SlideShare a Scribd company logo
1 of 46
VÂN TAY HỌC
“Trong tương lai, mục đích của giáo dục sẽ không còn là tạo ra những con người với cái đầu đầy
kiến thức, mà sẽ nuôi nấng cho trẻ biết cách sử dụng hiệu quả toàn não. Giáo dục trẻ là giáo dục
những nhiệm vụ lớn lao, giàu tính sáng tạo và năng lực sử dụng tối đa não bộ của trẻ.” - Giáo sư
M Shichida (Japan).
Hẳn ai trong chúng ta đây đều đã từng nghe rằng người thuận tay trái thường có xu hướng nghệ thuật và
mang tính sáng tạo cao trong khi người thuận tay phải sẽ nghiêng về các môn logic và xử lý vấn đề theo
kinh nghiệm. Vâng, đó là một trong những điểm khác nhau về kỹ năng và sở thích do tác động của việc
dùng bán cầu não nào nhiều hơn của chúng ta (bán cầu não trái tương ứng với người thuận tay phải và
ngược lại). Tất nhiên sự phân biệt giữa hai bán cầu chỉ là tương đối bởi vì chúng ta cần cả hai để hình
thành nên nhân cách của mình.
Vì vậy, mục tiêu của I-Talents hướng tới là giúp trẻ em, học sinh, sinh viên biết được năng lực của bản
thân và phát huy sự cân bằng hai bán cầu não trong học tập để giải phóng các tiềm năng trong não bộ.
Những người có thiên hướng não trái
Nhóm người này tương thích với các hoạt động đòi hỏi tính trình tự, logic. Họ rất giỏi trong các môn học
như toán và khoa học tự nhiên, thường thì những câu hỏi được họ giải đáp rất nhanh chóng.
“Hầu hết con người trong xã hội hiện đại có thiên hướng não trái, bởi vì hệ thống giáo dục tập trung đào
tạo chức năng của não trái…”
Những người có thiên hướng não phải
Ngược lại, nhóm người có tư duy não phải là những người hay mơ mộng vì được dẫn dắt bởi trực giác
và sự sáng tạo. Những người này suy nghĩ sâu sắc và có thể đạt được trí thông minh ở mức cao. Họ đặc
biệt giỏi trong nghệ thuật và khoa học xã hội. So với những người tư duy não trái, họ thường sử dụng
cảm xúc của mình trong việc ra quyết định.
Nhóm người tư duy cân bằng hai não?
Khi đã hiểu được đặc điểm, chức năng của hai bán cầu não, một người có thể hỏi rằng “ Liệu tôi có thể
phối hợp cả hai bên não để tư duy và làm việc hiệu quả hơn không thay vì chỉ chú trọng một bên?”
Tại I-Talents, câu trả lời là “Có”.
Tại I-Talents, chúng tôi giúp mọi người khám phá được năng lực của bản thân và giải phóng tiềm năng
của cấu trúc não bộ của mình và thiên hướng của hai bán cầu não cũng như sự phát triển cân bằng hai
bán cầu não; từ đó, giúp họ phát triển tư duy phân tích (não trái) và tư duy sáng tạo (não phải).
Việc khám phá năng lực của não bộ sẽ giúp bạn phát triển xa hơn nữa các kỹ năng của bản thân và phát
huy tối ưu năng lực của bản thân.
THỜI CỦA "Y HỌC VÂN TAY" ĐÃ BẮT ĐẦU
Thời của “y học vân tay” đã bắt đầu
Theo các chuyên gia,vân tay là bộ gen người được lật ngược từ trong ra ngoài.Qua dấu vân tay có thể xác định
được hàng chục loại bệnh tật khác nhau có bản chất di truyền sẽ xuất hiện trong cuộc đời một con người. Không
những thế, vân tay của phụ nữ trong độ tuổi sinh nở còn cho biết chính xác sức khỏe thế hệ con cái bao gồm
những bệnh di truyền mà chúng sẽ mắc phải và cả sự tiến triển của những bệnh đó trong tương lai. Thời đại của
môn khoa học "xem vân tay, đoán bệnh tật" đã bắt đầu!
Cơ sở kiến tạo lý luận y học vân tay
Từ xa xưa, môn tướng học chỉ tay đã phát triển để tiên đoán tương lai cho con người. Tuy nhiên phải đến cuối thế kỉ
thứ XIX, khoa học thực sự về dấu vân tay mới được Francis Galton khởi xướng. Các nhà hình pháp học khi đó mới
bắt đầu sử dụng vân tay để nhận dạng con người. Từ đó đến nay, ngành vân tay học đã được phát triển mạnh mẽ nhờ
một đội ngũ hùng hậu các nhà di truyền học và sinh vật học. Giờ đây, các đường hoa văn trên mỗi đầu ngón tay lại
trở thành tâm điểm nghiên cứu của giới y khoa. Bộ môn y học vân tay đã được định hình và đang phát triển, trở
thành một ngành khoa học chuyên biệt: nghiên cứu vân tay để phát hiện và dự đoán các loại bệnh tật mà con người
mắc phải trong cuộc đời cũng như gợi mở những cách chữa trị hữu hiệu cho các loại bệnh đó.
Theo GS. Tatjana Abaramova, người đứng đầu phòng thí nghiệm nhân học thể thao,hình thái học và di truyền học
thuộc Viện nghiên cứu thể lực Nga, các hoa văn trên da ở đầu ngón tay hình thành hoàn chỉnh ở tháng thứ ba đến
tháng thứ năm của bào thai và không thay đổi trong suốt cuộc đời. Da và hệ thần kinh trung ương cùng phát triển
đồng thời từ một mầm bào thai. Vì vậy hoa văn ở đầu ngón tay là chỉ dấu về đặc điểm tổ chức của não người. Không
những thế, dấu vân tay được hình thành dưới tác động của hệ thống gen di truyền mà thai nhi được thừa hưởng và
tác động của môi trường phát triển vi mô thông qua hệ thống mạch máu và hệ thống thần kinh nối với cơ thể mẹ. Có
thể coi vân tay là một bức tranh tổng thể, phản ánh hệ thống gen mà con người được thừa kế và những dấu ấn của
môi trường sống mà con người đã trải qua từ khi còn là bào thai. Vì thế việc xem xét và phân tích vân tay cũng
tương tự như việc nghiên cứu bản đồ gen của mỗi người. Qua đó, các chuyên gia có thể xác định được hàng chục
loại bệnh tật khác nhau có bản chất di truyền sẽ xuất hiện trong cuộc đời một con người. Đương nhiên cũng sẽ có
những sai số nhất định vì cơ cấu vân tay cực kỳ phức tạp.
Y học vân tay lấy thực tiễn lâm sàng làm tiêu chuẩn kiểm nghiệm khách quan duy nhất.Đối tượng của nghiên cứu là
toàn bộ cơ thể con người, bao gồm sinh lý, tinh thần, hành vi, tình cảm, dinh dưỡng, tình trạng kinh tế cùng với bất
kỳ nhân tố nào đủ để ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngành khoa học này dùng phương pháp tư duy khoa học hiện đại làm
lý luận chỉ đạo. Với sự giúp đỡ của khoa học kỹ thuật tiên tiến đã xây dựng nên một mô thức lý luận và khung lý
luận mới có cơ sở nhận thức chung,phương thức diễn đạt chung với y học hiện đại, dựa trên mức độ chỉnh thể nắm
chắc quy luật phát sinh phát triển của bệnh tật. Theo đó, tất cả những ai có cơ sở y học hiện đại đều có thể tiếp nhận
và lý giải nội dung quan điểm của khoa học y học vân tay, từ đó ứng dụng vào phương pháp chẩn đoán và điều trị
lâm sàng để nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
Nhìn vân tay có thể đoán ra hàng chục bệnh
Theo hướng nghiên cứu mà ngành y học vân tay đưa ra, các nhà khoa học ở Trường Đại học Kỹ thuật tổng hợp
quốc gia Moskva mang tên N.E.Bauman đã hệ thống được 39 dạng đường vân tay, xếp thành bốn nhóm chính: vòng
cung, vòng quai, vòng xoáy và họa tiết hình chữ S. Để xác định những căn bệnh mà đối tượng sẽ mắc, nhóm chuyên
gia này cũng đã sáng chế tạo ra một loại thiết bị có thể tự động xác định độ nghiêng của các yếu tố hoa văn, tính số
"ren" và xác định các thông số cuối cùng của vân tay mỗi cá nhân. Dựa vào việc phân tích các thông số này,kết hợp
với các dữ liệu đã thu được về đối tượng, các bác sĩ có thể xác định được hơn chục loại bệnh khác nhau có bản chất
di truyền mà cá nhân đó có thể mắc phải. Không những thế,qua vân tay của phụ nữ đang dự định có mang, người ta
còn có thể xác định được chính xác sức khỏe của thế hệ con cái.
Những loại bệnh có thể phát hiện và dự đoán được dựa trên việc phân tích dấu vân tay bao gồm:
 Những bệnh do sai lệch gen như hội chứng Down, hội chứng ba nhiễm sắc thể 18, ba nhiễm sắc thể 13, sai
lệch nhiễm sắc thể giới tính XXX, XXY...
 Những chứng ung thư và nhóm người có nguy cơ cao của bệnh sử gia tộc có chứng ung thư. Y học vân tay
có thể dự đoán bệnh u bướu với độ chính xác đạt tới 85%, bao gồm các thông số:có xuất hiện hay không,
vào thời gian nào và ở bộ phận nào. Đối với người bệnh đã mắc u bướu, còn có thể thông qua vân tay quan
sát tính chất u bướu của họ: lành tính hay ác tính, có nguy cơ biến thành ác tính hay không? Từ đó gợi mở
hướng điều trị tiếp theo cho phù hợp, kịp thời.
 Bệnh huyết áp cao và đái tháo đường: Nhìn bàn tay của người đời sau có thể thấy cha mẹ họ có bệnh huyết
áp cao, bệnh đái tháo đường hay không, đồng thời nhắn nhủ người đời sau kịp thời đề phòng và chữa trị
sớm hai căn bệnh này, từ đó hạ thấp xác suất bệnh huyết áp cao và bệnh di truyền có tính lặn do gen đột
biến gây nên chuyển hoá thành bệnh di truyền có tính trội.
 Các bệnh phi di truyền: Theo đà nhận thức đối với di truyền học ngày càng sâu,người ta cũng đã phát hiện
nhiều bệnh tật gọi là phi di truyền trước kia cho là không liên quan đến di truyền, đều có quan hệ nhất định
với di truyền. Do đó, một số quan niệm truyền thống về nhận thức bệnh tật phi di truyền đã bắt đầu sinh ra
dao động,thậm chí nhiều người đã cho rằng tuyệt đại đa số bệnh tật của loài người đều có khả năng có liên
quan với di truyền.Thông qua quan sát vân tay, rất nhiều bệnh tật trước kia cho rằng không có liên quan
với di truyền, như: viêm túi mật, u xơ tử cung, đau đầu có tính huyết quản (mạch máu)... cũng có thể được
phát hiện khi giữa các đời thân thuộc của họ đồng thời có bệnh này mà biểu hiện hình vân cơ bản lại giống
nhau.
Thực tiễn chẩn đoán vân tay đang ủng hộ quan điểm mới nhất này của di truyền học.Các chuyên gia đã có thể chẩn
đoán được bệnh co thắt tim, bệnh bại liệt nửa người, đặc biệt là vân bệnh lý đột tử. Nếu thấy trên bàn tay có xuất
hiện vân này thì có thể kịp thời nhắc nhở người bệnh phòng trị sớm; Có thể phân tích phán đoán nguyên nhân đau
đầu, như: có thể phán đoán đau đầu do chấn thương gây nên hay đau đầu do thần kinh suy nhược, hoặc là đau đầu
do có tính huyết quản...
Đối với viêm túi mật, chứng sỏi mật, độ chính xác phán đoán đạt 90%, có thể phán đoán hình thái kết sỏi; Có thể
tiến hành phân dạng bệnh lý đối với bệnh viêm dạ dày như: có thể phán đoán phân biệt độ nặng, nhẹ, vừa của chứng
viêm dạ dày có tính nông cạn và viêm dạ dày có tính teo; Có thể tiến hành phán đoán đối với mỡ máu, đường máu
và công năng hoá sinh của gan có khác thường hay không.
Tóm lại, chẩn đoán vân tay có thể dự đoán và phán đoán các bệnh thường gặp chủ yếu mà con người hay mắc phải.
Khai thác thế mạnh phán đoán bệnh của môn khoa học này sẽ rất hữu ích trong điều tra dịch tễ học và phòng ngừa.
Hướng đi sắp tới của ngành y học vân tay là phổ biết rộng rãi hệ thống lý luận, đưa kỹ thuật chẩn đoán bệnh qua vân
tay vào máy tính để nâng cao hiệu quả chẩn đoán và chữa trị bệnh cho con người.
Cho đến nay, vân tay vẫn là dấu ấn phổ thông nhưng chuẩn xác để nhận dạng người của cơ quan
an ninh. Nếp vân da ngón tay ở mỗi người do nhiều gene chi phối. Số lượng nếp vân và hình thái
của chúng sẽ không thay đổi trong suốt cuộc đời.
Thoáng nhìn, vân ngón tay người này và vân ngón tay người kia có vẻ chẳng khác nhau là mấy. Nhưng
thực ra dấu vân tay của mỗi người đều có những nét riêng biệt, rất đặc trưng cho từng cá thể.
Từ thế kỷ XV, người Trung Quốc đã biết dùng dấu vân ngón tay để điểm chỉ làm bằng chứng trong các
giấy tờ. Ở Châu Âu thì muộn hơn. Năm 1823, giáo sư Johannes E.Purkinje đề cập đến phân loại vân tay.
Đến năm 1901, khoa giám định vân tay mới thực sự hình thành và được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc
gia, trở thành phương pháp chính trong hình pháp học. Các chuyên gia về dấu vân tay cho rằng, xác
suất xuất hiện hai người có cùng những nét vân tay giống nhau nhỏ hơn một phần tỷ.
Dấu vân tay có từ lúc bào thai mới 5-6 tháng tuổi, lớn dần theo năm tháng và đến khi chết vẫn không
thay đổi. Có những tên tội phạm đã dùng đá nhám mài cho mất dấu vân tay nhưng vô ích, lớp da mới
mọc lên lại mang đầy đủ dấu ấn của vân tay cũ.
Ngày nay khi đến tuổi làm chứng minh thư, mọi người đều phải lăn các ngón tay để lại dấu vân tay trong
tàng thư lưu trữ của cảnh sát. Xác định dấu vân tay là một tiêu chuẩn quan trọng của giám định hình sự.
Bởi vậy hiện nay, ngay cả những tên trộm mới vào nghề cũng tìm mọi cách không để lại dấu vân tay trên
hiện trường.
Hiện tại, nhiều nước đã áp dụng máy tính điện tử xác định dấu vân tay. Máy phân loại theo các hạng
mục vân tay, phân tích lựa chọn các đặc điểm đặc trưng, so sánh với các dữ liệu vân tay trong tàng thư
lưu trữ và chỉ trong mấy giây là xác định được ngay dấu vân tay của cá thể nào.
Hiện nay, việc ứng dụng dấu vân tay có nhiều bước tiến mới. Một trong số đó là lấy dấu vân tay bằng
mạt sắt từ. Theo kỹ thuật truyền thống, người ta rắc bột lên những bề mặt nghi vấn có dấu vân tay. Bột
bám dính vào lớp mỡ do tay để lại, lớp bột thừa sẽ bị quét sạch và cuối cùng thu được dấu vân tay có
thể giúp cảnh sát tìm ra đối tượng điều tra.
Tuy nhiên, việc quét bỏ phần bột thừa có thể làm mờ dấu vân tay vốn rất mờ nhạt. Mặt khác, đối với
những bề mặt thô hay xốp thì kỹ thuật cổ điển kém hiệu quả. Bởi vậy, các nhà khoa học Anh đã nghiên
cứu một kỹ thuật lấy dấu vân tay cho kết quả rất tốt ngay cả với những dấu vân tay mờ nhất. Thay vì
dùng bột, họ dùng mạt sắt với chất keo để bám vào bề mặt, phần mạt sắt thừa bị lấy đi bằng nam châm
và để lại dấu vân tay mà không làm hư hỏng. Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy các mạt sắt có bề rộng
25 micron sẽ cho hình ảnh sắc nét nhất.
Các nhà khoa học cũng chế tạo thành công loại “chìa khóa vân tay” rất đặc biệt. Người ta mã hóa tất cả
các loại vân tay của nhân viên và cho vào bộ nhớ của máy tính điện tử. Chỉ có bàn tay đó đặt vào, cửa
mới mở. Ở một số nước công nghiệp phát triển, loại chìa khóa đặc biệt này được sử dụng nhiều nhất
trong các ngân hàng, các tủ hồ sơ quan trọng, văn phòng hải quan và những khách sạn cao cấp.
Tại Mỹ, người ta đang nghiên cứu một loại súng ngắn nhận dạng vân tay, chỉ một mình chủ nhân của nó
mới sử dụng được. Hệ thống khóa điện tử của súng được xây dựng trên cơ sở nhận biết các dấu vân tay
của người chủ. Các nhà hình pháp học hy vọng rằng trong tương lai, loại súng đó sẽ ngăn cản được
những kẻ giết người. Chúng không thể sử dụng được vũ khí lấy trộm của người khác.
CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC DẤU VÂN TAY
CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC DẤU VÂN TAY
1. SƠ ĐỒ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH VỀ PHÂN TÍCH VÂN TAY
- Giai đoạn 1 – Lý luận RC (Rigde Count)
- Giai đoạn 2 – Lý luận PI (Pattern Intensity)
- Giai đoạn 3 – Lý luận NGF (Nerve Growth Factor)
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÂN TAY
6 – 8 tuần tuổi Lớp đệm hình thành
10 – 12 tuần tuổi Lớp đệm thoái hoá
13 tuần tuổi Vân tay hình thành và phát triển
21 tuần tuổi Vân tay hoàn thi
Lưu ý: Khi thai nhi được 14 tuần tuổi các vùng chính của não hình thành bao gồm cả vỏ đại não
3. DI TRUYỀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Di truyền và môi trường là hai yếu tố đồng tác động lên việc hình thành tính cách cá nhân.
Di truyền là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định tính cách cá nhân. Yếu tố thứ hai là môi
trường. Môi trường bao gồm chế độ dinh dưỡng, môi trường tâm lí của gia đình, sự giáo dục gia đình
cũng như xã hội và môi trường xã hội.
Để nghiên cứu tác động của môi trường lên việc hình thành tính cách cá nhân, các nhà tâm lí học
đã nghiên cứu những cặp song sinh cùng trứng – có cùng một hệ thống gen di truyền - bị chia rẽ ngay từ
khi mới chào đời. Theo Thomas Bouchard, một trong những ví dụ điển hình là cặp song sinh cùng trứng
Oscar Stohr và Jack Yufe.
Do hoàn cảnh gia đình, hai anh em này bị chia rẽ. Oscar trưởng thành ở nước Đức quốc xã, đã
từng tham gia vào đội thanh niên Hitle. Ông là một người thuộc phái bảo thủ và theo đạo Thiên chúa
giáo. Sau chiến tranh ông là đốc công ở một nhà máy thuộc Cộng hoà liên bang Đức. Jack được nuôi
dạy như một người Do thái, lớn lên ở một nước thuộc vùng biển Caribê. Ông theo Do thái giáo, căm ghét
Đức quốc xã. Ông là người theo phái tự do và chủ một cửa hàng.
Giống như mọi cặp song sinh cùng trứng bị chia lìa khác, Oscar và Jack khác nhau trong một số
lĩnh vực quan trọng. Một trong hai người tự tin và cởi mở hơn người kia. Nhưng đáng nói nhất lại là tất
cả những cặp song sinh bị chia rẽ luôn bộc lộ những nét giống nhau đến kì lạ. Khi còn đi học, cả Oscar
lẫn Jack đều giỏi thể thao và kém toán. Cả hai có cách đi đứng và nói năng giống nhau. Cả hai đều ân
cần và đãng trí. Họ cùng thích những món ăn có gia vị và rượu ngọt, cùng thích quấn băng co dãn quanh
cổ tay và cùng xả nước bồn cầu trước và sau khi sử dụng nó.
Sự giống nhau của cặp song sinh bị chia rẽ này hiển nhiên là do di truyền quyết định. Sự khác
nhau của họ là do môi trường nuôi dạy tạo ra. Tuy nhiên, sự đóng góp của di truyền và môi trường vào
việc định hình tính cách không chỉ đơn thuần là phép cộng các tác động. Bản thân môi trường và di
truyền cũng tác động lên nhau, làm biến đổi nhau.
Theo Conrad Waddington, có một số nét tính cách chịu tác động lớn của gen di truyền. Đối với
những tính cách này, môi trường không thể tác động để thay đổi. Ví dụ, dù là bình thường hay điếc bẩm
sinh, trẻ 8 đến 10 tháng tuổi đều phát ra những âm thanh bập bẹ, không chuyển tải ý nghĩa. Nói cách
khác, dù có được bao bọc hay không bởi môi trường âm thanh thì trẻ vẫn phát ra những âm thanh bập
bẹ này.
Bên cạnh đó, một số nét tính cách khác lại chịu tác động lớn của môi trường như trí tuệ, cá tính
và khí chất. Theo Gottesman, đối với những tính cách này di truyền sẽ cung cấp tiềm năng nhưng mức
độ phát triển lại phụ thuộc rất lớn vào sự thuận lợi của môi trường.
Đôi khi chúng ta nghe thấy các bậc cha mẹ phàn nàn: “Cháu nó có thiếu thốn gì đâu. Chúng tôi
lúc nào cũng để mắt đến cháu, cố gắng dạy cháu những điều hay lẽ phải…” Giả sử tất cả những điều
này là sự thật thì tại sao với một môi trường như vậy trẻ em lại chưa ngoan? Câu trả lời là môi trường do
các bậc cha mẹ này tạo ra chỉ là môi trường mà họ chia sẻ với con. Bên cạnh đó trẻ em còn có môi
trường không chia sẻ của riêng mình. Đó có thể là nhóm bạn ở trong và ngoài trường học, công việc
hoặc thú vui mà trẻ yêu thích, sự đối xử của những người xung quanh đối với trẻ...
Theo các nhà tâm lí học Scarr và McCartney, sự đối xử của những người xung quanh đối với trẻ
có tính liên đới: trẻ có thể được đối xử tốt hoặc xấu có thể do những ứng xử không đẹp của bản thân.
Nhưng đôi khi những ứng xử này lại có những lí do ít phụ thuộc vào bản tính của trẻ như ngoại hình đẹp
hay xấu xí, quan hệ và địa vị xã hội của bố mẹ, họ hàng… Ngoài ra, trẻ toàn quyền trong việc lựa chọn
môi trường không chia sẻ này. Vì vây, có thể nói là trẻ tách từ môi trường vĩ mô của mình một môi
trường vi mô phù hợp với thiên hướng bẩm sinh - một khoảng trời riêng cho bản thân. Những môi trường
- khoảng trời riêng có thể tác động rất mạnh lên sự phát triển xã hội, cảm xúc, trí tuệ và năng lực trong
tương lai của trẻ.
Tương quan giữa tác động môi trường cùng chia sẻ với tác động môi trường riêng thay đổi trong
suốt thời niên thiếu. Khi trẻ còn nhỏ tuổi, chưa thể tự mình đến nhà bạn để chơi, tự mình ra khỏi nhà thì
tác động của môi trường do bố mẹ tạo ra cực kì quan trọng. Khi trẻ bắt đầu vào tiểu học, vai trò của môi
trường riêng, không chia sẻ ngày càng lớn, ngày càng tác động mạnh lên sự hình thành tính cách và
năng lực của trẻ. Trong khi đó, tác động do môi trường mà trẻ chia sẻ cùng bố mẹ ngày càng giảm. Tác
động do cách đối xử của những người xung quanh sẽ tồn tại suốt cuộc đời
Để cho con cái phát triển tốt và toàn diện, ngoài môi trường mà bố mẹ tạo ra và chia sẻ với con,
các bậc cha mẹ phải quan tâm để điều chỉnh môi trường riêng của trẻ. Công việc này phải bắt đầu ngay
từ khi trẻ còn rất nhỏ. Bố mẹ phải hướng dẫn, giúp hình thành những sở thích và cách ứng xử phù hợp
cho con. Điều đặc biệt quan trọng ở đây là con phải tự nguyện tiếp thu những cách ứng xử và tự do chọn
sở thích. Mọi sự ép buộc chỉ dẫn đến việc khi đứa trẻ có cơ hội chọn lựa môi trường riêng không chia sẻ
thì nó sẽ tìm cách giải phóng bản thân khỏi những ràng buộc mà bố mẹ đặt ra. Nói cách khác, nó sẽ
chọn một môi trường riêng khác hẳn, thậm chí trong những trường hợp cực đoan sẽ trái ngược hẳn với
mong muốn của bố mẹ.
4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG CỦA CON NGƯỜI VỚI CẤU TRÚC NÃO BỘ
Ai trong chúng ta cũng có những tính cách và khả năng riêng biệt. Đó là do bộ não của người này
khác biệt so với bộ não của người khác về khối lượng và cấu trúc. Cụ thể là khác biệt về hình dạng các
thuỳ não, các xếp nếp trên vỏ não, số lượng các mạch thần kinh.
Bộ phận quan trọng nhất của não, kiểm soát toàn bộ các hành động có ý thức cũng như các hoạt
động tư duy và sáng tạo là vỏ não. Vỏ não được chia thành hai bán cầu không đối xứng là bán cầu trái
và bán cầu phải. Bán cầu não người có những rãnh sâu chia nó thành bốn thuỳ. Thuỳ trán nằm phía
trước vỏ não, gồm các trung tâm vận động, ngôn ngữ và lí luận. Thuỳ đỉnh nằm phía sau thuỳ trán là tâm
điểm cảm giác của cơ thể. Thuỳ thái dương nằm dưới thuỳ trán và thuỳ đỉnh, chứa vùng thính giác. Thuỳ
chẩm nằm dưới thuỳ thái dương chứa vùng nhạy cảm thị giác. Các thuỳ tương ứng ở hai bán cầu não
khác nhau về kích cỡ, phân bố và hình dạng của các nếp nhăn. Chính di truyền của cá nhân kết hợp với
hình dạng, độ lớn của thuỳ não, số lượng neuron, số lượng kết nối giữa các neuron và số lượng nếp
nhăn của thuỳ não tạo nên tiềm năng của cá nhân.
Bán cầu não trái kiểm soát nửa phải của thân thể và ngược lại. Để có thể phối hợp các cử động
của hai nửa thân thể, hai bán cầu được liên kết với nhau bằng một bó sợi thần kinh thể chai. Nếu bó sợi
thể chai này bị cắt đứt thì con người có thể gặp khó khăn trong việc phối hợp hoạt động của nửa thân
bên phải với nửa thân bên trái.
Mỗi bán cầu não được chuyên môn hoá để đảm nhiệm một số chức năng khác nhau. Bán cầu não
trái có vận tốc xử lí nhanh hơn và quản lí việc nói và hiểu ngôn ngữ, kĩ năng tính toán và tư duy lí luận.
Bán cầu não phải có vận tốc chậm hơn, chịu trách nhiệm xử lí các mẫu hình ảnh, hoa văn, âm nhạc, các
quan hệ không gian và thêm sắc thái tình cảm vào ngôn ngữ. Não trái nhận diện các gương mặt quen
thuộc trong khi não phải xử lí thông tin về các gương mặt mới hoặc những vấn
đề lạ lẫm.
Xu thế xử lí thông tin của hai bán cầu não khác nhau. Não trái tỏ ra có tính phân tích cao hơn. Nó
có xu thế xử lí tin theo chuỗi; mỗi lần một đơn vị. Não phải được coi là bán cầu có tính sáng tạo cao hơn.
Nó có huynh hướng xử lí thông tin toàn diện, nghiên cứu thông tin trong một tổng thể. Nó chịu trách
nhiệm xử lí những vấn đề mới lạ, những tình huống mới mẻ. Khi tính mới của hiện tượng bị mất đi, thông
tin về nó sẽ thành thuộc tính của não trái và khi đã luyện tập nhiều lần, thông tin này có thể được chuyển
về tiểu não, nơi quản lí các đáp ứng tự động.
Ở những người thuận tay phải, bán cầu não trái thường lớn hơn và tích cực hơn bán cầu não phải.
Bán cầu não trái ở phụ nữ thường to hơn bán cầu phải một cách rõ rệt trong khi ở nam giới bán cầu phải
hơi to hơn bán cầu trái một chút. Đây có thể là một trong những nguyên nhân của hiện tượng số các bé
trai học kém môn tập đọc ở những lớp đầu tiểu học nhiều hơn các bé gái cũng như các bé trai vận động
nhiều hơn (nghịch ngợm hơn) các bé gái.
Đối với những người thuận tay phải, bộ phận kiểm soát ngôn ngữ có lẽ tập trung ở bán cầu trái.
Trong khi đó, ở người thuận tay trái (hoặc thuận cả hai tay) - những người này chiếm khoảng 10% dân
số - thì bộ phận kiểm soát ngôn ngữ có lẽ nằm ở bán cầu phải hoặc chia đểu cho cả hai bán cầu. Những
người thuận tay phải có thể đồng thời ghi chép và nghe giảng trong khi người thuận tay trái gặp khó khăn
khi nghe và ghi chép đồng thời, thậm chí một vài người không thể làm được việc này.
Nghiên cứu về não của các nhà bác học chỉ ra rằng tài năng hoặc năng lực của con người trong
lĩnh vực nào đó càng lớn thì vùng não quản lí những năng lực thành phần của nó càng có nhiều neuron
thần kinh được kết nối với nhau (bằng các sợi thần kinh nhỏ li ti – còn được gọi là đá ong hoá). Tương
quan giữa số lượng các mạch thần kinh ở một vùng chức năng cụ thể với kiến thức hoặc khả năng hoặc
kĩ năng tương ứng là rất cao. Ví dụ, một hoạ sĩ phải có bán cầu não phải phát triển cộng với các vùng
chức năng thành phần (vùng thị giác xử lí thông tin về màu, vùng thị giác quản lí tri giác chiều sâu, vùng
thị giác lớp cao và vùng quản lí cử động của cổ tay, bàn tay…) được đá ong hoá cao.
Để một đứa trẻ có những tiềm năng tốt khi ra đời và có thể phát triển chúng thành khả năng và tài
năng, mẹ của bé phải chăm sóc sức khoẻ cho bé ngay từ giai đoạn thai nhi, phải biết rõ về sự phát triển
của bộ não. Thai nhi ở tuần tuổi thứ hai mươi có hơn 200 tỉ neuron thần kinh.
Sau đó sáu tuần, chỉ còn lại khoảng 50% neuron. Những tế bào thần kinh sống sót được là những tế bào
khoẻ mạnh. Hàng tỉ synapse (mối nối giữa các neuron thần kinh) được tạo ra trong quá trình synapse
hoá. Trên cơ sở các synapse này, các neuron kết nối với nhau tạo thành các mạch chức năng.
Sau khi chào đời, các synapse mới và các mạch chức năng mới tiếp tục được tạo thành dưới tác
động của trải nghiệm. Trong quá trình học hỏi của trẻ, các neuron hình thành những cấu trúc đá ong hoá
để ghi lại những kiến thức mới.
Tuy nhiên, bên cạnh quá trình tạo các synapse mới, trong trải nghiệm còn song hành quá trình tỉa
bớt các synapse. Sự cạnh tranh giữa các synapse - trong việc dẫn truyền các xung thần kinh tới cơ quan
chức năng cụ thể - đã tỉa bớt các synapse kém hiệu quả. Các neuron thần kinh ứng với các synapse bị
tỉa bỏ sẽ chết, dẫn đến việc chỉ còn những synapse hiệu quả nhất nối với một số vừa đủ neuron để điều
khiển cơ quan chức năng nêu trên. Vì vậy, trong quá trình phát triển, khoảng một nửa các synapse của
chúng ta sẽ bị mất đi. Chất lượng bộ não của ta sẽ phụ thuộc vào chất lượng các synapse, vận tốc lan
truyền các xung thần kinh cũng như độ phức tạp và độ lớn của vùng chức năng được đá ong hoá.
Trong độ tuổi từ 3 đến 6, não đạt được từ 90% đến 95% độ lớn ở người trưởng thành. Đây là giai
đoạn tái cấu trúc các mạch chức năng tại thuỳ trán, nơi đảm trách tổ chức các hành động, hoạch định
hành vi và quản lí sự chú ý.
Những dấu hiệu nhận biết tài năng của trẻ bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi từ 3 đến 6. Những khả năng
và tài năng được biểu hiện thường hội tụ đủ ba yếu tố. Một là khả năng này được chú ý và dành rất
nhiều thời gian để phát triển. Hai là nó có được các mạch cảm xúc chủ chốt được cá nhân hoá và sống
sót sau cạnh tranh giữa các synapse. Ba là được rèn luyên (lặp đi lặp lại các hành động này).
Nếu trẻ em không được tiếp xúc và chơi với bạn (do bị doạ nạt, stress hoặc lo lắng) cũng như
không được tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển thì những mạch chức năng đúng đắn không được
hình thành ở vùng cảm xúc và tác động xấu đến nhận thức. Theo tiến sĩ Bruce Perry (Đại học Y khoa
Baylor) sự phát triển của não sẽ giảm 20% do một số cấu trúc của não kém phát triển. Điều này sẽ giảm
khả năng học tập của trẻ trong tương lai.
4.1- VÂN DA (Ridge):
Vân da là những đường gồ lên trên da, như hình vẽ (A)…
hình vẽ (A) hình vẽ (B)
Tại sao phải tính số lượng vân da ngón tay? Vì động vật cấp thấp, như lợn, thỏ…số lượng vân da ngón
tay của nó khá thấp; Động vật cấp cao như người, khỉ, vượn…thì có số lượng vân da ngón tay khá cao.
Sự khác biệt lớn nhất giữa động vật cấp cao và động vật cấp thấp đó là NĂNG LỰC TƯ DUY. Động vật
cấp cao có năng lực tư duy còn động vật cấp thấp thì không có. Vì vậy Sungaraden giả thiết số lượng
vân da ngón tay càng nhiều thì dung lượng não (TFRC) tương ứng sẽ càng lớn, tiềm năng học tập sẽ
càng cao. Qua mười mấy năm phân tích, kiểm chứng, nghiên cứu trên hàng vạn mẫu, khẳng định giữa
dung lượng não và số lượng vân da ngón tay có mối tương quan theo một tỉ lệ nhất định. Từ trung tâm
điểm của vân ngón tay kẻ một đường thẳng tới tam giác điểm, số vân tay cắt ngang đường thẳng đó
chính là số lượng vân ngón tay mà chúng ta cần tìm. Như hình vẽ (B).
4.2- TỔNG SỐ LƯỢNG VÂN TAY (Total Fingerprint Ridge Count)
Kết quả số lượng vân của mười đầu ngón tay trên hai bàn tay phải và tay trái cộng lại sẽ cho ta tổng số
lượng vân da ngón tay (TFRC).
4.3-CHẤT TRẮNG (Neocortex) – CHẤT XÁM (Cortex)
4.3.1- Chất trắng: Nếm, ngửi, sinh sản….ăn, uống, ngủ, bài tiết …là một trong những chức năng chính
của nó. Chất trắng là vùng bản năng tự nhiên.
4.3.2- Chất xám là: Sự suy nghĩ, học hành, tính toán, tư duy, sáng tạo ….là một trong những chức năng
chính của nó.
Chất xám là vùng phát triển dưới tác động của môi trường, điều kiện sống ... Con người trở thành động
vật cao cấp là do tỉ lệ chất xám cao hơn hẳn chất trắng.
4.3.3- Vỏ não của động vật cấp thấp kém phát triển hơn vỏ não của động vật cấp cao.
4.3.4 Mối tương quan giữa vân da và vỏ não:
Động vật cấp thấp, như lợn, thỏ…số lượng vân da ngón tay của nó khá thấp; Động vật cấp cao như
người, khỉ, vượn…thì có số lượng vân da ngón tay khá cao. Sự khác biệt lớn nhất giữa động vật cấp cao
và động vật cấp thấp đó là NĂNG LỰC TƯ DUY. Động vật cấp cao có năng lực tư duy còn động vật cấp
thấp thì không có.
4.3.5- Cấu tạo chất xám vỏ não:
Vỏ não được chia làm 5 thùy, mỗi thùy đều có chức năng riêng biệt. Cụ thể như sau:
CHỨC NĂNG CẤU TẠO VỎ NÃO
1 THÙY TRƯỚC TRÁN Nhận thức, định hướng hành động, lãnh đạo, quản lý.
2 THÙY TRÁN Tư duy,phán đoán,kế hoạch, sáng tạo
3 THÙY ĐỈNH
Đảm nhiệm chức năng liên quan đến vận động và một phần về khái niệm
không gian
4
THÙY
THÁI DƯƠNG
Lý giải ngôn ngữ, cảm nhận âm thanh, trí nhớ, cảm xúc
5 THÙY CHẨM Cảm nhận thị giác, phân biệt thị giác
SINH TRẮC HỌC DẤU VÂN TAY LÀ GÌ?
Công nghệ Sinh trắc học (Biometric) - là một công nghệ sử dụng những thuộc tính vật lý hoặc các mẫu
hành vi, các đặc điểm sinh học đặc trưng như dấu vân tay, mẫu mống mắt, giọng nói, khuôn mặt, dáng
đi,... để nhận diện con người.
Sinh trắc học là một công cụ kiểm tra cá nhân hữu hiệu chưa từng có trong lịch sử.
Công nghệ sinh trắc học được áp dụng phổ biến và lâu đời nhất là công nghệ nhận dạng vân tay. Dấu
vân tay là một đặc điểm quan trọng để phân biệt giữa người này và người khác. Sự phát triển của công
nghệ thông tin có thể giúp thu nhận và ghi nhớ được hàng triệu ghi chép dưới dạng số hoá. Kỹ thuật này
được đánh giá sẽ là chìa khoá của một cuộc cách mạng công nghệ mới, khi những thiết bị có khả năng
nhận dạng vân tay để bảo vệ dữ liệu được ứng dụng ngày càng nhiều.
Nguyên lý hoạt động của Công nghệ nhận dạng vân tay: Khi đặt ngón tay lên trên một thiết bị nhận dạng
dấu vân tay, ngay lập tức thiết bị này sẽ quét hình ảnh ngón tay đó và đối chiếu các đặc điểm của ngón
tay đó với dữ liệu đã được lưu trữ trong hệ thống. Quá trình xử lý dữ liệu sẽ được thiết bị chuyển
sang các dữ liệu số và ra thông báo rằng dấu vân tay đó là hợp lệ hay không hợp lệ để cho phép hệ
thống thực hiện các chức năng tiếp theo.
Hệ thống sinh trắc học sẽ ghi nhận mẫu vân tay của người dùng và lưu trữ tất cả những dữ liệu đặc biệt
này thành một mẫu nhận diện được số hoá toàn phần. Có hai phương pháp để lấy dấu vân tay.
 Cách thứ nhất (cổ điển) là sao chép lại hình dạng vân tay (như lăn tay, hay chạm vào một vật gì
đó) thông qua máy quét ghi nhận và xử lý.
 Cách thứ hai, hiện tại đa số các nước đều sử dụng phần mềm hoặc thiết bị quét vân tay để nhận
dạng vân tay.
Đặc điểm của dấu vân tay dù chỉ gồm có 7 loại (vòng móc đơn, vòng móc kép, vòng tập trung ở giữa,
vòng cung, vòng cung hình lều, vòng xoắn, vòng bất thường) nhưng thể hiện về chi tiết khác nhau muôn
hình muôn vẻ và không thay đổi từ khi mới sinh ra cho đến khi về già. Khai thác tính độc nhất về cấu tạo
hình dạng vân tay của mỗi người, các nhà sinh trắc học sẽ biến nó thành chiếc chìa khoá riêng mà c hỉ
bạn mới có thể sử dụng, giúp bạn tránh được nhiều phiền toái trong cuộc sống như bị trộm cắp, lạm
dụng hoặc giả mạo các loại giấy tờ tuỳ thân, thẻ ngân hàng, hộ chiếu... đảm bảo an ninh và bảo mật.
Việc phân tích Dấu vân tay sẽ không hề ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân của bạn vì công cụ sinh trắc
học dấu vân tay được thiết kế để chụp lại vân tay theo dạng hình ảnh, vì thế sẽ không ảnh hưởng gì đến
dấu vân tay của khách hàng. Việc chấm công, mở két sắt, hộ chiếu, mở tài khoản ngân hàng phải dựa
trên mô hình vân tay thật do cấu tạo da.
Ngành khoa học Sinh trắc học Dấu vân tay dựa trên những thành tựu khoa học nghiên cứu về di truyền
học, phôi học, sự cấu tạo của vân da tay và não bộ.
Tên gọi khoa học là DERMATOGLYPHICS. Phương pháp Sinh trắc học Dấu vân tay phân tích mật độ
dày đặc, độ dài – ngắn, các khúc quanh, hình dạng của vân tay, … để phân tích chỉ số TFRC và các
năng lực tiềm ẩn của não bộ.
KHÁM PHÁ MỘT VÀI MÔ HÌNH CƠ BẢN CỦA DẤU VÂN TAY
Một Vài Mô Hình Cơ Bản Của Dấu Vân Tay
(1) Simple Arch
Mẫu vân: Đồi hình, đầu cong, không có tam giác điểm.
(2) Tented Arch
Mẫu vân: Như hình lều trại với một đầu nhọn.
(3) Ulnar Loop
Mẫu vân: Như hình một thác nước chảy về phía ngón tay út với một tam giác điểm.
(4) Radial Loop
Mẫu vân: Như hình thác nước chảy về phía ngón tay cái với một tam giác điểm.
(5) Concentric Whorl
Mẫu vân: Bắt đầu từ trung tâm của vòng tròn nhỏ rồi lây lan ra những vòng tròn đồng tâm, với
hai tam giác điểm.
(6) Spiral Whorl
Mẫu vân: Một mô hình xoắn ốc bắt đầu từ trung tâm và di chuyển ra phía ngoài, có hai tam giác điểm.
(7) Elongated Whorl
Mẫu vân: Vòng tròn biến thành hình bầu dục dài, có hai tam giác điểm.
(8) Imploding Whorl
Mẫu vân: Hai tâm ở giữa, bao quanh bởi nhiều lớp của vòng tròn.
(9) Composite Whorl
Mẫu vân : Hai dòng nước cuộn vào nhau giống như hình Taichi.
(10) Peacock’s Eye
Mẫu vân: Như đôi mắt của con công,trung tâm bao gồm nhiều vòng tròn hoặc xoắn ốc, kết thúc của
mỗi vòng được kết nối bởi một đường thẳng.
Đặc điểm: Sâu sắc, có phẩm chất lãnh đạo, có tính nghệ thuật.
(11) Variant
Mẫu vân: Có sự kết hợp của hai hay nhiều vòng xoắn, vòng trụ hoặc vòm đơn giản với hai hoặc nhiều
tam giác điểm.
ẠI SAO PHẢI PHÂN TÍCH SINH TRẮC DẤU VÂN TAY?
1. Dấu vân tay có sự liên kết trực tiếp với não bộ: nó được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19
tuần tuổi và được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ.
2. Tuyệt đối không có 2 dấu vân tay trùng nhau, kể cả trường hợp sinh đôi cùng trứng. Xác suất hai cá
nhân có dấu vân tay trùng nhau lên tới 1/64 tỷ.
3. Dấu vân tay vĩnh viễn sẽ không thay đổi trừ những tác động nghiêm trọng từ môi trường.
4. Vân Da Tay được cấu tạo bởi những lớp đệm da tay, bao gồm phần Biểu Bì, Trung Bì và Hạ Bì. Phần
Trung Bì có liên kết mật thiết với não bộ.
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU DERMATOGLYPHICS
Lịch Sử Nghiên Cứu Dermatoglyphics
Năm 1823: Joannes Evangelista Purkinji tìm thấy các mô hình và hình dạng của ngón tay.
Năm 1880, Henry Faulds và W.J Herschel, trong một công trình công bố tên là “Nature”, đã đề xuất sử
dụng vân tay như là phương thức độc đáo để xác định bản chất của con người.
Cuối thế kỉ 19 năm 1880, Tiến sĩ Henry Faulds đưa ra lý luận số lượng vân tay TRC (Total Ridge Count)
có thể dự đoán tương đối chính xác mức độ phụ thuộc của chúng vào gen di truyền của con người được
thừa kế trong đó có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.
Năm 1892, ông Francis Galton đã chỉ ra rằng: vân tay của những cặp song sinh, anh em và di truyền
cùng dòng máu thì có sự tương đồng. Chính điều này đã mở ra ngành nhân học.
Năm 1902, Harris Hawthorne Wilder đã thiết lập hệ thống cơ bản của môn hình thái học, di truyền học, và
nghiên cứu trên chủng loại lòng bàn tay và vân tay.
Năm 1926, Harold Cummins đề xuất “Dermatoglyphics” (Sinh trắc học dấu vân tay) như là một thuật ngữ
cho chuyên ngành nghiên cứu dấu vân tay tại Hiệp hội hình thái học của Mỹ. Từ đó, Dermatoglyphics
chính thức trở thành một ngành nghiên cứu riêng biệt.
Năm 1930, Hiệp hội nghiên cứu hình thái sinh lý học (viết tắt là SSPP: Society for the Study of
Physiological Patterns) bắt đầu công trình nghiên cứu 5 chủng loại vân tay và những nét đặc trưng độc
đáo của nó.
Năm 1958, Noel Jaquin đã nghiên cứu và phát hiện ra mỗi vân tay sẽ tương ứng với một chủng loại tính
cách.
Năm 1981, giáo sư Roger W.Sperry và đồng sự đã được vinh danh giải thưởng Nobel trong ngành Y
sinh học vì những nghiên cứu về chức năng của não trái và não phải cũng như lý thuyết toàn não. Từ
đây những nghiên cứu về não bộ không ngừng phát triển. Những kết quả này đã được nhiều nhà khoa
học sử dụng triệt để và áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Năm 1985: Tiến sĩ Chen Yi Mou - Đại học Havard nghiên cứu Sinh trắc vân tay dựa trên Thuyết Đa
Thông Minh của Tiến sĩ Howard Gardner. Đây là lần đầu tiên áp dụng Sinh trắc dấu vân tay trong lĩnh
vực giáo dục và chức năng của não liên quan đến dấu vân tay.
Năm 1994, giáo sư Lin Jui Pin đã mang khoa học Sinh trắc học dấu vân tay vào Đài Loan. Sau đó, nó đã
được ứng dụng vào việc học tập và nghiên cứu và tạo ra tiếng vang rất lớn tại Đài Loan vào lúc bấy giờ.
Công trình nghiên cứu của ông được Mỹ chứng nhận và cấp bằng sáng chế.
Năm 2004: Cty Well Gene Sciences đã bắt đầu sử dụng kỹ thuật cao để lấy Dấu vân tay. Với một cơ sở
dữ liệu khổng lồ lên đến hàng triệu cùng với kỹ thuật phân tích thống kê, công ty này đã đưa ứng dụng
sinh trắc vân tay lên một tầm cao mới.
Cùng thời điểm này, tại châu Á, mức độ quan tâm đặc biệt về khả năng nghiên cứu và ứng dụng của
ngành sinh trắc vân tay đã lan nhanh mạnh mẽ. Trung tâm IBMBS (Trung tâm Sinh trắc học Xã hội và
Hành vi ứng xử quốc tế) đã xuất bản hơn 7000 luận án về Sinh trắc vân tay.
Năm 2011, Ông Peter Teoh – người có 22 năm trong lĩnh vực giáo dục và đam mê nghiên cứu tìm hiểu
về tiềm năng con người, cùng với giáo sư Lin đã nghiên cứu phần mềm đa ngôn ngữ cho ngành
Dermatoglyphics. Ông Peter Teoh được sự ủy nhiệm và tin tưởng tuyệt đối từ Giáo sư Lin Jui Pin, đã
đảm nhận một sứ mệnh đầy thách thức nhưng cũng vô cùng hấp dẫn là mang kỹ thuật Sinh trắc học dấu
vân tay giúp khai phá tiềm năng con người tại các nước châu Á và phần còn lại của thế giới.
Năm 2013, Được sự hỗ trợ trực tiếp từ Ông Peter Teoh và Giáo sư Lin Jui Pin, I-Talents chính thức hoạt
động tại Việt Nam. Từ đây, đánh dấu sự phát triển của I-Talents ở Việt Nam và bước ngặt phát triển xa
hơn nữa ở các nước trên thế giới.
MỐI QUAN HỆ GIỮA DẤU VÂN TAY VÀ NÃO BỘ
Nghiên cứu về ngành Sinh trắc dấu vân tay đã có tuổi đời hơn 200 năm. Kết quả nghiên cứu này đã được áp dụng
trong ngành nhân học, di truyền học, y học và thông kê giúp giải mã khả năng tiềm ẩn của con người.
Bắt đầu từ năm 1823 khi các nhà khoa học khám phá ra mối tương quan giữa dấu vân tay và nhiều mô hình trí
thông minh của con người. Nghiên cứu y học đã xác nhận rằng sự hình thành dấu vân tay bắt đầu từ tuần thứ 13
và hoàn chỉnh vào tuần thứ 19 của thai kỳ.
Sự phát triển của não và và những đường vân nổi trên da phát triển đồng thời trong thời kỳ này. Vì vậy có một sự
liên quan trực tiếp giữa sự phát triển não bộ và dấu vân tay.
Những quốc gia như Nga, Trung Quốc, và Đài Loa, Malaysia, Singapore đã áp dụng kỹ thuật này trong các lĩnh
vực như: thể thao, đào tạo, quản trị nguồn nhân lực, tuyển dụng, giải trí và ngay cả định hướng thiên tài.
I-Talents ứng dụng kỹ thuật mới nhất của Sinh trắc dấu vân tay với độ chính xác lên đến hơn 95% để giải
mã khả năng và tài năng tiềm ẩn của một người.
Không may, hầu hết chúng ta có rất ít thông tin cũng như cảm nhận không rõ ràng về tài năng và điểm mạnh của
chính bản thân mình. Thay vào đó, chúng ta đươc định hướng bởi cha mẹ, thầy cô, các nhà quản lý, các phương
tiện truyền thông, đồng nghiệp, bạn bè. Từ đó chúng ta lại vô tình khai thác điểm yếu của mình và sống cuộc sống
bình thường mà lãng quên đi điểm mạnh và tài năng của mình.
Việc này cứ tiếp tục lập lại từ thế này này qua thế hệ khác khiến chúng ta tự hạn chế năng lực của bản thân, thay
vì ngày càng trau dồi và vươn xa những năng lực của bản thân.
ẨN SỐ CỦA NÃO BỘ NẰM TẠI CÁC ĐƯỜNG VÂN TRÊN NGÓN TAY
Tiến sĩ Harold Cummins
Năm 1926 Tiến sĩ Harold Cummins đưa ra lí luận chỉ số cường độ vân tay PI, giá trị RC, số lượng tam giác điểm,
hình dạng vân tay, vị trí hình dạng vân tay ở những ngón tay khác nhau có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của
con người.
Ông nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu
vân tay được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi. Vào giai đọan trước đó, thai nhi không có
dấu vân tay đồng thời não bộ cũng chỉ trong giai đoạn hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi cũng là lúc các
vùng chính của não hình thành bao gồm cả vỏ đại não.
Giáo sư Roger W.Sperry
Năm 1981, giáo sư Roger W.Sperry và đồng sự đã được vinh danh giải thưởng Nobel trong ngành Y sinh học vì
những nghiên cứu về chức năng của não trái và não phải cũng như lý thuyết toàn não. Từ đây những nghiên cứu
về não bộ không ngừng phát triển. Những kết quả này đã được nhiều nhà khoa học sử dụng triệt để và áp dụng
vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIẢI MÃ CÁC TIỀM NĂNG BÊN TRONG BẠN?
CẤU TRÚC NÃO BỘ
Cấu trúc của Não bộ liên kết mật thiết với 10 dấu vân tay của chúng ta.
Dưới đây là một vài đặc tính của Các mẫu vân tay.
KHÁM PHÁ CÁC CHỦNG VÂN TAY CHÍNH
I. CHỦNG VÂN TAY CHÍNH
Chúng tôi, I-Talents luôn tin rằng: Mỗi cá nhân là duy nhất, đặc biệt và xuất sắc trong những lĩnh vực
khác nhau. Việc tìm hiểu tiềm năng và đặc tính riêng của bản thân quan trọng như một tấm bản đồ, giúp
bạn kích hoạt được các năng lực và tạo nên sự khác biệt cho chính bản thân mình.
Chủng vân tay WHORL : Bao gồm 9 mẫu vân tay.
Whorl được ví như biểu tượng của Đại Bàng : Mạnh mẽ như Đại Bàng.
- Mạnh mẽ – chủ động - quyết tâm cao.
- Là biểu tượng của sự nhận thức.
- Là người định hướng mục tiêu.
- Bạn sống trong lĩnh vực tư tưởng và ý thức.
- Bạn có sức chịu đựng về tinh thần to lớn, trí tuệ nhanh nhẹn. Khi bạn đam mê sâu, bạn có thể tập trung
và kiến thức tích lũy theo thời gian.
- Bạn năng động, tính mục tiêu và làm việc chăm chỉ với một sự kiên trì mục đích và ý chí mạnh mẽ.
Chủng vân tay Loop: Bao gồm 3 mẫu vân tay.
Tính cách của bạn được ví như là Nước : Uyển Chuyển như Nước.
- Bạn sở hữu đặc tính nhẹ nhàng, thân thiện và linh động.
- Bạn thích nghi với môi trường tốt. Học hỏi và bắt chước nhanh.
- Hướng tới sự hòa hợp và hòa bình, không thích sự mâu thuẫn và gay gắt.
- Dễ dàng kết bạn nhưng ít khi là người chủ động, cảm kích và đánh giá cao điểm mạnh của người khác.
- Mở cửa cho những ý tưởng mới.
- Bạn bộc lộ hoặc thể hiện bản thân theo tâm trạng của mình.
Chủng vân tay Arch : Bao gồm 4 mẫu vân tay.
Tính cách của bạn được ví như là Núi. Bền vững như Núi.
- Bạn thuộc mẫu người hấp thu vô hạn.
- Bạn đòi hỏi thông tin xác thực, chứng cứ rõ ràng.
- Phong thái từng bước.
- Xu hướng thích sự đơn giản, rõ ràng, ổn định trong nhóm.
- Nghi ngờ và hoài nghi về bất cứ điều gì mới.
- Bạn có khả năng hướng dẫn cho người khác về các quy trình.
- Bạn đề ra những tiêu chỉ để xây dựng và gắn kết các mối quan hệ trong gia đình.
Sự khác biệt của I-Talents là chúng tôi có tới 16 kiểu mẫu vân tay. Sự khác nhau ở cường độ vân tay là
yếu tố quan trọng quyết định sự duy nhất và độc đáo ở mỗi cá nhân.
Xác suất hai dấu vân tay trùng nhau là 1/64 tỷ, kể cả trường hợp song sinh cùng trứng. Vì vậy, chúng tôi
cam kết : Báo cáo Sinh trắc học Dấu vân tay là bài báo cáo riêng biệt dành cho mỗi cá nhân.
II. CÁC NHẬN DẠNG TÂM VÀ GIAO ĐIỂM
"Trước khi bạn mơ ước trở thành một nhà đầu tư - đầu tư vàng, đầu tư bất động sản, đầu tư chứng
khoán, đầu tư vào chính công ty của mình - hãy nhớ có một nơi mà bạn cần phải đầu tư đầu tiên. Đó là
đầu tư vào chính bản thân mình, bởi vì đó luôn luôn là sự đầu tư an toàn và có lợi nhiều nhất." - Trích:
Sống & khát vọng.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ DỊCH VỤ SINH TRẮC DẤU VÂN TAY
Câu hỏi 1: Nội dug của báo cáo Sinh trắc học dấu vân tay là gì?
Báo cáo Sinh trắc học Dấu vân tay I-Talents là một bản báo cáo khoa học mới nhất và chính xác nhất về
Dấu vân tay. Bản báo cáo này không giống với bất kỳ các báo cáo nào trước đây bởi I-Talents được sự
hỗ trợ và đào tạo trực tiếp từ Giáo sư Lin Jui Pin – Nhà sáng lập Sinh trắc học Dấu vân tay.
Nội dung của báo cáo Sinh trắc học Dấu vân tay (34 trang) bao gồm:
 Bằng cách phân tích dấu vân tay ta có thể biết được sự phân bổ số lượng tế bào trong não trái
và não phải.
 Dự đoán vị trí các tiềm năng vượt trội tại vị trí nào của bộ não từ đó có thể xác định được các
điểm mạnh và điểm yếu trong tố chất bẩm sinh của bạn.
 Giúp cân bằng hệ não bộ bằng các phương pháp giáo dục hỗ trợ tác động từ bên ngoài.
 Biết được tính cách và đặc điểm của mỗi người.
 Sự nhạy cảm trong việc tiếp thu kiến thức và quan điểm.
 Tăng cường kỹ năng tương tác và tư vấn phương pháp học tập phù hợp.
 Đánh giá được khả năng thông minh của mỗi người.
 Định hướng mô hình hướng dẫn ý thức con người, nâng cao giá trị cuộc sống và hạnh phúc.
 Thiết lập các môn học, khóa học phù hợp với tính cách và năng lực của mỗi cá nhân.
Câu hỏi 2 : Mối quan hệ giữa dấu vân tay và bộ não con người như thế nào?
Trước đó, Một bác sĩ người Mỹ đã phát hiện ra một trường hợp kỳ lạ ở một trẻ mới sinh, đứa bé này không hề có bộ não . Người
ta cũng đã phát hiện ra một điều dấu vân tay có liên hệ mật thiết với bộ não, bởi vì cả hai cùng không tìmthấy trong thời điểm
này.Các trường hợp tương tự như vậy xuất hiện với tần số ngày càng nhiều khiến các chuyên gia không thể phủ nhận một điề u
rằng: Não người và dấu vân tay đi liền với nhau.
Ngành khoa học thần kinh đã nhấn mạnh rằng dấu vân tay và bộ não cùng phát triển đồng bộ với nhau.Thí dụ,ta có thể biết một
đứa trẻ mắc hội chứng Down thông qua dấu vân tay rất khác biệt so với những đứa trẻ bình thường.
Giáo sư khoa thần kinh học người Canada Penfield đã công bố một biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các vùng não và chức
năng của cơ thể. Trong đó, mối quan hệ giữa dấu vân tay và não cũng đã được chỉ ra.
Bắt đầu từ năm 1823 khi các nhà khoa học khám phá ra mối tương quan giữa dấu vân tay và nhiều mô hình trí thông minh của
con người. Nghiên cứu y học đã xác nhận rằng sự hình thành dấu vân tay bắt đầu từ tuần thứ 13 và hoàn chỉn h vào tuần thứ 19
của thai kỳ.
Sự phát triển của não và và những đường vân nổi trên da phát triển đồng thời trong thời kỳ này. Vì vậy có một sự liên quan trực
tiếp giữa sự phát triển não bộ và dấu vân tay.
Năm 1926 Tiến sĩ Harold Cummins đưa ra lí luận chỉ số cường độ vân tay PI, giá trị RC, số lượng tam giác điểm, hình dạng vân
tay, vị trí hình dạng vân tay ở những ngón tay khác nhau có liên quan đến tiềmnăng và trí tuệ của con người.
Ông nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu vân tay được
khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi. Vào giai đọan trước đó, thai nhi không có dấu vân tay đồng thời não bộ
cũng chỉ trong giai đoạn hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi cũng là lúc các vùng chính của não hình thành bao gồmcả vỏ
đại não.
Câu hỏi 3: Bản báo cáo về Sinh trắc học Dấu vân tay chính xác như thế nào?
Sinh trắc học Dấu vân tay có thể nói như là một ngành khoa học công nghiệp vĩ đại, bởi nó là sự kết hợp của sinh học, di truyền
học, nhân học và y học.
Các dấu vân tay không phải là ngẫu nhiên, chúng được sắp xếp do di truyền mà nên. Sinh trắc học Dấu vân tay là một bài kiểm
tra trí tuệ đã được khoa học chứng minh.Thêm vào đó, nó còn thông qua một quá trình thu thập dữ liệu máy vi tính bài bản. Vì
vậy, chúng ta có thể đạt được độ chính xác hơn 95%.
Câu hỏi 4: Sinh trắc học dấu vân tay có phải là một hình thức của bói toán hay không?
Hoàn toàn không.
Palmistry hoặc Chiromancy là hình thức của coi bói vì nó tuyên đoán tương lại dựa vào lõm của lòng bàn tay chúng ta. Tuy
nhiên, những đường trên lòng bàn tay là thay đổi theo thời gian. Đã có hơn 7000 các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học khác nhau trên thế giớicông bố rằng bộ não con người liên quan chặt chẽ đến dấu vân tay.
Nhờ vào sự hỗ trợ của máy tính, bây giờ chúng ta có thể phân tích được các thành phần của bộ não, tổ chức, phương pháp và
mô hình học tập, trí tuệ và cá tính của con người.
Sinh trắc học là ngành khoa học của so sánh, phân tích và phân loại các mô hình của da và dấu vân tay của mỗi người.
Các phân tích không nói về tương lai của bất kỳ ai, nhưng thay vào đó cung cấp cho ta một cái nhìn toàn diện về năng khiếu
thiên bẩm,tiềm năng, điểm mạnh, điểm yếu, phong cách cá nhân, kỹ năng giao tiếp.. của chúng ta.
Thông tin trong báo cáo Sinh trắc học sẽ không thay đổi theo thời gian và tuổi tác, không giống như bói
toán.
Câu hỏi 5 : Dấu vân tay có thay đổi không?
Dấu vân tay không hề thay đổi.Kỷ lục đầu tiên về dấu vân tay đã được thực hiện vào năm 1832 AD bởi một bác sĩ
Czech. Kể từ đó, ông đã phát hiện ra rằng có một lớp nếp nhăn trên bề mặt của các ngón tay, được bố trí theo một mô
hình nhất định. Bên cạnh đó, ngón tay đều có một dấu riêng biệt.Tương tự như các đường trong lòng bàn tay, dấu vân
tay sẽ phóng to với tuổi tác, nhưng các mô hình của nó vẫn không thay đổi. Thậmchí những vết cắt, bỏng… trên dấu
vân tay vẫn được khôi phục lại y như cũ.
Câu hỏi 6: Dấu vân tay của mọi người có giống hệt nhau hay không?
Đương nhiên là không. Nếu bạn không tin, bạn hãy thử kiểmtra thật kỹ các ngón tay của
bạn, bạn sẽ thấy được rằng mỗi ngón tay đều có một mẫu riêng biệt. Do đó, việc thi hành
luật pháp và các vụ án hình sự đã được giải quyết dựa trên nhận dạng dấu vân tay từ năm
1901, do độ tin cậy và độ chính xác của nó.
Dấu vân tay của bạn đại diện cho nhận dạng di truyền và không giống bất kỳ ai, điều này
giúp bạn tự tin hơn và phát triển năng lực riêng của bản thân để tạo nên sự khác biệt.
Câu hỏi 7 : Sự khác biệt cá biệt của trí năng bẩm sinh như thế nào?
Do tiềm năng học tập của mỗi người không giống nhau, mà tỉ lệ phân bố những tiềm năng học tập này
cũng có sự khác biệt cao thấp, nhiều ít ở các lĩnh vực. Vì thế hình thành những thuận lợi, khó khăn khác
nhau cho mỗi người trong học tập. Đây chính là sự khác biệt cá biệt của trí năng bẩm sinh. Lấy ví dụ,
tiềm năng học tập bẩm sinh của một đứa trẻ được phân bố nhiều nhất ở suy luận và lô gic. Thể hiện đứa
trẻ này có năng lực về số học và suy luận logic rất mạnh. Đương nhiên học về toán học sẽ không có khó
khăn. Tương tự như vậy, nếu tiềm năng học tập của trẻ được phân bố ở chức năng ngôn ngữ ít nhất thì
hiển nhiên đứa trẻ này khi học về ngôn ngữ cần phải được hỗ trợ nữa.
Câu hỏi 8: Sự khác biệt cá biệt khí chất bẩm sinh là gì?
Mức độ hoạt động nhiều ít, độ tập trung chú ý, độ kiên trì cao thấp, độ mẫn cảm....là biểu hiện của khí
chất. Khí chất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập của trẻ hoặc quan hệ giao tiếp.
Câu hỏi 9: Trí năng bẩm sinh chính là IQ phải không?
Không phải. Trí tuệ bẩm sinh chỉ là khả năng tiếp thu kiến thức di truyền bẩm sinh của đứa trẻ. Trí tuệ
bẩm sinh còn cần phải trải qua sự giáo dục phù hợp thì trẻ mới có thể có IQ tốt. Hiểu đặc điểm bấm sinh
di truyền để chọn chọn môi trường học tập, điều kiện giáo dục phù hợp với trẻ thì trẻ sẽ học tập, tiếp thu
kiến thức nhẹ nhàng để IQ của trẻ phát triển cao nhất.
Câu hỏi 10 : Khí chất bẩm sinh sẽ ảnh hưởng đến học tập của trẻ không?
Đương nhiên có. Ví dụ: Nếu khí chất bẩm sinh của trẻ là khả năng tập trung chú ý bị phân tán hay lượng
hoạt động lớn thì khi học ngồi không yên hoặc tính kiên trì kém thì hiệu quả học tập sẽ giảm.
Câu hỏi 11 : Trẻ có lượng tiềm năng học tập nhiều sẽ tương đối thông minh phải không?
Nghiêm túc mà nói thì lượng tế bào nhiều hay ít hoàn toàn không có nghĩa là trí thông minh. Nó chỉ thể
hiện khả năng học tập bẩm sinh của trẻ, cho nên dù tế bào não nhiều cũng cần phải có quá trình giáo
dục và học tập sau này. Lượng não khác nhau sẽ có cách gợi mở, dẫn dắt khác nhau, chỉ cần nắm đúng
tính cách đặc trưng, vận dụng phương pháp giáo dục phù hợp thì trẻ sẽ có kết quả học tập cao mà tốn ít
công sức.
Câu hỏi 12 : Tìm hiểu đặc trưng tính cách và trí tuệ bẩm sinh đối với trẻ có tác dụng gì?
Tế bào não phân bố ở các vùng của vỏ đại não với tỉ lệ khác nhau sẽ ảnh hưởng đến cách học tập của
trẻ khác nhau. Hai bán cầu đại não chia thành 5 thuỳ : Thùy trước trán, Thuỳ trán, thuỳ đỉnh, thuỳ thái
dương, thuỳ chẩm. Mỗi thuỳ lại đảm nhiệm các chức năng học tập khác nhau (Logic -Tính toán; Biểu đạt
- Ngôn ngữ; Thị giác - Không gian; Trí nhớ - EQ..). Trắc nghiệm vân da cho ta biết khả năng học tập ở
từng thuỳ não. Bên cạnh việc tìm hướng phát triển phù hợp với các khả năng của trẻ, chúng ta còn có
thể biết phương hướng để khắc phục nhược điểm của trẻ.
Câu hỏi 13: Nếu dấu vân tay không thay đổi, đồng nghĩa với việc trí tuệ và khả năng của cá nhân
cũng không thay đổi phải không?Hay trí tuệ đóng vai trò quan trọng hơn?
 Một lần nữa, chúng ta cần khẳng định lại rằng : sinh trắc học Dấu vân tay là một công cụ hữu hiệu để hỗ trợ cho bạn
trong việc khám phá chính bản thân mình. Bất cứ ai cũng có thể đạt được bất cứ điều gì mà mình mong muốn. Việc
khám phá bản thân sẽ giúp mỗi người phát huy tối đa trí tuệ và tài năng bẩm sinh, từ đó định hướng và phát triển
thành công. Hơn nữa, tài năng và trí tuệ của một cá nhân phụ thuộc vào các giá trị và mục tiêu mà bản thân cá nhân
đó hướng tới.Ví dụ, mối quan hệ của ban và người bạn gặp rắc rối .Tuy nhiên, hai người v ẫn không thể thay đổi
được bản thân mặc dù mục tiêu là thay đổi, nhưng phong cách vẫn không thay đổi.
 Một ví dụ thực tế khác, trong các mối quan hệ cha và con, cha luôn muốn con mình hoàn hảo nhưng không thay đổi
phong cách nhưng con nhận ra rằng thay đổi sẽ làm thay đổi các giá trị. Điều này gây tranh cãi trong mối quan hệ
cha-con thay vì tôn trọng lẫn nhau và cải thiện mối quan hệ cha-con.
 Hãy để sinh trắc học Dấu vân tay giúp bạn phát hiện ra khả năng bẩm sinh của mình. Sinh trắc học đã giúp nhiều
người thành công bằng cách tư vấn các lĩnh vực tương ứng với khả năng bẩm sinh của họ. Hơn nữa, Sinh trắc học
Dấu vân tay còn cho phép họ giảmthiểu tác động phát sinh từ điểmyếu của họ.
 Vì vậy, chúng tôi luôn cam kết về hiệu quả và mức độ chính xác của Sinh trắc học Dấu vân tay. Đây không phải là ý
kiến hay quan điểm chủ quan mà chính là khoa học đã chứng minh. Thông qua sinh trắc học Dấu vân tay, bạn sẽ có
thể khám phá ra tài năng và khả năng bẩm sinh là mấu chốt là mở đường giúp bạn hướng tới thành công. Ng oài ra,
bạn thậm chí có thể tránh những cạm bẫy khi người khác khai thác điểmyếu của mình. Nếu khả năng kiến thức bẩm
sinh và tính cách của bạn được khai sáng thì bạn thậm chí còn có thể xác định và điều chỉnh được phong cách phù
hợp nhất với gia đình và bạn bè.

More Related Content

What's hot

Bệnh sợi bọc vú
Bệnh sợi bọc vúBệnh sợi bọc vú
Bệnh sợi bọc vúSoM
 
ECG bệnh mạch vành mạn.pptx
ECG bệnh mạch vành mạn.pptxECG bệnh mạch vành mạn.pptx
ECG bệnh mạch vành mạn.pptxSoM
 
KHÁM BỎNG
KHÁM BỎNGKHÁM BỎNG
KHÁM BỎNGSoM
 
KHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGKHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGSoM
 
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAYGÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAYSoM
 
HỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCHỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCSoM
 
Bệnh án PHCN: Tai biến mạch não
Bệnh án PHCN: Tai biến mạch nãoBệnh án PHCN: Tai biến mạch não
Bệnh án PHCN: Tai biến mạch nãoDucha254
 
Gãy cổ xương đùi
Gãy cổ xương đùiGãy cổ xương đùi
Gãy cổ xương đùiLe Minh
 
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứuTiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
 
VIÊM (GIẢI PHẪU BỆNH)
VIÊM (GIẢI PHẪU BỆNH)VIÊM (GIẢI PHẪU BỆNH)
VIÊM (GIẢI PHẪU BỆNH)SoM
 
điện tâm đồ.pdf
điện tâm đồ.pdfđiện tâm đồ.pdf
điện tâm đồ.pdfSoM
 
Cặn lắng nước tiểu
Cặn lắng nước tiểuCặn lắng nước tiểu
Cặn lắng nước tiểuHuế
 
Test tam than toi thieu (mmse)
Test tam than toi thieu (mmse)Test tam than toi thieu (mmse)
Test tam than toi thieu (mmse)trinh quoc viet
 
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemiaSàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemiaVõ Tá Sơn
 
BÀI GIẢNG Chấn thương cột sống
BÀI GIẢNG Chấn thương cột sống BÀI GIẢNG Chấn thương cột sống
BÀI GIẢNG Chấn thương cột sống nataliej4
 
HÔN MÊ NHIỄM CETON ACID VÀ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU
HÔN MÊ NHIỄM CETON ACID VÀ TĂNG  ÁP LỰC THẨM THẤUHÔN MÊ NHIỄM CETON ACID VÀ TĂNG  ÁP LỰC THẨM THẤU
HÔN MÊ NHIỄM CETON ACID VÀ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤUSoM
 
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...jackjohn45
 
BÀI GIẢNG LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
BÀI GIẢNG LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNGBÀI GIẢNG LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
BÀI GIẢNG LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNGSoM
 
XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN
XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢNXUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN
XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢNSoM
 

What's hot (20)

Bệnh sợi bọc vú
Bệnh sợi bọc vúBệnh sợi bọc vú
Bệnh sợi bọc vú
 
ECG bệnh mạch vành mạn.pptx
ECG bệnh mạch vành mạn.pptxECG bệnh mạch vành mạn.pptx
ECG bệnh mạch vành mạn.pptx
 
KHÁM BỎNG
KHÁM BỎNGKHÁM BỎNG
KHÁM BỎNG
 
KHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGKHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNG
 
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAYGÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
 
HỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCHỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁC
 
Bệnh án PHCN: Tai biến mạch não
Bệnh án PHCN: Tai biến mạch nãoBệnh án PHCN: Tai biến mạch não
Bệnh án PHCN: Tai biến mạch não
 
Gãy cổ xương đùi
Gãy cổ xương đùiGãy cổ xương đùi
Gãy cổ xương đùi
 
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứuTiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
 
VIÊM (GIẢI PHẪU BỆNH)
VIÊM (GIẢI PHẪU BỆNH)VIÊM (GIẢI PHẪU BỆNH)
VIÊM (GIẢI PHẪU BỆNH)
 
điện tâm đồ.pdf
điện tâm đồ.pdfđiện tâm đồ.pdf
điện tâm đồ.pdf
 
Sinh ly co vandong
Sinh ly co vandongSinh ly co vandong
Sinh ly co vandong
 
Cặn lắng nước tiểu
Cặn lắng nước tiểuCặn lắng nước tiểu
Cặn lắng nước tiểu
 
Test tam than toi thieu (mmse)
Test tam than toi thieu (mmse)Test tam than toi thieu (mmse)
Test tam than toi thieu (mmse)
 
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemiaSàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia
 
BÀI GIẢNG Chấn thương cột sống
BÀI GIẢNG Chấn thương cột sống BÀI GIẢNG Chấn thương cột sống
BÀI GIẢNG Chấn thương cột sống
 
HÔN MÊ NHIỄM CETON ACID VÀ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU
HÔN MÊ NHIỄM CETON ACID VÀ TĂNG  ÁP LỰC THẨM THẤUHÔN MÊ NHIỄM CETON ACID VÀ TĂNG  ÁP LỰC THẨM THẤU
HÔN MÊ NHIỄM CETON ACID VÀ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU
 
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...
 
BÀI GIẢNG LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
BÀI GIẢNG LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNGBÀI GIẢNG LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
BÀI GIẢNG LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
 
XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN
XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢNXUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN
XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN
 

Viewers also liked

Viewers also liked (10)

Các thương tật thứ cấp
Các thương tật thứ cấpCác thương tật thứ cấp
Các thương tật thứ cấp
 
Tsp143 GT
Tsp143 GTTsp143 GT
Tsp143 GT
 
차민희
차민희차민희
차민희
 
Sinfra Carabobo Informativo
Sinfra Carabobo InformativoSinfra Carabobo Informativo
Sinfra Carabobo Informativo
 
Mẫu co cứng
Mẫu co cứng Mẫu co cứng
Mẫu co cứng
 
Bệnh cơ
Bệnh cơBệnh cơ
Bệnh cơ
 
Ubunto (Sistema Operativo)
Ubunto (Sistema Operativo)Ubunto (Sistema Operativo)
Ubunto (Sistema Operativo)
 
14 февраля
14 февраля14 февраля
14 февраля
 
Cleveland Research Company Stock Pitch Compeition - 2014
Cleveland Research Company Stock Pitch Compeition - 2014Cleveland Research Company Stock Pitch Compeition - 2014
Cleveland Research Company Stock Pitch Compeition - 2014
 
Miami University 2015 William Blair I-Banking Competition Winner
Miami University 2015 William Blair I-Banking Competition WinnerMiami University 2015 William Blair I-Banking Competition Winner
Miami University 2015 William Blair I-Banking Competition Winner
 

Similar to Sinh trac-dau-van-tay

Bai 01 new
Bai 01 newBai 01 new
Bai 01 newdowsing
 
Hướng dẫn khám - làm bệnh án thần kinh
Hướng dẫn khám - làm bệnh án thần kinhHướng dẫn khám - làm bệnh án thần kinh
Hướng dẫn khám - làm bệnh án thần kinhdangphucduc
 
Chúng ta thoát thai từ đâu -Ernst-Muldasev
Chúng ta thoát thai từ đâu -Ernst-MuldasevChúng ta thoát thai từ đâu -Ernst-Muldasev
Chúng ta thoát thai từ đâu -Ernst-MuldasevCơm Thiu
 
Connguoithoatthaitudau
ConnguoithoatthaitudauConnguoithoatthaitudau
ConnguoithoatthaitudauICTU
 
Danh mục phát hành sách y học
Danh mục phát hành sách y họcDanh mục phát hành sách y học
Danh mục phát hành sách y họcHoang Hoang Van
 
k2_attachments_Y-HOC-THUC-CHUNG.pdf
k2_attachments_Y-HOC-THUC-CHUNG.pdfk2_attachments_Y-HOC-THUC-CHUNG.pdf
k2_attachments_Y-HOC-THUC-CHUNG.pdfbomonnhacongdong
 
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ emPhục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ emYhoccongdong.com
 
Nghien cuu chan doan som va danh gia ket qua phau thuat u mang nao vung cu yen
Nghien cuu chan doan som va danh gia ket qua phau thuat u mang nao vung cu yenNghien cuu chan doan som va danh gia ket qua phau thuat u mang nao vung cu yen
Nghien cuu chan doan som va danh gia ket qua phau thuat u mang nao vung cu yenLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều tr...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều tr...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều tr...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Lục Hào Tật Bệnh Dự Trắc Học - Vương Hổ Ứng
Lục Hào Tật Bệnh Dự Trắc Học - Vương Hổ ỨngLục Hào Tật Bệnh Dự Trắc Học - Vương Hổ Ứng
Lục Hào Tật Bệnh Dự Trắc Học - Vương Hổ ỨngTrần Phương
 
Giải đáp cùng bác sĩ: sùi mào gà bao lâu thì phát bệnh?
Giải đáp cùng bác sĩ: sùi mào gà bao lâu thì phát bệnh?Giải đáp cùng bác sĩ: sùi mào gà bao lâu thì phát bệnh?
Giải đáp cùng bác sĩ: sùi mào gà bao lâu thì phát bệnh?halohalobacsi
 
BỆNH ÁN NỘI TIẾT
BỆNH ÁN NỘI TIẾTBỆNH ÁN NỘI TIẾT
BỆNH ÁN NỘI TIẾTSoM
 
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu...
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu...Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu...
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazinePMC WEB
 

Similar to Sinh trac-dau-van-tay (20)

Bai 01 new
Bai 01 newBai 01 new
Bai 01 new
 
Đề tài: Nghiên cứu tần suất alen của locus gen ở người Việt, HAY
Đề tài: Nghiên cứu tần suất alen của locus gen ở người Việt, HAYĐề tài: Nghiên cứu tần suất alen của locus gen ở người Việt, HAY
Đề tài: Nghiên cứu tần suất alen của locus gen ở người Việt, HAY
 
Hướng dẫn khám - làm bệnh án thần kinh
Hướng dẫn khám - làm bệnh án thần kinhHướng dẫn khám - làm bệnh án thần kinh
Hướng dẫn khám - làm bệnh án thần kinh
 
Chúng ta thoát thai từ đâu -Ernst-Muldasev
Chúng ta thoát thai từ đâu -Ernst-MuldasevChúng ta thoát thai từ đâu -Ernst-Muldasev
Chúng ta thoát thai từ đâu -Ernst-Muldasev
 
Connguoithoatthaitudau
ConnguoithoatthaitudauConnguoithoatthaitudau
Connguoithoatthaitudau
 
kham ls than kinh
kham ls than kinhkham ls than kinh
kham ls than kinh
 
Danh mục phát hành sách y học
Danh mục phát hành sách y họcDanh mục phát hành sách y học
Danh mục phát hành sách y học
 
Dien chan hoc
Dien chan hocDien chan hoc
Dien chan hoc
 
k2_attachments_Y-HOC-THUC-CHUNG.pdf
k2_attachments_Y-HOC-THUC-CHUNG.pdfk2_attachments_Y-HOC-THUC-CHUNG.pdf
k2_attachments_Y-HOC-THUC-CHUNG.pdf
 
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ emPhục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
Phục hồi chức năng bệnh động kinh trẻ em
 
Nghien cuu chan doan som va danh gia ket qua phau thuat u mang nao vung cu yen
Nghien cuu chan doan som va danh gia ket qua phau thuat u mang nao vung cu yenNghien cuu chan doan som va danh gia ket qua phau thuat u mang nao vung cu yen
Nghien cuu chan doan som va danh gia ket qua phau thuat u mang nao vung cu yen
 
Luận án: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị u tiểu não ở trẻ em
Luận án: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị u tiểu não ở trẻ emLuận án: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị u tiểu não ở trẻ em
Luận án: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị u tiểu não ở trẻ em
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều tr...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều tr...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều tr...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều tr...
 
Lục Hào Tật Bệnh Dự Trắc Học - Vương Hổ Ứng
Lục Hào Tật Bệnh Dự Trắc Học - Vương Hổ ỨngLục Hào Tật Bệnh Dự Trắc Học - Vương Hổ Ứng
Lục Hào Tật Bệnh Dự Trắc Học - Vương Hổ Ứng
 
Giải đáp cùng bác sĩ: sùi mào gà bao lâu thì phát bệnh?
Giải đáp cùng bác sĩ: sùi mào gà bao lâu thì phát bệnh?Giải đáp cùng bác sĩ: sùi mào gà bao lâu thì phát bệnh?
Giải đáp cùng bác sĩ: sùi mào gà bao lâu thì phát bệnh?
 
BỆNH ÁN NỘI TIẾT
BỆNH ÁN NỘI TIẾTBỆNH ÁN NỘI TIẾT
BỆNH ÁN NỘI TIẾT
 
Thuật toán tìm kiếm chuỗi DNA sử dụng phương pháp tương tự nhanh
Thuật toán tìm kiếm chuỗi DNA sử dụng phương pháp tương tự nhanhThuật toán tìm kiếm chuỗi DNA sử dụng phương pháp tương tự nhanh
Thuật toán tìm kiếm chuỗi DNA sử dụng phương pháp tương tự nhanh
 
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu...
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu...Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu...
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu...
 
17 dong kinhtreem
17 dong kinhtreem17 dong kinhtreem
17 dong kinhtreem
 
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
 

Sinh trac-dau-van-tay

  • 1. VÂN TAY HỌC “Trong tương lai, mục đích của giáo dục sẽ không còn là tạo ra những con người với cái đầu đầy kiến thức, mà sẽ nuôi nấng cho trẻ biết cách sử dụng hiệu quả toàn não. Giáo dục trẻ là giáo dục những nhiệm vụ lớn lao, giàu tính sáng tạo và năng lực sử dụng tối đa não bộ của trẻ.” - Giáo sư M Shichida (Japan). Hẳn ai trong chúng ta đây đều đã từng nghe rằng người thuận tay trái thường có xu hướng nghệ thuật và mang tính sáng tạo cao trong khi người thuận tay phải sẽ nghiêng về các môn logic và xử lý vấn đề theo kinh nghiệm. Vâng, đó là một trong những điểm khác nhau về kỹ năng và sở thích do tác động của việc dùng bán cầu não nào nhiều hơn của chúng ta (bán cầu não trái tương ứng với người thuận tay phải và ngược lại). Tất nhiên sự phân biệt giữa hai bán cầu chỉ là tương đối bởi vì chúng ta cần cả hai để hình thành nên nhân cách của mình. Vì vậy, mục tiêu của I-Talents hướng tới là giúp trẻ em, học sinh, sinh viên biết được năng lực của bản thân và phát huy sự cân bằng hai bán cầu não trong học tập để giải phóng các tiềm năng trong não bộ. Những người có thiên hướng não trái Nhóm người này tương thích với các hoạt động đòi hỏi tính trình tự, logic. Họ rất giỏi trong các môn học như toán và khoa học tự nhiên, thường thì những câu hỏi được họ giải đáp rất nhanh chóng. “Hầu hết con người trong xã hội hiện đại có thiên hướng não trái, bởi vì hệ thống giáo dục tập trung đào tạo chức năng của não trái…”
  • 2. Những người có thiên hướng não phải Ngược lại, nhóm người có tư duy não phải là những người hay mơ mộng vì được dẫn dắt bởi trực giác và sự sáng tạo. Những người này suy nghĩ sâu sắc và có thể đạt được trí thông minh ở mức cao. Họ đặc biệt giỏi trong nghệ thuật và khoa học xã hội. So với những người tư duy não trái, họ thường sử dụng cảm xúc của mình trong việc ra quyết định. Nhóm người tư duy cân bằng hai não? Khi đã hiểu được đặc điểm, chức năng của hai bán cầu não, một người có thể hỏi rằng “ Liệu tôi có thể phối hợp cả hai bên não để tư duy và làm việc hiệu quả hơn không thay vì chỉ chú trọng một bên?” Tại I-Talents, câu trả lời là “Có”. Tại I-Talents, chúng tôi giúp mọi người khám phá được năng lực của bản thân và giải phóng tiềm năng của cấu trúc não bộ của mình và thiên hướng của hai bán cầu não cũng như sự phát triển cân bằng hai bán cầu não; từ đó, giúp họ phát triển tư duy phân tích (não trái) và tư duy sáng tạo (não phải).
  • 3. Việc khám phá năng lực của não bộ sẽ giúp bạn phát triển xa hơn nữa các kỹ năng của bản thân và phát huy tối ưu năng lực của bản thân.
  • 4.
  • 5. THỜI CỦA "Y HỌC VÂN TAY" ĐÃ BẮT ĐẦU Thời của “y học vân tay” đã bắt đầu Theo các chuyên gia,vân tay là bộ gen người được lật ngược từ trong ra ngoài.Qua dấu vân tay có thể xác định được hàng chục loại bệnh tật khác nhau có bản chất di truyền sẽ xuất hiện trong cuộc đời một con người. Không những thế, vân tay của phụ nữ trong độ tuổi sinh nở còn cho biết chính xác sức khỏe thế hệ con cái bao gồm những bệnh di truyền mà chúng sẽ mắc phải và cả sự tiến triển của những bệnh đó trong tương lai. Thời đại của môn khoa học "xem vân tay, đoán bệnh tật" đã bắt đầu! Cơ sở kiến tạo lý luận y học vân tay Từ xa xưa, môn tướng học chỉ tay đã phát triển để tiên đoán tương lai cho con người. Tuy nhiên phải đến cuối thế kỉ thứ XIX, khoa học thực sự về dấu vân tay mới được Francis Galton khởi xướng. Các nhà hình pháp học khi đó mới bắt đầu sử dụng vân tay để nhận dạng con người. Từ đó đến nay, ngành vân tay học đã được phát triển mạnh mẽ nhờ một đội ngũ hùng hậu các nhà di truyền học và sinh vật học. Giờ đây, các đường hoa văn trên mỗi đầu ngón tay lại trở thành tâm điểm nghiên cứu của giới y khoa. Bộ môn y học vân tay đã được định hình và đang phát triển, trở thành một ngành khoa học chuyên biệt: nghiên cứu vân tay để phát hiện và dự đoán các loại bệnh tật mà con người mắc phải trong cuộc đời cũng như gợi mở những cách chữa trị hữu hiệu cho các loại bệnh đó. Theo GS. Tatjana Abaramova, người đứng đầu phòng thí nghiệm nhân học thể thao,hình thái học và di truyền học thuộc Viện nghiên cứu thể lực Nga, các hoa văn trên da ở đầu ngón tay hình thành hoàn chỉnh ở tháng thứ ba đến tháng thứ năm của bào thai và không thay đổi trong suốt cuộc đời. Da và hệ thần kinh trung ương cùng phát triển đồng thời từ một mầm bào thai. Vì vậy hoa văn ở đầu ngón tay là chỉ dấu về đặc điểm tổ chức của não người. Không những thế, dấu vân tay được hình thành dưới tác động của hệ thống gen di truyền mà thai nhi được thừa hưởng và tác động của môi trường phát triển vi mô thông qua hệ thống mạch máu và hệ thống thần kinh nối với cơ thể mẹ. Có thể coi vân tay là một bức tranh tổng thể, phản ánh hệ thống gen mà con người được thừa kế và những dấu ấn của môi trường sống mà con người đã trải qua từ khi còn là bào thai. Vì thế việc xem xét và phân tích vân tay cũng tương tự như việc nghiên cứu bản đồ gen của mỗi người. Qua đó, các chuyên gia có thể xác định được hàng chục loại bệnh tật khác nhau có bản chất di truyền sẽ xuất hiện trong cuộc đời một con người. Đương nhiên cũng sẽ có những sai số nhất định vì cơ cấu vân tay cực kỳ phức tạp. Y học vân tay lấy thực tiễn lâm sàng làm tiêu chuẩn kiểm nghiệm khách quan duy nhất.Đối tượng của nghiên cứu là toàn bộ cơ thể con người, bao gồm sinh lý, tinh thần, hành vi, tình cảm, dinh dưỡng, tình trạng kinh tế cùng với bất kỳ nhân tố nào đủ để ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngành khoa học này dùng phương pháp tư duy khoa học hiện đại làm lý luận chỉ đạo. Với sự giúp đỡ của khoa học kỹ thuật tiên tiến đã xây dựng nên một mô thức lý luận và khung lý luận mới có cơ sở nhận thức chung,phương thức diễn đạt chung với y học hiện đại, dựa trên mức độ chỉnh thể nắm chắc quy luật phát sinh phát triển của bệnh tật. Theo đó, tất cả những ai có cơ sở y học hiện đại đều có thể tiếp nhận và lý giải nội dung quan điểm của khoa học y học vân tay, từ đó ứng dụng vào phương pháp chẩn đoán và điều trị lâm sàng để nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
  • 6. Nhìn vân tay có thể đoán ra hàng chục bệnh Theo hướng nghiên cứu mà ngành y học vân tay đưa ra, các nhà khoa học ở Trường Đại học Kỹ thuật tổng hợp quốc gia Moskva mang tên N.E.Bauman đã hệ thống được 39 dạng đường vân tay, xếp thành bốn nhóm chính: vòng cung, vòng quai, vòng xoáy và họa tiết hình chữ S. Để xác định những căn bệnh mà đối tượng sẽ mắc, nhóm chuyên gia này cũng đã sáng chế tạo ra một loại thiết bị có thể tự động xác định độ nghiêng của các yếu tố hoa văn, tính số "ren" và xác định các thông số cuối cùng của vân tay mỗi cá nhân. Dựa vào việc phân tích các thông số này,kết hợp với các dữ liệu đã thu được về đối tượng, các bác sĩ có thể xác định được hơn chục loại bệnh khác nhau có bản chất di truyền mà cá nhân đó có thể mắc phải. Không những thế,qua vân tay của phụ nữ đang dự định có mang, người ta còn có thể xác định được chính xác sức khỏe của thế hệ con cái. Những loại bệnh có thể phát hiện và dự đoán được dựa trên việc phân tích dấu vân tay bao gồm:  Những bệnh do sai lệch gen như hội chứng Down, hội chứng ba nhiễm sắc thể 18, ba nhiễm sắc thể 13, sai lệch nhiễm sắc thể giới tính XXX, XXY...  Những chứng ung thư và nhóm người có nguy cơ cao của bệnh sử gia tộc có chứng ung thư. Y học vân tay có thể dự đoán bệnh u bướu với độ chính xác đạt tới 85%, bao gồm các thông số:có xuất hiện hay không, vào thời gian nào và ở bộ phận nào. Đối với người bệnh đã mắc u bướu, còn có thể thông qua vân tay quan sát tính chất u bướu của họ: lành tính hay ác tính, có nguy cơ biến thành ác tính hay không? Từ đó gợi mở hướng điều trị tiếp theo cho phù hợp, kịp thời.  Bệnh huyết áp cao và đái tháo đường: Nhìn bàn tay của người đời sau có thể thấy cha mẹ họ có bệnh huyết áp cao, bệnh đái tháo đường hay không, đồng thời nhắn nhủ người đời sau kịp thời đề phòng và chữa trị sớm hai căn bệnh này, từ đó hạ thấp xác suất bệnh huyết áp cao và bệnh di truyền có tính lặn do gen đột biến gây nên chuyển hoá thành bệnh di truyền có tính trội.  Các bệnh phi di truyền: Theo đà nhận thức đối với di truyền học ngày càng sâu,người ta cũng đã phát hiện nhiều bệnh tật gọi là phi di truyền trước kia cho là không liên quan đến di truyền, đều có quan hệ nhất định với di truyền. Do đó, một số quan niệm truyền thống về nhận thức bệnh tật phi di truyền đã bắt đầu sinh ra dao động,thậm chí nhiều người đã cho rằng tuyệt đại đa số bệnh tật của loài người đều có khả năng có liên quan với di truyền.Thông qua quan sát vân tay, rất nhiều bệnh tật trước kia cho rằng không có liên quan với di truyền, như: viêm túi mật, u xơ tử cung, đau đầu có tính huyết quản (mạch máu)... cũng có thể được phát hiện khi giữa các đời thân thuộc của họ đồng thời có bệnh này mà biểu hiện hình vân cơ bản lại giống nhau. Thực tiễn chẩn đoán vân tay đang ủng hộ quan điểm mới nhất này của di truyền học.Các chuyên gia đã có thể chẩn đoán được bệnh co thắt tim, bệnh bại liệt nửa người, đặc biệt là vân bệnh lý đột tử. Nếu thấy trên bàn tay có xuất hiện vân này thì có thể kịp thời nhắc nhở người bệnh phòng trị sớm; Có thể phân tích phán đoán nguyên nhân đau đầu, như: có thể phán đoán đau đầu do chấn thương gây nên hay đau đầu do thần kinh suy nhược, hoặc là đau đầu do có tính huyết quản... Đối với viêm túi mật, chứng sỏi mật, độ chính xác phán đoán đạt 90%, có thể phán đoán hình thái kết sỏi; Có thể tiến hành phân dạng bệnh lý đối với bệnh viêm dạ dày như: có thể phán đoán phân biệt độ nặng, nhẹ, vừa của chứng viêm dạ dày có tính nông cạn và viêm dạ dày có tính teo; Có thể tiến hành phán đoán đối với mỡ máu, đường máu và công năng hoá sinh của gan có khác thường hay không.
  • 7. Tóm lại, chẩn đoán vân tay có thể dự đoán và phán đoán các bệnh thường gặp chủ yếu mà con người hay mắc phải. Khai thác thế mạnh phán đoán bệnh của môn khoa học này sẽ rất hữu ích trong điều tra dịch tễ học và phòng ngừa. Hướng đi sắp tới của ngành y học vân tay là phổ biết rộng rãi hệ thống lý luận, đưa kỹ thuật chẩn đoán bệnh qua vân tay vào máy tính để nâng cao hiệu quả chẩn đoán và chữa trị bệnh cho con người. Cho đến nay, vân tay vẫn là dấu ấn phổ thông nhưng chuẩn xác để nhận dạng người của cơ quan an ninh. Nếp vân da ngón tay ở mỗi người do nhiều gene chi phối. Số lượng nếp vân và hình thái của chúng sẽ không thay đổi trong suốt cuộc đời. Thoáng nhìn, vân ngón tay người này và vân ngón tay người kia có vẻ chẳng khác nhau là mấy. Nhưng thực ra dấu vân tay của mỗi người đều có những nét riêng biệt, rất đặc trưng cho từng cá thể. Từ thế kỷ XV, người Trung Quốc đã biết dùng dấu vân ngón tay để điểm chỉ làm bằng chứng trong các giấy tờ. Ở Châu Âu thì muộn hơn. Năm 1823, giáo sư Johannes E.Purkinje đề cập đến phân loại vân tay. Đến năm 1901, khoa giám định vân tay mới thực sự hình thành và được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, trở thành phương pháp chính trong hình pháp học. Các chuyên gia về dấu vân tay cho rằng, xác suất xuất hiện hai người có cùng những nét vân tay giống nhau nhỏ hơn một phần tỷ. Dấu vân tay có từ lúc bào thai mới 5-6 tháng tuổi, lớn dần theo năm tháng và đến khi chết vẫn không thay đổi. Có những tên tội phạm đã dùng đá nhám mài cho mất dấu vân tay nhưng vô ích, lớp da mới mọc lên lại mang đầy đủ dấu ấn của vân tay cũ. Ngày nay khi đến tuổi làm chứng minh thư, mọi người đều phải lăn các ngón tay để lại dấu vân tay trong tàng thư lưu trữ của cảnh sát. Xác định dấu vân tay là một tiêu chuẩn quan trọng của giám định hình sự. Bởi vậy hiện nay, ngay cả những tên trộm mới vào nghề cũng tìm mọi cách không để lại dấu vân tay trên hiện trường. Hiện tại, nhiều nước đã áp dụng máy tính điện tử xác định dấu vân tay. Máy phân loại theo các hạng mục vân tay, phân tích lựa chọn các đặc điểm đặc trưng, so sánh với các dữ liệu vân tay trong tàng thư lưu trữ và chỉ trong mấy giây là xác định được ngay dấu vân tay của cá thể nào.
  • 8. Hiện nay, việc ứng dụng dấu vân tay có nhiều bước tiến mới. Một trong số đó là lấy dấu vân tay bằng mạt sắt từ. Theo kỹ thuật truyền thống, người ta rắc bột lên những bề mặt nghi vấn có dấu vân tay. Bột bám dính vào lớp mỡ do tay để lại, lớp bột thừa sẽ bị quét sạch và cuối cùng thu được dấu vân tay có thể giúp cảnh sát tìm ra đối tượng điều tra. Tuy nhiên, việc quét bỏ phần bột thừa có thể làm mờ dấu vân tay vốn rất mờ nhạt. Mặt khác, đối với những bề mặt thô hay xốp thì kỹ thuật cổ điển kém hiệu quả. Bởi vậy, các nhà khoa học Anh đã nghiên cứu một kỹ thuật lấy dấu vân tay cho kết quả rất tốt ngay cả với những dấu vân tay mờ nhất. Thay vì dùng bột, họ dùng mạt sắt với chất keo để bám vào bề mặt, phần mạt sắt thừa bị lấy đi bằng nam châm và để lại dấu vân tay mà không làm hư hỏng. Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy các mạt sắt có bề rộng 25 micron sẽ cho hình ảnh sắc nét nhất. Các nhà khoa học cũng chế tạo thành công loại “chìa khóa vân tay” rất đặc biệt. Người ta mã hóa tất cả các loại vân tay của nhân viên và cho vào bộ nhớ của máy tính điện tử. Chỉ có bàn tay đó đặt vào, cửa mới mở. Ở một số nước công nghiệp phát triển, loại chìa khóa đặc biệt này được sử dụng nhiều nhất trong các ngân hàng, các tủ hồ sơ quan trọng, văn phòng hải quan và những khách sạn cao cấp. Tại Mỹ, người ta đang nghiên cứu một loại súng ngắn nhận dạng vân tay, chỉ một mình chủ nhân của nó mới sử dụng được. Hệ thống khóa điện tử của súng được xây dựng trên cơ sở nhận biết các dấu vân tay của người chủ. Các nhà hình pháp học hy vọng rằng trong tương lai, loại súng đó sẽ ngăn cản được những kẻ giết người. Chúng không thể sử dụng được vũ khí lấy trộm của người khác. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC DẤU VÂN TAY CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC DẤU VÂN TAY 1. SƠ ĐỒ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH VỀ PHÂN TÍCH VÂN TAY - Giai đoạn 1 – Lý luận RC (Rigde Count) - Giai đoạn 2 – Lý luận PI (Pattern Intensity) - Giai đoạn 3 – Lý luận NGF (Nerve Growth Factor) 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÂN TAY
  • 9. 6 – 8 tuần tuổi Lớp đệm hình thành 10 – 12 tuần tuổi Lớp đệm thoái hoá 13 tuần tuổi Vân tay hình thành và phát triển 21 tuần tuổi Vân tay hoàn thi Lưu ý: Khi thai nhi được 14 tuần tuổi các vùng chính của não hình thành bao gồm cả vỏ đại não 3. DI TRUYỀN VÀ MÔI TRƯỜNG Di truyền và môi trường là hai yếu tố đồng tác động lên việc hình thành tính cách cá nhân. Di truyền là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định tính cách cá nhân. Yếu tố thứ hai là môi trường. Môi trường bao gồm chế độ dinh dưỡng, môi trường tâm lí của gia đình, sự giáo dục gia đình cũng như xã hội và môi trường xã hội. Để nghiên cứu tác động của môi trường lên việc hình thành tính cách cá nhân, các nhà tâm lí học đã nghiên cứu những cặp song sinh cùng trứng – có cùng một hệ thống gen di truyền - bị chia rẽ ngay từ khi mới chào đời. Theo Thomas Bouchard, một trong những ví dụ điển hình là cặp song sinh cùng trứng Oscar Stohr và Jack Yufe. Do hoàn cảnh gia đình, hai anh em này bị chia rẽ. Oscar trưởng thành ở nước Đức quốc xã, đã từng tham gia vào đội thanh niên Hitle. Ông là một người thuộc phái bảo thủ và theo đạo Thiên chúa giáo. Sau chiến tranh ông là đốc công ở một nhà máy thuộc Cộng hoà liên bang Đức. Jack được nuôi dạy như một người Do thái, lớn lên ở một nước thuộc vùng biển Caribê. Ông theo Do thái giáo, căm ghét Đức quốc xã. Ông là người theo phái tự do và chủ một cửa hàng. Giống như mọi cặp song sinh cùng trứng bị chia lìa khác, Oscar và Jack khác nhau trong một số
  • 10. lĩnh vực quan trọng. Một trong hai người tự tin và cởi mở hơn người kia. Nhưng đáng nói nhất lại là tất cả những cặp song sinh bị chia rẽ luôn bộc lộ những nét giống nhau đến kì lạ. Khi còn đi học, cả Oscar lẫn Jack đều giỏi thể thao và kém toán. Cả hai có cách đi đứng và nói năng giống nhau. Cả hai đều ân cần và đãng trí. Họ cùng thích những món ăn có gia vị và rượu ngọt, cùng thích quấn băng co dãn quanh cổ tay và cùng xả nước bồn cầu trước và sau khi sử dụng nó. Sự giống nhau của cặp song sinh bị chia rẽ này hiển nhiên là do di truyền quyết định. Sự khác nhau của họ là do môi trường nuôi dạy tạo ra. Tuy nhiên, sự đóng góp của di truyền và môi trường vào việc định hình tính cách không chỉ đơn thuần là phép cộng các tác động. Bản thân môi trường và di truyền cũng tác động lên nhau, làm biến đổi nhau. Theo Conrad Waddington, có một số nét tính cách chịu tác động lớn của gen di truyền. Đối với những tính cách này, môi trường không thể tác động để thay đổi. Ví dụ, dù là bình thường hay điếc bẩm sinh, trẻ 8 đến 10 tháng tuổi đều phát ra những âm thanh bập bẹ, không chuyển tải ý nghĩa. Nói cách khác, dù có được bao bọc hay không bởi môi trường âm thanh thì trẻ vẫn phát ra những âm thanh bập bẹ này. Bên cạnh đó, một số nét tính cách khác lại chịu tác động lớn của môi trường như trí tuệ, cá tính và khí chất. Theo Gottesman, đối với những tính cách này di truyền sẽ cung cấp tiềm năng nhưng mức độ phát triển lại phụ thuộc rất lớn vào sự thuận lợi của môi trường. Đôi khi chúng ta nghe thấy các bậc cha mẹ phàn nàn: “Cháu nó có thiếu thốn gì đâu. Chúng tôi lúc nào cũng để mắt đến cháu, cố gắng dạy cháu những điều hay lẽ phải…” Giả sử tất cả những điều này là sự thật thì tại sao với một môi trường như vậy trẻ em lại chưa ngoan? Câu trả lời là môi trường do các bậc cha mẹ này tạo ra chỉ là môi trường mà họ chia sẻ với con. Bên cạnh đó trẻ em còn có môi trường không chia sẻ của riêng mình. Đó có thể là nhóm bạn ở trong và ngoài trường học, công việc hoặc thú vui mà trẻ yêu thích, sự đối xử của những người xung quanh đối với trẻ...
  • 11. Theo các nhà tâm lí học Scarr và McCartney, sự đối xử của những người xung quanh đối với trẻ có tính liên đới: trẻ có thể được đối xử tốt hoặc xấu có thể do những ứng xử không đẹp của bản thân. Nhưng đôi khi những ứng xử này lại có những lí do ít phụ thuộc vào bản tính của trẻ như ngoại hình đẹp hay xấu xí, quan hệ và địa vị xã hội của bố mẹ, họ hàng… Ngoài ra, trẻ toàn quyền trong việc lựa chọn môi trường không chia sẻ này. Vì vây, có thể nói là trẻ tách từ môi trường vĩ mô của mình một môi trường vi mô phù hợp với thiên hướng bẩm sinh - một khoảng trời riêng cho bản thân. Những môi trường - khoảng trời riêng có thể tác động rất mạnh lên sự phát triển xã hội, cảm xúc, trí tuệ và năng lực trong tương lai của trẻ. Tương quan giữa tác động môi trường cùng chia sẻ với tác động môi trường riêng thay đổi trong suốt thời niên thiếu. Khi trẻ còn nhỏ tuổi, chưa thể tự mình đến nhà bạn để chơi, tự mình ra khỏi nhà thì tác động của môi trường do bố mẹ tạo ra cực kì quan trọng. Khi trẻ bắt đầu vào tiểu học, vai trò của môi trường riêng, không chia sẻ ngày càng lớn, ngày càng tác động mạnh lên sự hình thành tính cách và năng lực của trẻ. Trong khi đó, tác động do môi trường mà trẻ chia sẻ cùng bố mẹ ngày càng giảm. Tác động do cách đối xử của những người xung quanh sẽ tồn tại suốt cuộc đời Để cho con cái phát triển tốt và toàn diện, ngoài môi trường mà bố mẹ tạo ra và chia sẻ với con, các bậc cha mẹ phải quan tâm để điều chỉnh môi trường riêng của trẻ. Công việc này phải bắt đầu ngay từ khi trẻ còn rất nhỏ. Bố mẹ phải hướng dẫn, giúp hình thành những sở thích và cách ứng xử phù hợp cho con. Điều đặc biệt quan trọng ở đây là con phải tự nguyện tiếp thu những cách ứng xử và tự do chọn sở thích. Mọi sự ép buộc chỉ dẫn đến việc khi đứa trẻ có cơ hội chọn lựa môi trường riêng không chia sẻ thì nó sẽ tìm cách giải phóng bản thân khỏi những ràng buộc mà bố mẹ đặt ra. Nói cách khác, nó sẽ chọn một môi trường riêng khác hẳn, thậm chí trong những trường hợp cực đoan sẽ trái ngược hẳn với mong muốn của bố mẹ. 4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG CỦA CON NGƯỜI VỚI CẤU TRÚC NÃO BỘ Ai trong chúng ta cũng có những tính cách và khả năng riêng biệt. Đó là do bộ não của người này khác biệt so với bộ não của người khác về khối lượng và cấu trúc. Cụ thể là khác biệt về hình dạng các thuỳ não, các xếp nếp trên vỏ não, số lượng các mạch thần kinh.
  • 12. Bộ phận quan trọng nhất của não, kiểm soát toàn bộ các hành động có ý thức cũng như các hoạt động tư duy và sáng tạo là vỏ não. Vỏ não được chia thành hai bán cầu không đối xứng là bán cầu trái và bán cầu phải. Bán cầu não người có những rãnh sâu chia nó thành bốn thuỳ. Thuỳ trán nằm phía trước vỏ não, gồm các trung tâm vận động, ngôn ngữ và lí luận. Thuỳ đỉnh nằm phía sau thuỳ trán là tâm điểm cảm giác của cơ thể. Thuỳ thái dương nằm dưới thuỳ trán và thuỳ đỉnh, chứa vùng thính giác. Thuỳ chẩm nằm dưới thuỳ thái dương chứa vùng nhạy cảm thị giác. Các thuỳ tương ứng ở hai bán cầu não khác nhau về kích cỡ, phân bố và hình dạng của các nếp nhăn. Chính di truyền của cá nhân kết hợp với hình dạng, độ lớn của thuỳ não, số lượng neuron, số lượng kết nối giữa các neuron và số lượng nếp nhăn của thuỳ não tạo nên tiềm năng của cá nhân. Bán cầu não trái kiểm soát nửa phải của thân thể và ngược lại. Để có thể phối hợp các cử động của hai nửa thân thể, hai bán cầu được liên kết với nhau bằng một bó sợi thần kinh thể chai. Nếu bó sợi thể chai này bị cắt đứt thì con người có thể gặp khó khăn trong việc phối hợp hoạt động của nửa thân bên phải với nửa thân bên trái.
  • 13. Mỗi bán cầu não được chuyên môn hoá để đảm nhiệm một số chức năng khác nhau. Bán cầu não trái có vận tốc xử lí nhanh hơn và quản lí việc nói và hiểu ngôn ngữ, kĩ năng tính toán và tư duy lí luận. Bán cầu não phải có vận tốc chậm hơn, chịu trách nhiệm xử lí các mẫu hình ảnh, hoa văn, âm nhạc, các quan hệ không gian và thêm sắc thái tình cảm vào ngôn ngữ. Não trái nhận diện các gương mặt quen thuộc trong khi não phải xử lí thông tin về các gương mặt mới hoặc những vấn đề lạ lẫm. Xu thế xử lí thông tin của hai bán cầu não khác nhau. Não trái tỏ ra có tính phân tích cao hơn. Nó có xu thế xử lí tin theo chuỗi; mỗi lần một đơn vị. Não phải được coi là bán cầu có tính sáng tạo cao hơn. Nó có huynh hướng xử lí thông tin toàn diện, nghiên cứu thông tin trong một tổng thể. Nó chịu trách nhiệm xử lí những vấn đề mới lạ, những tình huống mới mẻ. Khi tính mới của hiện tượng bị mất đi, thông tin về nó sẽ thành thuộc tính của não trái và khi đã luyện tập nhiều lần, thông tin này có thể được chuyển về tiểu não, nơi quản lí các đáp ứng tự động. Ở những người thuận tay phải, bán cầu não trái thường lớn hơn và tích cực hơn bán cầu não phải. Bán cầu não trái ở phụ nữ thường to hơn bán cầu phải một cách rõ rệt trong khi ở nam giới bán cầu phải hơi to hơn bán cầu trái một chút. Đây có thể là một trong những nguyên nhân của hiện tượng số các bé trai học kém môn tập đọc ở những lớp đầu tiểu học nhiều hơn các bé gái cũng như các bé trai vận động nhiều hơn (nghịch ngợm hơn) các bé gái. Đối với những người thuận tay phải, bộ phận kiểm soát ngôn ngữ có lẽ tập trung ở bán cầu trái. Trong khi đó, ở người thuận tay trái (hoặc thuận cả hai tay) - những người này chiếm khoảng 10% dân số - thì bộ phận kiểm soát ngôn ngữ có lẽ nằm ở bán cầu phải hoặc chia đểu cho cả hai bán cầu. Những người thuận tay phải có thể đồng thời ghi chép và nghe giảng trong khi người thuận tay trái gặp khó khăn khi nghe và ghi chép đồng thời, thậm chí một vài người không thể làm được việc này. Nghiên cứu về não của các nhà bác học chỉ ra rằng tài năng hoặc năng lực của con người trong
  • 14. lĩnh vực nào đó càng lớn thì vùng não quản lí những năng lực thành phần của nó càng có nhiều neuron thần kinh được kết nối với nhau (bằng các sợi thần kinh nhỏ li ti – còn được gọi là đá ong hoá). Tương quan giữa số lượng các mạch thần kinh ở một vùng chức năng cụ thể với kiến thức hoặc khả năng hoặc kĩ năng tương ứng là rất cao. Ví dụ, một hoạ sĩ phải có bán cầu não phải phát triển cộng với các vùng chức năng thành phần (vùng thị giác xử lí thông tin về màu, vùng thị giác quản lí tri giác chiều sâu, vùng thị giác lớp cao và vùng quản lí cử động của cổ tay, bàn tay…) được đá ong hoá cao. Để một đứa trẻ có những tiềm năng tốt khi ra đời và có thể phát triển chúng thành khả năng và tài năng, mẹ của bé phải chăm sóc sức khoẻ cho bé ngay từ giai đoạn thai nhi, phải biết rõ về sự phát triển của bộ não. Thai nhi ở tuần tuổi thứ hai mươi có hơn 200 tỉ neuron thần kinh. Sau đó sáu tuần, chỉ còn lại khoảng 50% neuron. Những tế bào thần kinh sống sót được là những tế bào khoẻ mạnh. Hàng tỉ synapse (mối nối giữa các neuron thần kinh) được tạo ra trong quá trình synapse hoá. Trên cơ sở các synapse này, các neuron kết nối với nhau tạo thành các mạch chức năng. Sau khi chào đời, các synapse mới và các mạch chức năng mới tiếp tục được tạo thành dưới tác động của trải nghiệm. Trong quá trình học hỏi của trẻ, các neuron hình thành những cấu trúc đá ong hoá để ghi lại những kiến thức mới. Tuy nhiên, bên cạnh quá trình tạo các synapse mới, trong trải nghiệm còn song hành quá trình tỉa bớt các synapse. Sự cạnh tranh giữa các synapse - trong việc dẫn truyền các xung thần kinh tới cơ quan chức năng cụ thể - đã tỉa bớt các synapse kém hiệu quả. Các neuron thần kinh ứng với các synapse bị tỉa bỏ sẽ chết, dẫn đến việc chỉ còn những synapse hiệu quả nhất nối với một số vừa đủ neuron để điều khiển cơ quan chức năng nêu trên. Vì vậy, trong quá trình phát triển, khoảng một nửa các synapse của chúng ta sẽ bị mất đi. Chất lượng bộ não của ta sẽ phụ thuộc vào chất lượng các synapse, vận tốc lan truyền các xung thần kinh cũng như độ phức tạp và độ lớn của vùng chức năng được đá ong hoá. Trong độ tuổi từ 3 đến 6, não đạt được từ 90% đến 95% độ lớn ở người trưởng thành. Đây là giai đoạn tái cấu trúc các mạch chức năng tại thuỳ trán, nơi đảm trách tổ chức các hành động, hoạch định hành vi và quản lí sự chú ý. Những dấu hiệu nhận biết tài năng của trẻ bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi từ 3 đến 6. Những khả năng và tài năng được biểu hiện thường hội tụ đủ ba yếu tố. Một là khả năng này được chú ý và dành rất nhiều thời gian để phát triển. Hai là nó có được các mạch cảm xúc chủ chốt được cá nhân hoá và sống sót sau cạnh tranh giữa các synapse. Ba là được rèn luyên (lặp đi lặp lại các hành động này). Nếu trẻ em không được tiếp xúc và chơi với bạn (do bị doạ nạt, stress hoặc lo lắng) cũng như không được tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển thì những mạch chức năng đúng đắn không được hình thành ở vùng cảm xúc và tác động xấu đến nhận thức. Theo tiến sĩ Bruce Perry (Đại học Y khoa Baylor) sự phát triển của não sẽ giảm 20% do một số cấu trúc của não kém phát triển. Điều này sẽ giảm khả năng học tập của trẻ trong tương lai. 4.1- VÂN DA (Ridge): Vân da là những đường gồ lên trên da, như hình vẽ (A)…
  • 15. hình vẽ (A) hình vẽ (B) Tại sao phải tính số lượng vân da ngón tay? Vì động vật cấp thấp, như lợn, thỏ…số lượng vân da ngón tay của nó khá thấp; Động vật cấp cao như người, khỉ, vượn…thì có số lượng vân da ngón tay khá cao. Sự khác biệt lớn nhất giữa động vật cấp cao và động vật cấp thấp đó là NĂNG LỰC TƯ DUY. Động vật cấp cao có năng lực tư duy còn động vật cấp thấp thì không có. Vì vậy Sungaraden giả thiết số lượng vân da ngón tay càng nhiều thì dung lượng não (TFRC) tương ứng sẽ càng lớn, tiềm năng học tập sẽ càng cao. Qua mười mấy năm phân tích, kiểm chứng, nghiên cứu trên hàng vạn mẫu, khẳng định giữa dung lượng não và số lượng vân da ngón tay có mối tương quan theo một tỉ lệ nhất định. Từ trung tâm điểm của vân ngón tay kẻ một đường thẳng tới tam giác điểm, số vân tay cắt ngang đường thẳng đó chính là số lượng vân ngón tay mà chúng ta cần tìm. Như hình vẽ (B). 4.2- TỔNG SỐ LƯỢNG VÂN TAY (Total Fingerprint Ridge Count) Kết quả số lượng vân của mười đầu ngón tay trên hai bàn tay phải và tay trái cộng lại sẽ cho ta tổng số lượng vân da ngón tay (TFRC).
  • 16. 4.3-CHẤT TRẮNG (Neocortex) – CHẤT XÁM (Cortex) 4.3.1- Chất trắng: Nếm, ngửi, sinh sản….ăn, uống, ngủ, bài tiết …là một trong những chức năng chính của nó. Chất trắng là vùng bản năng tự nhiên. 4.3.2- Chất xám là: Sự suy nghĩ, học hành, tính toán, tư duy, sáng tạo ….là một trong những chức năng chính của nó. Chất xám là vùng phát triển dưới tác động của môi trường, điều kiện sống ... Con người trở thành động vật cao cấp là do tỉ lệ chất xám cao hơn hẳn chất trắng. 4.3.3- Vỏ não của động vật cấp thấp kém phát triển hơn vỏ não của động vật cấp cao. 4.3.4 Mối tương quan giữa vân da và vỏ não: Động vật cấp thấp, như lợn, thỏ…số lượng vân da ngón tay của nó khá thấp; Động vật cấp cao như người, khỉ, vượn…thì có số lượng vân da ngón tay khá cao. Sự khác biệt lớn nhất giữa động vật cấp cao và động vật cấp thấp đó là NĂNG LỰC TƯ DUY. Động vật cấp cao có năng lực tư duy còn động vật cấp thấp thì không có. 4.3.5- Cấu tạo chất xám vỏ não: Vỏ não được chia làm 5 thùy, mỗi thùy đều có chức năng riêng biệt. Cụ thể như sau: CHỨC NĂNG CẤU TẠO VỎ NÃO 1 THÙY TRƯỚC TRÁN Nhận thức, định hướng hành động, lãnh đạo, quản lý. 2 THÙY TRÁN Tư duy,phán đoán,kế hoạch, sáng tạo 3 THÙY ĐỈNH Đảm nhiệm chức năng liên quan đến vận động và một phần về khái niệm không gian 4 THÙY THÁI DƯƠNG Lý giải ngôn ngữ, cảm nhận âm thanh, trí nhớ, cảm xúc 5 THÙY CHẨM Cảm nhận thị giác, phân biệt thị giác
  • 17. SINH TRẮC HỌC DẤU VÂN TAY LÀ GÌ? Công nghệ Sinh trắc học (Biometric) - là một công nghệ sử dụng những thuộc tính vật lý hoặc các mẫu hành vi, các đặc điểm sinh học đặc trưng như dấu vân tay, mẫu mống mắt, giọng nói, khuôn mặt, dáng đi,... để nhận diện con người. Sinh trắc học là một công cụ kiểm tra cá nhân hữu hiệu chưa từng có trong lịch sử. Công nghệ sinh trắc học được áp dụng phổ biến và lâu đời nhất là công nghệ nhận dạng vân tay. Dấu vân tay là một đặc điểm quan trọng để phân biệt giữa người này và người khác. Sự phát triển của công nghệ thông tin có thể giúp thu nhận và ghi nhớ được hàng triệu ghi chép dưới dạng số hoá. Kỹ thuật này được đánh giá sẽ là chìa khoá của một cuộc cách mạng công nghệ mới, khi những thiết bị có khả năng nhận dạng vân tay để bảo vệ dữ liệu được ứng dụng ngày càng nhiều. Nguyên lý hoạt động của Công nghệ nhận dạng vân tay: Khi đặt ngón tay lên trên một thiết bị nhận dạng dấu vân tay, ngay lập tức thiết bị này sẽ quét hình ảnh ngón tay đó và đối chiếu các đặc điểm của ngón tay đó với dữ liệu đã được lưu trữ trong hệ thống. Quá trình xử lý dữ liệu sẽ được thiết bị chuyển sang các dữ liệu số và ra thông báo rằng dấu vân tay đó là hợp lệ hay không hợp lệ để cho phép hệ thống thực hiện các chức năng tiếp theo. Hệ thống sinh trắc học sẽ ghi nhận mẫu vân tay của người dùng và lưu trữ tất cả những dữ liệu đặc biệt này thành một mẫu nhận diện được số hoá toàn phần. Có hai phương pháp để lấy dấu vân tay.
  • 18.  Cách thứ nhất (cổ điển) là sao chép lại hình dạng vân tay (như lăn tay, hay chạm vào một vật gì đó) thông qua máy quét ghi nhận và xử lý.
  • 19.  Cách thứ hai, hiện tại đa số các nước đều sử dụng phần mềm hoặc thiết bị quét vân tay để nhận dạng vân tay. Đặc điểm của dấu vân tay dù chỉ gồm có 7 loại (vòng móc đơn, vòng móc kép, vòng tập trung ở giữa, vòng cung, vòng cung hình lều, vòng xoắn, vòng bất thường) nhưng thể hiện về chi tiết khác nhau muôn hình muôn vẻ và không thay đổi từ khi mới sinh ra cho đến khi về già. Khai thác tính độc nhất về cấu tạo hình dạng vân tay của mỗi người, các nhà sinh trắc học sẽ biến nó thành chiếc chìa khoá riêng mà c hỉ bạn mới có thể sử dụng, giúp bạn tránh được nhiều phiền toái trong cuộc sống như bị trộm cắp, lạm dụng hoặc giả mạo các loại giấy tờ tuỳ thân, thẻ ngân hàng, hộ chiếu... đảm bảo an ninh và bảo mật. Việc phân tích Dấu vân tay sẽ không hề ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân của bạn vì công cụ sinh trắc học dấu vân tay được thiết kế để chụp lại vân tay theo dạng hình ảnh, vì thế sẽ không ảnh hưởng gì đến dấu vân tay của khách hàng. Việc chấm công, mở két sắt, hộ chiếu, mở tài khoản ngân hàng phải dựa trên mô hình vân tay thật do cấu tạo da. Ngành khoa học Sinh trắc học Dấu vân tay dựa trên những thành tựu khoa học nghiên cứu về di truyền học, phôi học, sự cấu tạo của vân da tay và não bộ. Tên gọi khoa học là DERMATOGLYPHICS. Phương pháp Sinh trắc học Dấu vân tay phân tích mật độ dày đặc, độ dài – ngắn, các khúc quanh, hình dạng của vân tay, … để phân tích chỉ số TFRC và các năng lực tiềm ẩn của não bộ.
  • 20.
  • 21. KHÁM PHÁ MỘT VÀI MÔ HÌNH CƠ BẢN CỦA DẤU VÂN TAY Một Vài Mô Hình Cơ Bản Của Dấu Vân Tay (1) Simple Arch Mẫu vân: Đồi hình, đầu cong, không có tam giác điểm. (2) Tented Arch Mẫu vân: Như hình lều trại với một đầu nhọn.
  • 22. (3) Ulnar Loop Mẫu vân: Như hình một thác nước chảy về phía ngón tay út với một tam giác điểm. (4) Radial Loop Mẫu vân: Như hình thác nước chảy về phía ngón tay cái với một tam giác điểm. (5) Concentric Whorl Mẫu vân: Bắt đầu từ trung tâm của vòng tròn nhỏ rồi lây lan ra những vòng tròn đồng tâm, với hai tam giác điểm. (6) Spiral Whorl Mẫu vân: Một mô hình xoắn ốc bắt đầu từ trung tâm và di chuyển ra phía ngoài, có hai tam giác điểm. (7) Elongated Whorl Mẫu vân: Vòng tròn biến thành hình bầu dục dài, có hai tam giác điểm. (8) Imploding Whorl Mẫu vân: Hai tâm ở giữa, bao quanh bởi nhiều lớp của vòng tròn. (9) Composite Whorl Mẫu vân : Hai dòng nước cuộn vào nhau giống như hình Taichi.
  • 23. (10) Peacock’s Eye Mẫu vân: Như đôi mắt của con công,trung tâm bao gồm nhiều vòng tròn hoặc xoắn ốc, kết thúc của mỗi vòng được kết nối bởi một đường thẳng. Đặc điểm: Sâu sắc, có phẩm chất lãnh đạo, có tính nghệ thuật. (11) Variant Mẫu vân: Có sự kết hợp của hai hay nhiều vòng xoắn, vòng trụ hoặc vòm đơn giản với hai hoặc nhiều tam giác điểm. ẠI SAO PHẢI PHÂN TÍCH SINH TRẮC DẤU VÂN TAY? 1. Dấu vân tay có sự liên kết trực tiếp với não bộ: nó được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi và được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. 2. Tuyệt đối không có 2 dấu vân tay trùng nhau, kể cả trường hợp sinh đôi cùng trứng. Xác suất hai cá nhân có dấu vân tay trùng nhau lên tới 1/64 tỷ. 3. Dấu vân tay vĩnh viễn sẽ không thay đổi trừ những tác động nghiêm trọng từ môi trường. 4. Vân Da Tay được cấu tạo bởi những lớp đệm da tay, bao gồm phần Biểu Bì, Trung Bì và Hạ Bì. Phần Trung Bì có liên kết mật thiết với não bộ. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU DERMATOGLYPHICS
  • 24. Lịch Sử Nghiên Cứu Dermatoglyphics Năm 1823: Joannes Evangelista Purkinji tìm thấy các mô hình và hình dạng của ngón tay. Năm 1880, Henry Faulds và W.J Herschel, trong một công trình công bố tên là “Nature”, đã đề xuất sử dụng vân tay như là phương thức độc đáo để xác định bản chất của con người. Cuối thế kỉ 19 năm 1880, Tiến sĩ Henry Faulds đưa ra lý luận số lượng vân tay TRC (Total Ridge Count) có thể dự đoán tương đối chính xác mức độ phụ thuộc của chúng vào gen di truyền của con người được thừa kế trong đó có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.
  • 25. Năm 1892, ông Francis Galton đã chỉ ra rằng: vân tay của những cặp song sinh, anh em và di truyền cùng dòng máu thì có sự tương đồng. Chính điều này đã mở ra ngành nhân học. Năm 1902, Harris Hawthorne Wilder đã thiết lập hệ thống cơ bản của môn hình thái học, di truyền học, và nghiên cứu trên chủng loại lòng bàn tay và vân tay. Năm 1926, Harold Cummins đề xuất “Dermatoglyphics” (Sinh trắc học dấu vân tay) như là một thuật ngữ cho chuyên ngành nghiên cứu dấu vân tay tại Hiệp hội hình thái học của Mỹ. Từ đó, Dermatoglyphics chính thức trở thành một ngành nghiên cứu riêng biệt.
  • 26. Năm 1930, Hiệp hội nghiên cứu hình thái sinh lý học (viết tắt là SSPP: Society for the Study of Physiological Patterns) bắt đầu công trình nghiên cứu 5 chủng loại vân tay và những nét đặc trưng độc đáo của nó. Năm 1958, Noel Jaquin đã nghiên cứu và phát hiện ra mỗi vân tay sẽ tương ứng với một chủng loại tính cách. Năm 1981, giáo sư Roger W.Sperry và đồng sự đã được vinh danh giải thưởng Nobel trong ngành Y sinh học vì những nghiên cứu về chức năng của não trái và não phải cũng như lý thuyết toàn não. Từ đây những nghiên cứu về não bộ không ngừng phát triển. Những kết quả này đã được nhiều nhà khoa học sử dụng triệt để và áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
  • 27. Năm 1985: Tiến sĩ Chen Yi Mou - Đại học Havard nghiên cứu Sinh trắc vân tay dựa trên Thuyết Đa Thông Minh của Tiến sĩ Howard Gardner. Đây là lần đầu tiên áp dụng Sinh trắc dấu vân tay trong lĩnh vực giáo dục và chức năng của não liên quan đến dấu vân tay. Năm 1994, giáo sư Lin Jui Pin đã mang khoa học Sinh trắc học dấu vân tay vào Đài Loan. Sau đó, nó đã được ứng dụng vào việc học tập và nghiên cứu và tạo ra tiếng vang rất lớn tại Đài Loan vào lúc bấy giờ. Công trình nghiên cứu của ông được Mỹ chứng nhận và cấp bằng sáng chế.
  • 28.
  • 29. Năm 2004: Cty Well Gene Sciences đã bắt đầu sử dụng kỹ thuật cao để lấy Dấu vân tay. Với một cơ sở dữ liệu khổng lồ lên đến hàng triệu cùng với kỹ thuật phân tích thống kê, công ty này đã đưa ứng dụng sinh trắc vân tay lên một tầm cao mới. Cùng thời điểm này, tại châu Á, mức độ quan tâm đặc biệt về khả năng nghiên cứu và ứng dụng của ngành sinh trắc vân tay đã lan nhanh mạnh mẽ. Trung tâm IBMBS (Trung tâm Sinh trắc học Xã hội và Hành vi ứng xử quốc tế) đã xuất bản hơn 7000 luận án về Sinh trắc vân tay. Năm 2011, Ông Peter Teoh – người có 22 năm trong lĩnh vực giáo dục và đam mê nghiên cứu tìm hiểu về tiềm năng con người, cùng với giáo sư Lin đã nghiên cứu phần mềm đa ngôn ngữ cho ngành Dermatoglyphics. Ông Peter Teoh được sự ủy nhiệm và tin tưởng tuyệt đối từ Giáo sư Lin Jui Pin, đã đảm nhận một sứ mệnh đầy thách thức nhưng cũng vô cùng hấp dẫn là mang kỹ thuật Sinh trắc học dấu vân tay giúp khai phá tiềm năng con người tại các nước châu Á và phần còn lại của thế giới. Năm 2013, Được sự hỗ trợ trực tiếp từ Ông Peter Teoh và Giáo sư Lin Jui Pin, I-Talents chính thức hoạt động tại Việt Nam. Từ đây, đánh dấu sự phát triển của I-Talents ở Việt Nam và bước ngặt phát triển xa hơn nữa ở các nước trên thế giới.
  • 30. MỐI QUAN HỆ GIỮA DẤU VÂN TAY VÀ NÃO BỘ Nghiên cứu về ngành Sinh trắc dấu vân tay đã có tuổi đời hơn 200 năm. Kết quả nghiên cứu này đã được áp dụng trong ngành nhân học, di truyền học, y học và thông kê giúp giải mã khả năng tiềm ẩn của con người. Bắt đầu từ năm 1823 khi các nhà khoa học khám phá ra mối tương quan giữa dấu vân tay và nhiều mô hình trí thông minh của con người. Nghiên cứu y học đã xác nhận rằng sự hình thành dấu vân tay bắt đầu từ tuần thứ 13 và hoàn chỉnh vào tuần thứ 19 của thai kỳ. Sự phát triển của não và và những đường vân nổi trên da phát triển đồng thời trong thời kỳ này. Vì vậy có một sự liên quan trực tiếp giữa sự phát triển não bộ và dấu vân tay. Những quốc gia như Nga, Trung Quốc, và Đài Loa, Malaysia, Singapore đã áp dụng kỹ thuật này trong các lĩnh vực như: thể thao, đào tạo, quản trị nguồn nhân lực, tuyển dụng, giải trí và ngay cả định hướng thiên tài. I-Talents ứng dụng kỹ thuật mới nhất của Sinh trắc dấu vân tay với độ chính xác lên đến hơn 95% để giải mã khả năng và tài năng tiềm ẩn của một người. Không may, hầu hết chúng ta có rất ít thông tin cũng như cảm nhận không rõ ràng về tài năng và điểm mạnh của chính bản thân mình. Thay vào đó, chúng ta đươc định hướng bởi cha mẹ, thầy cô, các nhà quản lý, các phương tiện truyền thông, đồng nghiệp, bạn bè. Từ đó chúng ta lại vô tình khai thác điểm yếu của mình và sống cuộc sống bình thường mà lãng quên đi điểm mạnh và tài năng của mình. Việc này cứ tiếp tục lập lại từ thế này này qua thế hệ khác khiến chúng ta tự hạn chế năng lực của bản thân, thay vì ngày càng trau dồi và vươn xa những năng lực của bản thân.
  • 31. ẨN SỐ CỦA NÃO BỘ NẰM TẠI CÁC ĐƯỜNG VÂN TRÊN NGÓN TAY Tiến sĩ Harold Cummins Năm 1926 Tiến sĩ Harold Cummins đưa ra lí luận chỉ số cường độ vân tay PI, giá trị RC, số lượng tam giác điểm, hình dạng vân tay, vị trí hình dạng vân tay ở những ngón tay khác nhau có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người. Ông nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu vân tay được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi. Vào giai đọan trước đó, thai nhi không có dấu vân tay đồng thời não bộ cũng chỉ trong giai đoạn hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi cũng là lúc các vùng chính của não hình thành bao gồm cả vỏ đại não. Giáo sư Roger W.Sperry
  • 32. Năm 1981, giáo sư Roger W.Sperry và đồng sự đã được vinh danh giải thưởng Nobel trong ngành Y sinh học vì những nghiên cứu về chức năng của não trái và não phải cũng như lý thuyết toàn não. Từ đây những nghiên cứu về não bộ không ngừng phát triển. Những kết quả này đã được nhiều nhà khoa học sử dụng triệt để và áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIẢI MÃ CÁC TIỀM NĂNG BÊN TRONG BẠN? CẤU TRÚC NÃO BỘ
  • 33. Cấu trúc của Não bộ liên kết mật thiết với 10 dấu vân tay của chúng ta. Dưới đây là một vài đặc tính của Các mẫu vân tay.
  • 34.
  • 35.
  • 36. KHÁM PHÁ CÁC CHỦNG VÂN TAY CHÍNH I. CHỦNG VÂN TAY CHÍNH Chúng tôi, I-Talents luôn tin rằng: Mỗi cá nhân là duy nhất, đặc biệt và xuất sắc trong những lĩnh vực khác nhau. Việc tìm hiểu tiềm năng và đặc tính riêng của bản thân quan trọng như một tấm bản đồ, giúp bạn kích hoạt được các năng lực và tạo nên sự khác biệt cho chính bản thân mình.
  • 37. Chủng vân tay WHORL : Bao gồm 9 mẫu vân tay. Whorl được ví như biểu tượng của Đại Bàng : Mạnh mẽ như Đại Bàng. - Mạnh mẽ – chủ động - quyết tâm cao. - Là biểu tượng của sự nhận thức. - Là người định hướng mục tiêu. - Bạn sống trong lĩnh vực tư tưởng và ý thức. - Bạn có sức chịu đựng về tinh thần to lớn, trí tuệ nhanh nhẹn. Khi bạn đam mê sâu, bạn có thể tập trung và kiến thức tích lũy theo thời gian. - Bạn năng động, tính mục tiêu và làm việc chăm chỉ với một sự kiên trì mục đích và ý chí mạnh mẽ. Chủng vân tay Loop: Bao gồm 3 mẫu vân tay. Tính cách của bạn được ví như là Nước : Uyển Chuyển như Nước.
  • 38. - Bạn sở hữu đặc tính nhẹ nhàng, thân thiện và linh động. - Bạn thích nghi với môi trường tốt. Học hỏi và bắt chước nhanh. - Hướng tới sự hòa hợp và hòa bình, không thích sự mâu thuẫn và gay gắt. - Dễ dàng kết bạn nhưng ít khi là người chủ động, cảm kích và đánh giá cao điểm mạnh của người khác. - Mở cửa cho những ý tưởng mới. - Bạn bộc lộ hoặc thể hiện bản thân theo tâm trạng của mình. Chủng vân tay Arch : Bao gồm 4 mẫu vân tay. Tính cách của bạn được ví như là Núi. Bền vững như Núi. - Bạn thuộc mẫu người hấp thu vô hạn. - Bạn đòi hỏi thông tin xác thực, chứng cứ rõ ràng. - Phong thái từng bước. - Xu hướng thích sự đơn giản, rõ ràng, ổn định trong nhóm. - Nghi ngờ và hoài nghi về bất cứ điều gì mới. - Bạn có khả năng hướng dẫn cho người khác về các quy trình. - Bạn đề ra những tiêu chỉ để xây dựng và gắn kết các mối quan hệ trong gia đình. Sự khác biệt của I-Talents là chúng tôi có tới 16 kiểu mẫu vân tay. Sự khác nhau ở cường độ vân tay là yếu tố quan trọng quyết định sự duy nhất và độc đáo ở mỗi cá nhân.
  • 39. Xác suất hai dấu vân tay trùng nhau là 1/64 tỷ, kể cả trường hợp song sinh cùng trứng. Vì vậy, chúng tôi cam kết : Báo cáo Sinh trắc học Dấu vân tay là bài báo cáo riêng biệt dành cho mỗi cá nhân. II. CÁC NHẬN DẠNG TÂM VÀ GIAO ĐIỂM
  • 40.
  • 41. "Trước khi bạn mơ ước trở thành một nhà đầu tư - đầu tư vàng, đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, đầu tư vào chính công ty của mình - hãy nhớ có một nơi mà bạn cần phải đầu tư đầu tiên. Đó là đầu tư vào chính bản thân mình, bởi vì đó luôn luôn là sự đầu tư an toàn và có lợi nhiều nhất." - Trích: Sống & khát vọng. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ DỊCH VỤ SINH TRẮC DẤU VÂN TAY Câu hỏi 1: Nội dug của báo cáo Sinh trắc học dấu vân tay là gì? Báo cáo Sinh trắc học Dấu vân tay I-Talents là một bản báo cáo khoa học mới nhất và chính xác nhất về Dấu vân tay. Bản báo cáo này không giống với bất kỳ các báo cáo nào trước đây bởi I-Talents được sự hỗ trợ và đào tạo trực tiếp từ Giáo sư Lin Jui Pin – Nhà sáng lập Sinh trắc học Dấu vân tay.
  • 42. Nội dung của báo cáo Sinh trắc học Dấu vân tay (34 trang) bao gồm:  Bằng cách phân tích dấu vân tay ta có thể biết được sự phân bổ số lượng tế bào trong não trái và não phải.  Dự đoán vị trí các tiềm năng vượt trội tại vị trí nào của bộ não từ đó có thể xác định được các điểm mạnh và điểm yếu trong tố chất bẩm sinh của bạn.  Giúp cân bằng hệ não bộ bằng các phương pháp giáo dục hỗ trợ tác động từ bên ngoài.  Biết được tính cách và đặc điểm của mỗi người.  Sự nhạy cảm trong việc tiếp thu kiến thức và quan điểm.  Tăng cường kỹ năng tương tác và tư vấn phương pháp học tập phù hợp.  Đánh giá được khả năng thông minh của mỗi người.  Định hướng mô hình hướng dẫn ý thức con người, nâng cao giá trị cuộc sống và hạnh phúc.  Thiết lập các môn học, khóa học phù hợp với tính cách và năng lực của mỗi cá nhân. Câu hỏi 2 : Mối quan hệ giữa dấu vân tay và bộ não con người như thế nào? Trước đó, Một bác sĩ người Mỹ đã phát hiện ra một trường hợp kỳ lạ ở một trẻ mới sinh, đứa bé này không hề có bộ não . Người ta cũng đã phát hiện ra một điều dấu vân tay có liên hệ mật thiết với bộ não, bởi vì cả hai cùng không tìmthấy trong thời điểm
  • 43. này.Các trường hợp tương tự như vậy xuất hiện với tần số ngày càng nhiều khiến các chuyên gia không thể phủ nhận một điề u rằng: Não người và dấu vân tay đi liền với nhau. Ngành khoa học thần kinh đã nhấn mạnh rằng dấu vân tay và bộ não cùng phát triển đồng bộ với nhau.Thí dụ,ta có thể biết một đứa trẻ mắc hội chứng Down thông qua dấu vân tay rất khác biệt so với những đứa trẻ bình thường. Giáo sư khoa thần kinh học người Canada Penfield đã công bố một biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các vùng não và chức năng của cơ thể. Trong đó, mối quan hệ giữa dấu vân tay và não cũng đã được chỉ ra. Bắt đầu từ năm 1823 khi các nhà khoa học khám phá ra mối tương quan giữa dấu vân tay và nhiều mô hình trí thông minh của con người. Nghiên cứu y học đã xác nhận rằng sự hình thành dấu vân tay bắt đầu từ tuần thứ 13 và hoàn chỉn h vào tuần thứ 19 của thai kỳ. Sự phát triển của não và và những đường vân nổi trên da phát triển đồng thời trong thời kỳ này. Vì vậy có một sự liên quan trực tiếp giữa sự phát triển não bộ và dấu vân tay. Năm 1926 Tiến sĩ Harold Cummins đưa ra lí luận chỉ số cường độ vân tay PI, giá trị RC, số lượng tam giác điểm, hình dạng vân tay, vị trí hình dạng vân tay ở những ngón tay khác nhau có liên quan đến tiềmnăng và trí tuệ của con người. Ông nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu vân tay được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi. Vào giai đọan trước đó, thai nhi không có dấu vân tay đồng thời não bộ cũng chỉ trong giai đoạn hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi cũng là lúc các vùng chính của não hình thành bao gồmcả vỏ đại não. Câu hỏi 3: Bản báo cáo về Sinh trắc học Dấu vân tay chính xác như thế nào? Sinh trắc học Dấu vân tay có thể nói như là một ngành khoa học công nghiệp vĩ đại, bởi nó là sự kết hợp của sinh học, di truyền học, nhân học và y học. Các dấu vân tay không phải là ngẫu nhiên, chúng được sắp xếp do di truyền mà nên. Sinh trắc học Dấu vân tay là một bài kiểm
  • 44. tra trí tuệ đã được khoa học chứng minh.Thêm vào đó, nó còn thông qua một quá trình thu thập dữ liệu máy vi tính bài bản. Vì vậy, chúng ta có thể đạt được độ chính xác hơn 95%. Câu hỏi 4: Sinh trắc học dấu vân tay có phải là một hình thức của bói toán hay không? Hoàn toàn không. Palmistry hoặc Chiromancy là hình thức của coi bói vì nó tuyên đoán tương lại dựa vào lõm của lòng bàn tay chúng ta. Tuy nhiên, những đường trên lòng bàn tay là thay đổi theo thời gian. Đã có hơn 7000 các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học khác nhau trên thế giớicông bố rằng bộ não con người liên quan chặt chẽ đến dấu vân tay. Nhờ vào sự hỗ trợ của máy tính, bây giờ chúng ta có thể phân tích được các thành phần của bộ não, tổ chức, phương pháp và mô hình học tập, trí tuệ và cá tính của con người. Sinh trắc học là ngành khoa học của so sánh, phân tích và phân loại các mô hình của da và dấu vân tay của mỗi người. Các phân tích không nói về tương lai của bất kỳ ai, nhưng thay vào đó cung cấp cho ta một cái nhìn toàn diện về năng khiếu thiên bẩm,tiềm năng, điểm mạnh, điểm yếu, phong cách cá nhân, kỹ năng giao tiếp.. của chúng ta. Thông tin trong báo cáo Sinh trắc học sẽ không thay đổi theo thời gian và tuổi tác, không giống như bói toán. Câu hỏi 5 : Dấu vân tay có thay đổi không? Dấu vân tay không hề thay đổi.Kỷ lục đầu tiên về dấu vân tay đã được thực hiện vào năm 1832 AD bởi một bác sĩ Czech. Kể từ đó, ông đã phát hiện ra rằng có một lớp nếp nhăn trên bề mặt của các ngón tay, được bố trí theo một mô hình nhất định. Bên cạnh đó, ngón tay đều có một dấu riêng biệt.Tương tự như các đường trong lòng bàn tay, dấu vân tay sẽ phóng to với tuổi tác, nhưng các mô hình của nó vẫn không thay đổi. Thậmchí những vết cắt, bỏng… trên dấu vân tay vẫn được khôi phục lại y như cũ. Câu hỏi 6: Dấu vân tay của mọi người có giống hệt nhau hay không?
  • 45. Đương nhiên là không. Nếu bạn không tin, bạn hãy thử kiểmtra thật kỹ các ngón tay của bạn, bạn sẽ thấy được rằng mỗi ngón tay đều có một mẫu riêng biệt. Do đó, việc thi hành luật pháp và các vụ án hình sự đã được giải quyết dựa trên nhận dạng dấu vân tay từ năm 1901, do độ tin cậy và độ chính xác của nó. Dấu vân tay của bạn đại diện cho nhận dạng di truyền và không giống bất kỳ ai, điều này giúp bạn tự tin hơn và phát triển năng lực riêng của bản thân để tạo nên sự khác biệt. Câu hỏi 7 : Sự khác biệt cá biệt của trí năng bẩm sinh như thế nào? Do tiềm năng học tập của mỗi người không giống nhau, mà tỉ lệ phân bố những tiềm năng học tập này cũng có sự khác biệt cao thấp, nhiều ít ở các lĩnh vực. Vì thế hình thành những thuận lợi, khó khăn khác nhau cho mỗi người trong học tập. Đây chính là sự khác biệt cá biệt của trí năng bẩm sinh. Lấy ví dụ, tiềm năng học tập bẩm sinh của một đứa trẻ được phân bố nhiều nhất ở suy luận và lô gic. Thể hiện đứa trẻ này có năng lực về số học và suy luận logic rất mạnh. Đương nhiên học về toán học sẽ không có khó khăn. Tương tự như vậy, nếu tiềm năng học tập của trẻ được phân bố ở chức năng ngôn ngữ ít nhất thì hiển nhiên đứa trẻ này khi học về ngôn ngữ cần phải được hỗ trợ nữa. Câu hỏi 8: Sự khác biệt cá biệt khí chất bẩm sinh là gì? Mức độ hoạt động nhiều ít, độ tập trung chú ý, độ kiên trì cao thấp, độ mẫn cảm....là biểu hiện của khí chất. Khí chất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập của trẻ hoặc quan hệ giao tiếp. Câu hỏi 9: Trí năng bẩm sinh chính là IQ phải không? Không phải. Trí tuệ bẩm sinh chỉ là khả năng tiếp thu kiến thức di truyền bẩm sinh của đứa trẻ. Trí tuệ bẩm sinh còn cần phải trải qua sự giáo dục phù hợp thì trẻ mới có thể có IQ tốt. Hiểu đặc điểm bấm sinh di truyền để chọn chọn môi trường học tập, điều kiện giáo dục phù hợp với trẻ thì trẻ sẽ học tập, tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng để IQ của trẻ phát triển cao nhất. Câu hỏi 10 : Khí chất bẩm sinh sẽ ảnh hưởng đến học tập của trẻ không? Đương nhiên có. Ví dụ: Nếu khí chất bẩm sinh của trẻ là khả năng tập trung chú ý bị phân tán hay lượng hoạt động lớn thì khi học ngồi không yên hoặc tính kiên trì kém thì hiệu quả học tập sẽ giảm. Câu hỏi 11 : Trẻ có lượng tiềm năng học tập nhiều sẽ tương đối thông minh phải không? Nghiêm túc mà nói thì lượng tế bào nhiều hay ít hoàn toàn không có nghĩa là trí thông minh. Nó chỉ thể hiện khả năng học tập bẩm sinh của trẻ, cho nên dù tế bào não nhiều cũng cần phải có quá trình giáo
  • 46. dục và học tập sau này. Lượng não khác nhau sẽ có cách gợi mở, dẫn dắt khác nhau, chỉ cần nắm đúng tính cách đặc trưng, vận dụng phương pháp giáo dục phù hợp thì trẻ sẽ có kết quả học tập cao mà tốn ít công sức. Câu hỏi 12 : Tìm hiểu đặc trưng tính cách và trí tuệ bẩm sinh đối với trẻ có tác dụng gì? Tế bào não phân bố ở các vùng của vỏ đại não với tỉ lệ khác nhau sẽ ảnh hưởng đến cách học tập của trẻ khác nhau. Hai bán cầu đại não chia thành 5 thuỳ : Thùy trước trán, Thuỳ trán, thuỳ đỉnh, thuỳ thái dương, thuỳ chẩm. Mỗi thuỳ lại đảm nhiệm các chức năng học tập khác nhau (Logic -Tính toán; Biểu đạt - Ngôn ngữ; Thị giác - Không gian; Trí nhớ - EQ..). Trắc nghiệm vân da cho ta biết khả năng học tập ở từng thuỳ não. Bên cạnh việc tìm hướng phát triển phù hợp với các khả năng của trẻ, chúng ta còn có thể biết phương hướng để khắc phục nhược điểm của trẻ. Câu hỏi 13: Nếu dấu vân tay không thay đổi, đồng nghĩa với việc trí tuệ và khả năng của cá nhân cũng không thay đổi phải không?Hay trí tuệ đóng vai trò quan trọng hơn?  Một lần nữa, chúng ta cần khẳng định lại rằng : sinh trắc học Dấu vân tay là một công cụ hữu hiệu để hỗ trợ cho bạn trong việc khám phá chính bản thân mình. Bất cứ ai cũng có thể đạt được bất cứ điều gì mà mình mong muốn. Việc khám phá bản thân sẽ giúp mỗi người phát huy tối đa trí tuệ và tài năng bẩm sinh, từ đó định hướng và phát triển thành công. Hơn nữa, tài năng và trí tuệ của một cá nhân phụ thuộc vào các giá trị và mục tiêu mà bản thân cá nhân đó hướng tới.Ví dụ, mối quan hệ của ban và người bạn gặp rắc rối .Tuy nhiên, hai người v ẫn không thể thay đổi được bản thân mặc dù mục tiêu là thay đổi, nhưng phong cách vẫn không thay đổi.  Một ví dụ thực tế khác, trong các mối quan hệ cha và con, cha luôn muốn con mình hoàn hảo nhưng không thay đổi phong cách nhưng con nhận ra rằng thay đổi sẽ làm thay đổi các giá trị. Điều này gây tranh cãi trong mối quan hệ cha-con thay vì tôn trọng lẫn nhau và cải thiện mối quan hệ cha-con.  Hãy để sinh trắc học Dấu vân tay giúp bạn phát hiện ra khả năng bẩm sinh của mình. Sinh trắc học đã giúp nhiều người thành công bằng cách tư vấn các lĩnh vực tương ứng với khả năng bẩm sinh của họ. Hơn nữa, Sinh trắc học Dấu vân tay còn cho phép họ giảmthiểu tác động phát sinh từ điểmyếu của họ.  Vì vậy, chúng tôi luôn cam kết về hiệu quả và mức độ chính xác của Sinh trắc học Dấu vân tay. Đây không phải là ý kiến hay quan điểm chủ quan mà chính là khoa học đã chứng minh. Thông qua sinh trắc học Dấu vân tay, bạn sẽ có thể khám phá ra tài năng và khả năng bẩm sinh là mấu chốt là mở đường giúp bạn hướng tới thành công. Ng oài ra, bạn thậm chí có thể tránh những cạm bẫy khi người khác khai thác điểmyếu của mình. Nếu khả năng kiến thức bẩm sinh và tính cách của bạn được khai sáng thì bạn thậm chí còn có thể xác định và điều chỉnh được phong cách phù hợp nhất với gia đình và bạn bè.