SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG HƢNG, TỈNH
THÁI BÌNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
MÃ SINH VIÊN : A15496
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN PTNN CHI NHÁNH ĐÔNG HƢNG, TỈNH
THÁI BÌNH
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên : A15496
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô
giáo, Tiến sỹ Nguyễn Thị Thúy trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong Khoa Kinh tế Quản
lý - trƣờng Đại học Thăng Long cũng nhƣ Ban lãnh đạo nhà trƣờng đã tạo những điều
kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam nói chung và các anh chị tại Phòng Tín dụng của ngân hàng
nói riêng đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận này.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng nhƣ những kinh nghiệm thực tiễn nên
bài khóa luận khó có thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài khóa luận đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn nhận trên giác độ tăng trƣởng và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
đƣợc những tiến bộ quan trọng trong hai thập kỷ qua. Có thể nói đó là những thành tựu
hết sức ấn tƣợng, góp phần cải thiện mức sống của ngƣời dân khá rõ rệt. Một trong
những động lực chính cho sự tăng trƣởng và phát triển là việc thực hiện những cuộc
cải cách kinh tế, khởi xƣớng việc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Khu vực tài chính đóng vai
trò quan trọng và trở thành trung tâm cho những nỗ lực nhằm cải cách nền kinh tế Việt
Nam. Việc hình thành một khu vực tài chính mang tính thị trƣờng đã cải thiển đáng kể
hoạt động huy động vốn, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng và phân bổ hợp
lý các nguồn lực trong nền kinh tế. Với những cải cách hiện thời và trong tƣơng lai tới
khu vực tài chính sẽ hy vọng vào một sự thay đổi sâu sắc nhằm tạo ra một cơ cấu phù
hợp hơn với mô hình quản lý kinh tế ở Việt Nam.
Hệ thống Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế và luôn giữ vai trò vô cùng
quan trọng. Trong những năm qua, Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đạt đƣợc những
thành tựu đáng khích lệ nhƣ góp phần ổn định và kiềm chế lạm phát, thực thi hiệu quả
chính sách tiền tệ quốc gia,…Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro kinh
doanh là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngân hàng bởi nó có khả năng gây ra phản ứng dây truyền lây lan và càng ngày càng
biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của một ngân hàng ảnh hƣởng tiêu cực đến toàn bộ đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội, có thể lan rộng ra khỏi phạm vi một quốc gia thậm chí
là cả khu vực và toàn cầu.
Trƣớc xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính Ngân hàng sẽ luôn phải đối mặt
với sự cạnh tranh cũng nhƣ nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Ở Việt Nam, do xuất phát
điểm của các Ngân hàng trong nƣớc thấp hơn so với trung bình trong khu vực nên việc
tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Điều này
đã khiến cho công tác quản lý rủi ro của các Ngân hàng dƣờng nhƣ vẫn đang bị bỏ ngỏ
và chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng một cách thoả đáng và chuyên nghiệp. Đó là nguyên
nhân khiến tỉ lệ nợ xấu cũng nhƣ nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát
đang trở thành bài toán chƣa có lời giải tại hầu hết các NHTM hiện nay. Agribank chi
nhánh Đông Hƣng cũng không phải ngoại lệ bởi bản thân ngân hàng là một định chế
tài chính hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông với hoạt động tín dụng là chủ đạo
(chiếm tỷ trọng 90% trong tổng thu nhập Ngân hàng). Do vậy, công tác phòng ngừa
rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự đi lên của ngân hàng.
Thang Long University Library
Trƣớc thực tiễn yêu cầu nhƣ trên, tác giả đã chọn vấn đề: “ Phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hƣng-
tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận giải và hệ thống hoá những lý luận cơ bản về phòng ngừa rủi ro tín dụng
nói chung cũng nhƣ vấn đề rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng.
Nghiên cứu các nội dung liên quan đến phòng ngừa rủi ro tín dụng áp dụng với
các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hƣng nói
riêng
Trên cơ sở lý luận thực tiễn kết hợp với phân tích thực trạng và đặc thù hành
động của ngân hàng nông nghiệp tại chi nhánh để xây dựng một chiến lƣợc phòng
ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện nâng
cao công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHNNo&PTNT VN tại chi nhánh góp
phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá, thúc đẩy nền kinh tế nƣớc ta hội nhập và phát triển.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNNo&PTNT
chi nhánh Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình .
Phạm vi nghiên cứu: Tâp trung nghiên cứu và đánh giá thực trạng phòng ngừa
rủi ro tín dụng của NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình giai đoạn
từ năm 2012 đến năm 2014. Từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện hơn
công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng – Tỉnh
Thái Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng trong khoá luận này bao gồm:
phƣơng pháp thu thập dữ liệu, so sánh, thống kê, phân tích, đánh giá và tổng hợp… kết
hợp với những minh hoạ bằng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị nhằm làm cho nghiên cứu trở
nên trực quan hơn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu và lời kết , danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, biểu đồ,
danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của khoá luận bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG.MẠI…………………………………………………………………….....1
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại................................................ 1
1.1.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng..................................................... 1
1.1.2 Một số dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng............................. 7
1.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng.................................................................. 13
1.2 Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại 15
1.2.1 Khái niệm phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................. 15
1.2.2 Vai trò của công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................. 15
1.2.3 Nội dung phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................... 16
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng...... 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HUYỆN ĐÔNG HƢNG – TỈNH THÁI BÌNH 21
2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình
......................................................................................................................... 21
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình ...................................... 21
2.1.2 Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển Nông thôn chi nhánh
Đông hưng – tỉnh Thái Bình................................................................................. 23
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình ..................... 24
2.2 Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình...................... 25
2.2.1 Mô hình phòng ngừa rủi ro tín dụng .................................................... 25
2.2.2 Cơ chế và chính sách tín dụng đối với khách hàng .............................. 26
2.2.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng................................................................ 26
2.2.4 Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ..................................... 27
Thang Long University Library
2.2.5 Thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng .................................................. 33
2.2.6 Phương thức cho vay và cơ chế tín dụng ngân hàng nông nghiệp và
nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình....................................... 34
2.2.7 Tổ chức phân loại nợ và quản lý nợ xấu............................................... 35
2.2.8 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Đông Hưng - tỉnh Thái Bình ........................................................ 38
2.2.9 Trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.............................. 44
2.3 Đánh giá thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình ...... 46
2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 46
2.3.2 Những hạn chế ....................................................................................... 48
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 49
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÔNG HUNG – TỈNH THÁI BÌNH .................................................54
3.1 Định hướng hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông
Hưng .............................................................................................................. 54
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh ....................................................... 54
3.1.2 Định hướng phòng ngừa rủi ro tín dụng............................................... 54
3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng.................................................. 56
3.2.1 Tăng cường hiệu quả của việc thẩm định hồ sơ cho vay...................... 56
3.2.2 Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh và bảo hiểm . 57
3.2.3 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động kiềm soát tín dụng....................... 60
3.2.4 Thực hiện tốt việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, thu hồi nợ đã xử
lý rủi ro ........................................................................................................... 61
3.2.5 Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng......................................... 62
3.2.6 Tăng cường nhận biết dấu hiệu và cảnh báo sớm ................................ 63
3.3 Kiến nghị ................................................................................................... 64
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 64
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam……………............................................................................................... 65
KẾT LUẬN...................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................68
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
DPC : Dự phòng chung
DPCT : Dự phòng cụ thể
HSX CN : Hộ sản xuất cá nhân
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
XLRR : Xử lý rủi ro
NHNNo&PTNT VN : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
CIH : Trung tâm điều hành
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
QĐ : Quyết định
NHNo và PTNT CN
ĐH
: Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Đông
Hƣng
NHNovàPTNN VN : Agribank
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014.....................................................28
Bảng 2.3 Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng........................................................30
Bảng 2.2 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.............................................................31
Bảng 2.4 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp....................................................31
Bảng 2.5 Tình hình dự nợ cho vay phân theo nhóm nợ ................................................36
Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2012-2014 ...................................................38
Bảng 2.7 Nợ quá hạn phân theo loại khách hàng..........................................................39
Bảng 2.8 Tỷ trọng nợ xấu phân theo từng nhóm nợ......................................................42
Bảng 2.10 Tình hình nợ xấu trên nợ quá hạn tại NHNNo&PTNT chi nhánh...............43
Bảng 2.11 Tình hình thu nợ đã xử lý rủi ro theo khu vực tại NHNNo&PTNT chi nhánh
Đông Hƣng ....................................................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ......................................................................41
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng......................22
Sơ đồ 2.2 :Sơ đồ mạng lưới chi nhánh ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông
Hưng.................................................................................................................................................22
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đặc biệt và nhạy cảm, đóng vai trò trung
gian, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế và cũng chịu khá nhiều
ảnh hƣởng bởi những yếu tố khách quan và chủ quan. Ngoài ra ngân hàng thƣờng có
đặc điểm là có hệ số nợ cao, do đó trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn
khá nhiều rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, tuy nhiên, trong khuôn khổ đề
tài có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc
gián tiếp) xuất phát từ việc ngƣời đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn
theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này có ý nghĩa là rủi ro tín dụng phát
sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ gốc, lãi hoặc cả gốc lẫn lãi
của khoản vay; hoặc việc thanh toán khoản vay của khách hàng không đúng kỳ hạn.
Trong tài liệu “ Công nghệ ngân hàng dành cho các nƣớc đang phát triển”, rủi ro
tín dụng đƣợc định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc
một nhóm khách hàng không hoàn trả đƣợc nợ vay ngân hàng.
Theo Thomas P.Fitch thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay không
thanh toán đƣợc nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ, rủi
ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay ngân hàng.
Còn theo thông tƣ số 14/2014/TT-NHNN của Thống đốc NHNN về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 5 năm 2014 ,
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD khi khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thƣc hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Nhƣ vậy, việc khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ các khoản nợ vay sẽ
làm giảm thu nhập của ngân hàng, không những thế ngân hàng vừa phải trả tiền gốc và
lãi khi huy động cho vay vừa phải mất chi phí để huy động nguồn khác bù đắp. Chƣa
kể ngân hàng cũng phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả nợ
đúng hạn, điều này cũng làm tăng chi phí cho ngân hàng. Nói chung, rủi ro tín dụng
lúc nào cũng gây cho ngân hàng nhiều tổn thất về mặt tài chính.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
2
- Rủi ro do môi trƣờng kinh tế không ổn định:
+ Sự biến động quá nhanh và không dự đoán đƣợc của thị trƣờng thế giới
Nền kinh tế Việt Nam còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu…) vốn
rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thƣơng khi thị trƣờng
thế giới biến động xấu.
Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống
chế hạn ngạch làm ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thuỷ sản cũng gặp nhiều lao
đao vì các vụ kiện bán phá giá tại thị trƣờng Mỹ những năm vừa qua.
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thƣơng không kém.
Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hƣởng của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm
cho một số doanmh nghiệp sản xuất thép trong nƣớc phải ngƣng sản xuất do chi phí
giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ đƣợc sản phẩm.
+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những
khách hàng thƣờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
NHTM trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập kinh tế cũng khiến cho các
ngân hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu
tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị ngân hàng nƣớc
ngoài thu hút.
+ Sự tấn công của hàng nhập lậu
Việt Nam với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình phức tạp
và tình hình đời sống nghèo khó của dân cƣ vùng biên giới, cuộc chiến buôn lậu đã
kéo dài dai dẳng từ nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành
phố lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nƣớc và các ngân hàng đầu tƣ vốn cho
các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, vải vóc, quần áo,
mỹ phẩm, thiết bị điện tử,.. là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình buôn lậu ở nƣớc ta.
+ Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tƣ một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng về đầu tƣ trong một số ngành
Nền kinh tế thị trƣờng tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm
kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tƣ và rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận
Thang Long University Library
3
cho họ. Do đó, sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác là một hiện tƣợng
khách quan. Tuy nhiên, ở nƣớc ta những nằm gần đây, sự cạnh tranh đã phát triển một
cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, phân công lao động,
chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của hiệp hội nghề nghiệp và sự điều
tiết vĩ mô của Nhà Nƣớc. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá nhiều vốn đầu tƣ vào một
số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí nguồn tài nguyên quốc gia.
- Rủi ro do môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phƣơng
Trong những năm qua, Chính phủ, Quốc hội và Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban
hành nhiều luật, văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào
hoạt động ngân hàng lại hết sức chậm chạp và còn nhiều vƣớng mắc bất cập nhƣ một
số văn bản cƣỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong trƣờng
hợp khách hàng không trả đƣợc nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
Trên thực tế, các NHTM không làm đƣợc điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh
tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nƣớc, không có chức năng cƣỡng chế buộc
khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc chuyển tài sản đảm
bảo nợ vay để Toà án xứ lý qua con đƣờng tố tụng…cùng nhiều các quy định khác dẫn
đến tình trạng NHTM không thể giải quyết đƣợc nợ tồn đọng và tài sản tồn đọng.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của NHNN
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt đƣợc, hoạt động thanh tra ngân hàng và
đảm bảo an toàn hệ thống chƣa có những sự cải thiện căn bản về chất lƣợng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh
doanh và công nghệ mới thanh tra ngân hàng còn chƣa theo kịp. Nội dung và phƣơng
pháp thanh tra còn lạc hậu, chậm đƣợc đổi mới. Vai trò kiểm soát chƣa đƣợc phát huy
và hệ thống thông tin chƣa đƣợc tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là
phƣơng pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trƣờng tiền tệ và giám sát rủi ro
còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro vi phạm. Mô hình tổ chức
của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các
NHTM không đƣợc thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến
khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay,
bảo lãnh tín dụng ở các NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe doạ sự an
toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã đƣợc ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra
phát hiện và xử lý sớm.
+ Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
4
Hiện nay, Việt Nam chƣa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin khách hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động
hơn một thập niên và đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu rất đáng khích lệ trong việc
cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhƣng chƣa phải là cơ
quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung
cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông tin với trang Web –
CIC qua đƣờng X25 của Cục Công nghệ tin học ngân hàng thuộc NHNN còn nhiều
trục trặc, chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại các thành phố lớn. Đó cũng
là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho
nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tƣơng xứng. Nếu các ngân
hàng cố chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trƣờng thông tin
không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay là tổ chức:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số lƣợng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa
đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, khi vụ việc
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh
hƣởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
+ Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân
hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tƣ vào
tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản
lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng
chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tƣ duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi
mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài
sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ cao so với vốn tự có là đặc điểm chung của
hầu hết doanh nghiệp ở nƣớc ta. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính
xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp
cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực
tế. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp
dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thƣờng thiếu thực tế và xác
thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao mà ngân hàng vẫn luôn xem nặng
Thang Long University Library
5
phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín
dụng. Chính điều này đã gây tác động lớn và ảnh hƣởng làm hạn chế đến
khả năng cung ứng và tiếp cận nguồn vốn của các NHTM.
- Rủi ro do các nguyên nhân đến từ khách hàng vay là cá nhân:
Mặc dù quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn nhiều so
với các doanh nghiệp, song trên thực tế, số lƣợng khách hàng cá nhân lại rất lớn, phân
tán trong khi giá trị các món vay lại nhỏ nên việc tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách
hàng này có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Với khách hàng là cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là:
+ Hoạt đông kinh doanh không thuận lợi, gặp khó khăn, khả năng quản lý yếu
kém.
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc,
chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động….
+ Cá nhân gặp những chuyện bất thƣờng trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử
dụng một số tiền lớn ảnh hƣởng tới khả năng hoàn trả nợ ngân hàng.
+ Đạo đức cá nhân không tốt; cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng tiền vay
bừa bãi…
- Rủi ro do các nguyên nhân đến từ phía ngân hàng cho vay
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vẫn đề và tính sâu sát của ngƣời kiểm tra viên,
do việc kiểm tra thƣờng xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhƣng trong thời gian
trƣớc đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu nhƣ chỉ tồn tại trên hình
thức, bố máy, con ngƣời và cơ cấu chƣa phù hợp… Kiểm tra nội bộ cần phải đƣợc
xem nhƣ một hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn
thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh đƣợc cho cỗ xe khỏi đi vào
những ngã rẻ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thƣờng trực trên con đƣờng đi tới.
+ Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian qua có những liên quan nhiều đến cán bộ
NHTM, đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cũng với khách hàng làm giả
hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền
ngân hàng.
6
Đạo đức cán bộ là một trong những yếu tố tối quan trọng để giải quyết vẫn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dƣỡng thêm, nhƣng
một cán bộ tha hoá về đạo đức dù có giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm
khi đƣợc bố trí trong công tác tín dụng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thƣờng có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiếm soát đồng vốn sau khi cho vay.
Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần phải đƣợc quản lý một cách chủ động để
đảm bảo sẽ đƣợc hoàn trả đúng hạn. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan
trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riếng và ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt
động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản hợp đồng tín dụng giữa khách
hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh
doanh. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán
bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các
doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp đƣợc kịp thời, đẩy đủ các thông tin mà
NHTM yêu cầu.
+ Sự hợp tác giữa các ngân hàng thƣơng mại quá lỏng lẻo, vai trò của thông
tin tín dụng chƣa thực sự hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cach khác là đi vay để cho vay, do vây, vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
Sự hợp tác này sinh ra do nhu cầu quản lý rủi ro đối với khách hàng khi khách hàng
này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính khi khách hàng, khả năng trả
nợ một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi
thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vƣợt
quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chứa một ngân hàng
nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày cang gay gắt nhƣ hiện này, vai
trò của thông tin tín dụng là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để các ngân hàng có quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân
hàng dữ liệu của thông tin tín dụng chƣa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chƣa
đƣợc cập nhật và xử lý kịp thời.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các
NHTM nhƣng cũng có những biện pháp vƣợt ngoài khả năng của riêng từng ngân
Thang Long University Library
7
hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế nhất là các nền kinh tế
đang trong quá trình chuyển đổi.
1.1.2 Một số dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng
Hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng luôn tiềm ẩn những
rủi ro tiềm tàng có thể bùng phát bất kỳ khi nào, việc chuẩn hóa và đƣa ra những đánh
giá để nhận biết dấu hiệu rủi ro tín dụng của các NHTM luôn là một bài toán cần phải
có lời giải đáp. Quan điểm của Ủy ban Basel cho rằng sự yếu kém trong hệ thống ngân
hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển đều có thể đe dọa
đến sự ổn định về mặt tài chính trong cả nội bộ quốc gia và trên thị trƣờng quốc tế.
Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính đòi hỏi bản thân các NHTM
phải đƣa ra những giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong đó có việc
nhận biết phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng luôn đóng một
vai trò tiên quyết.
1.1.2.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu:
Đối với một ngân hàng không chỉ là vấn đề làm sao để quản lý tốt mà còn là việc
sẽ đối mặt với những vấn đề về cấp tín dụng trong một số giai đoạn nhƣ thế nào.
Các khoản tín dụng và nợ có vấn đề sẽ gia tăng khi khách hàng vay không thể
thực hiện đầy đủ những điều khoản đã cam kết hoặc thƣờng xuyên xảy ra việc những
ngƣời vay thiếu trách nhiệm, cố ý không trả nợ, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật tài
chính.
Kiểm soát hiệu quả các khoản tín dụng có vấn đề phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản sau:
- Phát hiện sớm vấn đề
- Ngay lập tức tiến hành điều chỉnh thực hiện dung
Hầu hết các sai phạm đƣợc phát hiện sớm nhờ vào những dấu hiệu báo trƣớc.
Các dấu hiệu báo trƣớc thông thƣờng có những biểu hiện sau:
Nhóm dấu hiệu báo trƣớc từ rủi ro về ngành nghề kinh doanh – đặc điểm phân tích
ngành nghề kinh doanh:
+ Lƣợng hàng bán trƣớc đây và lợi nhuận;
+ Độ bền (nghĩa là sẽ kéo dài đƣợc bao lâu?);
+ Chính sách của Chính phủ;
+ Các điều kiện lao động;
+ Các điều kiện cạnh tranh;
8
+ Chu kỳ của ngành nghề kinh doanh;
Nhóm dấu hiệu báo trƣớc từ rủi ro trong kinh doanh (rủi ro về cơ cấu chiến lƣợc và hoạt
động)
+ Kế hoạch chiến lƣợc và sự không đồng nhất trong việc lập kế hoạch;
+ Việc mua và bán với quy mô lớn;
+ Cơ cấu lại qui mô lớn, mở rộng hay thu hẹp công ty;
+ Sụt giá cổ phiếu trên thị trƣờng;
+ Những thay đổi trong nhu cầu thị trƣờng, cổ phiếu bị ảnh hƣởng bởi công
nghệ hay các qui chế hoặc việc bỏ qui chế;
+ Giới thiệu hay hủy bỏ sản phẩm và dịch vụ chính;
+ Không có sự phân biệt về sản phẩm có cơ cấu chi phí cao;
+ Chất lƣợng sản phẩm giảm;
+ Những điều chỉnh quan trọng của luật pháp ảnh hƣởng tới tính cạnh tranh;
+ Việc giao hàng không hiệu quả;
+ Hệ thống phân phối không hiệu quả trong điều kiện thị trƣờng biến động;
+ Sự thay đổi của giá đầu vào, giá hàng bán và cầu bán hàng;
+ Khả năng điều chỉnh giá đầu ra theo những thay đổi giá đầu vào;
+ Đòn bẩy hoạt động (tỷ lệ chi phí cố định)
Nhóm dấu hiệu báo trƣớc thông qua thông tin tài chính:
+ Kiểm soát tài chính yếu kém và không thống nhất trong báo cáo
+ Báo cáo muộn hoặc không đầy đủ về thong tin tài chính;
+ Trì hoãn việc chuẩn bị các báo cáo tài chính;
+ Những dấu hiệu hạch toán sáng tạo hay tô vẽ tài chính
+ Thay đổi đơn vị kiểm toán;
+ Giảm các khả năng tài chính;
+ Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần ( vốn khả dụng, luồng tiền, giới hạn, tỷ lệ chi phí
xấu đi);
+ Lỗ và các khoản dự phòng quá lớn, ngoài dự kiến;
+ Tài khoản rút có quá số dƣ không?
Thang Long University Library
9
+ Tổng số dƣ của khách hàng có tình trạng rút quá triền miên
+ Số dƣ có thay đổi bất thƣờng hay có sự gia tăng số dƣ gốc không?
+ Doanh số trên tài khoản đối vói các nghiệp vụ: Chuyển tiền, thu nợ, thƣ tín
dụng thực hiện qua ngân hàng có giảm xuống không?
+ Có hiện tƣợng sai phạm hay thanh toán chậm các nghĩa vụ không?
+ Giá trị các khoản đảm bảo có đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên không?
+ Ngân hàng có nhận đƣợc kịp thời các thông tin về hàng trong khi và các tài
khoản phải thu không?
+ Có sự chậm trễ quá mức nào trong việc nhận báo cáo tài chính, đặc biệt nếu
hợp đồng vay có điều khoản yêu cầu giao hàng phải thực hiện trong một
khoản thời gian nhất định?
+ Những giải thích về sự chậm trễ của khách hàng thƣờng là những dấu hiệu
báo trƣớc về bản thân khách hàng;
+ Đổ lỗi cho các nhân viên kiểm toán của công ty trong việc trì hoãn (có thể
là những khác biệt không thể hòa hợp đƣợc giữa khách hàng và nhân viên
kiểm toán).
Nhóm dấu hiệu báo trƣớc thông qua thông tin cá nhân/Công tác quản lý:
+ Lối sống phung phí của các vị giám đốc
+ Việc né tránh của các nhà quản lý công ty;
+ Những yêu cầu xin miễn khoản đảm bảo;
+ Những yêu cầu xin miễn bảo lãnh cá nhân;
+ Sức ép thanh toán của nhà cung cấp;
+ Tinh thần nhân viên kém;
+ Những thay đổi bất thƣờng trong cán bộ quản lý hoặc cán bộ chủ chốt;
+ Ban quản lý bị chi phối bởi một ngƣời sáng lập,v..v..
+ Năng lực của ban quản lý không đủ;
+ Thông tin quản lý chậm và thiển cận;
+ Các chỉ tiêu không đạt đƣợc mà không có sự phản hổi của ban quản lý;
+ Không có hệ thống quản lý chi phí.
Nhóm dấu hiệu báo trƣớc thông qua thông tin bên ngoài:
10
+ Thông tin về thị trƣờng và ngành nghề kinh doanh không đủ;
+ Ngành nghề kinh doanh đang gặp khó khăn gì?
+ Thông tin từ các ngân hàng khác cho thấy tình hình không mấy thuận lợi;
+ Công ty có gia tăng các khoản vay không?
+ Chú ý tới dƣ luận xã hội
1.1.2.2. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo
Nhận diện rủi ro, qua đó có những giải pháp tối ƣu giúp ngăn ngừa và xử lý các
tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết dịnh đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Sau khi khoản vay phát sinh và đƣợc phân loại, cán bộ tín dụng phải theo dõi,
giám sát vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh bảo sau:
Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng:
+ Nhóm các dấu hiệu có liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng–biểu hiện
cụ thể:
+ Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại với ngân hàng trong quá trình kiểm tra
định kì (đột xuất) tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch,
thuyết phục;
+ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong
quá trình quan hệ tín dụng;
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có
sự giải thích minh bạch, rõ ràng;
+ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu
căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn
nợ;
+ Sự sụt giảm bất thƣờng số dƣ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; xuất phát
những thay đổi bất thƣờng ngoài dự kiến và không giải thích đƣợc về tổng
mức lƣu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng;
+ Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn;
+ Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn;
+ Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ, thu hồi công nợ chậm
hơn dự tính;
Thang Long University Library
11
+ Mức vay thƣờng xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vƣợt quá nhu cầu
dự kiến;
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định
giá khi cho vay, có dấu hiệu tài sản đã cho ngƣời khác thuê, bán hay trao
đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại;
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thƣờng
khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động
đƣợc đề xuất trong phƣơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán;
+ Có dấu hiệu sử dụng nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện
+ Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu
tƣ dài hạn.
+ Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phƣơng pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Cũng nhƣ nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng, nhóm các
dấu hiệu này có tác động trực tiếp tới chất lƣợng khoản tín dụng nhƣng tốc độ chậm
hơn. Các dấu hiệu này xuất phát từ chính hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng và không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ, sâu sắc của cán bộ tín dụng.
Nó cũng đòi hỏi các giải pháp và chiến lƣợc xử lý có tính dài hạn hơn. Biểu hiện cụ thể:
+ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến
khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng;
+ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức
độ hoạt động của khách hàng;
+ Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập
trung quá mức chi phí để gây ấn tƣợng nhƣ thiết bị văn phòng rất hiện đại,
phƣơng tiện giao thông đắt tiền;
+ Thay đổi thƣờng xuyên tổ chức của ban điều hành;
+ Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong
quá trình quản lý;
+ Xuất hiện hội chứng hợp đồng lớn: sẵn sang từ bỏ các hợp đồng nhỏ và vừa
nhƣng có khả năng thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp
đồng có giá trị lớn với các bạn hàng có “tên tuổi” dù lợi nhuận thu về có
khả năng đạt thấp hơn; sẵn sàng cắt giảm lợi nhuận để đạt đƣợc các hợp
đồng lớn, theo đuổi chiến lƣợc “mƣợn thƣơng hiệu nổi”.
12
+ Xuất hiện dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp mắt: mải mê theo đuổi một sản
phẩm không thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú
ý đến các yếu tố khác;
+ Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến
việc đầu tƣ dự án không hiệu quả;
+ Những thay đổi từ chính sách của Nhà nƣớc; đặc biệt là tác động của các
chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô: tỷ giá,
lãi suất; thay đổi công nghệ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu tiêu dùng; mất nhà
cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi
đến chiến lƣợc và kế hoạc sản xuất, kinh doanh của khách hàng;
+ Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trƣờng các sản phẩm dịch vụ quá sớm
khi chƣa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian
kinh doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trƣờng không
đúng lúc;
+ Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng, cụ thể gồm:
+ Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng, ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với
thực tế; đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tĩnh” do khách hàng
cung cấp mà thiều đi thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những
kênh thông tin khác; bỏ qua các “nghi ngờ” đƣợc phản ánh qua cấu trúc và
cơ cấu số liệu khi phân tích dữ liệu tài chính, có dấu hiệu che giấu việc
“đảo nợ” của khách hàng thông qua việc cấp đều đặn, thƣờng xuyên và liên
tục các khoản vay mới hay che giấu “nợ quá hạn” thông qua việc điều
chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ tràn lan thiếu căn cứ xác thực;
+ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm
của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do
khách hàng đem lại từ khoản tín dụng đƣợc cấp;
+ Tốc độ tăng trƣởng tín dụng quá nhanh, vƣợt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng nhƣ nguồn vốn của ngân hàng;
+ Cho vay dựa trên các sự kiện bất thƣờng xảy ra, chẳng hạn nhƣ sáp nhật,
thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty “con” hạch toán độc lập;
Thang Long University Library
13
+ Các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng;
không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; cố ý thỏa hiệp các
nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
+ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng để kẽ hở cho khách hàng lời
dụng;
+ Cung cấp tín dụng với khối lƣợng lớn cho khách hàng không thuộc phân
đoạn thị trƣờng tối ƣu của ngân hàng;
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ không đầy đủ các quy định
hiện hành về phê duyệt tín dụng;
+ Có khuynh hƣớng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch
vụ hay thực hiện chiến lƣợc “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín
dụng khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro
cao.
1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Rủi ro tín dụng tác động đến nền kinh tế một cách gián tiếp thông qua các hoạt
động của ngân hàng. Do ngân hàng là kênh huy động vốn, trung gian của nền kinh tế;
ngân hàng nhận tiền gửi từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế để cho vay và đầu tƣ vào nên
kinh tế, cho nên một khi xảy ra rủi ro tín dụng làm mất khả năng thanh toán của ngân
hàng khiến cho việc hạn chế việc cho vay đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh. Dẫn tới làm giảm luồng tiền chảy vào nền kinh tế, kìm hãm sự tăng trƣởng và
phát triển kinh tế do những doanh nghiệp không có vốn để sản xuất hay bị phá sản.
Việc hạn chế tín dụng, cũng ảnh hƣởng tới các cá nhân trong xã hội, do nhu cầu vay
vốn để phục vụ đời sống cũng gặp khó khăn. Ngoài ra việc mất thanh khoản cũng
khiến cho hiện tƣợng dân cƣ ồ ạt đến rút tiền có thể lan sang ngân hàng khác, gây ra sự
bất lợi cho hệ thống ngân hàng, dễ xảy ra khủng hoảng tài chính.
Nếu không có NHTW nhƣ là một cứu cánh cuối cùng đứng ra đảm bảo khả năng
thanh toán cho ngân hàng một khi ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
toán khi xảy ra rủi ro tín dụng, thực tế là tất cả những ngƣời gửi tiền, cho vay ngân
hàng sẽ có khả năng không lấy lại đƣợc những khoản tiền gửi, tiền cho vay, đời sống
cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn. Nhƣ vậy những hậu quả
của rủi ro tín dụng không chỉ xảy đến cho ngân hàng, ngƣời đi vay mà ngay cả bản
thân những ngƣời cung cấp vốn cho ngân hàng.
14
Tín dụng cũng là một công cụ điều hành hoạt động vĩ mô nền kinh tế của chính
phủ. Khi ngân hàng bị phá sản, gặp khó khăn hay hoạt động đình trệ thì hiệu quả của
chính sách tiền tệ của chính phủ bị giảm xuống, gây xáo trộn vĩ mô nền kinh tế.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
+ Làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận
Có thể nói thu nhập của ngân hàng từ lãi cho vay chiếm tỷ lệ cao trong tồng thu
nhập của ngân hàng, một khi xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng không những không thu
hồi đƣợc khoản nợ gốc và lãi mà còn bị giảm lợi nhuận tín dụng. Ngoài ra việc không
thu hồi đƣợc vốn cũng khiến cho ngân hàng mất đi lợi nhuận vì không thể tái đầu tƣ
vốn vào phƣơng án đầu tƣ khả thi khác. Khi khoản vay gặp rủi ro ngân hàng buộc phải
trích lập dự phòng rủi ro và tìm kiếm nguồn huy động vốn khác khiến cho chi phí hoạt
động của ngân hàng tăng lên.
+ Giảm khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản
Không những thế rủi ro tín dụng còn dẫn tới khả năng mất thanh khoản của ngân
hàng với việc khách hàng ồ ạt rút tiền ra khỏi ngân hàng. Tình thế này khiến ngân
hàng có khả năng phải buộc đóng cửa và tuyên bố phá sản nếu nhƣ ngân hàng mất khả
năng thanh toán. Không những thế một ngân hàng bị khó khăn về thanh khoán sẽ chịu
những quy định kinh doanh hạn chế của NHNN.
Rủi ro tín dụng làm gia tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, để đảm bảo lợi
nhuận không bị giảm, ngân hàng buộc phải giảm chi phí khác nhƣ tiền lƣơng, giảm lao
động, giảm đầu tƣ vào công nghệ, hạn chế việc mở rộng mạng lƣới chi nhánh… Điều
này phần nào ảnh hƣởng không tốt tới mặt nhân sự, công nghệ, thị phần hoạt động và
nhất là uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng.
+ Giảm uy tín và năng lực canh trạnh khả
Khi ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng và mất khả năng thanh toán thì
bắt buộc phải đi vay nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng tài
chính sẽ bị suy giảm đáng kể. Hơn thế nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ cao khiến
cho việc huy động vốn trở nên khó khăn do ảnh hƣởng tâm lý của các đối tác cho vay
vốn và gặp nhiều sự cạnh trạnh từ các ngân hàng khác.
Nói chung, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận, không thu hổi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu đƣợc cả vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị
lỗ và mất vốn. Nếu trình trạng kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Thang Long University Library
15
1.2 Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm phòng ngừa rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, phát sinh nợ quá
hạn, nợ xấu khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và chịu tổn thất. Do
đó việc chấp nhận rủi ro để có những biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro là việc làm
cần thiết và mang lại hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng.
Phòng ngừa rủi ro tín dụng là những biện pháp đƣợc xây dựng và thực thi những
chính sách hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững của ngân hàng.
1.2.2 Vai trò của công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
luôn luôn là vấn đề cần đƣợc quan tâm, do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao,
ảnh hƣởng mạnh đến sự ổn định kinh tế - xã hội. Nếu một ngân hàng nào đó gặp rủi ro,
lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản,
dễ gây tâm lý hoảng loạn, khiến mọi nguời đổ xô đi rút tiền gửi của mình thật nhanh
chóng để tránh bị tổn thất, gây đổ vỡ hệ thống.
Lịch sử hoạt động ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân hàng
lớn bị phá sản, mà hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong phạm vi một quốc
gia mà lan ra cả nhiều nƣớc trong khu vực hay toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ tại Châu Á năm 1997 đã làm cho nhiều ngân
hàng, tổ chức tín dụng tài chính của các nƣớc trong khu vực bị phá sản. Nhiều ngân
hàng nhỏ ở Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia phải sáp nhập hoặc bị các ngân hàng lớn
mua lại, nhiều công ty tài chính, môi giới chứng khoán bị phá sản.
Tƣơng tự nhƣ vậy cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cáp nhà ở tại Mỹ cuối năm
2008 đã ảnh hƣởng đến hàng loạt nền kinh tế khác và gây nên khủng hoảng tài chính
toàn cầu, đƣợc ví nhƣ cuộc khủng hoảng lớn nhất từ sau năm 1933 đến nay. Nếu
những tổn thất trong rủi ro tín dụng gây ra ở mức kiểm soát đƣợc thì xử lý tƣơng đối
dễ dàng trong giới hạn cho phép của quỹ dự phòng rủi ro của TCTD. Nhƣng khi tổn
thất lớn, gâuy hậu quả nghiêm trọng, khó lƣờng không những cho chính TCTD đó, mà
còn cho cả những TCTD và doanh nghiệp khác có liên quan, ảnh hƣởng tới quyền lợi
ngƣời gửi tiền và cuối cùng, ảnh hƣởng tới toàn bộ kinh tế, là nguy cơ tiềm ẩn cho
khủng hoàng tài chính.
Tóm lại, công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và
trong hoạt động tín dụng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của
16
mỗi ngân hàng. Nếu công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện tốt, sẽ hạn
chế đƣợc những rủi ro xảy ra đồi với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng.
Ngoài ra, công tác phòng ngừa rủi ro nếu đƣợc thực hiên tốt còn tạo điều kiện cho sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung, Vì khi rủi ro đƣợc hạn chế, tức là ngân
hàng đã cung cấp vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế và đó chính là động lực
phát triển nền kinh tế.
1.2.3 Nội dung phòng ngừa rủi ro tín dụng
Nội dung công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể hiểu là những giải pháp
đƣợc các ngân hàng thực hiện nhằm phòng ngừa, hạn chế những tổn thất và khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Do ảnh hƣởng tiêu cực của rủi
ro tín dụng, mỗi ngân hàng đều tìm những biện pháp riếng biệt nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng, khắc phục những tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Nội dung
công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng là:
Chính sách tín dụng : Hoạt động tín dụng của ngân hàng phong phú, đa dạng
luôn luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và
hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng sẽ giúp phát huy đƣợc các thế mạnh
của mỗi ngân hàng, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, kiểm soát rủi ro
tín dụng ngân hàng.
Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là những bƣớc quy định cụ thể các bƣớc
nghiệp vụ từ khi nhận hồ sơ tín dụng cho đến khi quyết định cho vay, thu nợ. Xây
dựng một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý tín dụng đƣợc thống
nhất, khoa học, đồng thời nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ thực hiện quy trình tín
dụng thƣờng đƣợc quy định trách nhiệm của từng bộ phận tham gia thực hiện công tác
tín dụng.
Chấm điểm khách hàng: Chấm điểm khách hàng là quá trình xếp hạng khách
hàng theo các cấp độ khác nhau dựa trên các yếu tố định tính và định lƣợng. Việc
chấm điểm khách hàng sẽ giúp ngân hàng sang lọc đƣợc những khách hàng không tốt,
từ đó có những chính sách cụ thể đối với mỗi loại khách hàng (chính sách cấp tín
dụng, lãi suất).
Nhận diện rủi ro liên quan đến khách hàng vay: Thông qua quá trình kiểm tra
trƣớc, trong và sau khi cho vay bằng các kênh thông tin, cán bộ tín dụng phải luôn bám
sát, theo dõi khoản vay để kịp thời nhận diện rủi ro, từ đó có những biện pháp tối ƣu
để khắc phục. Các dấu hiệu có thể gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng nhƣ:
khách hàng trì hoãn, gấy khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm tra định kì hoặc
kiểm tra đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất
Thang Long University Library
17
kinh doanh của khách hàng; chậm gửi hoặc trì hoãn gửi báo cáo tài chính; chậm thanh
toán các khoản nợ đến hạn…
Vấn đề kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng: Kiểm tra, kiểm soát tín
dụng là một công việc vô cùng quan trọng để phòng ngừa rủi ro tín dụng. Nó không
những giúp cho nhà quản trị rủi ro nhận ra đƣợc những vấn đề một cách nhanh chóng,
mà còn biết đƣợc xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách tín dụng của
ngân hàng hay không? Bộ phận kiểm tra tín dụng là bộ phận độc lập, tách rời khỏi bộ
phận tín dụng cho vay nhằm đảm bảo tình khách quan và chính xác trong quá trình
thực hiện. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát tín dụng giúp cho ban lãnh đạo đánh giá
đƣợc tình hình rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng có thể gây ra.
Chính sách trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng: Tỷ lệ trích lập quỹ dự
phòng rủi ro thƣờng đƣợc quy định ở mỗi nƣớc khác nhau. Tỷ lệ này thƣờng đƣợc đƣa
ra dựa trên cơ sở thống kê hiện tại về mức độ rủi ro của các ngân hàng. Ở những nƣớc
có hệ thống pháp luật cho việc quản lý các khoản nợ phát triển thi áp dụng tỷ lệ trích
lập thấp hơn. Điển hình nhƣ ở Mỹ thì quy định mức trích lập dự phòng khoảng 10%
đối với các khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn, 50% đối với các khoản nợ khó đòi và
100% với những khoản tín dụng mất mát, thua lỗ. Còn ở những nƣớc đang phát triển
nhƣ Thái Lan thì mức độ trích lập vào khoảng 20-25% đối với những khoản nợ không
đủ tiêu chuẩn, 50-75% đối với những khoản nợ khó đòi và 100% với khoản nợ mất
mát. Quỹ dự phòng là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín dụng bị tổn thất.
Quỹ thƣờng đƣợc trích lập từ lợi nhuận sau thuế. Với việc lập quỹ dự phòng rủi
ro khi xảy ra, việc mất vốn cho vay sẽ không gây ảnh hƣởng nhiều tác động tới ngân
hàng.
Theo Quyết định 14/2014/TT-NHNN và Thông tƣ 18: Dự phòng rủi ro bao gồm
dự phòng cụ thể và dự phòng chung thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các
nhóm nợ 1,2,3,4 và 5 lần lƣợt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.
Trong đó dự phòng cụ thể đƣợc trích lập theo công thức sau:
R= max[0.(A-C)*R
R: Số tiền cụ thể phải trích
A: là giá trị khoản nợ
C: Giá trị taì sản đảm bảo
R: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
18
Còn tỷ lệ trích lập dự phòng chung đƣợc tính toán bằng việc trích lập và duy trì
bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 đƣợc quy định tại
Điều 6 và Điều 7.
Bảo hiểm và mua bán nợ trong hoạt động tín dụng: Ngân hàng mua bảo hiểm
tín dụng, nếu rủi ro xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thƣờng cho
ngân hàng theo quy định.
Vấn đề bảo hiểm áp dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng khá quan trọng
trong cho vay hiện đại , chủ yếu là bảo hiểm tài sản đảm bảo nhằm tránh tổn thất trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản
đảm bảo tiền vay. Ngoài ra thì việc mua bán nợ cũng là một giải pháp hữu hiệu để thu
hồi nợ nhanh, tăng vòng quay vốn đầu tƣ tín dụng cho ngân hàng khi ngân hàng
chuyển giao các khoản nợ cho công ty mua bán nợ.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, đặc biệt là rủi ro
tín dụng. Vì thế nên ngân hàng cần có những biện pháp phòng ngừa để giảm khả năng
xảy ra rủi ro tín dụng và những tổn thất của nó gây nên. Tuy nhiên công tác phòng
ngừa rủi ro tín dụng có đƣợc nhiều hay ít lại phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
1.2.4.1 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Chính sách quản lý rủi ro là một hệ thống các quy định nhằm điều hành hoạt
động tín dụng noi chung và cho vay nói riêng phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của
ngân hàng theo từng thời kỳ. Chính sách quản lý rủi ro giúp ngân hàng điều hƣớng
phát triển hoạt động cho vay trên cơ sở chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định, đồng
thời cũng sẽ tác động trực tiếp đến việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay.
Việc nới lỏng hay thắt chặt chính sách quản lý rủi ro đều phải luôn tuân theo mức
độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Khi tỷ lệ rủi ro tín dụng gia tăng thì ngân hàng sẽ
có đƣợc ngay những biện pháp hữu hiệu để hạn chế xảy ra tổn thất và thực hiện phòng
ngừa trong tƣơng lai để tránh tiếp diễn.
1.2.4.2 Quy trình cho vay
Mỗi ngân hàng khi triển khai hoạt động cho vay thì đều có những quy trình
hƣớng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện. Việc ban hành quy trình cho vay chi tiết, rõ
ràng có tác dụng nhƣ là một biện pháp phòng ngừa giúp cho nhân viên ngân hàng hiểu
và thực hiện nghiệp vụ có hiệu quả, tránh đƣợc những sai sót, vi phạm không chủ đích,
gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng khoản vay và làm khoản vay của ngân hàng bị rủi ro.
Thang Long University Library
19
1.2.4.3 Nhân tố con ngƣời trong đó có cán bộ Ngân hàng thƣơng mại
Trình độ của cán bộ ngân hàng các cấp là một yếu tố rất quan trọng quyết định
hiệu quả của công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng
chỉ có thể đạt đƣợc hiệu quả nhất định khi có một đội ngũ lãnh đạo ngân hàng có trình
độ cao, tầm hiểu biết sâu, có khả năng tổng hợp phân tích và tầm nhìn dài hạn.
Trên cơ sở năng lực của đội ngũ lãnh đạo, nhân viên, ngân hàng sẽ xây dựng
đƣợc những chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng phù hợp.Với một đội ngũ nhân viên giàu
kinh nghiệm, trình độ chuyên môn tốt trong thẩm định cho vay, thì ngân hàng sẽ có
những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro ở mức bình thƣờng và ngƣợc lại nếu
đội ngũ nhân viên có chất lƣợng chuyên môn chƣa tốt, thì các biện pháp phòng ngừa
rủi ro tín dụng đƣợc xây dựng chặt chẽ, kiểm tra giám sát liên tục.
1.2.4.4 Nhân tố công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng hiện đại là một trong những đòi hỏi quan trong hàng đầu
để hỗ trợ hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Với sự hỗ trợ của các hệ
thông phần mềm tổng hợp và phân tích thông tin một cách nhanh chóng, chính xác
giúp cho các CBTD có thể ra đƣợc những quyết định đúng đắn và hợp lý, khoa học
dựa trên những kết quả xử lý thông tín.
1.2.4.5 Sự biến động của môi trƣờng vĩ mô nhƣ bất ổn chính trị, thiên tai, chiến tranh
Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô luôn có sự ảnh hƣởng nhất định đến công tác
phòng ngừa rủi ro, do đặc thù kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm. Vì vậy một
ngân hàng hoạt động trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh thƣờng biến động nhiều
thì yêu cầu đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng càng cao, đặc biệt là công tác
phòng ngừa rủi ro tín dụng .
1.2.4.6 Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng
Hệ thống kiểm soát đóng vài trò quan trọng đối với công tác phòng ngừa rủi ro
tín dụng nói riêng và quản trị rủi ro tín dụng nói chung. Nó quyết định tính chính xác
và tin cậy của thông tin trong nội bộ ngân hàng. Một ngân hàng có hệ thống kiểm soát
nội bộ đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và có sự phân quyền giữa các bộ phận quản
lý và bộ phận điều hạnh, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động thì sẽ giúp ích rất nhiều
cho công tác quản trị và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.2.4.7 Nhân tố khách hàng
Phân loại khách hàng tốt sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đƣa ra chính
sách tín dụng nói chúng và các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay nói riếng. Tuỳ theo kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ đánh
20
giá tính chất các khoản nợ, ngân hàng sẽ có những biện pháp phòng ngừa cụ thể với
từng loại nợ.
Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp thì rủi ro tín dụng sẽ đƣợc đo lƣờng
dựa trên những phân tích về tính hình tài chính, tính pháp lý của hoạt động kinh doanh,
quan hệ đối tác, đặc điểm hoạt động kinh doanh. Từ đó đƣa ra đƣợc những đánh giá để
có thể lƣờng trƣớc phòng ngữa những rủi ro xảy ra trong tƣơng lai và tìm cách hạn chế nó.
Đối với khách hàng cá nhân thì việc đo lƣờng rủi ro tín dụng sẽ dựa trên tình
hình tài chinh cá nhân ( khoản thu nhập nhƣ lƣơng, đầu tƣ chứng khoán, góp vốn kinh
doanh..) các mối quan hệ họ hàng, tài sản đảm bảo, ngƣời bảo lãnh…
Có thể nói khách hàng cũng là một nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng. Ví nhƣ Khách hàng có hồ sơ chất lƣợng tín
dụng tốt thì ngân hàng sẽ không cần có nhiều yêu cầu khắt khe về thời hạn, tài sản
đảm bảo khi cho vay.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách
hàng. Hiện nay các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hoạt động nhƣ một ngân hàng tập
hợp các chi nhánh, chƣa kinh doanh đa năng; sản phẩm dịch vụ chƣa phong phú; công
nghệ còn lạc hậu; chƣa kết nối với nhau và liên kết với khách hàng dẫn đến rủi ro gia
tăng. Những loại rủi ro này ngân hàng nếu chú trọng đều có thể xác định đƣợc thông
qua các công cụ đo lƣờng, các chỉ tiêu đánh giá. Do đó để thực hiện công tác phòng
ngừa rủi ro tín dụng và có đƣợc những mô hình phòng ngừa rủi ro tín dụng cho riêng
mình thì các NHTM cần phải có đƣợc các mô hình đánh giá và đo lƣờng rủi ro tín
dụng cả theo phƣơng pháp truyền thống lẫn hiện đại. Có nhƣ vậy mới tránh đƣợc tổn
thất phát sinh, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và tăng đƣợc lợi nhuận.
Thang Long University Library
21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÔNG HƢNG – TỈNH THÁI BÌNH
2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình
Đƣợc thành lập vào năm 1959, từ một chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nƣớc huyện
Đông Hƣng với số lƣợng cán bộ trong những năm đầu là 159 ngƣời, trong đó trình độ
Đại học, Cao đẳng chiếm 10%, trình độ Trung cấp chiếm 58%, cán bộ sơ cấp và chƣa
qua đào tạo chiếm 32%. Hoạt động của ngân hàng dƣới mô hình một cấp và theo cơ
chế bao cấp kế hoạch hoá tập trung.
Tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển nông nghiệp (NHPTNo) huyện Đông
Hƣng trực thuộc NHPTNo tỉnh Thái Bình, đƣợc thành lập theo quyết định số 31/NH –
QĐ ngày18/05/1988 của Tổng Giám đốc ( nay là Thống đốc) Ngân hàng Nhà Nƣớc
Việt Nam. Đến năm 1991, theo quyết định số 400/ CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trƣởng( nay là Thủ tƣớng Chính phủ): NHPTNo huyện Đông Hƣng đổi
tên thành ngân hàng nông nghiệp( NHNo) Đông Hƣng.
Năm 1996 NHNo Đông Hƣng đổi tên thành NHNo&PTNT Đông Hƣng theo quyết
định số 280/QĐ - NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Đây là một ngân hàng
thƣơng mại quốc doanh, là ngân hàng thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam.
Trụ sở chính đƣợc đặt tại Tổ 6 Thị trấn Đông Hƣng, huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái
Bình.
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Đông Hƣng có tổng số cán bộ đến nay là 58 ngƣời.
Trong đó : Trình độ Đại học là 26 ngƣời chiếm 44%, trình độ thạc sỹ là 1 ngƣời chiếm
1,7%, số còn lại là trình độ Cao đẳng . Số Cán bộ trên đƣợc bố trí ở 2 chi nhánh ngân
hàng cấp 3 và 1 Trung tâm Hội sở .
(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp của NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hưng)
22
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng
2.2 Sơ đồ mạng lưới chi nhánh ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hưng
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của Agribank chi nhánh Đông Hưng)
Từ sơ đồ ta dễ dàng nhận định đƣợc trách nhiệm trong các phong ban của chi
nhánh. Cụ thể là giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành ra
quyết định đối với ngân hàng. Dƣới sự chỉ đạo của giám đốc bao gồm 2 phó giám đốc,
nhƣng chỉ nắm quyền kiểm soát phòng kế hoạch và kinh doanh và phòng kế toán ngân
quỹ , còn lại 2 phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ đồng thời là phòng tín dụng và phòng
tổ chức hành chính trực tiếp dƣới sự điều hành của giám đốc có nhiệm vụ kiểm soát tín
dụng cũng nhƣ chịu trách nhiệm về nhân sự của ngân hàng. Thêm vào nữa dƣới chi
nhánh là 2 phòng giao dịch Đông Phƣơng và Phong Châu.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
HOẠCH VÀ KINH
DOANH
PHÕNG KẾ TOÁN
VÀ NGÂN QUỸ
PHÒNG KIỂM TRA
KIỂM TOÁN NỘI
BỘ và tín dụng
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
NHNo&PTNT chi nhánh
ĐÔNG HƢNG – tỉnh Thái Bình
Phòng GD
Đông Phƣơng
Phòng GD
Phong Châu
Thang Long University Library
23
2.1.2 Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông
Hưng – tỉnh Thái Bình
Nhóm sản phẩm dịch vụ Huy động vốn
Hiện nay ngân hàng có tất cả 10 sản phẩm huy động vốn với các kỳ hạn khác
nhau, tập trung huy động vốn ở lĩnh vực tiền gửi dân cƣ, tiền gửi có kỳ hạn với các
hình thức lãi suất linh hoạt áp dụng cho từng đối tƣờng khách hàng, khu vực và thời
điểm khác nhau.
Nhóm sản phẩm dịch vụ Tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì hiện tại sản phẩm tín dụng của ngân
hàng gồm có: Cho vay tiêu dùng ( mua xe, mua nhà trả bằng lƣơng, bằng thu nhập,
mua sắm vật dụng gia đình…); Cho vay kinh doanh bất động sản; Cho vay đi lao động
nƣớc ngoài; Cho vay bổ sung vốn lƣu động sản xuất kinh doanh. Hiện nay ngân hàng
đang có khoảng 5 sản phẩm tín dụng phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Nhóm sản phẩm bảo lãnh trong nƣớc
Hoạt động bảo lãnh tuy đã có bước phát triển tốt nhưng vẫn còn chứa đựng nhiều rủi ro
do các khoản bảo lãnh do Agribank chi nhánh Đông Hƣng phát hành chủ yếu tập trung
ở loại thực hiện hợp đồng, thanh toán, hoàn trả tạm ứng, bảo hành
Nhóm sản phẩm thanh toán quốc tế
Nhờ sự đầu tƣ về công nghệ mà hiện nay ngân hàng đã có thêm mảng thanh toán
quốc tế Agribank chi nhánh Đông Hƣng cung cấp các dịch vụ sau: Mở L/C, Uỷ nhiệm
Thu, Uỷ nhiệm Chi, Nhờ thu, Chuyển tiền, hiện cung cấp các sản phẩm chuyển tiền
thanh toán quốc tế nhƣ WU, Kominbank, Ruslabank…
Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ
Hiện nay Agribank chi nhánh huyện Đông Hƣng là ngân hàng đứng thứ 2 của
tỉnh về số lƣợng thẻ phát hành, doanh số sử dụng thẻ, doanh số thanh toán thẻ và hệ
thống ATM. Một số loại hình thẻ cung cấp cho khách hàng cá nhân nhƣ sau:
Thẻ thanh toán trực tiếp nhƣ success, succecc plus, visacard,mastercard , thẻ liên
kết với các ngân hàng khác.
Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử Mobile Banking
Hiện nay, các dịch vụ Mobile Banking của Agribank chi nhánh huyện Đông
Hƣng chƣa có khả năng cạnh tranh cao bởi vì nhu cầu của ngƣời dân còn hạn chế ,
tuy nhiên ngân hàng vẫn cung cấp đầy đủ gồm các dịch vụ sau: Nhóm dịch vụ SMS
Banking, dịch vụ Bankplus, M-plus, tin nhắn, báo biến động số dƣ tài khoản, SMS nhắc
nhở tiền vay. Bên cạnh đó, ngân hàng tiếp tục nghiên cứu, triển khai một số dịch vụ tiện
24
ích mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhƣ: Dịch vụ thu ngân sách cho Kho bạc Nhà
nƣớc qua kênh SMS,…
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Đông Hưng
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 -2014
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Chênh
lệch
2013/2012
Chênh
lệch
2014/2013
Tổng Thu nhập 89 99 123 10 24
Tổng Chi phí 60 72 83 12 11
Tổng Lợi nhuận sau
thuế
27 29 40 2 11
(Nguồn: Số liệu phòng kinh doanh Agribank chi nhánh Đông Hưng năm 2012, 2013,
2014)
Nhìn vào bảng 2.1 ta nhận thấy, thu nhập của ngân hàng tăng vừa phải từ năm
2012 đến năm 2013, cụ thể là năm 2012 thu nhập của ngân hàng ở mức 89 tỷ đồng,
sang đến năm 2013 con số này là 99 tỷ đồng, tăng lên so với cùng kì năm 2012 là 10 tỷ
đồng . Sự tăng này của thu nhập năm 2013 là do ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện
chính sách cho vay ƣu đãi 12 % , đây là hoạt động cần thiết trong hoàn cảnh nguồn
vốn huy động đƣợc nhiều nhƣng lại khó khăn trong việc cho vay , bởi vây áp dung
mức lãi suất này đã đem lại một phần doanh thu cho ngân hàng. Ngoài ra còn có các
khoản doanh thu từ hoạt động thanh toán nội địa, hoạt động kinh doanh thẻ. Nhƣng
sang đến năm 2014 thì thu nhập của ngân hàng tăng lên rõ rệt ở mức ấn tƣợng. Thu
nhập năm 2014 đạt 123 tỷ đồng, tăng lên 24 tỷ đồng so với năm 2013. Mức tăng cao
hơn so với 2013/2012 nhƣ vậy là do những nguyên nhân từ sự phát triển của nền kinh
tế mặc dù không phải mạnh mẽ nhƣng phần nào đã giảm bớt đƣợc ảnh hƣởng từ chậm
phát triển kinh tế, ngoài ra việc cho vay xây dựng nông thôn mới trong năm 2013 và
đẩy mạnh cho vay trong 2014 vừa qua cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng tổng
thu nhập của ngân hàng lên. Các hoạt động kinh doanh khác cũng có mức tăng trƣởng
đáng kể. Đây chính là những nguyên nhân khiến cho trong năm 2014 ngân hàng có
đƣợc mức tăng trƣởng doanh thu cao hơn năm 2013.
Thang Long University Library
25
Do tình hình kinh tế chậm hồi phục, biến động theo chiều hƣớng phức tạp tạo ra
ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, không phải chịu
ảnh hƣởng quá nặng nề nhƣng trong những năm này ảnh hƣởng vẫn có tác động không
hề nhỏ, trong đó phải kể đến chi phí hoạt động. Để có mức tăng trƣởng và thu nhập
cao trong năm 2014 thì ngân hàng cũng đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí cho hoạt động
quảng cáo các loại hình dịch vụ và gói sản phẩm tín dụng tới khách hàng, áp dụng
nhiều chính sách tăng lƣơng thƣởng theo kinh doanh cho nhân viên để khích lệ tình
thần làm việc. Cụ thể chi phí trong năm 2013 là 72 tỷ đồng, tăng lên tỷ đồng tƣơng
đƣơng mức tăng 20 % so với năm 2012 là 60 tỷ đồng. Mặt khác sức ép cạnh tranh giữa
các ngân hàng khi đều đua nhau đƣa ra các gói vay ƣu đãi cũng nhƣ các chƣơng trình
khuyến mại hấp dẫn nhƣ dùng thẻ nội địa của ngân hàng mua vé máy bay trực tuyến
vào thứ bảy , chủ nhật của các hãng hàng không cũng là nguyên nhân khiến cho chi
phí hoạt động của ngân hàng tăng lên do khoản chi phí trả lãi huy động vốn lớn hơn so
với các năm trƣớc, chƣa kể đến chi phí trích lập dự phòng rủi ro cũng sẽ phải tăng lên
do mức nợ xấu của ngân hàng trong năm 2013 cũng ở mức 2,9%. Đến năm 2014, thì
tình hình chi phí của ngân hàng có chiều hƣớng tăng lên ở mức ít hơn so với 2013. Chi
phí hoạt động trong năm 2014 là 83 tỷ đồng, tăng lên 11 tỷ đồng .Tuy đã có những
biện pháp để giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn nhƣng vẫn còn ở mức cao, tỷ lệ nợ xấu là
3,8%, do đó đã khiến cho ngân hàng phải duy trì một lƣợng phí trích lập dự phòng rủi
ro khá cao nhằm đảm bảo các khoản vay. Các khoản chi phí huy động vốn cũng không
tăng lên nhiều có chiều hƣớng giảm xuống, do mức lãi suất huy động vốn giảm rõ rệt
trong năm 2014, các mảng dịch vụ khác cũng không tăng trƣởng cao nên chi phí ít hơn.
Về lợi nhuận thì lợi nhuận trong năm 2013 tăng lên so với năm 2012, cũng là do
mức thu nhập của ngân hàng năm 2013 tăng lên. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt
mức 29 tỷ đồng, tăng lên 2 tỷ đồng so với năm 2012. Còn sang đến năm 2014 tình
hình lợi nhuận sau thuế của ngân hàng ở mức 40 tỷ đồng, tăng lên 11 tỷ đồng, cao hơn
hẳn so với mức tăng 2013, bởi lẽ mức tăng lên của chi phí thấp hơn mức tăng của thu
nhập, điều này khiến cho lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng lên.
2.2 Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Đông Hƣng
2.2.1 Mô hình phòng ngừa rủi ro tín dụng
Trong những năm gần đây mô hình phòng ngừa rủi ro tín dụng của Agribank chi
nhánh Đông Hƣng luôn luôn đổi mới, đáp ứng yêu cầu hoạt động bền vững, an toàn,
hạn chế tối đa rủi ro xảy ra với ngân hàng. Hiện nay, phòng tín dụng ngân hàng chịu
trách nhiệm áp dụng các chính sách và quy tắc làm việc chung cho việc quản lý tín
dụng trong chi nhánh dựa trên những chính sách và quy tắc đó trực tiếp thực hiện các
giao dịch tín dụng, quản lý và kiểm soát, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
26
Tại chi nhánh luôn luôn có bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện các chƣơng trình
công tác theo sự điều hành chuyên môn trực tiếp từ phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
tại ngân hàng của tỉnh Thái Bình. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại đây có chức
năng kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ quy trình tín dụng, phòng ngừa và cảnh báo rủi
ro. Việc Kiểm tra kiểm soát nội bộ đồng thời xây dựng quy trình kiểm soát hoạt động
tín dụng, xây dựng chƣơng trình công tác kế hoạch kiểm tra theo yêu cầu từng thời kỳ,
đảm bảo hạn chế và phòng ngừa rủi ro ở mức chấp nhận.
Phòng kiểm soát nội bộ đồng thời là phòng tín dụng có trách nhiệm xử lý và
cung cấp thông tin khách hàng phục vụ công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, giám sát
việc phân loại nợ, xử lý rủi ro và công tác thu hồi nợ tại các sở giao dịch.
2.2.2 Cơ chế và chính sách tín dụng đối với khách hàng
Tính cho đến thời điểm hiện tại NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng đã áp
dụng các quy chế và văn bản quy định về chính sách tín dụng phù hợp với quy định
của pháp luật và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cụ thể:
+ Quyết định số 66/QĐ-HĐQT-TDNH, ngày 22/01/2014 của Hội đồng quản trị
NHNNo&PTNT VN ban hành quyết định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống
của ngân hàng thay thế văn bản 666, 909.
+ Quyết định 889/QĐ-NHNo-HSX ngày 28/9/2014 về hƣớng dẫn cho vay hạn
mức tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình,
+ Văn bản số 1168/QĐ-NHNo-HSX ngày 11/11/2014 của Tổng giám đốc về
việc “hƣớng dẫn cho vay ngƣời lao động làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài,,
+ Quyết định cho vay đối với khách hàng vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ-
CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Quyết
định số 883/QĐ-NHNo-HSX về hƣớng dẫn cho vay lƣu vụ.
Rõ ràng nhận thấy các quy trình tín dụng, các quy trình nội bộ khác liên quan
trực tiếp đến hoạt động tín dụng đã đƣợc NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng áp
dụng kịp thời, đầy đủ, phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng và dựa trên các
quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, các quy định khác của
pháp luật.
2.2.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Hiện tại ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hƣng đƣợc ngân hàng nông
nghiệp tỉnh Thái bình cho phép xếp hạng tín dụng của khách hàng và xếp hạng của
từng sở giao dịch tƣơng ứng
Đối với các khoản vay trong quyền hạn đƣợc cho phép trong hạn mức, CBTD
của chi nhánh trực tiếp tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định , rà soát và xét duyệt các
điều kiện vay vốn dựa trên các quy định đƣợc áp dụng trong ngân hàng đồng thời đƣa
Thang Long University Library
27
ra các ý kiến của bản thân về việc có cấp tín dụng sau đó đƣa lên trƣởng phòng tín
dụng. trƣởng phòng tín dụng sau khi xem ý kiến sẽ có quyết định nên cấp hay không
cấp hoặc tái thẩm định (nếu cần thiết) điều này đều đƣợc ghi lại thành văn bản cụ thể.
Nếu đồng ý, CBTD sẽ trực tiếp giải ngân, quản lý khoản vay và thu nợ. Nếu không
đồng ý, Giám đốc (hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền) sẽ thông báo bằng văn bản tới khách
hàng, quá trình này đƣợc tiến hành chặt chẽ nhằm hạn chế khách hàng không đủ điều
kiện cấp tín dụng cũng nhƣ phòng ngừa rủi ro cho chính bản thân ngân hàng.
Đối với những món vay không thuộc quyền đƣợc cấp phép, Agribank chi nhánh
Đông Hƣng thẩm định và trình lên cấp có thẩm quyền thông qua phòng tín dụng Lúc
này phòng khách hàng kinh doanh sẽ tái thẩm định hồ sơ vay vốn và đƣa ra ý kiếm thẩm
định . Giám đốc ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hƣng sẽ ra thông báo về việc
cấp hay không cấp tín dụng với khách hàng. Sau khi có quyết định chính xác bằng văn
bản rõ ràng ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hƣng sẽ thực hiện việc cho vay, thu
nợ theo đúng thông báo của Giám đốc ngân hàng nông nghiệp tỉnh Thái Bình.
2.2.4 Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng
Năm 2012, Agribank chi nhánh huyện Đông Hƣng vẫn áp dụng văn bản
1197/QĐ-NHNo-XLRR và phần mềm quản lí tín dụng do chính ngân hàng sao lƣu.
Việc áp dụng văn bản và phần mềm này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị
tín dụng, hỗ trợ phân loại nợ. Bên cạnh việc đánh giá xếp hạng khách hàng theo đúng
quy định của NHNN Việt Nam, thích hợp với các tiêu chuẩn quốc tế mà các tổ chức
tài chính lớn nhƣ Standard & Poor, JP Morgan …. Do khách hàng đƣợc cấp tí dụng
không nhiều nên việc phân loại nợ đƣợc thực hiện hàng ngày và thông tin phân loại nợ
đƣợc tham chiếu tự động đối với tất cả khách hàng có quan hệ tín dụng với sở giao
dịch của ngân hàng. Các mã ngành kinh tế đƣợc Agribank chi nhánh Đông Hƣng sử
dụng để theo dõi, quản trị danh mục khoản vay theo từng ngành kinh tế. Trong đó tất
cả khách hàng là tổ chức kinh tế đều đƣợc ngân hàng thực hiện phân loại nợ và sử
dụng dự phòng rủi ro tín dụng theo Điều 7 của quyết định 493 trên cơ sở báo cáo tài
chính đơn vị cung cấp kết hợp với thông tin ngân hàng thu thập. Hệ thống chấm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng của ngân hàng là một quy trình đánh giá xác xuất
khách hàng tín dụng không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ tài chính của mình đối với
ngân hàng nhu không trả đƣợc lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm điều kiện
tín dụng khác.
Các tình huống này là rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng. Mức độ rủi ro
tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và đƣợc xác định thông qua quá trình đánh giá
bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính do khách hàng cung
cấp và ngân hàng thu thập đƣợc tại thời điểm chấm điểm tín dụng.
28
NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Đông Hƣng xếp các khách hàng là doanh
nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp đến cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B,
CCC, CC, C, D theo bảng sau:
Bảng 2.2 Xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro
Loại Mức độ rủi ro
AAA: tối ƣu Thấp nhất
AA: ƣu Thấp nhƣng về dài hạn cao hơn khách hàng AAA
A: tốt Thấp
BBB: khá Trung bình
BB: trung bình khá Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tƣơng lai ít đƣợc đảm bảo
hơn khách hàng loại BB+
B: trung bình Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chƣa có nguy cơ mất
vốn ngay nhƣng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng không đƣợc cải thiện.
CCC: dƣới trung
bình
Cao, là mức độ nhất có thể chấp nhận; xác xuất vi phạm hợp đồng tín
dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ
mất vốn trong ngắn hạn
CC: xa dƣới trung
bình
Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp
kịp thời, ngân hang có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn.
C: yếu kém Rất cao, NH sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay.
D: rất yếu kém Đặc biệt cao, ngân hàng hầu nhƣ sẽ không thể thu hồi đƣợc vốn cho vay.
(Nguồn: phòng tín dụng Agribank chi nhánh huyện Đông Hưng)
Quy trình CĐTD khách hàng doanh nghiệp đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập thông tin tổng hợp về khách hàng và
phƣơng án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tƣ từ các nguồn:
Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý và các báo cáo tài chính
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
Đi thăm thực địa khách hàng
Báo chí và các phƣơng tiện thông tin đại chúng
Thang Long University Library
29
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN VN
Phòng thông tin kinh tế tài chính ngân hàng của NHNo & PTNT Việt Nam huyện
Đông Hƣng
Các nguồn khác
Bƣớc 2: Xác định ngành nghề lĩnh vức sản xuất kinh của doanh nghiệp
Ngân hàng áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề / lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác nhau, gồm:
- Nông, lâm và ngƣ nghiệp
- Thƣơng mại và dịch vụ
- Xây dựng
- Công nghiệp
Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh doanh và lĩnh vực sản
xuất căn cứ vào ngành nghề trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Trƣờng hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành thì phân loại theo ngành nghề / lĩnh vực
nào đem lại doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
Bƣớc 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp đƣợc xác định dựa vào các tiêu chí: vốn kinh doanh, lao
động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà nƣớc. Căn cứ vào thang điểm, các
doanh nghiệp đƣợc xếp loại thành: quy mô lớn, vừa và nhỏ.
Bƣớc 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Trên cơ sở xác định quy mô và ngành nghề / lĩnh vực doanh nghiệp, CBTD chấm
điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp bằng cách nhập số liệu báo cáo tài chính
năm do doanh nghiệp cung cấp vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, theo các chỉ
tiêu bảng dƣới đây:
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Chất lượng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank
Chất lượng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VietcombankChất lượng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank
Chất lượng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phân tích hoạt động marketing mix thu hút khách của Khách Sạn
Phân tích hoạt động marketing mix thu hút khách của Khách SạnPhân tích hoạt động marketing mix thu hút khách của Khách Sạn
Phân tích hoạt động marketing mix thu hút khách của Khách Sạn
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...
 
Luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mạ...
Luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mạ...Luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mạ...
Luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mạ...
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại dầu khí, 9đ
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại dầu khí, 9đĐề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại dầu khí, 9đ
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại dầu khí, 9đ
 
37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng, HOT
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng, HOTĐề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng, HOT
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng, HOT
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Khóa luận Phân tích hoạt động của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ...
Khóa luận Phân tích hoạt động của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ...Khóa luận Phân tích hoạt động của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ...
Khóa luận Phân tích hoạt động của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ...
 
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đCông tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
 
Sheraton
SheratonSheraton
Sheraton
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
 
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
Đề tài  các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8Đề tài  các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
 

Viewers also liked

Viewers also liked (20)

Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...
Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...
Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...
 
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
 
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing...
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing...Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing...
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây ...
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu hoa đào nhật tân 2
Xây dựng và phát triển thương hiệu hoa đào nhật tân 2Xây dựng và phát triển thương hiệu hoa đào nhật tân 2
Xây dựng và phát triển thương hiệu hoa đào nhật tân 2
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
 
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
 
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
 
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
 
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Quản lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp bidv chi nhánh đông đô
Quản lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp bidv   chi nhánh đông đôQuản lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp bidv   chi nhánh đông đô
Quản lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp bidv chi nhánh đông đô
 
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmesPhân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
 
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
Chất lượng tín dụng chung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng...
 
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2
 

Similar to Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình

Similar to Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình (20)

Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
 
Khoá Luận Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Agribank.
Khoá Luận Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Agribank.Khoá Luận Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Agribank.
Khoá Luận Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Agribank.
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
 
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
 
Đề tài nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY
Đề tài  nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAYĐề tài  nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La, 9đ - Gửi miễn ph...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông ThônBáo cáo thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
 
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOTLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc DânLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Khoá Luận Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Việt Nam.
Khoá Luận Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Việt Nam.Khoá Luận Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Việt Nam.
Khoá Luận Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Việt Nam.
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 

Recently uploaded

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 

Recently uploaded (17)

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 

Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông hưng tỉnh thái bình

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG MÃ SINH VIÊN : A15496 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PTNN CHI NHÁNH ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Nhung Mã sinh viên : A15496 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo, Tiến sỹ Nguyễn Thị Thúy trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong Khoa Kinh tế Quản lý - trƣờng Đại học Thăng Long cũng nhƣ Ban lãnh đạo nhà trƣờng đã tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và các anh chị tại Phòng Tín dụng của ngân hàng nói riêng đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận này. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng nhƣ những kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa luận khó có thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Nhung
  • 4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhìn nhận trên giác độ tăng trƣởng và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc những tiến bộ quan trọng trong hai thập kỷ qua. Có thể nói đó là những thành tựu hết sức ấn tƣợng, góp phần cải thiện mức sống của ngƣời dân khá rõ rệt. Một trong những động lực chính cho sự tăng trƣởng và phát triển là việc thực hiện những cuộc cải cách kinh tế, khởi xƣớng việc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Khu vực tài chính đóng vai trò quan trọng và trở thành trung tâm cho những nỗ lực nhằm cải cách nền kinh tế Việt Nam. Việc hình thành một khu vực tài chính mang tính thị trƣờng đã cải thiển đáng kể hoạt động huy động vốn, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong nền kinh tế. Với những cải cách hiện thời và trong tƣơng lai tới khu vực tài chính sẽ hy vọng vào một sự thay đổi sâu sắc nhằm tạo ra một cơ cấu phù hợp hơn với mô hình quản lý kinh tế ở Việt Nam. Hệ thống Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế và luôn giữ vai trò vô cùng quan trọng. Trong những năm qua, Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ nhƣ góp phần ổn định và kiềm chế lạm phát, thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia,…Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro kinh doanh là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh Ngân hàng bởi nó có khả năng gây ra phản ứng dây truyền lây lan và càng ngày càng biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của một ngân hàng ảnh hƣởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội, có thể lan rộng ra khỏi phạm vi một quốc gia thậm chí là cả khu vực và toàn cầu. Trƣớc xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính Ngân hàng sẽ luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh cũng nhƣ nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Ở Việt Nam, do xuất phát điểm của các Ngân hàng trong nƣớc thấp hơn so với trung bình trong khu vực nên việc tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Điều này đã khiến cho công tác quản lý rủi ro của các Ngân hàng dƣờng nhƣ vẫn đang bị bỏ ngỏ và chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng một cách thoả đáng và chuyên nghiệp. Đó là nguyên nhân khiến tỉ lệ nợ xấu cũng nhƣ nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát đang trở thành bài toán chƣa có lời giải tại hầu hết các NHTM hiện nay. Agribank chi nhánh Đông Hƣng cũng không phải ngoại lệ bởi bản thân ngân hàng là một định chế tài chính hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông với hoạt động tín dụng là chủ đạo (chiếm tỷ trọng 90% trong tổng thu nhập Ngân hàng). Do vậy, công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự đi lên của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 5. Trƣớc thực tiễn yêu cầu nhƣ trên, tác giả đã chọn vấn đề: “ Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hƣng- tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận giải và hệ thống hoá những lý luận cơ bản về phòng ngừa rủi ro tín dụng nói chung cũng nhƣ vấn đề rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng. Nghiên cứu các nội dung liên quan đến phòng ngừa rủi ro tín dụng áp dụng với các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hƣng nói riêng Trên cơ sở lý luận thực tiễn kết hợp với phân tích thực trạng và đặc thù hành động của ngân hàng nông nghiệp tại chi nhánh để xây dựng một chiến lƣợc phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện nâng cao công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHNNo&PTNT VN tại chi nhánh góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá, thúc đẩy nền kinh tế nƣớc ta hội nhập và phát triển. 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình . Phạm vi nghiên cứu: Tâp trung nghiên cứu và đánh giá thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. Từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện hơn công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng – Tỉnh Thái Bình. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng trong khoá luận này bao gồm: phƣơng pháp thu thập dữ liệu, so sánh, thống kê, phân tích, đánh giá và tổng hợp… kết hợp với những minh hoạ bằng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị nhằm làm cho nghiên cứu trở nên trực quan hơn. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài mở đầu và lời kết , danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của khoá luận bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình. Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình.
  • 6. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG.MẠI…………………………………………………………………….....1 1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại................................................ 1 1.1.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng..................................................... 1 1.1.2 Một số dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng............................. 7 1.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng.................................................................. 13 1.2 Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại 15 1.2.1 Khái niệm phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................. 15 1.2.2 Vai trò của công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................. 15 1.2.3 Nội dung phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................... 16 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng...... 18 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG HƢNG – TỈNH THÁI BÌNH 21 2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình ......................................................................................................................... 21 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình ...................................... 21 2.1.2 Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông hưng – tỉnh Thái Bình................................................................................. 23 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình ..................... 24 2.2 Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình...................... 25 2.2.1 Mô hình phòng ngừa rủi ro tín dụng .................................................... 25 2.2.2 Cơ chế và chính sách tín dụng đối với khách hàng .............................. 26 2.2.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng................................................................ 26 2.2.4 Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ..................................... 27 Thang Long University Library
  • 7. 2.2.5 Thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng .................................................. 33 2.2.6 Phương thức cho vay và cơ chế tín dụng ngân hàng nông nghiệp và nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình....................................... 34 2.2.7 Tổ chức phân loại nợ và quản lý nợ xấu............................................... 35 2.2.8 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng - tỉnh Thái Bình ........................................................ 38 2.2.9 Trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.............................. 44 2.3 Đánh giá thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình ...... 46 2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 46 2.3.2 Những hạn chế ....................................................................................... 48 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 49 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HUNG – TỈNH THÁI BÌNH .................................................54 3.1 Định hướng hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng .............................................................................................................. 54 3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh ....................................................... 54 3.1.2 Định hướng phòng ngừa rủi ro tín dụng............................................... 54 3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng.................................................. 56 3.2.1 Tăng cường hiệu quả của việc thẩm định hồ sơ cho vay...................... 56 3.2.2 Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh và bảo hiểm . 57 3.2.3 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động kiềm soát tín dụng....................... 60 3.2.4 Thực hiện tốt việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ........................................................................................................... 61 3.2.5 Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng......................................... 62 3.2.6 Tăng cường nhận biết dấu hiệu và cảnh báo sớm ................................ 63 3.3 Kiến nghị ................................................................................................... 64 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 64
  • 8. 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam……………............................................................................................... 65 KẾT LUẬN...................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................68 Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC VIẾT TẮT CBTD : Cán bộ tín dụng DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc DPC : Dự phòng chung DPCT : Dự phòng cụ thể HSX CN : Hộ sản xuất cá nhân HĐQT : Hội đồng quản trị NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng XLRR : Xử lý rủi ro NHNNo&PTNT VN : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CIH : Trung tâm điều hành CIC : Trung tâm thông tin tín dụng QĐ : Quyết định NHNo và PTNT CN ĐH : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hƣng NHNovàPTNN VN : Agribank
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014.....................................................28 Bảng 2.3 Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng........................................................30 Bảng 2.2 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.............................................................31 Bảng 2.4 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp....................................................31 Bảng 2.5 Tình hình dự nợ cho vay phân theo nhóm nợ ................................................36 Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2012-2014 ...................................................38 Bảng 2.7 Nợ quá hạn phân theo loại khách hàng..........................................................39 Bảng 2.8 Tỷ trọng nợ xấu phân theo từng nhóm nợ......................................................42 Bảng 2.10 Tình hình nợ xấu trên nợ quá hạn tại NHNNo&PTNT chi nhánh...............43 Bảng 2.11 Tình hình thu nợ đã xử lý rủi ro theo khu vực tại NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng ....................................................................Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ......................................................................41 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng......................22 Sơ đồ 2.2 :Sơ đồ mạng lưới chi nhánh ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hưng.................................................................................................................................................22 Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đặc biệt và nhạy cảm, đóng vai trò trung gian, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế và cũng chịu khá nhiều ảnh hƣởng bởi những yếu tố khách quan và chủ quan. Ngoài ra ngân hàng thƣờng có đặc điểm là có hệ số nợ cao, do đó trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ việc ngƣời đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này có ý nghĩa là rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ gốc, lãi hoặc cả gốc lẫn lãi của khoản vay; hoặc việc thanh toán khoản vay của khách hàng không đúng kỳ hạn. Trong tài liệu “ Công nghệ ngân hàng dành cho các nƣớc đang phát triển”, rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả đƣợc nợ vay ngân hàng. Theo Thomas P.Fitch thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay không thanh toán đƣợc nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay ngân hàng. Còn theo thông tƣ số 14/2014/TT-NHNN của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 5 năm 2014 , “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thƣc hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Nhƣ vậy, việc khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ các khoản nợ vay sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng, không những thế ngân hàng vừa phải trả tiền gốc và lãi khi huy động cho vay vừa phải mất chi phí để huy động nguồn khác bù đắp. Chƣa kể ngân hàng cũng phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả nợ đúng hạn, điều này cũng làm tăng chi phí cho ngân hàng. Nói chung, rủi ro tín dụng lúc nào cũng gây cho ngân hàng nhiều tổn thất về mặt tài chính. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1.1.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
  • 12. 2 - Rủi ro do môi trƣờng kinh tế không ổn định: + Sự biến động quá nhanh và không dự đoán đƣợc của thị trƣờng thế giới Nền kinh tế Việt Nam còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu…) vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thƣơng khi thị trƣờng thế giới biến động xấu. Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch làm ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thuỷ sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá tại thị trƣờng Mỹ những năm vừa qua. Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thƣơng không kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hƣởng của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanmh nghiệp sản xuất thép trong nƣớc phải ngƣng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ đƣợc sản phẩm. + Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thƣờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị ngân hàng nƣớc ngoài thu hút. + Sự tấn công của hàng nhập lậu Việt Nam với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình phức tạp và tình hình đời sống nghèo khó của dân cƣ vùng biên giới, cuộc chiến buôn lậu đã kéo dài dai dẳng từ nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nƣớc và các ngân hàng đầu tƣ vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm, thiết bị điện tử,.. là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình buôn lậu ở nƣớc ta. + Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tƣ một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng về đầu tƣ trong một số ngành Nền kinh tế thị trƣờng tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tƣ và rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận Thang Long University Library
  • 13. 3 cho họ. Do đó, sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác là một hiện tƣợng khách quan. Tuy nhiên, ở nƣớc ta những nằm gần đây, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nƣớc. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá nhiều vốn đầu tƣ vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí nguồn tài nguyên quốc gia. - Rủi ro do môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi + Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phƣơng Trong những năm qua, Chính phủ, Quốc hội và Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành nhiều luật, văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng lại hết sức chậm chạp và còn nhiều vƣớng mắc bất cập nhƣ một số văn bản cƣỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm đƣợc điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nƣớc, không có chức năng cƣỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Toà án xứ lý qua con đƣờng tố tụng…cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết đƣợc nợ tồn đọng và tài sản tồn đọng. + Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của NHNN Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt đƣợc, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chƣa có những sự cải thiện căn bản về chất lƣợng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra ngân hàng còn chƣa theo kịp. Nội dung và phƣơng pháp thanh tra còn lạc hậu, chậm đƣợc đổi mới. Vai trò kiểm soát chƣa đƣợc phát huy và hệ thống thông tin chƣa đƣợc tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phƣơng pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trƣờng tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không đƣợc thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở các NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe doạ sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã đƣợc ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm. + Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
  • 14. 4 Hiện nay, Việt Nam chƣa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin khách hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động hơn một thập niên và đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhƣng chƣa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông tin với trang Web – CIC qua đƣờng X25 của Cục Công nghệ tin học ngân hàng thuộc NHNN còn nhiều trục trặc, chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại các thành phố lớn. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tƣơng xứng. Nếu các ngân hàng cố chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trƣờng thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng. 1.1.1.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan - Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay là tổ chức: + Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lƣợng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, khi vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hƣởng xấu đến các doanh nghiệp khác. + Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tƣ duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. + Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ cao so với vốn tự có là đặc điểm chung của hầu hết doanh nghiệp ở nƣớc ta. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực tế. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thƣờng thiếu thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao mà ngân hàng vẫn luôn xem nặng Thang Long University Library
  • 15. 5 phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Chính điều này đã gây tác động lớn và ảnh hƣởng làm hạn chế đến khả năng cung ứng và tiếp cận nguồn vốn của các NHTM. - Rủi ro do các nguyên nhân đến từ khách hàng vay là cá nhân: Mặc dù quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn nhiều so với các doanh nghiệp, song trên thực tế, số lƣợng khách hàng cá nhân lại rất lớn, phân tán trong khi giá trị các món vay lại nhỏ nên việc tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Với khách hàng là cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là: + Hoạt đông kinh doanh không thuận lợi, gặp khó khăn, khả năng quản lý yếu kém. + Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động…. + Cá nhân gặp những chuyện bất thƣờng trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử dụng một số tiền lớn ảnh hƣởng tới khả năng hoàn trả nợ ngân hàng. + Đạo đức cá nhân không tốt; cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng tiền vay bừa bãi… - Rủi ro do các nguyên nhân đến từ phía ngân hàng cho vay + Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vẫn đề và tính sâu sát của ngƣời kiểm tra viên, do việc kiểm tra thƣờng xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhƣng trong thời gian trƣớc đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu nhƣ chỉ tồn tại trên hình thức, bố máy, con ngƣời và cơ cấu chƣa phù hợp… Kiểm tra nội bộ cần phải đƣợc xem nhƣ một hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh đƣợc cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẻ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thƣờng trực trên con đƣờng đi tới. + Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian qua có những liên quan nhiều đến cán bộ NHTM, đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cũng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
  • 16. 6 Đạo đức cán bộ là một trong những yếu tố tối quan trọng để giải quyết vẫn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dƣỡng thêm, nhƣng một cán bộ tha hoá về đạo đức dù có giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi đƣợc bố trí trong công tác tín dụng. + Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay Các ngân hàng thƣờng có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiếm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần phải đƣợc quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đƣợc hoàn trả đúng hạn. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riếng và ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp đƣợc kịp thời, đẩy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu. + Sự hợp tác giữa các ngân hàng thƣơng mại quá lỏng lẻo, vai trò của thông tin tín dụng chƣa thực sự hiệu quả Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cach khác là đi vay để cho vay, do vây, vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác này sinh ra do nhu cầu quản lý rủi ro đối với khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính khi khách hàng, khả năng trả nợ một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vƣợt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chứa một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày cang gay gắt nhƣ hiện này, vai trò của thông tin tín dụng là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của thông tin tín dụng chƣa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chƣa đƣợc cập nhật và xử lý kịp thời. Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhƣng cũng có những biện pháp vƣợt ngoài khả năng của riêng từng ngân Thang Long University Library
  • 17. 7 hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế nhất là các nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi. 1.1.2 Một số dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng Hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng luôn tiềm ẩn những rủi ro tiềm tàng có thể bùng phát bất kỳ khi nào, việc chuẩn hóa và đƣa ra những đánh giá để nhận biết dấu hiệu rủi ro tín dụng của các NHTM luôn là một bài toán cần phải có lời giải đáp. Quan điểm của Ủy ban Basel cho rằng sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển đều có thể đe dọa đến sự ổn định về mặt tài chính trong cả nội bộ quốc gia và trên thị trƣờng quốc tế. Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính đòi hỏi bản thân các NHTM phải đƣa ra những giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong đó có việc nhận biết phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng luôn đóng một vai trò tiên quyết. 1.1.2.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu: Đối với một ngân hàng không chỉ là vấn đề làm sao để quản lý tốt mà còn là việc sẽ đối mặt với những vấn đề về cấp tín dụng trong một số giai đoạn nhƣ thế nào. Các khoản tín dụng và nợ có vấn đề sẽ gia tăng khi khách hàng vay không thể thực hiện đầy đủ những điều khoản đã cam kết hoặc thƣờng xuyên xảy ra việc những ngƣời vay thiếu trách nhiệm, cố ý không trả nợ, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật tài chính. Kiểm soát hiệu quả các khoản tín dụng có vấn đề phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản sau: - Phát hiện sớm vấn đề - Ngay lập tức tiến hành điều chỉnh thực hiện dung Hầu hết các sai phạm đƣợc phát hiện sớm nhờ vào những dấu hiệu báo trƣớc. Các dấu hiệu báo trƣớc thông thƣờng có những biểu hiện sau: Nhóm dấu hiệu báo trƣớc từ rủi ro về ngành nghề kinh doanh – đặc điểm phân tích ngành nghề kinh doanh: + Lƣợng hàng bán trƣớc đây và lợi nhuận; + Độ bền (nghĩa là sẽ kéo dài đƣợc bao lâu?); + Chính sách của Chính phủ; + Các điều kiện lao động; + Các điều kiện cạnh tranh;
  • 18. 8 + Chu kỳ của ngành nghề kinh doanh; Nhóm dấu hiệu báo trƣớc từ rủi ro trong kinh doanh (rủi ro về cơ cấu chiến lƣợc và hoạt động) + Kế hoạch chiến lƣợc và sự không đồng nhất trong việc lập kế hoạch; + Việc mua và bán với quy mô lớn; + Cơ cấu lại qui mô lớn, mở rộng hay thu hẹp công ty; + Sụt giá cổ phiếu trên thị trƣờng; + Những thay đổi trong nhu cầu thị trƣờng, cổ phiếu bị ảnh hƣởng bởi công nghệ hay các qui chế hoặc việc bỏ qui chế; + Giới thiệu hay hủy bỏ sản phẩm và dịch vụ chính; + Không có sự phân biệt về sản phẩm có cơ cấu chi phí cao; + Chất lƣợng sản phẩm giảm; + Những điều chỉnh quan trọng của luật pháp ảnh hƣởng tới tính cạnh tranh; + Việc giao hàng không hiệu quả; + Hệ thống phân phối không hiệu quả trong điều kiện thị trƣờng biến động; + Sự thay đổi của giá đầu vào, giá hàng bán và cầu bán hàng; + Khả năng điều chỉnh giá đầu ra theo những thay đổi giá đầu vào; + Đòn bẩy hoạt động (tỷ lệ chi phí cố định) Nhóm dấu hiệu báo trƣớc thông qua thông tin tài chính: + Kiểm soát tài chính yếu kém và không thống nhất trong báo cáo + Báo cáo muộn hoặc không đầy đủ về thong tin tài chính; + Trì hoãn việc chuẩn bị các báo cáo tài chính; + Những dấu hiệu hạch toán sáng tạo hay tô vẽ tài chính + Thay đổi đơn vị kiểm toán; + Giảm các khả năng tài chính; + Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần ( vốn khả dụng, luồng tiền, giới hạn, tỷ lệ chi phí xấu đi); + Lỗ và các khoản dự phòng quá lớn, ngoài dự kiến; + Tài khoản rút có quá số dƣ không? Thang Long University Library
  • 19. 9 + Tổng số dƣ của khách hàng có tình trạng rút quá triền miên + Số dƣ có thay đổi bất thƣờng hay có sự gia tăng số dƣ gốc không? + Doanh số trên tài khoản đối vói các nghiệp vụ: Chuyển tiền, thu nợ, thƣ tín dụng thực hiện qua ngân hàng có giảm xuống không? + Có hiện tƣợng sai phạm hay thanh toán chậm các nghĩa vụ không? + Giá trị các khoản đảm bảo có đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên không? + Ngân hàng có nhận đƣợc kịp thời các thông tin về hàng trong khi và các tài khoản phải thu không? + Có sự chậm trễ quá mức nào trong việc nhận báo cáo tài chính, đặc biệt nếu hợp đồng vay có điều khoản yêu cầu giao hàng phải thực hiện trong một khoản thời gian nhất định? + Những giải thích về sự chậm trễ của khách hàng thƣờng là những dấu hiệu báo trƣớc về bản thân khách hàng; + Đổ lỗi cho các nhân viên kiểm toán của công ty trong việc trì hoãn (có thể là những khác biệt không thể hòa hợp đƣợc giữa khách hàng và nhân viên kiểm toán). Nhóm dấu hiệu báo trƣớc thông qua thông tin cá nhân/Công tác quản lý: + Lối sống phung phí của các vị giám đốc + Việc né tránh của các nhà quản lý công ty; + Những yêu cầu xin miễn khoản đảm bảo; + Những yêu cầu xin miễn bảo lãnh cá nhân; + Sức ép thanh toán của nhà cung cấp; + Tinh thần nhân viên kém; + Những thay đổi bất thƣờng trong cán bộ quản lý hoặc cán bộ chủ chốt; + Ban quản lý bị chi phối bởi một ngƣời sáng lập,v..v.. + Năng lực của ban quản lý không đủ; + Thông tin quản lý chậm và thiển cận; + Các chỉ tiêu không đạt đƣợc mà không có sự phản hổi của ban quản lý; + Không có hệ thống quản lý chi phí. Nhóm dấu hiệu báo trƣớc thông qua thông tin bên ngoài:
  • 20. 10 + Thông tin về thị trƣờng và ngành nghề kinh doanh không đủ; + Ngành nghề kinh doanh đang gặp khó khăn gì? + Thông tin từ các ngân hàng khác cho thấy tình hình không mấy thuận lợi; + Công ty có gia tăng các khoản vay không? + Chú ý tới dƣ luận xã hội 1.1.2.2. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo Nhận diện rủi ro, qua đó có những giải pháp tối ƣu giúp ngăn ngừa và xử lý các tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết dịnh đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Sau khi khoản vay phát sinh và đƣợc phân loại, cán bộ tín dụng phải theo dõi, giám sát vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh bảo sau: Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng: + Nhóm các dấu hiệu có liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng–biểu hiện cụ thể: + Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại với ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kì (đột xuất) tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục; + Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng; + Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch, rõ ràng; + Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ; + Sự sụt giảm bất thƣờng số dƣ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; xuất phát những thay đổi bất thƣờng ngoài dự kiến và không giải thích đƣợc về tổng mức lƣu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng; + Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn; + Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn; + Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính; Thang Long University Library
  • 21. 11 + Mức vay thƣờng xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vƣợt quá nhu cầu dự kiến; + Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay, có dấu hiệu tài sản đã cho ngƣời khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại; + Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thƣờng khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động đƣợc đề xuất trong phƣơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán; + Có dấu hiệu sử dụng nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện + Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tƣ dài hạn. + Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phƣơng pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: Cũng nhƣ nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng, nhóm các dấu hiệu này có tác động trực tiếp tới chất lƣợng khoản tín dụng nhƣng tốc độ chậm hơn. Các dấu hiệu này xuất phát từ chính hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ, sâu sắc của cán bộ tín dụng. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp và chiến lƣợc xử lý có tính dài hạn hơn. Biểu hiện cụ thể: + Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng; + Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng; + Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá mức chi phí để gây ấn tƣợng nhƣ thiết bị văn phòng rất hiện đại, phƣơng tiện giao thông đắt tiền; + Thay đổi thƣờng xuyên tổ chức của ban điều hành; + Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý; + Xuất hiện hội chứng hợp đồng lớn: sẵn sang từ bỏ các hợp đồng nhỏ và vừa nhƣng có khả năng thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn với các bạn hàng có “tên tuổi” dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn; sẵn sàng cắt giảm lợi nhuận để đạt đƣợc các hợp đồng lớn, theo đuổi chiến lƣợc “mƣợn thƣơng hiệu nổi”.
  • 22. 12 + Xuất hiện dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp mắt: mải mê theo đuổi một sản phẩm không thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú ý đến các yếu tố khác; + Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến việc đầu tƣ dự án không hiệu quả; + Những thay đổi từ chính sách của Nhà nƣớc; đặc biệt là tác động của các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất; thay đổi công nghệ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu tiêu dùng; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lƣợc và kế hoạc sản xuất, kinh doanh của khách hàng; + Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trƣờng các sản phẩm dịch vụ quá sớm khi chƣa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trƣờng không đúng lúc; + Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng, cụ thể gồm: + Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế; đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tĩnh” do khách hàng cung cấp mà thiều đi thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác; bỏ qua các “nghi ngờ” đƣợc phản ánh qua cấu trúc và cơ cấu số liệu khi phân tích dữ liệu tài chính, có dấu hiệu che giấu việc “đảo nợ” của khách hàng thông qua việc cấp đều đặn, thƣờng xuyên và liên tục các khoản vay mới hay che giấu “nợ quá hạn” thông qua việc điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ tràn lan thiếu căn cứ xác thực; + Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng đƣợc cấp; + Tốc độ tăng trƣởng tín dụng quá nhanh, vƣợt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng nhƣ nguồn vốn của ngân hàng; + Cho vay dựa trên các sự kiện bất thƣờng xảy ra, chẳng hạn nhƣ sáp nhật, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty “con” hạch toán độc lập; Thang Long University Library
  • 23. 13 + Các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro; + Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng để kẽ hở cho khách hàng lời dụng; + Cung cấp tín dụng với khối lƣợng lớn cho khách hàng không thuộc phân đoạn thị trƣờng tối ƣu của ngân hàng; + Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng; + Có khuynh hƣớng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lƣợc “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. 1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế Rủi ro tín dụng tác động đến nền kinh tế một cách gián tiếp thông qua các hoạt động của ngân hàng. Do ngân hàng là kênh huy động vốn, trung gian của nền kinh tế; ngân hàng nhận tiền gửi từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế để cho vay và đầu tƣ vào nên kinh tế, cho nên một khi xảy ra rủi ro tín dụng làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng khiến cho việc hạn chế việc cho vay đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Dẫn tới làm giảm luồng tiền chảy vào nền kinh tế, kìm hãm sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế do những doanh nghiệp không có vốn để sản xuất hay bị phá sản. Việc hạn chế tín dụng, cũng ảnh hƣởng tới các cá nhân trong xã hội, do nhu cầu vay vốn để phục vụ đời sống cũng gặp khó khăn. Ngoài ra việc mất thanh khoản cũng khiến cho hiện tƣợng dân cƣ ồ ạt đến rút tiền có thể lan sang ngân hàng khác, gây ra sự bất lợi cho hệ thống ngân hàng, dễ xảy ra khủng hoảng tài chính. Nếu không có NHTW nhƣ là một cứu cánh cuối cùng đứng ra đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng một khi ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán khi xảy ra rủi ro tín dụng, thực tế là tất cả những ngƣời gửi tiền, cho vay ngân hàng sẽ có khả năng không lấy lại đƣợc những khoản tiền gửi, tiền cho vay, đời sống cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn. Nhƣ vậy những hậu quả của rủi ro tín dụng không chỉ xảy đến cho ngân hàng, ngƣời đi vay mà ngay cả bản thân những ngƣời cung cấp vốn cho ngân hàng.
  • 24. 14 Tín dụng cũng là một công cụ điều hành hoạt động vĩ mô nền kinh tế của chính phủ. Khi ngân hàng bị phá sản, gặp khó khăn hay hoạt động đình trệ thì hiệu quả của chính sách tiền tệ của chính phủ bị giảm xuống, gây xáo trộn vĩ mô nền kinh tế. 1.1.3.2. Đối với ngân hàng + Làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận Có thể nói thu nhập của ngân hàng từ lãi cho vay chiếm tỷ lệ cao trong tồng thu nhập của ngân hàng, một khi xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng không những không thu hồi đƣợc khoản nợ gốc và lãi mà còn bị giảm lợi nhuận tín dụng. Ngoài ra việc không thu hồi đƣợc vốn cũng khiến cho ngân hàng mất đi lợi nhuận vì không thể tái đầu tƣ vốn vào phƣơng án đầu tƣ khả thi khác. Khi khoản vay gặp rủi ro ngân hàng buộc phải trích lập dự phòng rủi ro và tìm kiếm nguồn huy động vốn khác khiến cho chi phí hoạt động của ngân hàng tăng lên. + Giảm khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản Không những thế rủi ro tín dụng còn dẫn tới khả năng mất thanh khoản của ngân hàng với việc khách hàng ồ ạt rút tiền ra khỏi ngân hàng. Tình thế này khiến ngân hàng có khả năng phải buộc đóng cửa và tuyên bố phá sản nếu nhƣ ngân hàng mất khả năng thanh toán. Không những thế một ngân hàng bị khó khăn về thanh khoán sẽ chịu những quy định kinh doanh hạn chế của NHNN. Rủi ro tín dụng làm gia tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, để đảm bảo lợi nhuận không bị giảm, ngân hàng buộc phải giảm chi phí khác nhƣ tiền lƣơng, giảm lao động, giảm đầu tƣ vào công nghệ, hạn chế việc mở rộng mạng lƣới chi nhánh… Điều này phần nào ảnh hƣởng không tốt tới mặt nhân sự, công nghệ, thị phần hoạt động và nhất là uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng. + Giảm uy tín và năng lực canh trạnh khả Khi ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng và mất khả năng thanh toán thì bắt buộc phải đi vay nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng tài chính sẽ bị suy giảm đáng kể. Hơn thế nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ cao khiến cho việc huy động vốn trở nên khó khăn do ảnh hƣởng tâm lý của các đối tác cho vay vốn và gặp nhiều sự cạnh trạnh từ các ngân hàng khác. Nói chung, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận, không thu hổi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu đƣợc cả vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu trình trạng kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Thang Long University Library
  • 25. 15 1.2 Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Khái niệm phòng ngừa rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và chịu tổn thất. Do đó việc chấp nhận rủi ro để có những biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Phòng ngừa rủi ro tín dụng là những biện pháp đƣợc xây dựng và thực thi những chính sách hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững của ngân hàng. 1.2.2 Vai trò của công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng luôn luôn là vấn đề cần đƣợc quan tâm, do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hƣởng mạnh đến sự ổn định kinh tế - xã hội. Nếu một ngân hàng nào đó gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản, dễ gây tâm lý hoảng loạn, khiến mọi nguời đổ xô đi rút tiền gửi của mình thật nhanh chóng để tránh bị tổn thất, gây đổ vỡ hệ thống. Lịch sử hoạt động ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân hàng lớn bị phá sản, mà hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà lan ra cả nhiều nƣớc trong khu vực hay toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ tại Châu Á năm 1997 đã làm cho nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng tài chính của các nƣớc trong khu vực bị phá sản. Nhiều ngân hàng nhỏ ở Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia phải sáp nhập hoặc bị các ngân hàng lớn mua lại, nhiều công ty tài chính, môi giới chứng khoán bị phá sản. Tƣơng tự nhƣ vậy cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cáp nhà ở tại Mỹ cuối năm 2008 đã ảnh hƣởng đến hàng loạt nền kinh tế khác và gây nên khủng hoảng tài chính toàn cầu, đƣợc ví nhƣ cuộc khủng hoảng lớn nhất từ sau năm 1933 đến nay. Nếu những tổn thất trong rủi ro tín dụng gây ra ở mức kiểm soát đƣợc thì xử lý tƣơng đối dễ dàng trong giới hạn cho phép của quỹ dự phòng rủi ro của TCTD. Nhƣng khi tổn thất lớn, gâuy hậu quả nghiêm trọng, khó lƣờng không những cho chính TCTD đó, mà còn cho cả những TCTD và doanh nghiệp khác có liên quan, ảnh hƣởng tới quyền lợi ngƣời gửi tiền và cuối cùng, ảnh hƣởng tới toàn bộ kinh tế, là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoàng tài chính. Tóm lại, công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của
  • 26. 16 mỗi ngân hàng. Nếu công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện tốt, sẽ hạn chế đƣợc những rủi ro xảy ra đồi với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, công tác phòng ngừa rủi ro nếu đƣợc thực hiên tốt còn tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung, Vì khi rủi ro đƣợc hạn chế, tức là ngân hàng đã cung cấp vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế và đó chính là động lực phát triển nền kinh tế. 1.2.3 Nội dung phòng ngừa rủi ro tín dụng Nội dung công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể hiểu là những giải pháp đƣợc các ngân hàng thực hiện nhằm phòng ngừa, hạn chế những tổn thất và khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Do ảnh hƣởng tiêu cực của rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng đều tìm những biện pháp riếng biệt nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, khắc phục những tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Nội dung công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng là: Chính sách tín dụng : Hoạt động tín dụng của ngân hàng phong phú, đa dạng luôn luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng sẽ giúp phát huy đƣợc các thế mạnh của mỗi ngân hàng, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là những bƣớc quy định cụ thể các bƣớc nghiệp vụ từ khi nhận hồ sơ tín dụng cho đến khi quyết định cho vay, thu nợ. Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý tín dụng đƣợc thống nhất, khoa học, đồng thời nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ thực hiện quy trình tín dụng thƣờng đƣợc quy định trách nhiệm của từng bộ phận tham gia thực hiện công tác tín dụng. Chấm điểm khách hàng: Chấm điểm khách hàng là quá trình xếp hạng khách hàng theo các cấp độ khác nhau dựa trên các yếu tố định tính và định lƣợng. Việc chấm điểm khách hàng sẽ giúp ngân hàng sang lọc đƣợc những khách hàng không tốt, từ đó có những chính sách cụ thể đối với mỗi loại khách hàng (chính sách cấp tín dụng, lãi suất). Nhận diện rủi ro liên quan đến khách hàng vay: Thông qua quá trình kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay bằng các kênh thông tin, cán bộ tín dụng phải luôn bám sát, theo dõi khoản vay để kịp thời nhận diện rủi ro, từ đó có những biện pháp tối ƣu để khắc phục. Các dấu hiệu có thể gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng nhƣ: khách hàng trì hoãn, gấy khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm tra định kì hoặc kiểm tra đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất Thang Long University Library
  • 27. 17 kinh doanh của khách hàng; chậm gửi hoặc trì hoãn gửi báo cáo tài chính; chậm thanh toán các khoản nợ đến hạn… Vấn đề kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng: Kiểm tra, kiểm soát tín dụng là một công việc vô cùng quan trọng để phòng ngừa rủi ro tín dụng. Nó không những giúp cho nhà quản trị rủi ro nhận ra đƣợc những vấn đề một cách nhanh chóng, mà còn biết đƣợc xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách tín dụng của ngân hàng hay không? Bộ phận kiểm tra tín dụng là bộ phận độc lập, tách rời khỏi bộ phận tín dụng cho vay nhằm đảm bảo tình khách quan và chính xác trong quá trình thực hiện. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát tín dụng giúp cho ban lãnh đạo đánh giá đƣợc tình hình rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng có thể gây ra. Chính sách trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng: Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro thƣờng đƣợc quy định ở mỗi nƣớc khác nhau. Tỷ lệ này thƣờng đƣợc đƣa ra dựa trên cơ sở thống kê hiện tại về mức độ rủi ro của các ngân hàng. Ở những nƣớc có hệ thống pháp luật cho việc quản lý các khoản nợ phát triển thi áp dụng tỷ lệ trích lập thấp hơn. Điển hình nhƣ ở Mỹ thì quy định mức trích lập dự phòng khoảng 10% đối với các khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn, 50% đối với các khoản nợ khó đòi và 100% với những khoản tín dụng mất mát, thua lỗ. Còn ở những nƣớc đang phát triển nhƣ Thái Lan thì mức độ trích lập vào khoảng 20-25% đối với những khoản nợ không đủ tiêu chuẩn, 50-75% đối với những khoản nợ khó đòi và 100% với khoản nợ mất mát. Quỹ dự phòng là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín dụng bị tổn thất. Quỹ thƣờng đƣợc trích lập từ lợi nhuận sau thuế. Với việc lập quỹ dự phòng rủi ro khi xảy ra, việc mất vốn cho vay sẽ không gây ảnh hƣởng nhiều tác động tới ngân hàng. Theo Quyết định 14/2014/TT-NHNN và Thông tƣ 18: Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ 1,2,3,4 và 5 lần lƣợt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Trong đó dự phòng cụ thể đƣợc trích lập theo công thức sau: R= max[0.(A-C)*R R: Số tiền cụ thể phải trích A: là giá trị khoản nợ C: Giá trị taì sản đảm bảo R: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
  • 28. 18 Còn tỷ lệ trích lập dự phòng chung đƣợc tính toán bằng việc trích lập và duy trì bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 đƣợc quy định tại Điều 6 và Điều 7. Bảo hiểm và mua bán nợ trong hoạt động tín dụng: Ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng, nếu rủi ro xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thƣờng cho ngân hàng theo quy định. Vấn đề bảo hiểm áp dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng khá quan trọng trong cho vay hiện đại , chủ yếu là bảo hiểm tài sản đảm bảo nhằm tránh tổn thất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản đảm bảo tiền vay. Ngoài ra thì việc mua bán nợ cũng là một giải pháp hữu hiệu để thu hồi nợ nhanh, tăng vòng quay vốn đầu tƣ tín dụng cho ngân hàng khi ngân hàng chuyển giao các khoản nợ cho công ty mua bán nợ. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Vì thế nên ngân hàng cần có những biện pháp phòng ngừa để giảm khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và những tổn thất của nó gây nên. Tuy nhiên công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng có đƣợc nhiều hay ít lại phụ thuộc vào một số yếu tố sau: 1.2.4.1 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng Chính sách quản lý rủi ro là một hệ thống các quy định nhằm điều hành hoạt động tín dụng noi chung và cho vay nói riêng phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng theo từng thời kỳ. Chính sách quản lý rủi ro giúp ngân hàng điều hƣớng phát triển hoạt động cho vay trên cơ sở chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định, đồng thời cũng sẽ tác động trực tiếp đến việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. Việc nới lỏng hay thắt chặt chính sách quản lý rủi ro đều phải luôn tuân theo mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Khi tỷ lệ rủi ro tín dụng gia tăng thì ngân hàng sẽ có đƣợc ngay những biện pháp hữu hiệu để hạn chế xảy ra tổn thất và thực hiện phòng ngừa trong tƣơng lai để tránh tiếp diễn. 1.2.4.2 Quy trình cho vay Mỗi ngân hàng khi triển khai hoạt động cho vay thì đều có những quy trình hƣớng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện. Việc ban hành quy trình cho vay chi tiết, rõ ràng có tác dụng nhƣ là một biện pháp phòng ngừa giúp cho nhân viên ngân hàng hiểu và thực hiện nghiệp vụ có hiệu quả, tránh đƣợc những sai sót, vi phạm không chủ đích, gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng khoản vay và làm khoản vay của ngân hàng bị rủi ro. Thang Long University Library
  • 29. 19 1.2.4.3 Nhân tố con ngƣời trong đó có cán bộ Ngân hàng thƣơng mại Trình độ của cán bộ ngân hàng các cấp là một yếu tố rất quan trọng quyết định hiệu quả của công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng chỉ có thể đạt đƣợc hiệu quả nhất định khi có một đội ngũ lãnh đạo ngân hàng có trình độ cao, tầm hiểu biết sâu, có khả năng tổng hợp phân tích và tầm nhìn dài hạn. Trên cơ sở năng lực của đội ngũ lãnh đạo, nhân viên, ngân hàng sẽ xây dựng đƣợc những chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng phù hợp.Với một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn tốt trong thẩm định cho vay, thì ngân hàng sẽ có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro ở mức bình thƣờng và ngƣợc lại nếu đội ngũ nhân viên có chất lƣợng chuyên môn chƣa tốt, thì các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đƣợc xây dựng chặt chẽ, kiểm tra giám sát liên tục. 1.2.4.4 Nhân tố công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng hiện đại là một trong những đòi hỏi quan trong hàng đầu để hỗ trợ hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Với sự hỗ trợ của các hệ thông phần mềm tổng hợp và phân tích thông tin một cách nhanh chóng, chính xác giúp cho các CBTD có thể ra đƣợc những quyết định đúng đắn và hợp lý, khoa học dựa trên những kết quả xử lý thông tín. 1.2.4.5 Sự biến động của môi trƣờng vĩ mô nhƣ bất ổn chính trị, thiên tai, chiến tranh Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô luôn có sự ảnh hƣởng nhất định đến công tác phòng ngừa rủi ro, do đặc thù kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm. Vì vậy một ngân hàng hoạt động trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh thƣờng biến động nhiều thì yêu cầu đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng càng cao, đặc biệt là công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng . 1.2.4.6 Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng Hệ thống kiểm soát đóng vài trò quan trọng đối với công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng nói riêng và quản trị rủi ro tín dụng nói chung. Nó quyết định tính chính xác và tin cậy của thông tin trong nội bộ ngân hàng. Một ngân hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và có sự phân quyền giữa các bộ phận quản lý và bộ phận điều hạnh, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động thì sẽ giúp ích rất nhiều cho công tác quản trị và phòng ngừa rủi ro tín dụng. 1.2.4.7 Nhân tố khách hàng Phân loại khách hàng tốt sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đƣa ra chính sách tín dụng nói chúng và các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay nói riếng. Tuỳ theo kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ đánh
  • 30. 20 giá tính chất các khoản nợ, ngân hàng sẽ có những biện pháp phòng ngừa cụ thể với từng loại nợ. Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp thì rủi ro tín dụng sẽ đƣợc đo lƣờng dựa trên những phân tích về tính hình tài chính, tính pháp lý của hoạt động kinh doanh, quan hệ đối tác, đặc điểm hoạt động kinh doanh. Từ đó đƣa ra đƣợc những đánh giá để có thể lƣờng trƣớc phòng ngữa những rủi ro xảy ra trong tƣơng lai và tìm cách hạn chế nó. Đối với khách hàng cá nhân thì việc đo lƣờng rủi ro tín dụng sẽ dựa trên tình hình tài chinh cá nhân ( khoản thu nhập nhƣ lƣơng, đầu tƣ chứng khoán, góp vốn kinh doanh..) các mối quan hệ họ hàng, tài sản đảm bảo, ngƣời bảo lãnh… Có thể nói khách hàng cũng là một nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng. Ví nhƣ Khách hàng có hồ sơ chất lƣợng tín dụng tốt thì ngân hàng sẽ không cần có nhiều yêu cầu khắt khe về thời hạn, tài sản đảm bảo khi cho vay. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách hàng. Hiện nay các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hoạt động nhƣ một ngân hàng tập hợp các chi nhánh, chƣa kinh doanh đa năng; sản phẩm dịch vụ chƣa phong phú; công nghệ còn lạc hậu; chƣa kết nối với nhau và liên kết với khách hàng dẫn đến rủi ro gia tăng. Những loại rủi ro này ngân hàng nếu chú trọng đều có thể xác định đƣợc thông qua các công cụ đo lƣờng, các chỉ tiêu đánh giá. Do đó để thực hiện công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng và có đƣợc những mô hình phòng ngừa rủi ro tín dụng cho riêng mình thì các NHTM cần phải có đƣợc các mô hình đánh giá và đo lƣờng rủi ro tín dụng cả theo phƣơng pháp truyền thống lẫn hiện đại. Có nhƣ vậy mới tránh đƣợc tổn thất phát sinh, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và tăng đƣợc lợi nhuận. Thang Long University Library
  • 31. 21 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HƢNG – TỈNH THÁI BÌNH 2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hƣng – tỉnh Thái Bình 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình Đƣợc thành lập vào năm 1959, từ một chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nƣớc huyện Đông Hƣng với số lƣợng cán bộ trong những năm đầu là 159 ngƣời, trong đó trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm 10%, trình độ Trung cấp chiếm 58%, cán bộ sơ cấp và chƣa qua đào tạo chiếm 32%. Hoạt động của ngân hàng dƣới mô hình một cấp và theo cơ chế bao cấp kế hoạch hoá tập trung. Tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển nông nghiệp (NHPTNo) huyện Đông Hƣng trực thuộc NHPTNo tỉnh Thái Bình, đƣợc thành lập theo quyết định số 31/NH – QĐ ngày18/05/1988 của Tổng Giám đốc ( nay là Thống đốc) Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam. Đến năm 1991, theo quyết định số 400/ CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng( nay là Thủ tƣớng Chính phủ): NHPTNo huyện Đông Hƣng đổi tên thành ngân hàng nông nghiệp( NHNo) Đông Hƣng. Năm 1996 NHNo Đông Hƣng đổi tên thành NHNo&PTNT Đông Hƣng theo quyết định số 280/QĐ - NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Đây là một ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, là ngân hàng thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ sở chính đƣợc đặt tại Tổ 6 Thị trấn Đông Hƣng, huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình. Hiện nay NHNo&PTNT huyện Đông Hƣng có tổng số cán bộ đến nay là 58 ngƣời. Trong đó : Trình độ Đại học là 26 ngƣời chiếm 44%, trình độ thạc sỹ là 1 ngƣời chiếm 1,7%, số còn lại là trình độ Cao đẳng . Số Cán bộ trên đƣợc bố trí ở 2 chi nhánh ngân hàng cấp 3 và 1 Trung tâm Hội sở . (Nguồn: phòng hành chính tổng hợp của NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hưng)
  • 32. 22 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng 2.2 Sơ đồ mạng lưới chi nhánh ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hưng (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của Agribank chi nhánh Đông Hưng) Từ sơ đồ ta dễ dàng nhận định đƣợc trách nhiệm trong các phong ban của chi nhánh. Cụ thể là giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành ra quyết định đối với ngân hàng. Dƣới sự chỉ đạo của giám đốc bao gồm 2 phó giám đốc, nhƣng chỉ nắm quyền kiểm soát phòng kế hoạch và kinh doanh và phòng kế toán ngân quỹ , còn lại 2 phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ đồng thời là phòng tín dụng và phòng tổ chức hành chính trực tiếp dƣới sự điều hành của giám đốc có nhiệm vụ kiểm soát tín dụng cũng nhƣ chịu trách nhiệm về nhân sự của ngân hàng. Thêm vào nữa dƣới chi nhánh là 2 phòng giao dịch Đông Phƣơng và Phong Châu. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ KINH DOANH PHÕNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ và tín dụng PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHNo&PTNT chi nhánh ĐÔNG HƢNG – tỉnh Thái Bình Phòng GD Đông Phƣơng Phòng GD Phong Châu Thang Long University Library
  • 33. 23 2.1.2 Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng – tỉnh Thái Bình Nhóm sản phẩm dịch vụ Huy động vốn Hiện nay ngân hàng có tất cả 10 sản phẩm huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau, tập trung huy động vốn ở lĩnh vực tiền gửi dân cƣ, tiền gửi có kỳ hạn với các hình thức lãi suất linh hoạt áp dụng cho từng đối tƣờng khách hàng, khu vực và thời điểm khác nhau. Nhóm sản phẩm dịch vụ Tín dụng Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì hiện tại sản phẩm tín dụng của ngân hàng gồm có: Cho vay tiêu dùng ( mua xe, mua nhà trả bằng lƣơng, bằng thu nhập, mua sắm vật dụng gia đình…); Cho vay kinh doanh bất động sản; Cho vay đi lao động nƣớc ngoài; Cho vay bổ sung vốn lƣu động sản xuất kinh doanh. Hiện nay ngân hàng đang có khoảng 5 sản phẩm tín dụng phục vụ nhu cầu của khách hàng. Nhóm sản phẩm bảo lãnh trong nƣớc Hoạt động bảo lãnh tuy đã có bước phát triển tốt nhưng vẫn còn chứa đựng nhiều rủi ro do các khoản bảo lãnh do Agribank chi nhánh Đông Hƣng phát hành chủ yếu tập trung ở loại thực hiện hợp đồng, thanh toán, hoàn trả tạm ứng, bảo hành Nhóm sản phẩm thanh toán quốc tế Nhờ sự đầu tƣ về công nghệ mà hiện nay ngân hàng đã có thêm mảng thanh toán quốc tế Agribank chi nhánh Đông Hƣng cung cấp các dịch vụ sau: Mở L/C, Uỷ nhiệm Thu, Uỷ nhiệm Chi, Nhờ thu, Chuyển tiền, hiện cung cấp các sản phẩm chuyển tiền thanh toán quốc tế nhƣ WU, Kominbank, Ruslabank… Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ Hiện nay Agribank chi nhánh huyện Đông Hƣng là ngân hàng đứng thứ 2 của tỉnh về số lƣợng thẻ phát hành, doanh số sử dụng thẻ, doanh số thanh toán thẻ và hệ thống ATM. Một số loại hình thẻ cung cấp cho khách hàng cá nhân nhƣ sau: Thẻ thanh toán trực tiếp nhƣ success, succecc plus, visacard,mastercard , thẻ liên kết với các ngân hàng khác. Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử Mobile Banking Hiện nay, các dịch vụ Mobile Banking của Agribank chi nhánh huyện Đông Hƣng chƣa có khả năng cạnh tranh cao bởi vì nhu cầu của ngƣời dân còn hạn chế , tuy nhiên ngân hàng vẫn cung cấp đầy đủ gồm các dịch vụ sau: Nhóm dịch vụ SMS Banking, dịch vụ Bankplus, M-plus, tin nhắn, báo biến động số dƣ tài khoản, SMS nhắc nhở tiền vay. Bên cạnh đó, ngân hàng tiếp tục nghiên cứu, triển khai một số dịch vụ tiện
  • 34. 24 ích mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhƣ: Dịch vụ thu ngân sách cho Kho bạc Nhà nƣớc qua kênh SMS,… 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Hưng Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 -2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Tổng Thu nhập 89 99 123 10 24 Tổng Chi phí 60 72 83 12 11 Tổng Lợi nhuận sau thuế 27 29 40 2 11 (Nguồn: Số liệu phòng kinh doanh Agribank chi nhánh Đông Hưng năm 2012, 2013, 2014) Nhìn vào bảng 2.1 ta nhận thấy, thu nhập của ngân hàng tăng vừa phải từ năm 2012 đến năm 2013, cụ thể là năm 2012 thu nhập của ngân hàng ở mức 89 tỷ đồng, sang đến năm 2013 con số này là 99 tỷ đồng, tăng lên so với cùng kì năm 2012 là 10 tỷ đồng . Sự tăng này của thu nhập năm 2013 là do ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện chính sách cho vay ƣu đãi 12 % , đây là hoạt động cần thiết trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động đƣợc nhiều nhƣng lại khó khăn trong việc cho vay , bởi vây áp dung mức lãi suất này đã đem lại một phần doanh thu cho ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản doanh thu từ hoạt động thanh toán nội địa, hoạt động kinh doanh thẻ. Nhƣng sang đến năm 2014 thì thu nhập của ngân hàng tăng lên rõ rệt ở mức ấn tƣợng. Thu nhập năm 2014 đạt 123 tỷ đồng, tăng lên 24 tỷ đồng so với năm 2013. Mức tăng cao hơn so với 2013/2012 nhƣ vậy là do những nguyên nhân từ sự phát triển của nền kinh tế mặc dù không phải mạnh mẽ nhƣng phần nào đã giảm bớt đƣợc ảnh hƣởng từ chậm phát triển kinh tế, ngoài ra việc cho vay xây dựng nông thôn mới trong năm 2013 và đẩy mạnh cho vay trong 2014 vừa qua cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng tổng thu nhập của ngân hàng lên. Các hoạt động kinh doanh khác cũng có mức tăng trƣởng đáng kể. Đây chính là những nguyên nhân khiến cho trong năm 2014 ngân hàng có đƣợc mức tăng trƣởng doanh thu cao hơn năm 2013. Thang Long University Library
  • 35. 25 Do tình hình kinh tế chậm hồi phục, biến động theo chiều hƣớng phức tạp tạo ra ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, không phải chịu ảnh hƣởng quá nặng nề nhƣng trong những năm này ảnh hƣởng vẫn có tác động không hề nhỏ, trong đó phải kể đến chi phí hoạt động. Để có mức tăng trƣởng và thu nhập cao trong năm 2014 thì ngân hàng cũng đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí cho hoạt động quảng cáo các loại hình dịch vụ và gói sản phẩm tín dụng tới khách hàng, áp dụng nhiều chính sách tăng lƣơng thƣởng theo kinh doanh cho nhân viên để khích lệ tình thần làm việc. Cụ thể chi phí trong năm 2013 là 72 tỷ đồng, tăng lên tỷ đồng tƣơng đƣơng mức tăng 20 % so với năm 2012 là 60 tỷ đồng. Mặt khác sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng khi đều đua nhau đƣa ra các gói vay ƣu đãi cũng nhƣ các chƣơng trình khuyến mại hấp dẫn nhƣ dùng thẻ nội địa của ngân hàng mua vé máy bay trực tuyến vào thứ bảy , chủ nhật của các hãng hàng không cũng là nguyên nhân khiến cho chi phí hoạt động của ngân hàng tăng lên do khoản chi phí trả lãi huy động vốn lớn hơn so với các năm trƣớc, chƣa kể đến chi phí trích lập dự phòng rủi ro cũng sẽ phải tăng lên do mức nợ xấu của ngân hàng trong năm 2013 cũng ở mức 2,9%. Đến năm 2014, thì tình hình chi phí của ngân hàng có chiều hƣớng tăng lên ở mức ít hơn so với 2013. Chi phí hoạt động trong năm 2014 là 83 tỷ đồng, tăng lên 11 tỷ đồng .Tuy đã có những biện pháp để giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn nhƣng vẫn còn ở mức cao, tỷ lệ nợ xấu là 3,8%, do đó đã khiến cho ngân hàng phải duy trì một lƣợng phí trích lập dự phòng rủi ro khá cao nhằm đảm bảo các khoản vay. Các khoản chi phí huy động vốn cũng không tăng lên nhiều có chiều hƣớng giảm xuống, do mức lãi suất huy động vốn giảm rõ rệt trong năm 2014, các mảng dịch vụ khác cũng không tăng trƣởng cao nên chi phí ít hơn. Về lợi nhuận thì lợi nhuận trong năm 2013 tăng lên so với năm 2012, cũng là do mức thu nhập của ngân hàng năm 2013 tăng lên. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt mức 29 tỷ đồng, tăng lên 2 tỷ đồng so với năm 2012. Còn sang đến năm 2014 tình hình lợi nhuận sau thuế của ngân hàng ở mức 40 tỷ đồng, tăng lên 11 tỷ đồng, cao hơn hẳn so với mức tăng 2013, bởi lẽ mức tăng lên của chi phí thấp hơn mức tăng của thu nhập, điều này khiến cho lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng lên. 2.2 Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Hƣng 2.2.1 Mô hình phòng ngừa rủi ro tín dụng Trong những năm gần đây mô hình phòng ngừa rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh Đông Hƣng luôn luôn đổi mới, đáp ứng yêu cầu hoạt động bền vững, an toàn, hạn chế tối đa rủi ro xảy ra với ngân hàng. Hiện nay, phòng tín dụng ngân hàng chịu trách nhiệm áp dụng các chính sách và quy tắc làm việc chung cho việc quản lý tín dụng trong chi nhánh dựa trên những chính sách và quy tắc đó trực tiếp thực hiện các giao dịch tín dụng, quản lý và kiểm soát, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
  • 36. 26 Tại chi nhánh luôn luôn có bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện các chƣơng trình công tác theo sự điều hành chuyên môn trực tiếp từ phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại ngân hàng của tỉnh Thái Bình. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại đây có chức năng kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ quy trình tín dụng, phòng ngừa và cảnh báo rủi ro. Việc Kiểm tra kiểm soát nội bộ đồng thời xây dựng quy trình kiểm soát hoạt động tín dụng, xây dựng chƣơng trình công tác kế hoạch kiểm tra theo yêu cầu từng thời kỳ, đảm bảo hạn chế và phòng ngừa rủi ro ở mức chấp nhận. Phòng kiểm soát nội bộ đồng thời là phòng tín dụng có trách nhiệm xử lý và cung cấp thông tin khách hàng phục vụ công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, giám sát việc phân loại nợ, xử lý rủi ro và công tác thu hồi nợ tại các sở giao dịch. 2.2.2 Cơ chế và chính sách tín dụng đối với khách hàng Tính cho đến thời điểm hiện tại NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng đã áp dụng các quy chế và văn bản quy định về chính sách tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cụ thể: + Quyết định số 66/QĐ-HĐQT-TDNH, ngày 22/01/2014 của Hội đồng quản trị NHNNo&PTNT VN ban hành quyết định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống của ngân hàng thay thế văn bản 666, 909. + Quyết định 889/QĐ-NHNo-HSX ngày 28/9/2014 về hƣớng dẫn cho vay hạn mức tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, + Văn bản số 1168/QĐ-NHNo-HSX ngày 11/11/2014 của Tổng giám đốc về việc “hƣớng dẫn cho vay ngƣời lao động làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài,, + Quyết định cho vay đối với khách hàng vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ- CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Quyết định số 883/QĐ-NHNo-HSX về hƣớng dẫn cho vay lƣu vụ. Rõ ràng nhận thấy các quy trình tín dụng, các quy trình nội bộ khác liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng đã đƣợc NHNNo&PTNT chi nhánh Đông Hƣng áp dụng kịp thời, đầy đủ, phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng và dựa trên các quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, các quy định khác của pháp luật. 2.2.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng Hiện tại ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hƣng đƣợc ngân hàng nông nghiệp tỉnh Thái bình cho phép xếp hạng tín dụng của khách hàng và xếp hạng của từng sở giao dịch tƣơng ứng Đối với các khoản vay trong quyền hạn đƣợc cho phép trong hạn mức, CBTD của chi nhánh trực tiếp tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định , rà soát và xét duyệt các điều kiện vay vốn dựa trên các quy định đƣợc áp dụng trong ngân hàng đồng thời đƣa Thang Long University Library
  • 37. 27 ra các ý kiến của bản thân về việc có cấp tín dụng sau đó đƣa lên trƣởng phòng tín dụng. trƣởng phòng tín dụng sau khi xem ý kiến sẽ có quyết định nên cấp hay không cấp hoặc tái thẩm định (nếu cần thiết) điều này đều đƣợc ghi lại thành văn bản cụ thể. Nếu đồng ý, CBTD sẽ trực tiếp giải ngân, quản lý khoản vay và thu nợ. Nếu không đồng ý, Giám đốc (hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền) sẽ thông báo bằng văn bản tới khách hàng, quá trình này đƣợc tiến hành chặt chẽ nhằm hạn chế khách hàng không đủ điều kiện cấp tín dụng cũng nhƣ phòng ngừa rủi ro cho chính bản thân ngân hàng. Đối với những món vay không thuộc quyền đƣợc cấp phép, Agribank chi nhánh Đông Hƣng thẩm định và trình lên cấp có thẩm quyền thông qua phòng tín dụng Lúc này phòng khách hàng kinh doanh sẽ tái thẩm định hồ sơ vay vốn và đƣa ra ý kiếm thẩm định . Giám đốc ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hƣng sẽ ra thông báo về việc cấp hay không cấp tín dụng với khách hàng. Sau khi có quyết định chính xác bằng văn bản rõ ràng ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Đông Hƣng sẽ thực hiện việc cho vay, thu nợ theo đúng thông báo của Giám đốc ngân hàng nông nghiệp tỉnh Thái Bình. 2.2.4 Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng Năm 2012, Agribank chi nhánh huyện Đông Hƣng vẫn áp dụng văn bản 1197/QĐ-NHNo-XLRR và phần mềm quản lí tín dụng do chính ngân hàng sao lƣu. Việc áp dụng văn bản và phần mềm này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị tín dụng, hỗ trợ phân loại nợ. Bên cạnh việc đánh giá xếp hạng khách hàng theo đúng quy định của NHNN Việt Nam, thích hợp với các tiêu chuẩn quốc tế mà các tổ chức tài chính lớn nhƣ Standard & Poor, JP Morgan …. Do khách hàng đƣợc cấp tí dụng không nhiều nên việc phân loại nợ đƣợc thực hiện hàng ngày và thông tin phân loại nợ đƣợc tham chiếu tự động đối với tất cả khách hàng có quan hệ tín dụng với sở giao dịch của ngân hàng. Các mã ngành kinh tế đƣợc Agribank chi nhánh Đông Hƣng sử dụng để theo dõi, quản trị danh mục khoản vay theo từng ngành kinh tế. Trong đó tất cả khách hàng là tổ chức kinh tế đều đƣợc ngân hàng thực hiện phân loại nợ và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng theo Điều 7 của quyết định 493 trên cơ sở báo cáo tài chính đơn vị cung cấp kết hợp với thông tin ngân hàng thu thập. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của ngân hàng là một quy trình đánh giá xác xuất khách hàng tín dụng không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng nhu không trả đƣợc lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm điều kiện tín dụng khác. Các tình huống này là rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và đƣợc xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính do khách hàng cung cấp và ngân hàng thu thập đƣợc tại thời điểm chấm điểm tín dụng.
  • 38. 28 NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Đông Hƣng xếp các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp đến cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D theo bảng sau: Bảng 2.2 Xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro Loại Mức độ rủi ro AAA: tối ƣu Thấp nhất AA: ƣu Thấp nhƣng về dài hạn cao hơn khách hàng AAA A: tốt Thấp BBB: khá Trung bình BB: trung bình khá Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tƣơng lai ít đƣợc đảm bảo hơn khách hàng loại BB+ B: trung bình Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chƣa có nguy cơ mất vốn ngay nhƣng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không đƣợc cải thiện. CCC: dƣới trung bình Cao, là mức độ nhất có thể chấp nhận; xác xuất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn CC: xa dƣới trung bình Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hang có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. C: yếu kém Rất cao, NH sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay. D: rất yếu kém Đặc biệt cao, ngân hàng hầu nhƣ sẽ không thể thu hồi đƣợc vốn cho vay. (Nguồn: phòng tín dụng Agribank chi nhánh huyện Đông Hưng) Quy trình CĐTD khách hàng doanh nghiệp đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập thông tin tổng hợp về khách hàng và phƣơng án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tƣ từ các nguồn: Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý và các báo cáo tài chính Phỏng vấn trực tiếp khách hàng Đi thăm thực địa khách hàng Báo chí và các phƣơng tiện thông tin đại chúng Thang Long University Library
  • 39. 29 Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN VN Phòng thông tin kinh tế tài chính ngân hàng của NHNo & PTNT Việt Nam huyện Đông Hƣng Các nguồn khác Bƣớc 2: Xác định ngành nghề lĩnh vức sản xuất kinh của doanh nghiệp Ngân hàng áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề / lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, gồm: - Nông, lâm và ngƣ nghiệp - Thƣơng mại và dịch vụ - Xây dựng - Công nghiệp Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh doanh và lĩnh vực sản xuất căn cứ vào ngành nghề trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trƣờng hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành thì phân loại theo ngành nghề / lĩnh vực nào đem lại doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp. Bƣớc 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp đƣợc xác định dựa vào các tiêu chí: vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà nƣớc. Căn cứ vào thang điểm, các doanh nghiệp đƣợc xếp loại thành: quy mô lớn, vừa và nhỏ. Bƣớc 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính Trên cơ sở xác định quy mô và ngành nghề / lĩnh vực doanh nghiệp, CBTD chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp bằng cách nhập số liệu báo cáo tài chính năm do doanh nghiệp cung cấp vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, theo các chỉ tiêu bảng dƣới đây: