SlideShare a Scribd company logo
Đại học Quốc gia Hà nội
Khoa luật
Cao Thị Ngọc Hà
Vai trò của luật sư bào chữa
trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn thạc sĩ luật học
Hà nội - 2010
Đại học Quốc gia Hà nội
Khoa luật
Cao Thị Ngọc Hà
Vai trò của luật sư bào chữa
trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số : 60 38 40
luận văn thạc sĩ luật học
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Ngọc Tuyết
Hà nội - 2010
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT
SƯ BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ
8
1.1. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 8
1.1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 8
1.1.2. Vai trò của xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong tố tụng
hình sự
16
1.2. Địa vị pháp lý và vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự 19
Chương 2: SỰ THAM GIA CỦA LUẬT SƯ BÀO CHỮA TRONG
XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
42
2.1. Vai trò của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án
hình sự
42
2.1.1. Vai trò của Luật sư bào chữa trong chuẩn bị xét xử phúc
thẩm vụ án hình sự
42
2.1.2. Vai trò của Luật sư bào chữa trong phiên tòa xét xử phúc
thẩm vụ án hình sự
55
2.2. Thực trạng hoạt động của Luật sư bào chữa trong xét xử
phúc thẩm vụ án hình sự
63
2.2.1. Kết quả hoạt động của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc
thẩm vụ án hình sự
63
2.2.2. Những ha ̣n chế trong ho ạt động bào chữa của Luật sư trong
xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
76
2.2.3. Nguyên nhân của những ha ̣n chế trong hoa ̣t động của Luâ ̣t
sư ta ̣i phiên toà phúc thẩm vụán hình sự
82
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan 82
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan 83
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
LUẬT SƯ BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM
VỤ ÁN HÌNH SỰ
88
3.1. Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo 88
3.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến vai trò
của Luâ ̣t sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụán hình sự
95
3.3. Giải pháp về tổ chức 104
3.4. Giải pháp về con người 107
3.5. Đổi mới mối quan hệ giữa Luật sư bào chữa với cơ quan tiến
hành tố tụng
110
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 119
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng
HĐXX : Hội đồng xét xử
HLPL : Hiệu lực pháp luật
KSV : Kiểm sát viên
LSBC : Luật sư bào chữa
TNHS : Trách nhiệm hình sự
TTHS : Tố tụng hình sự
VAHS : Vụ án hình sự
VKS : Viện kiểm sát
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XXPT : Xét xử phúc thẩm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Số vụ án có luật sư tham gia ở các loại tội phạm trên cả
nước qua các năm 2005-2008
65
2.2 Số vụ án có LSBC tham gia trong XXPT VAHS tại tỉnh
Nam Định qua các năm 2007-2009
67
2.3 Số vụ án có luật sư bào chữa tham gia trong XXPT
VAHS tại tỉnh Bắc Giang qua các năm 2007-2009
67
2.4 Số vụ án có LSBC tham gia theo chỉ định trong XXPT
VAHS tại tỉnh Nam Định qua các năm 2007-2009
68
2.5 Số vụ án có LSBC tham gia theo chỉ định trong XXPT
VAHS tại tỉnh Bắc Giang qua các năm 2007-2009
68
2.6 Số vụ án được Toà án chấp nhận theo đề xuất của LSBC
trong XXPT VAHS tại tỉnh Nam định qua các năm
2007-2009
69
2.7 Số vụ án được Toà án chấp nhận theo đề xuất của LSBC
trong XXPT VAHS tại tỉnh Bắc Giang qua các năm
2007-2009
69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét xử vụ án hình sự (VAHS), trong đó có xét xử phúc thẩm (XXPT) là
giai đoạn trung tâm của hoạt động tố tụng nhằm tìm ra sự thật khách quan của vụ
án thông qua xét hỏi, tranh luận công khai. Thông qua phiên tòa, các chức năng
cơ bản của tố tụng hình sự (TTHS) là buộc tội (Viện kiểm sát (VKS)) và bào
chữa (Luật sư) được thực hiện một cách dân chủ và bình đẳng. Tuy nhiên, trong
thời gian qua, tình trạng vi phạm nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa vẫn xảy
ra, một số Thẩm phán còn hạn chế thời gian trình bày lời bào chữa của bị cáo
hoặc người bào chữa; mặc định về việc bị cáo là người có tội và chỉ chú ý tới
chứng cứ buộc tội do VKS đưa ra... Thực tế cho thấy, khi quyền bào chữa không
được đảm bảo thì sẽ mất đi sự cân đối, mất đi đối trọng cần thiết giữa hai chức
năng "buộc tội" và "gỡ tội". Vì vậy, sự tham gia của Luật sư bào chữa (LSBC)
tại phiên tòa nói chung và phiên tòa phúc thẩm nói riêng là hết sức quan trọng.
Sau phiên tòa sơ thẩm, Tòa án sẽ xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm
đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật (HLPL) bị kháng
cáo, kháng nghị. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Nhà nước quan
tâm, nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng; đồng thời nhằm
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là của bị cáo. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn có tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng trong quá trình xét xử phúc thẩm, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
của bị cáo. Vì vậy, sự tham gia của LSBC sẽ là nhân tố quan trọng để hạn chế
những vi phạm này, kiểm tra và giám sát công tác xét xử có hiệu quả hơn;
đảm bảo tốt nhất việc thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng của bị cáo.
Sự tham gia của LSBC cũng là căn cứ để Tòa án ra quyết định một
cách chính xác, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Nghị quyết 08/NQ-TW
của Bộ Chính trị đã nêu:
2
Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các
chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo,
nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền, lợi ích hợp pháp
để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục
và trong thời hạn pháp luật quy định... [2].
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 49-NQ/TW còn đề ra những định hướng
rất quan trọng đối với việc xây dựng và hoàn thiện chế định luật sư cho phù
hợp với tình hình mới của đất nước trước xu hướng pháp triển và hội nhập, cụ
thể là:
Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm
chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn; hoàn thiện cơ chế
đảm bảo để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng
thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo
điều kiện về mặt pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức
luật sư; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sư đối với thành
viên của mình [4].
Như vậy, việc nâng cao vai trò của LSBC trong giai đoạn xét xử nói
chung và XXPT nói riêng là phù hợp với yêu cầu đối mới của Đảng và Nhà
nước ta.
Vai trò của LSBC trong XXPT được thể hiện chủ yếu trong quá trình
chuẩn bị XXPT; trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, xét hỏi, và tranh luận tại
phiên tòa phúc thẩm. Phán quyết của Tòa án sẽ mang tính khách quan, chính xác
nếu được xem xét toàn diện ở cả khía cạnh buộc tội và gỡ tội. Vì vậy, vai trò của
Luật sư ở giai đoạn XXPT nói riêng và trong TTHS nói chung là rất quan trọng.
Sự tham gia có trách nhiệm của LSBC trong quá trình XXPT góp phần đảm bảo
quyền, lợi ích của bị cáo nói riêng và quyền con người nói chung. Đồng thời,
trong sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN)
3
Việt Nam của dân, do dân, vì dân; việc đảm bảo quyền công dân - quyền con
người là nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa chiến lược quan trọng.
Với những ý nghĩa như trên, việc nghiên cứu "Vai trò của Luật sư bào
chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự" là vấn đề mang tính cấp thiết.
Vì vậy, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vai trò của LSBC trong XXPT VAHS là một trong những nội dung
quan trọng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo nói riêng và
bảo đảm quyền công dân - quyền con người nói chung. Hiện nay cũng đã có
khá nhiều bài viết có liên quan đến vấn đề này. Chẳng hạn: "Vai trò của Luật
sư trong tố tụng hình sự" của T.S Nguyễn Văn Tuân; "Thực hiện quyền bào
chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự" của TS. Hoàng Thị Minh Sơn;
"Vai trò của Luật sư trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự" của ThS. Ngô Thị
Ngọc Vân; "Hành nghề Luật sư trong vụ án hình sự" và "Bút kí Luật sư" của
LS. Phan Trung Hoài...
Các công trình nghiên cứu của các tác giả thường dưới dạng bài viết
đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành, hoặc một phần trong
các bài giảng của giáo trình giảng dạy hoặc một phần trong sách chuyên
khảo... Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
sâu sắc, hệ thống và toàn diện về "Vai trò của Luật sư bào chữa trong xét xử
phúc thẩm vụ án hình sự".
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn
về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS; phân tích các qui định của pháp luật
về sự tham gia của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm: vai trò của LSBC trong
quá trình chuẩn bị XXPT VAHS và tại phiên tòa phúc thẩm VAHS...
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để phục vụ mục đích nghiên cứu nêu trên, những nhiệm vụ nghiên
cứu sẽ là:
Về mặt lý luận: Xem xét có hệ thống những vấn đề cơ bản như: phân
tích khái niệm, đặc điểm của XXPT, địa vị pháp lí cũng như vai trò của Luật
sư trong TTHS, quyền và nghĩa vụ của Luật sư... Bên cạnh đó, nghiên cứu về
thực trạng chất lượng bào chữa của Luật sư trong XXPT VAHS. Cuối cùng
đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các qui định có liên quan đến
vai trò của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm: bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo...
Về mặt thực tiễn: Khái quát thực trạng về vai trò của Luật sư trong
XXPT (số liệu của Luật sư là những số liệu không chính thống, chưa được
các cơ quan chức năng tổng kết. Vì vậy, luận văn giải quyết vấn đề thực trạng
trên cơ sở phân tích và bình luận một vấn đề, sau đó đưa ra số liệu cụ thể và
các ví dụ minh họa, đồng thời đưa ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân
của vấn đề này; từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các qui
định có liên quan đến vai trò của Luật sư trong XXPT VAHS.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về vai trò của Luật sư trong XXPT VAHS; cụ thể là: khái niệm, đặc trưng
của XXPT, quyền và nghĩa vụ của Luật sư, vai trò của LSBC trong phần thủ
tục bắt dầu phiên tòa, xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa. Luận văn còn kết
hợp với nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của LSBC tại phiên tòa phúc
thẩm, xác định nguyên nhân tồn tại và hướng giải pháp khắc phục nhằm hoàn
thiện vai trò của LSBC trong XXPT VAHS.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những nội dung cơ bản về vai trò
của Luật sư tại phiên tòa phúc thẩm, các qui định của pháp luật về sự tham gia
5
của Luật sư tại phiên tòa phúc thẩm; từ đó xác định nội hàm cơ bản và hướng
hoàn thiện của các quy định có liên quan đến vai trò của Luật sư trong XXPT
nói riêng và trong TTHS nói chung.
Phạm vi về thời gian:
- Các vấn đề lý luận nghiên cứu từ năm 2003 đến nay (từ khi Bộ luật
tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 có hiệu lực).
- Về thực tiễn: nghiên cứu thực trạng vai trò của Luật sư thể hiện qua
các năm gần đây (2007 - 2009).
4. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
bảo đảm quyền công dân, quyền con người; cũng như đảm bảo nguyên tắc xác
định sự thật của vụ án một cách khách quan, chính xác và toàn diện; không bỏ
lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng, tiếp
thu, kế thừa các thành tựu khoa học của chuyên ngành pháp lý, các nhà chuyên
môn, nhà khoa học, các luận điểm nghiên cứu của các nhà khoa học, các công
trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết chuyên ngành pháp lý
được đăng trên các tạp chí về vai trò của Luật sư trong TTHS nói chung.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp cơ bản
sau để làm rõ bản chất của đối tượng nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này thể hiện trong luận văn là
những lý giải, phân tích những vấn đề cơ bản về vai trò của Luật sư trong
XXPT VAHS; cụ thể: khái niệm về XXPT, đặc trưng của XXPT; những qui
định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của Luật sư, về vai trò của LSBC
trong phần: chuẩn bị XXPT, phần bắt đầu, xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa
phúc thẩm; thực trạng về vai trò của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm và các giải
pháp hoàn thiện các quy định về vấn đề này.
6
- Phương pháp so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để
đối chiếu, so sánh về thực trạng vai trò của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm qua
các năm, từ đó rút ra những mặt đạt được và những bất cập, hạn chế.
- Phương pháp thống kê xã hội học: Được thể hiện là những tài liệu
được tổng hợp qua thực tiễn áp dụng như tổng hợp các kết quả về sự tham gia
của Luật sư tại phiên tòa phúc thẩm, thực trạng của vấn đề này thể hiện qua
các số liệu cụ thể, làm cơ sở phân tích về nguyên nhân và giải pháp. Bên cạnh
đó, phương pháp này còn thể hiện về các số liệu tài liệu nghiên cứu trên mạng
Internet cũng như tổng hợp các tri thức khoa học tương ứng của đề tài.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như: lịch
sử, tổng hợp… đồng thời đề tài còn sử dụng các văn bản pháp luật của Nhà
nước như Luật Luật sư, Bộ luật hình sự (BLHS), BLTTHS…
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Đây là đề tài nghiên cứu các quy định về vai trò của LSBC trong XXPT
VAHS trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đề tài tập trung giải quyết được
các nội dung sau:
1) Phân tích và tổng hợp một cách có hệ thống những vấn đề lý luận
về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS: khái niệm, đặc điểm, tính chất của
XXPT; quyền và nghĩa vụ của Luật sư, địa vị pháp lí và vai trò của Luật sư
trong trong TTHS nói chung và XXPT nói riêng.
2) Phân tích các qui định của pháp luật về vai trò của LSBC trong
XXPT VAHS, thể hiện ở phần bắt dầu phiên tòa, xét hỏi và tranh luận tại
phiên tòa phúc thẩm; khái quát thực trạng hoạt động của LSBC trong XXPT
VAHS (bình luận vấn đề và nêu một số ví dụ minh họa); qua đó đánh giá và
nhận xét về thực trạng của hoạt động này (những kết quả đạt được và những
bất cập, hạn chế).
3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về vai trò của
LSBC trong XXPT VAHS, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tế;
7
các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Luật sư trong XXPT VAHS (bảo đảm
quyền bào chữa của bị cáo, các giải pháp về tổ chức đoàn Luật sư, đội ngũ
Luật sư…).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài có thể có những đóng góp nhất định trên phương
diện lý luận về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS.
Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn và
thống nhất những vấn đề cơ bản liên quan đến vai trò của luật sư trong XXPT
VAHS, phân tích những nguyên nhân của tồn tại và đưa ra những giải pháp
hữu hiệu nhằm hoàn thiện các quy định về vấn đề này. Ngoài ra, luận văn còn
cú ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận cần thiết cho các học sinh, sinh viên
trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng, cho các nhà hoạt động thực tiễn
và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về vai trò của Luật sư bào chữa trong
xét xử phúc thẩm vụ án hình sự.
Chương 2: Sự tham gia của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ
án hình sự.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Luật sư bào chữa
trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ BÀO CHỮA
TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Khi xét xử VAHS, Tòa án nhân danh Nhà nước để ra bản án. Tuy nhiên,
trên thực tế cũng không thể loại trừ hết được các trường hợp xét xử có sai
lầm, làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Để đảm bảo cho việc xét xử
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ được các quyền và lợi
ích hợp pháp của bị cáo và những người tham gia tố tụng; pháp luật TTHS qui
định về giai đoạn XXPT VAHS. Đây là giai đoạn nhằm sửa chữa, khắc phục
những thiếu sót, khuyết điểm và những vi phạm mà Tòa án cấp sơ thẩm đã
vấp phải. Đồng thời, thông qua XXPT, Tòa án cấp trên hướng dẫn các Tòa án
cấp dưới thực hiện thống nhất pháp luật trên toàn quốc. XXPT còn là phương
tiện để Tòa án cấp trên uốn nắn, sửa chữa những sai lầm của Tòa án cấp dưới.
Vậy, XXPT VAHS cần hiểu như thế nào?
Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm chưa có HLPL ngay trong thời hạn luật định. Nếu hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án của Tòa án
cấp sơ thẩm mới có HLPL và được thi hành. Ngược lại, nếu có kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn luật định hoặc ngoài thời hạn luật định nhưng có lý
do chính đáng và được Tòa án chấp thuận thì sẽ phát sinh thủ tục XXPT. Khi
đó, việc XXPT là bắt buộc để kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của
bản án và quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Tính hợp pháp của bản án thể hiện ở chỗ: Bản án đó phải phù hợp với
những qui định của BLHS trong việc định tội, quyết định hình phạt…; đồng
9
thời phải tuân thủ nghiêm những qui định của BLTTHS về thủ tục XXPT,
phiên tòa XXPT VAHS…
Tính có căn cứ của bản án thể hiện ở chỗ: những kết luận của bản án
phải phù hợp với các chứng cứ, tình tiết, sự kiện thực tế của vụ án trên cơ sở
thẩm tra, xem xét công khai tại phiên tòa.
Theo Điều 230 BLTTHS năm 2003 thì "xét xử phúc thẩm là việc Tòa
án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản
án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị". Điều 204 BLTTHS năm 1988 qui định: "Xét xử phúc thẩm
là việc Tòa án cấp trên xét lại những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị". Như vậy, so với BLTTHS năm
1988 thì BLTTHS 2003 phản ánh đầy đủ hơn tính chất của XXPT. Tuy nhiên,
đối với các quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vẫn qui định là
"xét lại". Việc qui định tính chất của XXPT VAHS là "xét xử lại vụ án mà
bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị" hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc hai cấp xét xử
được thừa nhận trong BLTTHS năm 2003 (Điều 20). Theo đó, xét xử sơ thẩm
là cấp xét xử thứ nhất và XXPT là cấp xét xử thứ hai. Hiện nay, nguyên tắc
này được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Có thể nói, nguyên tắc
"hai cấp xét xử" sẽ không thể tồn tại, nếu trong TTHS chỉ có một cấp xét xử
là Tòa sơ thẩm. Bởi vì, giám đốc thẩm và tái thẩm chưa bao giờ được thừa
nhận là một cấp xét xử, mà chỉ được coi là thủ tục tố tụng đặc biệt có nhiệm
vụ "xét lại" những bản án, quyết định đã có HLPL. Hơn nữa, việc thực hiện
chế độ hai cấp xét xử đã được thừa nhận là một trong các nguyên tắc cơ bản
của TTHS. Nguyên tắc hai cấp xét xử không chỉ là một trong các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án mà còn là một trong những bảo
đảm quan trọng để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, các
đương sự; là căn cứ để xác định tính chất, nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án
cấp phúc thẩm.
10
Trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến XXPT với tính
chất là xét xử lại những vụ án mà bản án, quyết định đối với vụ án đó chưa có
HLPL bị kháng cáo, kháng nghị.
Liên quan đến XXPT, chúng ta cũng cần hiểu: thế nào là bản án hoặc
quyết định sơ thẩm chưa có HLPL? Đây cũng là vấn đề hiện nay có nhiều ý
kiến khác nhau và trong một số trường hợp, việc xác định bản án hoặc quyết
định sơ thẩm đã có hiệu lực hay chưa không phải là điều dễ dàng. Tuy nhiên,
theo quan điểm của tôi thì các bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có HLPL
bao gồm các bản án, quyết định sơ thẩm còn trong thời hạn kháng cáo hoặc
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trên thực tế cũng có những bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo ngoài thời hạn luật định (kháng cáo quá hạn)
nhưng người kháng cáo, kháng nghị có lí do chính đáng về việc này thì Tòa
án vẫn có thể xem xét; và nếu chấp thuận thì bản án hoặc quyết định đó vẫn
được coi là chưa có HLPL.
Như vậy, XXPT VAHS là một giai đoạn TTHS, trong đó Tòa án cấp
trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó
chưa có HLPL bị kháng cáo, kháng nghị nhằm kiểm tra tính có căn cứ và tính
hợp pháp của bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
Xét xử phúc thẩm có các đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Về đối tượng của XXPT VAHS.
Đối tượng của XXPT trong khoa học TTHS còn có nhận thức không
thống nhất tập trung ở hai loại quan điểm sau đây:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, đối tượng của XXPT là những bản án
(quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị
[38, tr. 262], [39, tr. 287].
Quan điểm thứ hai cho rằng, đối tượng của XXPT là những vụ án mà
bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị [34, tr. 114].
11
Chúng tôi cho rằng, quan điểm thứ hai về đối tượng của XXPT chính
xác và có căn cứ hơn. Theo quy định các Điều 20, 24, Điều 30 Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2002; Điều 18 và Điều 22 Pháp lệnh tổ chức Tòa án
quân sự năm 2002, thì đối tượng của phúc thẩm được xác định là những vụ án
mà bản án (quyết định) chưa có HLPL của Tòa án cấp dưới bị kháng cáo hoặc
kháng nghị.
Hoạt động xét xử của Tòa án là nhằm xác định sự thật khách quan về
vụ án. Để đạt được mục đích đó, Tòa án nói chung và Tòa án cấp phúc thẩm
nói riêng, phải xem xét, đánh giá toàn bộ các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ
cũng như các chứng cứ mới được đưa ra tại phiên tòa, trong đó có bản án,
quyết định sơ thẩm chưa có HLPL. Bản án, quyết định sơ thẩm chỉ là một
trong các văn bản tố tụng phản ánh kết quả giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ
thẩm và chỉ là một trong những nguồn chứng cứ có giá trị chứng minh về vụ
án được Tòa án cấp phúc thẩm xem xét cùng với các chứng cứ khác. Do đó,
đối tượng của xét xử nói chung và XXPT nói riêng chỉ có thể là các vụ án.
Từ phân tích trên, có căn cứ để khẳng định rằng đối tượng của XXPT
chỉ có thể là những vụ án mà bản án (quyết định) sơ thẩm đối với vụ án đó
chưa có HLPL bị kháng cáo, kháng nghị.
Thứ hai: XXPT chỉ có thể được tiến hành khi có kháng cáo của
những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 231 BLTTHS, hoặc
kháng nghị của VKS theo quy định tại Điều 232 BLTTHS.
Có ý kiến cho rằng: giai đoạn phúc thẩm không phải là một giai đoạn
độc lập của quá trình TTHS vì nó phụ thuộc vào việc có hay không có kháng
cáo, kháng nghị đối với bản án (quyết định) sơ thẩm trong thời hạn luật định.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, ý kiến này đã sai lầm khi đồng nhất "giai đoạn
phúc thẩm" với "thủ tục xét xử phúc thẩm". Đối với một vụ án cụ thể, thủ tục
XXPT không phải là bắt buộc. Thủ tục XXPT chỉ phát sinh khi có kháng cáo,
kháng nghị đối với bản án (quyết định) sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
12
Trong trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo hoặc kháng nghị, thì
mặc dù không phải tiến hành XXPT vụ án đó, nhưng đối với vụ án đó giai
đoạn phúc thẩm vẫn tồn tại và được bắt đầu ngay sau khi bản án sơ thẩm được
tuyên và kết thúc khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị và bản án có HLPL.
Thứ ba: Tòa án cấp phúc thẩm khi xét xử không chỉ kiểm tra tính hợp
pháp và tính có căn cứ của bán án hoặc quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị mà còn xét xử lại vụ án về nội dung. Bằng quyền hạn của mình,
Tòa án cấp phúc thẩm ngăn chặn việc đưa ra thi hành các bản án, quyết định
có vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN.
Khi XXPT Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng
nghị. Nếu xét thấy cần thiết thì Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét các phần
khác không bị kháng cáo, kháng nghị của bản án. Tòa án cấp phúc thẩm
không bị ràng buộc bởi những lý do kháng cáo hoặc kháng nghị, mà kiểm tra
toàn bộ vụ án đối với tất cả những người bị kết án, kể cả những người không
kháng cáo và không bị kháng nghị.
XXPT không cho phép người đã kháng cáo hoặc VKS đã kháng nghị
được bổ sung, thay đổi kháng cáo theo hướng làm xấu hơn tình trạng của bị
cáo; không cho phép Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
làm xấu hơn tình trạng của bị cáo, nếu không có kháng cáo của người bị hại
hoặc kháng nghị của VKS, Tòa án cấp trên theo hướng đó. Đối với thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm phải xem xét toàn
bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.
Thứ tư: Chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng trong XXPT bao gồm:
Tòa án cấp phúc thẩm, VKS cấp phúc thẩm; những người có quyền kháng cáo
theo quy định của pháp luật; những người có liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị và những người tham gia tố tụng khác mà Tòa án cấp phúc thẩm thấy
cần thiết triệu tập tham gia phiên tòa. Ngoài ra, ở một mức độ nhất định, chủ
thể tham gia ở giai đoạn tố tụng này còn bao gồm cả Tòa án cấp sơ thẩm
13
(trong việc thông báo kháng cáo, kháng nghị, xác minh lý do kháng cáo quá
hạn) và VKS cấp sơ thẩm (trong việc kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có HLPL);
Thứ năm: Phiên tòa phúc thẩm có một số đặc thù như: khi khai mạc
phiên tòa, thẩm phán chủ tọa phiên tòa không phải đọc quyết định đưa vụ án
ra xét xử; trước khi tiến hành xét hỏi, việc công bố cáo trạng của kiểm sát
viên (KSV) được thay thế bằng việc một thành viên Hội đồng xét xử (HĐXX)
phúc thẩm tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung
kháng cáo, kháng nghị; việc luận tội của KSV ở phần tranh luận được thay thế
bằng việc trình bày kết luận của VKS. Ngoài ra, XXPT cũng có những đặc
trưng riêng về thủ tục kháng cáo, kháng nghị và thông báo kháng cáo, kháng
nghị; về tính hợp pháp và có căn cứ của bản án (quyết định) sơ thẩm; đề nghị
chấp nhận hay bác kháng cáo, kháng nghị...
Thứ sáu: XXPT có những đặc điểm đặc trưng trong các quan hệ pháp
luật tố tụng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) như: giữa Tòa án
cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm (trong việc thông báo kháng cáo, kháng
nghị; xác minh lý do kháng cáo quá hạn...) giữa VKS cấp sơ thẩm và VKS
cấp phúc thẩm (trong việc kháng nghị bản án sơ thẩm); Tòa án cấp phúc thẩm
và VKS cấp phúc thẩm trong quá trình giải quyết vụ án...
Thứ bảy: Khi XXPT, những người tham gia tố tụng có các quyền
rộng rãi. Người kháng cáo hoặc kháng nghị không chỉ viện dẫn những chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án mà còn được xuất trình những tài liệu mới chưa được
xem xét tại Tòa án cấp sơ thẩm. Bản án của Tòa án cấp phúc thẩm phải căn cứ
vào cả chứng cứ cũ và mới.
XXPT VAHS bao gồm hai tiểu giai đoạn, đó là: giai đoạn chuẩn bị
XXPT và phiên tòa phúc thẩm.
Chuẩn bi ̣xét xử phúc thẩm VAHS là bước đầu tiên của giai đoa ̣n xét
xử phúc thẩm. Đây là giai đoạn mà thẩm phán (chủ tọa phiên tòa ) nghiên cứ u
14
hồ sơ và quyết đi ̣nh những công viê ̣c về thủ tục cũng như nội dung để chuẩn
bị tiến tới mở phiên toà xét xử . Việc nghiên cứu hồ sơ của Thẩm phán nhằm
kiểm tra xem hồ sơ có đủ các tài liệu, chứng cứ để xác định các căn cứ chấp
nhận hoặc bác kháng cáo, kháng nghị. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu hồ
sơ để chuẩn bị XXPT, Thẩm phán cần chú ý làm rõ nội dung kháng cáo,
kháng nghị; tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án hoặc quyết định sơ
thẩm. Ngoài ra, thẩm phán cũng cần xem xét, giải quyết việc áp dụng hoặc
thay đổi , huỷ bỏ biê ̣n pháp ng ăn chă ̣n đối với bi ̣cáo (Điều 243 BLTTHS);
giải quyết việc bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở
phiên tòa… Trường hợp trước khi mở phiên tòa mà người kháng cáo rút toàn
bộ kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng nghị thì việc XXPT phải được đình
chỉ. Nếu đơn kháng cáo gửi đến Tòa án phúc thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm
thụ lý rồi chuyển đơn về Tòa án cấp sơ thẩm làm thủ tục kháng cáo rồi
chuyển hồ sơ đến Tòa án XXPT.
Về việc xét kháng cáo quá hạn: Đơn kháng cáo quá hạn có thể được
chấp nhận nếu có lý do chính đáng. Đó là trường hợp mà người có quyền
kháng cáo không thể thực hiện được quyền của mình trong thời hạn luật định
vì lí do bệnh tật hay tai nạn… HĐXX phúc thẩm (gồm 3 thẩm phán) xét và
quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. Khi xét
đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm không phải mở phiên tòa.
Các công việc chuẩn bị khác cho việc mở phiên tòa XXPT của thẩm
phán bao gồm: Lên lịch xét xử và gửi cho VKS cùng cấp, trại tạm giam nơi
giam giữ bị cáo (nếu bị cáo bị tạm giam), Đoàn Luật sư (nếu phải chỉ định
luật sư); xác định những người cần được triệu tập đến phiên tòa; nếu thấy cần
thiết phải mời đại diện các cơ quan, tổ chức đến tham dự phiên tòa thì làm
giấy mời…
Phiên tòa phúc thẩm hình sự là phiên tòa do Tòa án có thẩm quyền
XXPT tiến hành để xét xử lại VAHS mà Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử, nhưng
có kháng cáo, kháng nghị. Về hình thức, phiên tòa phúc thẩm hình sự cũng
15
giống như phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên, về HĐXX phúc thẩm, về những
người tham gia phiên tòa phúc thẩm và thủ tục phiên tòa có một số điểm khác
biệt so với phiên tòa sơ thẩm. Cụ thể:
HĐXX phúc thẩm gồm có 3 thẩm phán và trong trường hợp cần thiết
có thể có thêm 2 hội thẩm (trong khi HĐXX sơ thẩm chỉ bao gồm 1 thẩm
phán và 2 hội thẩm).
Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm cũng là những người đã
tham gia phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên, do tính chất của phúc thẩm nên có
những điểm khác nhau. Theo nguyên tắc chung, Tòa án không cần triệu tập
tất cả những người đã tham gia phiên tòa sơ thẩm mà chỉ triệu tập những
người mà Tòa án cho là cần thiết và có liên quan đến việc kháng cáo, kháng
nghị.Tại phiên tòa phúc thẩm, sự có mặt của KSV là bắt buộc, nếu họ vắng
mặt thì HĐXX phải hoãn phiên tòa. Người bào chữa của bị cáo, người bảo vệ
quyền lợi của đương sự, người kháng cáo, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập và tham gia phiên tòa, Nếu họ
vắng mặt không có lí do chính đáng thì HĐXX vẫn có thể tiến hành xét xử
nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị cáo hoặc
đương sự vắng mặt.
Tại phiên tòa phúc thẩm, tất cả những tài liệu, chứng cứ đã được Tòa
án cấp sơ thẩm nghiên cứu, thẩm tra, đánh giá cũng như các tài liệu, chứng cứ
mới, chưa được biết đến, chưa được trình bày, đánh giá ở cấp sơ thẩm đều
được đưa ra xem xét, thẩm tra, đánh giá và kết luận. Xét hỏi là giai đoạn điều
tra công khai nhằm kiểm tra, đánh giá các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ
án cũng như các chứng cứ, tài liệu được bổ sung tại phiên tòa làm căn cứ cho
việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị. Sau khi xét hỏi và tranh luận tại phiên
tòa, HĐXX phúc thẩm sẽ nghị án và đưa ra một trong các quyết định sau đây:
- Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
BLTTHS không qui định cụ thể nhưng căn cứ vào tính chất của phúc thẩm thì
16
Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm khi
nhận định bản án sơ thẩm đã xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
- Sửa bản án sơ thẩm.
- Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét
xử lại.
- Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ điều tra
Tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ cụ thể mà HĐXX phúc thẩm có
thể ra một trong các quyết định trên.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các chứng cứ cũ và mới cũng như thẩm
tra các chứng cứ, tài liệu có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị;
HĐXX phúc thẩm sẽ cân nhắc các quan điểm, yêu cầu, đề xuất để đưa ra một
bản án khách quan, toàn diện, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Như vậy, XXPT VAHS là một giai đoạn rất quan trọng trong quá trình
giải quyết một VAHS đảm bảo khách quan, công bằng và đúng pháp luật.
Ngoài việc kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của bản án và quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo kháng nghị; XXPT còn kiểm tra, sửa chữa những sai phạm
của Tòa án cấp sơ thẩm nhằm đưa ra một bản án đúng đắn, không bỏ lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội. Đồng thời, XXPT cũng có vai trò hướng
dẫn áp dụng pháp luật thống nhất trên toàn quốc.
1.1.2. Vai trò của xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong tố tụng
hình sự
Trong TTHS, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc giải quyết đúng đắn , khách quan vụ án hình sự ; bảo vệ lợi ích
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chứ c , công dân.
Như đã phân tích ở trên, tính chất của XXPT là xét xử lại vụ án mà
bản án, quyết định sơ thẩm chưa có HLPL bị kháng cáo, kháng nghị. Như
vậy, khi kết thúc giai đoạn xét xử sơ thẩm, những người tham gia phiên tòa
17
xét xử sơ thẩm cũng như VKS có thể không đồng tình với quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm. Họ cho rằng, Tòa án đã kết án oan người vô tội; bỏ lọt tội
phạm, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, kết án sai tội danh… hoặc họ
nhận thấy khung hình phạt chưa phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội… Vì vậy, pháp luật TTHS qui định những người
có quyền kháng cáo (bị cáo, người bị hại, người bào chữa, nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và đại diện hợp
pháp của những người này) và VKS có quyền kháng nghị. Qua đó, họ có thể
đưa ra quan điểm của mình về những điểm mà họ cho là bất hợp lí trong vụ án
để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét và đưa ra phán quyết cuối cùng. Thông qua
việc xem xét lại nội dung kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa; cũng như việc
thẩm tra lại các chứng cứ cũ và chứng cứ mới; Tòa án cấp phúc thẩm sẽ cân
nhắc để đưa ra một phán quyết công bằng, hợp tình, hợp lý. Hơn thế nữa,
XXPT còn giúp cho Tòa án cấp trên kiểm tra những sai phạm mà Tòa án cấp
dưới đã vấp phải. Thực tế cho thấy, có nhiều vụ án mà Tòa án cấp sơ thẩm vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng đã bỏ lọt tội phạm hoặc kết án sai tội danh.
Thông qua XXPT, Tòa án cấp phúc thẩm đã kiểm tra tính hợp pháp và có căn
cứ các bản án, quyết định sơ thẩm chưa có HLPL; đồng thời khắc phục và sửa
chữa những vi phạm đó, giúp cho vụ án được giải quyết đúng đắn, khách
quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, bị cáo có quyền kháng cáo đối với bản án sơ
thẩm, bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng cáo; có quyền tự bào chữa hoặc nhờ
người khác bào chữa cho mình trước Tòa án cấp phúc thẩm, được nói lời sau
cùng; Tòa án và các cơ quan có trách nhiệm bảo đảm cho bị cáo thực hiện
quyền này và phải cử người bào chữa cho bị cáo. Các quyền này của bị cáo
không chỉ thể hiện bản chất nhân đạo và dân chủ của TTHS, mà còn là
phương tiện để bị cáo có thể bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình. Mặt
khác, XXPT cho phép phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc thi hành các bản
án sơ thẩm không hợp pháp hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong áp dụng pháp
18
luật (xử phạt oan, sai người vô tội). Nhờ đó các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, đặc biệt là bị cáo được bảo vệ kịp thời và có hiệu quả. Như vậy,
XXPT là một trong các phương tiện hữu hiệu để bảo vệ kịp thời và có hiệu
quả lợi ích của Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, đặc biệt là của bị cáo.
Theo quy định của BLTTHS hiện hành của nước ta, thì người kháng
cáo hoặc VKS có quyền bổ sung, thay đổi kháng cáo, kháng nghị nhưng
không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo (Điều 238). Tòa án cấp phúc
thẩm có thể tăng hình phạt hoặc áp dụng điều khoản BLHS về tội nặng hơn,
nếu VKS kháng nghị hoặc người bị hại kháng cáo yêu cầu theo hướng đó.
Tòa án cấp phúc thẩm không được sửa bản án sơ thẩm theo hướng làm xấu
hơn tình trạng của bị cáo, nếu không có kháng cáo của người bị hại hoặc
kháng nghị của VKS theo hướng đó. Điều đó cho thấy bản chất dân chủ và
tiến bộ của TTHS nói chung và xét xử VAHS nói riêng.
XXPT còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguyên tắc "Hai
cấp xét xử" trong TTHS. Đây là một nguyên tắc được pháp luật của hầu hết
các nước thừa nhận và áp dụng trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Theo nguyên
tắc này, sau khi xét xử sơ thẩm, nếu bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có
HLPL bị kháng cáo hoặc kháng nghị, thì vụ án được xét xử lại ở Tòa án cấp
trên. Khi xét xử lại vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm không chỉ xem xét về mặt áp
dụng luật mà còn giải quyết về nội dung vụ án. Như vậy, nguyên tắc hai cấp
xét xử không chỉ là một trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ
thống Tòa án (trong đó có Tòa án cấp phúc thẩm) mà còn là một trong những
bảo đảm quan trọng để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, các
đương sự.
Xét xử phúc thẩm còn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nâng
cao ý thứ c pháp luâ ̣t cho công dân , ý thức tuân thủ pháp luật và chủ động
tham gia đấu tranh phòng chống tội pha ̣m . Thông qua việc xét xử các vụ án,
19
Tòa án cấp phúc thẩm hướng dẫn cho các Tòa án cấp dưới và các CQTHTT
khác trong việc nhận thức và áp dụng đúng đắn, thống nhất pháp luật; góp
phần nâng cao chất lượng xét xử các VAHS, tăng cường hiệu quả giáo dục
pháp luật và củng cố niềm tin vào công lý cho quần chúng nhân dân, đấu
tranh phòng và chống tội phạm. Thông qua xét hỏi , tranh luâ ̣n trước phiên toà
và bản án được tuyên công khai , Toà án giúp cho những người tham dự phiên
toà nâng cao ý thức pháp luật, biết được những gì là trái pháp luâ ̣t , những gì là
hợp pháp... và qua đó nhìn nhận pháp luật đúng đắn , tuân thủ pháp luâ ̣t và
tham gia đấu tranh phòng chống tội pha ̣m .
1.2. ĐỊA VỊ PHÁP LÍ VÀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ
Hoạt động bào chữa và nghề Luật sư xuất hiện từ rất sớm trong li ̣ch
sử , gắn liền với thiết chế Toà án trong sự xuất hiê ̣n của tổ chứ c bộmáy Nhà
nước và viê ̣c thừ a nhâ ̣n quyền được bào chữa của đương sự . Ở Việt Nam,
nghề luật sư đã tồn tại từ trước Cách mạng Tháng tám với sắc lệnh ngày
25/5/1930 của thực dân Pháp về việc tổ chức Hội đồng luật sư ở Hà Nội và
Sài Gòn. Chỉ hơn một tháng sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh với tư cách là người đứng đầu chính quyền mới
đã ký Sắc lệnh số 46/SL ngày 10-10-1945 về tổ chức đoàn thể luật sư. Sắc lệnh
số 46/SL ngày 10-10-1945 duy trì tổ chức luật sư cũ trong đó có sự vận dụng
linh hoạt các quy định pháp luật cũ về luật sư nhưng không trái với nguyên
tắc độc lập và chính thể dân chủ cộng hòa. Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa năm 1946 khẳng định quyền bào chữa là một trong những quyền cơ
bản của công dân. Điều 67 của Hiến pháp quy định "Người bị cáo được quyền
tự bào chữa lấy hoặc mượn luật sư" (Điều 67 của Hiến pháp năm 1946).
Pháp lệnh tổ chức luật sư ngày 18/12/1987 là văn bản pháp luật có ý
nghĩa lịch sử trong việc khôi phục nghề luật sư và mở đầu cho quá trình phát
triển nghề luật sư ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Điều 2 ghi:
20
Bằng hoạt động của mình, tổ chức luật sư góp phần tích bảo
về pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, góp phần vào việc giải quyết các vụ án được khách
quan, đúng pháp luật, thực hiện quyền bình đẳng của mọi công dân
trước pháp luật, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa [43].
Ngày 1 tháng 10 năm 2001, pháp lệnh đó được thay thế bởi Pháp lệnh
luật sư năm 2001. Đây là văn bản luật đánh dấu một bước phát triển của nghề
luật sư, tạo tiền đề cho đội ngũ luật sư Việt Nam phát triển cả về số lượng và
chất lượng. Luật này cũng là văn bản đầu tiên tạo ra cơ sở pháp lý cho việc
thành lập tổ chức luật sư toàn quốc với tư cách là tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của luật sư trong phạm vi cả nước, đại diện cho các luật sư, các đoàn luật sư.
Trong các năm 2005, 2006, 2007, Nhà nước ta đã ban thành một số lượng lớn
các đạo luật mới hoặc thay thế các đạo luật không còn phù hợp, trong đó có
Luật Luật sư được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2007.
Luật Luật sư được ban hành đã góp phần nâng cao vị thế của luật sư,
tạo cơ sở pháp lý đẩy nhanh quá trình xây dựng một đội ngũ luật sư, nghề luật
sư mang tính chuyên nghiệp, ngang tầm với luật sư và nghề luật sư ở các
nước tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt Luật Luật sư đã quy định hoàn chỉnh hệ
thống các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư từ Trung ương tới các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tổ chức luật sư toàn quốc và các
Đoàn luật sư. Với quy định này, Luật Luật sư đã tạo cơ sở pháp lý nâng cao
vai trò tự quản của nghề luật sư.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: "Luật sư là người có chức trách, dùng
pháp luật bào chữa cho bị can trước tòa án" [46, tr. 1059].
Luâ ̣t sư theo quy đi ̣nh của Luật Luâ ̣t sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện hành nghề theo quy định, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức (Điều 2 Luật Luật sư). Luâ ̣t sư là người hoa ̣t động
21
chuyên nghiê ̣p tham gia trong một Đoàn Luật sư nhất định theo quy đi ̣nh của
pháp luật. Theo Điều 10 Luật Luâ ̣t sư, tiêu chuẩn Luật sư được qui định như
sau: "Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo
nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm
hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư" [31].
Người có đủ tiêu chuẩn như trên muốn được hành nghề luật sư phải có
Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư. Luâ ̣t sư muốn
tham gia tố tụng phải tuân theo quy đi ̣nh của Luật Luật sư 2006. Pháp lệnh
luật sư 2001 qui định hai hình thức tổ chức hành nghề luật sư là văn phòng
luật sư và công ty luật hợp danh. Trong đó, văn phòng luật sư được thực hiện
dịch vụ pháp lí trong lĩnh vực tố tụng; còn công ty luật hợp danh thì không có
quyền hạn này. Nói cách khác, chỉ có LSBC (Luâ ̣t sư thuộc văn phòng Luâ ̣t
sư) mới được thực hiê ̣n di ̣ch vụpháp lý trong lĩnh vực tố tụng cũng như tham
gia tố tụng trong các vụán do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu theo sự phân
công của Đoàn Luâ ̣t sư . Tuy nhiên, theo Luật Luật sư 2006, đã có một bước
chuyển quan trọng khi cho phép luật sư, dù hành nghề dưới bất kì hình thức
nào (hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư là văn phòng luật sư, công ty
luật hay hành nghề độc lập) đều có quyền thực hiện các dịch vụ pháp lí theo
qui định của pháp luật. Điều đó có nghĩa là việc tham gia tố tụng không còn là
phạm vi hành nghề của riêng văn phòng luật sư nữa như Pháp lệnh luật sư 2001.
Xét về một phương diện nào đó, Luật sư là chủ thể thực hiện pháp luật
thông qua các thiết chế và khuôn khổ pháp lí do Nhà nước qui định và tổ chức,
được tiến hành các biện pháp pháp lí, thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi cung
cấp dịch vụ pháp lí cho khách hàng, bảo đảm sự áp dụng thống nhất pháp luật.
Trong điều kiện hiện nay, sự tham gia của luật sư trong các hoạt động xét xử tại
Tòa án không chỉ đảm bảo sự dân chủ trong tiến trình tố tụng, mà còn là cơ sở
cho việc thực hiện quyền con người trong hoạt động tư pháp. Vào những năm
trước đây, trong quan niệm của người dân cũng như trong các ngành Tòa án,
22
VKS; việc Luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi của đương sự còn bị
hạn chế nhiều mặt, vai trò hết sức mờ nhạt. Tuy nhiên, những năm gần đây,
đặc biệt là sau khi Pháp lệnh Luật sư năm 2001 ra đời, sau đó là Luật Luật sư
năm 2006, hình ảnh các luật sư tham gia tố tụng trước Tòa án với các cuộc
tranh luận gay cấn tại phiên tòa đã thu hút được sự chú ý của dư luận. Quan
niệm về bản chất hoạt động của Luật sư cũng đã có sự chuyển biến tích cực
cùng với sự phát triển của xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc địa vị pháp lí
cũng như vai trò của Luật sư được nhìn nhận khách quan và thiện cảm hơn.
Luật Luật sư năm 2006 đã có một sự thay đổi lớn khi qui định về hình
thức hành nghề của luật sư. Theo đó, Luật sư có thể lựa chọn một trong hai
hình thức hành nghề là: hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và hành
nghề với tư cách cá nhân.
Thực tiễn cho thấy, Luâ ̣t sư có vai trò rất quan trọng trong viê ̣c bảo vê ̣
quyền và lợi ích hợp pháp của người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo và các đương
sự, giúp các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra , truy tố , xét xử vụ án được
chính xác , khách quan. Đồng thời, luật sư còn có vai trò phản ánh các chuẩn
mực, các giá trị xã hội, niềm tin vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá
trị con người. Tuy nhiên, hiê ̣n nay vẫn còn tồn ta ̣i nhiều ý kiến khác nhau về
vị trí và vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự . Luâ ̣t sư có phải là người
tham gia tố tụng độc lâ ̣p không, hay họchỉ là người đa ̣i diê ̣n của bi ̣can, bị cáo?
- Quan điểm thứ nhất cho rằng : Luâ ̣t sư là người bào chữa , là người
tham gia tố tụng độc lâ ̣p . Vị trí độc lập của Luật sư trong tố t ụng hình sự được
xác định bằng các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự , trong đó quy đi ̣nh cụ
thể quyền và nghĩa vụcủa họ . Một số tác giả đã dựa vào quy đi ̣nh của pháp
luâ ̣t tố tụng hình sự thực đi ̣nh cho người bào c hữa quyền được tự mình kháng
cáo bản án theo hướng có lợi cho bị cáo trong trường hợp bị cáo là người
chưa thành niên , người có nhược điểm về tâm thần hoă ̣c thể chất ; quyền đưa
ra tài liê ̣u , chứ ng cứ và yêu cầu ; có quyền trình bầy quan điểm của mình mà
23
không phụthuộc vàp ý muốn chủ quan của bi ̣can , bị cáo... từ đó coi Luâ ̣t sư
là người tham gia tố tụng độc lập [13, tr. 43].
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Luâ ̣t sư trong tố tụng hình sự chỉ thuần
tuý là người đại diện của bị can , bị cáo, thông qua viê ̣c sử dụng phương tiê ̣n ,
biê ̣n pháp luâ ̣t đi ̣nh để thể hiê ̣n vi ̣trí tố tụng độc lâ ̣p của mình . Luâ ̣t sư có
quyền không tuân theo những đòi hỏi bất hợp pháp , vô căn cứ của bị can , bị
cáo. Viê ̣c thừ a nhâ ̣n vi ̣trí độc lâ ̣p của Luâ ̣t sư trong tố tụng hình sự phải được
xác định bằng các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự , đă ̣c biê ̣t trong hê ̣thống
quyền và nghĩa vụmà pháp luâ ̣t quy đi ̣nh cho Luâ ̣t sư [40, tr. 43].
- Quan điểm thứ ba cho rằng : Luâ ̣t sư vừ a là chủ thể độc lâ ̣p trong tố
tụng hình sự, vừ a là người đa ̣i diê ̣n cho quyền và lợi ích hợp pháp của bi ̣can, bị
cáo nhưng là một loại hình đại diện đặc b iê ̣t trong quan hê ̣tư pháp [40, tr. 43].
- Quan điểm thứ tư cho rằng: không thể coi Luâ ̣t sư là người tham gia
tố tụng độc lâ ̣p. Bởi vì, mối quan hê ̣giữa Luâ ̣t sư và người bi ̣ta ̣m giữ , bị can,
bị cáo chỉ được thiết lập khi ngườ i bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo mời (hoă ̣c người
đa ̣i diê ̣n hợp pháp , người thân của họmời ) Luâ ̣t sư cho họvà được cơ quan
tiến hành tố tụng chấp nhâ ̣n hoă ̣c cơ quan tiến hành tố tụng cử Luâ ̣t sư bào
chữa cho những người này và được họ đồng ý. Do đó, có thể khẳng định ý chí
của người bị tạm giữ , bị can, bị cáo luôn là yếu tố quyết định có hay không có
sự tham gia tố tụng của Luâ ̣t sư . Xuất phát từ ý chí chủ quan của mình , họ có
thể từ chối Luâ ̣t sư ở bất kỳ giai đoa ̣n nào của quá trình tố tụng nế u họ nhâ ̣n
thấy sự tham gia của Luâ ̣t sư là không còn cần thiết , không thể giúp đỡ gì
hoă ̣c làm xấu hơn tình tra ̣ng của họ [40, tr. 13].
Mỗi quan điểm nêu trên ở một khía cạnh nào đó đều có sức thuyết phục
riêng. Bởi lẽ, các tác giả khi nêu quan điểm của mình đều có cách nhìn nhận vấn
đề trên cơ sở sở pháp lý và thực tiễn nhất định . Luật sư là người bào chữa, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ dựa trên cơ sở pháp luật. Bằng các
chứng cứ có sức thuyết phục, Luật sư trình bày trước Tòa án quan điểm bào
24
chữa, bảo vệ của mình; chứng minh sự vô tội của thân chủ hoặc đưa ra các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS)… Đồng thời, Luật sư cũng nêu lên
những điều bất hợp lí trong bản kết luận điều tra của cơ quan điều tra (CQĐT)
hay cáo trạng truy tố của VKS, những vi phạm thủ tục tố tụng của các cơ quan
trên nhằm bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho thân chủ. Đối với việc luật sư tham gia
tranh tụng trong các VAHS thì mục đích chủ yếu nhất và thường xuyên nhất là
nhằm bào chữa cho hành vi phạm tội của bị cáo; trên cơ sở đó để Toà án có sự
ghi nhận về quan điểm của luật sư mà đưa ra một bản án có lợi cho bị cáo.
Viê ̣c xác đi ̣nh vi ̣ trí tố tụng của Luật sư là vấn đề hết sức phức tạp ,
mang tính thời sự của lý luâ ̣n và thực tế trong tố tụng hình sự . Muốn xác đi ̣nh
vị trí của Luật sư bào chữa cần phải xuất phát từ việc làm rõ mối quan hệ giữa
Luật sư và bị can , bị cáo mà Luật sư có trách nhiệm bảo vệ và mối quan hệ
giữa họvới các cơ quan tiến hành tố tụng , đă ̣c biê ̣t là Toà án . Chúng tôi cho
rằng, Luâ ̣t sư là người bảo vê ̣quyền và lợi ích hợp pháp của bi ̣c an, bị cáo,
giúp cho việc giải quyết vụ án hình sự khách quan , chính xác, hợp tình, hợp lý
và góp phần nâng cao hiệu quả của pháp luật . Họ là người tham gia tố tụng
độc lâ ̣p nhưng độc lâ ̣p ở đây chỉ mang tính tương đối m à thôi.
Luật sư và người bào chữa không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Theo
qui định tại khoản 1 Điều 56 BLTTHS thì người bào chữa có thể là: Luật sư;
người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và bào chữa viên
nhân dân. Trong thực tế, không ít người cho rằng: nói đến người bào chữa là
nói đến luật sư bởi vì họ cho rằng Luật sư là nhân vật trung tâm về hoạt động
bào chữa, còn những người khác không phải là luật sư thì không phải người
bào chữa. Theo quy định của pháp luật thì luật sư chỉ trở thành người bào chữa
khi họ tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo.
Để tạo cơ sở pháp lý cho Luật sư thực hiện chức năng của mình và thực hiện chủ
trương cải cách tư pháp về tăng cường vai trò của Luâ ̣t sư trong tố tụng hình sự,
BLTTHS năm 2003 đã sử a đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng khẳng đi ̣nh
các quyền và nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia tố tụng . Trước đây, quyền và
25
nghĩa vụ của Luật sư được quy định tại Điều 36 BLTTHS năm 1988. Đến nay,
BLTTHS năm 2003 đã kế thừ a hầu hết các quy đi ̣nh về quyền và nghĩa vụcủa
người bào chữa nói chung, Luâ ̣t sư nói riêng của BLTTHS năm 1988.
Để luật sư thực hiện chức năng làm sáng tỏ những tình tiết gỡ tội hoặc
làm giảm nhẹ TNHS cho bị can, bị cáo và giúp đỡ bị can, bị cáo về mặt pháp
lí; so với BLTTHS 1988, BLTTHS năm 2003 đã bổ sung đầy đủ hơn và thể
hiê ̣n một cách rõ ràng , cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của Luật sư . Điều đó
nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp là:
Xác định rõ hơn quyền và nghĩa vụ của những người tham
gia tố tụng; tạo điều kiện để người bào chữa tham gia vào qua trình
tố tụng như tham gia hỏi cung bi ̣can , tranh luận dân chủ tại ph iên
toà để bảo đảm thực hiện đầy đủ hơn các quyền của họ trong tố
tụng hình sự, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến
hành tố tụng [4].
Theo Từ điển luật học địa vi pháp lý là:
Vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ pháp luật với
những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới
hạn khả năng của chủ thể trong các hoạt động của mình [1, tr. 244].
Địa vị pháp lí của Luật sư là tổng thể các quyền năng cũng như nghĩa
vụ, trách nhiệm của Luật sư (được thể hiện trong các qui định của pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của Luật sư). Trong TTHS, địa vị pháp lí của Luật sư
được xác định khi họ tham gia tố tụng với vai trò là người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 58, Điều 59 BLTTHS).
Để thực hiện nhiệm vụ của mình khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị
can, bị cáo; luật sư có những quyền năng tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều đó được thể hiện cụ thể như sau:
26
* Về cá c quyền của Luật sư trong tố tụng hình sự
Quyền của người bào chữa nói chung , của Luật sư nói riêng được quy
đi ̣nh cụthể ta ̣i các điều 56, 57, 58 BLTTHS năm 2003. Đồng thời, quyền này
còn được thể hiện tại các chương qui định về trình tự, thủ tục tố tụng (ví dụ:
Điều 19 BLTTHS…).
- Theo quy đi ̣nh ta ̣i khoản 1 Điều 58 BLTTHS năm 2003 thì Luật sư
tham gia tố tụng từ khi khởi tố bi ̣can ; đối với trường hợp bắt người trong
trường hợp khẩn cấp hoă ̣c pha ̣m tội quả tang hoă ̣c đang bi ̣truy nã thì Luâ ̣t sư
tham gia tố tụng từ khi có quyết đi ̣nh ta ̣m giữ . Trong trường hợp cần phải giữ
bí mật điều tra đối với các tộ i đă ̣c biê ̣t nguy hiểm xâm pha ̣m an ninh quốc gia
thì Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định để Luật sư tham gia tố tụng từ khi
kết thúc điều tra . Qui định này là một bước tiến mới, một biểu hiện dân chủ,
tiến bộ trong pháp luật TTHS Việt Nam nhằm mở rộng hơn nữa biện pháp
bảo đảm thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo. BLTTHS năm 2003 đã
quy đi ̣nh cho phép Luâ ̣t sư tham gia tố tụng sớm hơn so với quy đi ̣nh của
BLTTHS năm 1988 (đối với trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp
hoă ̣c pha ̣m tội quả tang hoă ̣c đang bi ̣truy nã ). Trước khi BLTTHS ra đời,
người bào chữa nói chung cũng như luật sư nói riêng chỉ được quyền tham gia
tố tụng khi mà hồ sơ vụ án đã được chuyển sang Tòa án (trừ trường hợp
CQĐT, VKS xét thấy cần thiết).
Để thực hiê ̣n được quy đi ̣nh trên , Luâ ̣t sư cần bố trí thời gian và thực
hiê ̣n đúng các yêu cầu , thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng . Đồng thời,
các cơ quan tiến hành tố tụng cũng phải tạo điều kiện thuận lợi để Luâ ̣t sư
tham gia. Về mă ̣t thực tế, viê ̣c Luâ ̣t sư được tham gia sớm vào quá trình tố tụng
đã ta ̣o cho họnhững điều kiê ̣n pháp lý cần thiết để bảo vê ̣hiê ̣u quả quyền và
lợi ích hợp pháp của bi ̣can , bị cáo. Luật sư tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị
can góp phần hạn chế việc làm trái pháp luật trong việc bắt, giam, bức cung,
dùng nhục hình... đối với bị can. Tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, Luật sư
27
có điều kiện nghiên cứu quyết định khởi tố bị can, từ đó có thể tiếp cận vụ án
một cách toàn diện và đầy đủ hơn. Mặt khác, tạo điều kiện cho Luật sư tìm
hiểu, nắm bắt nội dung vụ án ngay từ đầu, thuận lợi trong việc phát hiện
chứng cứ gỡ tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm cho bị can; giúp cho công tác điều
tra được tiến hành kịp thời, nhanh chóng.
Rõ ràng, sự tham gia của Luâ ̣t sư ngay từ thời điểm khởi tố vụán hay
từ khi một người bi ̣ta ̣m giữ theo quy đi ̣nh ta ̣i khoản 1 Điều 58 là rất quan
trọng vì đây là giai đoạn bắt đầu hình thành hồ sơ vụ án . Ngay từ lúc này , sự
trợ giúp của Luâ ̣t sư sẽ giúp bi ̣can bình tĩnh hơn , tự tin hơn tránh tình tra ̣ng bi ̣
can quá căng thẳng, tâm lý không ổn đi ̣nh mà gây ra những hành động đáng tiếc.
- Theo qui định tại điểm a khoản 2 Điều 58 BLTTHS, Luâ ̣t sư có quyền:
Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bi ̣
can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi ngườ i bi ̣tạm giữ , bị
can và có mặt trong những hoạt động điều tra khá c ; xem cá c biên
bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và cá c quyết
đi ̣nh tố tụng có liên quan đến ngườ i mà mình bà o chữa [30].
Với quy đi ̣nh này , so với BLTTHS 1988, BLTTHS năm 2003 đã quy
đi ̣nh mở rộng thêm quyền của Luâ ̣t sư . BLTTHS năm 1988 quy đi ̣nh Luâ ̣t sư
"có quyền có mặt khi hỏi cung bị can và nếu điều tra viên đồng ý thì được hỏi
bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác ".
Trong quá trình lấy lời khai của người bi ̣ta ̣m giữ , hỏi cung bị can; nếu
luật sư phát hiện ra những tình tiết có lợi cho bị can và cần thiết cho việc bào
chữa như để minh oan hoặc giảm nhẹ tội cho bị can thì luật sư đề nghị với
Điều tra viên lưu ý tình tiết đó. Sự có mặt của Luật sư sẽ làm cho bị can yên
tâm hơn và khai báo chính xác sự việc, đồng thời ngăn ngừa việc vi phạm
pháp luật của Điều tra viên trong trường hợp bị can bị mớm cung, bức cung
hoặc dùng nhục hình. Nếu phát hiện Điều tra viên có vi phạm pháp luật trong
quá trình hỏi cung, luật sư có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền.
28
Viê ̣c có mă ̣t của Luâ ̣t sư bào chữa trong các hoa ̣t động tố tụng sẽ là động lực
để các cán bộ tiến hành tố tụng phải thận trọng , cân nhắc kỹ lưỡng hơn đối
với các quyết đi ̣nh của mình .
Khi tham dự việc hỏi cung bị can cũng như lấy lời khai người bị tạm
giữ, nếu được Điều tra viên đồng ý thì luật sư có quyền hỏi bị can về những
tình tiết có lợi cho bị can mà Điều tra viên chưa đề cập tới hoặc đã đề cập
nhưng chưa làm rõ. Quy định này giúp Điều tra viên và luật sư tiếp nhận cũng
như làm sáng tỏ thêm một số tình tiết quan trọng đối với việc bảo vệ quyền
lợi cho bị can; từ đó đánh giá khách quan, công bằng hơn đối với vụ án.
Đối với các hoạt động điều tra khác, Luật sư chỉ được quyền tham gia
khi được Điều tra viên đồng ý, đó là các hoạt động điều tra được quy định tại
các điều từ chương X đến chương XII BLTTHS. Khi tham gia các hoạt động
này, Luật sư có điều kiện thu thập thêm một số tình tiết gỡ tội hoặc giảm nhẹ
trách nhiệm cho bị can, góp phần vào việc xác định sự thật khách quan của vụ
án trong quá trình điều tra. CQĐT có trách nhiệm tạo mọi điều kiện, đảm bảo
để Luật sư thực hiện quyền này theo đúng quy định của pháp luật.
Quyền "xem các biên bản về hoa ̣t động tố tụng ... liên quan đến người
mà mình bào chữa " là một quyền hoàn toàn mới mà BLTTHS năm 2003 quy
đi ̣nh cho Luâ ̣t sư . Đây thực chất là quy đi ̣nh nhằm ta ̣o sự giám sát lẫn nhau
giữa người tiến hành tố tụng và Luâ ̣t sư , buộc người tiến hành tố tụng phải
cẩn thâ ̣n hơn, thận trọng hơn khi đưa ra các quyết định và thực hiê ̣n đúng các
quy đi ̣nh của BLTTHS về hoa ̣t động điều tra , tránh những vi pham nghiêm
trọng về thủ tục tố tụng .
- Điểm b khoản 2 Điều 58 BLTTHS năm 2003 quy đi ̣nh Luâ ̣t sư có
quyền "đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung
bị can để có mặt khi hỏi cung bị can". Đây là quy đi ̣nh mới , bổ sung thêm các
quyền của Luâ ̣t sư trong giai đoa ̣n điều tra . Với các quy đi ̣nh trước đây , phần
lớn các quyền của Luâ ̣t sư trong giai đoa ̣n này chỉ được sử dụng thông qua
29
điều tra viên , phụ thuộc vào điều tra viên . Trên thực tế , viê ̣c Luâ ̣t sư có mă ̣t
trong các buổi hỏi cung bi ̣can thường gă ̣p rất nhiều khó khăn . Họ thường
không được Cơ quan điều tra thông báo về thời gian hỏi cung hoặc đã được
hẹn ngày nhưng sau đó la ̣i bi ̣hoãn nhiều lần . Do đó , Luâ ̣t sư gă ̣p nhiều trở
ngại trong việc thu thập chứng cứ chứng minh cho sự vô tội hay giảm nh ẹ
TNHS cho bi ̣can . Với quy đi ̣nh mới nêu trên , Luâ ̣t sư được chủ động hơn
trong hoa ̣t động của mình , điều đó ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho họtrong viê ̣c
thu thâ ̣p các chứ ng cứ và tài liê ̣u cần thiết cho viê ̣c bào chữa .
- Điểm c khoản 2 Điều 58 BLTTHS "Luật sư có quyền đề nghi ̣thay
đổi ngườ i tiến hà nh tố tụng, ngườ i giá m đi ̣nh, ngườ i phiên di ̣ch".
Pháp luật tố tụng hình sự quy định quyền này không chỉ dành cho bị
can, bị cáo mà còn cho cả Luâ ̣t sư. Bởi lẽ, trên thực tế khả năng bi ̣can , bị cáo
tự thực hiê ̣n được quyền này là rất thấp , do đó Luâ ̣t sư thực hiê ̣n quyền đề
nghị thay đổi người tiến hành tố tụng , người giám đi ̣nh , người phiên di ̣ch thực
chất là sự hỗ trợc ho bi ̣can, bị cáo thực hiện quyền của mình . Quyền đề nghi ̣
thay đổi người tiến hành tố tụng , người giám đi ̣nh , người phiên di ̣ch được sử
dụng trong giai đoạn điều tra , truy tố và cả trong giai đoa ̣n xét xử ở các cấp
đối vớ i Thẩm phán , Hội thẩm nhân dân và Thư ký phiên toà . Luâ ̣t sư căn cứ
vào quy định của BLTTHS về các trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố
tụng để đề nghị thay đổi nếu thấy cần thiết .
Viê ̣c Luâ ̣t sư đề nghi ̣thay đổi ng ười tiến hành tố tụng , người giám
đi ̣nh, người phiên di ̣ch sẽ góp phần đảm bảo sự vô tư , khách quan của những
người này trong hoa ̣t động tố tụng , đảm bảo cho những quyết đi ̣nh có liên
quan đến lợi ích của bi ̣can , bị cáo đư ợc chính xác , công bằng. Sự kết hợp
giữa quyền đề nghi ̣thay đổi người tiến hành tố tụng , người giám đi ̣nh , người
phiên di ̣ch và các quyền khác của Luâ ̣t sư ta ̣o nên cơ chế hữu hiê ̣u , tạo cho
Luâ ̣t sư một vi ̣trí quan trọng tr ong hoa ̣t động tố tụng , giúp Luật sư thực hiện
tốt vai trò của mình trong viê ̣c bảo vê ̣quyền lợi của bi ̣can , bị cáo.
30
Quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch là một trong những quy định thể hiện tính dân chủ trong
TTHS Việt Nam.
- Điểm d khoản 2 Điều 58 BLTTHS quy định luật sư có quyền: "Thu
thập tà i liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo, ngườ i thân thích của những ngườ i nà y hoặc từ cơ quan , tổ
chứ c, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ , bị can, bị cáo nếu không
thuộc bí mật Nhà nướ c, bí mật công tác" [30].
Đây là qui định mới, nhấn mạnh về quyền của người bào chữa nói
chung cũng như luật sư nói riêng. Những quyền nêu trên còn là biện pháp
quan trọng để Luâ ̣t sư bảo vê ̣quyền , lợi ích hợp pháp của bi ̣can , góp phần
bảo đảm tính khách quan , chính xác , đúng pháp luâ ̣t của hoa ̣t động tố tụng .
Với quy đi ̣nh mới này , Luâ ̣t sư đã có quyền tự mình tiến hành các hoa ̣t động
điều tra để thu thâ ̣p chứ ng cứ , chủ động đưa ra tài liệu , đồ vâ ̣t liên quan đến
vụ án vào bất kỳ thời điểm nào và đó là trách nhiệm của họ khi được bị can ,
bị cáo nhờ bào chữa. Pháp luật quy định chặt chẽ trình tự , thủ tục thu thập
chứ ng cứ của các cơ quan tiến hành tố tụng vì trách nhiê ̣m chứ ng minh tội
phạm thuộc về các cơ quan này , nhưng không quy đi ̣nh trình tự , thủ tục thu
thâ ̣p tà i liê ̣u , đồ vâ ̣t của Luâ ̣t sư vì bi ̣can , bị cáo không có nghĩa vụ phải
chứ ng minh mình vô tội nhưng có quyền đưa ra các tài liê ̣u , đồ vâ ̣t để tự bào
chữa hoă ̣c nhờ người khác bào chữa . Viê ̣c đánh giá , sử dụng các tài liê ̣u , đồ
vâ ̣t do Luâ ̣t sư đưa ra như thế nào thuộc về cơ quan có thẩm quyền tố tụng .
Bên ca ̣nh đó , viê ̣c Luâ ̣t sư đề xuất các yêu cầu trong quá trình tố tụng
như yêu cầu giám đi ̣nh , giám định lại , đối chất, tạm đình chỉ , đình chỉ vụ án,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn ... khi có căn cứ pháp lý đã góp phần
quan trọng trong viê ̣c làm sáng tỏ các tình tiết của vụán , tránh làm oan người
vô tội , bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân . Khi hồ sơ vụ án được
chuyển sang VKS thì Luật sư có quyền đưa ra những chứng cứ và yêu cầu
31
mới như điều tra la ̣i , điều tra bổ sung, yêu cầu hỏi thêm người làm chứ ng , đối
chất giữa các bi ̣can ... Mục đích của việc thực hiện quyền nà y vẫn là bảo v ệ
quyền lợi hợp pháp của bi ̣can, đồng thời giúp kiểm sát viên xem xét , đánh giá
các tình tiết vụ án một cách khách quan nhằm truy tố đúng người , đúng tội.
- Điểm đ khoản 2 BLTTHS qui định luật sư có quyền "đưa ra tài liệu,
đồ vật, yêu cầu".
Khi làm nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho bị can trong giai đoạn điều
tra, Luật sư có thể phát hiện ra các tài liệu mới, chứng cứ mới mà CQĐT chưa
phát hiện được. Trong trường hợp này, Luật sư có quyền yêu cầu CQĐT xem
xét nhưng chỉ khi tài liệu, đồ vật đó có lợi cho bị can và không làm xấu đi tình
trạng của bị can. Chẳng hạn, đó là các chứng cứ chứng minh sự vô tội của bị
can hoặc các tình tiết giảm nhẹ TNHS của bị can mà CQĐT chưa thể hiện
trong hồ sơ…
Trong quá trình điều tra, cùng với việc đưa ra chứng cứ, Luật sư cũng có
quyền yêu cầu CQĐT khắc phục những thiếu sót trong hoạt động điều tra khi
cần thiết như đề nghị triệu tập thêm người làm chứng, trưng cầu giám định pháp
y, giám định thương tật... Khi Luật sư đưa ra những yêu cầu có liên quan đến
vụ án thì CQĐT trong phạm vi, trách nhiệm của mình giải quyết yêu cầu của
luật sư và báo cho Luật sư biết kết quả. Trường hợp CQĐT không chấp nhận
yêu cầu của người bào chữa thì phải ra quyết định và nói rõ lý do. Nếu thấy
việc không chấp nhận yêu cầu đưa ra là không có căn cứ thì Luật sư có quyền
khiếu nại đến CQĐT hoặc VKS cùng cấp.
Khi hồ sơ chuyển sang VKS, Luật sư có thể đưa ra những chứng cứ mới,
yêu cầu mới như yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng; yêu cầu trưng cầu
giám định, giám định bổ sung... Việc Luật sư đưa ra những chứng cứ, những yêu
cầu mới có lợi cho bị can không chỉ có tác dụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị can mà còn giúp VKS xem xét, đánh giá chứng cứ của vụ án một
cách khách quan, toàn diện hơn khi lập cáo trạng truy tố bị can trước Tòa án.
32
Quyền đưa ra tài liệu, đồ vật và những yêu cầu của luật sư có ý nghĩa
quan trọng đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bị can, đồng
thời giúp CQTHTT đánh giá khách quan hành vi mà bị can đã thực hiện để
kết luận và giải quyết vụ án.
Điều 19 BLTTHS năm 2003 quy đi ̣nh ta ̣i phiên toà , Luâ ̣t sư có quyền
bình đẳng với kiểm sát viên trong việc đưa ra chứng cứ , tài liệu, đồ vâ ̣t, đưa ra
yêu cầu và tranh luâ ̣n trước Toà án . Toà án có trách nhiê ̣m ta ̣o điều kiê ̣n cho
Luâ ̣t sư thực hiê ̣n các quyền đó nhằm làm rõ sự thâ ̣t khách quan của vụán .
Đây không chỉ là một quyền của người bào chữa mà là nguyên tắc cơ bản
trong luâ ̣t tố tụng hình sự.
- Quyền gă ̣p người bi ̣ tạm giữ; gă ̣p bi ̣can, bị cáo đang bị tạm giam.
Viê ̣c Luâ ̣t sư gă ̣p người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo là rất quan trọng .
Bởi thông qua sự gă ̣p gỡ này Luâ ̣t sư mới có thể nắm rõ sự thâ ̣t về người đã
thực hiê ̣n hành vi pha ̣m t ội, về những điều họđã khai báo và yêu cầu của họ
đối với mình. Từ đó, Luâ ̣t sư mới tìm hiểu được nguyên nhân , mục đích, động
cơ pha ̣m tội , điều kiê ̣n , hoàn cảnh thúc đẩy bị can , bị cáo phạm tội ... để có
hướng bào ch ữa một cách chính xác . Đồng thời, thông qua cuộc gặp gỡ này,
Luật sư giúp họ nhận thức đúng đắn việc bào chữa là nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của chính bản thân họ trên cơ sở pháp luật và tôn trọng sự
thật khách quan của vụ án; giải thích những vấn đề pháp luật liên quan đến
việc bảo vệ bị can, bị cáo mà họ chưa hiểu hoặc không biết trình bày trước
CQTHTT nhằm minh oan hoặc giảm nhẹ trách nhiệm cho mình; phân tích cho
họ thấy cần phải khai báo thành khẩn để luật sư có căn cứ rõ ràng, vững chắc
bảo vệ bị can.. Qua việc gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo... luật sư có thể nắm
được nội dung của vụ án một cách đầy đủ, chính xác và toàn diện hơn, giúp cho
việc chuẩn bị luận cứ bào chữa, chuẩn bị kế hoạch xét hỏi tại phiên tòa tốt hơn.
- Quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liê ̣u trong hồ sơ vụán liên
quan đến viê ̣c bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t .
33
Sau khi kết thúc điều tra , hồ sơ vụán đã chuyển sang VKS để xem xét
viê ̣c truy tố , Luâ ̣t sư ngoài quyền được gă ̣p bi ̣can bi ̣ta ̣m giam , được đọc, ghi
chép những điều cần thiết thì trong điều kiện hiện nay với sự phát triển vượt
bâ ̣c của khoa học kỹ thuâ ̣t , đă ̣c biê ̣t là công nghê ̣thông tin thì viê ̣c Luâ ̣t sư
được sao chụp tài liê ̣u trong hồ sơ vụán có liên quan đến v iê ̣c bào chữa là cần
thiết. Trước đó, BLTTHS 1988 không qui định về việc Luật sư có quyền sao
chụp, photocopy các tài liệu trong vụ án. Điều đó làm cho Luật sư gặp nhiều
khó khăn trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Những vụ án phức tạp, tài
liệu và bút lục lên đến vài trăm trang mà cứ ngồi ghi chép lại thì đó quả là
một khó khăn lớn đối với Luật sư. Nhiều luật sư đã than về nỗi phiền toái, bất
tiện khi phải ngồi mà ghi chép hồ sơ. Việc này đã làm mất nhiều thời gian,
công sức mà hiệu quả hạn chế. Tuy nhiên, BLTTHS năm 2003 đă kịp thời
quy định bổ sung vấn đề này cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Quyền đọc hồ sơ vụ án và ghi chép những điều cần thiết giúp luật sư
nắm vững các tình tiết của vụ án. Có đọc hồ sơ thì luật sư mới biết bị can
phạm tội gì, theo điều khoản nào của BLHS; mới nắm được bị can bị buộc tội
trên cơ sở nào và từ đó tìm ra các chứng cứ gỡ tội cho bị can. Qua đó, luật sư
có một cách nhìn toàn diện hơn về vụ án từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết
thúc điều tra.
- Quyền được tham gia hỏi, tranh luâ ̣n ta ̣i phiên toà .
Trong giai đoa ̣n xét xử , thông qua việc xét hỏi và tranh luận tại phiên
toà, Luâ ̣t sư góp phần làm sáng tỏ những vấn đề còn vướng mắc , xác định tính
xác thực của các chứng cứ buộc tội cũng như gỡ tội ... nhằm là m rõ sự thâ ̣t
khách quan của vụ án, lấy đó làm cơ sở để Hội đồng xét xử ra phán quyết
chính xác . Hoạt động này của luật sư nhằm bảo vê ̣quyền lợi cho bi ̣ cáo, bởi
tại phiên toà, với sự có mặt đầy đủ của những người tham gia tố tụng thì viê ̣c
đối chất và đưa ra các chứ ng mới , bác bỏ các chứng cứ buộc tội sẽ có nhiều
thuâ ̣n lợi hơn.
34
- Ngoài các quyền cơ bản nêu trên , BLTTHS năm 2003 còn sử a đổi ,
bổ sung quy đi ̣nh về quyền "khiếu nại quyết đi ̣nh hà nh vi tố tụng của cơ quan,
ngườ i có thẩm quyền tiến hà nh tố tụng".
Bảo đảm quyền khiếu nại và tố cáo của công dân đối với hoạt động
của cơ quan THTT là một vấn đề có tính nguyên tắc được ghi nhận tại Điều 31
BLTTHS. Theo đó, công dân có quyền khiếu nại và tố cáo những việc làm
trái pháp luật trong hoạt động TTHS của các cơ quan và người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc cơ quan đó. Như vậy, nếu
thấy quyết định của các CQTHTT không có căn cứ, vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng hoặc việc ra quyết định không có lợi cho bị can mà luật sư bảo vệ
thì luật sư có quyền khiếu nại.
- Quyền "Kháng cáo bản án , quyết đi ̣nh của Toà á n nếu bi ̣cá o là
ngườ i chưa thà nh niên hoặc ngườ i có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất".
Sau khi tuyên án sơ thẩm, LSBC có thể giúp bị cáo làm đơn kháng cáo
đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp xét lại vụ án theo trình tự phúc thẩm. Trường
hợp bị cáo mà mình bảo vệ là người chưa thành niên hoặc người có nhược
điểm về thể chất hay tâm thần thì LSBC có quyền kháng cáo độc lập.
Như vâ ̣y , quyền của luật sư cũng là quyền của người bào chữa theo
qui định tại Điều 58 BLTTHS. Sự tham gia của người bào chữa nói chung và
luật sư nói riêng trong TTHS là rất cần thiết, trước hết ở vai trò của họ trong
việc thực hiện nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của những người bị buộc
tội. Chức năng buộc tội và chức năng gỡ tội luôn tồn tại song song với nhau,
điều đó tạo nên cơ chế tranh tụng giữa các bên nhằm xác định chân lí khách
quan của vụ án. Việc qui định các quyền của luật sư giúp cho vụ án được nhìn
nhận một cách khách quan, toàn diện; tránh sự lạm quyền, vi phạm pháp luật
từ phia các CQTHTT; đồng thời bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
35
* Về nghĩa vụ của Luật sư trong TTHS
Cùng với các quyền được pháp luật ghi nhận , Luâ ̣t sư còn có những
nghĩa vụ nhất định . Khi tham gia tố tụng hình sự , trong pha ̣m vi được pháp
luâ ̣t quy đi ̣nh , Luâ ̣t sư có trách nhiê ̣m , nghĩa vụ thực hiện các hành vi tố tụng
khác nhau nhằm bào chữa cho bị can , bị cáo một cách hiệu quả .
- Theo quy đi ̣nh ta ̣i điểm a khoản 3 Điều 58 BLTTHS thì Luâ ̣t sư có
nghĩa vụ:
Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng
tỏ các tình tiết xác định người bị tạm giữ , bị can, bị cáo vô tội ,
những tình tiết giảm nhẹtrá ch nhiệm của bi ̣can , bị cáo. Tuỳ theo
mỗi giai đoạn tố tụng , khi thu thập được tà i liệu , đồ vật liên quan
đến vụ án thì Luật sư có trách nhiệm giao cho Cơ quan điều tra ,
Viện kiểm sá t , Toà án. Việc giao nhận tà i liệu , đồ vật giữa Luật sư
và cơ quan tiến hành tố tụng phải được lập b iên bản theo qui định
tại Điều 95 Bộ luật tố tụng hình sự2003 [30].
Để Luâ ̣t sư thực hiê ̣n có hiê ̣u quả viê ̣c bảo vê ̣quyền và lợi ích hợp
pháp của bị can , bị cáo, góp phần nhanh chóng tìm ra sự thật vụ án thì việc
quy đi ̣nh cụt hể trách nhiê ̣m của Luâ ̣t sư như Điều 58 BLTTHS năm 2003 là
cần thiết.
Chức năng của người bào chữa nói chung, luật sư nói riêng là bảo vệ
lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng,
tìm ra các chứng cứ gỡ tội hoặc giảm nhẹ tội cho bị can, bị cáo; từ đó đưa ra
các kiến nghị với CQĐT, VKS, Tòa án nhằm tránh tình trạng buộc tội oan, sai
với bị can, bị cáo. Tuy nhiên, trong trường hợp tội trạng của bị can, bị cáo đã
quá rõ ràng thì luật sư cần phân tích cho họ thành khẩn nhận tội để nhận sự
khoan hồng của pháp luật. Nếu họ không đồng ý thì LSBC có quyền từ chối
bào chữa nhưng không được phép kết tội bị cáo trước tòa, vì nếu buộc tội bị
cáo thì hoàn toàn trái với chức năng bào chữa của LSBC.
36
Mặc dù luật qui định nghĩa vụ của luật sư là "sử dụng mọi biện pháp
do pháp luật qui định để làm sáng tỏ…", nhưng với tư cách là người góp phần
bảo vệ công lý, công bằng xã hội và bảo vệ pháp chế XHCN, LSBC phải luôn
luôn thực hiện nhiệm vụ bào chữa trên tinh thần tôn trọng sự thật khách quan
và tôn trọng pháp luật. Chính vì vậy, LSBC không nên bị lôi kéo vào những
yêu cầu trái pháp luật của bị can, bị cáo; để từ đó bào chữa cho họ trái với sự
thật và pháp luật. Như vậy, luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo chỉ được
dùng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ lợi ích chính đáng của bị can, bị cáo.
- Luâ ̣t sư còn có nghĩa vụgiúp người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo về mặt
pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củ a họ.
Trên thực tế, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thường ở vào tình trạng
tâm lí không ổn định, thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc không đủ kiến thức
pháp lí để tự bào chữa cho mình một cách hoàn hảo. Vì vậy, sự có mặt của
luật sư sẽ giúp cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ một cách sâu
sát và đúng pháp luật.
- Luật sư không được từ chối bào chữa cho người bi ̣ta ̣m giữ , bị can,
bị cáo mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không có lý do chính đáng .
Luâ ̣t sư không được từ chối bào chữa nếu không có lý do chính đáng,
bởi từ chối bào chữa chính là hành vi đơn phương huỷ bỏ hợp đồng . Trong
trường hợp có lý do chính đáng để không nhâ ̣n bào chữa , Luâ ̣t sư phải thông
báo cho bị can, bị cáo biết và nêu rõ lý do để họ có kế hoạch thự c hiê ̣n quyền
bào chữa của mình một cách kịp thời .
Ngoài các nghĩa vụ nêu trên , BLTTHS năm 2003 còn có những quy
đi ̣nh mới về nghĩa vụcủa Luâ ̣t sư . Cụ thể:
- Tôn trọng sự thâ ̣t và pháp luâ ̣t ; không được mua chuộc , cưỡng ép
hoă ̣c xúi giục người khác khai báo gian dối , cung cấp tài liê ̣u sai sự thâ ̣t;
- Có mặt theo giấy triệu tập của Toà án ;
37
- Không được tiết lộbí mâ ̣t điều tra mà mình biết được khi thực hiê ̣n
viê ̣c bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép , sao chụp trong hồ sơ
vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước , quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chứ c và cá nhân.
Trên đây là một số quyền và nghĩa vụ của Luật sư thể hiện địa vị pháp
lí của Luật sư. Như vâ ̣y, so với BLTTHS năm 1988 thì BLTTHS năm 2003
quy đi ̣nh thêm một số quyền đồng thời quy đi ̣nh thêm một số nghĩa vụđối với
Luâ ̣t sư nói riêng và người bào chữa nói chung . Với chứ c năng pháp luâ ̣t quy
đi ̣nh, Luâ ̣t sư đã đ óng góp vào việc giúp các CQTHTT thực hiê ̣n công viê ̣c
theo đúng trình tự , thủ tục mà BLTTHS quy định . Luâ ̣t sư tham gia tố tụng
không những đảm bảo cho bi ̣can , bị cáo không bị buộc tội oan mà còn thể
hiê ̣n vai trò giám sát đ ối với những hoạt động của cơ quan , người tiến hành tố
tụng. Việc những người tiến hành tố tụng tạo điều kiện cho luật sư thực hiện
chức năng, quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình là một trong các điều kiện để
đảm bảo cho LSBC thực hiê ̣n được vai trò trong các giai đoa ̣n tố tụng , đồng
thời giúp cho người tiến hành tố tụng nâng cao trình độpháp lý để bảo đảm
công viê ̣c của họ. Các qui định trên đây nếu được Luật sư và những người liên
quan thực hiện đúng thì sẽ góp phần cùng với CQTHTT nhanh chóng tìm ra
sự thật của vụ án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội.
Khoản 4 Điều 58 BLTTHS đă ̣c biê ̣t nhấn ma ̣nh trách nhiê ̣m của Luâ ̣t
sư khi họthực hiê ̣n hành vi trái pháp luâ ̣t . Nếu Luâ ̣t sư vi pha ̣m thì "tuỳ theo
tính chất, mứ c độ vi ̣phạm mà bi ̣thu hồi giấy chứ ng nhận ngườ i bà o chữa , xử
lý kỷ luật, xử phạt hà nh chính hoặc bi ̣truy cứ u trá ch nhiệm hình sự ; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thườ ng theo quy đi ̣nh của phá p luật" [30]. Như vậy, nếu
Luật sư thực hiện hành vi trái pháp luật thì thì tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi đó mà xử lí thích đáng.
Ví dụ cụ thể: Ngày 20/1/2010, Luật sư Lê Công Định bị đưa ra xét xử
về tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền. Trước đó, theo Bộ Tư pháp, ông Lê
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tốLuận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOTĐề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
OnTimeVitThu
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ ánLuận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAYBảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tốLuận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOTĐề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ ánLuận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
 
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAYBảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
 

Similar to Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đChức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdfVai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
TieuNgocLy
 
Luan van xu li vat chung trong giai doan xet xu so tham vu an
Luan van xu li vat chung trong giai doan xet xu so tham vu anLuan van xu li vat chung trong giai doan xet xu so tham vu an
Luan van xu li vat chung trong giai doan xet xu so tham vu an
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựNhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAYTranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sựLuận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.docThủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đTranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự (20)

Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
 
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
 
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đChức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
Chức năng bào chữa của Luật sư trong điều tra vụ án hình sự, 9đ
 
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdfVai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
 
Luan van xu li vat chung trong giai doan xet xu so tham vu an
Luan van xu li vat chung trong giai doan xet xu so tham vu anLuan van xu li vat chung trong giai doan xet xu so tham vu an
Luan van xu li vat chung trong giai doan xet xu so tham vu an
 
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựNhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAYTranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sựLuận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.docThủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đTranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
 
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 

Recently uploaded (18)

40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 

Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

  • 1. Đại học Quốc gia Hà nội Khoa luật Cao Thị Ngọc Hà Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Luận văn thạc sĩ luật học Hà nội - 2010
  • 2. Đại học Quốc gia Hà nội Khoa luật Cao Thị Ngọc Hà Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 60 38 40 luận văn thạc sĩ luật học Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Ngọc Tuyết Hà nội - 2010
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 8 1.1. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 8 1.1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 8 1.1.2. Vai trò của xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong tố tụng hình sự 16 1.2. Địa vị pháp lý và vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự 19 Chương 2: SỰ THAM GIA CỦA LUẬT SƯ BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 42 2.1. Vai trò của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 42 2.1.1. Vai trò của Luật sư bào chữa trong chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 42 2.1.2. Vai trò của Luật sư bào chữa trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 55 2.2. Thực trạng hoạt động của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 63 2.2.1. Kết quả hoạt động của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 63 2.2.2. Những ha ̣n chế trong ho ạt động bào chữa của Luật sư trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 76
  • 4. 2.2.3. Nguyên nhân của những ha ̣n chế trong hoa ̣t động của Luâ ̣t sư ta ̣i phiên toà phúc thẩm vụán hình sự 82 2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan 82 2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan 83 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 88 3.1. Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo 88 3.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến vai trò của Luâ ̣t sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụán hình sự 95 3.3. Giải pháp về tổ chức 104 3.4. Giải pháp về con người 107 3.5. Đổi mới mối quan hệ giữa Luật sư bào chữa với cơ quan tiến hành tố tụng 110 KẾT LUẬN 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 PHỤ LỤC 119
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng HĐXX : Hội đồng xét xử HLPL : Hiệu lực pháp luật KSV : Kiểm sát viên LSBC : Luật sư bào chữa TNHS : Trách nhiệm hình sự TTHS : Tố tụng hình sự VAHS : Vụ án hình sự VKS : Viện kiểm sát XHCN : Xã hội chủ nghĩa XXPT : Xét xử phúc thẩm
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Số vụ án có luật sư tham gia ở các loại tội phạm trên cả nước qua các năm 2005-2008 65 2.2 Số vụ án có LSBC tham gia trong XXPT VAHS tại tỉnh Nam Định qua các năm 2007-2009 67 2.3 Số vụ án có luật sư bào chữa tham gia trong XXPT VAHS tại tỉnh Bắc Giang qua các năm 2007-2009 67 2.4 Số vụ án có LSBC tham gia theo chỉ định trong XXPT VAHS tại tỉnh Nam Định qua các năm 2007-2009 68 2.5 Số vụ án có LSBC tham gia theo chỉ định trong XXPT VAHS tại tỉnh Bắc Giang qua các năm 2007-2009 68 2.6 Số vụ án được Toà án chấp nhận theo đề xuất của LSBC trong XXPT VAHS tại tỉnh Nam định qua các năm 2007-2009 69 2.7 Số vụ án được Toà án chấp nhận theo đề xuất của LSBC trong XXPT VAHS tại tỉnh Bắc Giang qua các năm 2007-2009 69
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xét xử vụ án hình sự (VAHS), trong đó có xét xử phúc thẩm (XXPT) là giai đoạn trung tâm của hoạt động tố tụng nhằm tìm ra sự thật khách quan của vụ án thông qua xét hỏi, tranh luận công khai. Thông qua phiên tòa, các chức năng cơ bản của tố tụng hình sự (TTHS) là buộc tội (Viện kiểm sát (VKS)) và bào chữa (Luật sư) được thực hiện một cách dân chủ và bình đẳng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tình trạng vi phạm nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa vẫn xảy ra, một số Thẩm phán còn hạn chế thời gian trình bày lời bào chữa của bị cáo hoặc người bào chữa; mặc định về việc bị cáo là người có tội và chỉ chú ý tới chứng cứ buộc tội do VKS đưa ra... Thực tế cho thấy, khi quyền bào chữa không được đảm bảo thì sẽ mất đi sự cân đối, mất đi đối trọng cần thiết giữa hai chức năng "buộc tội" và "gỡ tội". Vì vậy, sự tham gia của Luật sư bào chữa (LSBC) tại phiên tòa nói chung và phiên tòa phúc thẩm nói riêng là hết sức quan trọng. Sau phiên tòa sơ thẩm, Tòa án sẽ xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật (HLPL) bị kháng cáo, kháng nghị. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Nhà nước quan tâm, nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng; đồng thời nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là của bị cáo. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong quá trình xét xử phúc thẩm, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bị cáo. Vì vậy, sự tham gia của LSBC sẽ là nhân tố quan trọng để hạn chế những vi phạm này, kiểm tra và giám sát công tác xét xử có hiệu quả hơn; đảm bảo tốt nhất việc thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng của bị cáo. Sự tham gia của LSBC cũng là căn cứ để Tòa án ra quyết định một cách chính xác, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị đã nêu:
  • 8. 2 Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy định... [2]. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 49-NQ/TW còn đề ra những định hướng rất quan trọng đối với việc xây dựng và hoàn thiện chế định luật sư cho phù hợp với tình hình mới của đất nước trước xu hướng pháp triển và hội nhập, cụ thể là: Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn; hoàn thiện cơ chế đảm bảo để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện về mặt pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật sư; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sư đối với thành viên của mình [4]. Như vậy, việc nâng cao vai trò của LSBC trong giai đoạn xét xử nói chung và XXPT nói riêng là phù hợp với yêu cầu đối mới của Đảng và Nhà nước ta. Vai trò của LSBC trong XXPT được thể hiện chủ yếu trong quá trình chuẩn bị XXPT; trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, xét hỏi, và tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm. Phán quyết của Tòa án sẽ mang tính khách quan, chính xác nếu được xem xét toàn diện ở cả khía cạnh buộc tội và gỡ tội. Vì vậy, vai trò của Luật sư ở giai đoạn XXPT nói riêng và trong TTHS nói chung là rất quan trọng. Sự tham gia có trách nhiệm của LSBC trong quá trình XXPT góp phần đảm bảo quyền, lợi ích của bị cáo nói riêng và quyền con người nói chung. Đồng thời, trong sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN)
  • 9. 3 Việt Nam của dân, do dân, vì dân; việc đảm bảo quyền công dân - quyền con người là nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa chiến lược quan trọng. Với những ý nghĩa như trên, việc nghiên cứu "Vai trò của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự" là vấn đề mang tính cấp thiết. Vì vậy, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Vai trò của LSBC trong XXPT VAHS là một trong những nội dung quan trọng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo nói riêng và bảo đảm quyền công dân - quyền con người nói chung. Hiện nay cũng đã có khá nhiều bài viết có liên quan đến vấn đề này. Chẳng hạn: "Vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự" của T.S Nguyễn Văn Tuân; "Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự" của TS. Hoàng Thị Minh Sơn; "Vai trò của Luật sư trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự" của ThS. Ngô Thị Ngọc Vân; "Hành nghề Luật sư trong vụ án hình sự" và "Bút kí Luật sư" của LS. Phan Trung Hoài... Các công trình nghiên cứu của các tác giả thường dưới dạng bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành, hoặc một phần trong các bài giảng của giáo trình giảng dạy hoặc một phần trong sách chuyên khảo... Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và toàn diện về "Vai trò của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự". 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS; phân tích các qui định của pháp luật về sự tham gia của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm: vai trò của LSBC trong quá trình chuẩn bị XXPT VAHS và tại phiên tòa phúc thẩm VAHS...
  • 10. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để phục vụ mục đích nghiên cứu nêu trên, những nhiệm vụ nghiên cứu sẽ là: Về mặt lý luận: Xem xét có hệ thống những vấn đề cơ bản như: phân tích khái niệm, đặc điểm của XXPT, địa vị pháp lí cũng như vai trò của Luật sư trong TTHS, quyền và nghĩa vụ của Luật sư... Bên cạnh đó, nghiên cứu về thực trạng chất lượng bào chữa của Luật sư trong XXPT VAHS. Cuối cùng đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các qui định có liên quan đến vai trò của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm: bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo... Về mặt thực tiễn: Khái quát thực trạng về vai trò của Luật sư trong XXPT (số liệu của Luật sư là những số liệu không chính thống, chưa được các cơ quan chức năng tổng kết. Vì vậy, luận văn giải quyết vấn đề thực trạng trên cơ sở phân tích và bình luận một vấn đề, sau đó đưa ra số liệu cụ thể và các ví dụ minh họa, đồng thời đưa ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của vấn đề này; từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các qui định có liên quan đến vai trò của Luật sư trong XXPT VAHS. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Luật sư trong XXPT VAHS; cụ thể là: khái niệm, đặc trưng của XXPT, quyền và nghĩa vụ của Luật sư, vai trò của LSBC trong phần thủ tục bắt dầu phiên tòa, xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa. Luận văn còn kết hợp với nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm, xác định nguyên nhân tồn tại và hướng giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện vai trò của LSBC trong XXPT VAHS. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những nội dung cơ bản về vai trò của Luật sư tại phiên tòa phúc thẩm, các qui định của pháp luật về sự tham gia
  • 11. 5 của Luật sư tại phiên tòa phúc thẩm; từ đó xác định nội hàm cơ bản và hướng hoàn thiện của các quy định có liên quan đến vai trò của Luật sư trong XXPT nói riêng và trong TTHS nói chung. Phạm vi về thời gian: - Các vấn đề lý luận nghiên cứu từ năm 2003 đến nay (từ khi Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 có hiệu lực). - Về thực tiễn: nghiên cứu thực trạng vai trò của Luật sư thể hiện qua các năm gần đây (2007 - 2009). 4. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo đảm quyền công dân, quyền con người; cũng như đảm bảo nguyên tắc xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, chính xác và toàn diện; không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng, tiếp thu, kế thừa các thành tựu khoa học của chuyên ngành pháp lý, các nhà chuyên môn, nhà khoa học, các luận điểm nghiên cứu của các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết chuyên ngành pháp lý được đăng trên các tạp chí về vai trò của Luật sư trong TTHS nói chung. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp cơ bản sau để làm rõ bản chất của đối tượng nghiên cứu: - Phương pháp phân tích: Phương pháp này thể hiện trong luận văn là những lý giải, phân tích những vấn đề cơ bản về vai trò của Luật sư trong XXPT VAHS; cụ thể: khái niệm về XXPT, đặc trưng của XXPT; những qui định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của Luật sư, về vai trò của LSBC trong phần: chuẩn bị XXPT, phần bắt đầu, xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm; thực trạng về vai trò của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm và các giải pháp hoàn thiện các quy định về vấn đề này.
  • 12. 6 - Phương pháp so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu, so sánh về thực trạng vai trò của LSBC tại phiên tòa phúc thẩm qua các năm, từ đó rút ra những mặt đạt được và những bất cập, hạn chế. - Phương pháp thống kê xã hội học: Được thể hiện là những tài liệu được tổng hợp qua thực tiễn áp dụng như tổng hợp các kết quả về sự tham gia của Luật sư tại phiên tòa phúc thẩm, thực trạng của vấn đề này thể hiện qua các số liệu cụ thể, làm cơ sở phân tích về nguyên nhân và giải pháp. Bên cạnh đó, phương pháp này còn thể hiện về các số liệu tài liệu nghiên cứu trên mạng Internet cũng như tổng hợp các tri thức khoa học tương ứng của đề tài. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như: lịch sử, tổng hợp… đồng thời đề tài còn sử dụng các văn bản pháp luật của Nhà nước như Luật Luật sư, Bộ luật hình sự (BLHS), BLTTHS… 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Đây là đề tài nghiên cứu các quy định về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đề tài tập trung giải quyết được các nội dung sau: 1) Phân tích và tổng hợp một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS: khái niệm, đặc điểm, tính chất của XXPT; quyền và nghĩa vụ của Luật sư, địa vị pháp lí và vai trò của Luật sư trong trong TTHS nói chung và XXPT nói riêng. 2) Phân tích các qui định của pháp luật về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS, thể hiện ở phần bắt dầu phiên tòa, xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm; khái quát thực trạng hoạt động của LSBC trong XXPT VAHS (bình luận vấn đề và nêu một số ví dụ minh họa); qua đó đánh giá và nhận xét về thực trạng của hoạt động này (những kết quả đạt được và những bất cập, hạn chế). 3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tế;
  • 13. 7 các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Luật sư trong XXPT VAHS (bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, các giải pháp về tổ chức đoàn Luật sư, đội ngũ Luật sư…). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Đề tài có thể có những đóng góp nhất định trên phương diện lý luận về vai trò của LSBC trong XXPT VAHS. Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn và thống nhất những vấn đề cơ bản liên quan đến vai trò của luật sư trong XXPT VAHS, phân tích những nguyên nhân của tồn tại và đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện các quy định về vấn đề này. Ngoài ra, luận văn còn cú ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận cần thiết cho các học sinh, sinh viên trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng, cho các nhà hoạt động thực tiễn và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lí luận về vai trò của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Chương 2: Sự tham gia của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự.
  • 14. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Khi xét xử VAHS, Tòa án nhân danh Nhà nước để ra bản án. Tuy nhiên, trên thực tế cũng không thể loại trừ hết được các trường hợp xét xử có sai lầm, làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Để đảm bảo cho việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo và những người tham gia tố tụng; pháp luật TTHS qui định về giai đoạn XXPT VAHS. Đây là giai đoạn nhằm sửa chữa, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm và những vi phạm mà Tòa án cấp sơ thẩm đã vấp phải. Đồng thời, thông qua XXPT, Tòa án cấp trên hướng dẫn các Tòa án cấp dưới thực hiện thống nhất pháp luật trên toàn quốc. XXPT còn là phương tiện để Tòa án cấp trên uốn nắn, sửa chữa những sai lầm của Tòa án cấp dưới. Vậy, XXPT VAHS cần hiểu như thế nào? Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có HLPL ngay trong thời hạn luật định. Nếu hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án của Tòa án cấp sơ thẩm mới có HLPL và được thi hành. Ngược lại, nếu có kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định hoặc ngoài thời hạn luật định nhưng có lý do chính đáng và được Tòa án chấp thuận thì sẽ phát sinh thủ tục XXPT. Khi đó, việc XXPT là bắt buộc để kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án và quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Tính hợp pháp của bản án thể hiện ở chỗ: Bản án đó phải phù hợp với những qui định của BLHS trong việc định tội, quyết định hình phạt…; đồng
  • 15. 9 thời phải tuân thủ nghiêm những qui định của BLTTHS về thủ tục XXPT, phiên tòa XXPT VAHS… Tính có căn cứ của bản án thể hiện ở chỗ: những kết luận của bản án phải phù hợp với các chứng cứ, tình tiết, sự kiện thực tế của vụ án trên cơ sở thẩm tra, xem xét công khai tại phiên tòa. Theo Điều 230 BLTTHS năm 2003 thì "xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị". Điều 204 BLTTHS năm 1988 qui định: "Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên xét lại những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị". Như vậy, so với BLTTHS năm 1988 thì BLTTHS 2003 phản ánh đầy đủ hơn tính chất của XXPT. Tuy nhiên, đối với các quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vẫn qui định là "xét lại". Việc qui định tính chất của XXPT VAHS là "xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị" hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc hai cấp xét xử được thừa nhận trong BLTTHS năm 2003 (Điều 20). Theo đó, xét xử sơ thẩm là cấp xét xử thứ nhất và XXPT là cấp xét xử thứ hai. Hiện nay, nguyên tắc này được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Có thể nói, nguyên tắc "hai cấp xét xử" sẽ không thể tồn tại, nếu trong TTHS chỉ có một cấp xét xử là Tòa sơ thẩm. Bởi vì, giám đốc thẩm và tái thẩm chưa bao giờ được thừa nhận là một cấp xét xử, mà chỉ được coi là thủ tục tố tụng đặc biệt có nhiệm vụ "xét lại" những bản án, quyết định đã có HLPL. Hơn nữa, việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử đã được thừa nhận là một trong các nguyên tắc cơ bản của TTHS. Nguyên tắc hai cấp xét xử không chỉ là một trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án mà còn là một trong những bảo đảm quan trọng để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, các đương sự; là căn cứ để xác định tính chất, nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án cấp phúc thẩm.
  • 16. 10 Trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến XXPT với tính chất là xét xử lại những vụ án mà bản án, quyết định đối với vụ án đó chưa có HLPL bị kháng cáo, kháng nghị. Liên quan đến XXPT, chúng ta cũng cần hiểu: thế nào là bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có HLPL? Đây cũng là vấn đề hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau và trong một số trường hợp, việc xác định bản án hoặc quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực hay chưa không phải là điều dễ dàng. Tuy nhiên, theo quan điểm của tôi thì các bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có HLPL bao gồm các bản án, quyết định sơ thẩm còn trong thời hạn kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trên thực tế cũng có những bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo ngoài thời hạn luật định (kháng cáo quá hạn) nhưng người kháng cáo, kháng nghị có lí do chính đáng về việc này thì Tòa án vẫn có thể xem xét; và nếu chấp thuận thì bản án hoặc quyết định đó vẫn được coi là chưa có HLPL. Như vậy, XXPT VAHS là một giai đoạn TTHS, trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có HLPL bị kháng cáo, kháng nghị nhằm kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. Xét xử phúc thẩm có các đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất: Về đối tượng của XXPT VAHS. Đối tượng của XXPT trong khoa học TTHS còn có nhận thức không thống nhất tập trung ở hai loại quan điểm sau đây: Quan điểm thứ nhất cho rằng, đối tượng của XXPT là những bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị [38, tr. 262], [39, tr. 287]. Quan điểm thứ hai cho rằng, đối tượng của XXPT là những vụ án mà bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị [34, tr. 114].
  • 17. 11 Chúng tôi cho rằng, quan điểm thứ hai về đối tượng của XXPT chính xác và có căn cứ hơn. Theo quy định các Điều 20, 24, Điều 30 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002; Điều 18 và Điều 22 Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002, thì đối tượng của phúc thẩm được xác định là những vụ án mà bản án (quyết định) chưa có HLPL của Tòa án cấp dưới bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Hoạt động xét xử của Tòa án là nhằm xác định sự thật khách quan về vụ án. Để đạt được mục đích đó, Tòa án nói chung và Tòa án cấp phúc thẩm nói riêng, phải xem xét, đánh giá toàn bộ các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ cũng như các chứng cứ mới được đưa ra tại phiên tòa, trong đó có bản án, quyết định sơ thẩm chưa có HLPL. Bản án, quyết định sơ thẩm chỉ là một trong các văn bản tố tụng phản ánh kết quả giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm và chỉ là một trong những nguồn chứng cứ có giá trị chứng minh về vụ án được Tòa án cấp phúc thẩm xem xét cùng với các chứng cứ khác. Do đó, đối tượng của xét xử nói chung và XXPT nói riêng chỉ có thể là các vụ án. Từ phân tích trên, có căn cứ để khẳng định rằng đối tượng của XXPT chỉ có thể là những vụ án mà bản án (quyết định) sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có HLPL bị kháng cáo, kháng nghị. Thứ hai: XXPT chỉ có thể được tiến hành khi có kháng cáo của những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 231 BLTTHS, hoặc kháng nghị của VKS theo quy định tại Điều 232 BLTTHS. Có ý kiến cho rằng: giai đoạn phúc thẩm không phải là một giai đoạn độc lập của quá trình TTHS vì nó phụ thuộc vào việc có hay không có kháng cáo, kháng nghị đối với bản án (quyết định) sơ thẩm trong thời hạn luật định. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, ý kiến này đã sai lầm khi đồng nhất "giai đoạn phúc thẩm" với "thủ tục xét xử phúc thẩm". Đối với một vụ án cụ thể, thủ tục XXPT không phải là bắt buộc. Thủ tục XXPT chỉ phát sinh khi có kháng cáo, kháng nghị đối với bản án (quyết định) sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
  • 18. 12 Trong trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo hoặc kháng nghị, thì mặc dù không phải tiến hành XXPT vụ án đó, nhưng đối với vụ án đó giai đoạn phúc thẩm vẫn tồn tại và được bắt đầu ngay sau khi bản án sơ thẩm được tuyên và kết thúc khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị và bản án có HLPL. Thứ ba: Tòa án cấp phúc thẩm khi xét xử không chỉ kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bán án hoặc quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị mà còn xét xử lại vụ án về nội dung. Bằng quyền hạn của mình, Tòa án cấp phúc thẩm ngăn chặn việc đưa ra thi hành các bản án, quyết định có vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN. Khi XXPT Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết thì Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị của bản án. Tòa án cấp phúc thẩm không bị ràng buộc bởi những lý do kháng cáo hoặc kháng nghị, mà kiểm tra toàn bộ vụ án đối với tất cả những người bị kết án, kể cả những người không kháng cáo và không bị kháng nghị. XXPT không cho phép người đã kháng cáo hoặc VKS đã kháng nghị được bổ sung, thay đổi kháng cáo theo hướng làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; không cho phép Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng làm xấu hơn tình trạng của bị cáo, nếu không có kháng cáo của người bị hại hoặc kháng nghị của VKS, Tòa án cấp trên theo hướng đó. Đối với thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị. Thứ tư: Chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng trong XXPT bao gồm: Tòa án cấp phúc thẩm, VKS cấp phúc thẩm; những người có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật; những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác mà Tòa án cấp phúc thẩm thấy cần thiết triệu tập tham gia phiên tòa. Ngoài ra, ở một mức độ nhất định, chủ thể tham gia ở giai đoạn tố tụng này còn bao gồm cả Tòa án cấp sơ thẩm
  • 19. 13 (trong việc thông báo kháng cáo, kháng nghị, xác minh lý do kháng cáo quá hạn) và VKS cấp sơ thẩm (trong việc kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm chưa có HLPL); Thứ năm: Phiên tòa phúc thẩm có một số đặc thù như: khi khai mạc phiên tòa, thẩm phán chủ tọa phiên tòa không phải đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử; trước khi tiến hành xét hỏi, việc công bố cáo trạng của kiểm sát viên (KSV) được thay thế bằng việc một thành viên Hội đồng xét xử (HĐXX) phúc thẩm tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị; việc luận tội của KSV ở phần tranh luận được thay thế bằng việc trình bày kết luận của VKS. Ngoài ra, XXPT cũng có những đặc trưng riêng về thủ tục kháng cáo, kháng nghị và thông báo kháng cáo, kháng nghị; về tính hợp pháp và có căn cứ của bản án (quyết định) sơ thẩm; đề nghị chấp nhận hay bác kháng cáo, kháng nghị... Thứ sáu: XXPT có những đặc điểm đặc trưng trong các quan hệ pháp luật tố tụng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) như: giữa Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm (trong việc thông báo kháng cáo, kháng nghị; xác minh lý do kháng cáo quá hạn...) giữa VKS cấp sơ thẩm và VKS cấp phúc thẩm (trong việc kháng nghị bản án sơ thẩm); Tòa án cấp phúc thẩm và VKS cấp phúc thẩm trong quá trình giải quyết vụ án... Thứ bảy: Khi XXPT, những người tham gia tố tụng có các quyền rộng rãi. Người kháng cáo hoặc kháng nghị không chỉ viện dẫn những chứng cứ có trong hồ sơ vụ án mà còn được xuất trình những tài liệu mới chưa được xem xét tại Tòa án cấp sơ thẩm. Bản án của Tòa án cấp phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và mới. XXPT VAHS bao gồm hai tiểu giai đoạn, đó là: giai đoạn chuẩn bị XXPT và phiên tòa phúc thẩm. Chuẩn bi ̣xét xử phúc thẩm VAHS là bước đầu tiên của giai đoa ̣n xét xử phúc thẩm. Đây là giai đoạn mà thẩm phán (chủ tọa phiên tòa ) nghiên cứ u
  • 20. 14 hồ sơ và quyết đi ̣nh những công viê ̣c về thủ tục cũng như nội dung để chuẩn bị tiến tới mở phiên toà xét xử . Việc nghiên cứu hồ sơ của Thẩm phán nhằm kiểm tra xem hồ sơ có đủ các tài liệu, chứng cứ để xác định các căn cứ chấp nhận hoặc bác kháng cáo, kháng nghị. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu hồ sơ để chuẩn bị XXPT, Thẩm phán cần chú ý làm rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị; tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Ngoài ra, thẩm phán cũng cần xem xét, giải quyết việc áp dụng hoặc thay đổi , huỷ bỏ biê ̣n pháp ng ăn chă ̣n đối với bi ̣cáo (Điều 243 BLTTHS); giải quyết việc bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa… Trường hợp trước khi mở phiên tòa mà người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng nghị thì việc XXPT phải được đình chỉ. Nếu đơn kháng cáo gửi đến Tòa án phúc thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý rồi chuyển đơn về Tòa án cấp sơ thẩm làm thủ tục kháng cáo rồi chuyển hồ sơ đến Tòa án XXPT. Về việc xét kháng cáo quá hạn: Đơn kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng. Đó là trường hợp mà người có quyền kháng cáo không thể thực hiện được quyền của mình trong thời hạn luật định vì lí do bệnh tật hay tai nạn… HĐXX phúc thẩm (gồm 3 thẩm phán) xét và quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. Khi xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm không phải mở phiên tòa. Các công việc chuẩn bị khác cho việc mở phiên tòa XXPT của thẩm phán bao gồm: Lên lịch xét xử và gửi cho VKS cùng cấp, trại tạm giam nơi giam giữ bị cáo (nếu bị cáo bị tạm giam), Đoàn Luật sư (nếu phải chỉ định luật sư); xác định những người cần được triệu tập đến phiên tòa; nếu thấy cần thiết phải mời đại diện các cơ quan, tổ chức đến tham dự phiên tòa thì làm giấy mời… Phiên tòa phúc thẩm hình sự là phiên tòa do Tòa án có thẩm quyền XXPT tiến hành để xét xử lại VAHS mà Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử, nhưng có kháng cáo, kháng nghị. Về hình thức, phiên tòa phúc thẩm hình sự cũng
  • 21. 15 giống như phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên, về HĐXX phúc thẩm, về những người tham gia phiên tòa phúc thẩm và thủ tục phiên tòa có một số điểm khác biệt so với phiên tòa sơ thẩm. Cụ thể: HĐXX phúc thẩm gồm có 3 thẩm phán và trong trường hợp cần thiết có thể có thêm 2 hội thẩm (trong khi HĐXX sơ thẩm chỉ bao gồm 1 thẩm phán và 2 hội thẩm). Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm cũng là những người đã tham gia phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên, do tính chất của phúc thẩm nên có những điểm khác nhau. Theo nguyên tắc chung, Tòa án không cần triệu tập tất cả những người đã tham gia phiên tòa sơ thẩm mà chỉ triệu tập những người mà Tòa án cho là cần thiết và có liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị.Tại phiên tòa phúc thẩm, sự có mặt của KSV là bắt buộc, nếu họ vắng mặt thì HĐXX phải hoãn phiên tòa. Người bào chữa của bị cáo, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người kháng cáo, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập và tham gia phiên tòa, Nếu họ vắng mặt không có lí do chính đáng thì HĐXX vẫn có thể tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị cáo hoặc đương sự vắng mặt. Tại phiên tòa phúc thẩm, tất cả những tài liệu, chứng cứ đã được Tòa án cấp sơ thẩm nghiên cứu, thẩm tra, đánh giá cũng như các tài liệu, chứng cứ mới, chưa được biết đến, chưa được trình bày, đánh giá ở cấp sơ thẩm đều được đưa ra xem xét, thẩm tra, đánh giá và kết luận. Xét hỏi là giai đoạn điều tra công khai nhằm kiểm tra, đánh giá các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như các chứng cứ, tài liệu được bổ sung tại phiên tòa làm căn cứ cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị. Sau khi xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa, HĐXX phúc thẩm sẽ nghị án và đưa ra một trong các quyết định sau đây: - Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm. BLTTHS không qui định cụ thể nhưng căn cứ vào tính chất của phúc thẩm thì
  • 22. 16 Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm khi nhận định bản án sơ thẩm đã xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. - Sửa bản án sơ thẩm. - Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại. - Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ điều tra Tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ cụ thể mà HĐXX phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định trên. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các chứng cứ cũ và mới cũng như thẩm tra các chứng cứ, tài liệu có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị; HĐXX phúc thẩm sẽ cân nhắc các quan điểm, yêu cầu, đề xuất để đưa ra một bản án khách quan, toàn diện, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Như vậy, XXPT VAHS là một giai đoạn rất quan trọng trong quá trình giải quyết một VAHS đảm bảo khách quan, công bằng và đúng pháp luật. Ngoài việc kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của bản án và quyết định sơ thẩm bị kháng cáo kháng nghị; XXPT còn kiểm tra, sửa chữa những sai phạm của Tòa án cấp sơ thẩm nhằm đưa ra một bản án đúng đắn, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Đồng thời, XXPT cũng có vai trò hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất trên toàn quốc. 1.1.2. Vai trò của xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong tố tụng hình sự Trong TTHS, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết đúng đắn , khách quan vụ án hình sự ; bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chứ c , công dân. Như đã phân tích ở trên, tính chất của XXPT là xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có HLPL bị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, khi kết thúc giai đoạn xét xử sơ thẩm, những người tham gia phiên tòa
  • 23. 17 xét xử sơ thẩm cũng như VKS có thể không đồng tình với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. Họ cho rằng, Tòa án đã kết án oan người vô tội; bỏ lọt tội phạm, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, kết án sai tội danh… hoặc họ nhận thấy khung hình phạt chưa phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội… Vì vậy, pháp luật TTHS qui định những người có quyền kháng cáo (bị cáo, người bị hại, người bào chữa, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và đại diện hợp pháp của những người này) và VKS có quyền kháng nghị. Qua đó, họ có thể đưa ra quan điểm của mình về những điểm mà họ cho là bất hợp lí trong vụ án để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét và đưa ra phán quyết cuối cùng. Thông qua việc xem xét lại nội dung kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa; cũng như việc thẩm tra lại các chứng cứ cũ và chứng cứ mới; Tòa án cấp phúc thẩm sẽ cân nhắc để đưa ra một phán quyết công bằng, hợp tình, hợp lý. Hơn thế nữa, XXPT còn giúp cho Tòa án cấp trên kiểm tra những sai phạm mà Tòa án cấp dưới đã vấp phải. Thực tế cho thấy, có nhiều vụ án mà Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng đã bỏ lọt tội phạm hoặc kết án sai tội danh. Thông qua XXPT, Tòa án cấp phúc thẩm đã kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ các bản án, quyết định sơ thẩm chưa có HLPL; đồng thời khắc phục và sửa chữa những vi phạm đó, giúp cho vụ án được giải quyết đúng đắn, khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Sau khi xét xử sơ thẩm, bị cáo có quyền kháng cáo đối với bản án sơ thẩm, bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng cáo; có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình trước Tòa án cấp phúc thẩm, được nói lời sau cùng; Tòa án và các cơ quan có trách nhiệm bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền này và phải cử người bào chữa cho bị cáo. Các quyền này của bị cáo không chỉ thể hiện bản chất nhân đạo và dân chủ của TTHS, mà còn là phương tiện để bị cáo có thể bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình. Mặt khác, XXPT cho phép phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc thi hành các bản án sơ thẩm không hợp pháp hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong áp dụng pháp
  • 24. 18 luật (xử phạt oan, sai người vô tội). Nhờ đó các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là bị cáo được bảo vệ kịp thời và có hiệu quả. Như vậy, XXPT là một trong các phương tiện hữu hiệu để bảo vệ kịp thời và có hiệu quả lợi ích của Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là của bị cáo. Theo quy định của BLTTHS hiện hành của nước ta, thì người kháng cáo hoặc VKS có quyền bổ sung, thay đổi kháng cáo, kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo (Điều 238). Tòa án cấp phúc thẩm có thể tăng hình phạt hoặc áp dụng điều khoản BLHS về tội nặng hơn, nếu VKS kháng nghị hoặc người bị hại kháng cáo yêu cầu theo hướng đó. Tòa án cấp phúc thẩm không được sửa bản án sơ thẩm theo hướng làm xấu hơn tình trạng của bị cáo, nếu không có kháng cáo của người bị hại hoặc kháng nghị của VKS theo hướng đó. Điều đó cho thấy bản chất dân chủ và tiến bộ của TTHS nói chung và xét xử VAHS nói riêng. XXPT còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguyên tắc "Hai cấp xét xử" trong TTHS. Đây là một nguyên tắc được pháp luật của hầu hết các nước thừa nhận và áp dụng trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Theo nguyên tắc này, sau khi xét xử sơ thẩm, nếu bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có HLPL bị kháng cáo hoặc kháng nghị, thì vụ án được xét xử lại ở Tòa án cấp trên. Khi xét xử lại vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm không chỉ xem xét về mặt áp dụng luật mà còn giải quyết về nội dung vụ án. Như vậy, nguyên tắc hai cấp xét xử không chỉ là một trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án (trong đó có Tòa án cấp phúc thẩm) mà còn là một trong những bảo đảm quan trọng để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, các đương sự. Xét xử phúc thẩm còn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nâng cao ý thứ c pháp luâ ̣t cho công dân , ý thức tuân thủ pháp luật và chủ động tham gia đấu tranh phòng chống tội pha ̣m . Thông qua việc xét xử các vụ án,
  • 25. 19 Tòa án cấp phúc thẩm hướng dẫn cho các Tòa án cấp dưới và các CQTHTT khác trong việc nhận thức và áp dụng đúng đắn, thống nhất pháp luật; góp phần nâng cao chất lượng xét xử các VAHS, tăng cường hiệu quả giáo dục pháp luật và củng cố niềm tin vào công lý cho quần chúng nhân dân, đấu tranh phòng và chống tội phạm. Thông qua xét hỏi , tranh luâ ̣n trước phiên toà và bản án được tuyên công khai , Toà án giúp cho những người tham dự phiên toà nâng cao ý thức pháp luật, biết được những gì là trái pháp luâ ̣t , những gì là hợp pháp... và qua đó nhìn nhận pháp luật đúng đắn , tuân thủ pháp luâ ̣t và tham gia đấu tranh phòng chống tội pha ̣m . 1.2. ĐỊA VỊ PHÁP LÍ VÀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Hoạt động bào chữa và nghề Luật sư xuất hiện từ rất sớm trong li ̣ch sử , gắn liền với thiết chế Toà án trong sự xuất hiê ̣n của tổ chứ c bộmáy Nhà nước và viê ̣c thừ a nhâ ̣n quyền được bào chữa của đương sự . Ở Việt Nam, nghề luật sư đã tồn tại từ trước Cách mạng Tháng tám với sắc lệnh ngày 25/5/1930 của thực dân Pháp về việc tổ chức Hội đồng luật sư ở Hà Nội và Sài Gòn. Chỉ hơn một tháng sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh với tư cách là người đứng đầu chính quyền mới đã ký Sắc lệnh số 46/SL ngày 10-10-1945 về tổ chức đoàn thể luật sư. Sắc lệnh số 46/SL ngày 10-10-1945 duy trì tổ chức luật sư cũ trong đó có sự vận dụng linh hoạt các quy định pháp luật cũ về luật sư nhưng không trái với nguyên tắc độc lập và chính thể dân chủ cộng hòa. Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946 khẳng định quyền bào chữa là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 67 của Hiến pháp quy định "Người bị cáo được quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn luật sư" (Điều 67 của Hiến pháp năm 1946). Pháp lệnh tổ chức luật sư ngày 18/12/1987 là văn bản pháp luật có ý nghĩa lịch sử trong việc khôi phục nghề luật sư và mở đầu cho quá trình phát triển nghề luật sư ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Điều 2 ghi:
  • 26. 20 Bằng hoạt động của mình, tổ chức luật sư góp phần tích bảo về pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần vào việc giải quyết các vụ án được khách quan, đúng pháp luật, thực hiện quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa [43]. Ngày 1 tháng 10 năm 2001, pháp lệnh đó được thay thế bởi Pháp lệnh luật sư năm 2001. Đây là văn bản luật đánh dấu một bước phát triển của nghề luật sư, tạo tiền đề cho đội ngũ luật sư Việt Nam phát triển cả về số lượng và chất lượng. Luật này cũng là văn bản đầu tiên tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thành lập tổ chức luật sư toàn quốc với tư cách là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong phạm vi cả nước, đại diện cho các luật sư, các đoàn luật sư. Trong các năm 2005, 2006, 2007, Nhà nước ta đã ban thành một số lượng lớn các đạo luật mới hoặc thay thế các đạo luật không còn phù hợp, trong đó có Luật Luật sư được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007. Luật Luật sư được ban hành đã góp phần nâng cao vị thế của luật sư, tạo cơ sở pháp lý đẩy nhanh quá trình xây dựng một đội ngũ luật sư, nghề luật sư mang tính chuyên nghiệp, ngang tầm với luật sư và nghề luật sư ở các nước tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt Luật Luật sư đã quy định hoàn chỉnh hệ thống các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư từ Trung ương tới các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tổ chức luật sư toàn quốc và các Đoàn luật sư. Với quy định này, Luật Luật sư đã tạo cơ sở pháp lý nâng cao vai trò tự quản của nghề luật sư. Theo Đại từ điển tiếng Việt: "Luật sư là người có chức trách, dùng pháp luật bào chữa cho bị can trước tòa án" [46, tr. 1059]. Luâ ̣t sư theo quy đi ̣nh của Luật Luâ ̣t sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (Điều 2 Luật Luật sư). Luâ ̣t sư là người hoa ̣t động
  • 27. 21 chuyên nghiê ̣p tham gia trong một Đoàn Luật sư nhất định theo quy đi ̣nh của pháp luật. Theo Điều 10 Luật Luâ ̣t sư, tiêu chuẩn Luật sư được qui định như sau: "Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư" [31]. Người có đủ tiêu chuẩn như trên muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư. Luâ ̣t sư muốn tham gia tố tụng phải tuân theo quy đi ̣nh của Luật Luật sư 2006. Pháp lệnh luật sư 2001 qui định hai hình thức tổ chức hành nghề luật sư là văn phòng luật sư và công ty luật hợp danh. Trong đó, văn phòng luật sư được thực hiện dịch vụ pháp lí trong lĩnh vực tố tụng; còn công ty luật hợp danh thì không có quyền hạn này. Nói cách khác, chỉ có LSBC (Luâ ̣t sư thuộc văn phòng Luâ ̣t sư) mới được thực hiê ̣n di ̣ch vụpháp lý trong lĩnh vực tố tụng cũng như tham gia tố tụng trong các vụán do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu theo sự phân công của Đoàn Luâ ̣t sư . Tuy nhiên, theo Luật Luật sư 2006, đã có một bước chuyển quan trọng khi cho phép luật sư, dù hành nghề dưới bất kì hình thức nào (hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư là văn phòng luật sư, công ty luật hay hành nghề độc lập) đều có quyền thực hiện các dịch vụ pháp lí theo qui định của pháp luật. Điều đó có nghĩa là việc tham gia tố tụng không còn là phạm vi hành nghề của riêng văn phòng luật sư nữa như Pháp lệnh luật sư 2001. Xét về một phương diện nào đó, Luật sư là chủ thể thực hiện pháp luật thông qua các thiết chế và khuôn khổ pháp lí do Nhà nước qui định và tổ chức, được tiến hành các biện pháp pháp lí, thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi cung cấp dịch vụ pháp lí cho khách hàng, bảo đảm sự áp dụng thống nhất pháp luật. Trong điều kiện hiện nay, sự tham gia của luật sư trong các hoạt động xét xử tại Tòa án không chỉ đảm bảo sự dân chủ trong tiến trình tố tụng, mà còn là cơ sở cho việc thực hiện quyền con người trong hoạt động tư pháp. Vào những năm trước đây, trong quan niệm của người dân cũng như trong các ngành Tòa án,
  • 28. 22 VKS; việc Luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi của đương sự còn bị hạn chế nhiều mặt, vai trò hết sức mờ nhạt. Tuy nhiên, những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Pháp lệnh Luật sư năm 2001 ra đời, sau đó là Luật Luật sư năm 2006, hình ảnh các luật sư tham gia tố tụng trước Tòa án với các cuộc tranh luận gay cấn tại phiên tòa đã thu hút được sự chú ý của dư luận. Quan niệm về bản chất hoạt động của Luật sư cũng đã có sự chuyển biến tích cực cùng với sự phát triển của xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc địa vị pháp lí cũng như vai trò của Luật sư được nhìn nhận khách quan và thiện cảm hơn. Luật Luật sư năm 2006 đã có một sự thay đổi lớn khi qui định về hình thức hành nghề của luật sư. Theo đó, Luật sư có thể lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề là: hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và hành nghề với tư cách cá nhân. Thực tiễn cho thấy, Luâ ̣t sư có vai trò rất quan trọng trong viê ̣c bảo vê ̣ quyền và lợi ích hợp pháp của người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo và các đương sự, giúp các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra , truy tố , xét xử vụ án được chính xác , khách quan. Đồng thời, luật sư còn có vai trò phản ánh các chuẩn mực, các giá trị xã hội, niềm tin vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá trị con người. Tuy nhiên, hiê ̣n nay vẫn còn tồn ta ̣i nhiều ý kiến khác nhau về vị trí và vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự . Luâ ̣t sư có phải là người tham gia tố tụng độc lâ ̣p không, hay họchỉ là người đa ̣i diê ̣n của bi ̣can, bị cáo? - Quan điểm thứ nhất cho rằng : Luâ ̣t sư là người bào chữa , là người tham gia tố tụng độc lâ ̣p . Vị trí độc lập của Luật sư trong tố t ụng hình sự được xác định bằng các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự , trong đó quy đi ̣nh cụ thể quyền và nghĩa vụcủa họ . Một số tác giả đã dựa vào quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t tố tụng hình sự thực đi ̣nh cho người bào c hữa quyền được tự mình kháng cáo bản án theo hướng có lợi cho bị cáo trong trường hợp bị cáo là người chưa thành niên , người có nhược điểm về tâm thần hoă ̣c thể chất ; quyền đưa ra tài liê ̣u , chứ ng cứ và yêu cầu ; có quyền trình bầy quan điểm của mình mà
  • 29. 23 không phụthuộc vàp ý muốn chủ quan của bi ̣can , bị cáo... từ đó coi Luâ ̣t sư là người tham gia tố tụng độc lập [13, tr. 43]. - Quan điểm thứ hai cho rằng: Luâ ̣t sư trong tố tụng hình sự chỉ thuần tuý là người đại diện của bị can , bị cáo, thông qua viê ̣c sử dụng phương tiê ̣n , biê ̣n pháp luâ ̣t đi ̣nh để thể hiê ̣n vi ̣trí tố tụng độc lâ ̣p của mình . Luâ ̣t sư có quyền không tuân theo những đòi hỏi bất hợp pháp , vô căn cứ của bị can , bị cáo. Viê ̣c thừ a nhâ ̣n vi ̣trí độc lâ ̣p của Luâ ̣t sư trong tố tụng hình sự phải được xác định bằng các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự , đă ̣c biê ̣t trong hê ̣thống quyền và nghĩa vụmà pháp luâ ̣t quy đi ̣nh cho Luâ ̣t sư [40, tr. 43]. - Quan điểm thứ ba cho rằng : Luâ ̣t sư vừ a là chủ thể độc lâ ̣p trong tố tụng hình sự, vừ a là người đa ̣i diê ̣n cho quyền và lợi ích hợp pháp của bi ̣can, bị cáo nhưng là một loại hình đại diện đặc b iê ̣t trong quan hê ̣tư pháp [40, tr. 43]. - Quan điểm thứ tư cho rằng: không thể coi Luâ ̣t sư là người tham gia tố tụng độc lâ ̣p. Bởi vì, mối quan hê ̣giữa Luâ ̣t sư và người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo chỉ được thiết lập khi ngườ i bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo mời (hoă ̣c người đa ̣i diê ̣n hợp pháp , người thân của họmời ) Luâ ̣t sư cho họvà được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhâ ̣n hoă ̣c cơ quan tiến hành tố tụng cử Luâ ̣t sư bào chữa cho những người này và được họ đồng ý. Do đó, có thể khẳng định ý chí của người bị tạm giữ , bị can, bị cáo luôn là yếu tố quyết định có hay không có sự tham gia tố tụng của Luâ ̣t sư . Xuất phát từ ý chí chủ quan của mình , họ có thể từ chối Luâ ̣t sư ở bất kỳ giai đoa ̣n nào của quá trình tố tụng nế u họ nhâ ̣n thấy sự tham gia của Luâ ̣t sư là không còn cần thiết , không thể giúp đỡ gì hoă ̣c làm xấu hơn tình tra ̣ng của họ [40, tr. 13]. Mỗi quan điểm nêu trên ở một khía cạnh nào đó đều có sức thuyết phục riêng. Bởi lẽ, các tác giả khi nêu quan điểm của mình đều có cách nhìn nhận vấn đề trên cơ sở sở pháp lý và thực tiễn nhất định . Luật sư là người bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ dựa trên cơ sở pháp luật. Bằng các chứng cứ có sức thuyết phục, Luật sư trình bày trước Tòa án quan điểm bào
  • 30. 24 chữa, bảo vệ của mình; chứng minh sự vô tội của thân chủ hoặc đưa ra các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS)… Đồng thời, Luật sư cũng nêu lên những điều bất hợp lí trong bản kết luận điều tra của cơ quan điều tra (CQĐT) hay cáo trạng truy tố của VKS, những vi phạm thủ tục tố tụng của các cơ quan trên nhằm bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho thân chủ. Đối với việc luật sư tham gia tranh tụng trong các VAHS thì mục đích chủ yếu nhất và thường xuyên nhất là nhằm bào chữa cho hành vi phạm tội của bị cáo; trên cơ sở đó để Toà án có sự ghi nhận về quan điểm của luật sư mà đưa ra một bản án có lợi cho bị cáo. Viê ̣c xác đi ̣nh vi ̣ trí tố tụng của Luật sư là vấn đề hết sức phức tạp , mang tính thời sự của lý luâ ̣n và thực tế trong tố tụng hình sự . Muốn xác đi ̣nh vị trí của Luật sư bào chữa cần phải xuất phát từ việc làm rõ mối quan hệ giữa Luật sư và bị can , bị cáo mà Luật sư có trách nhiệm bảo vệ và mối quan hệ giữa họvới các cơ quan tiến hành tố tụng , đă ̣c biê ̣t là Toà án . Chúng tôi cho rằng, Luâ ̣t sư là người bảo vê ̣quyền và lợi ích hợp pháp của bi ̣c an, bị cáo, giúp cho việc giải quyết vụ án hình sự khách quan , chính xác, hợp tình, hợp lý và góp phần nâng cao hiệu quả của pháp luật . Họ là người tham gia tố tụng độc lâ ̣p nhưng độc lâ ̣p ở đây chỉ mang tính tương đối m à thôi. Luật sư và người bào chữa không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Theo qui định tại khoản 1 Điều 56 BLTTHS thì người bào chữa có thể là: Luật sư; người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và bào chữa viên nhân dân. Trong thực tế, không ít người cho rằng: nói đến người bào chữa là nói đến luật sư bởi vì họ cho rằng Luật sư là nhân vật trung tâm về hoạt động bào chữa, còn những người khác không phải là luật sư thì không phải người bào chữa. Theo quy định của pháp luật thì luật sư chỉ trở thành người bào chữa khi họ tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Để tạo cơ sở pháp lý cho Luật sư thực hiện chức năng của mình và thực hiện chủ trương cải cách tư pháp về tăng cường vai trò của Luâ ̣t sư trong tố tụng hình sự, BLTTHS năm 2003 đã sử a đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng khẳng đi ̣nh các quyền và nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia tố tụng . Trước đây, quyền và
  • 31. 25 nghĩa vụ của Luật sư được quy định tại Điều 36 BLTTHS năm 1988. Đến nay, BLTTHS năm 2003 đã kế thừ a hầu hết các quy đi ̣nh về quyền và nghĩa vụcủa người bào chữa nói chung, Luâ ̣t sư nói riêng của BLTTHS năm 1988. Để luật sư thực hiện chức năng làm sáng tỏ những tình tiết gỡ tội hoặc làm giảm nhẹ TNHS cho bị can, bị cáo và giúp đỡ bị can, bị cáo về mặt pháp lí; so với BLTTHS 1988, BLTTHS năm 2003 đã bổ sung đầy đủ hơn và thể hiê ̣n một cách rõ ràng , cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của Luật sư . Điều đó nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp là: Xác định rõ hơn quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; tạo điều kiện để người bào chữa tham gia vào qua trình tố tụng như tham gia hỏi cung bi ̣can , tranh luận dân chủ tại ph iên toà để bảo đảm thực hiện đầy đủ hơn các quyền của họ trong tố tụng hình sự, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng [4]. Theo Từ điển luật học địa vi pháp lý là: Vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ pháp luật với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định của pháp luật. Địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả năng của chủ thể trong các hoạt động của mình [1, tr. 244]. Địa vị pháp lí của Luật sư là tổng thể các quyền năng cũng như nghĩa vụ, trách nhiệm của Luật sư (được thể hiện trong các qui định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của Luật sư). Trong TTHS, địa vị pháp lí của Luật sư được xác định khi họ tham gia tố tụng với vai trò là người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 58, Điều 59 BLTTHS). Để thực hiện nhiệm vụ của mình khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo; luật sư có những quyền năng tố tụng theo quy định của pháp luật. Điều đó được thể hiện cụ thể như sau:
  • 32. 26 * Về cá c quyền của Luật sư trong tố tụng hình sự Quyền của người bào chữa nói chung , của Luật sư nói riêng được quy đi ̣nh cụthể ta ̣i các điều 56, 57, 58 BLTTHS năm 2003. Đồng thời, quyền này còn được thể hiện tại các chương qui định về trình tự, thủ tục tố tụng (ví dụ: Điều 19 BLTTHS…). - Theo quy đi ̣nh ta ̣i khoản 1 Điều 58 BLTTHS năm 2003 thì Luật sư tham gia tố tụng từ khi khởi tố bi ̣can ; đối với trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp hoă ̣c pha ̣m tội quả tang hoă ̣c đang bi ̣truy nã thì Luâ ̣t sư tham gia tố tụng từ khi có quyết đi ̣nh ta ̣m giữ . Trong trường hợp cần phải giữ bí mật điều tra đối với các tộ i đă ̣c biê ̣t nguy hiểm xâm pha ̣m an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định để Luật sư tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra . Qui định này là một bước tiến mới, một biểu hiện dân chủ, tiến bộ trong pháp luật TTHS Việt Nam nhằm mở rộng hơn nữa biện pháp bảo đảm thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo. BLTTHS năm 2003 đã quy đi ̣nh cho phép Luâ ̣t sư tham gia tố tụng sớm hơn so với quy đi ̣nh của BLTTHS năm 1988 (đối với trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp hoă ̣c pha ̣m tội quả tang hoă ̣c đang bi ̣truy nã ). Trước khi BLTTHS ra đời, người bào chữa nói chung cũng như luật sư nói riêng chỉ được quyền tham gia tố tụng khi mà hồ sơ vụ án đã được chuyển sang Tòa án (trừ trường hợp CQĐT, VKS xét thấy cần thiết). Để thực hiê ̣n được quy đi ̣nh trên , Luâ ̣t sư cần bố trí thời gian và thực hiê ̣n đúng các yêu cầu , thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng . Đồng thời, các cơ quan tiến hành tố tụng cũng phải tạo điều kiện thuận lợi để Luâ ̣t sư tham gia. Về mă ̣t thực tế, viê ̣c Luâ ̣t sư được tham gia sớm vào quá trình tố tụng đã ta ̣o cho họnhững điều kiê ̣n pháp lý cần thiết để bảo vê ̣hiê ̣u quả quyền và lợi ích hợp pháp của bi ̣can , bị cáo. Luật sư tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can góp phần hạn chế việc làm trái pháp luật trong việc bắt, giam, bức cung, dùng nhục hình... đối với bị can. Tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, Luật sư
  • 33. 27 có điều kiện nghiên cứu quyết định khởi tố bị can, từ đó có thể tiếp cận vụ án một cách toàn diện và đầy đủ hơn. Mặt khác, tạo điều kiện cho Luật sư tìm hiểu, nắm bắt nội dung vụ án ngay từ đầu, thuận lợi trong việc phát hiện chứng cứ gỡ tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm cho bị can; giúp cho công tác điều tra được tiến hành kịp thời, nhanh chóng. Rõ ràng, sự tham gia của Luâ ̣t sư ngay từ thời điểm khởi tố vụán hay từ khi một người bi ̣ta ̣m giữ theo quy đi ̣nh ta ̣i khoản 1 Điều 58 là rất quan trọng vì đây là giai đoạn bắt đầu hình thành hồ sơ vụ án . Ngay từ lúc này , sự trợ giúp của Luâ ̣t sư sẽ giúp bi ̣can bình tĩnh hơn , tự tin hơn tránh tình tra ̣ng bi ̣ can quá căng thẳng, tâm lý không ổn đi ̣nh mà gây ra những hành động đáng tiếc. - Theo qui định tại điểm a khoản 2 Điều 58 BLTTHS, Luâ ̣t sư có quyền: Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bi ̣ can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi ngườ i bi ̣tạm giữ , bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khá c ; xem cá c biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và cá c quyết đi ̣nh tố tụng có liên quan đến ngườ i mà mình bà o chữa [30]. Với quy đi ̣nh này , so với BLTTHS 1988, BLTTHS năm 2003 đã quy đi ̣nh mở rộng thêm quyền của Luâ ̣t sư . BLTTHS năm 1988 quy đi ̣nh Luâ ̣t sư "có quyền có mặt khi hỏi cung bị can và nếu điều tra viên đồng ý thì được hỏi bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác ". Trong quá trình lấy lời khai của người bi ̣ta ̣m giữ , hỏi cung bị can; nếu luật sư phát hiện ra những tình tiết có lợi cho bị can và cần thiết cho việc bào chữa như để minh oan hoặc giảm nhẹ tội cho bị can thì luật sư đề nghị với Điều tra viên lưu ý tình tiết đó. Sự có mặt của Luật sư sẽ làm cho bị can yên tâm hơn và khai báo chính xác sự việc, đồng thời ngăn ngừa việc vi phạm pháp luật của Điều tra viên trong trường hợp bị can bị mớm cung, bức cung hoặc dùng nhục hình. Nếu phát hiện Điều tra viên có vi phạm pháp luật trong quá trình hỏi cung, luật sư có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền.
  • 34. 28 Viê ̣c có mă ̣t của Luâ ̣t sư bào chữa trong các hoa ̣t động tố tụng sẽ là động lực để các cán bộ tiến hành tố tụng phải thận trọng , cân nhắc kỹ lưỡng hơn đối với các quyết đi ̣nh của mình . Khi tham dự việc hỏi cung bị can cũng như lấy lời khai người bị tạm giữ, nếu được Điều tra viên đồng ý thì luật sư có quyền hỏi bị can về những tình tiết có lợi cho bị can mà Điều tra viên chưa đề cập tới hoặc đã đề cập nhưng chưa làm rõ. Quy định này giúp Điều tra viên và luật sư tiếp nhận cũng như làm sáng tỏ thêm một số tình tiết quan trọng đối với việc bảo vệ quyền lợi cho bị can; từ đó đánh giá khách quan, công bằng hơn đối với vụ án. Đối với các hoạt động điều tra khác, Luật sư chỉ được quyền tham gia khi được Điều tra viên đồng ý, đó là các hoạt động điều tra được quy định tại các điều từ chương X đến chương XII BLTTHS. Khi tham gia các hoạt động này, Luật sư có điều kiện thu thập thêm một số tình tiết gỡ tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm cho bị can, góp phần vào việc xác định sự thật khách quan của vụ án trong quá trình điều tra. CQĐT có trách nhiệm tạo mọi điều kiện, đảm bảo để Luật sư thực hiện quyền này theo đúng quy định của pháp luật. Quyền "xem các biên bản về hoa ̣t động tố tụng ... liên quan đến người mà mình bào chữa " là một quyền hoàn toàn mới mà BLTTHS năm 2003 quy đi ̣nh cho Luâ ̣t sư . Đây thực chất là quy đi ̣nh nhằm ta ̣o sự giám sát lẫn nhau giữa người tiến hành tố tụng và Luâ ̣t sư , buộc người tiến hành tố tụng phải cẩn thâ ̣n hơn, thận trọng hơn khi đưa ra các quyết định và thực hiê ̣n đúng các quy đi ̣nh của BLTTHS về hoa ̣t động điều tra , tránh những vi pham nghiêm trọng về thủ tục tố tụng . - Điểm b khoản 2 Điều 58 BLTTHS năm 2003 quy đi ̣nh Luâ ̣t sư có quyền "đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can". Đây là quy đi ̣nh mới , bổ sung thêm các quyền của Luâ ̣t sư trong giai đoa ̣n điều tra . Với các quy đi ̣nh trước đây , phần lớn các quyền của Luâ ̣t sư trong giai đoa ̣n này chỉ được sử dụng thông qua
  • 35. 29 điều tra viên , phụ thuộc vào điều tra viên . Trên thực tế , viê ̣c Luâ ̣t sư có mă ̣t trong các buổi hỏi cung bi ̣can thường gă ̣p rất nhiều khó khăn . Họ thường không được Cơ quan điều tra thông báo về thời gian hỏi cung hoặc đã được hẹn ngày nhưng sau đó la ̣i bi ̣hoãn nhiều lần . Do đó , Luâ ̣t sư gă ̣p nhiều trở ngại trong việc thu thập chứng cứ chứng minh cho sự vô tội hay giảm nh ẹ TNHS cho bi ̣can . Với quy đi ̣nh mới nêu trên , Luâ ̣t sư được chủ động hơn trong hoa ̣t động của mình , điều đó ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho họtrong viê ̣c thu thâ ̣p các chứ ng cứ và tài liê ̣u cần thiết cho viê ̣c bào chữa . - Điểm c khoản 2 Điều 58 BLTTHS "Luật sư có quyền đề nghi ̣thay đổi ngườ i tiến hà nh tố tụng, ngườ i giá m đi ̣nh, ngườ i phiên di ̣ch". Pháp luật tố tụng hình sự quy định quyền này không chỉ dành cho bị can, bị cáo mà còn cho cả Luâ ̣t sư. Bởi lẽ, trên thực tế khả năng bi ̣can , bị cáo tự thực hiê ̣n được quyền này là rất thấp , do đó Luâ ̣t sư thực hiê ̣n quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng , người giám đi ̣nh , người phiên di ̣ch thực chất là sự hỗ trợc ho bi ̣can, bị cáo thực hiện quyền của mình . Quyền đề nghi ̣ thay đổi người tiến hành tố tụng , người giám đi ̣nh , người phiên di ̣ch được sử dụng trong giai đoạn điều tra , truy tố và cả trong giai đoa ̣n xét xử ở các cấp đối vớ i Thẩm phán , Hội thẩm nhân dân và Thư ký phiên toà . Luâ ̣t sư căn cứ vào quy định của BLTTHS về các trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng để đề nghị thay đổi nếu thấy cần thiết . Viê ̣c Luâ ̣t sư đề nghi ̣thay đổi ng ười tiến hành tố tụng , người giám đi ̣nh, người phiên di ̣ch sẽ góp phần đảm bảo sự vô tư , khách quan của những người này trong hoa ̣t động tố tụng , đảm bảo cho những quyết đi ̣nh có liên quan đến lợi ích của bi ̣can , bị cáo đư ợc chính xác , công bằng. Sự kết hợp giữa quyền đề nghi ̣thay đổi người tiến hành tố tụng , người giám đi ̣nh , người phiên di ̣ch và các quyền khác của Luâ ̣t sư ta ̣o nên cơ chế hữu hiê ̣u , tạo cho Luâ ̣t sư một vi ̣trí quan trọng tr ong hoa ̣t động tố tụng , giúp Luật sư thực hiện tốt vai trò của mình trong viê ̣c bảo vê ̣quyền lợi của bi ̣can , bị cáo.
  • 36. 30 Quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch là một trong những quy định thể hiện tính dân chủ trong TTHS Việt Nam. - Điểm d khoản 2 Điều 58 BLTTHS quy định luật sư có quyền: "Thu thập tà i liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngườ i thân thích của những ngườ i nà y hoặc từ cơ quan , tổ chứ c, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ , bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật Nhà nướ c, bí mật công tác" [30]. Đây là qui định mới, nhấn mạnh về quyền của người bào chữa nói chung cũng như luật sư nói riêng. Những quyền nêu trên còn là biện pháp quan trọng để Luâ ̣t sư bảo vê ̣quyền , lợi ích hợp pháp của bi ̣can , góp phần bảo đảm tính khách quan , chính xác , đúng pháp luâ ̣t của hoa ̣t động tố tụng . Với quy đi ̣nh mới này , Luâ ̣t sư đã có quyền tự mình tiến hành các hoa ̣t động điều tra để thu thâ ̣p chứ ng cứ , chủ động đưa ra tài liệu , đồ vâ ̣t liên quan đến vụ án vào bất kỳ thời điểm nào và đó là trách nhiệm của họ khi được bị can , bị cáo nhờ bào chữa. Pháp luật quy định chặt chẽ trình tự , thủ tục thu thập chứ ng cứ của các cơ quan tiến hành tố tụng vì trách nhiê ̣m chứ ng minh tội phạm thuộc về các cơ quan này , nhưng không quy đi ̣nh trình tự , thủ tục thu thâ ̣p tà i liê ̣u , đồ vâ ̣t của Luâ ̣t sư vì bi ̣can , bị cáo không có nghĩa vụ phải chứ ng minh mình vô tội nhưng có quyền đưa ra các tài liê ̣u , đồ vâ ̣t để tự bào chữa hoă ̣c nhờ người khác bào chữa . Viê ̣c đánh giá , sử dụng các tài liê ̣u , đồ vâ ̣t do Luâ ̣t sư đưa ra như thế nào thuộc về cơ quan có thẩm quyền tố tụng . Bên ca ̣nh đó , viê ̣c Luâ ̣t sư đề xuất các yêu cầu trong quá trình tố tụng như yêu cầu giám đi ̣nh , giám định lại , đối chất, tạm đình chỉ , đình chỉ vụ án, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn ... khi có căn cứ pháp lý đã góp phần quan trọng trong viê ̣c làm sáng tỏ các tình tiết của vụán , tránh làm oan người vô tội , bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân . Khi hồ sơ vụ án được chuyển sang VKS thì Luật sư có quyền đưa ra những chứng cứ và yêu cầu
  • 37. 31 mới như điều tra la ̣i , điều tra bổ sung, yêu cầu hỏi thêm người làm chứ ng , đối chất giữa các bi ̣can ... Mục đích của việc thực hiện quyền nà y vẫn là bảo v ệ quyền lợi hợp pháp của bi ̣can, đồng thời giúp kiểm sát viên xem xét , đánh giá các tình tiết vụ án một cách khách quan nhằm truy tố đúng người , đúng tội. - Điểm đ khoản 2 BLTTHS qui định luật sư có quyền "đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu". Khi làm nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho bị can trong giai đoạn điều tra, Luật sư có thể phát hiện ra các tài liệu mới, chứng cứ mới mà CQĐT chưa phát hiện được. Trong trường hợp này, Luật sư có quyền yêu cầu CQĐT xem xét nhưng chỉ khi tài liệu, đồ vật đó có lợi cho bị can và không làm xấu đi tình trạng của bị can. Chẳng hạn, đó là các chứng cứ chứng minh sự vô tội của bị can hoặc các tình tiết giảm nhẹ TNHS của bị can mà CQĐT chưa thể hiện trong hồ sơ… Trong quá trình điều tra, cùng với việc đưa ra chứng cứ, Luật sư cũng có quyền yêu cầu CQĐT khắc phục những thiếu sót trong hoạt động điều tra khi cần thiết như đề nghị triệu tập thêm người làm chứng, trưng cầu giám định pháp y, giám định thương tật... Khi Luật sư đưa ra những yêu cầu có liên quan đến vụ án thì CQĐT trong phạm vi, trách nhiệm của mình giải quyết yêu cầu của luật sư và báo cho Luật sư biết kết quả. Trường hợp CQĐT không chấp nhận yêu cầu của người bào chữa thì phải ra quyết định và nói rõ lý do. Nếu thấy việc không chấp nhận yêu cầu đưa ra là không có căn cứ thì Luật sư có quyền khiếu nại đến CQĐT hoặc VKS cùng cấp. Khi hồ sơ chuyển sang VKS, Luật sư có thể đưa ra những chứng cứ mới, yêu cầu mới như yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng; yêu cầu trưng cầu giám định, giám định bổ sung... Việc Luật sư đưa ra những chứng cứ, những yêu cầu mới có lợi cho bị can không chỉ có tác dụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can mà còn giúp VKS xem xét, đánh giá chứng cứ của vụ án một cách khách quan, toàn diện hơn khi lập cáo trạng truy tố bị can trước Tòa án.
  • 38. 32 Quyền đưa ra tài liệu, đồ vật và những yêu cầu của luật sư có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bị can, đồng thời giúp CQTHTT đánh giá khách quan hành vi mà bị can đã thực hiện để kết luận và giải quyết vụ án. Điều 19 BLTTHS năm 2003 quy đi ̣nh ta ̣i phiên toà , Luâ ̣t sư có quyền bình đẳng với kiểm sát viên trong việc đưa ra chứng cứ , tài liệu, đồ vâ ̣t, đưa ra yêu cầu và tranh luâ ̣n trước Toà án . Toà án có trách nhiê ̣m ta ̣o điều kiê ̣n cho Luâ ̣t sư thực hiê ̣n các quyền đó nhằm làm rõ sự thâ ̣t khách quan của vụán . Đây không chỉ là một quyền của người bào chữa mà là nguyên tắc cơ bản trong luâ ̣t tố tụng hình sự. - Quyền gă ̣p người bi ̣ tạm giữ; gă ̣p bi ̣can, bị cáo đang bị tạm giam. Viê ̣c Luâ ̣t sư gă ̣p người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo là rất quan trọng . Bởi thông qua sự gă ̣p gỡ này Luâ ̣t sư mới có thể nắm rõ sự thâ ̣t về người đã thực hiê ̣n hành vi pha ̣m t ội, về những điều họđã khai báo và yêu cầu của họ đối với mình. Từ đó, Luâ ̣t sư mới tìm hiểu được nguyên nhân , mục đích, động cơ pha ̣m tội , điều kiê ̣n , hoàn cảnh thúc đẩy bị can , bị cáo phạm tội ... để có hướng bào ch ữa một cách chính xác . Đồng thời, thông qua cuộc gặp gỡ này, Luật sư giúp họ nhận thức đúng đắn việc bào chữa là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính bản thân họ trên cơ sở pháp luật và tôn trọng sự thật khách quan của vụ án; giải thích những vấn đề pháp luật liên quan đến việc bảo vệ bị can, bị cáo mà họ chưa hiểu hoặc không biết trình bày trước CQTHTT nhằm minh oan hoặc giảm nhẹ trách nhiệm cho mình; phân tích cho họ thấy cần phải khai báo thành khẩn để luật sư có căn cứ rõ ràng, vững chắc bảo vệ bị can.. Qua việc gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo... luật sư có thể nắm được nội dung của vụ án một cách đầy đủ, chính xác và toàn diện hơn, giúp cho việc chuẩn bị luận cứ bào chữa, chuẩn bị kế hoạch xét hỏi tại phiên tòa tốt hơn. - Quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liê ̣u trong hồ sơ vụán liên quan đến viê ̣c bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t .
  • 39. 33 Sau khi kết thúc điều tra , hồ sơ vụán đã chuyển sang VKS để xem xét viê ̣c truy tố , Luâ ̣t sư ngoài quyền được gă ̣p bi ̣can bi ̣ta ̣m giam , được đọc, ghi chép những điều cần thiết thì trong điều kiện hiện nay với sự phát triển vượt bâ ̣c của khoa học kỹ thuâ ̣t , đă ̣c biê ̣t là công nghê ̣thông tin thì viê ̣c Luâ ̣t sư được sao chụp tài liê ̣u trong hồ sơ vụán có liên quan đến v iê ̣c bào chữa là cần thiết. Trước đó, BLTTHS 1988 không qui định về việc Luật sư có quyền sao chụp, photocopy các tài liệu trong vụ án. Điều đó làm cho Luật sư gặp nhiều khó khăn trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Những vụ án phức tạp, tài liệu và bút lục lên đến vài trăm trang mà cứ ngồi ghi chép lại thì đó quả là một khó khăn lớn đối với Luật sư. Nhiều luật sư đã than về nỗi phiền toái, bất tiện khi phải ngồi mà ghi chép hồ sơ. Việc này đã làm mất nhiều thời gian, công sức mà hiệu quả hạn chế. Tuy nhiên, BLTTHS năm 2003 đă kịp thời quy định bổ sung vấn đề này cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Quyền đọc hồ sơ vụ án và ghi chép những điều cần thiết giúp luật sư nắm vững các tình tiết của vụ án. Có đọc hồ sơ thì luật sư mới biết bị can phạm tội gì, theo điều khoản nào của BLHS; mới nắm được bị can bị buộc tội trên cơ sở nào và từ đó tìm ra các chứng cứ gỡ tội cho bị can. Qua đó, luật sư có một cách nhìn toàn diện hơn về vụ án từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. - Quyền được tham gia hỏi, tranh luâ ̣n ta ̣i phiên toà . Trong giai đoa ̣n xét xử , thông qua việc xét hỏi và tranh luận tại phiên toà, Luâ ̣t sư góp phần làm sáng tỏ những vấn đề còn vướng mắc , xác định tính xác thực của các chứng cứ buộc tội cũng như gỡ tội ... nhằm là m rõ sự thâ ̣t khách quan của vụ án, lấy đó làm cơ sở để Hội đồng xét xử ra phán quyết chính xác . Hoạt động này của luật sư nhằm bảo vê ̣quyền lợi cho bi ̣ cáo, bởi tại phiên toà, với sự có mặt đầy đủ của những người tham gia tố tụng thì viê ̣c đối chất và đưa ra các chứ ng mới , bác bỏ các chứng cứ buộc tội sẽ có nhiều thuâ ̣n lợi hơn.
  • 40. 34 - Ngoài các quyền cơ bản nêu trên , BLTTHS năm 2003 còn sử a đổi , bổ sung quy đi ̣nh về quyền "khiếu nại quyết đi ̣nh hà nh vi tố tụng của cơ quan, ngườ i có thẩm quyền tiến hà nh tố tụng". Bảo đảm quyền khiếu nại và tố cáo của công dân đối với hoạt động của cơ quan THTT là một vấn đề có tính nguyên tắc được ghi nhận tại Điều 31 BLTTHS. Theo đó, công dân có quyền khiếu nại và tố cáo những việc làm trái pháp luật trong hoạt động TTHS của các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc cơ quan đó. Như vậy, nếu thấy quyết định của các CQTHTT không có căn cứ, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc việc ra quyết định không có lợi cho bị can mà luật sư bảo vệ thì luật sư có quyền khiếu nại. - Quyền "Kháng cáo bản án , quyết đi ̣nh của Toà á n nếu bi ̣cá o là ngườ i chưa thà nh niên hoặc ngườ i có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất". Sau khi tuyên án sơ thẩm, LSBC có thể giúp bị cáo làm đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp xét lại vụ án theo trình tự phúc thẩm. Trường hợp bị cáo mà mình bảo vệ là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về thể chất hay tâm thần thì LSBC có quyền kháng cáo độc lập. Như vâ ̣y , quyền của luật sư cũng là quyền của người bào chữa theo qui định tại Điều 58 BLTTHS. Sự tham gia của người bào chữa nói chung và luật sư nói riêng trong TTHS là rất cần thiết, trước hết ở vai trò của họ trong việc thực hiện nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của những người bị buộc tội. Chức năng buộc tội và chức năng gỡ tội luôn tồn tại song song với nhau, điều đó tạo nên cơ chế tranh tụng giữa các bên nhằm xác định chân lí khách quan của vụ án. Việc qui định các quyền của luật sư giúp cho vụ án được nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện; tránh sự lạm quyền, vi phạm pháp luật từ phia các CQTHTT; đồng thời bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
  • 41. 35 * Về nghĩa vụ của Luật sư trong TTHS Cùng với các quyền được pháp luật ghi nhận , Luâ ̣t sư còn có những nghĩa vụ nhất định . Khi tham gia tố tụng hình sự , trong pha ̣m vi được pháp luâ ̣t quy đi ̣nh , Luâ ̣t sư có trách nhiê ̣m , nghĩa vụ thực hiện các hành vi tố tụng khác nhau nhằm bào chữa cho bị can , bị cáo một cách hiệu quả . - Theo quy đi ̣nh ta ̣i điểm a khoản 3 Điều 58 BLTTHS thì Luâ ̣t sư có nghĩa vụ: Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ các tình tiết xác định người bị tạm giữ , bị can, bị cáo vô tội , những tình tiết giảm nhẹtrá ch nhiệm của bi ̣can , bị cáo. Tuỳ theo mỗi giai đoạn tố tụng , khi thu thập được tà i liệu , đồ vật liên quan đến vụ án thì Luật sư có trách nhiệm giao cho Cơ quan điều tra , Viện kiểm sá t , Toà án. Việc giao nhận tà i liệu , đồ vật giữa Luật sư và cơ quan tiến hành tố tụng phải được lập b iên bản theo qui định tại Điều 95 Bộ luật tố tụng hình sự2003 [30]. Để Luâ ̣t sư thực hiê ̣n có hiê ̣u quả viê ̣c bảo vê ̣quyền và lợi ích hợp pháp của bị can , bị cáo, góp phần nhanh chóng tìm ra sự thật vụ án thì việc quy đi ̣nh cụt hể trách nhiê ̣m của Luâ ̣t sư như Điều 58 BLTTHS năm 2003 là cần thiết. Chức năng của người bào chữa nói chung, luật sư nói riêng là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng, tìm ra các chứng cứ gỡ tội hoặc giảm nhẹ tội cho bị can, bị cáo; từ đó đưa ra các kiến nghị với CQĐT, VKS, Tòa án nhằm tránh tình trạng buộc tội oan, sai với bị can, bị cáo. Tuy nhiên, trong trường hợp tội trạng của bị can, bị cáo đã quá rõ ràng thì luật sư cần phân tích cho họ thành khẩn nhận tội để nhận sự khoan hồng của pháp luật. Nếu họ không đồng ý thì LSBC có quyền từ chối bào chữa nhưng không được phép kết tội bị cáo trước tòa, vì nếu buộc tội bị cáo thì hoàn toàn trái với chức năng bào chữa của LSBC.
  • 42. 36 Mặc dù luật qui định nghĩa vụ của luật sư là "sử dụng mọi biện pháp do pháp luật qui định để làm sáng tỏ…", nhưng với tư cách là người góp phần bảo vệ công lý, công bằng xã hội và bảo vệ pháp chế XHCN, LSBC phải luôn luôn thực hiện nhiệm vụ bào chữa trên tinh thần tôn trọng sự thật khách quan và tôn trọng pháp luật. Chính vì vậy, LSBC không nên bị lôi kéo vào những yêu cầu trái pháp luật của bị can, bị cáo; để từ đó bào chữa cho họ trái với sự thật và pháp luật. Như vậy, luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo chỉ được dùng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ lợi ích chính đáng của bị can, bị cáo. - Luâ ̣t sư còn có nghĩa vụgiúp người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củ a họ. Trên thực tế, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thường ở vào tình trạng tâm lí không ổn định, thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc không đủ kiến thức pháp lí để tự bào chữa cho mình một cách hoàn hảo. Vì vậy, sự có mặt của luật sư sẽ giúp cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ một cách sâu sát và đúng pháp luật. - Luật sư không được từ chối bào chữa cho người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không có lý do chính đáng . Luâ ̣t sư không được từ chối bào chữa nếu không có lý do chính đáng, bởi từ chối bào chữa chính là hành vi đơn phương huỷ bỏ hợp đồng . Trong trường hợp có lý do chính đáng để không nhâ ̣n bào chữa , Luâ ̣t sư phải thông báo cho bị can, bị cáo biết và nêu rõ lý do để họ có kế hoạch thự c hiê ̣n quyền bào chữa của mình một cách kịp thời . Ngoài các nghĩa vụ nêu trên , BLTTHS năm 2003 còn có những quy đi ̣nh mới về nghĩa vụcủa Luâ ̣t sư . Cụ thể: - Tôn trọng sự thâ ̣t và pháp luâ ̣t ; không được mua chuộc , cưỡng ép hoă ̣c xúi giục người khác khai báo gian dối , cung cấp tài liê ̣u sai sự thâ ̣t; - Có mặt theo giấy triệu tập của Toà án ;
  • 43. 37 - Không được tiết lộbí mâ ̣t điều tra mà mình biết được khi thực hiê ̣n viê ̣c bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép , sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước , quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chứ c và cá nhân. Trên đây là một số quyền và nghĩa vụ của Luật sư thể hiện địa vị pháp lí của Luật sư. Như vâ ̣y, so với BLTTHS năm 1988 thì BLTTHS năm 2003 quy đi ̣nh thêm một số quyền đồng thời quy đi ̣nh thêm một số nghĩa vụđối với Luâ ̣t sư nói riêng và người bào chữa nói chung . Với chứ c năng pháp luâ ̣t quy đi ̣nh, Luâ ̣t sư đã đ óng góp vào việc giúp các CQTHTT thực hiê ̣n công viê ̣c theo đúng trình tự , thủ tục mà BLTTHS quy định . Luâ ̣t sư tham gia tố tụng không những đảm bảo cho bi ̣can , bị cáo không bị buộc tội oan mà còn thể hiê ̣n vai trò giám sát đ ối với những hoạt động của cơ quan , người tiến hành tố tụng. Việc những người tiến hành tố tụng tạo điều kiện cho luật sư thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình là một trong các điều kiện để đảm bảo cho LSBC thực hiê ̣n được vai trò trong các giai đoa ̣n tố tụng , đồng thời giúp cho người tiến hành tố tụng nâng cao trình độpháp lý để bảo đảm công viê ̣c của họ. Các qui định trên đây nếu được Luật sư và những người liên quan thực hiện đúng thì sẽ góp phần cùng với CQTHTT nhanh chóng tìm ra sự thật của vụ án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội. Khoản 4 Điều 58 BLTTHS đă ̣c biê ̣t nhấn ma ̣nh trách nhiê ̣m của Luâ ̣t sư khi họthực hiê ̣n hành vi trái pháp luâ ̣t . Nếu Luâ ̣t sư vi pha ̣m thì "tuỳ theo tính chất, mứ c độ vi ̣phạm mà bi ̣thu hồi giấy chứ ng nhận ngườ i bà o chữa , xử lý kỷ luật, xử phạt hà nh chính hoặc bi ̣truy cứ u trá ch nhiệm hình sự ; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thườ ng theo quy đi ̣nh của phá p luật" [30]. Như vậy, nếu Luật sư thực hiện hành vi trái pháp luật thì thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi đó mà xử lí thích đáng. Ví dụ cụ thể: Ngày 20/1/2010, Luật sư Lê Công Định bị đưa ra xét xử về tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền. Trước đó, theo Bộ Tư pháp, ông Lê