Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành kinh tế với đề tài: Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv025
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20501
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành kinh tế với đề tài: Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv025
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20501
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010Minh Hiếu Lê
Bài thuyết trình nói rõ về vấn đề lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây. Phân tích đầy đủ nguyên nhân, tình trạng lạm phát của từng năm. Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...Nguyễn Thị Thanh Tươi
Dịch vụ làm luận văn tốt nghiệp, làm báo cáo thực tập tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp, tiểu luận, khóa luận, đề án môn học trung cấp, cao đẳng, tại chức, đại học và cao học (ngành kế toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh…) Mọi thông tin về đề tài các bạn vui lòng liên hệ theo địa chỉ SĐT: 0988.377.480 ( Miss. Mai ) Email: dvluanvankt@gmail.com ( Bạn hãy gửi thông tin bài làm, yêu cầu giáo viên qua mail) Chúng tôi nhận làm các chuyên ngành thuộc khối kinh tế, giá cho mỗi bài khoảng từ 100.000 vnđ đến 500.000 vnđ
Bài giảng gồm 6 chương: Những vấn đề chung về tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính, chính sách tiền tệ và lạm phát
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010Minh Hiếu Lê
Bài thuyết trình nói rõ về vấn đề lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây. Phân tích đầy đủ nguyên nhân, tình trạng lạm phát của từng năm. Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Lạm phát và những biện pháp ngăn ngừa lạm phát trong điều hành nền kinh tế qu...Nguyễn Thị Thanh Tươi
Dịch vụ làm luận văn tốt nghiệp, làm báo cáo thực tập tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp, tiểu luận, khóa luận, đề án môn học trung cấp, cao đẳng, tại chức, đại học và cao học (ngành kế toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh…) Mọi thông tin về đề tài các bạn vui lòng liên hệ theo địa chỉ SĐT: 0988.377.480 ( Miss. Mai ) Email: dvluanvankt@gmail.com ( Bạn hãy gửi thông tin bài làm, yêu cầu giáo viên qua mail) Chúng tôi nhận làm các chuyên ngành thuộc khối kinh tế, giá cho mỗi bài khoảng từ 100.000 vnđ đến 500.000 vnđ
Bài giảng gồm 6 chương: Những vấn đề chung về tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính, chính sách tiền tệ và lạm phát
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Giải pháp nhằm kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giải Pháp Hạn Chế Tình Hình Nghỉ Việc Của Nhân Viên Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi Nhánh Tân Bìnhđã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo.Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé
TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ TOÀN CẦULong Nguyen
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIME TRUE LIFE
57 - 59 Hồ Tùng Mậu, Phường Bến Nghé, Quận 1, HCM
Email: long.npb@ttlcorp.vn - Điện thoại: 08.71080888- 08.73080888
Hotline: 0986883886 - 0905710588
IP PBX | Call Center | Network | Contact Center | Hotline 1800 - 1900 | Hosted PBX | IP Centrex | Video Conference
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề xuất giải pháp khắc phục, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, cho các bạn tham khảo
Tải bài mẫu tiểu luận môn Tiền tệ ngân hàng với đề tài: Cơ Chế Điều Hành Lãi Suất Của Ngân Hàng Trung Ương Các Nước Phát Triển Và Việt Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Similar to Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong những năm gần đây (20)
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi. Cho các bạn có thể tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao. Cho các bạn tham khảo nha. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao. Gửi đến các bạn sinh viên. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp. Những đề tài báo cáo đạt điểm cao, các bạn tham khảo nha. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm. Cho các bạn có thể lựa chọn đề tài báo cáo phù hợp cho ngành nhé. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân. Cho các bạn có thể tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế. Các đề tài luận văn điểm cao, các bạn có thể tham khảo. NHẬN VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp. Cho các bạn có thể tham khảo đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao, NHẬN VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học. Những đề tài luận văn thạc sĩ HAY từ các bạn học viên giỏi. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học. Các bạn cùng nhau tham khảo một số đề tài luận văn, để hoàn thiện bài luận văn nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Luận văn: Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong những năm gần đây
1. - 1 -
Luận Văn
Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính
sách tiền tệ ở Việt Nam trong những năm gần đây
2. - 2 -
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 3
TÓM TẮT NỘI DUNG .............................................................................................. 4
PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ...................... 5
I. Cơ sở lý luận chung về chính sách tiền tệ:............................................ 5
1. Khái niệm:...................................................................................... 5
2. Cơ sở của chính sách tiền tệ: .......................................................... 5
3. Hệ thống điều tiết vĩ mô của NHTW.............................................. 8
4. Con đường dẫn truyền tác động của chính sách tiền tệ: .................22
5. Hỗn hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài chính:.......................26
II. Kinh nghiệm ở một số nước: ..............................................................27
1. Kinh nghiệm của quỹ dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) .........................27
2. Kinh nghiệm của NHTW Đức.......................................................28
3. Kinh nghiệm của NHTW Nhật......................................................30
PHẦN B: THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM...... 32
I. Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ của VN trong thập kỉ 90...........32
1. Nhận định chung. ..........................................................................32
2. Nội dung của chính sách tiền tệ.....................................................34
3. Đánh giá chính sách tiền tệ ở Việt Nam. .......................................50
4. Những giải pháp đề xuất đối với chính sách tiền tệ của Việt Nam.52
II. Nội dung định hướng chính sách tiền tệ đến năm 2005.....................54
1. Về mục tiêu của chính sách tiền tệ. ...............................................55
2. Về việc điều hành khối lượng tiền cung ứng. ................................56
3. Về chính sách tín dụng..................................................................57
4. Về chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá: ....................................59
5. Về tín dụng đối với ngân sách Nhà nước:......................................59
6. Về việc xử lý lãi suất:....................................................................60
7. Các biện pháp hỗ trợ: ....................................................................60
KẾT LUẬN............................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 63
3. - 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, qua bao thăng trầm và biến đổi,
đường lối đổi mới của Việt Nam đã thực sự đi vào thực thi. Có thể nói,
chính sách đổi mới về kinh tế đã thành công trong việc giúp nền kinh tế
nước ta vượt qua thời kỳ lạm phát không kiềm chế được và khôi phục cân
bằng kinh tế vĩ mô. Kể từ đó, Chính phủ đã chuyển dịch những ưu tiên
hàng đầu của mình vào điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Đặc biệt, xây dựng
và thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, tăng cường quản lý
Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, góp phần phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta. Cách quản lý kinh tế và hoạt động Ngân hàng
bằng cơ chế kế hoạch hoá tập trung sẽ được thay thế dần bằng sự vận hành
một chính sách tiền tệ linh hoạt dựa trên nền tảng một thị trường tài chính
phát triển. Để thực hiện tốt chính sách tiền tệ, chúng ta cần nghiên cứu
chính sách tiền tệ trên cơ sở một loạt các vấn đề về lý luận chung, về chính
sách tiền tệ, kinh nghiệm chính sách tiền tệ một số nước, thực trạng chính
sách tiền tệ ở Việt Nam. Do đó bài tiểu luận này với những nghiên cứu ban
đầu về chính sách tiền tệ xin được đưa ra những tổng kết ban đầu về chính
sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam
trong những năm gần đây.
Bài tiểu luận có hai phần:
Phần A: Lý luận chung về chính sách tiền tệ. Phần này nghiên cứu sơ
qua về cơ sở, khái niệm, mục tiêu, công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời
cũng nêu khái quát các con đường tác động của chính sách tiền tệ, sự phối
hợp chính sách tiền tệ và tài chính. Đặc biệt, phần này cũng tổng kết kinh
nghiệm về việc thực thi chính sách tiền tệ ở một số nước.
Phần B: Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Phần này
sẽ khái quát những đặc điểm của chính sách tiền tệ, mục tiêu chính sách
tiền tệ ở Việt Nam trong thập kỷ 90. Từ đó đánh giá những thành tựu, tồn
tại của chính sách tiền tệ và đề ra những giải pháp định hướng chính sách
tiền tệ trong thời gian tới.
4. - 4 -
TÓM TẮT NỘI DUNG
Chúng ta biết rằng, chính sách tiền tệ bắt đầu thâm nhập vào Việt
Nam vào những năm đầu của thập kỷ 90. Do đó, những vấn đề chung về lý
luận và thực tiễn về chính sách tiền tệ vẫn còn nhiều mới mẻ.
Bài tiểu luận này nghiên cứu về những vấn đề chung về chính sách
tiền tệ và thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Trên tinh thần đó, nội
dung cơ bản của đề tài nghiên cứu được tóm tắt như sau:
Trước hết, ta bàn về những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là một bộ phận hợp thành của toàn bộ chính sách kinh tế
bao gồm cả chính sách ngân sách, chính sách thu nhập, giá cả và những
chính sách cơ cấu.
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, nó là
tổng hoà các mối quan hệ mà NHTW thông qua các hoạt động của mình để
tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông nhằm phục vụ cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Việc tác
động này được thực hiện qua 3 kênh: Giá cả, tài sản, tín dụng. Mặc dù vậy,
để thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, người ta thường kết hợp chính
sách tiền tệ và chính sách tài chính để tạo sự phối hợp hài hoà, đạt được
hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, trong bài tiểu luận này cũng đề cập đến việc
thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả được đúc kết từ các nước có hệ thống
Ngân hàng và thị trường tài chính phát triển.
Thứ hai, thực tiễn Việt Nam: Việt Nam chúng ta đang trên con
đường đổi mới kinh tế, đặc biệt là cải cách hệ thống Ngân hàng. Do đó,
việc thực thi chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng cùng với công cụ
trực tiếp hạn mức tín dụng, trong những năm đầu thập kỷ 90, Việt Nam đã
bắt đầu trú trọng nhiều hơn đến việc sử dụng công cụ gián tiếp như: Dự trữ
bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu. Nghiệp vụ thị trường mở cũng vừa mới ra
đời. Việt Nam M2- làm mục tiêu trung gian. Qua các công cụ của mình,
ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều tiết nhằm ổn định đồng tiền và bảo
đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Với chính sách tiền tệ như trên, bước đầu
Việt Nam đã hạn chế được mức cung tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định giá
cả. Mặc dù vậy chính sách tiền tệ ở Việt Nam còn tồn tại đó là việc chưa
xác định rõ ràng mối liên hệ giữa mục tiêu trung gian (M2) và mục tiêu lãi
suất, chính sách về lãi suất còn nhiều bất cập, công cụ còn mang nặng tính
hành chính chưa thực tế cho lắm. Nghiệp vụ thị trường mở ra đời chưa phát
huy được hiệu quả mạnh mẽ. Trong thời gian cần xây dựng chính sách tiền
5. - 5 -
tệ độc lập, tương đối của ngân hàng Nhà nước, chú trọng phát triển thị
trường tài chính.
Trong bài tiểu luận này em xin đưa ra một số nội dung về đề xuất
giải pháp về chính sách tiền tệ ở Việt Nam, định hướng tới năm 2005.
PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ:
1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô, mà
trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát
khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt các mục tiêu về giá cả và việc làm.
Chính sách tiền tệ suy cho cùng là hướng đến mục tiêu đã định ra của một
nền kinh tế. Vì vậy, để hiểu rõ tại sao khi NHTW điều tiết mức cung tiền tệ
nó thực sự điều tiết kinh tế vĩ mô.
2. Cơ sở của chính sách tiền tệ:
Cơ sở khoa học về mối liên hệ sản lượng, thu nhập và sản lượng
cung ứng đã được nhà kinh tế học Milton Friedman rút ra từ thực tiễn khảo
sát hơn 80 năm của kinh tế Hoa Kỳ. Milton đã khẳng định: “Sự thay đổi
cung ứng tiền có tác động mạnh mẽ đến sản lượng, thu nhập và giá cả trong
khoảng thời gian dài hàng năm. Và nó đã tác động nhanh chóng đến lãi
suất, tổng cầu (AD) và sản lượng trong thời gian ngắn 1 năm trở lại”.
Qua đồ thị a, ta thấy đường cung (AS) của NHTW là MSo tương ứng
với nhu cầu tiền là đường MDo. Tại điểm cân bằng Eo của thị trường tiền
tệ, ta có mức cung tiền là Mo, ứng với lãi suất là io. Mức lãi suất io, ta có
được mức đầu tư Io, tổng cầu ADo trên các đồ thị sau:
i i
MS1 MS0
i1 i1
MDo
I0 I0
7. - 7 -
AD P AS
AD1
AD0 P1 E1
E0 AD1
P0
AD0
0 Y0 Y1 Y 0 Y0 Y1 Y
b1 b2
Chẳng hạn, để hạn chế lạm phát, NHTW quyết định hạn chế mức
cung tiền. Đường MSo sẽ dịch chuyển sang trái đến MS1. Trong khi đó
MD0 hầu như không thay đổi trong thời gian ngắn. Điều đó dẫn đến tình
trạng cung tiền nhỏ hơn cầu tiền, tiền tệ khan hiếm, lãi suất tăng và hệ quả
tất yếu của lãi suất tăng sẽ là đầu tư giảm do chi phí cho việc đầu tư quá
cao. Hơn thế nữa, đầu tư lại là một thành phần của tổng cầu.
AD = C + I + G + Nx
Do đó AD giảm, kéo theo sản lượng giảm, sản xuất có chiều hướng
bị thu hẹp lại, thất nghiệp tăng, giá cả giảm xuống, nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái.
Ngược lại, khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho
người tiêu dùng và nhà sản xuất có nhiều tiền hoặc không mấy khó khăn
tốn kém để có tiền. Điều này sẽ kích thích họ tiêu dùng cho đầu tư. Sự gia
tăng tiêu dùng và đầu tư làm cho sản xuất liên tục được mở rộng. Như vậy,
việc cung ứng tiền là một sức mạnh đầy quyền lực của NHTW. Điều tiết
mức cung tiền đó có nghĩa là NHTW đã bắt đầu điều tiết nền kinh tế bằng
cách tạo ra sự biến động về tiền tệ mở rộng hay thu hẹp các nhà quản lý có
thể tác động gián tiếp đến các mục tiêu kinh tế và hướng dẫn nhu cầu tiền
tệ của nền kinh tế. Đó chính là bản chất của chính sách tiền tệ.
8. - 8 -
3. Hệ thống điều tiết vĩ mô của NHTW
Các NHTW của mỗi quốc gia trên thế giới đều hoạt động với một
mục tiêu giống nhau trong việc điều tiết kinh tế và mức cung tiền tệ. Hệ
thống mối quan hệ giữa các mục tiêu và công cụ để thực hiện mục tiêu đó
sẽ được cụ thể hoá bằng sơ đồ dưới đây
Cộng cụ điều
tiết NHTW
Mục tiêu hoạt
động:
Mục tiêu
trung gian:
Mục tiêu cuối
cùng:
- Nghiệp vụ
thị trường
mở
- Chính sách
tái chiết
khấu
- Dự trữ bắt
buộc
- Tổng
lượng dự
trữ
- Lãi suất
liên ngân
hàng
- Mức cung
tiền
- Lãi suất
- Sản lượng
- Giá cả
- Công ăn
việc làm
Hoạt động điều tiết
Mục tiêu
Trung gian
Mục tiêu
hoạt động
3.1. Công cụ của chính sách tiền tệ :
3.1a) Công cụ trực tiếp
Nếu như công cụ gián tiếp tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động
của chính sách tiền tệ thì công cụ trực tiếp tác động trực tiếp vào khối
lượng tiền trong lưu thông - một trong những mục tiêu trung gian của
NHTW, cụ thể là công cụ hạn mức tín dụng. Công cụ này được áp dụng ở
nhiều NHTW cho đến nay như NH Nhật bản, Pháp , Hàn quốc..
Khái niệm: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà các ngân hàng
buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Mức dư nợ quy định cho từng ngân hàng định hướng cơ cấu kinh tế tổng
thể, nhu cầu tài trợ các đối tượng chính sách và phải nằm trong giới hạn
của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định. Có thể nói, trong những trường hợp đặc biệt, công cụ
trực tiếp này có giá trị hữu ích.
Thứ nhất, trong một nền kinh tế có lạm phát cao, NHTW sẽ kiểm
soát các khoản vay lớn của NHTG, hạn chế cho vay tiêu dùng, cho vay trả
chậm hoặc cho vay cầm cố. Như vậy, thông qua hạn mức tín dụng, NHTW
sẽ khống chế trực tiếp và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng.
Thứ hai, trong trường hợp nền kinh tế có thị trường tiền tệ chưa phát
triển hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động, với lãi suất
9. - 9 -
hayNHTW không có khả năng khống chế và kiểm soát lượng vốn khả dụng
của hệ thống NHTM thì hạn mức tín dụng sẽ là cứu cánh cho NHTW trong
việc điều tiết mức cung tiền.
Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế; hiệu qủa của công cụ này
không cao bởi vì nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngược lại với sự biến động
của thị trường tín dụng. Công cụ hạn mức tín dụng có thể đẩy lãi suất lên
qúa cao hoặc làm giảm khả năng cạnh tranh của NHTM. Sử dụng nguồn
vốn trong trường hợp NHTW cấp vốn theo một định hướng nào đó, không
biết cho cụ thể ai vay, chỉ cho vay, ai được vay. Do vậy không tốt đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.1.b) Công cụ gián tiếp:
Công cụ gián tiếp hầu như được sử dụng nhiều hơn công cụ hạn mức
tín dụng. Đây là nhóm các công cụ tác động trước hết vào mục tiêu hoạt
động của chính sách tiền tệ. Thông qua cơ chế thị trường mà tác động này
được truyền đến các mục tiêu trung gian là mức cung tiền và lãi suất.
b1) Dự trữ bắt buộc (DTBB)
- Khái niệm: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTW buộc các
NHTM giữ không lãi ở NHTW tính theo số dư tiền gửi.
(Điều 9 luật NHNN Việt Nam , dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ
chức tín dụng gửi tại NHNN để tổng hợp chính sách tiền tệ quốc gia).
+ Cơ chế tác động: dự trữ bắt buộc tác động trực tiếp bởi tỉ lệ dự trữ
bắt buộc theo quy định của NHTW. Nếu NHTW tăng dự trữ bắt buộc, làm
giảm khả năng cho vay của NHTM, cung tiền giảm (MS)
Thứ hai, vì tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một thành phần của mẫu số của
công thức tạo tiền. Vì thế, sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm
đi số nhân tạo tiền và khả năng tạo ra tiền gửi của hệ thống ngân hàng.
MS = m.MB
Nếu cho vay với lãi suất cũ - không thu được lợi nhuận.
Nếu cho vay với lãi suất cao thì không hấp dẫn khách hàng
Do đó hạn chế cho vay, hạn chế khả năng tạo tiền cho nên MS
+ Nguyên nhân tác động: dự trữ bắt buộc tuân theo nguyên tắc bình
quân. Điều đó có nghĩa là mức dự trữ yêu cầu cho một thời kỳ nào đó - thời
kỳ duy trì được xác định căn cứ vào tỷ lệ % quy định trên số dư tiền gửi
bình quân ngày giao dịch trong thời kỳ trước. Thời kỳ xác định và thời kỳ
10. - 10 -
duy trì có thể nối tiếp nhau có thể trùng ở một giai đoạn nào đó hoặc trùng
khớp nhau.
+ Ưu điểm: Có thể nói, điểm lợi của dự trữ bắt buộc là nó có thể tác
động đến tất cả các Ngân hàng như nhau tạo ra sự biến đổi đối với các
Ngân hàng và có tác dụng quyền lực đối với mức cung tiền. Sự tác động
này làm NHTM không có khả năng chống đỡ được và mục tiêu NHTW đạt
được. Bởi lẽ chỉ cần một phần trăm thay đổi của tỷ lệ dự trữ sẽ thay đổi
đáng kể và dẫn đến sự thay đổi theo cấp số nhân của khối lượng tiền cung
ứng. Kiểm soát NHTM đặc biệt là hoạt động tín dụng của NHTM.
+ Hạn chế: Chính tác động đầy quyền lực của công cụ dự trữ bắt
buộc đến mức cung tiền làm cho hoạt động Ngân hàng bất ổn định, chi phí
cho sự điều chỉnh để thích ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc mới là rất tốn kém.
Nếu chỉ muốn có sự thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ mà sử dụng công
cụ dự trữ bắt buộc thì chẳng khác nào dùng “Cái búa tạ để đánh con chuột
nhỏ”. Vả lại, việc sử dụng dự trữ bắt buộc gây ảnh hưởng đến lượng vốn
khả dụng của hệ thống Ngân hàng. Như vậy vấn đề thanh khoản của Ngân
hàng gặp khó khăn hơn. Do đó, ngày nay công cụ dự trữ bắt buộc thường ít
được sử dụng và nếu có chăng thường phải được sử dụng với công cụ khác.
Tích luỹ được sử dụng với công cụ tái cấp vốn. Chính sách tái cấp vốn là
chính sách mà NHTW thực hiện khi cho vay tái cấp vốn đối với các
NHTM.
b2. Tái chiết khấu:
- Khái niệm: Đây là một trong những công cụ chủ yếu của NHTW.
Chính sách tái chiết khấu là chính sách mà NHTW cho vay ngắn hạn trên
cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn, chủ yếu là tín phiếu kho bạc
và thương phiếu. Trong công cụ này NHTW sẽ ấn định mức lãi suất tái
chiết khấu và tái chiết khấu giá. Lãi suất cho vay chiết khấu được NHTW
quyết định trong 2 trường hợp:
1. Cho vay bình thường đối với ký quỹ khi Ngân hàng trung gian
thanh toán.
2. Cho vay dưới hình thức cứu cánh.
- Cơ chế tác động:
Chính sách tái chiết khấu tác động vào mục tiêu trung gian của chính
sách tiền tệ. Thể hiện ở 3 mặt sau:
Xét về sự tác động về mặt lượng: Do NHTW quy định hạn mức,
điều kiện của các chứng từ có giá, do vậy trong trường hợp hạn mức tín
dụng tăng thì lượng tiền tái chiết khấu sẽ tăng. Theo đó, khả năng cho vay
11. - 11 -
của NHTW sẽ tăng lên. Như vậy sẽ thúc đẩy khả năng mở rộng tiền của hệ
thống NHTM, và một khi vốn khả dụng thay đổi, nó làm cho quan hệ cung
- cầu vốn và do đó lãi suất thị trường liên ngân hàng thay đổi. Cấp vốn là
lãi suất mà NHTW áp dụng để cho vay tái cấp vốn đối với các tổ chức tín
dụng.
Sự tác động của lãi suất tái chiết khấu: Sẽ có 2 trường hợp khi
NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu. NHTG không thể vay của NHTW nhiều
và dễ dàng như trước. NHTG sẽ phải giảm bớt cho vay để đảm bảo dự trữ
trở lại. Như vậy lãi suất cho vay của NHTG tăng, đầu tư giảm, tổng cầu và
sản lượng giảm theo. Thêm vào đó, việc tăng lãi suất tái chiết khấu làm cho
NHTG biết rằng trong trường hợp vay khẩn cấp NHTW, NHTG phải trả lãi
suất rất cao.
Xét về sự tác động hiệu ứng thông báo, sự thay đổi lãi suất chiết
khấu được coi như là dấu hiệu định hướng của chính sách tiền tệ của
NHTW. Các tuyên bố của NHTW về sự biến động của lãi suất tăng lên
hoặc giảm xuống cho ta biết NHTW đang muốn mở rộng hay thắt chặt
chính sách tiền tệ. Nhờ vậy, chính sách tái chiết khấu có tác dụng hướng
dẫn hành vi thị trường theo định hướng của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên,
hiệu ứng thông báo chỉ có hiệu quả khi lãi suất chiết khấu phù hợp với lãi
suất thị trường. Trong trường hợp lãi suất chiết khấu cao hơn hoặc thấp hơn
mức lãi suất thị trường, sự thay đổi lãi suất thực chất là sự “Điều chỉnh kỹ
thuật” nhằm phù hợp với lãi suất thị trường.
- Ưu điểm:
1. Công cụ tái chiết khấu mang tính chất linh hoạt trong những điều
kiện nhất định. Đây là chính sách cho vay của NHTW, NHTG nào có nhu
cầu và đủ điều kiện về khối lượng cũng như giá trái phiếu đều có thể xin
vay.
2. Công cụ này không bóp méo tính cạnh tranh của hệ thống Ngân
hàng.
3. Đặc biệt nhất là công cụ tái chiết khấu, NHTW thể hiện rõ là
người cho vay cuối cùng, đảm bảo sự ổn định của hệ thống Ngân hàng khi
có rủi ro thanh khoản hoặc những vấn đề khó khăn khác.
- Hạn chế:
1. Công cụ tái chiết khấu vẫn còn mang tính thiếu chủ động, bởi lẽ
việc vay NHTW hay không còn phụ thuộc vào nhu cầu vay của NHTG. Lãi
suất tái chiết khấu có giảm nhiều để thu hút sự vay tiền của NHTG mà
NHTG không có nhu cầu vay thì công cụ này đành bất lực. Điều này có
12. - 12 -
nghĩa là ý định thay đổi lượng tiền và phạm vi tín dụng của NHTW không
thực hiện được.
2. Khi NHTW muốn thu hẹp mức cung tiền, họ chỉ có thể thực hiện
khi NHTG trả nợ.
3. Khi NHTW thay đổi lãi suất hoặc lãi suất chiết khấu có thể gây
nên sự suy diễn trong dự đoán của các tổ chức tín dụng làm sai lệch ý định
thay đổi lượng tiền của NHTW.
- Những đề nghị cải cách lại:
Với những điểm đó không được thuận lợi, các nhà kinh tế đã có đề
nghị cải cách chính sách chiết khấu bằng cách ràng buộc lãi suất chiết khấu
với lãi suất thị trường.
Thứ nhất: NHTW có thể điều tiết lãi suất chiết khấu để thực hiện vai
trò của người cho vay cuối cùng của mình.
Thứ hai: đại bộ phận các biến động trong khoảng cách giữa lãi suất
chiết khấu và lãi suất thị trường sẽ bị loại trừ, làm tan đi một nguồn chính
gây ra biến động trong khối lượng các khoản vay chiết khấu.
Thứ ba: nếu lãi suất trừng phạt được sử dụng thì việc quản lí cửa sổ
chiết khấu sẽ giản đơn rất nhiều vì các Ngân hàng không tự đi vay từ cửa
sổ chiết khấu để thu lợi.
Thứ tư: vì lãi suất chiết khấu có thể tự động thay đổi nên không có
những dấu hiệu sai lầm về ý định của NHTW và tác dụng thông báo sẽ mất
đi.
b3: Nghiệp vụ thị trường mở:
- Khái niệm: Công cụ nghiệp vụ thị trường mở là công cụ hữu hiệu
nhất của chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ thị trường mở thể hiện hoạt động của
NHTW trên thị trường mở nhằm can thiệp vào dự trữ của NHTM. Hoạt
động chủ yếu là mua bán các chứng từ giá, hoán đổi ngoại tệ, huy động tiền
gửi với lãi suất cố định phát hành chứng chỉ nợ của NHTW.
- Cơ chế tác động: thông qua 3 con đường:
Thứ nhất: Khi NHTW bán (mua) các chứng khoán của NHTM dù nó
trả bằng séc hay tiền mặt, dự trữ của NHTM giảm đi, khi dự trữ của NHTM
giảm một lần nữa nó làm giảm khả năng cấp phát tín dụng của các Ngân
hàng và như thế cung ứng tiền trong nền kinh tế càng bị thắt chặt hơn nữa.
Thứ hai (lãi suất): Khi vốn khả dụng của từng Ngân hàng cá nhân
giảm (tăng) do tác động hoạt động nghiệp vụ thị trường mở mức cung vốn
trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng giảm (tăng) với điều kiện các yếu tố
liên quan không thay đổi, lãi suất thị trường liên Ngân hàng tăng (giảm).
13. - 13 -
Thông qua giả thuyết dự tính về cấu trúc của lãi suất, ảnh hưởng này được
truyền đến các mức lãi suất của các công cụ của thị trường mở và lãi suất
trái phiếu. Kết quả là chi phí cơ hội cho người có vốn dư thừa và giá vốn
đầu tư đối với người thiếu vốn tăng (giảm) làm giảm nhu cầu đầu tư của xã
hội mà do đó mà giảm sản lượng, giá cả và công ăn việc làm.
Thứ ba: hoạt động nghiệp vụ thị trường mở còn ảnh hưởng đến cung
- cầu và do đó giá các chứng khoán thuộc phạm vi can thiệp chủ yếu là tín
phiếu kho bạc, khi NHTW bán chứng khoán để thu tiền về, lượng chứng
khoán tuôn ra thị trường trở lên lớn. Chứng khoán dư thừa làm cho giá của
nó hạ. Nên lãi suất chiết khấu tăng buộc lãi suất Ngân hàng tăng lên theo để
tránh tình trạng “ Phi trung gian hoá” tức là tình trạng nhân dân và nhà đầu
tư rút tiền ra khỏi Ngân hàng đầu tư vào chứng khoán. Lãi suất tăng làm
khan hiếm lượng tiền trong lưu thông và một khi lượng tiền khan hiếm làm
giảm tỷ giá và giá cả hàng hoá.
- Ưu điểm:
Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ điều tiết các mục tiêu trung
gian có hiệu quả.
1. NHTW có thể chủ động điều tiết về thời gian, khối lượng, giá cả,
chủng loại.
2. Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện theo nguyên tắc
tự nguyện, những người kinh doanh chứng khoán không bị mua hoặc bán
chứng khoán theo một giá trị nhất định, nhưng NHTW có thể thực hiện
được yêu cầu của mình bằng việc điều chính giá sao cho hấp dẫn với đối
tác.
3. Nghiệp vụ thị trường mở có thể sử dụng ở bất cứ mức độ nào. Dù
NHTW mong muốn mức thay đổi dự trữ hoặc cơ số tiền tệ nhỏ đến như thế
nào không thành vấn đề. Nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện điều
mong muốn đó bằng mua hoặc bán ít chứng khoán và ngược lại. Đặc biệt là
một khi có sai lầm trong khi sử dụng công cụ này, NHTW có thể đảo
ngược việc sử dụng công cụ đó. Nếu NHTW thấy rằng cung ứng tiền tệ
tăng quá nhanh, do nó mua trên thị trường tự do quá nhiều thì nó có thể sữa
chữa ngay lập tức bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trường mở.
- Hạn chế:
1. Nghiệp vụ thị trường mở có tính hiệu quả cao nhưng không thể sử
dụng ở một số nước mà thị trường tài chính chưa thực sự phát triển. Các
chứng khoán được mua bán trong nghiệp vụ này là các chứng khoán đã
được phát hành và đang lưu thông trên thị trường thứ cấp. Nếu thị trường
tiền tệ nói riêng, thị trường thứ cấp nói chung chưa phát triển thì công cụ
này không có tính khả thi.
14. - 14 -
2. Ngoài ra công cụ này đòi hỏi NHTW phải có khả năng kiểm soát
sự biến động và dự đoán sự biến động của lượng vốn khả dụng của hệ
thống Ngân hàng: (Mô hình sau)
3. Không phải lúc nào Ngân hàng mua, bán cũng thực hiện được
mục đích của mình.
Thật vậy, khi MB có thể triệt tiêu nhau thì không ảnh hưởng.
Vừa mua và bán không thể tác động đến dự trữ. Khi NHTW mua chứng
khoán thì lãi suất giảm, tác động đến đầu tư.
Ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vốn.
Rủi ro trong kinh doanh.
Xu hướng:
- Các quốc gia sẽ hoàn thiện thị trường.
- Hàng hoá đa dạng, phong phú chủng loại.
- Thị trường tài chính, thị trường khác tốt hơn.
- Độ rủi ro trên thị trường giảm xuống.
15. - 15 -
Điều chỉnh tỉ lệ
dự trữ bắt buộc
Tăng giảm dự trữ
bắt buộc
Nghiệp
vụ thị
trường
mở
Kiểm
soát tín
dụng
Tăng, giảm S, I
Tăng, giảm i thị
trường
Thay đổi i
chiết khấu
P
0
E
AS
AD
Q
Tăng giảm mức
cung tiền
16. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50934
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562