2. Đại cương
- Là phản ứng thích nghi của tuyến giáp trước nhiều
yếu tố trong đó ghi nhận:
+ Bướu giáp địa phương xảy ra trong vùng thiếu hụt
iod.
+ Bướu giáp gia đình
+ Bướu giáp tản phát xảy ra ở vùng không thiếu iod,
do nhiều nguyên nhân khác mà không ảnh hưởng đến
cộng đồng
3. Đại cương (tt)
- Bệnh thường gặp ở nữ giới, tỷ lệ có cao hơn trong các
giai đoạn dậy thì, thai kỳ, tuổi mãn kinh.
- Có ba thể bướu giáp đơn: Thể lan tỏa, thể nhiều nốt,
thể một nốt
4. Nguyên nhân
- Do thiếu iod tuyệt đối
- Do tác dụng của các chất làm phì đại tuyến giáp
- Rối loạn tổng hợp hormon giáp do khiếm khuyết về di
truyền và một số emzym cần thiết cho quá trình tổng
truyền và một số emzym cần thiết cho quá trình tổng
hợp hormon giáp (rối loạn tổng hợp hormon hoặc bướu
giáp có tính chất gia đình).
5. Lâm sàng
• Bướu giáp
Tuyến giáp lớn ở giữa cổ, ranh giới rõ, không dính vào
da, tuyến lớn lan tỏa hoặc dạng nốt, di động theo nhịp nuốt,
không đau, thường có mật độ mềm trong trường hợp bướu
giáp nhu mô lan tỏa, cũng có khi mật độ chắc thường thấy
trong bướu giáp thể nhân.
trong bướu giáp thể nhân.
Bướu lớn có thể gây các dấu hiệu chèn ép cơ quan và tổ
chức xung quanh như:
- Chèn ép khí quản gây khó thở.
- Chèn ép dây thần kinh quặt ngược gây nói khó, nói khàn,
nói hai giọng.
- Chèn ép tĩnh mạch chủ trên gây phù kiểu áo khoác: Phù ở
mặt, cổ, lồng ngực, hai tay kèm tuần hoàn bàng hệ ở ngực.
6. Lâm sàng (tt)
• Phân độ bướu giáp theo Tổ chức Y tế Thế giới hiện nay
Độ Đặc điểm
0 Tuyến giáp không lớn (khi nhìn cũng như khi sờ)
Sờ thấy bướu giáp lớn, nhưng không nhìn thấy với tư thể cổ
1
Sờ thấy bướu giáp lớn, nhưng không nhìn thấy với tư thể cổ
bình thường. Khối di động theo nhịp nuốt khi sờ.
2
Nhìn thấy bướu giáp lớn với tư thể cổ bình thường. Hình
ảnh bướu giáp lớn phù hợp với khám khi sờ cổ (bướu giáp
nhìn thấy và sờ thấy).
7. Cận lâm sàng
- Nồng độ hormon giáp và TSH bình thường.
- Độ tập trung iod phóng xạ: bình thường hoặc cao
- Siêu âm tuyến giáp cho biết số lượng, hình dạng nốt,
đồng thời giúp hướng dẫn chọc hút bằng kim nhỏ để
đồng thời giúp hướng dẫn chọc hút bằng kim nhỏ để
chẩn đoán tế bào học.
- Xạ hình tuyến giáp: có thể ghi nhận tập trung iod phóng
xạ đồng nhất, có thể có nhân lạnh.
- Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và xạ hình
tuyến giáp
- Tế bào học: trong trường hợp bướu giáp nhân.
8. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán bướu cổ địa phương
- Người bệnh sống ở vùng dịch tễ thiếu iod.
- Bướu cổ phát triển từ từ.
- Không có dấu hiệu cường giáp hay suy giáp.
- Không có dấu hiệu cường giáp hay suy giáp.
- Độ tập trung iod phóng xạ cao vào lúc 24 giờ.
- Nồng độ iod niệu thấp (< 100 µg iod/24 giờ hoặc <
100 µg iod/g creatinine).
- Tỷ lệ T3 / T4 huyết tương tăng (T3 bình thường, T4
giảm).
9. Tiến triển và biến chứng
- Chèn ép: Bướu giáp lớn có thể gây chèn ép cơ quan
lân cận.
- Bướu giáp tăng hoạt hóa.
- Ung thư hóa.
- Ung thư hóa.
- Viêm bướu giáp.
- Suy giáp.
- Nhân giáp hay nang giáp.
10. Điều trị
• Theo dõi, không điều trị
• Nội khoa
- Levothyroxin làm giảm thể tích tuyến giáp khoảng
60% các trường hợp sau 9 tháng điều trị.
60% các trường hợp sau 9 tháng điều trị.
- Liều Levothyroxin 1,5 – 2,0μg/kg /ngày, cần theo dõi
TSH và T3 tự do để điều chỉnh liều nhằm giảm thiểu tác
dụng không mong muốn.
11. Điều trị (tt)
• Phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật bướu giáp đơn thuần:
- Bướu giáp nhân đơn độc có đường kính trên 2 – 3 cm,
xạ hình có nhân lạnh nếu chưa loại trừ hoàn toàn ác
tính.
tính.
- Bướu giáp lớn nhất là bướu giáp đa nhân gây chèn ép,
bướu giáp nghi ung thư hóa.
- Bướu giáp tiếp tục phát triển mặc dù thất bại ức chế
TSH bằng Levothyroxin.
- Bướu giáp chìm sau xương ức gây chèn ép.
12. Điều trị (tt)
• Điều trị với I131
Nhằm làm giảm thể tích bướu có thể áp dụng cho
bướu giáp đơn quá lớn ở người lớn nhưng chống chỉ
định phẫu thuật hoặc những trường hợp bị tái phát sau
phẫu thuật.
phẫu thuật.
I131 tỏ ra hiệu quả và an toàn đối với bướu giáp đơn
thể nhiều nốt, tuy nhiên tỷ lệ suy giáp khá cao: 22%-
40% trong 5 năm.