SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THỊ ANH
Thùc thi ph¸p luËt cña H¶i quan ViÖt Nam
vÒ b¶o vÖ quyÒn së h÷u trÝ tuÖ
®èi víi nh·n hiÖu hµng hãa xuÊt nhËp khÈu
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đỗ Thị Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ..........7
1.1. Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
và nhãn hiệu hàng hóa.....................................................................7
1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu hàng hóa ......................................7
1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa .............................11
1.1.3. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất
nhập khẩu......................................................................................... 13
1.2. Chức năng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam ...................... 20
1.2.1. Địa vị pháp lý và phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan .............20
1.2.2. Hoạt động của Hải quan về kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu
và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất
nhập khẩu......................................................................................... 24
1.3. Cơ sở pháp lý của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với
nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam.....25
1.3.1. Điều ước quốc tế.............................................................................. 25
1.3.2. Pháp luật quốc gia............................................................................ 27
1.4. Kinh nghiệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan ở một số nước trên
thế giới ............................................................................................ 28
1.4.1. Pháp luật Hoa Kỳ.............................................................................28
1.4.2. Pháp luật Trung Quốc ......................................................................31
1.4.3. Pháp luật Nhật Bản .......................................................................... 33
1.4.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂM PHẠM VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC
THI PHÁP LUẬT CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ĐỂ BẢO
VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU............................................... 38
2.1. Pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động của Hải quan
Việt Nam trong công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với
nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu.............................................38
2.1.1. Các quy định của pháp luật trong nước ............................................ 38
2.1.2. Các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia...................................40
2.2. Hoạt động thực thi của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu......... 46
2.2.1. Quy trình và tác nghiệp tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu kiểm tra,
giám sát và đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục Hải quan..................47
2.2.2. Quy trình và tác nghiệp nghiệp vụ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối
với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan............ 52
2.3. Sự phối hợp của Hải quan với các cơ quan chức năng và chủ
thể quyền để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
hàng hóa xuất nhập khẩu .............................................................. 63
2.3.1. Sự phối hợp của Hải quan với các cơ quan chức năng...................... 63
2.3.2. Sự hợp tác của Hải quan với chủ thể quyền......................................67
2.3.3. Hợp tác quốc tế của cơ quan Hải quan về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu............................ 69
2.4. Thực trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn
hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu và thực tiễn đấu tranh của cơ
quan Hải quan................................................................................71
2.5. Dự báo tình hình xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với
nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu.............................................77
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI PHÁP LUẬT CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM VỀ
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN
HIỆU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.................................... 82
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật ................................................. 82
3.2. Các giải pháp cụ thể....................................................................... 84
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật trong quy trình nghiệp
vụ Hải quan về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
hàng hóa xuất nhập khẩu.................................................................. 84
3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi của Hải quan Việt Nam......................... 89
3.2.3. Tăng cường phối hợp giữa Hải quan với các cơ quan chức năng
của Nhà nước...................................................................................96
3.2.4. Nâng cao ý thức tự bảo vệ của chủ thể quyền về bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu................98
3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế của Hải quan Việt Nam về bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu......99
3.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhận thức cộng đồng về bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu ..... 101
KẾT LUẬN............................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 105
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHHH: Nhãn hiệu hàng hóa
SHCN: Sở hữu công nghiệp
SHTT: Sở hữu trí tuệ
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
XNK: Xuất nhập khẩu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và thương mại, các đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong
các đối tượng SHTT, tuy mỗi đối tượng đều có vai trò nhất định nhưng xét
trong tính chất quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, nhãn hiệu trở nên nổi bật hơn cả. Nó gắn chặt với quá trình lưu
thông hàng hóa và là một trong những tài sản có giá trị, thậm chí là một trong
những nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh khốc liệt,
gay gắt với các đối thủ của mình. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, với
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các loại hàng hóa và dịch vụ cũng như trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay, vai trò của nhãn hiệu - một
trong những đối tượng truyền thống và chủ yếu của sở hữu công nghiệp
(SHCN) - ngày càng trở nên quan trọng. Với chức năng ban đầu là giúp người
tiêu dùng phân biệt hàng hóa cùng loại của các nhà sản xuất khác nhau, qua
quá trình sử dụng và phát triển, nhãn hiệu đã trở thành một công cụ hữu hiệu
cho một doanh nghiệp (dù lớn hay nhỏ) tiếp cận, phát triển và bảo vệ thị phần
hàng hóa và dịch vụ của mình.
Trong bối cảnh nước ta đang tiến đến mục tiêu hội nhập vào nền kinh tế
thế giới mà cụ thể của quá trình đó là việc gia nhập vào Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), Việt Nam sẽ trở thành một thị trường thực sự hấp dẫn đối với
các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, đã có rất nhiều nhãn hiệu và dịch vụ
nổi tiếng thế giới xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Do đó cần bảo đảm tốt
công tác thực thi pháp luật bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu đặc biệt là
đối với những địa bàn thuộc hoạt động của Hải quan như khu vực cửa khẩu
đường bộ, đường hàng không…
2
Trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hoá, cơ quan Hải quan
đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu
hàng hóa. Với chức năng là cơ quan “gác cửa nền kinh tế đất nước”, thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát về Hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu; phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam. Trên
phương diện khách quan và chủ quan, Hải quan Việt Nam là cơ quan có đủ
năng lực và điều kiện nhất để thực thi có hiệu quả công tác bảo vệ quyền
SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa. Tuy nhiên thực tế hiện nay, cơ quan Hải
quan các cấp còn gặp nhiều vướng mắc cần làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Việc xâm phạm các đối tượng quyền SHTT diễn ra phổ biến và nhiều
nhất là nhãn hiệu ở tất các các khâu trong dây chuyền cung ứng thương mại.
Do vậy, việc bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu đang là một vấn đề cấp
bách được cộng đồng các doanh nghiệp cũng như các cơ quan thực thi pháp
luật đặc biệt quan tâm. Đặc biệt là khi lưu lượng hàng hoá XNK ngày càng gia
tăng, đòi hỏi cơ quan Hải quan phải nỗ lực thực hiện đồng bộ các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
Cơ quan Hải quan là cơ quan chủ quản được giao nhiệm vụ thực thi
quyền SHTT trong hoạt động kiểm soát hàng hóa XNK đã đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn hạn chế, thực tiễn áp dụng pháp
luật trong lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra. Do vậy, cần phải nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể thực trạng bảo vệ
quyền SHTT đối với nhãn hiệu trong hoạt động XNK hàng hóa để có giải pháp
khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác công tác này trên thực tế.
Xuất phát từ những vướng mắc, bất cập cả về mặt lý luận và thực tiễn
nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Thực thi pháp luật của Hải quan Việt Nam
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập
khẩu” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, vấn đề về bảo vệ quyền SHTT nói chung, nhãn hiệu nói
riêng đã thu hút được sự quan tâm và được đề cập trong một số công trình
khoa học như đề tài khoa học cấp quốc gia năm 2006 “Hoàn thiện cơ chế
thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam” và “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế”
(NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2010) do PGS.TS Nguyễn Bá Diến làm chủ
biên; đề tài nghiên cứu khoa học cấp ĐHQG năm 2002: “Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ trên thế
giới và phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ nhãn hiệu
hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ” của TS. Nguyễn Thị Quế Anh.
Ngoài ra có thể kể đến một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về đề tài
nghiên cứu nhãn hiệu như Luận án tiến sĩ: “Những vấn đề pháp lý về bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” của
tác giả Lê Mai Thanh (2006); các luận văn thạc sĩ: “Cơ sở pháp lý cho việc
bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Hằng (2004),
“Bảo hộ nhãn hiệu trong pháp luật Việt Nam và Liên minh Châu Âu” của tác
giả Hồ Vinh Thịnh (2006), “Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của
pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Vân (2010)…
Đặc biệt vấn đề liên quan đến bảo hộ và thực thi quyền SHCN trong
lĩnh vực Hải quan như đề tài “Hoàn thiện các giải pháp thực thi Sở hữu công
nghiệp đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam” của Vũ Ngọc Anh
(2001), đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải quan năm 2001; luận văn
thạc sĩ “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới của cơ quan Hải quan Việt
Nam” Trần Thị Thu Vân (2011) và các bài báo, tạp chí như: “Thực thi bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của Hải quan Việt Nam đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu” Nguyễn Thị Thương Huyền,Tạp chí Nhà nước và pháp luật (Số
4
5/2008), “Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại cơ quan Hải quan theo quy
định của pháp luật Việt Nam” Nguyễn Hồng Bắc, tạp chí Luật học, số
3/2010… Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về
vấn đề thực thi pháp luật của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT đối
với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Do đó đây là vấn đề độc lập không trùng lặp
với các đề tài trên. Mặc dù vậy, tác giả luôn có ý thức kế thừa, học hỏi những
kết quả mà các công trình khoa học, luận án, luận văn, các bài viết đã đạt
được cũng như các kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến đề tài.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, luận giải và đánh giá quy
định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng
hóa trong hoạt động kiểm soát hàng hóa XNK của Hải quan. Từ đó, đề xuất
một số quan điểm, phương hướng, biện pháp phù hợp nhằm hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực thi.
Bên cạnh đó, thông qua việc tìm hiểu pháp luật về bảo vệ quyền SHTT
đối với NHHH của Hải quan một số nước để rút ra những kinh nghiệm cho
Hải quan Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là vấn đề bảo vệ quyền
SHTT đối với NHHH gắn với hoạt động thực tiễn của Hải quan Việt Nam để
có đánh giá một cách tổng thể, toàn diện về vấn đề này.
Ngoài ra, việc phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia về xây dựng
hệ thống bảo hộ quyền SHTT cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam
điều chỉnh trực tiếp vấn đề thực thi quyền SHTT đối với nhãn hiệu trong hoạt
động kiểm soát hàng hóa XNK của Hải quan.
5
Ngoài ra, tác giả còn kết hợp với việc nghiên cứu các điều ước quốc tế
mà Việt Nam tham gia điều chỉnh trực tiếp như các tài liệu nghiệp vụ của
WTO,WCO và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về phát triển kinh tế, cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành Hải quan.
Tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu là phương pháp của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp phương pháp phân
tích tổng hợp, các phương pháp đối chiếu so sánh, thống kê, quy nạp để rút ra
bản chất của các sự vật, hiện tượng thuộc đối tượng nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
Về khoa học, luận văn sẽ đi sâu phân tích, đánh giá các quy định của
pháp luật Việt Nam liên quan đến công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn
hiệu trong hoạt động kiểm soát hàng hóa XNK của Hải quan; tình hình của
Việt Nam về công tác này nhằm làm rõ cơ sở khoa học, thực tiễn của việc
hoàn thiện các quy định pháp lý và nâng cao năng lực của Hải quan Việt Nam
về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Từ đó có một cái
nhìn khách quan về thực trạng hiện nay tại Việt Nam.
Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu một cách toàn diện về các khía cạnh
pháp lý của công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK
của cơ quan Hải quan. Từ đó, luận văn đã chỉ ra những hạn chế, bất cập của
pháp luật và thực tế thực thi pháp luật của Việt Nam, đề xuất các phương
hướng, giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam,
nâng cao hiệu quả công tác này của Hải quan Việt Nam trên thực tế.
6. Tổng quan tài liệu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phân tích các quy định của pháp
6
luật Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu gắn với hoạt động
của Hải quan Việt Nam. Cùng với việc sưu tầm và sử dụng các thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau tại kho dữ liệu của Tổng cục Hải quan, Cục Điều tra
chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan, Cục Sở hữu trí tuệ, các tài liệu thu thập
qua mạng Internet và các bài báo, tạp chí liên quan.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan
Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng xâm phạm và hoạt động thực thi pháp luật của
Hải quan Việt Nam để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với
nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
đối với nhãn hiệu xuất nhập khẩu.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu và
nhãn hiệu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu
Nhãn hiệu đã có từ thời cổ đại, thậm chí từ lúc con người còn tự cung
cấp những gì họ cần cho bản thân nhiều hơn là mua chúng từ những người thợ
thủ công. Thời đó, có những thương gia sáng tạo đã biết bán hàng hoá ra bên
ngoài vùng sinh sống của họ và thậm chí có khi tới những vùng rất xa xôi.
Cách đây 3000 năm, những người thợ thủ công Ấn Độ đã từng chạm khắc
chữ ký của mình trên các tác phẩm nghệ thuật trước khi gửi hàng tới Iran. Các
nhà sản xuất Trung Quốc đã bán hàng hoá mang nhãn hiệu của mình tại Địa
Trung Hải từ 2000 năm trước và cùng thời gian đó hàng ngàn nhãn hiệu đồ
gốm La Mã khác nhau đã được sử dụng. Nhờ việc kinh doanh phát đạt thời
Trung cổ mà việc sử dụng các dấu hiệu để phân biệt hàng hoá của các thương
gia và các nhà sản xuất đã khá phát triển. Tuy vậy, tầm quan trọng về mặt
kinh tế của chúng vẫn còn hạn chế [4, tr.65].
Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa kéo theo sự phát triển của hoạt
động thương mại và buôn bán hàng hóa đã khiến cho nhãn hiệu ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế. Từ đó, nhãn hiệu trở thành một
yếu tố đặc trưng gắn liền giữa thị trường thương mại và lĩnh vực SHCN. Các
nhà sản xuất cũng như các thương nhân sử dụng nhãn hiệu để xác định nguồn
gốc xuất xứ của hàng hóa hay dịch vụ của họ và phân biệt những hàng hóa,
8
dịch vụ đó với các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hay bán bởi các chủ thể
khác. Chức năng phân biệt nguồn gốc của hàng hóa hay dịch vụ của nhãn hiệu
luôn được xem là yếu tố quan trọng. Vì vậy, nó luôn đóng vai trò trung tâm và
được đề cập đến rất nhiều trong pháp luật về nhãn hiệu của hầu hết các quốc
gia trên thế giới.
Hiệp định TRIPs đã có quy định về khái niệm nhãn hiệu như sau:
Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả
năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với
hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm
nhãn hiệu hàng hóa. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên
riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu
sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng
được đăng ký là nhãn hiệu hàng hóa [36, Điều 15, Khoản 1].
Khái niệm nhãn hiệu theo Hiệp định TRIPS đã được quy định rất khái
quát và mang tính quy chuẩn cao. Điều này thể hiện nhận thức đúng đắn của
các nhà làm luật về tính phong phú, đa dạng của sự phát triển tư duy con người
trong phát triển kinh tế nói chung và trong việc xây dựng nhãn hiệu nói riêng.
1.1.1.2. Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa
Cho đến nay, đã có nhiều khái niệm khác nhau về nhãn hiệu hàng hóa.
Luật Nhãn hiệu hàng hóa Hoa Kỳ, phần định nghĩa quy định:
Thuật ngữ nhãn hiệu hàng hóa bao gồm bất kỳ từ, tên gọi, biểu
tượng hay hình vẽ hoặc sự kết hợp giữa chúng mà:
(1) được sử dụng bởi một người, hoặc
(2) được một người có ý định chân thành là sử dụng nó trong
thương mại và xin đăng ký theo quy định tại luật này để xác định và
phân biệt hàng hoá của người đó, bao gồm cả các hàng hóa đặc
chủng, với hàng hoá được sản xuất hoặc được bán bởi những người
9
khác và chỉ ra nguồn gốc của hàng hoá thậm chí cả khi không xác
định được nguồn gốc đó [45].
Việt Nam là một thành viên của nhiều điều ước quốc tế về nhãn hiệu
hàng hóa bao gồm Công ước Pari về SHCN năm 1883 và Hệ thống đăng ký
nhãn hiệu quốc tế (Thoả ước Madrid và Nghị định thư Madrid), Hiệp định
TRIPs. Trước khi có Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật SHTT 2005), quyền
SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam được quy định trong nhiều văn
bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự năm 1995, các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn, thậm chí bởi rất nhiều các quyết định của Cục SHTT.
Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995 quy định:
Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh
khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc
sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều
màu sắc [16, Điều 785].
Sau này khi Luật SHTT 2005 được ban hành đã định nghĩa: "Nhãn hiệu
là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
khác nhau" [18, Điều 4, Khoản 16].
Ở Việt Nam, khái niệm nhãn hiệu hàng hóa tại Điều 785 Bộ luật dân sự
năm 1995 cũng thể hiện tính mở vì ngay trong ngôn ngữ của điều luật bao
gồm cụm từ "có thể là", tức là ngoài từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu
tố đó thì nhãn hiệu hàng hóa còn có thể là những yếu tố khác. Tuy nhiên, cách
quy định như vậy chưa thể hiện tính khái quát cao, nhất là trong bối cảnh
công việc giải thích pháp luật ở Việt Nam nhìn chung chưa được thực hiện
tốt, Toà án không có thẩm quyền giải thích pháp luật thì tính mở của khái
niệm nhãn hiệu đã bị giới hạn đáng kể. Thực tiễn bảo hộ nhãn hiệu ở Việt
Nam cho thấy nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ chỉ bao gồm các dấu hiệu
10
truyền thống là hình ảnh, từ ngữ và sự kết hợp giữa chúng. Các loại dấu hiệu
khác dù thoả mãn điều kiện có tính phân biệt các hàng hóa/dịch vụ cùng loại
như âm thanh, mùi, dấu hiệu được nhận biết qua xúc giác hoặc sự kết hợp
giữa các dấu hiệu đó, thậm chí cả màu sắc cũng chưa được thừa nhận và bảo
hộ tại Việt Nam.
Khắc phục những hạn chế của Điều 785 Bộ luật dân sự năm 1995, Luật
SHTT 2005 đã đưa ra khái niệm nhãn hiệu mang tính khái quát, bao trùm
hơn. Theo đó, nhãn hiệu là các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ
của các tổ chức, cá nhân khác nhau không chỉ là hàng hóa, dịch vụ cùng loại
theo quy định trong Luật Dân sự. Rõ ràng, có thể nói cách tiếp cận trong việc
đưa ra khái niệm nhãn hiệu của pháp luật Việt Nam nhìn chung đã tiếp thu
những kinh nghiệm của các nước.
Đặc điểm của nhãn hiệu hàng hóa:
Tuy nhiên, không phải bất kỳ dấu hiệu nào có khả năng phân biệt cũng
có thể trở thành nhãn hiệu hàng hóa vì điều kiện chung đối với nhãn hiệu
được bảo hộ được quy định tại Luật SHTT 2005 như sau:
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình
vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó,
được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
2- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác [18, Điều 72].
Như vậy, nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu hàng hóa nói riêng có thể
được bảo hộ nếu đáp ứng được hai điều kiện. Thứ nhất, dấu hiệu phải “nhìn
thấy được”. Quy định này hẹp hơn quy định của TRIPs “bất kỳ dấu hiệu nào”.
Điều này có nghĩa rằng, các dấu hiệu như âm thanh, mùi vị… không thể được
đăng ký là nhãn hiệu theo quy định của pháp luật SHTT Việt Nam. Thứ hai,
11
“khả năng phân biệt” là điều kiện bắt buộc của nhãn hiệu. Đây cũng là chức
năng chính của nhãn hiệu. Đặc điểm này là đặc điểm chung của nhãn hiệu và
do đó, nó giống với các điều ước quốc tế cũng như luật về nhãn hiệu của các
nước trên thế giới.
Nói tóm lại, “khả năng phân biệt” luôn luôn là đặc điểm cơ bản của
nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu hàng hóa nói riêng. Cả luật Việt Nam, luật
Châu Âu và luật Hoa Kỳ đều không có điều khoản định nghĩa nhãn hiệu. Khái
niệm nhãn hiệu được hiểu qua các điều khoản khác, chẳng hạn như quy định
ở phần giải thích thuật ngữ (Việt Nam, Hoa Kỳ), hay trong điều khoản quy
định về “Các dấu hiệu là nhãn hiệu” (Châu Âu). Các điều khoản này thường
liệt kê các dấu hiệu thông thường có khả năng đăng ký nhãn hiệu. Mặc dù các
quy định còn có những điểm khác nhau, song chúng đều giống nhau ở cách
tiếp cận khái niệm theo chức năng phân biệt.
1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa
Quyền SHTT nhìn chung là tập hợp các quy phạm pháp luật được ban
hành nhằm xác lập, ghi nhận, củng cố và bảo vệ các quan hệ SHTT trong xã
hội. Theo từ điển tiếng Việt năm 2008, khái niệm quyền SHTT được hiểu là
“quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ”.
Hiện nay, pháp luật nhiều nước không định nghĩa thế nào là quyền SHTT
mà chỉ liệt kê các đối tượng của quyền SHTT.Ví dụ như pháp luật của Hoa Kỳ
cũng không có quy định khái niệm của quyền SHTT mà chỉ quy định cụ thể về
từng đối tượng của quyền SHTT. Bộ luật Hoa Kỳ năm 1996 (United States Code
1996) dành hẳn quyển 7, chương 58 để đưa ra những quy định về bảo hộ giống
cây trồng; quyển 15, chương 22 về nhãn hiệu hàng hoá; toàn bộ quyển 17 về
quyền tác giả; quyển 35 về bằng phát minh, kiểu dáng công nghiệp.
Hiệp định TRIPS dành toàn bộ phần II để nêu ra các đối tượng của
quyền SHTT, gồm quyền tác giả, quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn
12
địa lý, kiểu dáng công nghiệp, patent (bằng phát minh), giống cây trồng, thiết
kế bố trí mạch tích hợp, bảo hộ thông tin bí mật và khống chế các hoạt động
chống cạnh tranh trong các hợp đồng li- xăng.
Sở dĩ các nước không đưa ra định nghĩa về quyền SHTT bởi các đối
tượng của quyền SHTT luôn luôn thay đổi. Trong môi trường kinh doanh toàn
cầu hóa và thị trường ngày càng đông đúc, con người bằng sức sáng tạo của
mình đã tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu sống ngày càng hiện đại.
Thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ như việc
phát minh sáng chế trong công nghiệp và sinh học… nếu đưa ra định nghĩa về
quyền SHTT thì định nghĩa đó sẽ nhanh chóng lỗi thời. Do đó, có thể thấy
pháp luật về quyền SHTT của nhiều nước không chú trọng tới việc nêu khái
niệm về quyền SHTT mà thường liệt kê các đối tượng của tài sản trí tuệ.
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đều không đưa ra được khái niệm
quyền SHTT do đó khái niệm quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa cũng
không được quy định cụ thể. Tuy nhiên, các nước đều đưa ra các cách giải
thích về đối tượng của quyền chính là nhãn hiệu hàng hóa đã được quy định
tại Mục 1.1.1 của Luận văn
Luật SHTT 2005 của Việt Nam quy định: “Quyền sở hữu trí tuệ là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền SHCN và quyền đối với giống cây
trồng” [18, Điều 4].
Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống cạnh tranh không làm mạnh. Như vậy, nhãn hiệu hàng
hóa là một trong những đối tượng của quyền SHTT nói chung và là đối tượng
13
của quyền SHCN nói riêng và có thể định nghĩa: “Quyền sở hữu trí tuệ đối
với nhãn hiệu hàng hóa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với nhãn hiệu do
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
Theo quy định chung, nội dung của quyền SHTT bao gồm quyền nhân
thân và quyền tài sản đối với các đối tượng quyền SHTT. Tuy nhiên, đối với
nhãn hiệu Luật SHTT không có quy định về quyền nhân thân đối với tác giả
tạo ra nhãn hiệu mà không phải là chủ sở hữu nhãn hiệu, bởi người tạo ra
nhãn hiệu trong trường hợp này là người được chủ sở hữu nhãn hiệu thuê để
thiết kế, pháp luật không quy định cho họ có quyền nhân thân nào đối với
nhãn hiệu do mình tạo ra, họ chỉ được hưởng quyền tài sản là nhận tiền thù
lao thiết kế từ người chủ sở hữu nhãn hiệu.
Về căn cứ phát sinh, xác lập quyền SHTT đối với nhãn hiệu, quyền
SHTT đối với nhãn hiệu được xác lập dựa trên hai nguyên tắc đó là (i) xác lập
quyền theo nguyên tắc đăng ký bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền và (ii) xác
lập quyền theo nguyên tắc tự động khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Tuy
nhiên, với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền SHTT được xác lập khi nhãn hiệu đó
thỏa mãn các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được quy định trong luật,
không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Thông thường việc công nhận nhãn hiệu
nổi tiếng chỉ được đặt ra khi có hiện tượng xâm phạm quyền và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được yêu cầu xác định xem có thực sự hay không việc
xâm phạm quyền của một nhãn hiệu nổi tiếng.
1.1.3. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất
nhập khẩu
1.1.3.1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều
chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước
quy định, có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.
14
Quan hệ pháp luật được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Do đó, bảo
vệ quan hệ pháp luật sẽ được ghi nhận của pháp luật cụ thể là các văn bản bảo
đảm điều kiện cho việc thực thi quyền của các bên chủ thể và quy định các
hình thức chế tài khi quyền đó bị xâm hại.
Quyền SHTT là tập hợp các quy phạm pháp luật được ban hành nhằm
xác lập, ghi nhận, củng cố và bảo vệ các quan hệ SHTT trong xã hội. Vì vậy,
để bảo vệ các quan hệ SHTT cần bảo vệ quyền SHTT cũng cần được bảo vệ.
Trong phạm vi luận văn, tác giả sẽ đi sâu vào vấn đề bảo vệ quyền SHTT đối
với nhãn hiệu.
Bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu được hiểu là Nhà nước và chủ
thể quyền SHTT của nhãn hiệu sử dụng các phương pháp pháp lý để bảo vệ
quyền sở hữu nhãn hiệu của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên
vẹn quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đang được nhà nước bảo hộ.
Đối tượng của hoạt động bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu là toàn
bộ hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đang được bảo hộ theo pháp luật Việt
Nam không phân biệt nguồn gốc là hàng hóa sản xuất trong nước hay hàng hóa
được nhập khẩu từ nước ngoài. Luật SHTT 2005 quy định hàng hóa muốn
được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể
đăng ký nhãn hiệu và điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ theo quy định tại
Điều 72 Luật SHTT 2005 như đã phân tích tại Mục 1.1.1 của luận văn.
Theo đó, điều kiện về mặt chủ thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Luật
SHTT 2005 quy định tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện sau có quyền
đăng ký nhãn hiệu:
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do
mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền
đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người
15
khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho
sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu
tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu
tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức
có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức,cá nhân tiến hành sản
xuất, kinh doanh tại địa phương đó.
- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính,
nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng
ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đó.
Như vây, nhãn hiệu hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện sẽ được Cục
SHTT thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Văn bằng bảo hộ. Cơ quan Hải
quan chỉ tiến hành hoạt động kiểm soát Hải quan đối với nhãn hiệu hàng hóa
XNK đã được văn bằng bảo hộ quyền SHCN.
1.1.3.2. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất
nhập khẩu
Trong hoạt động của cơ quan Hải quan, bảo vệ quyền SHTT đối với
nhãn hiệu hàng hoá XNK được hiểu là hoạt động của cơ quan Hải quan và
chủ thể quyền SHTT của nhãn hiệu hàng hóa, sử dụng các biện pháp hành
chính để bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp nhãn hiệu, chống lại mọi sự xâm
phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đang được nhà nước
bảo hộ trong phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan.
Bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa là hoạt động của nhiều
cơ quan thực thi pháp luật như: cơ quan Công an, Hải quan, Quản lý thị
trường, Thanh tra chuyên ngành, Tòa án, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ thể
quyền SHTT của nhãn hiệu. Khác với hoạt động bảo vệ quyền SHTT đối với
16
nhãn hiệu nói chung, bảo vệ quyền SHTT của cơ quan Hải quan đối với nhãn
hiệu XNK có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù. Cụ thể là:
Thứ nhất, về mặt chủ thể, bảo vệ quyền SHTT do cơ quan Hải quan và
chủ thể quyền SHTT có hàng hóa mang nhãn hiệu đã đăng ký kiểm tra, giám
sát tại cơ quan Hải quan được xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia
thực hiện. Cơ quan Hải quan các cấp là cơ quan duy nhất có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp kiểm soát biên giới đối với hàng hóa XNK liên quan đến
SHTT theo quy định của Luật SHTT 2005 và Luật Hải quan 2014.
Các chủ thể quyền SHTT muốn bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn
hiệu gắn trên hàng hóa XNK thuộc sở hữu của mình phải đăng ký kiểm
soát biên giới tại cơ quan Hải quan, có quyền yêu cầu cầu cơ quan Hải
quan tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa có nghi nghờ xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Thứ hai, hoạt động bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa
XNK do cơ quan Hải quan thực hiện bằng biện pháp duy nhất là biện pháp
hành chính. Theo quy định của pháp luật, cơ quan Hải quan có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về Hải quan như các biện pháp: kiểm tra, giám sát và kiểm soát Hải quan,
tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi
ngờ xâm phạm quyền SHTT. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan Hải quan có
quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính theo
các trình tự, thủ tục quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, khác với Việt Nam phần lớn các nước trên thế giới (như
Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản...) quy định cho phép cơ quan Hải quan tiến hành
các hoạt động điều tra hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm, có quyền khởi tố vụ
án và khởi tố bị can, điều tra xác minh vụ việc. Sau đó, cơ quan Hải quan mới
chuyển hồ sơ cho Tòa án để xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự. Như vậy, đa
17
số các nước đều quy định cho cơ quan Hải quan được áp dụng biện pháp hành
chính và biện pháp hình sự để thực hiện bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn
hiệu hàng hóa XNK.
Thứ ba, đối tượng kiểm soát để bảo vệ quyền SHTT của cơ quan Hải
quan đối với nhãn hiệu chủ yếu là hàng hóa XNK mang nhãn hiệu đang được
bảo hộ tại Việt Nam, đã được đăng ký kiểm soát biên giới tại cơ quan Hải
quan. Như vậy, đối tượng kiểm soát ở đây không bao gồm toàn bộ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu mà được giới hạn trong phạm vi những hàng hóa XNK
mang nhãn hiệu đã được đăng ký với cơ quan Hải quan.
Thứ tư, bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK được
thực hiện trong phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan. Trong phạm vi này, cơ
quan Hải quan chủ động và chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đấu tranh,
bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chủ trì
phối hợp với các cơ quan chức năng khác tổ chức thực hiện các hoạt động
phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các hành vi xâm phạm
quyền SHTT đối với nhãn hiệu và chịu trách nhiệm chính về công tác này.
Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện. Nếu phát hiện vụ
việc vi phạm ngoài địa bàn, cơ quan Hải quan sẽ chuyển giao cho cơ quan
chức năng khác có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Với các đặc điểm cơ bản trên cho thấy, bảo vệ quyền SHTT đối với
nhãn hiệu hàng hóa XNK đóng một vai trong quan trọng đối với hoạt động
thương mại toàn cầu, lợi ích kinh tế của các quốc gia trong quá trình các nước
hội nhập vào nền kinh tế thế giới mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh quốc
tế của các doanh nghiệp. Đồng thời, nó góp phần đảm bảo an ninh, an toàn
sức khỏe cộng cộng và bảo vệ môi trường.
18
1.1.3.3. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
hàng hóa
Để bảo vệ quyền SHTT, Luật SHTT 2005 có quy định: “Tổ chức, cá
nhân có hành vi xâm phạm quyền SHTT của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo
tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính
hoặc hình sự” [18, Điều 199]. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
các cơ quan Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT.
a. Biện pháp dân sự
Luật SHTT 2005 quy định rõ việc áp dụng biện pháp dân sự thuộc
thẩm quyền của Tòa án. Chủ sở hữu của nhãn hiệu bị xâm phạm có quyền
khởi kiện ra Toà án (quyền tư tố) để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Theo
quy định để xử lý tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm quyền SHTT nói
chung, Toà án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự bao gồm: buộc chấm
dứt hành vi xâm phạm, buộc xin lỗi cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa
vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc
đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên
liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa
xâm phạm quyền SHTT với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng
khai thác quyền của chủ thể quyền SHTT [18, Điều 22].
b. Biện pháp hình sự
Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp hình sự. Điều 212 Luật SHTT
2005 quy định cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT có yếu tố
cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật hình sự. Các tội xâm phạm về quyền SHTT được quy định trong chương
XVI Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009, cá nhân phạm tội liên quan
đến quyền SHCN đối với nhãn hiệu sẽ bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng
19
đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tại không giam giữ đến hai năm. Trong
trường hợp phạm tội có tổ chức hoặc phạm tội nhiều lần sẽ bị phạt tiền từ bốn
trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Ngoài
ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
c. Biện pháp hành chính- kinh tế
Luật SHTT 2005 quy định việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc
thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải
quan, Ủy ban nhân dân các cấp [18, Điều 200, Khoản 3]. Biện pháp hành
chính được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực SHTT bao
gồm các hình thức xử lý hành vi vi phạm như phạt hành chính bằng tiền và
các biện pháp xử lý hàng hóa xâm phạm, tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính. Bản chất biện pháp hành chính là sử dụng sức mạnh quyền lực của các
cơ quan hành chính thông qua các quyết định hành chính và tổ chức thực hiện
các quyết định hành chính đó để xử lý các vi phạm hành chính. Vi phạm hành
chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà
nước, nhưng mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính. Hiện nay so với hai biện pháp dân sự và hình
sự thì biện pháp hành chính chiếm ưu thế hơn. Để bảo vệ quyền SHTT đối
với nhãn hiệu bằng biện pháp dân sự, hình sự phải thông qua tòa án với thủ
tục tố tụng bao gồm nhiều giai đoạn được quy định trong Luật tố tụng dân sự
năm 2004 và Luật tố tụng hình sự năm 2003. Trong khi đó giải quyết bằng
biện pháp hành chính đơn giản với hình thức xử phạt chính là cảnh cáo, phạt
tiền đánh vào kinh tế của bên vi phạm.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự phát triển nhanh chóng của khoa
học và công nghệ, bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa thực sự có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế, thúc đẩy một xã
20
hội phát triển lành mạnh, thiết lập một môi trường đầu tư hấp dẫn, thúc đẩy
thương mại quốc tế và tăng khả năng hội nhập quốc tế cho các nền kinh tế.
Do đó, cơ quan nhà nước trong đó có cơ quan Hải quan đóng một vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK tại địa
bàn hoạt động Hải quan.
1.2. Chức năng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng
hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam
1.2.1. Địa vị pháp lý và phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan
1.2.1.1. Địa vị pháp lý của cơ quan Hải quan
Hải quan là cơ quan nhà nước, trực thuộc Bộ Tài Chính được giao
nhiệm vụ quản lý hoạt động XNK hàng hóa. Luật Hải quan 2014 quy định:
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng há qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu [21, Điều 12].
Theo quy định của pháp luật, Hải quan là cơ quan chuyên trách được
giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến quyền SHTT đối với nhãn hiệu trong địa bàn hoạt động Hải quan. Vai trò,
nhiệm vụ của cơ quan Hải quan trong công tác bảo vệ quyền SHTT đối với
hàng hóa XNK luôn được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật. Cụ thể tại
Luật SHTT 2005 quy định về kiểm soát hàng hóa XNK liên quan đến SHTT
trong đó đề cập đến thẩm quyền của cơ quan Hải quan trong việc thực hiện
các nghiệp vụ kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền
21
SHTT bao gồm tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ
xâm phạm quyền SHTT và kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu
hiệu xâm phạm quyền SHTT.
Đặc thù hoạt động của cơ quan Hải quan là thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện và hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan
được thực hiện giới hạn trong một không gian địa lý nhất định trên lãnh thổ
quốc gia gọi là phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan. Do vậy, công tác bảo vệ
quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK cũng bị chi phối bởi các giới
hạn vì nó xác định gianh giới các hoạt động kiểm tra, giám sát và kiểm soát
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cũng như trách nhiệm của cơ quan Hải
quan về vấn đề này.
1.2.1.2. Phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan
Phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan được giới hạn bởi địa bàn
hoạt động theo chức năng của Hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường
bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng
biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu
chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho
ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi
kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trong lãnh thổ hải quan; Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ [21, Điều 7].
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động Hải quan là khu vực có ranh giới xác
định tại những nơi có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh cần
có hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan. Trong đó:
22
- Tại khu vực cửa khẩu đường bộ là các khu vực có ranh giới xác định
tại một cửa khẩu đường bộ trên tuyến biên giới được quy định tại Phụ lục kèm
theo Nghị định 107/2002/NĐ-CP ban hành ngày 23 tháng 12 năm 2002 của
Chính phủ quy định phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan (Nghị định
107/2002/NĐ-CP). Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh phạm vi cụ thể
địa bàn hoạt động Hải quan tại từng khu vực cửa khẩu đường bộ, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc Phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố sở tại xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định [5, Điều 4].
- Tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế gồm: Khu vực nhà ga sử
dụng cho các chuyến tầu liên vận quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất cảnh,
nhập cảnh; sân ga, khu vực cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; bến
bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến tầu hoả liên vận quốc tế đi, đến và
thực hiện các dịch vụ vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu;
những khu vực có các chuyến tàu hoả liên vận quốc tế chưa làm thủ tục Hải
quan, đang chịu sự giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan mà di chuyển
đến một địa điểm khác [5, Điều 5].
- Tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế bao gồm: Khu cách ly
của hành khách xuất nhập cảnh; khu vực sân ga, nhà ga hàng không, nơi đi, đến
của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh có mang theo hàng hoá, hành lý được xuất
khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục Hải quan; khu vực cửa hàng kinh doanh hàng
miễn thuế; khu vực xếp, dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa hàng hóa được
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh qua đường vận tải hàng không [5, Điều 6].
- Tại cửa khẩu cảng biển, cảng sông quốc tế bao gồm: Khu vực ngăn
cách tính từ đường ranh giới phía ngoài của vùng nước cảng có hàng hoá ra
vào cảng chịu sự giám sát Hải quan đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể gồm
khu bãi cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng tránh bão, vùng nước của
nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảnh; khu vực đón trả hoa tiêu vào đến
23
cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền xuất nhập cảnh, quá cảnh neo đậu để
chờ vào cảng biển, cảng sông quốc tế, neo đậu để chuyển tải và các luồng
lạch từ các khu vực nói trên vào cảng biển, cảng sông quốc tế; những khu vực
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính [5, Điều 7].
- Tại bưu điện quốc tế bao gồm: Khu vực thuộc bưu điện quốc tế; khu
vực thuộc bưu điện và bưu cục kiểm quan nơi nhận chuyển thư tín, bưu kiện,
bưu phẩm, các dịch vụ chuyển phát nhanh với nước ngoài theo Công ước của
Liên minh bưu chính quốc tế và các quy định về bưu chính của nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [5, Điều 8].
- Tại các khu vực ngoài cửa khẩu có thực hiện quản lý Hải quan là
những khu vực có ranh giới xác định mà ở đó được làm thủ tục Hải quan,
giám sát Hải quan, kiểm tra thực tế hàng hoá, cụ thể gồm: Các khu công
nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu
thương mại tự do, khu vực ưu đãi Hải quan; khu vực cảng nội địa (ICD), cảng
chuyên dùng, kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi chuyên dùng chứa hàng
hoá XNK, quá cảnh của các tổ chức vận tải kinh doanh và giao nhận hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong
nội địa để bán hàng miễn thuế cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; khu vực
địa điểm kiểm tra hàng hoá XNK, hoặc địa điểm trưng bày, giới thiệu hàng
hoá tạm nhập khẩu [5, Điều 9].
- Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động Hải quan khác là các khu vực trên
biển, trên sông, trên bộ khi có phương tiện vận tải neo, đậu, di chuyển để vận
chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa
khẩu, quá cảnh đang trong quá trình làm thủ tục Hải quan và chịu sự kiểm tra,
giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan [5, Điều 10].
24
Luật Hải quan quy định:
Trong địa bàn hoạt động Hải quan, cơ quan Hải quan chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương
tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên [21, Điều 7].
Như vậy, cơ quan Hải quan sử dụng các biện pháp hành chính để bảo
vệ quyền sở hữu hợp pháp nhãn hiệu hàng hóa XNK của chủ thể quyền SHTT
đối với nhãn hiệu đó, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền
sở hữu đối với nhãn hiệu đang được nhà nước bảo hộ.
1.2.2. Hoạt động của Hải quan về kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu
và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Cơ quan Hải quan với chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ kiểm soát Hải quan nhằm bảo vệ quyền SHTT đối với
nhãn hiệu hàng hóa bằng biện pháp hành chính nhà nước thông qua các hoạt
động mang tính chức năng nhiệm vụ rất đặc thù. Luật Hải quan 2014 quy
định: “Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện
pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áo dụng để phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp
luật hải quan”[21, Điều 4, Khoản 11].
Các biện pháp kiểm soát để bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu
hàng hóa XNK bao gồm biện pháp tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với
hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu và biện
pháp kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền
SHTT [18, Điều 216]. Trong đó:
Tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ
xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu là biện pháp được tiến
25
hành theo yêu cầu của chủ thể quyền SHTT nhằm thu thập thông
tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền SHTT thực hiện quyền
yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo
xử phạt hành chính.
Kiểm tra, giám sát là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Hải quan
thực hiện để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền
SHTT, biện pháp này được tiến hành theo đề nghị của chủ thể
quyền SHTT nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu
áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục Hải quan [18, Điều 216].
Hai biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau. Việc
kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp tiền đề để cơ
quan Hải quan thực hiện tạm dừng làm thủ tục Hải quan và xử lý vi phạm
hành chính các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các biện pháp trên Điều 200 Luật
SHTT 2005, Điều 19 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ban hành ngày 29 tháng 8
năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN (Nghị
định 99/2013/NĐ-CP) còn quy định cơ quan Hải quan nếu phát hiện hàng hoá
giả mạo nhãn hiệu thì có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành
chính để xử phạt các hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu (được
quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt vi phạm hành
chính, xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả) theo thẩm quyền quy định.
1.3. Cơ sở pháp lý của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với
nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam
1.3.1. Điều ước quốc tế
Công ước quốc tế đầu tiên điều chỉnh trực tiếp vấn đề bảo vệ quyền
26
SHTT đối với nhãn hiệu tại biên giới là Công ước Paris. Với quy định về vấn
đề kiểm soát biên giới đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK đã tạo cơ sở pháp lý
quan trọng để các quốc gia thành viên triển khai thực hiện hoạt động này với
tư cách thực hiện nghĩa vụ thành viên của Công ước.
Điều ước quốc tế quan trọng nhất điều chỉnh vấn đề thực thi quyền
SHTT của Hải quan chính là Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương
mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPs). Trong 20 Điều luật điều chỉnh các
vấn đề liên quan đến thực thi quyền SHTT, Hiệp định đã đã dành 10 Điều luật
(từ Điều 51 đến Điều 60 thuộc Mục 4 phần III) để quy định về các yêu cầu
đặc biệt liên quan đến các biện pháp kiểm soát biên giới. Trong đó lấy nhãn
hiệu quy định điển hình cho các đối tượng quyền SHTT còn lại.
Luật mẫu về bảo vệ quyền SHTT của WCO 2003 đã hướng dẫn cụ thể
các quy định của Hiệp định TRIPs về các biện pháp kiểm soát biên giới đối
với SHTT. Bằng việc quy định cụ thể các nội dung liên quan đến việc thực
thi quyền SHTT tại biên giới tại Phụ lục 3, cơ quan Hải quan các nước có cơ
sở triển khai thực hiện có hiệu quả công tác này và thực hiện nghĩa vụ thành
viên của WCO.
Bên cạnh đó, trong khuôn khổ ASEAN có các hiệp định quy định vấn
đề này, bao gồm: Hiệp định khung ASEAN về bảo vệ quyền SHTT được ký
kết vào ngày 15/12/1995 tại Bangkok, Thái Lan bao gồm các điều khoản
mang tính nguyên tắc về vấn đề hợp tác thực thi quyền SHTT giữa các quốc
gia trong Cộng đồng ASEAN; kế hoạch cộng đồng kinh tế ASEAN được ký
kết giữa các quốc gia thành viên vào ngày 20/11/2007 tại Singapore. Trong
đó, ASEAN đã đưa Chiến lược hành động về phát triển kinh tế trong khu vực
giai đoạn 2008 – 2015, bao gồm các nội dung chiến lược về thực thi quyền
SHTT trong các hành động ưu tiên về hợp tác phát triển kinh tế; hiệp định đối
tác kinh tế ASEAN – Nhật Bản được ký kết giữa các quốc gia thành viên
27
ASEAN và Nhật Bản vào năm 2008 tại Tokyo – Nhật Bản, Phụ lục 5 Hiệp
định đã quy định về vấn đề hợp tác về thực thi quyền SHTT trong chương
trình hoạt động hợp tác kinh tế giữa ASEAN và Nhật Bản; hiệp định thương
mại tự do ASEAN – Úc – New zealand (AANZFTA) được ký kết ngày
27/2/2009 tại Thái Lan, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2010. Tại Chương 13
Hiệp định đã quy định các nội dung liên quan đến thực thi quyền SHTT, trong
đó có vấn đề bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa.
Ngoài ra còn có các điều ước quốc tế song phương giữa Việt Nam và
các nước về SHTT, bao gồm: Hiệp định thương mại Việt – Mỹ (BTA); Hiệp
định Việt Nam – Thụy Sỹ; Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản…
1.3.2. Pháp luật quốc gia
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đã có nhiều nỗ lực xây dựng
hệ thống pháp luật tham gia điều chỉnh các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
SHTT cho phù hợp với quy định các điều ước quốc tế. Hiện nay, trong hệ
thống pháp luật Việt Nam có:
- Hiến pháp năm 2013.
- Bộ Luật hình sự Việt Nam 1999.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2009.
- Luật Hải quan năm 2014.
- Luật SHTT năm 2005.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009.
- Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra,
giám sát Hải quan.
- Nghị định số 105/2006/ ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
28
- Nghị định số 119/2010/NĐ- CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/ ngày 22/09/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về bảo vệ
quyền SHTT và quản lý nhà nước về SHTT.
- Nghị định số 99/2013/NĐ- CP của Chính phủ xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
- Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý
nhàn nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian
lận thương mại
- Thông tư số 44/2011/TT- BTC ngày 01/04/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền SHTT trong lĩnh vực Hải quan.
- Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT- TANDTC- VKSNDTC- BCA-
BTP ngày 29/02/2008 của liên Bộ Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền SHTT.
1.4. Kinh nghiệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan ở một số nước trên thế giới
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay, vấn đề bảo vệ
quyền SHTT đối với nhãn hiệu đã và đang là mối quan tâm lớn của nhiều
quốc gia bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển. Chính vì vậy,
trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xin đề cập một số nội dung về quy định
pháp luật cũng như kinh nghiệm thực tế bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn
hiệu của Hải quan một số nước bao gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
1.4.1. Pháp luật Hoa Kỳ
Cơ quan Hải quan và bảo vệ biên giới Hoa Kỳ là cơ quan trực thuộc Bộ
An ninh Nội địa chịu trách nhiệm kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới và
kiểm soát hàng hóa đi vào và ra giữa các cửa khẩu trên lãnh thổ Hoa Kỳ.
29
Về thủ tục đăng ký để được bảo vệ, nhãn hiệu có thể được chủ thể
quyền đăng ký bảo vệ với cơ quan Hải quan thông qua hệ thống đăng ký trực
tuyến Internet (IPRR) Website: https://apps.cbp.gov/e-recordations/ – một
công cụ hữu hiệu cho cả cơ quan Hải quan và các chủ sở hữu quyền. Hệ thống
này cho phép các chủ thể quyền đưa các thông tin và hình ảnh liên quan đến
nhãn hiệu có yêu cầu bảo vệ vào cơ sở dữ liệu chung về SHTT của cơ quan
Hải quan, không phải mất thời gian điền vào mẫu đơn yêu cầu kiểm tra, giám
sát hay khai báo các thông tin cá nhân. Chi phí đăng ký cho một nhãn hiệu là
190 USD, tuy nhiên nếu nhãn hiệu được đăng ký cho hơn một nhóm hàng hóa
thì phí đăng ký cho mỗi nhóm hàng hóa đó là 190 USD. Ví dụ: muốn đăng ký
giám sát một nhãn hiệu cho hai nhóm hàng hóa, sẽ phải nộp 380 USD cho cơ
quan Hải quan. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký giám sát Hải quan về SHTT
đối với nhãn hiệu hàng hóa là 20 năm và được gia hạn một lần là 20 năm theo
thông báo chấp nhận của cơ quan Hải quan [40].
Xử lý khi có dấu hiệu vi phạm
Trường hợp công chức Hải quan chưa có căn cứ để khẳng định hàng
hóa có vi phạm hay không thì có thể tạm giữ hàng hóa đó trong thời hạn 05
ngày để xác minh các dấu hiệu vi phạm, nếu cơ quan Hải quan xác định hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm, sẽ ra quyết định tạm giữ chính thức (30 ngày làm
việc) đối với hàng hóa trước khi hết thời hạn 05 ngày nói trên, đồng thời
thông báo cho người nhập khẩu biết về việc tạm giữ hàng hóa [40]. Trong
thời hạn tạm giữ hàng hóa, cơ quan Hải quan có thể cung cấp mẫu hàng hóa
bị nghi ngờ vi phạm cho chủ thể quyền kiểm tra, thẩm định hoặc xác định bồi
thường trách nhiệm dân sự với điều kiện chủ sở hữu quyền phải nộp một
khoản tiền bảo đảm tương đương 120% trị giá hàng mẫu bao gồm giá CIF
cộng với thuế, phí và lệ phí khác (nhưng không được thấp hơn 100 USD).
Trường hợp trị giá hàng mẫu thấp hơn 100 USD, tiền đặt cọc do cơ quan Hải
30
quan quyết định, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu trả lại mẫu ở bất kỳ thời
điểm nào. Chủ sở hữu quyền phải trả lại mẫu sau khi thử nghiệm. Nếu mẫu
không được trả lại, cơ quan Hải quan sẽ tịch thu số tiền bảo đảm đã nộp cho
việc lấy mẫu nêu trên [40].
Về mức xử phạt đối với việc nhập khẩu hàng hóa xâm phạm nhãn hiệu,
nếu hàng hóa xâm phạm nhãn hiệu sẽ bị xử phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần trị
giá hàng hóa thật mang nhãn hiệu tương ứng [40].
Cơ quan Hải quan không xử lý vi phạm đối với hàng hóa mang nhãn
hiệu giả mạo hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo vệ mang
theo người của cá nhân nhập cảnh nếu chứng minh được hàng hóa đó là của
du khách du lịch, được sử dụng phục vụ nhu cầu của cá nhân không vì mục
đích thương mại và người sử dụng hàng hóa đó đã được cấp giấy phép cho
cùng loại hàng hóa trong thời hạn 30 ngày trước khi đến. Định mức cho phép
mỗi người được mang theo với số lượng mỗi loại vật phẩm không quá một
cái, ví dụ: một người nhập cảnh mang theo người 03 chiếc áo, mỗi chiếc áo
mang một nhãn hiệu bị xâm phạm khác nhau hoặc cả 03 chiếc áo này đều
mang một nhãn hiệu bị xâm phạm nhãn hiệu đang được bảo vệ thì người này
chỉ được phép mang theo người 01 chiếc khi nhập cảnh. Đồng thời, đối với
hàng hóa nhập khẩu qua đường bưu chính, Hải quan sẽ không xử lý vi phạm
đối với hàng hóa có giá trị từ 250 USD trở xuống [40].
Như vậy, Hoa Kỳ là quốc gia đặc biệt coi trọng vấn đề bảo vệ quyền
SHTT, đồng thời đây cũng là quốc gia điển hình khi có hệ thống pháp luật
cũng như thực thi pháp luật về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng
hóa XNK có hiệu quả. Trong thời gian qua, Hải quan Hoa Kỳ đã có nhiều
chương trình, dự án phối hợp với Hải quan Việt Nam để đào tạo nâng cao
năng lực thực thi của cơ quan Hải quan, hợp tác khu vực và quốc tế về thực
thi quyền SHTT trong các khuôn khổ WCO, WIPO về SHTT.
31
1.4.2. Pháp luật Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có nhiều đặc điểm về kinh tế - xã hội và văn
hóa khá tương đồng với nước ta và được xác định là một trong những nước
sản xuất nhiều hàng hóa giả mạo nhãn hiệu nhất trên thế giới.Trung Quốc là
nước tiếp giáp với Việt Nam, hàng năm phần lớn hàng giả được chuyển từ
Trung Quốc qua biên giới vào Việt Nam tiêu thụ. Do đó, Hải quan Việt Nam
và Hải quan Trung Quốc đã có nhiều hoạt động phối hợp trong công tác này
nhằm đấu tranh có hiệu quả nạn sản xuất và buôn bán hàng giả tại biên giới
giữa hai nước.
Về thủ tục đăng ký để được bảo vệ, các chủ thể quyền SHTT muốn yêu
cầu cơ quan Hải quan bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu của mình phải
nộp đơn yêu cầu giám sát tại cơ quan Hải quan. Hồ sơ đăng ký, giám sát Hải
quan về quyền SHTT nộp tại Hải quan Trung Quốc bao gồm các tài liệu liên
quan đến nhãn hiệu đang được bảo hộ muốn đăng ký, trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu, cơ quan Hải
quan sẽ ra quyết định bằng văn bản trả lời [44].
Thời hạn giám sát Hải quan đối với mỗi nhãn hiệu được đăng ký là 10
năm kể từ ngày cơ quan Hải quan chấp nhận, chủ thể quyền SHTT có thể xin
gia hạn thời hạn giám sát Hải quan đối với nhãn hiệu đã đăng ký trước khi hết
thời hạn giám sát 6 tháng, thời hạn gia hạn giám sát Hải quan không quá 10
năm. Trường hợp hết thời hạn đăng ký giám sát mà chủ thể quyền SHTT
không xin gia hạn hoặc hết thời hạn bảo hộ thì đăng ký giám sát đó đương
nhiên hết hiệu lực [44].
Xử lý khi có dấu hiệu vi phạm
Tại địa bàn hoạt động Hải quan, việc phát hiện hàng hóa nghi ngờ xâm
phạm có thể do cơ quan Hải quan phát hiện hoặc do chủ thể quyền SHTT
cung cấp. Trường hợp chủ sở hữu quyền SHTT phát hiện hàng hóa xuất khẩu,
32
nhập khẩu có nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT thì có quyền yêu cầu cơ quan
Hải quan tạm giữ hàng hóa đó. Trước khi yêu cầu cơ quan Hải quan tạm giữ
hàng hóa nghi ngờ xâm phạm, chủ sở hữu quyền SHTT phải nộp một khoản
tiền bảo đảm không vượt quá hoặc tương đương với giá trị của hàng hóa đảm
bảo bồi thường cho các tổn thất do việc yêu cầu tạm giữ không đúng gây ra.
Trường hợp cơ quan Hải quan trong quá trình giám sát và kiểm soát
hàng hóa XNK phát hiện hàng hóa có nghi ngờ xâm phạm sẽ lập tức thông báo
ngay cho chủ sở hữu quyền SHTT. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo của cơ quan Hải quan chủ sở hữu quyền không nộp đơn
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục Hải quan kèm theo khoản tiền bảo đảm theo quy
định, cơ quan Hải quan sẽ tiếp tục làm thủ tục thông quan cho lô hàng.
Bất kỳ hàng hoá XNK nào được xác định là vi phạm quyền SHTT được
bảo vệ theo quy định của pháp luật Trung Quốc, vi phạm các quy định của Luật
Hải quan, thì hàng hoá đó sẽ bị cơ quan Hải quan tịch thu và xử phạt, mức phạt
không quá 30% trị giá hàng hoá vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu
hiệu hình sự sẽ bị điều tra theo thủ tục tố tụng hình sự [41, Điều 25].
Hàng hóa vi phạm bị tịch thu có thể sẽ được đưa vào phân phối không
nhằm mục đích thương mại thông qua việc cung cấp cho các tổ chức từ thiện,
nhân đạo. Trường hợp hàng hóa có thể loại bỏ được yếu tố vi phạm, thì tiến
hành loại bỏ và được đem bán đấu giá, số tiền thu được từ việc bán đấu giá sẽ
được nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu hàng hóa không đưa vào sử dụng vì mục đích phi thương mại hoặc
không loại bỏ được yếu tố vi phạm để bán đấu giá thì tiến hành tiêu hủy. Chủ
sở hữu quyền có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan Hải quan trong việc tiêu hủy
hàng hóa vi phạm. Chủ sở hữu quyền chịu trách nhiệm chi trả các chi phí thuê
kho bãi, bảo quản, chi phí tiêu hủy và các chi phí khác liên quan đến hàng hóa
vi phạm trong suốt thời gian cơ quan Hải quan giải quyết vụ việc.
Như vậy, pháp luật Trung Quốc đã tuân thủ đầy đủ các quy định của
33
Hiệp định TRIPs về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa, hầu hết
các quy định này về cơ bản cũng có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam
như: trình tự thủ tục đăng ký giám sát Hải quan về SHTT, nhưng thời hạn có
hiệu lực của yêu cầu giám sát dài hơn; thủ tục tạm dừng làm thủ tục Hải quan
về cơ bản cũng giống quy định của pháp luật Việt Nam nhưng pháp luật của
Trung Quốc lại không quy định rõ ràng thời hạn tạm dừng làm thủ tục Hải
quan và thời hạn tạm giữ hàng hóa vi phạm. Đồng thời, Luật Hải quan Trung
Quốc cũng xác định rõ ràng hơn trách nhiệm của chủ sở hữu quyền khi phối
hợp với cơ quan Hải quan thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như hỗ
trợ cơ quan Hải quan trong việc tiêu hủy, thanh toán các chi phí liên quan đến
việc xử lý hàng hóa vi phạm.
1.4.3. Pháp luật Nhật Bản
Trong quá trình triển khai công tác thực thi quyền SHTT, Hải quan Việt
Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực và có hiệu quả của Hải quan Nhật Bản
nhằm nâng cao năng lực, hoàn thiện khung pháp lý, từng bước cải cách, hiện
đại hóa nghiệp vụ Hải quan cũng như cơ sở hạ tầng và kỹ thuật.
Về thủ tục đăng ký để được bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu, chủ
thể quyền SHTT phải nộp hồ sơ đăng ký với cơ quan Hải quan. Hồ sơ đăng
ký, giám sát được nộp tại bất cứ trụ sở Hải quan khu vực nào tương ứng với
địa bàn yêu cầu giám sát Hải quan. Chủ sở hữu quyền có thể ủy quyền cho
luật sư nộp đơn tại cơ quan Hải quan thông qua giấy ủy quyền. Cơ quan Hải
quan xem xét, ra quyết định. Nếu chấp nhận việc đăng ký giám sát sẽ có
hiệu lực không quá 02 năm và được gia hạn không quá thời hạn đã có hiệu
lực ban đầu [42, Điều 17].
Xử lý khi có dấu hiệu vi phạm
Khi nhận được thông báo của cơ quan Hải quan, chủ thể quyền trong
03 ngày làm việc có quyền nộp đơn yêu cầu đình chỉ thông quan tại trụ sở
34
Hải quan khu vực nơi có hàng hóa nghi ngờ xâm phạm. Tuy nhiên, nếu
Cục trưởng Cục Hải quan được đề nghị xét thấy không có đủ chứng cứ
chứng minh cho việc xâm phạm theo đề nghị thì có quyền từ chối không
thụ lý đề nghị đó.
Thời hạn tạm dừng làm thủ tục Hải quan là 10 ngày làm việc [42] như
theo như tinh thần của Hiệp định TRIPs. Trước ngày kết thúc thời hạn này, nếu
cơ quan Hải quan xét thấy việc tiến hành thẩm định cần có thêm thời gian thì có
thể kéo dài nhưng không được quá 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.
Người nộp đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục Hải quan có thể đề nghị cơ
quan Hải quan cho kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu. Người đề nghị lấy mẫu
hàng hoá để kiểm tra phải chịu chi phí vận chuyển, bảo quản hoặc kiểm tra, chi
phí cần thiết khác về hàng mẫu này [42]. Như vậy, theo Luật Hải quan Nhật
Bản thì tất cả các chi phí liên quan đến mẫu hàng hoá được lấy từ lô hàng bị
nghi ngờ xâm phạm bao gồm cả chi phí giám định để xác định tình trạng pháp
lý của hàng hoá đều do người đề nghị được lấy mẫu để kiểm tra chi trả.
Trong thời hạn 01 tháng, cơ quan Hải quan sẽ xem xét, đánh giá các
chứng cứ do các bên cung cấp và ý kiến chuyên môn (nếu có) để xác định
hàng hóa có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không? Trường hợp cơ
quan Hải quan xác định, hàng hóa không xâm phạm quyền, đồng thời người
nhập khẩu không có khiếu nại gì bằng văn bản với cơ quan Hải quan thì hàng
hóa tiếp tục được làm thủ thông quan theo quy định. Nếu cơ quan Hải quan
xác định hàng hóa có xâm phạm quyền và người vi phạm không đưa ra bất cứ
biện pháp tiêu hủy tự nguyện nào trong thời hạn 02 tháng, cơ quan Hải quan
sẽ ra quyết định tịch thu và tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Cơ quan Hải quan có
quyền tịch thu, tiêu hủy những hàng hóa định xuất khẩu; có thể tịch thu và
tiêu hủy hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa xâm phạm quyền hoặc yêu cầu
người nhập khẩu hàng hóa đó chuyển trả lại [42].
35
Về việc xử phạt các hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu
hàng hóa XNK. Luật Hải quan Nhật Bản đã quy định, bất kỳ người nào đã
xuất khẩu, nhập khẩu hoặc cố gắng để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm
phạm quyền SHTT sẽ bị phạt tiền 10 triệu Yên hoặc phạt tù đến 10 năm; hoặc
người nào đã vận chuyển hoặc cố ý vận chuyển hàng hóa xâm phạm quyền
SHTT, hoặc đã chuyển giao hoặc cố ý vận chuyển hàng hóa xâm phạm quyền
từ các phương tiện nhập khẩu hoặc xuất khẩu sẽ bị phạt tiền 7 triệu Yên
và/hoặc phạt tù trên 10 năm và bất kỳ ai cố ý chuẩn bị hành vi vi phạm đều bị
xử phạt [42, Điều 109].
Luật Hải quan Nhật Bản cũng quy định về thẩm quyền mặc nhiên của
cơ quan Hải quan khi thực hiện công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn
hiệu hàng hóa XNK. Trong quá trình kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu liên quan đến SHTT, cơ quan Hải quan phát hiện thấy hàng hóa có
dấu hiệu xâm phạm quyền SHTT thì có thể tự mình tạm đình chỉ việc thông
quan mà không cần có yêu cầu của chủ thể quyền hay có bất cứ ý kiến và
bằng chứng nào từ các bên liên quan [43].
1.4.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua tìm hiểu các quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp
luật bảo vệ quyền SHTT của cơ quan Hải quan của một số nước Mỹ, Nhật
Bản và Trung Quốc nêu trên, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam như sau:
Mặc dù pháp luật Việt Nam đã quy định tương đối đầy đủ và chi tiết
các nội dung liên quan đến công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu,
tuy nhiên pháp luật Việt Nam còn một số vấn đề chưa đề cập đến hoặc chưa
tập trung làm rõ như:
Thứ nhất, pháp luật của hầu hết các quốc gia đều cho phép người nhập
khẩu tạm giải phóng hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm mang về kho bảo quản
36
khi người nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan một khoản tiền bảo đảm đủ để
thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu quyền khi xác định
hàng hóa xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Vì vậy, để tạo điều kiện cho
chủ thể quyền, chủ hàng được chủ động trong việc xử lý hàng hóa có nghi
ngờ, giảm bớt chi phí cho các bên có liên quan cũng như giảm bớt áp lực công
việc của cơ quan Hải quan trên thực tế, nên xem xét điều chỉnh vấn đề này.
Thứ hai, khi cơ quan Hải quan tổ chức cho các bên liên quan lấy mẫu
hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm, mặc dù trên thực tế là người lấy mẫu (là chủ
sở hữu quyền hay người nhập khẩu) sẽ chịu trách nhiệm chi trả các chi phí
vận chuyển, bảo quản, kiểm tra hay các chi phí khác liên quan đến hàng mẫu
trong đó bao gồm cả chi phí giám định để xác định yếu tố xâm phạm quyền
như quy định của Luật Nhật Bản như hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có
quy định về vấn đề này. Do đó, theo tác giả cần xem xét để đưa nội dung này
quy định tại Luật SHTT lần tới nhằm đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của
các bên trong quá trình cơ quan Hải quan giải quyết vụ việc xâm phạm.
Thứ ba, mặc dù Luật Hải quan 2014 đã quy định cơ quan Hải quan có
thẩm quyền thực hiện thẩm quyền mặc nhiên có giới hạn, nhưng với xu thế
hiện nay, tình hình hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và xâm phạm quyền SHTT
đối với đối tượng này ngày càng gia tăng và để đảm bảo pháp luật nắm bắt
được kịp thời yêu cầu của thực tiễn, pháp luật Việt Nam cần quy định thẩm
quyền áp dụng hành động mặc nhiên một cách tối đa cho cơ quan Hải quan
(đối với tất cả các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm cả hàng hóa xâm
phạm và hàng hóa giả mạo) như theo quy định của pháp luật Mỹ và Luật Hải
quan Nhật Bản. Đồng thời, pháp luật cũng nên quy định rõ việc cơ quan Hải
quan sẽ được miễn trách nhiệm khi đã thực hiện thẩm quyền mặc nhiên đúng
theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, để đảm bảo ràng buộc trách nhiệm của người đăng ký bảo vệ
37
quyền SHTT đối với nhãn hiệu tại cơ quan Hải quan, pháp luật cũng cần quy
định mức phí đăng ký cho mỗi nhãn hiệu được yêu cầu bảo vệ. Một mặt, đảm
bảo cho cơ quan Hải quan có nguồn kinh phí phục vụ công tác đấu tranh
chống hàng giả, mặt khác nhằm tránh trường hợp một số chủ sở hữu quyền
đăng ký giám sát Hải quan một cách tràn lan và không có ý thức phối hợp với
cơ quan Hải quan.
Đồng thời, hiện nay các quy định về chi phí khi áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hàng hóa xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn
hiệu hàng hóa XNK hiện nay chưa được rõ ràng. Vì vậy, cần học tập kinh
nghiệm từ Trung Quốc tiến hành sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm
của chủ thể quyền theo hướng, các chủ sở hữu quyền có trách nhiệm hỗ trợ cơ
quan Hải quan trong việc tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Đồng thời, họ chịu trách
nhiệm chi trả các chi phí thuê kho bãi, bảo quản, chi phí tiêu hủy và các chi
phí khác liên quan đến hàng hóa vi phạm trong suốt thời gian cơ quan Hải
quan giải quyết vụ việc; có thể hỗ trợ các trang thiết bị kỹ thuật và máy móc
chuyên dụng nếu có để thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đảm bảo
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nhìn chung, Hải quan các nước đã có những bước phát triển trong công
tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Hy vọng trong thời
gian tới với việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của các quốc gia, Hải quan Việt
Nam sẽ thực hiện tốt hơn nữa công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG XÂM PHẠM VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC THI PHÁP
LUẬT CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
Nhãn hiệu là một trong những đối tượng quan trọng của quyền SHTT.
Trong hoạt động XNK hàng hóa, nhãn hiệu rất dễ bị xâm phạm. Do đó, nhiệm
vụ hàng đầu của Hải quan Việt Nam với nhiệm vụ gác cửa nền kinh tế đất
nước là để thực thi chức năng nhiệm vụ về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn
hiệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua các hoạt động nghiệp vụ.
Như đã đề cập đến ở Chương I, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
cụ thể của Hải quan trong việc bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng
hóa XNK được quy định trong một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm
Luật Hải quan 2014, Luật SHTT 2005, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
SHTT 2005 và các văn bản đặc thù của ngành Hải quan.
2.1. Pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động của Hải quan Việt
Nam trong công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng
hóa xuất nhập khẩu
2.1.1. Các quy định của pháp luật trong nước
Công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK luôn
được đảm bảo bởi hệ thống pháp luật quốc gia đã được đề cập tại Mục 1.3.1
của Chương I. Qua đó đã tạo được cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan nhà
nước nói chung và cơ quan Hải quan nói riêng thực hiện chức năng, nhiệm vụ
bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu.
Đối với ngành Hải quan, năm 2011, Bộ Tài Chính đã cho ban hành
Thông tư 44/2011/TT-BTC hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ
39
quyền SHTT trong lĩnh vực Hải quan. Thông tư được ban hành đảm bảo công
tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK được thực hiện một
cách đồng bộ và có hiệu quả. Một mặt đảm bảo cho cán bộ, công chức Hải
quan thực hiện nhiệm vụ kiểm soát của mình, mặt khác đảm bảo lợi ích của cá
nhân, tổ chức bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn
hiệu gây ra. Điều này cho thấy, các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải
quan đã gần tiến tới phù hợp hoàn toàn với các quy định của Hiệp định TRIPs
và Hải quan Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện có hiệu quả các cam
kết quốc tế về thực thi quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK.
Ngày 23/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII đã chính thức
thông qua Dự án Luật Hải quan. Luật Hải quan 2014 đã đánh dấu mốc quan
trọng và là thành công lớn trong việc thay đổi căn bản phương thức thực hiện
thủ tục Hải quan từ phương thức truyền thống bán điện tử sang phương thức
điện tử; tiếp tục cải cách mạnh mẽ hơn nữa từ quy trình thủ tục, hồ sơ, giấy
tờ, thời gian thực hiện, cơ chế thực hiện một cửa quốc gia; ứng dụng công
nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật và hiện đại hóa chế độ quản lý hải
quan… Trong đó, Mục 8 quy định về công tác kiểm tra, giám sát, tạm dừng
làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo
vệ quyền SHTT cũng đã có những quy định chi tiết hơn, đáp ứng yêu cầu
trong công tác kiểm soát của cơ quan Hải quan, đặc biệt là đối với lực lượng
chuyên trách chống buôn lậu. Cụ thể là bổ sung quy định về nguyên tắc kiểm
tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục Hải quan, quy định chi tiết về thủ tục đề
nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục Hải quan, thủ tục tiếp nhận, xử
lý đơn đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục Hải quan và thủ tục
tạm dừng làm thủ tục Hải quan. Trong thời gian tới, Tổng cục Hải quan sẽ
tiến hành chủ trì soạn thảo trình Chính phủ phê duyệt Nghị định thay thế Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu
Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxBÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxLongaoVn
 

What's hot (20)

Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tửLuận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
 
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệuXử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo luật sở hữu trí tuệ
Luận văn: Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo luật sở hữu trí tuệLuận văn: Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo luật sở hữu trí tuệ
Luận văn: Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo luật sở hữu trí tuệ
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranhLuận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOTĐề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoánĐịa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
 
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxBÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
 

Similar to Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu

bctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfbctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfLuanvan84
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAYLuận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN...
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN...BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN...
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN...OnTimeVitThu
 
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...nataliej4
 

Similar to Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu (20)

Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
bctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdfbctntlvn (103).pdf
bctntlvn (103).pdf
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mạiĐề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
Đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại
 
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệuGóp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
 
So sánh pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
So sánh pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóaSo sánh pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
So sánh pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
 
So sánh pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
So sánh pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóaSo sánh pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
So sánh pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
 
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAYLuận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAYHợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
 
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải PhòngQuản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan
Luận văn: Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quanLuận văn: Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan
Luận văn: Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN...
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN...BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN...
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN...
 
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOTĐề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ ANH Thùc thi ph¸p luËt cña H¶i quan ViÖt Nam vÒ b¶o vÖ quyÒn së h÷u trÝ tuÖ ®èi víi nh·n hiÖu hµng hãa xuÊt nhËp khÈu Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Thị Anh
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ..........7 1.1. Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu và nhãn hiệu hàng hóa.....................................................................7 1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu hàng hóa ......................................7 1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa .............................11 1.1.3. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu......................................................................................... 13 1.2. Chức năng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam ...................... 20 1.2.1. Địa vị pháp lý và phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan .............20 1.2.2. Hoạt động của Hải quan về kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu......................................................................................... 24 1.3. Cơ sở pháp lý của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam.....25 1.3.1. Điều ước quốc tế.............................................................................. 25 1.3.2. Pháp luật quốc gia............................................................................ 27
  • 4. 1.4. Kinh nghiệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan ở một số nước trên thế giới ............................................................................................ 28 1.4.1. Pháp luật Hoa Kỳ.............................................................................28 1.4.2. Pháp luật Trung Quốc ......................................................................31 1.4.3. Pháp luật Nhật Bản .......................................................................... 33 1.4.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................. 35 Chương 2: THỰC TRẠNG XÂM PHẠM VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC THI PHÁP LUẬT CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU............................................... 38 2.1. Pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động của Hải quan Việt Nam trong công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu.............................................38 2.1.1. Các quy định của pháp luật trong nước ............................................ 38 2.1.2. Các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia...................................40 2.2. Hoạt động thực thi của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu......... 46 2.2.1. Quy trình và tác nghiệp tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát và đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục Hải quan..................47 2.2.2. Quy trình và tác nghiệp nghiệp vụ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan............ 52 2.3. Sự phối hợp của Hải quan với các cơ quan chức năng và chủ thể quyền để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu .............................................................. 63 2.3.1. Sự phối hợp của Hải quan với các cơ quan chức năng...................... 63 2.3.2. Sự hợp tác của Hải quan với chủ thể quyền......................................67
  • 5. 2.3.3. Hợp tác quốc tế của cơ quan Hải quan về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu............................ 69 2.4. Thực trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu và thực tiễn đấu tranh của cơ quan Hải quan................................................................................71 2.5. Dự báo tình hình xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu.............................................77 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.................................... 82 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật ................................................. 82 3.2. Các giải pháp cụ thể....................................................................... 84 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật trong quy trình nghiệp vụ Hải quan về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu.................................................................. 84 3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi của Hải quan Việt Nam......................... 89 3.2.3. Tăng cường phối hợp giữa Hải quan với các cơ quan chức năng của Nhà nước...................................................................................96 3.2.4. Nâng cao ý thức tự bảo vệ của chủ thể quyền về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu................98 3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu......99 3.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhận thức cộng đồng về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu ..... 101 KẾT LUẬN............................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 105 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHHH: Nhãn hiệu hàng hóa SHCN: Sở hữu công nghiệp SHTT: Sở hữu trí tuệ WTO: Tổ chức Thương mại thế giới XNK: Xuất nhập khẩu
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và thương mại, các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong các đối tượng SHTT, tuy mỗi đối tượng đều có vai trò nhất định nhưng xét trong tính chất quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhãn hiệu trở nên nổi bật hơn cả. Nó gắn chặt với quá trình lưu thông hàng hóa và là một trong những tài sản có giá trị, thậm chí là một trong những nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh khốc liệt, gay gắt với các đối thủ của mình. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các loại hàng hóa và dịch vụ cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay, vai trò của nhãn hiệu - một trong những đối tượng truyền thống và chủ yếu của sở hữu công nghiệp (SHCN) - ngày càng trở nên quan trọng. Với chức năng ban đầu là giúp người tiêu dùng phân biệt hàng hóa cùng loại của các nhà sản xuất khác nhau, qua quá trình sử dụng và phát triển, nhãn hiệu đã trở thành một công cụ hữu hiệu cho một doanh nghiệp (dù lớn hay nhỏ) tiếp cận, phát triển và bảo vệ thị phần hàng hóa và dịch vụ của mình. Trong bối cảnh nước ta đang tiến đến mục tiêu hội nhập vào nền kinh tế thế giới mà cụ thể của quá trình đó là việc gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam sẽ trở thành một thị trường thực sự hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, đã có rất nhiều nhãn hiệu và dịch vụ nổi tiếng thế giới xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Do đó cần bảo đảm tốt công tác thực thi pháp luật bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu đặc biệt là đối với những địa bàn thuộc hoạt động của Hải quan như khu vực cửa khẩu đường bộ, đường hàng không…
  • 8. 2 Trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hoá, cơ quan Hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa. Với chức năng là cơ quan “gác cửa nền kinh tế đất nước”, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát về Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam. Trên phương diện khách quan và chủ quan, Hải quan Việt Nam là cơ quan có đủ năng lực và điều kiện nhất để thực thi có hiệu quả công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa. Tuy nhiên thực tế hiện nay, cơ quan Hải quan các cấp còn gặp nhiều vướng mắc cần làm rõ cả về lý luận và thực tiễn. Việc xâm phạm các đối tượng quyền SHTT diễn ra phổ biến và nhiều nhất là nhãn hiệu ở tất các các khâu trong dây chuyền cung ứng thương mại. Do vậy, việc bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu đang là một vấn đề cấp bách được cộng đồng các doanh nghiệp cũng như các cơ quan thực thi pháp luật đặc biệt quan tâm. Đặc biệt là khi lưu lượng hàng hoá XNK ngày càng gia tăng, đòi hỏi cơ quan Hải quan phải nỗ lực thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm. Cơ quan Hải quan là cơ quan chủ quản được giao nhiệm vụ thực thi quyền SHTT trong hoạt động kiểm soát hàng hóa XNK đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn hạn chế, thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Do vậy, cần phải nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể thực trạng bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu trong hoạt động XNK hàng hóa để có giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác công tác này trên thực tế. Xuất phát từ những vướng mắc, bất cập cả về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Thực thi pháp luật của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.
  • 9. 3 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, vấn đề về bảo vệ quyền SHTT nói chung, nhãn hiệu nói riêng đã thu hút được sự quan tâm và được đề cập trong một số công trình khoa học như đề tài khoa học cấp quốc gia năm 2006 “Hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam” và “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế” (NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2010) do PGS.TS Nguyễn Bá Diến làm chủ biên; đề tài nghiên cứu khoa học cấp ĐHQG năm 2002: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ trên thế giới và phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ” của TS. Nguyễn Thị Quế Anh. Ngoài ra có thể kể đến một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về đề tài nghiên cứu nhãn hiệu như Luận án tiến sĩ: “Những vấn đề pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” của tác giả Lê Mai Thanh (2006); các luận văn thạc sĩ: “Cơ sở pháp lý cho việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Hằng (2004), “Bảo hộ nhãn hiệu trong pháp luật Việt Nam và Liên minh Châu Âu” của tác giả Hồ Vinh Thịnh (2006), “Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Vân (2010)… Đặc biệt vấn đề liên quan đến bảo hộ và thực thi quyền SHCN trong lĩnh vực Hải quan như đề tài “Hoàn thiện các giải pháp thực thi Sở hữu công nghiệp đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam” của Vũ Ngọc Anh (2001), đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải quan năm 2001; luận văn thạc sĩ “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới của cơ quan Hải quan Việt Nam” Trần Thị Thu Vân (2011) và các bài báo, tạp chí như: “Thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Hải quan Việt Nam đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” Nguyễn Thị Thương Huyền,Tạp chí Nhà nước và pháp luật (Số
  • 10. 4 5/2008), “Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam” Nguyễn Hồng Bắc, tạp chí Luật học, số 3/2010… Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thực thi pháp luật của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Do đó đây là vấn đề độc lập không trùng lặp với các đề tài trên. Mặc dù vậy, tác giả luôn có ý thức kế thừa, học hỏi những kết quả mà các công trình khoa học, luận án, luận văn, các bài viết đã đạt được cũng như các kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến đề tài. 3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, luận giải và đánh giá quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa trong hoạt động kiểm soát hàng hóa XNK của Hải quan. Từ đó, đề xuất một số quan điểm, phương hướng, biện pháp phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực thi. Bên cạnh đó, thông qua việc tìm hiểu pháp luật về bảo vệ quyền SHTT đối với NHHH của Hải quan một số nước để rút ra những kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là vấn đề bảo vệ quyền SHTT đối với NHHH gắn với hoạt động thực tiễn của Hải quan Việt Nam để có đánh giá một cách tổng thể, toàn diện về vấn đề này. Ngoài ra, việc phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia về xây dựng hệ thống bảo hộ quyền SHTT cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh trực tiếp vấn đề thực thi quyền SHTT đối với nhãn hiệu trong hoạt động kiểm soát hàng hóa XNK của Hải quan.
  • 11. 5 Ngoài ra, tác giả còn kết hợp với việc nghiên cứu các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia điều chỉnh trực tiếp như các tài liệu nghiệp vụ của WTO,WCO và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế, cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành Hải quan. Tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu là phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp phương pháp phân tích tổng hợp, các phương pháp đối chiếu so sánh, thống kê, quy nạp để rút ra bản chất của các sự vật, hiện tượng thuộc đối tượng nghiên cứu. 5. Những đóng góp của luận văn Về khoa học, luận văn sẽ đi sâu phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu trong hoạt động kiểm soát hàng hóa XNK của Hải quan; tình hình của Việt Nam về công tác này nhằm làm rõ cơ sở khoa học, thực tiễn của việc hoàn thiện các quy định pháp lý và nâng cao năng lực của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Từ đó có một cái nhìn khách quan về thực trạng hiện nay tại Việt Nam. Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu một cách toàn diện về các khía cạnh pháp lý của công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK của cơ quan Hải quan. Từ đó, luận văn đã chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật và thực tế thực thi pháp luật của Việt Nam, đề xuất các phương hướng, giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, nâng cao hiệu quả công tác này của Hải quan Việt Nam trên thực tế. 6. Tổng quan tài liệu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phân tích các quy định của pháp
  • 12. 6 luật Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu gắn với hoạt động của Hải quan Việt Nam. Cùng với việc sưu tầm và sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau tại kho dữ liệu của Tổng cục Hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan, Cục Sở hữu trí tuệ, các tài liệu thu thập qua mạng Internet và các bài báo, tạp chí liên quan. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam. Chương 2. Thực trạng xâm phạm và hoạt động thực thi pháp luật của Hải quan Việt Nam để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu. Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu xuất nhập khẩu.
  • 13. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM 1.1. Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu và nhãn hiệu hàng hóa 1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu hàng hóa 1.1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu Nhãn hiệu đã có từ thời cổ đại, thậm chí từ lúc con người còn tự cung cấp những gì họ cần cho bản thân nhiều hơn là mua chúng từ những người thợ thủ công. Thời đó, có những thương gia sáng tạo đã biết bán hàng hoá ra bên ngoài vùng sinh sống của họ và thậm chí có khi tới những vùng rất xa xôi. Cách đây 3000 năm, những người thợ thủ công Ấn Độ đã từng chạm khắc chữ ký của mình trên các tác phẩm nghệ thuật trước khi gửi hàng tới Iran. Các nhà sản xuất Trung Quốc đã bán hàng hoá mang nhãn hiệu của mình tại Địa Trung Hải từ 2000 năm trước và cùng thời gian đó hàng ngàn nhãn hiệu đồ gốm La Mã khác nhau đã được sử dụng. Nhờ việc kinh doanh phát đạt thời Trung cổ mà việc sử dụng các dấu hiệu để phân biệt hàng hoá của các thương gia và các nhà sản xuất đã khá phát triển. Tuy vậy, tầm quan trọng về mặt kinh tế của chúng vẫn còn hạn chế [4, tr.65]. Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa kéo theo sự phát triển của hoạt động thương mại và buôn bán hàng hóa đã khiến cho nhãn hiệu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế. Từ đó, nhãn hiệu trở thành một yếu tố đặc trưng gắn liền giữa thị trường thương mại và lĩnh vực SHCN. Các nhà sản xuất cũng như các thương nhân sử dụng nhãn hiệu để xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa hay dịch vụ của họ và phân biệt những hàng hóa,
  • 14. 8 dịch vụ đó với các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hay bán bởi các chủ thể khác. Chức năng phân biệt nguồn gốc của hàng hóa hay dịch vụ của nhãn hiệu luôn được xem là yếu tố quan trọng. Vì vậy, nó luôn đóng vai trò trung tâm và được đề cập đến rất nhiều trong pháp luật về nhãn hiệu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hiệp định TRIPs đã có quy định về khái niệm nhãn hiệu như sau: Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu hàng hóa. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu hàng hóa [36, Điều 15, Khoản 1]. Khái niệm nhãn hiệu theo Hiệp định TRIPS đã được quy định rất khái quát và mang tính quy chuẩn cao. Điều này thể hiện nhận thức đúng đắn của các nhà làm luật về tính phong phú, đa dạng của sự phát triển tư duy con người trong phát triển kinh tế nói chung và trong việc xây dựng nhãn hiệu nói riêng. 1.1.1.2. Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa Cho đến nay, đã có nhiều khái niệm khác nhau về nhãn hiệu hàng hóa. Luật Nhãn hiệu hàng hóa Hoa Kỳ, phần định nghĩa quy định: Thuật ngữ nhãn hiệu hàng hóa bao gồm bất kỳ từ, tên gọi, biểu tượng hay hình vẽ hoặc sự kết hợp giữa chúng mà: (1) được sử dụng bởi một người, hoặc (2) được một người có ý định chân thành là sử dụng nó trong thương mại và xin đăng ký theo quy định tại luật này để xác định và phân biệt hàng hoá của người đó, bao gồm cả các hàng hóa đặc chủng, với hàng hoá được sản xuất hoặc được bán bởi những người
  • 15. 9 khác và chỉ ra nguồn gốc của hàng hoá thậm chí cả khi không xác định được nguồn gốc đó [45]. Việt Nam là một thành viên của nhiều điều ước quốc tế về nhãn hiệu hàng hóa bao gồm Công ước Pari về SHCN năm 1883 và Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế (Thoả ước Madrid và Nghị định thư Madrid), Hiệp định TRIPs. Trước khi có Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật SHTT 2005), quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự năm 1995, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, thậm chí bởi rất nhiều các quyết định của Cục SHTT. Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995 quy định: Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc [16, Điều 785]. Sau này khi Luật SHTT 2005 được ban hành đã định nghĩa: "Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau" [18, Điều 4, Khoản 16]. Ở Việt Nam, khái niệm nhãn hiệu hàng hóa tại Điều 785 Bộ luật dân sự năm 1995 cũng thể hiện tính mở vì ngay trong ngôn ngữ của điều luật bao gồm cụm từ "có thể là", tức là ngoài từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó thì nhãn hiệu hàng hóa còn có thể là những yếu tố khác. Tuy nhiên, cách quy định như vậy chưa thể hiện tính khái quát cao, nhất là trong bối cảnh công việc giải thích pháp luật ở Việt Nam nhìn chung chưa được thực hiện tốt, Toà án không có thẩm quyền giải thích pháp luật thì tính mở của khái niệm nhãn hiệu đã bị giới hạn đáng kể. Thực tiễn bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam cho thấy nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ chỉ bao gồm các dấu hiệu
  • 16. 10 truyền thống là hình ảnh, từ ngữ và sự kết hợp giữa chúng. Các loại dấu hiệu khác dù thoả mãn điều kiện có tính phân biệt các hàng hóa/dịch vụ cùng loại như âm thanh, mùi, dấu hiệu được nhận biết qua xúc giác hoặc sự kết hợp giữa các dấu hiệu đó, thậm chí cả màu sắc cũng chưa được thừa nhận và bảo hộ tại Việt Nam. Khắc phục những hạn chế của Điều 785 Bộ luật dân sự năm 1995, Luật SHTT 2005 đã đưa ra khái niệm nhãn hiệu mang tính khái quát, bao trùm hơn. Theo đó, nhãn hiệu là các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau không chỉ là hàng hóa, dịch vụ cùng loại theo quy định trong Luật Dân sự. Rõ ràng, có thể nói cách tiếp cận trong việc đưa ra khái niệm nhãn hiệu của pháp luật Việt Nam nhìn chung đã tiếp thu những kinh nghiệm của các nước. Đặc điểm của nhãn hiệu hàng hóa: Tuy nhiên, không phải bất kỳ dấu hiệu nào có khả năng phân biệt cũng có thể trở thành nhãn hiệu hàng hóa vì điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ được quy định tại Luật SHTT 2005 như sau: Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; 2- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác [18, Điều 72]. Như vậy, nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu hàng hóa nói riêng có thể được bảo hộ nếu đáp ứng được hai điều kiện. Thứ nhất, dấu hiệu phải “nhìn thấy được”. Quy định này hẹp hơn quy định của TRIPs “bất kỳ dấu hiệu nào”. Điều này có nghĩa rằng, các dấu hiệu như âm thanh, mùi vị… không thể được đăng ký là nhãn hiệu theo quy định của pháp luật SHTT Việt Nam. Thứ hai,
  • 17. 11 “khả năng phân biệt” là điều kiện bắt buộc của nhãn hiệu. Đây cũng là chức năng chính của nhãn hiệu. Đặc điểm này là đặc điểm chung của nhãn hiệu và do đó, nó giống với các điều ước quốc tế cũng như luật về nhãn hiệu của các nước trên thế giới. Nói tóm lại, “khả năng phân biệt” luôn luôn là đặc điểm cơ bản của nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu hàng hóa nói riêng. Cả luật Việt Nam, luật Châu Âu và luật Hoa Kỳ đều không có điều khoản định nghĩa nhãn hiệu. Khái niệm nhãn hiệu được hiểu qua các điều khoản khác, chẳng hạn như quy định ở phần giải thích thuật ngữ (Việt Nam, Hoa Kỳ), hay trong điều khoản quy định về “Các dấu hiệu là nhãn hiệu” (Châu Âu). Các điều khoản này thường liệt kê các dấu hiệu thông thường có khả năng đăng ký nhãn hiệu. Mặc dù các quy định còn có những điểm khác nhau, song chúng đều giống nhau ở cách tiếp cận khái niệm theo chức năng phân biệt. 1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa Quyền SHTT nhìn chung là tập hợp các quy phạm pháp luật được ban hành nhằm xác lập, ghi nhận, củng cố và bảo vệ các quan hệ SHTT trong xã hội. Theo từ điển tiếng Việt năm 2008, khái niệm quyền SHTT được hiểu là “quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ”. Hiện nay, pháp luật nhiều nước không định nghĩa thế nào là quyền SHTT mà chỉ liệt kê các đối tượng của quyền SHTT.Ví dụ như pháp luật của Hoa Kỳ cũng không có quy định khái niệm của quyền SHTT mà chỉ quy định cụ thể về từng đối tượng của quyền SHTT. Bộ luật Hoa Kỳ năm 1996 (United States Code 1996) dành hẳn quyển 7, chương 58 để đưa ra những quy định về bảo hộ giống cây trồng; quyển 15, chương 22 về nhãn hiệu hàng hoá; toàn bộ quyển 17 về quyền tác giả; quyển 35 về bằng phát minh, kiểu dáng công nghiệp. Hiệp định TRIPS dành toàn bộ phần II để nêu ra các đối tượng của quyền SHTT, gồm quyền tác giả, quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn
  • 18. 12 địa lý, kiểu dáng công nghiệp, patent (bằng phát minh), giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bảo hộ thông tin bí mật và khống chế các hoạt động chống cạnh tranh trong các hợp đồng li- xăng. Sở dĩ các nước không đưa ra định nghĩa về quyền SHTT bởi các đối tượng của quyền SHTT luôn luôn thay đổi. Trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa và thị trường ngày càng đông đúc, con người bằng sức sáng tạo của mình đã tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu sống ngày càng hiện đại. Thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ như việc phát minh sáng chế trong công nghiệp và sinh học… nếu đưa ra định nghĩa về quyền SHTT thì định nghĩa đó sẽ nhanh chóng lỗi thời. Do đó, có thể thấy pháp luật về quyền SHTT của nhiều nước không chú trọng tới việc nêu khái niệm về quyền SHTT mà thường liệt kê các đối tượng của tài sản trí tuệ. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đều không đưa ra được khái niệm quyền SHTT do đó khái niệm quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa cũng không được quy định cụ thể. Tuy nhiên, các nước đều đưa ra các cách giải thích về đối tượng của quyền chính là nhãn hiệu hàng hóa đã được quy định tại Mục 1.1.1 của Luận văn Luật SHTT 2005 của Việt Nam quy định: “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền SHCN và quyền đối với giống cây trồng” [18, Điều 4]. Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không làm mạnh. Như vậy, nhãn hiệu hàng hóa là một trong những đối tượng của quyền SHTT nói chung và là đối tượng
  • 19. 13 của quyền SHCN nói riêng và có thể định nghĩa: “Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với nhãn hiệu do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Theo quy định chung, nội dung của quyền SHTT bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với các đối tượng quyền SHTT. Tuy nhiên, đối với nhãn hiệu Luật SHTT không có quy định về quyền nhân thân đối với tác giả tạo ra nhãn hiệu mà không phải là chủ sở hữu nhãn hiệu, bởi người tạo ra nhãn hiệu trong trường hợp này là người được chủ sở hữu nhãn hiệu thuê để thiết kế, pháp luật không quy định cho họ có quyền nhân thân nào đối với nhãn hiệu do mình tạo ra, họ chỉ được hưởng quyền tài sản là nhận tiền thù lao thiết kế từ người chủ sở hữu nhãn hiệu. Về căn cứ phát sinh, xác lập quyền SHTT đối với nhãn hiệu, quyền SHTT đối với nhãn hiệu được xác lập dựa trên hai nguyên tắc đó là (i) xác lập quyền theo nguyên tắc đăng ký bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền và (ii) xác lập quyền theo nguyên tắc tự động khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Tuy nhiên, với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền SHTT được xác lập khi nhãn hiệu đó thỏa mãn các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được quy định trong luật, không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Thông thường việc công nhận nhãn hiệu nổi tiếng chỉ được đặt ra khi có hiện tượng xâm phạm quyền và cơ quan nhà nước có thẩm quyền được yêu cầu xác định xem có thực sự hay không việc xâm phạm quyền của một nhãn hiệu nổi tiếng. 1.1.3. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu 1.1.3.1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.
  • 20. 14 Quan hệ pháp luật được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Do đó, bảo vệ quan hệ pháp luật sẽ được ghi nhận của pháp luật cụ thể là các văn bản bảo đảm điều kiện cho việc thực thi quyền của các bên chủ thể và quy định các hình thức chế tài khi quyền đó bị xâm hại. Quyền SHTT là tập hợp các quy phạm pháp luật được ban hành nhằm xác lập, ghi nhận, củng cố và bảo vệ các quan hệ SHTT trong xã hội. Vì vậy, để bảo vệ các quan hệ SHTT cần bảo vệ quyền SHTT cũng cần được bảo vệ. Trong phạm vi luận văn, tác giả sẽ đi sâu vào vấn đề bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu. Bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu được hiểu là Nhà nước và chủ thể quyền SHTT của nhãn hiệu sử dụng các phương pháp pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu nhãn hiệu của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đang được nhà nước bảo hộ. Đối tượng của hoạt động bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu là toàn bộ hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đang được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam không phân biệt nguồn gốc là hàng hóa sản xuất trong nước hay hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài. Luật SHTT 2005 quy định hàng hóa muốn được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể đăng ký nhãn hiệu và điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ theo quy định tại Điều 72 Luật SHTT 2005 như đã phân tích tại Mục 1.1.1 của luận văn. Theo đó, điều kiện về mặt chủ thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Luật SHTT 2005 quy định tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện sau có quyền đăng ký nhãn hiệu: - Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. - Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người
  • 21. 15 khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. - Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức,cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó. - Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Như vây, nhãn hiệu hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện sẽ được Cục SHTT thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Văn bằng bảo hộ. Cơ quan Hải quan chỉ tiến hành hoạt động kiểm soát Hải quan đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK đã được văn bằng bảo hộ quyền SHCN. 1.1.3.2. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu Trong hoạt động của cơ quan Hải quan, bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hoá XNK được hiểu là hoạt động của cơ quan Hải quan và chủ thể quyền SHTT của nhãn hiệu hàng hóa, sử dụng các biện pháp hành chính để bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp nhãn hiệu, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đang được nhà nước bảo hộ trong phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan. Bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa là hoạt động của nhiều cơ quan thực thi pháp luật như: cơ quan Công an, Hải quan, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành, Tòa án, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ thể quyền SHTT của nhãn hiệu. Khác với hoạt động bảo vệ quyền SHTT đối với
  • 22. 16 nhãn hiệu nói chung, bảo vệ quyền SHTT của cơ quan Hải quan đối với nhãn hiệu XNK có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù. Cụ thể là: Thứ nhất, về mặt chủ thể, bảo vệ quyền SHTT do cơ quan Hải quan và chủ thể quyền SHTT có hàng hóa mang nhãn hiệu đã đăng ký kiểm tra, giám sát tại cơ quan Hải quan được xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia thực hiện. Cơ quan Hải quan các cấp là cơ quan duy nhất có thẩm quyền áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới đối với hàng hóa XNK liên quan đến SHTT theo quy định của Luật SHTT 2005 và Luật Hải quan 2014. Các chủ thể quyền SHTT muốn bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu gắn trên hàng hóa XNK thuộc sở hữu của mình phải đăng ký kiểm soát biên giới tại cơ quan Hải quan, có quyền yêu cầu cầu cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa có nghi nghờ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Thứ hai, hoạt động bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK do cơ quan Hải quan thực hiện bằng biện pháp duy nhất là biện pháp hành chính. Theo quy định của pháp luật, cơ quan Hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải quan như các biện pháp: kiểm tra, giám sát và kiểm soát Hải quan, tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan Hải quan có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính theo các trình tự, thủ tục quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, khác với Việt Nam phần lớn các nước trên thế giới (như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản...) quy định cho phép cơ quan Hải quan tiến hành các hoạt động điều tra hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm, có quyền khởi tố vụ án và khởi tố bị can, điều tra xác minh vụ việc. Sau đó, cơ quan Hải quan mới chuyển hồ sơ cho Tòa án để xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự. Như vậy, đa
  • 23. 17 số các nước đều quy định cho cơ quan Hải quan được áp dụng biện pháp hành chính và biện pháp hình sự để thực hiện bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Thứ ba, đối tượng kiểm soát để bảo vệ quyền SHTT của cơ quan Hải quan đối với nhãn hiệu chủ yếu là hàng hóa XNK mang nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam, đã được đăng ký kiểm soát biên giới tại cơ quan Hải quan. Như vậy, đối tượng kiểm soát ở đây không bao gồm toàn bộ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà được giới hạn trong phạm vi những hàng hóa XNK mang nhãn hiệu đã được đăng ký với cơ quan Hải quan. Thứ tư, bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK được thực hiện trong phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan. Trong phạm vi này, cơ quan Hải quan chủ động và chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đấu tranh, bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng khác tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu và chịu trách nhiệm chính về công tác này. Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện. Nếu phát hiện vụ việc vi phạm ngoài địa bàn, cơ quan Hải quan sẽ chuyển giao cho cơ quan chức năng khác có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Với các đặc điểm cơ bản trên cho thấy, bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK đóng một vai trong quan trọng đối với hoạt động thương mại toàn cầu, lợi ích kinh tế của các quốc gia trong quá trình các nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp. Đồng thời, nó góp phần đảm bảo an ninh, an toàn sức khỏe cộng cộng và bảo vệ môi trường.
  • 24. 18 1.1.3.3. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa Để bảo vệ quyền SHTT, Luật SHTT 2005 có quy định: “Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền SHTT của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự” [18, Điều 199]. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT. a. Biện pháp dân sự Luật SHTT 2005 quy định rõ việc áp dụng biện pháp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án. Chủ sở hữu của nhãn hiệu bị xâm phạm có quyền khởi kiện ra Toà án (quyền tư tố) để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định để xử lý tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm quyền SHTT nói chung, Toà án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự bao gồm: buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc xin lỗi cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền SHTT với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền SHTT [18, Điều 22]. b. Biện pháp hình sự Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp hình sự. Điều 212 Luật SHTT 2005 quy định cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Các tội xâm phạm về quyền SHTT được quy định trong chương XVI Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009, cá nhân phạm tội liên quan đến quyền SHCN đối với nhãn hiệu sẽ bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng
  • 25. 19 đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tại không giam giữ đến hai năm. Trong trường hợp phạm tội có tổ chức hoặc phạm tội nhiều lần sẽ bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. c. Biện pháp hành chính- kinh tế Luật SHTT 2005 quy định việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp [18, Điều 200, Khoản 3]. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực SHTT bao gồm các hình thức xử lý hành vi vi phạm như phạt hành chính bằng tiền và các biện pháp xử lý hàng hóa xâm phạm, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Bản chất biện pháp hành chính là sử dụng sức mạnh quyền lực của các cơ quan hành chính thông qua các quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính đó để xử lý các vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, nhưng mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Hiện nay so với hai biện pháp dân sự và hình sự thì biện pháp hành chính chiếm ưu thế hơn. Để bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu bằng biện pháp dân sự, hình sự phải thông qua tòa án với thủ tục tố tụng bao gồm nhiều giai đoạn được quy định trong Luật tố tụng dân sự năm 2004 và Luật tố tụng hình sự năm 2003. Trong khi đó giải quyết bằng biện pháp hành chính đơn giản với hình thức xử phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền đánh vào kinh tế của bên vi phạm. Trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa thực sự có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế, thúc đẩy một xã
  • 26. 20 hội phát triển lành mạnh, thiết lập một môi trường đầu tư hấp dẫn, thúc đẩy thương mại quốc tế và tăng khả năng hội nhập quốc tế cho các nền kinh tế. Do đó, cơ quan nhà nước trong đó có cơ quan Hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK tại địa bàn hoạt động Hải quan. 1.2. Chức năng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam 1.2.1. Địa vị pháp lý và phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan 1.2.1.1. Địa vị pháp lý của cơ quan Hải quan Hải quan là cơ quan nhà nước, trực thuộc Bộ Tài Chính được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động XNK hàng hóa. Luật Hải quan 2014 quy định: Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng há qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu [21, Điều 12]. Theo quy định của pháp luật, Hải quan là cơ quan chuyên trách được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền SHTT đối với nhãn hiệu trong địa bàn hoạt động Hải quan. Vai trò, nhiệm vụ của cơ quan Hải quan trong công tác bảo vệ quyền SHTT đối với hàng hóa XNK luôn được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật. Cụ thể tại Luật SHTT 2005 quy định về kiểm soát hàng hóa XNK liên quan đến SHTT trong đó đề cập đến thẩm quyền của cơ quan Hải quan trong việc thực hiện các nghiệp vụ kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền
  • 27. 21 SHTT bao gồm tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT và kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền SHTT. Đặc thù hoạt động của cơ quan Hải quan là thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện và hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan được thực hiện giới hạn trong một không gian địa lý nhất định trên lãnh thổ quốc gia gọi là phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan. Do vậy, công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK cũng bị chi phối bởi các giới hạn vì nó xác định gianh giới các hoạt động kiểm tra, giám sát và kiểm soát đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cũng như trách nhiệm của cơ quan Hải quan về vấn đề này. 1.2.1.2. Phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan Phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan được giới hạn bởi địa bàn hoạt động theo chức năng của Hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan; Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ [21, Điều 7]. Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động Hải quan là khu vực có ranh giới xác định tại những nơi có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh cần có hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan. Trong đó:
  • 28. 22 - Tại khu vực cửa khẩu đường bộ là các khu vực có ranh giới xác định tại một cửa khẩu đường bộ trên tuyến biên giới được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2002/NĐ-CP ban hành ngày 23 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan (Nghị định 107/2002/NĐ-CP). Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động Hải quan tại từng khu vực cửa khẩu đường bộ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc Phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định [5, Điều 4]. - Tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế gồm: Khu vực nhà ga sử dụng cho các chuyến tầu liên vận quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; sân ga, khu vực cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; bến bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến tầu hoả liên vận quốc tế đi, đến và thực hiện các dịch vụ vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu; những khu vực có các chuyến tàu hoả liên vận quốc tế chưa làm thủ tục Hải quan, đang chịu sự giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan mà di chuyển đến một địa điểm khác [5, Điều 5]. - Tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế bao gồm: Khu cách ly của hành khách xuất nhập cảnh; khu vực sân ga, nhà ga hàng không, nơi đi, đến của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh có mang theo hàng hoá, hành lý được xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục Hải quan; khu vực cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế; khu vực xếp, dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh qua đường vận tải hàng không [5, Điều 6]. - Tại cửa khẩu cảng biển, cảng sông quốc tế bao gồm: Khu vực ngăn cách tính từ đường ranh giới phía ngoài của vùng nước cảng có hàng hoá ra vào cảng chịu sự giám sát Hải quan đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể gồm khu bãi cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng tránh bão, vùng nước của nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảnh; khu vực đón trả hoa tiêu vào đến
  • 29. 23 cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền xuất nhập cảnh, quá cảnh neo đậu để chờ vào cảng biển, cảng sông quốc tế, neo đậu để chuyển tải và các luồng lạch từ các khu vực nói trên vào cảng biển, cảng sông quốc tế; những khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính [5, Điều 7]. - Tại bưu điện quốc tế bao gồm: Khu vực thuộc bưu điện quốc tế; khu vực thuộc bưu điện và bưu cục kiểm quan nơi nhận chuyển thư tín, bưu kiện, bưu phẩm, các dịch vụ chuyển phát nhanh với nước ngoài theo Công ước của Liên minh bưu chính quốc tế và các quy định về bưu chính của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [5, Điều 8]. - Tại các khu vực ngoài cửa khẩu có thực hiện quản lý Hải quan là những khu vực có ranh giới xác định mà ở đó được làm thủ tục Hải quan, giám sát Hải quan, kiểm tra thực tế hàng hoá, cụ thể gồm: Các khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu thương mại tự do, khu vực ưu đãi Hải quan; khu vực cảng nội địa (ICD), cảng chuyên dùng, kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi chuyên dùng chứa hàng hoá XNK, quá cảnh của các tổ chức vận tải kinh doanh và giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong nội địa để bán hàng miễn thuế cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; khu vực địa điểm kiểm tra hàng hoá XNK, hoặc địa điểm trưng bày, giới thiệu hàng hoá tạm nhập khẩu [5, Điều 9]. - Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động Hải quan khác là các khu vực trên biển, trên sông, trên bộ khi có phương tiện vận tải neo, đậu, di chuyển để vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu, quá cảnh đang trong quá trình làm thủ tục Hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan [5, Điều 10].
  • 30. 24 Luật Hải quan quy định: Trong địa bàn hoạt động Hải quan, cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên [21, Điều 7]. Như vậy, cơ quan Hải quan sử dụng các biện pháp hành chính để bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp nhãn hiệu hàng hóa XNK của chủ thể quyền SHTT đối với nhãn hiệu đó, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đang được nhà nước bảo hộ. 1.2.2. Hoạt động của Hải quan về kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu Cơ quan Hải quan với chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kiểm soát Hải quan nhằm bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa bằng biện pháp hành chính nhà nước thông qua các hoạt động mang tính chức năng nhiệm vụ rất đặc thù. Luật Hải quan 2014 quy định: “Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áo dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan”[21, Điều 4, Khoản 11]. Các biện pháp kiểm soát để bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK bao gồm biện pháp tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu và biện pháp kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền SHTT [18, Điều 216]. Trong đó: Tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu là biện pháp được tiến
  • 31. 25 hành theo yêu cầu của chủ thể quyền SHTT nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền SHTT thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính. Kiểm tra, giám sát là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Hải quan thực hiện để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền SHTT, biện pháp này được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền SHTT nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục Hải quan [18, Điều 216]. Hai biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau. Việc kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp tiền đề để cơ quan Hải quan thực hiện tạm dừng làm thủ tục Hải quan và xử lý vi phạm hành chính các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các biện pháp trên Điều 200 Luật SHTT 2005, Điều 19 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ban hành ngày 29 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN (Nghị định 99/2013/NĐ-CP) còn quy định cơ quan Hải quan nếu phát hiện hàng hoá giả mạo nhãn hiệu thì có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử phạt các hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu (được quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả) theo thẩm quyền quy định. 1.3. Cơ sở pháp lý của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam 1.3.1. Điều ước quốc tế Công ước quốc tế đầu tiên điều chỉnh trực tiếp vấn đề bảo vệ quyền
  • 32. 26 SHTT đối với nhãn hiệu tại biên giới là Công ước Paris. Với quy định về vấn đề kiểm soát biên giới đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để các quốc gia thành viên triển khai thực hiện hoạt động này với tư cách thực hiện nghĩa vụ thành viên của Công ước. Điều ước quốc tế quan trọng nhất điều chỉnh vấn đề thực thi quyền SHTT của Hải quan chính là Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPs). Trong 20 Điều luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thực thi quyền SHTT, Hiệp định đã đã dành 10 Điều luật (từ Điều 51 đến Điều 60 thuộc Mục 4 phần III) để quy định về các yêu cầu đặc biệt liên quan đến các biện pháp kiểm soát biên giới. Trong đó lấy nhãn hiệu quy định điển hình cho các đối tượng quyền SHTT còn lại. Luật mẫu về bảo vệ quyền SHTT của WCO 2003 đã hướng dẫn cụ thể các quy định của Hiệp định TRIPs về các biện pháp kiểm soát biên giới đối với SHTT. Bằng việc quy định cụ thể các nội dung liên quan đến việc thực thi quyền SHTT tại biên giới tại Phụ lục 3, cơ quan Hải quan các nước có cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả công tác này và thực hiện nghĩa vụ thành viên của WCO. Bên cạnh đó, trong khuôn khổ ASEAN có các hiệp định quy định vấn đề này, bao gồm: Hiệp định khung ASEAN về bảo vệ quyền SHTT được ký kết vào ngày 15/12/1995 tại Bangkok, Thái Lan bao gồm các điều khoản mang tính nguyên tắc về vấn đề hợp tác thực thi quyền SHTT giữa các quốc gia trong Cộng đồng ASEAN; kế hoạch cộng đồng kinh tế ASEAN được ký kết giữa các quốc gia thành viên vào ngày 20/11/2007 tại Singapore. Trong đó, ASEAN đã đưa Chiến lược hành động về phát triển kinh tế trong khu vực giai đoạn 2008 – 2015, bao gồm các nội dung chiến lược về thực thi quyền SHTT trong các hành động ưu tiên về hợp tác phát triển kinh tế; hiệp định đối tác kinh tế ASEAN – Nhật Bản được ký kết giữa các quốc gia thành viên
  • 33. 27 ASEAN và Nhật Bản vào năm 2008 tại Tokyo – Nhật Bản, Phụ lục 5 Hiệp định đã quy định về vấn đề hợp tác về thực thi quyền SHTT trong chương trình hoạt động hợp tác kinh tế giữa ASEAN và Nhật Bản; hiệp định thương mại tự do ASEAN – Úc – New zealand (AANZFTA) được ký kết ngày 27/2/2009 tại Thái Lan, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2010. Tại Chương 13 Hiệp định đã quy định các nội dung liên quan đến thực thi quyền SHTT, trong đó có vấn đề bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa. Ngoài ra còn có các điều ước quốc tế song phương giữa Việt Nam và các nước về SHTT, bao gồm: Hiệp định thương mại Việt – Mỹ (BTA); Hiệp định Việt Nam – Thụy Sỹ; Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản… 1.3.2. Pháp luật quốc gia Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đã có nhiều nỗ lực xây dựng hệ thống pháp luật tham gia điều chỉnh các vấn đề liên quan đến lĩnh vực SHTT cho phù hợp với quy định các điều ước quốc tế. Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam có: - Hiến pháp năm 2013. - Bộ Luật hình sự Việt Nam 1999. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2009. - Luật Hải quan năm 2014. - Luật SHTT năm 2005. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009. - Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan. - Nghị định số 105/2006/ ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
  • 34. 28 - Nghị định số 119/2010/NĐ- CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/ ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về bảo vệ quyền SHTT và quản lý nhà nước về SHTT. - Nghị định số 99/2013/NĐ- CP của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. - Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhàn nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại - Thông tư số 44/2011/TT- BTC ngày 01/04/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền SHTT trong lĩnh vực Hải quan. - Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT- TANDTC- VKSNDTC- BCA- BTP ngày 29/02/2008 của liên Bộ Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền SHTT. 1.4. Kinh nghiệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan ở một số nước trên thế giới Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay, vấn đề bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu đã và đang là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển. Chính vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xin đề cập một số nội dung về quy định pháp luật cũng như kinh nghiệm thực tế bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu của Hải quan một số nước bao gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc. 1.4.1. Pháp luật Hoa Kỳ Cơ quan Hải quan và bảo vệ biên giới Hoa Kỳ là cơ quan trực thuộc Bộ An ninh Nội địa chịu trách nhiệm kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới và kiểm soát hàng hóa đi vào và ra giữa các cửa khẩu trên lãnh thổ Hoa Kỳ.
  • 35. 29 Về thủ tục đăng ký để được bảo vệ, nhãn hiệu có thể được chủ thể quyền đăng ký bảo vệ với cơ quan Hải quan thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến Internet (IPRR) Website: https://apps.cbp.gov/e-recordations/ – một công cụ hữu hiệu cho cả cơ quan Hải quan và các chủ sở hữu quyền. Hệ thống này cho phép các chủ thể quyền đưa các thông tin và hình ảnh liên quan đến nhãn hiệu có yêu cầu bảo vệ vào cơ sở dữ liệu chung về SHTT của cơ quan Hải quan, không phải mất thời gian điền vào mẫu đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hay khai báo các thông tin cá nhân. Chi phí đăng ký cho một nhãn hiệu là 190 USD, tuy nhiên nếu nhãn hiệu được đăng ký cho hơn một nhóm hàng hóa thì phí đăng ký cho mỗi nhóm hàng hóa đó là 190 USD. Ví dụ: muốn đăng ký giám sát một nhãn hiệu cho hai nhóm hàng hóa, sẽ phải nộp 380 USD cho cơ quan Hải quan. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký giám sát Hải quan về SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa là 20 năm và được gia hạn một lần là 20 năm theo thông báo chấp nhận của cơ quan Hải quan [40]. Xử lý khi có dấu hiệu vi phạm Trường hợp công chức Hải quan chưa có căn cứ để khẳng định hàng hóa có vi phạm hay không thì có thể tạm giữ hàng hóa đó trong thời hạn 05 ngày để xác minh các dấu hiệu vi phạm, nếu cơ quan Hải quan xác định hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, sẽ ra quyết định tạm giữ chính thức (30 ngày làm việc) đối với hàng hóa trước khi hết thời hạn 05 ngày nói trên, đồng thời thông báo cho người nhập khẩu biết về việc tạm giữ hàng hóa [40]. Trong thời hạn tạm giữ hàng hóa, cơ quan Hải quan có thể cung cấp mẫu hàng hóa bị nghi ngờ vi phạm cho chủ thể quyền kiểm tra, thẩm định hoặc xác định bồi thường trách nhiệm dân sự với điều kiện chủ sở hữu quyền phải nộp một khoản tiền bảo đảm tương đương 120% trị giá hàng mẫu bao gồm giá CIF cộng với thuế, phí và lệ phí khác (nhưng không được thấp hơn 100 USD). Trường hợp trị giá hàng mẫu thấp hơn 100 USD, tiền đặt cọc do cơ quan Hải
  • 36. 30 quan quyết định, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu trả lại mẫu ở bất kỳ thời điểm nào. Chủ sở hữu quyền phải trả lại mẫu sau khi thử nghiệm. Nếu mẫu không được trả lại, cơ quan Hải quan sẽ tịch thu số tiền bảo đảm đã nộp cho việc lấy mẫu nêu trên [40]. Về mức xử phạt đối với việc nhập khẩu hàng hóa xâm phạm nhãn hiệu, nếu hàng hóa xâm phạm nhãn hiệu sẽ bị xử phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần trị giá hàng hóa thật mang nhãn hiệu tương ứng [40]. Cơ quan Hải quan không xử lý vi phạm đối với hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo vệ mang theo người của cá nhân nhập cảnh nếu chứng minh được hàng hóa đó là của du khách du lịch, được sử dụng phục vụ nhu cầu của cá nhân không vì mục đích thương mại và người sử dụng hàng hóa đó đã được cấp giấy phép cho cùng loại hàng hóa trong thời hạn 30 ngày trước khi đến. Định mức cho phép mỗi người được mang theo với số lượng mỗi loại vật phẩm không quá một cái, ví dụ: một người nhập cảnh mang theo người 03 chiếc áo, mỗi chiếc áo mang một nhãn hiệu bị xâm phạm khác nhau hoặc cả 03 chiếc áo này đều mang một nhãn hiệu bị xâm phạm nhãn hiệu đang được bảo vệ thì người này chỉ được phép mang theo người 01 chiếc khi nhập cảnh. Đồng thời, đối với hàng hóa nhập khẩu qua đường bưu chính, Hải quan sẽ không xử lý vi phạm đối với hàng hóa có giá trị từ 250 USD trở xuống [40]. Như vậy, Hoa Kỳ là quốc gia đặc biệt coi trọng vấn đề bảo vệ quyền SHTT, đồng thời đây cũng là quốc gia điển hình khi có hệ thống pháp luật cũng như thực thi pháp luật về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK có hiệu quả. Trong thời gian qua, Hải quan Hoa Kỳ đã có nhiều chương trình, dự án phối hợp với Hải quan Việt Nam để đào tạo nâng cao năng lực thực thi của cơ quan Hải quan, hợp tác khu vực và quốc tế về thực thi quyền SHTT trong các khuôn khổ WCO, WIPO về SHTT.
  • 37. 31 1.4.2. Pháp luật Trung Quốc Trung Quốc là quốc gia có nhiều đặc điểm về kinh tế - xã hội và văn hóa khá tương đồng với nước ta và được xác định là một trong những nước sản xuất nhiều hàng hóa giả mạo nhãn hiệu nhất trên thế giới.Trung Quốc là nước tiếp giáp với Việt Nam, hàng năm phần lớn hàng giả được chuyển từ Trung Quốc qua biên giới vào Việt Nam tiêu thụ. Do đó, Hải quan Việt Nam và Hải quan Trung Quốc đã có nhiều hoạt động phối hợp trong công tác này nhằm đấu tranh có hiệu quả nạn sản xuất và buôn bán hàng giả tại biên giới giữa hai nước. Về thủ tục đăng ký để được bảo vệ, các chủ thể quyền SHTT muốn yêu cầu cơ quan Hải quan bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu của mình phải nộp đơn yêu cầu giám sát tại cơ quan Hải quan. Hồ sơ đăng ký, giám sát Hải quan về quyền SHTT nộp tại Hải quan Trung Quốc bao gồm các tài liệu liên quan đến nhãn hiệu đang được bảo hộ muốn đăng ký, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu, cơ quan Hải quan sẽ ra quyết định bằng văn bản trả lời [44]. Thời hạn giám sát Hải quan đối với mỗi nhãn hiệu được đăng ký là 10 năm kể từ ngày cơ quan Hải quan chấp nhận, chủ thể quyền SHTT có thể xin gia hạn thời hạn giám sát Hải quan đối với nhãn hiệu đã đăng ký trước khi hết thời hạn giám sát 6 tháng, thời hạn gia hạn giám sát Hải quan không quá 10 năm. Trường hợp hết thời hạn đăng ký giám sát mà chủ thể quyền SHTT không xin gia hạn hoặc hết thời hạn bảo hộ thì đăng ký giám sát đó đương nhiên hết hiệu lực [44]. Xử lý khi có dấu hiệu vi phạm Tại địa bàn hoạt động Hải quan, việc phát hiện hàng hóa nghi ngờ xâm phạm có thể do cơ quan Hải quan phát hiện hoặc do chủ thể quyền SHTT cung cấp. Trường hợp chủ sở hữu quyền SHTT phát hiện hàng hóa xuất khẩu,
  • 38. 32 nhập khẩu có nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT thì có quyền yêu cầu cơ quan Hải quan tạm giữ hàng hóa đó. Trước khi yêu cầu cơ quan Hải quan tạm giữ hàng hóa nghi ngờ xâm phạm, chủ sở hữu quyền SHTT phải nộp một khoản tiền bảo đảm không vượt quá hoặc tương đương với giá trị của hàng hóa đảm bảo bồi thường cho các tổn thất do việc yêu cầu tạm giữ không đúng gây ra. Trường hợp cơ quan Hải quan trong quá trình giám sát và kiểm soát hàng hóa XNK phát hiện hàng hóa có nghi ngờ xâm phạm sẽ lập tức thông báo ngay cho chủ sở hữu quyền SHTT. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Hải quan chủ sở hữu quyền không nộp đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục Hải quan kèm theo khoản tiền bảo đảm theo quy định, cơ quan Hải quan sẽ tiếp tục làm thủ tục thông quan cho lô hàng. Bất kỳ hàng hoá XNK nào được xác định là vi phạm quyền SHTT được bảo vệ theo quy định của pháp luật Trung Quốc, vi phạm các quy định của Luật Hải quan, thì hàng hoá đó sẽ bị cơ quan Hải quan tịch thu và xử phạt, mức phạt không quá 30% trị giá hàng hoá vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu hình sự sẽ bị điều tra theo thủ tục tố tụng hình sự [41, Điều 25]. Hàng hóa vi phạm bị tịch thu có thể sẽ được đưa vào phân phối không nhằm mục đích thương mại thông qua việc cung cấp cho các tổ chức từ thiện, nhân đạo. Trường hợp hàng hóa có thể loại bỏ được yếu tố vi phạm, thì tiến hành loại bỏ và được đem bán đấu giá, số tiền thu được từ việc bán đấu giá sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu hàng hóa không đưa vào sử dụng vì mục đích phi thương mại hoặc không loại bỏ được yếu tố vi phạm để bán đấu giá thì tiến hành tiêu hủy. Chủ sở hữu quyền có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan Hải quan trong việc tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Chủ sở hữu quyền chịu trách nhiệm chi trả các chi phí thuê kho bãi, bảo quản, chi phí tiêu hủy và các chi phí khác liên quan đến hàng hóa vi phạm trong suốt thời gian cơ quan Hải quan giải quyết vụ việc. Như vậy, pháp luật Trung Quốc đã tuân thủ đầy đủ các quy định của
  • 39. 33 Hiệp định TRIPs về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa, hầu hết các quy định này về cơ bản cũng có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam như: trình tự thủ tục đăng ký giám sát Hải quan về SHTT, nhưng thời hạn có hiệu lực của yêu cầu giám sát dài hơn; thủ tục tạm dừng làm thủ tục Hải quan về cơ bản cũng giống quy định của pháp luật Việt Nam nhưng pháp luật của Trung Quốc lại không quy định rõ ràng thời hạn tạm dừng làm thủ tục Hải quan và thời hạn tạm giữ hàng hóa vi phạm. Đồng thời, Luật Hải quan Trung Quốc cũng xác định rõ ràng hơn trách nhiệm của chủ sở hữu quyền khi phối hợp với cơ quan Hải quan thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như hỗ trợ cơ quan Hải quan trong việc tiêu hủy, thanh toán các chi phí liên quan đến việc xử lý hàng hóa vi phạm. 1.4.3. Pháp luật Nhật Bản Trong quá trình triển khai công tác thực thi quyền SHTT, Hải quan Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực và có hiệu quả của Hải quan Nhật Bản nhằm nâng cao năng lực, hoàn thiện khung pháp lý, từng bước cải cách, hiện đại hóa nghiệp vụ Hải quan cũng như cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Về thủ tục đăng ký để được bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu, chủ thể quyền SHTT phải nộp hồ sơ đăng ký với cơ quan Hải quan. Hồ sơ đăng ký, giám sát được nộp tại bất cứ trụ sở Hải quan khu vực nào tương ứng với địa bàn yêu cầu giám sát Hải quan. Chủ sở hữu quyền có thể ủy quyền cho luật sư nộp đơn tại cơ quan Hải quan thông qua giấy ủy quyền. Cơ quan Hải quan xem xét, ra quyết định. Nếu chấp nhận việc đăng ký giám sát sẽ có hiệu lực không quá 02 năm và được gia hạn không quá thời hạn đã có hiệu lực ban đầu [42, Điều 17]. Xử lý khi có dấu hiệu vi phạm Khi nhận được thông báo của cơ quan Hải quan, chủ thể quyền trong 03 ngày làm việc có quyền nộp đơn yêu cầu đình chỉ thông quan tại trụ sở
  • 40. 34 Hải quan khu vực nơi có hàng hóa nghi ngờ xâm phạm. Tuy nhiên, nếu Cục trưởng Cục Hải quan được đề nghị xét thấy không có đủ chứng cứ chứng minh cho việc xâm phạm theo đề nghị thì có quyền từ chối không thụ lý đề nghị đó. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục Hải quan là 10 ngày làm việc [42] như theo như tinh thần của Hiệp định TRIPs. Trước ngày kết thúc thời hạn này, nếu cơ quan Hải quan xét thấy việc tiến hành thẩm định cần có thêm thời gian thì có thể kéo dài nhưng không được quá 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Người nộp đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục Hải quan có thể đề nghị cơ quan Hải quan cho kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu. Người đề nghị lấy mẫu hàng hoá để kiểm tra phải chịu chi phí vận chuyển, bảo quản hoặc kiểm tra, chi phí cần thiết khác về hàng mẫu này [42]. Như vậy, theo Luật Hải quan Nhật Bản thì tất cả các chi phí liên quan đến mẫu hàng hoá được lấy từ lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm bao gồm cả chi phí giám định để xác định tình trạng pháp lý của hàng hoá đều do người đề nghị được lấy mẫu để kiểm tra chi trả. Trong thời hạn 01 tháng, cơ quan Hải quan sẽ xem xét, đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp và ý kiến chuyên môn (nếu có) để xác định hàng hóa có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không? Trường hợp cơ quan Hải quan xác định, hàng hóa không xâm phạm quyền, đồng thời người nhập khẩu không có khiếu nại gì bằng văn bản với cơ quan Hải quan thì hàng hóa tiếp tục được làm thủ thông quan theo quy định. Nếu cơ quan Hải quan xác định hàng hóa có xâm phạm quyền và người vi phạm không đưa ra bất cứ biện pháp tiêu hủy tự nguyện nào trong thời hạn 02 tháng, cơ quan Hải quan sẽ ra quyết định tịch thu và tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Cơ quan Hải quan có quyền tịch thu, tiêu hủy những hàng hóa định xuất khẩu; có thể tịch thu và tiêu hủy hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa xâm phạm quyền hoặc yêu cầu người nhập khẩu hàng hóa đó chuyển trả lại [42].
  • 41. 35 Về việc xử phạt các hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Luật Hải quan Nhật Bản đã quy định, bất kỳ người nào đã xuất khẩu, nhập khẩu hoặc cố gắng để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền SHTT sẽ bị phạt tiền 10 triệu Yên hoặc phạt tù đến 10 năm; hoặc người nào đã vận chuyển hoặc cố ý vận chuyển hàng hóa xâm phạm quyền SHTT, hoặc đã chuyển giao hoặc cố ý vận chuyển hàng hóa xâm phạm quyền từ các phương tiện nhập khẩu hoặc xuất khẩu sẽ bị phạt tiền 7 triệu Yên và/hoặc phạt tù trên 10 năm và bất kỳ ai cố ý chuẩn bị hành vi vi phạm đều bị xử phạt [42, Điều 109]. Luật Hải quan Nhật Bản cũng quy định về thẩm quyền mặc nhiên của cơ quan Hải quan khi thực hiện công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Trong quá trình kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT, cơ quan Hải quan phát hiện thấy hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền SHTT thì có thể tự mình tạm đình chỉ việc thông quan mà không cần có yêu cầu của chủ thể quyền hay có bất cứ ý kiến và bằng chứng nào từ các bên liên quan [43]. 1.4.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam Qua tìm hiểu các quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật bảo vệ quyền SHTT của cơ quan Hải quan của một số nước Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc nêu trên, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: Mặc dù pháp luật Việt Nam đã quy định tương đối đầy đủ và chi tiết các nội dung liên quan đến công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu, tuy nhiên pháp luật Việt Nam còn một số vấn đề chưa đề cập đến hoặc chưa tập trung làm rõ như: Thứ nhất, pháp luật của hầu hết các quốc gia đều cho phép người nhập khẩu tạm giải phóng hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm mang về kho bảo quản
  • 42. 36 khi người nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan một khoản tiền bảo đảm đủ để thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu quyền khi xác định hàng hóa xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Vì vậy, để tạo điều kiện cho chủ thể quyền, chủ hàng được chủ động trong việc xử lý hàng hóa có nghi ngờ, giảm bớt chi phí cho các bên có liên quan cũng như giảm bớt áp lực công việc của cơ quan Hải quan trên thực tế, nên xem xét điều chỉnh vấn đề này. Thứ hai, khi cơ quan Hải quan tổ chức cho các bên liên quan lấy mẫu hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm, mặc dù trên thực tế là người lấy mẫu (là chủ sở hữu quyền hay người nhập khẩu) sẽ chịu trách nhiệm chi trả các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm tra hay các chi phí khác liên quan đến hàng mẫu trong đó bao gồm cả chi phí giám định để xác định yếu tố xâm phạm quyền như quy định của Luật Nhật Bản như hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định về vấn đề này. Do đó, theo tác giả cần xem xét để đưa nội dung này quy định tại Luật SHTT lần tới nhằm đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của các bên trong quá trình cơ quan Hải quan giải quyết vụ việc xâm phạm. Thứ ba, mặc dù Luật Hải quan 2014 đã quy định cơ quan Hải quan có thẩm quyền thực hiện thẩm quyền mặc nhiên có giới hạn, nhưng với xu thế hiện nay, tình hình hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và xâm phạm quyền SHTT đối với đối tượng này ngày càng gia tăng và để đảm bảo pháp luật nắm bắt được kịp thời yêu cầu của thực tiễn, pháp luật Việt Nam cần quy định thẩm quyền áp dụng hành động mặc nhiên một cách tối đa cho cơ quan Hải quan (đối với tất cả các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm cả hàng hóa xâm phạm và hàng hóa giả mạo) như theo quy định của pháp luật Mỹ và Luật Hải quan Nhật Bản. Đồng thời, pháp luật cũng nên quy định rõ việc cơ quan Hải quan sẽ được miễn trách nhiệm khi đã thực hiện thẩm quyền mặc nhiên đúng theo quy định của pháp luật. Thứ tư, để đảm bảo ràng buộc trách nhiệm của người đăng ký bảo vệ
  • 43. 37 quyền SHTT đối với nhãn hiệu tại cơ quan Hải quan, pháp luật cũng cần quy định mức phí đăng ký cho mỗi nhãn hiệu được yêu cầu bảo vệ. Một mặt, đảm bảo cho cơ quan Hải quan có nguồn kinh phí phục vụ công tác đấu tranh chống hàng giả, mặt khác nhằm tránh trường hợp một số chủ sở hữu quyền đăng ký giám sát Hải quan một cách tràn lan và không có ý thức phối hợp với cơ quan Hải quan. Đồng thời, hiện nay các quy định về chi phí khi áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hàng hóa xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK hiện nay chưa được rõ ràng. Vì vậy, cần học tập kinh nghiệm từ Trung Quốc tiến hành sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm của chủ thể quyền theo hướng, các chủ sở hữu quyền có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan Hải quan trong việc tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Đồng thời, họ chịu trách nhiệm chi trả các chi phí thuê kho bãi, bảo quản, chi phí tiêu hủy và các chi phí khác liên quan đến hàng hóa vi phạm trong suốt thời gian cơ quan Hải quan giải quyết vụ việc; có thể hỗ trợ các trang thiết bị kỹ thuật và máy móc chuyên dụng nếu có để thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đảm bảo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Nhìn chung, Hải quan các nước đã có những bước phát triển trong công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Hy vọng trong thời gian tới với việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của các quốc gia, Hải quan Việt Nam sẽ thực hiện tốt hơn nữa công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu.
  • 44. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG XÂM PHẠM VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC THI PHÁP LUẬT CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU Nhãn hiệu là một trong những đối tượng quan trọng của quyền SHTT. Trong hoạt động XNK hàng hóa, nhãn hiệu rất dễ bị xâm phạm. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của Hải quan Việt Nam với nhiệm vụ gác cửa nền kinh tế đất nước là để thực thi chức năng nhiệm vụ về bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua các hoạt động nghiệp vụ. Như đã đề cập đến ở Chương I, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động cụ thể của Hải quan trong việc bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK được quy định trong một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm Luật Hải quan 2014, Luật SHTT 2005, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật SHTT 2005 và các văn bản đặc thù của ngành Hải quan. 2.1. Pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động của Hải quan Việt Nam trong công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu 2.1.1. Các quy định của pháp luật trong nước Công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK luôn được đảm bảo bởi hệ thống pháp luật quốc gia đã được đề cập tại Mục 1.3.1 của Chương I. Qua đó đã tạo được cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan Hải quan nói riêng thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu. Đối với ngành Hải quan, năm 2011, Bộ Tài Chính đã cho ban hành Thông tư 44/2011/TT-BTC hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ
  • 45. 39 quyền SHTT trong lĩnh vực Hải quan. Thông tư được ban hành đảm bảo công tác bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK được thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả. Một mặt đảm bảo cho cán bộ, công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ kiểm soát của mình, mặt khác đảm bảo lợi ích của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu gây ra. Điều này cho thấy, các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan đã gần tiến tới phù hợp hoàn toàn với các quy định của Hiệp định TRIPs và Hải quan Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về thực thi quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa XNK. Ngày 23/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII đã chính thức thông qua Dự án Luật Hải quan. Luật Hải quan 2014 đã đánh dấu mốc quan trọng và là thành công lớn trong việc thay đổi căn bản phương thức thực hiện thủ tục Hải quan từ phương thức truyền thống bán điện tử sang phương thức điện tử; tiếp tục cải cách mạnh mẽ hơn nữa từ quy trình thủ tục, hồ sơ, giấy tờ, thời gian thực hiện, cơ chế thực hiện một cửa quốc gia; ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật và hiện đại hóa chế độ quản lý hải quan… Trong đó, Mục 8 quy định về công tác kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền SHTT cũng đã có những quy định chi tiết hơn, đáp ứng yêu cầu trong công tác kiểm soát của cơ quan Hải quan, đặc biệt là đối với lực lượng chuyên trách chống buôn lậu. Cụ thể là bổ sung quy định về nguyên tắc kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục Hải quan, quy định chi tiết về thủ tục đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục Hải quan, thủ tục tiếp nhận, xử lý đơn đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục Hải quan và thủ tục tạm dừng làm thủ tục Hải quan. Trong thời gian tới, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành chủ trì soạn thảo trình Chính phủ phê duyệt Nghị định thay thế Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết