SlideShare a Scribd company logo
1 of 15
Download to read offline
[Type the document title]
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA...........................4
I. Một số khái niệm..............................................................................................4
1. Nguồn nhân lực...........................................................................................4
1.1. Khái niệm.............................................................................................4
1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực....................................................................5
2. Nguồn nhân lực chất lượng cao..................................................................5
II. Vai trò nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế
trong thời kì Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa............................................................6
1. Vai trò nguồn nhân lực.................................................................................6
1.1. Nguồn nhân lực với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
(ở tầm vĩ mô)............................................................................................................6
1.1.1. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển...............................6
1.1.2. Nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển...............................7
1.2. Nguồn nhân lực với sự phát triển của doanh nghiệp
(ở tầm vi mô).............................................................................................................7
2. Sự cần thiết của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với nền
kinh tế hiện nay.........................................................................................................7
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 1
[Type the document title]
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.....................9
I. Khái quát tình hình nguồn nhân lực đối với sự phát triển
kinh tế – xã hội ở nước ta...............................................................................9
II. Thực trạng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao
nói riêng ở Việt Nam....................................................................................11
1. Thực trạng nguồn nhân lực........................................................................11
1.1. Nguồn nhân lực từ nông dân..............................................................11
1.2. Nguồn nhân lực từ công nhân.............................................................12
1.3. Nguồn nhân lực từ trí thức, công chức, viên chức.............................13
2. Thực trạng nguồn lao động chất lượng cao ở Việt Nam...........................14
3. Những yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa....................................................................................18
CHƯƠNG III . GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ........21
KẾT LUẬN.............................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................29
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 2
[Type the document title]
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu của mọi quốc gia nhằm phát triển
kinh tế xã hội. Để thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá cần phải huy động mọi nguồn lực cần
thiết (trong nước và từ nước ngoài), bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực
công nghệ, nguồn lực tài nguyên, các ưu thế và lợi thế (về điều kiện địa lý, thể chế chính trị, …).
Trong các nguồn lực này thì nguồn nhân lực là quan trọng , quyết định các nguồn lực khác và ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại
với xu hướng hội nhập và phát triển hiện nay. Chính vì thế việc tìm hiểu quá trình phát triển, vai
trò, nhiệm vụ cũng như thực trạng nguồn nhân lực qua đề tài: “Nguồn nhân lực đối với sự phát
triển kinh tế trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn thực tế hơn
về nguồn nhân lực ở Việt Nam. Và từ đó đề ra những biện pháp khắc phục hiệu quả, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai không xa để đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới.
Đồng thời, thông qua đề tài này chúng ta sẽ hiểu rõ hơn vai trò của mỗi cá nhân đối với sự
phát triển kinh tế của một quốc gia, vì bản thân mỗi chúng ta chính là một nguồn lực của đất
nước. Nếu mỗi cá nhân đều có ý thức tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân, sống có mục đích và
luôn mong muốn đóng góp cho sự phồn vinh của đất nước thì đây thực sự sẽ là nguồn lực đầy
tiềm năng và triển vọng cho sự phát triển của chính quốc gia mình.
Bài viết này gồm ba phần, trong đó phần hai bao gồm ba chương là phần quan trọng nhất,
nói lên những vấn đề cốt lõi và nội dung chính của đề tài.
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 3
[Type the document title]
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TIẾN TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.
I. Một số khái niệm
1. Nguồn nhân lực
1.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực (nguồn lực con người).
Ngân hàng thế giới World Bank cho rằng: "nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người (thể lực,
trí lực, kĩ năng, nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân có thể huy động được trong quá trình sản xuất
kinh doanh hay một hoạt động nào đó". Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, đụợc nghiên
cứu dưới nhiều góc độ.
Ở góc độ vĩ mô, chúng ta có nguồn nhân lực xã hội:
- Theo nghĩa rộng đựợc hiểu là nguồn nhân lực con người của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ,
là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, quản lí để tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. Nguồn nhân lực còn có thể hiểu
là tổng hợp các cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các
yếu tố về thể chất và tinh thần đựợc huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này, nguồn
nhân lực bao gồm những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên (ở Việt Nam quy định là
tròn 15 tuổi).
- Theo nghĩa hẹp nguồn lao động là khả năng lao động của xã hội, bao gồm nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương đương
với nguồn lao động. Ở Việt Nam, Bộ Luật Lao Động 1994 quy định: "Nguồn lao động bao gồm
số người trong độ tuổi lao động từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam, từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi
đối với nữ".
Ở giác độ vi mô, chúng ta có nguồn nhân lực trong một tổ chức. Theo đó nguồn nhân lực
trong một tổ chức là lực lượng lao động của từng đơn vị, tổ chức, cơ quan. Hay nói cách khác, đó
là tổng số người (bao gồm cán bộ lãnh đạo và quản lí, công chức chuyên môn, nhân viên phục
vụ...) có trong danh sách của tổ chức, hoạt động theo các nhiệm vụ do tổ chức phân công và được
tổ chức trả lương.
Có thể thấy các cách biểu hiện trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân
lực song đều nhất trí với nhau đó là: Nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của xã hội, là yếu
tố không thể thiếu của sự phát triển Kinh tế - Xã hội. Nguồn nhân lực trong 1 tổ chức và xã hội
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nguồn nhân lực trong 1 tổ chức nằm trong nguồn nhân lực xã
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 4
[Type the document title]
hội, là một bộ phận của nguồn lực xã hội. Sự dụng tốt nguồn nhân lực xã hội và nguồn nhân lực
trong một tổ chức sẽ tạo ra hiệu quả chung cho toàn xã hội.
1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được xem xét trên 2 giác độ: số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn
nhân lực là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển Kinh tế
- Xã hội. Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân
số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân
lực càng lớn và ngược lại. Số lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển
Kinh tế - Xã hội. Nếu số lượng không tương xứng với sự phát triển Kinh tế - Xã hội thì sẽ làm
ảnh hưởng đến sự phát triển đó. Chất lượng nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng nhất
trong nguồn nhân lực con người. Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: hàm
lượng trí tuệ, trình độ tay nghề, năng lực phẩm chất, sức khỏe, văn hóa lao động... trong đó yếu tố
trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là 1 nguồn lực đặc biệt, thể hiện ở các điểm sau đây:
- Nguồn nhân lực là 1 nguồn lực sống: giá trị của con nguời đối với xã hội chủ yếu thể
hiện ở khả năng lao động của con người. Trong đó, năng lực lao động không thể tồn tại độc lập
ngoài 1 cơ thể khỏe mạnh. Nguồn nhân lực còn là một nguồn lực có ý thức, có quan niệm giá trị.
- Nguồn nhân lực là 1 nguồn lực vô tận: Nhà tương lai học người Mỹ Alvintoffiler đã
khẳng định "Mọi nguồn lực tự nhiên đều có thể bị cạn kiệt, chỉ riêng có trí tuệ là vô tận, bởi tri
thức có tính chất không bao giờ hết". Như vậy, sự phát triển của tri thức là vô hạn và việc khai
thác nguồn nhân lực cũng là vô hạn.
Khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển và năng lực học tập của con người cũng không
ngừng được nâng cao. Tính chất đặc biệt của nguồn nhân lực cũng chính là sự khác biệt cơ bản
của nguồn nhân lực với các nguồn lực khác.
2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ
thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu
thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao
động kỹ thuật lành nghề). Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng
nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia, trong đó nguồn nhân
lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng
nhất. Bởi vậy, khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao không thể không đặt nó trong tổng thể
vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước. Nguồn nhân lực chất lượng cao là
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 5
[Type the document title]
nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường ( yêu cầu của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước). Đó là: có kiến thức (chuyên môn, kinh tế, tin học…); có kỹ năng (kỹ thuật, tìm
và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác…); có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách
nhiệm với công việc...
Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí lực
và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm trong
sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực
chất.
II. Vai trò nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế trong thời kì Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
1. Vai trò nguồn nhân lực.
Vai trò của nguồn nhân lực được xem xét trên hai giác độ là: vi mô và vĩ mô.
1.1. Nguồn nhân lực với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế (ở tầm vĩ
mô).
1.1.1. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển.
Phát triển kinh tế - xã hội của 1 quốc gia phải dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực,
tài lực... Song yếu tố chính vẫn là nguồn nhân lực. Vai trò của con người và nguồn nhân lực con
người được khẳng định như là 1 yếu tố cơ bản của sự phát triển. Trong tổng hợp các nguồn lực:
vốn, tài nguyên, vị trí địa lí, nguồn nhân lực nước ngoài và nguồn nhân lực con người, các nguồn
nhân lực khác chỉ là tiềm năng, vai trò, tác động sức mạnh của chúng có mạnh đến đâu cũng đều
thông qua và phụ thuộc vào hoạt động của con người, bởi con người là nguồn nhân lực duy nhất
biết tư duy, có tri thức và ý chí. Chỉ có con người mới có thể gắn kết các nguồn lực khác để cùng
tạo thành sức mạnh tổng hợp cho một môi trường nhất định, các nguồn lực khác chỉ là các khách
thể thực sự cải tạo, khai thác và đều nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người.
Như vậy, những nguồn lực khác muốn phát huy tác dụng thì phải thông qua nguồn lực con người.
Nguồn lực con người chính là động lực của mọi sự phát triển.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực tốt, chất lượng cao là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết
định đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tăng năng suất lao động. Nguồn nhân lực tốt, đặc biệt
là nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ đảm bảo chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định sáng
suốt, đúng đắn với đường lối và chủ trương, chính sách, phương thức thực hiện các quyết sách về
phát triển và hưng thịnh quốc gia. Ngoài ra, nguồn nhân lực có trình độ cao còn là nền tảng vững
chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
hợp tác quốc tế. Với tư cách là động lực của sự phát triển, nguồn nhân lực phải là nguồn lực đi
đầu, là tiền đề của các nguồn lực khác hiện có. Nguồn nhân lực chính là nội lực của đất nước.
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 6
[Type the document title]
1.1.2. Nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển.
Xét cho cùng thì phát triển kinh tế xã hội cũng chính là nhằm mục tiêu phục vụ con
người, thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của con người và làm cho cuộc sống của con người
ngày càng tốt đẹp và hoàn thiện hơn, hạnh phúc và ấm no hơn. Hay nói cách khác nguồn nhân
lực chính là đối tượng mà sự phát triển kinh tế xã hội phải hướng tới phục vụ, được hưởng thụ
thành quả của sự phát triển và chính sự hưởng thụ đó lại tiếp tục tạo ra sự kích thích, tạo ra động
lực cho sự phát triển của chính bản thân nguồn lực và sự phát triển chung.
Vậy nguồn nhân lực vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.
1.2. Nguồn nhân lực với sự phát triển của doanh nghiệp (ở tầm vi mô).
Những con người có cơ thể khỏe mạnh, có năng lực nghề nghiệp, có tinh thần chủ động
làm việc và ý thức sáng tạo cái mới, có khả năng thích ứng với môi trường tổ chức và văn hóa
của doanh nghiệpchính là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Bởi vì trước hết, nguồn
nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong khi đó, mục tiêu mà bất kì
một doanh nghiệp nào cũng theo đuổi là tối đa hóa lợi nhuận giữa giá trị hàng hóa và giá trị dịch
chuyển. Phần giá trị này về cơ bản là do lao động sáng tạo ra. Cho nên nguồn nhân lực chính là
nguồn gốc lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá trị gia tăng của doanh nghiệp càng cao thì lợi nhuận
của doanh nghiệp càng lớn, mà muốn có giá trị gia tăng cao thì phải dựa vào chất lượng và giá trị
nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực còn là một nguồn lực mang tính chiến lược, quyết định tới
sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Cùng với sự hình thành của kinh tế tri thức,
sự phát triển kinh tế - xã hội khiến cho vai trò về tri thức của con người ngày càng tăng. Do đó,
nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có tri thức, chuyên môn, hiểu biết các khoa học kĩ
thuật ngày càng trở thành nguồn lực quan trọng nhất, có ý nghĩa chiến lược. Đây cũng luôn luôn
là nguồn lực tích cực nhất, năng động nhất. Một doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và vận hành
hiệu quả nếu thiếu đi 1 đội ngũ cán bộ có tầm nhìn và một đội ngũ công nhân được trang bị đầy
đủ kiến thức chuyên môn, giàu kinh nghiệm...
2. Sự cần thiết của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với nền kinh tế
hiện nay
Lý thuyết và thực tiễn phát triển ở tất cả các nước trên thế giới cho thấy, nguồn nhân lực
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong giai
đoạn đầu của quá trình phát triển, mô hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tích lũy vốn vật
chất. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế trong giai đoạn sau sẽ chủ yếu dựa
trên cải tiến công nghệ và phát triển vốn con người hay vốn nhân lực, đặc biệt là nhân lực cho
phát triển khoa học và công nghệ. Không chỉ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế,
nguồn nhân lực cho phát triển khoa học và công nghệ có chất lượng cao còn có ý nghĩa trong việc
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 7
[Type the document title]
giải quyết các vấn đề xã hội như : bất bình đẳng, đói nghèo, các vấn đề về môi trường và sự tiến
bộ về mọi mặt của xã hội.
Ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và
thông tin, sự giao lưu trí tuệ và tư tưởng liên minh kinh tế giữa các khu vực trên thế giới. Sự ra
đời của nhiều công ty xuyên quốc gia đã tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa từng thấy. Tình
hình đó đã dẫn đến sự quốc tế hoá kinh tế thế giới, gây nên những đảo lộn về chính trị xã hội sâu
sắc mang tính toàn cầu và đang đi đến thiết lập một trật tự thế giới mới. Trong bối cảnh đó, khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương đang nổi lên là khu vực kinh tế năng động nhất với sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt thì nguồn nhân lực chính là một trong những yếu tố chủ chốt thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng.
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và
trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định cũng như là sự cần thiết của nó đối với sự
phát triển.
- Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc
khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với
nhau, nhưng trong đó nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu
là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và
sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát
huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với
tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung
tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chủ yếu sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá
trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa rút ngắn, tiếp
cận nền kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự
nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững. Đảng ta đã xác định phải
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 8
[Type the document title]
lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
- Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước
nhằm phát triển bền vững.
- Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn. Vì vậy việc phát triển
nguồn nhân lực một cách nhanh và mạnh sẽ giúp nước ta đứng vững hơn trong quá trình hội nhập
và phát triển.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
I. Khái quát tình hình nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở
nước ta.
Xuất phát từ nền nông nghiệp lạc hậu, Việt nam đang nỗ lực cố gắng trở thành một nước
công nghiệp phát triển trên thế giới. Tuy nhiên hiện nay, mặc dù Việt nam đã có nhiều thành tựu,
đã có nhiều đổi mới và tiến lên trở thành nước đang phát triển đứng thứ 59/131 so với nền kinh tế
thế giới nhưng lực lượng sản xuất vẫn còn ở trình độ thấp, nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam
là khái niệm hoàn toàn mới mẻ. Do vậy, có ý kiến cho rằng nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam
hiện nay quá xa và không hiện thực; cho rằng Việt Nam phải xây dựng xong Công nghiệp hóa,
Hiện đại hóa để làm tiền đề cho kinh tế tri thức ra đời và phát triển. Tuy nhiên, kinh tế tri thức
không chỉ bao gồm các ngành mới xuất hiện dựa trên công nghệ cao, mà còn cả các ngành truyền
thống được cải tạo bằng khoa học công nghệ cao. Do đó không nên chờ cho đến khi sự nghiệp
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa kết thúc mới tiến hành xây dựng kinh tế tri thức, mà ngay trong
giai đoạn này, để phát triển và theo kịp các nước trên thế giới, chúng ta phải đồng thời quan tâm
tới những lĩnh vực mà chúng ta có thể tiếp cận.
Đối với Việt Nam, một đất nước nông nghiệp, rõ dàng chúng ta không thể xây dựng và
phát triển nền kinh tế tri thức như các nước công nghiệp phát triển. Thực ra đó là sự tiếp tục quá
trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước ở một trình độ cao hơn, dựa trên chất xám của con
người. Mặt khác do xuất phát điểm của lực lượng sản xuất của ta thấp, mà tiếp cận kinh tế tri thức
ở Việt Nam thì phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam, tức mang những đặc thù của mình. Do
đó việc xác định nội dung các ngành kinh tế trong quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa,
chuẩn bị các điều kiện vật chất và con người để tiếp cận kinh tế tri thức trở thành nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của mọi cấp, mọi ngành, nhất là các cấp hoạch định chiến lược. Trong việc chuẩn
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 9
[Type the document title]
bị ấy việc nghiên cứu thực trạng mạnh, yếu và tìm ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực là quan
trọng và cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Khi tiến hành sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước thì đòi hỏi phải có
nguồn nhân lực, vốn và tài nguyên. Đối với Việt Nam, cả hai nguồn lực tài chính và tài nguyên
thiên nhiên đều rất hạn chế nên nguồn lực con người đương nhiên đóng vai trò quyết định. So với
các nước láng giềng chúng ta có lợi thế đông dân, tuy nhiên nếu không được qua đào tạo thì dân
đông sẽ là gánh nặng dân số còn nếu được qua đào tạo chu đáo thì đó sẽ là nguồn nhân lực lành
nghề, có tác động trực tiếp lên tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Một đội ngũ nhân lực lành
nghề và đồng bộ cũng tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh khả năng phát triển kinh tế theo chiều rộng đã tới mức trần, Việt
Nam đứng trước đòi hỏi phải bằng mọi cách chuyển từ lợi thế so sánh dựa trên lao động giá rẻ và
nhờ cậy vào tài nguyên, môi trường, sáng tạo ra lợi thế cạnh tranh chủ yếu dựa trên phát huy
nguồn lực con người, nguồn nhân lực chất lượng cao, nắm vững khoa học và công nghệ. Và theo
như kinh nghiệm của nhiều nước thì nếu chỉ có lực lượng lao động đông và rẻ thì không thể tiến
hành Công nghiệp hoá, mà đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao.
Chính nhờ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao mà Nhật Bản và các nước Nics (các
nước công nghiệp mới) vận hành có hiệu quả công nghệ nhập khẩu hiện đại, sản xuất ra nhiều
mặt hàng có sức cạnh tranh cao với các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. Các nước muốn
phát triển nền kinh tế tri thức cần phải đầu tư cho phát triển con người mà cốt lõi là phát triển
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đầu tư phát triển nhân tài.
Thực tế cho thấy, Việt Nam trong những năm đầu hội nhập nền kinh tế quốc tế, những
điểm mạnh của nguồn nhân lực Việt Nam như lực lượng dồi dào, tỷ lệ lao động ở nhóm trẻ cao,
giá nhân công rẻ, đức tính cần cù ham học hỏi đã có tác động rất tích cực đối với nền kinh tế.
Việt Nam luôn được đánh giá là điểm đầu tư hấp dẫn với lợi thế về lao động, thị trường, tài
nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của sự phát triển, nguồn nhân lực Việt Nam
đã và đang bộc lộ những bất cập lớn ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Đó là,
số lượng người bước vào độ tuổi lao động tăng quá nhanh, gây sức ép về giải quyết việc làm và
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn lao động. Hàng năm, nước ta có hơn một triệu người
bổ sung vào lực lượng lao động. Lao động phân bố không đều theo ngành, vùng: giữa nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; giữa thành thị và nông thôn; các vùng đồng bằng và miền núi;
lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của nguồn
nhân lực còn thấp, chậm thay đổi theo hướng tăng lên. Năm 2000, tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 20% tổng số lao động, năm 2005, tỷ lệ này chỉ đạt 25%. Chất lượng giáo dục và đào tạo,
hiệu quả của các trường dạy nghề, đại học và trung học chuyên nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Nguồn nhân lực phân bổ theo loại hình, thành
phần kinh tế với tính chất đan xen phức tạp. Năng suất lao động xã hội còn thấp, mức độ “thị
trường hoá” lao động còn hạn chế; kỷ luật lao động không cao... Nguồn nhân lực chưa được sự
quan tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, còn đào tạo thì nửa vời, nhiều
người chưa được qua đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 10
[Type the document title]
giữa lượng và chất. Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí
thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là xây
dựng và bảo vệ đất nước. Chất lượng của nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa khi đất nước tham gia hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu hoá vừa thiếu, vừa yếu,
cơ cấu không hợp lý, xuất phát từ thực trạng của nền giáo dục làm cho dân trí, nhân lực và nhân
tài đều xuống cấp nghiêm trọng.
Những bất cập và tồn tại đó đang là lực cản lớn của quá trình phát triển kinh tế đất nước.
II. Thực trạng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao
nói riêng ở Việt Nam
1. Thực trạng nguồn nhân lực
1.1. Nguồn nhân lực từ nông dân
Tính đến nay, dân số Việt Nam là hơn 85 triệu người là nước đông dân thứ ba ở Ðông -
Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và đứng thứ 13 trong số những nước đông dân nhất thế
giới. Trong đó, nông dân chiếm khoảng 73% dân số của cả nước. Số liệu này phản ánh một thực
tế là nông dân nước ta chiếm tỷ lệ cao về lực lượng lao động xã hội. Theo các nguồn số liệu được
thống kê, hiện nay, cả nước có khoảng 113.700 trang trại, 7.240 hợp tác xã nông, lâm nghiệp,
thủy sản; có 217 làng nghề và 40% sản phẩm từ các ngành, nghề của nông dân được xuất khẩu
đến hơn 100 nước. Như vậy, so với trước đây, nông thôn nước ta đã có những chuyển biến tích
cực.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực trong nông dân ở nước ta vẫn chưa được khai thác, chưa được
tổ chức, vẫn bị bỏ mặc và từ bỏ mặc đã dẫn đến sản xuất tự phát, manh mún. Người nông dân
không được dạy nghề trồng lúa cho nên họ đều tự làm, đến lượt con cháu họ cũng tự làm. Có
người nói rằng, nghề trồng lúa là nghề dễ nhất, không cần phải hướng dẫn cũng có thể làm được.
Ở các nước phát triển, họ không nghĩ như vậy. Mọi người dân trong làng đều được hướng dẫn tỷ
mỉ về nghề trồng lúa trước khi lội xuống ruộng. Nhìn chung, hiện có tới 90% lao động nông, lâm,
ngư nghiệp và những cán bộ quản lý nông thôn chưa được đào tạo. Điều này phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực trong nông dân còn rất yếu kém. Sự yếu kém này đã dẫn đến tình trạng sản xuất
nông nghiệp nước ta vẫn còn đang trong tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất theo kiểu
truyền thống, hiệu quả sản xuất thấp. Việc liên kết "bốn nhà" (nhà nước, nhà nông, nhà khoa học,
nhà doanh nghiệp) chỉ là hình thức.
Tình trạng đất nông nghiệp thì ngày càng thu hẹp, làm cho một bộ phận lao động ở nông
thôn dôi ra, không có việc làm. Từ năm 2000 đến năm 2007, mỗi năm nhà nước thu hồi khoảng
72 nghìn ha đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp, xây dựng đô thị và rơi vào túi những
người có chức, có quyền ở địa phương, gây nên bất hợp lý trong chính sách đối với người nông
dân.
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 11
[Type the document title]
Chính vì nguồn nhân lực trong nông thôn không được khai thác, đào tạo, nên một bộ phận
người dân ở nông thôn không có việc làm ở các khu công nghiệp, công trường. Trong khi các
doanh nghiệp đang thiếu nghiêm trọng thợ có tay nghề cao thì lực lượng lao động ở nông thôn lại
dư thừa rất nhiều. Vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam đang rất đáng lo ngại.
Nông dân ở những nơi bị thu hồi đất thì thiếu việc làm, không có đất để canh tác; chất lượng lao
động thấp nên không làm được những công việc mang tính yêu cầu cao... và cho đến nay tình
trạng này vẫn còn tồn tại. Mặc dù đã có một bộ phận không nhỏ những người nông dân di cư đến
những thành phố lớn để tìm kiếm việc làm nhưng vẫn không giải quyết được vấn đề, đôi khi còn
làm nảy sinh những vấn đề khác như đô thị hóa, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường gia tăng nhiều
hơn…
Nhìn nhận vấn đề này ta thấy rằng tỉ lệ thất nghiệp ở nông thôn chủ yếu là do thất nghiệp
chu kì gây ra và do các chính sách đối với nông dân, nông thôn và nông nghiệp chưa rõ ràng. Vì
vậy cần phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư (mỗi vùng
miền đều có một thế mạnh kinh tế riêng). Ví dụ như ở Ninh Thuận thì có thế mạnh về nho và
muối, nếu được quan tâm đầu tư cho hai thế mạnh này thì sẽ tạo được việc làm cho người nông
dân làm muối và trồng nho. Ngoài ra còn kéo theo việc làm cho những ngành nghề khác như:
muối được khai thác lên thì phải qua quá trình chế biến, đóng gói… làm hình thành các cơ sở chế
biến muối, tạo việc làm cho những lao động nhàn rỗi, đặc biệt là ngư dân đánh bắt gần bờ không
có việc làm trong lúc sóng to, biển động. Việc hình thành các cơ sở chế biến muối lại kéo theo sự
phát triển về giao thông vì muốn vận chuyển được muối thì phải xây dựng lại những tuyến đường
gần biển (ở gần biển đường chỉ có cát nên gây khó khăn cho việc vận chuyển đến những vùng
khác, trong khi đó Ninh Thuận lại là vùng có khả năng khai thác muối lớn nhất nước) và lại tạo
nên việc làm cho những người lao động khác như thợ hồ, nông dân làm thời vụ,… Có thêm việc
làm sẽ giúp người dân có thêm thu nhập và góp phần làm cho cuộc sống ổn định hơn.
1.2. Nguồn nhân lực từ công nhân
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 6% dân số của cả nước. Trong đó,
công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ thấp, khoảng gần 2 triệu người, bằng
khoảng 40% so với lực lượng công nhân nói chung của cả nước; lực lượng công nhân của khu
vực ngoài nhà nước có khoảng 2,70 triệu, chiếm khoảng 60%. Xu hướng chung là lực lượng công
nhân trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng ít đi, trong khi đó, lực lượng công nhân của
khu vực ngoài nhà nước ngày càng tăng lên. Công nhân có tay nghề cao chiếm tỷ lệ rất thấp so
với đội ngũ công nhân nói chung. Trình độ văn hóa, tay nghề, kỹ thuật của công nhân còn thấp.
Số công nhân có trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam có khoảng 150 nghìn người, chiếm
khoảng 3,3% so với đội ngũ công nhân nói chung ở Việt Nam. Số công nhân xuất khẩu lao động
tiếp tục tăng, tuy gần đây có chững lại. Từ năm 2001 đến năm 2006, Việt Nam đã đưa được gần
375 nghìn người lao động đi làm việc tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành
nghề, tăng gấp 4 lần so với thời kỳ 1996-2000 (95 nghìn người).
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 12
[Type the document title]
Vì đồng lương rẻ mạt, công nhân không thể sống trọn đời với nghề, mà phải kiêm thêm
nghề phụ khác như đi làm xe ôm trong buổi tối và ngày nghỉ, làm nghề thủ công, buôn bán thêm,
cho nên đã dẫn đến tình trạng nhiều người vừa là công nhân, vừa không phải là công nhân. Trong
các ngành nghề của công nhân, tỷ lệ công nhân cơ khí và công nghiệp nặng còn rất thấp, khoảng
20% trong tổng số công nhân của cả nước, trong khi đó, công nhân trong các ngành công nghiệp
nhẹ, chế biến thực phẩm lại chiếm tỷ lệ cao, khoảng 40%. Sự già đi và ít đi của đội ngũ công
nhân Việt Nam đã thấy xuất hiện. Với tình hình này, công nhân khó có thể đóng vai trò chủ yếu
trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. Về mặt chính trị, thực chất, công nhân
Việt Nam chưa có địa vị bằng trí thức, công chức, viên chức nên rất khó vươn lên vị trí chủ đạo
trong đời sống xã hội và trong sản xuất, kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do sự
quan tâm chưa đầy đủ và chưa có chính sách có hiệu quả trong việc xây dựng giai cấp công nhân.
1.3. Nguồn nhân lực từ trí thức, công chức, viên chức
Nếu tính sinh viên đại học và cao đẳng trở lên được xem là trí thức, thì đội ngũ trí thức
Việt Nam trong những năm gần đây tăng nhanh. Riêng sinh viên đại học và cao đẳng phát triển
nhanh: năm 2000, cả nước có 899,5 nghìn người; năm 2002: 1.020,7 nghìn người; năm 2003:
1.131 nghìn người; năm 2004: 1.319,8 nghìn người. Năm 2005: 1,387,1 nghìn người; năm 2006
(mới tính sơ bộ: prel): 1,666, 2 nghìn người,… Cả nước đến nay có 14 nghìn tiến sĩ và tiến sĩ
khoa học; 1.131 giáo sư; 5.253 phó giáo sư; 16 nghìn người có trình độ thạc sĩ; 30 nghìn cán bộ
hoạt động khoa học và công nghệ; 52.129 giảng viên đại học, cao đẳng, trong đó có 49% của số
47.700 có trình độ thạc sĩ trở lên, gần 14 nghìn giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 11.200 giáo
viên dạy nghề và 925 nghìn giáo viên hệ phổ thông; gần 9.000 tiến sĩ được điều tra, thì có
khoảng 70% giữ chức vụ quản lý và 30% thực sự làm chuyên môn. Đội ngũ trí thức Việt Nam ở
nước ngoài, hiện có khoảng 300 nghìn người trong tổng số gần 3 triệu Việt kiều, trong đó có
khoảng 200 giáo sư, tiến sĩ đang giảng dạy tại một số trường đại học trên thế giới. Số trường đại
học tăng nhanh. Tính đến đầu năm 2007, Việt Nam có 143 trường đại học, 178 trường cao đẳng,
285 trường trung cấp chuyên nghiệp và 1.691 cơ sở đào tạo nghề. Cả nước hiện có 74 trường và
khối trung học phổ thông chuyên với tổng số 47,5 nghìn học sinh tại 63/64 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và 7 trường đại học chuyên. Tỷ lệ học sinh trung học phổ thông chuyên so với
tổng dân số của cả nước đạt 0,05%, còn chiếm rất thấp so với thế giới. Cả nước có 1.568/3.645
học sinh đọat giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2007-2008.
Đầu năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã trình lên Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam dự án đào tạo 20 nghìn tiến sĩ trong giai đoạn 2007-2020 ở cả trong nước và ngoài nước.
Nhà nước đã dành một khoản ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo là 76.200 tỷ đồng, chiếm
20% tổng chi ngân sách nhà nước, tăng 14,1% so với thực hiện năm 2007. Bên cạnh nguồn nhân
lực là trí thức trên đây, nguồn nhân lực là công chức, viên chức (cũng xuất thân từ trí thức) công
tác tại các ngành của đất nước cũng tăng nhanh:
- Tổng số công chức, viên chức trong toàn ngành xuất bản là gần 5 nghìn người làm việc
tại 54 nhà xuất bản trong cả nước (trung ương 42, địa phương 12).
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 13
Tải bản FULL (30 trang): https://bit.ly/3gj0rns
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
[Type the document title]
- Tổng số nhà báo của cả nước là 14 nghìn phóng viên chuyên nghiệp và hàng nghìn cán
bộ, kỹ sư, nghệ sĩ, nhân viên làm việc trong các cơ quan báo chí. Và hàng chục nghìn người khác
là cộng tác viên, nhân viên, lao động tham gia các công đoạn in ấn, tiếp thị quảng cáo, phát hành,
làm việc tại 687 cơ quan báo chí, hơn 800 báo, tạp chí, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình.
- Đội ngũ công chức, viên chức của ngành thuế Việt Nam hiện có gần 39 nghìn người;
ngành hải quan của Việt Nam là 7.800 người, ngành kho bạc là 13.536 người. Tính đến tháng 6-
2005, đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách pháp luật của các cơ quan trung ương là
824 người, trong đó có 43 tiến sĩ luật (chiếm 5,22%), 35 tiến sĩ khác (chiếm 4,25%), 89 thạc sĩ
luật (chiếm 10,08%), 43 thạc sĩ khác (chiếm 5,22%), 459 đại học luật (chiếm 55,70%), 223 đại
học khác (chiếm 27,06%), 64 người có 2 bằng vừa chuyên môn luật, vừa chuyên môn khác
(chiếm 7,77%),… Cả nước có 4.000 luật sư (tính ra cứ 1 luật sư trên 24 nghìn người dân). Trí
thức, công chức, viên chức trong các ngành nghề khác của các cơ quan trung ương và địa phương
cũng tăng nhanh. Tổng nhân lực các hội, liên hiệp hội, viện, trung tâm NGO (Non Governmental
Organization _ tổ chức phi chính phủ) hiện có 52,893 người.
Bên cạnh sự tăng nhanh từ nguồn nhân lực trí thức, công chức, viên chức đã dẫn ra trên
đây, chúng ta thấy rằng, ở Việt Nam hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực từ trí thức, công chức,
viên chức còn quá yếu. Có người tính rằng, hiện vẫn còn khoảng 80% số công chức, viên chức
làm việc trong các cơ quan công quyền chưa hội đủ những tiêu chuẩn của một công chức, viên
chức như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
công việc. Có 63% tổng số sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm, không ít đơn vị nhận
người vào làm, phải mất 1-2 năm đào tạo lại. Trong số 37% sinh viên có việc làm, thì cũng không
đáp ứng được công việc. Bằng cấp đào tạo ở Việt Nam chưa được thị trường lao động quốc tế
thừa nhận. Năm 2007, số sinh viên tốt nghiệp đại học là 161.411. Theo ước tính, mỗi tấm bằng
đại học, người dân bỏ ra 40 triệu đồng, còn nhà nước đầu tư khoảng 30 triệu đồng. Như vậy, với
tỷ lệ 63% số sinh viên ra trường chưa có việc làm, cho thấy kinh phí đầu tư của sinh viên thất
nghiệp (161.411 sinh viên x 63% x 70 triệu), ít nhất thất thoát 7.117 tỷ đồng (trong đó, 4.067 tỷ
đồng của dân và 3.050 tỷ đồng của nhà nước).
Nói tóm lại, nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức (trong đó có công chức, viên
chức) ở Việt Nam, nhìn chung, còn nhiều bất cập. Sự bất cập này đã ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển kinh tế. Trong những năm đổi mới, kinh tế đất nước tuy có tăng từ 7,5 đến 8%, nhưng so với
kinh tế thế giới thì còn kém xa. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB) và tập đoàn tài chính
quốc tế (IFC), công bố ngày 26-9-2007, kinh tế Việt Nam xếp thứ 91/178 nước được khảo sát.
2. Thực trạng nguồn lao động chất lượng cao ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào và có khoảng hơn 50% số người trong
độ tuổi lao động và nhóm tuổi từ 15 đến 34 chiếm hơn 45% tổng số lực lượng lao động. Với tốc
độ tăng dân số khá cao, hàng năm có khoảng 1,5 tới 1,7 triệu lao động trẻ tham gia thị trường lao
động. Do vậy, nói chung cung lao động trên thị trường lao động Việt Nam rất dồi dào và lớn hơn
cầu về lao động. Tuy nhiên, phần lớn lượng cung lao động này là lao động phổ thông. Mặc dù tỷ
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 14
Tải bản FULL (30 trang): https://bit.ly/3gj0rns
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
[Type the document title]
lệ người lao động không biết chữ là rất thấp, khoảng dưới 3,5%, nhưng tỷ lệ lao động chưa qua
đào tạo lại cao và chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng. Cụ thể, có đến gần 77%
người lao động trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề, hoặc được đào tạo thì còn hạn chế
về kỹ năng nghề nghiệp và chất lượng lao động ở khu vực thành thị cao hơn so với ở khu vực
nông thôn.
Về mặt cung, nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay chủ yếu được phân bố trong khu
vực nông nghiệp, nơi kỹ năng, tay nghề, và trình độ của người lao động thường không cần cao.
Lực lượng lao động đang làm việc trong khu vực công nghiệp chỉ chiếm 20% và trong khu vực
dịch vụ chỉ chiếm khoảng 26%. Điều này phần nào phản ánh cầu lao động giản đơn, phổ thông ở
Việt Nam vẫn còn khá lớn. Đồng thời phần lớn lao động ở Việt Nam hiện nay đang làm việc ở
khu vực ngoài quốc doanh (Bảng 1).
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực phân theo ngành và khu vực kinh tế
Tỷ lệ lực lượng lao động (%)
Phân theo ngành:
- Nông nghiệp
- Công nghiệp
- Dịch vụ
53,9
20,0
26,1
Phân theo khu vực kinh tế:
- Ngoài nhà nước
- Nhà nước
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
87,5
9,0
3,5
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2007
Tuy nhiên so với trước đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phát
triển của các doanh nghiệp mới nói riêng, nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao của các
ngành dịch vụ và công nghiệp ví dụ như marketing, tài chính, bảo hiểm, quản trị doanh nghiệp,
công nghệ thông tin, điện, điện tử và hóa chất ngày càng tăng lên. Trong những năm vừa qua, do
Việt Nam đẩy mạnh cải cách hành chính, làn sóng đầu tư trong nước cũng như nước ngoài ngày
càng tăng lên. Các doanh nghiệp trong nước được thành lập mới ngày càng nhiều đã tạo ra một
lượng cầu nhân lực chất lượng cao ngày càng lớn. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng thường ưu
tiên tuyển lao động chất lượng cao ngay tại Việt Nam vì lao động Việt Nam là người am hiểu thị
trường, phong tục tập quán, có nhiều mối quan hệ, và có mức lương thấp hơn so với thuê lao
GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 15
3184846

More Related Content

What's hot

Bai 6 that nghiep
Bai 6   that nghiepBai 6   that nghiep
Bai 6 that nghieptuyenngon95
 
nhận thức của sinh viên về vấn đề sống thử
nhận thức của sinh viên về vấn đề sống thửnhận thức của sinh viên về vấn đề sống thử
nhận thức của sinh viên về vấn đề sống thửthunguyen2509
 
Khái niệm và ðặc ðiểm của các tổ chức xã hội ở nước ta
Khái niệm và ðặc ðiểm của các tổ chức xã hội ở nước taKhái niệm và ðặc ðiểm của các tổ chức xã hội ở nước ta
Khái niệm và ðặc ðiểm của các tổ chức xã hội ở nước taHọc Huỳnh Bá
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty sôn...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty sôn...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty sôn...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty sôn...Thanh Hoa
 
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếđề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếHyo Neul Shin
 

What's hot (20)

Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
 
Đề tài: Nguồn nhân lực trong hệ thống báo chí Công an Nhân dân
Đề tài: Nguồn nhân lực trong hệ thống báo chí Công an Nhân dânĐề tài: Nguồn nhân lực trong hệ thống báo chí Công an Nhân dân
Đề tài: Nguồn nhân lực trong hệ thống báo chí Công an Nhân dân
 
Bai 6 that nghiep
Bai 6   that nghiepBai 6   that nghiep
Bai 6 that nghiep
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAYLuận án: Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
nhận thức của sinh viên về vấn đề sống thử
nhận thức của sinh viên về vấn đề sống thửnhận thức của sinh viên về vấn đề sống thử
nhận thức của sinh viên về vấn đề sống thử
 
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAYLuận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
 
Khái niệm và ðặc ðiểm của các tổ chức xã hội ở nước ta
Khái niệm và ðặc ðiểm của các tổ chức xã hội ở nước taKhái niệm và ðặc ðiểm của các tổ chức xã hội ở nước ta
Khái niệm và ðặc ðiểm của các tổ chức xã hội ở nước ta
 
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinhLV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty sôn...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty sôn...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty sôn...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty sôn...
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếđề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAYLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Tieu luan
Tieu luanTieu luan
Tieu luan
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOTLuận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
 

Similar to Tiểu Luận Nguồn Nhân Lực Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế Trong Thời Kì Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa

Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcNhững nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcdohaiyen0907
 
Chính Sách Lương Và Giải Pháp Thu Hút Nguồn Nhân Lực tại Công Ty TNHH Bình Hu...
Chính Sách Lương Và Giải Pháp Thu Hút Nguồn Nhân Lực tại Công Ty TNHH Bình Hu...Chính Sách Lương Và Giải Pháp Thu Hút Nguồn Nhân Lực tại Công Ty TNHH Bình Hu...
Chính Sách Lương Và Giải Pháp Thu Hút Nguồn Nhân Lực tại Công Ty TNHH Bình Hu...nataliej4
 
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuan van Viet
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Tiểu Luận Nguồn Nhân Lực Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế Trong Thời Kì Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa (20)

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong công ty giao th...
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong công ty giao th...Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong công ty giao th...
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong công ty giao th...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Kinh Tế Chính Trị.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Kinh Tế Chính Trị.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Kinh Tế Chính Trị.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Kinh Tế Chính Trị.
 
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh ...
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh ...Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh ...
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh ...
 
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công ChứcLuận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức
 
Quan ly nhan luc
Quan ly nhan lucQuan ly nhan luc
Quan ly nhan luc
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công...
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công...Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công...
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công...
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
 
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Thao luan
Thao luanThao luan
Thao luan
 
Thao luan
Thao luanThao luan
Thao luan
 
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...
 
Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcNhững nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
 
Chính Sách Lương Và Giải Pháp Thu Hút Nguồn Nhân Lực tại Công Ty TNHH Bình Hu...
Chính Sách Lương Và Giải Pháp Thu Hút Nguồn Nhân Lực tại Công Ty TNHH Bình Hu...Chính Sách Lương Và Giải Pháp Thu Hút Nguồn Nhân Lực tại Công Ty TNHH Bình Hu...
Chính Sách Lương Và Giải Pháp Thu Hút Nguồn Nhân Lực tại Công Ty TNHH Bình Hu...
 
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...
Vai trò của nguồn tài nguyên trí lực trong thực tiễn thực hiện công nghiệp hó...
 
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAYQuản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang.
 
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.docx
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Tiểu Luận Nguồn Nhân Lực Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế Trong Thời Kì Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa

  • 1. [Type the document title] MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA...........................4 I. Một số khái niệm..............................................................................................4 1. Nguồn nhân lực...........................................................................................4 1.1. Khái niệm.............................................................................................4 1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực....................................................................5 2. Nguồn nhân lực chất lượng cao..................................................................5 II. Vai trò nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế trong thời kì Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa............................................................6 1. Vai trò nguồn nhân lực.................................................................................6 1.1. Nguồn nhân lực với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế (ở tầm vĩ mô)............................................................................................................6 1.1.1. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển...............................6 1.1.2. Nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển...............................7 1.2. Nguồn nhân lực với sự phát triển của doanh nghiệp (ở tầm vi mô).............................................................................................................7 2. Sự cần thiết của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với nền kinh tế hiện nay.........................................................................................................7 GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 1
  • 2. [Type the document title] CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.....................9 I. Khái quát tình hình nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta...............................................................................9 II. Thực trạng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng ở Việt Nam....................................................................................11 1. Thực trạng nguồn nhân lực........................................................................11 1.1. Nguồn nhân lực từ nông dân..............................................................11 1.2. Nguồn nhân lực từ công nhân.............................................................12 1.3. Nguồn nhân lực từ trí thức, công chức, viên chức.............................13 2. Thực trạng nguồn lao động chất lượng cao ở Việt Nam...........................14 3. Những yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa....................................................................................18 CHƯƠNG III . GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ........21 KẾT LUẬN.............................................................................................................28 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................29 GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 2
  • 3. [Type the document title] LỜI NÓI ĐẦU Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu của mọi quốc gia nhằm phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá cần phải huy động mọi nguồn lực cần thiết (trong nước và từ nước ngoài), bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ, nguồn lực tài nguyên, các ưu thế và lợi thế (về điều kiện địa lý, thể chế chính trị, …). Trong các nguồn lực này thì nguồn nhân lực là quan trọng , quyết định các nguồn lực khác và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại với xu hướng hội nhập và phát triển hiện nay. Chính vì thế việc tìm hiểu quá trình phát triển, vai trò, nhiệm vụ cũng như thực trạng nguồn nhân lực qua đề tài: “Nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn thực tế hơn về nguồn nhân lực ở Việt Nam. Và từ đó đề ra những biện pháp khắc phục hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai không xa để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Đồng thời, thông qua đề tài này chúng ta sẽ hiểu rõ hơn vai trò của mỗi cá nhân đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, vì bản thân mỗi chúng ta chính là một nguồn lực của đất nước. Nếu mỗi cá nhân đều có ý thức tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân, sống có mục đích và luôn mong muốn đóng góp cho sự phồn vinh của đất nước thì đây thực sự sẽ là nguồn lực đầy tiềm năng và triển vọng cho sự phát triển của chính quốc gia mình. Bài viết này gồm ba phần, trong đó phần hai bao gồm ba chương là phần quan trọng nhất, nói lên những vấn đề cốt lõi và nội dung chính của đề tài. GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 3
  • 4. [Type the document title] CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA. I. Một số khái niệm 1. Nguồn nhân lực 1.1. Khái niệm Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực (nguồn lực con người). Ngân hàng thế giới World Bank cho rằng: "nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người (thể lực, trí lực, kĩ năng, nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân có thể huy động được trong quá trình sản xuất kinh doanh hay một hoạt động nào đó". Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, đụợc nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Ở góc độ vĩ mô, chúng ta có nguồn nhân lực xã hội: - Theo nghĩa rộng đựợc hiểu là nguồn nhân lực con người của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, quản lí để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp các cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần đựợc huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực bao gồm những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên (ở Việt Nam quy định là tròn 15 tuổi). - Theo nghĩa hẹp nguồn lao động là khả năng lao động của xã hội, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động. Ở Việt Nam, Bộ Luật Lao Động 1994 quy định: "Nguồn lao động bao gồm số người trong độ tuổi lao động từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam, từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ". Ở giác độ vi mô, chúng ta có nguồn nhân lực trong một tổ chức. Theo đó nguồn nhân lực trong một tổ chức là lực lượng lao động của từng đơn vị, tổ chức, cơ quan. Hay nói cách khác, đó là tổng số người (bao gồm cán bộ lãnh đạo và quản lí, công chức chuyên môn, nhân viên phục vụ...) có trong danh sách của tổ chức, hoạt động theo các nhiệm vụ do tổ chức phân công và được tổ chức trả lương. Có thể thấy các cách biểu hiện trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực song đều nhất trí với nhau đó là: Nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của xã hội, là yếu tố không thể thiếu của sự phát triển Kinh tế - Xã hội. Nguồn nhân lực trong 1 tổ chức và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nguồn nhân lực trong 1 tổ chức nằm trong nguồn nhân lực xã GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 4
  • 5. [Type the document title] hội, là một bộ phận của nguồn lực xã hội. Sự dụng tốt nguồn nhân lực xã hội và nguồn nhân lực trong một tổ chức sẽ tạo ra hiệu quả chung cho toàn xã hội. 1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực được xem xét trên 2 giác độ: số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội. Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Số lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển Kinh tế - Xã hội. Nếu số lượng không tương xứng với sự phát triển Kinh tế - Xã hội thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển đó. Chất lượng nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng nhất trong nguồn nhân lực con người. Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: hàm lượng trí tuệ, trình độ tay nghề, năng lực phẩm chất, sức khỏe, văn hóa lao động... trong đó yếu tố trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là 1 nguồn lực đặc biệt, thể hiện ở các điểm sau đây: - Nguồn nhân lực là 1 nguồn lực sống: giá trị của con nguời đối với xã hội chủ yếu thể hiện ở khả năng lao động của con người. Trong đó, năng lực lao động không thể tồn tại độc lập ngoài 1 cơ thể khỏe mạnh. Nguồn nhân lực còn là một nguồn lực có ý thức, có quan niệm giá trị. - Nguồn nhân lực là 1 nguồn lực vô tận: Nhà tương lai học người Mỹ Alvintoffiler đã khẳng định "Mọi nguồn lực tự nhiên đều có thể bị cạn kiệt, chỉ riêng có trí tuệ là vô tận, bởi tri thức có tính chất không bao giờ hết". Như vậy, sự phát triển của tri thức là vô hạn và việc khai thác nguồn nhân lực cũng là vô hạn. Khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển và năng lực học tập của con người cũng không ngừng được nâng cao. Tính chất đặc biệt của nguồn nhân lực cũng chính là sự khác biệt cơ bản của nguồn nhân lực với các nguồn lực khác. 2. Nguồn nhân lực chất lượng cao Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước. Nguồn nhân lực chất lượng cao là GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 5
  • 6. [Type the document title] nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường ( yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước). Đó là: có kiến thức (chuyên môn, kinh tế, tin học…); có kỹ năng (kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác…); có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc... Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất. II. Vai trò nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế trong thời kì Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. 1. Vai trò nguồn nhân lực. Vai trò của nguồn nhân lực được xem xét trên hai giác độ là: vi mô và vĩ mô. 1.1. Nguồn nhân lực với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế (ở tầm vĩ mô). 1.1.1. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội của 1 quốc gia phải dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực... Song yếu tố chính vẫn là nguồn nhân lực. Vai trò của con người và nguồn nhân lực con người được khẳng định như là 1 yếu tố cơ bản của sự phát triển. Trong tổng hợp các nguồn lực: vốn, tài nguyên, vị trí địa lí, nguồn nhân lực nước ngoài và nguồn nhân lực con người, các nguồn nhân lực khác chỉ là tiềm năng, vai trò, tác động sức mạnh của chúng có mạnh đến đâu cũng đều thông qua và phụ thuộc vào hoạt động của con người, bởi con người là nguồn nhân lực duy nhất biết tư duy, có tri thức và ý chí. Chỉ có con người mới có thể gắn kết các nguồn lực khác để cùng tạo thành sức mạnh tổng hợp cho một môi trường nhất định, các nguồn lực khác chỉ là các khách thể thực sự cải tạo, khai thác và đều nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người. Như vậy, những nguồn lực khác muốn phát huy tác dụng thì phải thông qua nguồn lực con người. Nguồn lực con người chính là động lực của mọi sự phát triển. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực tốt, chất lượng cao là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tăng năng suất lao động. Nguồn nhân lực tốt, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ đảm bảo chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định sáng suốt, đúng đắn với đường lối và chủ trương, chính sách, phương thức thực hiện các quyết sách về phát triển và hưng thịnh quốc gia. Ngoài ra, nguồn nhân lực có trình độ cao còn là nền tảng vững chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác quốc tế. Với tư cách là động lực của sự phát triển, nguồn nhân lực phải là nguồn lực đi đầu, là tiền đề của các nguồn lực khác hiện có. Nguồn nhân lực chính là nội lực của đất nước. GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 6
  • 7. [Type the document title] 1.1.2. Nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển. Xét cho cùng thì phát triển kinh tế xã hội cũng chính là nhằm mục tiêu phục vụ con người, thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của con người và làm cho cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp và hoàn thiện hơn, hạnh phúc và ấm no hơn. Hay nói cách khác nguồn nhân lực chính là đối tượng mà sự phát triển kinh tế xã hội phải hướng tới phục vụ, được hưởng thụ thành quả của sự phát triển và chính sự hưởng thụ đó lại tiếp tục tạo ra sự kích thích, tạo ra động lực cho sự phát triển của chính bản thân nguồn lực và sự phát triển chung. Vậy nguồn nhân lực vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. 1.2. Nguồn nhân lực với sự phát triển của doanh nghiệp (ở tầm vi mô). Những con người có cơ thể khỏe mạnh, có năng lực nghề nghiệp, có tinh thần chủ động làm việc và ý thức sáng tạo cái mới, có khả năng thích ứng với môi trường tổ chức và văn hóa của doanh nghiệpchính là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Bởi vì trước hết, nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong khi đó, mục tiêu mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng theo đuổi là tối đa hóa lợi nhuận giữa giá trị hàng hóa và giá trị dịch chuyển. Phần giá trị này về cơ bản là do lao động sáng tạo ra. Cho nên nguồn nhân lực chính là nguồn gốc lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá trị gia tăng của doanh nghiệp càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn, mà muốn có giá trị gia tăng cao thì phải dựa vào chất lượng và giá trị nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực còn là một nguồn lực mang tính chiến lược, quyết định tới sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Cùng với sự hình thành của kinh tế tri thức, sự phát triển kinh tế - xã hội khiến cho vai trò về tri thức của con người ngày càng tăng. Do đó, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có tri thức, chuyên môn, hiểu biết các khoa học kĩ thuật ngày càng trở thành nguồn lực quan trọng nhất, có ý nghĩa chiến lược. Đây cũng luôn luôn là nguồn lực tích cực nhất, năng động nhất. Một doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và vận hành hiệu quả nếu thiếu đi 1 đội ngũ cán bộ có tầm nhìn và một đội ngũ công nhân được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, giàu kinh nghiệm... 2. Sự cần thiết của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với nền kinh tế hiện nay Lý thuyết và thực tiễn phát triển ở tất cả các nước trên thế giới cho thấy, nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, mô hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tích lũy vốn vật chất. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế trong giai đoạn sau sẽ chủ yếu dựa trên cải tiến công nghệ và phát triển vốn con người hay vốn nhân lực, đặc biệt là nhân lực cho phát triển khoa học và công nghệ. Không chỉ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, nguồn nhân lực cho phát triển khoa học và công nghệ có chất lượng cao còn có ý nghĩa trong việc GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 7
  • 8. [Type the document title] giải quyết các vấn đề xã hội như : bất bình đẳng, đói nghèo, các vấn đề về môi trường và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội. Ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và thông tin, sự giao lưu trí tuệ và tư tưởng liên minh kinh tế giữa các khu vực trên thế giới. Sự ra đời của nhiều công ty xuyên quốc gia đã tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa từng thấy. Tình hình đó đã dẫn đến sự quốc tế hoá kinh tế thế giới, gây nên những đảo lộn về chính trị xã hội sâu sắc mang tính toàn cầu và đang đi đến thiết lập một trật tự thế giới mới. Trong bối cảnh đó, khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đang nổi lên là khu vực kinh tế năng động nhất với sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì nguồn nhân lực chính là một trong những yếu tố chủ chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định cũng như là sự cần thiết của nó đối với sự phát triển. - Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. - Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chủ yếu sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa rút ngắn, tiếp cận nền kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững. Đảng ta đã xác định phải GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 8
  • 9. [Type the document title] lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển bền vững. - Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn. Vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực một cách nhanh và mạnh sẽ giúp nước ta đứng vững hơn trong quá trình hội nhập và phát triển. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC I. Khái quát tình hình nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta. Xuất phát từ nền nông nghiệp lạc hậu, Việt nam đang nỗ lực cố gắng trở thành một nước công nghiệp phát triển trên thế giới. Tuy nhiên hiện nay, mặc dù Việt nam đã có nhiều thành tựu, đã có nhiều đổi mới và tiến lên trở thành nước đang phát triển đứng thứ 59/131 so với nền kinh tế thế giới nhưng lực lượng sản xuất vẫn còn ở trình độ thấp, nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam là khái niệm hoàn toàn mới mẻ. Do vậy, có ý kiến cho rằng nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam hiện nay quá xa và không hiện thực; cho rằng Việt Nam phải xây dựng xong Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa để làm tiền đề cho kinh tế tri thức ra đời và phát triển. Tuy nhiên, kinh tế tri thức không chỉ bao gồm các ngành mới xuất hiện dựa trên công nghệ cao, mà còn cả các ngành truyền thống được cải tạo bằng khoa học công nghệ cao. Do đó không nên chờ cho đến khi sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa kết thúc mới tiến hành xây dựng kinh tế tri thức, mà ngay trong giai đoạn này, để phát triển và theo kịp các nước trên thế giới, chúng ta phải đồng thời quan tâm tới những lĩnh vực mà chúng ta có thể tiếp cận. Đối với Việt Nam, một đất nước nông nghiệp, rõ dàng chúng ta không thể xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức như các nước công nghiệp phát triển. Thực ra đó là sự tiếp tục quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước ở một trình độ cao hơn, dựa trên chất xám của con người. Mặt khác do xuất phát điểm của lực lượng sản xuất của ta thấp, mà tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam thì phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam, tức mang những đặc thù của mình. Do đó việc xác định nội dung các ngành kinh tế trong quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, chuẩn bị các điều kiện vật chất và con người để tiếp cận kinh tế tri thức trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mọi cấp, mọi ngành, nhất là các cấp hoạch định chiến lược. Trong việc chuẩn GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 9
  • 10. [Type the document title] bị ấy việc nghiên cứu thực trạng mạnh, yếu và tìm ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực là quan trọng và cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay. Khi tiến hành sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước thì đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, vốn và tài nguyên. Đối với Việt Nam, cả hai nguồn lực tài chính và tài nguyên thiên nhiên đều rất hạn chế nên nguồn lực con người đương nhiên đóng vai trò quyết định. So với các nước láng giềng chúng ta có lợi thế đông dân, tuy nhiên nếu không được qua đào tạo thì dân đông sẽ là gánh nặng dân số còn nếu được qua đào tạo chu đáo thì đó sẽ là nguồn nhân lực lành nghề, có tác động trực tiếp lên tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Một đội ngũ nhân lực lành nghề và đồng bộ cũng tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh khả năng phát triển kinh tế theo chiều rộng đã tới mức trần, Việt Nam đứng trước đòi hỏi phải bằng mọi cách chuyển từ lợi thế so sánh dựa trên lao động giá rẻ và nhờ cậy vào tài nguyên, môi trường, sáng tạo ra lợi thế cạnh tranh chủ yếu dựa trên phát huy nguồn lực con người, nguồn nhân lực chất lượng cao, nắm vững khoa học và công nghệ. Và theo như kinh nghiệm của nhiều nước thì nếu chỉ có lực lượng lao động đông và rẻ thì không thể tiến hành Công nghiệp hoá, mà đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Chính nhờ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao mà Nhật Bản và các nước Nics (các nước công nghiệp mới) vận hành có hiệu quả công nghệ nhập khẩu hiện đại, sản xuất ra nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh cao với các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. Các nước muốn phát triển nền kinh tế tri thức cần phải đầu tư cho phát triển con người mà cốt lõi là phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đầu tư phát triển nhân tài. Thực tế cho thấy, Việt Nam trong những năm đầu hội nhập nền kinh tế quốc tế, những điểm mạnh của nguồn nhân lực Việt Nam như lực lượng dồi dào, tỷ lệ lao động ở nhóm trẻ cao, giá nhân công rẻ, đức tính cần cù ham học hỏi đã có tác động rất tích cực đối với nền kinh tế. Việt Nam luôn được đánh giá là điểm đầu tư hấp dẫn với lợi thế về lao động, thị trường, tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của sự phát triển, nguồn nhân lực Việt Nam đã và đang bộc lộ những bất cập lớn ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Đó là, số lượng người bước vào độ tuổi lao động tăng quá nhanh, gây sức ép về giải quyết việc làm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn lao động. Hàng năm, nước ta có hơn một triệu người bổ sung vào lực lượng lao động. Lao động phân bố không đều theo ngành, vùng: giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; giữa thành thị và nông thôn; các vùng đồng bằng và miền núi; lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực còn thấp, chậm thay đổi theo hướng tăng lên. Năm 2000, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 20% tổng số lao động, năm 2005, tỷ lệ này chỉ đạt 25%. Chất lượng giáo dục và đào tạo, hiệu quả của các trường dạy nghề, đại học và trung học chuyên nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Nguồn nhân lực phân bổ theo loại hình, thành phần kinh tế với tính chất đan xen phức tạp. Năng suất lao động xã hội còn thấp, mức độ “thị trường hoá” lao động còn hạn chế; kỷ luật lao động không cao... Nguồn nhân lực chưa được sự quan tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, còn đào tạo thì nửa vời, nhiều người chưa được qua đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 10
  • 11. [Type the document title] giữa lượng và chất. Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ đất nước. Chất lượng của nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi đất nước tham gia hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu hoá vừa thiếu, vừa yếu, cơ cấu không hợp lý, xuất phát từ thực trạng của nền giáo dục làm cho dân trí, nhân lực và nhân tài đều xuống cấp nghiêm trọng. Những bất cập và tồn tại đó đang là lực cản lớn của quá trình phát triển kinh tế đất nước. II. Thực trạng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng ở Việt Nam 1. Thực trạng nguồn nhân lực 1.1. Nguồn nhân lực từ nông dân Tính đến nay, dân số Việt Nam là hơn 85 triệu người là nước đông dân thứ ba ở Ðông - Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và đứng thứ 13 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Trong đó, nông dân chiếm khoảng 73% dân số của cả nước. Số liệu này phản ánh một thực tế là nông dân nước ta chiếm tỷ lệ cao về lực lượng lao động xã hội. Theo các nguồn số liệu được thống kê, hiện nay, cả nước có khoảng 113.700 trang trại, 7.240 hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản; có 217 làng nghề và 40% sản phẩm từ các ngành, nghề của nông dân được xuất khẩu đến hơn 100 nước. Như vậy, so với trước đây, nông thôn nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, nguồn nhân lực trong nông dân ở nước ta vẫn chưa được khai thác, chưa được tổ chức, vẫn bị bỏ mặc và từ bỏ mặc đã dẫn đến sản xuất tự phát, manh mún. Người nông dân không được dạy nghề trồng lúa cho nên họ đều tự làm, đến lượt con cháu họ cũng tự làm. Có người nói rằng, nghề trồng lúa là nghề dễ nhất, không cần phải hướng dẫn cũng có thể làm được. Ở các nước phát triển, họ không nghĩ như vậy. Mọi người dân trong làng đều được hướng dẫn tỷ mỉ về nghề trồng lúa trước khi lội xuống ruộng. Nhìn chung, hiện có tới 90% lao động nông, lâm, ngư nghiệp và những cán bộ quản lý nông thôn chưa được đào tạo. Điều này phản ánh chất lượng nguồn nhân lực trong nông dân còn rất yếu kém. Sự yếu kém này đã dẫn đến tình trạng sản xuất nông nghiệp nước ta vẫn còn đang trong tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất theo kiểu truyền thống, hiệu quả sản xuất thấp. Việc liên kết "bốn nhà" (nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) chỉ là hình thức. Tình trạng đất nông nghiệp thì ngày càng thu hẹp, làm cho một bộ phận lao động ở nông thôn dôi ra, không có việc làm. Từ năm 2000 đến năm 2007, mỗi năm nhà nước thu hồi khoảng 72 nghìn ha đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp, xây dựng đô thị và rơi vào túi những người có chức, có quyền ở địa phương, gây nên bất hợp lý trong chính sách đối với người nông dân. GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 11
  • 12. [Type the document title] Chính vì nguồn nhân lực trong nông thôn không được khai thác, đào tạo, nên một bộ phận người dân ở nông thôn không có việc làm ở các khu công nghiệp, công trường. Trong khi các doanh nghiệp đang thiếu nghiêm trọng thợ có tay nghề cao thì lực lượng lao động ở nông thôn lại dư thừa rất nhiều. Vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam đang rất đáng lo ngại. Nông dân ở những nơi bị thu hồi đất thì thiếu việc làm, không có đất để canh tác; chất lượng lao động thấp nên không làm được những công việc mang tính yêu cầu cao... và cho đến nay tình trạng này vẫn còn tồn tại. Mặc dù đã có một bộ phận không nhỏ những người nông dân di cư đến những thành phố lớn để tìm kiếm việc làm nhưng vẫn không giải quyết được vấn đề, đôi khi còn làm nảy sinh những vấn đề khác như đô thị hóa, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường gia tăng nhiều hơn… Nhìn nhận vấn đề này ta thấy rằng tỉ lệ thất nghiệp ở nông thôn chủ yếu là do thất nghiệp chu kì gây ra và do các chính sách đối với nông dân, nông thôn và nông nghiệp chưa rõ ràng. Vì vậy cần phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư (mỗi vùng miền đều có một thế mạnh kinh tế riêng). Ví dụ như ở Ninh Thuận thì có thế mạnh về nho và muối, nếu được quan tâm đầu tư cho hai thế mạnh này thì sẽ tạo được việc làm cho người nông dân làm muối và trồng nho. Ngoài ra còn kéo theo việc làm cho những ngành nghề khác như: muối được khai thác lên thì phải qua quá trình chế biến, đóng gói… làm hình thành các cơ sở chế biến muối, tạo việc làm cho những lao động nhàn rỗi, đặc biệt là ngư dân đánh bắt gần bờ không có việc làm trong lúc sóng to, biển động. Việc hình thành các cơ sở chế biến muối lại kéo theo sự phát triển về giao thông vì muốn vận chuyển được muối thì phải xây dựng lại những tuyến đường gần biển (ở gần biển đường chỉ có cát nên gây khó khăn cho việc vận chuyển đến những vùng khác, trong khi đó Ninh Thuận lại là vùng có khả năng khai thác muối lớn nhất nước) và lại tạo nên việc làm cho những người lao động khác như thợ hồ, nông dân làm thời vụ,… Có thêm việc làm sẽ giúp người dân có thêm thu nhập và góp phần làm cho cuộc sống ổn định hơn. 1.2. Nguồn nhân lực từ công nhân Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 6% dân số của cả nước. Trong đó, công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ thấp, khoảng gần 2 triệu người, bằng khoảng 40% so với lực lượng công nhân nói chung của cả nước; lực lượng công nhân của khu vực ngoài nhà nước có khoảng 2,70 triệu, chiếm khoảng 60%. Xu hướng chung là lực lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng ít đi, trong khi đó, lực lượng công nhân của khu vực ngoài nhà nước ngày càng tăng lên. Công nhân có tay nghề cao chiếm tỷ lệ rất thấp so với đội ngũ công nhân nói chung. Trình độ văn hóa, tay nghề, kỹ thuật của công nhân còn thấp. Số công nhân có trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam có khoảng 150 nghìn người, chiếm khoảng 3,3% so với đội ngũ công nhân nói chung ở Việt Nam. Số công nhân xuất khẩu lao động tiếp tục tăng, tuy gần đây có chững lại. Từ năm 2001 đến năm 2006, Việt Nam đã đưa được gần 375 nghìn người lao động đi làm việc tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề, tăng gấp 4 lần so với thời kỳ 1996-2000 (95 nghìn người). GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 12
  • 13. [Type the document title] Vì đồng lương rẻ mạt, công nhân không thể sống trọn đời với nghề, mà phải kiêm thêm nghề phụ khác như đi làm xe ôm trong buổi tối và ngày nghỉ, làm nghề thủ công, buôn bán thêm, cho nên đã dẫn đến tình trạng nhiều người vừa là công nhân, vừa không phải là công nhân. Trong các ngành nghề của công nhân, tỷ lệ công nhân cơ khí và công nghiệp nặng còn rất thấp, khoảng 20% trong tổng số công nhân của cả nước, trong khi đó, công nhân trong các ngành công nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm lại chiếm tỷ lệ cao, khoảng 40%. Sự già đi và ít đi của đội ngũ công nhân Việt Nam đã thấy xuất hiện. Với tình hình này, công nhân khó có thể đóng vai trò chủ yếu trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. Về mặt chính trị, thực chất, công nhân Việt Nam chưa có địa vị bằng trí thức, công chức, viên chức nên rất khó vươn lên vị trí chủ đạo trong đời sống xã hội và trong sản xuất, kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do sự quan tâm chưa đầy đủ và chưa có chính sách có hiệu quả trong việc xây dựng giai cấp công nhân. 1.3. Nguồn nhân lực từ trí thức, công chức, viên chức Nếu tính sinh viên đại học và cao đẳng trở lên được xem là trí thức, thì đội ngũ trí thức Việt Nam trong những năm gần đây tăng nhanh. Riêng sinh viên đại học và cao đẳng phát triển nhanh: năm 2000, cả nước có 899,5 nghìn người; năm 2002: 1.020,7 nghìn người; năm 2003: 1.131 nghìn người; năm 2004: 1.319,8 nghìn người. Năm 2005: 1,387,1 nghìn người; năm 2006 (mới tính sơ bộ: prel): 1,666, 2 nghìn người,… Cả nước đến nay có 14 nghìn tiến sĩ và tiến sĩ khoa học; 1.131 giáo sư; 5.253 phó giáo sư; 16 nghìn người có trình độ thạc sĩ; 30 nghìn cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ; 52.129 giảng viên đại học, cao đẳng, trong đó có 49% của số 47.700 có trình độ thạc sĩ trở lên, gần 14 nghìn giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 11.200 giáo viên dạy nghề và 925 nghìn giáo viên hệ phổ thông; gần 9.000 tiến sĩ được điều tra, thì có khoảng 70% giữ chức vụ quản lý và 30% thực sự làm chuyên môn. Đội ngũ trí thức Việt Nam ở nước ngoài, hiện có khoảng 300 nghìn người trong tổng số gần 3 triệu Việt kiều, trong đó có khoảng 200 giáo sư, tiến sĩ đang giảng dạy tại một số trường đại học trên thế giới. Số trường đại học tăng nhanh. Tính đến đầu năm 2007, Việt Nam có 143 trường đại học, 178 trường cao đẳng, 285 trường trung cấp chuyên nghiệp và 1.691 cơ sở đào tạo nghề. Cả nước hiện có 74 trường và khối trung học phổ thông chuyên với tổng số 47,5 nghìn học sinh tại 63/64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 7 trường đại học chuyên. Tỷ lệ học sinh trung học phổ thông chuyên so với tổng dân số của cả nước đạt 0,05%, còn chiếm rất thấp so với thế giới. Cả nước có 1.568/3.645 học sinh đọat giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2007-2008. Đầu năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã trình lên Thủ tướng Chính phủ Việt Nam dự án đào tạo 20 nghìn tiến sĩ trong giai đoạn 2007-2020 ở cả trong nước và ngoài nước. Nhà nước đã dành một khoản ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo là 76.200 tỷ đồng, chiếm 20% tổng chi ngân sách nhà nước, tăng 14,1% so với thực hiện năm 2007. Bên cạnh nguồn nhân lực là trí thức trên đây, nguồn nhân lực là công chức, viên chức (cũng xuất thân từ trí thức) công tác tại các ngành của đất nước cũng tăng nhanh: - Tổng số công chức, viên chức trong toàn ngành xuất bản là gần 5 nghìn người làm việc tại 54 nhà xuất bản trong cả nước (trung ương 42, địa phương 12). GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 13 Tải bản FULL (30 trang): https://bit.ly/3gj0rns Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 14. [Type the document title] - Tổng số nhà báo của cả nước là 14 nghìn phóng viên chuyên nghiệp và hàng nghìn cán bộ, kỹ sư, nghệ sĩ, nhân viên làm việc trong các cơ quan báo chí. Và hàng chục nghìn người khác là cộng tác viên, nhân viên, lao động tham gia các công đoạn in ấn, tiếp thị quảng cáo, phát hành, làm việc tại 687 cơ quan báo chí, hơn 800 báo, tạp chí, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình. - Đội ngũ công chức, viên chức của ngành thuế Việt Nam hiện có gần 39 nghìn người; ngành hải quan của Việt Nam là 7.800 người, ngành kho bạc là 13.536 người. Tính đến tháng 6- 2005, đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách pháp luật của các cơ quan trung ương là 824 người, trong đó có 43 tiến sĩ luật (chiếm 5,22%), 35 tiến sĩ khác (chiếm 4,25%), 89 thạc sĩ luật (chiếm 10,08%), 43 thạc sĩ khác (chiếm 5,22%), 459 đại học luật (chiếm 55,70%), 223 đại học khác (chiếm 27,06%), 64 người có 2 bằng vừa chuyên môn luật, vừa chuyên môn khác (chiếm 7,77%),… Cả nước có 4.000 luật sư (tính ra cứ 1 luật sư trên 24 nghìn người dân). Trí thức, công chức, viên chức trong các ngành nghề khác của các cơ quan trung ương và địa phương cũng tăng nhanh. Tổng nhân lực các hội, liên hiệp hội, viện, trung tâm NGO (Non Governmental Organization _ tổ chức phi chính phủ) hiện có 52,893 người. Bên cạnh sự tăng nhanh từ nguồn nhân lực trí thức, công chức, viên chức đã dẫn ra trên đây, chúng ta thấy rằng, ở Việt Nam hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực từ trí thức, công chức, viên chức còn quá yếu. Có người tính rằng, hiện vẫn còn khoảng 80% số công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan công quyền chưa hội đủ những tiêu chuẩn của một công chức, viên chức như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng công việc. Có 63% tổng số sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm, không ít đơn vị nhận người vào làm, phải mất 1-2 năm đào tạo lại. Trong số 37% sinh viên có việc làm, thì cũng không đáp ứng được công việc. Bằng cấp đào tạo ở Việt Nam chưa được thị trường lao động quốc tế thừa nhận. Năm 2007, số sinh viên tốt nghiệp đại học là 161.411. Theo ước tính, mỗi tấm bằng đại học, người dân bỏ ra 40 triệu đồng, còn nhà nước đầu tư khoảng 30 triệu đồng. Như vậy, với tỷ lệ 63% số sinh viên ra trường chưa có việc làm, cho thấy kinh phí đầu tư của sinh viên thất nghiệp (161.411 sinh viên x 63% x 70 triệu), ít nhất thất thoát 7.117 tỷ đồng (trong đó, 4.067 tỷ đồng của dân và 3.050 tỷ đồng của nhà nước). Nói tóm lại, nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức (trong đó có công chức, viên chức) ở Việt Nam, nhìn chung, còn nhiều bất cập. Sự bất cập này đã ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế. Trong những năm đổi mới, kinh tế đất nước tuy có tăng từ 7,5 đến 8%, nhưng so với kinh tế thế giới thì còn kém xa. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB) và tập đoàn tài chính quốc tế (IFC), công bố ngày 26-9-2007, kinh tế Việt Nam xếp thứ 91/178 nước được khảo sát. 2. Thực trạng nguồn lao động chất lượng cao ở Việt Nam Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào và có khoảng hơn 50% số người trong độ tuổi lao động và nhóm tuổi từ 15 đến 34 chiếm hơn 45% tổng số lực lượng lao động. Với tốc độ tăng dân số khá cao, hàng năm có khoảng 1,5 tới 1,7 triệu lao động trẻ tham gia thị trường lao động. Do vậy, nói chung cung lao động trên thị trường lao động Việt Nam rất dồi dào và lớn hơn cầu về lao động. Tuy nhiên, phần lớn lượng cung lao động này là lao động phổ thông. Mặc dù tỷ GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 14 Tải bản FULL (30 trang): https://bit.ly/3gj0rns Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 15. [Type the document title] lệ người lao động không biết chữ là rất thấp, khoảng dưới 3,5%, nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo lại cao và chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng. Cụ thể, có đến gần 77% người lao động trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề, hoặc được đào tạo thì còn hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp và chất lượng lao động ở khu vực thành thị cao hơn so với ở khu vực nông thôn. Về mặt cung, nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay chủ yếu được phân bố trong khu vực nông nghiệp, nơi kỹ năng, tay nghề, và trình độ của người lao động thường không cần cao. Lực lượng lao động đang làm việc trong khu vực công nghiệp chỉ chiếm 20% và trong khu vực dịch vụ chỉ chiếm khoảng 26%. Điều này phần nào phản ánh cầu lao động giản đơn, phổ thông ở Việt Nam vẫn còn khá lớn. Đồng thời phần lớn lao động ở Việt Nam hiện nay đang làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh (Bảng 1). Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực phân theo ngành và khu vực kinh tế Tỷ lệ lực lượng lao động (%) Phân theo ngành: - Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ 53,9 20,0 26,1 Phân theo khu vực kinh tế: - Ngoài nhà nước - Nhà nước - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 87,5 9,0 3,5 Nguồn: Tổng cục thống kê, 2007 Tuy nhiên so với trước đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của các doanh nghiệp mới nói riêng, nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao của các ngành dịch vụ và công nghiệp ví dụ như marketing, tài chính, bảo hiểm, quản trị doanh nghiệp, công nghệ thông tin, điện, điện tử và hóa chất ngày càng tăng lên. Trong những năm vừa qua, do Việt Nam đẩy mạnh cải cách hành chính, làn sóng đầu tư trong nước cũng như nước ngoài ngày càng tăng lên. Các doanh nghiệp trong nước được thành lập mới ngày càng nhiều đã tạo ra một lượng cầu nhân lực chất lượng cao ngày càng lớn. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng thường ưu tiên tuyển lao động chất lượng cao ngay tại Việt Nam vì lao động Việt Nam là người am hiểu thị trường, phong tục tập quán, có nhiều mối quan hệ, và có mức lương thấp hơn so với thuê lao GVHD: ĐỖ GIOAN HẢO Page 15 3184846