2. PHÂN LOẠI NGÔN NGỮ TRÊN
THẾ GiỚI
• Các ngôn ngữ trên thế giới và cơ sở
phân loại.
• Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
• Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
3. Các ngôn ngữ trên thế giới
và cơ sở phân loại.
1. Các ngôn ngữ trên thế giới
• Trên TG có khoảng từ 2.500 – 6.000 NN khác
nhau.
• Có khoảng 500 NN đã được nc kỹ, các NN còn
lại mới chỉ ở dạng biết đến.
• Có 12 NN được sd cho 2/3 dân số trên thế
giới. Nó có thể là:
– Tiếng nói chính thức của quốc gia.
– Tiếng mẹ đẻ thứ hai.
– Tiếng nói bắt buộc ở các trường trung học.
– Tiếng nói giao tiếp trong giới thượng lưu .
4. Các ngôn ngữ trên thế giới
và cơ sở phân loại.
• Liên Hiệp Quốc 6 NN: Anh, Pháp,
Nga, Hán, Tây Ban Nha, và Ả Rập.
2. Cơ sở phân loại
• Căn cứ vào số lượng người nói
• Căn cứ vào địa lý, chủng tộc,…
• Căn cứ vào tiêu chí ngôn ngữ học. Có
hai cách phân loại:
– Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc.
– Phân loại ngôn ngữ theo loại hình.
5. Các ngôn ngữ trên thế giới và cơ
sở phân loại.
3. Các phương pháp phân loại
• Phương pháp so sánh – lịch sử: chủ yếu dùng
phân loại các ngôn ngữ theo cội nguồn.
• Phương pháp so sánh - loại hình: dùng để
phân loại các ngôn ngữ theo loại hình.
• Phương pháp so sánh đối chiếu: đối chiếu các
ngôn ngữ, nhằm phát hiện những tương đồng
và khác biệt trên diện đồng đại ở một hay
nhiều bộ phận của các NN đó.
6. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
1. Tiêu chí phân loại các ngôn ngữ theo
nguồn gốc.
• Các NN ngày nay là kết quả của quá
trình phân ly từ một số ngôn ngữ gốc.
• Giữa các NN được sinh ra cùng một NN
gốc, vẫn còn để lại ít nhiều những dấu
ấn chung. Chúng ta dựa vào đó để phân
loại các NN.
7. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
• Cách phân loại này được gọi là phân loại
NN theo nguồn gốc (phổ hệ, ngữ hệ, NN
gốc hay NN cơ sở).
• Họ NN: là những NN có chung nguồn
gốc cổ xưa nhất.
• Trong một họ NN có thể bao gồm nhiều
dòng (nhóm).
8. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
• Mỗi dòng là một tập hợp những NN có
chung một cội nguồn trực tiếp, có thể có
nhiều nhánh NN.
• Mỗi nhánh là một tập hợp những NN có
chung một cội nguồn trực tiếp hơn nữa,
có thể bao gồm nhiều chi nhánh.
• Mỗi chi nhánh bao gồm nhiều NN cụ thể.
9. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
2. Phương pháp so sánh - lịch sử.
• Nội dung của pp này:
– So sánh các từ và các dạng thức của từ tương tự
nhau về nghĩa, âm thanh trong các NN.
– Các từ được đem so sánh thuộc lớp từ vựng căn
bản (những từ chỉ bộ phận cơ thể con người, số từ,
đại từ, …).
• Từ sự ss này, các nhà nc tìm ra các quy luật
tương ứng về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ
pháp, từ đó xác định quan hệ thân thuộc giữa
các NN.
10. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
3. Kết quả phân loại
• Các NN thế giới được phân ra khoảng
trên 20 họ NN khác nhau.
• Một số họ NN lớn như sau: Họ Nam Á,
Họ Altai, Họ Dravidian, Họ Ấn – Âu, Họ
Hán – Tạng, Họ Nam Đảo, Họ Thái –
Kađai …
11. HỌ NAM Á
(AUSTRO-ASIATIC FAMILY)
(NGỮ HỆ ÚC - Á)
• Phân bố ở ĐNÁ và Đông Á, một số đảo
ven biển Đông Bắc Ấn Độ, hai quần đảo
Malaysia và Nicobar.
• 40 tr. người sd.
• Có khoảng 150 NN, chia làm 4 dòng
chính: Mundar, Nicobar, Malaccan, và
Môn-Khmer
12. Các dòng NN chính của họ Nam Á
• Có 4 dòng:
– Dòng Môn-khmer: có 9 nhánh NN, 103
NN.Phân bố rộng, chủ yếu ở 3 nước Lào, VN,
CPC.
– Dòng Munda: có 3 nhánh NN, khoảng 20 NN,
chủ yếu ở Ấn Độ.
– Dòng Malaccan (Aslia): có 18 NN, chủ yếu ở
biên giới Malaysia – Thái Lan.
– Dòng Nicobar: có 8 NN, chỉ có khoảng 1000
người sd.
13. C
• Nhánh NN Nôm: có 2 NN là,
– Tiếng Môn: được sd ở Thái Lan (100.000) và ở
Myanmar (350.000).
– Tiếng Nyah Kur: được sd ở Thái Lan (2000).
• Nhánh NN Khmer:
– Có tiếng Khmer, là NN quốc gia của CPC; ở miền
Nam VN
• Nhánh Việt – Mường:
– Tiếng Việt: là NN quốc gia cuả VN, là NN đông người
sd nhất họ Nam Á.
– Tiếng Mường, tiếng Thổ (Poọng, Cuối), …
14. HỌ ALTAIC
(ALTAIC FAMILY)
• Từ bán đảo Balkan, đi qua Trung Á, đến
Mông Cổ và Trung Quốc, rồi Đông Bắc Á
(Thổ Nhĩ Kì, Trung Quốc, Mông cổ,
Afganastan, Iran…Tiếng Nhật, tiếng Hàn)
• Trên 230 tr. người sd
• Có khoảng 40 NN, chia thành 3 nhóm
chính: Nhóm Turkic (Tuyếc), nhóm
Mongolic, nhóm Mãn-Tungus.
15. Các dòng NN chính của họ Altail
• Nhóm Turkic (Tuyếc): chủ yếu ở khu vực
Balkan, Đông Âu, Thổ Nhĩ Kì, các nước SNG,
Trung Quốc…có khoảng 20 NN.
• Nhóm Mongolic: chủ yếu ở Mông Cổ, sau là TQ,
và Nga… có khoảng 6-8 NN.
• Nhóm Mãn – Tungus: chủ yếu ở khu vực Siberi.
Và một số điểm rải rác ở TQ.
• Tiếng Nhật và tiếng Triều Tiên thuộc ngữ hệ
Altial, là NN độc lập, không có quan hệ họ hàng
với những NN khác.
16. HỌ NN ẤN – ÂU
(INDO-EUROPEAN FAMILY)
• Là có khu vực phân bố rộng nhất
thế giới, toàn bộ châu Âu, châu Mỹ, châu
Đại Dương, và nhiều nơi ở châu Phi và
châu Á.
• Có hơn 2 tỷ người sd
• Có 11 dòng NN chính: dòng Germanic,
dòng Romance, dòng Slavic, dòng Ấn-
Iran, dòng Hi Lạp, dòng Ấn Độ …
19. HỌ NAM ĐẢO
(AUSTRONESIAN FAMILY)
(MALAYO-POLYNESIAN)
• Phân bố từ Madagascar đến đảo Pacua,
từ Đài Loan và Hawaii đến New Zealand
• Có khoảng 200 tr. người sd
• Có khoảng 500 NN, chia làm 4 dòng lớn:
Indonesia, Micronesia, Melanesia, và
Polynesia
23. HỌ THAI – KADAI
(TAI-KADAI FAMILY)
• Phân bố ở nhiều quốc gia: Thái Lan, Lào,
VN, TQ, Myanmar, Ấn Độ.
• Khoảng 100 tr. người sd
• Có khoảng 50 NN, chia thành 2 dòng
chính: Kadai và Kam - Kadai
25. Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
1. Cơ sở phân loại
• Căn cứ vào cấu trúc và chức năng của
NN
• Tiêu chí để phân loại
– Tính phổ quát:
– Tính riêng biệt
– Tính loại hình:
26. Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
2. Phương pháp so sánh
• Dựa vào những dấu hiệu cấu trúc ngữ
pháp cơ bản của NN.
• Đối chiếu các NN với nhau, để tìm ra
những đặc trưng cơ bản về cấu trúc của
các NN.
27. Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
3. Các loại hình ngôn ngữ chính
• Loại hình NN đơn lập (isolate)
• Loại hình NN chắp dính (agglutinate)
• Loại hình NN khuất chiết (flexional)
• Loại hình NN đa tổng hợp (polysynthetic)
28. LOẠI HÌNH NN ĐƠN LẬP
• :
–
– :
•
• Phương th c hư t .
– Trong các NN này có một đơn vị đặc biệt, được gọi là
hình tiết. Đó là đơn vị có nghĩa, vỏ âm thanh của nó
trùng với âm tiết. Nó có khả năng hoạt động như từ;
có thể được dùng như yếu tố cấu tạo từ (hình vị).
29. LOẠI HÌNH NN CHẮP DÍNH
• ĐẶC ĐiỂM CHUNG
– Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa NP của từ được diễn
tả bên trong từ bằng những phụ tố.
– Căn tố có thể tồn tại, hoạt động độc lập khi không có
phụ tố đi kèm.
– Căn tố hầu như không biến đổi hình thái.
– Một căn tố có thể kết hợp với nhiều phụ tố.
– Mỗi phụ tố chỉ mang một ý nghĩa NP nhất định.
30. LOẠI HÌNH NN CHẮP DÍNH
• Ví dụ:
– Ev - căn phòng
– Ev-ler - những căn phòng
– Ev-i - phòng của tôi
– Ev-ler-i - những căn phòng của tôi
– Ev-i-den - từ căn phòng của tôi ra
– Ev-ler-i-den - từ những căn phòng
của tôi ra
31. LOẠI HÌNH NN KHUẤT CHIẾT
• Đặc điểm chung:
– Khi hoạt động NN, từ luôn biến đổi hình thái.
– Có sự đối lập giữa căn tố và phụ tố
– Một ý nghĩa ngữ pháp có thể được thể hiện
bằng nhiều phụ tố; và ngược lại,nhiều ý nghĩa
np biểu thị bằng một phụ tố.
– Chia thành 2 nhóm: nhóm NN phân tích và
nhóm NN tổng hợp.
32. LOẠI HÌNH NN ĐA TỔNG HỢP
• Đặc điểm chung:
– Từ có thể tương ứng với một câu.
Ví dụ: Nitampenda - tôi sẽ yêu nó
Atakupenda – nó sẽ yêu anh ấy
– Các NN đa tổng hợp có phần giống NN chắp
dính và cũng có phần giống NN khuất chiết.
• Giống NN chắp dính: chúng nối tiếp các hình vị với
nhau
• Giống NN khuất chiết: khi kết hợp các hình vị với
nhau, có thể có những biến đổi vỏ ngữ âm của
hình vị.