Vitamin k is a group of lipophilic hydrophobic vitamins. Fat soluble compound necessary for the synthesis of several proteins required for blood clotting.
Occurs in several forms:
Vitamin K1 (Phylloquinone)
Vitamin K2 (Menaquinone)
Vitamin K3 (Menadione) – synthetic form
Thuoc Savi Prolol 2 5 la thuoc gi gia bao nhieu co tac dung gi|TracuuthuoctayTra Cứu Thuốc Tây
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/thuoc-savi-prolol-5-tac-dung-lieu-dung-gia-bao-nhieu/
Savi prolol là thuốc được sản xuất và phân phối bởi Công ty SaViPharm, sẽ là biện pháp điều trị và phòng ngừa hiêu quả các cơn đau thắt ngực, huyết áp cao…
>>> Nguồn: #tracuuthuoctay, #tra_cứu_thuốc_tây, #thuốc_PrololSavi, #Prolol_Savi
Thuốc Lenvanix 4 mg là có hoạt chất chính Lenvatinib được chỉ định trong điều trị ung thư. Thuốc Lenvanix 4 mg được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Beacon – Bangladesh. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán của thuốc Lenvanix.
Thuốc Lenvara-4 chứa thành phần chính là lenvatinib là thuốc điều trị ung thư. Thuốc Lenvara-4 được sử dụng trong điều trị ung thư gan, ung thư tuyến giáp và ung thư thận.
Thuốc Rabestad thuốc điều trị trào ngược dạ dày – thực quản nặng, Loét đường tiêu hóa hoạt động và Hội chứng Zollinger – Ellision. Liều dùng và cách dùng thuốc như thế nào? Gía thuốc Rabestad bao nhiêu, mua thuốc ở đâu giá rẻ. Cùng Nhà Thuốc An Tâm tìm hiểu qua bài viết này.
Thuốc Qapanto điều trị ức chế bơm proton chuyên dùng trong điều trị các bệnh lý về viêm loét đường tiêu hóa và trào ngược dạ dày – thực quản. Liều dùng và cách dùng thuốc như thế nào? Gía thuốc Qapanto là bao nhiêu, mua thuốc Qapanto ở đâu giá rẻ.Cùng nhà thuốc an tâm tìm hiểu qua bài viết này.
Thuốc Lenvara-4 chứa thành phần chính là lenvatinib là thuốc điều trị ung thư. Thuốc Lenvara-4 được sử dụng trong điều trị ung thư gan, ung thư tuyến giáp và ung thư thận.
Thuốc Panalganeffer giá bao nhiêu?
Thuốc Panalganeffer do công ty Pharimexco – VPC của CTCP Dược phẩm Cửu Long (DCL) sản xuất hiện đang bán trên thị trường mới giá 80.000 VNĐ/ Hộp.
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/thuoc-panalgan-effer-codein-tac-dung-lieu-dung-gia-bao-nhieu/
>>> Nguồn: #tracuuthuoctay, #tra_cứu_thuốc_tây, #thuốc_Panalganeffer, #Panalganeffer
Guacanyl Tac dung thuoc cong dung lieu dung su dung|TracuuthuoctayTra Cứu Thuốc Tây
Thuốc Guacanyl là Thuốc có tác dụng trên đường hô hấp – Được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội – Việt Nam.
Thuốc Guacanyl là sản phẩm điều trị Ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản…
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/thuoc-guacanyl-tac-dung-lieu-dung-gia-bao-nhieu/
>>> Nguồn: #tracuuthuoctay, #tra_cứu_thuốc_tây, #thuốc_Guacanyl, #Guacanyl
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
linical pharmacy practice in Vietnam is unregulated by standard procedures, thus motivating this study, which developed and validated a tool called Vi-Med ® for use in supporting medication review (MR) in Vietnamese hospitals. Six clinical pharmacists from six hospitals used the tool, which comprises three forms: Form 1 for the collection of patient information, Form 2 for the implementation of MR, and Form 3 for the documentation of pharmacist interventions (PIs). The tool also comes with eight pre-identified drug-related problems (DRPs) and seven PIs. The pharmacists were asked to categorize 30 PI-associated scenarios under appropriate DRPs and corresponding interventions. Concordance among the pharmacists was assessed on the basis of agreement level (%) and Cohen's kappa (κ). We also evaluated the user-friendliness of the tool using a four-point Likert scale. Concordance in the panel with respect to DRPs and PIs was substantial (κ = 0.76 and 80.4% agreement) and almost perfect (κ = 0.83 and 87.6% agreement), respectively. All the experts were satisfied with the structure and content of Vi-Med ®. Five of them evaluated the tool as very suitable, very useful, and definitely fitting for everyday use. Vi-Med ® satisfactorily achieved consistency and user-friendliness, enabling its use in daily clinical pharmacy practice.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. 1
THUỐC CHỐNG ĐÔNG
Dịch: ThS.DS. Nguyễn Duy Hưng
Nguồn: Argence Régionale de Santé Basse-Normandie. Qualité de la prise en charge
médicamenteuse en EHPG.
Danh sách các thuốc liên quan
(Danh sách không đầy đủ)
Các thuốc kháng
vitamin K
Previscan®,
Coumadine®, Sintrom®
Heparin và các chất
tương tự
Lovenox®, Innohep®,
Fragmine®, Arixtra®
Các thuốc chống
đông đường uống
mới
Xarelto®, Pradaxa®,
Eliquis®
1. Các vấn đề chính:
Thuốc chống đông là một trong những thuốc thường được dùng cho đối tượng người cao
tuổi (17% số người sống ở các trại dưỡng lão vùng Basse-Normandie dùng thuốc chống
đông) và là nguyên nhân gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (như xuất
huyết hoặc huyết khối)
Thuốc chống đông có khả năng làm tan máu và ngăn ngừa sự xuất hiện của các cục máu
đông trong vòng tuần hoàn. Cần phải điều chỉnh và đánh giá liều dùng của thuốc thường
xuyên do:
o Nếu quá liều sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu
o Nếu liều quá thấp sẽ làm tăng nguy cơ huyết khối hoặc tai biến mạch máu não
ở các bệnh nhân bị rung nhĩ.
2. Các điểm quan trọng:
Cần cẩn trọng khi sử dụng thuốc chống đông ở các bệnh nhân trên 75 tuổi do nguy cơ
xuất huyết cao hơn trên nhóm bệnh nhân này. Cần đánh giá thường xuyên nguy cơ xuất
huyết trước và trong khi điều trị.
2. 2
ĐÁNH GIÁ TRƯỚC KHI ĐIỀU TRỊ
Các thuốc kháng vitamin K
(Antivitamine K - AVK)
Đảm bảo tránh dùng thuốc trên các đối tượng chống chỉ định
với thuốc: đặc biệt là các bệnh nhân suy gan nặng và các
bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.
Các thuốc chống đông đường
uống mới (Nouveaux
anticoagulants oraux -
NACO)
- Đánh giá chức năng thận:
Pradaxa®: chống chỉ định trên bệnh nhân có độ thanh
thải dưới 30ml/phút
Xarelto®: chống chỉ định trên bệnh nhân có độ thanh
thải dưới 15ml/phút
- Đánh giá chức năng gan: Chống chỉ định dùng NACO nếu
tổn thương gan gây ra rối loạn đông máu và/hoặc nguy cơ
xuất huyết
- Chống chỉ định tuyệt đối trên bệnh nhân bị rối loạn chức
năng đông máu.
Heparin (Heparin phân tử
lượng thấp [Héparines de bas
poids moléculaire - HBPM]
và Heparin không phân đoạn
[Héparines Non Fractionnées
– HNF])
- Đánh giá chức năng thận: Chống chỉ định dùng HBPM trên
bệnh nhân có độ thanh thải dưới 30ml/phút
- Định lượng tiểu cầu (test công thức máu, thời gian
prothrombin, thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa,
định lượng fibrinogen)
GIÁM SÁT TRONG KHI ĐIỀU TRỊ
AVK NACO HBPM/HNF
Giám sát
các biểu
hiện lâm
sàng và
hiệu quả
điều trị
Theo dõi các dấu hiệu xuất huyết trong tất cả các trường hợp, đặc biệt là nhóm
bệnh nhân có nguy cơ (trên 75 tuổi, suy giảm chức năng thận, dưới 50kg,
tương tác thuốc, bệnh có nguy cơ gây xuất huyết)
Các AVK liên kết mạnh với
protein huyết tương (> 97%) và
có khoảng điều trị hẹp: cần phải
giám sát chế độ dinh dưỡng và
tất cả các thuốc dùng kèm có
thể ảnh hưởng đến liên kết của
thuốc với protein huyết tương.
Theo dõi
các chỉ số
sinh học
trong quá
trình điều
Theo dõi tác dụng chống đông
của AVK bằng Chỉ số bình
thường hóa quốc tế (Index
Normalized Ratio – INR)
- Cần phải đặt mục tiêu INR:
Không cần phải làm
các xét nghiệm sinh
học thường xuyên
(trừ trong một số
trường hợp, như khi
Định lượng tiểu cầu:
- HNF: 2 lần/tuần
trong tháng đầu sau
đó 1 lần/tuần.
- HBPM: Không cần
3. 3
trị thường 2-3, đôi khi lên đến 5
- Cần đánh giá INR mỗi 48 giờ
sau khi bắt đầu dùng thuốc cho
đến khi giá trị INR ổn định, sau
đó đánh giá mỗi tháng/lần trong
suốt quá trình điều trị. Liều AVK
sẽ được điều chỉnh dựa trên kết
quả đo INR.
Không cần phải đo thời gian
thromboplastin.
quá liều hoặc phẫu
thuật cấp cứu)
Cần lưu ý là đo INR
không có tác dụng
đánh giá tác dụng
chống đông của các
thuốc chống đông
đường uống mới.
giám sát thường
xuyên nếu thời gian
điều trị ngắn, bệnh
cảnh đơn giản, bệnh
nhân không dùng
HNF trước đó.
Không cần theo dõi
khi dùng các thuốc
kháng yếu tố Xa, trừ
khi dùng thuốc trên
những bệnh nhân trên
75 tuổi (2-3 ngày một
lần)
KHUYẾN CÁO
Các thuốc kháng vitamin K:
o Mặc quần chật và đi bộ thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ xuất hiện
các biến chứng tắc mạch (như là viêm tĩnh mạch).
o Nên dùng thuốc vào một giờ cố định trong ngày, ưu tiên vào buổi tối.
o Ưu tiên dùng các AVK có thời gian bán thải dài (Coumadine® hoặc Préviscan®).
o Khi kê đơn thuốc, nên dùng đơn vị là mg thay cho viên để tránh nhầm lẫn (đặc
biệt là với Coumadine®).
o Các AVK bắt đầu có tác dụng sau ít nhất 2-3 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị và
tác dụng kéo dài 2-5 ngày sau khi dừng thuốc.
o Trong trường hợp quên dùng 1 liều, dùng ngay khi nhớ ra nếu chưa quá 8
tiếng kể từ thời điểm thường dùng thuốc. Nếu quá mốc thời gian trên, tốt nhất là
không nên dùng liều đã quên. Ghi lại những liều đã quên hoặc giờ uống muộn
thuốc.
o Nguy cơ xuất huyết tăng lên khi dùng các AVK cùng với các thuốc chống viêm
không steroid (antiinflammatoires non stéroïdiens – AINS) và với aspirin ở liều
giảm đau: theo dõi các dấu hiệu quá liều như là chảy máu mũi, lợi, phân lẫn
máu, chảy máu cam, tiểu ra máu và dừng thuốc ngay lập tức nếu có các dấu
hiệu trên.
o Nên kê thêm một thuốc chẹn bơn proton (như là omeprazole) trong trường hợp
bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa.
o Tránh tiêm bắp trong thời gian dùng AVK.
4. 4
BẢNG TÓM TẮT CÁC THÔNG TIN HỮU ÍCH KHI DÙNG AVK
Thời gian
bán thải
Liều khởi đầu
khuyến cáo*
Số lần
dùng
Thời gian đo
INR lần đầu
Tần suất tiến
hành đo INR
Warfarine
(Coumadine®)
2 và 5mg
35-45h 5mg/ngày
4mg/ngày với
bệnh nhân trên
80 tuổi
1 lần/ngày Ngày thứ 3 5-6 ngày/lần
Fluindione
(Préviscan®)
20mg
30h 20mg/ngày
(1 viên
nén/ngày)
1 lần/ngày Ngày thứ 2 3-4 ngày/lần
Acenocoumarol
(Sintrom®)
4mg
8-9h ½ viên nén x 2
lần/ngày
2 lần/ngày Ngày thứ 1 1-2 ngày/lần
*Dùng ½ hoặc ¾ liều dùng và giám sát INR thường xuyên hơn với các đối tượng bệnh nhân sau:
- Người trên 75 tuổi
- Người dưới 50kg
- Người suy giảm chức năng gan và/hoặc giảm albumin máu.
Các thuốc chống đông đường uống mới (NACO)
o Nguy cơ xuất huyết nhìn chung là giống với các AVK.
o Cũng như các thuốc chống đông khác, cần cẩn trọng khi dùng thuốc trên bệnh
nhân có nguy cơ xuất huyết cấp tính. Các trường hợp có thể gây xuất huyết bao
gồm: dùng thuốc trên người cao tuổi, người suy giảm chức năng thận, người
nhẹ cân (dưới 50kg), tương tác thuốc, bệnh hoặc can thiệp có thể gây xuất
huyết.
o Cần đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị bằng NACO.
o NACO không có thuốc giải độc đặc hiệu.
o NACO có thể bị dùng sai mục đích vì các lý do sau:
Liều dùng khác nhau khi dùng để phòng bệnh hoặc chữa bệnh.
Không giám sát các chỉ số sinh học thường xuyên (có thể dẫn đến theo dõi
hoặc giám sát kém hiệu quả hơn)
Nguy cơ xuất huyết liên quan đến suy giảm chức năng thận, độ tuổi và cân
nặng.
5. 5
Heparin
o Kê thuốc theo đơn vị UI/kg/ngày.
o Thời gian điều trị ngắn nhất có thể và dùng kèm một AVK trong ngày thứ
nhất.
o Nguy cơ xuất huyết tăng lên khi dùng heparin không phân đoạn: cần kiểm tra
tiền sử của bệnh nhân.
o Việc tiêm dưới da heparin nên được tiến hành khi bệnh nhân đang nằm, tiêm luân
phiên bên trái và bên phải trên bụng bệnh nhân, sau đó phải bỏ xylanh vào thùng
rác y tế đặc biệt (không cần đậy nắp).
CÁC TƯƠNG TÁC LÀM THAY ĐỔI TÁC DỤNG CHỐNG ĐÔNG
AVK NACO HBPM/HNF
Có rất nhiều thuốc có thể tương
tác với AVK. Nếu muốn thêm,
đổi liều hoặc rút một thuốc khác
khi đang dùng AVK, cần phải
giám sát INR trong vòng 3-4
ngày sau thay đổi.
Chế độ ăn cũng ảnh hưởng đến
tác dụng của AVK (ví dụ như
súp lơ, cà chua): Cần có chế độ
ăn uống đa dạng và cân bằng.
Có khả năng tương tác với nhiều thuốc:
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu
(clopidogel, prasugrel, ticagrelor)
- Azol kháng nấm (ketoconazole,
itraconazol, posaconazol, voriconazol)
- Thuốc chống động kinh
(carbamazepine, phenytoin,
phenobarbital)
- Kháng sinh (rifampicin,
clarithromycin)
- Thực vật: St.John's-wort
- AINS, aspirin
Tăng nguy cơ
xuất huyết khi
dùng thuốc
cùng với AINS
hoặc aspirin ở
liều chống viêm
hoặc giảm đau.
3. Công cụ
Hướng dẫn điều chỉnh liều thuốc kháng vitamin K dựa trên INR
4. Tài liệu tham khảo thêm
Khuyến cáo trong chẩn đoán và điều trị suy tim ở người già – Hiệp hội tim mạch Pháp,
Hiệp hội lão khoa Pháp, 2004
Khuyến cáo của HAS về điều trị các trường hợp quá liều, biến cố và nguy cơ xuất huyết
liên quan đến thuốc kháng vitamin K – Tháng 4/2008
Thuốc chống đông tại Pháp: Kiểm kê và giám sát – ANSM tháng 7/2012.