BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
Quan hệ ngang giá: LOP và PPP
1. Trường đại học ngân hàng TP.HCM
Tóm tắt chương 3:
Các quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
LOP & PPP
Nhóm The Sun
2. Nội dung chính
Phần A: Tóm lược
1. Các giả định về thị trường
2. Quy luật một giá
2.1 Arbitrage & LOP
2.2 Kiểm định LOP
3. Quan hệ ngang bằng sức mua
3.1 Khái niệm ngang bằng sức mua
3.2 Các hình thức biểu hiện của PPP
Phần B: Phụ lục
Các thuật ngữ quan trọng
5. Để nghiên cứu các mối quan hệ ngang bằng trong tài
chính quốc tế, cụ thể là liệu có mối quan hệ nào giữa 3
yếu tố giá cả, tỷ giá và lãi suất không, ta xem xét chúng
trong môi trường thị trường giả định.
Đó là một thị trường:
- Không có các yếu tố làm nhiễu giá.
- Là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
- Là thị trường hữu hiệu về phương diện thông tin.
(Các phân tích sau đều đặt trong môi trường giả định này).
6. Không có các yếu tố làm nhiễu giá:
Không có độc quyền.
Không tồn tại các rào cản thương mại.
Không có các chi phí giao dịch ẩn.
7. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
Thị trường có chi chít những chủ thể mua/ bán với quy mô
nhỏ.
Chi phí giao dịch giữa các quốc gia bằng 0.
Tự do giao dịch và cạnh tranh.
Không có sự can thiệp của Chính phủ.
8. Thị trường hữu hiệu về phương diện thông tin:
Thông tin thị trường miễn phí và dễ tiếp cận.
Toàn bộ thông tin liên quan được tích hợp vào trong mức giá
thị trường.
10. 2.1 Arbitrage & LOP
Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage): hành vi kinh doanh theo
nguyên tắc mua rẻ bán đắt, thực hiện mua bán đồng thời.
Quy luật một giá (LOP): Mối quan hệ giữa tỷ giá và giá cả hàng
hoá được phản ánh bởi Quy luật một giá: trong môi trường giả
định, giá cả của một mặt hàng (tài sản) thuần nhất tại các địa
điểm khác nhau phải như nhau.
11. Gọi p là giá mặt hàng (tài sản) A ở trong nước
tính bằng nội tệ; là giá mặt hàng A ở nước
ngoài tính bằng ngoại tệ; S là tỷ giá biểu thị số
đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ. LOP được
biểu hiện như sau:
p=S. S=p/
12. Nếu LOP bị phá vỡ, giả sử: p > S. → giá cả
hàng hoá vênh nhau ở 2 thị trường → phát sinh
Arbitrage → mua nhiều hàng A ở nước ngoài về
bán trong nước, cầu hàng A ở nước ngoài tăng,
cung hàng A trong nước tăng → tăng, p giảm
→ tái phục hồi trạng thái cân bằng, triệt tiêu
Arbitrage.
Trong trường hợp ngược lại, thị trường cũng tự
điều chỉnh về mức cân bằng thông qua Arbitrage.
13. Nếu xem xét trong chế độ tỷ giá thả nổi, trạng
thái cân bằng của LOP sẽ được tái thiết lập
nhanh chóng và hiệu quả hơn, chủ yếu thông qua
sự thay đổi của tỷ giá chứ không phải của giá
hàng hoá như trong chế độ tỷ giá cố định trên.
Giả sử: p> S. → giá cả hàng hoá vênh nhau ở
2 thị trường → phát sinh Arbitrage → mua hàng
A nước ngoài về bán trong nước → cầu ngoại tệ
và cung nội tệ tăng → tỷ giá S tăng → tái phục
hồi trạng thái cân bằng.
15. Thị trường thực tế rất khác biệt so với thị trường
giả định, nên LOP rất ít hoặc dường như không
tồn tại. Bên cạnh đó, khi tồn tại LOP cũng ở các
mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào loại hàng hoá:
- Tài sản tài chính và hàng hoá-dịch vụ
- Hàng khả mại và hàng bất khả mại
16. Tài sản tài chính & Hàng hoá, dịch vụ:
Tài sản tài chính bám sát Quy luật 1 giá tốt hơn hàng hoá, dịch
vụ. Do trong thực tế hoạt động thương mại quốc tế chịu nhiều
rào cản cũng như sự can thiệp của Chính phủ nên không còn
duy trì được LOP.
17. Hàng khả mại & Hàng bất khả mại:
Hàng khả mại: hàng hoá có thể tham gia thương mại quốc tế,
bao gồm những hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng sản xuất nội
địa được sử dụng trong nước nhưng có đủ tiêu chuẩn để xuất
khẩu. Giá cả được hình thành theo quy luật cung cầu và cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.
18. Hàng bất khả mại: hàng hoá không thể trao đổi trong thương
mại quốc tế như đất đai, cơ sở hạ tầng,… và những hàng
không có đủ tiêu chuẩn quốc tế. Hàng bất khả mại thường
không thể hoặc không mang lại lợi nhuận khi mua hoặc bán
chúng trên thị trường quốc tế.
19. → Quy luật một giá xảy ra chủ yếu
đối với hàng khả mại, rất ít hoặc
dường như không tồn tại đối với
hàng bất khả mại.
20. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sai lệch LOP:
Các mặt hàng (tài sản) so sánh không thuần nhất.
Thị trường thực tế chứa đựng nhiều yếu tố khác nên không còn
hoàn hảo và hữu hiệu như thị trường giả định.
Thị hiếu tiêu dùng và đầu tư có sự khác biệt giữa các thị
trường khác nhau.
22. 3.1 Lý thuyết ngang bằng sức mua
KHÁI NIỆM
Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền, theo tỷ
lệ này thì số lượng hàng hóa mua được là như nhau ở trong
nước và ở nước ngoài khi chuyển đổi một đơn vị nội tệ ra
ngoại tệ và ngược lại.
23. 3.2 Các hình thức của PPP
Hình thức tuyệt đối của lý thuyết PPP
- Trong trường hợp không có rào cản quốc tế, giá cả của rổ
sản phẩm giống nhau tại hai quốc gia khác nhau sẽ bằng
nhau khi chúng được đo lường bằng một đồng tiền chung.
- Tỷ giá ngang bằng sức mua: SPPP =
𝑃
𝑃
∗
24. 3.2 Các hình thức của PPP
Hình thức tương đối của lý thuyết PPP
- Khả năng xảy ra thị trường không hoàn hảo như chi phí
vận chuyển, thuế quan và hạn ngạch giá của cùng một
rổ hàng hóa ở các quốc gia khác nhau không nhất thiết
giống nhau khi được đo lường theo một đồng tiền chung.
- Tỷ lệ thay đổi giá của rổ hang hóa phần nào giống nhau khi
được đo theo một đồng tiền chung với điều kiện các chi
phí vận chuyển và rào cản thương mại không thay đổi.
∆𝑆 =
∆𝑃 − ∆𝑃
∗
1 + ∆𝑃
∗
∆𝑆 ≈ ∆𝑃 − ∆𝑃
∗
25. 3.2 Các hình thức của PPP
PPP kỳ vọng
- Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hữu hiệu và cùng
một rổ sản phẩm giống nhau thì tương quan lạm phát kỳ
vọng giữa 2 quốc gia trong một thời kỳ dự báo phải ngang
bằng mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá trong cùng kỳ ấy.
∆𝑆𝑒 =
∆𝑃𝑒 − ∆𝑃
∗ 𝑒
1 + ∆𝑃
∗ 𝑒
∆𝑆𝑒 ≈ ∆𝑃𝑒 − ∆𝑃
∗ 𝑒
27. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (NuNo TBI)
- Numerous : nhiều chủ thể mua bán có quy mô
nhỏ
- No transaction cost: không có chi phí giao dịch
- No barrier: tự do giao dịch và cạnh tranh
- No itervention: chính phủ không can thiệp
28. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Trạng thái cân bằng thị trường (Market Equilibrium) là
trạng thái cung, cầu bằng nhau trên thị trường và tại đó cho
ra mức giá cân bằng.
29. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage):là việc tại cùng
một thời điểm, lợi dụng sự khác biệt giữa các giá niêm
yết để kiếm lời ( mua 1 đồng tiền tại nơi có giá rẻ, và
bán ở nơi có giá cao để ăn chênh lệch giá) mà không
chịu rủi ro và không phải bỏ vốn.
30. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Kinh doanh chênh lệch giá theo khu vực
(Locational Arbitrage): quá trình mua một
đồng tiền tại nơi giá rẻ và ngay lập tức bán
với giá cao tại một nơi khác dựa vào việc tỷ
giá niêm yết khác nhau giữa các khu vực để
kiếm lời.
31. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered
Interest Abitrage): quá trình lợi dụng vào sự chênh lệch
lãi suất giữa hai quốc gia trong khi sử dụng một hợp
đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
32. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Ngang bằng sức mua (The purchasing power parity
(PPP)): Tỷ giá giao ngay của một đồng tiền cụ thể khác
sẽ thay đổi phản ứng lại với chênh lệch lạm phát giữa
hai quốc gia. Kết quả là sức mua hàng hóa của nước họ
sẽ tương tự như sức mua của họ khi mua hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài.
33. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Quy luật một giá (The law of one price (LOP)): “
Bỏ qua chi phí vận chuyển, hàng rào thương
mại, các rủi ro và thị trường là cạnh tranh hoàn
hảo, thì các hàng hóa giống hệt nhau sẽ có giá
là như nhau ở mọi nơi khi quy về một đồng tiền
chung.”
34. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Hàng hóa bất khả mại (Non – tradiable
goods(NTG)): là những mặt hàng ít giao dịch
trên thị trường, kém thanh khoản.
Hàng hóa khả mại (Tradiable goods (TG)): là
loại hàng hóa bám sát quy luật một giá, có tính
thanh khoản cao.
35. CÁC THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
Monipoly: độc quyền
Barrier: rào cản nhân tạo
Transaction cost: chi phí giao dịch ẩn.