Dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoáTân Đoàn Duy
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoá và các yếu tố liên quan(thời gian nằm viện, tuổi, tử vong sau phẫu thuật và đặc điểm dân số, bệnh lý)
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
Luận văn Nghiên cứu giá trị của chỉ số MELDNa trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan Child-Pugh C.Xơ gan là một bệnh lý thường gặp chiếm hàng đầu trong các bệnh lý về gan mật (khoảng 19%) [1] ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Xơ gan do nhiều nguyên nhân gây nên như virus, rượu, các bệnh lý về đường mật: sỏi mật, viêm xơ hóa đường mật, viêm gan tự miễn. Tuy nhiên, chưa có số liệu chính xác về tỉ lệ xơ gan vì bệnh thường biểu hiện một cách thầm lặng và ở nước ta phát hiện thường khi có biến chứng. Theo Anand B.S khoảng 30% – 40% các trường hợp xơ gan phát hiện được khi mổ tử thi [2]. Ở Việt Nam tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ước tính khoảng 27,7% [3]. Nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân xơ gan chủ yếu là các biến chứng như: hội chứng não gan, xuất huyết tiêu hóa, hội chứng gan thận, xơ gan ung thư hóa hay nhiễm trùng
Dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoáTân Đoàn Duy
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoá và các yếu tố liên quan(thời gian nằm viện, tuổi, tử vong sau phẫu thuật và đặc điểm dân số, bệnh lý)
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
Luận văn Nghiên cứu giá trị của chỉ số MELDNa trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan Child-Pugh C.Xơ gan là một bệnh lý thường gặp chiếm hàng đầu trong các bệnh lý về gan mật (khoảng 19%) [1] ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Xơ gan do nhiều nguyên nhân gây nên như virus, rượu, các bệnh lý về đường mật: sỏi mật, viêm xơ hóa đường mật, viêm gan tự miễn. Tuy nhiên, chưa có số liệu chính xác về tỉ lệ xơ gan vì bệnh thường biểu hiện một cách thầm lặng và ở nước ta phát hiện thường khi có biến chứng. Theo Anand B.S khoảng 30% – 40% các trường hợp xơ gan phát hiện được khi mổ tử thi [2]. Ở Việt Nam tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ước tính khoảng 27,7% [3]. Nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân xơ gan chủ yếu là các biến chứng như: hội chứng não gan, xuất huyết tiêu hóa, hội chứng gan thận, xơ gan ung thư hóa hay nhiễm trùng
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng thang điểm abic (age bilirubin inr creatinin) và glasgow trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan child-pugh c.Xơ gan là bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, đứng hàng đầu trong các bệnh gan mật tại khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai [1]. Những năm gần đây và dự báo trong thời gian tới tỷ lệ mắc bệnh có khuynh hướng tăng lên do việc nhiễm các virus viêm gan B, C và việc sử dụng rượu bia gia tăng ở nhiều khu vực của các châu lục. Ở nước ta chưa có một số liệu chính xác về tỷ lệ bệnh nhân xơ gan vì bệnh diễn biến thầm lặng và phát hiện bệnh khi đã có biến chứng
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Luận văn Đánh giá giá trị của xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng .Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và đang có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển [10], [30], [38], [39], [75]. Trên Thế giới, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả hai giới, sau ung thư phổi ở nam và sau ung thư vú ở nữ [89]. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở các nước Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ [5], [8], [34], [39], [75]. Ở Pháp, mỗi năm trung bình có khoảng 25.000 ca mới mắc ung thư đại trực tràng và khoảng 15.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
NGHIÊN CỨU SỰ BIỀU LỘ CỦA EGFR, HER2 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỀU MÔ DẠ DÀY.Ung thư dạ dày,với chủ yếu là ung thư biểu mô dạ dày, là một bệnh ung thư thường gặp, với số lượng tử vong đứng hàng thứ hai trên thế giới. Theo ước tính, hằng năm trên thế giới có khoảng 738.000 trường hợp tử vong do ung thư dạ dày [45]. Việt Nam thuộc khu vực nguy cơ ung thư dạ dày trung bình cao, với tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi là 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ mỗi 100.000 dân
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa là nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, kháng insulin, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid máu, tương tác theo nhiều cơ chế phức tạp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường typ 2, ung thư, rối loạn nhận thức… gây những tổn thất lớn về mặt kinh tế xã hội và được coi là đại dịch toàn cầu. Cơ chế gây bệnh chưa rõ ràng nhưng tình trạng béo bụng và kháng insulin được chứng minh là nguyên nhân chính. Gần đây các rối loạn khác như tình trạng tiền viêm mạn tính, tiền tăng đông mạn tính, gan nhiễm mỡ và gen cũng đóng góp vào bệnh cảnh của hội chứng chuyển hóa, làm cơ chế sinh bệnh càng phức tạp hơn [1]. Có nhiều phương pháp chẩn đoán kháng insulin, nên chọn phương pháp nào để đánh giá chính xác, thuận tiện trong các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này ở đối tượng người cao tuổi
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRONG CHUYỂN DẠ Ở SẢN PHỤ VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2006-2010)
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng thang điểm abic (age bilirubin inr creatinin) và glasgow trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan child-pugh c.Xơ gan là bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, đứng hàng đầu trong các bệnh gan mật tại khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai [1]. Những năm gần đây và dự báo trong thời gian tới tỷ lệ mắc bệnh có khuynh hướng tăng lên do việc nhiễm các virus viêm gan B, C và việc sử dụng rượu bia gia tăng ở nhiều khu vực của các châu lục. Ở nước ta chưa có một số liệu chính xác về tỷ lệ bệnh nhân xơ gan vì bệnh diễn biến thầm lặng và phát hiện bệnh khi đã có biến chứng
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Luận văn Đánh giá giá trị của xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng .Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và đang có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển [10], [30], [38], [39], [75]. Trên Thế giới, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả hai giới, sau ung thư phổi ở nam và sau ung thư vú ở nữ [89]. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở các nước Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ [5], [8], [34], [39], [75]. Ở Pháp, mỗi năm trung bình có khoảng 25.000 ca mới mắc ung thư đại trực tràng và khoảng 15.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
NGHIÊN CỨU SỰ BIỀU LỘ CỦA EGFR, HER2 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỀU MÔ DẠ DÀY.Ung thư dạ dày,với chủ yếu là ung thư biểu mô dạ dày, là một bệnh ung thư thường gặp, với số lượng tử vong đứng hàng thứ hai trên thế giới. Theo ước tính, hằng năm trên thế giới có khoảng 738.000 trường hợp tử vong do ung thư dạ dày [45]. Việt Nam thuộc khu vực nguy cơ ung thư dạ dày trung bình cao, với tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi là 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ mỗi 100.000 dân
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa là nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, kháng insulin, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid máu, tương tác theo nhiều cơ chế phức tạp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường typ 2, ung thư, rối loạn nhận thức… gây những tổn thất lớn về mặt kinh tế xã hội và được coi là đại dịch toàn cầu. Cơ chế gây bệnh chưa rõ ràng nhưng tình trạng béo bụng và kháng insulin được chứng minh là nguyên nhân chính. Gần đây các rối loạn khác như tình trạng tiền viêm mạn tính, tiền tăng đông mạn tính, gan nhiễm mỡ và gen cũng đóng góp vào bệnh cảnh của hội chứng chuyển hóa, làm cơ chế sinh bệnh càng phức tạp hơn [1]. Có nhiều phương pháp chẩn đoán kháng insulin, nên chọn phương pháp nào để đánh giá chính xác, thuận tiện trong các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này ở đối tượng người cao tuổi
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRONG CHUYỂN DẠ Ở SẢN PHỤ VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2006-2010)
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐÃ ĐẾN LÚC QUAN TÂM NGHIÊM TÚC VÀ ĐÚNG MỨC
GS. Trần Hữu Dàng
Tiền Đái tháo đường là gì ?
• Là tình trạng tăng glucose huyết nhẹ chưa đến mức ĐTĐ.
• Đa số diễn biến đến ĐTĐ.
• Trên lâm sàng không có triệu chứng gì.
• Tỷ lệ cao trên những người có nguy cơ.
• Bắt đầu có biến chứng, nhất là tim mạch: Tiền ĐTĐ thực chất là một bệnh.
• Có thể phòng ngừa.
• Gia đình có người mắc ĐTĐ
• Bệnh tim mạch
• Thừa cân hay béo phì
• Lối sống tĩnh tại
• Da màu
• Có giảm dung nạp glucose lúc đói, glucose chung trước đây,
hoặc hội chứng chuyển hóa
• Tăng HA
• Tăng triglyceride, giảm HDL hoặc cả 2
• Sinh con trên 4kg
• Hội chứng buồng trứng đa nang
• Đang điều trị tâm thần phân liệt và/hoặc rối loạn lưỡng cực
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN TÍNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Download luận văn báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học với đề tài: Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ HÌNH THÁI MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT.Polyp túi mật là tổn thương nhô ra từ niêm mạc vào lòng túi mật, chiếm khoảng 5% trong dân số và thay đổi từ 1,3 đến 6,9% [19], [32], [39], [52], [78].
Bản chất của polyp có thể là u hoặc dạng u: trong các tổn thương u thì u tuyến chiếm vào khoảng 5%; trong dạng u thì polyp cholesterol gặp nhiều nhất, tỷ lệ từ 50 – 90% [20], [27], [33], [125].
Triệu chứng lâm sàng có giúp gì cho chẩn đoán polyp túi mật hay không? nhiều nghiên cứu trên thế giới [19], [120], [124] cho biết polyp túi mật có triệu chứng thường không đặc trưng, nghèo nàn: triệu chứng đau bụng theo Li [67] là 72,2%, Akyurec [19] 59%; đầy bụng chậm tiêu theo Sugiyama [121] là 28%; triệu chứng sốt theo Ito [52] là 1%. Trong nước [1], [10], chưa có công bố nào mô tả rõ về cơn đau do polyp gây ra, hầu như trong thực hành lâm sàng khó có thể xác định được triệu chứng và diễn tiến đau bụng như thế nào là của polyp túi mật. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu mục tiêu này nhằm xác định polyp túi mật có hay không có triệu chứng
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư Đại trực tràng trước phẫu thuật
1. TỈ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRƯỚC MỔ
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC
TRÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT LẦN THỨ 35
Nguyễn Hà Thanh Uyên, Đoàn Duy Tân, Phạm Thị Lan Anh
2. Ung thư đại trực tràng
• Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử
vong thường gặp nhất trên thế giới.
• Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng thứ ba
trong số những bệnh ung thư thường gặp nhất
và là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ tư trên
thế giới.
• Tỉ lệ suy dinh dưỡng cao ở bệnh nhân UTĐTT:
30 – 60%.
2
3. Suy dinh dưỡng
Thiếu ăn
Đáp ứng
viêm
Dị hóa liên quan
đến stress
Suy dinh dưỡng
Bệnh lý mạn tính:
Ung thư, AIDS, COPD
Bệnh lý cấp tính:
Nhiễm trùng
Chấn thương
Bỏng
Xuất huyết
Viêm tụy
Chán ăn
Kém hấp thu
Thường xuyên nhiễm
trùng
Thay đổi chức năng ruột
Chậm lành vết thương
Giảm chức năng cơ
Vòng xoắn sự phát triển và tiến triển của SDD và các bệnh liên quan (Theo K. Norman – 2008 [77])
3
4. Suy dinh dưỡng do ung thư
SUY DINH DƯỠNG
DO UNG THƯ
Tăng tỉ lệ
nhiễm trùng
(5 – 52%)
Tăng nguy cơ
biến chứng sau
mổ
Giảm sức chịu
đựng/đáp ứng
điều trị
Tăng chi phí
(hơn 25%)
Suy giảm
sức khỏe
Gánh nặng
xã hội
GIẢM CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG
Tác động của suy dinh dưỡng do ung thư lên chất lượng cuộc sống (theo Marın Caro, 2006 [68])
4
5. Tại Việt Nam
§ Tỉ lệ ung thư đường tiêu hóa cao (25 – 75%) trong
các đối tượng bệnh ung thư đến khám chữa bệnh
§ Ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 trong các loại
ung thư thường gặp
§ Có rất ít các nghiên cứu đánh giá dinh dưỡng ở
nhóm đối tượng này, đặc biệt là ở miền Nam
§ Tại bệnh viện Bình Dân
§ UTĐTT nằm trong nhóm những chẩn đoán
thường gặp nhất tại khoa Tổng quát và khoa Ung
bướu
5
6. Mục tiêu chung
Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ ở bệnh
nhân ung thư đại trực tràng và mối liên quan giữa
tình trạng dinh dưỡng với các đặc điểm dân số xã
hội, đặc điểm bệnh lý và một số xét nghiệm cận lâm
sàng (số lượng tế bào lympho, hemoglobin,
albumin huyết thanh) tại bệnh viện Bình Dân năm
2017.
6
7. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ ở
bệnh nhân ung thư đại trực tràng theo phương
pháp SGA, theo BMI và albumin huyết thanh
2. Xác định tỉ lệ suy giảm chức năng cơ thể của
bệnh nhân ung thư đại trực tràng theo nồng độ
hemoglobin và số lượng tế bào lympho/mm3
7
8. Mục tiêu cụ thể
3. Xác định mối liên quan giữa suy dinh dưỡng theo
SGA với các đặc điểm dân số xã hội, đặc điểm
bệnh lý
4. Xác định mối liên quan giữa suy dinh dưỡng
theo SGA và số lượng tế bào lympho, nồng độ
hemoglobin và albumin huyết thanh
8
9. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
§ Thời gian: 15/5/2017 đến 30/7/2017
§ Địa điểm: Khoa Tổng Quát 1 và Tổng Quát 4, Bệnh viện
Bình Dân
Dân số chọn mẫu
§ Bệnh nhân UTĐTT có chỉ định mổ tại khoa Tổng Quát 1
và Tổng Quát 4, Bệnh viện Bình Dân trong thời gian tiến
hành nghiên cứu
9
10. Cỡ mẫu – Kỹ thuật chọn mẫu
Cỡ mẫu
n =
Z1−α/2
2 p(1−p)
d2
§ Trị số mong muốn suy dinh dưỡng là 41,2% [38]
à chọn p = 0,412
§ Thay vào công thức ta có cỡ mẫu n = 93 bệnh nhân
Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
10
11. Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào
Bệnh nhân UTĐTT được chẩn đoán bằng mô bệnh
học và có chỉ định phẫu thuật, đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhân mắc các bệnh tâm thần, rối loạn nhận
thức, sa sút trí tuệ, mất trí nhớ
11
12. Thu thập số liệu
§ Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp
và tra cứu hồ sơ bệnh án.
§ Công cụ: Bộ câu hỏi soạn sẵn, gồm 5 phần:
Phần A: Hành chính và các đặc điểm dân số xã hội
Phần B: Đặc điểm bệnh lý
Phần C: Đánh giá dinh dưỡng theo phương pháp SGA
Phần D: Thông tin trước mổ
Phần E: Thông tin sau mổ
12
13. Đặc điểm dân số - xã hội
69%
31%
Giới tính
Nam
Nữ
97%
2%
Dân tộc
Kinh Hoa Khác
83%
17%
Tình trạng hôn nhân
Kết hôn
Khác
13
14. Đặc điểm dân số - xã hội
6%
32%
20%
42%
Học vấn
Không biết chữ
Tiểu học
THCS
THPT trở lên
6%
5%
45%15%
29%
Nghề nghiệp
Công chức, viên chức
Công nhân
Nghỉ hưu
Nội trợ
Khác
41%
59%
Nhóm tuổi
< 60 tuổi
≥ 60 tuổi
14
15. Đặc điểm bệnh lý
Cân nặng
Trung
bình ± độ
lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Khi vào
viện
55,7 ± 10,5 30 82
6 tháng
trước
60,1 ± 10,0 35 90
p < 0,001*
*Kiểm định t bắt cặp
22%
50%
28%
Thay đổi cân nặng
Dưới 5%
5 – 10%
Hơn 10% 15
16. Vị trí ung thư
53.2%
18.1%
6.4% 6.4% 5.3% 4.2% 3.2% 3.2%
Trực tràng Đại tràng
sigma
Đại tràng
phải
Đại tràng
trái
Đại tràng
ngang
Đại tràng
góc gan
Đại tràng
góc lách
Chỗ nối đại
tràng sigma
– trực tràng
16
17. Bệnh lý kèm theo
80.5%
21.9%
2.4%
9.8%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
Tăng huyết
áp
Đái tháo
đường
Bệnh phổi
tắc nghẽn
mãn tính
Khác
56.4
43.6
Không Có
17
18. Chức năng cơ thể
Chỉ số Tần số Tỉ lệ %
Số lượng lympho bào/mm3
Không giảm (> 1500/mm3) 75 79,8
Giảm nhẹ (900 – 1500/mm3) 18 19,1
Giảm nặng (< 900/mm3) 1 1,1
Hemoglobin
Không giảm (≥ 12,2 g/dL) 63 67,0
Giảm (< 12,2 g/dL) 31 33,0
18
19. Tình trạng dinh dưỡng theo albumin
89.4%
5.3% 5.3%
67.7%
26.5%
5.9%
75.5%
18.9%
5.6%
Bình thường SDD nhẹ - trung bình SDD nặng
Nữ
Nam
Tổng
19
20. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI
79.4%
20.6%
80.0%
20.0%
79.8%
20.2%
Không SDD SDD
Nữ
Nam
Tổng
20
22. Mối liên quan giữa SDD theo SGA
và đặc điểm dân số xã hội
Đặc tính
SGA
p
PR
(KTC 95%)
SDD
n (%)
Không SDD
n (%)
Nhóm tuổi
< 60 tuổi 16 (41,0) 23 (59,0) 1
≥ 60 tuổi 25 (45,4) 30 (54,5) 0,67 1,1 (0,7 – 1,8)
Trình độ học vấn
Không biết chữ - Tiểu học 22 (61,1) 14 (38,9) 0,021** 1
THCS 6 (31,6) 13 (68,4) 0,7 (0,5 – 0,9)
THPT trở lên 13 (33,3) 26 (66,7) 0,5 (0,3 – 0,9)
**Kiểm định chi bình phương có tính khuynh hướng
22
23. Mối liên quan giữa SDD theo SGA
và bệnh lý mạn tính kèm theo
Đặc tính
SGA
p
PR
(KTC 95%)SDD
n (%)
Không
SDD
n (%)
Bệnh lý mạn tính kèm theo
Không 29 (54,7) 24 (45,3) 0,014 1
Có 12 (29,3) 29 (70,7) 0,5 (0,3 – 0,9)
23
24. Mối liên quan giữa SDD theo SGA
và tình trạng chức năng cơ thể
Đặc tính
SGA
p
PR
(KTC 95%)SDD
n (%)
Không SDD
n (%)
Số lượng lympho
Không giảm 33 (44,0) 42 (56,0) 0,882 1
Giảm 8 (42,1) 11 (57,9) 1,0 (0,5 – 1,7)
Hemoglobin
Không giảm 20 (31,7) 43 (68,3) 0,001 1
Giảm 21 (67,7) 10 (32,3) 2,1 (1,4 – 3,3)24
25. Mối liên quan giữa SDD theo SGA
và albumin huyết thanh
Albumin huyết
thanh
SGA
p
PR
(KTC 95%)
Không
SDD
n (%)
SDD nhẹ
n (%)
SDD nặng
n (%)
Bình thường 25 (62,5) 13 (32,5) 2 (5,0) 0,035* 1
SDD nhẹ -
trung bình
5 (50,0) 4 (40,0) 1 (10,0) 1,9 (1,3 – 2,6)
SDD nặng 0 (0,0) 1 (33,3) 2 (66,7) 3,5 (1,7 – 6,9)
**Kiểm định chi bình phương có tính khuynh hướng
25
26. Điểm mạnh và hạn chế
Điểm mạnh
§ Sử dụng phương pháp SGA
§ Mô tả được tỉ lệ suy dinh dưỡng và các mối liên quan ở
bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Điểm hạn chế
§ Nghiên cứu cắt ngang
§ Chưa đánh giá được tình trạng thừa cân – béo phì của
các đối tượng
§ Chưa sử dụng các chỉ số sinh hóa quan trọng như
prealbumin, transferrin để đánh giá
§ Chưa điều tra được khẩu phần ăn cụ thể và tình trạng
thiếu vi chất
26
27. Kết luận
Tình trạng dinh dưỡng theo SGA
• Tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ ở bệnh nhân ung thư đại
trực tràng đánh giá theo phương pháp SGA là 43,6%,
trong đó:
SGA – A: 56,4%
SGA – B: 38,3%
SGA – C: 5,3%
27
28. Kết luận
Tình trạng dinh dưỡng theo BMI và albumin huyết thanh
§ Theo BMI: 20,2%
§ Theo albumin huyết thanh: 18,9%
Tỉ lệ suy giảm chức năng cơ thể
§ Tỉ lệ giảm số lượng tế bào lympho: 20,2%
§ Tỉ lệ giảm nồng độ hemoglobin: 33%
28
29. Kết luận
§ Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ
học vấn và tình trạng suy dinh dưỡng (p<0,05)
§ Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng
suy dinh dưỡng và sự giảm nồng độ hemoglobin
(p=0,001)
§ Có mối liên quan giữa chỉ số albumin huyết thanh
và tình trạng suy dinh dưỡng (p<0,001).
29
30. Kiến nghị
§ Cần đánh giá dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân
trước khi phẫu thuật
§ Điều tra khẩu phần ăn cụ thể và sự thiếu hụt vi chất
để đưa ra lời khuyên dinh dưỡng thích hợp
§ Phương pháp SGA nên được sử dụng khi đánh giá
suy dinh dưỡng trên đối tượng là bệnh nhân và nhất
là bệnh nhân phẫu thuật.
30
31. CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ
THẦY CÔ VÀ ĐỒNG NGHIỆP!
31