1. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
1
A. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG:
Sau khi học xong bài này SV phải:
1. Đánh giá và phân loại trẻ ho hoặc khó thở
2. Đánh giá và phân loại trẻ tiêu chảy
3. Thực hành các bài tập theo các tình huống cho trước và qua video.
B. PHÂN BỐ THỜI GIAN:
- Giới thiệu mục tiêu bài giảng: 5’
- Giới thiệu nội dung bài giảng: 15’
- Thực hành kỹ năng: 60’
- Tổng kết cuối buổi: 10’
C. NỘI DUNG:
1. Đánh giá và phân loạiho hoặc khó thở
1.1. Đánh giá trẻ ho hoặc khó thở
Một trẻ bị ho hoặc khó thở cần được đánh giá để tìm xem:
- Trẻ ho hoặc khó thở đã bao lâu ?
- Trẻ có thở nhanh không ?
- Trẻ có rút lõm lồng ngực không ?
- Trẻ có thở rít khi nằm yên không ?
Đây là một khung trong phiếu đánh giá có ghi từng bước để đánh giá trẻ ho hoặc
khó thở.
TRẺ CÓ HO HOẶC KHÓ THỞ KHÔNG? Có ___ Không ___
* Trong bao lâu ___ ngày? *Đếm nhịp thở trong một phút
*___ nhịp/phút. Có thở nhanh không?
*Tìm dấu hiệu rút lõm lồng ngực
* Tìm và nghe tiếng thở rít
PHÂN LOẠI
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI TRẺ HO, KHÓ THỞ VÀ
TIÊU CHẢY (IMCI)
2. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
2
Đối với tất cả trẻ bệnh, phải hỏi về ho hoặc khó thở
HỎI: Trẻ có ho hoặc khó thở không?
Khó thở là thở không bình thường. Các bà mẹ mô tả tình trạng này theo các cách
khác nhau. Họ có thể nói rằng trẻ thở nhanh, có tiếng thở bất thường, ngưng thở
hoặc ngực bụng di dộng khác thường.
Nếu bà mẹ trả lời KHÔNG, hãy quan sát kỹ thêm nếu bạn cho rằng trẻ có ho và
khó thở. Nếu bạn cho rằng trẻ có ho và khó thở, thì giải thích cho bà mẹ tại sao bạn
nghĩ như vậy. Nếu trẻ không ho hoặc khó thở, hỏi về triệu chứng chính tiếp theo, về
tiêu chảy. Không tiếp tục đánh giá trẻ về các dấu hiệu liên quan đến ho hoặc khó
thở.
Nếu bà mẹ trả lời CÓ, hoặc bạn cho rằng trẻ có ho hoặc khó thở, hãy hỏi câu hỏi
tiếp theo.
HỎI: Ho trong bao lâu?
Trẻ ho hoặc khó thở trên 30 ngày là ho mãn tính. Đây là có thể là dấu hiệu của
lao, hen, ho gà hoặc bệnh khác.
ĐẾM nhịp thở trong một phút
Bạn phải đếm nhịp thở của trẻ trong một phút để xác định xem trẻ có thở nhanh
hay không.
Để đếm nhịp thở trong một phút:
- Dùng đồng hồ có kim giây
- Trẻ phải im lặng và nằm yên khi bạn quan sát và đếm nhịp thở của trẻ
- Nhìn cử động hô hấp ở một điểm trên lồng ngực hoặc bụng trẻ.
Giới hạn để đánh giá thở nhanh phụ thuộc tuổi của trẻ.
TUỔI THỞ NHANH
2-12 tháng
12 tháng- 5 tuổi
>= 50 nhịp/phút
>= 40 nhịp/phút
TÌM dấu hiệu rút lõm lồng ngực
Trẻ có dấu hiệu rút lõm lồng ngực khi:
- Phần dưới lồng ngực lõm vào khi trẻ hít vào. Bình thường toàn bộ lồng ngực
và bụng phình ra khi trẻ hít vào, dấu hiệu rút lõm lồng ngực xuất hiện khi trẻ
phải gắng sức nhiều hơn bình thường trẻ hít vào.
3. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
3
- Khi có rút lõm lồng ngực thì dấu hiệu này phải rõ ràng và thường xuyên.
- Nếu chỉ thấy trẻ có rút lõm lồng ngực khi khóc, bú hoặc chỉ có phần mềm
giữa các xương sườn lõm vào khi hít vào (co kéo cơ liên sườn) thì trẻ
KHÔNG có rút lõm lồng ngực.
Hình 1. Dấu hiệu rút lõm lồng ngực
(http://www.youtube.com/watch?v=bzyea6w_xp0#t=73)
TÌM và NGHE tiếng thở rít
Thở rít là tiếng thở thô ráp được tạo ra khi trẻ hít vào, xảy ra khi phù nề thanh
quản, nắp thanh quản hoặc khí quản.Sự phù nề này cản trở không khí đi vào phổi.
Để tìm và nghe tiếng thở rít:
- Quan sát khi trẻ nằm yên và hít vào
- Ghé tai đến gần miệng trẻ tìm nghe tiếng thở rít
- Đôi khi nghe thấy tiếng thở bất thường do tắc mũi (làm sạch mũi và nghe lại)
hoặc tiếng khò khè khi thở ra. Đó KHÔNG phải là tiếng thở rít.
(http://www.youtube.com/watch?v=LYhWyLM--SI)
1.2. Phân loại trẻ ho hoặc khó thở
Có 3 mức phân loại cho trẻ ho hoặc khó thở:
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
- Viêm phổi
- Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh.
Dưới đây là bảng phân loại ho hoặc khó thở
4. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
4
DẤU HIỆU PHÂN LOẠI ĐIỀU TRỊ
Bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm
toàn thân* nào, hoặc
Rút lõm lồng ngực, hoặc
Thở rít khi nằm yên
VIÊM PHỔI
NẶNG hoặc
BỆNH RẤT
NẶNG
- Cho liều đầu kháng sinh
thích hợp với viêm phổi
nặng hoặc bệnh rất nặng
- Chuyển gấp đi bệnh viện
Thở nhanh
Nếu trẻ: Thở nhanh là:
2-12 tháng >= 50 lần/phút
12 tháng-5 tuổi >= 40 lần/phút
VIÊM PHỔI - Cho kháng sinh thích hợp
với viêm phổi trong 3 ngày
- Cho Salbutamol nếu trẻ có
khò khè
- Làm giảm ho bằng các thuốc
an toàn
- Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ
khám ngay
- Khám lại sau 2 ngày
Không có dấu hiệu của viêm
phổi hoặc bệnh rất nặng
KHÔNG VIÊM
PHỔI:
HO hoặc CẢM
LẠNH
- Nếu ho trên 30 ngày chuyển
đi bệnh viện
- Làm giảm ho bằng các thuốc
an toàn
- Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ
khám ngay
- Khám lại trong 5 ngày nếu
không tiến triển tốt
- Xử trí vấn đề họng nếu có
* Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân
- Không uống được hoặc bỏ bú
- Li bì hoặc khó đánh thức
- Nôn tất cả mọi thứ
- Co giật
5. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
5
2. Đánh giá và phân loại tiêu chảy
Tiêu chảy xảy ra khi phân chứa nhiều nước hơn bình thường.Tiêu chảy được
định nghĩa là đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước 3 lần hoặc hơn trong 24 giờ.
2.1. Đánh giá trẻ tiêu chảy
Một trẻ tiêu chảy cần được đánh giá về:
- Thời gian trẻ tiêu chảy
- Máu trong phân để xác định trẻ có bị lỵ hay không
- Dấu hiệu mất nước
Các bước dưới đây để đánh giá một trẻ bị tiêu chảy:
TRẺ CÓ BỊ TIÊU CHẢY KHÔNG?Có ___ Không ___
* Đã bao lâu ___ ngày?* Quan sát tình trạng chung của trẻ để phát hiện
* Có máu trong phân Li bì hoặc khó đánh thức
không? Vật vã kích thích
* Tìm dấu hiệu mắt trũng
* Đưa nước cho trẻ xem trẻ có
Không uống được hoặc uống kém
Uống háo hức, khát
* Nếp véo da bụng
Mất rất chậm (trên 2 giây)
Mất chậm
PHÂN
LOẠI
Phải hỏi về tiêu chảy ở mọi trẻ:
HỎI: Trẻ có bị tiêu chảy không?
Nếu bà mẹ trả lời KHÔNG, không cần đánh giá các dấu hiệu liên quan đến tiêu
chảy.
Nếu bà mẹ trả lời CÓ, đánh giá các dấu hiệu mất nước, tiêu chảy kéo dài và lỵ.
HỎI: Đã bao lâu?
Tiêu chảy 14 ngày hoặc hơn là tiêu chảy kéo dài.
HỎI: Có máu trong phân không?
Hỏi bà mẹ xem có thấy máu trong phân bất kỳ lúc nào trong thời gian tiêu chảy
không.
6. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
6
QUAN SÁT toàn trạng trẻ
Khi kiểm tra dấu hiệu nguy hiểm toàn thân, phải xem trẻ có li bì hoặc khó đánh
thức không.Nếu trẻ li bì hoặc khó đánh thức nghĩa là có dấu hiệu nguy hiểm.Hãy
dùng dấu hiệu nguy hiểm này để phân loại bệnh tiêu chảy.
Nếu trẻ có dấu hiệu vật vã kích thích, xem trẻ có vật vã, quấy khóc cả lúc được
mẹ âu yếm và bế không.Nếu trẻ nằm yên khi cho bú nhưng lại vật vã, quấy khóc khi
dừng cho bú nghĩa là có dấu hiệu vật vã kích thích.Nhiều trẻ cảm thấy sợ hãi khi đến
phòng khám nhưng có thể dỗ dành và giữ yên được, chúng không có dấu hiệu vật vã
kích thích.
TÌM dấu hiệu mắt trũng
Khi bị mất nước, mắt trẻ có có thể trũng.Hãy xác định trẻ có mắt trũng hay
không.Nếu bạn không chắc chắn thì hãy hỏi mẹ xem mắt trẻ có khác thường
không.Ý kiến của mẹ trẻ sẽ giúp xác định mắt trẻ có trũng không.
Hình 2. Dấu hiệu mắt trũng
(http://www.youtube.com/watch?v=dkGNxIuN6-4#t=18)
CHO trẻ uống nước
Đề nghị mẹ trẻ cho trẻ uống một chút nước bằng cốc hoặc muỗng, quan sát trẻ
uống.
Trẻ không uống được: trẻ không tự nuốt được khi đổ nước hoặc sữa vào miệng
trẻ.Trẻ không uống được vì trẻ ở trạng thái ngủ li bì hoặc khó đánh thức.
Trẻ uống kém: khi trẻ yếu và không thể tự uống nước nếu không có sự giúp đỡ,
Trẻ chỉ có thể nuốt nếu đã đưa nước vào miệng.
7. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
7
Trẻ uống nước háo hức, khát: trẻ muốn uống nước một cách rõ ràng. Hãy nhìn
xem trẻ có với lấy cốc hoặc muỗng khi đưa nước cho trẻ không.Khi đưa nước ra xa,
hãy nhìn xem trẻ có khó chịu vì trẻ muốn uống thêm không.Nếu trẻ uống nước khi
được khuyến khích và không muốn uống thêm thì không có dấu hiệu uống háo hức,
khát.
VÉO da bụng
Đề nghị mẹ đặt trẻ nằm ngửa trên bàn khám hoặc bế trẻ nằm thẳng trong lòng
mẹ, để lưng trẻ thẳng, hai tay hai bên và chân duỗi thẳng.Vị trí để véo nếp da ở bụng
trẻ là ở đường giữa đường nối từ rốn đến thành bụng. Để khám nếp véo da, hãy
dung ngón cái và ngón trỏ, không dùng đầu ngón tay sẽ gây đau. Đặt tay khi nếp
véo da sao cho nếp gấp da sẽ ở trên đường dọc theo thân trẻ và không nằm ngang.
Nhấc tất cả lớp da và lớp dưới da, giữ trong 1 giây và thả ra.Khi thả nếp da, hãy
quan sát nếp véo da.
Mất rất chậm: nếu vẫn có thể nhìn thấy nếp véo da rõ ràng (trên 2 giây) sau khi
thả tay ra.
Mất chậm: nếu vẫn có thể kịp nhìn thấy nếp da trong một thời gian rất ngắn sau
khi thả tay ra.
Mất nhanh: trường hợp còn lại.
(http://www.youtube.com/watch?v=Sq9rDyfbrTk)
Chú ý: Ở trẻ suy dinh dưỡng nặng (thể teo đét), mắt trẻ thường trũng và/hoặc nếp
véo da mất rất chậm ngay cả khi không mất nước. Mặc dù mắt trũng và/hoặc nếp
véo da là dấu hiệu ít tin cậy, nhưng vẫn được dùng để phân loại độ mất nước ở trẻ.
2.2. Phân loại trẻ tiêu chảy
2.2.1. Phân loại tiêu chảy
Các loại tiêu chảy:
- Tiêu chảy cấp: khi thời gian tiêu chảy dưới 14 ngày. Khi bị tiêu chảy cấp,
phân nhiều nước là nguyên nhân gây mất nước và góp phần làm suy dinh
dưỡng. Tử vong ở trẻ tiêu chảy cấp thường do mất nước.
- Tiêu chảy kéo dài: khi thời gian tiêu chảy kéo dài 14 ngày hoặc hơn. Trên
20% các trường hợp tiêu chảy trở thành tiêu chảy kéo dài. Tiêu chảy kéo dài
thường gây suy dinh dưỡng và làm tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ em.
8. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
8
- Lỵ: khi tiêu chảy có máu trong phân, có hoặc không có nhầy. Nguyên nhân
phổ biến nhất của lỵ là Shigella. Lỵ Amip không thường gặp ở trẻ nhỏ.
2.2.2. Phân loại độ mất nước
Có 3 mức phân loại cho trẻ tiêu chảy:
- Mất nước nặng
- Có mất nước
- Không mất nước.
Dưới đây là bảng phân loại độ mất nước
DẤU HIỆU PHÂN LOẠI ĐIỀU TRỊ
Hai trong các dấu hiệu sau:
Li bì hoặc khó đánh thức
Mắt trũng
Không uống được hoặc uống
kém
Nếp véo da mất rất chậm
MẤT NƯỚC
NẶNG
- Nếu trẻ có các phân loại bệnh
nặng khác: chuyển gấp đến bệnh
viện, nhắc mẹ trẻ cho uống liên
tục từng muỗng ORS trên đường
đi và tiếp tục cho trẻ bú
- Nếu trẻ không có các phân loại
bệnh nặng khác: bù dịch đối với
mất nước nặng (phác đồ C)
- Nếu trẻ >= 2 tuổi và đang có
dịch tả tại địa phương, hãy cho
một liều kháng sinh tả.
Hai trong các dấu hiệu sau:
Vật vã hoặc kích thích
Mắt trũng
Uống háo hức, khát
Nếp véo da mất chậm
CÓ MẤT
NƯỚC
- Nếu trẻ có các phân loại bệnh
nặng khác: chuyển gấp đến bệnh
viện, nhắc mẹ trẻ cho uống liên
tục từng muỗng ORS trên đường
đi và tiếp tục cho trẻ bú
- Bù dịch và cho ăn đối với có
mất nước (phác đồ B)
- Bổ sung kẽm
- Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ khám
ngay
- Khám lại trong 5 ngày nếu
không tiến triển tốt
9. Bộ môn kỹ năng Y khoa – Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Module Sơ sinh, trẻ em và vị thành niên - Kỹ năng thăm khám
9
Không đủ các dấu hiệu của
mất nước nặng hoặc có mất
nước
KHÔNG
MẤT NƯỚC
- Bù dịch và cho ăn đối với không
mất nước (phác đồ A)
- Bổ sung kẽm
- Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ khám
ngay
- Khám lại trong 5 ngày nếu
không tiến triển tốt
3. Thực hành các bài tập tình huống
D. THỰC HÀNH: 60 phút
- Lần 1: 45 phút
SV chia thành từng nhóm 3 sinh viên thực hành các bài tập tình huống.Một SV
thực hiện, các SV còn lại góp ý.
- Lần 2: (10 phút). Chọn 1 SV
+ SV thực hành bài tập tình huống trên video.
+ Các SV còn lại nhận xét và đóng góp ý kiến.
- CBG nhận xét và tổng kết (5 phút).
E. ĐÁNH GIÁ:
Thi cuối module theo OSCE.
F. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi, Tài liệu huấn luyện kỹ
năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và
trạm y tế xã, Nhà xuất bản Bộ y tế, 2001.
2. A guide to identifying necessary adaptations of clinical policies and guidelines
and to adapting the charts and modules for the WHO/UNICEF course,
Adaptation guide, WHO, 1997.