Trà xanh C2
NỘI DUNG
Giới thiệu về URC Việt Nam
Khách hàng mục tiêu của C2
Sản phẩm nổi bật
Marketing - mix
1. Giới thiệu về công ty:
URC là một trong những công ty tiên phong của Phillipine với thâm niên hơn 40 năm
URC Việt Nam thành lập chính thức 12/2003
Trụ sở : KCN Việt Nam – Singapore I
URC có 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc tế hoạt động ở Bình Dương và Hà Nội
2. Khách hàng mục tiêu:
C2 đinh hướng phát triển sản phẩm của mình chủ yếu ở độ tuổi từ 15-30 (năng động, thích nhanh-gọn-tiện, lối sông bận rộn, nhu cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe…)
Tuy nhiên, những sản phẩm C2 đều phù hợp với tất cả mọi người. Từ thức uống cho những vận động viên, người béo phì hay người già…
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Download ngay Mẫu chuyên đề tốt nghiệp sản phẩm mới cho công ty đạt điểm số cao cho các bạn sinh viên tham khảo để viêt bài thật hay nhé
Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn Coca-cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu Coca-cola luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và tất cả mọi người trên thế giới đều yêu thích Coca-cola hoặc một trong những loại nước uống hấp dẫn khác của tập đoàn. Ngày nay, tập đoàn Coca-cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
Mỗi ngày Coca Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người dùng sản phẩm của Coca Cola. Công ty kiếm được hơn 4 tỷ đô la vào năm 2003. Coca Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới và có thể được nhận ra bởi phần lớn dân số thế giới.
Năm 2007, Coca Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD và tiền lương cho 73.000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ J (Joule/Jun) năng lượng. Có khoảng 1.2 triệu các nhà phân phối sản phẩm của Coca Cola, 2.4 triệu máy bán lẻ tự động, nộp 1.4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31.5 triệu USD.
--------------------
Nguồn http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
Phan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thpNi Du
Trà xanh là chất liệu dùng để chế biến thức uống phổ biến trên thế giới từ hàng nghìn năm nay, đặc biệt ở các khu vực Đông Nam Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,….
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
Trà xanh C2
NỘI DUNG
Giới thiệu về URC Việt Nam
Khách hàng mục tiêu của C2
Sản phẩm nổi bật
Marketing - mix
1. Giới thiệu về công ty:
URC là một trong những công ty tiên phong của Phillipine với thâm niên hơn 40 năm
URC Việt Nam thành lập chính thức 12/2003
Trụ sở : KCN Việt Nam – Singapore I
URC có 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc tế hoạt động ở Bình Dương và Hà Nội
2. Khách hàng mục tiêu:
C2 đinh hướng phát triển sản phẩm của mình chủ yếu ở độ tuổi từ 15-30 (năng động, thích nhanh-gọn-tiện, lối sông bận rộn, nhu cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe…)
Tuy nhiên, những sản phẩm C2 đều phù hợp với tất cả mọi người. Từ thức uống cho những vận động viên, người béo phì hay người già…
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Download ngay Mẫu chuyên đề tốt nghiệp sản phẩm mới cho công ty đạt điểm số cao cho các bạn sinh viên tham khảo để viêt bài thật hay nhé
Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn Coca-cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu Coca-cola luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và tất cả mọi người trên thế giới đều yêu thích Coca-cola hoặc một trong những loại nước uống hấp dẫn khác của tập đoàn. Ngày nay, tập đoàn Coca-cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
Mỗi ngày Coca Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người dùng sản phẩm của Coca Cola. Công ty kiếm được hơn 4 tỷ đô la vào năm 2003. Coca Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới và có thể được nhận ra bởi phần lớn dân số thế giới.
Năm 2007, Coca Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD và tiền lương cho 73.000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ J (Joule/Jun) năng lượng. Có khoảng 1.2 triệu các nhà phân phối sản phẩm của Coca Cola, 2.4 triệu máy bán lẻ tự động, nộp 1.4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31.5 triệu USD.
--------------------
Nguồn http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
Phan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thpNi Du
Trà xanh là chất liệu dùng để chế biến thức uống phổ biến trên thế giới từ hàng nghìn năm nay, đặc biệt ở các khu vực Đông Nam Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,….
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
This document is draft brand strategy that I did for a interview meeting. I think this strategy is very realizable but nobody agree with me! So sad!!!!!
Phân tích chiến lược kinh doanh Highland CoffeeYenPhuong16
Phân tích chiến lược kinh doanh Highland Coffee, Tổng quan về cafe Highlands Coffee, Sơ lược về quán cafe Highlands Coffee, Các sản phẩm cà phê Highlands Coffee, báo cáo thực tập ngành marketing, chiến lược kinh doanh chính của Highlands Coffee
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Phân tích chính sách thâm nhập thị trường của heineken tại Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chinh-sach-tham-nhap-thi-truong-cua-heineken
Phân tích chính sách thâm nhập thị trường của heineken tại Việt Nam
1. Bài tập cá nhân
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING HỖN HỢP CHO
SẢN PHẨM BI A HUDA LON CỦA CÔNG TY BIA HUẾ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BIA HUẾ:
- Tên đơn vị: Công ty TNHH Bia Huế
- Địa chỉ liên lạc: 243 Nguyễn Sinh Cung, phường Vĩ Dạ, Thành phố Huế
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Quyết định thành lập: Quyết định 402/QĐ-UB ngày 20/10/1990 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Công ty bia Huế ra đời vào tháng 10 năm 1990 với hình thức xí nghiệp liên doanh
có vốn góp từ các đơn vị quốc doanh và ngoài quốc doanh trong tỉnh, với số vốn đầu
tư ban đầu là 2,4 triệu USD, có công suất 3 triệu lít/năm.
Năm 1994, Công ty đã tiến hành liên doanh với Đan Mạch (50% vốn Nhà máy bia
Huế + 50% Carlsberg), nâng công suất lên 15 triệu lít/năm.
Năm 2006, công suất của công ty đã đạt 85 triệu lít, nhưng vẫn không đủ đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong cả nước. Năm 2007, sản xuất 108 triệu lít.
Cũng trong năm này, Công ty đã đầu tư xây mới nhà máy mới tại Phú Bài (Huế), nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và thị trường quốc tế. Năm 2008, dự
kiến công ty sẽ sản xuất 135 triệu lít. Sản lượng hàng năm tăng 25%.
Sản phẩm của công ty bia Huế được sản xuất từ những nguyên vật liệu chính
như Malt, hoa Hoplon có chất lượng cao của các hãng cung cấp hàng đầu thế giới.
Việc sản xuất dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng
các qui trình công nghệ cũng như các tiêu chuẩn của Việt Nam -Thế giới. Điều đặc
biệt là nguồn nước sử dụng của bia Huế được lấy từ Nhà máy nước Vạn Niên (thượng
nguồn sông Hương) rất đảm bảo các chỉ số kỹ thuật phù hợp cho việc sản xuất bia.
Sản phẩm bia của công ty đã, đang và sắp có mặt trên thị trường:
HUE BEER
HUDA BEER
HUDA BEER LON
BIA FESTIVAL
BIA CARLSBERG
BIA GOLD HUDA
II. CHIẾN LƯỢC MARKETING HỖN HỢP:
Tập hợp bốn biến số chính ( sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị) cấu thành
nên kế hoạch marketing của doanh nghiệp được gọi là marketing hỗn hợp (marketing
mix). Bốn yếu tố của marketing mix tác động tương hỗ, quyết định về yếu tố này sẽ
ảnh hương đến hoạt động của ba yếu tố còn lại.
Sau đây là thành phần của marketing hỗn hợp cho sản phẩm Huda Lon của
công ty Bia Huế:
Quản trị doanh nghiệp Trang 1
2. Bài tập cá nhân
1. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM (PRODUCT):
Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
Tên sản phẩm: Bia Huda Lon
Chi tiết sản phẩm: Bia HUDA lon được sản xuất trên hai loại bao bì : Thùng
12 lon và thùng 24 lon nhằm tăng sự phong phú trong lựa chọn của khách hàng đáp
ứng tối đa nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Với dung tích là: 330ml / lon, độ cồn:
4,5 độ sẽ rất thuận tiện cho khách hàng hơn khi mua sản phẩm này vì không phải quan
tâm đến việc trả vỏ và két.
Bia lon Huda mới: mạnh mẽ đầy cuốn hút
Vừa qua Huda đã cho ra mắt hình ảnh mới mẻ ấn tượng của sản phẩm bia lon. Đây là
nỗ lực làm mới của bia Huda nhằm không ngừng đem đến cho người tiêu dùng những
trải nghiệm thú vị nhất.
Ở lon bia Huda trong lần thay nhãn này, tone màu xanh chủ đạo trở nên tinh tế hơn
trên nền bạc ánh kim sang trọng và hiện đại, thể hiện vẻ trẻ trung, tươi tắn. Logo cũng
như mỗi chi tiết nhỏ khác trên lon tạo ấn tượng mạnh mẽ, cuốn hút. Ở lon Huda mới
tạo cho người dùng cảm giác tươi mát, dễ chịu, êm ái như dòng sông Hương.
Bí quyết tạo nên hương vị đậm đà đặc trưng của tất cả các sản phẩm bia Huda trong
suốt 20 năm qua chính là sự kết hợp cái tinh túy trong "hương" của hoa bia trứ danh từ
Châu Âu với cái nồng nàn và thanh tao trong "vị" của mạch nước đầu nguồn sông
Hương.
Ngoài hình ảnh mới bắt mắt tạo cảm hứng cho thưởng thức, chất lượng bia lon Huda
cũng được nâng lên một cấp độ đậm đà mới. Đây chính là món quà kép mà Huda gửi
tặng khách hàng.
Quản trị doanh nghiệp Trang 2