SlideShare a Scribd company logo
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
Kế hoạch 22/KH-UBND 2014 ngày 10 tháng 4 năm 2014 Kế hoạch triển khai thực hiện đề án tổng
bảo vệ môi trường làng nghề năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
........................................................................................................................................................51
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
QLMT : Quản lý môi trường
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
SXSH : Sản xuất sạch hơn
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNMT : Tài nguyên môi trường
TP : Thành phố
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tình hình sử dụng lao động tại một số làng nghề tái chế kim loại
.....................................................Error: Reference source not found
Bảng 1.2 Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại............Error:
Reference source not found
Bảng 1.3 Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước thải làng nghề tái chế
kim loại (mg/l)............................Error: Reference source not found
Bảng 1.4 Hàm lượng tổng số một số kim loại nặng trong đất nông nghiệp xã
Văn Môn.....................................Error: Reference source not found
Bảng 1.5 Số liệu điều tra sức khỏe của người dân tại các làng nghề tái chế
kim loại.......................................Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Số lượng máy móc được sử dụng trong làng nghề. Error: Reference
source not found
Bảng 3.2 Kết quả phân tích môi trường nước mặt tại khu vực làng nghề tái
chế kim loại Quảng Bố................Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh tại khu vực
làng nghề Quảng Bố....................Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực làm việc.....Error:
Reference source not found
Bảng 3.5 Nguồn gốc và thành phần chất thải rắn tại xã Quảng Phú.......Error:
Reference source not found
Bảng 3.6 Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực làng nghề Quảng Bố
.....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.7 Năng suất của các giống lúa của địa phương..........Error: Reference
source not found
Bảng 3.8 Tỷ lệ (%) các bệnh hay mắc phải của người dân trong làng và
người lao động............................Error: Reference source not found
iii
Bảng 3.9 Hiện trạng cơ sở vật chất, nhân lực trong công tác thu gom và vận
chuyển làng nghề đúc đồng Quảng Bố..Error: Reference source not
found
Bảng 3.10 Nhận xét của người dân về mức độ tuyên truyền, tập huấn về quản
lý rác thải và vệ sinh môi trường.Error: Reference source not found
Bảng 3.11 Nhận thức người dân về phân loại rác tại nguồn...Error: Reference
source not found
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất.......................4
Hình 1.2: Tỷ lệ xã có làng nghề phân theo vùng....................................................9
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý xã Quảng Phú, huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh.......................................................................................................27
Hình 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố................29
Hình 3.3: Quy trình đúc đồng hiện nay................................................................33
Hình 3.4: Quy trình đúc nhôm..............................................................................34
Hình 3.5: Kết quả điều tra đánh giá môi trường nước của các hộ dân sống tại làng
nghề đúc đồng Quảng Bố.....................................................................................38
Hình 3.6: Biểu đồ đánh giá ô nhiễm môi trường không khí
của các hộ dân sống tại làng nghề........................................................................43
Hình 3.7: Sơ đồ ảnh hưởng của hoạt động tại làng nghề đến sức khỏe người dân
.............................................................................................................................47
Hình 3.8: Sơ đồ hệ thống QLMT làng nghề đúc đồng Quảng Bố..........................49
Hình 3.9: Biểu đồ đánh giá thực hiện nội quy, quy định về QLMT làng nghề.......52
Nguồn: Kết quả điều tra, 2016.............................................................................52
Hình 3.10: Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn..................................54
Hình 3.11: Đề xuất xây dựng mô hình hệ thống quản lý môi trường tại làng nghề
đúc đồng Quảng Bố..............................................................................................59
v
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt là đối
với khu vực nông thôn. Sự phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, sử dụng và phát huy các nguồn lực về lao động, vốn và các nguồn lực
khác trong nhân dân để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Theo số liệu của Viện khoa học và công nghệ (trường đại học Bách
Khoa Hà Nội), hiện cả nước có 5.407 làng nghề đang hoạt động, trong đó có
964 làng nghề truyền thống, chiếm xấp xỉ 18%. Số làng nghề được công nhận
là 1.513, chiếm khoảng 28%.Trong những năm gần đây, nhiều chính sách và
biện pháp khuyến khích khôi phục, phát triển làng nghề được tích cực triển
khai trên địa bàn cả nước như: khuyến công, tín dụng, xúc tiến thương mại, đào
tạo nghề... đã giúp cho các làng nghề có điều kiện để khôi phục và phát triển
sản xuất, phát huy được tiềm năng và lợi thế của mỗi vùng, miền, đạt được hiệu
quả tích cực góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn có giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho lao động tại địa phương.
Làng nghề đúc đồng Quảng Bố để lại nhiều ấn tượng đẹp trên mọi miền
của đất nước với các sản phẩm đúc tinh xảo và đa dạng. Ngày nay, khi bước
vào cơ chế thị trường, với sự chuyển đổi để thích ứng với cuộc sống mới nơi
đây đã tạo ra những sản phẩm gần gũi, thiết thực với đời sống như phích cắm,
chi tiết ổ điện, ốc vít bản lề bằng đồng, dây điện,khóa,van nước. Tuy nhiên do
sự phát triển thiếu bền vững, cùng công nghệ sản xuất lạc hậu đã làm suy
giảm chất lượng môi trường làng nghề và khu vực xung quanh từ đó ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe người dân. Theo Thông tấn xã Việt Nam (2010),
Làng nghề đúc đồng Quảng Bố đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
đặt biệt là môi trường không khí. Nồng độ khí CO, SO2 trong khu dân cư vượt
1,05 - 1,68 lần so với tiêu chuẩn và vượt từ 10 - 400 lần tại các xưởng sản
xuất, nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 - 5,3 lần. Người dân trong
1
làng nghề thường bị các bệnh đau mắt, thần kinh và các chứng bệnh liên quan
đến đường hô hấp, ngoài da. Chính vì thế, câu hỏi đặt ra hiện nay là làm thế
nào để vừa tăng cường hiệu quả cho công tác sản xuất đồng thời đảm bảo
được chất lượng môi trường tại địa phương, giúp tăng cường hiệu quả cho
công tác quản lý sản xuất cũng như quản lý môi trường tại địa phương là rất
cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác quản lý môi trường ở làng nghề đúc đồng Quảng Bố, xã Quảng
Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
.
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại làng
nghề đúc đồng Quảng Bố, xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá tình hình quản lý môi trường tại làng nghề
- Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường tại làng nghề.
Yêu cầu nghiên cứu
- Tìm hiểu được thực trạng môi trường ở làng nghề đúc đồng Quảng Bố
và đánh giá đúng tình hình quản lý môi trường ở địa phương.
- Đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm bảo vệ môi trường.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan làng nghề Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều
sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm
trao đổi, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động lúc dư
thừa lúc nông nhàn. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng
trăm năm, song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và nông
nghiệp của đất nước. Ví dụ, như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn
900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500 năm tồn
tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc đá mỹ nghệ
Non Nước (TP. Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400 năm,… (Bộ
TNMT,2008).
Trong vài năm gần đây làng nghề đã thay đổi nhanh chóng theo nền
kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp phục vụ tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển. Quá trình công
nghiệp hóa cùng với việc áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất tại các làng nghề đã làm tăng mức
thu nhập bình quân của người dân nông thôn, các công nghệ mới ngày càng
được áp dụng phổ biến. Các làng nghề mới và các cụm làng nghề không
ngừng được khuyến khích phát triển nhằm đạt được sự tăng trưởng, tạo công
ăn việc làm và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như vị trí địa lý, đặc điểm tự
nhiên, mật độ phân bố dân cư, điều kiện xã hội và truyền thống lịch sử, sự
phân bố và phát triển làng nghề giữa các vùng của nước ta không đồng đều
thông thường tập trung ở những khu vực nông thôn đông dân cư nhưng ít đất
sản xuất nông nghiệp, nhiều lao động dư thừa lúc nông nhàn.
3
1.1.2.Phân loại làng nghề
Theo Báo cáo môi trường quốc gia 2008, dựa trên các tiêu chí khác
nhau, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng sau:
- Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới
- Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm
- Theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ
- Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm
- Theo mức độ sử dụng nguyện/nhiên liệu
- Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triền
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục
đích mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề
môi trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản
phẩm là phù hợp hơn cả, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu khác nhau về
nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất khác nhau, nguồn và dạng chất thải
khác nhau, và vì vậy cần có những tác động khác nhau đối với môi trường.
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề nước ta
ra thành 6 ngành chính (Hình1.1), mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ. Mỗi
nhóm ngành làng nghề có các đặc điểm khác nhau về hoạt động sản xuất sẽ
gây ảnh hưởng khác nhau tới môi trường.
Hình 1.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
Nguồn: Viện khoa học và kỹ thuật môi trường,2011
1.1.3. Đặc điểm chung của làng nghề Việt Nam
4
Theo kết quả điều tra làng nghề nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn năm 2014, hiện cả nước có 5.407 làng nghề đang hoạt động,
trong đó có 964 làng nghề truyền thống, chiếm xấp xỉ 18%. Số làng nghề
được công nhận là 1.513, chiếm khoảng 28%. Hoạt động sản xuất nghề nông
thôn đã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu lao động, thu hút khoảng 30% lực
lượng lao động nông thôn, đặc biệt có những địa phương đã thu hút được 60%
lao động của cả làng, đã và đang có nhiều đóng góp ổn định đời sống nông
dân, góp phần phát triển kinh tế ở nông thôn.
Nhìn chung, làng nghề Việt Nam có một số đặc điểm sau:
 Phân bố làng nghề
Sự phân bố và phát triển giữa các vùng không đồng đều. Các làng nghề
ở miền Bắc phát triển mạnh hơn ở miền Trung và miền Nam, trong đó tập
trung nhiều nhất và phát triển mạnh mẽ nhất là ở vùng đồng bằng Sông Hồng.
Trên cả nước làng nghề phân bố tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng
(chiếm khoảng 60%), còn lại là miền Trung (chiếm khoảng 30%) và miền
Nam (khoảng 10%) (Nguồn: Bộ TNMT, 2014).
 Giá trị sản lượng
Với quy mô nhỏ bé, được phân bố rộng khắp ở các vùng nông thôn,
hàng năm các làng nghề sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa khá
lớn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho từng địa
phương nói riêng.
Làng nghề truyền thống – tiểu thủ công nghiệp huyện Phú Xuyên. Giá
trị sản xuất làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) năm
2014 ước đạt 2.699,5 tỷ đồng tăng 8,7% so với 2.485 tỷ đồng của năm 2013,
chiếm tỷ trọng 63,7% tổng giá trị sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng là 926 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 53,9% giá trị gia tăng toàn huyện (Huy Quang,2014).
Tỉnh Bắc Ninh, giá trị sản xuất mà các làng nghề tạo ra tập trung chủ
yếu vào một số làng nghề chính: sắt thép, đúc đồng, gỗ mỹ nghệ, … đạt
1.222,85 tỷ đồng, chiếm 80% tổng giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp
ngoài quốc doanh, và chiếm trên 30% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tỉnh (Lê Xuân Tâm,2013).
5
Giá trị sản phẩm hàng hóa mà các làng nghề đạt được là rất đáng kể, và
tốc độ của nó tăng đều qua các năm. Tỷ trọng hàng hóa ở các làng nghề
truyền thống cao hơn nhiều so với các làng nghề thuần nông.
 Đặc điểm về lao động và tổ chức sản xuất
Lao động làng nghề còn yếu và thiếu: Hiện nay số lượng lao động làm
nghề truyền thống ở các làng nghề đang thiếu nhiều, nhất là thợ giỏi, 90,4%
làng nghề thiếu lao động, chỉ có 9% làng nghề có đủ lao động và 0,6% làng
nghề thừa lao động (UBND xã Quảng Phú,2015.) Nguyên nhân là do số con
em lao động trong các làng nghề học hết trung học phổ thông đều có xu
hướng thi vào các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp chứ không lựa
chọn các trường dạy nghề, kể cả trườjng cao đẳng nghề. Bên cạnh đó, quá
trình truyền nghề cho lớp trẻ chưa được coi trọng đúng mực, việc dạy nghề tại
các làng nghề phần lớn theo lối truyền nghề trong các gia đình, cầm việc chỉ
tay hoặc tổ chức những lớp học ngắn ngày cho con em trong địa phương, rất ít
làng nghề tổ chức đào tạo bài bản dẫn đến hiệu quả chưa cao, số lượng lao
động trong các làng nghề học trường dạy nghề rất thấp, cơ sở vật chất,
phương tiện dạy nghề ở các gia đình và các cơ sở nhỏ lẻ còn đơn sơ, thiếu
thốn. Giáo viên truyền nghề cho học sinh bằng cách truyền nghề trực tiếp
theo kinh nghiệm của từng người. Quy mô dạy nghề truyền thống còn quá ít
về số lượng, chất lượng cũng chưa cao, chưa thu hút được đông đảo các nghệ
nhân cao tuổi tham gia truyền nghề truyền thống cho thanh niên. Mặt khác,
mạng lưới dạy nghề đã phát triển rộng rãi trong cả nước với hơn 100 trường
cao đẳng nghề, hơn 300 trường trung cấp nghề và trên 1.000 cơ sở khác có
dạy nghề, hầu hết các huyện đều có trung tâm dạy nghề, rất nhiều trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có hệ dạy nghề nhưng có rất ít trường
và trung tâm đào tạo nghề truyền thống, quy mô đào tạo cũng rất nhỏ và chất
lượng chưa cao. Việc dạy nghề truyền thống các trường này thường chưa gắn
với nhu cầu của sản xuất, kinh doanh, do đó nhiều người học xong vẫn không
tìm được việc làm hoặc nơi tiếp nhận phải tốn them thời gian, kinh phí để đào
tạo lại… (Phạm Liên, 2011).
6
Các hình thức tổ chức sản xuất của các làng nghề chủ yếu gồm: tổ chức
sản xuất Hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần. Các hình thức này cùng tồn tại, tác động lẫn nhau
trong điều kiện kinh tế mới của nền kinh tế thị trường. Hiện nay, hộ gia đình vẫn
là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến nhất trong các làng nghề Việt Nam.
 Nguyên liệu cho sản xuất
Nguyên liệu cung cấp cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở địa
phương trong nước, hầu hết là lấy trực tiếp từ thiên nhiên, một nguồn nguyên
vật liệu phong phú và đa dạng. Do sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc
khai thác và cung cấp các nguồn nguyên vật liệu tại chỗ hay tại các vùng khác
trong nước dần dần bị hạn chế. Sự khai thác bừa bãi, không có kế hoạch đã
làm cạn kiệt tài nguyên và gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Việc sơ
chế nguyên vật liệu thường do các hộ, cơ sở tự làm với kỹ thật thủ công hoặc
các loại máy móc thiết bị tự chế rất lạc hậu.
 Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới
nhiều làng nghề đã áp dụng công nghệ mới, thay thế máy móc mới hiện đại.
Ví dụ, làng nghề gốm Bát tràng đã dần dần đưa công nghệ nung gốm sứ bằng
lò tuy nen (dùng gas và điện) thay cho lò hộp và lò bầu (dùng than và củi),
nhào luyện đất bằng máy thay cho bằng tay... Song nhìn chung hầu hết công
nghệ và kỹ thuật áp dụng cho sản xuất trong các làng nghề nông thôn còn lạc
hậu, tính cổ truyền chưa chọn lọc và đầu tư khoa học kỹ thuật để nâng cao
chất lượng sản phẩm còn thấp, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường và giảm sức cạnh tranh.
Hơn nữa, các làng nghề hiện nay nhìn chung đều gặp khó khăn về mặt
bằng cho sản xuất. Tình trạng phổ biến nhất hiện nay là việc sử dụng luôn nhà
ở làm nơi sản xuất. Các bãi tập kết nguyên liệu, kể cả bãi, kho chứa hàng gần
khu dân cư, tạm bợ, không đúng tiêu chuẩn môi trường (ví dụ như làng nghề
tái chế nhựa Minh Khai, Hưng Yên, ... (Phạm Hồng Nhung, 2010).
 Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề được hình thành tren cơ sở
phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa. Thị trường này về cơ bản vẫn là thị
7
trường tại chỗ, nhỏ hẹp. Sản phẩm của làng nghề được tiêu thụ chủ yếu ở
nông thôn vì dân cư nông thôn chiếm tỉ lệ lớn, tiền công lao động thấp nên giá
thành thấp, sản phẩm lại phù hợp với khả năng kinh tế và tâm lý, thói quen
tiêu dùng của người dân, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, ở nông
thôn đã diễn ra sự chuyển dịch trong quan hệ sản xuất, đã tác động mạnh mẽ
tới sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các làng nghề, chúng dần thích ứng,
đáp ứng các nhu cầu của một nền kinh tế mới. Nhiều mặt hàng từ các làng
nghề đã được nhiều thị trường trong nước chấp nhận và vươn tới các thị
trường nước ngoài, mang lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia, đặc biệt phải kể
đến là mặt hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre đan, hàng dệt, thêu ren, gốm...),
đồ gỗ gia dụng đồ gỗ mỹ nghệ... Hiện nay, thị trường xuất khẩu các mặt hàng
truyền thống của Việt Nam mở rộng sang khoảng hơn 100 quốc gia trên thế
giới, trong đó có các nước như Trung Quốc, Hồng Kông, Singapo, thậm chí
cả các nước khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa kỳ ... (Phạm Hồng
Nhung, 2010).
1.2. Tổng quan về làng nghề tái chế kim loại
1.2.1. Đặc điểm làng nghề tái chế kim loại
Làng nghề tái chế kim loại là một trong những làng nghề phát triển
nhanh trong thời gian vài chục năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế
nông thôn. Hoạt động của các làng nghề tập trung vào tận dụng phế liệu làm
nguyên liệu cho sản xuất, nhờ đó giảm chi phí đầu tư và giảm lượng chất thải
gây ô nhiễm môi trường. Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê, số xã
có làng nghề tập trung chủ yếu ở vùng ĐBSH (50%), tại các tỉnh, thành phố
như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định… Tiếp đến là vùng
Bắc Trung Bộ và DHMT chiếm khoảng 25% số xã có làng nghề của cả nước.
Số xã có làng nghề còn lại là ở ĐBSCL và các vùng khác chiếm tỷ lệ nhỏ
(Hình 1.2).
8
Hình 1.2: Tỷ lệ xã có làng nghề phân theo vùng
Nguồn: TCTK, Bộ KH&ĐT, 2012
Đặc điểm của các làng nghề tái chế kim loại phần lớn đều có quy mô
vừa và nhỏ, nằm xen kẽ với khu dân cư, hình thành chủ yếu trên cơ sở gia
đình, kinh nghiệm được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Số lượng công
nhân không nhiều và thường có nguồn thu nhập ổn định. Bên cạnh đó, một số
làng nghề tái chế kim loại đã tiến hành quy hoạch các hộ gia đình tham gia
sản xuất thành cụm công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của làng nghề.
Đa số các làng nghề này nằm ở khu vực phía Bắc, công nghệ sản xuất
đang từng bước được cơ khí hóa. Một số tỉnh thành phố tập trung với số
lượng lớn các làng nghề tái chế kim loại: Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Nội, Nam
Định…điển hình như các làng nghề đúc nhôm Vân Chàng - Nam Định, làng
nghề đúc đồng Phước Kiều – Quảng Nam, làng nghề đúc đồng Ngũ Xã - Hà
Nội, làng nghề đúc nhôm Mẫn Xá - Bắc Ninh.
9
Hầu hết các làng nghề tái chế kim loại ở nước ta hiện nay đều có quy
trình tái chế tương đối đơn giản, dễ vận hành, hoàn toàn bằng thủ công. Họ
thu mua các phế thải như thép vụn, phế liệu do máy móc, dụng cụ sắt bị hư
hỏng, vật dụng gia đình…. tái chế lại thành sản phẩm mới theo sự đặt hàng
của người mua.
Đặc thù của các làng nghề là công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn
lạc hậu, chắp vá. Thiết bị đơn giản không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn
và vệ sinh môi trường. Thường sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại
(kể cả đã cấm sử dụng) để nhằm hạ giá thành sản phẩm. Những hóa chất gồm
axit, chất tẩy trắng, làm bóng sản phẩm… Sau khi dùng xong không được xử lý
mà được đổ thẳng ra cống rãnh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Trình độ người lao động ở các làng nghề chủ yếu là lao động thủ công,
văn hóa thấp, số lao động chỉ tốt nghiệp cấp I, II chiếm trên 60%. Kiến thức
tay nghề không toàn diện dẫn tới tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, làm tăng
phát thải nhiều chất ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí, ảnh hưởng tới
giá thành sản phẩm và chất lượng môi trường.
Các làng nghề tái chế kim loại đã tạo cơ hội việc làm cho nhiều người
lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo cho các hộ gia đình, góp phần giảm
đáng kể chi phí xử lý chất thải rắn tại các khu đô thị. Tuy nhiên, hoạt động
của các làng nghề tái chế đã gây ra nhiều tác hại đối với môi trường và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏa của người dân.
1.2.2. Vai trò của làng nghề tái chế kim loại trong phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động của các làng nghề tái chế kim loại đã góp phần tích cực
trong việc tận dụng chất thải để tạo ra những sản phẩm có ích cho xã hội.Vì
vậy, các làng nghề không chỉ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
kinh tế nông thôn mà còn góp phần cải thiện môi trường. Các vai trò của làng
nghề tái chế kim loại:
- Thu gom các loại chất thải
Nguyên liệu sử dụng cho công nghệ tái chế kim loại đều từ phế liệu
như sắt thép, đồng, chì, nhôm phế liệu; vỏ lon bia, nước giải khát; các đồ gia
10
dụng bằng sắt thép cũ hỏng; acquy phế thải… Việc thu gom các loại chất thải
đã góp phần tích cực, đem lại hiệu quả kinh tế trong quản lý chất thải, giảm số
lượng phế thải thải ra ngoài môi trường. Kết quả điều tra một số làng nghề tái
chế kim loại điển hình ở các tỉnh phía Bắc cho thấy nhu cầu nguyên liệu của
các làng nghề này tương đối lớn. Làng nghề Vân Chàng (Nam Định) nhu cầu
nguyên liệu lên tới 68.000 tấn/năm, làng nghề Đa Hội cần tới 300.000
tấn/năm, làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên) tiêu thụ 14 tấn acquy
hỏng mỗi ngày để sản xuất 7 - 8 tấn chì thành phẩm (Vũ Hoàng Nam, 2010).
- Tạo ra nhiều loại sản phẩm
Sản phẩm của làng nghề tái chế kim loại rất đa dạng về mẫu mã và
phong phú về chủng loại. Các sản phẩm chính của làng nghề tái chế kim loại
như các đồ gia dụng (cuốc, xẻng, dao, xoong, nồi….), các loại thép như thép
dẹt, thép dây, chì, nhôm, đồng….
Do sản xuất nhỏ quy mô hộ gia đình, tính tự lập cao và tập trung trong
quy mô làng xã nên rất năng động, linh hoạt từ khâu thu mua nguyên liệu đến
tiêu thụ sản phẩm. Việc tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm được các
làng nghề nắm bắt và tận dụng rất nhanh. Điều này được thể hiện rõ nếu một
hộ làm ra sản phẩm mới thì ngay lập tức sản phẩm đó cũng được các hộ khác
tham gia sản xuất.
- Thu hút nguồn lao động và góp phần xóa đói giảm nghèo
Làng nghề tái chế kim loại là làng nghề thu hút khá nhiều lao động,
ngoài những lao động tham gia sản xuất trực tiếp tại làng nghề thì còn một
lượng không nhỏ lao động lao động gián tiếp là những người thu gom phế liệu
từ khắp các tỉnh thành trong cả nước.
11
Bảng 1.1 : Tình hình sử dụng lao động tại một số làng nghề
tái chế kim loại
Làng nghề
Lĩnh vực hoạt
động
Số hộ
làm
nghề
% hộ sản
xuất/tổng
số hộ
Số lao
động
(người)
% lao
động
nữ
Đa Hội – Bắc Ninh Tái chế kim loại 1500 95 3090 20
Vân Chàng – Nam Định Tái chế kim loại 615 90 2992 55
Xuân Tiến – Nam Định Tái chế kim loại, đồng 2015 85,3 4954 5
Phước Kiều – Quảng NamTái chế đồng 39 44,8 104 50
Bao Vinh – Huế Tái chế kim loại 15 90 45 33
Cầu Vực – Huế Tái chế kim loại 58 90 135 15
Lý Nhân – Vĩnh Phúc Tái chế kim loại 670 61 1610 20
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Long, 2011)
Loại hình làng nghề này không chỉ mang lại những lợi ích về xã hội và
môi trường là tạo công ăn việc làm, tận dụng được các phế thải để tái sản
xuất, giảm lượng chất thải phát sinh ra môi trường…. mà nó đã và đang góp
phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là khu
vực nông thôn.
- Góp phần giảm từ 15- 20% khối lượng chất thải rắn đưa đi xử
lý/chôn lấp
Các hoạt động tái chế phế liệu tại các làng nghề đã góp phần giảm được
chi phí cho xử lý chất thải rắn tại các đô thị. Ước tính tại thành phố Hà Nội đã
tiết kiệm được 44 tỷ đồng từ hoạt động tái chế, Hồ Chí Minh tiết kiệm được
khoảng 135 tỷ đồng và Hải Phòng khoảng 33 tỷ đồng (Lương Thị Mai Hương
và Nguyễn Thị Kim Thái, 2011).
Thời gian vận hành của bãi chôn lấp được kéo dài hơn bởi khối lượng
chất thải rắn đưa đến chôn lấp ít hơn.
Giảm thiểu chất thải, tăng cường tái sử dụng và tái chế kim loại hiện là
quốc sách của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
1.2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất của các làng nghề tái chế kim loại
Làng nghề tái chế kim loại đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ lệ cao
12
trong số các làng nghề, góp phần không nhỏ trong GDP của vùng và quốc gia.
Trong những năm gần đây, do được sự hỗ trợ, quan tâm của Nhà nước mà cơ
sở hạ tầng ở các làng nghề có nhiều cải thiện, hệ thống giao thông thuận lợi
hơn vì vậy các làng nghề tái chế kim loại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ,
số hộ gia đình tham gia sản xuất ngày càng tăng, các sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước, đóng góp đáng kể vào việc
mở rộng ngành nghề và tăng kim ngạch xuất khẩu. Làng nghề đúc nhôm Bình
Yên trung bình tái chế 1400 tấn nhôm phế liệu mỗi tháng, với hiệu suất thu
hồi khoảng 60%, tổng doanh thu đạt khoảng 53 tỷ đồng/năm. Với sản lượng
trên 75000 tấn sản phẩm một năm, làng nghề sắt thép Đa Hội tạo giá trị sản
xuất trên 400 tỷ đồng một năm, nộp ngân sách Nhà nước từ 700 – 800 triệu
đồng/năm (Sở Công thương Bắc Ninh, 2012).
Phần lớn làng nghề đều áp dụng các công nghệ truyền thống và chủ yếu
là lao động thủ công được truyền từ đời này qua đời khác thông qua thế hệ
con cháu. Trình độ kỹ thuật chủ yếu là thủ công, bán cơ khí. Theo điều tra của
Viện Khoa học và công nghệ môi trường, hầu hết các thiết bị sản xuất của
làng nghề đều được chế tạo từ những năm 1950 – 1960 và chủ yếu được mua
lại từ các doanh nghiệp nhà nước đã thanh lý, thải loại hoặc máy móc thiết bị
cũ chắp vá từ nhiều nguồn khác nhau (Vũ Hoàng Nam, 2010).
13
Bảng 1.2: Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại
STT Tên làng nghề Loại sản phẩm Lượng sản phẩm
(tấn/năm)
1 Đa Hội – Bắc Ninh
Luyện và tái chế
sắt thép
Phôi (đúc): 12.000 –
15.000 tấn/năm
Sắt cán (tấm): 450.000
– 500.000 tấn/năm
Lưới, dây thép các loại:
500 tấn/năm
2 Văn Môn – Bắc Ninh
Sản phẩm đúc
nhôm
Tổng sản phẩm: 200 –
250 tấn/năm
3 Đại Bái – Bắc Ninh Sản phẩm đúc đồng
Tổng sản phẩm: 300 –
400 tấn/năm
4
Vân Chàng – Nam
Định
Luyện và tái chế
sắt thép, nhôm, mạ
Tổng sản phẩm: 17.000
tấn/năm
5 Chỉ Đạo – Hưng Yên Sản phẩm đúc chì
Tổng sản phẩm: 300
tấn/năm
6
Đồng Côi – Nam
Định
Cơ khí nhỏ, phụ
tùng xe đạp
Tổng sản phẩm: 1.400
tấn/năm
(Nguồn: Nguyễn Thị Thắm, 2011)
Ngoài ra, các làng nghề hiện nay đều gặp khó khăn về mặt bằng sản
xuất.Tại các làng nghề đồng bằng Bắc Bộ, diện tích đất ở bình quân mỗi hộ
chỉ khoảng 150 – 200 m2
, nhà ở và xưởng sản xuất liền kề nhau. Ở các làng
nghề phát triển như Mẫn Xá, Đa Hội (Bắc Ninh); Vân Chàng (Nam Định); Vũ
Hội, Nguyên Xá (Thái Bình) gần 100% số hộ ngành nghề sử dụng nhà ở, sân
vườn làm nơi sản xuất hoặc chứa vật tư, nguyên nhiên liệu, sản phẩm thậm
chí cả chất thải (Đặng Kim Chi,2010).
14
1.2.4. Hiện trạng môi trường làng nghề tái chế kim loại
Qua các kết quả nghiên cứu, cho thấy tại các làng nghề tái chế kim loại
hiện nay đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống và
sức khỏe của người dân. Nguyên nhân là do công nghệ sản xuất còn lạc hậu,
không có các giải pháp kiểm soát các vấn đề ô nhiễm.
Môi trường không khí bị ô nhiễm nặng nề do khí thải của các lò nấu
tái chế kim loại như CO, SO2, NOx, hơi oxit kim loại: PbO, Al2O3…..là
những tác nhân chính ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt là phụ
nữ và trẻ em.
Nước mặt và đất tại các làng nghề này cũng bị ô nhiễm nặng, hàm
lượng kim loại nặng (Pb, Cu, Zn….) vượt TCCP nhiều lần thậm chí còn xuất
hiện hàm lượng xianua đáng kể, làm cho các loài thủy sinh vật không thể tồn
tại được trong nước ao hồ (Đặng Kim Chi, 2005).
 Môi trường nước
Tại các làng nghề tái chế kim loại, lượng nước sử dụng không nhiều,
chỉ dùng cho nước làm mát, vệ sinh thiết bị, nhà xưởng và nước thải từ quá
trình tẩy rửa và mạ kim loại nhưng lại có hàm lượng các chất độc hại khá cao,
đặc biệt là các kim loại nặng (Đặng Kim Chi, 2010).
- Nước làm mát: Nguồn nước thải này chứa nhiều bụi bẩn, gỉ sắt và dầu mỡ.
- Nước từ quá trình tẩy rửa và mạ kim loại: Nước thải này có chứa hóa
chất HCl, NaOH, CN, Cr, Ni…
- Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng: nước thải này chứa dầu mỡ bụi
bẩn và một lượng nhỏ hóa chất.
Lượng nước thải này không được xử lý triệt để mà chỉ xử lý sơ bộ qua
một hệ thống lắng lọc hoặc thải thẳng vào hệ thống thủy nông gây ô nhiễm
môi trường nước ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân.
15
Bảng 1.3: Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước thải làng nghề
tái chế kim loại (mg/l)
STT Nơi lấy mẫu Cr2+
∑Fe Pb2+
Cu2+
Zn2+
Al3+
1 Chỉ Đạo – Bắc Ninh 0,04 0,4 0,35 0,1 0,6 -
2 Vân Chàng – Nam Định 63-87 12 0,9 1,5 8,7 10,4
3 Phước Kiều – Quảng Nam 0,2 7,6 0,6 3,1 1,8 2,1
4 Xuân Tiến – Nam Định 0,8 0,3 0,44 3,25 2,15 0,32
TCVN 5845 – 1995 1 5 0,1 1 2 -
(Nguồn: Đề tài KC 08 – 09)
Qua bảng trên ta thấy hàm lượng các chất kim loại nặng đều khá cao
trong đó làng nghề Vân Chàng (Nam Định) là ô nhiễm nặng nhất, hàm lượng
kim loại nặng đều ở mức cao và vượt TCCP nhiều lần.
Tại các làng tái chế nhôm cứ 1kg phế liệu thì được 7 lạng nhôm, 3 lạng
xỉ còn lại người ta lại đem ra ao bòn đãi tiếp...làm ô nhiễm nước ao. Làng nghề
tái chế kim loại Đa Hội, tái chế nhôm chì Văn Môn sử dụng nhiều than, củi, dầu
làm lượng chất thải theo nguồn nước có nhiều tạp chất và ion kim loại, riêng
thép vượt TCCP tới 93 lần, Zn vượt 4,7 lần, dầu mỡ vượt 2,77 lần, Pb vượt 24
lần… Nước thải chảy vào mương đổ vào làm cho dòng sông trở nên đen kịt, đặc
quánh (Huỳnh Phương Thảo và Đoàn Lê Bảo Ý, 2010).
Theo các nhà chuyên môn, hàm lượng chì thải ra ở Đông Mai quá lớn:
trong nguồn nước, mức trung bình là 0,77 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cho phép
từ 7,7 - 15 lần. Ở nơi ao hồ đãi và đổ xỉ hàm lượng là 3,278 mg/l, vượt quá
tiêu chuẩn cho phép từ 32 - 65 lần. Do bề mặt nước bị ô nhiễm, một số thực
vật cũng bị ảnh hưởng. Khảo sát nguồn nước tại làng nghề trong những năm
gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm hầu như không giảm, thậm chí còn tăng cao
hơn trước (Bộ NN&PTNT, 2010).
 Môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là vấn đề cần quan tâm tại các làng nghề tái chế
kim loại. Đây là nguồn gây ô nhiễm chính trong loại hình tái chế này.
Bụi trong không khí phát sinh từ khâu phân loại, gia công sơ bộ, tẩy gỉ,
nấu, cán, kéo, đúc đặc biệt là khu vực bên cạnh các lò đúc thép, hàm lượng
16
bụi vượt tiêu chuẩn cho phép tới 10 – 15 lần. Tại các làng nghề, bụi thường
chứa kim loại mà chủ yếu là oxit sắt có nồng độ lên tới 0,5 mg/m3
làm cho
không khí có mùi tanh. Ngoài ra trong không khí còn chứa các hơi hóa chất
như Cl, HCN, HCl….tuy hàm lượng nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng vẫn
gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng (Hội bảo vệ thiên nhiên và môi
trường Việt Nam, 2004).
Tại các làng nghề, trong quá trình nấu người ta thường sử dụng than,
củi, dầu. Việc đốt than gây phát sinh một lượng lớn bụi, khói và các khí ô
nhiễm như CO2, SO2, NOx, chất hữu cơ bay hơi… Theo số liệu do Bộ Tài
nguyên - Môi trường công bố cho biết, làng nghề Vân Chàng đốt tới 42.280
tấn than/năm, (chỉ sau làng nghề Đa Hội - Bắc Ninh: 270.000 tấn/năm, trong
nhóm làng nghề tái chế) và thải ra tới 384,75 tấn bụi; 12,68 tấn CO; 453,2 tấn
SO2 một năm…Việc đốt dầu sinh ra các hơi hơi axit, kiềm, oxit kim loại:
PbO, ZnO, Al2O3, FexOy, khí độc (Cục Công nghiệp địa phương, Bộ Công
thương, 2008).
Làng nghề tái chế chì Đông Mai tinh chế chì từ ắc quy phế liệu có 200
hộ tham gia sản xuất, 25 lò nấu chì, tiêu thụ 16 - 18 tấn ắc quy hỏng/ngày, thu
8 - 10 tấn chì, thải 500kg bụi chì và từ 7 - 8 tấn vỏ bình ắc quy và axít H2SO4.
Ô nhiễm môi trường khí ở đây bị ô nhiễm nặng, tầm nhìn hạn chế 3 – 4 km,
hơi axít và khói chì bao phủ (Huỳnh Phương Thảo và Đoàn Lê Bảo Ý, 2010).
Ngoài ra, theo kết quả khảo sát của Sở Tài nguyên - Môi trường Bắc
Ninh: mỗi ngày các làng nghề của xã Châu Khê thải ra khoảng 40-50 tấn xỉ
than, xỉ kim loại, 2.600 - 2.700 m3
nước, 255 - 260 tấn khí chủ yếu là CO2 và
khoảng 6 tấn bụi (Chi cục BVMT Bắc Ninh, 2013).
 Môi trường đất
Hoạt động của các cơ sở tái chế thải ra một lượng khá lớn chất thải rắn.
Lượng chất thải rắn này có thành phần phức tạp, khó phân hủy bao gồm tro,
vụn kim loại, phoi, rỉ sắt….. Chúng bị thải bỏ bừa bãi, không được quản lý đã
ảnh hưởng lớn đến môi trường đất (Huỳnh Phương Thảo và Đoàn Lê Bảo Ý,
2010).
17
Nhiều xưởng sản xuất lớn còn chở xỉ than và phế liệu thải đổ ra các khu
đất trống của làng, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Một số nơi đường
trong xóm lát bằng vỏ ắc quy hỏng, đất khô cằn, năng suất cây trồng giảm
mạnh. Dải đất canh tác phía sau các hộ sản xuất đều bị bỏ hoang do ô nhiễm.
Theo số liệu thống kê tại làng nghề Đa Hội, lượng chất thải rắn bao
gồm xỉ than, kim loại vụn và phế loại từ công đoạn phân loại chiếm khoảng
11 tấn/ngày, một số làng nghề khác do quy mô nhỏ nên lượng chất thải rắn ít
hơn đáng kể như: Vân Chàng khoảng 7 tấn/ngày, Văn Môn – Bắc Ninh 0,6
tấn/ngày… (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011).
Tại làng nghề tái chế nhôm tại Văn Môn - Yên Phong - Bắc Ninh có
104 hộ gia đình hành nghề đúc nhôm, 100 hộ gia đình hành nghề thu mua phế
liệu tại nhà và 29 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lĩnh vực này. Khối
lượng chất thải rắn từ các hoạt động làng nghề này không thể kiểm soát
(Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011).
Bảng 1.4: Hàm lượng tổng số một số kim loại nặng trong đất nông nghiệp
xã Văn Môn
Mẫu đất
H+
trao đổi
As
(mg/kg)
Cd
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
Mẫu 1 0,64 0,46 2,15 112,30 56,83 119,36
Mẫu 2 0,78 0,56 2,01 48,58 42,14 127,49
Mẫu 3 0,57 0,60 1,13 54,26 39,44 701,86
Mẫu 4 0,67 0,53 3,52 146,54 43,38 290,97
Mẫu 5 0,81 0,68 2,31 60,04 47,79 142,49
Mẫu 6 0,81 0,64 1,52 48,79 58,46 118,43
Mẫu 7 0,54 0,67 7,89 56,43 39,44 110,52
Mẫu 8 0,74 0,646 1,21 134,57 46,78 157,45
Mẫu 9 0,73 0,55 2,11 46,57 59,42 254,13
Mẫu 10 0,78 0,63 1,85 65,98 39,05 159,04
QCVN
08-2008
- 12 2 70 50 200
(Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bắc Ninh,2013)
Nhận xét: Kết quả phân tích từ bảng trên cho thấy:
Hàm lượng As trong các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép.
18
Hàm lượng Cd: có 8 mẫu vượt quy chuẩn, chiếm 53,33%. Trong đó có
mẫu số 7 vượt quy chuẩn gần 4 lần. Nguyên nhân là do mẫu này được lấy tại
ao nuôi trồng thuỷ sản thuộc thôn Mẫn Xá.
Hàm lượng Pb: có 5 mẫu vượt quy chuẩn, chiếm 33,33%.
Hàm lượng Cu: có 6 mẫu vượt quy chuẩn, chiếm 40%.
Hàm lượng Zn: có 5 mẫu vượt quy chuẩn, chiếm 33,33%.
Nhìn chung, chất thải rắn của quá trình sản xuất tái chế có hàm lượng kim
loại rất cao (từ 3 – 5 g/kg nguyên liệu). Bên cạnh đó, còn chất thải rắn chứa
dầu mỡ, các chất khoáng với hàm lượng dao động từ 1 – 6 mg/kg nguyên liệu.
Việc thải bỏ chất thải rắn không theo quy hoạch và không được quản lý nên đã
ảnh hưởng tới chất lượng đất của làng nghề. Lượng chất độc này dễ ngấm vào
đất, tích tụ lại lâu dần sẽ làm suy thoái môi trường đất (Đặng Kim Chi, 2010).
1.2.5 Ảnh hưởng của làng nghề tái chế kim loại tới sức khỏe con người
Ngoài việc gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường thì hoạt động tái
chế kim loại còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân. Bệnh phổ biến
của người dân sống ở nhóm làng nghề tái chế kim loại chủ yếu là các bệnh
ngoài da, bệnh về đường hô hấp, các chứng ngạt mũi, giảm nghe, khô, đau
họng, khản giọng, bụi phổi, bệnh về thần kinh và đặc biệt tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư tương đối cao. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do sự phát thải
khí độc, nguồn nhiệt cao, tiếng ồn từ máy móc, quá trình hàn, cán đập kim
loại và bụi kim loại từ các lò đúc, nấu kim loại...
19
Bảng 1.5: Số liệu điều tra sức khỏe của người dân
tại các làng nghề tái chế kim loại
STT Làng nghề
Tai
nạn
lao
động
Sức khỏe cộng đồng
(tỉ lệ số dân mắc bệnh, %)
Bệnh
thường
Bệnh
nghề
Các bệnh
thường gặp
1
Vân Chàng, Nam
Giang, Nam Trực,
Nam Định
Có 15 80
Bệnh về mắt, viêm
phế quản, viêm họng,
viêm xương khớp
2
Xuân Tiến, Xuân
Trường, Nam Định
Có 7,5 5
Viêm phổi, lao, viêm
khớp
3
Cầu Vực,
Thừa Thiên Huế
Không 12 1
Lao phổi, viêm họng,
viêm mũi, viêm khớp,
lao
4
Phước Kiều,
Quảng Nam
Có 15 60
Viêm họng, viêm
khớp
Nguồn: Nguyễn Trinh Hương, 2013
Theo các nghiên cứu của Viện BHLĐ, sức khỏe dân cư tại các làng
nghề tái chế kim loại là có nhiều vấn đề nhất. Có 4 loại bệnh có tỷ lệ mắc cao
tại nhóm làng nghề tái chế kim loại là bệnh phổi thông thường, bệnh tiêu hoá,
bệnh về mắt đau mắt hột viêm ngứa và phụ khoa, bệnh ung thư phổi và lao
phổi. Theo nghiên cứu, tỷ lệ người dân mắc ung thư và chết cao nhất tại làng
nghề tái chế kim loại Vân Chàng và Tống Xá (Nam Định) với tỉ lệ 13,04 và
9,8% (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011).
Do nhiễm độc từ nước và khí thải của chì, có thời kỳ cả làng tái chế chì
Đông Mai có hơn 50% số người bị đường ruột, tá tràng, đau dạ dày; 30% mắc
bệnh đường hô hấp, đau mắt, 100% số người trực tiếp nấu chì đều bị nhiễm
20
độc chì trong máu. Đáng buồn hơn đã có hơn 40 người bị tàn tật nặng do ảnh
hưởng của bụi và khói chì; trong đó có hơn 20 trẻ em bị viêm não, với các di
chứng ngớ ngẩn, thọt chân, mù mắt, bại liệt... Một số gia đình có 2 - 3 con bị
não dị dạng, có cháu đã thiệt mạng, nhiều cháu nhiễm chì trong máu, hàng
tháng phải đi lọc chì rất tốn kém. Tại làng nghề Văn Môn (Bắc Ninh), tỷ lệ
bệnh hô hấp chiếm 44%, bệnh ngoài da chiếm 13,1%; tại làng nghề Vân
Chàng (Nam Định) 8,3% bị viêm phế quản, xấp xỉ 50% có các triệu chứng
bệnh lý thần kinh, hơn 90% có các triệu chứng của bệnh ngoài da. Tuổi thọ
trung bình của người dân làng nghề ngày càng giảm đi và thấp hơn từ 5-10
tuổi so với người dân không ở làng nghề (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị
Mai Hương, 2011). Theo khảo sát tỷ lệ mắc bệnh ung thư và chết cao nhất là
ở làng Vân Chàng (Nam Định) và Tống Xá (thuộc xã Yên Xá, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định) (Theo báo cáo tham luận tại hội nghị khoa học Y học lao
động toàn quốc lần thứ IV, tháng 5/2001).
Bên cạnh những vấn đề bệnh tật do ô nhiễm môi trường làng nghề, các
nguy cơ tai nạn thương tích đối với lao động tại các làng nghề cũng rất cần
được quan tâm. Những tai nạn lao động như nổ lò, điện giật, bỏng, ngã, gẫy
tay....cũng đáng báo động, tỷ lệ tai nạn tại nhóm làng nghề này chiếm khoảng
33,4% mỗi năm. Theo một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tai nạn lao động tại làng
nghề Đa Hội – Bắc Ninh lên tới 56,9%. Nghiên cứu khác tại Tống Xá – Nam
Định năm 2007, tỷ lệ tai nạn lao động tại đây cao hơn so với khu vực đối
chứng là làng An Thái và Ba Khu thuộc xã Yên Phong (Nam Định) (Bộ
TN&MT, 2008).
1.3. Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề tái chế kim loại
1.3.1. Hiện trạng quản lý môi trường tại các làng nghề
Làng nghề rất đa dạng về loại hình sản xuất và quy mô phát triển, có
những đặc thù riêng không giống với các ngành công nghiệp, dịch vụ khác.
Làng nghề đã góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước đồng thời
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên cho đến nay, ở
các làng nghề tái chế kim loại nói riêng và các làng nghề nói chung hoàn toàn
21
chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định riêng đối với vấn đề BVMT
làng nghề theo các đặc thù riêng của mỗi loại hình sản xuất làng nghề. Hiện
nay, các văn bản hướng dẫn hiện hành đều quy định chung cho tất cả các loại
hình sản xuất kinh doanh, do đó để áp dụng được đối với làng nghề nhiều khi
không phù hợp hoặc khó áp dụng.
Theo Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT và Nghị định 21/2008/NĐ-
CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 80/2006/NĐ-CP, mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh dịch vụ đều phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết BVMT (với các dự án
đầu tư cơ sở mới) hoặc phải lập đề án BVMT (đối với các cơ sở đang hoạt
động). Tuy nhiên, cho đến nay hầu như các hộ sản xuất trong các làng nghề vì
nhiều lý do khác nhau mà không có báo cáo tác động môi trường hay đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường.
Ngoài ra, để kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại
các làng nghề, nhà nước đã đưa ra một số nội dung về bảo vệ môi trường làng
nghề được đề cập trong các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật bảo vệ môi
trường năm 2005; Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính
phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn nhưng cũng chưa có các quy định cụ
thể về việc các làng nghề phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung, phải có các biện pháp giảm thiểu phát sinh khí thải… Bên cạnh đó,
Nghị định 117/ 2009/ NĐ - CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường có nhiều điểm mới, tập trung ở một số nội dung cơ bản
như phạm vi rộng, mức phạt tăng lên từ 70 triệu đồng tới 500 triệu đồng (là
mức phạt cao nhất để xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường); chi tiết khung và mức phạt cho từng hành vi vi phạm, thẩm
quyền xử phạt rộng cho công an và thanh tra môi trường, thời hạn khắc phục
hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, bổ sung các hành vi vi
phạm mới với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng…(Lê
Kim Nguyệt, 2012).
Hiện nay vẫn chưa có những quy định, nghị định riêng dành cho công
22
tác quản lý môi trường tại các làng nghề tái chế kim loại. Điều này đã gây ra
khó khăn rất lớn đối với việc kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
này. Tại một số làng nghề đã hình thành các tổ vệ sinh môi trường chuyên thu
gom các loại chất thải rắn ra bãi tập kết. Kinh phí chi trả cho dịch vụ này
được thu trực tiếp từ các hộ sản xuất và dân cư trong làng nghề với mức thu
trung bình từ 3.000 – 5.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên trên thực tế, mức
thu này không đủ chi trả cho công nhân và trang bị các dụng cụ nên nhiều
làng nghề chỉ duy trì được một thời gian ngắn. Một số làng nghề vẫn còn tiếp
tục nhưng tồn tại nhiều bức xúc nên công tác thu gom không đạt hiệu quả.
Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn chưa cao,
người dân chỉ tập trung vào việc sản xuất để tăng thu nhập đảm bảo cho đời sống
mà bỏ qua vấn đề gây ô nhiễm. Cũng chính vì vậy mà công tác xử phạt hành
chính ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn, chưa kịp thời và triệt để.
Nhìn chung, công tác quản lý môi trường tại các làng nghề nói chung
và làng nghề tái chế kim loại nói riêng vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Nhà
nước và các cơ quan chức năng vẫn chưa quan tâm đúng mức đến môi trường
làng nghề, các quy định, nghị định còn chồng chéo, không rõ ràng, thiếu các
quy định đặc thù cho bảo vệ môi trường làng nghề. Bên cạnh đó, nguồn nhân
lực và tài chính vẫn còn thiếu và chưa phát huy hết các nguồn lực xã hội.
1.3.2. Tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật về BVMT đối với các
làng nghề
Hiện nay, hầu hết các địa phương còn chậm trong việc quán triệt và triển
khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về BVMT tới chính quyền địa
phương cấp huyện, cấp xã và đặc biệt là các hộ, cơ sở sản xuất tại làng nghề.
Nhiều hộ, cơ sở sản xuất cũng như chính quyền địa phương cấp xã, huyện không
hiểu hoặc hiểu chưa đúng về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
mình trong công tác BVMT; trách nhiệm xử lý chất thải sản xuất phát sinh từ hoạt
động của cơ sở và trách nhiệm đóng góp các khoản kinh phí cho công tác BVMT.
Một hạn chế khác là tình trạng chồng chéo trong quản lý. Trách nhiệm
trong vấn đề BVMT làng nghề giữa các Bộ/ngành và giữa Bộ/ngành với địa
23
phương chưa được cụ thể hoá dẫn đến việc thiếu các hướng dẫn, định hướng
và hỗ trợ trong sản xuất tại các làng nghề theo hướng thân thiện môi trường.
Thiếu sự phối hợp chặt chẽ từ cấp Trung ương tới địa phương nên các giải
pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm cũng như BVMT làng nghề khó thực thi và
đạt hiệu quả mong muốn tới cấp cơ sở.
Ngoài ra, còn phải kể đến một loạt nguyên nhân khác làm vấn đề môi
trường ở làng nghề tiếp tục suy thoái. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường
cũng như thanh tra việc thi hành luật tại các làng nghề chưa được thường xuyên
và triệt để, xử phạt hành chính các hành vi gây ô nhiễm môi trường tại làng nghề
còn chưa nghiêm, mới chỉ dừng lại ở mức độ nhắc nhở, chưa áp dụng được các
biện pháp xử phạt vi phạm hành chính. Các công cụ giám sát, BVMT làng nghề
như công cụ kinh tế, quan trắc... chưa được triển khai mạnh mẽ. Các quan trắc
môi trường làng nghề của các đề tài, dự án đã góp phần cung cấp số liệu về diễn
biến ô nhiễm nhưng lại thường chỉ tiến hành một lần trong giai đoạn nghiên cứu
mà ít khi có điều kiện triển khai tiếp sau khi đề tài, dự án kết thúc. Trình độ nhận
thức về BVMT còn yếu kém và tính cộng đồng của làng nghề cũng góp phần làm
gia tăng mức ô nhiễm. Thiếu nhân lực và tài chính cũng là cản trở không nhỏ đối
với công tác BVMT làng nghề.
24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng môi trường tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố
- Hệ thống quản lý môi trường tại làng nghề
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố
- Phạm vi thời gian: 12/2015 - 5/2016
2.3. Nội dung nghiên cứu
-Tìm hiểu điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của làng nghề đúc đồng
Quảng Bố xã Quảng Bố, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
-Tìm hiểu thực trạng sản xuất của làng nghề.
- Tìm hiểu về hiện trạng môi trường tại làng nghề.
- Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại làng nghề.
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường tại làng nghề.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
-Thu thập số liệu thứ cấp từ UBND xã Quảng Bố, các tài liệu liên quan
như các công trình nghiên cứu, các báo cáo, bài báo khoa học và các số liệu
thống kê liên quan tới đề tài, bao gồm:
- Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
Quảng Phú-huyện Lương Tài-tỉnh Bắc Ninh
- Tìm hiểu tình hình phát triển của làng nghề.
- Công tác bảo vệ môi trường ở làng nghề tại địa phương
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp khảo sát thực địa
Tiến hành các cuộc khảo sát kỹ lưỡng trên địa bàn làng nghề đúc đồng
Quảng Bố và các hộ sản xuất nhằm quan sát quá trình sản xuất, phát hiện các
nguồn thải, nghi chép và đo đạc các nguồn chất thải...
Trong quá trình khảo sát kết hợp chụp ảnh, thu thập thông tin để làm tư
liệu viết báo cáo.
25
* Phương pháp điều tra phỏng vấn
 Hộ sản xuất:
Tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn đối với các hộ tham gia sản
xuất nhằm thu thập các thông tin về quy trình sản xuất, các nguyên liệu sử
dụng, quản lý chất thải, tác động đến môi trường từ hoạt động sản xuất,...
Quá trình điều tra được tiến hành với 20 hộ tham gia sản xuất tại làng nghề.
 Hộ không sản xuất
Tiến hành lập phiếu điều tra đối với các hộ không tham gia sản xuất
trong làng nghề nhằm thu thập các thông tin về tác động môi trường và ảnh
hưởng tới sức khỏe của người dân trong quá trình sản xuất,...
Quá trình điều tra được tiến hành với 20 hộ không tham gia sản xuất tại
làng nghề.
Công nhân lao động trong cơ sở sản xuất
Tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn đối với các công nhân lao động
trong các cơ sở sản xuất của làng nghề nhằm thu thập các thông tin về tình
hình chấp hành nội quy, quy định về BVMT, những rủi ro trong quá trình sản
xuất, những tác động của hoạt động sản xuất đến sức khỏe,...
Quá trình điều tra được tiến hành với 20 công nhân lao động trong các
cơ sở sản xuất tại làng nghề.
Cán bộ làng nghề:
Tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn đối với cán bộ làng nghề nhằm
thu thập các thông tin tổng hợp về tình hình quản lý môi trường tại
làng nghề.
2.4.3. Phương pháp so sánh với tiêu chuẩn/quy chuẩn
Sử dụng số liệu quan trắc về nước thải của Trung tâm quan trắc tỉnh
Bắc Ninh để so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước mặt, số liệu quan trắc về môi trường không khí để so
sánh với QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu điều tra, thu thập được tổng hợp và xử lý thống kê bằng
phần mềm Excel. Kết quả xử lý số liệu được trình bày bằng bảng số liệu, biểu đồ.
26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của làng nghề đúc đồng Quảng
Bố xã Quảng Phú huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Xã Quảng Phú nằm cách trung tâm huyện Lương Tài 5km, xã có địa giới
hành chính tiếp giáp như sau:
 Phía Bắc giáp huyện Gia Bình
 Phía Nam giáp xã Bình Định
 Phía Đông giáp huyện Gia Bình và Bình Định
 Phía Tây giáp huyện Thuận Thành.
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý xã Quảng Phú, huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh
 Địa hình, địa mạo
27
Xã Quảng Phú nằm trong vùng đồng bằng, địa hình khá bằng phẳng,
đất thổ cư cao hơn đất ruộng khoảng 0,8km. Địa hình xã có độ cao khoảng
2,5m-4,5m so với mực nước biển
 Khí hậu thủy văn
Với đặc điểm của đồng bằng Bắc Bộ nên xã Quảng Phú mang đặc điểm
nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa.
Thời tiết trong năm chia 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Xã chịu ảnh hưởng thủy văn của sông Móng, sông Thứa và sông Đại
Quảng Bình, ngoài ra trên địa bàn xã có hệ thống mặt nước ao hồ tự nhiên
khá phong phú kết hợp với mạng lưới tưới tiêu khá hoàn chỉnh. Trong những
năm gần đây hệ thống này đảm bảo tưới tiêu tốt cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp.
 Điều kiện về thổ nhưỡng
Xã Quảng Phú có diện tích tự nhiên là: 1.090,72 ha. Trong đó: diện tích
đất nông nghiệp là 682,12 ha, chiếm 62,54%, diện tích đất phi nông nghiệp là
407,61 ha, chiếm 37,37%, diện tích đất chưa sử dụng là 0,99 ha, chiếm 0,99%
tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã (UBND xã Quảng Phú,2015). Thành
phần đất chủ yếu là đất phù sa, thành phần cơ giới nhẹ, đất xốp độ phì nhiêu
tương đối cao thích hợp trồng cây rau màu, cây ăn quả.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
 Điều kiện kinh tế
Theo số liệu thống kê của UBND xã Quảng Phú năm 2013, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của toàn xã là 25,7%, tổng giá trị sản xuất: 305,750 tỷ đồng và
thu nhập bình quân/người/năm:15,0 triệu đồng/người. Cơ cấu của các ngành
kinh tế được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
28
Hình 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố
Nguồn: UBND xã Quảng Phú, 2015
Qua hình 3.2 ta thấy, tỷ lệ ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
và Xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất là 60%, ngành Nông nghiệp – Thủy sản
chiếm 25% và ngành Thương mại – dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp nhất 15%.
 Dân số và lao động
Xã Quảng Phú có nguồn lao động tương đối dồi dào, hiện nay toàn xã
có 3.165 hộ với 12.230 nhân khẩu. Trong đó làng nghề đúc đồng Quảng Bố
có 982 hộ 3928 nhân khẩu.
Trong các năm trở lại đây, cơ cấu ngành nghề trong nông thôn ở xã
Quảng Phú có sự chuyển dịch rõ rệt. Số hộ thuần nông có xu hướng giảm dần,
số hộ chuyên ngành nghề TTCN đang tăng lên, chứng tỏ rằng xu hướng của
xã Quảng Phú là phát triển TTCN. Ngoài 2 loại hộ trên thì số hộ có ngành
nghề kiêm nông nghiệp tăng nhanh và chiếm ưu thế. Lý do chính là nhờ chính
sách phát triển làng nghề của Đảng và Nhà nước đã tạo cơ hội cũng như thế
mạnh cho làng nghề vươn lên để ngành nghề TTCN không ngừng mở rộng và
phát triển, thu hút một lượng lao động đáng kể trong nông thôn tham gia vào
sản xuất tăng thu nhập, cải thiện đời sống xã hội của người dân.
29
 Cơ sở hạ tầng
Điện: Trong xã có hệ thống điện lưới được lắp đặt tới từng hộ gia đình,
hệ thống lưới điện ổn định với 4 trạm biến áp hoạt động thường xuyên đảm
bảo cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Thủy lợi: Công tác xây dựng và quản lý hệ thống thủy lợi được các cấp
lãnh đạo hết sức quan tâm. Hệ thống tưới tiêu đã được đổ bê tông với chiều
dài 16km, các kênh mương được xây dựng mới và tu bổ đảm bảo nhu cầu tưới
nước vào mùa cấy cũng như nhu cầu tiêu vào mùa mưa.
3.2. Thực trạng sản xuất của làng nghề đúc đồng Quảng Bố
3.2.1. Tình hình sản xuất
Nghề đúc đồng truyền thống của làng nghề đúc đồng Quảng Bố xuất
hiện từ thế kỉ thứ 11 thời Lí (UBND xã Quảng Phú,2015). Sản phẩm của làng
nghề đúc đồng Quảng Bố khá đa dạng và phong phú với nhiều loại sản phẩm
như: Tượng đồng, tranh đồng, chuông đồng, các chi tiết ổ điện, đinh ốc ...
Những sản phẩm này được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước như Hà Nội, Đà
Nẵng, Huế,... Quy mô làng nghề ngày càng phát triển, làng nghề có 982 hộ thì
có đến 589 hộ chuyên sản xuất các mặt hàng đúc đồng và 31 công ty hợp tác
xã, thu hút 1500 lao động tham gia sản xuất. Hoạt động sản xuất tại làng
nghề, mỗi tháng cung cấp khoảng 450 tấn đồng thành phẩm cho thị trường.
Nguyên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu là đồng và nhôm như: đồng đỏ,
đồng thau (tức đồng pha thiếc), thiếc và nhôm được thu mua khắp nơi về để
tái chế lại thành những sản phẩm của làng nghề. Nguyên liệu đồng phần lớn
là từ các sản phẩm làm bằng đồng như: dây điện, dụng cụ gia đình, vỏ máy
các loại,… không còn sử dụng được và bị thanh lý. Ngoài ra, nguyên liệu còn
được nhập từ nhiều nơi như Hải Phòng, Nam Định… rồi được vận chuyển về
địa phương bán cho các hộ sản xuất. Do vậy nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất kinh doanh của làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ. Người thợ
đúc khi mua về, phải lựa chọn từng loại để pha trộn khi nấu đồng thành một
hợp kim theo kinh nghiệm cổ truyền. Nguyên liệu sau khi mua về được loại
bỏ rác thải và nilon. Ví dụ: chân bóng đèn tuýp sau khi được thu mua từ nhà
30
Tải bản FULL (75 trang): https://bit.ly/2TaHOcr
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
máy bóng đèn Rạng đông sẽ được người dân chủ yếu gia công bằng dụng cụ
thủ công lấy phần đồng và nhôm sử dụng cho quá trình đúc.
Do nguyên liệu sản xuất chủ yếu là phế liệu kim loại và công nghệ sản
xuất thủ công nên sản phẩm chỉ thu được 70 – 75%, còn lại từ 25 – 30% là bã
kim loại và tạp chất. Bên cạnh các nguồn phế thải rắn của lò đúc đồng, nhôm
thì còn một lượng lớn nước thải từ quá trình gò, dát mỏng kim loại có dùng
hóa chất để đánh bóng sản phẩm. Nguyên liệu sử dụng là các phế liệu kim
loại màu (nhôm, đồng và chì) như dây điện, phôi đồng, các loại vỏ máy, ấm,
xoong chảo thủng,… Nhiên liệu trong quá trình nung chảy phế liệu và đúc là
than và điện. Lượng than đá tiêu thụ hàng tháng là 400 tấn.
Bên cạnh đó, các loại máy móc, thiết bị sử dụng chủ yếu của các cơ sở
sản xuất của làng nghề là các thiết bị cơ khí. Trong đó, máy cán kim loại có
số lượng nhiều nhất là 106 chiếc, máy miết là 69 chiếc, máy thụt là 54 chiếc
và còn lại các loại máy khác là 125 chiếc... Nhằm để giảm sức lao động và
mở rộng quy mô sản xuất theo hướng công nghiệp hóa (Bảng 3.1).
Bảng 3.1: Số lượng máy móc được sử dụng trong làng nghề
Đơn vị: chiếc
Chỉ tiêu Số lượng
Máy cán kim loại 106
Máy thụt 54
Máy miết 69
Máy khác 125
Nguồn: UBND xã Quảng Phú,2015
3.2.2. Quy trình sản xuất
Qua quá trình điều tra thực tế cho thấy, tại làng nghề Quảng Bố có hai
quy trình sản xuất chính: Quy trình đúc đồng (Hình 3.3) và đúc nhôm (hình
3.4) được thể hiện qua hình dưới đây:
31
Tải bản FULL (75 trang): https://bit.ly/2TaHOcr
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
 Quy trình đúc đồng
Cân lấy khối lượng:
- Đồng đỏ: tỷ lệ pha 11-12kg Cu
cát tút + 15kg Cu nấu
- Đồng vàng: tỷ lệ pha 100kg
đồng nấu + 70kg Zn và Al(ít)
Làm nguội
Lò nấu đồng
Rót khuôn
Nhiệt, khí
thải, hơi kim
loại, váng xỉ
Đất sét, chấu, than
chấu, than.
Cấp gió
Chuẩn bị khuôn Nhiệt, khí thải,
hơi kim loại,
váng xỉ
Tháo dỡ khuôn Nhiệt, bụi
Dụng cụ, nước
Thành phẩm
Tạo âm thanh
Thành phẩm
Đánh bóng
Bụi kim
loại, tiếng
ồn
Dẻo kim
loại, tiếng
ồn
tiếng ồn
Chỉnh sửa cạo đục phần
thừa
Dẻo kim
loại
Búa sắt,
dao cạo
Nước
Nước
thải, hơi
nóng
32
4217452

More Related Content

What's hot

Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty sản xuất gỗ
Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty sản xuất gỗTạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty sản xuất gỗ
Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty sản xuất gỗ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế - Gửi miễn phí...Đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu PhongLuận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Du lịch văn hóa tại di sản văn hóa Hoàng Thành Thăng Long
Đề tài: Du lịch văn hóa tại di sản văn hóa Hoàng Thành Thăng LongĐề tài: Du lịch văn hóa tại di sản văn hóa Hoàng Thành Thăng Long
Đề tài: Du lịch văn hóa tại di sản văn hóa Hoàng Thành Thăng Long
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAYĐề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịchĐề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty sản xuất gỗ
Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty sản xuất gỗTạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty sản xuất gỗ
Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty sản xuất gỗ
 
Đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế - Gửi miễn phí...Đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu PhongLuận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
 
Đề tài: Du lịch văn hóa tại di sản văn hóa Hoàng Thành Thăng Long
Đề tài: Du lịch văn hóa tại di sản văn hóa Hoàng Thành Thăng LongĐề tài: Du lịch văn hóa tại di sản văn hóa Hoàng Thành Thăng Long
Đề tài: Du lịch văn hóa tại di sản văn hóa Hoàng Thành Thăng Long
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
 
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAYĐề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịchĐề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
 

Similar to Đánh Giá Công Tác Quản Lý Môi Trường Ở Làng Nghề Đúc Đồng Quảng Bố, Huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh

Phát Triển Sản Xuất Rau Hữu Cơ Tại Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn.pdf
Phát Triển Sản Xuất Rau Hữu Cơ Tại Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn.pdfPhát Triển Sản Xuất Rau Hữu Cơ Tại Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn.pdf
Phát Triển Sản Xuất Rau Hữu Cơ Tại Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn.pdf
Man_Ebook
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
jackjohn45
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Nước Thải Từ Hoạt Động Đúc Tại Làng Nghề Cơ Khí Đ...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Nước Thải Từ Hoạt Động Đúc Tại Làng Nghề Cơ Khí Đ...Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Nước Thải Từ Hoạt Động Đúc Tại Làng Nghề Cơ Khí Đ...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Nước Thải Từ Hoạt Động Đúc Tại Làng Nghề Cơ Khí Đ...
nataliej4
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh BảoĐề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh BảoĐề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái BìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu giảm thiểu hàm lượng no3 trên cây cải ngồng tại xã nga thái, nga ...
Nghiên cứu giảm thiểu hàm lượng no3  trên cây cải ngồng tại xã nga thái, nga ...Nghiên cứu giảm thiểu hàm lượng no3  trên cây cải ngồng tại xã nga thái, nga ...
Nghiên cứu giảm thiểu hàm lượng no3 trên cây cải ngồng tại xã nga thái, nga ...
nataliej4
 
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
ssuser499fca
 
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
jackjohn45
 
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
nataliej4
 
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên SởKhóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại h...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại h...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại h...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại h...
NuioKila
 
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAYLuận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdfPhát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
NuioKila
 

Similar to Đánh Giá Công Tác Quản Lý Môi Trường Ở Làng Nghề Đúc Đồng Quảng Bố, Huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh (20)

Phát Triển Sản Xuất Rau Hữu Cơ Tại Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn.pdf
Phát Triển Sản Xuất Rau Hữu Cơ Tại Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn.pdfPhát Triển Sản Xuất Rau Hữu Cơ Tại Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn.pdf
Phát Triển Sản Xuất Rau Hữu Cơ Tại Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn.pdf
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
 
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Nước Thải Từ Hoạt Động Đúc Tại Làng Nghề Cơ Khí Đ...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Nước Thải Từ Hoạt Động Đúc Tại Làng Nghề Cơ Khí Đ...Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Nước Thải Từ Hoạt Động Đúc Tại Làng Nghề Cơ Khí Đ...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Nước Thải Từ Hoạt Động Đúc Tại Làng Nghề Cơ Khí Đ...
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
 
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh BảoĐề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
 
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh BảoĐề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái BìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
 
Nghiên cứu giảm thiểu hàm lượng no3 trên cây cải ngồng tại xã nga thái, nga ...
Nghiên cứu giảm thiểu hàm lượng no3  trên cây cải ngồng tại xã nga thái, nga ...Nghiên cứu giảm thiểu hàm lượng no3  trên cây cải ngồng tại xã nga thái, nga ...
Nghiên cứu giảm thiểu hàm lượng no3 trên cây cải ngồng tại xã nga thái, nga ...
 
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
 
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
 
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
 
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên SởKhóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại h...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại h...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại h...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại h...
 
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAYLuận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
 
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdfPhát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
nataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
nataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
nataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
nataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
nataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
nataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
nataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
nataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
nataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
nataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
nataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
nataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PhuongMai559533
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 

Recently uploaded (14)

PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 

Đánh Giá Công Tác Quản Lý Môi Trường Ở Làng Nghề Đúc Đồng Quảng Bố, Huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh

  • 1. LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i Kế hoạch 22/KH-UBND 2014 ngày 10 tháng 4 năm 2014 Kế hoạch triển khai thực hiện đề án tổng bảo vệ môi trường làng nghề năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. ........................................................................................................................................................51 i
  • 2. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp QLMT : Quản lý môi trường QCVN : Quy chuẩn Việt Nam SXSH : Sản xuất sạch hơn TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TNMT : Tài nguyên môi trường TP : Thành phố TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân VSMT : Vệ sinh môi trường ii
  • 3. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Tình hình sử dụng lao động tại một số làng nghề tái chế kim loại .....................................................Error: Reference source not found Bảng 1.2 Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại............Error: Reference source not found Bảng 1.3 Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước thải làng nghề tái chế kim loại (mg/l)............................Error: Reference source not found Bảng 1.4 Hàm lượng tổng số một số kim loại nặng trong đất nông nghiệp xã Văn Môn.....................................Error: Reference source not found Bảng 1.5 Số liệu điều tra sức khỏe của người dân tại các làng nghề tái chế kim loại.......................................Error: Reference source not found Bảng 3.1 Số lượng máy móc được sử dụng trong làng nghề. Error: Reference source not found Bảng 3.2 Kết quả phân tích môi trường nước mặt tại khu vực làng nghề tái chế kim loại Quảng Bố................Error: Reference source not found Bảng 3.3 Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh tại khu vực làng nghề Quảng Bố....................Error: Reference source not found Bảng 3.4 Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực làm việc.....Error: Reference source not found Bảng 3.5 Nguồn gốc và thành phần chất thải rắn tại xã Quảng Phú.......Error: Reference source not found Bảng 3.6 Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực làng nghề Quảng Bố .....................................................Error: Reference source not found Bảng 3.7 Năng suất của các giống lúa của địa phương..........Error: Reference source not found Bảng 3.8 Tỷ lệ (%) các bệnh hay mắc phải của người dân trong làng và người lao động............................Error: Reference source not found iii
  • 4. Bảng 3.9 Hiện trạng cơ sở vật chất, nhân lực trong công tác thu gom và vận chuyển làng nghề đúc đồng Quảng Bố..Error: Reference source not found Bảng 3.10 Nhận xét của người dân về mức độ tuyên truyền, tập huấn về quản lý rác thải và vệ sinh môi trường.Error: Reference source not found Bảng 3.11 Nhận thức người dân về phân loại rác tại nguồn...Error: Reference source not found iv
  • 5. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất.......................4 Hình 1.2: Tỷ lệ xã có làng nghề phân theo vùng....................................................9 Hình 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.......................................................................................................27 Hình 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố................29 Hình 3.3: Quy trình đúc đồng hiện nay................................................................33 Hình 3.4: Quy trình đúc nhôm..............................................................................34 Hình 3.5: Kết quả điều tra đánh giá môi trường nước của các hộ dân sống tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố.....................................................................................38 Hình 3.6: Biểu đồ đánh giá ô nhiễm môi trường không khí của các hộ dân sống tại làng nghề........................................................................43 Hình 3.7: Sơ đồ ảnh hưởng của hoạt động tại làng nghề đến sức khỏe người dân .............................................................................................................................47 Hình 3.8: Sơ đồ hệ thống QLMT làng nghề đúc đồng Quảng Bố..........................49 Hình 3.9: Biểu đồ đánh giá thực hiện nội quy, quy định về QLMT làng nghề.......52 Nguồn: Kết quả điều tra, 2016.............................................................................52 Hình 3.10: Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn..................................54 Hình 3.11: Đề xuất xây dựng mô hình hệ thống quản lý môi trường tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố..............................................................................................59 v
  • 6. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Làng nghề có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt là đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, sử dụng và phát huy các nguồn lực về lao động, vốn và các nguồn lực khác trong nhân dân để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Theo số liệu của Viện khoa học và công nghệ (trường đại học Bách Khoa Hà Nội), hiện cả nước có 5.407 làng nghề đang hoạt động, trong đó có 964 làng nghề truyền thống, chiếm xấp xỉ 18%. Số làng nghề được công nhận là 1.513, chiếm khoảng 28%.Trong những năm gần đây, nhiều chính sách và biện pháp khuyến khích khôi phục, phát triển làng nghề được tích cực triển khai trên địa bàn cả nước như: khuyến công, tín dụng, xúc tiến thương mại, đào tạo nghề... đã giúp cho các làng nghề có điều kiện để khôi phục và phát triển sản xuất, phát huy được tiềm năng và lợi thế của mỗi vùng, miền, đạt được hiệu quả tích cực góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn có giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động tại địa phương. Làng nghề đúc đồng Quảng Bố để lại nhiều ấn tượng đẹp trên mọi miền của đất nước với các sản phẩm đúc tinh xảo và đa dạng. Ngày nay, khi bước vào cơ chế thị trường, với sự chuyển đổi để thích ứng với cuộc sống mới nơi đây đã tạo ra những sản phẩm gần gũi, thiết thực với đời sống như phích cắm, chi tiết ổ điện, ốc vít bản lề bằng đồng, dây điện,khóa,van nước. Tuy nhiên do sự phát triển thiếu bền vững, cùng công nghệ sản xuất lạc hậu đã làm suy giảm chất lượng môi trường làng nghề và khu vực xung quanh từ đó ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân. Theo Thông tấn xã Việt Nam (2010), Làng nghề đúc đồng Quảng Bố đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặt biệt là môi trường không khí. Nồng độ khí CO, SO2 trong khu dân cư vượt 1,05 - 1,68 lần so với tiêu chuẩn và vượt từ 10 - 400 lần tại các xưởng sản xuất, nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 - 5,3 lần. Người dân trong 1
  • 7. làng nghề thường bị các bệnh đau mắt, thần kinh và các chứng bệnh liên quan đến đường hô hấp, ngoài da. Chính vì thế, câu hỏi đặt ra hiện nay là làm thế nào để vừa tăng cường hiệu quả cho công tác sản xuất đồng thời đảm bảo được chất lượng môi trường tại địa phương, giúp tăng cường hiệu quả cho công tác quản lý sản xuất cũng như quản lý môi trường tại địa phương là rất cần thiết. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý môi trường ở làng nghề đúc đồng Quảng Bố, xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” . Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố, xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. - Đánh giá tình hình quản lý môi trường tại làng nghề - Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường tại làng nghề. Yêu cầu nghiên cứu - Tìm hiểu được thực trạng môi trường ở làng nghề đúc đồng Quảng Bố và đánh giá đúng tình hình quản lý môi trường ở địa phương. - Đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm bảo vệ môi trường. 2
  • 8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan làng nghề Việt Nam 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động lúc dư thừa lúc nông nhàn. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước. Ví dụ, như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước (TP. Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400 năm,… (Bộ TNMT,2008). Trong vài năm gần đây làng nghề đã thay đổi nhanh chóng theo nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển. Quá trình công nghiệp hóa cùng với việc áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất tại các làng nghề đã làm tăng mức thu nhập bình quân của người dân nông thôn, các công nghệ mới ngày càng được áp dụng phổ biến. Các làng nghề mới và các cụm làng nghề không ngừng được khuyến khích phát triển nhằm đạt được sự tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, mật độ phân bố dân cư, điều kiện xã hội và truyền thống lịch sử, sự phân bố và phát triển làng nghề giữa các vùng của nước ta không đồng đều thông thường tập trung ở những khu vực nông thôn đông dân cư nhưng ít đất sản xuất nông nghiệp, nhiều lao động dư thừa lúc nông nhàn. 3
  • 9. 1.1.2.Phân loại làng nghề Theo Báo cáo môi trường quốc gia 2008, dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng sau: - Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới - Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm - Theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ - Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm - Theo mức độ sử dụng nguyện/nhiên liệu - Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triền Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục đích mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu khác nhau về nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất khác nhau, nguồn và dạng chất thải khác nhau, và vì vậy cần có những tác động khác nhau đối với môi trường. Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra thành 6 ngành chính (Hình1.1), mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ. Mỗi nhóm ngành làng nghề có các đặc điểm khác nhau về hoạt động sản xuất sẽ gây ảnh hưởng khác nhau tới môi trường. Hình 1.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất Nguồn: Viện khoa học và kỹ thuật môi trường,2011 1.1.3. Đặc điểm chung của làng nghề Việt Nam 4
  • 10. Theo kết quả điều tra làng nghề nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014, hiện cả nước có 5.407 làng nghề đang hoạt động, trong đó có 964 làng nghề truyền thống, chiếm xấp xỉ 18%. Số làng nghề được công nhận là 1.513, chiếm khoảng 28%. Hoạt động sản xuất nghề nông thôn đã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu lao động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn, đặc biệt có những địa phương đã thu hút được 60% lao động của cả làng, đã và đang có nhiều đóng góp ổn định đời sống nông dân, góp phần phát triển kinh tế ở nông thôn. Nhìn chung, làng nghề Việt Nam có một số đặc điểm sau:  Phân bố làng nghề Sự phân bố và phát triển giữa các vùng không đồng đều. Các làng nghề ở miền Bắc phát triển mạnh hơn ở miền Trung và miền Nam, trong đó tập trung nhiều nhất và phát triển mạnh mẽ nhất là ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Trên cả nước làng nghề phân bố tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng 60%), còn lại là miền Trung (chiếm khoảng 30%) và miền Nam (khoảng 10%) (Nguồn: Bộ TNMT, 2014).  Giá trị sản lượng Với quy mô nhỏ bé, được phân bố rộng khắp ở các vùng nông thôn, hàng năm các làng nghề sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa khá lớn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho từng địa phương nói riêng. Làng nghề truyền thống – tiểu thủ công nghiệp huyện Phú Xuyên. Giá trị sản xuất làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) năm 2014 ước đạt 2.699,5 tỷ đồng tăng 8,7% so với 2.485 tỷ đồng của năm 2013, chiếm tỷ trọng 63,7% tổng giá trị sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng là 926 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53,9% giá trị gia tăng toàn huyện (Huy Quang,2014). Tỉnh Bắc Ninh, giá trị sản xuất mà các làng nghề tạo ra tập trung chủ yếu vào một số làng nghề chính: sắt thép, đúc đồng, gỗ mỹ nghệ, … đạt 1.222,85 tỷ đồng, chiếm 80% tổng giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh, và chiếm trên 30% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh (Lê Xuân Tâm,2013). 5
  • 11. Giá trị sản phẩm hàng hóa mà các làng nghề đạt được là rất đáng kể, và tốc độ của nó tăng đều qua các năm. Tỷ trọng hàng hóa ở các làng nghề truyền thống cao hơn nhiều so với các làng nghề thuần nông.  Đặc điểm về lao động và tổ chức sản xuất Lao động làng nghề còn yếu và thiếu: Hiện nay số lượng lao động làm nghề truyền thống ở các làng nghề đang thiếu nhiều, nhất là thợ giỏi, 90,4% làng nghề thiếu lao động, chỉ có 9% làng nghề có đủ lao động và 0,6% làng nghề thừa lao động (UBND xã Quảng Phú,2015.) Nguyên nhân là do số con em lao động trong các làng nghề học hết trung học phổ thông đều có xu hướng thi vào các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp chứ không lựa chọn các trường dạy nghề, kể cả trườjng cao đẳng nghề. Bên cạnh đó, quá trình truyền nghề cho lớp trẻ chưa được coi trọng đúng mực, việc dạy nghề tại các làng nghề phần lớn theo lối truyền nghề trong các gia đình, cầm việc chỉ tay hoặc tổ chức những lớp học ngắn ngày cho con em trong địa phương, rất ít làng nghề tổ chức đào tạo bài bản dẫn đến hiệu quả chưa cao, số lượng lao động trong các làng nghề học trường dạy nghề rất thấp, cơ sở vật chất, phương tiện dạy nghề ở các gia đình và các cơ sở nhỏ lẻ còn đơn sơ, thiếu thốn. Giáo viên truyền nghề cho học sinh bằng cách truyền nghề trực tiếp theo kinh nghiệm của từng người. Quy mô dạy nghề truyền thống còn quá ít về số lượng, chất lượng cũng chưa cao, chưa thu hút được đông đảo các nghệ nhân cao tuổi tham gia truyền nghề truyền thống cho thanh niên. Mặt khác, mạng lưới dạy nghề đã phát triển rộng rãi trong cả nước với hơn 100 trường cao đẳng nghề, hơn 300 trường trung cấp nghề và trên 1.000 cơ sở khác có dạy nghề, hầu hết các huyện đều có trung tâm dạy nghề, rất nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có hệ dạy nghề nhưng có rất ít trường và trung tâm đào tạo nghề truyền thống, quy mô đào tạo cũng rất nhỏ và chất lượng chưa cao. Việc dạy nghề truyền thống các trường này thường chưa gắn với nhu cầu của sản xuất, kinh doanh, do đó nhiều người học xong vẫn không tìm được việc làm hoặc nơi tiếp nhận phải tốn them thời gian, kinh phí để đào tạo lại… (Phạm Liên, 2011). 6
  • 12. Các hình thức tổ chức sản xuất của các làng nghề chủ yếu gồm: tổ chức sản xuất Hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Các hình thức này cùng tồn tại, tác động lẫn nhau trong điều kiện kinh tế mới của nền kinh tế thị trường. Hiện nay, hộ gia đình vẫn là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến nhất trong các làng nghề Việt Nam.  Nguyên liệu cho sản xuất Nguyên liệu cung cấp cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở địa phương trong nước, hầu hết là lấy trực tiếp từ thiên nhiên, một nguồn nguyên vật liệu phong phú và đa dạng. Do sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc khai thác và cung cấp các nguồn nguyên vật liệu tại chỗ hay tại các vùng khác trong nước dần dần bị hạn chế. Sự khai thác bừa bãi, không có kế hoạch đã làm cạn kiệt tài nguyên và gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Việc sơ chế nguyên vật liệu thường do các hộ, cơ sở tự làm với kỹ thật thủ công hoặc các loại máy móc thiết bị tự chế rất lạc hậu.  Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới nhiều làng nghề đã áp dụng công nghệ mới, thay thế máy móc mới hiện đại. Ví dụ, làng nghề gốm Bát tràng đã dần dần đưa công nghệ nung gốm sứ bằng lò tuy nen (dùng gas và điện) thay cho lò hộp và lò bầu (dùng than và củi), nhào luyện đất bằng máy thay cho bằng tay... Song nhìn chung hầu hết công nghệ và kỹ thuật áp dụng cho sản xuất trong các làng nghề nông thôn còn lạc hậu, tính cổ truyền chưa chọn lọc và đầu tư khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm còn thấp, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường và giảm sức cạnh tranh. Hơn nữa, các làng nghề hiện nay nhìn chung đều gặp khó khăn về mặt bằng cho sản xuất. Tình trạng phổ biến nhất hiện nay là việc sử dụng luôn nhà ở làm nơi sản xuất. Các bãi tập kết nguyên liệu, kể cả bãi, kho chứa hàng gần khu dân cư, tạm bợ, không đúng tiêu chuẩn môi trường (ví dụ như làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, Hưng Yên, ... (Phạm Hồng Nhung, 2010).  Thị trường tiêu thụ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề được hình thành tren cơ sở phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa. Thị trường này về cơ bản vẫn là thị 7
  • 13. trường tại chỗ, nhỏ hẹp. Sản phẩm của làng nghề được tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn vì dân cư nông thôn chiếm tỉ lệ lớn, tiền công lao động thấp nên giá thành thấp, sản phẩm lại phù hợp với khả năng kinh tế và tâm lý, thói quen tiêu dùng của người dân, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, ở nông thôn đã diễn ra sự chuyển dịch trong quan hệ sản xuất, đã tác động mạnh mẽ tới sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các làng nghề, chúng dần thích ứng, đáp ứng các nhu cầu của một nền kinh tế mới. Nhiều mặt hàng từ các làng nghề đã được nhiều thị trường trong nước chấp nhận và vươn tới các thị trường nước ngoài, mang lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia, đặc biệt phải kể đến là mặt hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre đan, hàng dệt, thêu ren, gốm...), đồ gỗ gia dụng đồ gỗ mỹ nghệ... Hiện nay, thị trường xuất khẩu các mặt hàng truyền thống của Việt Nam mở rộng sang khoảng hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong đó có các nước như Trung Quốc, Hồng Kông, Singapo, thậm chí cả các nước khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa kỳ ... (Phạm Hồng Nhung, 2010). 1.2. Tổng quan về làng nghề tái chế kim loại 1.2.1. Đặc điểm làng nghề tái chế kim loại Làng nghề tái chế kim loại là một trong những làng nghề phát triển nhanh trong thời gian vài chục năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Hoạt động của các làng nghề tập trung vào tận dụng phế liệu làm nguyên liệu cho sản xuất, nhờ đó giảm chi phí đầu tư và giảm lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường. Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê, số xã có làng nghề tập trung chủ yếu ở vùng ĐBSH (50%), tại các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định… Tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và DHMT chiếm khoảng 25% số xã có làng nghề của cả nước. Số xã có làng nghề còn lại là ở ĐBSCL và các vùng khác chiếm tỷ lệ nhỏ (Hình 1.2). 8
  • 14. Hình 1.2: Tỷ lệ xã có làng nghề phân theo vùng Nguồn: TCTK, Bộ KH&ĐT, 2012 Đặc điểm của các làng nghề tái chế kim loại phần lớn đều có quy mô vừa và nhỏ, nằm xen kẽ với khu dân cư, hình thành chủ yếu trên cơ sở gia đình, kinh nghiệm được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Số lượng công nhân không nhiều và thường có nguồn thu nhập ổn định. Bên cạnh đó, một số làng nghề tái chế kim loại đã tiến hành quy hoạch các hộ gia đình tham gia sản xuất thành cụm công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của làng nghề. Đa số các làng nghề này nằm ở khu vực phía Bắc, công nghệ sản xuất đang từng bước được cơ khí hóa. Một số tỉnh thành phố tập trung với số lượng lớn các làng nghề tái chế kim loại: Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Nội, Nam Định…điển hình như các làng nghề đúc nhôm Vân Chàng - Nam Định, làng nghề đúc đồng Phước Kiều – Quảng Nam, làng nghề đúc đồng Ngũ Xã - Hà Nội, làng nghề đúc nhôm Mẫn Xá - Bắc Ninh. 9
  • 15. Hầu hết các làng nghề tái chế kim loại ở nước ta hiện nay đều có quy trình tái chế tương đối đơn giản, dễ vận hành, hoàn toàn bằng thủ công. Họ thu mua các phế thải như thép vụn, phế liệu do máy móc, dụng cụ sắt bị hư hỏng, vật dụng gia đình…. tái chế lại thành sản phẩm mới theo sự đặt hàng của người mua. Đặc thù của các làng nghề là công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn lạc hậu, chắp vá. Thiết bị đơn giản không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Thường sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả đã cấm sử dụng) để nhằm hạ giá thành sản phẩm. Những hóa chất gồm axit, chất tẩy trắng, làm bóng sản phẩm… Sau khi dùng xong không được xử lý mà được đổ thẳng ra cống rãnh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trình độ người lao động ở các làng nghề chủ yếu là lao động thủ công, văn hóa thấp, số lao động chỉ tốt nghiệp cấp I, II chiếm trên 60%. Kiến thức tay nghề không toàn diện dẫn tới tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, làm tăng phát thải nhiều chất ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí, ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và chất lượng môi trường. Các làng nghề tái chế kim loại đã tạo cơ hội việc làm cho nhiều người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo cho các hộ gia đình, góp phần giảm đáng kể chi phí xử lý chất thải rắn tại các khu đô thị. Tuy nhiên, hoạt động của các làng nghề tái chế đã gây ra nhiều tác hại đối với môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏa của người dân. 1.2.2. Vai trò của làng nghề tái chế kim loại trong phát triển kinh tế - xã hội Hoạt động của các làng nghề tái chế kim loại đã góp phần tích cực trong việc tận dụng chất thải để tạo ra những sản phẩm có ích cho xã hội.Vì vậy, các làng nghề không chỉ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế nông thôn mà còn góp phần cải thiện môi trường. Các vai trò của làng nghề tái chế kim loại: - Thu gom các loại chất thải Nguyên liệu sử dụng cho công nghệ tái chế kim loại đều từ phế liệu như sắt thép, đồng, chì, nhôm phế liệu; vỏ lon bia, nước giải khát; các đồ gia 10
  • 16. dụng bằng sắt thép cũ hỏng; acquy phế thải… Việc thu gom các loại chất thải đã góp phần tích cực, đem lại hiệu quả kinh tế trong quản lý chất thải, giảm số lượng phế thải thải ra ngoài môi trường. Kết quả điều tra một số làng nghề tái chế kim loại điển hình ở các tỉnh phía Bắc cho thấy nhu cầu nguyên liệu của các làng nghề này tương đối lớn. Làng nghề Vân Chàng (Nam Định) nhu cầu nguyên liệu lên tới 68.000 tấn/năm, làng nghề Đa Hội cần tới 300.000 tấn/năm, làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên) tiêu thụ 14 tấn acquy hỏng mỗi ngày để sản xuất 7 - 8 tấn chì thành phẩm (Vũ Hoàng Nam, 2010). - Tạo ra nhiều loại sản phẩm Sản phẩm của làng nghề tái chế kim loại rất đa dạng về mẫu mã và phong phú về chủng loại. Các sản phẩm chính của làng nghề tái chế kim loại như các đồ gia dụng (cuốc, xẻng, dao, xoong, nồi….), các loại thép như thép dẹt, thép dây, chì, nhôm, đồng…. Do sản xuất nhỏ quy mô hộ gia đình, tính tự lập cao và tập trung trong quy mô làng xã nên rất năng động, linh hoạt từ khâu thu mua nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm. Việc tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm được các làng nghề nắm bắt và tận dụng rất nhanh. Điều này được thể hiện rõ nếu một hộ làm ra sản phẩm mới thì ngay lập tức sản phẩm đó cũng được các hộ khác tham gia sản xuất. - Thu hút nguồn lao động và góp phần xóa đói giảm nghèo Làng nghề tái chế kim loại là làng nghề thu hút khá nhiều lao động, ngoài những lao động tham gia sản xuất trực tiếp tại làng nghề thì còn một lượng không nhỏ lao động lao động gián tiếp là những người thu gom phế liệu từ khắp các tỉnh thành trong cả nước. 11
  • 17. Bảng 1.1 : Tình hình sử dụng lao động tại một số làng nghề tái chế kim loại Làng nghề Lĩnh vực hoạt động Số hộ làm nghề % hộ sản xuất/tổng số hộ Số lao động (người) % lao động nữ Đa Hội – Bắc Ninh Tái chế kim loại 1500 95 3090 20 Vân Chàng – Nam Định Tái chế kim loại 615 90 2992 55 Xuân Tiến – Nam Định Tái chế kim loại, đồng 2015 85,3 4954 5 Phước Kiều – Quảng NamTái chế đồng 39 44,8 104 50 Bao Vinh – Huế Tái chế kim loại 15 90 45 33 Cầu Vực – Huế Tái chế kim loại 58 90 135 15 Lý Nhân – Vĩnh Phúc Tái chế kim loại 670 61 1610 20 (Nguồn: Nguyễn Hoàng Long, 2011) Loại hình làng nghề này không chỉ mang lại những lợi ích về xã hội và môi trường là tạo công ăn việc làm, tận dụng được các phế thải để tái sản xuất, giảm lượng chất thải phát sinh ra môi trường…. mà nó đã và đang góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là khu vực nông thôn. - Góp phần giảm từ 15- 20% khối lượng chất thải rắn đưa đi xử lý/chôn lấp Các hoạt động tái chế phế liệu tại các làng nghề đã góp phần giảm được chi phí cho xử lý chất thải rắn tại các đô thị. Ước tính tại thành phố Hà Nội đã tiết kiệm được 44 tỷ đồng từ hoạt động tái chế, Hồ Chí Minh tiết kiệm được khoảng 135 tỷ đồng và Hải Phòng khoảng 33 tỷ đồng (Lương Thị Mai Hương và Nguyễn Thị Kim Thái, 2011). Thời gian vận hành của bãi chôn lấp được kéo dài hơn bởi khối lượng chất thải rắn đưa đến chôn lấp ít hơn. Giảm thiểu chất thải, tăng cường tái sử dụng và tái chế kim loại hiện là quốc sách của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. 1.2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất của các làng nghề tái chế kim loại Làng nghề tái chế kim loại đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ lệ cao 12
  • 18. trong số các làng nghề, góp phần không nhỏ trong GDP của vùng và quốc gia. Trong những năm gần đây, do được sự hỗ trợ, quan tâm của Nhà nước mà cơ sở hạ tầng ở các làng nghề có nhiều cải thiện, hệ thống giao thông thuận lợi hơn vì vậy các làng nghề tái chế kim loại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, số hộ gia đình tham gia sản xuất ngày càng tăng, các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước, đóng góp đáng kể vào việc mở rộng ngành nghề và tăng kim ngạch xuất khẩu. Làng nghề đúc nhôm Bình Yên trung bình tái chế 1400 tấn nhôm phế liệu mỗi tháng, với hiệu suất thu hồi khoảng 60%, tổng doanh thu đạt khoảng 53 tỷ đồng/năm. Với sản lượng trên 75000 tấn sản phẩm một năm, làng nghề sắt thép Đa Hội tạo giá trị sản xuất trên 400 tỷ đồng một năm, nộp ngân sách Nhà nước từ 700 – 800 triệu đồng/năm (Sở Công thương Bắc Ninh, 2012). Phần lớn làng nghề đều áp dụng các công nghệ truyền thống và chủ yếu là lao động thủ công được truyền từ đời này qua đời khác thông qua thế hệ con cháu. Trình độ kỹ thuật chủ yếu là thủ công, bán cơ khí. Theo điều tra của Viện Khoa học và công nghệ môi trường, hầu hết các thiết bị sản xuất của làng nghề đều được chế tạo từ những năm 1950 – 1960 và chủ yếu được mua lại từ các doanh nghiệp nhà nước đã thanh lý, thải loại hoặc máy móc thiết bị cũ chắp vá từ nhiều nguồn khác nhau (Vũ Hoàng Nam, 2010). 13
  • 19. Bảng 1.2: Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại STT Tên làng nghề Loại sản phẩm Lượng sản phẩm (tấn/năm) 1 Đa Hội – Bắc Ninh Luyện và tái chế sắt thép Phôi (đúc): 12.000 – 15.000 tấn/năm Sắt cán (tấm): 450.000 – 500.000 tấn/năm Lưới, dây thép các loại: 500 tấn/năm 2 Văn Môn – Bắc Ninh Sản phẩm đúc nhôm Tổng sản phẩm: 200 – 250 tấn/năm 3 Đại Bái – Bắc Ninh Sản phẩm đúc đồng Tổng sản phẩm: 300 – 400 tấn/năm 4 Vân Chàng – Nam Định Luyện và tái chế sắt thép, nhôm, mạ Tổng sản phẩm: 17.000 tấn/năm 5 Chỉ Đạo – Hưng Yên Sản phẩm đúc chì Tổng sản phẩm: 300 tấn/năm 6 Đồng Côi – Nam Định Cơ khí nhỏ, phụ tùng xe đạp Tổng sản phẩm: 1.400 tấn/năm (Nguồn: Nguyễn Thị Thắm, 2011) Ngoài ra, các làng nghề hiện nay đều gặp khó khăn về mặt bằng sản xuất.Tại các làng nghề đồng bằng Bắc Bộ, diện tích đất ở bình quân mỗi hộ chỉ khoảng 150 – 200 m2 , nhà ở và xưởng sản xuất liền kề nhau. Ở các làng nghề phát triển như Mẫn Xá, Đa Hội (Bắc Ninh); Vân Chàng (Nam Định); Vũ Hội, Nguyên Xá (Thái Bình) gần 100% số hộ ngành nghề sử dụng nhà ở, sân vườn làm nơi sản xuất hoặc chứa vật tư, nguyên nhiên liệu, sản phẩm thậm chí cả chất thải (Đặng Kim Chi,2010). 14
  • 20. 1.2.4. Hiện trạng môi trường làng nghề tái chế kim loại Qua các kết quả nghiên cứu, cho thấy tại các làng nghề tái chế kim loại hiện nay đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống và sức khỏe của người dân. Nguyên nhân là do công nghệ sản xuất còn lạc hậu, không có các giải pháp kiểm soát các vấn đề ô nhiễm. Môi trường không khí bị ô nhiễm nặng nề do khí thải của các lò nấu tái chế kim loại như CO, SO2, NOx, hơi oxit kim loại: PbO, Al2O3…..là những tác nhân chính ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Nước mặt và đất tại các làng nghề này cũng bị ô nhiễm nặng, hàm lượng kim loại nặng (Pb, Cu, Zn….) vượt TCCP nhiều lần thậm chí còn xuất hiện hàm lượng xianua đáng kể, làm cho các loài thủy sinh vật không thể tồn tại được trong nước ao hồ (Đặng Kim Chi, 2005).  Môi trường nước Tại các làng nghề tái chế kim loại, lượng nước sử dụng không nhiều, chỉ dùng cho nước làm mát, vệ sinh thiết bị, nhà xưởng và nước thải từ quá trình tẩy rửa và mạ kim loại nhưng lại có hàm lượng các chất độc hại khá cao, đặc biệt là các kim loại nặng (Đặng Kim Chi, 2010). - Nước làm mát: Nguồn nước thải này chứa nhiều bụi bẩn, gỉ sắt và dầu mỡ. - Nước từ quá trình tẩy rửa và mạ kim loại: Nước thải này có chứa hóa chất HCl, NaOH, CN, Cr, Ni… - Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng: nước thải này chứa dầu mỡ bụi bẩn và một lượng nhỏ hóa chất. Lượng nước thải này không được xử lý triệt để mà chỉ xử lý sơ bộ qua một hệ thống lắng lọc hoặc thải thẳng vào hệ thống thủy nông gây ô nhiễm môi trường nước ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. 15
  • 21. Bảng 1.3: Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước thải làng nghề tái chế kim loại (mg/l) STT Nơi lấy mẫu Cr2+ ∑Fe Pb2+ Cu2+ Zn2+ Al3+ 1 Chỉ Đạo – Bắc Ninh 0,04 0,4 0,35 0,1 0,6 - 2 Vân Chàng – Nam Định 63-87 12 0,9 1,5 8,7 10,4 3 Phước Kiều – Quảng Nam 0,2 7,6 0,6 3,1 1,8 2,1 4 Xuân Tiến – Nam Định 0,8 0,3 0,44 3,25 2,15 0,32 TCVN 5845 – 1995 1 5 0,1 1 2 - (Nguồn: Đề tài KC 08 – 09) Qua bảng trên ta thấy hàm lượng các chất kim loại nặng đều khá cao trong đó làng nghề Vân Chàng (Nam Định) là ô nhiễm nặng nhất, hàm lượng kim loại nặng đều ở mức cao và vượt TCCP nhiều lần. Tại các làng tái chế nhôm cứ 1kg phế liệu thì được 7 lạng nhôm, 3 lạng xỉ còn lại người ta lại đem ra ao bòn đãi tiếp...làm ô nhiễm nước ao. Làng nghề tái chế kim loại Đa Hội, tái chế nhôm chì Văn Môn sử dụng nhiều than, củi, dầu làm lượng chất thải theo nguồn nước có nhiều tạp chất và ion kim loại, riêng thép vượt TCCP tới 93 lần, Zn vượt 4,7 lần, dầu mỡ vượt 2,77 lần, Pb vượt 24 lần… Nước thải chảy vào mương đổ vào làm cho dòng sông trở nên đen kịt, đặc quánh (Huỳnh Phương Thảo và Đoàn Lê Bảo Ý, 2010). Theo các nhà chuyên môn, hàm lượng chì thải ra ở Đông Mai quá lớn: trong nguồn nước, mức trung bình là 0,77 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 7,7 - 15 lần. Ở nơi ao hồ đãi và đổ xỉ hàm lượng là 3,278 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 32 - 65 lần. Do bề mặt nước bị ô nhiễm, một số thực vật cũng bị ảnh hưởng. Khảo sát nguồn nước tại làng nghề trong những năm gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm hầu như không giảm, thậm chí còn tăng cao hơn trước (Bộ NN&PTNT, 2010).  Môi trường không khí Ô nhiễm không khí là vấn đề cần quan tâm tại các làng nghề tái chế kim loại. Đây là nguồn gây ô nhiễm chính trong loại hình tái chế này. Bụi trong không khí phát sinh từ khâu phân loại, gia công sơ bộ, tẩy gỉ, nấu, cán, kéo, đúc đặc biệt là khu vực bên cạnh các lò đúc thép, hàm lượng 16
  • 22. bụi vượt tiêu chuẩn cho phép tới 10 – 15 lần. Tại các làng nghề, bụi thường chứa kim loại mà chủ yếu là oxit sắt có nồng độ lên tới 0,5 mg/m3 làm cho không khí có mùi tanh. Ngoài ra trong không khí còn chứa các hơi hóa chất như Cl, HCN, HCl….tuy hàm lượng nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng vẫn gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng (Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam, 2004). Tại các làng nghề, trong quá trình nấu người ta thường sử dụng than, củi, dầu. Việc đốt than gây phát sinh một lượng lớn bụi, khói và các khí ô nhiễm như CO2, SO2, NOx, chất hữu cơ bay hơi… Theo số liệu do Bộ Tài nguyên - Môi trường công bố cho biết, làng nghề Vân Chàng đốt tới 42.280 tấn than/năm, (chỉ sau làng nghề Đa Hội - Bắc Ninh: 270.000 tấn/năm, trong nhóm làng nghề tái chế) và thải ra tới 384,75 tấn bụi; 12,68 tấn CO; 453,2 tấn SO2 một năm…Việc đốt dầu sinh ra các hơi hơi axit, kiềm, oxit kim loại: PbO, ZnO, Al2O3, FexOy, khí độc (Cục Công nghiệp địa phương, Bộ Công thương, 2008). Làng nghề tái chế chì Đông Mai tinh chế chì từ ắc quy phế liệu có 200 hộ tham gia sản xuất, 25 lò nấu chì, tiêu thụ 16 - 18 tấn ắc quy hỏng/ngày, thu 8 - 10 tấn chì, thải 500kg bụi chì và từ 7 - 8 tấn vỏ bình ắc quy và axít H2SO4. Ô nhiễm môi trường khí ở đây bị ô nhiễm nặng, tầm nhìn hạn chế 3 – 4 km, hơi axít và khói chì bao phủ (Huỳnh Phương Thảo và Đoàn Lê Bảo Ý, 2010). Ngoài ra, theo kết quả khảo sát của Sở Tài nguyên - Môi trường Bắc Ninh: mỗi ngày các làng nghề của xã Châu Khê thải ra khoảng 40-50 tấn xỉ than, xỉ kim loại, 2.600 - 2.700 m3 nước, 255 - 260 tấn khí chủ yếu là CO2 và khoảng 6 tấn bụi (Chi cục BVMT Bắc Ninh, 2013).  Môi trường đất Hoạt động của các cơ sở tái chế thải ra một lượng khá lớn chất thải rắn. Lượng chất thải rắn này có thành phần phức tạp, khó phân hủy bao gồm tro, vụn kim loại, phoi, rỉ sắt….. Chúng bị thải bỏ bừa bãi, không được quản lý đã ảnh hưởng lớn đến môi trường đất (Huỳnh Phương Thảo và Đoàn Lê Bảo Ý, 2010). 17
  • 23. Nhiều xưởng sản xuất lớn còn chở xỉ than và phế liệu thải đổ ra các khu đất trống của làng, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Một số nơi đường trong xóm lát bằng vỏ ắc quy hỏng, đất khô cằn, năng suất cây trồng giảm mạnh. Dải đất canh tác phía sau các hộ sản xuất đều bị bỏ hoang do ô nhiễm. Theo số liệu thống kê tại làng nghề Đa Hội, lượng chất thải rắn bao gồm xỉ than, kim loại vụn và phế loại từ công đoạn phân loại chiếm khoảng 11 tấn/ngày, một số làng nghề khác do quy mô nhỏ nên lượng chất thải rắn ít hơn đáng kể như: Vân Chàng khoảng 7 tấn/ngày, Văn Môn – Bắc Ninh 0,6 tấn/ngày… (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011). Tại làng nghề tái chế nhôm tại Văn Môn - Yên Phong - Bắc Ninh có 104 hộ gia đình hành nghề đúc nhôm, 100 hộ gia đình hành nghề thu mua phế liệu tại nhà và 29 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lĩnh vực này. Khối lượng chất thải rắn từ các hoạt động làng nghề này không thể kiểm soát (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011). Bảng 1.4: Hàm lượng tổng số một số kim loại nặng trong đất nông nghiệp xã Văn Môn Mẫu đất H+ trao đổi As (mg/kg) Cd (mg/kg) Pb (mg/kg) Cu (mg/kg) Zn (mg/kg) Mẫu 1 0,64 0,46 2,15 112,30 56,83 119,36 Mẫu 2 0,78 0,56 2,01 48,58 42,14 127,49 Mẫu 3 0,57 0,60 1,13 54,26 39,44 701,86 Mẫu 4 0,67 0,53 3,52 146,54 43,38 290,97 Mẫu 5 0,81 0,68 2,31 60,04 47,79 142,49 Mẫu 6 0,81 0,64 1,52 48,79 58,46 118,43 Mẫu 7 0,54 0,67 7,89 56,43 39,44 110,52 Mẫu 8 0,74 0,646 1,21 134,57 46,78 157,45 Mẫu 9 0,73 0,55 2,11 46,57 59,42 254,13 Mẫu 10 0,78 0,63 1,85 65,98 39,05 159,04 QCVN 08-2008 - 12 2 70 50 200 (Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bắc Ninh,2013) Nhận xét: Kết quả phân tích từ bảng trên cho thấy: Hàm lượng As trong các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép. 18
  • 24. Hàm lượng Cd: có 8 mẫu vượt quy chuẩn, chiếm 53,33%. Trong đó có mẫu số 7 vượt quy chuẩn gần 4 lần. Nguyên nhân là do mẫu này được lấy tại ao nuôi trồng thuỷ sản thuộc thôn Mẫn Xá. Hàm lượng Pb: có 5 mẫu vượt quy chuẩn, chiếm 33,33%. Hàm lượng Cu: có 6 mẫu vượt quy chuẩn, chiếm 40%. Hàm lượng Zn: có 5 mẫu vượt quy chuẩn, chiếm 33,33%. Nhìn chung, chất thải rắn của quá trình sản xuất tái chế có hàm lượng kim loại rất cao (từ 3 – 5 g/kg nguyên liệu). Bên cạnh đó, còn chất thải rắn chứa dầu mỡ, các chất khoáng với hàm lượng dao động từ 1 – 6 mg/kg nguyên liệu. Việc thải bỏ chất thải rắn không theo quy hoạch và không được quản lý nên đã ảnh hưởng tới chất lượng đất của làng nghề. Lượng chất độc này dễ ngấm vào đất, tích tụ lại lâu dần sẽ làm suy thoái môi trường đất (Đặng Kim Chi, 2010). 1.2.5 Ảnh hưởng của làng nghề tái chế kim loại tới sức khỏe con người Ngoài việc gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường thì hoạt động tái chế kim loại còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân. Bệnh phổ biến của người dân sống ở nhóm làng nghề tái chế kim loại chủ yếu là các bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp, các chứng ngạt mũi, giảm nghe, khô, đau họng, khản giọng, bụi phổi, bệnh về thần kinh và đặc biệt tỷ lệ người mắc bệnh ung thư tương đối cao. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do sự phát thải khí độc, nguồn nhiệt cao, tiếng ồn từ máy móc, quá trình hàn, cán đập kim loại và bụi kim loại từ các lò đúc, nấu kim loại... 19
  • 25. Bảng 1.5: Số liệu điều tra sức khỏe của người dân tại các làng nghề tái chế kim loại STT Làng nghề Tai nạn lao động Sức khỏe cộng đồng (tỉ lệ số dân mắc bệnh, %) Bệnh thường Bệnh nghề Các bệnh thường gặp 1 Vân Chàng, Nam Giang, Nam Trực, Nam Định Có 15 80 Bệnh về mắt, viêm phế quản, viêm họng, viêm xương khớp 2 Xuân Tiến, Xuân Trường, Nam Định Có 7,5 5 Viêm phổi, lao, viêm khớp 3 Cầu Vực, Thừa Thiên Huế Không 12 1 Lao phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm khớp, lao 4 Phước Kiều, Quảng Nam Có 15 60 Viêm họng, viêm khớp Nguồn: Nguyễn Trinh Hương, 2013 Theo các nghiên cứu của Viện BHLĐ, sức khỏe dân cư tại các làng nghề tái chế kim loại là có nhiều vấn đề nhất. Có 4 loại bệnh có tỷ lệ mắc cao tại nhóm làng nghề tái chế kim loại là bệnh phổi thông thường, bệnh tiêu hoá, bệnh về mắt đau mắt hột viêm ngứa và phụ khoa, bệnh ung thư phổi và lao phổi. Theo nghiên cứu, tỷ lệ người dân mắc ung thư và chết cao nhất tại làng nghề tái chế kim loại Vân Chàng và Tống Xá (Nam Định) với tỉ lệ 13,04 và 9,8% (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011). Do nhiễm độc từ nước và khí thải của chì, có thời kỳ cả làng tái chế chì Đông Mai có hơn 50% số người bị đường ruột, tá tràng, đau dạ dày; 30% mắc bệnh đường hô hấp, đau mắt, 100% số người trực tiếp nấu chì đều bị nhiễm 20
  • 26. độc chì trong máu. Đáng buồn hơn đã có hơn 40 người bị tàn tật nặng do ảnh hưởng của bụi và khói chì; trong đó có hơn 20 trẻ em bị viêm não, với các di chứng ngớ ngẩn, thọt chân, mù mắt, bại liệt... Một số gia đình có 2 - 3 con bị não dị dạng, có cháu đã thiệt mạng, nhiều cháu nhiễm chì trong máu, hàng tháng phải đi lọc chì rất tốn kém. Tại làng nghề Văn Môn (Bắc Ninh), tỷ lệ bệnh hô hấp chiếm 44%, bệnh ngoài da chiếm 13,1%; tại làng nghề Vân Chàng (Nam Định) 8,3% bị viêm phế quản, xấp xỉ 50% có các triệu chứng bệnh lý thần kinh, hơn 90% có các triệu chứng của bệnh ngoài da. Tuổi thọ trung bình của người dân làng nghề ngày càng giảm đi và thấp hơn từ 5-10 tuổi so với người dân không ở làng nghề (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011). Theo khảo sát tỷ lệ mắc bệnh ung thư và chết cao nhất là ở làng Vân Chàng (Nam Định) và Tống Xá (thuộc xã Yên Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định) (Theo báo cáo tham luận tại hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ IV, tháng 5/2001). Bên cạnh những vấn đề bệnh tật do ô nhiễm môi trường làng nghề, các nguy cơ tai nạn thương tích đối với lao động tại các làng nghề cũng rất cần được quan tâm. Những tai nạn lao động như nổ lò, điện giật, bỏng, ngã, gẫy tay....cũng đáng báo động, tỷ lệ tai nạn tại nhóm làng nghề này chiếm khoảng 33,4% mỗi năm. Theo một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tai nạn lao động tại làng nghề Đa Hội – Bắc Ninh lên tới 56,9%. Nghiên cứu khác tại Tống Xá – Nam Định năm 2007, tỷ lệ tai nạn lao động tại đây cao hơn so với khu vực đối chứng là làng An Thái và Ba Khu thuộc xã Yên Phong (Nam Định) (Bộ TN&MT, 2008). 1.3. Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề tái chế kim loại 1.3.1. Hiện trạng quản lý môi trường tại các làng nghề Làng nghề rất đa dạng về loại hình sản xuất và quy mô phát triển, có những đặc thù riêng không giống với các ngành công nghiệp, dịch vụ khác. Làng nghề đã góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên cho đến nay, ở các làng nghề tái chế kim loại nói riêng và các làng nghề nói chung hoàn toàn 21
  • 27. chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định riêng đối với vấn đề BVMT làng nghề theo các đặc thù riêng của mỗi loại hình sản xuất làng nghề. Hiện nay, các văn bản hướng dẫn hiện hành đều quy định chung cho tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh, do đó để áp dụng được đối với làng nghề nhiều khi không phù hợp hoặc khó áp dụng. Theo Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT và Nghị định 21/2008/NĐ- CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP, mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh dịch vụ đều phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết BVMT (với các dự án đầu tư cơ sở mới) hoặc phải lập đề án BVMT (đối với các cơ sở đang hoạt động). Tuy nhiên, cho đến nay hầu như các hộ sản xuất trong các làng nghề vì nhiều lý do khác nhau mà không có báo cáo tác động môi trường hay đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Ngoài ra, để kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các làng nghề, nhà nước đã đưa ra một số nội dung về bảo vệ môi trường làng nghề được đề cập trong các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật bảo vệ môi trường năm 2005; Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn nhưng cũng chưa có các quy định cụ thể về việc các làng nghề phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, phải có các biện pháp giảm thiểu phát sinh khí thải… Bên cạnh đó, Nghị định 117/ 2009/ NĐ - CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có nhiều điểm mới, tập trung ở một số nội dung cơ bản như phạm vi rộng, mức phạt tăng lên từ 70 triệu đồng tới 500 triệu đồng (là mức phạt cao nhất để xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường); chi tiết khung và mức phạt cho từng hành vi vi phạm, thẩm quyền xử phạt rộng cho công an và thanh tra môi trường, thời hạn khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, bổ sung các hành vi vi phạm mới với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng…(Lê Kim Nguyệt, 2012). Hiện nay vẫn chưa có những quy định, nghị định riêng dành cho công 22
  • 28. tác quản lý môi trường tại các làng nghề tái chế kim loại. Điều này đã gây ra khó khăn rất lớn đối với việc kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các làng nghề này. Tại một số làng nghề đã hình thành các tổ vệ sinh môi trường chuyên thu gom các loại chất thải rắn ra bãi tập kết. Kinh phí chi trả cho dịch vụ này được thu trực tiếp từ các hộ sản xuất và dân cư trong làng nghề với mức thu trung bình từ 3.000 – 5.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên trên thực tế, mức thu này không đủ chi trả cho công nhân và trang bị các dụng cụ nên nhiều làng nghề chỉ duy trì được một thời gian ngắn. Một số làng nghề vẫn còn tiếp tục nhưng tồn tại nhiều bức xúc nên công tác thu gom không đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn chưa cao, người dân chỉ tập trung vào việc sản xuất để tăng thu nhập đảm bảo cho đời sống mà bỏ qua vấn đề gây ô nhiễm. Cũng chính vì vậy mà công tác xử phạt hành chính ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn, chưa kịp thời và triệt để. Nhìn chung, công tác quản lý môi trường tại các làng nghề nói chung và làng nghề tái chế kim loại nói riêng vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Nhà nước và các cơ quan chức năng vẫn chưa quan tâm đúng mức đến môi trường làng nghề, các quy định, nghị định còn chồng chéo, không rõ ràng, thiếu các quy định đặc thù cho bảo vệ môi trường làng nghề. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực và tài chính vẫn còn thiếu và chưa phát huy hết các nguồn lực xã hội. 1.3.2. Tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật về BVMT đối với các làng nghề Hiện nay, hầu hết các địa phương còn chậm trong việc quán triệt và triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về BVMT tới chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã và đặc biệt là các hộ, cơ sở sản xuất tại làng nghề. Nhiều hộ, cơ sở sản xuất cũng như chính quyền địa phương cấp xã, huyện không hiểu hoặc hiểu chưa đúng về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mình trong công tác BVMT; trách nhiệm xử lý chất thải sản xuất phát sinh từ hoạt động của cơ sở và trách nhiệm đóng góp các khoản kinh phí cho công tác BVMT. Một hạn chế khác là tình trạng chồng chéo trong quản lý. Trách nhiệm trong vấn đề BVMT làng nghề giữa các Bộ/ngành và giữa Bộ/ngành với địa 23
  • 29. phương chưa được cụ thể hoá dẫn đến việc thiếu các hướng dẫn, định hướng và hỗ trợ trong sản xuất tại các làng nghề theo hướng thân thiện môi trường. Thiếu sự phối hợp chặt chẽ từ cấp Trung ương tới địa phương nên các giải pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm cũng như BVMT làng nghề khó thực thi và đạt hiệu quả mong muốn tới cấp cơ sở. Ngoài ra, còn phải kể đến một loạt nguyên nhân khác làm vấn đề môi trường ở làng nghề tiếp tục suy thoái. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường cũng như thanh tra việc thi hành luật tại các làng nghề chưa được thường xuyên và triệt để, xử phạt hành chính các hành vi gây ô nhiễm môi trường tại làng nghề còn chưa nghiêm, mới chỉ dừng lại ở mức độ nhắc nhở, chưa áp dụng được các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính. Các công cụ giám sát, BVMT làng nghề như công cụ kinh tế, quan trắc... chưa được triển khai mạnh mẽ. Các quan trắc môi trường làng nghề của các đề tài, dự án đã góp phần cung cấp số liệu về diễn biến ô nhiễm nhưng lại thường chỉ tiến hành một lần trong giai đoạn nghiên cứu mà ít khi có điều kiện triển khai tiếp sau khi đề tài, dự án kết thúc. Trình độ nhận thức về BVMT còn yếu kém và tính cộng đồng của làng nghề cũng góp phần làm gia tăng mức ô nhiễm. Thiếu nhân lực và tài chính cũng là cản trở không nhỏ đối với công tác BVMT làng nghề. 24
  • 30. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Hiện trạng môi trường tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố - Hệ thống quản lý môi trường tại làng nghề 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố - Phạm vi thời gian: 12/2015 - 5/2016 2.3. Nội dung nghiên cứu -Tìm hiểu điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của làng nghề đúc đồng Quảng Bố xã Quảng Bố, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. -Tìm hiểu thực trạng sản xuất của làng nghề. - Tìm hiểu về hiện trạng môi trường tại làng nghề. - Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại làng nghề. - Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường tại làng nghề. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp -Thu thập số liệu thứ cấp từ UBND xã Quảng Bố, các tài liệu liên quan như các công trình nghiên cứu, các báo cáo, bài báo khoa học và các số liệu thống kê liên quan tới đề tài, bao gồm: - Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Quảng Phú-huyện Lương Tài-tỉnh Bắc Ninh - Tìm hiểu tình hình phát triển của làng nghề. - Công tác bảo vệ môi trường ở làng nghề tại địa phương 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp * Phương pháp khảo sát thực địa Tiến hành các cuộc khảo sát kỹ lưỡng trên địa bàn làng nghề đúc đồng Quảng Bố và các hộ sản xuất nhằm quan sát quá trình sản xuất, phát hiện các nguồn thải, nghi chép và đo đạc các nguồn chất thải... Trong quá trình khảo sát kết hợp chụp ảnh, thu thập thông tin để làm tư liệu viết báo cáo. 25
  • 31. * Phương pháp điều tra phỏng vấn  Hộ sản xuất: Tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn đối với các hộ tham gia sản xuất nhằm thu thập các thông tin về quy trình sản xuất, các nguyên liệu sử dụng, quản lý chất thải, tác động đến môi trường từ hoạt động sản xuất,... Quá trình điều tra được tiến hành với 20 hộ tham gia sản xuất tại làng nghề.  Hộ không sản xuất Tiến hành lập phiếu điều tra đối với các hộ không tham gia sản xuất trong làng nghề nhằm thu thập các thông tin về tác động môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân trong quá trình sản xuất,... Quá trình điều tra được tiến hành với 20 hộ không tham gia sản xuất tại làng nghề. Công nhân lao động trong cơ sở sản xuất Tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn đối với các công nhân lao động trong các cơ sở sản xuất của làng nghề nhằm thu thập các thông tin về tình hình chấp hành nội quy, quy định về BVMT, những rủi ro trong quá trình sản xuất, những tác động của hoạt động sản xuất đến sức khỏe,... Quá trình điều tra được tiến hành với 20 công nhân lao động trong các cơ sở sản xuất tại làng nghề. Cán bộ làng nghề: Tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn đối với cán bộ làng nghề nhằm thu thập các thông tin tổng hợp về tình hình quản lý môi trường tại làng nghề. 2.4.3. Phương pháp so sánh với tiêu chuẩn/quy chuẩn Sử dụng số liệu quan trắc về nước thải của Trung tâm quan trắc tỉnh Bắc Ninh để so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, số liệu quan trắc về môi trường không khí để so sánh với QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu điều tra, thu thập được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phần mềm Excel. Kết quả xử lý số liệu được trình bày bằng bảng số liệu, biểu đồ. 26
  • 32. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của làng nghề đúc đồng Quảng Bố xã Quảng Phú huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 3.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý Xã Quảng Phú nằm cách trung tâm huyện Lương Tài 5km, xã có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:  Phía Bắc giáp huyện Gia Bình  Phía Nam giáp xã Bình Định  Phía Đông giáp huyện Gia Bình và Bình Định  Phía Tây giáp huyện Thuận Thành. Hình 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh  Địa hình, địa mạo 27
  • 33. Xã Quảng Phú nằm trong vùng đồng bằng, địa hình khá bằng phẳng, đất thổ cư cao hơn đất ruộng khoảng 0,8km. Địa hình xã có độ cao khoảng 2,5m-4,5m so với mực nước biển  Khí hậu thủy văn Với đặc điểm của đồng bằng Bắc Bộ nên xã Quảng Phú mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Xã chịu ảnh hưởng thủy văn của sông Móng, sông Thứa và sông Đại Quảng Bình, ngoài ra trên địa bàn xã có hệ thống mặt nước ao hồ tự nhiên khá phong phú kết hợp với mạng lưới tưới tiêu khá hoàn chỉnh. Trong những năm gần đây hệ thống này đảm bảo tưới tiêu tốt cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.  Điều kiện về thổ nhưỡng Xã Quảng Phú có diện tích tự nhiên là: 1.090,72 ha. Trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 682,12 ha, chiếm 62,54%, diện tích đất phi nông nghiệp là 407,61 ha, chiếm 37,37%, diện tích đất chưa sử dụng là 0,99 ha, chiếm 0,99% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã (UBND xã Quảng Phú,2015). Thành phần đất chủ yếu là đất phù sa, thành phần cơ giới nhẹ, đất xốp độ phì nhiêu tương đối cao thích hợp trồng cây rau màu, cây ăn quả. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội  Điều kiện kinh tế Theo số liệu thống kê của UBND xã Quảng Phú năm 2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn xã là 25,7%, tổng giá trị sản xuất: 305,750 tỷ đồng và thu nhập bình quân/người/năm:15,0 triệu đồng/người. Cơ cấu của các ngành kinh tế được thể hiện qua biểu đồ dưới đây: 28
  • 34. Hình 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố Nguồn: UBND xã Quảng Phú, 2015 Qua hình 3.2 ta thấy, tỷ lệ ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp và Xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất là 60%, ngành Nông nghiệp – Thủy sản chiếm 25% và ngành Thương mại – dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp nhất 15%.  Dân số và lao động Xã Quảng Phú có nguồn lao động tương đối dồi dào, hiện nay toàn xã có 3.165 hộ với 12.230 nhân khẩu. Trong đó làng nghề đúc đồng Quảng Bố có 982 hộ 3928 nhân khẩu. Trong các năm trở lại đây, cơ cấu ngành nghề trong nông thôn ở xã Quảng Phú có sự chuyển dịch rõ rệt. Số hộ thuần nông có xu hướng giảm dần, số hộ chuyên ngành nghề TTCN đang tăng lên, chứng tỏ rằng xu hướng của xã Quảng Phú là phát triển TTCN. Ngoài 2 loại hộ trên thì số hộ có ngành nghề kiêm nông nghiệp tăng nhanh và chiếm ưu thế. Lý do chính là nhờ chính sách phát triển làng nghề của Đảng và Nhà nước đã tạo cơ hội cũng như thế mạnh cho làng nghề vươn lên để ngành nghề TTCN không ngừng mở rộng và phát triển, thu hút một lượng lao động đáng kể trong nông thôn tham gia vào sản xuất tăng thu nhập, cải thiện đời sống xã hội của người dân. 29
  • 35.  Cơ sở hạ tầng Điện: Trong xã có hệ thống điện lưới được lắp đặt tới từng hộ gia đình, hệ thống lưới điện ổn định với 4 trạm biến áp hoạt động thường xuyên đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Thủy lợi: Công tác xây dựng và quản lý hệ thống thủy lợi được các cấp lãnh đạo hết sức quan tâm. Hệ thống tưới tiêu đã được đổ bê tông với chiều dài 16km, các kênh mương được xây dựng mới và tu bổ đảm bảo nhu cầu tưới nước vào mùa cấy cũng như nhu cầu tiêu vào mùa mưa. 3.2. Thực trạng sản xuất của làng nghề đúc đồng Quảng Bố 3.2.1. Tình hình sản xuất Nghề đúc đồng truyền thống của làng nghề đúc đồng Quảng Bố xuất hiện từ thế kỉ thứ 11 thời Lí (UBND xã Quảng Phú,2015). Sản phẩm của làng nghề đúc đồng Quảng Bố khá đa dạng và phong phú với nhiều loại sản phẩm như: Tượng đồng, tranh đồng, chuông đồng, các chi tiết ổ điện, đinh ốc ... Những sản phẩm này được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước như Hà Nội, Đà Nẵng, Huế,... Quy mô làng nghề ngày càng phát triển, làng nghề có 982 hộ thì có đến 589 hộ chuyên sản xuất các mặt hàng đúc đồng và 31 công ty hợp tác xã, thu hút 1500 lao động tham gia sản xuất. Hoạt động sản xuất tại làng nghề, mỗi tháng cung cấp khoảng 450 tấn đồng thành phẩm cho thị trường. Nguyên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu là đồng và nhôm như: đồng đỏ, đồng thau (tức đồng pha thiếc), thiếc và nhôm được thu mua khắp nơi về để tái chế lại thành những sản phẩm của làng nghề. Nguyên liệu đồng phần lớn là từ các sản phẩm làm bằng đồng như: dây điện, dụng cụ gia đình, vỏ máy các loại,… không còn sử dụng được và bị thanh lý. Ngoài ra, nguyên liệu còn được nhập từ nhiều nơi như Hải Phòng, Nam Định… rồi được vận chuyển về địa phương bán cho các hộ sản xuất. Do vậy nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ. Người thợ đúc khi mua về, phải lựa chọn từng loại để pha trộn khi nấu đồng thành một hợp kim theo kinh nghiệm cổ truyền. Nguyên liệu sau khi mua về được loại bỏ rác thải và nilon. Ví dụ: chân bóng đèn tuýp sau khi được thu mua từ nhà 30 Tải bản FULL (75 trang): https://bit.ly/2TaHOcr Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 36. máy bóng đèn Rạng đông sẽ được người dân chủ yếu gia công bằng dụng cụ thủ công lấy phần đồng và nhôm sử dụng cho quá trình đúc. Do nguyên liệu sản xuất chủ yếu là phế liệu kim loại và công nghệ sản xuất thủ công nên sản phẩm chỉ thu được 70 – 75%, còn lại từ 25 – 30% là bã kim loại và tạp chất. Bên cạnh các nguồn phế thải rắn của lò đúc đồng, nhôm thì còn một lượng lớn nước thải từ quá trình gò, dát mỏng kim loại có dùng hóa chất để đánh bóng sản phẩm. Nguyên liệu sử dụng là các phế liệu kim loại màu (nhôm, đồng và chì) như dây điện, phôi đồng, các loại vỏ máy, ấm, xoong chảo thủng,… Nhiên liệu trong quá trình nung chảy phế liệu và đúc là than và điện. Lượng than đá tiêu thụ hàng tháng là 400 tấn. Bên cạnh đó, các loại máy móc, thiết bị sử dụng chủ yếu của các cơ sở sản xuất của làng nghề là các thiết bị cơ khí. Trong đó, máy cán kim loại có số lượng nhiều nhất là 106 chiếc, máy miết là 69 chiếc, máy thụt là 54 chiếc và còn lại các loại máy khác là 125 chiếc... Nhằm để giảm sức lao động và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng công nghiệp hóa (Bảng 3.1). Bảng 3.1: Số lượng máy móc được sử dụng trong làng nghề Đơn vị: chiếc Chỉ tiêu Số lượng Máy cán kim loại 106 Máy thụt 54 Máy miết 69 Máy khác 125 Nguồn: UBND xã Quảng Phú,2015 3.2.2. Quy trình sản xuất Qua quá trình điều tra thực tế cho thấy, tại làng nghề Quảng Bố có hai quy trình sản xuất chính: Quy trình đúc đồng (Hình 3.3) và đúc nhôm (hình 3.4) được thể hiện qua hình dưới đây: 31 Tải bản FULL (75 trang): https://bit.ly/2TaHOcr Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 37.  Quy trình đúc đồng Cân lấy khối lượng: - Đồng đỏ: tỷ lệ pha 11-12kg Cu cát tút + 15kg Cu nấu - Đồng vàng: tỷ lệ pha 100kg đồng nấu + 70kg Zn và Al(ít) Làm nguội Lò nấu đồng Rót khuôn Nhiệt, khí thải, hơi kim loại, váng xỉ Đất sét, chấu, than chấu, than. Cấp gió Chuẩn bị khuôn Nhiệt, khí thải, hơi kim loại, váng xỉ Tháo dỡ khuôn Nhiệt, bụi Dụng cụ, nước Thành phẩm Tạo âm thanh Thành phẩm Đánh bóng Bụi kim loại, tiếng ồn Dẻo kim loại, tiếng ồn tiếng ồn Chỉnh sửa cạo đục phần thừa Dẻo kim loại Búa sắt, dao cạo Nước Nước thải, hơi nóng 32 4217452