Cập nhật điều trị viêm phổi cộng đồng tại Việt Nam
PGS. TS. BS. LÊ TIẾN DŨNG
PCT Hội hô hấp TPHCM
Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM
Đại học Y Dược Tp.HCM - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
hướng dẫn cập nhật điều trị viêm phổi tại Cộng Đồng mới nhất
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Phổi Bắc Giang.Bệnh nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu dần đến bệnh tật và từ vong trcn toàn thố giới [18]. Vi khuân là tác nhân gây bệnh phô biến nhất ớ người trone các bệnh nhiễm trùng. Việc phòng chống nhiễm khuân luôn là vấn đề bửc xúc được cơ quan y té, các cán bộ y té quan tâm. Sự ra đời của kháng sinh đà đánh dấu một bước tiến Yirợt bậc trong việc phòng và điều trị bệnh do vi khuân gây ra. Kháng sinh là nhóm thuốc có vai trò quan trọng trong điều trị nhiễm khuân. Tuy nhiên, việc sử dụne kháng sinh không hợp lý, không kiểm soát, đặc biệt là kháng sinh phố rộng sây ra hậu qua nghicm trọng, trong đó có sự đề kháng kháng sinh. Tại Việt Nam tý lệ mẳc các bệnh lý nhiềm khuẩn rắt cao, đứng hàng thứ hai (16,7%) chi sau các bệnh lý về tim mạch (18.4%) [6], cùne với tình hình kháng kháng sinh luôn ở mức báo độnc khiến lựa chọn sư dụng kháng sinh hợp lý đang là thách thức lớn đối với cán bộ y tế trong điều trị. Vi vậy, đế giảm tý lệ kháng thuốc, nâng cao hiệu qua điều trị, việc sừ dụng kháng sinh phù hợp lả rất cần thiết.
Bệnh truyền nhiễm theo mùa & Cách phòng tránh nhờn thuốc kháng sinhYhoccongdong.com
Download sổ tay "Bệnh truyền nhiễm theo mùa & Cách phòng tránh nhờn thuốc kháng sinh" chứa một số lời khuyên hữu ích giúp bảo vệ bạn, gia đình và những người xung quanh.
http://yhoccongdong.com/thongtin/benh-truyen-nhiem-theo-mua-va-phong-tranh-nhon-thuoc-khang-sinh/
Việc phòng tránh kịp thời có thể giúp kiểm soát các bệnh truyền nhiễm. Việc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý với thời gian và liều dùng theo chỉ định cũng không kém phần quan
trọng trong việc duy trì tính hiệu quả của thuốc.
"Hiểu biết về các bệnh truyền nhiễm để không bị lây nhiễm"
Biên soạn:
BS. Nguyễn An Nghĩa
BS. Bùi Thị Hằng
BS. Vương Ngọc Thiên Thanh
BS. Nguyễn Hữu Châu Đức
Biên tập:
BS. TS. Phạm Nguyên Quý
ThS. Đặng Thị Hương Trà
Theo dự án Y Học Cùng Cộng Đồng http://yhoccongdong.com/
Cập nhật điều trị viêm phổi cộng đồng tại Việt Nam
PGS. TS. BS. LÊ TIẾN DŨNG
PCT Hội hô hấp TPHCM
Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM
Đại học Y Dược Tp.HCM - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
hướng dẫn cập nhật điều trị viêm phổi tại Cộng Đồng mới nhất
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Phổi Bắc Giang.Bệnh nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu dần đến bệnh tật và từ vong trcn toàn thố giới [18]. Vi khuân là tác nhân gây bệnh phô biến nhất ớ người trone các bệnh nhiễm trùng. Việc phòng chống nhiễm khuân luôn là vấn đề bửc xúc được cơ quan y té, các cán bộ y té quan tâm. Sự ra đời của kháng sinh đà đánh dấu một bước tiến Yirợt bậc trong việc phòng và điều trị bệnh do vi khuân gây ra. Kháng sinh là nhóm thuốc có vai trò quan trọng trong điều trị nhiễm khuân. Tuy nhiên, việc sử dụne kháng sinh không hợp lý, không kiểm soát, đặc biệt là kháng sinh phố rộng sây ra hậu qua nghicm trọng, trong đó có sự đề kháng kháng sinh. Tại Việt Nam tý lệ mẳc các bệnh lý nhiềm khuẩn rắt cao, đứng hàng thứ hai (16,7%) chi sau các bệnh lý về tim mạch (18.4%) [6], cùne với tình hình kháng kháng sinh luôn ở mức báo độnc khiến lựa chọn sư dụng kháng sinh hợp lý đang là thách thức lớn đối với cán bộ y tế trong điều trị. Vi vậy, đế giảm tý lệ kháng thuốc, nâng cao hiệu qua điều trị, việc sừ dụng kháng sinh phù hợp lả rất cần thiết.
Bệnh truyền nhiễm theo mùa & Cách phòng tránh nhờn thuốc kháng sinhYhoccongdong.com
Download sổ tay "Bệnh truyền nhiễm theo mùa & Cách phòng tránh nhờn thuốc kháng sinh" chứa một số lời khuyên hữu ích giúp bảo vệ bạn, gia đình và những người xung quanh.
http://yhoccongdong.com/thongtin/benh-truyen-nhiem-theo-mua-va-phong-tranh-nhon-thuoc-khang-sinh/
Việc phòng tránh kịp thời có thể giúp kiểm soát các bệnh truyền nhiễm. Việc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý với thời gian và liều dùng theo chỉ định cũng không kém phần quan
trọng trong việc duy trì tính hiệu quả của thuốc.
"Hiểu biết về các bệnh truyền nhiễm để không bị lây nhiễm"
Biên soạn:
BS. Nguyễn An Nghĩa
BS. Bùi Thị Hằng
BS. Vương Ngọc Thiên Thanh
BS. Nguyễn Hữu Châu Đức
Biên tập:
BS. TS. Phạm Nguyên Quý
ThS. Đặng Thị Hương Trà
Theo dự án Y Học Cùng Cộng Đồng http://yhoccongdong.com/
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh BV Chợ Rẫy - bacsidanang.comBs Đặng Phước Đạt
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh BV Chợ Rẫy
Tải file: https://bacsidanang.com/huong-dan-su-dung-khang-sinh-bv-cho-ray/
Hoặc truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
10. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Điều trị
Nếu có chỉ định dùng kháng sinh kháng MRSA, nên
dùng vancomycin hoặc linezolid (strong
recommendation, moderate-quality evidence).
Nếu có chỉ định dùng kháng sinh phủ MSSA, nên
dùng piperacillin-tazobactam, cefepime, levofloxacin,
imipenem hoặc meropenem. Không cần thiết dùng
thêm các kháng sinh như oxacillin, nafcillin hoặc
cefazolin (weak recommendation, very low-quality
evidence).
11. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Điều trị
Nên dùng 2 kháng sinh antipseudomonal khác nhóm
khi điều trị theo kinh nghiệm những bệnh nhân nghi
ngờ viêm phổi thở máy có một trong các yếu tố sau:
có yếu tố nguy cơ đề kháng kháng sinh (bảng 2),
trong khoa có >10% vi khuẩn gram âm phân lập đề
kháng với các kháng sinh đơn trị liệu, hoặc ở khoa
ICU là tỷ lệ đề kháng kháng sinh không rõ (weak
recommendation, low-quality evidence).
13. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Điều trị
Ở bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi bệnh viện,
guidelines khuyên nên tránh dùng nhóm
aminoglycosides nếu các kháng sinh còn lại đủ hoạt
tính phủ được các loại vi khuẩn gram âm (weak
recommendation, low-quality evidence).
Ở bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi bệnh viện,
guidelines khuyên nên tránh dùng colistin nếu các
kháng sinh còn lại đủ hoạt tính phủ được các loại vi
khuẩn gram âm (weak recommendation, very low-
quality evidence).
14. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Điều trị
Ở bệnh nhân bị HAP/VAP, liều kháng sinh nên được
tối ưu hoá theo PK/PD hơn là dựa theo thông tin của
nhà sản xuất (weak recommendation, very low-quality
evidence).
15. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Điều trị
Ở bệnh nhân bị viêm phổi thở máy do vi khuẩn gram
âm chỉ nhạy với aminoglycoside hoặc polymyxins
(colistin hoặc polymyxin B), nên dùng phối hợp cả
đường truyền tĩnh mạch và phun khí dung hơn là chỉ
dùng đường tĩnh mạch (weak recommendation, very
low-quality evidence).
16. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Đối với nhóm Acinetobacter
Ở bệnh nhân HAP/VAP do nhóm Acinetobacter, nên
dùng kháng sinh nhóm carbapenem hoặc
ampicillin/sulbactam nếu còn nhạy với các thuốc này.
Nếu chỉ nhạy với một mình polymyxin, nên dùng
polymyxin đường tĩnh mạch (colistin hoặc polymixin
B) và có thể phối hợp thêm đường phun khí dung.
Nếu Acinetobacter chỉ nhạy với colistin, không nên
dùng thêm thuốc rifampicin.
Ở bệnh nhân HAP/VAP do nhóm Acinetobacter,
không nên dùng kháng sinh tigecycline. (strong
recommendation, low-quality evidence)
17. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Điều trị
Ở bệnh nhân HAP/VAP do tác nhân đề kháng với
carbapenem và chỉ nhạy với polymyxin, nên dùng
kháng sinh colistin truyền tĩnh mạch (strong
recommendation, moderate-quality evidence) và có thể
phối hợp thêm phun khí dung (weak
recommendation, very low-quality evidence).
Colistin dùng để phun khí dung phải được pha với
nước cất trước khi phun.
18. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Thời gian điều trị
Ở bệnh nhân viêm phổi thở máy hoặc viêm phổi
bệnh viện, guidelines khuyên nên điều trị kháng sinh
trong thời gian 7 ngày hơn là kéo dài hơn (strong
recommendation, moderate-quality evidence).
Trong thời gian điều trị, kháng sinh nên được xuống
thang hơn là giữ cố định (weak recommendation, very
low-quality evidence).
19. Parienti J-J et al. N Engl J Med 2015;373:1220-1229
Chấm dứt điều trị
Ở bệnh nhân HAP/VAP, guidelines khuyên nên dùng
nồng độ PCT và các tiêu chuẩn lâm sàng để hướng
dẫn chấm dứt điều trị, hơn là chỉ sử dụng tiêu chuẩn
lâm sàng (weak recommendation, low-quality
evidence).
20. Định nghĩa dược động / dược lực
Dược động (pharmacokinetic = pK) mô tả quá
trình hấp thu, phân bố, chuyển hoá và thải trừ
của một thuốc
Dược lực (pharmacodynamic = pD) là mối quan
hệ giữa nồng độ kháng sinh với hiệu quả diệt
khuẩn
21. Các thông số pK/pD
Biểu đồ nồng độ thuốc theo thời gian
Nồng độ
Thời gian
Cpeak/MIC hoặc Cmax/MIC
22.
23. MIC
MIC dự đoán hiệu quả của KS điều trị trên bn hơn là
kết quả S, I, R của kháng sinh đồ.
MIC >• điểm gãy pK/pD của KS: điều trị không hiệu
quả
MIC• ≤ điểm gãy pK/pD của KS: điều trị hiệu quả
Aminoglycosides:•
điểm gãy pK/pD = 1/10 Cmax
Beta• -lactam:
điểm gãy pK/pD là nồng độ KS
đạt trong huyết thanh trong thời
gian 40%-50% thời gian liều
Fluoroquinolones:•
điểm gãy pK/pD = 1/20-1/125 24h-
AUC
24. Peak = 10ug/ul
Thời gian (hr)
2hr 4hr 6hr 8hr 12
hr
20hr16hr
MIC = 1ug/ul
Peak/MIC = 10/1 = 10
Nhóm I: Cmax/MIC
Điểm gãy pK/pD = 1/10 Cmax
Điểm gãy pK/pD = Cmax/10 = 1 = MIC
KS đạt hoạt tính diệt khuẩn
KS nhóm I đạt hoạt tính diệt khuẩn khi Cmax/MIC 10
25. MIC = 2ug/ml
Thời gian (giờ)1h 2h 3h 4h 5h 6h 7h 8h
Kháng sinh A
T>MIC = 4.5h, đạt 56% thời gian liều
Có hiệu quả diệt khuẩn
Kháng sinh B
T>MIC = 2.5h, đạt 36% thời gian liều
Không có hiệu quả diệt khuẩn
T>MIC = 2.5h
T>MIC = 4.5h
Điểm gãy pK/pD của KS nhóm II là
nồng độ tối thiểu của KS duy trì được
40-50% thời gian liều
Nhóm II: T/MIC
Đạt hoạt
tính diệt
khuẩn khi
T/MIC ≥
40%-50%
thời gian
liều
26. Dandekar. ICAAC 2002 [Abstr. A-1386]
Nồng độ (µg/mL)
0
0.1
1
10
100
4 862
MIC (4 µg/mL)
Thời gian (giờ)
0.5h
3h
Meropenem 500 mg truyền TM trong 0,5
giờ hoặc 3 giờ
27. Điểm gãy pK/pD của KS nhóm III
1/25 - 1/125 24hAUC
=>24hAUC/MIC ≥ 25 (nhẹ)
hoặc 125 (nặng)
Nhóm III: 24hAUC/MIC
Kháng sinh nhóm III đạt hoạt tính diệt khuẩn khi
24hAUC/MIC ≥ 25 (nhẹ) hay 125 (nặng)