Ảnh Hưởng Của Giao Dịch Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Đến Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cho các nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường, cho các nhà quản lý làm chính sách và đóng góp thêm vào kho tàng học thuật về nghiên cứu sự kiện tại Việt Nam. Để thực hiện các mục tiêu chính đó, nghiên cứu thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
Kiểm định hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn, việc xác định sự tồn tại hay không tồn tại hiện tượng bong bóng hợp lý trên thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể ngăn ngừa và hạn chế tác hại của hiện tượng này, thị trường chứng khoán sẽ không bị rơi vào tình trạng tăng quá nóng, rồi lại bị giảm sâu. Điều đó giúp cho thị trường phát triễn bền vững, tránh bị đỗ vỡ hệ thống, đồng thời nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư mà không thoát ra khỏi thị trường.
Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh. Trên cơ sở nhận diện và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, tác giả đưa ra các hàm ý nhằm gia tăng sự thu hút các nhà đầu tư cá nhân khi tham gia kênh đầu tư cổ phiếu, qua đó góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thuyết phục cho thấy tác động đầu tư vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là phi tuyến có dạng hình chữ U ngược. Hàm ý tồn tại mức vốn tối ưu để cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Với kết quả nghiên cứu của mình tác giả kỳ vọng các nhà quan trị có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp mình.
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài nước trước đây về vấn đề phân tích tác động thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận tại các NHTM. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra các bằng chứng thực nghiệm có thể kiểm định được và bổ sung kết quả cho các nghiên cứu trước đây.
Luận Văn Đánh giá tác động của chất lượng dịch vụ tham gia hội chợ. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả 05 nhóm nhân tố tác động đến Ý định tiếp tục tham gia lại hội chợ của doanh nghiệp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: (1) Marketing cho hội chợ, (2) Địa điểm, (3) Thiết kế và dàn dựng gian hàng, (4) Quản lý hội chợ, (5) Môi trường xung quanh, cả năm yếu tố trên đều tác động cùng chiều đến ý định tiếp tục tham gia lại hội chợ của doanh nghiệp.
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng Khoán. Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ mối quan hệ giữa giá trị tiền Đồng và chỉ số VN-Index trong giai đoạn 2000-2018. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy mối quan hệ này có tồn tại hay không.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư. Luận văn này đề ra mục tiêu nghiên cứu là phân tích sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng xem xét tác động của các nhân tố phản ánh đặc điểm của
4
doanh nghiệp (như tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và loại công ty kiểm toán) đến quyết định của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra một số gợi ý đề xuất có liên quan đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết và công ty kiểm toán.
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty Niêm Yết . Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm khám phá tác động của việc tối ưu hóa hiệu quả đầu tư đến tính thanh khoản cổ phiếu của công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp và từ đó làm gia tăng tính thanh khoản của công ty nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung.
Kiểm định hiện tượng bong bong hợp lí trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn, việc xác định sự tồn tại hay không tồn tại hiện tượng bong bóng hợp lý trên thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể ngăn ngừa và hạn chế tác hại của hiện tượng này, thị trường chứng khoán sẽ không bị rơi vào tình trạng tăng quá nóng, rồi lại bị giảm sâu. Điều đó giúp cho thị trường phát triễn bền vững, tránh bị đỗ vỡ hệ thống, đồng thời nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư mà không thoát ra khỏi thị trường.
Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh. Trên cơ sở nhận diện và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, tác giả đưa ra các hàm ý nhằm gia tăng sự thu hút các nhà đầu tư cá nhân khi tham gia kênh đầu tư cổ phiếu, qua đó góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thuyết phục cho thấy tác động đầu tư vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là phi tuyến có dạng hình chữ U ngược. Hàm ý tồn tại mức vốn tối ưu để cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Với kết quả nghiên cứu của mình tác giả kỳ vọng các nhà quan trị có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp mình.
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài nước trước đây về vấn đề phân tích tác động thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận tại các NHTM. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra các bằng chứng thực nghiệm có thể kiểm định được và bổ sung kết quả cho các nghiên cứu trước đây.
Luận Văn Đánh giá tác động của chất lượng dịch vụ tham gia hội chợ. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả 05 nhóm nhân tố tác động đến Ý định tiếp tục tham gia lại hội chợ của doanh nghiệp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: (1) Marketing cho hội chợ, (2) Địa điểm, (3) Thiết kế và dàn dựng gian hàng, (4) Quản lý hội chợ, (5) Môi trường xung quanh, cả năm yếu tố trên đều tác động cùng chiều đến ý định tiếp tục tham gia lại hội chợ của doanh nghiệp.
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng Khoán. Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ mối quan hệ giữa giá trị tiền Đồng và chỉ số VN-Index trong giai đoạn 2000-2018. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy mối quan hệ này có tồn tại hay không.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư. Luận văn này đề ra mục tiêu nghiên cứu là phân tích sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng xem xét tác động của các nhân tố phản ánh đặc điểm của
4
doanh nghiệp (như tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và loại công ty kiểm toán) đến quyết định của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra một số gợi ý đề xuất có liên quan đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết và công ty kiểm toán.
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty Niêm Yết . Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm khám phá tác động của việc tối ưu hóa hiệu quả đầu tư đến tính thanh khoản cổ phiếu của công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp và từ đó làm gia tăng tính thanh khoản của công ty nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung.
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại Ngọc Tuệ. Nhận thấy được tính thiết yếu của vốn trong các DN,với đề tài này em sẽ nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và mức độ hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ. Từ đó làm rõ được tầm quan trọng của vốn, những biến động của vốn ảnh hưởng đến DN ra sao, nhằm đem đến một cái nhìn hết sức toàn diện, những giải pháp ngắn hạn và dài hạntrong cách thức sử dụng vốn giúp công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ nói riêng và các công ty Thương mại nói chung sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Đo Lường Sắc Thái Ngôn Ngữ Của Nội Dung Thông Tin Mang Tính Chất Dự Báo Trong Báo Cáo Thường Niên Của Các Công Ty Niêm Yết. Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty. Đồng thời xem xét khả năng thông tin văn bản của báo cáo thường niên chứa đựng những thông tin quan trọng về thành quả tương lai của doanh nghiệp.
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán Hay Không. Đầu tiên, bài nghiên cứu này là xem cơ cấu tài chính như một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Tác giả sẽ tìm hiểu rằng liệu việc thiếu mối quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán của một quốc gia và thị trường ngoại hối có thể là do sự thiếu sót của một biến quan trọng với vai trò như một kênh truyền dẫn mà qua đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu đề tài là khám phá những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Qua đó đề xuất mô hình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các NHTM Việt Nam. Tiến hành nhận định về cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các ngân hàng thương mại, đưa ra các hàm ý chính sách về quản lý cấu trúc vốn và các giải pháp xây dựng cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ảnh Hưởng Của Rủi Ro Đạo Đức Của Cổ Đông Kiểm Soát Đến Hạn Chế Tài Chính Và Chi Phí Sử Dụng Vốn Cổ Phần Của Các Doanh Nghiệp. Mục tiêu của bài nghiên cứu của tác giả là hỗ trợ cung cấp một số bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng và tác động của rủi ro đạo đức của cổ đông kiểm soát đến hạn chế tài chính và chi phí sử dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp tại Việt Nam bằng cách nghiên cứu đại diên thông qua các doanh nghiệp đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2017.
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm. Luận văn nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến quyết định đầu tư của các công ty trong ngành F&B, qua đó, luận văn hàm ý quản trị cho các bên liên quan về các hoạt động quản trị tài chính công ty.
Quản Lý Thu Thuế Thông Qua Mối Quan Hệ Giữa Kế Toán Tài Chính Và Kế Toán Thuế. Nghiên cứu những ảnh hưởng từ mối quan hệ giữa KTTC & KTT đến hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị các chính sách, giải pháp để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với cơ quan thuế.
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu. Bài nghiên cứu xem xét tác động của tự do hóa thương mại: Thương mại (%GDP) và đa dạng hóa xuất khẩu cùng các biến số vĩ mô khác tới tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1990 – 2017 tại 37 nền kinh tế thuộc Châu Á có nguồn dữ liệu về tự do hóa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian nghiên cứu đầy đủ nhất.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Khi Mua Trực Tuyến Hàng Tiêu Dùng Trên Thiết Bị Di Động. Trong các công trình nghiên cứu trước đây, có rất ít công trình thực hiện nghiên cứu về lòng trung thành của người tiêu dùng khi mua trực tuyến trên thiết bị di động do đây là một khía cạnh còn mới và xa lạ với các nước có nền khoa học kĩ thuật đang phát triển. Và hiện nay ở Việt Nam có rất ít đề tài nghiên cứu về lòng trung thành và các nhân tố tác động đến lòng trung thành của người tiêu dùng khi mua trực tuyến trên thiết bị di động. Vì vậy, nghiên cứu của tác giả hi vọng sẽ mang lại cho các nhà nghiên cứu một cái nhìn rõ hơn về lĩnh vực TMDĐ và đóng góp, tạo nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực TMDĐ sau này.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean. Đầu tiên, khác với nghiên cứu trước đây của Nguyen and To (2017) khi xem xét mỗi biến ngưỡng FDI. Nghiên cứu lần này còn xem xét vai trò của các ngưỡng quản lý nhà nước đến hiệu quả tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp các hiểu biết mới về bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, FDI và tăng trưởng kinh tế.
Luận Văn Tác Động Của Việc Đa Dạng Hoá Đầu Tư Ra Nước Ngoài Đến Giá Trị Công Ty. Đa dạng hóa đầu tư ra nước ngoài có tác động đến giá trị của các Doanh nghiệp Việt Nam hay không và tác động như thế nào? Đa dạng hóa ngành nghề có tác động đến giá trị của các Doanh nghiệp Việt Nam hay không và tác động như thế nào?
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích tác động FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển mới nổi giai đoạn 1995 – 2017, cụ thể là: Xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người bên cạnh các yếu tố vĩ mô tác động khác như: lực lượng lao động, ổn định kinh tế vĩ mô, tổng vốn đầu tư cố định… Nghiên cứu sẽ được tiến hành trên cơ sở dữ liệu của các quốc gia đang phát triển mới nổi, có những điểm khá tương đồng với Việt Nam để từ đó đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích cho việc phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh
Xác định những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán.
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh. Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và trong nước để xác định các yếu tố rủi ro, mức độ ảnh hưởng của chúng và ưu tiên phân bổ rủi ro cho các bên đối tác để lựa chọn phương pháp nghiên cứu cho đề tài. Tiếp theo tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là những nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý bệnh viện, các công ty trong ngành y tế để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện thực tế của TP.HCM.
Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển nhân lực tại BIDV Hà Tĩnh trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác phát triển nhân lực tại BIDV Hà Tĩnh.
Văn Hóa Vùng Miền Và Việc Ra Quyết Định Trong Tài Chính Doanh Nghiệp. Tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu về mối quan hệ giữa văn hóa vùng miền và việc ra quyết định trong tài chính doanh nghiệp của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam, điển hình là quyết định nắm giữ tiền mặt, quyết định đầu tư và quyết định phân phối cổ tức.
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu. Nghiên cứu này nhằm kiểm tra tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận Văn Các Yếu Tố Vĩ Mô Ảnh Hưởng Đến Chỉ Số Vn30. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán VN30 của các công ty niêm yết trên Sàn GDCK TPHCM (Hose). Để giải quyết mục tiêu chung, tác giả cần giải quyết 2 mục tiêu cụ thể đó là: (1) xác định các yếu tố tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN30 của các công ty niêm yết trên Sàn GDCK TPHCM (Hose). (2) Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến chỉ số giá chứng khoán VN30.
Luận Văn Sự Quá Tự Tin Của Nhà Quản Lý Và Vấn Đề Đầu Tư Quá Mức. Bài nghiên cứu tập trung kiểm tra tác động của sự quá tự tin của nhà quản lý đến vấn đề đầu tư quá mức của doanh nghiệp. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa yếu tố chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu vào khi xem xét mối quan hệ này.
Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của Công ty sản xuất nước giải khát Hoa Sơn. Nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường để từ đó tìm ra khách hàng mục tiêu, tiếp xúc với họ nhằm giới thiệu sản phẩm. Đồng thời nhân viên kinh doanh cung cấp đầy đủ cho khách hàng những thông tin về sản phẩm, chất lượng, nhu cầu trong tương lai, cũng như những thông tin khác về nhà sản xuất và sản phẩm họ cần. Từ đó thuyết phục họ ký hợp đồng mua sản phẩm.
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC. The General Administration department only supports for technical departments and board of directors with paperwork, accounting, reception activities and so on. There are 03 sectors within this department: Admin, Accounting and Commerce. Admin sector is in charge of logistics, paperwork, reception as well as other human resource activities. Commerce sector is in charge of preparing contracts and account management while Accounting sector is in charge of typical accounting activities. The accounting sector is supervised directly by a vice director.
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân. Pháp luật về hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi về nội dung, phương pháp tiếp cận nhằm gia tăng số lượng, chất lượng người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện pháp luật hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của cá nhân cũng phát sinh nhiều vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người dân, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ y tế. Từ những phân tích trên, Tác giả lựa chọn chủ đề “Pháp luật về điều kiện hành nghề khám chữa bệnh của cá nhân” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế của mình.
More Related Content
Similar to Ảnh Hưởng Của Giao Dịch Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Đến Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.doc
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại Ngọc Tuệ. Nhận thấy được tính thiết yếu của vốn trong các DN,với đề tài này em sẽ nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và mức độ hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ. Từ đó làm rõ được tầm quan trọng của vốn, những biến động của vốn ảnh hưởng đến DN ra sao, nhằm đem đến một cái nhìn hết sức toàn diện, những giải pháp ngắn hạn và dài hạntrong cách thức sử dụng vốn giúp công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ nói riêng và các công ty Thương mại nói chung sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Đo Lường Sắc Thái Ngôn Ngữ Của Nội Dung Thông Tin Mang Tính Chất Dự Báo Trong Báo Cáo Thường Niên Của Các Công Ty Niêm Yết. Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty. Đồng thời xem xét khả năng thông tin văn bản của báo cáo thường niên chứa đựng những thông tin quan trọng về thành quả tương lai của doanh nghiệp.
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán Hay Không. Đầu tiên, bài nghiên cứu này là xem cơ cấu tài chính như một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Tác giả sẽ tìm hiểu rằng liệu việc thiếu mối quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán của một quốc gia và thị trường ngoại hối có thể là do sự thiếu sót của một biến quan trọng với vai trò như một kênh truyền dẫn mà qua đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu đề tài là khám phá những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Qua đó đề xuất mô hình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các NHTM Việt Nam. Tiến hành nhận định về cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các ngân hàng thương mại, đưa ra các hàm ý chính sách về quản lý cấu trúc vốn và các giải pháp xây dựng cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ảnh Hưởng Của Rủi Ro Đạo Đức Của Cổ Đông Kiểm Soát Đến Hạn Chế Tài Chính Và Chi Phí Sử Dụng Vốn Cổ Phần Của Các Doanh Nghiệp. Mục tiêu của bài nghiên cứu của tác giả là hỗ trợ cung cấp một số bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng và tác động của rủi ro đạo đức của cổ đông kiểm soát đến hạn chế tài chính và chi phí sử dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp tại Việt Nam bằng cách nghiên cứu đại diên thông qua các doanh nghiệp đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2017.
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm. Luận văn nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến quyết định đầu tư của các công ty trong ngành F&B, qua đó, luận văn hàm ý quản trị cho các bên liên quan về các hoạt động quản trị tài chính công ty.
Quản Lý Thu Thuế Thông Qua Mối Quan Hệ Giữa Kế Toán Tài Chính Và Kế Toán Thuế. Nghiên cứu những ảnh hưởng từ mối quan hệ giữa KTTC & KTT đến hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị các chính sách, giải pháp để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với cơ quan thuế.
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu. Bài nghiên cứu xem xét tác động của tự do hóa thương mại: Thương mại (%GDP) và đa dạng hóa xuất khẩu cùng các biến số vĩ mô khác tới tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1990 – 2017 tại 37 nền kinh tế thuộc Châu Á có nguồn dữ liệu về tự do hóa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian nghiên cứu đầy đủ nhất.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Khi Mua Trực Tuyến Hàng Tiêu Dùng Trên Thiết Bị Di Động. Trong các công trình nghiên cứu trước đây, có rất ít công trình thực hiện nghiên cứu về lòng trung thành của người tiêu dùng khi mua trực tuyến trên thiết bị di động do đây là một khía cạnh còn mới và xa lạ với các nước có nền khoa học kĩ thuật đang phát triển. Và hiện nay ở Việt Nam có rất ít đề tài nghiên cứu về lòng trung thành và các nhân tố tác động đến lòng trung thành của người tiêu dùng khi mua trực tuyến trên thiết bị di động. Vì vậy, nghiên cứu của tác giả hi vọng sẽ mang lại cho các nhà nghiên cứu một cái nhìn rõ hơn về lĩnh vực TMDĐ và đóng góp, tạo nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực TMDĐ sau này.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean. Đầu tiên, khác với nghiên cứu trước đây của Nguyen and To (2017) khi xem xét mỗi biến ngưỡng FDI. Nghiên cứu lần này còn xem xét vai trò của các ngưỡng quản lý nhà nước đến hiệu quả tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp các hiểu biết mới về bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, FDI và tăng trưởng kinh tế.
Luận Văn Tác Động Của Việc Đa Dạng Hoá Đầu Tư Ra Nước Ngoài Đến Giá Trị Công Ty. Đa dạng hóa đầu tư ra nước ngoài có tác động đến giá trị của các Doanh nghiệp Việt Nam hay không và tác động như thế nào? Đa dạng hóa ngành nghề có tác động đến giá trị của các Doanh nghiệp Việt Nam hay không và tác động như thế nào?
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích tác động FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển mới nổi giai đoạn 1995 – 2017, cụ thể là: Xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người bên cạnh các yếu tố vĩ mô tác động khác như: lực lượng lao động, ổn định kinh tế vĩ mô, tổng vốn đầu tư cố định… Nghiên cứu sẽ được tiến hành trên cơ sở dữ liệu của các quốc gia đang phát triển mới nổi, có những điểm khá tương đồng với Việt Nam để từ đó đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích cho việc phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh
Xác định những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán.
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh. Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và trong nước để xác định các yếu tố rủi ro, mức độ ảnh hưởng của chúng và ưu tiên phân bổ rủi ro cho các bên đối tác để lựa chọn phương pháp nghiên cứu cho đề tài. Tiếp theo tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là những nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý bệnh viện, các công ty trong ngành y tế để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện thực tế của TP.HCM.
Phát triển nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển nhân lực tại BIDV Hà Tĩnh trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác phát triển nhân lực tại BIDV Hà Tĩnh.
Văn Hóa Vùng Miền Và Việc Ra Quyết Định Trong Tài Chính Doanh Nghiệp. Tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu về mối quan hệ giữa văn hóa vùng miền và việc ra quyết định trong tài chính doanh nghiệp của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam, điển hình là quyết định nắm giữ tiền mặt, quyết định đầu tư và quyết định phân phối cổ tức.
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu. Nghiên cứu này nhằm kiểm tra tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận Văn Các Yếu Tố Vĩ Mô Ảnh Hưởng Đến Chỉ Số Vn30. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán VN30 của các công ty niêm yết trên Sàn GDCK TPHCM (Hose). Để giải quyết mục tiêu chung, tác giả cần giải quyết 2 mục tiêu cụ thể đó là: (1) xác định các yếu tố tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN30 của các công ty niêm yết trên Sàn GDCK TPHCM (Hose). (2) Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến chỉ số giá chứng khoán VN30.
Luận Văn Sự Quá Tự Tin Của Nhà Quản Lý Và Vấn Đề Đầu Tư Quá Mức. Bài nghiên cứu tập trung kiểm tra tác động của sự quá tự tin của nhà quản lý đến vấn đề đầu tư quá mức của doanh nghiệp. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa yếu tố chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu vào khi xem xét mối quan hệ này.
Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của Công ty sản xuất nước giải khát Hoa Sơn. Nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường để từ đó tìm ra khách hàng mục tiêu, tiếp xúc với họ nhằm giới thiệu sản phẩm. Đồng thời nhân viên kinh doanh cung cấp đầy đủ cho khách hàng những thông tin về sản phẩm, chất lượng, nhu cầu trong tương lai, cũng như những thông tin khác về nhà sản xuất và sản phẩm họ cần. Từ đó thuyết phục họ ký hợp đồng mua sản phẩm.
Similar to Ảnh Hưởng Của Giao Dịch Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Đến Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.doc (20)
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC. The General Administration department only supports for technical departments and board of directors with paperwork, accounting, reception activities and so on. There are 03 sectors within this department: Admin, Accounting and Commerce. Admin sector is in charge of logistics, paperwork, reception as well as other human resource activities. Commerce sector is in charge of preparing contracts and account management while Accounting sector is in charge of typical accounting activities. The accounting sector is supervised directly by a vice director.
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân. Pháp luật về hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi về nội dung, phương pháp tiếp cận nhằm gia tăng số lượng, chất lượng người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện pháp luật hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của cá nhân cũng phát sinh nhiều vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người dân, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ y tế. Từ những phân tích trên, Tác giả lựa chọn chủ đề “Pháp luật về điều kiện hành nghề khám chữa bệnh của cá nhân” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế của mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa. Ch số năng lực cạnh tranh logistics (Logistics Performance Index – LPI) do World Bank thực hiện định kỳ 2 năm một l n cho thấy mối liên hệ giữa sự phát triển của một nền kinh tế và chi phí dịch vụ logistics: chi phí logistics càng thấp, hiệu quả tổng thể của nền kinh tế càng cao. Tại các quốc gia phát triển, tỷ lệ chi phí cho logistics trong cơ cấu GDP trong khoảng từ 8-10% (Xianghui, 2013). Trong khi đó, tại Việt Nam, t lệ này là 20% và t trọng đóng gó gi trị kinh tế của ngành ch khoảng 2-3% GDP (Việt Âu, 2017).
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam. Việc quản lý kinh tế tốt hay không phụ thuộc vào sự hiểu biết bản chất của những cú sốc tác động đến nền kinh tế và tác động kinh tế hỗ tương sau đó của chúng. Đó là sự tương tác hỗ tương của các cú sốc chính sách tiền tệ đối với chính sách tài khóa và các biến khác; của các cú sốc chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và các biến khác; và của các cú sốc kinh tế vĩ mô với cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nhà làm chính sách cần phải hiểu và nắm bắt được bản chất các cú sốc sinh ra từ hai chính sách này cùng với các yếu tố khác, chúng gây ra những tác động gì, ở mức độ như thế nào đối với nền kinh tế?
This document discusses the problem of increasing global rice demand and the need to boost rice production. Rice is a staple food for nearly half of the world's population. Global rice consumption is projected to rise significantly by 2035 due to population and income growth. Asia accounts for the majority of global rice consumption and production currently, but demand is also increasing in other regions like Africa and South America. Meeting rising global rice demand will require annual rice production to increase by 100 million tons for every additional billion people in the world. As the largest rice producer and exporter, boosting production efficiency in countries like Vietnam is important to ensure global food security.
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu phân tích sâu ở các khía cạnh khác nhau về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Để hiểu rõ về mối quan hệ chung cũng như chiều hướng tác động giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng: nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Từ đó, nghiên cứu giúp các nhà quản trị rủi ro có cái nhìn tổng quát về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, để đưa ra những chiến lược hoạch định quản lý rủi ro cho phù hợp.
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam. Variously, Mr. Manh Hoang Tuan – Operation Manager indicated that in order to finish one shipment, employee must go through 35 steps in the whole process. It is so complicated and even they do not have enough recourses or effective tools to support them for data entry so staffs seem not interest much in their job, they usually distracted
This document summarizes a thesis about ineffective leadership style in the sales department of CADIVI Company. The thesis was submitted to the University of Economics Ho Chi Minh City in fulfillment of a Master of Business Administration degree.
The document provides background on CADIVI Company, which manufactures electric cables and wires. It notes high turnover rates in the sales department from 2015 to 2018, including a 37.5% turnover rate in the first six months of 2018. This is significantly higher than turnover in other departments. The document aims to analyze the causes of high turnover and propose solutions through interviews and a theoretical framework.
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc. Trong bối cảnh thị trường thức ăn nhanh Việt Nam hiện nay đang ngày càng đa dạng, cạnh tranh và bão hòa, thì việc phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty liên doanh TNHH KFC Việt Nam luôn có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn nhắm đến yếu tố duy trì sự phát triển bền vững của công ty trong thị trường.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, chỉ ra các yếu tố tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các yếu tố tác động ngược chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đánh giá tính phù hợp giữa kết quả nghiên cứu và cơ sở thực tiễn tại nền kinh tế Việt Nam. Tiếp theo, tác giả đề xuất các giải pháp thực hiện tăng cường hoạt động hoặc kiểm soát hoạt động tương ứng với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần để các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam đạt được muc tiêu hiểu quả hoạt động kinh doanh.
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải Sản. Làm rõ những đặc thù trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh thủy hải sản là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực tiễn bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh thủy hải sản tại tỉnh Bến Tre trên cơ sở pháp luật Việt Nam hiện hành
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp. Công trình nghiên cứu với mong muốn phục vụ cho cộng đồng, giúp cho những người quan tâm đến lĩnh vực này hiểu được mối quan hệ của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping, đặc biệt là sinh viên ngành kế toán. Các doanh nghiệp TMĐT và home-shopping có thêm cở sở để xem xét và cân nhắc việc nên hay không áp dụng công cụ kế toán quản trị vào quản lý kinh doanh. Góp phần là bằng chứng thực nghiệm vào kho tàng tri thức để các nhà nghiên cứu ứng dụng thiết kế các nghiên cứu cụ thể của họ.
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia. The objective of the present paper is to analyze the economic and environmental implications of the carbon taxation. With this regard, the present study has extended the relevant local literature by incorporating two contributions in the paper. Firstly, Malaysia currently has not implemented carbon tax on energy inputs or goods and services. In general, the carbon tax is not common in developing countries, considering the subsequent economic cost on inflation and export competitiveness. Given the rising emission level in the country, a detailed study on economic impacts of carbon tax is therefore necessary, before actual implementation. The study first conducts the investigation by retaining all the tax revenues in government’s coffers. The reasons are, firstly, to trace the sole impacts of carbon taxation on the economy; and secondly, due to the increasing pressure to reduce the large government deficit.
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển. (1) Đánh giá tác động của việc phát triển tài chính đến việc giảm thiểu tình trạng nghèo đói ở các quốc gia đang phát triển. Trong bài nghiên cứu, luận văn sẽ thực hiện so sánh giữa mô hình ước lượng OLS, mô hình tác động cố định và
mô hình tác động ngẫu nhiên để chọn ra một mô hình tốt nhất để thực hiện kiểm định tác động của phát triển tài chính và sự giảm nghèo.
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên, phân tích đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ theo hướng dẫn của Thông tư 71 nhằm tìm ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tiến đến tự chủ hoàn toàn vào năm 2020, qua đó vận dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho BVĐK nói riêng và các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh nói chung.
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Income Inequality. In summary, for the above practical background, theoretical background and research gaps, the thesis is carried out to examine the inter-relationship among FDI, institutional quality and shadow economy, as well as to investigate the impact of shadow economy on income inequality in Asian countries. The research objectives will be presented in details as below.
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Quản Lý Nguồn Thu Của Các Bệnh Viện Công Lập. Mục tiêu chung của nghiên cứu là kiểm tra xem các nhân tố gồm 5 thành phần thuộc hệ thống KSNB và nhân tố công nghệ thông tin có tác động đến hiệu quả quản lý nguồn thu tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở y tế Tp.Hồ Chí Minh.
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022. Từ khung lý thuyết trên ứng dụng vào công ty TNHH Baiksan Việt Nam, với tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay, tác giả nhận thấy cần phải cải thiện kết quả lợi nhuận, tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và nâng cao lợi thế cạnh tranh thông qua việc tìm, khai thác các nguồn lực động, từ đó đề ra các giải pháp phát triển năng lực động cho công ty trong thời gian tới. Do đó, tác giả thực hiện đề tài “Các giải pháp phát triển năng lực động công ty TNHH Baiksan Việt Nam đến năm 2022”.
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền. Bài nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của một số yếu tố văn hóa (như khoảng cách quyền lực, tính tập thể, sự quyết đoán, tránh mạo hiểm) đến hoạt động trao quyền của công chức. Từ đó đề xuất một số giải pháp để khuyến khích hoạt động trao quyền của công chức.
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì. Tạo động lực là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thì phải áp dụng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc.
More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Ảnh Hưởng Của Giao Dịch Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Đến Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------
ĐẶNG BỬU KIẾM
ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------
ĐẶNG BỬU KIẾM
ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Võ Xuân Vinh
2. TS. Trần Phương Thảo
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Võ Xuân Vinh
và TS. Trần Phương Thảo.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực. Các số liệu mà luận án sử dụng
và các tài liệu tham khảo, kế thừa đều được tác giả trích dẫn, tham chiếu đầy đủ. Đồng
thời, nội dung của luận án này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của
luận án này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018
Nghiên cứu sinh
Đặng Bửu Kiếm
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iv
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên từ tận con tim, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới thầy GS.TS.
Nguyễn Đông Phong và thầy PGS.TS. Võ Xuân Vinh đã tài trợ học phí cho tôi học
nghiên cứu sinh tại Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành cảm
ơn hai thầy đã luôn tin tưởng, động viên và giúp đỡ tôi. Đặc biệt, một lần nữa tôi xin
cảm ơn thầy Võ Xuân Vinh đã dìu dắt và giúp đỡ tôi rất nhiều từ lúc tôi còn là học
viên cao học và ngay cả bây giờ. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn giảng viên hướng
dẫn 2, cô Trần Phương Thảo đã tin tưởng, hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên bổ
ích trong suốt quá trình tôi làm luận án. Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô trong Hội
đồng đánh giá luận án từ cấp Đề cương cho đến cấp Phản biện kín đã chỉ cho tôi
những hạn chế và đóng góp những ý kiến rất giá trị để tôi hoàn thành tốt luận án này.
Tôi luôn cảm thấy cuộc đời may mắn và tự hào khi được là học trò của các thầy cô.
Tôi xin cảm ơn mọi người trong gia đình tôi đã rất tin tưởng và hỗ trợ hết mình để tôi
có điều kiện tốt nhất theo học nghiên cứu sinh. Tôi xin cảm ơn em Phan Đặng Bảo
Anh đã hỗ trợ tôi hiệu chỉnh các thuật ngữ tiếng Anh. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các
bạn bè cùng khóa đã luôn động viên và hỗ trợ tôi thực hiện tốt luận án này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018
Đặng Bửu Kiếm
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa nội dung
Danh mục từ tiếng Anh
Average Abnormal Return
AAR
Lợi nhuận bất thường trung bình
Average Abnormal Volume
AAV
Khối lượng bất thường trung bình
Announcement Date
AD
Ngày thông báo
Cumulative Average Abnormal Return
CAAR
Lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy
Change date
CD
Ngày thực hiện hoán đổi danh mục
Efficient Market Hypothesis
EMH
Lý thuyết thị trường hiệu quả
Exchange Traded Fund
ETF
Quỹ đầu tư chỉ số
Foreign Direct Investment
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp
Foreign Portfolio Investment
FPI
Vốn đầu tư gián tiếp
FTSE Vietnam Index
FTSE
Quỹ chỉ số FTSE Vietnam
Investor awareness hypothesis
IAH
Lý thuyết về nhận thức đầu tư
Information cost and liquidity hypothesis
ICLH
Lý thuyết thanh khoản và chi phí thông tin
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
Từ viết tắt Ý nghĩa nội dung
Information signaling hypothesis
IH
Lý thuyết về tín hiệu thông tin
Imperfect substitute hypothesis
ISH
Lý thuyết sự thay thế không hoàn hảo
Mean Average Abnormal Volume
MAAV
Khối lượng giao dịch bất thường trung bình cho từng ngày
Mixture of distributions hypothesis
MDH
Lý thuyết phân phối hỗn hợp
Price Pressure Hypothesis
PPH
Lý thuyết áp lực giá
Market Vectors Vietnam ETF
VNM
Quỹ chỉ số Market Vectors
Vietnam Danh mục từ tiếng Việt
NĐTNN
TP.HCM
TTCK
UBCK
UBCKNN
VN Index
Nhà đầu tư nước ngoài
Thành phố Hồ Chí Minh
Thị trường chứng khoán
Ủy ban chứng khoán
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Chỉ số chứng khoán Việt Nam
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Giá trị tài sản được quản lý bởi ETFs trên thế giới .................................. 19
Bảng 2.2 Mười quỹ đầu tư chỉ số (ETFs) lớn nhất toàn cầu năm 2016................... 20
Bảng 2.3 Các điều kiện thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ FTSE và VNM..... 24
Bảng 2.4 Tổng hợp các lý thuyết ............................................................................. 39
Bảng 2.5 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước ................................................... 52
Bảng 2.6 Tổng hợp các nghiên cứu trước về phản ứng của thị trường thông qua giá
cổ phiếu với thông báo hoán đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ chỉ số.................... 53
Bảng 2.7 Tổng hợp các nghiên cứu trước về phản ứng của thị trường thông qua khối
lượng giao dịch với thông báo hoán đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ chỉ số. ....... 54
Bảng 2.8 Các giả thuyết nghiên cứu phản ứng của giá và khối lượng với sự kiện
thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ ETFs xem xét hiệu ứng trong ngắn hạn. .... 57
Bảng 2.9 Giả thuyết nghiên cứu phản ứng của giá và khối lượng giao dịch với sự
kiện thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ ETFs xem xét hiệu ứng lâu dài........... 59
Bảng 2.10 Các giả thuyết nghiên cứu cho nhóm vấn đề thứ hai của luận án .......... 65
Bảng 3.1 Phương pháp kiểm định cho từng giả thuyết nghiên cứu......................... 83
Bảng 3.2 Tổng hợp sự kiện thay đổi cổ phiếu trong danh mục hai quỹ FTSE và
VNM trong mẫu nghiên cứu. ................................................................................... 87
Bảng 3.3 Tổng hợp sự kiện giao dịch bất thường của NĐTNN. ............................. 88
Bảng 4.1 Phản ứng giá với thông tin thêm và loại cổ phiếu khỏi danh mục FTSE .. 92
Bảng 4.2 Phản ứng của khối lượng giao dịch với thông tin thêm và loại cổ phiếu ra
khỏi danh mục FTSE................................................................................................ 94
Bảng 4.3 Phản ứng giá và khối lượng giao dịch với thông báo giảm tỷ trọng cổ
phiếu trong danh mục quỹ FTSE ........................................................................... 104
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường xung quanh sự kiện thêm cổ
phiếu và loại cổ phiếu khỏi danh mục quỹ VNM. ................................................. 110
Bảng 4.5 Phản ứng của khối lượng giao dịch với thông tin thêm và loại cổ phiếu ra
khỏi danh mục quỹ VNM....................................................................................... 113
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
viii
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường xung quanh sự kiện tăng tỷ trọng
và giảm tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu trong danh mục quỹ VNM. ............................122
Bảng 4.7 Phản ứng của khối lượng giao dịch với thông tin tăng và giảm tỷ trong
nắm giữ cổ phiếu trong danh mục quỹ VNM. ....................................................... 125
Bảng 4.8 Phản ứng giá với sự kiện giao dịch mua bất thường của NĐTNN......... 134
Bảng 4.9 Phản ứng giá với sự kiện giao dịch mua bất thường trong ngày mua ròng
của NĐTNN ........................................................................................................... 136
Bảng 4.10 Phản ứng giá với sự kiện giao dịch bán bất thường của NĐTNN........ 140
Bảng 4.11 Phản ứng giá với sự kiện giao dịch bán bất thường trong ngày bán ròng
của NĐTNN ........................................................................................................... 141
Bảng 4.12 Tổng hợp các kết quả và so sánh phản ứng của giá và khối lượng với
thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ FTSE với VNM......................... 147
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Số lượng ETFs trên thế giới giai đoạn 2003 – 2016. ................................ 18
Hình 2.2 Giá trị tài sản quản lý bởi ETFs trên thế giới giai đoạn 2010 – 2016....... 19
Hình 2.3 Sự thay đổi giá cổ phiếu với thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục
quỹ theo diễn giải lý thuyết về sự thay thế không hoàn hảo (ISH).......................... 36
Hình 2.4 Lược đồ nghiên cứu. ................................................................................. 55
Hình 2.5 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước về ảnh hưởng của khối lượng
giao dịch đến giá cổ phiếu........................................................................................ 64
Hình 3.1 Độ dài thời gian cho các khung................................................................. 70
Hình 3.2 Độ dài thời gian của các khung................................................................. 77
Hình 4.1 Lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy cho sự kiện thêm cổ phiếu và
loại cổ phiếu ra khỏi danh mục quỹ FTSE............................................................. 100
Hình 4.2 Khối lượng giao dịch bất thường trung bình và lợi nhuận bất thường trung
bình tích lũy với sự kiện thêm cổ phiếu vào danh mục FTSE ............................... 101
Hình 4.3 Khối lượng giao dịch bất thường trung bình và lợi nhuận bất thường trung
bình tích lũy với sự kiện loại cổ phiếu ra khỏi danh mục FTSE............................ 102
Hình 4.4 Lợi nhuận bất thường trung bình xung quanh thông báo giảm tỷ trọng cổ
phiếu trong danh mục quỹ FTSE. .......................................................................... 106
Hình 4.5 Khối lượng giao dịch bất thường và lợi nhuận bất thường trung bình tích
lũy với sự kiện giảm tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục FTSE. ............................. 108
Hình 4.6 Lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy cho sự kiện thêm cổ phiếu và
loại cổ phiếu ra khỏi danh mục quỹ VNM............................................................. 119
Hình 4.7 Khối lượng giao dịch bất thường và lợi nhuận giao dịch bất thường trung
bình tích lũy với sự kiện thêm cổ phiếu vào danh mục VNM ............................... 120
Hình 4.8 Khối lượng giao dịch bất thường và lợi nhuận giao dịch bất thường trung
bình tích lũy với sự kiện loại cổ phiếu khỏi danh mục VNM................................ 121
Hình 4.9 Lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy cho sự kiện tăng tỷ trọng nắm
giữ và giảm tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu trong danh mục quỹ VNM....................... 131
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
x
Hình 4.10 Khối lượng giao dịch bất thường và lợi nhuận giao dịch bất thường trung
bình tích lũy với sự kiện tăng tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu trong danh mục VNM. .. 132
Hình 4.11 Khối lượng giao dịch bất thường và lợi nhuận giao dịch bất thường trung
bình tích lũy với sự kiện giảm tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu trong danh mục VNM. . 133
Hình 4.12 Lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy với sự kiện mua bất thường và
mua bất thường trong ngày mua ròng của NĐTNN............................................... 138
Hình 4.13 Lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy với sự kiện bán bất thường và
bán bất thường trong ngày bán ròng của NĐTNN................................................. 142
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Số liệu về tài khoản cá nhân tại thị trường chứng khoán Việt Nam. ........ xv
Phụ lục 2 Danh sách các cổ phiếu được nắm giữ bởi quỹ FTSE. .......................... xvii
Phụ lục 3 Danh sách các cổ phiếu được nắm giữ bởi quỹ VNM .......................... xviii
Phụ lục 4 Phản ứng giá với thông tin thêm và loại cổ phiếu khỏi FTSE .................. xx
Phụ lục 5 Phản ứng giá với thông tin giảm tỷ trọng cổ phiếu trong FTSE ............ xxii
Phụ lục 6 Phản ứng giá với thông tin thêm và loại cổ phiếu trong VNM ............. xxiv
Phụ lục 7 Phản ứng giá với thông tin tăng, giảm tỷ trọng cổ phiếu trong VNM .. xxvi
Phụ lục 8 Tổng hợp chi tiết các kết quả nghiên cứu của luận án ........................ xxviii
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xii
MỤC LỤC NỘI DUNG
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................ ix
TÓM TẮT LUẬN ÁN......................................................................................................... xvii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU.....................................................................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu.............................................................................................. 1
1.2. Đối tượng nghiên cứu của luận án ................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu của luận án ....................................................................... 4
1.4. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 6
1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát.................................................................. 6
1.4.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ....................................................................... 6
1.5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 7
1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 7
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ................................................ 8
1.8. Cấu trúc của luận án ......................................................................................... 9
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................................11
2.1. Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam...............................................................11
2.1.1. Nhà đầu tư nước ngoài .............................................................................11
2.1.2. Các văn bản quy định về giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài ...............12
2.1.3. Sự tham gia của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .......................14
2.2. Quỹ đầu tư chỉ số và các quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài hoạt động tại thị
trường chứng khoán Việt Nam..................................................................................16
2.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số......................................................................................16
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xiii
2.2.2. Một số quỹ ETF nước ngoài tại Việt Nam...............................................20
2.2.2.1. Các quỹ ETF nước ngoài tại Việt Nam .............................................20
2.2.2.2. Tiêu chí hoán đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ FTSE và VNM......24
2.3. Khung lý thuyết tổng quan về ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài đến thị
trường chứng khoán ..................................................................................................27
2.4. Khung lý thuyết về phản ứng của giá và khối lượng giao dịch với thông báo
thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ đầu tư chỉ số ................................................30
2.4.1. Phản ứng của giá và khối lượng giao dịch với thông tin thay đổi cổ phiếu
trong danh mục quỹ ...............................................................................................30
2.4.1.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả ............................................................31
2.4.1.2. Lý thuyết tài chính hành vi. ...............................................................33
2.4.1.3. Lý thuyết áp lực giá ...........................................................................34
2.4.1.4. Lý thuyết về sự thay thế không hoàn hảo..........................................35
2.4.1.5. Lý thuyết thanh khoản/ Chi phí thông tin..........................................36
2.4.1.6. Lý thuyết về sự nhận thức..................................................................37
2.4.1.7. Lý thuyết về tín hiệu thông tin...........................................................38
2.4.2. Các lý thuyết khác liên quan đến phản ứng của khối lượng giao dịch với
thông tin công bố ...................................................................................................39
2.4.2.1. Lý thuyết về khối lượng giao dịch.....................................................39
2.4.2.2. Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến sự khác biệt thông tin............40
2.4.2.3. Lý thuyết về các yếu tố không liên quan đến sự khác biệt thông tin 41
2.4.3. Các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của thông báo thay đổi cổ phiếu
trong danh mục quỹ đến giá và khối lượng cổ phiếu.............................................41
2.4.3.1. Tại các nước phát triển ......................................................................41
2.4.3.2. Tại thị trường mới nổi........................................................................49
2.4.4. Khe hở nghiên cứu....................................................................................56
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xiv
2.4.5. Giả thuyết nghiên cứu cho nhóm vấn đề thứ nhất....................................57
2.4.5.1. Hiệu ứng ngắn hạn.............................................................................57
2.4.5.2. Hiệu ứng lâu dài.................................................................................58
2.5. Thông tin hàm chứa trong khối lượng giao dịch.............................................59
2.5.1. Lý thuyết liên quan...................................................................................59
2.5.2. Khe hở nghiên cứu....................................................................................63
2.5.3. Giả thuyết nghiên cứu nhóm vấn đề thứ hai.............................................64
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............67
3.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu sự kiện .............................................67
3.2. Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu sự kiện ...........................75
3.2.1. Nhóm vấn đề thứ nhất, phản ứng của giá và khối lượng giao dịch với
thông báo thay đổi cổ phiếu trong danh mục các quỹ ETFs..................................75
3.2.1.1. Sự kiện nghiên cứu ............................................................................75
3.2.1.2. Độ dài thời gian cho các khung sự kiện.............................................75
3.2.1.3. Ước lượng lợi nhuận kỳ vọng............................................................77
3.2.1.4. Ước lượng lợi nhuận bất thường trung bình và lợi nhuận bất thường
trung bình tích lũy ..............................................................................................77
3.2.1.5. Kiểm định ..........................................................................................77
3.2.2. Nhóm vấn đề thứ hai, thông tin hàm chứa trong giao dịch bất thường của
NĐTNN .................................................................................................................80
3.2.2.1. Sự kiện nghiên cứu ............................................................................80
3.2.2.2. Độ dài thời gian cho các khung sự kiện.............................................82
3.3. Dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................86
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu cho nhóm vấn đề thứ nhất.........................................86
3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu cho nhóm vấn đề thứ hai...........................................87
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................90
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xv
4.1. Phản ứng của thị trường với thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục các
quỹ ETF.....................................................................................................................90
4.1.1. Phản ứng của thị trường với thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục
quỹ FTSE ...............................................................................................................90
4.1.1.1. Phản ứng của thị trường với thông tin thêm và loại cổ phiếu trong
danh mục quỹ FTSE...........................................................................................90
4.1.1.2. Phản ứng của thị trường với thông tin giảm tỷ trọng cổ phiếu trong
danh mục quỹ FTSE........................................................................................ 103
4.1.2. Phản ứng của thị trường với thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục
quỹ VNM ............................................................................................................ 110
4.1.2.1. Phản ứng của thị trường với thông tin thêm và loại cổ phiếu trong
danh mục quỹ VNM........................................................................................ 110
4.1.2.2. Phản ứng của thị trường với thông tin tăng và giảm tỷ trọng cổ phiếu
trong danh mục quỹ VNM............................................................................... 121
4.2. Thông tin hàm chứa trong khối lượng giao dịch bất thường của NĐTNN .. 134
4.2.1. Thông tin hàm chứa trong khối lượng giao dịch mua bất thường và mua
bất thường trong ngày mua ròng của NĐTNN................................................... 134
4.2.2. Thông tin hàm chứa trong giao dịch bán bất thường và bán bất thường
trong ngày bán ròng của NĐTNN ...................................................................... 138
CHƯƠNG 5. TỔNG HỢP, KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................148
5.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu ................................................................ 148
5.2. Hàm ý chính sách ......................................................................................... 152
5.3. Đóng góp của luận án................................................................................... 157
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................... 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ............................... xiii
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG .................. xiii
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xvi
DANH MỤC CÁC BÀI THAM DỰ HỘI THẢO .............................................................. xiv
SÁCH CHUYÊN KHẢO ...................................................................................................... xiv
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xvii
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của giao dịch nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường
chứng khoán Việt Nam qua hai hướng tiếp cận. Thứ nhất, tác giả nghiên cứu ảnh
hưởng của thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài
đến giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu; với mẫu dữ liệu là các sự kiện công bố
thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục bao gồm thêm, loại, tăng và giảm tỷ
trọng cổ phiếu trong danh mục quỹ đầu tư chỉ số FTSE ETF và VNM ETF giai đoạn
từ 2008-2015. Thứ hai, tác giả nghiên cứu thông tin hàm chứa trong các giao dịch
mua và bán bất thường của nhà đầu tư nước ngoài khi không xem xét đến việc công
bố thông tin; mẫu nghiên cứu bao gồm 3.552 sự kiện giao dịch mua bất thường;
3.082 sự kiện giao dịch mua bất thường trong ngày mua ròng, 3.511 sự kiện giao
dịch bán bất thường và 2.955 sự kiện giao dịch bán bất thường trong ngày bán ròng
của nhà đầu tư nước ngoài giai đoạn từ 2008-2015 của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp sự kiện để
nghiên cứu hai vấn đề nêu trên. Kết quả luận án cho thấy: Thứ nhất, thông tin thay
đổi cổ phiếu trong danh mục FTSE có những tác động trong ngắn hạn và lâu dài đến
sự thay đổi của giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu. Ngược lại, với sự kiện
thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ đầu tư chỉ số VNM, sự thay đổi của giá và
khối lượng giao dịch của những mã cổ phiếu là chủ yếu mang tính ngắn hạn và phần
lớn được gây ra bởi các áp lực cung cầu của quỹ trong việc hoán đổi danh mục. Thứ
hai, trong trường hợp không xem xét đến việc công bố thông tin, giao dịch mua bất
thường và mua bất thường trong ngày mua ròng của NĐTNN hàm chứa hoặc truyền
tải thông tin tốt; ngược lại, giao dịch bán bất thường và bán bất thường trong ngày
bán ròng của NĐTNN không hàm chứa hoặc truyền tải thông tin xấu.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu
Trên thế giới, đặc biệt là ở các thị trường mới nổi và thị trường biên, nhà đầu tư
nước ngoài (NĐTNN) có một vị trí và vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Trong kho tàng học thuật, có rất nhiều các nghiên cứu ghi nhận vai trò của
NĐTNN đối với thị trường chứng khoán (TTCK) (Bekaert and Harvey, 2000; Choe
et al., 2005; Wang, 2007; Huang and Shiu, 2009; Rhee and Wang, 2009; Li et al.,
2011; Chen et al., 2013; Garg and Dua, 2014) và hiệu quả doanh nghiệp (Kim et al.,
2010; Chu, 2011; Kim, 2011; Chari et al., 2012; Greenaway et al., 2014; Mishra,
2014). Hầu hết các lập luận giải thích cho những ảnh hưởng tích cực của NĐTNN
đối với sự phát triển của TTCK cũng như cải thiện hiệu năng hoạt động của các
doanh nghiệp tại các thị trường mới nổi và thị trường biên đều tập trung ở những
yếu tố lợi thế của NĐTNN như vốn, kinh nghiệm quản trị, quy mô hoạt động và
những lợi thế về thông tin.
Ở Việt Nam, NĐTNN có thể xem là một trong những nhân tố góp phần phát triển
nền kinh tế Việt Nam kể từ sau chính sách Đổi mới năm 1986 của Chính phủ. Vai
trò của NĐTNN đã được khẳng định và Chính phủ ngày càng chú trọng hơn trong
việc cải tiến chính sách kinh tế cũng như quy định pháp luật để thu hút NĐTNN.
Thậm chí, một trong những quyết sách tái cấu trúc TTCK hậu khủng hoảng tài
chính 2008 cũng đề cập đến vai trò của NĐTNN. Điều này được thể hiện qua quy
định về nới lỏng tỷ lệ sở hữu của NĐTNN đối với các công ty, tổ chức niêm yết trên
sàn. Xem xét về mặt học thuật, một số các nghiên cứu gần đây cũng đã đề cập đến
vai trò của NĐTNN tại thị trường Việt Nam. Cụ thể, Batten and Vo (2015) phân
tích những ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến việc cải thiện tính sự minh bạch
thông tin của các công ty niêm yết; Vo (2015a) phân tích ảnh hưởng của NĐTNN
đối với các các chính sách tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên sàn; Võ Xuân
Vinh (2014) phân tích ảnh hưởng của NĐTNN đối với kết quả hoạt động và giá trị
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
của doanh nghiệp; và một số các nghiên cứu khác phân tích ảnh hưởng của các
NĐTNN đến TTCK (Li et al., 2011; Vo, 2015b, 2016, 2017).
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ mới tiếp cận và xem xét ở góc
độ sở hữu của NĐTNN trong cấu trúc sở hữu của công ty và những ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động cũng như biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Theo các lược
khảo tài liệu tại Việt Nam, tác giả thấy rằng còn thiếu vắng các nghiên cứu về ảnh
hưởng của các giao dịch nhà đầu đầu tư nước ngoài đến sự biến động của giá và
khối lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường. Đây có thể coi là một khoảng trống
quan trọng về mặt học thuật và có ý nghĩa thực tiễn cần được nghiên cứu. Trong
luận án này, tác giả xem xét ảnh hưởng của giao dịch NĐTNN đến sự biến động của
giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường thông qua hai hướng tiếp cận
thể hiện qua hai đối tượng nghiên cứu chính của luận án.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Hướng tiếp cận thứ nhất, ảnh hưởng giao dịch cổ phiếu của các quỹ đầu tư chỉ số
nước ngoài tại Việt Nam đến sự biến động của giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu
thông qua các lần quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài (Exchange Traded Fund - ETF)
thông báo thay đổi danh mục cổ phiếu. Các quỹ đầu tư chỉ số (ETF) là các quỹ đầu
tư bị động mô phỏng theo một chỉ số chứng khoán hoặc hàng hóa. Các quỹ đầu tư
này hình thành một cách tự nhiên, có quy mô lớn và là một bộ phận không thể thiếu
của thị trường.
Một số lý do giải thích cho việc tác giả tiếp cận theo hướng nghiên cứu này là:
- (i) tác giả thấy rằng giai đoạn trước ngày công bố thông tin thêm bớt, tăng
giảm tỷ trọng các cổ phiếu trong rổ danh mục của ETFs là giai đoạn các nhà
đầu tư trên thị trường có sự quan tâm đặc biệt đối với sự kiện này. Cụ thể,
các nhà phân tích, các báo cáo phân tích và các phương tiện thông tin đại
chúng dành một phần lớn thời lượng xem xét bình luận, phân tích và thậm
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
chí dự đoán về sự kiện này1
. Do vậy, TTCK chắc chắn bị ảnh hưởng về giá
cũng như khối lượng giao dịch không những của các cổ phiếu trong rổ mà
thậm chí cả thị trường nói chung.
- (ii) trong kho tàng học thuật của thế giới đã có nhiều nghiên cứu nổi tiếng về
phản ứng của thị trường với thông tin hoán đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ
chỉ số, có thể kể đến như (Liu, 2011; Daya et al., 2012; Chan et al., 2013;
Azevedo et al., 2014; Biktimirov and Li, 2014). Một điểm thú vị là hầu hết
kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy thị trường có phản ứng mạnh với
thông tin hoán đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ chỉ số. Tuy nhiên, phần lớn
các nghiên cứu trên đều thực hiện dữ liệu và xem xét bối cảnh nghiên cứu ở
các nước phát triển. Trong khi đó, ở các nước mới nổi và các nước có nền
kinh tế chưa phát triển cao, TTCK còn manh nha thì phản ứng của các nhà
đầu tư với cùng một loại thông tin có thể khác so với ở các nước phát triển.
Hơn nữa, tại TTCK đang còn non trẻ như ở Việt Nam, các nhà đầu tư, đặc
biệt là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thường quan sát và bắt chước các
NĐTNN trong các quyết định đầu tư. Trong khi, các nhà đầu tư cá nhân tại
Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn số lượng tài khoản giao dịch trên TTCK (xem
thêm Phụ lục 1 số liệu tài khoản của nhà đầu tư cá nhân tại TTCK Việt
Nam).
Hướng tiếp cận thứ hai, nghiên cứu thông tin hàm chứa trong các giao dịch bất
thường của NĐTNN, nói cách khác là phân tích ảnh hưởng của các giao dịch mua
bán bất thường của NĐTNN đến sự thay đổi của giá cổ phiếu khi không xem xét
đến việc công bố thông tin. Ý tưởng nghiên cứu này của tác giả xuất phát từ sự kế
thừa và phát triển mở rộng nghiên cứu của Bajo (2010) tại Ý và Võ Xuân Vinh and
Đặng Bửu Kiếm (2014) tại thị trường Việt Nam. Cả hai nghiên cứu trên đều cố
1
Một số ví dụ minh họa:
http://www.fpts.com.vn/VN/Tin-tuc/Trong-nuoc/Thi-truong/2017/05/3BA45096_du-bao-som-ky-
dao-hang-cua-etf-ngoai/
https://vietstock.vn/2016/03/co-phieu-nao-se-duoc-ftse-chon-mat-gui-vang-3358-460536.htm
http://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/ftse-se-them-5-co-phieu-vao-danh-muc-135885.html
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
gắng tìm kiếm những bằng chứng thực nghiệm về việc khối lượng giao dịch bất
thường của cổ phiếu có hàm chứa những thông tin (tốt/xấu) mà chưa xem xét đến
thông tin hàm chứa trong các giao dịch bất thường của NĐTNN. Ngoài ra, vai trò
trong các giao dịch của NĐTNN mặc dù cũng được thực hiện bởi một số các nghiên
cứu điển hình như Froot et al. (2001); Dahlquist and Robertsson (2004); Hartmann
and Pierdzioch (2007), Richards (2005) và Ülkü and İkizlerli (2012) nhưng các
nghiên cứu này chưa xem xét đến các giao dịch bất thường của NĐTNN. Nói cách
khác, khoảng trống học thuật liên quan đến giao dịch bất thường của NĐTNN cần
được nghiên cứu tại thị trường Việt Nam nói riêng cho thị trường các nước mới nổi
nói chung (nơi mà NĐTNN được cho là có những ảnh hưởng quan trọng đến sự
phát triển của thị trường (Batten and Vo, 2015)). Thêm vào đó, xét về mặt thực tiễn,
tại Việt Nam, khối lượng giao dịch của NĐTNN thường được xem như là một thông
tin tham khảo quan trọng cho các quyết định mua, bán cổ phiếu của nhà đầu tư nhỏ
lẻ nói riêng và cũng là cơ sở tham khảo của các nhà đầu tư tổ chức trong nước nói
chung.
Tóm lại, xuất phát từ sự thiếu vắng trong các nghiên cứu về mặt học thuật cũng như
nhu cầu cần thiết về mặt thực tiễn trong việc bổ sung những chứng cứ thực nghiệm
về ảnh hưởng NĐTNN tại Việt Nam, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh
hưởng của giao dịch NĐTNN tại thị trường chứng khoán Việt Nam” theo hai hướng
tiếp cận nêu trên. Kết quả nghiên cứu từ luận án này nhằm góp phần bổ sung cho
các khoảng trống học thuật và bổ sung bằng chứng thực nghiệm tham khảo quan
trọng cho các nhà đầu tư trong nước đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân. Cụ thể hơn,
các câu hỏi nghiên cứu đặt ra tương ứng với hai nhóm vấn đề nêu trên được trình
bày ở phần tiếp theo của Chương này.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Nhóm vấn đề thứ nhất, tác giả nghiên cứu phản ứng của thị trường thông qua giá
và khối lượng giao dịch khi các quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài (ETFs) công bố thông
tin hoán đổi danh mục cổ phiếu trong quỹ. Cụ thể, luận án xem xét phản ứng của
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
giá và khối lượng giao dịch xung quanh ngày thông báo thay đổi cổ phiếu trong
danh mục quỹ. Có bốn loại thông báo hay nói cách khác có bốn loại sự kiện được
nghiên cứu trong luận án này bao gồm: sự kiện thông báo loại cổ phiếu; sự kiện
thông báo thêm cổ phiếu; sự kiện thông báo giảm tỷ trọng cổ phiếu và sự kiện thông
báo tăng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục các quỹ ETF. Theo đó, các câu hỏi cho
nhóm vấn đề thứ nhất như sau:
Thứ nhất, giá cổ phiếu có thay đổi quá mức (tồn tại lợi nhuận bất thường) đối với
thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ ETF?
Thứ hai, khối lượng giao dịch của cổ phiếu có thay đổi quá mức (tồn tại khối lượng
giao dịch bất thường) đối với thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ ETF?
Nhóm vấn đề thứ hai, tác giả nghiên cứu thông tin hàm chứa trong giao dịch mua
bán bất thường cổ phiếu của NĐTNN tại TTCK Việt Nam khi không xem xét đến
việc công bố thông tin. Cụ thể, tác giả nghiên cứu sự thay đổi của giá cổ phiếu với
các sự kiện sau: Thứ nhất, NĐTNN giao dịch mua bất thường cổ phiếu. Thứ hai,
NĐTNN giao dịch mua bất thường cổ phiếu trong ngày mua ròng. Thứ ba, NĐTNN
giao dịch bán bất thường cổ phiếu. Thứ tư, NĐTNN giao dịch bán bất thường cổ
phiếu trong ngày bán ròng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp chứng cứ thực nghiệm
để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu ở nhóm vấn đề thứ hai này như sau:
Câu hỏi nghiên cứu cho nhóm vấn đề thứ hai:
Thứ nhất, thông tin hàm chứa trong khối lượng mua bất thường của NĐTNN là
thông tin tốt hay xấu?
Thứ hai, thông tin hàm chứa trong khối lượng mua bất thường của NĐTNN trong
ngày mua ròng là thông tin tốt hay xấu?
Thứ ba, thông tin hàm chứa trong khối lượng bán bất thường của NĐTNN là thông
tin tốt hay xấu?
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Thứ tư, thông tin hàm chứa trong khối lượng bán bất thường của NĐTNN trong
ngày bán ròng là thông tin tốt hay xấu?
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trong nghiên cứu này tác giả muốn làm rõ hai vấn đề lớn.
Thứ nhất, xem xét phản ứng của thị trường thông qua giá và khối lượng giao dịch
cổ phiếu với sự kiện thông báo thay đổi cổ phiếu trong danh mục các quỹ ETF.
Thứ hai, xem xét thông tin hàm chứa trong giao dịch mua bán bất thường cổ phiếu
của NĐTNN tại TTCK Việt Nam khi không xem xét đến việc công bố thông tin
thông qua việc phân tích phản ứng của giá với sự kiện khối lượng giao dịch mua và
bán bất thường của NĐTNN.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cho các nhà
đầu tư chứng khoán trên thị trường, cho các nhà quản lý làm chính sách và đóng
góp thêm vào kho tàng học thuật về nghiên cứu sự kiện tại Việt Nam. Để thực hiện
các mục tiêu chính đó, nghiên cứu thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
1.4.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Dựa trên các mục tiêu tổng quát, luận án có một số mục tiêu cụ thể như sau:
Nhóm vấn đề thứ nhất:
Thứ nhất, xem xét giá cổ phiếu thay đổi như thế nào xung quanh thông tin thay đổi
cổ phiếu trong danh mục quỹ ETF.
Thứ hai, xem xét khối lượng giao dịch của cổ phiếu thay đổi như thế nào xung
quanh thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ ETF.
Nhóm vấn đề thứ hai:
Thứ ba, xem xét thông tin hàm chứa trong khối lượng mua bất thường của NĐTNN
là thông tin tốt hay xấu.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Thứ tư, xem xét thông tin hàm chứa trong khối lượng mua bất thường của NĐTNN
trong ngày mua ròng là thông tin tốt hay xấu.
Thứ năm, xem xét thông tin hàm chứa trong khối lượng bán bất thường của
NĐTNN là thông tin tốt hay xấu.
Thứ sáu, xem xét thông tin hàm chứa trong khối lượng bán bất thường của NĐTNN
trong ngày bán ròng là thông tin tốt hay xấu.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về tổng thể, luận án xem xét ảnh hưởng của giao dịch NĐTNN đến giá và khối
lượng giao dịch của cổ phiếu. Xuất phát từ hai nhóm vấn đề nghiên cứu: (i) nghiên
cứu phản ứng của thị trường thông qua giá và khối lượng giao dịch khi các quỹ đầu
tư chỉ số nước ngoài (ETFs) công bố thông tin hoán đổi danh mục cổ phiếu trong
quỹ và (ii) nghiên cứu thông tin hàm chứa trong các giao dịch bất thường của
NĐTNN, nói cách khác là phân tích ảnh hưởng của các giao dịch mua bán bất
thường của NĐTNN đến sự thay đổi của giá cổ phiếu, khi không xem xét đến việc
công bố thông tin, phạm vi nghiên cứu cũng tương ứng như sau:
Nhóm vấn đề thứ nhất, phạm vi nghiên cứu là các công ty được thêm vào, loại ra,
tăng tỷ trọng và giảm tỷ trọng trong hai quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài tại Việt Nam
là FTSE và VNM. Giai đoạn nghiên cứu từ 2008 – 2015 (năm 2008 là năm mà các
quỹ đầu tư chỉ số bắt đầu hoạt động).
Nhóm vấn đề thứ hai, phạm vi nghiên cứu là tất cả các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) có giao dịch mua bán của
NĐTNN, giai đoạn từ 2008 – 2015.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trình tự phương pháp tác giả triển khai nghiên cứu trong luận án như sau:
Trước tiên, tác giả lược khảo các tài liệu liên quan để chủ đề nghiên cứu. Sau đó,
dựa vào các khoảng trống học thuật cũng như yêu cầu thực tiễn, tác giả xác định các
vấn đề nghiên cứu của luận án. Tiếp theo, dựa vào các lý thuyết liên quan đến chủ
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
đề nghiên cứu và kết quả của các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất các giả thuyết
nghiên cứu cho luận án. Kế đến, tác giả đề xuất phương pháp ước lượng phù hợp sử
dụng trong nghiên cứu. Cụ thể trong luận án này, tác giả sử dụng các bước trong
phương pháp nghiên cứu sự kiện để thực hiện nghiên cứu, chi tiết các bước được
trình bày tại Chương 3 của luận án. Bước tiếp theo, sau khi xác định xong phương
pháp, tác giả tiến hành thu thập và xử lý các vấn đề liên quan đến dữ liệu. Có hai
nhóm sự kiện chính: thứ nhất sự kiện thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ ETFs
được tác giả thu thập trực tiếp từ nguồn công bố thông tin của chính các quỹ; và, thứ
hai, sự kiện giao dịch mua bán bất thường của NĐTNN được tác giả tính toán và xử
lý dữ liệu giao dịch để xác định các giao dịch bất thường của NĐTNN, cụ thể cách
thức xác định cũng sẽ được trình bày chi tiết ở Chương 3 của luận án này. Sau khi
thu thập xong dữ liệu, tác giả tiến hành triển khai các bước trong phương pháp
nghiên cứu sự kiện để kiểm định các giả thuyết. Ở bước này, tác giả cũng xử lý
hoàn toàn thủ công “bằng tay” và được thực hiện trên phần mềm excel để tính toán,
vì hiện tại chưa có phần mềm bổ trợ có thể áp dụng xuyên suốt cho các bước trong
phương pháp nghiên cứu sự kiện. Tiếp đó, tác giả thảo luận và giải thích các kết quả
cho từng nhóm vấn đề của luận án. Cuối cùng, tác giả đề xuất một số gợi ý chính
sách dựa trên các kết quả nghiên cứu, nêu một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
theo của luận án.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
Như đã trình bày ở phần lý do nghiên cứu, NĐTNN có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng. Nhiều nghiên
cứu cung cấp những bằng chứng về vai trò của NĐTNN trong việc cải thiện hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp khi họ tham gia vốn và có mặt trong cấu trúc quản trị
của doanh nghiệp. Trong khi, nghiên cứu này là một góc nhìn khác về vai trò của
NĐTNN thông qua việc xem xét những ảnh hưởng trong giao dịch cổ phiếu của
NĐTNN đến giá và khối lượng cổ phiếu trên TTCK. Xét về mặt thực tiễn, kết quả
nghiên cứu cung cấp thông tin tham khảo quan trọng cho các nhà đầu tư trên thị
trường trong việc đầu tư chứng khoán dựa trên các thông tin giao dịch của NĐTNN.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Đối với nhà làm chính sách, kết quả nghiên cứu của luận án cũng là tài liệu tham
khảo có giá trị trong việc ban hành các chính sách có liên quan đến giao dịch của
NĐTNN tại Việt Nam như các quy định về tỷ lệ sở hữu của NĐTNN, những quy
định liên quan đến hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài tại Việt Nam và
những vấn đề có liên quan khác. Xét về mặt khoa học, nghiên cứu góp phần bổ sung
thêm các chứng cứ khoa học củng cố thêm những ảnh hưởng, vai trò của NĐTNN
tại thị trường biên, cụ thể là TTCK Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu góp phần bổ
sung và làm phong phú thêm trong kho tàng học thuật liên quan đến ứng dụng
phương pháp nghiên cứu sự kiện trong tài chính kinh tế. Làm cơ sở tham khảo khoa
học và kế thừa của các nghiên cứu tiếp theo.
1.8. Cấu trúc của luận án
Luận án sẽ được trình bày theo bố cục sau:
Chương 1 tác giả trình bày lý do thúc đẩy nghiên cứu về ảnh hưởng của giao dịch
nhà đầu tư nước ngoài đến TTCK Việt Nam. Các nội dung quan trọng khác cũng
được trình bày trong chương này bao gồm câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu và cách thức triển khai nghiên cứu. Những đóng góp về mặt
khoa học và thực tiễn của luận án cũng được tác giả làm rõ trong Chương 1. Cuối
cùng, tác giả tóm lược cấu trúc nội dung sẽ được trình bày trong các chương tiếp
theo của luận án.
Chương 2 tác giả trình bày cơ sở lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ
đó, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu của luận án. Theo đó, nội dung chương
này bao gồm: Thứ nhất, giới thiệu về nhà đầu tư nước ngoài và sự hoạt động của
các quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài tại Việt Nam; tổng hợp các quy định liên quan đến
giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thứ hai, tác giả trình
bày các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm trước tương ứng với hai
nhóm vấn đề nghiên cứu là (i) ảnh hưởng của thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh
mục quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài đến giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu; và, (ii)
thông tin hàm chứa trong các giao dịch mua và bán bất thường của nhà đầu tư nước
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
ngoài khi không xem xét đến việc công bố thông tin. Từ việc lược khảo, tác giả
trình bày các khoảng trống của nghiên cứu, đề xuất các chủ đề nghiên cứu và các
giả thuyết nghiên cứu tương ứng với từng nhóm vấn đề của luận án.
Chương 3 tác giả trình bày tổng quan về phương pháp nghiên cứu sự kiện và việc áp
dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện vào luận án. Nội dung quan trọng khác trong
Chương này là tác giả trình bày chi tiết về dữ liệu được sử dụng trong luận án, bao
gồm nguồn gốc dữ liệu, các thức thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu nghiên cứu tương
ứng cho từng nhóm vấn đề nghiên cứu của luận án.
Chương 4 tác giả trình bày kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu về (i) ảnh hưởng
của thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài đến
giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu; và, (ii) thông tin hàm chứa trong các giao dịch
mua và bán bất thường của nhà đầu tư nước ngoài khi không xem xét đến việc công
bố thông tin.
Chương 5 tác giả tổng hợp các kết quả nghiên cứu của luận án. Đồng thời, dựa vào
các kết quả đạt được, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách cho các nhà đầu tư
chứng khoán và các nhà làm chính sách có liên quan đến giao dịch của nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
cũng được tác giả trình bày trong phần này.
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu chương
Mục tiêu của Chương này tác giả giới thiệu và làm rõ các nội dung bao gồm: Thứ
nhất, khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN), sự hoạt động của các quỹ đầu
tư chỉ số nước ngoài tại Việt Nam và những vấn đề pháp lý liên quan đến giao dịch
của NĐTNN tại TTCK Việt Nam. Thứ hai, tác giả trình bày các lý thuyết nền tảng
và lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến phản ứng của thị trường với thông
báo thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ đầu tư chỉ số. Trên cơ sở đó, tác giả nêu
ra khoảng trống học thuật cần được nghiên cứu (nhóm vấn đề nghiên cứu thứ nhất
của luận án) và đề xuất kiểm định các giả thuyết nghiên cứu tương ứng. Thứ ba, tác
giả trình bày các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm trước liên quan
đến thông tin hàm chứa trong khối lượng giao dịch bất thường của NĐTNN khi
không xem xét đến việc công bố thông tin (được xem xét thông qua phản ứng của
giá với khối lượng giao dịch bất thường của NĐTNN). Tương tự, tác giả nêu ra các
khoảng trống học thuật cần được nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết nghiên cứu
liên quan đến thông tin hàm chứa trong giao dịch mua bán bất thường của NĐTNN
(nhóm vấn đề nghiên cứu thứ hai).
2.1. Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2.1.1. Nhà đầu tư nước ngoài
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NĐTNN là cá nhân có quốc tịch nước ngoài,
tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam. Hình thức đầu tư của NĐTNN tại Việt Nam được chia thành hai loại
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam mà nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý các hoạt
động của dự án tại Việt Nam. Đầu tư gián tiếp là hình thức các NĐTNN có thể tham
gia mua cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác mà các nhà đầu tư không
trực tiếp tham gia hoạt động quản lý, đầu tư.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Trong luận án này, tác giả xem xét NĐTNN bao gồm cá nhân và tổ chức đầu tư tại
TTCK Việt Nam với hình thức là đầu tư gián tiếp thông qua việc giao dịch mua bán
cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trên TTCK.
2.1.2. Các văn bản quy định về giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
Sự tham gia của NĐTNN vào TTCK Việt Nam ngày càng trở nên sâu rộng hơn
được thể hiện thông qua việc Chính phủ cho phép tỷ lệ sở hữu cổ phần của NĐTNN
đối với công ty tại thị trường Việt Nam ngày càng tăng. Một số văn bản pháp lý quy
định về giao dịch của NĐTNN tại Việt Nam như sau:
Thứ nhất, văn kiện đầu tiên quy định về tỷ lệ sở hữu của NĐTNN là Quyết định
139/1999/QĐ-TTg ngày 10/06/1999, sau đó Thông tư số 01/1999/TT-UBCK của
Ủy Ban Chứng khoán nhà Nước (UBCKNN) ban hành ngày 30/12/1999 nêu rõ tỷ lệ
NĐTNN được mua không quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức
phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư của một quỹ đầu tư chứng khoán và được mua
không quá 40% đối với trái phiếu phát hành. Tuy nhiên, Thông tư này cũng ràng
buộc thêm, mỗi tổ chức nước ngoài được mua không quá 7% cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ và trái phiếu là 10%; đối với mỗi nhà đầu tư cá nhân được quyền mua không
vượt quá tỷ lệ cho phép 3% cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và không quá tỷ lệ 5% đối với
trái phiếu. Việc hạn chế tỷ lệ tham gia của NĐTNN và hạn chế tỷ lệ của một tổ chức
hoặc cá nhân của NĐTNN gây khó khăn và kém thu hút NĐTNN.
Thứ hai, Quyết định 146/2003/QĐ-TTg ban hành ngày 17/07/2003 của Thủ tướng
Chính đã cho phép nâng tỷ lệ sở hữu của NĐTNN từ 20% lên 30% trong các doanh
nghiệp niêm yết; ngoài ra, Quyết định này cũng cho phép một tổ chức hay cá nhân
là NĐTNN được mua không quá 30% vốn điều lệ (thay cho tỷ lệ như Quyết định
139/1999/QĐ-TTg, tổ chức nước ngoài không được nắm giữ vượt tỷ lệ 7%, cá nhân
nước ngoài nắm giữ tỷ lệ không được vượt quá 3%). Thêm vào đó, Quyết định
146/2003/QĐ-TTg đã bỏ hoàn toàn quy định giới hạn về tỷ lệ trái phiếu được phép
mua của NĐTNN. Đồng thời, sự tham gia vốn của NĐTNN đối với công ty chứng
khoán liên doanh hoặc công ty quản lý quỹ cũng tăng từ 30% lên mức tối đa là 49%
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
vốn điều lệ. Tiếp theo đó, nhiều văn kiện của Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh các
điều kiện, tỷ lệ tham gia vốn nước ngoài vào TTCK Việt Nam theo hướng mở hơn.
Chẳng hạn:
Thứ ba, ngày 29/09/2005, Chính phủ ban hành Quyết định 238/2005/QĐ-TTg.
Quyết định này nâng tỷ lệ tham gia của NĐTNN bao gồm tổ chức và cá nhân đối
với một tổ chức niêm yết trên sàn là 49%, không giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái
phiếu lưu hành của tổ chức phát hành.
Thứ tư, ngày 15/04/2009, Chính phủ ban hành Quyết định 55/2009/QĐ-TTg thay
thế Quyết định 238/2005/QĐ-TTg, có những điều khoản quy định chi tiết hơn về
hoạt động mua bán chứng khoán của khối ngoại trên TTCK Việt Nam. Cụ thể đối
với cổ phiếu, NĐTNN có thể được nắm tỷ lệ tối đa 49% tổng số cổ phiếu của công
ty cổ phần đại chúng (chưa niêm yết hoặc đã niêm yết); đối với chỉ quỹ đầu tư đại
chúng, NĐTNN được sở hữu tối đa 49% tổng số chứng chỉ quỹ đầu tư của một quỹ
đầu tư chứng khoán đại chúng. Đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
NĐTNN nắm giữ tối đa 49% vốn điều lệ của một công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng. Đối với trái phiếu: tổ chức phát hành có thể quy định giới hạn tỷ lệ nắm giữ
đối với trái phiếu lưu hành của tổ chức phát hành.
Thứ năm, Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán. Tuy nhiên, những quy định liên quan đến hoạt động của
NĐTNN tại Việt Nam không có nhiều sự thay đổi đáng kể.
Về cơ bản, tỷ lệ sở hữu của NĐTNN đối với tổ chức đại chúng niêm yết trên sàn
được giới hạn là 49% kéo dài từ khi Quyết định 238/2005/QĐ-TTg (năm 2005).
Điều này gây nên những cản trở đối với sự phát triển của TTCK, tạo rào cản đối với
NĐTNN muốn tham gia vào thị trường Việt Nam và đi ngược với sự hội nhập tài
chính toàn cầu. Để kịp thời khắc phục các hạn chế trên Nghị định 60/2015/NĐ-CP
ra đời.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Thứ sáu, Nghị định 60/2015/NĐ-CP ban hành ngày 26/06/2015 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và Thông tư 123/2015/TT-BTC ngày
19/8/2015 hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên TTCK Việt Nam. Về cơ
bản, điểm khác biệt mang tính đột phá của Nghị định 60/2015/NĐ-CP là không giới
hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần của NĐTNN đối với công ty đại chúng. Tuy nhiên, những
công ty thuộc ngành nghề đặc biệt cũng còn bị ràng buộc giới hạn tỷ lệ sở hữu của
NĐTNN là 49%.
Tóm lại, những quy định về tỷ lệ sở hữu của NĐTNN tham gia trên TTCK Việt
Nam trong những năm qua đã có thay đổi theo hướng cởi mở hơn, đặc biệt là Chính
phủ không còn hạn chế tỷ lệ sở hữu của NĐTNN tại tổ chức đại chúng. Tuy nhiên,
đối với những công ty hoạt động có điều kiện thì quy định về tỷ lệ sở hữu của
NĐTNN tiếp tục được duy trì tối đa là 49%. Ngoài ra, hiện tại, quy định về tỷ lệ sở
hữu của NĐTNN không chỉ phụ thuộc vào 60/2015/NĐ-CP mà còn liên quan đến
nhiều văn kiện luật khác do vậy dễ dẫn đến những vấn đề chồng chéo về luật áp
dụng.
Phần tiếp theo, luận án sẽ khái quát một số thông tin liên quan đến sự tham gia của
các quỹ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
2.1.3. Sự tham gia của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Theo số liệu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, cuối năm 2016, số
lượng tài khoản của các NĐTNN là 19.353 tài khoản (Xem thêm ở Phụ lục 1), trong
đó số lượng tài khoản của nhà đầu tư tổ chức khoảng 15%. Đồng thời, theo báo cáo
thường niên của UBCKNN thời điểm cuối năm 2016, lượng vốn của NĐTNN đổ
vào TTCK Việt Nam khoảng hơn 17,3 tỷ USD2
. Trong số đó, các quỹ đầu tư của
nước ngoài là những tổ chức ngoại được biết đến với sự chuyên nghiệp, có nguồn
2http://www.ssc.gov.vn/ubck/ShowProperty?nodeId=/UCMServer/APPSSCGOVVN1621149
73//idcPrimaryFile&revision=latestreleased truy cập vào ngày 13/3/2018.
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
vốn dồi dào và có những ảnh hưởng nhất định đến TTCK Việt Nam. Quỹ đầu tư
Vietnam Enterprise Investments Limited (VEIL) được quản lý bởi Dragon Capital
là quỹ hoạt động lâu đời nhất TTCK Việt Nam, được thành lập năm 1995. Đến năm
2015, Dragon Capital sáp nhập quỹ Vietnam Growth Fund (VGF) vào VEIL, nâng
tổng giá trị tài sản quản lý gần 1 tỷ USD và dẫn đầu về quy mô trong số các
NĐTNN tại thị trường Việt Nam. Tiếp theo sau đó là hàng loạt các quỹ nước ngoài
khác có quy mô khá lớn như quỹ đầu tư Vietnam Opportunity Fund (VOF) được
thành lập năm 2003 và được quản lý bởi Vina Capital, quỹ này niêm yết tại thị
trường London với mã cổ phiếu VOF; quỹ PYN Elite Fund thành lập năm 1999 và
được quản lý bởi PYN Fund Management (Phần Lan), quỹ này bắt đầu đầu tư vào
thị trường Việt Nam từ năm 2013 tổng số vốn lên tới 342 triệu Euro, trong đó 96%
vốn đầu tư vào thị trường Việt Nam và 4% vốn đầu tư vào TTCK Trung Quốc và
nhiều các quỹ khác như quỹ Mekong Enterprise Fund, Mekong Enterprise Fund II,
Vietnam Azalea Fund được quản lý bởi Mekong Capital. Tuy nhiên, hầu hết các
quỹ nêu trên là những quỹ đóng.
Đầu năm 2005, quỹ mở đã bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam. Quỹ mở đầu tiên có mặt
là Vietnam Emerging Equity Fund được quản lý bởi PXP Vietnam AM, cuối năm
2016 quỹ này đang quản lý khoảng hơn 119 triệu USD giá trị tài sản ròng. Xuất
hiện sau, vào năm 2006, JPMorgan Vietnam Opportunities Fund là quỹ mở thứ hai
có mặt tại Việt Nam và giá trị vốn hóa khoảng 180 triệu USD vào cuối năm 2016.
Sau đó, nhiều quỹ mở khác cũng có mặt như Vietnam Emerging Market Fund, Lion
Global Vietnam Fund, Lumen Vietnam Fund, Vietnam Equity Fund, Tundra
Vietnam, Forum One - VCG Partners Vietnam Fund.
Tiếp theo sự xuất hiện của các quỹ đóng và quỹ mở tại Việt Nam là quỹ đầu tư chỉ
số ETF (Exchange Traded Fund). Quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài xuất hiện sớm nhất
tại thị trường Việt Nam là quỹ FTSE Vietnam ETF được thành lập năm 2008 và
được quản lý bởi tổ chức tài chính Deutsche Bank AG. Sau đó, năm 2009, quỹ
Market Vectors Vietnam ra đời và được quản lý bởi VanEck Global. Cuối năm
2011, quỹ đầu tư chỉ số thứ 3 được thành lập là MSCI Frontier Markets Index ETF.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Tiếp sau đó là các quỹ đầu tư chỉ số IShares MSCI Frontier 100 Index Fund và một
quỹ chờ xin được cấp phép từ UBCK Mỹ là IShares MSCI Vietnam Investable
Market Index Fund ETF.
Phần tiếp theo của luận án, tác giả sẽ trình bày rõ hơn về quỹ đầu tư chỉ số và các
quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Đây là một trong số hai
đối tượng nghiên cứu chính của luận án.
2.2. Quỹ đầu tư chỉ số và các quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài hoạt động tại thị
trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số
Theo định nghĩa của Ủy ban chứng khoán Mỹ, quỹ đầu tư chỉ số hay còn gọi là quỹ
hoán đổi danh mục (Exchange Traded Fund - ETF) là một quỹ đầu tư được xây
dựng và quản lý với mục đích là mô phỏng diễn biến của một chỉ số, trái phiếu,
hàng hóa, tiền tệ, một rổ cổ phiếu hoặc đánh cược ngược lại với sự biến động của
một chỉ số tham chiếu. Toàn bộ số tiền góp của quỹ ETF sẽ được giải ngân vào tất
cả cổ phiếu của một chỉ số nào đó (ví dụ như S&P500 hoặc Nikkei 225). ETF có
chứng chỉ quỹ, được niêm yết và giao dịch như một cổ phiếu.
Lịch sử ra đời của ETF bắt đầu từ năm 1993 (Agapova, 2011), ETF ra đời bởi một
tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính đến từ Bắc Mỹ có tên là State Street. Họ phát
triển một loại sản phẩm để làm sao có thể theo dõi sát nhất diễn biến của chỉ số S&P
500, sản phẩm đó bắt đầu với tên gọi là quỹ hoán đổi danh mục và được giao dịch
trên thị trường NYSE dưới mã SPY. Những năm sau đó, quỹ hoán đổi danh mục bắt
đầu nở rộ và phát triển ở hầu hết các thị trường bao gồm tại các thị trường phát triển
như Mỹ, Châu Âu, Úc, Nhật Bản đến các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn
Độ, Nga, Braxin và thị trường biên như Sri Lanka, Nigêria, Việt Nam. Những lý do
làm cho sự phát triển của các ETF trở nên mạnh mẽ và phổ biến là do tính ưu việt
của nó so với loại hình truyền thống như các quỹ tương hỗ (mutual
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
funds). Theo các so sánh bởi ETF3
, tính ưu việt này được thể hiện thông qua một số
các chỉ tiêu cơ bản như sau:
• Tính thanh khoản tốt hơn: các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng chỉ
quỹ ETF bất cứ lúc nào trong ngày giao dịch tương tự như bất kỳ một mã cổ
phiếu nào khác. Trong khi quỹ tương hỗ, nhà đầu tư phải đợi đến cuối phiêu
giao dịch để xác định giá đóng cửa – đây là một chi chí trì hoãn tốn kém.
• Chi phí thấp hơn: chi phí hoạt động của các ETF thấp hơn nhiều so với các
quỹ đầu tư tương hỗ. Lý do được giải thích là khi nhà đầu tư mua cổ phần
của một quỹ tương hỗ họ phải đến trực tiếp quỹ đó, đồng thời quỹ tương hỗ
phải mất nhiều thời gian, nguồn lực để thu thập các thông tin liên quan đến
cá nhân của nhà đầu tư vì vậy phát sinh các chi phí trong hoạt động và nó
được hạch toán vào phí. Trong khi đối với các ETF, nhà đầu tư chỉ cần thực
hiện thông qua các tổ chức môi giới trong một khoảng thời gian rất ngắn, do
vậy chi phí thấp hơn nhiều.
• Tính minh bạch: Các thông tin liên quan đến danh mục của ETFs được công
bố hằng ngày, điều này tạo ra sự khác biệt so với tính chất “bí mật” của các
loại quỹ khác khi chỉ thường công bố thông tin vào cuối mỗi quý. Chính vì
vậy, các nhà đầu tư vào quỹ ETF rất dễ dàng để biết được thông tin những
loại tài sản mình đang sở hữu.
• Tính linh hoạt: bởi vì ETF giao dịch như một cổ phiếu do vậy nhà đầu tư có
thể làm mọi việc với nó như sử dụng margin (vay) để mua chứng chỉ quỹ,
bán khống. Các việc này không được hoặc rất khó để làm nếu là các quỹ
tương hỗ.
• Ngoài ra, bất kỳ nhà đầu tư nào cũng có thể dễ dàng lựa chọn đầu tư một
hoặc một vài trong số nhiều ETF phù hợp với chiến lược, khẩu vị rủi ro cũng
như kỳ vọng của mình. Điều này là khó tìm thấy ở các quỹ đầu tư tương hỗ.
Tuy nhiên, việc nắm giữ các chứng chỉ quỹ ETF cũng gặp phải một số rủi ro:
3Nguồn: http://www.etf.com truy cập vào ngày 10/01/2017.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
• Rủi ro về yếu tố thị trường có thể coi là một dạng rủi ro lớn nhất đối với hoạt
động của các quỹ ETFs. Bởi vì, cơ chế hoạt động của quỹ là mô phỏng theo
chỉ số thị trường do vậy các quỹ ETFs cũng sẽ chịu những biến động tương
tự như biến động của thị trường (dựa trên chỉ số mà ETF mô phỏng).
• Rủi ro thứ hai được xuất phát từ lợi thế của loại quỹ này chính là sự đa dạng.
Nhà đầu tư trở nên khó khăn hơn trong các quyết định lựa chọn chứng chỉ
quỹ để đầu tư vì hiện nay trên thế giới có hơn 1.500 ETFs đang hoạt động.
• Rủi ro thứ ba, rủi ro về tỷ giá. Đây là dạng rủi ro mang tính đặc thù của các
quỹ ETFs. Bởi vì, chứng chỉ quỹ có thể được niêm yết ở một thị trường khác
so với các tài sản cơ sở mà danh mục quỹ ETF đang sở hữu. Do vậy, rủi ro
tổn thất xảy ra khi đồng nội tệ bị mất giá so với ngoại tệ, NAV (giá trị tài sản
ròng) của ETF sẽ giảm và nhà đầu tư thường phải gánh chịu mức lỗ này. Các
ETF trên thế giới có quy mô khá lớn. Số liệu thống kê của trung tâm dữ liệu
Statista4
, cho thấy sự gia tăng rất nhanh chóng số lượng ETFs trên toàn cầu, cụ thể
năm 2003 số lượng ETFs trên toàn câu chỉ 276 quỹ thì đến 2016 số lượng ETFs trên
toàn cầu đã lên đến 4.779 quỹ (gấp 17,3 lần), chi tiết được minh họa ở Hình 2.1.
Hình 2.1 Số lượng ETFs trên thế giới giai đoạn 2003 – 2016.
Nguồn: www.statista.com
4Nguồn: https://www.statista.com
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Bên cạnh đó nếu xét về giá trị, giá trị tài sản được quản lý bởi ETFs trên toàn cầu
năm 2010 là hơn 1.300 tỷ USD thì con số giá trị tài sản 2016 là hơn 3.400 tỷ USD
(gấp 2,6 lần), chi tiết được thống kê ở bảng 2.1 và được minh họa ở Hình 2.2. Các
quỹ ETF của Mỹ cho thấy dẫn dắt thị trường quỹ ETF toàn cầu, giá trị tài sản của
các quỹ ETF tại Mỹ chiếm khoảng 70% tổng giá trị tài sản của các quỹ ETF trên
toàn cầu qua các năm từ 2010 – 2016.
Bảng 2.1 Giá trị tài sản được quản lý bởi ETFs trên thế giới
Đơn vị tính : tỷ USD
Năm Mỹ Châu Âu
Châu Á
Khu vực khác Tổng
Thái Bình Dương
2010 893,3 283,1 83,5 51,6 1.311,5
2011 939,3 269,5 90,7 54,2 1.353,7
2012 1.214,2 333,2 135,5 73,2 1.756,1
2013 1.614,4 394,5 169,3 75,0 2.253,2
2014 1.922,5 438,5 206,4 79,7 2.647,1
2015 2.065,3 488,8 283,5 73,6 2.911,2
2016 2.470,9 543,7 314,0 93,6 3.422,2
Nguồn: www.statista.com
Hình 2.2 Giá trị tài sản quản lý bởi ETFs trên thế giới giai đoạn 2010 – 2016
Nguồn: www.statista.com
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Theo thống kê của trung tâm dữ liệu ETF, tại thời điểm cuối 2016 cho thấy Quỹ đầu
tư chỉ số SPDR S&P 500 ETF mã là SPY là quỹ đầu tư chỉ số lớn nhất toàn cầu tính
theo tổng tài sản quản lý khoảng 236 tỷ USD, khối lượng giao dịch bình quân của
SPY đạt hơn 60 triệu đơn vị/ngày, tiếp theo sau là các quỹ như IShares Core S&P
500 ETF, Vanguard Total Stock Market ETF, IShares MSCI EAFE ETF. Danh mục
mười quỹ đầu tư chỉ số lớn nhất toàn cầu được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2 Mười quỹ đầu tư chỉ số (ETFs) lớn nhất toàn cầu năm 2016.
Tài sản quản lý
Khối
Stt Mã Tên quỹ đầu tư chỉ số lượng
(USD)
(đơn vị)
1 SPY SPDR S&P 500 ETF 236.031.983.750 69.520.461
2 IVV IShares Core S&P 500 ETF 116.529.361.690 3.434.420
3 VTI Vanguard Total Stock Market ETF 80.160.309.410 2.059.275
4 EFA IShares MSCI EAFE ETF 76.520.661.990 20.131.193
5 VOO Vanguard S&P 500 ETF 70.387.216.950 1.933.092
6 VWO Vanguard FTSE Emerging Markets ETF 55.770.077.000 11.307.167
7 VEA Vanguard FTSE Developed Markets ETF 55.684.507.230 8.108.544
8 QQQ PowerShares QQQ ETF 47.830.679.000 33.085.629
9 AGG IShares Core U.S. Aggregate Bond ETF 47.588.285.950 2.297.622
10 IJH IShares Core S&P Mid-Cap ETF 39.480.109.550 1.359.492
Nguồn: www.etfdb.com
2.2.2. Một số quỹ ETF nước ngoài tại Việt Nam
2.2.2.1. Các quỹ ETF nước ngoài tại Việt Nam
TTCK Việt Nam là một thị trường mới được thành lập, năng động và có sức hút lớn
đối với NĐTNN. Theo đánh giá của MSCI (Morgan Stanley Capital International)
năm 2015, TTCK Việt Nam nằm trong nhóm các thị trường biên và tiến sát tới các
thị trường mới nổi. Các quỹ ETF tại thị trường mới nổi và các thị trường cận biên
rất được các nhà đầu tư trên thế giới quan tâm và ưa chuộng bởi được kỳ vọng là sẽ
đem lại nhiều lợi nhuận đầu tư và tương ứng với các thách thức thú vị hơn so với
các quốc gia phát triển. Theo Ngân hàng đầu tư Goldman Sachs, một số các thị
trường mới nổi danh tiếng nhất và nằm trong nhóm được gọi là BRIC như Braxin,
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Nga, Ấn Độ và Trung Quốc và một số các thị trường cận biên như Sri Lanka,
Nigêria và Việt Nam.
NĐTNN khi đầu tư vào Việt Nam họ thích sử dụng các chỉ số do tổ chức nước
ngoài xây dựng để đánh giá về thước đo lợi nhuận thị trường hơn là các chỉ số có
sẵn tại như VN-Index. Một trong những lý do giải thích là VN-Index khó thể mô
phỏng được dễ dàng, vì chỉ số này có khoảng hơn 300 mã cổ phiếu và nhiều cổ
phiếu có những giới hạn về “room" cho NĐTNN trước và sau khi Nghị định
60/2015 thay thế Nghị định 58/2012 hướng dẫn Luật Chứng khoán có hiệu lực về
việc nới room cho NĐTNN tại Việt Nam. Các NĐTNN thích sử dụng chỉ số do các
công ty quản lý quỹ chỉ số quốc tế xây dựng như MSCI, FTSE, VNM và hầu hết các
quỹ đầu tư chỉ số này xây dựng danh mục dựa trên các cổ phiếu niêm yết trên Sở
Giao dịch chứng khoán TP. HCM. Đây là một hình thức các nhà đầu tư ủy thác đầu
tư qua các định chế tài chính quốc tế có mặt tại Việt Nam thể hiện thông qua dòng
chảy ngầm của vốn ngoại dưới hình thức quỹ đầu tư theo chỉ số (ETF).
Một số quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài tại Việt Nam.
Tính đến cuối năm 2015, tại Việt Nam có 5 quỹ đầu tư chỉ số (ETF) nước ngoài
trong đó có bốn quỹ đã hoạt động là Market Vectors Vietnam ETF, FTSE Vietnam
Index ETF, MSCI Frontier Markets Index ETF và IShares MSCI Frontier 100 Index
Fund và một quỹ chờ xin được cấp phép là IShares MSCI Vietnam Investable
Market Index Fund ETF đang đợi phê chuẩn từ UBCK Mỹ (SEC). Sự ra đời của các
quỹ ETF tại Việt Nam trong thời gian qua như sau:
Thứ nhất, FTSE Vietnam Index ETF (FTSE), tháng 4/2007, quỹ đầu tư chỉ số
FTSE Group do tổ chức tài chính Deutsche Bank AG quản lý đã xây dựng hai chỉ số
mô phỏng TTCK Việt Nam, nằm trong FTSE Vietnam Index Series, bao gồm chỉ số
FTSE Vietnam All-Share Index và chỉ số FTSE Vietnam Index. FTSE Vietnam
Index được chính thức thành lập vào vào 15/01/2008 với số vốn hoạt động ban đầu
là 5,1 triệu USD. Thành phần cổ phiếu tham gia vào danh mục của FTSE Vietnam
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
Index là những cổ phiếu nằm trong danh FTSE Vietnam All-Share Index và còn
room nước ngoài. Đồng thời, danh mục cổ phiếu nằm trong hai quỹ trên đều là các
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Chứng
chỉ quỹ của FTSE Vietnam Index được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
London và tính đến ngày 31/10/2016 giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ khoảng
22,98 USD/chứng chỉ quỹ.
Thứ hai, Market Vectors Vietnam ETF (VNM) được thành lập vào khoảng cuối
năm 2008 với số vốn ban đầu 14 triệu USD và được quản lý bởi quỹ đầu tư Van
Eck Global. Các cổ phiếu tham gia vào danh mục của VNM có ít nhất là 25 cổ
phiếu nhưng không quá 75 cổ phiếu thành phần. Đến ngày 02/05/2016, Market
Vectors Vietnam ETF chính thức đổi tên mới là VanEck Vectors Vietnam ETF.
Đồng thời, chỉ số Market Vectors Vietnam Index cũng có tên mới là MVIS Vietnam
Index. Tại ngày 06/05/2016, VanEck Vectors Vietnam ETF có tổng tài sản ròng
340,4 triệu USD và giá trị tài sản ròng (NAV) tại ngày 06/05/2016 là 14,46
USD/chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ này được niêm yết trên NYSE với mã VNM.
Thứ ba, MSCI Frontier Markets Index ETF được quản lý bởi Ngân hàng Hoàng
gia Scotland (RBS). MSCI Frontier Markets Index ETF được thành lập vào ngày
19/09/2011 và đầu tư dựa trên chỉ số tham chiếu MSCI Frontier Markets Index. Các
cổ phiếu nằm trong danh mục của MSCI Frontier Markets Index thường niêm yết tại
các thị trường biên như Argentina, Bahrain, Bangladesh, Bulgaria, Croatia, và một
số các nước khác trong đó có Việt Nam. MSCI Frontier Markets Index cũng là cơ
sở để hình thành nên một chỉ số khác là IShares MSCI Frontier 100 Index Fund (chỉ
số quỹ thứ 4 đầu tư tại Việt Nam). MSCI được biết đến như là một tổ chức chuyên
cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, quản trị công ty, quản lý rủi ro danh mục đầu
tư và cung cấp các công cụ để hỗ trợ các quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên
khắp thế giới.
Thứ tư, IShares MSCI Frontier 100 Index fund. IShares là một bộ phận của quỹ
đầu tư BlackRock nổi tiếng của Mỹ, đã nộp hồ sơ xin thành lập MSCI Frontier 100
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Index Fund trên lên Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) vào tháng 12/2011. MSCI
Frontier 100 Index chính thức ra mắt tại Mỹ vào ngày 13/09/2012. Danh mục cổ
phiếu nằm trong quỹ của MSCI Frontier 100 Index trên cơ sở tham chiếu các cổ
phiếu nằm trong danh mục của MSCI Frontier Markets Index, cụ thể hơn thành
phần cổ phiếu trong MSCI Frontier Markets 100 Index là 100 cổ phiếu có giá trị
vốn hóa và thanh khoản cao nhất nằm trong danh mục chỉ số MSCI Frontier
Markets Index. Nói cách khác, trước khi cổ phiếu được thêm vào danh mục MSCI
Frontier Markets 100 Index thì cổ phiếu đó đã được nằm trong danh mục MSCI
Frontier Markets Index. Chứng chỉ quỹ của IShares MSCI Frontier 100 Index được
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán New York với mã là FM.
Thứ năm, IShares MSCI Vietnam Investable Market Index Fund ETF, IShares
một trong số những công ty quản lý quỹ lớn và có uy tín trên thế giới. Tháng
12/2011 đã nộp đơn lên UBCK Mỹ (SEC) để thành lập quỹ chỉ số dành cho TTCK
Việt Nam mang tên “IShares MSCI Vietnam Investable Market Index Fund”. Quỹ
này mô phỏng theo MSCI Vietnam Investable Market Index (chỉ số được thành lập
từ ngày 01/12/2010). Tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có bất kỳ thông tin gì về vấn
đề này.
Tóm lại, mặc dù có khoảng bốn quỹ đầu tư chỉ số đang hoạt động, nhưng tính về
lịch sử thời gian thì FTSE Vietnam Index ETF và Market Vectors Vietnam ETF là
hai quỹ hình thành sớm nhất tại Việt Nam, có quy mô lớn nhất và có những ảnh
hưởng nhất định tới hành vi giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư tại TTCK Việt
Nam. Tính đến cuối năm 2015, tổng vốn hoá thị trường của sàn giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) khoảng hơn 50 tỷ USD5
, trong khi đó, quy
mô vốn hóa của quỹ FTSE Vietnam Index khoảng 4,21 tỷ USD6
(danh sách các cổ
phiếu được nắm giữ bởi quỹ FTSE tại thời điểm cuối tháng 12/2015 được đính kèm
ở Phụ lục 2), quy mô vốn hóa thị trường của quỹ VNM ETF ước tính khoảng 372,4
5
Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh.
6
Nguồn: Tổng hợp của Vietstock.
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
triệu USD7
(danh sách các cổ phiếu nắm giữ bởi VNM tại thời điểm cuối tháng
12/2015 được đính kèm ở Phụ lục 3). Do vậy, trong luận án này tác giả chỉ tập trung
vào hai quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài là FTSE và VNM.
2.2.2.2. Tiêu chí hoán đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ FTSE và VNM
Bảng 2.10 trình bày các chỉ tiêu so sánh và phân biệt hai quỹ đầu tư FTSE và VNM,
đồng thời bảng này cũng trình bày chi tiết các điều kiện để thêm hoặc loại cổ phiếu
trong danh mục các quỹ.
Bảng 2.3 Các điều kiện thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ FTSE và VNM
Các chỉ tiêu so sánh FTSE ETF VNM ETF
Công ty quản lý Deutsche Bank Van Eck Global
Chỉ số theo dõi FTSE Vietnam Index
Market Vectors Vietnam
Index
Ngày thành lập quỹ 15/01/2008 08/11/2009
Ngày thành lập chỉ số 14/05/2007 24/11/2008
Sàn giao dịch niêm yết London Stock Exchange
New York Stock
Exchange
Đơn vị tiền tệ niêm yết EUR
VIC; MSN; HPG; VCB; SSI;
Danh sách cổ phiếu Việt STB; DPM; PVD; HAG; BVH; Nam
trong chỉ số tại cuối KBC; SBT; KDC; ITA; TTF;
tháng 12/2015 FLC; NT2; PDR; PVT; BHS;
HVG
USD
VCB; VIC; MSN; STB;
SSI; BVH; DPM; HAG;
HPG; NT2; PVS; KDC;
ITA; FLC; PPC; PVD;
KBC; SHB; VCG; PVT;
HHS; GM; DPVX;
DRC; OGC.
Ngày công bố hoán đổi Thứ 6 đầu tiên của tháng 3; 6; 9;
danh mục 12
Ngày thực hiện hoán đổi Thứ 6 thứ ba của tháng 3; 6; 9;
danh mục 12
Ngày có hiệu lực
Thứ 2 của tuần tiếp theo ngày
thực hiện
Giờ công bố thông tin Sau 12 giờ trưa (giờ Việt Nam)
Điều kiện xem xét thêm cổ phiếu vào danh mục
7
Nguồn: Market Vectors Vietnam ETF.
Thứ 6 thứ hai của tháng
3; 6; 9; 12
Thứ 6 thứ ba của tháng
3; 6; 9; 12
Thứ 2 của tuần tiếp theo
ngày thực hiện
Sau 4h sáng (giờ Việt
Nam)
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Các chỉ tiêu so sánh FTSE ETF VNM ETF
Quy mô về vốn hóa thuộc top
88% giá trị vốn hóa thị trường
Quy mô vốn hóa và vốn hóa thị trường có thể đầu Tối thiểu 150 triệu USD
tư lớn hơn 1% vốn hóa thị
trường của rổ trước kỳ review
Trong 3 tháng gần nhất
Có giá trị giao dịch bình quân có giá trị giao dịch bình
hàng ngày đạt tối thiểu 40% giá quân từ 1 triệu USD;
Thanh khoản trị giao dịch bình quân hàng đồng thời, trong 6 tháng
ngày trong 3 tháng của rổ FTSE gần nhất khối lượng giao
Vietnam Index dịch bình quân tối thiểu
là 250.000 cổ phiếu.
Thỏa mãn tiêu chí nằm trong
khoản từ trên 5% đến 15% tổng
giá trị vốn hóa, đồng thời xét về
Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển giá trị vốn hóa phải đạt hơn Tối thiểu 15%
nhượng 45.000 tỷ đồng hoặc nếu nằm
trong top 5 về mặt vốn hóa thị
trường, ngoài ra cũng phải đáp
ứng tất cả những điều kiện khác.
Sở hữu cho NĐT nước Lớn hơn 10% Lớn hơn 10%
ngoài
Điều kiện loại cổ phiếu ra khỏi danh mục
Quy mô vốn hóa
Thanh khoản
Vốn hóa thị trường nằm ngoài
top 92% giá trị vốn hóa thị
trường. Vốn hóa thị trường có Nhỏ hơn 75 triệu USD
thể đầu tư thấp hơn 0,5% vốn
hóa thị trường của toàn rổ trước
kỳ review
Giá trị giao dịch bình quân 3
Có giá trị giao dịch bình
quân hàng ngày dưới
tháng gần nhất tối thiểu 0,6 triệu 20% giá trị giao dịch
USD và khối lượng giao dịch bình quân hàng ngày
bình quân 6 tháng gần nhất nhỏ trong 3 tháng của rổ
hơn 200.000 cổ phiếu FTSE Vietnam Index.
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Các chỉ tiêu so sánh FTSE ETF VNM ETF
Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển
nhượng
Nhỏ hơn 5% hoặc
nhỏ hơn bằng 15% và vốn hóa
nhỏ hơn 25.000 tỷ đồng hoặc Nhỏ hơn 5%
nằm ngoài top 10 về vốn hóa thị
trường tại thời điểm xem xét
Sở hữu cho NĐT nước
Nhỏ hơn hoặc bằng
2%ngoài
Điều kiện để ở lại
Quy mô vốn hóa
Thanh khoản
Nhỏ hơn 5%
Lớn hơn hoặc bằng 75
triệu USD
Tối thiểu 600.000 USD
tại kỳ ra soát hiện tại và
hai kỳ trước đó. Khối
lượng giao dịch bình
quân tháng trong 6 tháng
gần nhất đạt 200.000 cổ
phiếu
Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển
nhượng
Sở hữu cho NĐT nước
ngoài
Nguồn: tổng hợp của tác giả.
Lớn hơn hoặc bằng 5%
Lớn hơn hoặc bằng 5%
Phần tiếp theo của luận án, tác giả sẽ trình bày chi tiết khung lý thuyết liên quan đến
những ảnh hưởng của giao dịch NĐTNN tới TTCK Việt Nam.
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
2.3. Khung lý thuyết tổng quan về ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài đến
thị trường chứng khoán
Đầu tư nước ngoài theo một nghĩa tổng quát là việc một tổ chức hoặc cá nhân ở một
nước đầu tư nguồn vốn vào một nước khác. Vốn đầu tư có thể là tài trợ cho các dự
án kinh tế (hình thức đầu tư trực tiếp - FDI) hoặc mua bán chứng khoán trên thị
trường (hình thức đầu tư gián tiếp - FPI) (Errunza, 2001). Phân tích của Graham and
Krugman (1995) cho thấy rằng do sự khác nhau trong kỳ vọng và động cơ mà giữa
hai hình thức đầu tư FDI và FPI có sự khác nhau. Theo đó, NĐTNN đầu tư dưới
dạng FDI với động cơ chính là kiểm soát, điều hành hoạt động doanh nghiệp và thời
gian triển khai hoạt động đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận tương đối dài hạn. Ngược lại,
NĐTNN đầu tư dưới dạng FPI với mục đích là phân bổ nguồn vốn tại các thị trường
mà có khả năng tại ra lợi nhuận tối ưu và trong ngắn hạn, dòng vốn FPI sẽ di chuyển
một cách nhanh chóng, thông minh và liên tục qua lại giữa các thị trường. Do vậy,
vốn FPI dễ gây ra những bất ổn trên thị trường tài chính do sự thúc đẩy cũng như rút
lui một lượng vốn có quy mô lớn từ nước ngoài (Graham and Krugman, 1995).
Lipsey et al. (1999) và Goldstein and Razin (2006) cũng đồng tình cho rằng nguồn
vốn từ các hoạt động đầu tư FPI của NĐTNN được xem như là nguồn vốn nóng và
rất dễ nhạy cảm. Trong khuôn khổ phạm vi của luận án này, tác giả sẽ chỉ đi sâu vào
những ảnh hưởng dòng vốn FPI của NĐTNN đến thị trường Việt Nam.
Errunza (2001) cho thấy rằng từ cuối những năm 1980, nhiều quốc gia đang phát
triển đã bắt đầu chú ý đến dòng vốn FPI và bắt tay thực thi cải cách chính sách để
thu hút dòng vốn này, trong số đó có Việt Nam với chính sách Đổi mới năm 1986
của Chính phủ. Các FPI có thể có tác động lớn đến tăng trưởng thông qua sự đóng
góp của họ để phát triển hơn nữa thị trường vốn trong nước từ đó thúc đẩy mục tiêu
toàn cầu hóa và cuối cùng là tăng trưởng kinh tế. Cụ thể hơn, theo Errunza (2001)
sự tham gia của NĐTNN sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của thị
trường vốn, bao gồm: Thứ nhất, NĐTNN sẽ tạo những ảnh hưởng đến việc minh
bạch thông tin, thể chế và cải tiến các quy định. Những người tham gia nước ngoài