Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y Tế Thế Giới, tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máo não và bệnh thận mãn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì tăng huyết áp là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong của 7,1 triệu người.
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu (12,7%), cao hơn các nguyên khác như sử dụng thuốc lá (8,7%) hay tăng đường máu (5,8%). Tần suất tăng huyết áp nói chung trên thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển.
Thuốc Lenvara-4 chứa thành phần chính là lenvatinib là thuốc điều trị ung thư. Thuốc Lenvara-4 được sử dụng trong điều trị ung thư gan, ung thư tuyến giáp và ung thư thận.
Thuốc Lenvanix 4 mg là có hoạt chất chính Lenvatinib được chỉ định trong điều trị ung thư. Thuốc Lenvanix 4 mg được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Beacon – Bangladesh. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán của thuốc Lenvanix.
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y Tế Thế Giới, tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máo não và bệnh thận mãn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì tăng huyết áp là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong của 7,1 triệu người.
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu (12,7%), cao hơn các nguyên khác như sử dụng thuốc lá (8,7%) hay tăng đường máu (5,8%). Tần suất tăng huyết áp nói chung trên thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển.
Thuốc Lenvara-4 chứa thành phần chính là lenvatinib là thuốc điều trị ung thư. Thuốc Lenvara-4 được sử dụng trong điều trị ung thư gan, ung thư tuyến giáp và ung thư thận.
Thuốc Lenvanix 4 mg là có hoạt chất chính Lenvatinib được chỉ định trong điều trị ung thư. Thuốc Lenvanix 4 mg được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Beacon – Bangladesh. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán của thuốc Lenvanix.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Điều trị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện đa khoa Tuy An: Một vài nhận xét và bàn luận, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Guacanyl Tac dung thuoc cong dung lieu dung su dung|TracuuthuoctayTra Cứu Thuốc Tây
Thuốc Guacanyl là Thuốc có tác dụng trên đường hô hấp – Được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội – Việt Nam.
Thuốc Guacanyl là sản phẩm điều trị Ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản…
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/thuoc-guacanyl-tac-dung-lieu-dung-gia-bao-nhieu/
>>> Nguồn: #tracuuthuoctay, #tra_cứu_thuốc_tây, #thuốc_Guacanyl, #Guacanyl
Một trong những biến chứng của tăng huyết ap (THA) thường gặp nhất và nặng nề nhất, đặc biệt ở giai đoạn muộn chính là suy thận. Song ngược lại, các bệnh thận có thể gây ra suy thận và có tới 80% số bệnh nhân suy thận sẽ bị huyết áp tăng lên. Đó một thực tế rất khó khăn cần xác định ở những bệnh nhân có huyết áp cao: Suy thận này là có nguồn gốc từ bệnh THA hay là do nguồn gốc từ thận còn THA là hậu quả, biến chứng của bệnh thận.Và từ đó, vấn đề đặt ra là phải kiểm soát được huyết áp để tránh bị suy thận.Đồng thời cần điều trị tốt suy thận mới hạn chế được THA.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Điều trị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện đa khoa Tuy An: Một vài nhận xét và bàn luận, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Guacanyl Tac dung thuoc cong dung lieu dung su dung|TracuuthuoctayTra Cứu Thuốc Tây
Thuốc Guacanyl là Thuốc có tác dụng trên đường hô hấp – Được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội – Việt Nam.
Thuốc Guacanyl là sản phẩm điều trị Ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản…
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/thuoc-guacanyl-tac-dung-lieu-dung-gia-bao-nhieu/
>>> Nguồn: #tracuuthuoctay, #tra_cứu_thuốc_tây, #thuốc_Guacanyl, #Guacanyl
Một trong những biến chứng của tăng huyết ap (THA) thường gặp nhất và nặng nề nhất, đặc biệt ở giai đoạn muộn chính là suy thận. Song ngược lại, các bệnh thận có thể gây ra suy thận và có tới 80% số bệnh nhân suy thận sẽ bị huyết áp tăng lên. Đó một thực tế rất khó khăn cần xác định ở những bệnh nhân có huyết áp cao: Suy thận này là có nguồn gốc từ bệnh THA hay là do nguồn gốc từ thận còn THA là hậu quả, biến chứng của bệnh thận.Và từ đó, vấn đề đặt ra là phải kiểm soát được huyết áp để tránh bị suy thận.Đồng thời cần điều trị tốt suy thận mới hạn chế được THA.
ĐHDược13B-N2-Sử dụng thuốc cho người cao tuổi.pptx
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
CHUYÊN ĐỀ: SỬ DỤNG THUỐC CHO
NGƯỜI CAO TUỔI
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lê Phú Nguyên Thảo
Lớp: ĐH Dược 13B
Nhóm: 2
2. 187130141 1. Quý Hưng
187130118 2. Vũ Thị Tường Vi
187130149 3. Văn Thiện Như
187130102 4. Dương Huỳnh Trâm Anh
187130145 5. Nguyễn Thị Yến Nhi
187130129 6. Huỳnh Thị Mỹ Duyên
187130144 7. Mai Trung Hậu
187130153 8. Lê Phương Thảo
187130178 9. Lý Thanh Hiền
187130115 10. Lê Thị Huyền Trang
187130276 11. Huỳnh Ngọc Tuyết
187130142 12. Lê Vũ Linh
187130151 13. Nguyễn Tường Vy
187130215 14. Nguyễn Lâm Thành
2
3. Sử dụng thuốc ở người cao tuổi
Mục tiêu
Trình bày được
những khác biệt về
dược động học ở
người cao tuổi so
với ngươi lớn
Phân tích được
các nguyên nhân
dẫn đến thay đổi
về đáp ứng với
thuốc ở người cao
tuổi.
Trình bày được
những biện pháp
hạn chế ADR khi
dùng thuốc cho
người cao tuổi.
Nêu được các
nguyên tắc kê đơn
cho người cao tuổi.
3
4. Đặc điểm người cao tuổi:
Dễ mắc bệnh
Đa bệnh lý
Nhu cầu sử dụng thuốc ở người
cao tuổi rất lớn (≥65 tuổi được kê
đơn với tỉ lệ cao nhất).
Tai biến, phản ứng phụ hoặc tác
dụng không mong muốn của thuốc
khi sử dụng nhiều thuốc cùng lúc.
Thường xảy ra ở đối tượng người
cao tuổi nhiều hơn lứa tuổi trẻ.
4
5. Tương tác thuốc Tăng ADR
Rối loạn bệnh lý nghiêm trọng
Thay đổi đáp ứng với thuốc Rối loạn hoạt động nhiều cơ quan
5
6. Người cao tuổi thường dễ nhầm lẫn,hay quên, mắt mờ khó
nhìn thấy để phân biệt thuốc, tay chân yếu, khó uống....
Có hai khuynh hướng cực đoan:
Không muốn dùng thuốc
Rất thích dùng thuốc
Tự sử dụng thuốc với đơn thuốc cũ từ những lần khám trước
hoặc mượn đơn thuốc của bạn bè khi có cùng triệu chứng
tương tự .
6
7. Bảng 1.Các biến đổi sinh lý ở người cao tuổi
Thông số Thanh niên (20-30 tuổi) Người cao tuổi (60-80
tuổi)
Tỷ lệ nước của cơ thể 61% 53%
Tỷ lệ khối cơ 19% 12%
Tỷ lệ mỡ 26-33%(nữ)
18-20%(nam)
38-45%(nữ)
36-38%(nam)
Albumin/huyết tương 4.7 g/dL 3.8 g/dL
Trọng lượng thận 100% 80%
Dòng máu qua gan 100% 55-60%
7
9. Hấp thu
thuốc
Đường uống
Giảm tốc độ
tháo rỗng dạ
dày
Giảm hoạt
động tiết HCl
của thành dạ
dày
Giảm diện tích bề
mặt hấp thu
Đường tiêm
bắp
Khối cơ giảm
Sự tưới máu
giảm
Hấp thu không
ổn định
Đường qua
da
Da khô,thành
phần lipid giảm
Khó thấm
9
10. - Giảm tổng máu
Giảm phân bố
máu đến các cơ
quan trong cơ thể.
- Giảm Albumin,
Globulin
Tăng lượng
thuốc tự do
Tăng tác dụng
và độc tính.
Kéo dài thời
gian tác dụng và
tích luỹ trong cơ
thể.
Kéo dài thời
gian tác dụng và
tích luỹ nhiều ở mô
mỡ.
10
11. Bốn yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc tại gan bao gồm:
Cần chỉnh liều đối với thuốc bài xuất trên 60% ở dạng còn
nguyên vẹn qua thận và có độc tính cao như:
Aminosid,Methotrexat,Cephalosphorin,Digoxin…Cho người cao
tuổi có chức năng thận suy giảm hoặc bị suy thận.
11
12. Thay đổi sinh lý Thay đổi trong sử dụng thuốc
-Giảm tiết acid dạ dày,làm tăng pH
-Giảm tưới máu dạ dày -ruột
-Chậm tháo rỗng dạ dày
-Chậm lưu chuyển trong dạ dày-ruột
Ít ảnh hưởng tới hấp thu thuốc dung thuốc theo
đường uống
-Giảm lượng nước trong cơ thể
-Giảm khối cơ
-Tăng lượng mở trong cơ thể
Cần thay đổi liều nap của thuốc
-Giảm lượng albumin huyết tương
-α1-acid glycoprotein ít bị ảnh hưởng
Thay đổi liều với các thuốc liên kết với protein huyết
tương
-Giảm kích thước gan
-Giảm dòng máu qua gan
-Giảm hoạt tính các enzyme chuyển hóa thuốc.
Có thể cần giảm liều những thuốc có hệ số chiết xuất
tại gan lớn, một số thuốc chuyển hóa qua pha 1 tịa
gan(oxy hóa) và trên bệnh nhân bị xơ gan nặng.
Giảm chức năng thận do:
-Giảm dòng máu tới thận
-Giarm sức lọc cầu thận
-Giảm bài tiết qua ống thận
-Giảm khối lượng thận
Tốc độ lọc cầu thận gairm khoảng 1ml/phút mỗi năm.
Cần giảm liều của các thuốc thải trừ qua thận.
12
14. Dễ bị tụt huyết áp thế đứng
Giảm điều
hòa thân nhiệt
Giảm chức
năng nhận
thức
Giảm chức
năng các cơ
nội tạng
Dễ bị ngã do mất thăng bằng
tư thế
14
15. 15
• Thay đổi về số lượng thụ thể.
• Ái lực với thụ thể: Là đặc tính của một loại
thuốc • Thể hiện khả năng gắn kết với thụ thể
của thuốc với tế bào.
• Tác dụng hậu thụ thể bên trong tế bào
17. Nguyên tắc kê đơn người cao tuổi sử dụng thuốc:
Nắm vững tiền sử dùng thuốc của người cao tuổi (bao gồm thuốc kê đơn, không kê đơn,
thực phẩm chức năng...);
Nên kê đơn bắt đầu từ liều dùng thấp nhất có hiệu lực, và kéo dài nhịp dùng thuốc thích hợp.
Một số liều dùng thuốc cần thấp hơn liều của người trưởng thành (ví dụ: thuốc chống đông
warfarin);
Với những loại thuốc dùng kéo dài, nếu được nên có thời gian nghỉ thuốc để hạn chế hiện
tượng tích lũy thuốc;
Ưu tiên những thuốc dạng lỏng, dễ nuốt và ít thuốc;
Thận trọng khi kê những loại thuốc mới cho người cao tuổi;
Duy trì theo dõi, đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc (đặc biệt trên gan, thận).
Ngưng dùng thuốc nếu thấy không rõ hiệu quả hoặc có dấu hiệu bị ADR;
Tránh lạm dụng thuốc, kể cả các thuốc được cho là “thuốc bổ” hoặc thực phẩm chức năng;
Điều trị sử dụng thuốc cho người cao tuổi chủ yếu hướng đến việc duy trì và phục hồi.
Mục tiêu điều trị chính là chữa khỏi bệnh, hạn chế tai biến và cải thiện chất lượng sống.
17
18. Về phía bác sĩ kê đơn và dược sĩ lâm sàng:
Phải nắm vững tiền sử dụng thuốc ở bệnh nhân và các bệnh
và bệnh nhân đang điều trị.
Phải lưu ý hiệu chỉnh nồng độ thuốc
Tránh các thuốc có nguy cơ tương tác cao
Chọn các phát đồ đơn giản
Giải thích rõ tình hình bệnh tật và mục đích điều trị
Lưu ý tới giá tiền trong điều trị
18
19. Không có tự ý mua thuốc
Tuân thủ điều trị của Bác sĩ -
Dược sĩ
Thông báo cho bác sĩ,dược sĩ khi
gặp hiện tượng bất thường
19
20. Việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi
Theo hướng dẫn trong báo cáo thứ 7 của Ủy ban Quốc gia về
Phát hiện, Ðánh giá và Ðiều trị tăng huyết áp: mục đích của việc
điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi là giảm huyết áp xuống
dưới 140/90 mmHg và dưới 130/80 mmHg đối với người cao tuổi
bị tiểu đường hoặc suy thận mạn.
Hầu hết người cao tuổi bị tăng huyết áp được điều trị với ít nhất
2 thuốc để ổn định huyết áp. Cần phải đo huyết áp ở cả hai cánh
tay và dùng bên tay có huyết áp cao hơn trong quá trình theo dõi
điều trị. Ngoài ra, cần đo huyết áp ở người cao tuổi khi đứng
thẳng cũng như ở tư thế ngồi. Cần lặp lại việc đo huyết áp để
theo dõi sự biến đổi của huyết áp theo độ tuổi.
20
21. Tác dụng không mong muốn
của các thuốc điều trị tăng
huyết áp:
Tất cả các thuốc điều trị tăng
huyết áp, đặc biệt là thuốc lợi
tiểu, ức chế men chuyển, ức chế
thụ thể angiotensin (ARA), chẹn
kênh calci và dẫn xuất nitrat đều
có thể gây hạ huyết áp thế đứng
triệu chứng, tụt huyết áp sau bữa
ăn, ngã hoặc ngất ở người cao
tuổi. Thuốc lợi tiểu có thể gây ra
giảm thể tích tuần hoàn.
21
22. Ngoài ra cần lưu ý các thuốc điều trị tăng huyết áp:
Các thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropiridin tác
dụng ngắn có thể làm tăng các biến cố tim mạch và nên
tránh sử dụng. Chống chỉ định dùng verapamil và
diltiazem ở bệnh nhân bị nhịp chậm xoang nặng.
Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc nhóm này ở
bệnh nhân bị tiểu đường không ổn định và có tiền sử
hạ đường huyết bởi các thuốc chẹn β-adrenergic có thể
che dấu triệu chứng hạ đường huyết. Thuốc chẹn beta
cũng có thể gây ra trầm cảm hoặc lẫn lộn ở người cao
tuổi.
22
23. Ngoài ra cần lưu ý các thuốc điều trị tăng huyết áp:
Thuốc lợi tiểu và ức chế men chuyển được chỉ định để dự
phòng đột quỵ tái phát ở người cao tuổi có tăng huyết áp. Nên
điều trị cho bệnh nhân cao tuổi bằng thuốc lợi tiểu, ức chế
men chuyển phối hợp cùng thuốc chẹn β-adrenergic. Còn
bệnh nhân cao tuổi mắc tiểu đường, suy thận mạn và protein
niệu nên được chỉ định thuốc ức chế men chuyển hoặc ức
chế thụ thể angiotensin II typ 1. Nếu bệnh nhân cao tuổi
không dung nạp được thuốc ức chế men chuyển do bị ho,
phù mạch thần kinh, phát ban hoặc bị thay đổi vị giác khi sử
dụng captopril và các thuốc ức chế men chuyển nhóm
sulfhydryl khác, nên dùng một thuốc ức chế thụ thể
angiotensin II thay thế.
23