SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ THU CHUNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ
Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ THU CHUNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ
Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN
HÀ NỘI - 2014
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH,HĐH
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Khoa học - công nghệ KH - CN
Kinh tế - xã hội KT-XH
Quân nhân xuất ngũ QNXN
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Ủy ban nhân dân UBND
3
MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ
Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI - CƠ
SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM 10
1.1. Quan niệm về nghề và đào tạo nghề 10
1.2. Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng
đến đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường
dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 16
1.3. Kinh nghiệm về đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở
một số trường trong nước 36
Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN
NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ
QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN 2008 -2013 48
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các trường
dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 48
2.2. Những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong công tác
đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy
nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 51
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY
MẠNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN
XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ
QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 79
3.1. Những quan điểm cơ bản đẩy mạnh đào tạo nghề cho
quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
trên địa bàn thành phố Hà Nội 79
3.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đào tạo nghề cho
quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
trên địa bàn thành phố Hà Nội 86
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
4
PHỤ LỤC 103
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển bền vững của đất
nước. Vì vậy việc đầu tư để đào tạo nguồn nhân lực luôn được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Yêu cầu này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải luôn
đổi mới và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển
góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Một trong những vấn đề quan
trọng để giải quyết vấn đề này là xây dựng chiến lược đào tạo nghề phù hợp
và khoa học. Tuy nhiên, việc xây dựng chiến lược đào tạo nghề không chỉ
đơn thuần là việc định hướng cho sự phát triển của một lĩnh vực mà còn là
yếu tố cấu thành góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng
và Nhà nước ta.
Ở Việt Nam, đào tạo nghề có lịch sử phát triển trên 30 năm và đã góp
phần rất lớn vào sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng
trong phát triển nguồn nhân lực, các Trường dạy nghề quân đội trên địa bàn
thành phố Hà Nội luôn quan tâm chỉ đạo, có định hướng và giải pháp phát
triển đào tạo nghề đặc biệt cho đối tượng là Bộ đội xuất ngũ về địa phương.
Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 về “Quy hoạch
mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020” là một giải pháp hợp lý giúp cho hệ
thống trường nghề phát triển. Bởi vậy, cho đến nay cả nước đã có trên 100
trường cao đẳng nghề (trong đó có hơn 40 trường chất lượng cao, một số
trường tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực); gần 300 trường trung cấp
nghề và 800 trung tâm dạy nghề trong đó có các trường dạy nghề của Quân
đội. Mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một đến hai trường trung cấp nghề hoặc
trường cao đẳng nghề. Sự phát triển của các trung tâm dạy nghề hoặc các
5
trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học
nghề, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng
nông thôn. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân
lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội đang trở
thành nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển đào tạo nghề hiện nay.
Thời gian qua, đào tạo nghề ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể, góp phần phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặc dù vậy, đào
tạo nghề ở nước ta nói chung và ở Bộ Quốc phòng nói riêng hiện nay vẫn còn
bộc lộ một số hạn chế như ngành nghề dạy còn ít, đơn điệu; chất lượng đào tạo
thấp, sự phối hợp giữa địa phương với doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trong
việc tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động sau học nghề
chưa hiệu quả, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được thị trường
lao động và yêu cầu của xã hội...
Trên thực tế, hàng năm trên địa bàn Hà Nội có một số lượng lớn quân
nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương (khoảng 8.000 –
10.000 người). Lực lượng này có ưu thế là trẻ, khỏe, có văn hóa có tác phong
chính quy; đã được rèn luyện kỷ luật quân đội. Tuy nhiên, họ chưa có nghề ổn
định, vấn đề đặt ra là phải bảo đảm việc làm cho những quân nhân xuất ngũ
này. Do vậy, đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề
quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội là sự đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
chuẩn bị nguồn lao động cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố
Hà Nội và các tỉnh lân cận, góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm
cho quân nhân xuất ngũ trên địa bàn, là một vấn đề bức xúc hiện nay. Do vậy
tác giả chọn đề tài “ Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy
nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp Thạc
sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
6
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung và
những vấn đề liên quan đến quân nhân xuất ngũ nói riêng như:
- Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả
Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002. Nội dung cuốn sách tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận và giải pháp giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp
và phát triển nguồn nhân lực.
- Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010” của PGS.TS. Đỗ Minh Cường. Tổng cục
Dạy nghề - Bộ lao động – Thương binh và Xã hội.
- Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH. Luận án tiến sỹ kinh tế, tác giả Phan
Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu đề
xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo
nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta.
- Quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta- thực
trạng và giải pháp, tác giả Nguyễn Đức Tỉnh, luận án Tiến sỹ Kinh tế, 2011.
Nội dung luận án đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về
đầu tư phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trường. Phân tích, đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đầu tư
phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam.
- Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn
Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập hợp các bài viết
đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý
luận, thực tiễn kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục
nghề nghiệp.
- Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta, tác
giả Nguyễn Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận
7
án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về
đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta.
- Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam, tác giả Bùi
Đức Tùng, luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị (2007). Nội dung luận văn tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
dạy nghề.
- Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – lý luận và thực tiễn, tác giả
PGS.TS Đỗ Văn Cương, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
– 2004. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển lao động kỹ thuật ở nước ta.
- Giải quyết việc làm cho Quân nhân xuất ngũ ở Quân khu 4 hiện nay,
tác giả Nguyễn Văn Dũng, luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị,
Học Viện Chính trị, 2006. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu việc làm
rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như các quan điểm, giải pháp để giải quyết
việc làm cho quân nhân xuất ngũ trên địa bàn Quân khu.
- Phát triển thị trường lao động và tác động của nó đến đảm bảo nguồn
nhân lực cho Quân đội nhân dân Việt Nam, tác giả Trần Văn Ba, luận văn
Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị, 2006. Nội dung
luận văn tập trung phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển của thị trường sức lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, gắn với đảm bảo nguồn nhân lực cho Quân đội nhân dân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
- Vai trò của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH,
HĐH ở nước ta hiện nay, tác giả Hoàng Văn Phai, luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Kinh tế chính trị. Học viện Chính trị, 2008. Nội dung luận văn làm rõ
cơ sở lý luận về vai trò của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ
CNH, HĐH. Từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trò
của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
ở nước ta hiện nay.
8
- Đào tạo lao động kỹ thuật trong phát triển kinh tế - xã hội ở các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, tác giả Võ Xuâ Linh, luận văn Thạc sỹ
Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2011. Luận văn
đã luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo lao động kỹ thuật
trong phát triển kinh tế- xã hội. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng
đào tạo lao động lao động kỹ thuật ở các cơ sở dạy nghề ở Hà Tĩnh trong thời
gian qua, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh đào tạo
lao động kỹ thuật ở các cơ sở dạy nghề ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
- Nguồn nhân lực là quân nhân xuất ngũ trong phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam, TS Nguyễn Đình Thiện, luận án tiến sỹ, 2011. Tác giả của
luận án khẳng định; nguồn nhân lực là QNXN là số lượng và chất lượng quân
nhân rời khỏi quân đội, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ,
năng lực, phẩm chất đạo đức cùng khả năng thích ứng xã hội. Đó là tổng thể
những yếu tố của QNXN hiện có và tiềm năng sẵn sàng tham gia phát triển
kinh tế - xã hội, từ đó đưa ra những ưu thế và hạn chế của nguồn nhân lực là
QNXN Việt Nam. Luận án đã đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực là QNXN trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước, Thạc sỹ Nguyễn Trọng Mật (2009), tạp chí Lý luận chính trị số 7.
Nội dung bài báo đã làm rõ những thành tựu trong công tác đào tạo nghề ở
nước ta thời gian qua và những mặt hạn chế. Từ đó đưa ra một số giải pháp
chủ yếu để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Thông tin liên tịch số 04/TTLT-BQP-BTC ngày 04/01/2010 của Bộ
Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ bộ đội
xuất ngũ học nghề. Quyết định về cơ chế hoạt động của cơ sở dạy nghề thuộc
Bộ quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên
cứu khác được nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những
nghiên cứu trên có cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề, trong đó có đào
9
tạo cho đối tượng là QNXN. Các công trình khoa học trên có ý nghĩa to lớn
trong nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu: Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ trong các Trường dạy
nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài không trùng lặp
với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho Quân
nhân xuất ngũ trong các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở đó, đề ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề Quân đội
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập
trung vào những vấn đề sau:
- Làm rõ những cơ sở lý luận và kinh nghiệm về đào tạo nghề cho
QNXN trong các trường dạy nghề quân đội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho QNXN ở các trường
dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đào tạo
nghề cho QNXN ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở
góc độ Kinh tế chính trị.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian:
Luận văn nghiên cứu đào tạo nghề cho QNXN ở các trường dạy nghề
Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội cụ thể là ở 3 trường:
10
- Trường Trung cấp nghề số 10- Bộ Tư lệnh Thủ đô- Bộ Quốc Phòng.
- Trường Trung cấp nghề số 17- Tổng cục Kỹ thuật- Bộ Quốc phòng.
- Trường Trung cấp nghề số 18- Binh đoàn 11- Bộ Quốc phòng.
+ Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các
trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2013
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, quân đội và của
thành phố Hà Nội về công tác đào tạo nghề nói chung, QNXN nói riêng.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị
Mác – Lênin như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lịch
sử kết hợp logic; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê...
6. Ý nghĩa của đề tài
- Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho
QNXN ở nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo
nghề, các cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn
gồm có 3 chương, 7 tiết.
11
Chương 1
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG
DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
1.1. Quan niệm về nghề và đào tạo nghề
1.1.1. Quan niệm về nghề
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên đặc biệt,
một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người,
phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ
thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo
đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư
cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở vững chắc nhất cho sự
phát triển bền vững. Vì vậy, nguồn nhân lực luôn phải được định hướng cho quá
trình đào tạo.
Nghề là công cụ đầu tiên để con người tham gia hoạt động lao động sản
xuất, đây là hoạt động đầu tiên gắn liền với con người và xã hội loài người. Từ
xa xưa, tổ tiên của loài người đã biết tìm kiếm trong thế giới xung quanh những
vật phẩm tự nhiêm để phục vụ cho sự sinh tồn và phát triển. Hoạt động đó
không đơn thuần là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó
còn bao gồm cả yếu tố xã hội và việc làm cũng phản ánh mối quan hệ giữa
người lao động với tự nhiên. Do vậy, việc làm cũng chịu sự tác động bởi những
quy luật và điều kiện tự nhiên. Mặt khác, việc làm cũng phản ánh tính chủ
động, sáng tạo của lao động. Người lao động với kỹ năng của bản thân, kết hợp
với tư liệu sản xuất, hoạt động trong một lĩnh vực nhất định để tạo ra của cải
vật chất; đồng thời giữa những người lao động còn có quan hệ với nhau- quan
hệ xã hội. Do đó, việc làm chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, xã hội.
Như vậy, giữa người lao động và việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau.
12
Xét về phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nhiều người làm việc mà không
được qua đào tạo nghề vì vậy công việc của họ chỉ là những công việc lao
động phổ thông, cuộc sống bếp bênh, không ổn định. Vì vậy nghề nghiệp nói
lên mối quan hệ của con người với tư liệu sản xuất và những quan hệ xã hội
cần thiết trong quá trình lao động.
Như vậy, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ
được đào tạo con người có những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại
sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
Nghề trong xã hội không phải là một cái gì cố định cứng nhắc. Nghề
nghiệp cũng giống như một cơ thể sống có sinh thành, phát triển và tiêu vong.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao
động mà ở đó con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra
những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động...) hoặc giá
trị tinh thần (sách báo, phim ảnh...) với tư cách là những phương tiện sinh tồn
và phát triển của xã hội.
Qua ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý thì trong điều kiện
nước ta hiện nay, thời gian để có thể truyền đạt kiến thức và kỹ năng nghề
đơn giản cũng phải cần tối thiểu một tháng. Nếu đào tạo theo chương trình mô
đun thì thời lượng để truyền tải cho người học các kiến thức, kỹ năng của các
mô đun trong khóa học tối thiểu cũng từ một tháng trở lên. Kết thúc khóa học,
người học đã được thi hoặc kiểm tra đánh giá về kiến thức và kỹ năng nghề đã
được học, đạt kết quả và được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề theo quy định
đối với khóa đào tạo.
Với những người đã có kỹ năng nghề (qua kèm cặp, truyền nghề hoặc
qua hoạt động thực tiễn) khi tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn được
kiểm tra kỹ năng đã đạt được trước khi vào học để xác định nội dung cần đào
tạo, bổ sung đảm bảo kiến thức, kỹ năng của nghề cần đào tạo. Kết thúc khóa
13
đào tạo, người học nghề được kiểm tra sát hạch, nếu đạt yêu cầu thì được cấp
chứng chỉ nghề. Sau khi tốt nghiệp, người học nghề có khả năng tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm và đảm bảo thu nhập bằng nghề đã học.
1.1.2. Quan niệm về đào tạo nghề
Theo tài liệu của Bộ lao động Thương binh và xã hội: Đào tạo nghề là
hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và
thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa học có
được một nghề trong xã hội.
Tack Soo Chung (1982) cho rằng: Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo
phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái đội nghề nghiệp) cần
thiết để đảm nhận công việc đối với những người lao động và những đối
tượng sắp trở thành người lao động. Đào tạo nghề được thực hiện tại nơi lao
động, trung tâm đào tạo, trường dạy nghề, các lớp học không chính quy
nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cường cơ hội làm việc và cải thiện
địa vị cho người lao động, nâng cao năng suất lao động của các doanh
nghiệp góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm
cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là:
- Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân thì : “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những kiến
14
thức và kỹ năng cầm thiết để người được đào tạo có thể thực hiện được các
công việc, chuyên môn hoặc một nghề nào đó trong tương lai...” [37, tr.91].
Khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kỹ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện
tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong
quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân
lực, coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về
vấn đề tinh thần và kỷ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng trong
hoạt động sản xuất với công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Như vậy, tác giả luận văn cho rằng: đào tạo nghề là hoạt động nhằm
cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để họ đảm nhận công việc
được giao.
Vậy lao động qua đào tạo nghề được hiểu như thế nào?
Một lao động được tính là lao động đã qua đào tạo nghề khi lao động
đó hoàn thành ít nhất một khóa đào tạo nghề với các tiêu chí sau :
+ Về nghề đào tạo: đã qua khóa đào tạo nghề thuộc danh mục nghề đào
tạo theo quy định hiện hành.
+ Về chương trình và thời gian đào tạo nghề: chương trình đào tạo nghề
là chương trình chuẩn được ban hành theo quy định, có thời gian đào tạo phù
hợp. Để đảm bảo đạt được kiến thức và kỹ năng nghề cần thiết quy định thời
gian tối thiểu đối với một khóa đào tạo nghề để được coi là đã qua đào tạo nghề.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển kinh tế thị trường
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đang tạo ra cả những cơ hội và
thách thức về lao động có trình độ tay nghề, việc làm cho người lao động.
Trong điều kiện mới, đảm bảo ổn định việc làm cho người lao động là một
trong những yếu tố cơ sở cho xây dựng chủ trương, chính sách, biện pháp đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách.
15
Trong mỗi thời kỳ, quan niệm về đào tạo nghề và các chính sách giải
quyết việc làm không cố định mà nó được xem xét dựa trên nền tảng của mỗi
chế độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
của mỗi một quốc gia.
Trên cơ sở tiếp cận trên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể hiểu: Lao
động qua đào tạo nghề là những người đã hoàn thành ít nhất một chương
trình đào tạo của một nghề tại một cơ sở đào tạo nghề đã được cấp văn bằng,
chứng chỉ nghề theo các quy định hiện hành, giúp cho người lao động có việc
làm, có thu nhập ổn định trong khuôn khổ của pháp luật.
Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự
phát triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lý thuyết đến thực
hành, đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
người lao động nói chung và lao động qua đào tạo nghề nói riêng có thể tham
gia lao động ở bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì mà pháp luật cho phép để mang
lại thu nhập cho bản thân và gia đình.
* Các hình thức, loại hình đào tạo nghề
+ Các hình thức đào tạo nghề:
- Đào tạo chính quy: đào tạo chính quy được thực hiện với vác chương
trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tạo các cơ sở dạy nghề
theo các khóa học tập trung và liên tục. Đào tạo chính quy được thực hiện ở
các trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tương đối
lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao.
- Đào tạo nghề tại nơi làm việc: là hình thức đào tạo trực tiếp trong đó
giờ học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông
qua thực tế thực hiện công việc và thường được sự hướng dẫn của những
người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức này thực hành tại chỗ và
thường do doanh nghiệp (hoặc cá nhân) tự tổ chức.
16
- Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp: đó là hình thức khá
phổ biến trên thế giới, nhưng ở Việt Nam mới xuất hiện trong những năm gần
đây. Có thể hiểu, đó là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có hai
chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung
của hệ thống.
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: là hình thức đào tạo gồm hai
phần lý thuyết và thực hành. Nó chủ yếu áp dụng cho những nghề phức tạp,
đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao.
+ Các loại hình đào tạo:
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một các có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công
việc nhất định.
Căn cứ vào thời gian, đào tạo nghề thường có các loại hình đào tạo:
- Đào tạo nghề ngắn hạn là đào tạo nghề bán chính quy với chương
trình đào tạo linh hoạt theo nhu cầu thị trường với thời gian ngắn, đối tượng
học nghề mở rộng từ phổ cập đến bồi dưỡng nâng cao tay nghề, thời gian đào
tạo từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khỏe
phù hợp với nghề cần học, mục đích đào tạo nhằm trang bị cho người học
nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số
công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
trình độ cao hơn.
- Đào tạo nghề dài hạn là đào tạo nghề trong khu vực các trường dạy
nghề chính quy bao gồm các trường Trung cấp nghề, Trường công nhân kỹ
thuật, cao đẳng nghề, là loại hình đào tạo trên một năm bao gồm đào tạo trình
17
độ Trung cấp nghề, cao đẳng nghề, nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả
năng làm việc độc lập và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào công
việc; có khả năng sáng tạo; giải quyết được các tình huống phức tạp trong
thực tế, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Căn cứ vào nghề đào tạo gồm có:
- Đào tạo mới: là loại hình đào tạo áp dụng cho những người chưa có
nghề nghiệp, chuyên môn để họ có được nghề, chuyên môn nhất định, đáp
ứng được yêu cầu lao động có tay nghề.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo áp dụng cho những người đã có nghề
song nghề của họ không còn phù hợp với thực tại.
- Đào tạo nâng cao: là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc cho người lao động để họ đảm nhận được công việc phức tạp hơn.
1.2. Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến đào
tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên
địa bàn thành phố Hà Nội
1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường
dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội
Để hiểu được khái niệm đào tạo nghề cho QNXN ta cần phải hiểu thế
nào là QNXN:
Về quan niệm quân nhân, theo từ điển Bách khoa quân sự Viêt Nam:
Quân nhân gọi chung là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên
nghiệp hoạt động trong quân đội theo luật định. Như vậy, quân nhân chính là
những người đang hoạt động trong quân đội và họ là lực lượng cơ bản, chủ
yếu phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
18
Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam khẳng định: “xuất ngũ, việc quân
nhân rời khỏi lực lượng thường trực của quân đội theo quy định của pháp
luật”. Theo Luật Nghĩa vụ quân sự Việt Nam, đối tượng xuất ngũ bao gồm hạ
sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp có thời hạn phục vụ tại ngũ: đối với
nam chưa đủ 5 năm, nữ chưa đủ 3 năm trừ thương binh hạng ¼ và những
người có 3 năm hoạt động chiến đấu ở nước bạn hưởng chế độ phục viên.
Xuất ngũ được phân thành 3 loại:
- Xuất ngũ theo hạn định: đây là lực lượng xuất ngũ đúng thời hạn theo
quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Hiện tại, theo quy định của Luật nghĩa
vụ quân sự, thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ của công dân trong độ tuổi thực
hiện Luật là 18 tháng, hết 18 tháng quân nhân có quyền xuất ngũ.
- Xuất ngũ trước hạn định: là loại xuất ngũ trước thời hạn luật định vì lý
do sức khỏe, gia đình, v.v…
- Xuất ngũ trên hạn định: là loại xuất ngũ sau khi phục vụ thêm một
thời gian theo luật định.
Từ cách tiếp cận trên cho thấy, bộ phận những người tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự khi được rời khỏi quân đội theo những quy định của
Luật được gọi là quân nhân xuất ngũ. Trong bộ phận quân nhân xuất ngũ, lực
lượng quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự chiếm tỷ lệ chủ yếu. Đây là
lực lượng lao động trong độ tuổi 20, cơ bản chưa xây dựng gia đình, họ có sự
trưởng thành về bản lĩnh, ý chí, ý thức tổ chức kỷ luật, tràn đầy nhiệt huyết và
nguyện vọng, nhưng đa số chưa định hướng được việc làm và 100% quân
nhân xuất ngũ đều có nhu cầu tìm kiếm việc làm.
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ chỉ là một
bộ phận, một phần công việc trong đào tạo nghề để giải quyết việc làm nói
chung trong nền kinh tế, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ cũng phải tuân
thủ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời chịu sự tác
19
động của những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình đào tạo nghề cho người lao
động trong nền kinh tế. Tuy nhiên, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ có
những đặc điểm đặc thù. Bởi, đây là lực lượng lao động đã hoàn thành xong
quyền lợi, nghĩa vụ của một công dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Theo quy định của Luật, thường lệ hàng năm nước ta luôn có một lực
lượng thanh niên bổ sung thực hiện nghĩa vụ quân sự thông qua các kỳ tuyển
quân của quân đội, song hành với quá trình đó có một lực lượng tương ứng
quân nhân xuất ngũ có nguyện vọng muốn làm việc để ổn định cuộc sống bản
thân và gia đình. Do vậy, vấn đề đào tạo nghề để giải quyết công ăn việc làm
cho quân nhân xuất ngũ phải được xác định là một chiến lược góp phần tạo
dựng cuộc sống ổn định, lâu dài cho quân nhân; góp phần xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và thế trận chiến tranh nhân dân. Để thực hiện những mục
tiên trên, cần xác định rõ, sau khi quân nhân xuất ngũ trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước, Bộ Quốc phòng, cán bộ, ban, ngành và địa phương phải có những
chủ trương, chính sách đào tạo cho họ một nghề nhất định để có công ăn việc
làm ổn định.
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng: Đào tạo nghề cho quân
nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà
Nội là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho bản thân quân nhân xuất ngũ để tạo ra những điều kiện
thuận lợi nhất cho mọi quân nhân sau khi xuất ngũ về địa phương có tay nghề
lao động nhất định, đủ khả năng tìm kiếm, thực hiện cho mình một công việc
phù hợp và ổn định.
1.2.2. Nội dung của đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các
trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện chủ trương, chính sách đối với công
tác đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ.
20
Chủ trương, chính sách về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
quân nhân xuất ngũ nói riêng phải luôn được hoàn thiện cho phù hợp với điều
kiện cụ thể, nhằm đảm bảo cho sự phát triển cả về số lượng và chất lượng hệ
thống giáo dục quốc dân.
Hệ thống chính sách cơ bản như: chính sách đối với cơ sở đào tạo,
chính sách đối với người sử dụng lao động, chính sách đối với xã hội hóa giáo dục...
Hệ thống chính sách về đào tạo nghề sẽ là cơ sở pháp lý để các cơ sở
dạy nghề tiến hành các hoạt động đào tạo nghề, giúp người học thực hiện
được công việc được giao, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Hoàn thiện chủ chương, chính sách về đào tạo nghề đầy đủ, thống nhất,
đồng bộ có giá trị pháp lý cao, ban hành kịp thời, phản ánh đúng yêu cầu của
thực tiễn.
Chủ trương, chính sách về đào tạo nghề đúng đắn sẽ có tác động tích
cực đến quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo nghề. Ngược lại, chủ trương,
chính sách về đào tạo nghề thiếu, chưa đồng bộ thì các các cơ sở đào tạo sẽ
gặp khó khăn do thiếu chính sách và cơ chế pháp lý.
Thứ hai, xây dựng hệ thống cơ cấu các ngành nghề; nội dung chương
trình; phương pháp đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ.
- Hệ thống cơ cấu ngành nghề: Cơ cấu ngành nghề hợp lý có tác dụng
quan trọng góp phần vào sự phát triển KT-XH. Cơ cấu ngành nghề phải đảm
bảo nhu cầu của thị trường, nhu cầu của xã hội....
Quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ, về cơ bản chưa
có nghề nghiệp khi nhập ngũ, họ mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông
trung học và phần lớn chỉ có một lượng tri thức nhất định về các ngành nghề
nông, lâm, ngư nghiệp. Với đặc điểm trên, giải pháp đơn giản để giải quyết
việc làm cho quân nhân xuất ngũ là các địa phương chủ động đào tạo nghề để
họ phát huy những lợi thế đã có tiến hành sản xuất, kinh doanh và ổn định
21
cuộc sống. Trên thực tế, phương án giải quyết trên chỉ phù hợp với một số ít
địa phương ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa v.v… Còn lại, phần lớn các địa
phương không thể thực hiện được vì diện tích đất đã có hạn, dân số lại đông;
khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề cùng với quy hoạch, phát
triển đô thị khiến diện tích ruộng đất ngày càng thu hẹp hơn. Để giải quyết
việc làm cho quân nhân xuất ngũ ở các địa phương đó cần thực hiện phương
án chuyển đổi ngành nghề cho họ phù hợp với thực tiễn. Muốn như vậy,
Đảng, Nhà nước và các cơ quan chức năng phải có những biện pháp, chủ
trương để đào tạo nghề cho phù hợp đối tượng ở địa phương mà cụ thể là đối
tượng quân nhân xuất ngũ.
- Nội dung chương trình: Chương trình là yêu cầu không thể thiếu được
đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở dạy nghề nói chung và lĩnh vực dạy
nghề nói riêng. Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình đào tạo chung cho các
nghề mà mỗi loại nghề, nhóm nghề đều có chương trình riêng. Do vậy một cơ
sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo
nhiều nghề.
Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động
đào tạo. Bản thiết kế đó cho biết mục tiêu; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội
dung; các phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo; cách thức kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập và tất cả được sắp xếp theo một tiến trình và thời gian biểu
chặt chẽ.
- Phương pháp đào tạo: Phương pháp đào tạo có vai trò quan trọng giúp
người học tiếp thu kiến thức. Do vậy, đa dạng hóa phương pháp đào tạo nghề
nhằm nâng cao chất lượng tiếp thu tri thức về công việc, nghề nghiệp mà
mình lựa chọn.
Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực hóa người học,
phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học,
22
sử dụng các loại phương tiện dạy học phù hợp với yêu cầu của mô –đun môn
học.... phương pháp giảng dạy luôn được đổi mới phù hợp với người học.
Nghề được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận, đáp ứng nhu cầu
xã hội, yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đặc biệt là nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đòi hỏi cấp bách phải nâng cao
chất lượng lao động. Những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng lao động
thể hiện ở: phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghề nghiệp, khả năng
thích ứng giữa làm việc theo nhóm và kỹ thuật lao động, lề lối tác phong làm việc.
Thứ ba, bảo đảm các yêu cầu cho công tác dạy nghề.
- Giáo trình, tài liệu có vai trò quan trọng trong dạy nghề. Giáo trình,
tài liệu phải đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng phù hợp với yêu cầu thực
tiễn của sự phát triển.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng kỹ năng nghề phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy có vai trò hết
sức quan trọng. Trang thiết bị giảng dạy là một trong những yếu tố quyết định
hình thành kỹ năng thực hành nghề, có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình
thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của người học.
Cơ sở vật chất trong trường dạy nghề thường có giá trị và chiếm tỷ trọng
lớn trong tài sản của nhà trường. Cơ sở vật chất trong trường dạy nghề được chia
thành hai loại:
Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo bao gồm: Đất cho xây
dựng và thực hành thực tập; nhà cửa (phòng làm việc, nhà ở cho giáo viên và
học sinh, nhà giáo dục thể chất…); phương tiện đi lại, trang thiết bị văn
phòng; phòng học lý thuyết, phòng học chuyên môn, phòng thí nghiệm;
xưởng thực hành, thực tập; các trang thiết bị, máy móc cho học sinh thực tập
theo nguồn nghề đào tạo. Đây là các trang thiết bị rất quan trọng, cần thiết để
cho học sinh thực tập, hình thành và rèn luyện kỹ năng hành nghề theo mục
23
tiêu đào tạo; vật tư, nhiên liệu thực hành, thực tập: là các loại vật tư, nhiên
liệu hao phí trực triếp trong quá trình thực hành, thực tập.
Việc quản lý, sử dụng, khai thác, đầu tư cơ sở vật chất của trường dạy
nghề là rất quan trọng và cần thiết, vì đó là một trong những yếu tố trực tiếp
quyết định đến chất lượng đào tạo cùa nhà trường.
Hiện nay, cơ sở vật chất, đặc biệt là các trang thiết bị dạy nghề tiên
tiến, hiện đại là rất cấn thiết cho học sinh rèn nghề nhưng cũng rất đắt và luôn
thay đổi theo thị trường sản xuất kinh doanh; vì vậy, việc đầu tư, trang bị
cũng cần được xem xét, cân nhắc, tính toán phù hợp với sự phát triển bền
vững của từng nghề, từng lĩnh vực.
- Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên, quản lý dạy nghề phải đảm bảo
về số lượng và nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu của dạy nghề. Chất
lượng đội ngũ giáo viên, quản lý dạy nghề phải được nâng cao về trình độ
chuyên môn, về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ,
tin học và phẩm chất đạo đạo đức.
Thứ tư, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các trường dạy nghề với các
bộ, ngành, người sử dụng lao động và quân nhân xuất ngũ.
Thanh niên được gọi nhập ngũ và được tổ chức biên chế trong các đơn
vị quân đội để huấn luyện học tập… được gọi là quân nhân, họ là những
người trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Nhà nước, bảo vệ Đảng,
bảo vệ nhân dân và chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ khôi
phục và phát triển kinh tế, họ là những người luôn đứng ở đầu sóng, ngọn gió
để bảo vệ môi trường bình yên, ổn định để các chủ thể tiến hành sản xuất kinh
doanh thuận lợi.
Như vậy thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự của các thế hệ thanh niên
có một ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo bệ Tổ quốc.
Với tầm quan trọng đó, để đảm bảo lợi ích cho quân nhân, lợi ích chung của
toàn bộ nền kinh tế, trong giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ cần có
24
sự phối hợp chặt chẽ giữa các Trường dạy nghề với người sử dụng lao động
và người lao động.
Việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ
không chỉ đơn thuần là trách nhiệm tự thân của quân nhân sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, mà còn là trách nhiệm của Nhà nước và của các chủ
thể sử dụng người lao động đã được hưởng từ quá trình bảo vệ Tổ quốc của
chính những quân nhân đem lại.
Trên thực tế, có một số quân nhân xuất ngũ sau khi nhận một số tiền hỗ
trợ để ổn định cuộc sống ban đầu và tìm kiếm việc làm nhưng không biết sử
dụng có hiệu quả, đem sử dụng cho mua sắm tiêu dùng hưởng thụ trước mắt,
thậm chí đem đầu tư tìm kiếm vận may v.v… Để hạn chế những hậu quả
không hay xảy ra, trên cơ sở những chính sách, quy định đã ban hành cần
nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và
quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ trong giải quyết việc làm cho chính quân
nhân xuất ngũ. Thực hiện tốt được điều này không những ngăn ngừa quân
nhân tham gia các tệ nạn xã hội, mà còn nâng cao chất lượng sử dụng lực
lượng lao động là quân nhân xuất ngũ trong tiến trình CNH, HĐH, hội nhập
kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2.3. Vai trò của đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường
dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội
Đào tạo nghề cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát
triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lý thuyết đến thực hành,
đưa khoa học - công nghệ tới các vùng chậm phát triển.
Công tác đào tạo nghề cho QNXN trên địa bàn thành phố Hà Nội là
một trong những vấn đề cần thiết và rất quan trọng, đây là một lực lượng rất
lớn sau khi xuất ngũ trở về địa phương cần học một nghề để giải quyết công
ăn việc làm cho bản thân họ. Vì vậy, Nhà nước đã có những chính sách đặc
25
biệt cho đối tượng là QNXN. Thực chất của việc đào tạo nghề cho QNXN
mục đích cuối cùng là giải quyết việc làm cho họ, nhằm đảm bảo cho họ có
việc làm và có thu nhập ổn định.
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho QNXN là trách nhiệm của cả
cộng đồng và hệ thống chính trị, nhưng chủ yếu trực tiếp là Nhà nước và
Quân đội, người sử dụng lao động (các doanh nghiệp trong và ngoài quân đội)
và của chính những QNXN trong việc luật hóa đường lối, quan điểm của
Đảng về phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho QNXN nói riêng...
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế phát triển, vấn đề đào tạo
nghề luôn được sự quan tâm, đầu tư của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội; đặc
biệt đào tạo nghề cho đối tượng sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về
địa phương đóng vai trò hết sức quan trọng.
Thứ nhất, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ là để toàn dụng lực
lượng lao động trẻ, khỏe đã được rèn luyện trong môi trường kỷ luật quân sự,
sẽ tạo ra được đội ngũ lao động có chất lượng, có tác phong công nghiệp.
QNXN là một lực lượng bổ sung quan trọng, thường xuyên vào nguồn
nhân lực quốc gia. Theo thống kê ngày 1 tháng 9 năm 2009 dân số Việt Nam
là 85.789.573 người. Trong đó, 49.187.222 người đang trong độ tuổi lao
động. So với các nước trên thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam
tương đối thấp về cả mặt thể lực và trí lực. Về phương diện thể lực, QNXN là
lực lượng có ưu thế. Tiêu chuẩn sức khỏe của QNXN hàng năm của quân đội
đã không ngừng thay đổi theo chiều hướng tích cực. Do yêu cầu không nhiều
về thời gian phục vụ trong quân đội càng có điều kiện để sàng lọc, lựa chọn
những thanh niên có sức khỏe tốt đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quân sự.
Về phương diện trí lực, QNXN là bộ phận có học vấn cao hơn so với trình độ
chung của nguồn nhân lực. Theo thống kê từ Tổng cục Chính trị, trình độ
26
thanh niên nhập ngũ vào quân đội đã không ngừng tăng lên: trên 98% đã tốt
nghiệp từ trung học cơ sở trở lên, nếu chỉ tính riêng số có trình độ trung học
phổ thông trở lên con số này trên 47%. Trong quân đội có hệ thống trường
quân sự ở các quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, các học viện, nhà
trường quân đội, cũng như các trường đại học trong cả nước. Nếu so với
25,6% lực lượng lao động cả nước có trình độ trung học phổ thông trở lên thì
QNXN được xem là bộ phận có trình độ học vấn cao. Như vậy, QNXN chiếm
một vị trí quan trọng, là bộ phận có chất lượng cao bổ sung thường xuyên cho
tổng nguồn nhân lực. Vai trò đó được quy định bởi chính lực lượng này trên
cả phương diện vi mô và vĩ mô, cả phương diện phát triển kinh tế xã hội và
củng cố sức mạnh quốc phòng- an ninh nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực này là một yêu cầu cần thiết. QNXN có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực khác của cả gia đình và xã hội. Hầu hết QNXN đều là nam
giới sau khi rời khỏi quân ngũ những người này mới tìm việc làm, lập gia
đình và ổn định cuộc sống. Họ trở thành lực lượng lao động cơ bản, là trụ cột
trong công việc của gia đình và xã hội. Vì vậy, nên sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực này không chỉ có ý nghĩa thuần túy với bản thân họ mà còn có ý
nghĩa hết sức quan trọng khi sử dụng nguồn nhân lực khác của gia đình, các
tổ chức kinh tế, chính trị xã hội. Nguồn nhân lực đó là các thành phần khác
của lực lượng lao động như vợ, con, bố mẹ, anh chị em trong gia đình; là tiềm
lực tài chính; là tinh thần đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau để ổn định
cuộc sống. Để các nguồn lực khác của gia đình và xã hội được sử dụng có
hiệu quả thì QNXN là một trong những vấn đề them chốt. Việc hướng nghiệp
và tạo việc làm giúp họ trở thành nhân tố tích cực, là hạt nhân trong lao động
sản xuất kinh doanh và là điều kiện để các nguồn lực khác phát huy một cách
có hiệu quả cao.
27
Thứ hai, đào tạo nghề cho QNXN là giữ lại địa phương lực lượng lao
động, tránh được luồng di cư lao động đi nơi khác, đồng thời là lực lượng dự
bị động viên; có nguồn tại chỗ để đào tạo trở thành đội ngũ cán bộ địa
phương sau này.
Trong các bộ phận tham gia lực lượng dự bị động viên, quân nhân xuất
ngũ là lực lượng chủ yếu và giữ vai trò quan trọng. Nếu chỉ tính từ năm 1995
trở lại đây, với giả định lực lượng thanh niên nhập ngũ và lực lượng quân
nhân xuất ngũ là tương thích, thì số lượng quân nhân xuất ngũ tính đến hết
năm 2010 (theo thống kê của Tổng cục Chính trị) sẽ khoảng 1,5 triệu và đây
là lực lượng đã được trang bị kỹ, chiến thuật bộ binh..., có ý thức tổ chức kỷ
luật và đủ khả năng chiến đấu khi có chiến tranh xảy ra. Trong điều kiện hiện
nay lực lượng quân nhân xuất ngũ hàng năm vẫn tiếp tục được tăng cường bổ
sung và lực lượng dự bị động viên, tạo nên thế tầng tầng lớp lớp giữa các thế
hệ với nhau cùng thực hiện mục tiêu chung là vừa xây dựng đất nước, vừa sẵn
sàng bảo vệ Tổ quốc.
Do vậy việc đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ, tạo điều kiện cho
quân nhân, nhất là các quân nhân sinh sống ở vùng sâu vùng xa, vùng biên
giới. Nếu QNXN được chăm lo đầy đủ, được quan tâm tạo điều kiện phát
triển và có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc sẽ trở thành động lực cho các
tầng lớp thanh niên làm nghĩa vụ quân sự bảo vệ tổ quốc; ngược lại nếu
không phù hợp sẽ gây ra những hậu quả và bất cập khó lường… Quan tâm
giải quyết tốt việc làm cho quân nhân xuất ngũ, còn góp phần tạo niềm tin cho
nhân dân, cho quân nhân đang tại ngũ và sắp tham gia nhập ngũ. Tổng hợp
những kết quả tích cực do quá trình giải quyết việc làm cho quân nhân xuất
ngũ đem lại tạo nên sức mạnh quốc phòng an ninh đáp ứng yêu cầu và xây
dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quân nhân xuất ngũ góp phần củng cố hệ thống chính trị cơ sở để thực
hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội trên từng địa
28
bàn. Quân nhân xuất ngũ, đặc biệt là bộ phận quân nhân xuất ngũ chủ yếu đã
là những Đảng viên được tôi luyện trưởng thành trong môi trường quân đội
khi trở về địa phương sẽ là nguồn nhân lực có sức khỏe sự nhiệt tình và phẩm
chất chính trị cao để bổ sung cho các cơ quan trong bộ máy chính quyền cơ sở.
Sự thực hiện nhiệm vụ của các quân nhân xuất ngũ gắn với các cương
vị trưởng thôn, trưởng bản, bí thư, chủ tịch và ở các tổ chức chính trị xã hội
như Đảng, Đoàn, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân v.v…, sẽ tạo điều kiện
cho những quân nhân phát huy những ưu thế trong bảo vệ chính trị nội bộ;
củng cố khối đoàn kết, sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong từng cơ quan, tổ
chức thông qua nhiệm vụ, chức trách được giao. Những ưu thế của quân nhân
xuất ngũ được phát huy hiệu quả sẽ góp phần tham gia bảo vệ và xây dựng
các tổ chức đoàn thể, chính quyền, quần chúng, góp phần củng cố hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở từng địa phương.
Thứ ba, góp phần giữ vững ổn định kinh tế, chính trị, xã hội hạn chế
nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp.
Lực lượng lao động được sắp xếp công ăn việc làm với số lượng ngày
càng tăng cũng có nghĩa là tăng nguồn lực cho hoạt động sản xuất của cải vật
chất và thực hiện các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khi số lượng việc
làm trong nền kinh tế tăng lên thì lượng lao động thất nghiệp trong nền kinh tế
giảm xuống. Điều này không những hạ nhiệt áp lực chính trị- xã hội mà còn
giảm bớt gánh nặng cho Chính phủ trong thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội
như trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác cho đối tượng chính sách.
- Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ góp
phần ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội:
Trong nền kinh tế thị trường, quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự
khi trở về với gia đình, địa phương và xã hội hầu như đều chưa có tay nghề,
29
để lực lượng nàycó cuộc sống ổn định thì phải có nghề để họ có công ăn việc
làm ổn định, nếu trong thời gian dài không tìm kiếm được công ăn việc làm,
sẽ trở thành gánh nặng đối với gia đình và xã hội. Trong điều kiện đó, trước
áp lực của xã hội, tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, sự cám dỗ của lối
sống thực dụng, thì một số bộ phận quân nhân xuất ngũ không tránh khỏi sự
tha hóa biến chất, sa ngã vào các tệ nạn tiêu cực. Đặc biệt với những ưu điểm
được quân đội đào tạo như: sự am hiểu về nguồn gốc, tính năng tác dụng của
vũ khí trang bị, sự am hiều về tổ chức biên chế quân đội, khả năng tuyên
truyền vận động quần chúng v.v…, những hiểu biết đó nếu bị các phần tử
xấu, nhất là các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng thì mức độ ảnh hưởng
tới an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội của địa phương, đất nước sẽ vô
cùng nguy hại không lường tính được.
- Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ góp
phần thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
Hiện nay, theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, 100% quân nhân
xuất ngũ đều là thanh niên và chủ yếu là nam giới. Lực lượng quân nhân này
phần lớn sau khi xuất ngũ mới có nhu cầu tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc
sống, xây dựng gia đình. Về lâu dài, đây là lực lượng lao động chính giữ vai
trò trụ cột trong công việc của gia đình và xã hội. Do vậy, việc đào tạo nghề
cho họ không chỉ giải quyết tốt nhất việc làm cho quân nhân xuất ngũ có
công ăn việc làm, thu nhập và hòa nhập với cuộc sống, mà còn góp phần ổn
định đời sống kinh tế, chính trị, tinh thần của cả gia đình quân nhân.
Điều quan trọng cần nhận thức khi giải quyết tốt việc làm cho quân
nhân xuất ngũ sẽ có tác động tích cực tới tư tưởng tình cảm, niềm tin của các
gia đình có con em đang phục vụ trong quân đội, đặc biệt là đối với các gia
đình về tương lai sẽ có con em thực hiện nghĩa vụ quân sự. Những ảnh hưởng
tích cực từ quá trình giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ đem lại sẽ
30
góp phần quan trọng trong củng cố vững chắc hậu phương quân đội. Đây là
cơ sở quan trọng để ổn định chính trị xã hội ở từng địa bàn, đồng thời góp
phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân về thế trận an ninh nhân dân
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ tư, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức.
Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH được thể hiện:
- Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ góp phần bổ sung nguồn nhân
lực để thực hiện CNH, HĐH.Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự,
thông qua quá trình huấn luyện, học tập, rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ,
người quân nhân đã được tôi luyện trở thành lực lượng lao động đặc thù, họ
có sức khỏe dẻo dai, kiên trì bền bỉ, đây là những lợi thế có ý nghĩa hàng đầu.
Hiện nay trong điều kiện cách mạng khoa học quân sự phát triển mạnh,
để đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy tinh nhuệ từng bước hiện
đại đòi hỏi việc tuyển chọn thanh niên nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự
trước hết phải có sức khỏe tốt đồng thời phải có trình độ văn hóa cao. Với đầu
vào có chất lượng, trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, quân nhân
được học tập rèn luyện những kiến thức kỹ năng quân sự để thực hiện nhiệm
vụ và để thực hiện tốt chức năng là đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội
quân sản xuất, quân nhân còn được trang bị những kiến thức chung về kinh tế,
chính trị, xã hội. Cùng với quá trình đó, quân nhân được bồi dưỡng, xây dựng
ý chí, niềm tin, ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Với những ưu thế nói trên và thời gian định hướng đào tạo nghề
thực sự có hiệu quả, quân nhân xuất ngũ sẽ là lực lượng lao động quan trọng,
có chất lượng bổ sung thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ góp phần sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư và tạo vốn tích lũy cho quá trình CNH, HĐH. Trong thời gian thực
31
hiện nghĩa vụ quân sự, người quân nhân được học tập, đào tạo bồi dưỡng để
xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật, kỹ năng làm việc nhóm, những kiến thức kỹ
năng có tính hữu dụng có thể vận dung trực tiếp vào hoạt động của nền kinh
tế. Để quân nhân có được ưu thế đó, Đảng, Nhà nước, quân đội đã đầu tư một
lượng vốn lớn. Đồng thời khi hết thời hạn nghĩa vụ quân sự, mối quân nhân
xuất ngũ được Nhà nước đầu tư cho đầu tạo nghề, tìm kiếm việc làm ổn định
cuộc sống. Khoản kinh phí đầu tư này cũng là một lượng vốn đầu tư đào tạo
nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH và với giả định đầu vào và đầu ra
như nhau, thì lượng vốn đầu tư cho quá trình đào tạo nghề cho quân nhân xuất
ngũ sẽ là 100 ngàn người x 6 triệu = 600 tỉ/ 1 năm. Những sự đầu tư trên sẽ
thực sự được sử dụng có hiệu quả khi lực lượng lao động là quân nhân được
giải quyết việc làm với số lượng lớn.
Quân nhân xuất ngũ khi họ trở về địa phương phần lớn đều không có
nghề, vì vậy việc đào tạo cho họ một nghề là cần thiết bởi vì, có một nghề ổn
định đồng nghĩa với việc họ sẽ kiếm được một công việc có thu nhập ổn định,
như vậy mới đảm bảo được cuộc sống của bản thân và gia đình.
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở
các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thứ nhất, chế độ, chính sách dạy nghề đối với quân nhân xuất ngũ của
Nhà nước, Bộ Quốc phòng, của Thành phố Hà Nội và các doanh nghiệp.
Chế độ, chính sách dạy nghề đối với QNXN là một trong những chế độ,
chính sách tác động lớn đến việc thực hiện tuyển quân, tuyển sinh quân sự, an
ninh quốc phòng và hậu phương quân đội, là một trong những hoạt động thể
hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, góp phần phát triển nguồn nhân lực kỹ
thuật phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đưa nước ta về cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Thực hiện chế
32
độ, chính sách dạy nghề đối với bộ đội xuất ngũ nếu phù hợp sẽ tạo động lực
kích thích QNXN, các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp tích cực tham gia
vào quá trình đào tạo nâng cao chất lượng lao động ; đồng thời, sẽ kích thích
quân nhân tự tạo việc làm mới cho mình và người khác. Mặt khác, nếu chế
độ, chính sách dạy nghề cho QNXN phù hợp (đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích
của các địa phương, các doanh nghiệp và QNXN) thì sẽ tạo động lực khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển làm cho cầu về lao động tăng, theo đó
quy mô việc làm được mở rộng và thu hút nhiều lao động. Ngược lại, nếu chế
độ, chính sách dạy nghề không phù hợp, chẳng những không tạo động lực cho
quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời gian tại ngũ và khó khăn
trong công tác tuyển sinh quân sự hàng năm mà còn không tạo động lực cho
hệ thống các trường nghề và các doanh nghiệp khai thác, sử dụng các nguồn
lực quân nhân và con người trong việc kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao
động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu hút nhiều lao động...
Thứ hai, năng lực của các trường dạy nghề quân đội.
Nâng cao năng lực của các trường, các cơ sở dạy nghề trong quân đội
góp phần đào tạo nghề, tạo việc làm cho quân nhân xuất ngũ. Đẩy mạnh xuất
khẩu lao động và phát triển thị trường lao động đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề, đầu tư xây dựng bảo
đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề theo quy định cho
việc dạy các nghề trọng điểm quốc gia, đầu tư xây dựng bảm bảo tiêu chuẩn
cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu theo quy định của Bộ lao
động thương binh và xã hội cho việc dạy các nghề không thuộc danh mục các
nghề trọng điểm.
Có các chính sách ưu đãi để thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ
cán bộ, giáo viên dạy nghề vào các cơ sở dạy nghề đảm bảo số lượng biên chế
33
cơ hữu theo quy định đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề…
Thứ ba, quan hệ cung cầu trên thị trường sức lao động.
Nâng cao chất lượng cung về lao động: ở giai đoạn đầu sau khi xuất
ngũ, lực lượng lao động là quân nhân xuất ngũ về cơ bản chưa thể tìm kiếm
ngay được việc làm, vì đa số số quân nhân xuất ngũ này đều chưa có tay
nghề, điều này làm cho nền kinh tế tăng dư cung về lao động, đặc biệt là dư
cung về lao động trên địa bàn nông thôn, địa bàn đang dư một lực lượng lớn
về lao động nông nghiệp. Bên cạnh đó, phần lớn họ lại là lực lượng chưa từng
được trang bị nghề nghiệp, chưa có kinh nghiệm trong tìm kiếm việc làm. Bất
cập trên đòi hỏi quân nhân xuất ngũ muốn có việc làm phải có nghề nghiệp,
tự tạo việc làm mới và muốn vậy họ phải đầu tư thời gian, công sức học một
nghề nghiệp chuyên môn nhất định phù hợp với cầu lao động của thị trường.
Điều đó có nghĩa phải nâng cao chất lượng cung về lao động.
Cung lao động là khả năng cung ứng sức lao động của một quốc gia,
đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động cho tất cả những ngành nghề trong nền
kinh tế. Số lượng cung lao động thể hiện ở quy mô dân số, lực lượng lao động
trong độ tuổi. Về chất lượng, cung lao động thể hiện ở thể lực, trí lực của
người lao động, tức là thể hiện ở sức khỏe, số lượng lao động có trình độ học
vấn, tay nghề, sự thích ứng của người lao động trước nhu cầu của thị trường.
Đối với lực lượng lao động là quân nhân xuất ngũ, về số lượng cung
phụ thuộc vào chỉ tiêu tuyển quân trong năm. Theo Luật, hàng năm có khoảng
100 nghìn thanh niên lên đường nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự và theo
sự luân chuyển, cứ 18 tháng có một lực lượng quân nhân tương ứng hoàn
thành nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trở về đời sống bình thường của một
công dân và tham gia hoạt động ở các ngành nghề trên mọi miền của đất
nước. Hiện tại, chất lượng cung lao động là quân nhân xuất ngũ có những lợi
34
thế là lực lượng lao động đã được tuyển chọn cả về phẩm chất đạo đức, sức
khỏe và trình độ văn hóa; cơ bản là những thanh niên trong độ tuổi 20-23.
Quá trình học tập, huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ trong môi trường quân sự
họ đã được tôi luyện, có sức khỏe dẻo dai, kiên trì, bền bỉ có tính tổ chức, tính
kỷ luật cao; có tinh thần đồng đội, thuận lợi cho làm việc theo nhóm và sản
xuất công nghiệp.
Quá trình tuyển quân đã quan tâm chú ý đến trình độ học vấn và nhận
thức của thanh niên tham gia nhập ngũ. Với đầu vào đã được chọn lọc ( phù
hợp với từng địa phương). Trong thời gian hoạt động ở môi trường quân ngũ
ngoài việc được trang bị những kiến thức về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, pháp luật. Trong đó có một bộ phận quân nhân được huấn luyện, học tập
các nghề nghiệp mang tính lưỡng dụng: công binh, thông tin, ôtô, xe máy, hậu
cần, tài chính, không quân v.v…
Quân nhân xuất ngũ là lực lượng lao động có lập trường chính trị, đạo
đức tốt, có ý chí chiến đấu; tính tổ chức kỷ luật và tác phong chính qua, có
tinh thần thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, có ý thức tập thể và kỹ
năng làm việc nhóm v.v…
Bên cạnh những lợi thế, chất lượng cung lao động quân nhân xuất ngũ
tồn tại những vấn đề bất cập. Khi nhập ngũ quân nhân chủ yếu học tập, rèn
luyện trong môi trường quân sự nên thời gian để cập nhật những thông tin,
kiến thức kinh tế- xã hội hạn chế và do thời gian đào tạo, huấn luyện, công tác
ngắn nên chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành không sâu, không
đồng bộ, không tương thích với sự phát triển; trình độ ngoại ngữ hầu như
chưa có, phần lớn chưa được định hướng, đào tạo nghề v.v…
Qua tiếp cận chất lượng cung lao động, cho thấy những lợi thế về chất
lượng cung lao động quân nhân xuất ngũ cho thấy chỉ xét trong mối quan hệ
so sánh với chất lượng lao động ở khu vực nông thôn, nhưng so với cầu lao
35
động trên thị trường, vấn đề nâng cao chất lượng cung lao động là lực lượng
quân nhân xuất ngũ cần thực sự được quan tâm và có lộ trình giải quyết căn
bản. Trước hết, Đảng và Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các chủ trương,
chính sách trong việc đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ; đầu tư nâng cấp
cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo của các loại hình đào tạo nghề ở
các trường dạy nghề trong cả nước ...v v. Những vấn đề trên được thực hiện
tốt, chất lượng cung lao động là quân nhân xuất ngũ sẽ được nâng lên. Nâng
cao chất lượng cung tức là nâng cao chất lượng đào tạo nghề quyết định tới
việc tạo công ăn việc làm ổn định cho quân nhân xuất ngũ ở nước ta hiện nay.
Thứ tư, sự phát triển của Khoa học- công nghệ
Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, ngày nay các quốc gia đã điều
chỉnh cấu trúc lại nền kinh tế dựa trên những lợi thế của nguồn nhân lực với
hàm lượng trí tuệ ngày càng gia tăng và chính quá trình ứng dụng những
thành tựu KH-CN trong quá trình sản xuất kinh doanh làm cho hàm lượng tri
thức kết tinh vào giá trị sản phẩm ngày càng tăng, hao phí sức lao động thông
qua lao động chân tay kết tinh vào giá trị sản phẩm có xu hướng giảm xuống.
Như vậy sự phát triển của tiến bộ KH-CN đem lại đòi hỏi người lao
động cần có chuyên môn sâu, tay nghề giỏi, có năng lực sáng tạo, linh hoạt áp
dụng những tiến bộ KH-CN để đạt được hiệu quả tối ưu trong công việc và
trong sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, giáo dục- đào tạo có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
nói chung và quân nhân xuất ngũ nói riêng.
Giáo dục- đào tạo có ảnh hưởng đến đào tạo tay nghề và việc làm, giải
quyết việc làm. Giáo dục- đào tạo có lộ trình kế hoạch tốt và sát với yêu cầu
thị trường, sẽ tạo ra được nguồn lao động có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ
học vấn, chuyên môn kỹ thuật cao, có cơ cấu lao động theo trình độ, nghề
nghiệp phù hợp với cầu lao động, điều này tạo điều kiện sắp xếp công ăn việc
36
làm cho người lao động. Ngược lại lộ trình kế hoạch, nội dung, chương trình
đào tạo không bám sát được so với yêu cầu phát triển thực tiễn thì chất lượng
nguồn nhân lực đào tạo thấp, cơ cấu lao động chưa hợp lý, khi đó người lao
động không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, gây cản trở cho
quátrình tự tìm kiếm việc làmvàchủ trươnggiải quyết việclàmcủa Đảng,Nhànước.
Đối với nước ta, những tồn tại trong giáo dục đào tạo những năm qua
phản ánh rõ những vấn đề nêu trên. Thực tế do chương trình, nội dung đào tạo
được thiết kế thiên về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành nên nguồn nhân
lực khi đã tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật, các trường dạy nghề thường lúng
túng trước công việc thực tiễn, hiệu quả làm việc không cao, buộc các doanh
nghiệp phải tiến hành đào tạo lại từ 6 tháng đến 12 tháng để lao động được
tuyển dụng thích ứng với công việc mới. Ngoài những vấn đề nêu trên, quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế làm nảy sinh những bất cập về cơ cấu lao động. Thị
trường lao động đang cần nguồn lao động về công nhân nghề về các ngành cơ
khí, điện, điện tử, điện dân dụng v.v…, các kỹ sư ngành hóa, công nghệ sinh
học, môi trường, công nghệ thông tin, các chuyên gia tài chính tiền tệ v.v…
Tuy nhiên, giáo dục đào tạo chưa đáp ứng được những yêu cầu đó. Điều này
được bộc lộ rõ qua các hội chợ việc làm được tổ chức trong thời gian vừa qua.
Quân nhân xuất ngũ phần lớn xuất thân từ nông dân nông thôn. Trong
thời gian tại ngũ, một số ít quân nhân được đào tạo nghề mang tính lưỡng
dụng, có thể thích ứng với môi trường bên ngoài, nhưng phần lớn lực lượng
này chuyển thành công nhân viên quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp
phục vụ lâu dài trong quân đội. Như vậy, đại đa số quân nhân xuất ngũ là
những người chưa có chuyên môn, nghề nghiệp. Vì thế, giải quyết việc làm cho
quân nhân xuất ngũ thường gặp phải những khó khăn. Để cho lực lượng quân
nhân xuất ngũ được thị trường lao động chấp nhận, Đảng và Nhà nước phải
37
trực tiếp quan tâm trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, định hướng,
đào tạo ngành, nghề cho những quân nhân bắt đầu xuất ngũ. Định hướng và
đào tạo nghề cho quân nhân gắn với phương châm ổn định, bền vững lâu dài và
gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.
1.3. Kinh nghiệm về đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở một số
trường trong nước
1.3.1. Kinh nghiệm của trường Trung cấp nghề số 2/Bộ Quốc phòng
Trường Trung cấp nghề số 2/BQP là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
hệ thống các trường dạy nghề quân đội, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề
của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng, cấp trên trực
tiếp là Bộ tư lệnh Quân khu 2. Nhà trường có chức năng đào tạo nghề theo hai
cấp trình độ là trung cấp nghề và sơ cấp nghề theo quy định cho bộ đội xuất
ngũ và nhu cầu học nghề của xã hội; ngoài ra, còn bồi dưỡng nâng cao trình
độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và người lao động cũng như nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật –
công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo; tổ chức sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Những năm qua, Trường đã làm tốt công tác tuyên truyền về chính
sách hỗ trợ của Nhà nước và quân đội cho đối tượng là Quân nhân xuất ngũ
học nghề; tư vấn về nghề nghiệp, việc làm và đào tạo nghề cho QNXN. Để
làm tốt việc đào tạo nghề cho QNXN, Nhà trường đã tập trung thực hiện tốt 3
khâu chủ yếu sau:
Một là, Nhà trường chú trọng làm tốt công tác tư vấn, tuyên truyền.
Căn cứ vào kế hoạch xuất ngũ từng đợt trong năm, Nhà trường lập kế
hoạch trình Quân khu phê duyệt về công tác tư vấn hướng nghiệp và tuyển
sinh đào tạo nghề cho QNXN. Trên cơ sở đó, Nhà trường phối hợp chặt chẽ
với các đơn vị tổ chức tuyên truyền về chính sách của Nhà nước, quân đội hỗ
38
trợ học nghề; tư vấn về nghề nghiệp, việc làm cho QNXN với nhiều hình thức
như: Tọa đàm, diễn đàn, tổ chức tư vấn tập trung, giúp bộ đội định hướng và
lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng, sở thích và định hướng lập
nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự… Ngoài ra, Nhà trường cũng phổ
biến, cam kết các hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các học viên là
BĐXN được học nghề theo nguyện vọng. Với năng lực và kinh nghiệm của
mình, Nhà trường có đủ khả năng đào tạo đạt chất lượng tốt, bảo đảm cho học
viên sau khi tốt nghiệp có kiến thức và kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động và đủ khả năng tự tạo việc làm. Học viên sau khi tốt nghiệp
được cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp quốc gia. Đồng thời, Nhà trường cũng
ưu tiên giới thiệu việc làm và tạo nguồn xuất khẩu lao động; các học viên là
đối tượng BĐXN sẽ được ở nội trú miễn phí bao gồm cả điện, nước sinh hoạt,
được hỗ trợ một phần sinh hoạt phí trong quá trình học tập và được tham gia
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, các hoạt động bổ trợ khác để phát triển toàn diện.
Hai là, tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo.
Nhà trường xác định yếu tố chất lượng đào tạo phải được đặt lên hàng
đầu mà cốt lõi là sự chấp nhận và hài lòng của các doanh nghiệp, người sử
dụng lao động do Nhà trường đào tạo, là kỹ năng tự tạo việc làm của người
học và thu nhập của người học khi hành nghề, lập nghiệp… Để đạt được mục
tiêu trên, Nhà trương đã thường xuyên tiến hành đồng bộ các biện pháp, trong
đó tập trung giải quyết tốt những vấn đề trọng tâm sau:
- Xây dựng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đào tạo chuẩn, đủ về số lượng , hợp lý về cơ cấu, có tay nghề cao, đáp
ứng cả yêu cầu trước mắt và phù hợp với định hướng phát triển dài hạn của
Nhà trường. Việc nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên được tiến hành
bằng nhiều hình thức phù hợp với thực tế Nhà trường. Trên cơ sở quy hoạch
đội ngũ cán bộ, giáo viên, Nhà trường đưa giáo viên đi đào tạo ở các trường
39
trong và ngoài quân đội , thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp
vụ sư phạm, phát triển kỹ năng dạy học, gửi giáo viên đi tập huấn tại các cơ
sở đào tạo nghề chất lượng cao, có uy tín trong và ngoài quân đội; tích cực
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy người học làm trọng tâm.
- Trên cơ sở chương trình chuẩn quốc gia, quân đội ban hành, Nhà
trường thường xuyên rà soát, chỉnh lý, bổ sung chương trình, nội dung đào tạo
phù hợp với điều kiện thực tế của Trường, địa phương trên địa bàn Quân khu.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. Nhà trường đã đầu tư
mua sắm các loại trang thiết bị, phương tiện phục vụ thực hành, thực tập; bảo
đảm tốt về cơ sở vật chất cũng như các dịch vụ cho người học như: nhà ở nội
trú, điện, nước sinh hoạt, trang thiết bị vật tư, tài liệu, đồ dùng cho học tập.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ để học viên có điều kiện thực hành, cọ xát với thực tế. Kết hợp đào tạo với
sản xuất, dịch vụ, các hoạt động ngoại khóa, nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng, thái độ cho học viên để sau khi ra trường có thể hành nghề được ngay.
Thực tế đã có một tỷ lệ không nhỏ học viên, sau khi thực tập đã được các cơ
sở tiếp nhận vào làm việc.
Ba là, quan tâm giải quyết việc làm sau đào tạo cho BĐXN.
Với quan điểm dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, trong và sau quá
trình học nghề, Nhà trường tổ chức các hoạt động trợ giúp việc làm cho học
viên như: Tư vấn kỹ năng để học viên sau khi ra trường có thể tự giải quyết
việc làm, xin việc làm; cung cấp thông tin tuyển dụng lao động, sàn giao dịch
việc làm; mời các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động đến tuyển dụng
trực tiếp. Nhờ thực hiện tốt 3 khâu trong công tác đào tạo, tuyển sinh trên,
năm 2010, Nhà trường đã đào tạo được 2.184 học viên là QNXN, năm 2011
là 2,318 học viên và đầu năm 2012 đào tạo được 1.062 học viên; đã có trên
80% học viên tìm được việc làm ngay sau khi ra trường; nhiều học viên sau
40
khi tốt nghiệp đã đi làm việc ở nước ngoài thông qua Chương trình Xuất khẩu
lao động của Bộ Quốc phòng với công việc ổn định và mức thu nhập cao. Với
những kết quả đã đạt được, Nhà trường đã được Quân ủy Trung ương tặng cờ
Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu nhiệm kỳ 2005- 2010, Bằng
khen 2011 của Bộ Tổng tham mưu.
Phát huy kết quả đạt được, Trường Trung cấp Nghề số 2/Bộ Quốc
phòng đã nỗ lực phấn đấu là địa chỉ tin cậy, là chỗ dựa vững chắc trong lĩnh
vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ, thanh niên các
dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách và người lao động trên địa bàn 9
tỉnh thuộc Quân khu 2.
Tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở hai cấp trình độ
là sơ cấp và trung cấp, gắn với các chính sách trợ giúp trong quá trình đào tạo
và tìm kiếm việc làm của Nhà trường, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của học
viên và cung cấp nguồn nhân lực có đủ phẩm chất , năng lực đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Với uy tín, thương hiệu và môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện
với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, Nhà trường có đủ năng lực hợp tác bình đẳng
với các trường, cơ sở dạy nghề trong cả nước cũng như khu vực; một số
ngành nghề mũi nhọn và đặc thù của Trường đảm bảo cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất, dịch vụ ở trong và ngoài nước,
không những thực hiện tốt hơn trách nhiệm với xã hội, góp phần tích cực
vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân
các dân tộc, mà còn đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ quốc phòng- an ninh trên địa
bàn Tây Bắc của Tổ quốc.
1.3.2. Kinh nghiệm của Trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ Quốc phòng
Trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ Quốc phòng, tiền thân là “Câu lạc bộ
mô tô” thuộc Trường Sỹ quan Lục quân II, được thành lập ngày 16/9/1991, có
41
chức năng đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ là cao đẳng nghề, trung cấp nghề
và sơ cấp nghề theo quy định cho bộ đội xuất ngũ và nhu cầu học nghề của xã
hội. Ngoài ra, Trường còn tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
người lao động cũng như nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật – công nghệ, nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo; tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Nhà trường luôn xác định đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ và diện chính sách xã hội là
nhiệm vụ chính trị trung tâm,có ý nghĩa to lớn trong việc tạo động lực xây
dựng quân đội thời bình, góp phần ổn định hậu phương quân đội, xóa đói,
giảm nghèo và kết hợp tạo nguồn dự bị động viên cho quân đội, đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đặc biệt, từ khi có Quyết định số 121/2009/QĐ-
TTg ngày 9/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho bộ
đội xuất ngũ học nghề, việc đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ có bước phát
triển mới cả số lượng, chất lượng và hiệu quả xã hội.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và với ưu thế của một nhà
trường quân đội, có bề dày thành tích trong đào tạo, cùng với sự quan tâm, chỉ
đạo chặt chẽ, hiệu quả của các bộ, ngành trong 20 năm qua, Nhà trường đã
liên tục phát triển và ngày càng khẳng định được năng lực, uy tín của mình
trong mạng lưới dạy nghề của quân đội và cả nước. Nhà trường đã đào tạo
được trên 121.000 công nhân kỹ thuật ( hiện đang đào tạo 17.327 học viên );
654 giáo viên dạy nghề; liên kết đào tạo 352 cử nhân, kỹ sư hệ đại học và 37
học viên cao học; trong đó có 12.188 bộ đội xuất ngũ. Chỉ tính riêng hai năm
2010, 2011 đã có 3.688 bộ đội xuất ngũ về trường học tập (trong đó có 1.085
trình độ cao đẳng nghề, 550 trình độ trung cấp nghề và 1.621 trình độ sơ cấp nghề).
Với phương châm “Lấy chất lượng là tiêu chuẩn tạo dựng thương hiệu
và đào tạo gắn với việc làm”, từ năm 2000 đến năm 2011, 100% học viên sau
42
khi tốt nghiệp có đủ năng lực tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm, được các cơ
sở sản xuất đánh giá cao về năng lực chuyên môn, khả năng làm việc độc lập…
Để có được kết quả trên, Nhà trường đã thường xuyên bám sát sự chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng; quán triệt thực
hiện tốt các quy chế, quy định về đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ; đặc biệt
là Hướng dẫn số 1978/HD-TM ngày 25/12/2009 của Bộ Tổng tham mưu về
việc tổ chức đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ theo Quyết định số
121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 60/CT-TM ngày
25/12/2006 của Tổng Tham mưu trưởng về “Chống tiêu cực trong thi cử và
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục tại các cơ sở đào tạo quân đội ”
.Trên cơ sở đó, Nhà trường đã tập chung nguồn lực, thực hiện tốt những nội
dung chủ yếu sau đây:
Một là, tổ chức tốt các hoạt động tư vấn, tiếp thị, hướng nghiệp cho bộ
đội xuất ngũ. Năm học 2010 – 2011, Nhà trường đã mở rộng thêm 16 điểm
tiếp nhận; tổ chức 185 đợt tuyên truyền, tư vấn học nghề cho trên 18 ngàn bộ
đội tại ngũ của các đơn vị trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ, khu vực
Tây Nguyên, Quân đoàn 3, Vùng 4, Vùng 5 Hải quân, Quân khu 7, Quân khu
5…trước khi bộ đội ra quân vào 2 đợt trong năm. Nội dung trong các buổi
tiếp xúc tập trung vào việc phân tích, định hướng chọn ngành học, bậc học,
địa bàn làm việc sau khi ra trường; phổ biến các chế độ,chính sách ưu tiên của
Đảng, Nhà nước, quân đội và Nhà trường khi học nghề cũng như các thủ tục
cần thiết để tham gia các khóa học nghề.
Hai là, tích cực đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục theo hướng lấy người học làm trung tâm; tăng cường thời gian thực hành,
thực tập tại nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất; chủ động mời các
doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia vào quá trình đào tạo tại trường từ
khâu xây dựng chương trình, nội dung tham gia giảng dạy, xây dựng ngân
43
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội
Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAYLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại HuếLuận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYĐề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 

Similar to Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội

Similar to Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội (20)

Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường Quân đội
Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường Quân độiĐào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường Quân đội
Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường Quân đội
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAYLuận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
 
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà NộiNguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
 
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
00050003151
0005000315100050003151
00050003151
 
00050003151
0005000315100050003151
00050003151
 
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
 
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại sở công thương Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại sở công thương Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại sở công thương Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại sở công thương Tỉnh Kon Tum.doc
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu PhiLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu PhiLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Luận văn: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ THU CHUNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ THU CHUNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN HÀ NỘI - 2014
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH,HĐH Chủ nghĩa xã hội CNXH Khoa học - công nghệ KH - CN Kinh tế - xã hội KT-XH Quân nhân xuất ngũ QNXN Xã hội chủ nghĩa XHCN Ủy ban nhân dân UBND 3
  • 4. MỤC LỤC Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương 1 ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM 10 1.1. Quan niệm về nghề và đào tạo nghề 10 1.2. Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 16 1.3. Kinh nghiệm về đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở một số trường trong nước 36 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 -2013 48 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 48 2.2. Những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 51 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 79 3.1. Những quan điểm cơ bản đẩy mạnh đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 79 3.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 86 KẾT LUẬN 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 4
  • 5. PHỤ LỤC 103 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy việc đầu tư để đào tạo nguồn nhân lực luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Yêu cầu này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải luôn đổi mới và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Một trong những vấn đề quan trọng để giải quyết vấn đề này là xây dựng chiến lược đào tạo nghề phù hợp và khoa học. Tuy nhiên, việc xây dựng chiến lược đào tạo nghề không chỉ đơn thuần là việc định hướng cho sự phát triển của một lĩnh vực mà còn là yếu tố cấu thành góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Ở Việt Nam, đào tạo nghề có lịch sử phát triển trên 30 năm và đã góp phần rất lớn vào sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng trong phát triển nguồn nhân lực, các Trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội luôn quan tâm chỉ đạo, có định hướng và giải pháp phát triển đào tạo nghề đặc biệt cho đối tượng là Bộ đội xuất ngũ về địa phương. Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 về “Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” là một giải pháp hợp lý giúp cho hệ thống trường nghề phát triển. Bởi vậy, cho đến nay cả nước đã có trên 100 trường cao đẳng nghề (trong đó có hơn 40 trường chất lượng cao, một số trường tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực); gần 300 trường trung cấp nghề và 800 trung tâm dạy nghề trong đó có các trường dạy nghề của Quân đội. Mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một đến hai trường trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề. Sự phát triển của các trung tâm dạy nghề hoặc các 5
  • 6. trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng nông thôn. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội đang trở thành nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đào tạo nghề hiện nay. Thời gian qua, đào tạo nghề ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặc dù vậy, đào tạo nghề ở nước ta nói chung và ở Bộ Quốc phòng nói riêng hiện nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như ngành nghề dạy còn ít, đơn điệu; chất lượng đào tạo thấp, sự phối hợp giữa địa phương với doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trong việc tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động sau học nghề chưa hiệu quả, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được thị trường lao động và yêu cầu của xã hội... Trên thực tế, hàng năm trên địa bàn Hà Nội có một số lượng lớn quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương (khoảng 8.000 – 10.000 người). Lực lượng này có ưu thế là trẻ, khỏe, có văn hóa có tác phong chính quy; đã được rèn luyện kỷ luật quân đội. Tuy nhiên, họ chưa có nghề ổn định, vấn đề đặt ra là phải bảo đảm việc làm cho những quân nhân xuất ngũ này. Do vậy, đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội là sự đáp ứng nhu cầu của thực tiễn chuẩn bị nguồn lao động cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận, góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ trên địa bàn, là một vấn đề bức xúc hiện nay. Do vậy tác giả chọn đề tài “ Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 6
  • 7. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Đã có một số công trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung và những vấn đề liên quan đến quân nhân xuất ngũ nói riêng như: - Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và giải pháp giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. - Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010” của PGS.TS. Đỗ Minh Cường. Tổng cục Dạy nghề - Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. - Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH. Luận án tiến sỹ kinh tế, tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. - Quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta- thực trạng và giải pháp, tác giả Nguyễn Đức Tỉnh, luận án Tiến sỹ Kinh tế, 2011. Nội dung luận án đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trường. Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam. - Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta, tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận 7
  • 8. án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta. - Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam, tác giả Bùi Đức Tùng, luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị (2007). Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề. - Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – lý luận và thực tiễn, tác giả PGS.TS Đỗ Văn Cương, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội – 2004. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lao động kỹ thuật ở nước ta. - Giải quyết việc làm cho Quân nhân xuất ngũ ở Quân khu 4 hiện nay, tác giả Nguyễn Văn Dũng, luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học Viện Chính trị, 2006. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như các quan điểm, giải pháp để giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ trên địa bàn Quân khu. - Phát triển thị trường lao động và tác động của nó đến đảm bảo nguồn nhân lực cho Quân đội nhân dân Việt Nam, tác giả Trần Văn Ba, luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị, 2006. Nội dung luận văn tập trung phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường sức lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, gắn với đảm bảo nguồn nhân lực cho Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Vai trò của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH ở nước ta hiện nay, tác giả Hoàng Văn Phai, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Học viện Chính trị, 2008. Nội dung luận văn làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH. Từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trò của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. 8
  • 9. - Đào tạo lao động kỹ thuật trong phát triển kinh tế - xã hội ở các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, tác giả Võ Xuâ Linh, luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2011. Luận văn đã luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo lao động kỹ thuật trong phát triển kinh tế- xã hội. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo lao động lao động kỹ thuật ở các cơ sở dạy nghề ở Hà Tĩnh trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh đào tạo lao động kỹ thuật ở các cơ sở dạy nghề ở Hà Tĩnh trong thời gian tới. - Nguồn nhân lực là quân nhân xuất ngũ trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, TS Nguyễn Đình Thiện, luận án tiến sỹ, 2011. Tác giả của luận án khẳng định; nguồn nhân lực là QNXN là số lượng và chất lượng quân nhân rời khỏi quân đội, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất đạo đức cùng khả năng thích ứng xã hội. Đó là tổng thể những yếu tố của QNXN hiện có và tiềm năng sẵn sàng tham gia phát triển kinh tế - xã hội, từ đó đưa ra những ưu thế và hạn chế của nguồn nhân lực là QNXN Việt Nam. Luận án đã đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là QNXN trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay. - Nâng cao chất lượng đào tạo nghề góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Thạc sỹ Nguyễn Trọng Mật (2009), tạp chí Lý luận chính trị số 7. Nội dung bài báo đã làm rõ những thành tựu trong công tác đào tạo nghề ở nước ta thời gian qua và những mặt hạn chế. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Thông tin liên tịch số 04/TTLT-BQP-BTC ngày 04/01/2010 của Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề. Quyết định về cơ chế hoạt động của cơ sở dạy nghề thuộc Bộ quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác được nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên cứu trên có cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề, trong đó có đào 9
  • 10. tạo cho đối tượng là QNXN. Các công trình khoa học trên có ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu: Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ trong các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ trong các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào những vấn đề sau: - Làm rõ những cơ sở lý luận và kinh nghiệm về đào tạo nghề cho QNXN trong các trường dạy nghề quân đội. - Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho QNXN ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đào tạo nghề cho QNXN ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở góc độ Kinh tế chính trị. * Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận văn nghiên cứu đào tạo nghề cho QNXN ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội cụ thể là ở 3 trường: 10
  • 11. - Trường Trung cấp nghề số 10- Bộ Tư lệnh Thủ đô- Bộ Quốc Phòng. - Trường Trung cấp nghề số 17- Tổng cục Kỹ thuật- Bộ Quốc phòng. - Trường Trung cấp nghề số 18- Binh đoàn 11- Bộ Quốc phòng. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2013 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Phương pháp luận nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, quân đội và của thành phố Hà Nội về công tác đào tạo nghề nói chung, QNXN nói riêng. * Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lịch sử kết hợp logic; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê... 6. Ý nghĩa của đề tài - Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho QNXN ở nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo nghề, các cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm có 3 chương, 7 tiết. 11
  • 12. Chương 1 ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM 1.1. Quan niệm về nghề và đào tạo nghề 1.1.1. Quan niệm về nghề Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên đặc biệt, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở vững chắc nhất cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, nguồn nhân lực luôn phải được định hướng cho quá trình đào tạo. Nghề là công cụ đầu tiên để con người tham gia hoạt động lao động sản xuất, đây là hoạt động đầu tiên gắn liền với con người và xã hội loài người. Từ xa xưa, tổ tiên của loài người đã biết tìm kiếm trong thế giới xung quanh những vật phẩm tự nhiêm để phục vụ cho sự sinh tồn và phát triển. Hoạt động đó không đơn thuần là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm cả yếu tố xã hội và việc làm cũng phản ánh mối quan hệ giữa người lao động với tự nhiên. Do vậy, việc làm cũng chịu sự tác động bởi những quy luật và điều kiện tự nhiên. Mặt khác, việc làm cũng phản ánh tính chủ động, sáng tạo của lao động. Người lao động với kỹ năng của bản thân, kết hợp với tư liệu sản xuất, hoạt động trong một lĩnh vực nhất định để tạo ra của cải vật chất; đồng thời giữa những người lao động còn có quan hệ với nhau- quan hệ xã hội. Do đó, việc làm chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, xã hội. Như vậy, giữa người lao động và việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau. 12
  • 13. Xét về phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nhiều người làm việc mà không được qua đào tạo nghề vì vậy công việc của họ chỉ là những công việc lao động phổ thông, cuộc sống bếp bênh, không ổn định. Vì vậy nghề nghiệp nói lên mối quan hệ của con người với tư liệu sản xuất và những quan hệ xã hội cần thiết trong quá trình lao động. Như vậy, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ được đào tạo con người có những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Nghề trong xã hội không phải là một cái gì cố định cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao động mà ở đó con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động...) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh...) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Qua ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý thì trong điều kiện nước ta hiện nay, thời gian để có thể truyền đạt kiến thức và kỹ năng nghề đơn giản cũng phải cần tối thiểu một tháng. Nếu đào tạo theo chương trình mô đun thì thời lượng để truyền tải cho người học các kiến thức, kỹ năng của các mô đun trong khóa học tối thiểu cũng từ một tháng trở lên. Kết thúc khóa học, người học đã được thi hoặc kiểm tra đánh giá về kiến thức và kỹ năng nghề đã được học, đạt kết quả và được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề theo quy định đối với khóa đào tạo. Với những người đã có kỹ năng nghề (qua kèm cặp, truyền nghề hoặc qua hoạt động thực tiễn) khi tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn được kiểm tra kỹ năng đã đạt được trước khi vào học để xác định nội dung cần đào tạo, bổ sung đảm bảo kiến thức, kỹ năng của nghề cần đào tạo. Kết thúc khóa 13
  • 14. đào tạo, người học nghề được kiểm tra sát hạch, nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ nghề. Sau khi tốt nghiệp, người học nghề có khả năng tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm và đảm bảo thu nhập bằng nghề đã học. 1.1.2. Quan niệm về đào tạo nghề Theo tài liệu của Bộ lao động Thương binh và xã hội: Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa học có được một nghề trong xã hội. Tack Soo Chung (1982) cho rằng: Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái đội nghề nghiệp) cần thiết để đảm nhận công việc đối với những người lao động và những đối tượng sắp trở thành người lao động. Đào tạo nghề được thực hiện tại nơi lao động, trung tâm đào tạo, trường dạy nghề, các lớp học không chính quy nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cường cơ hội làm việc và cải thiện địa vị cho người lao động, nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là: - Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. - Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì : “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những kiến 14
  • 15. thức và kỹ năng cầm thiết để người được đào tạo có thể thực hiện được các công việc, chuyên môn hoặc một nghề nào đó trong tương lai...” [37, tr.91]. Khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân lực, coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện nay. Như vậy, tác giả luận văn cho rằng: đào tạo nghề là hoạt động nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để họ đảm nhận công việc được giao. Vậy lao động qua đào tạo nghề được hiểu như thế nào? Một lao động được tính là lao động đã qua đào tạo nghề khi lao động đó hoàn thành ít nhất một khóa đào tạo nghề với các tiêu chí sau : + Về nghề đào tạo: đã qua khóa đào tạo nghề thuộc danh mục nghề đào tạo theo quy định hiện hành. + Về chương trình và thời gian đào tạo nghề: chương trình đào tạo nghề là chương trình chuẩn được ban hành theo quy định, có thời gian đào tạo phù hợp. Để đảm bảo đạt được kiến thức và kỹ năng nghề cần thiết quy định thời gian tối thiểu đối với một khóa đào tạo nghề để được coi là đã qua đào tạo nghề. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đang tạo ra cả những cơ hội và thách thức về lao động có trình độ tay nghề, việc làm cho người lao động. Trong điều kiện mới, đảm bảo ổn định việc làm cho người lao động là một trong những yếu tố cơ sở cho xây dựng chủ trương, chính sách, biện pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách. 15
  • 16. Trong mỗi thời kỳ, quan niệm về đào tạo nghề và các chính sách giải quyết việc làm không cố định mà nó được xem xét dựa trên nền tảng của mỗi chế độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi một quốc gia. Trên cơ sở tiếp cận trên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể hiểu: Lao động qua đào tạo nghề là những người đã hoàn thành ít nhất một chương trình đào tạo của một nghề tại một cơ sở đào tạo nghề đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề theo các quy định hiện hành, giúp cho người lao động có việc làm, có thu nhập ổn định trong khuôn khổ của pháp luật. Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lý thuyết đến thực hành, đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, người lao động nói chung và lao động qua đào tạo nghề nói riêng có thể tham gia lao động ở bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì mà pháp luật cho phép để mang lại thu nhập cho bản thân và gia đình. * Các hình thức, loại hình đào tạo nghề + Các hình thức đào tạo nghề: - Đào tạo chính quy: đào tạo chính quy được thực hiện với vác chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tạo các cơ sở dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục. Đào tạo chính quy được thực hiện ở các trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao. - Đào tạo nghề tại nơi làm việc: là hình thức đào tạo trực tiếp trong đó giờ học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường được sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức này thực hành tại chỗ và thường do doanh nghiệp (hoặc cá nhân) tự tổ chức. 16
  • 17. - Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp: đó là hình thức khá phổ biến trên thế giới, nhưng ở Việt Nam mới xuất hiện trong những năm gần đây. Có thể hiểu, đó là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung của hệ thống. - Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: là hình thức đào tạo gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Nó chủ yếu áp dụng cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao. + Các loại hình đào tạo: Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một các có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Căn cứ vào thời gian, đào tạo nghề thường có các loại hình đào tạo: - Đào tạo nghề ngắn hạn là đào tạo nghề bán chính quy với chương trình đào tạo linh hoạt theo nhu cầu thị trường với thời gian ngắn, đối tượng học nghề mở rộng từ phổ cập đến bồi dưỡng nâng cao tay nghề, thời gian đào tạo từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học, mục đích đào tạo nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. - Đào tạo nghề dài hạn là đào tạo nghề trong khu vực các trường dạy nghề chính quy bao gồm các trường Trung cấp nghề, Trường công nhân kỹ thuật, cao đẳng nghề, là loại hình đào tạo trên một năm bao gồm đào tạo trình 17
  • 18. độ Trung cấp nghề, cao đẳng nghề, nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có khả năng sáng tạo; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Căn cứ vào nghề đào tạo gồm có: - Đào tạo mới: là loại hình đào tạo áp dụng cho những người chưa có nghề nghiệp, chuyên môn để họ có được nghề, chuyên môn nhất định, đáp ứng được yêu cầu lao động có tay nghề. - Đào tạo lại: là quá trình đào tạo áp dụng cho những người đã có nghề song nghề của họ không còn phù hợp với thực tại. - Đào tạo nâng cao: là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc cho người lao động để họ đảm nhận được công việc phức tạp hơn. 1.2. Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội Để hiểu được khái niệm đào tạo nghề cho QNXN ta cần phải hiểu thế nào là QNXN: Về quan niệm quân nhân, theo từ điển Bách khoa quân sự Viêt Nam: Quân nhân gọi chung là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp hoạt động trong quân đội theo luật định. Như vậy, quân nhân chính là những người đang hoạt động trong quân đội và họ là lực lượng cơ bản, chủ yếu phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 18
  • 19. Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam khẳng định: “xuất ngũ, việc quân nhân rời khỏi lực lượng thường trực của quân đội theo quy định của pháp luật”. Theo Luật Nghĩa vụ quân sự Việt Nam, đối tượng xuất ngũ bao gồm hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp có thời hạn phục vụ tại ngũ: đối với nam chưa đủ 5 năm, nữ chưa đủ 3 năm trừ thương binh hạng ¼ và những người có 3 năm hoạt động chiến đấu ở nước bạn hưởng chế độ phục viên. Xuất ngũ được phân thành 3 loại: - Xuất ngũ theo hạn định: đây là lực lượng xuất ngũ đúng thời hạn theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Hiện tại, theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự, thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ của công dân trong độ tuổi thực hiện Luật là 18 tháng, hết 18 tháng quân nhân có quyền xuất ngũ. - Xuất ngũ trước hạn định: là loại xuất ngũ trước thời hạn luật định vì lý do sức khỏe, gia đình, v.v… - Xuất ngũ trên hạn định: là loại xuất ngũ sau khi phục vụ thêm một thời gian theo luật định. Từ cách tiếp cận trên cho thấy, bộ phận những người tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự khi được rời khỏi quân đội theo những quy định của Luật được gọi là quân nhân xuất ngũ. Trong bộ phận quân nhân xuất ngũ, lực lượng quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự chiếm tỷ lệ chủ yếu. Đây là lực lượng lao động trong độ tuổi 20, cơ bản chưa xây dựng gia đình, họ có sự trưởng thành về bản lĩnh, ý chí, ý thức tổ chức kỷ luật, tràn đầy nhiệt huyết và nguyện vọng, nhưng đa số chưa định hướng được việc làm và 100% quân nhân xuất ngũ đều có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ chỉ là một bộ phận, một phần công việc trong đào tạo nghề để giải quyết việc làm nói chung trong nền kinh tế, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ cũng phải tuân thủ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời chịu sự tác 19
  • 20. động của những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình đào tạo nghề cho người lao động trong nền kinh tế. Tuy nhiên, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ có những đặc điểm đặc thù. Bởi, đây là lực lượng lao động đã hoàn thành xong quyền lợi, nghĩa vụ của một công dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Theo quy định của Luật, thường lệ hàng năm nước ta luôn có một lực lượng thanh niên bổ sung thực hiện nghĩa vụ quân sự thông qua các kỳ tuyển quân của quân đội, song hành với quá trình đó có một lực lượng tương ứng quân nhân xuất ngũ có nguyện vọng muốn làm việc để ổn định cuộc sống bản thân và gia đình. Do vậy, vấn đề đào tạo nghề để giải quyết công ăn việc làm cho quân nhân xuất ngũ phải được xác định là một chiến lược góp phần tạo dựng cuộc sống ổn định, lâu dài cho quân nhân; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận chiến tranh nhân dân. Để thực hiện những mục tiên trên, cần xác định rõ, sau khi quân nhân xuất ngũ trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng, cán bộ, ban, ngành và địa phương phải có những chủ trương, chính sách đào tạo cho họ một nghề nhất định để có công ăn việc làm ổn định. Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho bản thân quân nhân xuất ngũ để tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho mọi quân nhân sau khi xuất ngũ về địa phương có tay nghề lao động nhất định, đủ khả năng tìm kiếm, thực hiện cho mình một công việc phù hợp và ổn định. 1.2.2. Nội dung của đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện chủ trương, chính sách đối với công tác đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ. 20
  • 21. Chủ trương, chính sách về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ nói riêng phải luôn được hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện cụ thể, nhằm đảm bảo cho sự phát triển cả về số lượng và chất lượng hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống chính sách cơ bản như: chính sách đối với cơ sở đào tạo, chính sách đối với người sử dụng lao động, chính sách đối với xã hội hóa giáo dục... Hệ thống chính sách về đào tạo nghề sẽ là cơ sở pháp lý để các cơ sở dạy nghề tiến hành các hoạt động đào tạo nghề, giúp người học thực hiện được công việc được giao, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Hoàn thiện chủ chương, chính sách về đào tạo nghề đầy đủ, thống nhất, đồng bộ có giá trị pháp lý cao, ban hành kịp thời, phản ánh đúng yêu cầu của thực tiễn. Chủ trương, chính sách về đào tạo nghề đúng đắn sẽ có tác động tích cực đến quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo nghề. Ngược lại, chủ trương, chính sách về đào tạo nghề thiếu, chưa đồng bộ thì các các cơ sở đào tạo sẽ gặp khó khăn do thiếu chính sách và cơ chế pháp lý. Thứ hai, xây dựng hệ thống cơ cấu các ngành nghề; nội dung chương trình; phương pháp đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ. - Hệ thống cơ cấu ngành nghề: Cơ cấu ngành nghề hợp lý có tác dụng quan trọng góp phần vào sự phát triển KT-XH. Cơ cấu ngành nghề phải đảm bảo nhu cầu của thị trường, nhu cầu của xã hội.... Quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ, về cơ bản chưa có nghề nghiệp khi nhập ngũ, họ mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông trung học và phần lớn chỉ có một lượng tri thức nhất định về các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp. Với đặc điểm trên, giải pháp đơn giản để giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ là các địa phương chủ động đào tạo nghề để họ phát huy những lợi thế đã có tiến hành sản xuất, kinh doanh và ổn định 21
  • 22. cuộc sống. Trên thực tế, phương án giải quyết trên chỉ phù hợp với một số ít địa phương ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa v.v… Còn lại, phần lớn các địa phương không thể thực hiện được vì diện tích đất đã có hạn, dân số lại đông; khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề cùng với quy hoạch, phát triển đô thị khiến diện tích ruộng đất ngày càng thu hẹp hơn. Để giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ ở các địa phương đó cần thực hiện phương án chuyển đổi ngành nghề cho họ phù hợp với thực tiễn. Muốn như vậy, Đảng, Nhà nước và các cơ quan chức năng phải có những biện pháp, chủ trương để đào tạo nghề cho phù hợp đối tượng ở địa phương mà cụ thể là đối tượng quân nhân xuất ngũ. - Nội dung chương trình: Chương trình là yêu cầu không thể thiếu được đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở dạy nghề nói chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng. Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề, nhóm nghề đều có chương trình riêng. Do vậy một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo. Bản thiết kế đó cho biết mục tiêu; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung; các phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo; cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả được sắp xếp theo một tiến trình và thời gian biểu chặt chẽ. - Phương pháp đào tạo: Phương pháp đào tạo có vai trò quan trọng giúp người học tiếp thu kiến thức. Do vậy, đa dạng hóa phương pháp đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng tiếp thu tri thức về công việc, nghề nghiệp mà mình lựa chọn. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực hóa người học, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học, 22
  • 23. sử dụng các loại phương tiện dạy học phù hợp với yêu cầu của mô –đun môn học.... phương pháp giảng dạy luôn được đổi mới phù hợp với người học. Nghề được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận, đáp ứng nhu cầu xã hội, yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đặc biệt là nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng lao động. Những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng lao động thể hiện ở: phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghề nghiệp, khả năng thích ứng giữa làm việc theo nhóm và kỹ thuật lao động, lề lối tác phong làm việc. Thứ ba, bảo đảm các yêu cầu cho công tác dạy nghề. - Giáo trình, tài liệu có vai trò quan trọng trong dạy nghề. Giáo trình, tài liệu phải đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng phù hợp với yêu cầu thực tiễn của sự phát triển. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng kỹ năng nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy có vai trò hết sức quan trọng. Trang thiết bị giảng dạy là một trong những yếu tố quyết định hình thành kỹ năng thực hành nghề, có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của người học. Cơ sở vật chất trong trường dạy nghề thường có giá trị và chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của nhà trường. Cơ sở vật chất trong trường dạy nghề được chia thành hai loại: Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo bao gồm: Đất cho xây dựng và thực hành thực tập; nhà cửa (phòng làm việc, nhà ở cho giáo viên và học sinh, nhà giáo dục thể chất…); phương tiện đi lại, trang thiết bị văn phòng; phòng học lý thuyết, phòng học chuyên môn, phòng thí nghiệm; xưởng thực hành, thực tập; các trang thiết bị, máy móc cho học sinh thực tập theo nguồn nghề đào tạo. Đây là các trang thiết bị rất quan trọng, cần thiết để cho học sinh thực tập, hình thành và rèn luyện kỹ năng hành nghề theo mục 23
  • 24. tiêu đào tạo; vật tư, nhiên liệu thực hành, thực tập: là các loại vật tư, nhiên liệu hao phí trực triếp trong quá trình thực hành, thực tập. Việc quản lý, sử dụng, khai thác, đầu tư cơ sở vật chất của trường dạy nghề là rất quan trọng và cần thiết, vì đó là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến chất lượng đào tạo cùa nhà trường. Hiện nay, cơ sở vật chất, đặc biệt là các trang thiết bị dạy nghề tiên tiến, hiện đại là rất cấn thiết cho học sinh rèn nghề nhưng cũng rất đắt và luôn thay đổi theo thị trường sản xuất kinh doanh; vì vậy, việc đầu tư, trang bị cũng cần được xem xét, cân nhắc, tính toán phù hợp với sự phát triển bền vững của từng nghề, từng lĩnh vực. - Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên, quản lý dạy nghề phải đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu của dạy nghề. Chất lượng đội ngũ giáo viên, quản lý dạy nghề phải được nâng cao về trình độ chuyên môn, về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ, tin học và phẩm chất đạo đạo đức. Thứ tư, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các trường dạy nghề với các bộ, ngành, người sử dụng lao động và quân nhân xuất ngũ. Thanh niên được gọi nhập ngũ và được tổ chức biên chế trong các đơn vị quân đội để huấn luyện học tập… được gọi là quân nhân, họ là những người trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Nhà nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân và chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế, họ là những người luôn đứng ở đầu sóng, ngọn gió để bảo vệ môi trường bình yên, ổn định để các chủ thể tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi. Như vậy thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự của các thế hệ thanh niên có một ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo bệ Tổ quốc. Với tầm quan trọng đó, để đảm bảo lợi ích cho quân nhân, lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế, trong giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ cần có 24
  • 25. sự phối hợp chặt chẽ giữa các Trường dạy nghề với người sử dụng lao động và người lao động. Việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ không chỉ đơn thuần là trách nhiệm tự thân của quân nhân sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, mà còn là trách nhiệm của Nhà nước và của các chủ thể sử dụng người lao động đã được hưởng từ quá trình bảo vệ Tổ quốc của chính những quân nhân đem lại. Trên thực tế, có một số quân nhân xuất ngũ sau khi nhận một số tiền hỗ trợ để ổn định cuộc sống ban đầu và tìm kiếm việc làm nhưng không biết sử dụng có hiệu quả, đem sử dụng cho mua sắm tiêu dùng hưởng thụ trước mắt, thậm chí đem đầu tư tìm kiếm vận may v.v… Để hạn chế những hậu quả không hay xảy ra, trên cơ sở những chính sách, quy định đã ban hành cần nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ trong giải quyết việc làm cho chính quân nhân xuất ngũ. Thực hiện tốt được điều này không những ngăn ngừa quân nhân tham gia các tệ nạn xã hội, mà còn nâng cao chất lượng sử dụng lực lượng lao động là quân nhân xuất ngũ trong tiến trình CNH, HĐH, hội nhập kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. 1.2.3. Vai trò của đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội Đào tạo nghề cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lý thuyết đến thực hành, đưa khoa học - công nghệ tới các vùng chậm phát triển. Công tác đào tạo nghề cho QNXN trên địa bàn thành phố Hà Nội là một trong những vấn đề cần thiết và rất quan trọng, đây là một lực lượng rất lớn sau khi xuất ngũ trở về địa phương cần học một nghề để giải quyết công ăn việc làm cho bản thân họ. Vì vậy, Nhà nước đã có những chính sách đặc 25
  • 26. biệt cho đối tượng là QNXN. Thực chất của việc đào tạo nghề cho QNXN mục đích cuối cùng là giải quyết việc làm cho họ, nhằm đảm bảo cho họ có việc làm và có thu nhập ổn định. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho QNXN là trách nhiệm của cả cộng đồng và hệ thống chính trị, nhưng chủ yếu trực tiếp là Nhà nước và Quân đội, người sử dụng lao động (các doanh nghiệp trong và ngoài quân đội) và của chính những QNXN trong việc luật hóa đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho QNXN nói riêng... Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế phát triển, vấn đề đào tạo nghề luôn được sự quan tâm, đầu tư của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội; đặc biệt đào tạo nghề cho đối tượng sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương đóng vai trò hết sức quan trọng. Thứ nhất, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ là để toàn dụng lực lượng lao động trẻ, khỏe đã được rèn luyện trong môi trường kỷ luật quân sự, sẽ tạo ra được đội ngũ lao động có chất lượng, có tác phong công nghiệp. QNXN là một lực lượng bổ sung quan trọng, thường xuyên vào nguồn nhân lực quốc gia. Theo thống kê ngày 1 tháng 9 năm 2009 dân số Việt Nam là 85.789.573 người. Trong đó, 49.187.222 người đang trong độ tuổi lao động. So với các nước trên thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam tương đối thấp về cả mặt thể lực và trí lực. Về phương diện thể lực, QNXN là lực lượng có ưu thế. Tiêu chuẩn sức khỏe của QNXN hàng năm của quân đội đã không ngừng thay đổi theo chiều hướng tích cực. Do yêu cầu không nhiều về thời gian phục vụ trong quân đội càng có điều kiện để sàng lọc, lựa chọn những thanh niên có sức khỏe tốt đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quân sự. Về phương diện trí lực, QNXN là bộ phận có học vấn cao hơn so với trình độ chung của nguồn nhân lực. Theo thống kê từ Tổng cục Chính trị, trình độ 26
  • 27. thanh niên nhập ngũ vào quân đội đã không ngừng tăng lên: trên 98% đã tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên, nếu chỉ tính riêng số có trình độ trung học phổ thông trở lên con số này trên 47%. Trong quân đội có hệ thống trường quân sự ở các quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, các học viện, nhà trường quân đội, cũng như các trường đại học trong cả nước. Nếu so với 25,6% lực lượng lao động cả nước có trình độ trung học phổ thông trở lên thì QNXN được xem là bộ phận có trình độ học vấn cao. Như vậy, QNXN chiếm một vị trí quan trọng, là bộ phận có chất lượng cao bổ sung thường xuyên cho tổng nguồn nhân lực. Vai trò đó được quy định bởi chính lực lượng này trên cả phương diện vi mô và vĩ mô, cả phương diện phát triển kinh tế xã hội và củng cố sức mạnh quốc phòng- an ninh nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực này là một yêu cầu cần thiết. QNXN có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực khác của cả gia đình và xã hội. Hầu hết QNXN đều là nam giới sau khi rời khỏi quân ngũ những người này mới tìm việc làm, lập gia đình và ổn định cuộc sống. Họ trở thành lực lượng lao động cơ bản, là trụ cột trong công việc của gia đình và xã hội. Vì vậy, nên sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực này không chỉ có ý nghĩa thuần túy với bản thân họ mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng khi sử dụng nguồn nhân lực khác của gia đình, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội. Nguồn nhân lực đó là các thành phần khác của lực lượng lao động như vợ, con, bố mẹ, anh chị em trong gia đình; là tiềm lực tài chính; là tinh thần đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau để ổn định cuộc sống. Để các nguồn lực khác của gia đình và xã hội được sử dụng có hiệu quả thì QNXN là một trong những vấn đề them chốt. Việc hướng nghiệp và tạo việc làm giúp họ trở thành nhân tố tích cực, là hạt nhân trong lao động sản xuất kinh doanh và là điều kiện để các nguồn lực khác phát huy một cách có hiệu quả cao. 27
  • 28. Thứ hai, đào tạo nghề cho QNXN là giữ lại địa phương lực lượng lao động, tránh được luồng di cư lao động đi nơi khác, đồng thời là lực lượng dự bị động viên; có nguồn tại chỗ để đào tạo trở thành đội ngũ cán bộ địa phương sau này. Trong các bộ phận tham gia lực lượng dự bị động viên, quân nhân xuất ngũ là lực lượng chủ yếu và giữ vai trò quan trọng. Nếu chỉ tính từ năm 1995 trở lại đây, với giả định lực lượng thanh niên nhập ngũ và lực lượng quân nhân xuất ngũ là tương thích, thì số lượng quân nhân xuất ngũ tính đến hết năm 2010 (theo thống kê của Tổng cục Chính trị) sẽ khoảng 1,5 triệu và đây là lực lượng đã được trang bị kỹ, chiến thuật bộ binh..., có ý thức tổ chức kỷ luật và đủ khả năng chiến đấu khi có chiến tranh xảy ra. Trong điều kiện hiện nay lực lượng quân nhân xuất ngũ hàng năm vẫn tiếp tục được tăng cường bổ sung và lực lượng dự bị động viên, tạo nên thế tầng tầng lớp lớp giữa các thế hệ với nhau cùng thực hiện mục tiêu chung là vừa xây dựng đất nước, vừa sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Do vậy việc đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ, tạo điều kiện cho quân nhân, nhất là các quân nhân sinh sống ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giới. Nếu QNXN được chăm lo đầy đủ, được quan tâm tạo điều kiện phát triển và có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc sẽ trở thành động lực cho các tầng lớp thanh niên làm nghĩa vụ quân sự bảo vệ tổ quốc; ngược lại nếu không phù hợp sẽ gây ra những hậu quả và bất cập khó lường… Quan tâm giải quyết tốt việc làm cho quân nhân xuất ngũ, còn góp phần tạo niềm tin cho nhân dân, cho quân nhân đang tại ngũ và sắp tham gia nhập ngũ. Tổng hợp những kết quả tích cực do quá trình giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ đem lại tạo nên sức mạnh quốc phòng an ninh đáp ứng yêu cầu và xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quân nhân xuất ngũ góp phần củng cố hệ thống chính trị cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội trên từng địa 28
  • 29. bàn. Quân nhân xuất ngũ, đặc biệt là bộ phận quân nhân xuất ngũ chủ yếu đã là những Đảng viên được tôi luyện trưởng thành trong môi trường quân đội khi trở về địa phương sẽ là nguồn nhân lực có sức khỏe sự nhiệt tình và phẩm chất chính trị cao để bổ sung cho các cơ quan trong bộ máy chính quyền cơ sở. Sự thực hiện nhiệm vụ của các quân nhân xuất ngũ gắn với các cương vị trưởng thôn, trưởng bản, bí thư, chủ tịch và ở các tổ chức chính trị xã hội như Đảng, Đoàn, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân v.v…, sẽ tạo điều kiện cho những quân nhân phát huy những ưu thế trong bảo vệ chính trị nội bộ; củng cố khối đoàn kết, sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong từng cơ quan, tổ chức thông qua nhiệm vụ, chức trách được giao. Những ưu thế của quân nhân xuất ngũ được phát huy hiệu quả sẽ góp phần tham gia bảo vệ và xây dựng các tổ chức đoàn thể, chính quyền, quần chúng, góp phần củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở từng địa phương. Thứ ba, góp phần giữ vững ổn định kinh tế, chính trị, xã hội hạn chế nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp. Lực lượng lao động được sắp xếp công ăn việc làm với số lượng ngày càng tăng cũng có nghĩa là tăng nguồn lực cho hoạt động sản xuất của cải vật chất và thực hiện các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khi số lượng việc làm trong nền kinh tế tăng lên thì lượng lao động thất nghiệp trong nền kinh tế giảm xuống. Điều này không những hạ nhiệt áp lực chính trị- xã hội mà còn giảm bớt gánh nặng cho Chính phủ trong thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội như trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác cho đối tượng chính sách. - Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ góp phần ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội: Trong nền kinh tế thị trường, quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi trở về với gia đình, địa phương và xã hội hầu như đều chưa có tay nghề, 29
  • 30. để lực lượng nàycó cuộc sống ổn định thì phải có nghề để họ có công ăn việc làm ổn định, nếu trong thời gian dài không tìm kiếm được công ăn việc làm, sẽ trở thành gánh nặng đối với gia đình và xã hội. Trong điều kiện đó, trước áp lực của xã hội, tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, sự cám dỗ của lối sống thực dụng, thì một số bộ phận quân nhân xuất ngũ không tránh khỏi sự tha hóa biến chất, sa ngã vào các tệ nạn tiêu cực. Đặc biệt với những ưu điểm được quân đội đào tạo như: sự am hiểu về nguồn gốc, tính năng tác dụng của vũ khí trang bị, sự am hiều về tổ chức biên chế quân đội, khả năng tuyên truyền vận động quần chúng v.v…, những hiểu biết đó nếu bị các phần tử xấu, nhất là các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng thì mức độ ảnh hưởng tới an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội của địa phương, đất nước sẽ vô cùng nguy hại không lường tính được. - Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ góp phần thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Hiện nay, theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, 100% quân nhân xuất ngũ đều là thanh niên và chủ yếu là nam giới. Lực lượng quân nhân này phần lớn sau khi xuất ngũ mới có nhu cầu tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, xây dựng gia đình. Về lâu dài, đây là lực lượng lao động chính giữ vai trò trụ cột trong công việc của gia đình và xã hội. Do vậy, việc đào tạo nghề cho họ không chỉ giải quyết tốt nhất việc làm cho quân nhân xuất ngũ có công ăn việc làm, thu nhập và hòa nhập với cuộc sống, mà còn góp phần ổn định đời sống kinh tế, chính trị, tinh thần của cả gia đình quân nhân. Điều quan trọng cần nhận thức khi giải quyết tốt việc làm cho quân nhân xuất ngũ sẽ có tác động tích cực tới tư tưởng tình cảm, niềm tin của các gia đình có con em đang phục vụ trong quân đội, đặc biệt là đối với các gia đình về tương lai sẽ có con em thực hiện nghĩa vụ quân sự. Những ảnh hưởng tích cực từ quá trình giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ đem lại sẽ 30
  • 31. góp phần quan trọng trong củng cố vững chắc hậu phương quân đội. Đây là cơ sở quan trọng để ổn định chính trị xã hội ở từng địa bàn, đồng thời góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân về thế trận an ninh nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ tư, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức. Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH được thể hiện: - Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ góp phần bổ sung nguồn nhân lực để thực hiện CNH, HĐH.Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, thông qua quá trình huấn luyện, học tập, rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ, người quân nhân đã được tôi luyện trở thành lực lượng lao động đặc thù, họ có sức khỏe dẻo dai, kiên trì bền bỉ, đây là những lợi thế có ý nghĩa hàng đầu. Hiện nay trong điều kiện cách mạng khoa học quân sự phát triển mạnh, để đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại đòi hỏi việc tuyển chọn thanh niên nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự trước hết phải có sức khỏe tốt đồng thời phải có trình độ văn hóa cao. Với đầu vào có chất lượng, trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, quân nhân được học tập rèn luyện những kiến thức kỹ năng quân sự để thực hiện nhiệm vụ và để thực hiện tốt chức năng là đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội quân sản xuất, quân nhân còn được trang bị những kiến thức chung về kinh tế, chính trị, xã hội. Cùng với quá trình đó, quân nhân được bồi dưỡng, xây dựng ý chí, niềm tin, ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với những ưu thế nói trên và thời gian định hướng đào tạo nghề thực sự có hiệu quả, quân nhân xuất ngũ sẽ là lực lượng lao động quan trọng, có chất lượng bổ sung thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. - Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ góp phần sử dụng hiệu quả vốn đầu tư và tạo vốn tích lũy cho quá trình CNH, HĐH. Trong thời gian thực 31
  • 32. hiện nghĩa vụ quân sự, người quân nhân được học tập, đào tạo bồi dưỡng để xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật, kỹ năng làm việc nhóm, những kiến thức kỹ năng có tính hữu dụng có thể vận dung trực tiếp vào hoạt động của nền kinh tế. Để quân nhân có được ưu thế đó, Đảng, Nhà nước, quân đội đã đầu tư một lượng vốn lớn. Đồng thời khi hết thời hạn nghĩa vụ quân sự, mối quân nhân xuất ngũ được Nhà nước đầu tư cho đầu tạo nghề, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống. Khoản kinh phí đầu tư này cũng là một lượng vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH và với giả định đầu vào và đầu ra như nhau, thì lượng vốn đầu tư cho quá trình đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ sẽ là 100 ngàn người x 6 triệu = 600 tỉ/ 1 năm. Những sự đầu tư trên sẽ thực sự được sử dụng có hiệu quả khi lực lượng lao động là quân nhân được giải quyết việc làm với số lượng lớn. Quân nhân xuất ngũ khi họ trở về địa phương phần lớn đều không có nghề, vì vậy việc đào tạo cho họ một nghề là cần thiết bởi vì, có một nghề ổn định đồng nghĩa với việc họ sẽ kiếm được một công việc có thu nhập ổn định, như vậy mới đảm bảo được cuộc sống của bản thân và gia đình. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội Thứ nhất, chế độ, chính sách dạy nghề đối với quân nhân xuất ngũ của Nhà nước, Bộ Quốc phòng, của Thành phố Hà Nội và các doanh nghiệp. Chế độ, chính sách dạy nghề đối với QNXN là một trong những chế độ, chính sách tác động lớn đến việc thực hiện tuyển quân, tuyển sinh quân sự, an ninh quốc phòng và hậu phương quân đội, là một trong những hoạt động thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, góp phần phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đưa nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Thực hiện chế 32
  • 33. độ, chính sách dạy nghề đối với bộ đội xuất ngũ nếu phù hợp sẽ tạo động lực kích thích QNXN, các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp tích cực tham gia vào quá trình đào tạo nâng cao chất lượng lao động ; đồng thời, sẽ kích thích quân nhân tự tạo việc làm mới cho mình và người khác. Mặt khác, nếu chế độ, chính sách dạy nghề cho QNXN phù hợp (đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của các địa phương, các doanh nghiệp và QNXN) thì sẽ tạo động lực khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển làm cho cầu về lao động tăng, theo đó quy mô việc làm được mở rộng và thu hút nhiều lao động. Ngược lại, nếu chế độ, chính sách dạy nghề không phù hợp, chẳng những không tạo động lực cho quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời gian tại ngũ và khó khăn trong công tác tuyển sinh quân sự hàng năm mà còn không tạo động lực cho hệ thống các trường nghề và các doanh nghiệp khai thác, sử dụng các nguồn lực quân nhân và con người trong việc kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu hút nhiều lao động... Thứ hai, năng lực của các trường dạy nghề quân đội. Nâng cao năng lực của các trường, các cơ sở dạy nghề trong quân đội góp phần đào tạo nghề, tạo việc làm cho quân nhân xuất ngũ. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề, đầu tư xây dựng bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề theo quy định cho việc dạy các nghề trọng điểm quốc gia, đầu tư xây dựng bảm bảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu theo quy định của Bộ lao động thương binh và xã hội cho việc dạy các nghề không thuộc danh mục các nghề trọng điểm. Có các chính sách ưu đãi để thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề vào các cơ sở dạy nghề đảm bảo số lượng biên chế 33
  • 34. cơ hữu theo quy định đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề… Thứ ba, quan hệ cung cầu trên thị trường sức lao động. Nâng cao chất lượng cung về lao động: ở giai đoạn đầu sau khi xuất ngũ, lực lượng lao động là quân nhân xuất ngũ về cơ bản chưa thể tìm kiếm ngay được việc làm, vì đa số số quân nhân xuất ngũ này đều chưa có tay nghề, điều này làm cho nền kinh tế tăng dư cung về lao động, đặc biệt là dư cung về lao động trên địa bàn nông thôn, địa bàn đang dư một lực lượng lớn về lao động nông nghiệp. Bên cạnh đó, phần lớn họ lại là lực lượng chưa từng được trang bị nghề nghiệp, chưa có kinh nghiệm trong tìm kiếm việc làm. Bất cập trên đòi hỏi quân nhân xuất ngũ muốn có việc làm phải có nghề nghiệp, tự tạo việc làm mới và muốn vậy họ phải đầu tư thời gian, công sức học một nghề nghiệp chuyên môn nhất định phù hợp với cầu lao động của thị trường. Điều đó có nghĩa phải nâng cao chất lượng cung về lao động. Cung lao động là khả năng cung ứng sức lao động của một quốc gia, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động cho tất cả những ngành nghề trong nền kinh tế. Số lượng cung lao động thể hiện ở quy mô dân số, lực lượng lao động trong độ tuổi. Về chất lượng, cung lao động thể hiện ở thể lực, trí lực của người lao động, tức là thể hiện ở sức khỏe, số lượng lao động có trình độ học vấn, tay nghề, sự thích ứng của người lao động trước nhu cầu của thị trường. Đối với lực lượng lao động là quân nhân xuất ngũ, về số lượng cung phụ thuộc vào chỉ tiêu tuyển quân trong năm. Theo Luật, hàng năm có khoảng 100 nghìn thanh niên lên đường nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự và theo sự luân chuyển, cứ 18 tháng có một lực lượng quân nhân tương ứng hoàn thành nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trở về đời sống bình thường của một công dân và tham gia hoạt động ở các ngành nghề trên mọi miền của đất nước. Hiện tại, chất lượng cung lao động là quân nhân xuất ngũ có những lợi 34
  • 35. thế là lực lượng lao động đã được tuyển chọn cả về phẩm chất đạo đức, sức khỏe và trình độ văn hóa; cơ bản là những thanh niên trong độ tuổi 20-23. Quá trình học tập, huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ trong môi trường quân sự họ đã được tôi luyện, có sức khỏe dẻo dai, kiên trì, bền bỉ có tính tổ chức, tính kỷ luật cao; có tinh thần đồng đội, thuận lợi cho làm việc theo nhóm và sản xuất công nghiệp. Quá trình tuyển quân đã quan tâm chú ý đến trình độ học vấn và nhận thức của thanh niên tham gia nhập ngũ. Với đầu vào đã được chọn lọc ( phù hợp với từng địa phương). Trong thời gian hoạt động ở môi trường quân ngũ ngoài việc được trang bị những kiến thức về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật. Trong đó có một bộ phận quân nhân được huấn luyện, học tập các nghề nghiệp mang tính lưỡng dụng: công binh, thông tin, ôtô, xe máy, hậu cần, tài chính, không quân v.v… Quân nhân xuất ngũ là lực lượng lao động có lập trường chính trị, đạo đức tốt, có ý chí chiến đấu; tính tổ chức kỷ luật và tác phong chính qua, có tinh thần thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, có ý thức tập thể và kỹ năng làm việc nhóm v.v… Bên cạnh những lợi thế, chất lượng cung lao động quân nhân xuất ngũ tồn tại những vấn đề bất cập. Khi nhập ngũ quân nhân chủ yếu học tập, rèn luyện trong môi trường quân sự nên thời gian để cập nhật những thông tin, kiến thức kinh tế- xã hội hạn chế và do thời gian đào tạo, huấn luyện, công tác ngắn nên chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành không sâu, không đồng bộ, không tương thích với sự phát triển; trình độ ngoại ngữ hầu như chưa có, phần lớn chưa được định hướng, đào tạo nghề v.v… Qua tiếp cận chất lượng cung lao động, cho thấy những lợi thế về chất lượng cung lao động quân nhân xuất ngũ cho thấy chỉ xét trong mối quan hệ so sánh với chất lượng lao động ở khu vực nông thôn, nhưng so với cầu lao 35
  • 36. động trên thị trường, vấn đề nâng cao chất lượng cung lao động là lực lượng quân nhân xuất ngũ cần thực sự được quan tâm và có lộ trình giải quyết căn bản. Trước hết, Đảng và Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các chủ trương, chính sách trong việc đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo của các loại hình đào tạo nghề ở các trường dạy nghề trong cả nước ...v v. Những vấn đề trên được thực hiện tốt, chất lượng cung lao động là quân nhân xuất ngũ sẽ được nâng lên. Nâng cao chất lượng cung tức là nâng cao chất lượng đào tạo nghề quyết định tới việc tạo công ăn việc làm ổn định cho quân nhân xuất ngũ ở nước ta hiện nay. Thứ tư, sự phát triển của Khoa học- công nghệ Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, ngày nay các quốc gia đã điều chỉnh cấu trúc lại nền kinh tế dựa trên những lợi thế của nguồn nhân lực với hàm lượng trí tuệ ngày càng gia tăng và chính quá trình ứng dụng những thành tựu KH-CN trong quá trình sản xuất kinh doanh làm cho hàm lượng tri thức kết tinh vào giá trị sản phẩm ngày càng tăng, hao phí sức lao động thông qua lao động chân tay kết tinh vào giá trị sản phẩm có xu hướng giảm xuống. Như vậy sự phát triển của tiến bộ KH-CN đem lại đòi hỏi người lao động cần có chuyên môn sâu, tay nghề giỏi, có năng lực sáng tạo, linh hoạt áp dụng những tiến bộ KH-CN để đạt được hiệu quả tối ưu trong công việc và trong sản xuất kinh doanh. Thứ năm, giáo dục- đào tạo có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề nói chung và quân nhân xuất ngũ nói riêng. Giáo dục- đào tạo có ảnh hưởng đến đào tạo tay nghề và việc làm, giải quyết việc làm. Giáo dục- đào tạo có lộ trình kế hoạch tốt và sát với yêu cầu thị trường, sẽ tạo ra được nguồn lao động có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật cao, có cơ cấu lao động theo trình độ, nghề nghiệp phù hợp với cầu lao động, điều này tạo điều kiện sắp xếp công ăn việc 36
  • 37. làm cho người lao động. Ngược lại lộ trình kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo không bám sát được so với yêu cầu phát triển thực tiễn thì chất lượng nguồn nhân lực đào tạo thấp, cơ cấu lao động chưa hợp lý, khi đó người lao động không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, gây cản trở cho quátrình tự tìm kiếm việc làmvàchủ trươnggiải quyết việclàmcủa Đảng,Nhànước. Đối với nước ta, những tồn tại trong giáo dục đào tạo những năm qua phản ánh rõ những vấn đề nêu trên. Thực tế do chương trình, nội dung đào tạo được thiết kế thiên về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành nên nguồn nhân lực khi đã tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật, các trường dạy nghề thường lúng túng trước công việc thực tiễn, hiệu quả làm việc không cao, buộc các doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo lại từ 6 tháng đến 12 tháng để lao động được tuyển dụng thích ứng với công việc mới. Ngoài những vấn đề nêu trên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm nảy sinh những bất cập về cơ cấu lao động. Thị trường lao động đang cần nguồn lao động về công nhân nghề về các ngành cơ khí, điện, điện tử, điện dân dụng v.v…, các kỹ sư ngành hóa, công nghệ sinh học, môi trường, công nghệ thông tin, các chuyên gia tài chính tiền tệ v.v… Tuy nhiên, giáo dục đào tạo chưa đáp ứng được những yêu cầu đó. Điều này được bộc lộ rõ qua các hội chợ việc làm được tổ chức trong thời gian vừa qua. Quân nhân xuất ngũ phần lớn xuất thân từ nông dân nông thôn. Trong thời gian tại ngũ, một số ít quân nhân được đào tạo nghề mang tính lưỡng dụng, có thể thích ứng với môi trường bên ngoài, nhưng phần lớn lực lượng này chuyển thành công nhân viên quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp phục vụ lâu dài trong quân đội. Như vậy, đại đa số quân nhân xuất ngũ là những người chưa có chuyên môn, nghề nghiệp. Vì thế, giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ thường gặp phải những khó khăn. Để cho lực lượng quân nhân xuất ngũ được thị trường lao động chấp nhận, Đảng và Nhà nước phải 37
  • 38. trực tiếp quan tâm trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, định hướng, đào tạo ngành, nghề cho những quân nhân bắt đầu xuất ngũ. Định hướng và đào tạo nghề cho quân nhân gắn với phương châm ổn định, bền vững lâu dài và gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. 1.3. Kinh nghiệm về đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở một số trường trong nước 1.3.1. Kinh nghiệm của trường Trung cấp nghề số 2/Bộ Quốc phòng Trường Trung cấp nghề số 2/BQP là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống các trường dạy nghề quân đội, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng, cấp trên trực tiếp là Bộ tư lệnh Quân khu 2. Nhà trường có chức năng đào tạo nghề theo hai cấp trình độ là trung cấp nghề và sơ cấp nghề theo quy định cho bộ đội xuất ngũ và nhu cầu học nghề của xã hội; ngoài ra, còn bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động cũng như nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật – công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo; tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Những năm qua, Trường đã làm tốt công tác tuyên truyền về chính sách hỗ trợ của Nhà nước và quân đội cho đối tượng là Quân nhân xuất ngũ học nghề; tư vấn về nghề nghiệp, việc làm và đào tạo nghề cho QNXN. Để làm tốt việc đào tạo nghề cho QNXN, Nhà trường đã tập trung thực hiện tốt 3 khâu chủ yếu sau: Một là, Nhà trường chú trọng làm tốt công tác tư vấn, tuyên truyền. Căn cứ vào kế hoạch xuất ngũ từng đợt trong năm, Nhà trường lập kế hoạch trình Quân khu phê duyệt về công tác tư vấn hướng nghiệp và tuyển sinh đào tạo nghề cho QNXN. Trên cơ sở đó, Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tổ chức tuyên truyền về chính sách của Nhà nước, quân đội hỗ 38
  • 39. trợ học nghề; tư vấn về nghề nghiệp, việc làm cho QNXN với nhiều hình thức như: Tọa đàm, diễn đàn, tổ chức tư vấn tập trung, giúp bộ đội định hướng và lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng, sở thích và định hướng lập nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự… Ngoài ra, Nhà trường cũng phổ biến, cam kết các hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các học viên là BĐXN được học nghề theo nguyện vọng. Với năng lực và kinh nghiệm của mình, Nhà trường có đủ khả năng đào tạo đạt chất lượng tốt, bảo đảm cho học viên sau khi tốt nghiệp có kiến thức và kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động và đủ khả năng tự tạo việc làm. Học viên sau khi tốt nghiệp được cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp quốc gia. Đồng thời, Nhà trường cũng ưu tiên giới thiệu việc làm và tạo nguồn xuất khẩu lao động; các học viên là đối tượng BĐXN sẽ được ở nội trú miễn phí bao gồm cả điện, nước sinh hoạt, được hỗ trợ một phần sinh hoạt phí trong quá trình học tập và được tham gia các hoạt động xã hội, ngoại khóa, các hoạt động bổ trợ khác để phát triển toàn diện. Hai là, tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo. Nhà trường xác định yếu tố chất lượng đào tạo phải được đặt lên hàng đầu mà cốt lõi là sự chấp nhận và hài lòng của các doanh nghiệp, người sử dụng lao động do Nhà trường đào tạo, là kỹ năng tự tạo việc làm của người học và thu nhập của người học khi hành nghề, lập nghiệp… Để đạt được mục tiêu trên, Nhà trương đã thường xuyên tiến hành đồng bộ các biện pháp, trong đó tập trung giải quyết tốt những vấn đề trọng tâm sau: - Xây dựng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo chuẩn, đủ về số lượng , hợp lý về cơ cấu, có tay nghề cao, đáp ứng cả yêu cầu trước mắt và phù hợp với định hướng phát triển dài hạn của Nhà trường. Việc nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên được tiến hành bằng nhiều hình thức phù hợp với thực tế Nhà trường. Trên cơ sở quy hoạch đội ngũ cán bộ, giáo viên, Nhà trường đưa giáo viên đi đào tạo ở các trường 39
  • 40. trong và ngoài quân đội , thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, phát triển kỹ năng dạy học, gửi giáo viên đi tập huấn tại các cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao, có uy tín trong và ngoài quân đội; tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy người học làm trọng tâm. - Trên cơ sở chương trình chuẩn quốc gia, quân đội ban hành, Nhà trường thường xuyên rà soát, chỉnh lý, bổ sung chương trình, nội dung đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của Trường, địa phương trên địa bàn Quân khu. - Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. Nhà trường đã đầu tư mua sắm các loại trang thiết bị, phương tiện phục vụ thực hành, thực tập; bảo đảm tốt về cơ sở vật chất cũng như các dịch vụ cho người học như: nhà ở nội trú, điện, nước sinh hoạt, trang thiết bị vật tư, tài liệu, đồ dùng cho học tập. - Phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để học viên có điều kiện thực hành, cọ xát với thực tế. Kết hợp đào tạo với sản xuất, dịch vụ, các hoạt động ngoại khóa, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học viên để sau khi ra trường có thể hành nghề được ngay. Thực tế đã có một tỷ lệ không nhỏ học viên, sau khi thực tập đã được các cơ sở tiếp nhận vào làm việc. Ba là, quan tâm giải quyết việc làm sau đào tạo cho BĐXN. Với quan điểm dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, trong và sau quá trình học nghề, Nhà trường tổ chức các hoạt động trợ giúp việc làm cho học viên như: Tư vấn kỹ năng để học viên sau khi ra trường có thể tự giải quyết việc làm, xin việc làm; cung cấp thông tin tuyển dụng lao động, sàn giao dịch việc làm; mời các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động đến tuyển dụng trực tiếp. Nhờ thực hiện tốt 3 khâu trong công tác đào tạo, tuyển sinh trên, năm 2010, Nhà trường đã đào tạo được 2.184 học viên là QNXN, năm 2011 là 2,318 học viên và đầu năm 2012 đào tạo được 1.062 học viên; đã có trên 80% học viên tìm được việc làm ngay sau khi ra trường; nhiều học viên sau 40
  • 41. khi tốt nghiệp đã đi làm việc ở nước ngoài thông qua Chương trình Xuất khẩu lao động của Bộ Quốc phòng với công việc ổn định và mức thu nhập cao. Với những kết quả đã đạt được, Nhà trường đã được Quân ủy Trung ương tặng cờ Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu nhiệm kỳ 2005- 2010, Bằng khen 2011 của Bộ Tổng tham mưu. Phát huy kết quả đạt được, Trường Trung cấp Nghề số 2/Bộ Quốc phòng đã nỗ lực phấn đấu là địa chỉ tin cậy, là chỗ dựa vững chắc trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ, thanh niên các dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách và người lao động trên địa bàn 9 tỉnh thuộc Quân khu 2. Tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở hai cấp trình độ là sơ cấp và trung cấp, gắn với các chính sách trợ giúp trong quá trình đào tạo và tìm kiếm việc làm của Nhà trường, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của học viên và cung cấp nguồn nhân lực có đủ phẩm chất , năng lực đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Với uy tín, thương hiệu và môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, Nhà trường có đủ năng lực hợp tác bình đẳng với các trường, cơ sở dạy nghề trong cả nước cũng như khu vực; một số ngành nghề mũi nhọn và đặc thù của Trường đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất, dịch vụ ở trong và ngoài nước, không những thực hiện tốt hơn trách nhiệm với xã hội, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các dân tộc, mà còn đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ quốc phòng- an ninh trên địa bàn Tây Bắc của Tổ quốc. 1.3.2. Kinh nghiệm của Trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ Quốc phòng Trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ Quốc phòng, tiền thân là “Câu lạc bộ mô tô” thuộc Trường Sỹ quan Lục quân II, được thành lập ngày 16/9/1991, có 41
  • 42. chức năng đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ là cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề theo quy định cho bộ đội xuất ngũ và nhu cầu học nghề của xã hội. Ngoài ra, Trường còn tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động cũng như nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật – công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo; tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Nhà trường luôn xác định đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ và diện chính sách xã hội là nhiệm vụ chính trị trung tâm,có ý nghĩa to lớn trong việc tạo động lực xây dựng quân đội thời bình, góp phần ổn định hậu phương quân đội, xóa đói, giảm nghèo và kết hợp tạo nguồn dự bị động viên cho quân đội, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đặc biệt, từ khi có Quyết định số 121/2009/QĐ- TTg ngày 9/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho bộ đội xuất ngũ học nghề, việc đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ có bước phát triển mới cả số lượng, chất lượng và hiệu quả xã hội. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và với ưu thế của một nhà trường quân đội, có bề dày thành tích trong đào tạo, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ, hiệu quả của các bộ, ngành trong 20 năm qua, Nhà trường đã liên tục phát triển và ngày càng khẳng định được năng lực, uy tín của mình trong mạng lưới dạy nghề của quân đội và cả nước. Nhà trường đã đào tạo được trên 121.000 công nhân kỹ thuật ( hiện đang đào tạo 17.327 học viên ); 654 giáo viên dạy nghề; liên kết đào tạo 352 cử nhân, kỹ sư hệ đại học và 37 học viên cao học; trong đó có 12.188 bộ đội xuất ngũ. Chỉ tính riêng hai năm 2010, 2011 đã có 3.688 bộ đội xuất ngũ về trường học tập (trong đó có 1.085 trình độ cao đẳng nghề, 550 trình độ trung cấp nghề và 1.621 trình độ sơ cấp nghề). Với phương châm “Lấy chất lượng là tiêu chuẩn tạo dựng thương hiệu và đào tạo gắn với việc làm”, từ năm 2000 đến năm 2011, 100% học viên sau 42
  • 43. khi tốt nghiệp có đủ năng lực tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm, được các cơ sở sản xuất đánh giá cao về năng lực chuyên môn, khả năng làm việc độc lập… Để có được kết quả trên, Nhà trường đã thường xuyên bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng; quán triệt thực hiện tốt các quy chế, quy định về đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ; đặc biệt là Hướng dẫn số 1978/HD-TM ngày 25/12/2009 của Bộ Tổng tham mưu về việc tổ chức đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 60/CT-TM ngày 25/12/2006 của Tổng Tham mưu trưởng về “Chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục tại các cơ sở đào tạo quân đội ” .Trên cơ sở đó, Nhà trường đã tập chung nguồn lực, thực hiện tốt những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, tổ chức tốt các hoạt động tư vấn, tiếp thị, hướng nghiệp cho bộ đội xuất ngũ. Năm học 2010 – 2011, Nhà trường đã mở rộng thêm 16 điểm tiếp nhận; tổ chức 185 đợt tuyên truyền, tư vấn học nghề cho trên 18 ngàn bộ đội tại ngũ của các đơn vị trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ, khu vực Tây Nguyên, Quân đoàn 3, Vùng 4, Vùng 5 Hải quân, Quân khu 7, Quân khu 5…trước khi bộ đội ra quân vào 2 đợt trong năm. Nội dung trong các buổi tiếp xúc tập trung vào việc phân tích, định hướng chọn ngành học, bậc học, địa bàn làm việc sau khi ra trường; phổ biến các chế độ,chính sách ưu tiên của Đảng, Nhà nước, quân đội và Nhà trường khi học nghề cũng như các thủ tục cần thiết để tham gia các khóa học nghề. Hai là, tích cực đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục theo hướng lấy người học làm trung tâm; tăng cường thời gian thực hành, thực tập tại nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất; chủ động mời các doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia vào quá trình đào tạo tại trường từ khâu xây dựng chương trình, nội dung tham gia giảng dạy, xây dựng ngân 43