3. 1. Cách đọc hiểu văn bản thơ
- Xác định và nhận diện các đặc điểm của thể thơ như: số chữ, cách gieo vần,
ngắt nhịp
- Đánh giá tác dụng của cách gieo vần, ngắt nhịp trong việc thể hiện tình
cảm, cảm xúc của tác giả;
- Tìm hiểu ý nghĩa của các chi tiết, hình ảnh có trong bài thơ;
- Tìm hiểu tâm trạng cảm xúc của tác giả. Qua đó, lí giải đánh giá và liên hệ
với những kinh nghiệm sống thực tiễn của bản thân.
4. 2. Truyện ngụ ngôn
a. Khái niệm:
- Truyện ngụ ngôn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, tái hiện đời sống khách quan, đã
xuất hiện trong nhiều nền văn hoá từ cổ xưa. Thông điệp mà truyện ngụ ngôn
muốn đưa ra chính là những đạo lí làm người, những kinh nghiệm, những bài
học trong đời sống xã hội.
Truyện ngụ ngôn thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió, để người
đọc, người nghe có thể chiêm nghiệm, suy ngẫm, rút ra những bài học cho
mình.
5. b. Một số đặc điểm của truyện ngụ ngôn
- Truyện ngụ ngôn ngắn gọn, được viết bằng văn xuôi hoặc thơ
- Do có quy mô nhỏ, truyện ngụ ngôn thường có số nhân vật ít (thông thường
chỉ có khoảng vài ba nhân vật), tình tiết đơn giản (thường chỉ xoay quanh một
tình huống truyện).
Nhân vật ngụ ngôn là con người hoặc con vật, đồ vật được nhân hoá (có đặc
điểm như con người).
- Truyện ngụ ngôn thường nêu lên những tư tưởng, đạo lí bài học cuộc sống
bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, có thể pha chất hài hước.
6. Bài tập 1:
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
THẦY BÓI XEM VOI
Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện ngẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù
con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thâỳ chung nhau tiền biếu người quản voi, xin
cho voi đứng lại để cùng xem.
Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi. Đoạn, năm thầy ngồi bàn
tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi xề cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính, Ngữ văn 6, tập một, NXB Giáo dục
7. Câu 1: Câu chuyện trên thuộc thể loại gì?
A.Truyện ngụ ngôn
B.Truyện cười
C.Truyện cổ tích
D.Truyền thuyết
Câu 2: Câu chuyện có bao nhiêu nhân vật?
A.1
B.2
C.4
D.5
8. Câu 3: Câu chuyện được viết bằng thể loại văn nào?
A.Văn xuôi
B.Thơ
C.Tục ngữ
D.Ca dao
Câu 4: Để tìm hiểu con voi, mỗi ông thầy bói đã làm gì?
A.Sờ toàn bộ con voi
B.Tìm hiểu hoạt động của con voi
C.Sờ vào một bộ phận của con voi
D.Ngồi bàn tán với nhau về con voi
9. Câu 5: Vì sao năm ông thầy bói nói sai về con voi?
A. Chỉ vì con voi quá to, không thể sờ hết
B. Chỉ sờ bằng tay, không cần suy luận
C. Chỉ tập trung tranh cãi, không nhường nhịn nhau
D. Chỉ lấy cái bộ phận, đơn lẻ để suy ra cái tổng thể
Câu 6: Theo em, qua việc “xem voi” của các thầy bói, tác giả dân gian muốn
nhắn nhủ điều gì?
A.Không nên nhìn sự vật, sự việc một cách phiến diện, chủ quan
B.Để tìm hiểu đúng sự vật, sự việc, không nên tranh cãi nhau
C.Để tìm hiểu đúng sự vật, sự việc, không nên nghe người khác
D.Cần tự tin, chỉ dựa vào ý kiến của mình để tìm hiểu sự vật, sự việc
10. Trả lời câu hỏi:
Câu 7: Em có đồng ý với việc phán xét con voi của các thầy bói không? Vì
sao?
Câu 8: Em ấn tượng nhất với chi tiết nào trong truyện? Vì sao?
11. Bài tập 2:
MẸ
Lưng mẹ còng rồi
Cau thì vẫn thẳng
Cau-ngọn xanh rờn
Mẹ-đầu bạc trắng
Cau ngày càng cao
Mẹ ngày một thấp
Cau gần với giời
Mẹ thì gần đất!
Ngày con còn bé
Cau mẹ bổ tư
Giờ cau bổ tám
Mẹ còn ngại to!
Một miếng cau khô
Khô gầy như mẹ
Con nâng trên tay
Không cầm được lệ
Ngẩng hỏi giời vậy
-Sao mẹ ta già?
Không một lời đáp
Mây bay về xa.
(Đỗ Trung Lai, Đêm sông Cầu, NXB Quân
đội nhân dân, 2003)
12. Đọc bài thơ Mẹ của Đỗ Trung Lai và trả lời câu hỏi:
Câu 1. Xác định thể thơ, vần, nhịp.
Câu 2. Nêu chủ đề của bài thơ.
Câu 3. Hình ảnh nào trong bài thơ được đối sánh với hình ảnh mẹ, ở những phương diện nào?
Liệt kê những từ ngữ được hình ảnh thể hiện? Vì sao tác giả lại lựa chọn hình ảnh đó?
Câu 4. Để thể hiện hình tượng người mẹ và cau, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Chỉ ra tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 5. Hai câu thơ "Cau gần với giời/Mẹ thì gần đất" gợi cho em cảm xúc, suy nghĩ gì?
Câu 6. Trong 14 câu thơ đầu, nét tương đồng duy nhất giữa mẹ và cau thể hiện qua câu thơ nào?
Chỉ ra cái hay của của hai câu thơ đó.
Câu 7. Chỉ ra và phân tích những câu thơ thể hiện tình cảm của người con dành cho mẹ.
Câu 8. Em hiểu như thế nào về nội dung hai dòng thơ cuối của bài thơ: “Không một lời đáp/ Mây
bay về xa”
13. Gợi ý đáp án:
Câu 3.
- Hình ảnh mẹ: Người mẹ được đối sánh với cau về hình dáng, màu sắc, chiều
cao:
+ Hình dáng: Cau thẳng - lưng mẹ còng; Cau khô - mẹ gầy.
+ Màu sắc: Cau ngọn xanh rờn - mẹ đầu bạc trắng.
+ Chiều cao: Cau cao - mẹ thấp; Cau gần giời - mẹ gần đất.
- Lí do tác giả đối sánh mẹ với cau:
+ Cau là loài cây gần gũi trong đời sống ở làng quê, gắn với mẹ trong thói
quen hàng ngày - tục ăn trầu...
+ Cau và mẹ luôn song hành trên hành trình sống, nhà thơ nhận thấy nhiều
điểm tương đồng khác biệt giữa mẹ và cau.
14. Câu 4.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Biện pháp so sánh;
+ Sử dụng các tính từ, danh từ chỉ sự vật;
+ Nghệ thuật đối lập.
- Tác dụng:
+ Làm tăng giá trị miêu tả, biểu cảm cho lời thơ;
+ Gợi niềm xót xa trước hình ảnh mẹ mỗi ngày một già thêm;
+ Biểu đạt niềm thương cảm của con với mẹ;
+ Gợi trong lòng người đọc những cảm xúc, nghĩ suy.
15. Câu 5. Cảm xúc, suy nghĩ về hai câu "Cau gần với giời/Mẹ thì gần đất"
+ Hai câu thơ "Cau gần với giời/Mẹ thì gần đất" gợi nghĩ đến sự đối lập giữa
mẹ và cau;
+ Cau theo thời gian ngày càng lớn thêm, vươn cao lên bầu trời, còn mẹ thì
già đi, đến gần hơn với sự chia lìa cuộc sống.
+ "Gần với đất" là ẩn dụ chỉ sự ra đi mãi mãi của một kiếp người. Gợi liên
tưởng đến thành ngữ "Gần đất xa trời".
16. Câu 6. Trong 14 câu thơ đầu, nét tương đồng duy nhất giữa mẹ và cau thể
hiện qua câu thơ: "Một miếng cau khô/Khô gầy như mẹ"
+ Nghệ thuật so sánh ví mẹ như miếng cau khô gầy cho thấy thời gian đã
bào mòn tất cả, khiến lưng mẹ còng, tóc mẹ bạc, sức sống cũng héo hắt, vơi
vợi dần đi.
+ Đằng sau đó là nỗi niềm rưng rưng đau xót của người con
17. Câu 7. Chỉ ra và phân tích những câu thơ thể hiện tình cảm của người con dành cho mẹ:
- Tình cảm của người con dành cho mẹ trước hết được thể hiện ở cảm nhận đầy xót xa :
“Một miếng cau khô
Khô gầy như mẹ
Con nâng trên tay
Không cầm được lệ”.
+ Hai chữ “nâng” và “cầm” đều chỉ động thái của tình cảm. Nếu như hành động “nâng” thể hiện sự nâng niu
kính trọng với mẹ thì “cầm” là hành động dồn nén cảm xúc xót xa, cay đắng của người con.
- Tình cảm của con dành cho mẹ thể hiện trong cả bài thơ nhưng đọng lại nghẹn ngào trong những câu thơ
cuối bài:
“Ngẩng hỏi giời vậy
- Sao mẹ ta già?
Không một lời đáp
Mây bay về xa.”
+ Con nhận ra quỹ thời gian của mẹ không còn nhiều;
+ Con hiểu quy luật “sinh, lão, bệnh, tử” của đời người không ai tránh được và ngày con xa mẹ đang đến gần.
+ Đau đớn xót xa trước quy luật nghiệt ngã ấy, người con tự vấn trời xanh “Sao mẹ ta già?” Một câu hỏi tu từ
chất chứa bao cảm xúc vang lên không lời đáp, câu hỏi ấy cho thấy trong lòng người con chất chứa bao nỗi
niềm nhức nhối...
18. Câu 8. Nội dung hai dòng thơ cuối bài: “Không một lời đáp/ Mây bay
về xa”
- Câu thơ như lời kể chuyện, giãi bày muốn nhấn mạnh thêm quy luật
nghiệt ngã, sự vô tình của thời gian.
- Hình ảnh “Mây bay về xa” giữa bầu trời cao rộng là hình ảnh của thiên
nhiên bất diệt, vĩnh hằng. Sự vĩnh hằng của thiên nhiên được đặt trong
sự hữu hạn của đời người càng làm tăng nỗi ám ảnh không nguôi trong
lòng người con về tuổi già và sự ra đi của mẹ.
19. II. Củng cố kiến thức về Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
1. Khái niệm
2. Tác dụng
3. Những cách nói giảm nói tránh
4.Luyện tập, vận dụng
20. Bài tập 1: Điền từ thích hợp vào dấu… sau
a) Khuya rồi, mời bà …
b) Cha mẹ em … từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại.
c) Đây là lớp học cho trẻ em …
d) Mẹ đã … rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.
e) Cha nó mất, mẹ nó …, nên chú nó rất thương nó
ĐÁP ÁN:
a) ... đi nghỉ.
b) ... chia tay nhau
c) ... khiếm thị.
d) ...có tuổi
e) ... đi bước nữa
21. Bài tập 2:
? Đặt năm câu đánh giá có sử dụng nói giảm nói tránh trong
những trường hợp khác nhau
Bài tập 3: Viết đoạn văn từ 7-10 câu chủ đề gia đình hoặc trường
lớp có sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh.