Đánh giá và định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty công nghệ giám sát hc. Nước ta là thành viên của AFTA và đã gia nhập WHO nên Công ty đang đứng trước thách thức lớn là phải đẩy mạnh đổi mới hoạt động SXKD, đẩy mạnh đổi mới công nghệ, cải tiến lề lối làm việc nhất là khâu quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ có như vậy Công ty mới có thể tồn tại và phát triển. Công ty có các nhiệm vụ sau:
Tiểu Luận Tổ Chức Công Tác Kế Toán Trong Doanh Nghiệp. Ở mức độ cơ bản đề tài của em đã đưa ra được những khái quát vể. Thông qua tìm hiểu em đã tìm hiểu được phần tổ chức công tác kế toán tại công ty trên cơ sở đó tiến hành tổ chức lại thiết kế lại hệ thống báo cáo kế toán và xác định được yêu cầu thông tin của nhà quản trị. Dù hiện tại tổ chức công tác kế toán tại công ty còn gặp một số hạn chế nhất định, nhưng với sự quan tâm cũng như sự cố gắng của tập thể lãnh đạo, nhân viên công ty em hy vọng và tin tưởng rằng trong tương lai công ty sẽ có những bước chuyển mình mới để đạt nhiều thành công hơn.
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú. Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng (lập báo cáo, thiết kế, thẩm định, khảo sát, giám sát thi công). Thi công các công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật. Buôn bán và sản xuất các sản phẩm cơ khí, vật liệu xây dựng, thiết bị điện. Tuy nhiên hiện nay công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế. Bởi vậy chức năng hiện nay của công ty chủ yếu là tư vấn thiết kế.
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn công ty Hưng Đạo năm 2015-2017. Nghiên cứu thực hiện các công cụ quản lý, biện pháp kỹ thuật, chiến lược kinh doanh, tổ chức phân công sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận, mở rộng thị trường, từng bước thâm nhập vào thị trường thế giới bằng chính nhãn hiệu của công ty.
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa Thành. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú. Là thành viên làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, theo dõi các phiếu thu tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh công nợ và các khoản cho cán bộ nhân viên theo chế độ của công ty.
Phân tích tình hình tài chính và cải thiện tình hình tài chính của Công ty Tiến Minh. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Tiến Minh được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán của công ty đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Mỗi kế toán viên chịu trách nhiệm một hoặc một vài phần hành kế toán riêng biệt. Các bộ phận sản xuất kinh doanh không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và xử lý chứng từ ban đầu rồi gửi về phòng kế toán theo định kỳ đề ra.
Đánh giá khái quát về công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của công ty Tiến Minh. Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty cấu trúc tổ chức theo chức năng (hình thức này cho phép công ty phân cấp quản lý rõ ràng, tránh sự chồng chéo các chức năng) bao gồm: Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc tài chính kinh doanh phụ trách 5 phòng ban (kế toán; kinh doanh; hành chính nhân sự; bảo vệ tạp vụ và kế hoạch, vật tư) và Phó tổng giám đốc sản xuất quản lý 2 phòng ban (kỹ thuật; cơ điện) và 4 phân xưởng sản xuất. Các phòng ban, xưởng sản xuất tuy có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Nhập Khẩu Thiết Bị Tại Cong Ty Thái Bình Dương. Mục tiêu của Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương là phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu của khu vực Đông Dương trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị phòng thí nghiệm điện, thiết bị đo lường, thử nghiệm điện với các dịch vụ chất lượng và uy tín.
Tiểu Luận Tổ Chức Công Tác Kế Toán Trong Doanh Nghiệp. Ở mức độ cơ bản đề tài của em đã đưa ra được những khái quát vể. Thông qua tìm hiểu em đã tìm hiểu được phần tổ chức công tác kế toán tại công ty trên cơ sở đó tiến hành tổ chức lại thiết kế lại hệ thống báo cáo kế toán và xác định được yêu cầu thông tin của nhà quản trị. Dù hiện tại tổ chức công tác kế toán tại công ty còn gặp một số hạn chế nhất định, nhưng với sự quan tâm cũng như sự cố gắng của tập thể lãnh đạo, nhân viên công ty em hy vọng và tin tưởng rằng trong tương lai công ty sẽ có những bước chuyển mình mới để đạt nhiều thành công hơn.
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú. Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng (lập báo cáo, thiết kế, thẩm định, khảo sát, giám sát thi công). Thi công các công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật. Buôn bán và sản xuất các sản phẩm cơ khí, vật liệu xây dựng, thiết bị điện. Tuy nhiên hiện nay công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế. Bởi vậy chức năng hiện nay của công ty chủ yếu là tư vấn thiết kế.
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn công ty Hưng Đạo năm 2015-2017. Nghiên cứu thực hiện các công cụ quản lý, biện pháp kỹ thuật, chiến lược kinh doanh, tổ chức phân công sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận, mở rộng thị trường, từng bước thâm nhập vào thị trường thế giới bằng chính nhãn hiệu của công ty.
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa Thành. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú. Là thành viên làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, theo dõi các phiếu thu tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh công nợ và các khoản cho cán bộ nhân viên theo chế độ của công ty.
Phân tích tình hình tài chính và cải thiện tình hình tài chính của Công ty Tiến Minh. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Tiến Minh được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán của công ty đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Mỗi kế toán viên chịu trách nhiệm một hoặc một vài phần hành kế toán riêng biệt. Các bộ phận sản xuất kinh doanh không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và xử lý chứng từ ban đầu rồi gửi về phòng kế toán theo định kỳ đề ra.
Đánh giá khái quát về công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của công ty Tiến Minh. Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty cấu trúc tổ chức theo chức năng (hình thức này cho phép công ty phân cấp quản lý rõ ràng, tránh sự chồng chéo các chức năng) bao gồm: Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc tài chính kinh doanh phụ trách 5 phòng ban (kế toán; kinh doanh; hành chính nhân sự; bảo vệ tạp vụ và kế hoạch, vật tư) và Phó tổng giám đốc sản xuất quản lý 2 phòng ban (kỹ thuật; cơ điện) và 4 phân xưởng sản xuất. Các phòng ban, xưởng sản xuất tuy có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Nhập Khẩu Thiết Bị Tại Cong Ty Thái Bình Dương. Mục tiêu của Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương là phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu của khu vực Đông Dương trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị phòng thí nghiệm điện, thiết bị đo lường, thử nghiệm điện với các dịch vụ chất lượng và uy tín.
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp. Về kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại sản phẩm nặng cồng kềnh,chi phí vaajn chuyển cao,riêng sản phẩm BTTP có giới hạn kỹ thuật riêng,mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực tiếp ngắn:công ty-khách hàng.Công ty không có kênh phân phối trung gian như đại lý,các điểm bán buôn và cũng không có phòng giới thiệu sản phẩm bên ngoài
Phân tích hoạt động của phòng nhân sự, phòng kinh doanh, phòng marketing của công ty Văn Thành Công. Chức năng chủ yếu của CÔNG TY TNHH MTV VĂN THÀNH CÔNG đó là cung cấp các mặt hàng linh kiện điện tử, máy vi tính mà công ty nhập về cho hệ thống cửa hàng chuyên doanh, các đại lý và các khách hàng tiêu dùng nhỏ lẻ, và tham gia các dự án. Ngoài ra công ty còn có chức năng cung cấp các thiết bị máy móc trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, môi trường công nghiệp, thiết bị máy in, thiết bị văn phòng phẩm, thiết bị báo động báo cháy, thiết bị giám sát, sản xuất và kinh doanh các phần mềm tin học.
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Minh Trí. Là một công ty may nên chức năng chủ yếu chính của công ty là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về kiểu cách và mẫu mã như áo Jachket, áo sơ mi nam, quần áo phụ nữ và trẻ em… ngoài ra công ty còn sản xuất rất nhiều hàng hoá xuất khẩu.
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm
Vạn An Phát cung cấp những sản phẩm Bất động sản đồng bộ về cơ sở hạ tầng cũng như hoàn chỉnh về pháp lý. Bên cạnh công việc kinh doanh, phân phối các dự án bất động sản, Vạn An Phát còn cung cấp dịch vụ trọn gói về tư vấn các giải pháp đầu tư sinh lợi từ các dự án bất động sản lớn trong nước.
Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty điện cs & tbđt hưng đạo. Với nhiều năm kinh nghiệm, cùng với đội ngũ chuyên viên, kỹ sư chuyên nghiệp có chuyên môn kỹ thuật cao,công nhân lành nghề, có tinh thần đoàn kết năng động sáng tạo tận tâm trong công việc. Công ty TNHH SX TM XL Điện CS & TBĐT Hưng Đạo sẽ ngày càng phát triển và xứng đáng là một đối tác tin cậy của cộng đồng doanh nhiệp trong nước cũng như nước ngoài với phương châm hành động của Hưng Đạo"Không ngừng sáng tạo để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng"
Báo Cáo Kế toán TP, tiêu thụ TP và xác định kết quả kinh doanh
Phạm vi về nội dung: chỉ nghiên cứu những số liệu liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Việt An, bao gồm: các chi phí, doanh thu liên quan hoạt động kinh doanh và báo cáo kết quả kinh doanh cuối niên độ.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thực hiện đề tài là số liệu quý 4 năm 2012.
+ Phạm vi về không gian: Giới hạn trong phạm vi hoạt động của công ty cổ phần Việt An.
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu đượctừ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ). Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán
Công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty A Cộng. Nguyên tắc cơ bản của sự hạch toán kinh tế là sự trang trải và có lời, nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để xác định được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó lời hay lỗ, thực hiện được điều này là thông qua việc xác định được thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ta mới phân tích được chất lượng của sản phẩm đã tiêu thụ và đề ra những biện pháp hữu ích trong công việc.
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len mùa Đông. Công ty có phòng kế toán (phòng tài vụ). Ở các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng lập báo cáo phân xưởng và chuyển chứng từ về phòng Tài vụ của công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán:
Hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty thương mại - dịch vụ máy tính Lê Gia. Trong năm 2009, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế trong nước và thế giới. Nhưng với sự quyết tâm nỗ lực của lãnh đạo và công nhân viên công ty, dưới sự lãnh đạo tài tình của Giám đốc đã giúp công ty đạt được kết quả đáng khích lệ
Thực trạng công tác trả lương và thưởng tại công ty điện cs & tbđt Hưng Đạo. Kiểm tra chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính của công ty, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vật tư, tài sản, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời tình hình vi phạm các chính sách chế độ kỹ thuật tài chính kế toán của nhà nước.
Báo cáo thực tập Khoa Quản trị Kinh Doanh Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội. Căn cứ vào các kết quả tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua và các báo cáo tài chính cũng như xu hướng chung của toàn xã hội, công ty cổ phần vận tải thương mại Lộc Hưng Container xác định rõ thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là những công trình xây dựng, các dự án xây dựng ở các khu vực khác nhau. Vì vậy các chính sách Marketing được đưa ra luôn hướng tới nhóm đối tượng khách hàng này làm thị trường trung tâm.
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm. Nhận thức được sâu sắc về vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán thanh toán thuế nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên trong phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của anh Nguyễn Quốc Minh, cộng với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu chuyên về thuế GTGT và thuế TNDN. Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà truờng kết hợp với thực tế hạch toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm, em quyết định chọn chuyên đề thực tập: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất và thương mại Trọng Phát. - Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả Công ty, mở sổ chi tiết cho từng đối tượng nợ, từng khách hàng nợ. Thanh toán với người bán, người mua, các khoản phải thu, phải trả khác, các khoản tạm ứng của công nhân viên. Theo dõi và đối chiếu với sổ cái kiểm tra việc thu, chi tiền mặt của đơn vị. Kiểm tra và lập thủ tục thanh toán qua ngân hàng, lập bảng kê số 1, nhật ký chứng từ số 1, lập bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 2, ……
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hòa Thành. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xuyên đại tây dương. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
Thực trạng hạch toán kế toán lương và các khoản trích theo lương của Công Ty Sơn Samy. - Tiền lương được trả trên cơ sở ngày công làm việc thực tế với 8 giờ
làm việc, những ngày được Công ty cử đi công tác, nghỉ phép và nghỉ
việc riêng theo thời hạn quy định trong nội quy lao động được hưởng
100% lương.
Đánh giá thuận lợi khó khăn, đưa ra định hướng phát triển công ty Minh Hòa Thành. Thực hiện các đơn hàng cho khách một cách nhanh chóng, chất lượng.Thực hiện các dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng đúng với quy định và hợp đồng.Phân phối các sản phẩm thiết bị điện nước nói chung trong phân khúc trung và cao cấp, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Khoá Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Viễn Thông Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài mẫu khoá luận cực kì xuất sắc, mới mẽ và nội dung siêu chất lượng sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều thông tin và kiến thức cho nên các bạn không thể bỏ qua bài mẫu này nhá. Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói zalo telegram : 0917 193 864 tải flie tài liệu – vietkhoaluan.com
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp tư nhân hai yến. Thi công xây dựng các công trình giao thông cầu đường, thủy lợi, xây dựng công nghiệp và dân dụng, san lấp mặt bằng. Cho thuê thiết bị, máy móc. xây. Mua bán vật liệu xây dựng, sắt thép. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô. Khai thác đá, Sản xuất chất kết dính từ nhựa đường, đá, cát, ( BTNN).Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước. Lắp đặt hệ thống xây dựng.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontinental saigon). - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Market 39 và tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ của nhà hàng để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản. Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên vì thời gian và năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên tác giả xin được giới hạn trong việc đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
More Related Content
Similar to Đánh giá và định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty công nghệ giám sát hc.doc
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp. Về kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại sản phẩm nặng cồng kềnh,chi phí vaajn chuyển cao,riêng sản phẩm BTTP có giới hạn kỹ thuật riêng,mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực tiếp ngắn:công ty-khách hàng.Công ty không có kênh phân phối trung gian như đại lý,các điểm bán buôn và cũng không có phòng giới thiệu sản phẩm bên ngoài
Phân tích hoạt động của phòng nhân sự, phòng kinh doanh, phòng marketing của công ty Văn Thành Công. Chức năng chủ yếu của CÔNG TY TNHH MTV VĂN THÀNH CÔNG đó là cung cấp các mặt hàng linh kiện điện tử, máy vi tính mà công ty nhập về cho hệ thống cửa hàng chuyên doanh, các đại lý và các khách hàng tiêu dùng nhỏ lẻ, và tham gia các dự án. Ngoài ra công ty còn có chức năng cung cấp các thiết bị máy móc trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, môi trường công nghiệp, thiết bị máy in, thiết bị văn phòng phẩm, thiết bị báo động báo cháy, thiết bị giám sát, sản xuất và kinh doanh các phần mềm tin học.
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Minh Trí. Là một công ty may nên chức năng chủ yếu chính của công ty là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về kiểu cách và mẫu mã như áo Jachket, áo sơ mi nam, quần áo phụ nữ và trẻ em… ngoài ra công ty còn sản xuất rất nhiều hàng hoá xuất khẩu.
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm
Vạn An Phát cung cấp những sản phẩm Bất động sản đồng bộ về cơ sở hạ tầng cũng như hoàn chỉnh về pháp lý. Bên cạnh công việc kinh doanh, phân phối các dự án bất động sản, Vạn An Phát còn cung cấp dịch vụ trọn gói về tư vấn các giải pháp đầu tư sinh lợi từ các dự án bất động sản lớn trong nước.
Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty điện cs & tbđt hưng đạo. Với nhiều năm kinh nghiệm, cùng với đội ngũ chuyên viên, kỹ sư chuyên nghiệp có chuyên môn kỹ thuật cao,công nhân lành nghề, có tinh thần đoàn kết năng động sáng tạo tận tâm trong công việc. Công ty TNHH SX TM XL Điện CS & TBĐT Hưng Đạo sẽ ngày càng phát triển và xứng đáng là một đối tác tin cậy của cộng đồng doanh nhiệp trong nước cũng như nước ngoài với phương châm hành động của Hưng Đạo"Không ngừng sáng tạo để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng"
Báo Cáo Kế toán TP, tiêu thụ TP và xác định kết quả kinh doanh
Phạm vi về nội dung: chỉ nghiên cứu những số liệu liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Việt An, bao gồm: các chi phí, doanh thu liên quan hoạt động kinh doanh và báo cáo kết quả kinh doanh cuối niên độ.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thực hiện đề tài là số liệu quý 4 năm 2012.
+ Phạm vi về không gian: Giới hạn trong phạm vi hoạt động của công ty cổ phần Việt An.
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu đượctừ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ). Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán
Công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty A Cộng. Nguyên tắc cơ bản của sự hạch toán kinh tế là sự trang trải và có lời, nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để xác định được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó lời hay lỗ, thực hiện được điều này là thông qua việc xác định được thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ta mới phân tích được chất lượng của sản phẩm đã tiêu thụ và đề ra những biện pháp hữu ích trong công việc.
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len mùa Đông. Công ty có phòng kế toán (phòng tài vụ). Ở các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng lập báo cáo phân xưởng và chuyển chứng từ về phòng Tài vụ của công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán:
Hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty thương mại - dịch vụ máy tính Lê Gia. Trong năm 2009, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế trong nước và thế giới. Nhưng với sự quyết tâm nỗ lực của lãnh đạo và công nhân viên công ty, dưới sự lãnh đạo tài tình của Giám đốc đã giúp công ty đạt được kết quả đáng khích lệ
Thực trạng công tác trả lương và thưởng tại công ty điện cs & tbđt Hưng Đạo. Kiểm tra chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính của công ty, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vật tư, tài sản, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời tình hình vi phạm các chính sách chế độ kỹ thuật tài chính kế toán của nhà nước.
Báo cáo thực tập Khoa Quản trị Kinh Doanh Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội. Căn cứ vào các kết quả tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua và các báo cáo tài chính cũng như xu hướng chung của toàn xã hội, công ty cổ phần vận tải thương mại Lộc Hưng Container xác định rõ thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là những công trình xây dựng, các dự án xây dựng ở các khu vực khác nhau. Vì vậy các chính sách Marketing được đưa ra luôn hướng tới nhóm đối tượng khách hàng này làm thị trường trung tâm.
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm. Nhận thức được sâu sắc về vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán thanh toán thuế nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên trong phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của anh Nguyễn Quốc Minh, cộng với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu chuyên về thuế GTGT và thuế TNDN. Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà truờng kết hợp với thực tế hạch toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm, em quyết định chọn chuyên đề thực tập: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất và thương mại Trọng Phát. - Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả Công ty, mở sổ chi tiết cho từng đối tượng nợ, từng khách hàng nợ. Thanh toán với người bán, người mua, các khoản phải thu, phải trả khác, các khoản tạm ứng của công nhân viên. Theo dõi và đối chiếu với sổ cái kiểm tra việc thu, chi tiền mặt của đơn vị. Kiểm tra và lập thủ tục thanh toán qua ngân hàng, lập bảng kê số 1, nhật ký chứng từ số 1, lập bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 2, ……
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hòa Thành. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xuyên đại tây dương. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
Thực trạng hạch toán kế toán lương và các khoản trích theo lương của Công Ty Sơn Samy. - Tiền lương được trả trên cơ sở ngày công làm việc thực tế với 8 giờ
làm việc, những ngày được Công ty cử đi công tác, nghỉ phép và nghỉ
việc riêng theo thời hạn quy định trong nội quy lao động được hưởng
100% lương.
Đánh giá thuận lợi khó khăn, đưa ra định hướng phát triển công ty Minh Hòa Thành. Thực hiện các đơn hàng cho khách một cách nhanh chóng, chất lượng.Thực hiện các dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng đúng với quy định và hợp đồng.Phân phối các sản phẩm thiết bị điện nước nói chung trong phân khúc trung và cao cấp, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Khoá Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Viễn Thông Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài mẫu khoá luận cực kì xuất sắc, mới mẽ và nội dung siêu chất lượng sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều thông tin và kiến thức cho nên các bạn không thể bỏ qua bài mẫu này nhá. Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói zalo telegram : 0917 193 864 tải flie tài liệu – vietkhoaluan.com
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp tư nhân hai yến. Thi công xây dựng các công trình giao thông cầu đường, thủy lợi, xây dựng công nghiệp và dân dụng, san lấp mặt bằng. Cho thuê thiết bị, máy móc. xây. Mua bán vật liệu xây dựng, sắt thép. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô. Khai thác đá, Sản xuất chất kết dính từ nhựa đường, đá, cát, ( BTNN).Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước. Lắp đặt hệ thống xây dựng.
Similar to Đánh giá và định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty công nghệ giám sát hc.doc (20)
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontinental saigon). - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Market 39 và tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ của nhà hàng để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản. Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên vì thời gian và năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên tác giả xin được giới hạn trong việc đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3. Trên cơ sở khảo sát thực tế đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động lễ tân tại Khách sạn Nhật Hạ 3 từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động lễ tân tại Khách sạn Nhật Hạ 3
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức cấp xã. Đề tài nhằm mục đích khảo sát, đánh giá thực trạng, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, mức độ hài lòng, thỏa mãn trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường thuộc thành phố X, tỉnh YY. Trên cơ sở đó, thông qua những kết quả nghiên cứu, xây dựng công cụ (thang đo), để đề xuất các giải pháp nhằm tác động tích cực, hiệu quả đến sự hài lòng trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, giúp họ cải thiện đời sống vật chất tinh thần, yên tâm công tác, cống hiến hết sức, hết mình vì sự phồn vinh và phát triển của địa phương. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, giúp cấp ủy, chính quyền Thành phố X nói riêng, tỉnh YY nói chung cần có định hướng lâu dài trong công tác cán bộ; cần có nhiều chính sách hơn nữa quan tâm đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, là cầu nối quan trọng giữa Đảng, nhà nước với nhân dân
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian tới từ thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp tích cực, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương và xu thế phát triển chung của cả tỉnh, cả nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả cải cách hành chính của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa. Điều hoà kép và chu trình làm lạnh với máy lạnh phía sau có các giàn lạnh và các van giãn nở ở phía trước và phía sau. Điều này giúp cho việc tuần hoàn môi chất có thể được thực hiện bằng một máy nén. Để điều khiển hai mạch môi chất cần phải bố trí thêm các van điện từ.
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT TPĐồng Hới, tỉnh Quảng Bình, chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như khả năng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh một cách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, của địa phương trong thời kỳ hiện nay.
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh. Đề tài nghiên cứu về công tác tạo động lực làm việc cho người lao động trên cơ sở khảo sát thực tế về động lực làm việc của nhân viên tại Công ty, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm khuyến khích, động viên làm việc, phát huy năng lực làm việc của họ.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn. Với những nền tảng kiến thức được học tại trường kết hợp với những số liệu và thực tế tìm hiểu, quan sát được trong quá trình thực tập tại Nhà hàng Long Sơn, em thực hiện báo cáo này với mục đích sau:
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá nhân tại TpHCM. Mục tiêu nghiên cứu chung: Tìm hiểu, nghiên cứu và xác định các nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp các Ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cường khả năng thu hút khách hàng.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale. Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài đó là dựa trên những cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tập tại khách sạn đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng nhằm thu hút khách hàng đến với khách sạn và tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với khách sạn.
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy trên thị trường miền Đông Nam Bộ. Hiện nay vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề nhức nhối của xã hội. Vì vậy cửa hàng luôn chú trọng đến sức khỏe của khách hàng. Cung cấp các loại món ăn vặt thêm miệng nhưng sạch sẽ, an toàn, chất lượng để đáp ứng được nhu cầu ăn ngon nhưng vẫn giữ được sức khỏe cho mọi người.
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSide. Hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của bộ phận lễ tân trong kinh doanh khách sạn, để từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân trong kinh doanh tại khách sạn Đà Nẵng RiverSide.
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố Huế. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh THPT, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tăng khả năng đồng cảm trong quan hệ bạn bè cho học sinh THPT.
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn. Tập trung nghiên cứu quá trình dich vụ được diễn ra trong một chuyến bay,tìm xác định ra các yêu tố quan trọng giúp dịch vụ khách hàng tôt hơn,từ đó đề xuất gợi ý quản trị để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của hãng.
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất. Dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lượng phục vụ trong kinh doanh Nhà hàng thuộc Khách sạn, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng phục vụ của bộ phận Nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận Nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển Nụ Cười. Phân tích đánh giá thực trạng tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty CP Nghiên cứu và Phát triển Nụ Cười, qua đó tìm ra những bất cập còn tồn tại trong quá trình tuyển dụng, tìm ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng tại công ty.
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel. Với những nền tảng kiến thức được học tại trường kết hợp với những số liệu và thực tế tìm hiểu, quan sát được trong quá trình thực tập tại Nhà hàng M-Boutique, em thực hiện báo cáo này với mục đích sau:
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh. - Ngành nghề kinh doanh: Mục tiêu chính của công ty là hoạt động phân phối các sản phẩm thiết bị y tế thương hiệu Microlife, là thương hiệu của một tập đoàn lớn chuyên sản xuất các sản phẩm thiết bị y tế. Ngoài ra công ty Y Sinh còn cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa thiết bị bệnh viện. Đồng thời khi có điều kiện, Công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác khác để phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình. Công ty dự kiến kinh doanh các ngành nghề:
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky khách sạn Elios. Gia nhập WTO sẽ tạo cho doanh nghiệp khách sạn Việt Nam cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ quản lý với đối tác nước ngoài; cung cấp cho doanh nghiệp nguồn khách, trang thiết bị, sản phẩm dịch vụ, công nghệ, thông tin, mạng lưới thị trường khách; học hỏi kinh nghiệm đầu tư, kỹ năng quản lý kinh doanh.v.v…
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Đánh giá và định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty công nghệ giám sát hc.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế.
Trong xu hướng đó, công tác kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện
về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh
nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng phải
có hệ thống kế toán bởi vì kế toán cung cấp những thông tin quan trọng cho nhiều đối
tượng như: các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan thuế của nhà
nước …vv, trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc
quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô
giáo trong Viện Kinh Tế Và Quản Lý đã giúp em có những kiến thức cơ bản của
nghề nghiệp, cũng như tư cách, đạo đức của người làm một kế toán viên.
Đến nay em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Để hoàn thành báo
cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn
tận tình của các thầy cô giáo trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, cùng toàn
thể cán bộ, công nhân viên thuộc Công ty cổ phần thương mại công nghệ Giám sát
HC. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của TS.Đào Thanh Bình, là người trực tiếp
hướng dẫn, sửa chữa bài cho em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ
GIÁM SÁT HC
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1.1. Tên và địa chỉ của Công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
Mã số thuế: 0106515979
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Tên giao dịch: HC MONITORING TECHNOLOGY TRADING.,JSC
Giấy phép kinh doanh: 0106515979 - ngày cấp: 21/04/2014
Ngày hoạt động: 18/04/2014
Giám đốc: NGUYỄN VĂN CHUYÊN
1.1.1.2 Quá trình hình thành, phát triển
Công ty thành lập ngày nào? Có tiền thân?
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ Giám
Sát HC vẫn giữ nguyên trụ sở làm việc tại Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206
đường Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Đã có thông tin ở trên!
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 0106515979 - ngày cấp: 21/04/2014 của Sở
kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội. Đã có thông tin ở trên!
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình thức pháp lý: Công ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ Giám Sát
HC là một công ty TNHH thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng và có con dấu riêng.
Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn và Thương mại các sản phẩm linh kiện tin
học và điện tử.
Công ty là doanh nghiệp trong đó có các thành viên cùng góp vốn, với vốn điều lệ
là 2 tỷ đồng. Các thành viên cùng phân chia lợi nhuận, cùng chia lỗ tương ứng với
phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của doanh
nghiệp trong phạm vi sỗ vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Xét về quy mô, Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp?????
1.1.2.ChứcnăngvànhiệmvụcủaCôngtyCổPhầnThươngmạiCôngnghệGiámsátHC
ChứcnăngvànhiệmvụcủaCôngtycầnxem:1.Luậtdoanhnghiệpvà2.ĐiềulệCôngty!!!!
1.1.2.1. Chức năng
- Tư vấn chuyển giao công nghệ thông tin
- Thực hiện các dịch vụ bảo hành, bảo trì, lắp đặt hệ thống liên quan tới công
nghệ thông tin
- Đại phân phối các sản phẩm máy tính, thiết bị mạng
- Đại lý phân phối tổng đài, thiết bị tổng đài, bộ đàm, bộ lưu điện
- Kinh doanh máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể cho hội thảo, giảng dạy
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống âm thanh hội trường, trường học
- Kinh doanh máy photocop, máy in mã số vạch, máy huỷ tài liệu
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống camera bảo vệ phục vụ văn phòng, siêu thị và biệt
thự.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Nước ta là thành viên của AFTA và đã gia nhập WHO nên Công ty đang đứng
trước thách thức lớn là phải đẩy mạnh đổi mới hoạt động SXKD, đẩy mạnh đổi mới
công nghệ, cải tiến lề lối làm việc nhất là khâu quản lý để nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ có như vậy Công ty mới có thể tồn tại và phát triển. Công ty có các
nhiệm vụ sau:
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và
sử dụng tiền vốn, hàng hóa, tài sản, nguồn lực, thể hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và
phát triển vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước.
+ Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phát triển theo kế
hoạch và mục tiêu, chiến lược của Công ty.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, hướng dẫn hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm hạn chế thất thoát về kinh tế.
+ Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đó ký kết với các tổ chức kinh tế.
+ Điều quan trọng nhất các sản phẩm phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng về chất lượng, giá cả dịch vụ, thẩm mỹ. Sự tín nhiệm của khách hàng
là mục tiêu cao nhất của Công ty, bởi vì khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định
tới sự sống còn của của Công ty, chỉ có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì Công
ty mới có thể đứng vững được trên thị trường.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý đã được giao
những trách nhiệm phù hợp với khả năng, bộ máy của Công ty được quản lý gọn nhẹ,
đơn giản nhưng hoạt động một cách khoa học mang lại hiệu quả quản lý rất lớn trong
công tác quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc điều hành
Phòng
Kinh
doanh
Phòng Tổ
chức - Hành
chính
Phòng
Kế
toán –
Tài
chính
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)???
Hình thức tổ chức quản lý của Công ty?
Có bao nhiêu cấp quản lý?
Ưu, nhược và tính phù hợp của hình thức tổ chức quản lý này với quy mô
và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty?
Nhân sự (số lượng) và phân bố nhân sự trong từ bộ phận?
- Giám đốc điều hành: Người có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quản lý tình
hình hoạt động kinh doanh, thông tư các chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và đầu tư và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm nghĩa vụ với nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật.
- Phòng Kế toán – Tài chính: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về
công tác quản lý tài chính, có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, đảm bảo
về tài chính, vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo về tiền lương và thực hiện chức
năng giám sát, quản lý hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính
về nghiệp vụ và hiệu quả kinh doanh của Công ty mình.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong
công tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, lao động tiền lương, hành chính đời
sống, xây dựng cơ bản và xây dựng
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về sản lượng
sản phẩm hàng hóa mua bán hàng quý, hàng năm phù hợp với đặc điểm của Công ty để từ
đó đưa ra kế hoạch kinh hợp lý đem lại hiệu quả cao.
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Không
tuân thủ đề cương chi tiết!!!!! Phần 1 Của BCTTTN có kết cấu nội dung không
như thế này!!! Cần xem lại đề cương và thực hiện đúng yêu cầu! Nội dung này
phải đưa vào Phần 2.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Hiện tại việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty tiến hành theo hình thức
Chứng từ ghi sổ. Do đó các thành viên trong bộ máy kế toán có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên Công ty tổ chức bộ máy kế toán đơn
giản, không có sự chồng chéo, cồng kềnh, với trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu
rộng đó làm tốt công tác của mình và tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung.
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy cho công tác hạch toán kế toán. Áp dụng
khoa học kỹ thuật thay thế lao động thủ công bằng máy tính. Vì vậy đa số các phần
hành kế toán, sổ sách kế toán đều được thực hiện trên máy tính nên độ chính xác cao.
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê)
Kế toán
Thủ
quỹ
Kế
toán
trưởng
tổng
hợp
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
lương
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* Nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán của Công ty.
- Kế toán trưởng tổng hợp: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty,
tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và chịu sự kiểm
tra về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng đơn vị cấp trên và cơ quan quản lý tài chính.
Bên cạnh đó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh để tiết kiệm nhân lực cho bộ máy kế toán mà vẫn đảm bảo hiệu quả. Đồng
thời thu thập các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và phản ánh tình hình tiêu
thụ hàng hóa của Công ty vào sổ sách qua các chứng từ, giúp kế toán trưởng nắm được
tình hình tiêu thụ hàng hóa, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền: có trách nhiệm thu chi tiền mặt cho toàn bộ hoạt động
của công ty. Ghi sổ quỹ hàng ngày những nghiệp vụ thu chi hàng ngày những nghiệp
vụ thu chi và chứng từ thu chi cho hoạt động
- Kế toán tài sản cố định: Tham gia kiểm kê và đánh giá tài sản cố định theo qui
định của nhà nước, lập báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp, tiến hành phân tích
tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm: Quản lý và lập báo cáo tính lương
cho các bộ phận, tiền lương phải trả cho các đối tượng và các khoản bảo hiểm, thực
hiện việc nộp các khoản bảo hiểm cho cơ quan Nhà nước.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ giữ tiền và thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu, chi kiêm
phát lương cho cán bộ công nhân viên hàng tháng.
1.3.2. Hình thức kế toán Công ty áp dụng
Để phù hợp với đặc điểm và quy mô của mình Công ty đã áp dụng hình thức kế
toán “Chứng từ ghi sổ” phục vụ cho công tác hạch toán. Tất cả các chứng từ, biểu mẫu
mà kế toán sử dụng để theo dõi theo hướng dẫn và quy định của bộ tài chính về pháp
luật kế toán thống kê.
- Theo hình thức này Công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: Sổ cái, Sổ kế toán
chi tiết, Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh qua các
chứng từ có liên quan, kế toán tổ chức kiểm tra tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu của
quản lý. Cụ thể trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê)
- Căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để ghi vào CTGS
Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì chứng từ gốc ghi vào các bảng kê.
+ Nếu chứng từ gốc liên quan đến sổ kế toán chi tiết thì ghi vào thẻ
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
toán
Bảng cân đối
tài khoản
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Nếu chứng từ gốc liên quan đến sổ kế toán chi tiết thì ghi vào thẻ hoặc sổ kế
toán chi tiết.
- Cuối tháng cộng bảng kê lấy số liệu ghi vào chứng từ ghi sổ có liên quan, cộng
CTGS ghi vào Sổ cái..
-Cộngthẻvàsổkếtoánchitiếtlậpbảngtổnghợpchitiết, sauđólậpbáocáotàichính.
1.3.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHÁC
* Hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty: Hệ thống tài khoản kế toán mà Công
ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành theo thông tư số 200/2014/TT- BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hiện nay Công ty đang áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
Phần 1 thiếu nội dung:
1.3. Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp (2 trang)
- Sản phẩm hoặc dịch vụ chủ yếu (tên sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp, công nghệ sản
xuất)
- Quy trình sản xuất của sản phẩm hoặc dịch vụ chủ yếu
- Đặc điểm của sản phẩm và quy trình sản xuất ảnh hưởng đến công tác kế toán
1.4. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh (5 trang)
- Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ (hai năm gần đây)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN 2
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
Tiêu đề Phần 2 cũng không tuân thủ Đề cương chi tiết!!!
Phần 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY……
Phân tích thực trạng công tác kế toán là nhiệm vụ rất quan trọng của báo cáo thực tập. Các nội
dung chính cần phân tích để từ đó định hình một số nội dung có chọn lọc cho đề tài tốt nghiệp
được trình bày sau đây (khối lượng của từng mục tùy thuộc vào hướng đề tài):
2.1. Giới thiệu về bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán, chức năng, nhiệm vụ (kể tên các phần hành kế toán trong DN thực tập và
nêu rõ từng nhân viên / bộ phận kế toán đảm nhận những phần hành kế toán nào)
- Bộ phận thu thập số liệu ban đầu cho kế toán
- Mức độ phù hợp của bộ máy kế toán với loại hình và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2. Các chính sách kế toán của doanh nghiệp
- Các phương pháp kế toán chủ yếu mà DN sử dụng (dựa vào Thuyết minh BCTC)
- Mức độ tin học hoá của hệ thống thông tin kế toán (phần mềm kế toán mà DN sử dụng)
- Hình thức sổ kế toán mà DN sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ (Nhật ký chung, Nhật ký-Sổ
cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ): các sổ sách, biểu mẫu, chứng từ, quy trình hạch toán.
- Mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống sổ sách kế toán so với các quy định chung.
2.3. Hạch toán từng phần hành kế toán trong DN
Tùy vào cách phân chia công việc trong bộ máy kế toán của DN mà SV sẽ mô tả lại các phần
hành kế toán trong DN mà mình thực tập. Thông thường các DN sẽ chia thành các phần hành
kế toán như sau: tiền, thanh toán- thuế, nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ (hàng tồn kho), tài
sản cố định, tiền lương, chi phí-giá thành, tiêu thụ ….
Trong từng phần hành, cần trình bày những vấn đề cụ thể sau:
- Nội dung, nhiệm vụ của kế toán các phần hành
- Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ (số liệu đầu vào)
- Tài khoản và quy trình hạch toán tổng hợp (sơ đồ)
- Kết quả của phần hành nhằm phục vụ thông tin gì, đưa vào báo cáo nào (kết quả đầu ra)
- Đưa ra các VD minh họa
- Mức độ phù hợp và tính đặc thù của việc hạch toán phần hành này so với quy định chung
Tùy thuộc vào đặc thù của từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà các phần hành được
lựa chọn để mô tả có thể khác nhau. Cụ thể:
- Đối với DNSX: chú trọng đến các phần hành nguyên vật liệu, chi phí-giá thành và tiêu thụ-
xác định kết quả.
- Đối với DNTM: chú trọng đến các phần hành hàng tồn kho, tiêu thụ - xác định kết quả và
thanh toán.
- Đối với DN dịch vụ: chú trọng đến các phần hành chi phí – giá thành, tiêu thụ - xác định kết
quả và thanh toán.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Đối với DN xây lắp: chú trọng đến các phần hành nguyên vật liệu, chi phí – giá thành và
thanh toán.
2.4. Công tác lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
- Nguồn số liệu và người chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính
- Quy trình lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
2.5. Công tác lập báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp
- Các loại báo cáo kế toán quản trị: nguồn số liệu và người chịu trách nhiệm lập
- Quy trình lập báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp
- Các biểu mẫu và nội dung các báo cáo kế toán quản trị
MỖI NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÌNH BẦY CẦN ĐƯỢC MÔ TẢ BẰNG VÍ VỤ
NGHIỆP VỤ CỤ THỂ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY!!!! DƯỚI ĐÂY CÓ RẤT
NHIỀU NỘI DUNG LÝ THUYẾT, KHÔNG PHẢI LÀ NỘI DUNG MÔ TẢ
THỰC TẾ TẠI CÔNG TY THỰC TẬP!!!!! YÊU CẦU THỰC HIỆN LẠI
PHẦN 2 THEO ĐỀ CƯƠNG ĐÃ CHO!
2.1. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG
NGHỆ GIÁM SÁT HC
2.1.1. Những vấn đề chung
2.1.1.1. Khái niệm TSCĐ và đặc điểm TSCĐ tại Công ty
* Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản, phản ánh
các nguồn lực kinh tế (sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động) và có giá trị
ban đầu lớn, thời gian sử dụng dài.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 03,04 –Quyết định của BTC số
149/2001/TT-BTC, ngày 30/11/2001) một nguồn lực của DN được coi là TSCĐ phải
có đủ 4 điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định 1 cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị hiện hành (>=10.000.000 VNĐ)
* Đặc điểm TSCĐ
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- TSCĐ chủ yếu là nhà kho, phương tiện vận tải (ô tô), phần mềm có thời gian
sử dụng lâu dài tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho đơn vị.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá
trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
- TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
- Tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm
TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chi phí thực tế về sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa
chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ.
2.1.1.3 Phân loại tài sản cố định
Có nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau, nếu phân theo hình thái biểu hiện và
công dụng kinh tế thì TSCĐ của Công ty gồm:
TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa kiến trúc: Nhà phân xưởng, toà nhà 3 tầng văn phòng Công ty.
+ Phương tiện vận tải: Xe tải, xe con.
+ Máy móc thiết bị: Máy vi tính, máy in....
+ Dụng cụ quản lý: Máy tính sách tay IBM, máy tính để bàn, máy phocopy
TOSYBA, điều hòa Panasonic 16 PC, máy photo XEROX kỹ thuật số DC 2007.
2.1.1.4. Đánh giá TSCĐ
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu: Giá trị của tài
sản – Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
TSCĐ của Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC đều được
nhập mua từ bên ngoài, giá trị ban đầu của TSCĐ được ghi nhận như sau:
Nguyên
giá
TSCĐ
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
mua và
các chi phí
trước khi
sử dụng
+
Các khoản
thuế không
được khấu
trừ hoặc
hoàn lại
-
Các
khoản
giảm trừ
(nếu có)
-
Giá trị
sản phẩm
thu được
do chạy
thử
2.1.2. Kế toán tình hình tăng giảm TSCĐ tại Công ty
2.1.2.1. Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
2.1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ
* Tại phòng kế toán
Để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ tại nơi sử dụng nhằm quản lý TSCĐ đã
cấp cho các bộ phận, làm căn cứ để đối chiếu khi kiểm kê tài sản, kế toán mở sổ “Sổ tài
sản theo đơn vị sử dụng”. Sổ này mở cho từng nơi sử dụng, dùng cho từng năm, mỗi
bộ phận sử dụng lập 2 quyển, 1 quyển lưu phòng kế toán, 1 quyển cho bộ phận sử
dụng.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở “ Thẻ TSCĐ” để theo dõi chi tiết TSCĐ
của đơn vị.
Để đăng ký theo dõi và quản lý toàn bộ TSCĐ của DN từ khi mua sắm, đưa vào
sử dụng đến khi ghi giảm và theo dõi số khấu hao TSCĐ đã trích, kế toán mở sổ “Sổ
TSCĐ”
Tại bộ phận sử dụng
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tại mỗi bộ phận sử dụng khi có TSCĐ biến động, bộ phận này phải kết hợp với
kế toán TSCĐ để ghi các chỉ tiêu liên quan đến tài sản vào sổ “Sổ tài sản theo đơn vị
sử dụng”. Căn cứ để ghi là các chứng từ về biến động tài sản.
2.1.2.3. Kế toán toán tổng hợp Tài sản cố định
a, Tài khoản sử dụng và nội dung kết cấu
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình biến động TSCĐ ở công ty kế toán sử dụng TK 211
TK 211 có các TK cấp 2 như:
- TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 2112: Máy móc, thiết bị
- TK 2113: Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2118: TSCĐ khác.
* Nội dung kết cấu
+ Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
+ Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
+ Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
b, Phương pháp hạch toán 1 số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Kế toán tăng Tài sản cố định
TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu là do mua mới. Khi mua mới TSCĐ phải có
quyết định tăng TSCĐ và các thủ tục cần thiết như thủ tục bàn giao TSCĐ.
Thủ tục bàn giao Tài sản cố định
Khi có nghiệp vụ phát sinh tăng thêm TSCĐ Công ty tiến hành lập hội đồng
giao nhận tài sản, hội đồng nghiệm thu, kiểm nghiệm tài sản và lập biên bản giao nhận
tài sản, sau đó giao cho mỗi bên liên quan một bản để lưu vào hồ sơ TSCĐ.
Hồ sơ TSCĐ do kế toán giữ gồm:
+ Quyết định của Giám đốc Công ty
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hóa đơn GTGT
+ Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ
+ Bản thanh lý hợp đồng
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (nội bộ)
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Bản sao các tài liệu kỹ thuật của TSCĐ,
+ Các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ
Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ, thẻ để theo dõi và phản ánh diễn biến phát
sinh trong quá trình sử dụng.
* Kế toán giảm Tài sản cố định
TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu do thanh lý nhượng bán. Khi có quyết định
thanh lý TSCĐ Công ty phải làm thủ tục thanh lý
- Thủ tục thanh lý:
Theo quy định của Công ty, TSCĐ đã hết thời gian sử dụng hoặc đã khấu hao
hết và không thể tiếp tục sử dụng thì sẽ thanh lý tái sản đó. Khi thanh lý TSCĐ Công ty
lập hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra xem xét và thành lập “
Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu. Biên bản thanh lý được lập làm 02 bản: 01 Bản
cho kế toán theo dõi, 01 bản cho bộ phận sử dụng TSCĐ.
Thanh lý TSCĐ được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Đề nghị Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Bước 2: Thanh lý, Nhượng bán TSCĐ
Bước 3: Đề nghị giảm TSCĐ, ghi giảm TSCĐ
2.1.3. Kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám
sát HC
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện
làm việc cũng như tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên TSCĐ bị hao mòn hữu hình (là sự hao
mòn vật lý trong quá trình sử dụng do cọ xát, bị ăn mòn, bị hư hỏng các bộ phận) và hao mòn vô
hình (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ
cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí thấp hơn). Để thu hồi lại phần
giá trị hao mòn đó, đơn vị phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
Như vậy khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ
trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
2.1.3.1 Chứng từ sử dụng
-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.3.2 Tài khỏan sử dụng và nội dung kết cấu
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 214: Hao mòn TSCĐ
*Nội dung và kết cấu
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ
- Bên Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ
- Dư bên Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ cuối kỳ
- TK 214 đựơc mở chi tiết thành 2 TK cấp 2
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ vô hình
2.1.3.3 Phương pháp khấu hao
Hao mòn TSCĐ được phân bổ vào chi phí sản xuất chung (TK 627) và chi phí
quản lý doanh nghiệp (TK 642), chi phí bán hàng (TK641) .
Phương pháp khấu hao mà đơn vị sử dụng: Đơn vị sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng, thời gian khấu hao được ước tính dựa trên khung khấu hao ban
hành theo thông tư 203/2009/TT - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính về chế độ quản lý
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
+ Mức trích khấu hao:
Mức khấu hao =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
2.1.4. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch
+ Trong quá trình hoạt động, sử dụng TSCĐ, nhiều tài sản cố định như: Máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải bị hư hỏng, phải trải qua quá trình sửa chữa và thay
thế những bộ phận hỏng, quá trình này phần lớn là do thuê ngoài sửa chữa. Để phản
ánh phần giá trị TSCĐ tăng thêm do sửa chữa lớn đơn vị sử dụng TK 241.
+ Chứng từ sử dụng
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Quyết định sửa chữa TSCĐ
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong tháng 11 năm 2017 ở Công ty không có nghiệp vụ phát sinh liên quan tới
sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ có sửa chữa nhỏ. Chi phí sửa chữa được hạch toán trực tiếp
vào các bộ phận sử dụng TSCĐ.
2.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.2.1.MộtsốquyđịnhvềtiềnlươngtạiCôngtyCổPhầnThươngmạiCôngnghệGiámsátHC
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, lao động cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc, chất
lượng công việc mà họ đã làm cho doanh nghiệp.
- Ý nghĩa tiền lương:
+ Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lương là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
+ Đối với doanh nghiệp: Tiền lương phải trả cho người lao động là yếu tố cấu
thành giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra, phải sử dụng sức lao động có
hiệu quả để tiết kiệm lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc, dịch vụ và hàng hóa
lưu chuyển.
- Tại công ty, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một
bộ phận công việc phức tạp. Bởi vì cách trả thù lao lao động không thống nhất giữa các
bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ… việc kế toán xác định chính xác chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng là cơ sở để xác định giá thành dịch
vụ và giá bán hàng hóa.
Đồng thời đây là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách
nhà nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội, vì thế để đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời cho nhà quản lý, đối với doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ Phần Thương mại
Công nghệ Giám sát HC nói riêng đều phải quán triệt các nguyên tắc sau:
-Phân loại lao động hợp lý,
- Phân loại tiền lương một cách hợp lý.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian,
kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí lao động
theo đúng đối tượng lao động
+ Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các
đối tượng sử dụng
+ Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên liên quan, thực hiện đầy đủ việc hạch toán
ban đầu về lao động, tiền lương liên quan theo đúng quy định.
+ Lập báo cáo về lao động tiền lương kịp thời và chính xác.
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng
suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả
lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.2.3. Chế độ trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
2.2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
+ Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động, có tham
gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khă năng lao động như ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
+ Nguồn hình thành:
BHXH trích trong mỗi kỳ
hạch toán
=
26% Tổng quỹ lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp thường xyên của người lao
động trong kỳ hạch toán
Trong đó:
+ 18% doanh nghiệp phải nộp(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
+ 8% người lao động phải đóng góp(trừ vào thu nhập của họ).
+ Khoản trợ cấp BHXH thực tế cho người lao động được tính toản trên cơ sở
mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ(có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH,Kế toán phải lập phiều hủy
hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH làm cơ sở thanh toán với
quỹ BHXH.
+ Doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kì vào quỹ tập trung do cơ
quan BHXH quản lý.
2.2.3.2.Qũy Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
- Nguồn hình thành:
BHYT trích trong mỗi kỳ hạch toán =
4,5% tổng quỹ lương cấp bậc và
các khoản phụ cấp TX của người
LĐ trong kỳ hạch toán
Trong đó:
+ 3% doanh nghiệp phải nộp( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
+ 1.5 % người lao động đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ)
- Khi trích quỹ BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan BHYT. Cơ quan
BHYT thống nhất quản lý quỹ và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
2.2.3.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp .
Nguồn hình thành:
KPCĐ trích trong mỗi kì
hạch toán
=
2% tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
TX của người lao động trong kỳ hạch toán
- Trích trong mỗi kỳ hạch toán do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông thường khi trích được KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công
đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
2.2.3.4. Quỹ BH thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) do cơ quan BHXH dùng để trợ cấp thất nghiệp, hỗ
trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm cho những người đang đóng BHTN mà bị thất nghiệp
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm. Theo quy định hiện
hành BHTN của các DN được trích theo tỷ lệ 2 %, trong đó:
+ Người lao động đóng bằng 1% quỹ lương,tiền công tháng đóng góp
+ DN đóng 1% quỹ tiền lương ,tiền công tháng đóng góp BHTN của những
người lao động tham gia BHTN.
2.2.4. Phân loại lao động, tiền lương
*) Phân loại lao động:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho
việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tương khác
nhau nên cần phân loại theo tiêu thức phù hợp. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động
được phân loại như sau:
Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Toàn bộ lao động có thể chia thành:
+ Lao động thường xuyên
+ Lao động tạm thời, mang tính thời vụ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ
đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết, đồng thời
xác định các khoản nghĩa vụ đối với người lao động và nhà nước một cách chính xác.
Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất, kinh doanh:
- Lao động trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh: là bộ phận công nhân trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, thực hiện lao vụ, dịch vụ
- Lao động gián tiếp: đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu
lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc.
* Phân loại tiền lương:
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại cho phù hợp. có nhiều cách phân loại tiền lương. Công ty
áp dụng các cách phân loại sau:
Phân loại theo cách thức trả lương:
+ lương sản phẩm
+lương theo thời gian
Phân loại theo đối tương trả lương:
+ Lương gián tiếp
+ Lương trực tiếp
Các cách phân loại này giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được
chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí lương.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.5. Các hình thức trả lương
2.2.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như:
tài vụ, kế toán, văn thư, tổ chức lao động…trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tùy theo tính chất
công việc khác nhau mà mỗi ngành cụ thể có một thang lương riêng. Trong mỗi thang
lương lại tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia ra làm
nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định. Đơn vị tính tiền lương theo
thời gian là lương tháng, lương ngày, hoặc lương giờ.
- Lương tháng: được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương,
lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất kinh doanh.
- Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời
gian; tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập và làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
- Lương giờ: được tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong một ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho người lao động trực
tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo ngày hay theo giờ chỉ áp dụng cho trường hợp chưa đủ
điều kiện thực hiện theo hình thức tiền lương theo sản phẩm hoặc áp dụng tính lương
cho những công nhân tạm thời.
2.2.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Khái niệm: Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm, hoặc công việc mà họ hoàn thành.
- Cách thức cụ thể của tiền lương theo sản phẩm:
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: tiền lương được tính
trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân (x) đơn giá
tiền lương quy định cho một sản phẩm, ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào. Hình
thức này thường được áp dụng tính lương cho lao động trực tiếp.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: thường được áp dụng cho công
nhân phục vụ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Tiền lương được
tính trong tháng
=
Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp
* Tỷ lệ lương gián tiếp
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng phạt: là việc kết hợp trả lương
theo sản phẩm( sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp ) với chế độ tiền thưởng
trong kinh doanh và chế độ tiền phạt.
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: ngoài tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp, còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở
các mức năng suất cao.
*) Trả lương làm thêm giờ: Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm
thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì DN phải trả lương làm thêm giờ theo công thức:
Tiền lương làm
thêm giờ =
Tiền lương giờ
thực trả x
150% hoặc
200% hoặc
300%
x
Số giờ làm
thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày bình thường; mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với
giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy đinh của Bộ luật
Lao động. Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì
DN chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương thực trả của công việc đang làm nếu
làm thêm vào ngày bình thường: 100% nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu
làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với trả lương theo sản phẩm, đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công
việc làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm thêm
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong giờ tiêu chuẩn, nếu làm thêm vào ngày bình thường; bằng 200% nếu làm thêm
vào ngày nghỉ hàng tuần; bằng 300% nếu làm thêm vào các ngày nghỉ lễ tết.
- Trả lương làm việc vào ban đêm:
Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm thì mức
tiền lương phải được xác định như sau:
Tiền lương
làm việc vào
ban đêm
=
Tiền lương
giờ thực trả
x 130% x
Số giờ làm việc
vào ban đêm
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm, nếu làm việc vào ban đêm thì đơn giá
tiền lương phải trả được xác định như sau:
Đơn giá tiền lương
của SP làm vào
ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm
trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày
x 130%
- Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm:
Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Tiền lương làm thêm
giờ vào ban đêm
=
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
x
150% hoặc
200% hoặc
300%
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền lương của SP
làm thêm giờ vào ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của
SP làm vào ban đêm
x
150% hoặc
200% hoặc
300%
2.2.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
* Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương,kế toán ở công
ty sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH, BHTN
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH, BHTN
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
* Sổ sách sử dụng:
- Sổ cái TK 334;
- Sổ chi tiết TK 334;
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 334: Phải trả người lao động
TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
TK 335: Chi phí phải trả.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334: Phải trả người lao động
Bên Nợ:
Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của nhân viên.
Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trích cho nhân viên
Kết chuyển tiên lương công nhân viên chưa lĩnh.
Bên Có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dư Nợ: Số thừa trả cho công nhân viên chức.
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Bên Có:
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
Dư Có: Số tiền còn phải nộp, phải trả và giá trị tài sản thừa cần xử lý
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa nộp thừa vượt chi chưa thanh toán.
+ Tài khoản 334:
Tài khoản chi tiết sử dụng
- TK 3341: Phải trả công nhân viên.
- TK 3348: Phải trả người lao động khác.
+ Tài khoản 338
TK chi tiết sử dụng:
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác
- Tài khoản 3389- Bảo hiểm thất nghiệp
2.2.7. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
2.2.7.1. Trình tự hạch toán tiền lương.
Theo dõi và tính lương cho bộ phận kế toán của công ty.
Hàng ngày người chấm công theo dõi và phản ánh tình hình đi làm của phòng
mình vào bảng chấm công.
Cuối tháng, bảng chấm công sau khi đã được sau khi đã được trưởng phòng kế
toán và người chấm công ký sẽ chuyển sang kiểm tra, đối chiếu. Căn cứ vào bảng chấm
công và quy chế chi lương của công ty, kế toán chi tiết tính ra lương của từng người.
Cụ thể sau:
27. 27
Biểu số 18: Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ
Giám sát HC
Bộ phận: Tài chính - kế toán.
BẢNG CHẤM CÔNG
Mẫu số: 01a – LDTL
Ban hành theo TT số 200/2014/TT BTC
ngày 22/12/2014 của bộ trưởng BTC
TT Họ và tên
Ngạch bậc
lương hoặc
cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 ..... 30 31
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số công
hưởng
lương
thời
gian
Số công
nghỉ việc,
ngừng việc
hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ việc,
ngừng việc
hưởng....
% lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 ..... 30 31 32 33 34 35 36
1 Trần Lệ Xuân KT trưởng + + + … + 26 4
2 Quách Chiến KT TSCĐ + + + … + 27 4
3 Phạm Văn An KT VBT + + + … + 25 4
4 Lê Thu Anh KT lương + + + … + 26 4
5 Hà Thị Quỳnh Thủ quỹ + + + … + 27 4
Cộng 132 20
Ngày..30 .tháng..11..năm..2017
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Kiệu hiệu chấm công:
-Lương sản phẩm: SP
-Lương thời gian: +
-Ốm, điều dưỡng: Ô
-Con ốm: Cô
-Thai sản: TS
-Tai nạn: T
-Nghỉ phép: P
- Hội nghị, học tập: H
- Nghỉ bù: NB
- Nghỉ không lương: KL
- Ngừng việc: N
- Lao động nghĩa vụ: LD
28. 28
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán chi tiết lập bảng thanh toán
tiền lương cho người lao động trong từng bộ phận và vào sổ lương. Sau đó chuyển
cho kế toán trưởng kiểm tra xong trình lên giám đốc ký duyệt rồi chuyển xuống kế
toán chi tiết lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi, bảng thanh
toán tiền lương để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên.
Tính lương tháng 11 cho các nhân viên:
Ví dụ: Tính lương cho bà Trần Lệ Xuân (Kế toán trưởng)
Với hệ số lương là 3.0, lương cơ bản theo quy định của nhà nước là
1.150.000 đồng, tính ra lương của bà Xuân như sau:
Lương thời gian
=
(3*1.150.000)/26 = 132.692 (đồng)
Lương thực tế: 132.692 x 26 =3.450.000 (đồng)
Phụ cấp lương: 500.000 (đồng)
Số công nghỉ việc hưởng lương: 132.692 x 4 = 530.769 (đồng)
Tổng lương:
3.450.000 + 500.000 +530.769 = 4.480.769 (đồng)
+ Số tiền BHXH: 4.480.769 x 8% = 313.653 (đồng)
+ Số tiền BHYT: 4.480.769 x 1,5% = 67.212 (đồng)
+ Số tiền BHTN: 4.480.769 x 1% = 44.807 (đồng)
Tổng lương phải trả: 4.055.095 (đồng)
Sau khi tính lương kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ
phận.Từ bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận kế toán lập bảng thanh toán
tiền lương tổng hợp.
29. 29
Biểu số 19: Bảng thanh toán tiền lương
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ
Giám sát HC
Bộ phận: Phòng Kế toán
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2017
Mẫu số: 02 – LĐTL
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
(Ðơn vị tính: đồng)
TT
Họ và
tên
Bậc lương
ngày lương
Lương thời gian
Số công ngừng việc,
nghỉ việc hưởng
100%lương
Phụ cấp
khác
Tổng số
Các khoản khấu trừ vào lương Còn được lĩnh
Số
công
Số tiền
Số
công
Số tiền
BHXH
(8%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%)
Cộng Số tiền
Ký
nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
Trần lệ
Xuân
121.154 26 3.450.000 4 530.769 500.000 4.480.769 313.653 67.212 44.807 392.688.46 4.055.095
2
Quách
Chiến
94.500 27 2.451.500 4 378.000 500.000 3.429.500 240.065 51.442,5 34.295 325.802,5 3.103.697,5
3
Phan
Văn An
94.500 25 2.362.400 4 378.000 500.000 3.240.500 226.800 48.600 32.400 307.847,5 2.832.552,5
4
Lê Thu
Anh
94.500 26 2.457.000 4 378.000 500.000 3.335.000 233.450 50.025 33.350 316.825 3.018.175
5
Hà Thị
Quý
105.000 27 2.735.000 4 420.000 500.000 3.755.000 262.750 56.325 37.550 356.725 3.398.276
Cộng 13.455.900 2.084.769 2.400.000 18.240.769 1.036.893 268.419,231 178.94,154 1.699.988,461 16.194.626,92
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười sáu triệu một trăm chín mươi tư nghìn sáu trăm hai mươi sáu đồng./.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng TC – Kế toán)
30. 30
Biểu số 20: Bảng thanh toán tiền lương
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ
Giám sát HC
Bộ phận: Toàn công ty
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2017
Mẫu số: 02 – LĐTL
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
(Ðơn vị tính: đồng)
TT Họ và tên
Bậc
lương/
ngày
lương
Lương thời gian
Số công ngừng việc,
nghỉ việc hưởng
100% lương
Phụ cấp
khác
Tổng số
Các khoản khấu trừ vào lương Còn được lĩnh
Số
công
Số tiền
Số
công
Số tiền
BHXH
(8%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%)
Cộng Số tiền
Ký
nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
I
Ban lãnh
đạo
12.012.000 1.501.500 1.500.000 15.013.500 1.050.945 225.202,5 150.135 1.426.282,5 13.587.217,5
II
Phòng kỹ
thuật
18.144.000 540.000 2.400.000 21.184.000 1.482.780 317.760 211.840 2.012.480 19.171.520
III
Phòng kế
toán
13.356.000 2.038.615,384 2.400.000 17.894.615,384 1.252.523,077 268.419,231 178.94,154 1.699.988,461 16.194.626,92
IV
Phòng Kế
hoạch
23.940.000 1.008.000 3.500.000 28.448.000 1.991.360 426.720 284.480 2.602.460 25.745.440
V
Phòng kinh
doanh
29.043.000 1.445.000 3.500.000 33.488.000 2.344.160 502.320 334.880 3.181.360 30.306.640
Cộng 96.495.000 6.178.500 13.500.000 116.173.500 8.132.145 1.742.502,5 1.161.735 11.036.482,5 105.137.017,5
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh năm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm mười bảy đồng./.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(nguồn: phòng kế toán- thống kê)
31. 31
Biểu số 21: Sổ lương
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương Liệt,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội
SỔ LƯƠNG
Tháng 11 năm 2017
(Đơn vị tính: Đồng)
T
T
Họ và tên
Chức
danh
nghề
nghiệp
Hệ số mức
lương cấp
bậc, chức vụ
được xếp
hoặc mức
lương nghỉ
trong hợp
đồng lao
động
TỔNG SỐ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP ĐƯỢC
NHẬN
CÁC KHOẢN PHẢI NỘP THEO QUY ĐỊNH
TIỀN LƯƠNG VÀ THU
NHẬP ĐƯỢC LĨNH
CHIA RA
TỔNG CỘNG
CHIA RA
TỔNG
CỘNG
Tiền
Ký
nhận
Tiền lương theo
đơn giá, lương
khoán hoặc
lương cấp bậc,
chức vụ
Các khoản
khác
BHXH BHYT BHTN
1 2 3 4 10 11 12 13 14 15 17 18 19
… … … … … … … … … … … …
5 Trần Lệ Xuân
KT
trưởng
121.153,846 3.634.615,384 500.000 4.134.615,384 289.423,077 62.019,231 41.346,154 392.688,461 3.741.826,923
6 Quách Chiến
KT vật
tư
94.500 2.829.500 500.000 3.429.500 240.065 51.442,5 34.295 325.802,5 3.103.697,5
7 Phan Văn An
KT
VBT
94.500 2.640.500 500.000 3.240.500 226.835 48.607,5 32.405 307.847,5 2.832.552,5
8 Lê Thu Anh
KT
lương
94.500 2.735.000 500.000 3.335.000 233.450 50.025 33.350 316.825 3.018.175
9 Hà Thị Qúy
Thủ
quỹ
105.000 3.255.000 500.000 3.755.000 262.750 56.325 37.550 356.725 3.398.275
… … … … … … … … … … … …
Tổng cộng
tháng
102.573.500 13.500.000 116.173.500 8.132.145 1.742.502,5 1.161.735 11.036.482,5 105.137.017,5
Người lập biểu
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng TC – Kế toán)
32. 32
* Hạch toán các khoản trích theo lương
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp kế toán sử
dụng TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.TK 338 được mở chi tiết như sau:
- TK 338.2: Kinh phí công đoàn.
- TK 338.3: Bảo hiểm xã hội.
- TK 338.4: Bảo hiểm y tế.
- TK 338.9: Bảo hiểm thất nghiệp.
* Chứng từ kế toán sử dụng
Để phân bổ tiền lương và trích các khoản theo lương kế toán sử dụng các chứng từ
sau:
- Bảng phân bổ tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL);
- Phiếu chi (mẫu số 02 – TT).
* Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tổng hợp kế toán chi tiết tập hợp chi
phí cho từng đối tượng sử dụng, tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ tiền
lương.Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (theo quy định hiện
hành) và tổng số tiền lương phải trả cho người lao động theo từng đối tượng sử
dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Ví dụ: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí và lương tháng 11
năm 2017 cho bà Trần Lệ Xuân- trưởng phòng kế toán của công ty (tổng trích
34.5%, trong đó trích vào chi phí 24%, trích vào lương 10,5%) như sau:
- Tổng số lương phải trả = Lương thực tế + Phụ cấp = 4.134.615,384 đồng.
- Tỷ lệ trích 34.5%, trong đó trích vào chi phí 24%, trích vào lương 10,5%.
- Số tiền trích vào chi phí = Tổng số lương phải trả x 24%.
= 4.134.615,384 x 24% = 950.961,538 đồng.
+ Số tiền trích BHXH = 4.134.615,384 x 18% = 702.784,615 đồng.
+ Số tiền trích BHYT = 4.134.615,384 x 3% = 124.038,461 đồng.
+ Số tiền trích KPCĐ = 4.134.615,384 x 2% = 82.591,924 đồng.
+ Số tiền trích BHTN = 4.134.615,384 x 1% = 41.346,538 đồng.
+ Số tiền trích vào lương = 4.134.615,384 x 10,5% =392.688.461 đồng.
+ Số tiền trích BHXH = 4.134.615,384 x 8% =289.423.077 đồng.
33. 33
+ Số tiền trích BHYT = 4.134.615,384 x 1.5% =62.019,231 đồng.
+ Số tiền trích BHTN = 4.134.615,384 x 1% = 41.346,153s đồng.
Sau khi tính ra tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí và
lương CBCNV của từng phòng, kế toán tập hợp chi phí cho từng đối tương sử dụng,
kế toán tính toán số liệu để ghi vào bảng phân bổ tiền lương.
Ví dụ: Kế toán tính toán số liệu để ghi vào bảng phân bổ tiền lương tháng 11
năm 2017 như sau:
- Tổng số tiền lương là: 116.173.500 đồng, trong đó:
+ Chi phí bán hàng là: 52.278.075 đồng.
+ Chi phí QLDN là: 63.895.425 đồng.
- Tỷ lệ trích vào chi phí là 24%, trong đó: BHXH (18%), BHYT (3%),
KPCĐ (2%), BHTN (1%).
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí bán hàng cụ thể:
. Số tiền trích BHXH = 52.278.075 x 18% = 8.887.272,75 đồng.
. Số tiền trích BHYT = 52.278.075 x3% = 1.568.342,25đồng.
. Số tiền trích KPCĐ = 52.278.075 x 2% = 1.045.561,5đồng.
. Số tiền trích BHTN = 52.278.075 x 1% = 522.680,75 đồng.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí QLDN cụ thể:
. Số tiền trích BHXH =63.895.425 x 18% = 10.862.222,25đồng.
. Số tiền trích BHYT =63.895.425 x 3% = 1.916.862,75 đồng.
. Số tiền trích KPCĐ =63.895.425 x 2% = 1.277.908,5 đồng.
. Số tiền trích BHTN = 63.895.425 x 1% = 638.954,25 đồng.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảng thanh toán tiền lương kế toán
tính ra số tiền BHXH phải nộp cho cơ quan quản lý.
2.2.7.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
34. 34
Biểu số 22: Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ
Giám sát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường
Chinh, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà
Nội
Mẫu số 11 –LĐTL
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 11 năm 2017
(Đơn vị tính: Đồng)
T
T
Ghi Có tài khoản
Đối tượng sử
dụng (Ghi Nợ
các tài khoản)
TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản
phụ cấp
Các
khoản
khác
Cộng Có
TK 334
KPCĐ
<3382>
BHXH
<3383>
BHYT
<3384>
BHTN
<3389>
Cộng Có
TK 338
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 TK 642.1 52.278.075 6.075.000 52.278.075 1.045.561,5 8.887.272,75 1.916862,75 522.680,75 12.023.957,23 70.377.032,25
2 TK 642.2 63.895.425 7.425.000 63.895.425 1.277.908,5 10.862.222,25 1.916.862,75 638.954,25 14.695.947,75 86.016.372,75
Cộng 116.173.500 13.500.000 116.173.500
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
36. 36
Biểu số 23: Chứng từ ghi sổ
Công tyCổ Phần Thương mại Công nghệ Giámsát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương
Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 164
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Chứng từ ghi sổ các
khoản lương phải trả công
nhân viên tháng 11 334 111 105.137.017.5
Cộng 105.137.017.5
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê)
37. 37
Biểu số 24: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Công tyCổ Phần Thương mại Công nghệ Giámsát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 11 năm 2017
ĐVT: VNĐ
STT Chứng từ Số tiền
SH NT
…. …. ….. ……..
90 30-11/TA 30/11 105.137017.5
…. …. ….. ……..
Cộng x x 116.173.500
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên. Đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế Toán- Thống kê)
)
38. 38
Biếu số 25: Sổ cái TK 334
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số: S02c2 – DNN
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 11 năm 2017
Tên tài khoản: Phải trả người lao động
Số hiệu tài khoản: 334 (Đơn vị tính: Đồng)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
DIỄN GIẢI
Số hiệu TK
đối ứng
SỐ TIỀN
Ghi chú
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 3
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
30/11/2017 10 30/11/2017 Trả tiền lương CBCNV tháng 11 111 105.137.017,5
30/11/2017 11 30/11/2017 Phân bổ tiền lương tháng 11 642.1 52.278.075
30/11/2017 11 30/11/2017 Phân bổ tiền lương tháng 11 642.2 63.895.425
30/11/2017 12 30/11/2017 Trích BHXH vào lương CBCNV 338 11.036.482,5
- Cộng số phát sinh 116.173.500 116.173.500
- Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng TC – Kế toán)
39. 39
Biểu số 27: Sổ chi tiết tài khoản
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ
Giám sát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh,
Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số S20-DNN
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 334
Đối tượng: Phải trả công nhân viên
(Đơn vị tính: Đồng)
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
30/11/2017 10 30/11/2017
Trả tiền lương CBCNV tháng
11 111 105.137017.5
30/11/2017 11 30/11/2017 Phân bổ tiền lương tháng 11 642.1 52.278.075
30/11/2017 12 30/11/2017 Phân bổ tiền lương tháng 11 642.2 63.895.425
30/11/2017 13 30/11/2017
Trích BHXH vào lương
CBCNV 334 11.036.482,5
- Cộng số phát sinh 116.173.500 116.173.500
- Số dư cuối kỳ
(Nguồn: Phòng TC – Kế toán)
Người ghi sổ
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
40. 40
Biểu số 27: Chứng từ ghi sổ
Công tyCổ Phần Thương mại Công nghệ Giámsát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương
Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 198
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Chứng từ ghi nộp BHXH
tháng 11/2017 338 111 37.756.387,5
Cộng 37.756.387,5
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê)
41. 41
Biểu số 28: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Công tyCổ Phần Thương mại Công nghệ Giámsát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 11 năm 2017
ĐVT: VNĐ
STT Chứng từ Số tiền
SH NT
116 30-11/TQ 30/11 37.756.387,5
Cộng x x 37.756.387,5
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên. Đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế Toán- Thống kê)
42. 42
Biểu số 29: Sổ cái TK 338
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số: S02c2 – DNN
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 11 năm 2017
Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác
Số hiệu tài khoản: 338 (Đơn vị tính: Đồng)
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
DIỄN GIẢI
Số hiệu TK
đối ứng
SỐ TIỀN Ghi
chú
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 3
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
30/11/2017 10 30/11/2017 Nộp BHXH tháng 11 111 37.756.387,5
30/11/2017 11 30/11/2017 Trích BHXH vào lương CBCNV 334 11.036.482,5
30/11/2017 12 30/11/2017 Phân bổ BHXH tháng 11 642.1 12.023.957,25
30/11/2017 12 30/11/2017 Phân bổ BHXH tháng 11 642.2 14.695.947,75
- Cộng số phát sinh 37.756.387,5 37.756.387,5
- Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán)
43. 43
Biểu số 30: Sổ chi tiết TK 338
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Giám sát HC
Địa chỉ: Số 116, ngách 115/206 đường Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số S20-DNN
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 338
Đối tượng: Phải trả phải nộp khác (Đơn vị tính: Đồng)
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
30/11/2017 10 30/11/2017 Nộp BHXH tháng 11/2017 111 37.756.387,5
30/11/2017 11 30/11/2017
Trích BHXH vào lương
CBCNV 334 11.036.482,5
30/11/2017 12 30/11/2017 Phân bổ BHXH tháng 11/2017 642.1 12.023.957,25
30/11/2017 12 30/11/2017 Phân bổ BHXH tháng 11/2017 642.2 14.695.947,75
- Cộng số phát sinh 37.756.387,5 37.756.387,5
- Số dư cuối kỳ
Hà Nội, Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Người ghi sổ
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng TC – Kế toán)
44. 44
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ
GIÁM SÁT HC
2.3.1. Kế toán hàng hóa
2.3.1.1 Kế toán hàng hóa
* Đặc điểm hàng hóa
Hàng hóa là những sản phẩm mà đơn vị nhập về và đã qua kiểm nghiệm,
nhập kho, đảm bảo yêu cầu, quy cách đặt ra. Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
hàng hóa một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
công ty có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả.
* Thủ tục nhập- xuất hàng hóa và phương pháp tính giá
- Thủ tục nhập kho hàng hóa:
Sản phẩm của công ty luôn được tiến hành kiểm tra chất lượng trước khi nhập
kho hàng hóa. Những sản phẩm đủ chất lượng mới được nhập kho hàng hóa còn những
sản phẩm không đạt chất lượng sẽ được trả lại và chỉ được nhập kho hàng hóa sau khi
kiểm tra đã đạt chất lượng. Chính vì vậy mà sản phẩm của Công ty luôn giữ được uy
tín với khách hàng về yêu cầu kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm.
Hàng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đã đủ chất lượng nhập
kho, thống kê phân xưởng lập phiếu nhập kho gồm 2 liên có chữ ký của thủ kho
(người trực tiếp nhận hàng). Một liên lưu tại kho công ty, một liên thủ kho giữ để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Phòng kế toán thống kê căn cứ vào phiếu nhập kho hàng hóa để tập hợp phân
loại sản phẩm. Đồng thời kế toán hàng hóa căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi hàng hóa
hàng tháng.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá của công ty hoặc căn cứ hợp đồng
kinh tế về mua bán sản phẩm, kế toán lập 3 liên hoá đơn GTGT. Một liên lưu tại
cuống, một liên giao cho khách hàng và một liên lưu nội bộ.
- Thủ tục xuất kho hàng hóa:
Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn GTGT xuất bán cho các cá nhân và các
doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể… thủ kho xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng
và ghi vào thẻ kho.
45. 45
Cuối tháng, căn cứ vào hoá đơn GTGT bán ra trong kỳ, thủ kho lập phiếu
xuất kho hàng hóa thành 2 liên:
+ Liên 1: Lưu tại kho
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán để kế
toán hàng hóa theo dõi ghi sổ.
Lưu ý: Thủ kho phải vào thẻ kho ngay sau khi xuất kho hàng hóa. Nếu hàng hóa bị
đổi lại hoặc trả lại thì phải lập phiếu nhập kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán để theo dõi.
- Phương pháp tính giá:
Trị giá của hàng hóa nhập kho chính là giá thành thực tế sản xuất của sản phẩm.
Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá trị xuất kho của hàng hóa.
* Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Để hạch toán hàng hóa kế toán sử dụng các chứng từ và sổ sách sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
+ Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán lẻ
+ Hợp đồng kinh tế
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa
+ Sổ chi tiết tài khoản 156, Sổ cái tài khoản 156
* Tài khoản sử dụng:
TK 156: Hàng hóa. Tài khoản dùng để phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa
nhập xuất tồn theo giá thực tế.
Ví dụ: Ngày 21/11 nhập kho 200 Hộp Chuột Quang ACQ40 A1 giá
150.000đ/Hộp.
Ngày 22/11 xuất 50 Hộp Chuột Quang ACQ40 A1 bán cho khách hàng với
giá: 165.000đ/Hộp.
Thuế GTGT 10,5%. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Định khoản:
- Nợ TK 156: 30.000.000
Có TK 112: 30.000.000
46. 46
Nợ TK 632: 30.000.000
Có TK 156: 30.000.000
2.3.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa hàng hóa
2.3.2.1. Tình hình tiêu thụ hàng hóa hàng hóa và các phương thức tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, kinh doanh. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh
doanh đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Tiêu thụ hàng hóa
Hiện tại, công ty có 3 phương thức tiêu thụ, đó là: phương thức tiêu thụ trực
tiếp, phương thức tiêu thụ gián tiếp và phương thức bán lẻ cho khách hàng. Trong
đó, công ty sử dụng phương pháp tiêu thụ trực tiếp là chủ yếu.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua tại
kho của công ty.
- Phương thức tiêu thụ gián tiếp: là phương thức bán hàng cho người mua
không qua kho của công ty mà giao thẳng từ bến cảng hoặc từ nơi mua hàng của
công ty.
- Phương thức bán lẻ: là phương thức bán trực tiếp đến người tiêu dung, kết
thúc nghiệp vụ này hàng hóa chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dung.
2.3.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa, hàng hoá
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế Công ty đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của mình.
- Chứng từ sử dụng
+ Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng…lệnh xuất hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường
+ Bảng kê hóa đơn
+ Các chứng từ khác có liên quan…
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiêu thụ hàng hóa,hàng hóa, cung cấp
dịch vụ công ty sử dụng TK như:
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
47. 47
+ Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
+ Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Ví dụ: Ngày 22/11 xuất 50 Hộp Chuột Quang ACQ40 A1 bán cho khách
hàng với giá: 165.000đ/Hộp.
Thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Định khoản:
Nợ TK 111: 9.075.000
Có TK 511: 8.250.000
Có TK 33311: 825.000
2.3.2.3. Kế toán giá vốn bán hàng
- Tài khoản sử dụng: TK 632 – Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ).
- Đối với hàng hóa mua vào để bán, tính theo phương pháp thực tế đích danh.
Hàng hóa nhập vào kho được tính giá vốn riêng cho từng lô hàng.
Ví dụ: Sử dụng ví dụ trên
- Ví dụ: xuất bán hàng hóa và được khách hàng chấp nhận thanh toán, căn cứ
vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 632: 7.500.000
Có TK 156: 7.500.000
- Ví dụ: xuất bán hàng hoá và được khách hàng chấp nhận thanh toán, căn cứ
vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 632: 3.120.000
Có TK 156: 3.120.000
2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm bao
gồm chi phí chào hàng, chi phí bảo hành, hoa hồng bán hàng, chi phí vận chuyển,..
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641 để theo dõi và phản ánh các
khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm. Các khoản chi phí này được
48. 48
kiểm soát một cách chặt chẽ được phê duyệt từ các cấp có thẩm quyền. TK 641
được chi tiết thành các TK cấp 2 như:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6413: Chi phí dụng cụ
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
- Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu chi
+ Bảng kê các loại dịch vụ...
2.3.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng được tập hợp vào TK 642-
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Bên Có: Các khoản chi phí ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh:
Chi phí quản lý của công ty được phản ánh vào TK 642 gồm:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý, văn phòng phẩm, in ấn…
TK 6423: Máy tính, thiết bị và đồ dùng văn phòng khác
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
2.3.3.3. Kế toán chi phí tài chính và doanh thu tài chính
- Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính trong công ty như sau:
Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các
hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tín chất tài chính của doanh
nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
49. 49
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời cả hai
điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ.
+ Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
+ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính: tài khoản này dùng để phản ánh
toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài
chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt khoản doanh thu đó thực tế
đã thu hay sẽ thu kỳ sau.
+ TK 635- Chi phí hoạt động tài chính: tài khoản này dùng để phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ có liên quan đến hoạt động tài chính thực tế
phát sinh trong kỳ.
+ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111,112 ,131...
Sau đây là một số sổ sách minh hoạ cho doanh thu tài chính và chi phí tài
chính của công ty:
2.3.3.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu
nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản: TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi
nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
50. 50
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó,
kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thêm vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành. Trường hợp số thuế thu nhập tạm nộp trong năm lớn hơn số phải
nộp cảu năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số phải nộp.
Trường hợp phát hiện các sai sót không trọng yếu của các năm trước liên
quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh
nghiệp được hạch toán tăng( hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát
hiện có sai sót.
Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành phát sinh trong năm vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác
định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm.
2.3.3.5. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và trị
giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, chi phí bán hàng và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
chi phí khác.
Để xác định kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán sử
dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
511,515,711
632,635,641,642,811, 821 911
4212 4212
Kết chuyển doanh thu, thu
nhập khác
Kết chuyển chi phí trong
kỳ
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi trong kỳ
51. 51
Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh
2.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH KHÁC CỦA
CÔNG TY
2.4.1. Tổ chức kế toán thanh toán
2.4.1.1. Kế toán các khoản phải thu
*)Kế toán các khoản phải thu của khách hàng
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 131 để hạch toán các khoản phải
thu của khách hàng.
- Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT
+ Hợp đồng kinh tế
+ Phiếu thu, giấy báo có
+ Các chứng từ khác có liên quan
+ Sổ chi tiết tài khoản 1311, 1312
+ Sổ tổng hợp chi tiết TK 1311, 1312
Nguyên tắc ghi nhận: Việc ghi nhận công nợ phải thu trên cơ sở số liệu hàng
xuất bán cho khách hàng chưa thu tiền.
TK 531, 532
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 331
TK 511 TK 131
TK 333
TK 333
Doanh thu bán hàng
GGHB, HBTL trừ vào nợ
phải thu khó đòi
Khách hàng thanh toán
nợ
Tiền thừa trả lại chho
khách hàng
Khách hàng thanh toán
nợ
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu ra
52. 52
Sơ đồ 05: Kế toán các khoản phải thu của khách hàng
53. 53
2.4.1.2. Kế toán các khoản phải trả
*)Kế toán các khoản phải trả người bán
- Tài khoản sử dụng: TK 331- Phải trả người bán, TK 331 được mở chi tiết cho
từng đối tượng để theo dõi các khoản phải trả.
- Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng:
+ Chứng từ sử dụng gồm: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, phiếu chi, giấy
báo nợ….
+ Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 331, và Sổ cái TK 331
Sơ đồ 06: Kế toán các khoản phải trả người bán
2.4.1.3. Kế toán tạm ứng
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 141 để theo dõi các khoản tạm ứng
của công ty cho cán bộ, công nhân, người lao động trong công ty và tình hình thanh
toán các khoản tạm ứng đó. Các khoản tạm ứng như: Tạm ứng mua tài sản; tạm ứng
lương; tạm tứng tiền công tác phí; tạm ứng cho công tác văn phòng…
TK 111,112,311…
TK 627,641,642
TK 131
TK 152,153,211
TK 515
TK 133
TK 331
TK 133
TK 152,153,211…
Mua chịu vật tư tài sản
chưa thanh toán
Ứng trước tiền cho người
bán
Bù trừ các khoản phải
thu
Giảm giá, hàng mua trả lại,
chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Mua vật tư hàng hóa đưa
ngay vàosử dụng
Thuế GTGT (
nếu có)
Thuế GTGT (
nếu có)
54. 54
* Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng
+ Các chứng từ khác
+ Sổ chi tiết tạm ứng
+ Sổ tổng hợp tạm ứng
+ Sổ cái TK 141
Quy trình hạch toán các khoản tạm ứng được khái quát theo sơ đồ:
Sơ đồ 07: Kế toán các khoản tạm ứng
Ví dụ. Ngày 15/11/2017 tạm ứng tiền cho anh Phạm Văn Nam mua hàng. Tạm
ứng số tiền 9.000.000đ.
2.4.1.4. Kế toán thanh toán với nhà nước
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình thanh toán với Nhà nước kế toán sử
dụng TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. TK 333 có 9 tài khoản cấp 2:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân
TK 141
TK 111,112,152 TK 152,153,241
TK 111,152,334
Khi tạm ứng tiền
hoặc vật tư
Bảng thanh toán tạm ứng kèm theo
chứng từ gốc được duyệt
Các khoản chi tạm ứng nhập lại quỹ(
kho) hoặc trừ vào lương
55. 55
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuế đất
+ TK 3338: Các loại thuế khác
+ TK 3339: Phí, lệ và các khoản phải nộp khác
Ngoài TK 333, kế toán còn sử dụng TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. TK
133 có các 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
+ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
* Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT
+ Các chứng từ khác có liên quan
+ Sổ chi tiêt TK 133, 333
+ Sổ theo dõi thuế GTGT
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
+ Sổ cái TK 133, 333
Hàng tháng, kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào;
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra; Bảng phân bổ thuế GTGT của
hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ; Tờ khai thuế GTGT theo mẫu của
Bộ tài chính ban hành để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.4.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền
2.4.2.1. Kế toán tiền mặt
* Đặc điểm tiền mặt:
- Tiền mặt là số tiền đang được quản lý và sử dụng ngay tại Doanh nghiệp, thủ
quỹ là người giao nhiệm vụ giữ tiền và thực hiện các việc thu chi trên cơ sở các chứng
từ thu, chi hợp pháp, hợp lý.
- Tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam ( kể cả ngân phiếu) các loại ngoại tệ vàng,
bạc, đá quý, kim khí quý
* Tài khoản sử dụng: TK 111- Tiền mặt
* Chứng từ và sổ sách sử dụng: Các chứng từ và sổ sách sử dụng trong kế toán
tiền mặt gồm:
+ Phiếu thu, phiếu chi
56. 56
+ Giấy đề nghị thu tiền, chi tiền.
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
+ Các chứng từ khác có liên quan
+ Báo cáo thu chi tiền mặt
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ cái TK 111
Sơ đồ 08: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt tại công ty
Ví dụ: Ngày 22/11 thu tiền bán Chuột Quang ACQ40 A1 cho chị Hoàng Thị
Vân là: 9.075.000 đồng
Định khoản: ĐVT: VNĐ
Nợ TK 111: 9.075.000
TK 131
TK 3381
TK 112
TK 331
TK 1381
515,711,511,3331 TK 111 TK152,153,211
…
TK 112
Thu tiền từ hoạt động bán hàng,
nhượng bán tài sản
Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
Khách hàng thanh toán nợ
hoặc đặt trước tiền hàng
Kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ
nguyên nhân
Xuất quỹ tiền mặt mua tài
sản, vật tư ….
Xuất quỹ tiền mặt gửi NG
Xuất quỹ TM trả nợ nhà cung
cấp hoặc trả trước tiền hàng
Kiểm kê phát hiện thiếu chưa
rõ nguyên nhân chxử lý
57. 57
Có TK 511: 8.250.000
Có TK 3331: 825.000
2.4.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Đối với tiền gửi ngân hàng khi nhận được các chứng từ từ ngân hàng gửi đến kế
toán kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Khi có sự chênh lệch trên sổ kế
toán của công ty, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì
công ty sẽ báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý.
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân hàng
* Chứng từ và sổ sách sử dụng
+ Giấy báo nợ, giấy báo có, giấy báo dư cuối tháng
+ Giấy ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
+ Sổ cái TK 112
Sơ đồ 09: Quy trình hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
(Nguồn: Phòng kế toán)
515,711,511… TK 112 TK152,153,…
TK 111
TK 131
TK 3381
TK 111
TK 331
TK 1381
Thu tiền từ hoạt động bán hàng,
nhượng bán tài sản
Xuất quỹ tiền mặt gửi NG
Khách hàng thanh toán nợ
hoặc đặt trước tiền hàng
Kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ
nguyên nhân
Chuyển khoản mua tài sản,
vật tư ….
Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
Xuất quỹ TM trả nợ nhà cung
cấp hoặc trả trước tiền hàng
Kiểm kê phát hiện thiếu chưa
rõ nguyên nhân chxử lý
58. 58
2.4.3. Kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả kinh doanh
2.4.3.1. Kế toán nguồn vốn
* Tài khoản sử dụng:
Công ty hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu thông qua các tài khoản sau:
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
+ TK 4111: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu
+TK 41111: Nguồn vốn cố định
+ TK 41112: Nguồn vốn lưu động
- TK 414: Quỹ đầu tư phát triển
- TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
- TK 353: Quỹ khen thưởng phúc lợi
+ TK 3531: Quỹ khen thưởng
+ TK 3532: Quỹ phúc lợi
* Sổ sách sử dụng: Sổ cái tài khoản 411
2.4.3.2. Kế toán phân phối kết quả kinh doanh
Hàng năm, sau khi lập báo cáo tài chính, dựa trên số lợi nhuận sau thuế mà công
ty có được sau một năm cố gắng nỗ lực, công ty tiến hành phân phối số lợi nhuận này
vào quỹ của công ty theo tỷ lệ quy định trong điều lệ công ty.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản 421-
Lợi nhuận chưa phân phối. Định kỳ( tháng, quý…), doanh nghiệp tạm phân chia lợi
nhuận theo kế hoạch, cuối năm sẽ điều chỉnh theo số quyết toán thực tế.
*Tài khoản sử dụng:
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Sổ sách sử dụng: Sổ cái tài khoản 421