NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN TÍNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ R-CHOP TRONG U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B TẠI BỆNH VIỆN K
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nhận xét tình trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh thận mạn tính. Đái tháo đường là một trong những vấn đề lớn về sức khỏe toàn cầu, bệnh ngày càng gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [1], [2]. ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn, vì vậy, theo một số thống kê, tại thời điểm chẩn đoán bệnh thì khoảng 20% BN đã có tổn thương thận, 50% đã có bệnh tim mạch [3], [4]. ĐTĐ gây ra rất nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm như bệnh võng mạc ĐTĐ, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu lớn, loét chân, nhiễm trùng, đặc biệt là tổn thương thận
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi cộng đồng ở bệnh nhân nghiện rượu vào cấp cứu tại bệnh viện Bạch Mai
Phí tải ,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com 0904.704.374
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐÃ ĐẾN LÚC QUAN TÂM NGHIÊM TÚC VÀ ĐÚNG MỨC
GS. Trần Hữu Dàng
Tiền Đái tháo đường là gì ?
• Là tình trạng tăng glucose huyết nhẹ chưa đến mức ĐTĐ.
• Đa số diễn biến đến ĐTĐ.
• Trên lâm sàng không có triệu chứng gì.
• Tỷ lệ cao trên những người có nguy cơ.
• Bắt đầu có biến chứng, nhất là tim mạch: Tiền ĐTĐ thực chất là một bệnh.
• Có thể phòng ngừa.
• Gia đình có người mắc ĐTĐ
• Bệnh tim mạch
• Thừa cân hay béo phì
• Lối sống tĩnh tại
• Da màu
• Có giảm dung nạp glucose lúc đói, glucose chung trước đây,
hoặc hội chứng chuyển hóa
• Tăng HA
• Tăng triglyceride, giảm HDL hoặc cả 2
• Sinh con trên 4kg
• Hội chứng buồng trứng đa nang
• Đang điều trị tâm thần phân liệt và/hoặc rối loạn lưỡng cực
Similar to NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN TÍNH (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN TÍNH
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ THỊ PHƯƠNG HUỆ
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG
HUYẾT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN TÍNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Khoa Diệu Vân
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
•BTM là vấn đề SK toàn cầu – XH đòi hỏi có biện pháp làm
•ĐTĐ là nguyên nhân gây BTM phổ biến (Mỹ 45%)
•YTNC gồm tăng ĐH, THA, protein niệu, RL lipid máu...
•YT như tuân thủ ĐT, thuốc ĐT, TD điều trị liên quan đến xuất
hiện và tiến triển của BTM
•Nghiên cứu:
+Thế giới: UKPDS - giảm 1% A1c giảm 33% BC thận
DCCT - giảm 2% A1c giảm 54% BC thận.
+Việt Nam: Chưa có nghiên cứu đánh giá tình trạng KS yếu tố
nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2 có BTMT
+Thực tế: BN nhập viện, kiểm soát YTNC kém BC thận ở GĐ
muộn
3. MỤC TIÊU
• Nhận xét tình trạng kiểm soát
đường huyết và một số yếu tố
nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2 có
Bệnh thận mạn tính.
MT1
• Tìm hiểu một số yếu tố liên
quan đến Bệnh thận mạn
tính ở nhóm BN nghiên cứu.
MT2
4. TỔNG QUAN
SLB BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Tăng đường huyết mãn tính
- AGE.
- PKC.
- Con đường Polyo.
-Sản phẩm oxy hóa.
Tăng áp lực lọc
- RAAS
- VEGF
- TGF-β.
- Endothelin
Thay đổi tín hiệu phân tử và tăng mẩu oxygen hoạt hóa
(ROS)
Hoạt hóa các yếu tố tăng trưởng và cytokines:
TGF – β, VEGF, IL-1, TL-6, IL-18, TNF-α.
Con đường chuyển hóa Con đường huyết động
-Tích lũy chất nền gian mạch
-Dày màng đáy cầu thận
-Xơ hóa cầu thận.
-Tổn thương tổ chức ống kẽ thận
-Tổn thương mạch thận
BỆNH THẬN ĐTĐ
5. PL GĐ BỆNH THẬN ĐTĐ - SHULZEL 1995
• ĐTĐ týp 1: Diễn biến qua 5 giai đoạn
• ĐTĐ týp 2: Tại thời điểm chẩn đoán có thể đã gđ IV, V
Giai
đoạn
Tổn thương TG ĐTĐ
Microalbumin
niệu
Khả năng điều trị
I Thận phì đại tăng CN < 2 năm <30mg/24 h Tốt
II TT cầu thận >5 năm <30mg/24 h KN ph hồi, Ko tiến triển
III TT cầu thận rõ 10-15 năm 30-300mg/24h Còn khả năng phục hồi
IV Biểu hiện lâm sàng 10-20 năm >300mg/24h Ít khả năng phục hồi
V Suy thận 20 -25 năm Pr>500mg/24h Không phục hồi
Schulze (1995). Nephropathy, In A pratical guide to the therapy of type 2 diabetes
6. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH THẬN ĐTĐ
YTNC thay đổi:
TĐH, Lipid, Pro niệu
THA, béo phì, hút
thuốc
YTNC K thay đổi:
Giới, Tuổi, TG p/h
ĐTĐ, gen
Bệnh thận
ĐTĐ
Giueseppe remuzzi, M.D (2002), “Nephropathy in patients
with type 2 diabetes”, N Engl JMed, Vol. 346, No. 15
Yếu tố liên quan:
Chế độ ĐT thuốc
Tuân thủ ĐT
Theo dõi bệnh
7. ĐIỀU TRỊ ĐTĐ 2 CÓ BTMT
KSĐH:
HbA1c ≤ 7%
KS ĐA YẾU TỐ:
+Lipid, BMI, Protein
niệu, bỏ thuốc lá
+Yếu tố liên quan
KSHA:
HA < 140/80
CN
THẬN
8. ĐIỀU TRỊ ĐTĐ 2 CÓ BTMT
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN:
Kiểm soát chế độ ĐT thuốc:
• Điều trị thuốc đều
• Tránh dùng thuốc độc cho thận
• Thay đổi hoặc chỉnh liều thuốc khi có suy thận mạn
Thực hiện tuân thủ điều trị:
• Thực hiện chế độ ăn và luyện tập
• Khám định kỳ và tự theo dõi ĐH, HA ở nhà
9. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
65 BN ĐT nội trú khoa Nội tiết - BM, thời gian từ t1 -t7/2013
Tiêu chuẩn lựa chọn:
BN được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo WHO 1999
Có bệnh thận mạn tính giai đoạn 3 5 theo Hội Thận học
Hoa Kỳ 2002:
Xét nghiệm:
• MLCT < 60ml/ph/1,73m2
• Protein niệu ≥ 300mg/24h hoặc MAU (+)
• Tình trạng thiếu máu tương đương với mức độ BTMT trên XN
Lâm sàng: Thiếu máu, THA, phù, tiểu ít, ...
10. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ BN
Các thể ĐTĐ khác
Bệnh thận không rõ do ĐTĐ:
• Tổn thương thận chẩn đoán trước khi phát hiện ĐTĐ
• Tổn thương thận do các nguyên nhân khác như: Viêm
thận bể thận, đái máu đại thể và vi thể, sỏi ở hệ tiết niệu,
thận đa nang, bệnh tự miễn, gút mạn...
BN đang trong tình trạng: Biến chứng cấp tính của ĐTĐ,
bệnh thận điều trị chưa ổn định hoặc suy thận cấp.
BN không đồng ý tham gia vào nghiên cứu
11. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN HÀNH
Hỏi bệnh
Hành chính
TS: ĐTĐ,THA,
thận – HĐH - XN
cũ
Tuân thủ ĐT, khám
định kỳ, tự theo dõi
Hút thuốc - Thuốc
ĐTĐ
Khám LS
Đo HA
Đo BMI
T/C và B/C ĐTĐ,
bệnh thận, bệnh khác.
Cận lâm sàng
Công thức máu
Sinh hóa máu
crea, MLCT,A1c, lipid
Nước tiểu 24h
Microalbumin niệu
Siêu âm hệ tiết niệu
Soi đáy mắt
XN TDCN và CĐHA
• Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
• Bước tiến hành:
12. • KSĐH theo Hội Nội tiết VN 2013:
• KS được: A1c ≤ 7%, G0: 3,9 - 7,2 mmol/lĐTĐ 2
• PL Hội Thận học Hoa Kỳ 2002:
• Dựa vào MLCT phân thành 5 GĐ
• Suy thận mạn: MLCT < 60 ml/ph/1,73m2
BTMT
SUY THẬN MẠN
• JNC VII HATT ≥ 140 và/hoặc HATTr ≥ 90
• Có TS THA + đang SD thuốc HA
• Phân loại THA độ I và độ II
THA
• T/C ADA 2012: Khi ACR: 30 -300µg/mgMAU (+)
• Theo Hội Tim mạch VN 2006:
• RL lipid máu - có 1 trong TP sau:
• CT ≥ 5,2 mmol/l; TG≥ 1,7 mmol/l;
• HDL-C < 1,0 mmol/l; LDL-C ≥ 3,1 mmol/l
RL LIPID
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
13. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
• T/C KV Châu Á - TBD - 2000:
• Thừa cân ≥ 23; Béo phì ≥ 25BMI
• KQ của khám BSCK và soi đáy mắt:
• CÓ BVM ĐTĐ (CTS, TTS, TS)
• Không có BVM ĐTĐ
TỔN THƯƠNG
MẮT
• Hỏi, khám bệnh, cận lâm sàng:
• BC thần kinh ngoại biên
• BC mạch máu lớn
• BC TK tự động: TM, TN, TH
B/C KHÁC CỦA
ĐTĐ
14. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
ĐTĐ 2 + BTMT
Hỏi bệnh
Khám lâm sàng
MT1 - NX KSĐH, YTNC:
THA, Lipid, Protein niệu
BMI, hút thuốc
MT2 - Tìm hiểu yếu tố liên
quan: Tuân thủ ĐT, ĐT
thuốc KSĐH, theo dõi ĐT
CTM, SHM: Creatinin XN nhiều lần, HbA1c, lipid
Nước tiểu: Protein niệu 24h, ACR . MLCT <60ml/ph
CĐHA: Soi đáy mắt, siêu âm hệ tiết niệu
15. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
ĐẶC ĐIỂM GIỚI VÀ TUỔI
Ng Văn Quýnh (2005) tuổi ≥ 70: 70%
Csaba (2008): Tuổi ≥ 60: 83%
TuỔI
Trịnh T.Thanh Huyền (2004): nữ >nam
Henri Afghahi (2011) : nữ > nam
16. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIÁ TB VỀ LS VÀ XN CỦA BN ĐTĐ
Chỉ số X͞ ± SD
Thời gian P/H bệnh (năm) 13,2 ± 7,4
Creatinin máu (µmol/l) 215 ± 121
MLCT (ml/ph/1,73m2) 33,1 ± 15,7
HbA1c (%) 8,9 ± 2,4
CT (mmol/l) 5,5 ± 1,9
LDL – C (mmol/l) 3,3 ± 1,4
HDL – C (mmol/l) 1,02 ± 0,32
TG (mmol/l) 3,11 ± 2,4
HA tâm thu (mmHg) 152 ± 23
HA tâm trương (mmHg) 95 ± 10
BMI (kg/m2) 22,7 ± 3,2
17. 0
10
20
30
40
50
≤ 1 1 - 5 6 -10 11 - 20 > 20
3.1 4.6
35.4
47.6
9.3
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
THỜI GIAN PHÁT HIỆN ĐTĐ
Trịnh Xuân Tráng 2011: ≥ 10 năm (76%)
Tanaka 1998: 10- 20 năm ( 90%)
Tỷ lệ %
Năm
19. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
BIẾN CHỨNG CỦA BN ĐTĐ
Giá trị
Biến chứng
Không Có
n % n %
Võng mạc mắt 10 24,6 55 75,4
Thần kinh ngoại biên 21 32,3 44 67,7
TKTĐ
Tim mạch 39 60 26 40
Tiết niệu 46 70,8 19 29,2
Tiêu hóa 60 92,3 5 7,7
BC võng mạc mắt: 63 – 70%
Bc TKNB: 50 – 60%
Mạch máu lớn 36 55,4 29 44,6
20. YẾU TỐ NGUY CƠ
KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT
BTMT
HbA1c
BTMT phát
hiện lần đầu
(n=45)
BTMT cũ
(n=20)
Tổng
(n=65)
n % n % n %
≤ 7% 8 17,8 5 25 13 20
> 7% 37 82,2 15 75 52 80
Một số tác giả trong nước: ≥ 85% KS kém
Csaba 2008: 65% A1c >7%
21. YẾU TỐ NGUY CƠ
ĐẶC ĐIỂM THA
20%
47,7%
32,3%
Không THA
THA I
THA II
Nguyễn T Thanh Hương 2006: 70% THA
Lưu T Hồng Vân 2013: 85% THA
23. YẾU TỐ NGUY CƠ
TÌNH TRẠNG PROTEIN NIỆU
Protein
niệu
Giá trị
Dương tính Âm tính
≥ 3,5
(g/24h)
0,3-3,5
(g/24h)
MAU
(+)
MAU
( -)
n
14 31 15 5
%
21,5 47,7 23,1 7,7
Tổng (%) 92,3 7,7
Trịnh T Thanh Huyền 2004: 95,9% protein niệu (+)
24. 41.5%
58.5%
BMI
Thừa cân
và béo phì
Gầy và
trung bình
YẾU TỐ NGUY CƠ
BMI – HÚT THUỐC – YẾU TỐ GIA ĐÌNH
66.2%
33.8%
Hút thuốc
Không
Có
9.2%
90.8%
Tiền sử gia đình bệnh thận ĐTĐ
có
không
25. YẾU TỐ LIÊN QUAN
CHẾ ĐỘ ĐIỀU TRỊ
61.2
30.8
53.8
46.2
0
10
20
30
40
50
60
70
không thực
hiện
có thực hiện
Chế độ ăn Chế độ luyện tập
Nguyễn Minh Sang 2006: 66,3% thuốc ĐH đều
Nguyễn T Thanh Hương 2007: 40,6%Nguyễn T Thúy Hằng 2010: 57%
63.1
23.1
9.2
3.1 1.5
49.2
21.5
10.8
4.6
13.9
0
10
20
30
40
50
60
70
Điều trị
đều
Điều trị
không đều
Tự điều trị Bỏ thuốc Không
điều trị
Thuốc ĐTĐ Thuốc THA
26. YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẶC ĐIỂM THEO DÕI ĐH - HA - KHÁM ĐỊNH KỲ
10.8
15.4
38.5
47.7
50.8
52.3
41.5
33.8
9.2
0 20 40 60
Theo dõi GM
Theo dõi HA
Khám định kỳ
Không bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Tỷ lệ %
Nguyễn T Thúy Hằng 2010: 69% thử ĐH tại nhà
Nguyễn T Thanh Hương 2007: 40% TD HA tại nhà
27. YẾU TỐ LIÊN QUAN
THUỐC ĐIỀU TRỊ KSĐH
BTMT
Phác đồ
BTMT phát
hiện lần đầu
(n=45)
BTMT cũ
(n=20)
Tổng
(n=65)
n % n % n %
Thuốc viên 11 24,4 2 10 13 20
Thuốc viên+ Insulin 9 20 2 10 11 16,9
Insulin 22 48,9 16 80 38 58,5
Bỏ và không điều trị 3 6,7 0 0 3 4,6
Lê Văn Chi 2010: thuốc viên 57,4%; insulin: 75,5%
Nguyễn Minh Sang 2006: 54% thuốc viên, insulin: 62%
28. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
BIẾN CHỨNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT
BTMT
HĐH
BTMT
phát hiện lần đầu
BTMT cũ Tổng
n % n % n %
Tiền sử 10 22,2 2 10 12 18,5
Khi vào
viện
4 8,9 1 5 5 7,7
Masakazu 2009: 20% HĐH với SU, Masakuza Haneda 2009: >60% BN
>70T có HĐH với SU; Maureen F moen 2009: 35% HĐH với insulin
29. YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẶC ĐIỂM TUYẾN ĐT VÀ CHUYÊN KHOA BS
35.7
64.3
tỷ lệ %
BS chuyên khoa
BS Không chuyên khoa
17.6
26.3
33.3
22.8
0
5
10
15
20
25
30
35
Y tế cơ sở y tế quận
huyện
BV tỉnh -
TP
BV trung
ương
tỷ lệ %
30. YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẶC ĐIỂM MLCT TRƯỚC VÀO VIỆN
56
50
63
55
70
46 50
52
60
58
73
BN1 BN2 BN3 BN4 BN5 BN6 BN7 BN8 BN9 BN10 BN11
MLCT trước vào viện
70
60
50
40
30
20
0
Rachel 2006: 20% BN không phát hiện BTM gđ 2-5
Kristina Fiore 2013: 22% BN không phát hiện BTM gđ 3-5
31. YẾU TỐ LIÊN QUAN
THUỐC KSĐH CỦA BN CÓ XN CŨ
BN có XN trước
Điều trị n %
Thuốc viên 6 54,5
insulin 5 45,5
Tổng 11 100
32. KẾT LUẬN
1. KSĐH và một số yếu tố nguy cơ khác:
• Kiểm soát đường huyết:
+ 80% BN không kiểm soát được đường huyết
• Kiểm soát các yếu tố nguy cơ:
+ THA: Chỉ có 20% BN kiểm soát được HA
+ Lipid máu: 90,8% BN có rối loạn lipid máu, tăng TG chiếm tỷ lệ cao
nhất 75,4%.
+ Tình trạng protein niệu: 69,2% BN có protein niệu ≥ 0,3g/24h và
23,1% BN có MAU (+)
2. Đặc điểm một số yếu tố liên quan đến BTMT ở BN ĐTĐ:
• 61,2 % BN không thực hiện chế độ ăn và luyện tập
• 36,9% BN điều trị thuốc ĐTĐ không đều, 50,8% BN điều trị thuốc HA
không đều
• 61,5% BN không đi khám định kỳ
• > 20% BN vẫn sử dụng thuốc viên KSĐH khi đã có suy thận mạn
33. KIẾN NGHỊ
• Tiếp tục giáo dục cho BN về bệnh nhằm nâng cao
thái độ tích cực trong việc tuân thủ điều trị, cũng như
nên đến khám tại các cơ sở chuyên khoa Nội tiết.
• Ước tính MLCT đặc biệt trên những đối tượng có
nguy cơ cao bị bệnh thận.
Edgar V. Lerma, Jeffrey S. Berns (2009) Current Diagnosis and treatment Nephrology and Hypertension. Mc GrawHill. LANGE medical book. pp 483-492.
Stratton IM, Adler AI, Neil HA et al. Association of glycaemia with macrovascular and microvascular complications of type 2 diabetes (UKPDS 35): prospective observational study. BMJ 2000; 321: 405– 412.