Giáo trình "Giáo Trình Hệ Thống Thông Tin Quản Lý" được viết cho đối tượng là các nhà quản lý kinh tế chứ không phải cho đối tượng chuyên tin học. Do đó các vấn đề được lựa chọn để trình bày đều xuất phát từ quan điểm của nhà quản lý. gồm 9 chương sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin quản lý Chương 2: Phân tích hệ thống thông tin Chương 3: Thiết kế hệ thống thông tin quản lý Chương 4: Cài đặt hệ thống thông tin quản lý Chương 5: Hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin quản lý Chương 6: Các hệ thống thông tin trong kinh tế và thương mại Chương 7: Các tính toán kinh tế - tài chính trong hệ thống thông tin quản lý Chương 8: Sử dụng cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý Chương 9: Nghiên cứu tình huống
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Thích Hô Hấp
++++++++++++ CÁC BẠN DOWNLOAD TÀI LIỆU TẠI ĐÂY ++++++++++++
http://congtuthich.blogspot.com/2014/09/tong-hop-tieu-luan-tu-tuong-hcm-triet.html
+++++++++++++++ CHÚC CÁC BẠN LÀM BÀI TỐT ++++++++++++++++++
Phần 1.Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB),Các mục tiêu của KSNB,1.2.Các bộ phận cấu thành HTKSNB 5
1.3. Ưu và nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ,Phần 2. Trách nhiệm của nhà quản lý đối với hệ thống kiếm soát nội bộ của doanh nghiệp,Phần 3. Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ tới công việc của kiểm toán viên
Bài giảng gồm 6 chương: Những vấn đề chung về tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính, chính sách tiền tệ và lạm phát
Giáo trình "Giáo Trình Hệ Thống Thông Tin Quản Lý" được viết cho đối tượng là các nhà quản lý kinh tế chứ không phải cho đối tượng chuyên tin học. Do đó các vấn đề được lựa chọn để trình bày đều xuất phát từ quan điểm của nhà quản lý. gồm 9 chương sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin quản lý Chương 2: Phân tích hệ thống thông tin Chương 3: Thiết kế hệ thống thông tin quản lý Chương 4: Cài đặt hệ thống thông tin quản lý Chương 5: Hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin quản lý Chương 6: Các hệ thống thông tin trong kinh tế và thương mại Chương 7: Các tính toán kinh tế - tài chính trong hệ thống thông tin quản lý Chương 8: Sử dụng cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý Chương 9: Nghiên cứu tình huống
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Thích Hô Hấp
++++++++++++ CÁC BẠN DOWNLOAD TÀI LIỆU TẠI ĐÂY ++++++++++++
http://congtuthich.blogspot.com/2014/09/tong-hop-tieu-luan-tu-tuong-hcm-triet.html
+++++++++++++++ CHÚC CÁC BẠN LÀM BÀI TỐT ++++++++++++++++++
Phần 1.Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB),Các mục tiêu của KSNB,1.2.Các bộ phận cấu thành HTKSNB 5
1.3. Ưu và nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ,Phần 2. Trách nhiệm của nhà quản lý đối với hệ thống kiếm soát nội bộ của doanh nghiệp,Phần 3. Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ tới công việc của kiểm toán viên
Bài giảng gồm 6 chương: Những vấn đề chung về tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính, chính sách tiền tệ và lạm phát
hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Gia Nhi Hà Nội, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Gia Nhi Hà Nội
TẢI TÀI LIỆU LIÊN HỆ ZALO 0936 885 877
Giáo trình quản trị doanh nghiệp, dành cho các bạn học ngành quản trị kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Một tài liệu hữu ích để học tập và quản lý doanh nghiệp tốt nhất
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
2. Những vấn đề cơ bản?
1 •Khái niệm quản lý
2 •Lập kế hoạch
3 •Tổ chức
4 •Chỉ huy, kiểm tra
3. QUẢN LÝ LÀ GÌ?
Jame Stones và Stephan Robbin
• “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát hoạt động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác để đạt được mục tiêu đã đề ra.”
Marry Parket Follet
• “Là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua người khác”
Khác
• “Là đạt được mục tiêu cao nhất bằng việc sử dụng nguồn lực hạn
chế nhất trong môi trường luôn biến động”
4. MỤC TIÊU? AI QUẢN LÝ? QUẢN LÝ CÁI GÌ?
Ai quản lý?
Chủ thể quản lý là những tổ chức và
cá nhân, những nhà quản lý cấp trên.
Quản lý cái gì?
Đối tượng quản lý là những tổ chức, cá nhân,
nhà quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể,
cá nhân người lao động
Sự tác động trong mối quan hệ quản lý
mang tính hai chiều và được thực hiện thông
qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo,
lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh…
5. LẬP KẾ HOẠCH LÀ GÌ?
Lập kế hoạch là quá trình xác định
các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó.
8. CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH
Cần thu thập thông tin bên trong và bên ngoài tổ chức để xem tổ chức đang đối mặt với cái gì
cần phải làm gì và có thể làm gì? Một nguyên tắc chung được đưa ra là tận dụng cơ hội và hạn
chế rủi ro.
Phải nắm được bức tranh về đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp để đưa ra được những điều
chỉnh và quyết sách phù hợp,thấy được điểm mạnh, điểm yếu của nhân sự doanh nghiệp. Từ đó
đưa ra những giải pháp phù hợp về chính sách
Đưa ra quan điểm và hệ tư tưởng xuyên xuốt trong mọi hoạt động của tổ chức,mục đích hướng
các bộ phận, phân hệ trong tổ chức hoạt động vì mục tiêu chung nhất quán với mục tiêu tối cao
của tổ chức
9. CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH
Xác định kết quả cuối cùng mà tổ chức mong muốn đạt tới. Nó được tạo ra trên cơ sở
những cái cần phải có và cái có thể có của tổ chức:
• Phải cụ thể
• Phải linh hoạt
• Có tính định lượng
• Tính khả thi
• Tính nhất quán
10. CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH
Tìm ra các phương thức thực hiện mục tiêu, các giải pháp và công cụ cho thực hiện mục tiêu
Các giải phấp đưa ra trên những mô hình lý thuyết, những tri thức kinh nghiệm
Có rất nhiều phương án giải quyết khác nhau. Nhà quản lý cần phải biết lựa chọn lấy những
phương án được cho là khả quan để so sánh đánh giá
Xây dựng đưọc hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ lựa chọn. Những chỉ tiêu này là các số liệu tính
toán khoa học cùng với kinh nghiệm và đã được thử nghiệm.
11. CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH
Từ phương án tối ưu được lựa chọn các nhà quản lý sẽ đưa vào thực tế thông
qua thể chế hoá và xây dựng các kế hoạch bổ trợ
13. TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
“Tổ chức là hoạt động quản lý mang tính chuyên môn hoá nhằm thiết lập
một hệ thống các vị trí, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận sao cho các
cá nhân và bộ phận đó phối hợp được với nhau thực hiện mục tiêu
hiệu quả nhất”.
Chia tổ chức thành các bộ phận để
thực hiện các hoạt động
Xác lập vị trí các cá nhân và mối
quan hệ giữa họ tức là xác lập cơ
chế làm việc
14. MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Theo chiều ngang
• Đó là sự phân chia và phối hợp các hoạt
động nhằm thiết lập các phòng ban , các bộ
phận, các khâu của quản lý trong tổ chức:
Theo chiều dọc
• Đó là sự xác định và phân chia quyền hạn
nhiệm vụ chính thức cho từng cấp quản lý
từ trên xuống dưới trong tổ chức. Kết quả
thu được là một cơ cấu với một thủ trưởng
cấp cao duy nhất.
15. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
•Phân chia tổ chức thành các chức năng theo lĩnh vực hoạt
động sau đó các nhiệm vụ gắn liền với chức năng
Xác định theo chức
năng
•Xác định chức năng nhiệm vụ và nhiệm vụ và công việc thì có
sự đảm bảo quyền hạn: Quyền ra quyết định, quyền sử dụng
phân bổ các nhóm nguồn lực, quyền thưởng phạt
Nguyên tắc giao quyền
•Hiện phân chia cấp phải đi đôi với quyền hạn. Cấp cao thì
quyền nhiều, phậm vi ảnh hưởng lớn và ngược lại. Phải đảm
bảo cấp phải có quyền tương xứng.Nguyên tắc bậc thang
•Cấp dưới phải phục tùng cấp trên tôn trọng quy trình ra
quyết định và thi hành theo.
Nguyên tắc thống
nhất mệnh lệnh
•Tức là đảm bảo ai có quyền có cấp đến đâu thì chịu trách
nhiệm tới đó không chồng chéo, tuỳ tiện dẫn đến choán
quyền của nhau.
Nguyên tắc đồng bộ:
16. CHỈ HUY THỰC HIỆN?
“Lãnh đạo là hoạt động quản lý mang tính
định hướng về chiến lược phát triển của tổ
chức về mô hình cơ cấu tổ chức, về nhân sự
trong tổ chức”
1
• là một chức năng cần thiết và tất yếu đối với
mọi nhà quản lý từ cấp cao đến cấp thấp.
2
•khởi động tổ chức và vận hành tổ chức với các
con người khác nhau, nhóm làm việc khác nhau
nhằm hướng tổ chức tới mục tiêu.
3
•tôn trọng nguyên tắc tự nguyện và nhiệt tình,
người lao động cần được quan tâm tới con người
mục đích cá nhân của họ và tình cảm của họ.
17. NỘI DUNG LÃNH ĐẠO
Xác định động cơ làm
việc của con người, họ
hành động vì cái gì
Xây dựng phương
pháp lãnh đạo ứng
với động cơ làm việc
đó
tiến hành thành lập
và quản lý nhóm làm
việc đồng thời phối
hợp họ làm phức hợp
hiệu quả làm việc.
Trong quá trình phối
hợp nhóm làm việc
phải đồng thời giải
quyết các xung đột,
mâu thuẫn về lợi ích
mở rộng các môí
quan hệ đối ngoại
thông qua hoạt động
đàm phán, giao tiếp,
hội nghị
18. KIỂM TRA LÀ GÌ? NGUYÊN TẮC ?
“Kiểm tra là tổng hợp các hoạt động xem xét theo dõi,
đo lường, đánh giá, chấn chỉnh nhằm đảm bảo cho
các mục tiêu kế hoạch của tổ chức là hoàn thành và
có kết quả cao”
Nguyên tắc
kiểm tra có
trọng điểm.
Kiểm tra cần
đảm bảo tính
hệ thống.
Kiểm tra cần
phù hợp văn
hoá, con
người trong
tổ chức.
Nguyên tắc
linh hoạt,
chính xác,
khách quan
và công khai.
19. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN KIỂM TRA
Bản chất của kiểm tra là xây dựng mối liên hệ ngược kênh thông tin phản hồi và nó đảm bảo suốt
quá trình hoạt động của tổ chức.
Như vậy xuất phát từ kết quả thực tế chúng ta sẽ đo lường xem xét, sau đó so sánh với tiêu chuẩn
kiểm tra, đưa ra đánh giá nhận định tìm ra sai lệch. từ đó xây dựng chương trình điều chỉnh với
những giải pháp và hệ thống công cụ chính xác
20. THẢO LUẬN NHÓM
Mục tiêu: Đến ngày 30/9/2015, tuyển dụng
được 01 nhân sự Trợ lý Giám đốc phát triển
kinh doanh?
•Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà trước hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát triển kinh tế phục vụ lợi ích con người.
•Phân tích chức năng quản lý nhằm trả lời câu hỏi: các nhà quản lý phải thực hiện những công việc gì trong quá trình quản lý, cũng là để hiểu rõ nội dung của chức năng quản lý.Hiện nay, các chức năng quản lý thường được sem sét theo hai cách tiếp cận.Nếu xét theo quá trình quản lý thì nội dung quản lý có thể hiểu là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
Nếu xét theo quá trình quản lý thì nội dung quản lý có thể hiểu là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
Nếu theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức thì những lĩnh vực của quản lý gắn liền với các hoạt động sau đây:
Quản lý lĩnh vực Marketing.
Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
Quản lý sản xuất.
Quản lý tài chính.
Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý chất lượng.
Đây là nội dung quan trọng nhất, là chức năng đầu tiên của quản lý. Chúng ta có thể hình dung lập kế hoạch là dòng sông cả còn các nội dung khác của quản lý như những nhánh phụ từ dòng sông cả đó chảy ra. Vì lẽ đó lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và quan trọng nhất đối với các nhà quản lý.
Chúng ta có thể hình dung lập kế hoạch là dòng sông cả còn các nội dung khác của quản lý như những nhánh phụ từ dòng sông cả đó chảy ra.
Nếu không có các kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức va khai thác con người và các nguồn lực khác của tổ chức một hiệu quả, thậm trí không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần và tổ chức khai thác nó.
Không có kế hoạch, nhà quản lý và nhân viên của họ làm việc không có sự định hướng, mất dần cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết khi nào và ở đâu họ phải làm gì.
KHẲNG ĐỊNH SỨ MỆNH . Qua đó khiến từng cá nhân và nhóm làm việc gắn mình với ý niệm của tổ chức và để họ hiểu rằng việc làm của họ, kế hoạch mà họ tham gia là hướng tới cái gì và họ đang được gì và có trách nhiệm như thế nào với mục tiêu ấy. Từ đó tạo tính thống nhất xuyên suốt quá trình kế hoạch.
Nghiên cứu và dự báo.
đây là công việc khó khăn và phức tạp bởi vì nó là bước đệm để một kế hoạch được xây dựng với những con số cụ thể và nếu nghiên cứu và dự báo thiếu chính xác có nghĩa là kế hoạch cũng đổ vỡ chúng ta cứ hình dung việc dự báo thời tiết đưa ra thông tin sai lệch rằng: biển lặng gío nhẹ trong khi các con tầu lần lượt ra khơi và hứng chịu bão táp
Sau khi đã có những thông tin từ nghiên cứu và dự báo, việc xác định mục tiêu được tiến hành. Tức là xác định kết quả cuối cùng mà tổ chức mong muốn đạt tới.
+ Phải cụ thể:
Nói về vấn đề gì.
Giới hạn thời gian.
Kết quả lượng hoá được.
+ Phải linh hoạt: Đáp ứng được sự biến động của môi trường.
+ Có tính định lượng: Thể hiện bằng các con số đã tính toán và cân đối kỹ lưỡng.
+ Tính khả thi: Những mục tiêu đưa ra tổ chức có thể đảm bảo tính thực hiện được.
+ Tính nhất quán: Giữa các bộ phận, các cấp thì mục tiêu khó nhất quán, đó là thực tế không tránh khỏi nhưng điều quan trọng là giảm thiểu tác động xấu, do đó các mục tiêu đề ra chấp nhận được và được coi là hợp lý.
Thực tế đứng trước một vấn đề có rất nhiều phương án giải quyết khác nhau. Nhà quản lý cần phải biết lựa chọn lấy những phương án được cho là khả quan để so sánh đánh giá. Thông thường nên có ba phương án để lựa chọn, nhiều hay ít đều không tốt. Nhiều phương án sẽ dẫn tới khó ra quyết định, chồng chéo và ô hợp khó đưa ra
Phương án tối ưu được lựa chọn không phải hẳn là phương án thoả mãn tất cả các yếu tố nói trên mà thường đó là phương án thoả mãn nhiều nhất những yếu tố đó.
Thực chất là làm pháp lý hoá bằng các văn bản pháp quy để đảm bảo tính thực hiện. Qúa trình kế hoạch đi vào thực tế không tránh khỏi sự phản ứng bất lợi và để đảm bảo việc thực hiện được thông suất thì phải đảm bảo bằng công cụ pháp lý.
Đây là chức năng thứ hai của nhà quản lý sau chức năng lập kế hoạch, bao gồm các hoạt động:
Đây là chức năng thứ hai của nhà quản lý sau chức năng lập kế hoạch, bao gồm các hoạt động:
+ Phân tích chiến lược, mục tiêu chiến lược của tổ chức rồi phân chia các hoạt động của tổ chức thành các loại hoạt động chuyên môn hoá. Từ đó chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động nói trên.
+ Xác lập vị trí các cá nhân và mối quan hệ giữa họ tức là xác lập cơ chế làm việc, hình thành cơ cấu bộ máy và được đảm bảo bằng nhân lực cho hoạt động.
Việc tổ chức là do các nhà lãnh đạo, quản lý quyết định nhưng cũng phải dựa trên những cơ sở khoa học, những thuộc tính cơ bản và nguyên tắc riêng có của tổ chức.
Chuyên môn hoá theo chiều ngang.
Đó là sự phân chia và phối hợp các hoạt động nhằm thiết lập các phòng ban , các bộ phận, các khâu của quản lý trong tổ chức .
+ Phân chia theo lĩnh vực hoạt động, có các chức năng quản lý theo kĩ thuật.
Cơ sở để tiến hành sự phân chia đó là:
+ Phân chia theo lĩnh vực hoạt động, có các chức năng quản lý theo kĩ thuật.
+ Theo chức năng quản lý, theo sản phẩm, khách hàng và thị trường.
+ Cũng có thể phân chia trên cơ sở sự hợp nhóm các hoạt động có mối quan hệ gần gũi.
Việc chuyên môn hoá theo chiều ngang sẽ hình thành nên các hệ bộ phận trong tổ chức tương đối độc lập nhau, trong đó mỗi phân hệ, bộ phận chịu trách nhiệm quản lý một lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu hoặc mảng thị trường, khách hàng chủ yếu của thị trường, doanh nghiệp.
Đó cùng là quá trình tác động lên con người theo hướng đạt được mục tiêu của tổ chức, sự tác động đó có thể là khuyến khích động viên, kỷ luật, thưởng phạt, đề bạt…
Với tư cách là một chức năng của quản lý thì lãnh đạo là quá trình tác động tới con người để đạt được sự tuân thủ của con người đối với chủ thẻe lãnh đạo, làm cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Tính chất của lãnh đạo.
• Xác định động cơ làm việc của con người, họ hành động vì cái gì, có thể là tổng hợp các động cơ nhưng phải tìm động cơ chủ yếu và tác động vào đó tạo hứng thú và ý thức làm việc.
• Xây dựng phương pháp lãnh đạo ứng với động cơ làm việc đó: có thể là phương pháp kinh tế, pháp quyền, phương pháp tâm lý giáo dục.
• Trên cơ sở phương pháp lãnh đạo đã định hình, tiến hành thành lập và quản lý nhóm làm việc đồng thời phối hợp họ làm phức hợp hiệu quả làm việc.
• Trong quá trình phối hợp nhóm làm việc phải đồng thời giải quyết các xung đột, mâu thuẫn về lợi ích…
• Để đảm bảo các quá trình trên được thực hiện và củng cố quyền uy nhà quản lý phải biết giành quyền lực và gây ảnh hưởng.
• Và cuối cùng để lãnh đạo tốt nhà quản lý cần mở rộng các môí quan hệ đối ngoại thông qua hoạt động đàm phán, giao tiếp, hội nghị…