loại quyền dân sự đặc thù – quyền đối với những tài
sản vô hình nên trình tự dân sự phải được áp dụng ưu tiên và phổ biến nhằm
điều chỉnh các quan hệ liên quan đến loại tài sản này. Biện pháp dân sự có
khả năng giải quyết thỏa đáng và triệt để những thiệt hại mà chủ sở hữu quyền
bị xâm phạm phải chịu.
27
1.4.2. Biện pháp hành chính
Biện pháp hành chính là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Bản chất của biện pháp hành chính là việc áp
dụng đơn phương các biện pháp chế tài của cơ quan nhà nước đối với bên có
nghĩa vụ. Bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hành chính là thủ tục xử lý hành
chính các hành vi xâm phạm QSHCN bằng việc áp dụng các hình thức xử
phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi bị coi là xâm
phạm QSHCN theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính về SHCN là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp có chức năng liên
quan đến quản lý nhà nước về SHCN, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý thị trường, cơ
quan hải quan, thanh tra chuyên ngành SHCN. Các cơ quan này không chỉ
căn cứ vào đơn yêu cầu của chủ thể quyền SHCN bị xâm phạm mà trong quá
trình hoạt động thanh tra, kiểm tra các đối tượng thuộc quyền quản lý của
mình còn chủ động phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Hiện nay, so với các biện pháp bảo vệ khác, có thể thấy biện pháp hành
chính là biện pháp thực thi phổ biến nhất, mang lại hiệu quả nhất về thời gian
và cả sự an toàn pháp lý. Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế nhất định trong
biện pháp hành chính khi giải quyết xâm phạm QSHCN như việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên thực tế rất khó thực hiện.
1.4.3. Biện pháp hình sự
Biện pháp hình sự là công cụ chế tài so cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng nhằm trừng phạt những hành vi xâm phạm trật tự xã hội ở mức độ
nghiêm trọng bị coi là tội phải được quy định trong pháp luật hình sự. Biện
pháp hình sự, tức là coi người có hành vi xâm phạm QSHCN là tội phạm và
28
việc điều tra, xét xử loại tội phạm này phải tuân theo các quy định của pháp
luật về tố tụng hình sự.
Các tội phạm hình sự liên quan đến QSHCN quy định trong Bộ luật hình
sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 bao gồm: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
(Điều 156); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, phòng bệnh (Điều 157); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức
ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, vật nuôi (Điều 158); Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ
QSHCN (Điều 170); Tội xâm phạm QSHCN (Điều 171). [15]
Pháp luật Việt Nam quy định thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án hình
sự đối với xâm phạm QSHCN thuộc về cơ quan điều tra, VKS nhân dân,
TAND. Luật quy định những người có quyền tố cáo hành vi xâm phạm là bất
kỳ tổ chức, cá nhân nào khi phát hiện hành vi xâm phạm QSHCN.
Bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hình sự là biện pháp bảo vệ có tính răn
đe và trừng phạt cao nhất, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
có quyền bị xâm phạm, người tiêu dùng. Nếu so với biện pháp hành chính,
biện pháp hình sự có tính nghiêm khắc hơn rất nhiều, có thể dẫn tới hạn chế,
tước bỏ một số quyền công dân.
1.4.4. Biện pháp kiểm soát biên giới
Biện pháp kiểm soát biên giới là biện pháp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện bằng việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi
xâm phạm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới. Thực chất, biện
pháp kiểm soát biên giới giống với biện pháp hành chính. Tuy nhiên, do đặc
thù việc áp dụng biện pháp này chỉ ở phạm vi khu vực biên giới đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, vì vậy, có thể coi biện pháp này độc lập, tách biệt
với biện pháp hành chính.
Biện pháp kiểm soát biên giới được thực hiện bởi cơ quan hải quan với
mục đích ngăn chặn hàng hóa xuất nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm QSHCN
29
tràn vào thị trường nội địa, hoặc mở rộng thị trường ra nước ngoài dẫn tới khó
kiểm soát.
Các biện pháp kiểm soát biên giới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được
quy định tại Điều 216 Luật SHTT. Đây là biện pháp được bổ sung cho phù
hợp với các biện pháp thực thi QSHTT theo Hiệp định TRIPs. Qua đó bảo vệ
quyền, lợi ích và uy tín của chủ thể QSHCN cũng như lợi ích chính đáng của
người tiêu dùng.
1.5. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại
bằng biện pháp dân sự theo các Điều ƣớc quốc tế.
1.5.1. Công ước Paris về bảo hộ quyền SHCN 1883
Công ước Paris được ký kết ngày 20/3/1883 tại Paris và được xem xét lại
nhiều lần vào các năm 1900, 1911, 1934, 1958, 1967 và được sửa đổi vào năm
1979. Việt Nam là thành viên của Công ước Paris vào ngày 08/3/1949 (trên cơ
sở kế thừa của chính quyền Ngụy Sài Gòn). Đây là Công ước quốc tế đầu tiên
đề cập tới việc bảo hộ QSHCN nói chung và chỉ dẫn thương mại nói riêng.
Công ước Paris năm 1883 chủ yếu đề cập đến việc bảo hộ chỉ dẫn
thương mại thông qua các nguyên tắc chung về xác lập quyền, nguyên tắc đối
xử quốc gia, về quyền ưu tiên yêu cầu mỗi quốc gia thành viên phải tuân thủ
mà không có những quy định cụ thể về các biện pháp bảo đảm thực thi cũng
như quy định về bảo vệ QSHCN.
Theo Công ước Paris đối với việc bảo hộ, mỗi nước thành viên phải dành
cho công dân nước thành viên khác sự bảo hộ tương tự như sự bảo hộ dành
cho công dân nước mình. Công ước cũng quy định về chế độ đối xử quốc gia
trong bảo hộ nhằm đảm bảo quyền của người nước ngoài được bảo hộ và đảm
bảo không có sự phân biệt đối xử theo bất kỳ cách nào liên quan đến bảo hộ
chỉ dẫn thương mại.
30
Đây là công ước quốc tế cơ bản nhất xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của
các quốc gia thành viên và là cơ sở cho các công ước riêng áp dụng cho từng
lĩnh vực cụ thể và các hiệp ước song phương sau này. Tuy vấn đề thực thi
QSHCN mới chỉ được đề cập một cách nguyên tắc và có tính chất khuyến
cáo, nhưng Công ước Paris đã gợi mở sự hình thành những công cụ pháp lý
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể quyền trong hệ thống pháp
luật của từng quốc gia.
1.5.2. Hiệp định TRIPs 1994
Hiệp định TRIPs được ký kế ngày 15/4/1994 và bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 01/01/1995 cùng với sự ra đời của WTO. Hiệp định TRIPs ra đời đã
mang lại những thay đổi căn bản trong lĩnh cực SHTT nói chung, SHCN nói
riêng. Hiệp định là sự nối tiếp của Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại GATT khi giải quyết các vấn đề mà GATT đặt ra bằng các quy định cụ
thể, rõ ràng cho các nước thành viên tuân thủ, áp dụng.
Hiệp định TRIPs quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo hộ tất
cả các đối tượng SHCN bao gồm nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bảo hộ thông tin bí
mật. Hiệp định TRIPs là điều ước quốc tế đầu tiên chính thức quy định hệ
thống hình phạt, lần đầu tiên đề cập đến khả năng áp dụng các biện pháp
trừng phạt hữu hiệu đối với những vi phạm về bảo vệ QSHTT nói chung,
QSHCN nói riêng thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Trong
Mục 2, Điều 42: “Các thành viên phải quy định cho các chủ thể quyền được
tham gia các thủ tục tố tụng dân sự liên quan đến việc thực thi bất kỳ loại
quyền SHTT nào quy định trong Hiệp định này”. Đây là những quy định
mang tính định hướng cơ bản cho các quốc gia thành viên. Trên cơ sở đó, các
thành viên xây dựng pháp luật quốc gia mình cho phù hợp.
31
Nội dung biện pháp dân sự đã được Hiệp định đề ra với những yêu cầu
mang tính nguyên tắc về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự trong việc
bảo vệ quyền SHTT, QSHCN và QSHCN đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Chủ thể quyền được phép lựa chọn biện pháp dân sự để bảo vệ quyền lợi của
mình. Khi biện pháp dân sự được áp dụng thông qua yêu cầu của chủ thể
quyền thì bên bị đơn cũng phải được thông báo cụ thể về nội dung vụ việc
bằng văn bản. Trong quá trình tố tụng, các bên có quyền đưa ra những chứng
cứ, lập luận để biện minh và bảo vệ mình. Hiệp định quy định khá chi tiết vấn
đề chứng cứ và việc cung cấp chứng cứ trong quá trình tiến hành thủ tục giải
quyết tranh chấp bằng biện pháp dân sự. TRIPs cũng yêu cầu pháp luật quốc
gia phải xây dựng hệ thống pháp lý, trong đó trao quyền cho các cơ quan xét
xử được quyền ra lệnh buộc bên xâm phạm phải đền bù một khoản bồi thường
cho chủ thể quyền do hành vi xâm phạm gây ra. Các khoản đền bù này được
tính toán chặt chẽ, nhằm tránh gây thiệt hại cho chủ thể quyền. Hiệp định
TRIPs cũng dành một mục quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó
nêu rõ mục đích của việc áp dụng nhằm ngăn chặn hành vi xâm phạm, ngăn
chặn hàng hóa vi phạm quyền hay nhằm đảm bảo chứng cứ liên quan đến
hành vi bị khiếu kiện là xâm phạm quyền. Hiệp định đề ra các trường hợp cần
thiết áp dụng biện pháp tạm thời, quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, thẩm quyền áp dụng…
Trong quá trình tiến hành bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự, Hiệp
định TRIPs yêu cầu các phán quyết của tòa án đưa ra phải được thể hiện bằng
văn bản, có nêu rõ lý do và được thông báo kịp thời cho các bên.
Có thể nói, TRIPs là một hiệp định có phạm vi điều chỉnh rộng so với
các điều ước quốc tế đa phương về SHTT khác bao gồm các vấn đề mang tính
nguyên tắc chung, các vấn đề về điều kiện bảo hộ, thực thi và bảo vệ quyền,
32
các thủ tục để đạt được và duy trì quyền….TRIPs đã thiết lập một cơ chế mới
và quan trọng nhằm bảo hộ SHTT theo trật tự quốc tế.
1.5.3. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ 2000
Sau 9 vòng đàm phán chính thức bắt đầu từ năm 1996 và kết thúc vào
tháng 7/1999, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã được Bộ trưởng thương
mại Việt Nam Vũ Khoan và Bộ trưởng – đại diện Thương mại Mỹ Charlene
Barshefsky ký tại trụ sở đại diện Thương mại Mỹ (Washington D.C) ngày
13/7/2000 và có hiệu lực ngày 10/12/2001. Hiệp định gồm 7 chương, 71 Điều
và 9 phụ lục. Việc ký kết Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã đánh dấu bước
phát triển quan trọng trong quan hệ kinh tế thương mại giữa 2 nước, giúp Việt
Nam bước thêm một bước tiến mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Vấn đề SHTT được coi là một trong bốn nội dung chính của Hiệp định,
được sắp xếp ở chương II với 18 Điều điều chỉnh về hai nội dung chính là các
quy định về quyền nội dung và trình thự thủ tục thực hiện các quyền đó, bao
gồm các vấn đề bồi thương cho chủ sở hữu và các biện pháp chế tài đối với
hành vi vi phạm.
Cũng giống như Hiệp định TRIPs, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đưa
ra những chuẩn mực chung trên cơ sở yêu cầu mỗi nước xây dựng pháp luật
về thực thi và bảo vệ quyền SHTT tương ứng nhằm đạt hiệu quả cao trong
ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền vào đảm bảo lợi ích cho chủ thể quyền.
Các thủ tục và biện pháp xử lý trong nước phải đủ mạnh để ngăn chặn vi
phạm xảy ra và không gây cản trở thương mại hợp pháp và chống sự lạm
dụng, bao gồm các những thủ tục hành chính và dân sự cụ thể. Các quy định
chung khi biện pháp dân sự được áp dụng trong điều chỉnh hành vi xâm phạm
được đặt ra là: bên bị đơn phải được thông báo bằng văn bản những nội dung
bị khiếu kiện; các bên nguyên đơn và bị đơn đều có quyền được đại diện
thông qua việc thuê luật sư; khi giải quyết vụ việc trong một số trường hợp
33
nhất định không cần thiết buộc có mặt nguyên đơn hoặc bị đơn. Hiệp định
quy định rõ về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh thuộc về các bên
đương sự. Cơ quan xét xử trong phạm vi chức năng của mình có quyền và
trách nhiệm đưa ra những phán quyết đảm bảo cho việc cung cấp chứng cứ
hay chứng minh. Các biện pháp tạm thời nhanh chóng và có hiệu quả được hỗ
trợ bởi chứng cứ và khoản bảo chứng hoặc bảo đảm tương đương. Các biện
pháp kiểm soát biên giới cũng được quan tâm, nhằm xử lý kịp thời hàng hóa
vi phạm quyền SHTT qua biên giới và hạn chế cao nhất hàng hóa vi phạm
thông quan.
Có thể nói, để bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện
pháp dân sự, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã có sự kế thừa, phát triển so
với Hiệp định TRIPs, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thúc
đẩy sự phát triển của cả hai nước.
34
Chƣơng 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN
THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại
bằng biện pháp dân sự
Tại Việt Nam, bảo vệ QSHTT nói chung và bảo vệ QSHCN nói riêng
phụ thuộc vào chủ trương, chính sách về SHCN cũng có những dấu ấn riêng,
trong đó, bảo vệ các đối tượng của QSHCN được đặc biệt nhấn mạnh và đã có
bước phát triển đáng kể.
Quá trình phát triển của các quy định pháp luật về QSHCN đối với chỉ
dẫn thương mại và pháp luật về các biện pháp dân sự bảo vệ QSHCN đối với
chỉ dẫn thương mại có mối quan hệ chặt chẽ với lịch sử phát triển của đất
nước. Các quy định này phụ thuộc khá nhiều vào chủ trương, chính sách của
nhà nước ta trong mỗi giai đoạn, thời kỳ nhất định. Có thể phân chia các quy
định về QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự theo từng
giai đoạn như sau:
Giai đoạn trước năm 1975: Trước năm 1975, cả nước tiến hành hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Nền kinh tế tập trung cho việc chiến
thắng kẻ thù giành độc lập và thống nhất đất nước. Trong thời kỳ này đất
nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, ở miền Bắc các quy định liên quan
đến sáng kiến, khen thưởng sáng kiến đã được đề cập nhưng pháp luật về chỉ
dẫn thương mại chưa được nhắc đến, chưa có hệ thống bảo hộ hay bảo vệ chỉ
dẫn thương mại. Ở miền Nam, thời kỳ những năm 1954 – 1975 chịu sự cai
quản của chính quyền ngụy quyền Sài Gòn, chính quyền này đã ban hành một
35
số văn bản có liên quan đến việc điều chỉnh chỉ dẫn thương mại cụ thể là về
nhãn hiệu như Luật 13/57 ban hành ngày 01.08.1947 quy định về nhãn hiệu
chế tạo và thương hiệu, Luật 14/59 ngày 11.06.1959 về chống hàng giả. Việc
ban hành các văn bản trên cho thấy chính quyền ngụy quyền Sài Gòn đã thừa
nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu là quyền tư hữu và cần có những biện
pháp bảo vệ.
Giai đoạn 1975 -1986, việc bảo hộ các đối tượng của QSHCN cho các
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp chưa được coi trọng. Chủ thể QSHCN
không được độc quyền khai thác các đối tượng của quyền sở hữu công
QSHCN, lợi ích mà các chủ thể này có được chủ yếu về mặt tinh thần và việc
bảo hộ được thiết lập theo mô hình của các nước xã hội chủ nghĩa. Đến đầu
những năm 80, Chính phủ đã ban hành một số Nghị định về bảo hộ SHCN
như: Nghị định 31/CP ngày 23/01/1981 về bảo hộ sáng chế; Nghị định
197/HĐBT ngày 14/12/1982 về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa; Nghị định số
85/HĐBT ngày 13/5/1988 về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp; Nghị định số
200/HĐBT ngày 28/12/1988 về giải pháp hữu ích. Theo nội dung của các
nghị định nêu trên thì mọi hành vi xâm phạm độc quyền của chủ văn bản đều
bị xử lý theo pháp luật. Người xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm,
bồi thường thiệt hại cho chủ văn bằng và chịu hình thức xử phạt khác tủy theo
mức độ xâm phạm. Chủ văn bằng bảo hộ khi phát hiện hành vi xâm phạm độc
quyền của mình, có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền, yêu cầu nguời
xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm.
Trong trường hợp tự xét thấy mức độ xâm phạm gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đề nghị của mình đến cơ quan có trách nhiệm không được giải
quyết thỏa đáng, thì chủ văn bằng có quyền khiếu nại lên Tòa án nhân dân có
thẩm quyền.
36
Giai đoạn 1986- 1995: Đây là giai đoạn Việt Nam bước sang thời kỳ đổi
mới với sự mở cửa nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những chính sách đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được triển khai đồng bộ và mạnh mẽ, nền
kinh tế thị trường được khuyến khích mở rộng, được hỗ trợ bằng những chính
sách hữu hiệu để phát triển. Theo đó, các hoạt động kinh tế đối ngoại được coi
trọng, việc bảo hộ SHCN là nhu cầu bức xúc của mọi cá nhân, tổ chức thuộc
mọi thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau được thừa nhận tồn tại
ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn này,
các văn bản có quy định liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ
dẫn thương mại bao gồm:
Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được Hội đồng nhà nước
thông qua ngày 28 tháng 1 năm 1989 đã chính thức sử dụng khái niệm “sở
hữu công nghiệp”, thừa nhận sở hữu công nghiệp là quyền tư hữu [12]. Sự ra
đời của Pháp lệnh đã tạo sự chuyển biến sâu sắc của pháp luật về bảo hộ
QSHCN. Kế thừa các quy định của các văn bản trước đó, các quy định trong
Pháp lệnh đã thừa nhận quyền tự bảo vệ của các chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại cũng như quyền yêu cầu các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối
với chỉ dẫn thương mại. Quy định về việc giải quyết khiếu nại tranh chấp, xử
lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp được thể hiện trong Chương IV. Mặc
dù Pháp lệnh chưa quy định một cách chi tiết, cụ thể nhưng đã bước đầu đề
cập đến các biện pháp áp dụng điều chỉnh đối với hành vi vi phạm quyền sở
hữu chỉ dẫn thương mại vàQSHCN, là cơ sở pháp lý ban đầu cho việc bảo vệ
quyền sở hữu đối với chỉ dẫn thương mại.
Sau khi Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ra đời, TANDTC
ban hành Thông tư số 3/NCPL ngày 22 tháng 7 năm 1989 hướng dẫn xét xử
37
một số tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp trong đó có chỉ dẫn thương
mại. Thông tư quy định về những loại việc thuộc thẩm quyền xét xử của tòa
án, quy định các thủ tục tố tụng và quyền hạn của tòa án khi xét xử những vụ
án trên.
Giai đoạn 1995 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của các
quy định pháp luật sở hữu trí tuệ, trong đó pháp luật bảo vệ QSHCN chiếm
một phần quan trọng. Bắt đầu là Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật dành 1 chương
về sở hữu công nghiệp trong đó có một số quy định về chỉ dẫn thương mại.
Các quy định này mang tính cơ sở, khái quát.
Sau khi BLDS ra đời, nhằm đáp ứng quá trình hội nhập của Việt Nam và
thể chế hóa các quy định về bảo hộ QSHCN trong BLDS, xác định hành vi
xâm phạm đối với các đối tượng QSHCN [3], chúng ta đã ban hành một số
văn bản: Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi
tiết về sở hữu công nghiếp; Nghị định số 06/CP ngày 01/02/2001 sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 63/CP; Nghị định số 54/2000/NĐ – CP ngày
24/10/2000 về bảo hộ QSHCN đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến SHCN. Các văn bản này đã có tác dụng tích cực trong việc chuyển hóa
các quy định chung của Bộ luật Dân sự về SHCN đối với chỉ dẫn thương mại.
Ngoài việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên, Việt Nam đã tích
cực tham gia các điều ước quốc tế trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp như:
Công ước Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp; Thỏa ước Madrid về
đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa; Công ước Stockholm về Tổ chức sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO), Hiệp định về bảo hộ sở hữu trí tuệ với Liên bang
Thụy Sĩ, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA)…
Đặc biệt khi quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành yếu tố quan trọng cho sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đứng trước yêu cầu hội nhập sâu, rộng,
38
ngày 29/11/2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật sở hữu trí tuệ (có
hiệu lực từ ngày 01/7/2005), trong đó vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được
đặc biệt quan tâm. Lần đầu tiên thuật ngữ “bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ” đã
được sử dụng chính thức trong luật và có hẳn một chương riêng (Chương
XVII) quy định xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự
[26]. Sở dĩ có hẳn một chương như vậy và có quy định rõ ràng là do nước ta
phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện để thực hiện đúng theo
thông lệ quốc tế và tiêu chuẩn của WTO khi gia nhập tổ chức này. Luật quy
định các nội dung về quyền tự bảo vệ của chủ sở hữu chỉ dẫn thương mại, các
biện pháp xử lý về hành chính, dân sự, hình sự, hành vi xâm phạm QSHCN
đối với chỉ dẫn thương mại trong đó Luật đã đề cao khía cạnh dân sự của
quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu đối với chỉ dẫn thương mại
nói riêng thông qua các quy định về xử lý các hành vi xâm phạm quyền bằng
biện pháp dân sự. Các vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ cũng như quyền sở
hữu đối với chỉ dẫn thương mại xử lý tại tòa dân sự sẽ được xem xét đầy đủ.
Đây cũng là sự khẳng định rõ hơn của pháp luật, coi quyền sở hữu trí tuệ (bao
gồm quyền sở hữu đối với chỉ dẫn thương mại) là một quyền dân sự (quyền
nhân thân, quyền tài sản) mà việc chủ thể quyền yêu cầu toàn dân sự bảo vệ
quyền sở hữu của mình bị xâm phạm là một quyền hết sức quan trọng, đồng
thời là một công cụ hữu hiệu giúp chủ thể quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của mình.
Quy định về xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong đó có quyền sở
hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự trong
Luật Sở hữu trí tuệ đã nâng cao vai trò của hệ thống cơ quan tư pháp, giảm
bớt sự can thiệp của cơ quan hành chính nhà nước vào các vấn đề mang tính
dân sự, tránh việc hành chính hóa các quan hệ dân sự.
39
Thể chế hóa các quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp là một loạt các văn bản dưới luật, như: Nghị định
103/2006/ND- CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định 105/2006/NĐ-CP Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Nghị
định 105/2006/NĐ- CP); Nghị định 119/2010/NĐ-CP sử a đổi bổ sung mô ̣t số
điều của Nghi ̣đi ̣nh số 105/2006/NĐ-CP; Nghị định 122/2010/NĐ-CP sử a
đổi, bổ sung một số Điều của Nghi ̣đi ̣nh 103/NĐ-CP...
Như vậy, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại là
việc pháp luật quy định các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể
quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đồng thời quy định các biện pháp
nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có hành vi xâm phạm.QSHCN như
trên đã đề cập là quyền dân sự, do vậy theo nguyên tắc chung của pháp luật thì
mọi quyền dân sự hợp pháp đều được nhà nước bảo vệ.
2.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn thƣơng mại
Hành vi xâm phạm QSHCN được hiểu là việc cá nhân, tổ chức không
phải là chủ sở hữu đối tượng SHCN theo quy định tại các Điều 121, 123 của
Luật SHTT mà thực hiện một trong số các hành vi sử dụng đối tượng SHCN
đang trong thời hạn bảo hộ quy định tại Điều 124 của Luật SHTT mà không
được phép của chủ sở hữu đối tượng SHCN, đồng thời người thực hiện hành
vi đó không phải là người có quyề sử dụng trước quy định tại Điều 134 của
Luật SHTT và các hành vi sử dụng nói trên không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2, 3 Điều 125 Luật SHTT.
Theo Điều 5 Nghị định số 105/2006/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về bảo hộ quyền SHTT và quản lý
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại

More Related Content

What's hot

- slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
 - slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf - slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
- slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdfHunhVnHuy1
 
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

- slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
 - slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf - slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
- slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao ...
Đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao ...Đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao ...
Đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao ...
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
 
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giảiĐề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mại
Luận văn: Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mạiLuận văn: Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mại
Luận văn: Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mại
 
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAYLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
 
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mạiLuận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
 

Similar to Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại

“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dâ...
“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dâ...“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dâ...
“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dâ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịPháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịhieu anh
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
bctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfbctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfLuanvan84
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 

Similar to Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại (20)

“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dâ...
“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dâ...“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dâ...
“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dâ...
 
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịPháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến...
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tửBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
 
bctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfbctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdf
 
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩuQuyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
 
Hành vi trục lợi của Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
Hành vi trục lợi của Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trườngHành vi trục lợi của Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
Hành vi trục lợi của Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
 
Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả tại quận Hoàn Kiếm
Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả tại quận Hoàn KiếmXử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả tại quận Hoàn Kiếm
Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả tại quận Hoàn Kiếm
 
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOTĐề tài: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
 
Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ở Hà Nội, HAY
Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ở Hà Nội, HAYXử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ở Hà Nội, HAY
Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Luận văn: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Luận văn: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệpLuận văn: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Luận văn: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệuGóp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
 
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đLuận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN NGỌC THU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đình Nghị Hà Nội - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Trần Ngọc Thu
  • 3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục những từ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ............................................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp .................................. 7 1.1.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp..................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp...................................................... 9 1.2. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự ............................................................11 1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.......................................11 1.2.2. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự...................13 1.3. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại và vai trò, ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự.............................................................16 1.3.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại...... 16 1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự...........................................................22 1.4. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại.....................................................................................................24 1.4.1. Biện pháp dân sự...................................................................................24 1.4.2. Biện pháp hành chính............................................................................27 1.4.3. Biện pháp hình sự..................................................................................27 1.4.4. Biện pháp kiểm soát biên giới...............................................................28
  • 4. 1.5. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự theo các Điều ƣớc quốc tế...............................................29 1.5.1. Công ước Paris về bảo hộ quyền SHCN 1883......................................29 1.5.2. Hiệp định TRIPs 1994...........................................................................30 1.5.3. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ 2000.................................32 Chƣơng 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ................34 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự..................................................................................34 2.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại..............................................................................................39 2.2.1. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu........40 2.2.2. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ......43 2.2.3. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với chỉ dẫn địa lý........44 2.2.4. Các hành vi không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại theo quy định của pháp luật......................................49 2.3. Thẩm quyền và trình tự thủ tục xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp dân sự....................................................................................................51 2.3.1. Thẩm quyền xử lý .................................................................................52 2.3.2. Trình tự thủ tục xử lý ............................................................................53 2.4. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đƣơng sự....................................54 2.4.1. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của nguyên đơn..................................54 2.4.2. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của bị đơn ..........................................55 2.5. Các biện pháp bảo vệ theo thủ tục dân sự:..........................................55 2.6. Về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời............................................58
  • 5. 2.7. Xác định thiệt hại và mức bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại.............................64 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT......................................................................................................68 3.1. Thực trạng xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự.........................................68 3.1.1. Thực trạng xử lý....................................................................................68 3.1.2. Nguyên nhân .........................................................................................72 3.2. Một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự.............85 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật ..............................................86 3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật về tổ chức.............................89 3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực của Toà án và tuyên truyền pháp luật bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự....................................................92 KẾT LUẬN............................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................98
  • 6. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BLDS Bộ luật Dân sự BLHS Bộ luật Hình sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự TRIPs Agreement on Trade – Related Aspects of Intellectual Property Rights. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ SHCN Sở hữu công nghiệp QSHCN Quyền sở hữu công nghiệp QSHTT Quyền sở hữu trí tuệ SHTT Sở hữu trí tuệ TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân Tối cao VKS Viện kiểm sát WIPO World Intellectual Property Organization Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
  • 7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình 168 giai đoạn 2 (2012- 2015) của Cục Cảnh sát kinh tế ngày 14/3/2014, năm 2013,“tình hình xâm phạm SHTT, sản xuất, buôn bán hàng giả vẫn diễn ra phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi. Các hành vi xâm phạm SHTT, sản xuất, buôn bán hàng giả xảy ra trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, ở cả khu vực sản xuất, chế biến, lưu thông và xuất nhập khẩu, xảy ra với mọi loại hàng hóa từ hàng tiêu dùng thông thường đến các hàng hóa giá trị cao.” [24] Có thể thấy trên thị trường, hàng hóa nào có thương hiệu, có uy tín được người tiêu dùng ưa chuộng thì lập tức có hàng giả. Những mặt hàng thường bị làm giả, xâm phạm QSHTT nhiều như hàng may mặc, hàng tiêu dùng bằng da, giả da, mỹ phẩm, phân bón, rượu ngoại, thực phẩm chức năng, phần mềm máy tính…Hàng xâm phạm QSHTT phần lớn được sản xuất ở nước ngoài (chủ yếu là Trung Quốc) sau đó đưa vào Việt Nam tiêu thụ bằng nhiều đường (kể cả chính ngạch và tiểu ngạch), trong đó chủ yếu nhập lậu qua biên giới, nhiều nhất là biên giới phía Bắc và phía Trung. Thủ đoạn của bọn tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả, xâm phạm QSHTT ngày càng tinh vi và phức tạp. Đối với hàng giả, xâm phạ-m SHTT sản xuất ở nước ngoài, các đối tượng có hành vi xâm phạm thường sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, các thiết bị hiện đại để sản xuất, in ấn nhãn mác, bao bì giống với hàng thật rất khó phân biệt bằng mắt. Đối với hàng giả, xâm phạm SHTT sản xuất hoặc lắp ráp trong nước thì các đối tượng thường thuê địa điểm hẻo lánh, việc sản xuất được chia ra nhiều công đoạn, nhiều nơi khác như như nơi in vỏ bao bì, nhãn mác, nơi pha trộn, nơi đóng gói…
  • 8. 2 Theo báo cáo của Công an 50 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, năm 2013, lực lượng Cảnh sát kinh tế đã phát hiện 560 vụ xâm phạm SHTT, sản xuất, buôn bán hàng giả, phạt tiền hơn 5,4 tỷ đồng. [27] Các số liệu trên chứng tỏ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với các chỉ dẫn thương mại nói riêng đang trở thành một vấn nạn mà thế giới và Việt Nam đang phải đối mặt hàng ngày. Ở nước ta, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại đang ngày càng mở rộng về phạm vi, tăng lên về quy mô, số lượng…Vấn nạn trên đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải bảo vệ QSTTT nói chung, QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại nói riêng một cách triệt để và hiệu quả hơn. Tại Việt Nam, quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ chưa bao giờ được coi trọng như hiện nay. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh toàn cầu với rất nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi chúng ta một mặt phải có cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động sáng tạo, mặt khác cần đề cao việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đầy đủ, hiệu quả là những vấn đề quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam. Nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chúng ta đã ban hành đồng bộ những văn bản pháp luật có liên quan đến sở hữu trí tuệ như: Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Bộ luật Tố tụng dân sự…Việc Việt Nam tích cực tham gia các diễn đàn hợp tác kinh tế trong đó bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là một phần quan trọng trong các cam kết thành viên cũng là một nhân tố thúc đẩy Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống về bảo hộ và thực thi quyền sở
  • 9. 3 hữu công nghiệp liên quan đến các chỉ dẫn thương mại là nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Xét đến cùng, quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối với một loại tài sản (dù là tài sản đặc biệt – không hữu hình) và vì thế nó được đối xử như các quyền của các loại tài sản khác. Do vậy, để bảo vệ các đối tượng quyền của quyền sở hữu, cụ thể là quyền sở hữu công nghiệp, có nhiều biện pháp khác nhau, nhưng biện pháp dân sự có vai trò quan trọng và cơ bản hơn cả. Tuy vậy, một thực tế hiện nay ở Việt Nam là khi xảy ra hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, biện pháp được áp dụng trước tiên không phải là biện pháp dân sự như những nước khác, mà là biện pháp hành chính. Đây là điều bất hợp lý, và chứng tỏ pháp luật về bảo về quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự còn hạn chế, chưa đầy đủ, tồn tại nhiều bất cập. Để phù hợp với tính chất và nội dung của quan hệ pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế thì chúng ta cần sớm tìm ra những nguyên nhân và lý giải nguyên nhân đó. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự theo pháp luật Việt Nam” là đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trước khi Bộ luật Dân sự năm 1995 ra đời, bảo vệ QSHTT nói chung và bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại nói riêng vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức ở Việt Nam. Vì vậy, liên quan đến vấn đề này có rất ít các công trình nghiên cứu, sách, báo. Vài năm trở lại đây, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, vai trò của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mới được đề cao, Chính phủ Việt Nam cũng thừa nhận vai trò của việc bảo hộ quyền SHTT trong việc phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, khuyến khích hoạt động sáng tạo và phát minh phục vụ phát triển kinh tế, chính vì vậy cũng có
  • 10. 4 khá nhiều những bài viết liên quan đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như “Đổi mới và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ”, Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Xuân Thảo; “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Luật; “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ” của tác giả Lê Xuân Thảo biên soạn, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2005; “Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự”, Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Văn Toàn; “Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Ninh Thị Thanh Thủy; “Nâng cao vai trò của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ” của tác giả Nguyễn Thị Quế Anh… Các công trình nghiên cứu trên tuy có đề cập đến những biện pháp bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về chỉ dẫn thương mại bao gồm nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, đồng thời so sánh và phân tích được sự khác biệt giữa các đối tượng bảo hộ này. 3. Mục đích nghiên cứu Bảo vệ QSHCN có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, cơ quan tư pháp, giữa các chủ thể QSHCN. Thông qua luận văn này, tác giả mong muốn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và những bất cập còn tồn tại trong quá trình giải quyết mối liên hệ pháp luật trên. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự. 4. Phạm vi nghiên cứu Chỉ dẫn thương mại theo quy định tại khoản 2 Điều 130 Luật sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu
  • 11. 5 hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì hàng hóa và nhãn hàng hóa. Nhưng trong luận văn này, người viết chỉ tập trung nghiên cứu việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý bằng biện pháp dân sự theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Đồng thời có sự liên hệ, đối chiếu, phân tích, so sánh với các quy định tương tự trong pháp luật của một số quốc gia và các Điều ước quốc tế. Từ những phân tích về mặt lý luận, luận văn cũng nêu ra thực trạng về việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, trên cơ sở của khoa học chuyên ngành về SHTT. Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử như phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp kết hợp giữa lý luận với thực tiễn. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài, những phương pháp khoa học như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp những thông tin mang tính lý luận và thực tiễn về bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự theo pháp luật Việt Nam. Luận văn có ý nghĩa góp phần tăng cường việc giải quyết tranh chấp QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự, đổi mới và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ QSHCN tại Việt Nam hiện nay. Tác giả mong muốn luận văn có thể cung cấp những hiểu biết sâu hơn cho chủ thể quyền về biện pháp dân sự, cũng như những ưu điểm khi áp dụng việc bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự. Ngoài ra, từ việc trình bày những bất cập còn tồn tại trong thực tiễn xử lý hành vi xâm phạm QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại,
  • 12. 6 tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp của Tòa án. 7. Bố cục luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự. Chương 2: Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự. Chương 3: Thực trạng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự ở Việt Nam và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
  • 13. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp Ngày nay, khoa học, kĩ thuật, công nghệ đã trở thành một bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất có tính chất quyết định đến năng suất lao động. Theo đó, quan hệ sở hữu phát triển lên một đỉnh cao mới, dẫn đến sự ra đời của một quan hệ sở hữu đặc biệt là Sở hữu trí tuệ (SHTT). Nếu như quyền sở hữu tài sản bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ sở hữu thì quyền sở hữu trí tuệ (QSHTT) có nội hàm rộng hơn, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng và quyền sở hữu công nghiệp. Theo Luật Sở hữu trí tuệ thì QSHTT được định nghĩa như sau: “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng” [18, Điều 4] Theo pháp luật Việt Nam, QSHTT là chế định trong luật dân sự, là lĩnh vực thuộc quan hệ pháp luật dân sự, trong đó các yếu tố cấu thành bao gồm chủ thể, khách thể và nội dung. QSHTT là một phạm trù pháp lý trong quyền sở hữu nói chung. Do vậy, giống như các quyền dân sự khác, QSHTT cũng bao gồm các nhóm quy phạm liên quan đến các hình thức sở hữu, căn cứ phát sinh, chấm dứt quyền sở hữu, cách thức, biện pháp chuyển quyền sở hữu và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu. Đối với quyền sở hữu thông thường, chủ sở hữu có đủ ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Trong khi đó, QSHTT không quy định gì về quyền chiếm hữu. Điều này phát
  • 14. 8 sinh từ đặc tính vô hình của các đối tượng SHTT. Vì vậy, quyền năng quan trọng nhất của QSHTT là quyền sử dụng các đối tượng SHTT. Trong QSHTT thì QSHCN là quyền sở hữu các tác phẩm sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại. Hiểu theo nghĩa khách quan, QSHCN là pháp luật về SHCN hay nói cách khác là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh sau khi con người sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ và được pháp luật coi là các đối tượng SHCN. Hiểu theo nghĩa chủ quan thì QSHCN là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với các đối tượng SHCN. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã tập hợp và đưa ra phạm vi QSHCN khá rộng so với trước đây, thể hiện trong khái niệm tương đối khái quát về QSHCN quy định tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. [18, Điều 4] QSHCN được xác lập như sau: QSHCN đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bản bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Riêng đối với tên thương mại và bí mật kinh doanh, QSHCN được xác lập một cách tự động, không cần phải trải qua các trình tự, thủ tục xin xác lập quyền. Đối với tên thương mại, QSHCN được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Đối với bí mật kinh doanh, QSHCN được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí
  • 15. 9 mật kinh doanh đó. Đối với quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thì được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. [18, Điều 6] Xuất phát từ giá trị to lớn cũng như thuộc tính vô hình, khả năng chia sẻ và tính xã hội rất cao của các đối tượng thuộc QSHCN nên các hành vi vi phạm QSHCN ngày càng diễn ra tinh vi, gây thiệt hại to lớn cho chủ sở hữu quyền cũng như tác động tiêu cực tới sự phát triển chung về kinh tế, khoa học kĩ thuật của quốc gia và nhân loại. Chính vì vậy, việc Nhà nước quy định về SHTT nói chung và QSHCN nói riêng nhằm bảo vệ quyền của những người hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt là chính sách mang tính toàn cầu, có ý nghĩa xã hội và kinh tế quan trọng. 1.1.2. Đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp QSHCN là một phần của quyền SHTT nên QSHCN mang các đặc trưng của quyền SHTT, ngoài ra, trong sự so sánh với quyền tác giả thì QSHCN có những đặc điểm cơ bản sau đây: Đối tượng của QSHCN luôn gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các đối tượng của QSHCN đều mang tính chất hàng hóa, phục vụ quá trình kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. Một trong những tiêu chí để phân chia kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ thành quyền tác giả hay QSHCN chính là căn cứ vào tính hữu ích, khả dụng của chúng. Nếu đối tượng của quyền tác giả chủ yếu được áp dụng trong các hoạt động giải trí tinh thần thì các đối tượng của QSHCN lại được ứng dụng trong các hoạt đông sản xuất, kinh doanh thương mại. Nói cách khác, bảo hộ QSHCN là bảo hộ về nội dung, còn bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ về hình thức. Chính vì vậy mà một trong những điều kiện để được bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí là chúng phải có khả năng áp dụng công nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị cho đời sống con người. Còn đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh phải chứa đựng các chỉ dẫn
  • 16. 10 thương mại, nhằm phân biệt chủ sở hữu QSHCN với các chủ thể khác, giúp nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ tạo ra ưu thế cạnh tranh trong thị trường, đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ đồng thời cũng giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn hàng phù hợp với yêu cầu cũng như chất lượng mà mình mong muốn. QSHCN được bảo hộ thông qua thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền Đây là đặc trưng cơ bản của QSHCN so với quyền tác giả. Nếu như quyền tác giả là quyền tự nhiên, xuất hiện khi tác giả sáng tác, làm ra các tác phẩm, việc đăng ký quyền tác giả chỉ mang tính chất khuyến khích, thì QSHCN chỉ được pháp luật bảo hộ khi chúng được cơ quan nhà nước chính thức cấp văn bằng bảo hộ. QSHCN đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cho người nộp đơn đăng kí các đối tượng đó. Riêng với tên thương mại và bí mật kinh doanh, QSHCN được xác lập một cách tự động, không cần trải qua các trình tự, thủ tục xin xác lập quyền. QSHCN đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại tương ứng với khu vực và lĩnh vực kinh doanh. QSHCN đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất kì cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó. QSHCN được bảo hộ theo giới hạn không gian và thời gian Quyền sở hữu đối với tài sản thông thường được bảo hộ vô thời hạn và chỉ chấm dứt khi có các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu được ghi nhận trong các văn bản pháp luật hoặc khi tài sản bị tiêu huỷ. Quyền sở hữu đối với tài sản thông thường không bị giới hạn về mặt không gian. Trong khi đó, quyền
  • 17. 11 sở hữu công nghiệp chỉ có thể được bảo hộ trong một khoảng thời gian xác định tùy thuộc vào từng loại đối tượng và chỉ giới hạn trong một phạm vi lãnh thổ xác định. Thời gian nhắc đến ở đây là thời hạn của văn bằng bảo hộ mà chủ sở hữu các đối tượng SHCN được cấp. Căn cứ vào giá trị của từng đối tượng SHCN đối với sự phát triển của tiến bộ xã hội, có thể chia thời hạn bảo hộ ra thành ba loại: thời hạn bảo hộ được xác định và không được gia hạn; thời hạn bảo hộ được xác định và có thể được gia hạn; thời hạn bảo hộ không xác định. 1.2. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự 1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp Giữa các khái niệm bảo vệ QSHCN, bảo hộ QSHCN, thực thi QSHCN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để làm rõ khái niệm bảo vệ QSHCN, trước hết chúng ta cần làm rõ khái niệm về bảo hộ QSHCN và thực thi QSHCN. Ở Việt Nam, khái niệm bảo vệ QSHTT lần đầu tiên được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Trước khi luật này được ban hành, những khái niệm được sử dụng thường xuyên là “bảo hộ QSHTT”, “thực thi QSHTT”. Hai thuật ngữ này được sử dụng phổ biến trong mọi hoạt động của lĩnh vực SHTT, từ hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về SHTT đến các hoạt động thực thi SHTT. Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “bảo hộ” được hiểu là “che chở, không để bị hư hỏng, tổn thất” [33]. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của trường Đại học Luật Hà Nội thì “bảo hộ QSHCN là bảo hộ sản phẩm trí tuệ, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể QSHCN như tác giả, chủ văn bằng bảo hộ và người sử dụng hợp pháp đối tượng QSHCN” [37]. Do vậy, khái niệm về “bảo hộ QSHCN” được hiểu chung nhất là tất cả những hành vi mà Nhà nước thực hiện nhằm công nhận và bảo vệ QSHCN. Cụ thể,
  • 18. 12 Nhà nước thực hiện các thủ tục xác lập QSHCN (cấp văn bằng bảo hộ), thực hiện quản lý nhà nước đối với QSHCN, xác định những hành vi bị coi là xâm phạm QSHCN và quy định những biện pháp xử lý những hành vi vi phạm đó. Ngược lại, thực thi QSHCN không liên quan đến xác lập QSHCN mà là việc thực hiện pháp luật về SHCN, nhằm chấm dứt hành vi xâm phạm QSHCN, tức là thông qua sự bắt buộc các chủ thể phải hoàn toàn tuân thủ, chấp hành pháp luật dù muốn hay không. Nói đến thực thi QSHCN là nói đến trình tự, thủ tục mà các chủ thể phải tuân theo, cũng như các biện pháp xử lý, các chế tài do các cơ quan có thẩm quyền áp dụng khi có hành vi vi phạm. Xét về bản chất, nội dung quan trọng nhất của QSHCN là độc quyền sử dụng, khai thác đối tượng thuộc thẩm quyền. Vì vậy, thực thi QSHCN cũng có nghĩa là đảm bảo quyền khai thác, sử dụng đối tượng QSHCN của chủ thể nắm giữ quyền đó không gặp cản trở từ phía người thứ ba. Nói cách khác, bản chất của việc bảo đảm điều kiện cần thiết để chủ thể QSHCN thực hiện các quyền của mình là ngăn chặn mọi hành vi cản trở việc sử dụng, khai thác đối tượng QSHCN của chủ thể quyền. Vấn đề bảo vệ quyền SHTT được quy định trong các công ước quốc tế về nền tảng về quyền SHTT như Công ước Berne năm 1883 về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ QSHCN và Hiệp định các khía cạnh thương mại của quyền SHTT năm 1994 (TRIPs). So với TRIPs, hệ thống luật pháp về SHTT của Việt Nam về cơ bản đã tương thích với các quy định của Hiệp định này. Tại Phần thứ năm của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã quy định về “Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ”, bao gồm các nội dung: quy định chung về bảo vệ quyền SHTT; xử lý xâm phạm quyền SHTT bằng các biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT. Từ những nội dung trên, có thể hiểu bảo vệ QSHTT nói chung và QSHCN nói riêng là việc các cơ
  • 19. 13 quan nhà nước có thẩm quyền, thông qua hệ thống chính sách pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu quyền, nhằm chống lại sự xâm phạm của bên thứ ba. Như vậy, bảo vệ QSHCN hiểu một cách chung nhất là tổng hợp các quy định của pháp luật công nhận các chủ thể QSHCN được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Thông qua các quy định của pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền xác định những hành vi bị coi là xâm phạm QSHCN và quy định các biện pháp xử lý những hành vi xâm phạm đó tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm. Bảo vệ QSHCN hiện nay là đòi hỏi khách quan, có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với chủ thể quyền, chủ thể sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng mà còn liên quan đến sự phát triển của quốc gia. Bảo vệ QSHCN hiệu quả sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút chuyển giao công nghệ và đầu tư nước ngoài. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, hệ thống bảo vệ QSHTT nói chung và QSHCN nói riêng còn lỏng lẻo, bất cập, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao hiệu quả bảo vệ QSHTT, QSHCN, đảm bảo sự công bằng, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của cả xã hội. 1.2.1. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự Biện pháp bảo vệ QSHTT là những cách thức được chính chủ thể quyền sử dụng hoặc được Nhà nước sử dụng để bảo vệ Quyền tác giả, QSHCN và quyền đối với giống cây trồng khi các quyền này bị xâm phạm. QSHCN là quyền dân sự tuyệt đối của chủ sở hữu mà những người khác có nghĩa vụ tôn trọng, không được thực hiện hành vi xâm phạm. Nhà nước với vai trò chủ đạo thiết lập một hệ thống pháp luật với những biện pháp bảo vệ nhất định nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm, bảo vệ quyền sở hữu cho chủ thể quyền. Cụm từ “biện pháp dân sự” được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Việc đưa cụm từ “biện pháp dân sự” bên cạnh “biện pháp hành chính”, “biện
  • 20. 14 pháp hình sự”, “biện pháp kiểm soát biên giới” vào văn bản luật nói trên thể hiện sự chuyển thể các quy định tương ứng của Hiệp định TRIPs vào hệ thống văn bản pháp luật quốc gia. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự thực chất là thủ tục giải quyết tranh chấp QSHCN tại Tòa án, tức là những trình tự, thủ tục do pháp luật Tố tụng dân sự quy định để chủ thể QSHCN yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước sự xâm phạm của người khác; đồng thời là trình tự, thủ tục để Tòa án tiến hành giải quyết yêu cầu đó. Trong lĩnh vực SHTT, QSHCN là một quyền tài sản của chủ sở hữu, quyền này mang bản chất của một quyền dân sự. Do đó, biện pháp dân sự được coi là biện pháp chủ đạo và phù hợp với việc áp dụng để bảo vệ QSHCN, có khả năng giải quyết thỏa đáng, triệt để những thiệt hại mà chủ sở hữu quyền bị xâm phạm đã phải chịu, qua đó giúp các bên có được thái độ mềm dẻo, linh hoạt khi giải quyết, khắc phục những hạn chế mà các biện pháp khác không giải quyết được. Trên thế giới hiện nay, bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự được đánh giá là cơ chế bảo vệ hữu hiệu và phổ biến nhất, nhưng ở Việt Nam thì trong thực tiễn xét xử trong những năm qua cho thấy có rất ít tranh chấp về QSHCN được đưa ra giải quyết ở Tòa án. Các chủ thể QSHCN thường chọn biện pháp hành chính để xử lý những hành vi xâm phạm quyền của mình. Một đặc điểm quan trọng của việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hành chính chính là ý nghĩa trừng phạt đối với hành vi xâm phạm quyền. Bên cạnh đó, biện pháp hành chính có tính tăng nặng đối với các hành vi xâm phạm có tình tiết tăng nặng như: vi phạm có tổ chức, vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm khi người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó… Do vậy, việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hành chính thường có tính răn đe và phòng ngừa cao. Tuy nhiên, biện pháp hành chính không thể buộc
  • 21. 15 người vi phạm bồi thường thiệt hại cho chủ thể quyền. Đây là hạn chế của việc thực thi QSHCN bằng biện pháp hành chính. Trong quá trình thụ lý và xử lý hành vi xâm phạm QSHCN bằng biện pháp hành chính, cơ quan hành chính có thẩm quyền chỉ xử phạt hành vi xâm phạm quyền, còn phần bồi thường thiệt hại của chủ thể quyền đề nghị tách riêng và thực hiện theo trình tự dân sự. Ngược lại, cơ chế dân sự điều chỉnh quan hệ giữa chủ sở hữu quyền và người xâm phạm quyền. Việc đền bù thiệt hại cho chủ thể quyền bị xâm phạm là một trong những nội dung cơ bản nhất của việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự, các chủ sở hữu QSHCN không chỉ được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm QSHCN một cách có hiệu quả mà còn buộc bên vi phạm bồi thường những tổn thất về vật chất, tinh thần do hành vi xâm phạm ấy gây ra. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền SHCN Như đã nói ở trên, vấn đề bảo vệ quyền SHTT nói chung và QSHCN nói riêng có ý nghĩa quan trọng đối với không chỉ chủ thể quyền, chủ thể sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng mà còn có tác động đến sự phát triển của quốc gia. Việc bảo vệ QSHCN chính là đảm bảo hiệu lực QSHCN của chủ thể quyền, từ đó khuyến khích hoạt động đầu tư sáng tạo, thúc đẩy những nỗ lực cống hiến của cá nhân vào hoạt động nghiên cứu khoa học – kĩ thuật – công nghệ; đồng thời, việc bảo vệ QSHCN hạn chế tổn thất cho các nhà sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy họ phát triển sản xuất buôn bán trong nước và quốc tế. Ngoài ra, việc bảo vệ và thực thi QSHCN hiệu quả còn tạo ra một xã hội văn minh phát triển, con người được lựa chọn và sử dụng những hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, thỏa mãn những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần. Trong quan hệ thương mại quốc tế, việc bảo vệ QSHCN và thực thi QSHCN hiệu quả là cầu nối hữu hiệu để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, xây dựng thị trường tự do, mở cửa. Tại Điều 7 của Hiệp định TRIPs quy định
  • 22. 16 rằng việc bảo vệ và thực thi quyền SHTT sẽ “góp phần thúc đẩy cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi ích cho cả người sáng tạo và người sử dụng công nghệ, cũng như lợi ích kinh tế xã hội nói chung và bảo đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”. Hiện nay, nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển đã coi việc bảo vệ các tài sản trí tuệ của họ như là điều kiện không thể thiếu được trong việc thiết lập các quan hệ thương mại. Hiểu rõ vai trò của việc bảo vệ QSHCN trong việc phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam đang chú trọng xây dựng một hệ thống thực thi có hiệu quả trong hệ thống pháp luật bảo vệ quyền SHTT nói chung và QSHCN nói riêng để đưa đất nước nhanh chóng hội nhập với xu thế chung của thế giới. 1.3. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại và vai trò, ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự. 1.3.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ bao gồm: nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá và nhãn hàng hoá. [18, Điều 130] Các đối tượng như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đều là đối tượng của QSHCN, ba đối tượng này có đặc điểm chung nhất là giúp cá nhân, tổ chức phân biệt được chủ thể, dịch vụ - hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, người tiêu dùng lựa chọn đúng hàng hóa phù hợp với nhu cầu, chất lượng mà mình mong muốn, từ đó, giúp nhà sản xuất đẩy mạnh lưu thông hàng hóa. Mặt khác, các chỉ dẫn thương mại này thường được gắn lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo…do vậy các đối tượng này rất dễ bị làm giả, làm nhái, nguy cơ bị xâm phạm là rất lớn. Việc quy định về QSHCN đối với nhãn hiệu,
  • 23. 17 tên thương mại, chỉ dẫn địa lý mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp phải của các chủ thể quyền. Để hiểu rõ hơn về QHSCN đối với chỉ dẫn thương mại, người viết xin phép phân tích QSHCN của từng đối tượng mà đề tài đã giới hạn. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu: Trong các đối tượng của QSHCN thì nhãn hiệu được coi là đối tượng có vai trò rõ rệt nhất trong quá trình lưu thông hàng hóa. Bằng nhãn hiệu, nhà sản xuất có thể đánh dấu hàng hóa, dịch vụ mà mình đưa ra thị trường, là thông tin trước hết và cơ bản đầu tiên mà người tiêu dùng nhận thức được đối với loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Từ đó, tác động trực tiếp đến việc lưu thông hoàng hóa, tăng hoặc giảm doanh số bán hàng. QSHCN đối với nhãn hiệu theo pháp luật mỗi nước cũng như trong các Điều ước quốc tế có khác nhau vì bị chi phối bởi quan điểm về các dấu hiệu cấu thành nên nhãn hiệu. Các Điều ước quốc tế đa phương và song phương điều chỉnh lĩnh vực liên quan đến nhãn hiệu khá nhiều như Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 1883, Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1981 và Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid năm 1989…Các Điều ước quốc nêu trên chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về nhãn hiệu hay một khái niệm rõ ràng về QSHCN đối với nhãn hiệu mà thông qua các quy định về xác lập QSHCN, quy định về trình tự thủ tục xác lập QSHCN đối với nhãn hiệu cho thấy QSHCN đối với nhãn hiệu đã được ghi nhận. Đến Hiệp định TRIPS năm 1995 đã đưa ra khái niệm khá hoàn chỉnh về nhãn hiệu tại khoản 1 Điều 15: Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu hàng hoá. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc cũng như
  • 24. 18 tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu hàng hoá. Trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ tương ứng, các Thành viên có thể quy định rằng khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua việc sử dụng. Các Thành viên có thể quy định rằng điều kiện để được đăng ký là các dấu hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được. [35, Điều 15] Có thể nói, khái niệm về nhãn hiệu của TRIPS đã mở rộng hơn rất nhiều so với các Điều ước quốc tế trước đó, nó là cơ sở để các quốc gia xây dựng cho mình một khái niệm riêng phù hợp. Tiếp thu những quan điểm tiến bộ của các Điều ước quốc tế về khái niệm nhãn hiệu và QSHCN đối với nhãn hiệu, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã giải thích nhãn hiệu là “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” [18, Điều 4] và đó là “dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc‟‟ [18, Điều 72]. Các dấu hiệu này tiếp tục được làm rõ thông qua Điều 73, Điều 74 quy định về dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu, về khả năng phân biệt của nhãn hiệu. Khái niệm về nhãn hiệu trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã có những thay đổi tích cực và gần hơn với quy định trong Hiệp định TRIPs, từ đó tạo cơ sở cho việc thực thi quyền SHTT có hiệu quả. Từ những phân tích ở trên, QSHCN đối với nhãn hiệu có thể hiểu một cách chung nhất là quyền của các chủ thể do pháp luật quy định hoặc thừa nhận đối với các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ với các chủ thể khác, bao gồm dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
  • 25. 19 Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý: Chỉ dẫn địa lý theo nghĩa đơn giản là dấu hiệu để chỉ dẫn đến một khu vực địa lý cụ thể với các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, dân cư… nhất định. Do sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, những hàng hóa thông thường như các sản phẩm nông ngiệp, thủ công nghiệp…ngày càng tham gia nhiều vào thị trường khu vực và quốc tế. Những dấu hiệu chỉ dẫn xuất xứ địa lý của hàng hóa là những loại nhãn mác ra đời sớm nhất để phân biệt sản phẩm của những người sản xuất ở các vùng khác nhau. Thuật ngữ pháp lý “chỉ dẫn địa lý” mới chỉ xuất hiện gần đây trong đàm phán quốc tế về SHTT và được chính thức thừa nhận trong Hiệp định TRIPs 1994: Trong Hiệp định này chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về hàng hoá bắt nguồn từ lãnh thổ của một Thành viên hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định.” [35, Điều 22]. Từ định nghĩa này, có thể xác định chỉ dẫn địa lý có ba đặc điểm sau: Một là, chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về nguồn gốc của hàng hóa – là dấu hiệu bất kỳ để chỉ ra nguồn gốc của hàng hóa, không nhất thiết phải là tên địa lý như tên gọi xuất xứ. Hai là, hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý phải bắt nguồn từ lãnh thổ, địa phương hay khu vực được chỉ dẫn tới. Ba là, phạm vi bảo hộ chỉ đối với với các chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm mà chất lượng, uy tín hoặc đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định. Do nhu cầu gia nhập WTO và yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật SHTT cho phù hợp với các tiêu chuẩn của TRIPs, hệ thống SHCN của Việt Nam vào thời điểm những năm 90 đứng trước đòi hỏi phải mở rộng phạm vi bảo hộ cho các đối tượng mới được quy định trong TRIPs như chỉ dẫn địa lý,
  • 26. 20 tên thương mại, bí mật kinh doanh…Mặc khác, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng kích thích hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước cũng như hoạt động lưu thông, xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển, nảy sinh nhu cầu bảo hộ đối với các đối tượng mới này. Lần đầu tiên thuật ngữ “Chỉ dẫn địa lý” và các tiêu chí bảo hộ chỉ dẫn địa lý được quy định trong Pháp luật Việt Nam là trong Nghị định số 54/2000/NDD-CP ngày 03/10/2000 của Chính phủ về bảo hộ QSHCN đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới SHCN. Tuy nhiên, tại thời điểm đó các quy định về SHTT của Việt Nam vẫn còn tản mạn, chưa thống nhất ổn định. Xuất phát từ nhu cầu hoàn thiện chính sách pháp luật, các quy định về bảo hộ chỉ dẫn địa lý của Việt Nam ra đời và không ngừng được hoàn thiện, đưa đến sự ra đời khái niệm chỉ dẫn địa lý được quy định tại khoản 22, Điều 4 Luật SHTT Việt Nam “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể” [18, Điều 4]. So sánh với khái niệm chỉ dẫn địa lý của Hiệp định TRIPs, có thể thấy Luật SHTT Việt Nam đơn thuần chỉ định nghĩa như thế nào là một chỉ dẫn địa lý, mà không bao hàm các tiêu chuẩn để chỉ dẫn địa lý đó được bảo hộ mà tách các điều kiện bảo hộ ra khỏi khái niệm và quy định cụ thể ở các Điều 79, Điều 80 của Luật này. Điều này giúp người đọc nhận thức một cách nhanh chóng và tiếp cận dễ dàng hơn về khái niệm chỉ dẫn địa lý. Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất về QSHCN đối với chỉ dẫn địa lý là quyền của các chủ thể do pháp luật quy định hoặc thừa nhận đối với các dấu hiệu dùng để phân biệt các sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể, bao gồm các dấu hiệu nhìn thấy được là từ ngữ nếu nó chỉ dẫn đến một khu vực địa lý nhất định hoặc hình ảnh, biểu tượng mô tả một khu vực địa lý nào đó. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại:
  • 27. 21 Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực [18, Điều 4]. Về cơ bản, do được sử dụng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, nên tên thương mại sẽ phải đáp ứng các yêu cầu mà pháp luật doanh nghiệp dành cho tên doanh nghiệp. Theo đó, tên thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa. Tên thương mại gồm hai phần: phần mô tả và phần phân biệt. Phần mô tả là tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt loại hình kinh doanh. Tên thương mại lần đầu tiên được đề cập đến trong Công ước Paris 1883. Điều 8 Công ước Paris quy định: Tên thương mại được bảo hộ ở tất cả các nước thành viên của liên minh mà không bị bắt buộc phải nộp đơn hoặc đăng ký, bất kể tên thương mại đó có hay không là một phần của một nhãn hiệu hàng hóa. Bên cạnh đó, Điều 9 của Công ước cũng quy định các biện pháp lý ngăn ngừa vi phạm: (1) Tất cả hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên thương mại một cách bất hợp pháp đều bị thu giữ khi nhập khẩu vào những nước thành viên của Liên minh nơi nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên thương mại đó được bảo hộ pháp lý. (2) Việc thu giữ hàng hoá cũng thực hiện tại nước nơi xảy ra việc gắn nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên thương mại một cách trái phép hoặc tại nước nơi hàng hoá đã được nhập khẩu vào. (3) Theo luật quốc gia của mỗi nước, việc thu giữ hàng hoá được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan công tố, hoặc của bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác, hoặc của bất kỳ cá nhân hoặc pháp nhân nào có liên quan. (4) Các cơ quan có thẩm quyền không bị bắt buộc phải thu giữ hàng hoá quá cảnh. (5) Nếu luật pháp quốc gia của một nước không cho phép thu giữ hàng hoá khi nhập
  • 28. 22 khẩu, việc thu giữ được thay thế bằng biện pháp cấm nhập khẩu hoặc thu giữ hàng hoá trong nội địa. (6) Nếu luật pháp quốc gia của một nước không cho phép thu giữ hàng hoá khi nhập khẩu, cũng như không cho phép cấm nhập khẩu hoặc thu giữ hàng hoá trong nội địa thì chừng nào luật quốc gia đó chưa được sửa đổi một cách phù hợp, những biện pháp đó được thay thế bằng các hành động và biện pháp phù hợp mà luật của nước đó áp dụng trong những trường hợp tương tự như vậy đối với các công dân của mình. [29, Điều 9] Tại phần II của Hiệp định TRIPs không có quy định về tên thương mại, như vậy có thể cho rằng toàn bộ các quy định về bảo hộ tên thương mại trong Công ước Paris được thừa nhận như là các quy định đầy đủ về tên thương mại trong Hiệp định TRIPs. Từ những phân tích trên đây, ta có thể hiểu một cách khái quát nhất về QSHCN đối với tên thương mại là quyền của các chủ thể do pháp luật quy định hoặc thừa nhận đối với các dấu hiệu dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực. 1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự Bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại có thể được hiểu là sự tác động bằng pháp luật thông qua việc sử dụng các biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới liên quan đến chỉ dẫn thương mại nhằm ngăn chặn, chống lại những hành vi xâm phạm để bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại hợp pháp đã được nhà nước công nhận bảo hộ. Xuất phát từ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại nói chung thực chất là một quyền tài sản, cũng là một quyền dân sự đặc biệt. Chính vì vậy khi xem
  • 29. 23 xét những biện pháp bảo vệ QSHCN bao gồm biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp kiểm soát biên giới, có thể nhận thấy biện pháp dân sự là phù hợp với bản chất của QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại. Biện pháp dân sự khi áp dụng sẽ giải quyết thảo đáng mối quan hệ tài sản giữa chủ thể quyền bị xâm phạm với bên xâm phạm quyền, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền, bù đắp những thiệt hại do bên xâm phạm quyền gây ra. Ưu điểm này không được thể hiện trong các biện pháp còn lại bởi biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp kiểm soát biên giới nhìn chung nhằm đảm bảo trật tự quản lý nhà nước, trật tự xã hội giữa một bên chủ thể là Nhà nước với một bên có hành vi xâm phạm, được áp dụng khi Nhà nước nhận thấy khi cần thiết. Các biện pháp này mang đặc trưng mệnh lệnh – phục tùng buộc hành vi xâm phạm phải chịu những chế tài trừng phạt, răn đe ở các mức độ khác nhau. Trong quan hệ này không tính đến bên có quyền bị xâm phạm, những thiệt hại của chủ sở hữu quyền không được đặt ra để xác định mức bồi thường. Ngược lại, biện pháp dân sự được xem là biện pháp duy nhất xác định được mức thiệt hại của hành vi xâm phạm gây ra cho chủ thể quyền, khắc phục được những thiệt hại vật chất cho chủ thể quyền, bảo đảm khôi phục tình trạng ban đầu khi quyền sở hữu chưa bị xâm phạm. Xét về khả năng áp dụng, bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự có khả năng áp dụng rộng hơn so với các biện pháp còn lại. Bất cứ khi nào chủ thể quyền thấy quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm có thể yêu cầu tòa án can thiệp để bảo vệ quyền lợi cho mình một cách hợp pháp, đồng thời nguyên đơn có thể đưa ra những yêu cầu khi khởi kiện hoặc thay đổi yêu cầu trong quá trình giải quyết vụ án. Chính vì vậy, việc lựa chọn biện pháp dân sự để xử lý các hành vi xâm phạm, bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
  • 30. 24 1.4. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại Bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại là việc Nhà nước, chủ thể của quyền, các tổ chức, cá nhân khác sử dụng các biện pháp tác động bằng pháp luật nhằm ngăn chặn, khắc phục và xử lý các hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn thương mại. Khi có hành vi xâm phạm quyền SHTT nói chung, xâm phạm QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại nói riêng, việc xác định biện pháp nào sẽ được áp dụng để bảo vệ quyền sở hữu căn cứ vào hai yếu tố: một là, sự lựa chọn của người bị xâm hại; hai là, tính chất, mức độ xâm phạm QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại. Nhà nước với vai trò chủ đạo đã thiết lập một hệ thống pháp luật với những biện pháp bảo vệ nhất định nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm, bảo vệ QSHCN đối với chủ thể quyền. Căn cứ vào cơ quan có thẩm quyền áp dụng và tính chất của các biện pháp bảo vệ, Luật SHTT quy định các biện pháp bao gồm: Biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự và biện pháp kiểm soát biên giới. 1.4.1. Biện pháp dân sự Biện pháp dân sự là biện pháp mà các bên trong quan hệ dân sự thông qua Nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước. Bản chất của biện pháp dân sự là điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân, trong đó chủ thể tham gia bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý. Các đối tượng sở hữu công nghiệp được coi là một loại tài sản và QSHCN có bản chất là một loại quyền sở hữu tài sản. Bởi vậy, QSHCN mang bản chất của một quyền dân sự. Việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự tuân thủ theo những nguyên tắc chung của Luật Dân sự, Luật Tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  • 31. 25 Thông thường, các vụ kiện dân sự đều được giải quyết tại Tòa án. Theo quy định của các Điều 25, 29, 33, 34 BLTTDS 2004, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp được xác định như sau: nếu tranh chấp về sở hữu công nghiệp thuần túy là tranh chấp dân sự thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện; Nếu tranh chấp sở hữu công nghiệp thuần túy là tranh chấp dân sự nhưng có đương sự hoặc đối tượng sở hữu công nghiệp ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Nếu tranh chấp sở hữu công nghiệp giữa các nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận thì được coi là tranh chấp thương mại, kinh doanh và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Việc bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự có thể được khái quát như sau: - Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự: theo Điều 203 Luật SHTT, nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền SHTT có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn trong vụ kiện xâm phạm phải cung cấp các chứng cứ khẳng định quyền hợp pháp của mình như văn bằng bảo hộ hoặc các căn cứ chứng minh mình là người có quyền; cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm như các tài liệu, mẫu vật thể hiện đối tượng được bảo hộ, các tài liệu mẫu vật, ảnh chụp hoặc bản ghi hình sản phẩm bị xem xét là có yếu tố xâm phạm, các công văn trả lời của cơ quan có thẩm quyền giám định sau khi giám định sản phẩm bị xem xét…; cung cấp các chứng cứ thiệt hại (nếu có) như bản kê khai hoặc bản thuyết minh các loại thiệt hại, các kết quả giám định, thẩm định…Nếu không cung cấp được chứng cứ hoặc những chứng cứ đó không đáng tin cậy để chứng minh được hành vi xâm phạm QSHCN của mình, Tòa án sẽ bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn.
  • 32. 26 - Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm QSHCN theo trình tự dân sự: tùy theo tính chất, nội dung và mức độ xâm phạm QSHCN của mình, người nắm giữ quyền có thể yêu cầu Tòa án áp dụng và thực hiện một hoặc một số các biện pháp xử lý sau: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; Buộc xin lỗi, cải chính công khai; Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; Buộc bồi thường thiệt hại. Lần đầu tiên, Luật SHTT đã đưa ra nguyên tắc xác định thiệt hại và các căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm QSHTT (Điều 204 và 205, Luật SHTT). Đây là một điểm mới rất quan trọng của Luật Sở hữu trí tuệ so với các văn bản trước đây. Nhằm đối phó với tình trạng tẩu tán, tiêu hủy tang vật xâm phạm hoặc tẩu tán tài sản dùng để thi hành lệnh xử lý hoặc bồi thường trong các tình huống đặc biệt, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án ra lệnh áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, để thuyết phục Tòa án thực hiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì nguyên đơn phải chứng minh nguy cơ nếu không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ đe dọa việc tiến hành xét xử hoặc cản trở việc thi hành các biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả thi hành án sau này, và cam kết đền bù mọi thiệt hại cho bên bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu việc áp dụng không xác đáng. Có thể nói, so với các văn bản pháp luật quy định về bảo vệ QSHTT ở nước ta trước đây, Luật SHTT đã đặc biệt chú trọng đến biện pháp dân sự như một biện pháp quan trọng. Điều này là hợp lý vì bản chất QSHTT nói chung, QSHCN nói riêng là một loại quyền dân sự đặc thù – quyền đối với những tài sản vô hình nên trình tự dân sự phải được áp dụng ưu tiên và phổ biến nhằm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến loại tài sản này. Biện pháp dân sự có khả năng giải quyết thỏa đáng và triệt để những thiệt hại mà chủ sở hữu quyền bị xâm phạm phải chịu.
  • 33. 27 1.4.2. Biện pháp hành chính Biện pháp hành chính là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Bản chất của biện pháp hành chính là việc áp dụng đơn phương các biện pháp chế tài của cơ quan nhà nước đối với bên có nghĩa vụ. Bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hành chính là thủ tục xử lý hành chính các hành vi xâm phạm QSHCN bằng việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi bị coi là xâm phạm QSHCN theo quy định của pháp luật. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về SHCN là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp có chức năng liên quan đến quản lý nhà nước về SHCN, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan hải quan, thanh tra chuyên ngành SHCN. Các cơ quan này không chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu của chủ thể quyền SHCN bị xâm phạm mà trong quá trình hoạt động thanh tra, kiểm tra các đối tượng thuộc quyền quản lý của mình còn chủ động phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay, so với các biện pháp bảo vệ khác, có thể thấy biện pháp hành chính là biện pháp thực thi phổ biến nhất, mang lại hiệu quả nhất về thời gian và cả sự an toàn pháp lý. Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế nhất định trong biện pháp hành chính khi giải quyết xâm phạm QSHCN như việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên thực tế rất khó thực hiện. 1.4.3. Biện pháp hình sự Biện pháp hình sự là công cụ chế tài so cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng nhằm trừng phạt những hành vi xâm phạm trật tự xã hội ở mức độ nghiêm trọng bị coi là tội phải được quy định trong pháp luật hình sự. Biện pháp hình sự, tức là coi người có hành vi xâm phạm QSHCN là tội phạm và
  • 34. 28 việc điều tra, xét xử loại tội phạm này phải tuân theo các quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Các tội phạm hình sự liên quan đến QSHCN quy định trong Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 bao gồm: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 156); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, phòng bệnh (Điều 157); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (Điều 158); Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ QSHCN (Điều 170); Tội xâm phạm QSHCN (Điều 171). [15] Pháp luật Việt Nam quy định thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với xâm phạm QSHCN thuộc về cơ quan điều tra, VKS nhân dân, TAND. Luật quy định những người có quyền tố cáo hành vi xâm phạm là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi phát hiện hành vi xâm phạm QSHCN. Bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hình sự là biện pháp bảo vệ có tính răn đe và trừng phạt cao nhất, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền bị xâm phạm, người tiêu dùng. Nếu so với biện pháp hành chính, biện pháp hình sự có tính nghiêm khắc hơn rất nhiều, có thể dẫn tới hạn chế, tước bỏ một số quyền công dân. 1.4.4. Biện pháp kiểm soát biên giới Biện pháp kiểm soát biên giới là biện pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện bằng việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới. Thực chất, biện pháp kiểm soát biên giới giống với biện pháp hành chính. Tuy nhiên, do đặc thù việc áp dụng biện pháp này chỉ ở phạm vi khu vực biên giới đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, vì vậy, có thể coi biện pháp này độc lập, tách biệt với biện pháp hành chính. Biện pháp kiểm soát biên giới được thực hiện bởi cơ quan hải quan với mục đích ngăn chặn hàng hóa xuất nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm QSHCN
  • 35. 29 tràn vào thị trường nội địa, hoặc mở rộng thị trường ra nước ngoài dẫn tới khó kiểm soát. Các biện pháp kiểm soát biên giới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định tại Điều 216 Luật SHTT. Đây là biện pháp được bổ sung cho phù hợp với các biện pháp thực thi QSHTT theo Hiệp định TRIPs. Qua đó bảo vệ quyền, lợi ích và uy tín của chủ thể QSHCN cũng như lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. 1.5. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự theo các Điều ƣớc quốc tế. 1.5.1. Công ước Paris về bảo hộ quyền SHCN 1883 Công ước Paris được ký kết ngày 20/3/1883 tại Paris và được xem xét lại nhiều lần vào các năm 1900, 1911, 1934, 1958, 1967 và được sửa đổi vào năm 1979. Việt Nam là thành viên của Công ước Paris vào ngày 08/3/1949 (trên cơ sở kế thừa của chính quyền Ngụy Sài Gòn). Đây là Công ước quốc tế đầu tiên đề cập tới việc bảo hộ QSHCN nói chung và chỉ dẫn thương mại nói riêng. Công ước Paris năm 1883 chủ yếu đề cập đến việc bảo hộ chỉ dẫn thương mại thông qua các nguyên tắc chung về xác lập quyền, nguyên tắc đối xử quốc gia, về quyền ưu tiên yêu cầu mỗi quốc gia thành viên phải tuân thủ mà không có những quy định cụ thể về các biện pháp bảo đảm thực thi cũng như quy định về bảo vệ QSHCN. Theo Công ước Paris đối với việc bảo hộ, mỗi nước thành viên phải dành cho công dân nước thành viên khác sự bảo hộ tương tự như sự bảo hộ dành cho công dân nước mình. Công ước cũng quy định về chế độ đối xử quốc gia trong bảo hộ nhằm đảm bảo quyền của người nước ngoài được bảo hộ và đảm bảo không có sự phân biệt đối xử theo bất kỳ cách nào liên quan đến bảo hộ chỉ dẫn thương mại.
  • 36. 30 Đây là công ước quốc tế cơ bản nhất xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của các quốc gia thành viên và là cơ sở cho các công ước riêng áp dụng cho từng lĩnh vực cụ thể và các hiệp ước song phương sau này. Tuy vấn đề thực thi QSHCN mới chỉ được đề cập một cách nguyên tắc và có tính chất khuyến cáo, nhưng Công ước Paris đã gợi mở sự hình thành những công cụ pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể quyền trong hệ thống pháp luật của từng quốc gia. 1.5.2. Hiệp định TRIPs 1994 Hiệp định TRIPs được ký kế ngày 15/4/1994 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 cùng với sự ra đời của WTO. Hiệp định TRIPs ra đời đã mang lại những thay đổi căn bản trong lĩnh cực SHTT nói chung, SHCN nói riêng. Hiệp định là sự nối tiếp của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT khi giải quyết các vấn đề mà GATT đặt ra bằng các quy định cụ thể, rõ ràng cho các nước thành viên tuân thủ, áp dụng. Hiệp định TRIPs quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo hộ tất cả các đối tượng SHCN bao gồm nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bảo hộ thông tin bí mật. Hiệp định TRIPs là điều ước quốc tế đầu tiên chính thức quy định hệ thống hình phạt, lần đầu tiên đề cập đến khả năng áp dụng các biện pháp trừng phạt hữu hiệu đối với những vi phạm về bảo vệ QSHTT nói chung, QSHCN nói riêng thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Trong Mục 2, Điều 42: “Các thành viên phải quy định cho các chủ thể quyền được tham gia các thủ tục tố tụng dân sự liên quan đến việc thực thi bất kỳ loại quyền SHTT nào quy định trong Hiệp định này”. Đây là những quy định mang tính định hướng cơ bản cho các quốc gia thành viên. Trên cơ sở đó, các thành viên xây dựng pháp luật quốc gia mình cho phù hợp.
  • 37. 31 Nội dung biện pháp dân sự đã được Hiệp định đề ra với những yêu cầu mang tính nguyên tắc về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự trong việc bảo vệ quyền SHTT, QSHCN và QSHCN đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Chủ thể quyền được phép lựa chọn biện pháp dân sự để bảo vệ quyền lợi của mình. Khi biện pháp dân sự được áp dụng thông qua yêu cầu của chủ thể quyền thì bên bị đơn cũng phải được thông báo cụ thể về nội dung vụ việc bằng văn bản. Trong quá trình tố tụng, các bên có quyền đưa ra những chứng cứ, lập luận để biện minh và bảo vệ mình. Hiệp định quy định khá chi tiết vấn đề chứng cứ và việc cung cấp chứng cứ trong quá trình tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp bằng biện pháp dân sự. TRIPs cũng yêu cầu pháp luật quốc gia phải xây dựng hệ thống pháp lý, trong đó trao quyền cho các cơ quan xét xử được quyền ra lệnh buộc bên xâm phạm phải đền bù một khoản bồi thường cho chủ thể quyền do hành vi xâm phạm gây ra. Các khoản đền bù này được tính toán chặt chẽ, nhằm tránh gây thiệt hại cho chủ thể quyền. Hiệp định TRIPs cũng dành một mục quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó nêu rõ mục đích của việc áp dụng nhằm ngăn chặn hành vi xâm phạm, ngăn chặn hàng hóa vi phạm quyền hay nhằm đảm bảo chứng cứ liên quan đến hành vi bị khiếu kiện là xâm phạm quyền. Hiệp định đề ra các trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp tạm thời, quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thẩm quyền áp dụng… Trong quá trình tiến hành bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự, Hiệp định TRIPs yêu cầu các phán quyết của tòa án đưa ra phải được thể hiện bằng văn bản, có nêu rõ lý do và được thông báo kịp thời cho các bên. Có thể nói, TRIPs là một hiệp định có phạm vi điều chỉnh rộng so với các điều ước quốc tế đa phương về SHTT khác bao gồm các vấn đề mang tính nguyên tắc chung, các vấn đề về điều kiện bảo hộ, thực thi và bảo vệ quyền,
  • 38. 32 các thủ tục để đạt được và duy trì quyền….TRIPs đã thiết lập một cơ chế mới và quan trọng nhằm bảo hộ SHTT theo trật tự quốc tế. 1.5.3. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ 2000 Sau 9 vòng đàm phán chính thức bắt đầu từ năm 1996 và kết thúc vào tháng 7/1999, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã được Bộ trưởng thương mại Việt Nam Vũ Khoan và Bộ trưởng – đại diện Thương mại Mỹ Charlene Barshefsky ký tại trụ sở đại diện Thương mại Mỹ (Washington D.C) ngày 13/7/2000 và có hiệu lực ngày 10/12/2001. Hiệp định gồm 7 chương, 71 Điều và 9 phụ lục. Việc ký kết Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã đánh dấu bước phát triển quan trọng trong quan hệ kinh tế thương mại giữa 2 nước, giúp Việt Nam bước thêm một bước tiến mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề SHTT được coi là một trong bốn nội dung chính của Hiệp định, được sắp xếp ở chương II với 18 Điều điều chỉnh về hai nội dung chính là các quy định về quyền nội dung và trình thự thủ tục thực hiện các quyền đó, bao gồm các vấn đề bồi thương cho chủ sở hữu và các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm. Cũng giống như Hiệp định TRIPs, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đưa ra những chuẩn mực chung trên cơ sở yêu cầu mỗi nước xây dựng pháp luật về thực thi và bảo vệ quyền SHTT tương ứng nhằm đạt hiệu quả cao trong ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền vào đảm bảo lợi ích cho chủ thể quyền. Các thủ tục và biện pháp xử lý trong nước phải đủ mạnh để ngăn chặn vi phạm xảy ra và không gây cản trở thương mại hợp pháp và chống sự lạm dụng, bao gồm các những thủ tục hành chính và dân sự cụ thể. Các quy định chung khi biện pháp dân sự được áp dụng trong điều chỉnh hành vi xâm phạm được đặt ra là: bên bị đơn phải được thông báo bằng văn bản những nội dung bị khiếu kiện; các bên nguyên đơn và bị đơn đều có quyền được đại diện thông qua việc thuê luật sư; khi giải quyết vụ việc trong một số trường hợp
  • 39. 33 nhất định không cần thiết buộc có mặt nguyên đơn hoặc bị đơn. Hiệp định quy định rõ về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh thuộc về các bên đương sự. Cơ quan xét xử trong phạm vi chức năng của mình có quyền và trách nhiệm đưa ra những phán quyết đảm bảo cho việc cung cấp chứng cứ hay chứng minh. Các biện pháp tạm thời nhanh chóng và có hiệu quả được hỗ trợ bởi chứng cứ và khoản bảo chứng hoặc bảo đảm tương đương. Các biện pháp kiểm soát biên giới cũng được quan tâm, nhằm xử lý kịp thời hàng hóa vi phạm quyền SHTT qua biên giới và hạn chế cao nhất hàng hóa vi phạm thông quan. Có thể nói, để bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã có sự kế thừa, phát triển so với Hiệp định TRIPs, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy sự phát triển của cả hai nước.
  • 40. 34 Chƣơng 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại bằng biện pháp dân sự Tại Việt Nam, bảo vệ QSHTT nói chung và bảo vệ QSHCN nói riêng phụ thuộc vào chủ trương, chính sách về SHCN cũng có những dấu ấn riêng, trong đó, bảo vệ các đối tượng của QSHCN được đặc biệt nhấn mạnh và đã có bước phát triển đáng kể. Quá trình phát triển của các quy định pháp luật về QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại và pháp luật về các biện pháp dân sự bảo vệ QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại có mối quan hệ chặt chẽ với lịch sử phát triển của đất nước. Các quy định này phụ thuộc khá nhiều vào chủ trương, chính sách của nhà nước ta trong mỗi giai đoạn, thời kỳ nhất định. Có thể phân chia các quy định về QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự theo từng giai đoạn như sau: Giai đoạn trước năm 1975: Trước năm 1975, cả nước tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Nền kinh tế tập trung cho việc chiến thắng kẻ thù giành độc lập và thống nhất đất nước. Trong thời kỳ này đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, ở miền Bắc các quy định liên quan đến sáng kiến, khen thưởng sáng kiến đã được đề cập nhưng pháp luật về chỉ dẫn thương mại chưa được nhắc đến, chưa có hệ thống bảo hộ hay bảo vệ chỉ dẫn thương mại. Ở miền Nam, thời kỳ những năm 1954 – 1975 chịu sự cai quản của chính quyền ngụy quyền Sài Gòn, chính quyền này đã ban hành một
  • 41. 35 số văn bản có liên quan đến việc điều chỉnh chỉ dẫn thương mại cụ thể là về nhãn hiệu như Luật 13/57 ban hành ngày 01.08.1947 quy định về nhãn hiệu chế tạo và thương hiệu, Luật 14/59 ngày 11.06.1959 về chống hàng giả. Việc ban hành các văn bản trên cho thấy chính quyền ngụy quyền Sài Gòn đã thừa nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu là quyền tư hữu và cần có những biện pháp bảo vệ. Giai đoạn 1975 -1986, việc bảo hộ các đối tượng của QSHCN cho các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp chưa được coi trọng. Chủ thể QSHCN không được độc quyền khai thác các đối tượng của quyền sở hữu công QSHCN, lợi ích mà các chủ thể này có được chủ yếu về mặt tinh thần và việc bảo hộ được thiết lập theo mô hình của các nước xã hội chủ nghĩa. Đến đầu những năm 80, Chính phủ đã ban hành một số Nghị định về bảo hộ SHCN như: Nghị định 31/CP ngày 23/01/1981 về bảo hộ sáng chế; Nghị định 197/HĐBT ngày 14/12/1982 về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa; Nghị định số 85/HĐBT ngày 13/5/1988 về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp; Nghị định số 200/HĐBT ngày 28/12/1988 về giải pháp hữu ích. Theo nội dung của các nghị định nêu trên thì mọi hành vi xâm phạm độc quyền của chủ văn bản đều bị xử lý theo pháp luật. Người xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, bồi thường thiệt hại cho chủ văn bằng và chịu hình thức xử phạt khác tủy theo mức độ xâm phạm. Chủ văn bằng bảo hộ khi phát hiện hành vi xâm phạm độc quyền của mình, có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền, yêu cầu nguời xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm. Trong trường hợp tự xét thấy mức độ xâm phạm gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đề nghị của mình đến cơ quan có trách nhiệm không được giải quyết thỏa đáng, thì chủ văn bằng có quyền khiếu nại lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
  • 42. 36 Giai đoạn 1986- 1995: Đây là giai đoạn Việt Nam bước sang thời kỳ đổi mới với sự mở cửa nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những chính sách đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được triển khai đồng bộ và mạnh mẽ, nền kinh tế thị trường được khuyến khích mở rộng, được hỗ trợ bằng những chính sách hữu hiệu để phát triển. Theo đó, các hoạt động kinh tế đối ngoại được coi trọng, việc bảo hộ SHCN là nhu cầu bức xúc của mọi cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau được thừa nhận tồn tại ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn này, các văn bản có quy định liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bao gồm: Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được Hội đồng nhà nước thông qua ngày 28 tháng 1 năm 1989 đã chính thức sử dụng khái niệm “sở hữu công nghiệp”, thừa nhận sở hữu công nghiệp là quyền tư hữu [12]. Sự ra đời của Pháp lệnh đã tạo sự chuyển biến sâu sắc của pháp luật về bảo hộ QSHCN. Kế thừa các quy định của các văn bản trước đó, các quy định trong Pháp lệnh đã thừa nhận quyền tự bảo vệ của các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại cũng như quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại. Quy định về việc giải quyết khiếu nại tranh chấp, xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp được thể hiện trong Chương IV. Mặc dù Pháp lệnh chưa quy định một cách chi tiết, cụ thể nhưng đã bước đầu đề cập đến các biện pháp áp dụng điều chỉnh đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu chỉ dẫn thương mại vàQSHCN, là cơ sở pháp lý ban đầu cho việc bảo vệ quyền sở hữu đối với chỉ dẫn thương mại. Sau khi Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ra đời, TANDTC ban hành Thông tư số 3/NCPL ngày 22 tháng 7 năm 1989 hướng dẫn xét xử
  • 43. 37 một số tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp trong đó có chỉ dẫn thương mại. Thông tư quy định về những loại việc thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án, quy định các thủ tục tố tụng và quyền hạn của tòa án khi xét xử những vụ án trên. Giai đoạn 1995 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của các quy định pháp luật sở hữu trí tuệ, trong đó pháp luật bảo vệ QSHCN chiếm một phần quan trọng. Bắt đầu là Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật dành 1 chương về sở hữu công nghiệp trong đó có một số quy định về chỉ dẫn thương mại. Các quy định này mang tính cơ sở, khái quát. Sau khi BLDS ra đời, nhằm đáp ứng quá trình hội nhập của Việt Nam và thể chế hóa các quy định về bảo hộ QSHCN trong BLDS, xác định hành vi xâm phạm đối với các đối tượng QSHCN [3], chúng ta đã ban hành một số văn bản: Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiếp; Nghị định số 06/CP ngày 01/02/2001 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 63/CP; Nghị định số 54/2000/NĐ – CP ngày 24/10/2000 về bảo hộ QSHCN đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến SHCN. Các văn bản này đã có tác dụng tích cực trong việc chuyển hóa các quy định chung của Bộ luật Dân sự về SHCN đối với chỉ dẫn thương mại. Ngoài việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên, Việt Nam đã tích cực tham gia các điều ước quốc tế trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp như: Công ước Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp; Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa; Công ước Stockholm về Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Hiệp định về bảo hộ sở hữu trí tuệ với Liên bang Thụy Sĩ, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA)… Đặc biệt khi quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đứng trước yêu cầu hội nhập sâu, rộng,
  • 44. 38 ngày 29/11/2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật sở hữu trí tuệ (có hiệu lực từ ngày 01/7/2005), trong đó vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được đặc biệt quan tâm. Lần đầu tiên thuật ngữ “bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ” đã được sử dụng chính thức trong luật và có hẳn một chương riêng (Chương XVII) quy định xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự [26]. Sở dĩ có hẳn một chương như vậy và có quy định rõ ràng là do nước ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện để thực hiện đúng theo thông lệ quốc tế và tiêu chuẩn của WTO khi gia nhập tổ chức này. Luật quy định các nội dung về quyền tự bảo vệ của chủ sở hữu chỉ dẫn thương mại, các biện pháp xử lý về hành chính, dân sự, hình sự, hành vi xâm phạm QSHCN đối với chỉ dẫn thương mại trong đó Luật đã đề cao khía cạnh dân sự của quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu đối với chỉ dẫn thương mại nói riêng thông qua các quy định về xử lý các hành vi xâm phạm quyền bằng biện pháp dân sự. Các vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ cũng như quyền sở hữu đối với chỉ dẫn thương mại xử lý tại tòa dân sự sẽ được xem xét đầy đủ. Đây cũng là sự khẳng định rõ hơn của pháp luật, coi quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm quyền sở hữu đối với chỉ dẫn thương mại) là một quyền dân sự (quyền nhân thân, quyền tài sản) mà việc chủ thể quyền yêu cầu toàn dân sự bảo vệ quyền sở hữu của mình bị xâm phạm là một quyền hết sức quan trọng, đồng thời là một công cụ hữu hiệu giúp chủ thể quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Quy định về xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong đó có quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự trong Luật Sở hữu trí tuệ đã nâng cao vai trò của hệ thống cơ quan tư pháp, giảm bớt sự can thiệp của cơ quan hành chính nhà nước vào các vấn đề mang tính dân sự, tránh việc hành chính hóa các quan hệ dân sự.
  • 45. 39 Thể chế hóa các quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp là một loạt các văn bản dưới luật, như: Nghị định 103/2006/ND- CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định 105/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Nghị định 105/2006/NĐ- CP); Nghị định 119/2010/NĐ-CP sử a đổi bổ sung mô ̣t số điều của Nghi ̣đi ̣nh số 105/2006/NĐ-CP; Nghị định 122/2010/NĐ-CP sử a đổi, bổ sung một số Điều của Nghi ̣đi ̣nh 103/NĐ-CP... Như vậy, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại là việc pháp luật quy định các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đồng thời quy định các biện pháp nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có hành vi xâm phạm.QSHCN như trên đã đề cập là quyền dân sự, do vậy theo nguyên tắc chung của pháp luật thì mọi quyền dân sự hợp pháp đều được nhà nước bảo vệ. 2.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thƣơng mại Hành vi xâm phạm QSHCN được hiểu là việc cá nhân, tổ chức không phải là chủ sở hữu đối tượng SHCN theo quy định tại các Điều 121, 123 của Luật SHTT mà thực hiện một trong số các hành vi sử dụng đối tượng SHCN đang trong thời hạn bảo hộ quy định tại Điều 124 của Luật SHTT mà không được phép của chủ sở hữu đối tượng SHCN, đồng thời người thực hiện hành vi đó không phải là người có quyề sử dụng trước quy định tại Điều 134 của Luật SHTT và các hành vi sử dụng nói trên không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 125 Luật SHTT. Theo Điều 5 Nghị định số 105/2006/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về bảo hộ quyền SHTT và quản lý