SlideShare a Scribd company logo
1 of 21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về vốn
Đối với mỗi DN nói riêng cũng nhứ nền kinh tế nói chung, vốn đống vai trò
rất quan trọng đối với sự tồn tại cũng như sự phát triển chung. Với hoạt động kinh
doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện đầu tư ban đầu cho việc xây
dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả công, mua sắm thiết bị,... nhằm đáp ứng
sự tăng trưởng của DN. Người ta gọi chung là vốn sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của Mác: “ Vốn ( tư bản) không phải là một vật, là tư liệu
sản xuất, nó cũng có giá trị tạm thời trong lịch sử. Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê.” (1) .
Trong cuốn “ kinh tế học ” của David Beg, Standley Fischer, Rudige
Darnbush đã đưa ra định nghĩa về vốn: “ Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử
dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn
hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra
các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất
đai không được coi là vốn.”
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Để
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi DN cần có một lượng vốn nhất
định. Vốn của DN có thể là các tài sản có giá trị như: nhà cửa, phân xưởng,...tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, giấy tờ có giá trị thuộc quyền sở hữu của DN. Vì vậy,
vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, biểu hiện dưới nhiều hình thái khác
nhau. Tất cả được huy động, đưa vào sử dụng cho hoạt động sxkd của DN nhằm
mục đích sinh lời. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hoạch toán và quản lý vốn trong
cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “ Vốn là một phần thu nhập quốc dân
dưới dạng vật chất và tài sàn được chính các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiền hành
kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận”.
1.2. Đặc điểm của vốn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi hoạt động của DN.
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của TSHH như máy móc, nhà xưởng,...và TSVH nhứ phát minh,
sáng chế,...
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt
chẽ.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định mới có thể
phát huy hết khả năng sinh lời trong hoạt động sxkd. Vì vậy, dn không chỉ tập trung
vào khai thác hết các tiềm năng của vốn mà còn tìm mọi cách để huy động, thu hút
vốn từ các nguồn khác nhau trên thị truòng vốn nư liên doanh, kêu goi góp vốn hay
phát hành cổ phiếu.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian nên khi tiến hành bất kì hoạt động sxkd
nào cũng cần phải tính đến yếu tố thời gian. Điều này rất quan trọng và có ý nghĩa
khi bỏ vốn vào đầu tư và tính đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Nhưỡng
người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua
quyền sử dụng vốn của người có quyền sử dụng vốn. Đó chính là yếu tố làm cho
vốn trở thành một loại hàng hóa đặc biệt so với nhiều loại hàng hóa khác.
1.3. Vai trò của vốn
Về mặt pháp lý, một trong các yếu tố cơ bản để mỗi dn có thể thành lập và đi
vào hoạt động sxkd chính là vốn, hay còn gọi là vốn pháp định ( được quy định theo
từng loại hình dn). Để thành lập một dn cũng như duy trì hoạt động và sự phát triển
của dn, vốn là điều không thể thiếu.
Trong quá trình hoạt động, vốn đóng vai trò đảm bảo cho quá trình hoạt động
sxkd của dn diễn ra một cách thuận lợi, có hiệu quả theo mục tiêu đã đề ra. Vốn là
một trong những yếu tố quan trọng để dn tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng
quy mô sxkd.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong môi trường cạnh tranh trên thị trường hiện nay, vốn giúp dn có sự chủ
động hơn trong các hình thức kinh doanh, đầu tư đổi mới trong các trang thiết bị máy
móc hiện đại, thay đổi cải tiến công nghệ,...tất cả những điều này sẽ mang lại cho dn
nhiều lợi thế như có thể đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi mẫu mã, hạ ghía thành sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm sức lao động cho nhân công mà
vẫn đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ đó giúp dn nâng cao khả năng cạnh tranh
cũng như uy tín của mình trên thị trường hiện nay.
2. Phân lọai vốn.
2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
2.1.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp của chủ sở hữu dn, các nhà đầu tư đóng góp.
Đặc điểm của nguốn vốn chủ sở hữu này không phải là một khoản nợ, đây là nguồn
vốn có tính chất dài hạn và dn thường không phải cam kết thanh toán cũng như
không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu của dn tại một thời điểm có thể được xác
định theo công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả.
Trong đó vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp: là số vốn mà các thành viên tham gia sáng lập dn đóng góp để
sử dụng vào hoạt động sxkd. Đối với dn tư nhân thì đây là vốn do chủ sở hữu dn bỏ
ra khi thành lập dn.
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có để thành lập dn do pháp luật
quy định đối với từng ngành nghề.
- Lợi nhuận chưa phân phối: là số vốn hình thành từ lợi nhuận hay các
khoản thu nhập hợp pháp của dn sau khi đã trừ đi chi phí và các khoản phải nộp. Số
vốn này được sử dụng để tái đầu tư cho dn.
- Vốn chủ sở hữu khác: là số vốn sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại
hoặc các loại vốn khác như vốn xây dựng cơ bản, kinh phí do Nhà nước cấp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2. Nợ phải trả.
Nợ phải trả là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà dn được
quyền sử dụng trong thời gian nhất định. Nợ phải trả là các khoản được phát sinh
trong quá trình kinh doanh mà dn có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của
mình cho các tác nhân kinh tế từ các mối quan hệ bên ngoài mà dn có để huy động
thêm vốn như đi vay hay chiểm dụng của các đơn vị, tổ chức tài chính, vay ngân
hàng, vay qua phát hành trái phiếu, các khoản phải trả cho Nhà nước, thậm chí phải
nợ lương của công nhân viên, nợ người bán,...để có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu
cầu vốn duy trì hoạt động sxkd.
Đối với vốn vay: Dn có thể thông qua vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc bổ sung thêm cho nguồn vốn.
2.2. Phân loại vốn theo vai trò, đặc điểm luân chuyển.
2.2.1. Vốn cố định.
Vốn cố định là vốn được ứng trước để đầu tư vào TSCĐ của dn, có đặc điểm
luân chuyển từng phần trong nhiều chu kì sxkd và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi TSCĐ hết thời gian sử dụng hay còn gọi là khấu hao hết.
Dựa vào dạng TSCĐ, vốn cố định được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản chủ yếu được biểu hiện bằng
hình thái vật cụ thể như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý,..nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đàu
nhằm phục vụ cho hoạt động sxkd.
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, nó thể hiện một lượng giá trị đã được đưa vào đầu tư thỏa mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh như: cp
thành lập dn, cp liên quan trực tiếp tới sử dụng đất, nhãn hiệu, các hợp đồng với
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khách hàng,...Tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do dn đầu tư hay
cho thuê dài hạn.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiểm một tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn kinh doan của dn, dó đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sxkd. Do giữ vị trí quan trọng và then chốt nên việc quản lý
vốn cố định được coi là trọng điểm của công tác quản lý tài chính.
2.2.2. Vốn lưu động.
Vốn lưu động là số vốn được ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu
động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông,... nhằm đảm bảo cho quá trình sxkd của
dn được diễn ra một các thường xuyên và liên tục.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên sự vận động
của vốn lưu động chịu sự ảnh hưởng chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Tài
sản lưu động sản xuất bao gồm:
- Tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ,...
- Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như: sp dở dang, bán thành sp,..
- Tài sản lưu động lưu thông như: thành phẩm đang chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn thanh toán, cp trả trước.
Trong quá trình sxkd, ts lưu động sản xuất và ts lưu động luu thông luôn vận
động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho qua trình sxkd được tiến hành
liên tục.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình tái sản
xuất. Muốn quá trình này tiếp tục dn phải có đủ tiền đầu tư vào các hình thái khác
nhau của vốn lưu động.
Quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản
lý tài chính của dn. Cần xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho dn đảm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sxkd, tránh tình trạng lãng phí và ứ đọng
vốn.
2.3. Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn.
2.3.1. Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn mà dn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động
của bản thân dn tạo ra như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự
trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ,...Ưu điểm của nuồn vốn
này là dn được quyền tự chủ sử dụng vốn cho hoạt động sxkd của mình mà không
phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn.
Nguồn vốn bên trong dn bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khấu hao TSCĐ.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng.
Việc sử dụng nguồn vốn bên trong dn có những điểm lời sau:
+ Giúp dn chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sxkd, nắm bắt
kịp thời các cơ hội trong kinh doanh.
+ Doanh nghiệp có thể vừa tiết kiệm được thời gian vừa tiết kiệm được cp
huy động vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát dn, tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và
kiểm soát các hoạt động của dn.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Là nguồn vốn mà dn có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho hoạt động sxkd gồm vốn vay như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức tín
dụng, phát hành trái phiếu,... Tuy nhiên hình thức huy động vốn từ bên ngoài dn
cũng có nhược điểm là dn phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm:
+ Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính.
+ Vốn góp liên doanh, liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
2.4. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
2.4.1. Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn có tính chất ổn định vào lâu dài mà dn có thể sử dụng nguồn vốn
cho việc hình thành TSCĐ và một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho
dn. Nguồn vốn thường xuyên gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn thường xuyên của dn tại một thời điểm có thể xác định bằng công
thức:
Nguồn vốn thường xuyên của dn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên của dn = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn.
2.4.2. Nguồn vốn tạm thời.
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà dn có thể sử dụng để
đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sxkd của dn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn và các khoản
chiếm dụng của bạn hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sơ đồ 1.1. Mô hình vốn và nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường
xuyên.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị của doanh nghiệp lập các tài chính, xem
xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy
đủ kịp thời vốn cho sxkd và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
3. Vai trò của vốn kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp.
- Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn cho mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn
tại và đi liền xuyên suốt giúp cho dn hình thành và phát triển.
- Vốn của các dn có vai trò quyết định, tồn tại và phát triển của từng dn
theo luật định.
- Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của
khoa học và phát triển sxkd. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công và đi lên của dn.
- Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát
Tài sản lưu động. Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh,
thực hiện các chiến lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết
các quá trình và quan hệ kinh tế.
4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn.
4.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Khi tiến hành bất kì hoạt động sxkd nào, dù là quy mô lớn hay nhỏ đều phải
có một lượng vốn nhất định. Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các dn cần phải
sử dụng và khai thác triệt để những nguồn lực có sẵn của mình để có thể đạt được
hiệu quả cao nhất.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc đảm bảo đủ nhu cầu vốn để duy trì hoạt
động sxkd là rất cần thiết. Trong đó, việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả cũng là một
vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
kết quả từ việc quản lý và sử dụng nguồn lực là nguồn vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đồng vốn sinh lời tối đa và nhắm tới mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Kết quả mà doanh nghiệp đạt được từ việc sử
dụng vốn phải đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và lợi ích kinh tế xã
hội nói chung.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu
vào của quá trình sxkd thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa
kết quả thu được với cp bỏ ra để thực hiện sxkd. Hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện thông qua khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, các
chỉ tiêu vầ hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn chủ sở hữu, vốn lưu động,...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn không những cho thấy hiệu quả kinh
doanh mà còn phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng vốn của dn và hoạt
động sx kd nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
4.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tối đa hóa lợi nhuận – mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào trong quá trình
sản xuất kinh doanh của mình, để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra, mỗi doanh
nghiệp luôn phải đăt ra nhữn biện pháp nhằm sử dụng khai thác nguồn vốn một
cách hợp lý, triệt để.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu tất yếu, điều đó sẽ
giúp dn tăng khả năng sinh lời cho đồng vốn mình bỏ ra để đầu tư cho nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, cũng như phát triển, mở rộng quy mô của mình,…điều này có ảnh
hưởng tới sự tồn tại cũng như phát triển của dn. Khi hiệu quả sử dụng vốn được
nâng cao cải thiện sẽ giúp dn tăng được lợi nhuận, từ đó việc nâng cao uy tín, khả
năng chỗ đứng của dn trên thị trường sẽ thuận lợi hơn. Từ đó tạo điều kiện giúp cho
các dn phát triển cập nhật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản
phẩm,…đáp ứng nhu cầu khách hang, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi đã có các biện pháp cải thiện, đem lại hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt
động sxkd, dn làm ăn có lãi sẽ là bàn đạp giúp dn phát triển, mở rộng quy mô sản
xuất của mình, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ chuyên
môn, mức sống cho cán bộ công nhân viên trong dn.
Qua đó, ta thấy rằng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố thiết yếu,
không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của dn nói riêng mà nó còn ảnh hưởng
không nhỏ đến yếu tố lao động và phát triển của nền kinh tế nói chung.
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
5.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nhân tố quản trị: Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
nhà quản trị. Nếu nhà quản trị không có phương án sxkd hiệu quả, không bố trí hợp
lí các khâu sản xuất sẽ làm lãng phí vốn, nhân lực, nguyên vật liệu,… Nếu quyết
định đầu tư dung thì mới có cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. mặt khác, những
quyết định dung về về lựa chọn nhà cung ứng thích hợp, linh hoạt trong điều chỉnh
chiến lược, sử dụng nguyên vật liệu,..cũng sẽ làm tăng khả năng hiệu quả sử dụng
vốn.
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: thông tin có vai trò rất quan trọng,
là phương tiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển cũng như chiến thắng trong
cạnh tranh. Các thông tin đó gồm thông tin và thị trường về cung cầu sản phẩm, giá
cả, đối thủ cạnh tranh và cung ứng hay những chính sách quản lý của nhà nước và
những điểu kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc sxkd của dn. Những thông tin đúng
đắn và đầy đủ sẽ giúp dn xác định và điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp
với thị trường. từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng.
- Lực lượng lao động: khi doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình độ,
tay nghề cao, có ý thức và nhiệt tình với công việc sẽ có tác động đáng kể với chất
lượng sản phẩm, thúc đẩy quả trình hoạt động sản xuất, nâng cao kết quả kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc người lao động có
trình độ chuyên môn nghiêp vụ cũng như trách nhiệm cao với công việc, sẽ giúp
doanh nghiêp có kết quả kinh doanh tốt.
- Lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch sxkd: đây là một nhân tố cơ bản
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đầu tư và tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt thì hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh sẽ rất lớn. Ngược lại, nếu sản phẩm và dịch vụ đó không đạt chất
lượng cao và không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng sẽ gây nên tình trạng
ứ đọng và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Đây là những nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần phải nghiên cứu, xem
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xét và tìm ra những biện pháp thích hợp trong cơ cấu uản lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch của dn nhằm hạn chế những tiêu cực không đáng có và phát huy những ảnh
hưởng tích cực của từng nhân tố.
5.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý: bao gồm luật, các văn bản dưới luật,.. Mọi quy định
về pháp luật kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó có thể tác động tích cực hay tiêu cực đến doanh nghiệp
những dn không có quyền thay đổi nói, vì vậy nếu có tác động tích cực thì dn cần
phải nhanh chóng nắm bắt và nếu ngược lại thì dn cần phải tự điều chỉnh để khắc
phục khó khan nhằm đạt hiệu quả sử dụng vốn.
- Môi trường chính trị văn hóa xã hội: khách hang của mỗi dn luôn tồn tại
trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định, điều này đóng vai trò quan trọng
cũng như có ảnh hưởng tới hiệu qur sử dụng vốn trong dn. Để một dn có thể thỏa
mãn nhu cầu của khách hang, bán được sản phẩm hay không, tất để đều phụ thuộc
rất lớn vào đặc điểm văn hóa xã hội. Nó ảnh hưởng tới việc đưa ra quyết định về
sản phẩm, công nghệ sản xuất, các kênh phân phối sản phẩm như thế nào để doanh
nghiệp có thể đưa tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
- Môi trường kinh tế: là môi trường bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh ủa doanh nghiệp, bao gồm những chính sách
đầu tư hay những chính sách phát triển của Nhà nước. Nó có thể thức đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng cụ thể từ đó tác động đến đến hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn.
- Thị trường và sự cạnh tranh: thị trường là nơi diễn ra các hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, vùa là nơi cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ
sản phẩm, đối thủ cạnh tranh một cách chính xác và kịp thời nhất. Trong sx hang
hóa, biến động của thị trường đầu ư dầu vào và đầu ra là căn cứ quan trọng để dn
lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn. Khi xem xét thị trường, không thể bỏ qua các yếu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tố cạnh tranh, doanh nghiệp nào tạo ra được ưu thế sẽ chiếm lĩnh thị trường đồng
nghĩa với việc kinh doanh có lãi và sử dụng vốn hiệu quả.
- Đối thủ cạnh tranh: việc xác định đối thử cạnh tranh sẽ giúp dn xác định
được những rủi ro khi xây dựng kênh phân phối, giá bán và hệ thống bán hang.
Doanh nghiệp sẽ có thể dự đoán được những khả năng mà đối thủ cạnh tranh sẽ làm
với mình và có những đối sách phù hợp.
- Nhà cung cấp: nhà cung cấp cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho dn để
có thể đảm bảo được các hoạt động của mình sẽ được diễn ra theo đúng kế hoạch,
đảm bảo chất lượng, số lượng hang hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Họ có
nhiều cách để tác động vào khả năng thu lợi nhuận của dn, như có thể nâng giá,
giảm chất lượng sản phẩm mà họ cung ứng hoặc không đảm bảo đúng tiến độ cũng
cấp theo yêu cầu của dn.
- Khách hàng: khách hàng là yếu tố quyết định đến việc dn sẽ bán hàng
hóa, dịch vụ của mình như thế nào? Bán ở đâu? Và bán bao nhiêu? Khi nào dn nên
bán hàng hóa và dịch vụ? Tùy theo sự phân bố của khách hàng (tập trung hay phân
tán) mà việc chọc địa điểm tiêu thụ sao cho hợp lý. Doanh nghiệp phải luôn coi
trọng những lựa chọn của khách hàng. Đồng thời dn luôn đổi mới các phương thức
bán hàng và phục vụ phù hợp với tập tính của khách hàng ở mỗi vùng, mỗi quốc
gia.
6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
6.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp nhận thức được thực trạng sử dụng vốn của dn để có thể đưa ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính” , ta có
thể đưa ra khái niệm: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá tình nghiên cứu,
phân tích hoạt động, khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa trên so sánh kết
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quả đầu ra thu được với lượng chi phí bỏ ra từ đó rút ra được tình hình biến động
của các thành phần vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó có tốt hay không, đạt
được kết quả tốt nhất với mục tiêu đã đề ra ban đầu của doanh nghiệp hay không”.
6.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Trong quá trình hoạt ddoognj sxkd của mỗi dn, việc quản lysvaf sử dụng vốn
là điều rất quan tọng, nó ảnh hưởng tực tiếp đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp cho các nhà quản trị dn có
thể đưa ra cho dn của mình những đánh giá khách quan về thực trạng về quản lý và
sử dụng vốn cũng như hoạt động sxkd. Để từ đó đưa ra các định hướng cũng như
biện pháp cụ thể để điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của dn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên canh đó, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn còn là điều kiện để các tổ
chức tín dụng, ngân hàng có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định sẽ cho vay hay
tiếp tục vho vay thay đổi với các dn để tránh việc rơi vào tình trạng nợ xấu.
7. Các thông tin sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
7.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp – cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của dn cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của dn ở một thời điểm nhất định
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được mỗi quan hệ cân đối từng
bộ phận vốn và nguồn vốn, từ đó phân tích để thấy rõ tình hình sử dụng, huy động
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ trong quá trình hoạt động sxkd, để có những
biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối nguồn vốn cho hoạt động tài
chính có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí, có lợi cho dn.
7.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong quá trình phân tích tài chính, một nguồn thông tin không thể thiếu chính
là báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi – lỗ). Không giống với bảng cân đối kế toán
là bảng tóm tắt vị trí của dn tại một thời điểm, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh tong
một kỳ hoạt động của dn, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định quản trị, đầu tư cũng như xây dựng các kế hoạch để có thể tăng được nguồn
vốn cho dn.
7.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trong giáo trình Phân tích báo cáo tài chính của tác giả Nguyễn Năng Phúc: “
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của dn.”
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhũng
thông tin liên quan để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của dn, phân tích khả
năng thanh toán, mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, đánh giá sự biến
động của dòng tiền, các khoản nợ cũng như nguồn vốn của dn.
8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
8.1. Chỉ tiêu đánh giá chung.
- Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của d trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng, chỉ
tiêu này cành cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt.
Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý vốn có hiệu quả như thế nào?
Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn chứng tỏ vốn dn vận động nhanh, lợi nhuận tăng,
tảng khả năng cạnh tranh và tăng uy tín của dn trên thị trường.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) - Return on Sales.
ROS =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên doanh thu
được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn
càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) – Return on total Assets
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA cho biết hiệu quả của dn trong việc sử dụng tài
sản để kiếm lời.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng ts chịu tác động từ tỷ suất sinh lời trên doanh thu và
số vòng quay ts. ROA càng cao khi số vòng quay ts và ROS càng lớn.
Ta có công thức sau:
ROA = ROS x Số vòng quay ts
ROA =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) – Return on Equity.
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu phản ánh rằng một đồng vốn chủ
sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này
càng cao và tăng biểu hiệ xu hướng tích cực và thể hiện khả năng sinh lời cũng như
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiệu quả kinh doanh của dn. Chỉ số này càng cao sẽ giúp nhà quản trị có thể dễ dàng
hơn trong việc huy động vốn, khả năng cạnh tranh càng mạnh.
Theo mô hình Dupon, ta có thể sử dụng để đánh giá rõ hơn hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu với những nhân tố khác:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính. Trong đó:
Đòn bẩy tài chính =
Tổng nguốn vốn
Vốn chủ sử hữu
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh(ROI).
ROI =
Lợi nhuận sau thuế (trước thuế)
Vốn kinh doanh bình quân
Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh và tỉ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh thì chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn.
Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh dùng để đánh giá khả
năng sinh lời của đồng vốn đầu tư, phản ánh một đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Để phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh,
ta có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng theo phương pháp Dupont như sau:
ROI =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Hay:
ROI = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Vòng quay của vốn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
8.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của dn.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định
Tỷ suất sinh lời trên VCĐ =
Lợi nhuận ròng
Vốn cố định
Tỷ suất sinh lời trên vcđ cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuê. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tscđ của dn càng cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vcđ cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ. Vcđ trong kỳ là phần giá trị còn lại của nguyên giá tscđ.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vcđ của dn càng cao và vcđ đã
được sử dụng hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần
Vốn cố định
Hiệu suất sư dụng vcđ của năm sau cao hơn năm trước nghĩa là dn đã có đầu tư
nhất định về mặt quản lý và sử dụng vcđ, làm cho phần lợi nhuận được tạo ra từ
nguồn vcđ tang cao hơn năm trước.
- Hàm lượng vốn cố định.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vcđ, phản ánh để tạo ra
một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vcđ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vcđ của dn càng cao.
Hàm lượng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ.
Phản ánh mức độ đầu tư vào tscđ trong tổng giá trị ts của dn. Nói cách khác,
trong một đồng giá trị tài sản của dn có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tscđ.
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =
Tài sản cố định
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Tỷ suất đầu tư vào tscđ tăng nghĩa là doanh nghiệp đã có chú trọng đầu tư hơn
vào tscđ nhằm mục đích tang năng suất, giảm thời gian lao động, từ đó giảm chi phí
sản xuất và tang doanh thu.
8.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Khả năng sinh lời của vốn lưu động.
Khả năng sinh lời của vlđ phản ánh sự đóng góp của vlđ trong việc tạo ra lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quan trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vlđ của dn càng
cao và ngược lại.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hiệu suất dử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao và hang hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít có các
khoản phải thu… giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Ngược lại, hệ số thấp lại phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ
nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu, từ đó doanh nghiệp phải
xem lại tình hình tài chính của mình để có biện pháp giải quyết.
- Suất hao phí VLĐ.
Suất hao phí vlđ phản ánh khả năng sử dụng vốn lưu động thông qua việc thu
doanh thu thuần.
Suất hao phí VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu trên thể hiện số đồng vốn lưu động bỏ ra để thu về một đồng doanh
thu thuần. Hệ số càng nhỏ càng phản ánh hiệu quả sử dụng vlđ càng cao bởi số vlđ
bỏ ra thấp mà thu về doanh thu cao.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hệ số đảm nhiệm vlđ phản ánh số vlđ cần thiết bỏ ra để dn có doanh thu.
Phản ánh để được một đồng tổng doanh thu tiêu thụ cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng
vốn luu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vlđ càng cao. Thông qua
chỉ tiêu này các nhà quản trị kinh doanh xây dựng kế hoạch về đầu tư vlđ một cách
hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

More Related Content

More from Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
 
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docxBáo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
 
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docxLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
 
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
 
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docxTiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
 
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
 
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docxKhóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
 
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docxLuận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
 
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
 
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
 
Khóa Luận Các Tình Tiết Tăng Nặng Trách Nhiệm Hình Sự.docx
Khóa Luận Các Tình Tiết Tăng Nặng Trách Nhiệm Hình Sự.docxKhóa Luận Các Tình Tiết Tăng Nặng Trách Nhiệm Hình Sự.docx
Khóa Luận Các Tình Tiết Tăng Nặng Trách Nhiệm Hình Sự.docx
 
Báo Cáo Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Nhà Hàng Ẩm Thực Cua.docx
Báo Cáo Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Nhà Hàng Ẩm Thực Cua.docxBáo Cáo Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Nhà Hàng Ẩm Thực Cua.docx
Báo Cáo Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Nhà Hàng Ẩm Thực Cua.docx
 
Khóa Luận Giải Pháp Marketing Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Thép Tại Công ...
Khóa Luận Giải Pháp Marketing Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Thép Tại Công ...Khóa Luận Giải Pháp Marketing Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Thép Tại Công ...
Khóa Luận Giải Pháp Marketing Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Thép Tại Công ...
 
Khóa Luận Ảnh hưởng của văn hoá tổ chức đến sự hài lòng công viêc của nhân vi...
Khóa Luận Ảnh hưởng của văn hoá tổ chức đến sự hài lòng công viêc của nhân vi...Khóa Luận Ảnh hưởng của văn hoá tổ chức đến sự hài lòng công viêc của nhân vi...
Khóa Luận Ảnh hưởng của văn hoá tổ chức đến sự hài lòng công viêc của nhân vi...
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Lưu Đồ Giải Thuật Và Chương Trình Điều Khiển.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Lưu Đồ Giải Thuật Và Chương Trình Điều Khiển.docxĐồ Án Tốt Nghiệp Lưu Đồ Giải Thuật Và Chương Trình Điều Khiển.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Lưu Đồ Giải Thuật Và Chương Trình Điều Khiển.docx
 
From Theory to Practice for Teachers of English Learners.docx
From Theory to Practice for Teachers of English Learners.docxFrom Theory to Practice for Teachers of English Learners.docx
From Theory to Practice for Teachers of English Learners.docx
 
Chuyên đề thực tập Kế hoạch Truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC).docx
Chuyên đề thực tập Kế hoạch Truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC).docxChuyên đề thực tập Kế hoạch Truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC).docx
Chuyên đề thực tập Kế hoạch Truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC).docx
 
Chiến Lược Truyền Thông Kỹ Thuật Số Cho Sữa Rửa Mặt Cho Công Ty.docx
Chiến Lược Truyền Thông Kỹ Thuật Số Cho Sữa Rửa Mặt Cho Công Ty.docxChiến Lược Truyền Thông Kỹ Thuật Số Cho Sữa Rửa Mặt Cho Công Ty.docx
Chiến Lược Truyền Thông Kỹ Thuật Số Cho Sữa Rửa Mặt Cho Công Ty.docx
 

Recently uploaded

Seth-Godin-–-Tribus-PDFDrive-.pdf en espaoñ
Seth-Godin-–-Tribus-PDFDrive-.pdf en espaoñSeth-Godin-–-Tribus-PDFDrive-.pdf en espaoñ
Seth-Godin-–-Tribus-PDFDrive-.pdf en espaoñcarrenoelio8
 
TUYỂN TẬP 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2023 CÓ ĐÁP ÁN (SƯU...
TUYỂN TẬP 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2023 CÓ ĐÁP ÁN (SƯU...TUYỂN TẬP 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2023 CÓ ĐÁP ÁN (SƯU...
TUYỂN TẬP 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2023 CÓ ĐÁP ÁN (SƯU...Nguyen Thanh Tu Collection
 
French Revolution (फ्रेंच राज्यक्रांती)
French Revolution  (फ्रेंच राज्यक्रांती)French Revolution  (फ्रेंच राज्यक्रांती)
French Revolution (फ्रेंच राज्यक्रांती)Shankar Aware
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 20 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2020 (CÓ Đ...
TUYỂN TẬP 20 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2020 (CÓ Đ...TUYỂN TẬP 20 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2020 (CÓ Đ...
TUYỂN TẬP 20 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2020 (CÓ Đ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (6)

LAR MARIA MÃE DE ÁFRICA .
LAR MARIA MÃE DE ÁFRICA                 .LAR MARIA MÃE DE ÁFRICA                 .
LAR MARIA MÃE DE ÁFRICA .
 
Seth-Godin-–-Tribus-PDFDrive-.pdf en espaoñ
Seth-Godin-–-Tribus-PDFDrive-.pdf en espaoñSeth-Godin-–-Tribus-PDFDrive-.pdf en espaoñ
Seth-Godin-–-Tribus-PDFDrive-.pdf en espaoñ
 
TUYỂN TẬP 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2023 CÓ ĐÁP ÁN (SƯU...
TUYỂN TẬP 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2023 CÓ ĐÁP ÁN (SƯU...TUYỂN TẬP 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2023 CÓ ĐÁP ÁN (SƯU...
TUYỂN TẬP 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2023 CÓ ĐÁP ÁN (SƯU...
 
French Revolution (फ्रेंच राज्यक्रांती)
French Revolution  (फ्रेंच राज्यक्रांती)French Revolution  (फ्रेंच राज्यक्रांती)
French Revolution (फ्रेंच राज्यक्रांती)
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 20 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2020 (CÓ Đ...
TUYỂN TẬP 20 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2020 (CÓ Đ...TUYỂN TẬP 20 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2020 (CÓ Đ...
TUYỂN TẬP 20 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6 NĂM 2020 (CÓ Đ...
 

Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm về vốn Đối với mỗi DN nói riêng cũng nhứ nền kinh tế nói chung, vốn đống vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại cũng như sự phát triển chung. Với hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả công, mua sắm thiết bị,... nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của DN. Người ta gọi chung là vốn sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của Mác: “ Vốn ( tư bản) không phải là một vật, là tư liệu sản xuất, nó cũng có giá trị tạm thời trong lịch sử. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê.” (1) . Trong cuốn “ kinh tế học ” của David Beg, Standley Fischer, Rudige Darnbush đã đưa ra định nghĩa về vốn: “ Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.” Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Để tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi DN cần có một lượng vốn nhất định. Vốn của DN có thể là các tài sản có giá trị như: nhà cửa, phân xưởng,...tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, giấy tờ có giá trị thuộc quyền sở hữu của DN. Vì vậy, vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tất cả được huy động, đưa vào sử dụng cho hoạt động sxkd của DN nhằm mục đích sinh lời. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hoạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “ Vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sàn được chính các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiền hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận”. 1.2. Đặc điểm của vốn.
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi hoạt động của DN. - Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của TSHH như máy móc, nhà xưởng,...và TSVH nhứ phát minh, sáng chế,... - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. - Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh. - Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định mới có thể phát huy hết khả năng sinh lời trong hoạt động sxkd. Vì vậy, dn không chỉ tập trung vào khai thác hết các tiềm năng của vốn mà còn tìm mọi cách để huy động, thu hút vốn từ các nguồn khác nhau trên thị truòng vốn nư liên doanh, kêu goi góp vốn hay phát hành cổ phiếu. - Vốn có giá trị về mặt thời gian nên khi tiến hành bất kì hoạt động sxkd nào cũng cần phải tính đến yếu tố thời gian. Điều này rất quan trọng và có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn. - Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Nhưỡng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sử dụng vốn. Đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành một loại hàng hóa đặc biệt so với nhiều loại hàng hóa khác. 1.3. Vai trò của vốn Về mặt pháp lý, một trong các yếu tố cơ bản để mỗi dn có thể thành lập và đi vào hoạt động sxkd chính là vốn, hay còn gọi là vốn pháp định ( được quy định theo từng loại hình dn). Để thành lập một dn cũng như duy trì hoạt động và sự phát triển của dn, vốn là điều không thể thiếu. Trong quá trình hoạt động, vốn đóng vai trò đảm bảo cho quá trình hoạt động sxkd của dn diễn ra một cách thuận lợi, có hiệu quả theo mục tiêu đã đề ra. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng để dn tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng quy mô sxkd.
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong môi trường cạnh tranh trên thị trường hiện nay, vốn giúp dn có sự chủ động hơn trong các hình thức kinh doanh, đầu tư đổi mới trong các trang thiết bị máy móc hiện đại, thay đổi cải tiến công nghệ,...tất cả những điều này sẽ mang lại cho dn nhiều lợi thế như có thể đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi mẫu mã, hạ ghía thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm sức lao động cho nhân công mà vẫn đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ đó giúp dn nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của mình trên thị trường hiện nay. 2. Phân lọai vốn. 2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành. 2.1.1. Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là số vốn góp của chủ sở hữu dn, các nhà đầu tư đóng góp. Đặc điểm của nguốn vốn chủ sở hữu này không phải là một khoản nợ, đây là nguồn vốn có tính chất dài hạn và dn thường không phải cam kết thanh toán cũng như không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu của dn tại một thời điểm có thể được xác định theo công thức sau: Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả. Trong đó vốn chủ sở hữu bao gồm: - Vốn góp: là số vốn mà các thành viên tham gia sáng lập dn đóng góp để sử dụng vào hoạt động sxkd. Đối với dn tư nhân thì đây là vốn do chủ sở hữu dn bỏ ra khi thành lập dn. - Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có để thành lập dn do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. - Lợi nhuận chưa phân phối: là số vốn hình thành từ lợi nhuận hay các khoản thu nhập hợp pháp của dn sau khi đã trừ đi chi phí và các khoản phải nộp. Số vốn này được sử dụng để tái đầu tư cho dn. - Vốn chủ sở hữu khác: là số vốn sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại hoặc các loại vốn khác như vốn xây dựng cơ bản, kinh phí do Nhà nước cấp.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.2. Nợ phải trả. Nợ phải trả là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà dn được quyền sử dụng trong thời gian nhất định. Nợ phải trả là các khoản được phát sinh trong quá trình kinh doanh mà dn có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình cho các tác nhân kinh tế từ các mối quan hệ bên ngoài mà dn có để huy động thêm vốn như đi vay hay chiểm dụng của các đơn vị, tổ chức tài chính, vay ngân hàng, vay qua phát hành trái phiếu, các khoản phải trả cho Nhà nước, thậm chí phải nợ lương của công nhân viên, nợ người bán,...để có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu vốn duy trì hoạt động sxkd. Đối với vốn vay: Dn có thể thông qua vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc bổ sung thêm cho nguồn vốn. 2.2. Phân loại vốn theo vai trò, đặc điểm luân chuyển. 2.2.1. Vốn cố định. Vốn cố định là vốn được ứng trước để đầu tư vào TSCĐ của dn, có đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kì sxkd và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng hay còn gọi là khấu hao hết. Dựa vào dạng TSCĐ, vốn cố định được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình. - Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản chủ yếu được biểu hiện bằng hình thái vật cụ thể như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý,..nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đàu nhằm phục vụ cho hoạt động sxkd. - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, nó thể hiện một lượng giá trị đã được đưa vào đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh như: cp thành lập dn, cp liên quan trực tiếp tới sử dụng đất, nhãn hiệu, các hợp đồng với
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khách hàng,...Tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do dn đầu tư hay cho thuê dài hạn. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiểm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doan của dn, dó đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sxkd. Do giữ vị trí quan trọng và then chốt nên việc quản lý vốn cố định được coi là trọng điểm của công tác quản lý tài chính. 2.2.2. Vốn lưu động. Vốn lưu động là số vốn được ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông,... nhằm đảm bảo cho quá trình sxkd của dn được diễn ra một các thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên sự vận động của vốn lưu động chịu sự ảnh hưởng chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm: - Tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,... - Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như: sp dở dang, bán thành sp,.. - Tài sản lưu động lưu thông như: thành phẩm đang chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn thanh toán, cp trả trước. Trong quá trình sxkd, ts lưu động sản xuất và ts lưu động luu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho qua trình sxkd được tiến hành liên tục. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình tái sản xuất. Muốn quá trình này tiếp tục dn phải có đủ tiền đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động. Quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của dn. Cần xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho dn đảm
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sxkd, tránh tình trạng lãng phí và ứ đọng vốn. 2.3. Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn. 2.3.1. Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp. Là nguồn vốn mà dn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân dn tạo ra như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ,...Ưu điểm của nuồn vốn này là dn được quyền tự chủ sử dụng vốn cho hoạt động sxkd của mình mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Nguồn vốn bên trong dn bao gồm: + Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. + Khấu hao TSCĐ. + Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng. Việc sử dụng nguồn vốn bên trong dn có những điểm lời sau: + Giúp dn chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sxkd, nắm bắt kịp thời các cơ hội trong kinh doanh. + Doanh nghiệp có thể vừa tiết kiệm được thời gian vừa tiết kiệm được cp huy động vốn. + Giữ được quyền kiểm soát dn, tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát các hoạt động của dn. Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Là nguồn vốn mà dn có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sxkd gồm vốn vay như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu,... Tuy nhiên hình thức huy động vốn từ bên ngoài dn cũng có nhược điểm là dn phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm: + Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính. + Vốn góp liên doanh, liên kết. + Tín dụng thương mại của nhà cung cấp. 2.4. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn. 2.4.1. Nguồn vốn thường xuyên Là nguồn vốn có tính chất ổn định vào lâu dài mà dn có thể sử dụng nguồn vốn cho việc hình thành TSCĐ và một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho dn. Nguồn vốn thường xuyên gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn. Nguồn vốn thường xuyên của dn tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức: Nguồn vốn thường xuyên của dn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn. Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên của dn = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn. 2.4.2. Nguồn vốn tạm thời. Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà dn có thể sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sxkd của dn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sơ đồ 1.1. Mô hình vốn và nguồn vốn Nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên. Cách phân loại này giúp nhà quản trị của doanh nghiệp lập các tài chính, xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sxkd và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. 3. Vai trò của vốn kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp. - Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn cho mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho dn hình thành và phát triển. - Vốn của các dn có vai trò quyết định, tồn tại và phát triển của từng dn theo luật định. - Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và phát triển sxkd. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của dn. - Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát Tài sản lưu động. Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế. 4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 4.1. Hiệu quả sử dụng vốn. 4.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Khi tiến hành bất kì hoạt động sxkd nào, dù là quy mô lớn hay nhỏ đều phải có một lượng vốn nhất định. Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các dn cần phải sử dụng và khai thác triệt để những nguồn lực có sẵn của mình để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Với vai trò quan trọng như vậy, việc đảm bảo đủ nhu cầu vốn để duy trì hoạt động sxkd là rất cần thiết. Trong đó, việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả cũng là một vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì? Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh kết quả từ việc quản lý và sử dụng nguồn lực là nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đồng vốn sinh lời tối đa và nhắm tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Kết quả mà doanh nghiệp đạt được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và lợi ích kinh tế xã hội nói chung. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sxkd thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với cp bỏ ra để thực hiện sxkd. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện thông qua khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, các chỉ tiêu vầ hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn chủ sở hữu, vốn lưu động,...
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn không những cho thấy hiệu quả kinh doanh mà còn phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng vốn của dn và hoạt động sx kd nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. 4.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tối đa hóa lợi nhuận – mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra, mỗi doanh nghiệp luôn phải đăt ra nhữn biện pháp nhằm sử dụng khai thác nguồn vốn một cách hợp lý, triệt để. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu tất yếu, điều đó sẽ giúp dn tăng khả năng sinh lời cho đồng vốn mình bỏ ra để đầu tư cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, cũng như phát triển, mở rộng quy mô của mình,…điều này có ảnh hưởng tới sự tồn tại cũng như phát triển của dn. Khi hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao cải thiện sẽ giúp dn tăng được lợi nhuận, từ đó việc nâng cao uy tín, khả năng chỗ đứng của dn trên thị trường sẽ thuận lợi hơn. Từ đó tạo điều kiện giúp cho các dn phát triển cập nhật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm,…đáp ứng nhu cầu khách hang, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi đã có các biện pháp cải thiện, đem lại hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sxkd, dn làm ăn có lãi sẽ là bàn đạp giúp dn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của mình, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, mức sống cho cán bộ công nhân viên trong dn. Qua đó, ta thấy rằng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố thiết yếu, không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của dn nói riêng mà nó còn ảnh hưởng không nhỏ đến yếu tố lao động và phát triển của nền kinh tế nói chung. 5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 5.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Nhân tố quản trị: Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào nhà quản trị. Nếu nhà quản trị không có phương án sxkd hiệu quả, không bố trí hợp lí các khâu sản xuất sẽ làm lãng phí vốn, nhân lực, nguyên vật liệu,… Nếu quyết định đầu tư dung thì mới có cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. mặt khác, những quyết định dung về về lựa chọn nhà cung ứng thích hợp, linh hoạt trong điều chỉnh chiến lược, sử dụng nguyên vật liệu,..cũng sẽ làm tăng khả năng hiệu quả sử dụng vốn. - Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: thông tin có vai trò rất quan trọng, là phương tiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển cũng như chiến thắng trong cạnh tranh. Các thông tin đó gồm thông tin và thị trường về cung cầu sản phẩm, giá cả, đối thủ cạnh tranh và cung ứng hay những chính sách quản lý của nhà nước và những điểu kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc sxkd của dn. Những thông tin đúng đắn và đầy đủ sẽ giúp dn xác định và điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp với thị trường. từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. - Lực lượng lao động: khi doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình độ, tay nghề cao, có ý thức và nhiệt tình với công việc sẽ có tác động đáng kể với chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quả trình hoạt động sản xuất, nâng cao kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc người lao động có trình độ chuyên môn nghiêp vụ cũng như trách nhiệm cao với công việc, sẽ giúp doanh nghiêp có kết quả kinh doanh tốt. - Lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch sxkd: đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư và tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ rất lớn. Ngược lại, nếu sản phẩm và dịch vụ đó không đạt chất lượng cao và không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng sẽ gây nên tình trạng ứ đọng và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Đây là những nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần phải nghiên cứu, xem
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xét và tìm ra những biện pháp thích hợp trong cơ cấu uản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch của dn nhằm hạn chế những tiêu cực không đáng có và phát huy những ảnh hưởng tích cực của từng nhân tố. 5.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. - Môi trường pháp lý: bao gồm luật, các văn bản dưới luật,.. Mọi quy định về pháp luật kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể tác động tích cực hay tiêu cực đến doanh nghiệp những dn không có quyền thay đổi nói, vì vậy nếu có tác động tích cực thì dn cần phải nhanh chóng nắm bắt và nếu ngược lại thì dn cần phải tự điều chỉnh để khắc phục khó khan nhằm đạt hiệu quả sử dụng vốn. - Môi trường chính trị văn hóa xã hội: khách hang của mỗi dn luôn tồn tại trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định, điều này đóng vai trò quan trọng cũng như có ảnh hưởng tới hiệu qur sử dụng vốn trong dn. Để một dn có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hang, bán được sản phẩm hay không, tất để đều phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hóa xã hội. Nó ảnh hưởng tới việc đưa ra quyết định về sản phẩm, công nghệ sản xuất, các kênh phân phối sản phẩm như thế nào để doanh nghiệp có thể đưa tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. - Môi trường kinh tế: là môi trường bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh ủa doanh nghiệp, bao gồm những chính sách đầu tư hay những chính sách phát triển của Nhà nước. Nó có thể thức đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng cụ thể từ đó tác động đến đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. - Thị trường và sự cạnh tranh: thị trường là nơi diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, vùa là nơi cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh một cách chính xác và kịp thời nhất. Trong sx hang hóa, biến động của thị trường đầu ư dầu vào và đầu ra là căn cứ quan trọng để dn lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn. Khi xem xét thị trường, không thể bỏ qua các yếu
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tố cạnh tranh, doanh nghiệp nào tạo ra được ưu thế sẽ chiếm lĩnh thị trường đồng nghĩa với việc kinh doanh có lãi và sử dụng vốn hiệu quả. - Đối thủ cạnh tranh: việc xác định đối thử cạnh tranh sẽ giúp dn xác định được những rủi ro khi xây dựng kênh phân phối, giá bán và hệ thống bán hang. Doanh nghiệp sẽ có thể dự đoán được những khả năng mà đối thủ cạnh tranh sẽ làm với mình và có những đối sách phù hợp. - Nhà cung cấp: nhà cung cấp cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho dn để có thể đảm bảo được các hoạt động của mình sẽ được diễn ra theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng, số lượng hang hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Họ có nhiều cách để tác động vào khả năng thu lợi nhuận của dn, như có thể nâng giá, giảm chất lượng sản phẩm mà họ cung ứng hoặc không đảm bảo đúng tiến độ cũng cấp theo yêu cầu của dn. - Khách hàng: khách hàng là yếu tố quyết định đến việc dn sẽ bán hàng hóa, dịch vụ của mình như thế nào? Bán ở đâu? Và bán bao nhiêu? Khi nào dn nên bán hàng hóa và dịch vụ? Tùy theo sự phân bố của khách hàng (tập trung hay phân tán) mà việc chọc địa điểm tiêu thụ sao cho hợp lý. Doanh nghiệp phải luôn coi trọng những lựa chọn của khách hàng. Đồng thời dn luôn đổi mới các phương thức bán hàng và phục vụ phù hợp với tập tính của khách hàng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia. 6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 6.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức được thực trạng sử dụng vốn của dn để có thể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính” , ta có thể đưa ra khái niệm: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá tình nghiên cứu, phân tích hoạt động, khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa trên so sánh kết
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quả đầu ra thu được với lượng chi phí bỏ ra từ đó rút ra được tình hình biến động của các thành phần vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó có tốt hay không, đạt được kết quả tốt nhất với mục tiêu đã đề ra ban đầu của doanh nghiệp hay không”. 6.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình hoạt ddoognj sxkd của mỗi dn, việc quản lysvaf sử dụng vốn là điều rất quan tọng, nó ảnh hưởng tực tiếp đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp cho các nhà quản trị dn có thể đưa ra cho dn của mình những đánh giá khách quan về thực trạng về quản lý và sử dụng vốn cũng như hoạt động sxkd. Để từ đó đưa ra các định hướng cũng như biện pháp cụ thể để điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của dn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên canh đó, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn còn là điều kiện để các tổ chức tín dụng, ngân hàng có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định sẽ cho vay hay tiếp tục vho vay thay đổi với các dn để tránh việc rơi vào tình trạng nợ xấu. 7. Các thông tin sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 7.1. Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của dn cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của dn ở một thời điểm nhất định Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được mỗi quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, từ đó phân tích để thấy rõ tình hình sử dụng, huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ trong quá trình hoạt động sxkd, để có những biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối nguồn vốn cho hoạt động tài chính có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí, có lợi cho dn. 7.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong quá trình phân tích tài chính, một nguồn thông tin không thể thiếu chính là báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi – lỗ). Không giống với bảng cân đối kế toán là bảng tóm tắt vị trí của dn tại một thời điểm, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh tong một kỳ hoạt động của dn, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định quản trị, đầu tư cũng như xây dựng các kế hoạch để có thể tăng được nguồn vốn cho dn. 7.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong giáo trình Phân tích báo cáo tài chính của tác giả Nguyễn Năng Phúc: “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của dn.” Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhũng thông tin liên quan để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của dn, phân tích khả năng thanh toán, mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, đánh giá sự biến động của dòng tiền, các khoản nợ cũng như nguồn vốn của dn. 8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 8.1. Chỉ tiêu đánh giá chung. - Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh vốn của d trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này cành cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý vốn có hiệu quả như thế nào? Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn chứng tỏ vốn dn vận động nhanh, lợi nhuận tăng, tảng khả năng cạnh tranh và tăng uy tín của dn trên thị trường. Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) - Return on Sales. ROS = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) – Return on total Assets ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA cho biết hiệu quả của dn trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng ts chịu tác động từ tỷ suất sinh lời trên doanh thu và số vòng quay ts. ROA càng cao khi số vòng quay ts và ROS càng lớn. Ta có công thức sau: ROA = ROS x Số vòng quay ts ROA = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) – Return on Equity. ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu phản ánh rằng một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng cao và tăng biểu hiệ xu hướng tích cực và thể hiện khả năng sinh lời cũng như
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hiệu quả kinh doanh của dn. Chỉ số này càng cao sẽ giúp nhà quản trị có thể dễ dàng hơn trong việc huy động vốn, khả năng cạnh tranh càng mạnh. Theo mô hình Dupon, ta có thể sử dụng để đánh giá rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với những nhân tố khác: ROE = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính. Trong đó: Đòn bẩy tài chính = Tổng nguốn vốn Vốn chủ sử hữu - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh(ROI). ROI = Lợi nhuận sau thuế (trước thuế) Vốn kinh doanh bình quân Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh và tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh thì chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư, phản ánh một đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Để phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, ta có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng theo phương pháp Dupont như sau: ROI = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân Hay: ROI = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Vòng quay của vốn
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 8.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của dn. - Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định Tỷ suất sinh lời trên VCĐ = Lợi nhuận ròng Vốn cố định Tỷ suất sinh lời trên vcđ cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuê. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tscđ của dn càng cao. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định. Hiệu suất sử dụng vcđ cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Vcđ trong kỳ là phần giá trị còn lại của nguyên giá tscđ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vcđ của dn càng cao và vcđ đã được sử dụng hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần Vốn cố định Hiệu suất sư dụng vcđ của năm sau cao hơn năm trước nghĩa là dn đã có đầu tư nhất định về mặt quản lý và sử dụng vcđ, làm cho phần lợi nhuận được tạo ra từ nguồn vcđ tang cao hơn năm trước. - Hàm lượng vốn cố định.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vcđ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vcđ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vcđ của dn càng cao. Hàm lượng VCĐ = Vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ - Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ. Phản ánh mức độ đầu tư vào tscđ trong tổng giá trị ts của dn. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của dn có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tscđ. Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = Tài sản cố định Tổng tài sản của doanh nghiệp Tỷ suất đầu tư vào tscđ tăng nghĩa là doanh nghiệp đã có chú trọng đầu tư hơn vào tscđ nhằm mục đích tang năng suất, giảm thời gian lao động, từ đó giảm chi phí sản xuất và tang doanh thu. 8.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Khả năng sinh lời của vốn lưu động. Khả năng sinh lời của vlđ phản ánh sự đóng góp của vlđ trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động bình quan trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vlđ của dn càng cao và ngược lại.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Hiệu suất dử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và hang hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít có các khoản phải thu… giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Ngược lại, hệ số thấp lại phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu, từ đó doanh nghiệp phải xem lại tình hình tài chính của mình để có biện pháp giải quyết. - Suất hao phí VLĐ. Suất hao phí vlđ phản ánh khả năng sử dụng vốn lưu động thông qua việc thu doanh thu thuần. Suất hao phí VLĐ = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu trên thể hiện số đồng vốn lưu động bỏ ra để thu về một đồng doanh thu thuần. Hệ số càng nhỏ càng phản ánh hiệu quả sử dụng vlđ càng cao bởi số vlđ bỏ ra thấp mà thu về doanh thu cao. - Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu tiêu thụ
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hệ số đảm nhiệm vlđ phản ánh số vlđ cần thiết bỏ ra để dn có doanh thu. Phản ánh để được một đồng tổng doanh thu tiêu thụ cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn luu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vlđ càng cao. Thông qua chỉ tiêu này các nhà quản trị kinh doanh xây dựng kế hoạch về đầu tư vlđ một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.