Dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoáTân Đoàn Duy
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoá và các yếu tố liên quan(thời gian nằm viện, tuổi, tử vong sau phẫu thuật và đặc điểm dân số, bệnh lý)
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
Luận văn Nghiên cứu giá trị của chỉ số MELDNa trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan Child-Pugh C.Xơ gan là một bệnh lý thường gặp chiếm hàng đầu trong các bệnh lý về gan mật (khoảng 19%) [1] ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Xơ gan do nhiều nguyên nhân gây nên như virus, rượu, các bệnh lý về đường mật: sỏi mật, viêm xơ hóa đường mật, viêm gan tự miễn. Tuy nhiên, chưa có số liệu chính xác về tỉ lệ xơ gan vì bệnh thường biểu hiện một cách thầm lặng và ở nước ta phát hiện thường khi có biến chứng. Theo Anand B.S khoảng 30% – 40% các trường hợp xơ gan phát hiện được khi mổ tử thi [2]. Ở Việt Nam tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ước tính khoảng 27,7% [3]. Nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân xơ gan chủ yếu là các biến chứng như: hội chứng não gan, xuất huyết tiêu hóa, hội chứng gan thận, xơ gan ung thư hóa hay nhiễm trùng
Dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoáTân Đoàn Duy
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoá và các yếu tố liên quan(thời gian nằm viện, tuổi, tử vong sau phẫu thuật và đặc điểm dân số, bệnh lý)
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
Luận văn Nghiên cứu giá trị của chỉ số MELDNa trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan Child-Pugh C.Xơ gan là một bệnh lý thường gặp chiếm hàng đầu trong các bệnh lý về gan mật (khoảng 19%) [1] ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Xơ gan do nhiều nguyên nhân gây nên như virus, rượu, các bệnh lý về đường mật: sỏi mật, viêm xơ hóa đường mật, viêm gan tự miễn. Tuy nhiên, chưa có số liệu chính xác về tỉ lệ xơ gan vì bệnh thường biểu hiện một cách thầm lặng và ở nước ta phát hiện thường khi có biến chứng. Theo Anand B.S khoảng 30% – 40% các trường hợp xơ gan phát hiện được khi mổ tử thi [2]. Ở Việt Nam tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ước tính khoảng 27,7% [3]. Nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân xơ gan chủ yếu là các biến chứng như: hội chứng não gan, xuất huyết tiêu hóa, hội chứng gan thận, xơ gan ung thư hóa hay nhiễm trùng
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng thang điểm abic (age bilirubin inr creatinin) và glasgow trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan child-pugh c.Xơ gan là bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, đứng hàng đầu trong các bệnh gan mật tại khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai [1]. Những năm gần đây và dự báo trong thời gian tới tỷ lệ mắc bệnh có khuynh hướng tăng lên do việc nhiễm các virus viêm gan B, C và việc sử dụng rượu bia gia tăng ở nhiều khu vực của các châu lục. Ở nước ta chưa có một số liệu chính xác về tỷ lệ bệnh nhân xơ gan vì bệnh diễn biến thầm lặng và phát hiện bệnh khi đã có biến chứng
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá giá trị của xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng .Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và đang có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển [10], [30], [38], [39], [75]. Trên Thế giới, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả hai giới, sau ung thư phổi ở nam và sau ung thư vú ở nữ [89]. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở các nước Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ [5], [8], [34], [39], [75]. Ở Pháp, mỗi năm trung bình có khoảng 25.000 ca mới mắc ung thư đại trực tràng và khoảng 15.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng
NGHIÊN CỨU SỰ BIỀU LỘ CỦA EGFR, HER2 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỀU MÔ DẠ DÀY.Ung thư dạ dày,với chủ yếu là ung thư biểu mô dạ dày, là một bệnh ung thư thường gặp, với số lượng tử vong đứng hàng thứ hai trên thế giới. Theo ước tính, hằng năm trên thế giới có khoảng 738.000 trường hợp tử vong do ung thư dạ dày [45]. Việt Nam thuộc khu vực nguy cơ ung thư dạ dày trung bình cao, với tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi là 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ mỗi 100.000 dân
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa là nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, kháng insulin, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid máu, tương tác theo nhiều cơ chế phức tạp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường typ 2, ung thư, rối loạn nhận thức… gây những tổn thất lớn về mặt kinh tế xã hội và được coi là đại dịch toàn cầu. Cơ chế gây bệnh chưa rõ ràng nhưng tình trạng béo bụng và kháng insulin được chứng minh là nguyên nhân chính. Gần đây các rối loạn khác như tình trạng tiền viêm mạn tính, tiền tăng đông mạn tính, gan nhiễm mỡ và gen cũng đóng góp vào bệnh cảnh của hội chứng chuyển hóa, làm cơ chế sinh bệnh càng phức tạp hơn [1]. Có nhiều phương pháp chẩn đoán kháng insulin, nên chọn phương pháp nào để đánh giá chính xác, thuận tiện trong các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này ở đối tượng người cao tuổi
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng thang điểm abic (age bilirubin inr creatinin) và glasgow trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan child-pugh c.Xơ gan là bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, đứng hàng đầu trong các bệnh gan mật tại khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai [1]. Những năm gần đây và dự báo trong thời gian tới tỷ lệ mắc bệnh có khuynh hướng tăng lên do việc nhiễm các virus viêm gan B, C và việc sử dụng rượu bia gia tăng ở nhiều khu vực của các châu lục. Ở nước ta chưa có một số liệu chính xác về tỷ lệ bệnh nhân xơ gan vì bệnh diễn biến thầm lặng và phát hiện bệnh khi đã có biến chứng
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá giá trị của xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng .Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và đang có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển [10], [30], [38], [39], [75]. Trên Thế giới, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả hai giới, sau ung thư phổi ở nam và sau ung thư vú ở nữ [89]. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở các nước Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ [5], [8], [34], [39], [75]. Ở Pháp, mỗi năm trung bình có khoảng 25.000 ca mới mắc ung thư đại trực tràng và khoảng 15.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng
NGHIÊN CỨU SỰ BIỀU LỘ CỦA EGFR, HER2 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỀU MÔ DẠ DÀY.Ung thư dạ dày,với chủ yếu là ung thư biểu mô dạ dày, là một bệnh ung thư thường gặp, với số lượng tử vong đứng hàng thứ hai trên thế giới. Theo ước tính, hằng năm trên thế giới có khoảng 738.000 trường hợp tử vong do ung thư dạ dày [45]. Việt Nam thuộc khu vực nguy cơ ung thư dạ dày trung bình cao, với tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi là 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ mỗi 100.000 dân
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa là nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, kháng insulin, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid máu, tương tác theo nhiều cơ chế phức tạp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường typ 2, ung thư, rối loạn nhận thức… gây những tổn thất lớn về mặt kinh tế xã hội và được coi là đại dịch toàn cầu. Cơ chế gây bệnh chưa rõ ràng nhưng tình trạng béo bụng và kháng insulin được chứng minh là nguyên nhân chính. Gần đây các rối loạn khác như tình trạng tiền viêm mạn tính, tiền tăng đông mạn tính, gan nhiễm mỡ và gen cũng đóng góp vào bệnh cảnh của hội chứng chuyển hóa, làm cơ chế sinh bệnh càng phức tạp hơn [1]. Có nhiều phương pháp chẩn đoán kháng insulin, nên chọn phương pháp nào để đánh giá chính xác, thuận tiện trong các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này ở đối tượng người cao tuổi
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG VÀ DỰ BÁO XÁC SUẤT GÃY XƯƠNG THEO MÔ HÌNH GARVAN VÀ FRAX Ở NAM GIỚI TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh lùn tuyến Yên
Download luận văn tại đây :http://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-va-nhan-xet-ket-qua-buoc-dau-dieu-tri-benh-lun-tuyen-yen/
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh lùn tuyến Yên.Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội và điều kiện dinh dưỡng được nâng cao, chiều cao trung bình của con người ngày càng được cải thiện
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Khám bệnh xã hội ở đâu Quảng Nam là nỗi băn khoăn của không ít bệnh nhân khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh xã hội. Bài viết sau sẽ giúp bạn tìm hiểu một số địa chỉ khám bệnh xã hội ở Quảng Nam
3. 3
• UTDD là bệnh ung thư phổ biến
• Tỷ lệ suy dinh dưỡng bệnh nhân
UTDD 31% - 87% 1,2,3,4
1. Trịnh Hồng Sơn (2013) "Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ ung thư dạ dày". Y học thực hành, 10 (884), tr. 3-7.
2. Ali Esfahani, et al (2017) "A new score for screening of malnutrition in patients with inoperable gastric adenocarcinoma". Japanese Journal of Clinical Oncology, 47 (6), pp. 475 - 479.
3. Seung Wan Ryu (2010) "Comparison of different nutritional assessments in detecting malnutrition among gastric cancer patients". World Journal of Gastroenterology, 16 (26), pp. 3310–3317.
4. Wu Bei Wen, et al. (2009) "Clinical application of subjective global assessment in Chinese patients with gastrointestinal cancer". World journal of Gastroenterology, 15 (28), pp. 3542-9.
Source: Globocan 2018
SUY
DINH
DƯỠNG
Chất lượng
cuộc sống
Hệ miễn dịch
Chi phí
điều trị
Thời gian
nằm viện
Biến chứng sau mổ
Nhiễm trùng (24 – 30%)
Xì rò vết mổ (35 – 52%)
Number of new cases in 2018, Vietnam
4. TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRƯỚC MỔ VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ
DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC NĂM 2018
BS Đoàn Duy Tân, BS Lý Nhã Đam, TS.BS Phạm Thị Lan Anh
5. Câu hỏi nghiên cứu
Tỷ lệ SDD trước mổ ở bệnh nhân UTDD trong vòng 48 giờ nhập
viện tại BVĐHYD TP.HCM năm 2018 là bao nhiêu? Có mối liên
quan giữa TTDD với dân số xã hội, xét nghiệm cận lâm sàng,
phương pháp NRS-2002 hay không?
5
6. Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỷ lệ SDD trước mổ ở bệnh nhân UTDD theo phương pháp SGA
2. Xác định tỷ lệ SDD trước mổ ở bệnh nhân UTDD theo phương pháp NRS-2002,
MAC, BMI, albumin huyết thanh và tỷ lệ suy giảm chức năng cơ thể theo số lượng
tế bào lympho/mm3
, nồng độ hemoglobin.
3. Xác định mối liên quan giữa TTDD theo SGA với các đặc điểm dân số xã hội, bệnh
lý, một số xét nghiệm cận lâm sàng (số lượng tế bào lympho, hemoglobin, albumin
huyết thanh) và phương pháp NRS-2002.
6
7. 7
Tác
giả/năm
Địa
điểm
Cỡ
mẫu
SDD
SGA (%)
Điểm mạnh Điểm hạn chế
Wu Bei
Wen,
Yin Tao
Trung
Quốc
(2009)
751 48,2%
- Cỡ mẫu lớn.
- TTDD đánh giá nhiều phương pháp khác
nhau, đánh giá được TTDD tác động thế
nào lên thời gian nằm viện và chi phí điều
trị.
- Cỡ mẫu trong nhóm
SGA-C nhỏ è phân bố
TTDD không cân bằng
các nhóm SGA khác
nhau
Seung
Wan Ryu,
In Ho Kim
Hàn
Quốc
(2010)
80 31%
- ĐGDD toàn diện từ lúc trước è sau mổ
kết hợp các bộ công cụ ĐGDD bệnh nhân
UTDD è phương pháp tối ưu để tầm soát
sớm nguy cơ SDD
- Cỡ mẫu nhỏ
Trịnh
Hồng
Sơn
Việt
Nam
(2010)
50 48%
- Dùng nhiều phương pháp khác nhau để
đánh giá tình trạng dinh dưỡng và đánh giá
được nhiều yếu tố tác động tới TTDD của
bệnh nhân
- Cỡ mẫu nhỏ.
- Nghiên cứu cắt ngang
không tìm được mối quan
hệ nhân – quả
Nghiên cứu trên TG và VN về SDD bệnh nhân UTDD
8. 8
• Thay đổi cân nặng trong 6 tháng
• Thay đổi chế độ, khẩu phần ăn
• Các triệu chứng tiêu hóa
• Thay đổi chức năng vận động
• Stress chuyển hóa
Bệnh sử
• Mất lớp mỡ dưới da
• Teo cơ (cơ tứ đầu đùi, cơ delta)
• Phù mắt cá
• Phù xương cùng
• Báng bụng
Khám lâm sàng
Phương pháp đánh giá tổng thể theo chủ quan
(Subjective Global Assessment – SGA1)
Thang điểm SGA
SGA - A (9 - 12đ)
Bình thường
SGA - B (4 - 8đ)
SDD nhẹ, vừa
SGA - C (0 - 3đ)
SDD nặng
1. Detsky S., McLaughlin J.R, Baker J. P, Johnston N., Whittaker S, et al. (1987). What is subjective global assessment of nutritional
status?.Journal of parenteral and enteral nutrition, 11 (1), 8-13.
9. Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu
• Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang
• Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại Tiêu hóa BVĐHYD
• Thời gian nghiên cứu: 16/04/2018 đến 20/06/2018
• Dân số chọn mẫu: bệnh nhân UTDD có chỉ định phẫu thuật
(trong vòng 24 – 48 giờ nhập viện) tại khoa Ngoại Tiêu hóa
trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
9
10. Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu(1)
• Cỡ mẫu: n =
z
1− α
2
2 p(1− p1
)
d2
=96
• Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
10
Tiêu chí chọn vào Tiêu chí loại ra
• BN >18 tuổi và đồng ý tham gia
nghiên cứu
• UTDD có chỉ định phẫu thuật, nhập
viện 24 – 48 giờ.
• Đã từng được , phẫu thuật UTDD và
nhập viện vì UTDD tái phát.
• Câm – điếc, rối loạn tâm thần
• BN đã được can thiệp dinh dưỡng trước
đó
• BN được chuyển viện hay chuyển từ
khoa khác sang quá 48 giờ.
1. Trịnh Hồng Sơn.(2013) "Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ ung thư dạ dày". Y học thực hành, 10 (884), tr. 3-7.
11. Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu(2)
• Phương pháp thu thập số liệu:
• Phỏng vấn trực tiếp
• Tra cứu hồ sơ bệnh án
• Công cụ: Bộ câu hỏi soạn sẵn, có cấu trúc
11
Phần A (6 câu)
Hành chính, dân số
Phần B (3 câu)
Đặc điểm bệnh lý
Phần C (14 câu)
Đánh giá DD SGA
Phần D (8 câu)
Đánh giá DD NRS
Phần E (4 câu)
Các chỉ số nhân trắc
Phần F (3 câu)
Các xét nghiệm CLS
Phần G (2 câu)
Thông tin sau phẫu thuật
12. Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu(3)
Vấn đề y đức
• Được giải thích rõ ràng về mục đích NC
• Tiến hành khi có sự đồng ý
• Đảm bảo tính bí mật
• Có quyền từ chối, ngừng tham gia NC
• Công cụ không ảnh hưởng đến tình trạng bệnh, thoải mái, thuận tiện
• Thông qua Hội đồng Đạo đức trong NC YSH, Hội đồng Y đức BVĐHYD
12
13. 13
Đặc tính Tần số Tỷ lệ %
Giới
Nam 65 67,7
Nữ 31 32,3
Nhóm tuổi
< 60 tuổi 49 51,0
≥ 60 tuổi 47 49,0
Trình độ học vấn
Cấp 1 55 57,3
Cấp 2 17 17,7
Cấp 3 trở lên 24 25,0
Nghề nghiệp
Đi làm 50 52,1
Nghỉ hưu 46 47,9
Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân UTDD(n = 96)
76%
24%
Thay đổi cân nặng (n=96)
Có sụt cân
Không sụt cân
85,4%
14,6%
Phương thức điều trị (n=96)
Chưa từng điều trị
Đã được điều trị
Kết quả nghiên cứu
14. 14
Đặc điểm bệnh lý
80,2%
19,8%
Phát hiện bệnh (n=96)
≤ 6 tháng
> 6 tháng
3,1% 4,2%
6,3%
35,4%
51%
Vị trí ung thư (n=96)
Môn vị
Đáy vị
Tâm vị
Thân vị
Hang vị
51%
49%
Bệnh mạn tính (n=96)
Không
Có
Các chỉ số Tần số Tỷ lệ %
Số lượng lympho/mm3
Không giảm (> 1500/mm3
) 70 72,9
Giảm nhẹ (900 – 1500/mm3
) 24 25
Giảm nặng (< 900/ mm3
) 2 2,1
Hemoglobin
Không giảm (≥ 12,2 g/dL) 55 57,3
Giảm (< 12,2 g/dL) 41 42,7
15. Tình trạng dinh dưỡng theo SGA, NRS – 2002, MAC, BMI, albumin huyết thanh (n = 96)
Đặc tính Tần số Tỷ lệ %
Phương pháp SGA
SGA – A 47 49
SGA – B 44 45,8
SGA – C 5 5,2
Phương pháp NRS – 2002
Có nguy cơ SDD 38 39,6
Không có nguy cơ SDD 58 60,4
MAC
Không SDD 72 75
SDD mức độ vừa 14 14,6
SDD mức độ nặng 10 10,4
15
Đặc tính Tần số Tỷ lệ %
BMI
Thừa cân – béo phì 13 13,5
Không SDD 59 61,5
SDD mức độ nhẹ 12 12,5
SDD mức độ vừa 4 4,2
SDD mức độ nặng 8 8,3
Albumin huyết thanh
Không SDD 57 59,4
SDD mức độ nhẹ - TB 31 32,3
SDD mức độ nặng 8 8,3
17. 17
MLQ giữa TTDD theo SGA với đặc điểm bệnh lý
SUY
DINH
DƯỠNG
PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊVỊ TRÍ UNG THƯ
p=0,002
p=0,005
18. 18
MLQ giữa TTDD theo SGA với phương pháp khác
SUY
DINH
DƯỠNG
NRS – 2002ALBUMIN
p=0,002
p=<0,001
19. Kiến nghị
• SDD chiếm tỷ lệ cao ở BN UTDD nên cần đánh giá dinh dưỡng
• Mối tương quan giữa TTDD với thời gian nằm viện, chi phí điều trị
• Điều tra khẩu phần ăn
• Kết hợp nhiều phương pháp đánh giá dinh dưỡng để tăng độ nhạy,
độ tin cậy cho phương pháp đánh giá chủ quan
19