Nhận xét giá trị của một số phương pháp trong sàng lọc ung thư cổ tử cung.Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư phổ biến ở nữ giới, chiếm khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 sau ung thư vú. [1]
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) thay đổi nhiều theo yếu tố địa lí và sự phát triển của nền kinh tế: Cao nhất ở Nam Mỹ, Đông Nam Á và khu vực dưới Sahara Châu Phi, tỷ lệ mắc thấp nhất ở Trung Đông, Do Thái . Theo Globocan 2008 trên thế giới tỷ lệ mới mắc là 8,8/100.000 người. Số ca mới mắc 530.232 trong năm 2008
Nhan xet gia tri cua mot so phuong phap trong sang loc ung thu co tu cung
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
Nhận xét giá trị của một số phương pháp trong sàng lọc ung thư cổ
tử cung.Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư phổ biến ở nữ
giới, chiếm khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới và là nguyên
nhân gây tử vong thứ 2 sau ung thư vú. [1]
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) thay đổi nhiều theo yếu tố địa
lí và sự phát triển của nền kinh tế: Cao nhất ở Nam Mỹ, Đông Nam Á và
khu vực dưới Sahara Châu Phi, tỷ lệ mắc thấp nhất ở Trung Đông, Do
Thái . Theo Globocan 2008 trên thế giới tỷ lệ mới mắc là 8,8/100.000
người. Số ca mới mắc 530.232 trong năm 2008. [2], [3]
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2020.00007
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Thống kê của Bệnh viện K cho thấy tỷ lệ ung thư CTC năm 2006 ở phụ
nữ Hà Nội là 9,5/100 000 người, số liệu của Bệnh viện Ung bướu thành
phố Hồ Chí Minh tỷ lệ ung thư CTC là 15,3/100 000 người, thể hiện xu
hướng tăng lên trong những năm gần đây [4]
Triệu chứng lâm sàng của ung thư CTC gắn với quá trình tiến triển tự
nhiên của bệnh. Ở giai đoạn sớm triệu chứng thường nghèo nàn, không
đặc hiệu nên người bệnh dễ bỏ qua và bệnh nhân thường đến khám khi
bệnh ở giai đoạn muộn, do đó ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Phát hiện
sớm, chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời các tổn thương CTC luôn là
một vấn đề cần được quan tâm.
Ung thư CTC là một loại ung thư có thể quan sát thấy bằng mắt thường
ở giai đoạn muộn khi thăm khám trực tiếp vào tổn thương ung thư song
lại có thời gian tiền lâm sàng không có triệu chứng lâu dài từ 5 – 25
năm. Hiện nay, ở nước ta, soi cổ tử cung đã trở thành phương pháp để
sàng lọc phát hiện tổn thương tiền ung thư của nhiều cơ sở sản phụ khoa.
Kết hợp soi CTC với tế bào bệnh học và mô bệnh học sẽ đạt hiệu quả
phát hiện và chẩn đoán ung thư CTC chính xác hầu như 100% [5
],[6],[7]
Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư điều trị rất có hiệu quả,
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
đặc biệt nếu phát hiện sớm sẽ mang lại hiệu quả điều trị rất cao.
Các chương trình sàng lọc hiệu quả, tiết kiệm nhằm phát hiện sớm các
tổn thương ung thư và tiền ung thư cổ tử cung đã làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong một cách đáng kể. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài
“Nhận xét giá trị của một số phương pháp trong sàng lọc ung thư cổ
tử cung” nhằm 2 mục tiêu:
1. Nghiên cứu giá trị của từng phương pháp tế bào, soi CTC trong sàng
lọc phát hiện sớm ung thư CTC
2. Tìm hiểu giá trị kết hợp các phương pháp đó để phát hiện sớm ung
thư CTC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2007), Chẩn đoán và điều trị bệnh ung
thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.325-333.
2. Bùi Diệu (2007), “ Đánh giá kết quả điều trị ung thư¬ CTC giai
đoạn IB – IIA có sử dụng xạ trị tiền phẫu bằng Cesium 137 ”, Luận án
tiến sỹ y học, Tr¬ường Đại học Y khoa Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Tuyên (2008),"Nghiên cứu điều trị ung thư¬ cổ tử
cung giai đoạn IB-II bằng ph¬ương pháp phẫu thuật kết hợp với xạ trị",
Luận án Tiến sỹ y học, tr¬ường đại học y khoa Hà Nội, Hà nội,tr.133-
134.
4. Bùi Diệu và cộng sự (2007), “Một số bệnh ung thư phụ nữ” Nhà
xuất bản Y Học, Hà Nội, tr.72-96
5. Cung Thị Thu Thủy (2011) “ Soi cổ tử cung và một số tổn thương
cổ tử cung”, Nhà xuất bản Y Học
6. Look KY, Blessing JA, Levenback C, et al. (1998), “ A phase II trial
of CPT-11 in recurrent squamous carcinoma of the cervix: a gynecologic
oncology group study”, Gynecol Oncol; 17:334
7. Monk BJ, Willmott LJ, Summer DA. (2010), “Anti-angiogenesis
agents in metastatic or recurrent cervical cancer”, Gynecol Oncol;
116:181
8. Ngô Thị Tính (2005), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học
và kết quả điều trị ung thư¬ CTC giai đoạn IIB-IIIB tại bệnh viện K từ
9/2003-9/2005”, Luận văn thạc sỹ Y học, tr¬ường Đại học Y Hà Nội .
9. Lê Phúc Thịnh (2004), “ Xạ trị ung thư¬ CTC giai đoạn tiến xa tại
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
chỗ tại vựng (IIB – IIIB) với xạ trị trong nạp nguồn sau liều xuất cao”,
trường Đại học Y D¬ợc thành phố Hồ Chớ Minh.
10. AJCC (2002), “ Cancer staging manual ”, cervix uteri , sixth
edition , pp. 520-532
11. Narayan K., Mckenzie A.F., Hicks R.J., et al. (2003), “Relation
between FIGO stage, primary tumor volume, and presence of lymph
node metastases in cervical cancer patient referred for radiotheraphy” ,
Int J gynecol Cancer, pp. 657-663.
12. Nguyễn Quốc Trực và CS (2005), “Điều trị ung thư¬ CTC giai
đoạn IB-IIA tại bệnh viện Ung B¬ướu Thành phố Hồ Chớ Minh”, Hội
thảo phòng chống ung thư¬, Thành phố Hồ Chí Minh số 4, tr.518-525.
13. Đinh Thế Mỹ, Đinh Xuân Tửu, Ngô Thu Thoa (2001), “ Tài liệu
tập huấn ung thư¬ CTC, tử cung buồng trứng”, Dự án nghiên cứu bệnh
chứng ung thư phụ khoa Miền Bắc, lưu hành nội bộ, tr. 40 – 47.
14. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu và cộng sự (2004), “Kết quả b¬ớc đầu
ỏp dụng điều trị húa chất – tia xạ đồng thời ung thư¬ CTC giai đoạn IIB
– III”. Tạp chí y học thực hành, hội thảo quốc gia phòng chống ung thư¬
số 489, tr .30 – 34.
15. Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh (2004), “Tỷ lệ mắc ung thư¬
nữ giới ở Hà Nội 1998 – 2000”. Tạp chí thông tin y dược số chuyên đề
ung thư phụ nữ và trẻ em, tr. 17 – 22.
16. Trần Thị Ph¬ương Mai (2004), “Bệnh học ung thư¬ phụ khoa”,
Nhà xuất bản y học.
17. Nguyễn Thanh Ái và CS (2002), “B¬ớc đầu điều trị ung thư¬ cổ tử
cung bằng xạ trị ngoài tại khoa Ung b¬ớu Bệnh viện Trung ¬ơng Huế”,
Tạp chí y học thực hành số 431, tr.272-276.
18. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Hoài Nga, Trần Hồng Tr¬ường và
cộng sự (2002), “ Tình hình ung thư¬ ở Hà Nội 1996 – 1999 ”, Tạp chí y
học thực hành, số 431 – 2002, Chuyên đề ung thư học, tr. 1 – 11.
19. Hellberg D., Valentin J., Nilsson S. (1986), “Smoking and cervical
intraepithelial neoplasia. An association independent of sexual and other
risk factors”, 7 – Acta Obstet Gynecol Scand, 65, pp. 625-631.
20. Caquet R (1989), Dipllom University of carcinoma Clinique, pp.
90.
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
21. Th. Bauknecht, Bonn H.M.Runge, Freiburg. (2002). “Cancer of the
Cervix”,pp. 2.
22. Body G (1990), “Cancer du col de uterus”, pp. 1-24.
23. Lanciano R (2000), “Optimizing radiation parametre for cervical
cancer”, pp 36-43.
24. Trần Nam Thắng (2002), “Di căn hạch chậu từ ung thư¬ cổ tử
cung giai đoạn IB-IIB sau tia xạ tiền phẫu”, Y
25. Aoki, Sasaki M (2000), “High risk group in node-possitive patient
with stage IB-IIA and IIB cervical carcinoma after radical hysterectomy
and postoperative pelvic irradiation”, Gynecol Oncol, pp 305-9.
26. Hong J.H, Tsai C.S (2000),Comparion of clinical behavior and
response to radiation between squamous cell carcinoma and
adenocarcinoma of the cervix”, Chang Gung Med J,2000, pp 396-404.
27. Ferrigno R et al (2005), “Comparison of low and high dose rate
brachytherapy in the treatment of cervical cancer”, Int Radiat Oncol Biol
Phys, pp 1108-16.
28. Đặng Thị Việt Bắc (2006),” Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh
học và một số yếu tố nguy cơ tái phát, di căn sau điều trị ung thư¬ cổ tử
cung giai đoan I-II tại bệnh viện K từ 2001-2005”, Luận văn thạc sĩ y
học, Trường Đại học Y Hà Nội.
29. Kovalic J, et al (1991), “The effect of volume of disease in patient
with carcinoma of uterine cervix” . Radiation Oncology Biol.
30. Chen SW, Liang JA et al (2004), “The adverse effect of
treatmentprolongation in cervical cancer by high-dose-rate
intracavitarybrachytherapy”, Radiother Oncol, pp 69-76.
31. Ferrigno R et al (2005), “Comparison of low and high dose rate
brachytherapy in the treatment of cervical cancer”, Int Radiat Oncol Biol
Phys, pp 1108-16.
32. Monsonego J., Karger K. X.(2006), “Emerging Isues on HPV
Infection”, Obstet Gynecol, 51, pp. 36-42.
33. Th. Bauknecht, Bonn H.M.Runge, Freiburg. (2002). “Cancer of the
Cervix”,pp. 2.
34 Trần Văn Thuấn (2007), Sàng lọc phát hiện sớm Bệnh ung thư,
Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr.59-74.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
35 Trường Đại học Y Hà Nội (2004). Bài giảng sản phụ khoa tập II.
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 110-115.
36. Vũ Hoài Nam (2010), “ Đánh giá kết quả xạ trị tiền phẫu ung thư cổ
tử cung giai đoạn IB – IIA bằng Iridium 192 tại Bệnh viện K”, Luận văn
thạc sỹ y học. Đại học Y Hà nội.
37. Nguyễn Trường Kiên (2003). “Đánh giá kết quả điều trị phối hợp
phẫu thuật và tia xạ trong ung thư cổ tử cung giai đoạn IB, IIA, IIB từ
năm 1992-1998”. Luận văn thạc sỹ Y học, trường Đại học Y khoa Hà
Nội.