Đề Tài Ý Định Trở Thành Một Doanh Nhân Của Giới Trẻ Trong Bối Cảnh Covid Giữa Thành Phố Hcm Và Hà Nội
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh ngắn hạn và ý định kinh doanh dài hạn của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
(2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định kinh doanh ngắn hạn và ý định kinh doanh dài hạn của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
(3) Xem xét sự khác biệt về ý định kinh doanh dài hạn và ý định kinh doanh ngắn hạn giữa giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh và giới trẻ Hà Nội.
Đề Tài Ý Định Trở Thành Một Doanh Nhân Của Giới Trẻ Trong Bối Cảnh Covid Giữa Thành Phố Hcm Và Hà Nội.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐỀ TÀI: Ý ĐỊNH TRỞ THÀNH MỘT DOANH NHÂN CỦA GIỚI TRẺ
TRONG BỐI CẢNH COVID GIỮA THÀNH PHỐ HCM VÀ HÀ NỘI
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
1.1Lý do nghiên cứu
Thúc đầy tinh thần kinh doanh hay còn gọi là tinh thần khởi nghiệp được coi
là một trong những chiến lược hiệu quả nhất để một quốc gia đạt được sự thịnh
vượng về kinh tế và duy trì khả năng cạnh tranh của mình trong bốicảnh toàn
cầu hóa (Keat, Selvarajah & Meyer, 2011). Có một điều không thể phủ nhận
rằng tinh thần kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong việc mang lại
những cải thiện kinh tế tích cực và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước
(Stoica et al., 2020). Các học giả kinh tế đã tranh luận về tầm quan trọng của
tinh thần kinh doanh trong việc khuyến khích phát triển kinh tế trong nhiều
thập kỷ và các nhà nghiên cứu tiếp tục duy trì rằng tinh thần kinh doanh là một
khía cạnh quan trọng và đóng vai trò cốt yếu trong việc đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế của xã hội loài người ngày nay (Constantinidis et al., 2019).
Theo thống kê từ Statista, đến năm 2020, quốc gia có tỷ lệ khởi nghiệp cao nhất
là Chile với 19,8%, Mỹ là 10,7%, tiếp theo là Brazil với 10,2% và Canada là
8,7% (Szmigiera, 2021). Một số tác động tích cực của ý định kinh doanh bao
gồm giải quyết vấn đề việc làm cho mộtsố lượng lớn người thất nghiệp, khuyến
khích các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để phá vỡ thế độc quyền và hạ giá
thành sản phẩm cho mọi người (Acs & Virgill, 2010). Khởi nghiệp đã trở thành
mục tiêu và đam mê của những người có mong muốn thành lập doanh nghiệp
và vận hành công ty của chính mình
Điều này đã khiến đề tài nghiên cứu về tinh thần khởi nghiệp trở thành một
trong những chủ đề nghiên cứu phổ biến trong giới học thuật trong lĩnh vực
kinh tế (Lee, Chang & Lim, 2005). Trong số các nhóm doanh nhân khởi sự
kinh doanh tiềm năng tại các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thì bộ phận
sinh viên đại học đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là đối với các ngành công
nghệ cao ở các quốc gia đang pháttriển như Việt Nam (Rasli và cộngsự, 2013).
Trên cơ sở đó, các nhà hoạch định chính sách tại các quốc gia cần phải hiểu
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thấu đáo các yếu tố chính dẫn đến quyết định thành lập doanh nghiệp của sinh
viên tốt nghiệp vì từ những kết quả nghiên cứu điều tra các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định khởi sự kinh doanh và trở thành doanh nhân của sinh viên sẽ góp
phần giúp các nhà hoạch định sách đưa ra các chính sách phù hợp nhằm tác
động đền ý định từ đó thúc đẩy hành vi khởi sự kinh doanh của sinh viên. Tuy
nhiên, theo báo cáo thống kê Global Entrepreneurship Monitor (2018), tỷ lệ
sinh viên Việt Nam khởi sự kinh doanh vẫn ở mức thấp với tỷ lệ là 0,6% và họ
phải đối mặt với nhiều thách thức về tài chính và giáo dục. Trong giai đoạn
trước khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát thì khởi nghiệp được đánh giá là có
nhiều điều kiện thuận lợi nhờ sự tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên, năm 2019 dịch
Covid bùng phát lần đầu tiên bùng phát tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc và
nhanh chóng lan ra các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giớ. Bên cạnh những
mối đe dọavề sức khỏe thì đại dịch COVID-19 hiện đang là mối quan tâm toàn
cầu ở nhiều quốc gia do tác độngcủa nó đến các nền kinh tế (Wenham và cộng
sự, 2020). Vào thời điểm mà đại dịch Covid đang lan rộng và ảnh hưởng tiêu
cực đến mọi người. Tác động lên phần lớn tinh thần kinh doanh của những
người trẻ tuổi đã gây ra nhiều lo lắng và quan ngại trong giới trẻ về ý định khởi
sự kinh doanh (Hernández-Sánchez và cộng sự, 2020). Việt Nam cũng không
nằm ngoài vòng xoáy đó. Do vậy để làm rõ thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của bộ phận sinh việt Việt Nam trong bối cảnh dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp tôiđã quyết định lựa chọnđềtài “Ý địnhtrởthành
một doanhnhân của giới trẻ trong bối cảnh Covid – 19 giữa Thành phố Hồ
Chí Minhvà Hà Nội” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
kinh doanh ngắn hạn và ý định kinh doanh dài hạn của giới trẻ Thành phố Hồ
Chí Minh và giới trẻ thành phố Hà Nội. Đồng thời, xem xét sự khác biệt về ý
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định kinh doanh ngắn hạn và dài hạn giữa giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể
như sau:
(1)Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh ngắn hạn và ý
định kinh doanhdài hạn của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
(2)Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định kinh doanh ngắn
hạn và ý định kinh doanh dài hạn của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội
(3)Xem xét sựkhác biệt về ý định kinh doanh dài hạn và ý định kinh doanh
ngắn hạn giữa giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh và giới trẻ Hà Nội.
1.3Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài tập trung làm rõ các câu hỏi
nghiên cứu cụ thể như sau:
(1)Các yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định kinh doanh ngắn hạn và ý định
kinh doanh dài hạn của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội?
(2)Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến ý định kinh doanh ngắn hạn và
ý định kinh doanh dài hạn của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội như thế nào?
(3)Có sự khác biệt về ý định kinh doanh ngắn hạn và ý định kinh doanh dài
hạn giữa giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh và giới trẻ Hà Nội hay không?
1.4Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là ý định kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của
giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi giới trẻ tại
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp của nghiên cứu được thu thập trong phạm
vi thời gian từ ngày 10/01/2022 đến hết ngày 20/1/2022
1.5Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sửdụng phương pháp nghiên cứu hỗn
hợp đó là sự kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu
và hiệu chỉnh thang đo phù hợp với thực tiễn bối cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu
định tính cũng là cơ sở để điều chỉnh lại thang đo trong các nghiên cứu trước
cho phù hợp với tình hình thực tế và đặc thù ngành xây dựng. Kỹ thuật định
tính được sử dụng là phỏng vấn chuyên sâu với 03 chủ doanh nghiệp khởi
nghiệp tại Thành phố Hà Nội
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện với công cụ thu thập dữ
liệu là bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến được phân phối đến giới trẻ tại thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu được tiến hành
phân tích bằng 02 phần mềm thống kê là SPSS 16.0 với các kỹ thuật phân tích
thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tíchnhân tố khám phá EFA. Phần mềm thứ hai là Smart PLS 3.0 để đánh
giá mô hình cấu trúc thông qua đánh giá đa cộng tuyến, đánh giá các hệ số
đường dẫn, hệ số xác định 𝑅2
hiệu chỉnh, hệ số tác động 𝑓2
, đánh giá sự liên
quan của dự báo 𝑄2
.
1.6Ý nghĩa nghiên cứu
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nghiên cứu bổ sung vào hệ thống cơ sở lý liên quan đến ý định khởi nghiệp
của người trẻ tuổi trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện
nay.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm sự hiểu biết cho các nhà quản lý giáo dục
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của những người trẻ tuổi. Trên
cơ sở đó, đềxuất một số giải pháp có tínhkhả thi nhằm nâng cao tinh thần khởi
nghiệp của giới trẻ trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện
nay.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh ngắn hạn và ý định khởi
nghiệp kinh doanh dài hạn của giới trẻ và có thể trở thành tài liệu tham khảo
hữu ích cho các nghiên cứu liên quan trong tương lai.
1.7Cấu trúc đề tài
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục thì đề tài được chia
thành 05 chương chính cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1Tổng quan về khởi nghiệp trong lĩnh vực Kinh tế tại Thành phố Hà
Nội và Thành phố Hồ CHí Minh
2.1.1 Tổng quan về khởi nghiệp trong lĩnh vực kinh tế tại Thành phố Hà
Nội
Trong những năm vừa qua thì phong trào khởi nghiệp của Thành phố Hà Nội
luôn đi đầu trong cả nước với vai trò là thủ đô, trung tâm kinh tế - hoa học và
công nghệ. Với 119 trường đại học, cao đẳng, học viện và nhiều trung tâm đào
tạo, Thành phố có nhiều lợi thế để trở thành trung tâm khởi nghiệp. Với số
lượng doanh nghiệp đăng ký mới không ngừng tăng lên hàng năm, tính đến
ngày 1/1/2020, Hà Nội có 164.632 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 12,05%
so năm trước và bình quân giai đoạn 2016-2019 mỗi năm doanh nghiệp tăng
10,64%. Hà Nội là địa phương đứng thứ 2 trong cả nước về số lượng doanh
nghiệp (bằng 62,7% số doanh nghiệp của TP. Hồ Chí Minh) và chiếm 20%
tổng số doanh nghiệp toàn quốc.
Tinh thần khởi nghiệp kinh doanh mạnh mẽ tại TP. Hà Nội thể hiện qua việc
liên tục gia tăng số doanh nghiệp thành lập mới và lượng vốn đăng ký bổ sung
vào nền kinh tế. Trong5 năm liên tiếp (2016-2020), Hà Nội có số lượng doanh
nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký đạt cao nhất trong lịch sử, cao gấp 1,6
lần so với giai đoạn 2011-2015. Năm 2020, có 26.678 doanh nghiệp thành lập
mới với tổng số vốn đăng ký 409,2 nghìn tỷ đồng, đạt mức cao nhất trong 10
năm trở lại đây. Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) của Hà Nội cũng liên tiếp
đứng trong tốp đầu của cả nước từ năm 2017-2020; năm 2019, FDI dẫn đầu cả
nước, cao nhất trong vòng 30 năm trở lại đây, kể từ khi đổimới (Trung tâm Hỗ
trợ doanh nghiệp TP. Hà Nội, 2021).
Bảng 2. 1 Tốc độ phát triển doanh nghiệp mới giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2020 tại Hà Nội
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguồn:Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp ThànhphốHà Nội)
2.1.2 Tổng quan về khởi nghiệp trong lĩnh vực kinh tế tại Thành phố Hồ
Chí Minh
Theo Báo cáo “Bức tranh khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam 2019” do Cơ quan
Thương mại và Đầu tư của Chính phủ Australia công bố, Việt Nam đang đứng
thứ 3 Đông Nam Á về số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp. Cụ thể, nếu năm
2012, Việt Nam chỉ có khoảng 400 công ty khởi nghiệp sáng tạo, đến năm
2019, con số này là hơn 3.000. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh là “ngôi
nhà” của gần 50% startup trong nước và được xếp hạng là thành phố có đóng
góp quan trọng cho nền kinh tế sáng tạo, năng động và phát triển nhanh nhất ở
châu Á.
Để có được thành quả trên, Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều chính
sách như Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổimới sáng tạo, nâng
cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch
triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch hoàn thiện Hệ sinh thái khởi
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh; Quy chế phối hợp hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo…
Từ các chủ trương này, nhiều đơn vị của Thành phố đã triển khai các chương
trình cụ thể để thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp. Sở Khoa học và
Công nghệ Thành phố đã hỗ trợ hạ tầng cơ sở vật chất cho hệ sinh thái và cộng
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đồng khởi nghiệp với việc kết nối trên 30 cơ sở ươm tạo doanh nghiệp trên địa
bàn; mạng lưới 200 chuyên gia tư vấn, cố vấn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau nhằm tư vấn, huấn luyện hoàn thiện mô
hình kinh doanh, định hướng thị trường cho sản phẩm, cung cấp vốn đầu tư cá
nhân (đầu tư thiên thần)… cho các dự án có tiềm năng.
Tính đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ 1.777 dự án khởi nghiệp,
trong đó giúp hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh cho 310 dự án; kết nối
thị trường trong và ngoài nước cho 550 lượt dự án; tư vấn tài chính cho 280
lượt dự án; phát triển ý tưởng khởi nghiệp cho 920 dự án… Cùng với đó là các
Chương trình đào tạo cho giáo viên, học sinh, doanh nghiệp; hỗ trợ startup về
không gian làm việc, hoàn thiện sản phẩm và mô hình kinh doanh.
2.2Các khái niệm chung
2.2.1 Khái niệm về kinh tế
Kinh tế là một lĩnh vực sản xuất, phân phối, buôn bán và tiêu dùng hàng hóa
và dịch vụ của các chủ thể khác nhau. Theo nghĩa rộng nhất, “kinh tế đượcđịnh
nghĩa là một lĩnh vực xã hội nhấn mạnh vàocác thực hành vậtchất, diễn ngôn
và biểu hiện liên quan đến sản xuất, sử dụng và quản lý các nguồn lực” (Jame,
Paul, 2015). Một nền kinh tế cụ thể là kết quả của một loạt các quá trình liên
quan đến văn hóa, giá trị, giáo dục, phát triển công nghệ, lịch sử, tổ chức xã
hội, cấu trúc chính trị và hệ thống luật pháp, cũng như các yếu tố chính như địa
lý, tài nguyên thiên nhiên và sinh thái. Các yếu tố này cung cấp nền tảng và nội
dung của hoạt độngkinh tế và thiết lập các điều kiện và thông số của hoạt động
kinh tế. Nói cách khác, lĩnh vực kinh tế là lĩnh vực xã hội của hoạt động thực
hành và giao dịch của con người. Nó không bị cô lập.
Các chủ thể kinh tế có thể là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức hoặc chính phủ.
Một giao dịch kinh tế xảy ra về giá trị hoặc giá cả của hàng hoá hoặc dịch vụ
được thoả thuận bởi hai nhóm hoặc cả hai, thường bằng một loại tiền cụ thể.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh tiền tệ chỉ chiếm một phần nhỏ trong ngành
kinh tế.
Hoạt động kinh tế được thúc đẩy bởi việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, lao
động và vốn. Theo thời gian, Do công nghệ (tự động hóa, tăng tốc quy trình,
chức năng giảm chi phí), đổi mới (sản phẩm, dịch vụ, quy trình mới, mở rộng
thị trường, đa dạng hóa thị trường, thị trường phù hợp, chức năng tăng thu
nhập), chẳng hạn như đổi mới sản xuất sở hữu trí tuệ và thay đổi quan hệ lao
động (đáng chú ý nhất là lao động trẻ em đã được thay đổi ở một số nơi trên
thế giới với khả năng tiếp cận giáo dục phổ cập).
2.2.2 Khái niệm về Khởi nghiệp kinh doanh
Khởi nghiệp kinh doanh bao hàm việc phát hiện, đánh giá và khai thác các cơ
hội, hay nói cách khác là các sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình sản xuất mới;
các chiến lược và hình thức tổ chức mới và thị trường mới cho các sản phẩm
và đầu vào mà trước đây chưa có (Shane và Venkataraman, 2000). Khởi nghiệp
kinh doanh là một cơ hội kinh tế bất ngờ và chưa được đánh giá cao. Khởi
nghiệp kinh doanh tồn tại bởivì các tác nhân khác nhau có những ý tưởng khác
nhau về giá trị tương đốicủa các nguồn lực hoặc khi các nguồn lực được biến
từ đầu vào thành đầu ra. Lý thuyết cvề khởi nghiệp kinh doanh tập trung vào
sự không đồng nhất của niềm tin về giá trị của các nguồn tài nguyên (Alvarez
và Busenitz, 2001: 756). Tinh thần kinh doanh - chức năng kinh doanh - có thể
được khái niệm hóa là việc phát hiện ra các cơ hội và tạo ra hoạt động kinh tế
mới sau đó thường được biểu hiện thông qua việc thành lập một tổ chức mới
(Reynolds, 2005). Để có thể khởi nghiệp kinh doanh thì doanh nhân phải khai
thác ra một thị trường cơ hội mới, nghĩa là họ phải phát huy hết khả năng của
mình để có được các nguồn lực cũng như tổ chức và khai thác các cơ hội có
được trong các khoảng trống thị trường. Khái niệm khởi nghiệp kinh doanh còn
đề cập đến việc khám phá và khai thác các cơ hội hoặc để thành lập doanh
nghiệp. Hành vi của doanhnhân được coilà hành vi kết hợp đổimới, chấp nhận
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
rủi ro và chủ động (Miller, 1983). Nói cách khác, nó kết hợp các lý thuyết cổ
điển của doanh nhân đổi mới của Schumpeter (1934, 1942), doanh nhân chấp
nhận rủi ro chiếm vị trí không chắc chắn như Knight đề xuất (1921) và doanh
nhân với sáng kiến và trí tưởng tượng, người tạo ra cơ hội mới. Đề cập đến
sáng kiến kinh doanh nhấn mạnh lý do dựđoán chính xác những khiếm khuyết
của thị trường hoặc năng lực đổimới để tạo ra một sự kết hợp mới (Kubberød
& Pettersen, 2017). Sáng kiến kinh doanh bao gồm các khái niệm về sáng tạo,
chấp nhận rủi ro, đổimới hoặc đổi mới bên trong hoặc bên ngoài một tổ chức
hiện có. Cuối cùng, tinh thần kinh doanh nhấn mạnh đến sự khám phá, tìm
kiếm và đổimới, trái ngược với việc khai thác các cơ hội kinh doanh liên quan
đến các nhà quản lý.
2.2.3 Khái niệm Ý định khởi nghiệp
Ý định được coi là chìa khóa để hiểu quá trình khởi nghiệp (Astorga &
Martınez, 2014), ý định khởi nghiệp được cho là yếu tố dự báo chính và mạnh
nhất về hành vi khởi nghiệp của doanh nhân (Molaei và cộng sự, 2014). Nhiều
mô hình ý định đã được đềxuất trong các tài liệu trước đây, phần lớn được xây
dựng bởi các biến số liên quan đến các đặc điểm hành vi và tâm lý
(ValenciaArias, Montoya & Montoya, 2018). Từcách tiếp cận hành vi, hầu hết
các mô hình bao gồm bacấu trúc cụ thể là thái độ cánhân, chuẩn mực chủ quan
và kiểm soát hành vi nhận thức (Zapkau và cộng sự, 2015), và sự rõ ràng của
chúng góp phần hiểu được ý định kinh doanh (Kubberød & Pettersen, 2017).
Đặc điểm tính cách hay còn gọi là đặc điểm tâm lý cũng nhấn mạnh vai trò cá
nhân trong việc thực hiện một công việc trong tương lai (Kolvereid, 1996).
Cáchtiếp cận này đo lường thái độ củacác cá nhân trong việc xác định các loại
công việc trong tương lai sau khi tốt nghiệp. Xem xét dựa trên quan điểm đặc
điểm cá nhân và quá trình mở một doanh nghiệp mới, người ta sẽ khám phá ra
các khía cạnh chi phối trong việc định hình cá nhân có ý định mở một doanh
nghiệp mới cho riêng mình (Naffziger và cộng sự, 1994). Ý định kinh doanh
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có thể được hình thành từ thái độ của cá nhân đó đối với việc trở thành doanh
nhân và điều này có thể được cải thiện thông qua giáo dục (Kuratko, 2005;
Souitaris và cộng sự, 2007).
2.3Các lý thuyết nghiên cứu
2.3.1 Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) được thiết kế để dự đoán và giải thích hành vi
của conngười trong các bối cảnh cụ thể. Mô hình này giả định rằng thái độ và
đặc điểm tính cách chỉ có tác động gián tiếp đến các hành vi cụ thể bằng cách
ảnh hưởng đến các yếu tố gần với hành động được đề cập (Ajzen, 1991). Do
đó, thái độ, giá trị và niềm tin ‘chung chung’ của mọi người được cho là tương
đối xa so với hành động. Do đó, để giải thích thỏa đáng một hành vi cụ thể, ví
dụ, quyết định trở thành một doanh nhân, người ta cần có những khái niệm gần
với hành vi được đề cập hơn. TPB đưa ra giả thuyết rằng ý định hành vi được
xác định bởi ba tiền đề chính:
Thái độ đối với hành vi được đề cập
Chuẩn mực chủ quan
Nhận thức kiểm soáthành vi
Hình 2. 1 Mô hình nhận thức kiểm soát hành vi (TPB)
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Thái độ đốivới hành vi đềcập đến mức độ mà cánhân có những đánh giá thuận
lợi hoặc không thuận lợi về hành vi được đề cập. Chuẩn mực chủ quan đề cập
đến áp lực xã hội nhận thức được để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi.
Nhận thức kiểm soáthành vi liên quan đến niềm tin kiểm soát của cá nhân liên
quan đến hành vi. Cụ thể hơn, cấu trúc này đề cập đến mức độ dễ dàng hoặc
khó khăn được nhận thấy khi thực hiện hành vi.
2.3.2 Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp (The Entrepreneurial Event – SEE)
Mô hình sự kiện khởi nghiệp được phát triển bởi Shapero và Sokol (1982).
Trong mô hình SEE, các ý định kinh doanh bắt nguồn từ nhận thức về tính
mong muốn và tính khả thi cũng như xu hướng hành độngkhi có cơ hội. Trong
mô hình này, mong muốn được nhận thức được định nghĩa là sự hấp dẫn của
việc bắt đầu kinh doanh, tính khả thi được nhận thức là mức độ mà cá nhân
cảm thấy có khả năng bắt đầukinh doanhvà xu hướng hành động như một định
hướng cá nhân để hành động theo các quyết định của một người.
Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp được tập trung mối quan tâm chủ yếu các vấn
đề liên quan đến việc xác định đâu là điểm khác biệt giữa doanh nhân với các
cá nhân khác. Shapero và Sokol(1982) cho rằng sự kiện khởi nghiệp bao gồm
năm đặc điểm:
Chủ động
Hợp nhất các nguồn lực
Quản lý tổ chức
Tự chủ
Chấp nhận rủi ro.
Do đó, theo cách tiếp cận này, sự kiện khởi nghiệp có thể liên quan đến việc
hình thành một doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, việc thừa kế một doanh nghiệp
cũng có thể được coi là một sự kiện khởi nghiệp . Dựa trên công trình của
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Shapero và Sokol (1982) và Krueger và Carsrud (1993) đã phát triển thêm mô
hình. Mô hình này giả định rằng quán tính hướng dẫn hành vi của con người
cho đến khi có thứ gì đó làm gián đoạn hoặc “thay thế” quán tính đó.
Hình 2. 2 Mô hình của Shapero và Sokol (1982)
(Nguồn: Krueger và cộng sự, 2000)
Việc lựa chọn hành vi sau đó phụ thuộc vào “độ tin cậy” tương đối của các
hành vi thay thế đối với người ra quyết định cụ thể, cộng với một số “khuynh
hướng hành động”, nếu không có hành động quan trọng nào thì có thể không
được thực hiện. “Sự tín nhiệm” đòi hỏi hành vi đó phải vừa mong muốn vừa
khả thi (Krueger và cộng sự, 2000). Shapero và Sokol (1982) đã định nghĩa
mong muốn được nhận thức là sự hấp dẫn cá nhân khi bắt đầu kinh doanh, bao
gồm cả tác động bên trong và bên ngoài. Tính khả thi được nhận thức là mức
độ mà một người cảm thấy bản thân có khả năng bắt đầu kinh doanh (Krueger
và cộng sự, 2000). Xu hướng hành động có thể được khái niệm hóa như là khả
năng cá nhân hành động theo các quyết định của một người, do đó phản ánh
các khía cạnh ý định. Về mặt khái niệm, xu hướng hành động khi có cơ hội phụ
thuộc vào nhận thức kiểm soát - mong muốn giành được quyền kiểm soátbằng
cách hành động
2.4Các công trình nghiên cứu liên quan
2.4.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Awan và cộng sự (2017) đã thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trong khu vực Karachi, Pakistan
thông qua việc thành lập doanh nghiệp của riêng họ. Nghiên cứu được thực
hiện dựa trên lý thuyết về hành vi có kế hoạch của Ajzen. Phương pháp nghiên
cứu định lượng với công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi khảo sát được tác
giả lựa chọn để thực hiện nghiên cứu. 250 sinh viên của 14 trường đại học trên
địa bàn tình Karachi, Pakistan đồngý tham gia nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu
được phân tích bằng phần mềm thống ke khoa học SPSS. Kết quả cho thấy rõ
ràng rằng lý thuyết Ajzen vô cùng có giá trị đối với nghiên cứu này. Hơn nữa,
mô hình tổng thể là rất quan trọng và tất cả các cấu trúc đặc biệt là thái độ cá
nhân và hành vi nhận thức đóng góp đáng kể trong việc xác định ý định khởi
sự kinh doanh của sinh viên đại học. Các Chuẩn mực Chủ quan được chứng
minh là không đáng kể trong nghiên cứu này và không ảnh hưởng đến ý định
khởi sự kinh doanh của những người tham gia khảo sát. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy sinh viên đại học, nếu được tạo cơ hội hoặc hỗ trợ tài chính, thể
hiện sự sẵn sàng bắt đầu kinh doanh của họ.
Hình 1. 1 Mô hình nghiên cứu của Awan và cộng sự (2017)
Ester Manik, Iwan Sidharta (2016) đã thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định trở thành doanh nhân của các sinh viên. Phương
pháp nghiên cứu thăm dò với kỹ thuật phân tích dữ liệu sử dụng mô hình
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phương trình cấu trúc (SEM). Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sửdụng
và đã có tổng cộng 241 sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả phân
tích mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cho thấy tác động của cơ hội và
thách thức kinh tế, sự tự tin trong nhận thức, an toàn và khối lượng công việc,
hiệu quả của bản thân và các chính sáchtạo điều kiện thuận lợi ảnh hưởng đáng
kể đến ý định trở thành doanh nhân của sinh viên.
Hình 1. 2 Mô hình nghiên cứu của Ester Manik, Iwan Sidharta (2016)
Ririn Alfianti, Kemal Budi Mulyono, Firda Nurhidayati (2020) đã thực hiện
nghiên cứu nhằm điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên tại Indonesia. Bằng cách sử dụng dữ liệu sơ cấp thu được từ doanh
nghiệp startup của các sinh viên là thành viên của cộng đồng doanh nhân
HIPMI PT (Hiệp hội Doanh nhân trẻ Indonesia - Các trường đại học) ở
Semarang thông qua bảng câu hỏi. Tổng cộng đã có 168 người tham gia khảo
sá. Thông qua kỹ thuật thống kê suy luận Warp-PLS SEM, kết quả cho thấy hỗ
trợ của trường đại học có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh ảnh hưởng
của kiến thức kinh doanh đối với ý định kinh doanh. Nó có ý nghĩa thiết thực
đối với việc ưu tiên các chính sách về vấn đề học tập và sinh viên của trường
đại học nhằm tập trung vào tất cả các hình thức hoạt động hoặc chương trình
khuyến khích và hỗ trợ các hoạt độngkhởi nghiệp của sinh viên dướihình thức
An toàn và khối lượng công việc
Môi trường kinh tế
Nhận thức sự tự tin
Hiệu quả cá nhân
Tạo điều kiện thuận lợi
Ý định
trở thành
doanh
nhân của
sinh viên
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cộng đồng, cũng như sự cần thiết nghiêm túc trong việc hỗ trợ các cơ sở ươm
tạo doanh nghiệp sinh viên.
Hình 1. 3 Mô hình nghiên cứu của Ririn Alfianti, Kemal BudiMulyono, Firda
Nurhidayati (2020)
Asim Nasar và các cộng sự (2019) đã thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra các
yếu tố tác động đến việc ý định khởi sự kinh doanh ngắn hạn và dài hạn giữa
hai quốc gia là Việt Nam và Pakistan. Một nghiên cứu cắt ngang đối với 447
sinh viên đại học các ngành kinh doanh và phi kinh doanh từ Pakistan và Việt
Nam đã được thực hiện. Mô hình phương trình cấu trúc và mô hình bình
phương nhỏ nhất từng phần được sử dụng để trình bày mô hình đường dẫn và
phân tích đa nhóm. Kết quả chỉ ra sự khác biệt về ý định kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn ở hai quốc gia có thu nhập trung bìnhthấp hơn. Các phát hiện mô tả
rằng ý định kinh doanh ngắn hạn làm trung gian đáng kể ảnh hưởng giữa lý
thuyết về các chiều hành vi có kế hoạch và ý định kinh doanh dài hạn, và cụ
thể hơn, ý định kinh doanh dài hạn cao hơn ý định kinh doanh ngắn hạn ở cả
hai quốc gia. Trong khi đó, lý thuyết về các chiều hành vi có kế hoạchcho thấy
mẫu sinh viên Pakistan có nhiều quyền lực hơn. Bài báo này trình bàymột quan
điểm mới để so sánh sự khác biệt trong ý định kinh doanh với sự biến động của
thời gian và do đó cung cấp hỗ trợ trong việc xác định các doanh nhân trẻ tiềm
năng dựa trên khoảng cách tâm lý trong suy nghĩ và hành động sơ khai của họ.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 1. 4 Mô hình nghiên cứu của Asim Nasar và các cộng sự (2019)
2.4.2 Các nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam, trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu liên quan đếnviệc tìm kiếm các yếu tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp và hành
vi khởi sự kinh doanh của bộ phận sinh Việt. Dưới đây là một số nghiên cứu
tiêu biểu trong thời gian gần đây.
Nguyễn Văn Định và các cộng sự (2021) đã thực hiện nghiên cứu nhằm điều
tra phát hiện các yếu tố có tác động đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh
viên trường Đại học Nam Cần Thơ. Mô hình nghiên cứu đề xuất được các tác
giả xác định thông qua việc lược khảo các tài liệu là các nghiên cứu thực
nghiệm được côngbố trên các tạp chí khoa học uy tín. Dữ liệu nghiên cứu được
thu thập từ 310 sinh viên của trường Đại học Nam Cần Thơ thông qua bảng
câu hỏi khảo sát. Phương pháp phân tíchmô hình phương trình cấu trúc (SEM)
được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập từ cuộc khảo sát. Kết quả nghiên
cứu cho thấy 05 yếu tố tác động ở mức đáng kể đến ý định khởi nghiệp của
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sinh viên bao gồm: thái độ đối với hành vi khởi nghiệp; môi trường giáo dục;
nhận thức kiểm soáthành vi và nguồn vốn. Ngoài ra, chuẩn chủ quan được cho
là không có tác động đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Hình 1. 5 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Văn Định và các cộng sự (2021)
Lê Hoàng Vân Trang (2021) đã thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh trở thành doanh nhân của sinh
viên trường Đại học Tiền Giang. Nhà nghiên cứu đã dựa trên lý thuyết hành vi
dự định của Ajzen (1991) và kết quả của một số nghiên cứu thực nghiệm trong
và ngoài nước để đưa ra mô hình nghiên cứuđề xuất. Đã có 270 sinh viên tham
gia nghiên cứu. Phương pháp phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
bằng phần mềm thống kê khoa học SPSS được tác giả lựa chọn để phân tích
dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 05
yếu tố có tác động bao gồm: đặc điểm tính cách, giáo dục khởi nghiệp, kinh
nghiệm, nhận thức kiểm soát hành vi và chuẩn chủ quan. Trong đó đặc điểm
tính cách là yếu tố có tác động mạnh nhất.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 1. 6 Mô hình nghiên cứu của Lê Hoàng Vân Trang (2021)
Lê Thị Trang Đại và Nguyễn Thị Phương Anh (2016) đã thực hiện nghiên cứu
nhằm điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên kỹ
thuật tại trường Đại học Lạc Hồng. 166 sinh viên thuộc khối ngành Kỹ thuật
của Đại học Lạc Hồng đã tham gia vào nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được
thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Phương pháp phân tíchhồi quy tuyến
tính bằng phần mềm thống kê khoa học SPSS 22.0 được sử dụng đề phân tích
dữ thu được từ cuộc khảo sát. Kết quả phân tích cho thấy có 05 yếu tố có tác
động đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên bao gồm: (1) Thái độ cá
nhân; (2) Nhận thức củaxã hội; (3) Nhận thức kiểm soáthành vi; (4) Cảm nhận
cản trở tài chính; (5) Giáo dục khởi nghiệp. Trong đó yếu tố có tác động mạnh
nhất là thái độ cá nhân.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 1. 7 Mô hình nghiên cứu của Lê ThịTrang Đại và Nguyễn Thị Phương
Anh (2016)
2.5Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
2.5.1 Các giả thuyết nghiên cứu
Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp đề cập đến việc xây dựng những kế hoạch thực
hiện trong những tình huống nhất định trong tương lai. Lý thuyết này phản ánh
sự thay đổi trong hành vi đối với việc đưa ra quyết định cho các sự kiện trong
tương lai, đặc biệt là đốivới các sự kiện trong dài hạn và tỏ ra ít quan tâm hơn
đến các sự kiện trong ngắn hạn (Swann, 2007). Hành vi của một cá nhân đối
với một sự kiện có sự thay đổi trong các khoảng thời gian khác nhau. Khi sự
kiện được đề cập có khoảng cách thời gian càng lớn thì cá nhân càng có suy
nghĩ trừu tượng về nó. Tuy nhiên, khi sự kiện được đề cập có khoảng cáchthời
gian nhỏ thì nó sẽ thúc đẩy việc cá nhân đưa ra các hành động cụ thể và dẫn
đến những quyết định có thể xảy ra trong tương lai xa.
Lý thuyết này đã được đưa vào trong nhiều nghiên cứu thực nghiệp liên quan
đến điều tra hành vi kinh tế của một doanh nhân. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một doanh nhân khi thực hiện hoạt động kinh doanh sẽ luôn có cho mình một
kế hoạch kinh doanh phù hợp trong dài hạn nhằm đảm bảo tính bền vững của
kế hoạch (Swann, 2007; Galindo, 2014). Lý thuyết này hầu như ítđược áp dụng
trong các nghiên cứu về khởi nghiệp, tuy nhiên khoảng cách thời gian cho ý
định trở thành một doanh nhân với các chỉ số về hiệu quả bản thân đã chứng
minh tính hợp lý và tính tổng quát của lý thuyết này (Hallam, 2016). Nghiên
cứu trước đây ủng hộ lập luận của việc sử dụng lý thuyết này để tinh chỉnh các
mô hình nghiên cứu ý định và coicác thứ nguyên mô hình nghiên cứu hành vi
có kế hoạch và là yếu tố dự báo về ý định kinh doanh dựa trên thang đo thời
gian (Galindo, 2014).
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Asim Nasar và các cộngsự (2019) đã chỉ ra rằng
việc tích hợp mô hình lý thuyết TCT và mô hình hành vi có kế hoạch để đo
lường ý định khởi nghiệp là phù hợp. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra kết
luận rằng ý định khởi nghiệp của sinh viên trong tương lai xa mạnh hơn rất
nhiều so với ý định khởi nghiệp trong tương lai gần. Trên cơ sở đó, giả thuyết
đầu tiên của nghiên cứu được hình thành cụ thể như sau:
H1:Ý địnhtrởthành doanhnhân trong tương lai xa của sinhviên tại Thành
phố Hồ Chí Minhvà Hà Nội mạnhhơn ý địnhtrở thành doanh nhân trong
tương lai gần
Thái độ
Theo nghiên cứu của Nguyễn (2017), yếu tố thái độ được xác định có tác động
đến xu hướng dấn thân vào lĩnh vực khởi nghiệp của sinh viên ngành kinh
doanh quốc tế tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Ngọc Khương và
Hữu An (2016) đã nhấn mạnh đến yếu tố cốt yếu của thái độ đối với ý định
kinh doanh. Các nhà nghiên cứu cho biết yếu tố thái độ nằm trong hai kết quả,
đó là tích cực hay tiêu cực mà sau này sẽ ảnh hưởng mạnh đến ý định khởi
nghiệp dựa trên đối tượng trả lời là 401 sinh viên từ 18 đến 24 tuổi tại Đại học
Quốc gia TP. Mặt khác, Jwara và Hoque (2018) cũng báo cáo rằng thái độ cho
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thấy kết quả đáng kể đến ý định từ mẫu 401 sinh viên gồm 137 ngành khoa học
ứng dụng, 122 ngành khoa học sức khỏe và 142 ngành khoa học quản lý tại Đại
học Công nghệ Durban. Hơn nữa, trong nghiên cứu được thực hiện bởi Saraih
et al. (2018), nó cho thấy một ý nghĩa tíchcực giữa thái độ và ý định kinh doanh
giữa các sinh viên kỹ thuật ở khu vực phíabắc của Malaysia. Từnhững lập trên
hình thành 02 giả thuyết nghiên cứu cụ thể như sau
H2: Thái độ có tác động tích cực đến ý định trở thành doanh nhân trong
tương lai gần của sinhviên tại Thànhphố Hồ Chí Minhvà Hà Nội
H3: Thái độ có tác động tích cực đến ý định trở thành doanh nhân trong
tương lai xa của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minhvà Hà Nội
Chuẩn chủ quan
Trong lý thuyết hành vi có kế hoạch thì khái niệm chuẩn chủ quan được đề cập
đến là sựphản đốihay ủng hộ của những người xung quanh được cho là có tầm
quan trọng đốivới một cá nhân (người thân, bạn bè) với việc khởi nghiệp kinh
doanh (Lina và Chen, 2006); chuẩn chủ quan còn được hiểu là nhận thức của
cá nhân về sự tác động từ phía cộng đồng xã hội được định nghĩa là nhận thức
về áp lực xã hội đến việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi (Ajzen, 1991).
Trong nhiều nghiên cứuthực nghiệm liên quan đến ý định khởi nghiệp củasinh
viên đã tìm thấy các bằng chứng cho thấy chuẩn chủ quan có tác độngtích cực
đến ý định khởi sụ kinh doanh của sinh viên (Saraih et al, 2018; Jwara và
Hoque, 2018). Trên cơ sở đó hình thành 02 giả thuyết tiếp theo của nghiên cứu
H4: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý địnhtrở thành doanhnhân
trong tương lai gần của sinh viên tại Thànhphố Hồ Chí Minh và Hà Nội
H5: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý địnhtrở thành doanhnhân
trong tương lai xa của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minhvà Hà Nội
Nhận thức kiểm soáthành vi
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991) khái niệm về nhận
thức kiểm soáthành vi được đềcập đến là nhận thức của một cá nhân liên quan
đến mức độ khó khăn, dễ dàng, tính khả thi của việc thực hiện hành vi. Trong
nghiên cứu về ý định khởi nghiệp thì nhận thức kiểm soát hành vi có thể được
hiểu là nhận thức của cá nhân về khả năng tổn tại, phát triển của doanh nghiệp
khi cá nhân thành lập. Hay nói một cách dễ hiểu là tính khả thi của dự án khởi
nghiệp. Theo Jwara và Hoque (2018) thì một cá nhân nhận thức cao về tính khả
thi của mô hình khởi nghiệp thì ý định khởi nghiệp của họ được nâng cao.
Tương tự như vậy trong nghiên cứu của Ngọc Khương và Hữu An (2016) đã
cho thấy mối quan hệ cùng chiều mạnh mẽ giữa nhận thức kiểm soát hành vi
với ý định trở thành doanh nhân của sinh viên. Dựa trên những lập trên hình
thành 02 giả thuyết nghiên cứu cụ thể như sau:
H6: Nhận thức kiểm soát hành vicó tác đ ộng tích cực đến ý định trở thành
doanh nhân trong tương lai gần của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội
H7: Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực đến ý định trở thành
doanhnhân trong tương lai xa của sinhviên tại ThànhphốHồ Chí Minhvà
Hà Nội
Mối tương quan giữa cácyếu tố trong mô hình lý thuyết hành vi kế hoạch
Từ trước đến nay, mặc dù đãcó nhiều nghiên cứu được hiện trong đó có đề cập
đến mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình TBP. Tuy nhiên, không có tính
nhất quán trong các phát hiện đó. Cụ thể, khi xem xét mối tương quan giữa
chuẩn chủ quan và thái độ thì Lina và Chen (2006) đã tìm thấy các bằng chứng
cho thấy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành thái độ
tiêu cực hoặc tích cực của cá nhân được xem xét. Trên cơ sở lập luận này, giả
thuyết thứ 8 của nghiên cứu được hình thành cụ thể như sau:
H8: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến thái độ
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bên cạnh việc phát hiện mối quan hệ tuyến tính giữa chuẩn chủ quan và thái
độ thì cũng trong nghiên cứu của Lina và Chen (2006) thì một mối quan hệ
khác cũng được phát hiện đó là mối quan hệ tích cực giữa chuẩn chủ quan và
nhận thức kiểm soát hành vi. Hay nói cách khác, nhận thức tính khả thi của mô
hình khởi nghiệp củamột cá nhân gia tăng khi những người xung quanh họ ủng
hộ việc cá nhân đó khời nghiệp (chuẩn chủ quan). Tương tự như vậy, trong
nghiên cứu của Usman (2019) Lập luận này được phát triển dựa trên cơ sở lý
thuyết, trong đó mạng xã hội, bao gồm bạn bè, đồng nghiệp và cha mẹ, có thể
góp phần thay đổithái độ và nhận thức kiểm soáthành vi của cá nhân về ý định
khởi nghiệp. Trên cơ sở đó hành thành giả thuyết thứ 9 và thứ 10 của nghiên
cứu cụ thể như sau:
H9: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến nhận thức kiểm soát hành vi
H10:Thái độ có tác động tích cực đến nhận thức kiểm soát hành vi
2.5.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu được thực hiện nhằm điều tra ý định trở thành một doanh nhân của
giới trẻ trong bốicảnh covid giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trên cơ
sở lý thuyết hành vi có kế hoạch và kế thừa mô hình nghiên cứu của các tác giả
Asim Nasar và các cộng sự (2019), để phù hợp với bối cảnh thực tiễn nghiên
cứu của đề tài tác giả đã có sự điều chính biến kiểm soát từ giới tính thành biến
ảnh hưởng của dịch Covid-19. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sự
khác biệt trong ý định trở thành doanhnhân củagiới trẻ thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội trong bốicảnh Covid-19 cụ thể như sau:
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 1. 8 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.5.3 Khái niệm doanh nhân
Hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều quan điểm về doanh nhân. Thứ nhất, doanh
nhân có nguồn gốc là một từ vựng tiếng Pháp “entreprendre” có nghĩa là “đảm
nhận” (Hebert & Link, 1989). Cantillon định nghĩa một doanh nhân là một cá
nhân chấp nhận rủi ro bằng cách mua hàng tồn kho ở mức giá nhất định và
cung cấp ra thị trường với giá không chắc chắn và chịu rủi ro do biến động giá
cảtrên thị trường. Sựkhác biệt dựkiến là lãi hoặc lỗ (Bridge, O'Neill, & Martin,
2009). Khái niệm chấp nhận rủi ro được các nhà nghiên cứu khác trong lĩnh
vực khởi nghiệp đề cao và doanh nhân là những người nắm bắt những phát
minh cơ bản và biến chúng thành những đổi mới kinh tế(Schumpeter, 1934).
Đặc tính chấp nhận rủi ro không có nghĩa là mọi rủi ro. Knight (1921) phân
loại rủi ro thành hai loại là có thể bảo hiểm và không thể bảo hiểm. Rủi ro có
thể bảo hiểm là chắc chắn đổi lại khi lợi nhuận cao hơn chịu rủi ro cao hơn thì
khi xác suất hoàn vốn cao thì nó đi kèm với rủi ro thấp và ngược lại. Hay nói
cách khác, xác suất hoàn vốn từ một khoản đầu tư được sử dụng để ước tính
rủi ro của hoạt động kinh doanh(Hebert & Link, 1989). Theo Knight, sự không
Thái độ
Nhận thức kiểm soát
hành vi
Khởi nghiệp kinh
doanh ngắn hạn
Khởi nghiệp kinh
doanh dài hạn
Ảnh hưởng
dịch Covid-19
Chuẩn chủ
quan
H8
H9
H1
0 H4
H5 H
6
H2
H7
H1
H3
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chắc chắn là yếu tố cơ bản và xuất phát điểm khi định nghĩa một doanh nhân.
Về điểm này, nó cho rằng, một doanh nhân là người chấp nhận rủi ro có tính
toán và là người nhận những lợi nhuận nhờ, trong đó lợi nhuận được coi là
phần thưởng cho việc gánh chịu các chi phí của sự không chắc chắn.
Một cách tiếp cận khác theo quy luật nhấn mạnh đến tính sáng tạo, hay còngọi
là quy luật đổimới được phát triển bởi Schumpeter (1934). Khi liên quan đến
lĩnh vực khởi nghiệp, Schumpeter là tác giả đầu tiên thu hút sự chú ý đến vai
trò trung tâm của một doanh nhân trong quá trình đổimới. Ông lập luận rằng,
“một nhà đổi mới thực hiện sự thay đổi trong thị trường do kết quả của việc
thực hiện các kết hợp mới của các yếu tố sản xuất”. Trong lý thuyết phát triển
kinh tế của mình, doanh nhân không phát minh ra mọi thứ mà khai thác chúng
bằng cách thực hiện các kết hợp mới như giới thiệu sản phẩm hoặc quy trình
mới, xác định thị trường xuất khẩu mới hoặc nguồn cung cấp, hoặc tạo ra các
loại hình tổ chức mới (Carrasco & Perez, 2008).
Khi đề cập khái niệm doanh nhân dựa trên quan điểm nhấn mạnh hoạt động
quản trị thì khái niệm doanh nhân được đề cập đến là “những ngườiđứng ra tổ
chức, quản lý và chấp nhận rủi ro trong kinh doanh” (Grundsten, 2004). Nếu
tiếp cận dưới góc độ này có thể thấy doanh nhân được cho là nhà quản trị cấp
cao nhất, có quyền quyết định trên mọi hoạt động liên quan đến công ty và để
đánh đổi lấy lợi nhuận thì họ bắt buộc phải chấp nhận các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh.
Trên cơ sở tổng hợp các khái niệm về doanh nhân được tiếp cận dướinhiều góc
độ khác nhau thì trong chuyên đề tốt nghiệp này doanh nhân được hiểu là một
chủ thể trong nền kinh tế và là người có quyền quyết định trên mọi hoạt động
liên quan đến công ty.
2.5.4 Khái niệm tinh thần doanh nhân
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như đã trình bày ở trên thì tính tới thời điểm hiện tại vẫn chưa có một khái
niệm thống nhất nào về doanh nhân. Điều này kéo theo việc xác định khái niệm
tinh thần doanh nhân trở (Kuratko & Hodgetts, 2001). Dưới đây là một số định
nghĩa về tinh thần doanh nhân hay còn được biết đến dưới tên gọi khác là tinh
thần khởi nghiệp được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu liên quan đến
tinh thần khởi nghiệp
Kinh doanh là hành vi giả định rủi ro, bằng cách mua ở một mức giá nhất định
và bán ở một mức giá không chắc chắn, chịu rủi ro do biến động giá cả trên thị
trường. Trên cơ sở đó khái niệm về tinh thần kinh doanh được đưa ra cụ thể
như sau “tinh thần kinh doanh là khả năng đốiphóvới rủi ro và sự không chắc
chắn”(Cantillon, 1755 in (Isaga, 2012) và (Knight, 1921). Xét trên quan điểm
này thì có thể hiểu khởi nghiệp và doanh nhân khởi nghiệp phải chịu rủi ro để
đánh đổilợi nhuận, thu nhập và tinh thần khởi nghiệp là tinh thần sẵnsàng chấp
nhận những rủi ro đó
Schumpeter (1934) cho rằng, tinh thần kinh doanh hay còngọi là tinh thần khởi
nghiệp là cáchthức kết hợp mới, sản xuất hàng hóa mới, phương pháp sản xuất
mới, mở cửa kinh doanh sang thị trường mới, cung cấp mới và tổ chức mới.
Đó là khả năng nhận thức các cơ hội mới và bao gồm các quyết định và phán
đoán về việc điều phối các nguồn lực khan hiếm (Kirzner, 2009) hay nói một
cáchđơn giản tin thần khởi nghiệp là một hành độngđổimới. Nó liên quan đến
việc cung cấp các nguồn lực hiện có với khả năng sản xuất đổi mới. Đó là việc
theo đuổicơ hội mà không cần quan tâm đến các nguồn lực hoặc khả năng hiện
tại. Điều này có nghĩa là cùng một sản xuất với cùng một nguồn lực nhưng theo
một cách mới (sáng tạo). Nó là một sự sáng tạo của một doanh nghiệp mới.
Tinh thần khởi nghiệp còn được là việc tạo ra một tổ chức hoặc quá trình mà
các tổ chức mới ra đời, phản ánh khả năng chấp nhận rủi ro, khả năng kiểm
soát nội tại, hiệu quả bản thân, chấp nhận rủi ro và sáng tạo (Kirzner, 2009).
Một cá nhân khi biến các đặc điểm của mình thành hành động, kết quả là sự
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mạo hiểm kinh doanh và cái mới hiện có là sựmạo hiểm kinh doanh. Tinh thần
kinh doanh bao gồm việc tạo ra, hành động đổi mới hoặc đổi mới tổ chức xảy
ra bên trong hoặc bên ngoài một tổ chức hiện có (Kuratko & Hodgetts, 2001).
Tinh thần kinh doanh là kết quả của một quá trình thực hiện có kỷ luật và có
hệ thống về sự sáng tạo và đổi mới nhằm đáp ứng các nhu cầu và cơ hội trên
thị trường (Zimmerer và Scarborough, 1996). Trong khi đó, theo Suryana
(2009), đây là ngành học nghiên cứu về giá trị, kỹ năng và hành vi của một
người trong việc đốimặt với những thách thức trong cuộc sốngđể giành lấy cơ
hội với những rủi ro có thể gặp phải ở phíatrước. Kết quả của nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy rằng các doanh nhân đóng góp vào sự phát triển kinh tế của
một quốc gia bằng cách chuẩn bị cho sinh viên trở thành doanh nhân (Fox và
cộng sự, 2009). Tinh thần kinh doanh là một nguồn cơ bản của việc làm, phát
triển kinh tế, đổimới, cạnh tranh và nền kinh tế hiện đạy (Hisrich et al., 2007).
Để đạt được thành côngtrong kinh doanh, không thể tách rời các đặc điểm vốn
có, chẳng hạn như các đặc điểm, giá trị, tư duy sáng tạo, thái độ và nhân cách
của doanhnhân (Hadian và cộng sự, 2015). Các đặc điểm của doanh nhân, theo
Meredith (1996) bao gồm; (1) Sự tự tin, (2) định hướng nhiệm vụ và kết quả,
(3) sẵn sàng chấp nhận rủi ro và thách thức, (4) khả năng lãnh đạo, (5) tính độc
đáo và (6) định hướng tương lai. Trong khi các giá trị và hành vi của doanh
nhân theo Kuriloff và Mempil (1993), đó là: (1) Cam kết, hoàn thành nhiệm vụ
đến cùng, (2) vừa phải mạo hiểm, không đầu cơ, (3) nhìn thấy cơ hội, tận dụng
về các cơ hội có thể có, (4) tính khách quan, được quan sát đáng kể để có được
sự rõ ràng, (5) phản hồi, phân tích dữ liệu hiệu suất của thời gian để đưa ra
những quyết định, (6) lạc quan, thể hiện sự tin tưởng tuyệt vời ngay cả khi tình
hình nghiêm trọng, (7) tiền , được xem như một nguồn lực, không phải là điểm
đến cuốicùng, (8) quản lý chủ động, quản lý dựa trên kế hoạch trong tương lai.
Tinh thần kinh doanh tiếp xúc với những người chọn bắt đầu kinh doanh, điều
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành doanh nghiệp hoặc phát triển trong việc thực hiện các quyết định chiến
lược của công ty (Mortan và cộng sự, 2014).
Trên cơ sở hệ thống các khái niệm về tinh thần khởi nghiệp của các tác giả thì
trong chuyên đề tốt nghiệp này tinh thần kinh doanh, tinh thần khởi nghiệp
được hiểu là tinh thần chấp nhận rủi ro để hướng về mục tiêu trở thành doanh
nhân.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1Quy trình nghiên cứu
Dưới đây là quy trình nghiên cứu của đề tài
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu
3.2Xây dựng thang đo
Bảng câu hỏi chủ yếu bao gồm hai biến là biến phụ thuộc và biến độc lập.
Trong khi đó, những người được hỏiđược yêu cầu đánh giá mức độ đồngý của
các câu trả lời theo thang điểm Likert 5 điểm, từ “hoàn toàn không đồngý” đến
“hoàn toàn đồng ý” (1 = hoàn toàn không đồng ý với 5 = rất đồng ý)
Thảo luận kết quả nghiên cứu và kết luận
Đánh giá mô hình cấu trúc bằng phần mềm SmartPLS
Đánh giá mô hình đo lường (Cronbach's Alpha, EFA, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt)
Nghiên cứu định lượng chính thức (210 mẫu)
Nghiên cứu sơ bộ
Thiết kế bảng câu hỏi
Phát triển giả thuyết, xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo
Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài
Tìm hiểu và xác định vấn đề nghiên cứu
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2.1 Thang đo chuẩn chủ quan
Chuẩn mực chủ quan được đặc trưng như một tác động xã hội đến việc một cá
nhân có nên tham gia vào một hành động nào đó hay không (Ajzen, 1991).
Trên cơ sở lý thuyết về TRA và tham khảo thang đo của Kalinic and
Marinkovic (2015), tác giả thiết kế 04 biến quan sát nhằm mục đíchđo lường
chuẩn chủ quan của người trẻ tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đối
với việc khởi nghiệp kinh doanh cụ thể như sau:
Bảng 3. 1 Thang đo chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ
quan
SN1 Những người xung quanh tôi muốn tôi trở thành
doanh nhân
SN2 Bạn bè tôi nghĩ rằng tôi phù hợp để trở thành doanh
nhân
SN3 Bố mẹ tôi định hướng tôi trở thành doanh nhân
SN4 Những người xung quanh cho rằng trong bối cảnh
dịch Covid-19 diễn biến phức tạp thì tôi không nên
khởi sự kinh doanh
3.2.2 Thang đo thái độ
Thái độ của người tiêu dùng là xu hướng thích tham gia hoặc bỏ qua một số
hành vi nhất định (Ajzen, 1991). Chúng được mô tả bởi Eagly và Chaiken
(1993, trang 1) là “một khuynh hướng tâm lýđược thể hiện bằng cách đánh giá
một thực thể cụ thể với một số mức độ ủng hộ hoặc không thích”. Trên cơ sở
mô hình TRA và tham khảo thang đo của Taylor and Todd (1995) tác giả thiết
kế 06 biến quan sát nhằm mục đích đo lường thái độ của n người trẻ tuổi tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đốivới việc khởi nghiệp kinh doanh
Bảng 3. 2 Thang đo thái độ
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thái độ
ATT1 Việc trở thành một doanh nhân hấp dẫn tôi
ATT2 Nếu có cơ hội và nguồn lực thì tôi muốn thành lập
công ty cho riêng mình
ATT3 Tôi cảm thấy hạnh phúc nếu được trở thành doanh
nhân
ATT4 Trong các lựa chọn nghề nghiệp khác nhau thì tôi
muốn trở thành doanh nhân
ATT5 Tôi có niềm tin rằng mình có thể gặt hái được thành
công nếu khởi nghiệp
ATT6 Tôi nghĩ rằng trong bối cảnh dịch Covid-19 thì khởi
nghiệp không phải là sự lựa chọn sáng suốt.
3.2.3 Thang đo nhận thức kiểm soáthành vi
Trong mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991) khái niệm về nhận
thức kiểm soáthành vi được đềcập đến là nhận thức của một cá nhân liên quan
đến mức độ khó khăn, dễdàng, tính khả thi của việc thực hiện hành vi. Trên cơ
sở mô hình TPBvà tham khảo thang đo của Asim Nasar và cộng sự (2019) tác
giả thiết kế 05 biến quan sát nhằm mục đíchđo lường nhận thức kiểm soáthành
vi của người trẻ tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đối với việc khởi
nghiệp kinh doanh
Bảng 3. 3 Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi
PBC1 Tôicó thể dễ dàng thành lập và duy trì hoạt động một
công ty cho riêng mình
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhận thức
kiểm soát
hành vi
PBC2 Tôi đã có phương án khả thi để thành lập công ty.
PBC3 Tôi có thể kiểm doát được quá trình thành lập một
công ty
PBC4 Tôi nắm rõ các thủ tục để thành lập và vận hành một
công ty
PBC5 Tôi nắm được phương pháp, cách thức để triển khai
một dự án khởi nghiệp.
3.2.4 Thang đo khởi nghiệp kinh doanh ngắn hạn
Thang đo yếu tố khởi nghiệp kinh doanh ngắn hạn được xây dựng trên cơ sở
kế thừa thang đo trong ngiên cứu của Asim Nasar và cộng sự(2019). Thang đo
được dịch thuật ra tiếng Việt và điều chỉnh phù hợp với bối cảnh nghiên cứu
khởi nghiệp tại Việt Nam.
Bảng 3. 4 Thang đo khởi nghiệp kinh doanh ngắn hạn
Khởi nghiệp
kinh doanh
ngắn hạn
YDNH1 Tôi quyết tâm sẽ thành lập công ty trong tương lai
YDNH2
Sau khi tốt nghiệp, tôi có ý định thành lập công ty
cho riêng mình
3.2.5 Thang đo khởi nghiệp kinh doanh dài hạn
Thang đo yếu tố khởi nghiệp kinh doanh dài hạn được xây dựng trên cơ sở kế
thừa thang đo trong ngiên cứu của Asim Nasar và cộng sự (2019). Thang đo
được dịch thuật ra tiếng Việt và điều chỉnh phù hợp với bối cảnh nghiên cứu
khởi nghiệp tại Việt Nam.
Bảng 3. 5 Thang đo khởi nghiệp kinh doanh dài hạn
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khởi nghiệp
kinh doanh
dài hạn
YDDH1 Tôi đã có suy nghĩ một cách nghiêm túc về việc
khởi nghiệp kinh doanh
YDDH2 Tôi dự định một ngày nào đó sẽ thành lập công ty
cho riêng mình
3.3Nghiên cứu sơ bộ
Một bảng câu hỏi có cấu trúc bao gồm hai phần được thiết kế dựa trên các khái
niệm chính cũng như các biến quan trọng được rút ra từ các tài liệu liên quan.
Phần thứ nhất lấy thông tin nhân khẩu học của người trả lời và phần thứ hai đo
lường các yếu tố trong mô hình nghiên cứu bao gồm: thái độ, chuẩn chủ quan,
nhận thức kiểm soát hành vi, ý định khởi nghiệp ngắn hanh và ý định khởi
nghiệp dài hạn. Bảng câu hỏi được dịch sang tiếng Việt và được kiểm tra thông
qua một nghiên cứu với 30 người trẻ tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội trước khi chính thức gửi đến người trả lời mục tiêu. Điều quan trọng khi
tiến hành pilot test vì nó giúp nhà nghiên cứu thấy trước các vấn đềthực tế tiềm
ẩn có thể xảy ra trong quy trình nghiên cứu như: hiểu lầm, các mục chưa hoàn
thành. Thông qua pilot test sẽ biết được những câu hỏi có vấn đề để chỉnh sửa
hoàn thiện trước khi thực hiện điều tra chính thức trên diện rộng. Tất cả những
đóng góp ý kiến của 30 người tham gia đã được ghi chú cẩn thận để đưa ra
hành động khắc phục. Kết quả pilot test cho thấy các thang đo được đánh giá
là dễ hiểu và không gây hiểu lầm. Do vậy bảng hỏi được giữ nguyên đưa vào
nghiên cứu chính thức.
3.4Nghiên cứu chính thức
3.4.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu
“Đểthực hiện nghiên cứu này, tác giả dựa trên các dữ liệu thu thập được
từ 210 mẫu khảo sát. Và tác giả thu thập được dữ liệu bằng cáchsử dụng bảng
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
câu hỏi khảo sát thông qua google biểu mẫu và khảo sát trực tiếp theo phương
pháp lấy mẫu thuận tiện. Đối với bảng câu hỏi khảo sát bằng google form, gửi
mail, đăng bài trên facebookđể thu thập dữ liệu từ những mối quan hệ bạn bè,
người thân, thầy cô và từ nhiều nguồn khác ở phạm vi khu vực TP. Hồ Chí
Minh và Hà Nội. Ngoài ra, bảng khảo sát được gửi trên nền tảng mạng xã hội
facebook và đăng trên các hội nhóm khởi nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội. Sau khi lấy được thông tin đủ 210 mẫu, tác giả sẽ tiến hành chọn
lọc những thông tin phù hợp, cũng như loại bỏ những dữ liệu không đạt yêu
cầu để tiếp tục trong quá trình nghiên cứu. Trong đó không có mẫu nào không
đạt yêu cầu. Do vậy, tác giả tiến hành nhập dữ liệu khảo sát vào phần mềm
SPSS 22.0.”
3.4.2 Cỡ mẫu
“Trong nghiên cứu của mình nhà nghiên cứu Hair và công sự (2014) đã
nhận định rằng, một cỡ mẫu của nghiên cứu cần tối thiểu 100 phần tử. Các nhà
nghiên cứu sẽ không thực hiện phân tích số liệu nếu cỡ mẫu nhỏ hơn 50. Vì cỡ
mẫu quá nhỏ thì kết quả nghiên cứu sẽ không mang tính tổng quát, không đủ
cơ sở đưa ra các kết luận về giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh đó, theo Hair và
cộng sự (2014), cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu phải gấp 05 lần số lượng biến
quan sát. Theo đó, nghiên cứu này có 35 biến quan sát thì cỡ mẫu tối thiểu cần
thiết để đưa vào phân tích là: 19 x 5 = 95 phần tử.”
“Số lượng bảng khảo sát đủ điều kiện và hợp lệ mà tác giả thu thập được
là 210 bảng khảo sát (đã được lọc ra từ 210 kết quả khảo sát trên Google form).
Như vậy, số lượng mẫu của nghiên cứu này đã vượt qua số lượng mẫu tối thiểu
và được coilà đủ dữ liệu để phân tích.”
3.5Phân tích dữ liệu
3.5.1 Thống kê mô tả
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
“Các biến phân loại về nhân khẩu học và thông tin người tham gia nghiên
cứu được phân loại bằng các chỉ số thống kê mô tả thông qua số quan sát và
tần suất theo các dấu hiệu phân biệt đã được định sẵn. Trong phần phân tích
kết quả thống kê mô tả, tác giả quan tâm đến hai cộtchính là Freequency (thể
hiện tần số) để xem tần số của từng nhóm giá trị và cột Percent (tỷ lệ phần
trăm) để xem cơ cấu các giá trị này”
3.5.2 Đánh giá mô hình đo lường
3.5.2.1 Độ tin cậy thang đo Cronbach’sAlpha
“Trước hết, độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân
tíchnhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo
ra các yếu tố giả (Nguyễn và Nguyễn, 2009). Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không; nhưng không cho
biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc
tính toán hệ số tương quan giữa biến tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát
nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng và Chu,
2005). Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:”
“- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn (nhỏ
hơn 0,3); tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn
0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally và
Burnstein, 1994; Nguyễn và Nguyễn, 2009).”
“- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7
đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái
niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bốicảnh nghiên cứu (Nunally, 1978;
Peterson, 1994; Slater, 1995; Hoàng và Chu, 2005).”
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
“- Các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ hơn (nhỏ hơn 0,4)
được xem là rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin
cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn 0,7).”
Dựa theo thông tin trên, nghiên cứuthực hiện đánh giá thang đo dựatheo
tiêu chí:
“-Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 (đây
là những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và
nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này).”
“- Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các khái niệm trong
nghiên cứu này là tương đốimới đốivới đốitượng nghiên cứu khi tham gia trả
lời).”
3.5.2.2 Hệ số tin cậy tổng hợp (Composit reliability)
“Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu sử dụng hệ số tin cậy tổng
hợp CR, tổng phương sai tríchAVE và hệ số tải nhân tố đơn lẻ (outer loading).
Trong đó, hệ số tin cậy tổng hợp phải lớn hơn 0,7 và hệ số outer loading phải
lớn hơn 0,4 (Hair et al., 2014) thì có ý nghĩa về giá trị tin cậy. Ngoài ra, theo
Fornell and Larcker (1981), tổng phương sai trích lớn hơn mức 0,5 sẽ khẳng
định được độ tin cậy và độ giá trị hội tụ của thang đo”
3.5.2.3 Phân tích nhân tố EFA
“Phương pháp phân tíchnhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau, nghĩa là không có biến phụ và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương
quan giữa các biến với nhau. EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát
thành tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa
vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thuỷ (biến
quan sát). Theo Mayer và đồngtác giả (2000) đề cập rằng trong phân tíchnhân
tố, phương pháp trích Principal Components Analysis đi cùng với phép xoay
Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.”
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
“Tuy nhiên, theo Gerbing và Anderson (1988), phương pháp trích
Principal Axis Factoring với phép xoay Promax sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu
chính xác hơn phương pháp Principal Components Analysis với phép xoay
Varimax.”
Theo Hair và đồng tác giả (1998), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay
trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
- Factorloading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu Factorloading > 0,3
- Factorloading > 0,4 được xem là quan trọng
- Factorloading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
Trong nghiên cứu này, tác giả xác định điều kiện để phân tích nhân tố
khám phá là phải thoả mãn các yêu cầu:
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5
- “0,5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số dùng để
xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân
tố nhân tố là thích hợp.”
- “Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): Đây là một đại
lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong
tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kế (Sig. < 0,05) thì các biến có
mối tương quan với nhau trong tổng thể.”
- “Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: thể hiện
phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100%
thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.”
3.5.2.4 Giá trị hội tụ
“Để đánh giá tính hội tụ trên SMARTPLS, chúng ta sẽ dựa vào chỉ số
phương sai trung bình được trích AVE (Average Variance Extracted). Hock &
Ringle (2010) cho rằng một thang đo đạt giá trị hội tụ nếu AVE đạt từ 0.5 trở
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lên. Mức 0.5 (50%) này mang ý nghĩa biến tiềm ẩn mẹ trung bình sẽ giải thích
được tối thiểu 50% biến thiên của từng biến quan sát con.”
3.5.2.5 Giá trị phân biệt
“Giá trị phân biệt cho thấy tính khác biệt của một cấu trúc khi so sánh với
các cấu trúc khác trong mô hình. Cách tiếp cận truyền thống để đánh giá tính
phân biệt là sử dụng chỉ số căn bậc hai AVE do Fornell and Larcker (1981) đề
xuất. Fornell and Larcker (1981) khuyến nghị rằng tính phân biệt được đảm
bảo khi căn bậc hai của AVE cho mỗi biến tiềm ẩn cao hơn tất cả tương quan
giữa các biên tiềm ẩn với nhau. Garson (2016) cho rằng giá trị phân biệt giữa
hai biến tiềm ẩn được đảm bảo khi chỉ số HTMT nhỏ hơn 1. Henseler và cộng
sự (2015) đề xuất rằng nếu giá trị này dưới 0.9, giá trị phân biệt sẽ được đảm
bảo. Trong khi đó, Clark & Watson (1995) và Kline (2015) sử dụng ngưỡng
tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn là 0.85. SMARTPLS ưu tiên lựa chọn ngưỡng là
0.85 trong đánh giá”
3.5.3 Đánh giá mô hình cấu trúc
3.5.3.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
“Việc ước lượng hệ số đường dẫn dựa trên hồi quy của từng biến phụ thuộc và
biến dự đoán (Hair và cộng sự, 2014). Nếu trong số các biến độc lập, nếu có
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến thì các hệ số đường dẫn không đảm bảo. Kết
quả VIF chỉ ra rằng, sự liên kết giữa các nhân tố dự đoán không vi phạm giả
định về đacộng tuyến vì tất cả các hệ số đềunằm trong khoảng chấp nhận (VIF
= 1,000 – 1,200 <5), nên mô hình không vi phạm hiện tượng này.”
3.5.3.2 Đánh giá trong mô hình cấu trúc
“Trong phân tích PLS-SEM, khả năng giải thích của mô hình cấu trúc được
đánh giá bởi đường dẫn cấu trúc và hệ số R2 của biến phụ thuộc. Sử dụng phân
tích phi tham số bằng kỹ thuật bootstrapping lặp lại 1000 lần kết quả. Theo
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hair và cộng sự (2014), giá trị R2 là 0,25 thể hiện cấu trúc nội sinh yếu, mức
0,5 thì tương đốivà 0,75 thì ở mức cao.”
3.5.3.3 Đánh giá hệ số tác động 𝑓2
Cohen (1988) đã đề xuất bảng chỉ số f Square để đánh giá tầm quan trọng của
các biến độc lập như sau:
f Square< 0.02:mức tác động là cực kỳ nhỏ hoặc không có tác động.
0.02 ≤ f Square < 0.15:mức tác động nhỏ.
0.15 ≤ f Square < 0.35:mức tác động trung bình.
f Square≥ 0.35:mức tác động lớn.
3.5.3.4 Đánh giá sự liên quan của dự báo 𝑄2
“Bên cạnh giá trị R2, Q2 là một đánh giá bổ sung cho mô hình phù hợp
(Geisser, 1974; Stone, 1974). Giá trị Q2 lớn hơn 0 đốivới một biến tiềm ẩn nội
sinh kết quả cụ thể chỉ ra sự liên quan dự báo của mô hình đường dẫn đối với
khái niệm phụ thuộc cụ thể này (Chin, 2010). Để có được giá trị Q2, phương
pháp Blindfolding được sử dụng trong PLS để đo lường”
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1Mô tả mẫu nghiên cứu
Dữ liệu khảo sát được tiến hành thu thập thông qua ứng dụng khảo sát trực
tuyến google form. Kết quả cuối cùng thu về được 210 câu trả lời hợp lệ đủ
điều kiện phân tích. Tất cả những người tham gia đều có độ tuổi từ 18 đến 26
tuổi. Dưới đây là thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tiêu chí Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Học Đại học Có 210 100%
Không 0 0%
Thành phố
đang học
Hà Nội 106 50.5%
Hồ Chí Minh 104 49.5%
Khối ngành
quản trị kinh
doanh
Có 126 60.0%
Không
84 40.0%
Học môn kinh
doanh
Có 148 70.5%
Không 62 29.5%
Làm kinh
doanh
Có 114 54.3%
Không 96 45.7%
Cha/mẹ làm
kinh doanh
Có 144 68.6%
Không 66 31.4%
Đang đi làm
kiếm tiền
Có 142 67.6%
Không 67 31.9%
Giới tính Nam 91 43.3%
Nữ 119 56.7%
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu cho thấy100% những người tham gia
khảo sát có học Đại học.
Trong số 210 người tham gia khảo sát có 106 người (tương đương 50.5%) ở
Hà Nội và 104 người (tương đương 49.5%) đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.
126 người (tương đương 60%) cho biết rằng họ học đại học tại các trường khối
ngành Quản trị kinh doanh và 84 người (tương đương 40%) không học trong
các trường thuộc khối ngành quản trị kinh doanh.
148 người (tương đương 70.5%) học môn khônh doanh và 62 người (tương
đương 29.5%) không học môn kinh doanh.
114 người (tương đương 54.3%) có làm kinh doanh và 66 người (tương đương
31.4%) không làm kinh doanh.
144 người (tương đương 68.6%) có cha/mẹ làm kinh doanhvà 66 người (tương
đương 31.4%) cha/mẹ không làm kinh doanh.
142 người (tương đường 67.6%) cho biết rằng họ đang đi làm để kiếm tiền và
67 người (tương đương 31.9%) chọn đáp án không cho câu hỏi này.
Trong số 210 người tham gia khảo sát có 91 người (tương đương 43.3%) là
nam giời và 119 người (tương đương 56.7%) là nữ giới.
4.2Kiểm định mô hình đo lường
4.2.1 Độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Dưới đây là kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha thang đo các yếu tố trng mô hình nghiên cứu
Bảng 4. 2 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Biến quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
biến này bị
loại
Chuẩn chủ quan: Cronbach’s Alpha = .771
CCQ1 7.97 2.592 .654 .639
CCQ2 8.10 2.737 .563 .738
CCQ3 7.99 2.603 .601 .697
Nhận thức kiểm soát hành vi: Cronbach’s Alpha = .813
NTHVKS1 16.60 6.337 .577 .783
NTHVKS2 16.65 6.162 .592 .779
NTHVKS3 16.57 5.873 .670 .755
NTHVKS4 16.60 6.242 .549 .792
NTHVKS5 16.63 5.937 .618 .771
Ý định khởi nghiệp kinh doanh ngắn hạn: Cronbach’s Alpha = .849
YDNH1 4.06 .652 .738 .
YDNH2 4.10 .693 .738 .
Ý định khởi nghiệp kinh doanh dài hạn: Cronbach’s Alpha = .849
YDDH1 4.19 .640 .740 .
YDDH2 4.12 .546 .740 .
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ảnh hưởng dịch Covid_19: Cronbach’s Alpha = .810
COVID1 8.21 1.308 .584 .814
COVID2 8.25 1.194 .696 .700
COVID3 8.24 1.158 .699 .696
(Kết quả phân tích SPSS)
“Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy rằng thang đo các yếu tố trong
mô hình nghiên cứu có hệ số Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu lớn hơn 0.7,
hệ số tương quan biến tổng của các biên quan sát đều lớn hơn 0.3. Trị số
Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân tố trên đều nhỏ hơn
trị số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của các yếu tố trên đều
đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.”
4.2.2 Hệ số tin cậy tổng hợp
“Đo lường hệ số Cronbach’sAlpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang
đo, hệ số này nói lên tính nhất quán trong cùng một biến dựa trên sự tương
quan giữa các thành tố (Internal Consistency). Hệ số này đánh giá các thành tố
trong thang đo có đáng tin cậy và phù hợp để thể hiện đặc điểm của biến. Giá
trị của hệ số Cronbach’s Alpha biến thiên từ 0 đến 1. Nếu hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0.8 thể hiện thang đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8 thể hiện thang đo
có thể sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể chấp nhận được trong trường khái
niệm nghiên cứu tương đốimới trong các nghiên cứu khám phá (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn thì độ
tin cậy nhất quán càng cao. Ngoài ra, độ tin cậy của thang đo còn được đánh
giá thông qua độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability). Tuy nhiên, chỉ số
Cronbach’s Alpha được đánh giá là tương đối nhạy với số lượng biến trong
thang đo và có khuynh hướng đánh giá thấp tính nhất quán giữa các biến nên
độ tin cậy tổng hợp được các nhà nghiên cứu đánh giá là có mức độ tin cậy cao
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hơn Cronbach’s Alpha vì nó không giả định độ tin cậy của các biến là bằng
nhau. Theo Hair và cộng sự (2011) thì độ tin cậy tổng hợp lớn hơn hoặc bằng
0.6 được xem là đạt tiêu chuẩn và lớn hơn hoặc bằng 0.7 được xem là phù hợp
để đo lường. Trong trường hợp độ tin cậy tổng hợp nhỏ hơn 0.6 thì thang đo
được xem là thiếu độ nhất quán và cần được xem xét lại.”
Bảng 4. 3 Độ tin cậy tổng hợp của thang đo
Cronbach's Alpha Composite Reliability
CCQ 0.772 0.868
COVID 0.809 0.884
NTHVKS 0.813 0.870
TD 0.826 0.877
YDDH 0.850 0.930
YDNH 0.849 0.928
(Kết quả phân tích SmartPLS)
Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp cho thấy các thang đo đều có đôjtin cậy
cao và đều lớn hóc mức yêu cầu là 0.7. Do vậy không có thang đo nào bị loại.
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
“Giả thuyết H0: Các biến quan sát không có sự tương quan nhau trong tổng thể.
Hệ số KMO = 0,791 > 0,5. Kiểm định Barlett: Sig = 0,000 < 0,05: đạt yêu cầu.
Kiểm định KMO à Barlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy giải thuyết H0 bị
bác bỏ (Sig = 0.000); Hệ số KMO là 0,791(>0,5). Kết quả này chỉ ra rằng các
biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố
(EFA) là thích hợp. Có 6 nhân tố được trích từ phân tích EFA với: Tại
eigenvalue = 1,084 rút trích được 6 nhân tố và không có nhân tố mới nào được
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hình thành so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu, phương sai trích được
là 57.324%. Như vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Như vậy, sau khi phân tích
EFA thì các biến quan sát này đã đảm bảo được tiêu chuẩn phân tích EFA (đạt
yêu cầu), không có biến nào bị loại ở giai đoạn này.”
Bảng 4. 4 Tổng hợp kết quả thống kê hệ số trong phân tích nhân tố khám phá
EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .791
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1628.875
df 190
Sig. .000
(Kết quả phân tích SPSS)
Bảng 4. 5 Ma trận xoay
Factor
1 2 3 4 5 6
TD1 .777
TD2 .743
TD5 .732
TD3 .656
TD4 .594
NTHVKS3 .794
48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NTHVKS5 .756
NTHVKS1 .642
NTHVKS2 .602
NTHVKS4 .529
COVID3 .877
COVID2 .802
COVID1 .647
CCQ1 .802
CCQ3 .670
CCQ2 .655
YDNH1 .883
YDNH2 .834
YDDH1 .884
YDDH2 .814
(Kết quả phân tích SPSS)
4.2.4 Giá trị hội tụ
Đo lường giá trị hội tụ (Convergent Validity) được hiểu là việc kiểm định một
thành tố đo lường có tương quan với các thành tố khác trong cùng một biến.
Có thể đánh giá giá trị hội tụ dựa trên tổng phương sai trung bình trích xuất
(AVE) của từng thành tố trong một biến. Trị số AVE được hiểu là phép đo
lường biến thiên chung và mức độ giải thích của một biến lên các thành tố của
chính nó. Một thang đo được đánh giá là đạt tiêu chuẩn về giá trị hội tụ khi trị
số AVE của các biến phải lớn hơn 0.5. Ngưỡng giá trị 0.5 mang ý nghĩa rằng
49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các khái niệm nghiên cứu có thể giải thích tối thiểu 50% lên sự thay đổi của
từng thành tố. Ngược lại, nếu trị số AVE nhỏ hơn 0.5 chứng tỏ vẫn còn nhiều
sai số tồn tại trong các biến nghiên cứu. Theo Hair và cộng sự (2011), giá trị
hội tụ trong PLS-SEM được đánh giá thông qua hệ số tải của các thành tố cần
đạt mức từ 0.7 trở lên và trị số AVE từ mức 0.5 trở lên. Tuy nhiên, nếu trị số
AVE đạt từ mức 0.7 trở lên có nghĩa là một thành tố sẽ giải thích cho biến
nghiên cứu nhiều hơn các thành tố còn lại.
Bảng 4. 6 Giá trị hội tụ
Hệ số tải ngoài AVE
CCQ1 0.857 0.678
CCQ2 0.788
CCQ3 0.840
COVID1 0.858 0.718
COVID2 0.854
COVID3 0.831
NTHVKS1 0.725 0.572
NTHVKS2 0.755
NTHVKS3 0.802
NTHVKS4 0.731
NTHVKS5 0.767
TD1 0.771 0.589
50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TD2 0.774
TD3 0.721
TD4 0.740
TD5 0.827
YDDH1 0.940 0.870
YDDH2 0.925
YDNH1 0.905 0.866
YDNH2 0.955
(Kết quả phân tích SmartPLS)
“Trong phương pháp PLS-SEM, giá trị hội tụ được đánh giá thông qua hệ số
tải nhân tố (Outer Loadings) và trung bìnhphương sai trích(AVE). Như có thể
thấy trong bảng trên, các hệ số tải ngoài của các thành tố dao động từ 0.721
đến 0.955, đều đạt yêu cầu lớn hơn 0.7. Ngoài ra, trung bình phương sai trích
của biến cũng thể hiện các trị số dao động từ 0.572 đến 0,866, đạt yêu cầu lớn
hơn 0.5. Như vậy, các biến trong thang đo đều đạt giá trị hội tụ và được giữ lại
để tiếp tục phân tích.”
4.2.5 Giá trị phân biệt
“Giá trị phân biệt (Discriminant Validity) là mức độ mà các yếu tố khác biệt
với nhau và không tương quan với nhau trong cùng một mô hình (Hair và cộng
sự, 2017). Nguyên tắc là các biến phải liên quan nhiều hơn đến yếu tố của
chúng so với các yếu tố khác. Smart PLS sử dụng 2 phương pháp đo lường sự
phân biệt: tiêu chí Fornell-Larcker và trị số Heterotrait-Monotrait (HTMT).
Với cách tiếp cận truyền thống, Fornell và Larcker (1981) khuyến nghị rằng
tính phân biệt được đảm bảo khi căn bậc hai của AVE cho mỗi biến (phần số ở
51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đầu mỗi cột hoặc trong các ô đường chéo) cao hơn tất cả giá trị tương quan
giữa các biến với nhau (phần số bên dưới). Hay nói cách khác, tải trọng của
từng biến cần phải tương quan với chính nó và lớn hơn tất cả các tải trọng chéo
của nó với các biến khác trong hàng và cột chứa nó. Ngược lại, nếu hệ số tải
chéo lớn hơn hệ số tải bên ngoài thì sẽ gặp vấn đề tải chéo và không đảm bảo
được giá trị phân biệt. Tiêu chí Fornell - Larcker và giá trị tải chéo được một
số nghiên cứu cho rằng thiếu độ nhạy và còn điểm thiếu sóttrong đánh giá giá
trị phân biệt (Hair và cộng sự, 2017). Để khắc phục, nghiên cứu nên kết hợp
với chỉ số khác, tiêu biểu là Henseler và cộng sự (2015) đã đề xuất phương
pháp tiếp cận với hiệu quả vượt trội hơn để chứng minh được tính phân biệt
trong mối tương quan mạnh với nhau giữa các biến bằng tỷ lệ đặc điểm dị biệt
– đơn nhất (heterotrait- monotrait Ratio-HTMT). Chỉ số HTMT là tỷ lệ giữa
mối tương quan của các yếu tố và sự tương quan của những thành tố từng biến
(Hair và cộngsự, 2017). Kiểm định của Smart PLS yêu cầu ngưỡng tiêu chuẩn
giá trị riêng biệt vào khoảng thấp hơn 0.85 cho thấy giữa các biến có sự khác
biệt. Ngược lại, hệ số HTMT lớn hơn 0.85 biểu hiện sự thiếu giá trị phân biệt
có thể gây ra hiện tượng gây nhiễu và tải chéo (tự tương quan), dẫn đến sựcộng
hưởng của các biến làm cho hệ số tác độngkhông cònchính xác về mặt dữ liệu
thống kê.”
Bảng 4. 7 Tiêu chí Forrnell & Larcker
CCQ COVID
NTHVK
S
TD YDDH YDNH
CCQ 0.829
COVID 0.115 0.847
NTHVKS 0.455 0.025 0.756
52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TD 0.306 0.071 0.331 0.768
YDDH 0.292 -0.041 0.396 0.203 0.933
YDNH 0.210 -0.138 0.132 0.222 0.288 0.930
(Kết quả phân tích SmartPLS)
Bảng 4. 8 Tỷ lệ HTMT cho tính phân biệt
CCQ COVID
NTHVK
S
TD YDDH YDNH
CCQ
COVID 0.154
NTHVKS 0.570 0.101
TD 0.373 0.142 0.394
YDDH 0.361 0.045 0.475 0.241
YDNH 0.251 0.165 0.154 0.257 0.327
(Kết quả phân tích SmartPLS)
Để tiếp tục phân tích độ phân biệt, nghiên cứu so sánh mối quan hệ giữa các
biến với AVE trong tiêu chí Fornell & Larcker (Bảng 4.5). Kết quả phân tích
tương quan giữa các biến cho thấy giá trị các căn bậc hai của AVE mỗi yếu tố
trong các đường chéo đều lớn hơn hệ số tương quan giữa biến đó với các biến
khác (bên ngoài đường chéo) trong hàng và cột tương ứng. Điều này chứng tỏ
tương quan giữa các yếu tố đạt được độ giá trị phân biệt. Với thông tin tỷ lệ
HTMT ở Bảng 4.6, tất cả các giá trị HTMT đều đạt yêu cầu so với ngưỡng quy
định là nhỏ hơn mức 0.85 nghĩa là giữa các yếu tố thể hiện sự khác biệt rất tốt.