SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐƯỜNG GIA CÔNG
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
ĐƯỜNG GIA CÔNG
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số 8310102
Định hướng đào tạo : Nghiêncứu
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ HẰNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Huế, tháng 8 năm 2018
Người cam đoan
Đường Gia Công
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy giáo, quý cô giáo và các anh chị
chuyên viên của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã sẵn lòng giúp đỡ, hỗ trợ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Hằng - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong thời gian thực hiện đề tài, bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng và tập
trung cao độ nhưng do kinh nghiệm nghiên cứu chưa có cũng như thời gian nghiên
cứu hạn hẹp vì vừa đi làm vừa đi học nên nội dung luận văn sẽ không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
giáo, quý cô giáo và các bạn có quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 8 năm 2018
Học viên
Đường Gia Công
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ vii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................4
3.1. Mục tiêu chung.............................................................................................................4
3.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..............................................................................4
5.1. Phương pháp chung......................................................................................................4
5.2. Phương pháp cụ thể .....................................................................................................5
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................................5
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................................5
5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu ..........................................................5
6. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................5
7. Kết cấu đề tài ...................................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG...............................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống .................................................7
1.1.1. Các khái niệm............................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống..................................................................10
1.1.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển làng nghề truyền thống.....................................14
1.1.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống .......................18
1.1.5. Vai trò của phát triển làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở khu vực nông thôn...................................................................................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống............................................28
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề truyền thống ở một số quốc gia trên thế
giới 28
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở một số địa
phương trong nước ............................................................................................................33
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra vận dụng cho huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ..................................38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................41
2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến sự phát
triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị...........................45
2.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 47
2.2.1. Qui mô, hình thức tổ chức sản xuất của làng nghề truyền thống......................47
2.2.2. Năng lực sản xuất của làng nghề truyền thống....................................................50
2.2.3. Tình hình sản phẩm và thị trường của làng nghề truyền thống.........................59
2.2.4. Hiệu quả hoạt động của làng nghề truyền thống.................................................64
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................66
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân................................................................68
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.................73
3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển các làng nghề truyền thống ở huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............................................................................................73
3.1.1. Quan điểm phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị............................................................................................................................73
3.1.2. Phương hướng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị............................................................................................................................76
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................78
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển các làng
nghề truyền thống trên địa bàn huyện gắn với việc xây dựng nông thôn mới...........78
3.2.2. Đổi mới các chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ và tăng cường cho các
cơ sở sản xuất - kinh doanh của làng nghề truyền thống trên địa bàn.........................81
3.2.3. Khuyến khích, hỗ trợ các làng nghề phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và
ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất ...............................................82
3.2 4. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho làng nghề truyền thống 84
3.2.5. Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường nguyên liệu đầu vào và thị trường
tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các làng nghề truyền thống............................................87
3.2.6. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở các làng nghề truyền thống.......................................................................90
3.2.7. Phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với bảo vệ môi trường...................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................97
PHỤ LỤC
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LN : Làng nghề
LNTT : Làng nghề truyền thống
LĐ : Lao động
KH- CN : Khoa học - công nghệ
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hoá
N - L - TS : Nông - lâm - thủy sản
CN - XD :Công nghiệp - xây dựng
TM - DV : Thương mại - dịch vụ
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
THPT : Trung học phổ Thông
THCS : Trung học cơ sở
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017.................................................................41
Bảng 2.2: Dânsốvà laođộng huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trịgiai đoạn 2014-2016.......42
Bảng 2.3. Số lượng LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đến năm 2017 ....47
Bảng 2.4. Số lượng các cơ sở sản xuất ở LNTT giai đoạn 2014-2017......................49
Bảng 2.5 : Tình hình laođộng tạiLNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị năm 2017 51
Bảng 2.6. Đặc điểm của chủ thể sản xuất ở các LNTT trên địa bàn huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................52
Bảng 2.7. Tình hình sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất tại các LNTT ở huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............................................................................................54
Bảng 2.8. Nhu cầu được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ cơ sở tại
LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.................................................................55
Bảng 2.9. Tình hình sử dụng vốn của các cơ sở sản xuất LNTT ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................56
Bảng 2.10. Tình hình thu mua nguyên liệu của các cơ sở sản xuất tại các LNTT.....61
Bảng 2.11. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất tại các LNTT..........63
Bảng 2.12. Doanh thu của LNTT và thu nhập bình quân đầu người năm 2017 .......64
Bảng 2.13. Tỷ lệ hộ nghèo tại các xã có LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2014 - 2016.......................................................................................................65
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Phát triển làng nghề truyền thống đã và đang được xem là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Trong
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì phát triển LNTT
được xác định là tiêu chí ưu tiên thực hiện.
Đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị” hướng tới giải quyết ba vấn đề chính:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lýluận và thực tiễn về phát triển làngnghề truyền thống.
Thứ hai, nêu lên thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.
Thứ ba, trình bày phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền
thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Để đạt được mục tiêu đề ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp xuyên
suốt quá trình nghiên cứu như:
+ Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn huyện Triệu Phong tuy còn tồn tại nhiều khó khăn, song phát triển theo
hướng tích cực. Phát triển LNTT tại huyện Triệu Phong giúp giải quyết vấn đề việc
làm cho người lao động, góp phần an sinh xã hội, giúp cho bộ mặt nông thôn được
đổi mới hơn.
Cuối cùng dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa quá trình phát triển LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống (LNTT) luôn chiếm
vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê
Việt Nam. Đó cũng là một trong những nội dung chính của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Nhờ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua sự phát triển làng nghề (LN) đã
đạt được nhiều kết quả to lớn, góp phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nông
thôn. Có thể nói, sự phát triển làng nghề đã đem lại thành quả về nhiều mặt, không
chỉ góp phần phát triển kinh tế, mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,
bảo đảm an ninh trật tự xã hội. Thực tế cho thấy, việc phát triển làng nghề giúp tạo
việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, đóng vai trò lớn trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo, góp phần thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại với sản phẩm mũi nhọn
là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất nông sản và cũng là thực hiện mục tiêu
ly nông bất ly hương ở nông thôn. Tuy nhiên, trước sức ép cạnh tranh của cơ chế thị
trường, của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhiều làng nghề truyền thống đang
phải đối đầu với những khó khăn to lớn khiến các làng nghề dần bị mai một. Do
vậy, công tác bảo tồn, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đang rất
được quan tâm ở những địa phương có tồn tại làng nghề.
Triệu Phong là huyện đồng bằng nằm phía Đông - Nam Quảng Trị gồm 19
xã, thị trấn, với diện tích lớn và mật độ dân số, lao động khá cao. Trong thời gian
qua, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước về việc phát triển công
nghiệp nông thôn nói chung, cũng như giữ gìn và phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống, huyện Triệu Phong đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm khôi phục và phát
triển làng nghề, làng nghề truyền thống, hướng tới xây dựng nông thôn mới phồn
vinh. Hiện nay, huyện có 12 làng nghề, trong đó được tỉnh công nhận 04 làng nghề
truyền thống. Các làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho 91.990 lao động với
thu nhập bình quân đầu người là 36 triệu/người/năm. Chính sự phát triển làng nghề,
làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong trong thời gian qua đã góp phần xóa
đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân và ổn định xã hội.
Tuy nhiên, quá trình phát triển của các LNTT trên địa bàn huyện thời gian
qua còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế cần giải quyết như: lao động tại các làng
nghề đa phần là lao động nông nhàn và thiếu lao động trẻ, thiếu nguồn nhân lực
chất lượng cao ; năng lực về vốn sản xuất còn hạn chế ; quy mô khoa học - công
nghệ chưa đáp ứng được quá trình phát triển của làng nghề ; tình trạng ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề còn phổ biến... Đây là những vấn đề đang được các cấp
chính quyền và nhân dân của huyện quan tâm, vì vậy việc nghiên cứu thực trạng và
tìm ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện là yêu cầu hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn
đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển làng nghề truyền thống là một nội dung quan trọng có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy,
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau,
hướng đến giải quyết những mục tiêu khác nhau đối với LNTT, cụ thể như sau:
Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ kinh tế.
Tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển
LNTT cả về thành tựu lẫn hạn chế. Đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp
phát triển LNTT vùng ven thủ đô Hà Nội theo hướng CNH, HĐH.
Trần Minh Yến (2003), “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án Tiến sĩ kinh
tế. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về LNTT và làm rõ
vai trò của LNTT ở nông thôn. Ngoài ra, luận án còn nêu lên xu hướng vận động
của LNTT dưới tác động của quá trình CNH, HĐH nhằm đưa ra những giải pháp
cơ bản phục vụ cho công tác phát triển LNTT ở nông thôn trước yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nguyễn Thị Thọ (2005), “Phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế. Tác giả tập trung phân tích đặc điểm LN và TNTT. Tiến hành
khảo sát thực trạng sản xuất kinh doanh ở các địa phương nhằm đề ra nhóm giải
pháp để phát triển LNTT ở huyện Từ Liêm.
Bạch Thị Lan Anh ( 2010), “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã tiến hành làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững LNTT ở nước ta hiện nay;
đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển bền
vững LNTT vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Phạm Thị Oanh (2011), “Phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế. Tác giả trình bày những lý luận chung về LNTT và nêu lên thực trạng phát triển
LNTT ở tỉnh Nam Định trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển vấn đề này.
Đinh Thị Mai Lan (2016), “Phát triển làng nghề truyền thống gắn với du
lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ. Tác giả đã làm rõ phạm trù
LNTT gắn với du lịch, phân tích thực trạng và tiềm năng của LNTT gắn với du lịch
ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp để thúc đầy sự phát triển
của LNTT phục vụ du lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội.
Và một số đề tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp khác ở trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng có đề cập đến vấn đề này.
Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trên địa bàn huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị, nhận thấy thời gian gần đây chưa có công trình nào nghiên
cứu về phát triển LNTT với tư cách là một luận văn thạc sỹ, đặc biệt trong giai đoạn
huyện Triệu Phong đã và đang đẩy mạnh quá trình phát triển LNTT như hiện nay.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trên, ứng dụng vào nghiên
cứu một địa bàn cụ thể tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Phát triển làng nghề
truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá
trình phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề
truyền thống.
- Phân tích thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị; qua đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế
của các làng nghề truyền thống trên địa bàn trong giai đoạn 2013-2017.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục phát triển làng nghề
truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự phát triển của làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu sự phát triển làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển của làng nghề truyền thống ở huyện
Triệu Phong từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp chung
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác -
Lênin để tiếp cận đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm khách quan,
toàn diện và có hệ thống. Do đó, hai phương pháp này được sử dụng xuyên suốt
trong quá trình nghiên cứu của luận văn.
5.2. Phương pháp cụ thể
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Đề tài được tiến hành dựa trên việc thu thập số liệu từ các báo cáo về tình
hình phát triển làng nghề truyền thống của huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến
năm 2017; Báo cáo tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, chế biến nông, lâm,
thủy sản trên địa bàn huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến năm 2017; Quy hoạch
phát triển tổng thể làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong đến năm 2025; Niên
giám thống kê huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến năm 2016 và các tài liệu liên
quan khác.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra để điều tra ở các LNTT, đặc biệt tập
trung nghiên cứu 02 làng nghề bún, bánh Linh Chiểu và Thượng Trạch. Trong đó,
có các đối tượng:
- Các hộ là chủ LNTT gồm 120 phiếu.
- Nguồn lao động trong các LNTT là 120 phiếu.
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Việc xử lý và hệ thống hóa số liệu dựa vào phương pháp phân tổ thống kê
theo các tiêu thức đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu, các bảng hỏi được xử
lý bằng phần mềm excel.
5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Các tài liệu sau khi được thống kê sẽ được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa
trên các nội dung cần nghiên cứu.
Trong phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu đề tài sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp thống kê, mô tả
+ Phương pháp đối chiếu so sánh
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề
truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu.
- Giúp chính quyền địa phương có cái nhìn rõ nét hơn về công tác phát triển
làng nghề truyền thống. Từ đó, đưa ra những giải pháp khả thi hơn nhằm khôi phục
và phát triển làng nghề truyền thống.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển làng nghề truyền thống.
Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống ở
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Làng nghề
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận và quan điểm khác nhau về làng nghề. Khi
một làng nào đó ở nông thôn có một hay một số nghề thủ công được tách khỏi nông
nghiệp và sản xuất kinh doanh độc lập thì đó là LN. Có thể nói LN là một cụm dân
cư sinh sống trong một thôn (làng), có một hay một số nghề tách ra khỏi nông
nghiệp để sản xuất, kinh doanh độc lập, thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng. Cũng có thể hiểu LN là làng chuyên một
nghề nào đó, được hình thành và phát triển khi nền kinh tế hàng hóa được mở rộng
và tạo quá trình phân công LĐ ở một mức độ nhất định.
Theo Tiến sĩ Dương Bá Phượng “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc
một số nghề thủ công tách hẳn ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu
nhập từ các làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong trong tổng giá trị toàn làng”. [14]
Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng “Làng nghề là làng mà tuy vẫn trồng trọt
theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác (đan lát...) song
đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một lớp thợ thủ công chuyên nghiệp
hay bán chuyên nghiệp, có Phường, có ông Trùm, ông Phó cả... có quy trình công
nghệ nhất định, dân cư sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt
hàng thủ công”. [17]
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn ban hành ngày 18/12/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn thì “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản,
làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn,
có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau.” [2]
Như vậy, tiếp thu các điểm hợp lý từ những quan điểm nêu trên, có thể nói
LN bao gồm một cụm dân cư, cộng đồng người sinh sống trong các làng, thôn, bản
gắn bó với một hoặc một số ngành nghề thủ công, mang lại nguồn thu nhập chính
và chiếm tỷ trọng lớn so với thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng
dân cư đó.
Để được công nhận là một LN thì theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.[2]
Tùy theo số lượng nghề và tính chất của nghề trong làng mà làng nghề được
phân làm hai loại sau đây:
- Một là, phân loại theo số lượng nghề
+ Làng một nghề: Là những làng ngoài nghề nông ra chỉ có một nghề thủ
công duy nhất.
+ Làng nhiều nghề: Là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc
nhiều nghề khác.
- Hai là, phân loại theo tính chất nghề
+ Làng nghề truyền thống: Là những LN xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và
còn tồn tại đến ngày nay.
+ Làng nghề mới: Là những LN xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các
làng nghề truyền thống hoặc được du nhập từ các địa phương khác.
1.1.1.2. Làng nghề truyền thống
Đa số quan điểm cho rằng, LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử
thách của thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời
khác. Trong các LNTT thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền và nguồn
thu nhập chủ yếu là từ việc làm nghề. Đồng thời, sản phẩm làm ra mang tính tiêu
biểu độc đáo, tinh xảo, nổi tiếng và đậm nét văn hóa dân tộc, trở thành hàng hóa
trên thị trường, được sản xuất với một quy trình công nghệ nhất định.
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ban hành ngày 18/12/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn thì “ LNTT là làng nghề có nghề truyền thống được
hình thành từ lâu đời”. [2]
Tác giả Bạch Thị Lan Anh cho rằng: “LNTT là làng nghề được tồn tại và
phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều
hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ
nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành
viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc”. [1]
Như vậy, theo cơ sở phân loại LN, cũng như đúc rút từ những quan điểm
trên, có thể đưa ra khái niệm về LNTT như sau:
LNTT là cụm dân cư (làng, ấp, thôn...) mà ở đó tập trung một lượng LĐ
tham gia vào một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống tách ra khỏi nông nghiệp
để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho người LĐ. Sản
phẩm họ làm ra theo một quy trình công nghệ nhất định, có tính độc đáo, có tính
riêng biệt, trở thành hàng hóa trên thị trường mang bản sắc văn hóa dân tộc, được
hình thành từ lâu đời, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay.
1.1.1.3. Phát triển làng nghề truyền thống
Phát triển LNTT là vấn đề được Đảng, Nhà nước, cũng như các cấp chính
quyền đang rất quan tâm. Đây cũng là một trong những tiêu chí trong Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Theo Quyết định số: 2636/QĐ-BNN-CB v/v Phê duyệt chương trình bảo tồn
và phát triển làng nghề đã khẳng định: “ Mục tiêu của Chương trình Bảo tồn và
Phát triển làng nghề là phát triển làng nghề, ngành nghề, dịch vụ, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát
huy bản sắc dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới”. Chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của việc phát
triển LNTT hiện nay.
Xét về mặt kinh tế, có thể đưa ra khái niệm về phát triển như sau: “Phát triển
được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
định, bao gồm cả sự tăng thêm về số lượng và sự tiến bộ về chất lượng, nó là sự kết
hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội”. Theo
đó, có thể hiểu phát triển LNTT là quá trình tăng lên của quy mô, số lượng, chất
lượng của LNTT. Đồng thời gia tăng hiệu quả sản xuất của các LNTT. Từ đó, tạo
việc làm cho lao động, tăng thu nhập dân cư, đảm bảo cuộc sống và nâng cao phúc
lợi xã hội cho nhân dân.
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống
1.1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật công nghệ và sản phẩm
* Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ
- Đặc điểm, đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật
thủ công mang tính truyền thống và bí quyết truyền nghề. Công cụ sản xuất chủ yếu
là thô sơ do chính người thợ thủ công chế tạo ra để phù hợp với yêu cầu làm ra của
sản phẩm.
- Ngày nay với sự tiến bộ của KH - CN thì việc áp dụng các công nghệ hiện đại
vào quá trình sản xuất không còn là mới. Tuy nhiên, công nghệ hiện đại không thể
hoàn toàn thay thế công nghệ truyền thống, mà chỉ có thể thay ở một số khâu và công
đoạn nhất định. Đây là một trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm.
- Kỹ thuật công nghệ trong các làng nghề truyền thống hầu hết là thô sơ, lạc
hậu. Mặc dù hiện nay có một số nghề đã có thể áp dụng máy móc hiện đại để sản
xuất, nhưng đa số các LNTT vẫn sử dụng công cụ thô sơ để sản xuất sản phẩm.
- Thông qua sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, đã tạo ra sự kết hợp giữa
công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất. Làm tăng
năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm LNTT rất đa dạng và phong phú, nó có thể được sản xuất hàng
loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau chỉ dừng
lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa. Bên cạnh đó, sản phẩm mang tính đơn chiếc thường là
sản phẩm mỹ nghệ cao cấp, bởi những nét hoa văn, những phần kết tinh của chúng
luôn được cải biến thêm thắt nhằm nâng cao giá trị và thu hút sự thưởng thức của
những chuyên gia. Nhìn chung, trong sản phẩm của LNTT vẫn tồn đọng những hao
phí LĐ sống, đó là LĐ thủ công của con người.
- Sản phẩm của LNTT bao gồm nhiều chủng loại như sản phẩm là tư liệu sản
xuất, tư liệu sinh hoạt và các sản phẩm nghệ thuật. Sản phẩm không chỉ đáp ứng các
nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ như gốm sứ, chạm trổ, thêu ren, dệt tơ tằm ... đã được xuất khẩu đi nhiều nước
trên thế giới và ngày càng được ưu chuộng.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Về hình thứctổchức sản xuất,kinh doanh trongcáclàng nghềtruyền thống
Trong lịch sử phát triển LNTT, hình thức tổ chức sản xuất phổ biến nhất là
hộ cá thể.
- Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề hộ chuyên nghề.
+ Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề.
+ Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn LĐ trong hộ cũng như
thuê thêm LĐ ngoài tham gia làm nghề và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu
của họ. Các hộ chuyên có thể có đất nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ
là thứ yếu.
Ngày nay cùng với quá trình phát triển kinh tế và công cuộc đổi mới của đất
nước, đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới:
- Xét theo hình thức sở hữu có các loại: Công ty TNHH, doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã, hộ sản xuất...
- Xét theo phương hướng sản xuất có: Các cơ sở chuyên sản xuất hàng tiểu
thủ công nghiệp (TTCN), các cơ sở vừa làm hàng TTCN vừa làm dịch vụ tiêu thụ
sản phẩm, các cơ sở vừa sản xuất hàng TTCN vừa sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
* Về tính chất của lao động trong cáclàng nghề truyền thống
- Đặc điểm nổi bật trong các LNTT là sử dụng LĐ thủ công là chính, được
truyền nghề và dựa vào khả năng khéo léo của bản thân để làm ra sản phẩm.
- LĐ trong LNTT có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác nhau. Trong đó
nghệ nhân đóng vai trò quan trọng, được coi là nòng cốt của quá trình sản xuất và
sáng tạo sản phẩm.
- Việc dạy nghề theo phương thức truyền nghề từ đời này sang đời khác, các
nghề được bảo tồn trong từng gia đình, ít được phổ biến ra ngoài, nhằm giữ những
bí quyết kỹ thuật, bí quyết độc đáo riêng có của từng nghề. Tuy nhiên việc đào tạo
nghề hiện nay có sự kết hợp với phương thức mới, mở ra các trường, lớp đào tạo
nghề nhưng đồng thời vừa học, vừa làm, có sự truyền nghề của các nghệ nhân, thợ
cả đối với thợ phụ, thợ học việc. Phương pháp truyền nghề mới làm cho bí quyết
giữ nghề không những không mai một mà còn tạo nên nét độc đáo, tính đa dạng của
các LN trong xu thế hội nhập.
* Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của LNTT được hình thành từ nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng thường được phân chia thành các nhóm sau:
- Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: Được tiêu dùng khá phổ biến ở các tầng lớp
dân cư. Đối với loại sản phẩm này, tiền công LĐ thấp nên giá thành sản phẩm thấp, sản
phẩm phù hợp với khả năng kinh tế, tâm lý và thói quen của đasố người tiêu dùng.
- Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: Khi cuộc sống nâng cao nên tiêu dùng sản
phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng tăng, không chỉ
về số lượng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lượng sản phẩm.
- Sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm thủ
công mỹ nghệ. Người nước ngoài rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
và trầm trồ về những nét đẹp hài hoà, chứa đựng nhiều điển tích, hoa văn tinh tế và
tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay khéo léo của thợ thủ công.
Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc được tiêu thụ với khối lượng ngày càng lớn ở Đài Loan,
Úc, Nhật Bản... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc, mây tre đan được tiêu thụ rộng
khắp ở châu Âu... Khách du lịch nước ngoài thường bỏ ra hàng giờ, nhiều lần để
ngắm nhìn và lựa chọn những món quà đặc sắc được làm từ hòn đất, cành tre, khúc
gỗ, xương thú, sừng, thổ cẩm, sợi đay, bẹ ngô, kim loại... đơn sơ như cuộc sống đời
thường của người Việt Nam nhưng rất có hồn.
* LNTT gắn liền với sản xuất nông nghiệp
Hầu hết các LNTT ở nước ta đều có lịch sử ra đời sớm. Ngay từ thời Phùng
Nguyên (khoảng thiên niên kỷ thứ III TCN), người Việt cổ đã sáng chế ra kỹ thuật
chế tác đá, đồ gốm... bước đầu đã hình thành các LN thủ công. Đến thời Đông Sơn
(từ 3000 năm đến 250 năm TCN) người Việt đã phát triển được 7 nhóm nghề như:
luyện kim, gốm, thủy tinh, mộc và sơn, dệt vải, đan lát, chế tác đá. Tiếp đến là thời
kỳ Bắc thuộc, thời kì độc lập dân chủ, thời kì cận đại, thời Pháp thuộc... Mặc dù lịch
sử dân tộc Việt Nam trải qua nhiều thăng trầm nhưng các LN không mất đi mà còn
được ông cha giữ gìn, bảo tồn và phát triển với nhiều nghề đa dạng, phong phú.
Thực tế chứng minh rằng ở nước ta LN được hình thành và phát triển gắn
liền với khu vực nông nghiệp, nông thôn, bởi lẽ:
Một là, do đặc điểm nông nghiệp là làm theo mùa vụ cho nên người nông dân
chỉ dành thời gian cho hoạt động nông nghiệp khoảng 1/2 - 1/3 thời gian trong năm.
Hai là, KH-CN phát triển đã đẩy nhanh quá trình cơ giới hóa vào sản xuất
nông nghiệp từ khâu gieo cấy, làm đất, thu hoạch,... thì thời gian nông nhàn lại càng
lớn hơn.
Ba là, ngày nay do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanhchống làm cho diện tích đất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, một bộ phận nông dân bị mất việc làm truyền thống.
Chính vì những lý do nêu trên mà người nông dân có nhiều thời gian nông nhàn
để làm thêm một hoặc một số nghề thủ công ngoài sản xuất nông nghiệp, điều này đã
thúc đẩy các ngành nghề, LNTT ngày càng phát triển. Có thể nói, quan hệ giữa các
LNTT với nông nghiệp, nông thôn là quan hệ biện chứng chặt chẽ, tạo điều kiện cho
nhau phát triển. Các quan hệ đó thể hiện quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất, quan
hệ trao đổi tư liệu tiêu dùng và xây dựng kết cấu kinh tế đa dạng ở nông thôn.
* LNTT thể hiện bản sắcvăn hóa dân tộc
Lịch sử phát triển của dân tộc ta luôn gắn liền với lịch sử phát triển của thôn,
làng và các LN. Với một nền kinh tế mà sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên sản
phẩm của làng nghề không chỉ là sản phẩm kinh tế, văn hóa thuần túy trong sinh hoạt
hằng ngày mà nó còn là những tác phẩm nghệ thuật biểu trưng cho nền văn hóa lâu đời
của từng làng quê. Hiện nay, những sản phẩm thủ công truyền thống của các LN đã thể
hiện được sự kế thừa có chọn lọc những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật tinh xảo được
lưu truyền từ đời này sang đời khác, tạo ra những sản phẩm có bản sắc riêng tiêu biểu,
độc đáo không chỉ người tiêu dùng trong nước ưu chuộng mà còn xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài và mang lại giá trị cao.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển củakinhtế thị trường thì sự
độc đáo của các sản phẩm thủ công ở các LN đã tạo ra thế mạnh trong quá trình cạnh
tranh với các sản phẩm khác. Đồng thời, việc phát triển LNTT sẽ tận dụng và khai thác
được tiềm năng, lợi thế của các địa phương như: vùng nguyên liệu phong phú, lực lượng
lao động dồi dào, thị trường nông thôn rộng lớn, các chính sách ưu tiên của Nhà nước.
Theo thống kê, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt tại hơn
100 quốc gia trên thế giới, trong đó có các bạn hàng lớn như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc... Có thể nói, xuất khẩu hàng hóa thủ công mỹ nghệ mang lại nhiều lợi ích cả về
kinh tế, chính trị, xã hội đó là gia tăng gái trị xuất khẩu, góp phần quảng bá hình ảnh, văn
hóa về con người, đất nước Việt Nam với bạn bè thế giới, tạo công ăn việc làm cho hàng
triệu LĐ ở khu vực nông thôn, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân. Ngoài ra, khi phát triển LNTT sẽ tạo điều kiện để phát triển các lĩnh vực
thương mại - dịch vụ khác, từ đó đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển làng nghề truyền thống
1.1.3.1. Qui mô, số lượng các đơn vị sản xuất ở làng nghề truyền thống
Qui mô, số lượng tại các LNTT được thể hiện ở số cơ sở, số hộ sản xuất vv...
LNTT có lớn mạnh hay không dựa vào số lượng nghề trong làng, số lượng người
tham gia sản xuất, năng suất lao động được tạo ra và sự đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng. Bên cạnh việc tăng số lượng cơ sở sản xuất thì việc tăng quy mô sản xuất ở
các LNTT cũng cho thấy sự phát triển của LN. Nếu sản xuất ở các LNTT mang lại
nguồn thu nhập đáng kể cho các chủ thể, nâng cao đời sống của người dân trong
làng; tất yếu các chủ thể này theo xu hướng của kinh tế hàng hóa sẽ mở rộng qui mô
đầu tư, mở rộng sơ cở sản xuất. Ngược lại, một khi sản xuất với quy mô lớn thì chi
phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm càng giảm đi, làm tăng nguồn lợi nhuận
thu được và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đầu ra.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp đầu tư quy mô và làm tăng số lượng LN
nhưng không thu được hiệu quả như mong muốn. Bởi vì, đầu tư quá dàn trãi mà
không tập trung phát triển từng ngành mang tính chiến lược lâu dài. Vì vậy cần phải
định hướng rõ ràng và chính khác trước khi đưa ra quyết định đầu tư để mở rộng
quy mô cũng như số lượng các đơn vị sản xuất ở LNTT.
1.1.3.2. Năng lực sản xuất của các làng nghề truyền thống
- Thứ nhất, năng lực về vốn
Trong bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào thì vốn cũng là yếu tố hết sức
quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển. Muốn đầu tư, mở rộng quy mô sản
xuất, cải tiến trang thiết bị, tập trung nguyên vật liệu và chủ động trong sản xuất kinh
doanh thì nhất thiết phải có nguồn vốn lớn. Năng lực về vốn sẽ giúp các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuận lợi hơn, vốn giúp giải quyết tình trạng thiếu LĐ bằng cách
thuê ngoài và trả lương, vốn giúp trả các các chi phí khi hàng tồn kho còn khá nhiều
và giúp đầu tư vào máy móc mở rộng quy mô sản xuất. Thực tế thì các cơ sở sản xuất
trong LNTT có số vốn sản xuất không lớn, lại không chủ động vay mượn từ các quỹ
tín dụng nên khả năng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất rất ít. Vậy nên, các cơ sở sản
xuất trong LNTT cần chủ động tăng nguồn vốn tự có của mình hay thu hút nguồn đầu
tư từ những nguồn lực trong và ngoài nước bằng cách cải tiến chất lượng, tăng cường
quảng bá sản phẩm để nhiều người biết đến sản phẩm của mình.
- Hai là, năng lực về lao động
Ngoài yêu cầu về vốn, nguyên vật liệu đầu vào thì LĐ là yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh, họ là chủ thể của sản xuất, là nhân tố trực tiếp
làm ra sản phẩm. Đặc biệt, đối với LNTT thì hầu hết các khâu tạo nên sản phẩm đều
đa phần làm bằng tay thì LĐ ở đây cần độ khéo léo, tỉ mỉ và lành nghề rất cao. Thực
tế cho thấy, hiện nay LĐ có tay nghề tại các LN đang dịch chuyển sang làm ở các
lĩnh vực khác hoặc thoát ly khỏi địa phương. Trong khi đó, các chủ hộ sản xuất hầu
như chưa được đào tạo về quản trị kinh doanh và thiếu kiến thức về kinh tế thị
trường. Điều này khiến cho các LN đứng trước nguy cơ chỉ có thể duy trì chứ
không thể phát triển. Trước tình hình đó, việc đào tạo và tập huấn cho LĐ ở làng
nghề là hết sức cần thiết, tạo ra một đội ngũ LĐ có tâm và có tầm. Ngoài ra, LĐ chủ
động kết hợp các kĩ thuật truyền thống yêu cầu độ khéo, độ tinh xảo của đôi bàn tay
với các kĩ thuật, công nghệ hiện đại để tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị
trường. Có thể nói, phát triển nguồn nhân lực là việc làm cấp thiết đối với quá trình
khôi phục và phát triển LNTT ở từng địa phương, có ý nghĩa sống còn không chỉ
với sự tồn tại mà còn với sự phát triển toàn diện của LN.
- Ba là, năng lực về máy móc thiết bị và khoa học công nghệ
Ở các LNTT hiện nay, ngoài trình độ LĐ thì việc ứng dụng KH - CN cũng
có tác động không nhỏ đến việc tăng năng suất lao động và hiệu quả đầu ra cho sản
phẩm. Với sự phát triển của KH - CN hiện đại, thời gian sản xuất được rút ngắn,
nếu phối kết hợp giữa công nghệ sản xuất truyền thống và công nghệ sản xuất hiện
đại một cách hợp lý thì sẽ cho ra những sản phẩm vừa tinh xảo, chất lượng cao và
số lượng nhiều. Ngày nay, có rất nhiều loại máy móc với đa dạng tính năng khác
nhau, phục vụ rất lớn cho quá trình sản xuất, tuy nhiên nếu không được sử dụng một
cách quy cũ thì sẽ dẫn đến hiện tượng tự phát, tùy tiện, gây ra sự thiếu đồng bộ
trong sản xuất. Do đó, tuy áp dụng máy móc, KH - CN vào sản xuất có rất nhiều lợi
ích, nhưng việc sản xuất trong một số LNTT vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng
không đều, hạn chế hiệu quả đầu tư.
1.1.3.3.Năng lực tiếp cận thị trường ở các làng nghề truyền thống
Thị trường được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển
của LNTT bởi thị trường ảnh hưởng đến việc đảm bảo sản xuất sản phẩm và tiêu
thụ hàng hóa. Thị trường nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ là hai yếu tố
quan trọng trong sản xuất và kinh doanh. LN muốn phát triển bền vững ngoài LĐ,
vốn, … cần phải có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục. Ngoài ra, để sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì cần nguồn
nguyên liệu chất lượng, vì vậy, thị trường nguyên liệu càng phong phú sẽ tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản phẩm ở LNTT. Bên cạnh đó, sản phẩm LN
muốn tồn tại và phát triển thì rất cần đến thị trường tiêu thụ, để có thương hiệu trên
thị trường, được nhiều khách hàng ưa chuộng cần thông qua quá trình giới thiệu và
quảng bá một cách mạnh mẽ, đó cũng là kết quả của quá trình tìm tòi, nâng cao
năng lực tiếp cận thị trường của các LNTT đồng thời cũng dựa trên chất lượng của
sản phẩm LN. Có thể nói, một LNTT chỉ phát triển mạnh mẽ khi tiêu thụ được
nhiều sản phẩm và có tầm ảnh hưởng trên nhiều thị trường khác nhau.
1.1.3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các làng nghề truyền thống
- Hiệu quả về mặt kinh tế
+ Thứ nhất, tăng năng suất lao động ở các LNTT nhằm giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mang lại thu
nhập cao cho các cơ sở sản xuất và lực lượng lao động ở các LNTT.
+ Thứ hai, nâng cao chất lượng LĐ ở các LNTT, tăng khả năng ứng dụng
KH - CN vào một số công đoạn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo tính văn hóa truyền
thống; gia tăng hàm lượng chuyên môn trong sản phẩm; tiết kiệm thời gian sản
xuất, giảm bớt mức độ nặng nhọc cho người LĐ; nâng cao hiệu suất sử dụng tư liệu
sản xuất; giảm bớt sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên trong quá trình sản xuất.
+ Thứ ba, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động khu vực
nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở
địa phương.
+ Thứ tư, gia tăng giá trị sản xuất, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng
góp vào ngân sách kinh tế địa phương.
- Hiệu quả về mặt xã hội
+ Tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều LĐ vào các ngành nghề phi
nông nghiệp, nhất là LĐ nông nhàn, tăng thêm thu nhập cho LĐ nông thôn.
+ Các LNTT phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn (hệ
thống điện, trường học, cấp thoát nước…), thu hẹp khoảng cáchthành thị - nông thôn.
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo; giải quyết tốt các vấn
đề xã hội như văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe của người dân trong LNTT,
giảm tệ nạn xã hội…
+ Giữ gìn và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa địa phương,
vùng miền thông qua các hoạt động của các LNTT. Tạo kết nối, giao lưu văn hóa
giữa các địa phương với nhau và quảng bá văn hóa địa phương.
+ Bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm, hạn chế các bệnh do hoạt động
làm nghề gây nên. Gắn liền tái tạo tài nguyên, có ý thức nâng cao chất lượng môi
trường sinh thái LN.
1.1.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống
Trong lịch sử hình thành và phát triển, LNTT chịu tác động từ không ít các
nhân tố khác nhau, cụ thể:
1.1.4.1. Chính sách của chính quyền địa phương
Chính sách của chính quyền địa phương giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy hay kìm hãm quá trình phát triển LNTT. Thông qua các công cụ quản
lý và can thiệp bằng nhiều chính sách khác nhau để điều tiết hướng đi đúng đắn cho
quá trình phát triển của LN.
Chính sách về vốn: Vốn là nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển của
LNTT. Phần lớn những hộ gia đình ở các LNTT đều chỉ bỏ ra nguồn vốn nhỏ để
đầu tư sản xuất, điều này làm cho số lượng sản phẩm làm ra ít, chất lượng không
cao, năng suất lao động thấp. Ngày nay, muốn bắt kịp nhu cầu thị trường thì các LN
cần những nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh,
đầu tư cải tiến công nghệ, có như vậy mới tăng được năng suất lao động hạ giá
thành và tăng chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nhiều chính quyền địa phương luôn có
những chính sách hỗ trợ về vốn hợp lý và kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản
xuất của các LNTT.
Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực: LĐ trong làng nghề là nhân tố trực
tiếp làm ra sản phẩm, vì vậy họ cần phải có trình độ cao để đảm bảo chất lượng
cũng như mẫu mã của sản phẩm. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phải có
những chính sách nhằm thu hút các tay nghề giỏi, quan tâm đến quá trình đào tạo
bằng cách mở các lớp tập huấn, học tập và nâng cao tay nghề cho người LĐ. Điều
này sẽ có tác động tích cực đến việc sản xuất ra những sản phẩm tinh xảo, chất
lượng, nâng cao uy tín LN.
Chính sách về phát triển kết cấu hạ tầng: Với kết cấu hạ tầng mới, hiện đại
sẽ tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của LNTT. Phát triển kết
cấu hạ tầng bao gồm: đầu tư hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống cung cấp
điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, tăng cường nâng cấp đầu tư hệ thống thông tin
liên lạc, phát triển hệ thống cấp thoát nước và giữ gìn vệ sinh môi trường cho các
LNTT góp phần phát triển bền vững các LNTT.
Nhóm chính sách về thị trường: có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiếp cận
thị trường của các LNTT, việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, hàng hóa, chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường đều dựa vào khả năng tiếp cận thị trường nhạy
bén của các LN. Chính sách này cũng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các
LNTT trong thời đại hội nhập, gia tăng tính bền vững trong phát triển các LNTT.
Các chính sách của chính quyền địa phương sẽ tạo môi trường hoạt động
thuận lợi cho các LNTT phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các LNTT.
1.1.4.2. Thị trường tiêu thụ
Có thể nói, yếu tố thị trường đóng vai trò sống còn đối với sự phát triển của
LNTT, bởi lẽ sản phẩm làm ra của LN cần phải được tiêu thụ một cách mạnh mẽ thì
mới tồn tại và phát triển được. Ngày nay, với quan hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị
trường thì những LNTT có sản phẩm độc đáo, kỹ thuật tinh xảo, luôn đổi mới để
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng sẽ có khả năng thích ứng và đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, cần đẩy mạnh xây dựng chính sách sản
phẩm, nỗ lực tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; chính quyền cũng
cần tạo cơ hội quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tạo điều kiện cho các cơ sở LN tham
gia nhiều hội chợ, xúc tiến thương mại... Ngoài ra, tiếp tục khuyến khích nâng cao
hoạt động của các hiệp hội LN để tăng tính liên kết, kết nối hoạt động. Coi đây là
một trong những nhân tố quan trọng để đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng thị trường của sản phẩm LN.
1.1.4.3. Nguồn nhân lực
Cần phải khẳng định vị trí và tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát
triển LNTT là rất lớn, họ không những là chủ thể làm ra sản phẩm mà còn là người
cải tiến và phát triển sản phẩm một cách hoàn hảo hơn. Ngày nay, để thích ứng với
điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất, kinh doanh của LN hiện đang dịch
chuyển từ quy mô nhỏ, lẻ sang sản xuất hàng hóa với số lượng lớn và chất lượng
được tiêu chuẩn hóa. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng kỹ, mỹ thuật,
độ tinh xảo của sản phẩm, các LNTT ngày càng có nhu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao. Có thể nói, với kỹ thuật điêu luyện của mình, các nghệ nhân đã tạo nên
những sản phẩm quí giá và độc đáo, những sản phẩm mang đậm tính văn hóa dân
tộc. Vì vậy, chính họ là những người giữ lửa cho sự tồn tại của LNTT, sự truyền
nghề cũng hình thành từ tâm huyết và lòng yêu nghề của họ, từ đó đào tạo đội ngũ
lao động kế cận, tiếp tục đóng vai trò là nghệ nhân của LNTT trong tương lai.
Ngoài ra, để có sức cạnh tranh trên thị trường thì sản phẩm được làm ra phải có
chất lượng cao, tinh xảo về mẫu mã, điều này chủ yếu phụ thuộc vào tài hoa, kinh
nghiệm tay nghề của nghệ nhân, thợ cả. Tuy nhiên, số lượng thợ có tay nghề giỏi trong
các LNTT đang có xu hướng ngày một ít đi vì còn liên quan đến yếu tố truyền nghề,
điều này gây cản trở không nhỏ đến chất lượng LĐ trong các LNTT và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
Như vậy, có thể nói nguồn nhân lực là nhân tố quyết định trong việc tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao, không những độc đáo về mẫu mã mà còn thể hiện
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc cũng như tính hiện đại, phù hợp với yêu cầu của
thị trường.
1.1.4.4. Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Ngày nay, để LNTT có thể tồn tại và phát triển bền vững thì đổi mới phương
thức sản xuất là yêu cầu bắt buộc. Trong đó đổi mới, nâng cao trình độ kỹ thuật và
công nghệ sẽ góp phần nâng tầm quy mô của sản phẩm, tăng năng suất lao động
cũng như giảm thiểu yếu tố ô nhiễm môi trường. Thực tế cho thấy, sự kết hợp các
yếu tố truyền thống với KH - CN hiện đại là một điều vô cùng cần thiết giúp tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao, hấp dẫn và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Đã có rất nhiều LNTT thành công khi đầu tư phát triển ứng dụng KH - CN
trong sản xuất, tuy nhiên việc nhân công trong LNTT không đáp ứng được sự thay
đổi của công nghệ vẫn còn tồn tại, vì đa số lao động ở các LNTT đều đã quen với
hình thức thủ công truyền thống, cần có công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong các LNTT nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng của KH - CN
trong sản xuất. Có thể thấy, công nghệ truyền thống luôn có tính hai mặt, một mặt là
khả năng giải quyết nhu cầu việc làm của nó thường rất lớn nhưng mặt khác lại có
quy mô nhỏ, năng suất lao động thấp, ít có khả năng phổ biến rộng rãi, gây ô nhiễm
môi trường … Vì vậy để phát triển LNTT một cách toàn diện đòi hỏi các LN phải
từng bước ứng dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Như vậy, việc kết hợp công nghệ hiện đại và công nghệ truyền thống là yêu
cầu tất yếu đối với quá trình phát triển LNTT. Cần đầu tư phát triển kỹ thuật và
công nghệ hơn nữa để cho ra các sản phẩm chất lượng cao, nâng cao năng suất lao
động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho các LN, làm cho quá trình sản xuất của
các LNTT ngày càng hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
1.1.4.5. Vốn đầu tư
Muốn có cơ sở hạ tầng LN phát triển, máy móc sản xuất hiện đại hay nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực mạnh mẽ, tất cả đều phải cần đến vốn đầu tư. Vốn
đầu tư cung cấp cho các làng nghề về vật lực để có thể đầu tư và phát triển toàn diện
quy mô của LNTT. Ta thấy rõ vai trò của việc đầu tư vốn vào phát triển LNTT là
rất lớn, cụ thể:
- Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại các LN góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội và các quan hệ phức tạp khác như: xóa đói giảm nghèo, bài trừ
các thủ tục lạc hậu... Các chính sách đầu tư hợp lý sẽ góp phần thực hiện các chính
sách xã hội một cách hiệu quả.
- Kinh tế làng nghề đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp
nông thôn. Các làng nghề hiện nay hầu hết đều thiếu nguồn vốn để sản xuất, để mở
rộng ngành nghề, để xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng. Do vậy, chính sách
vốn và các hoạt động đầu tư sẽ góp phần đẩy mạnh CNH - HĐH tại LN, từng bước
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chính sách huy động và sử dụng vốn sẽ tạo môi trường thuận lợi cho tất cả
các thành phần kinh tế đều có thể tiếp cận tất cả các nguồn vốn để phát triển LN.
Qua đó, ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng của vốn đầu tư không chỉ
đối với quá trình tồn tại và phát triển LNTT mà còn cả việc thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội ở khu vực nông thôn.
1.1.4.6. Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất
Nguyên liệu là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp
đến sản phẩm được sản xuất ra ở các LNTT. Thực tế cho thấy, chất lượng sản
phẩm được sản xuất ra phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu làm ra nó, điều
này rất quan trọng bởi vì chất lượng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
quá trình tiêu thụ sản phẩm, cũng như khả năng thu nhập và sự tồn tại của các cơ
sở LNTT.
Ngày nay, nguyên liệu truyền thống để làm ra sản phẩm tại các làng nghề
ngày một khan hiếm, bởi vì những nguồn nguyên liệu này hầu hết được lấy từ tự
nhiên và là nguyên liệu có hạn. Ngoài ra, cũng do quá trình khai thác quá mức và sử
dụng thiếu hiệu quả mà dẫn đến thực trạng này. Vì vậy, các LNTT luôn đề cao tính
tiết kiệm đối với việc sử dụng nguyên liệu truyền thống, khai thác hợp lý và hiệu
quả. Bên cạnh đó, các LN cần chủ động tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu thay thế,
với giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
1.1.4.7. Kết cấu hạ tầng
Về cơ bản, kết cấu hạ tầng thiết yếu ở các LN được tăng cường đã tạo đà cho
quá trình sản xuất, khai thác và phát huy tiềm năng sẵn có của mỗi LN. Bao gồm hệ
thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, các công trình
dịch vụ thương mại, công cộng ... Đảm bảo cho quá trình cung cấp nguyên liệu sản
xuất, tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở rộng quy mô
sản xuất, áp dụng các tiến bộ KH - CN vào sản xuất, đồng thời làm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Do vậy ở những nơi có cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ thì các
LNTT có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn. Mặc dù với vai trò quan trọng như vậy
nhưng nhìn chung tình hình phát triển kết cấu hạ tầng ở các LN vẫn còn đang hạn
chế, chưa xứng đáng với tiềm năng phát triển của LNTT. Điều này rất cần đến sự
quan tâm của chính quyền các cấp nhằm đầu tư và phát triển hơn nữa kết cấu hạ
tầng, đảm bảo thuận lợi nhất cho quá trình phát triển LNTT.
1.1.5. Vai trò của phát triển làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế -
xã hội ở khu vực nông thôn
1.1.5.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn
Là nước đang phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn CNH,HĐH, thì phát triển
LNTT ở Việt Nam có vai trò tích cực đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ
trọng ngành nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp
sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao. Như vậy phát triển LNTT góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn. Quá trình
này thấy rõ ở các vùng ven đô thị lớn và có nghề truyền thống phát triển. Do từng
bước được tiếp cận với nền kinh tế thị trường, người LĐ cũng dần dần hình thành lối
sống công nghiệp. Có thể nói, các LNTT phát triển có tác động lớn đến việc chuyển
LĐ từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu
nhập cao hơn. Hơn nữa, kết quả sản xuất ở các LNTT cho thu nhập và giá trị sản
lượng cao hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế thị
trường, năng lực kinh doanh được nâng lên, người LĐ nhanh chóng chuyển sang đầu
tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là những ngành mà sản phẩm có khả
năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước và thế giới.
1.1.5.2. Tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
lao động nông thôn
Hiện nay, quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra nhanh; việc xây dựng
cơ sở hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ đang làm
cho quỹ đất nông thôn ngày một thu hẹp, điều này tạo nên sức ép về việc làm, thu
nhập, buộc người nông dân phải di cư đến các thành phố, nơi thường xuyên có nhu
cầu LĐ, đặc biệt là LĐ giản đơn. Mặt khác, nếu không di cư lên thành phố thì người
dân nông thôn không có việc để làm, họ phải đối diện với đói nghèo và tệ nan xã
hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người dân nông thôn đang là điều hết sức cấp
thiết hiện nay.
Một trong những giải pháp mang tính chiến lược cải thiện tình trạng này là
phát triển các LN và LNTT, điều này góp phần tích cực giải quyết một phần LĐ địa
phương. Tham gia làm việc tại LN người dân hạn chế được thời gian nhàn rỗi, có
thêm thu nhập để cải thiện cuộc sống, đóng góp vào lợi ích chung của địa phương
và của toàn xã hội.
LNTT phát triển kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề khác
như dịch vụ cung cấp nguyên, nhiên liệu, dịch vụ vận tải, dịch vụ tín dụng, ngân
hàng. Như vậy, vai trò tạo việc làm của các LNTT còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển
lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, tạo ra cho LĐ nhiều sự lựa chọn trong công
việc nhằm giải quyết vấn đề tìm kiếm việc làm.
Như vậy, việc phát triển các LNTT góp phần quan trọng trong việc khai thác
nguồn LĐ ở nông thôn, tạo việc làm cho người LĐ, hạn chế việc di dân ra thành
phố một cách tự phát. Ngoài ra, khi tạo ra nhiều việc làm mới, các LNTT sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xóa đói
giảm nghèo, đảm bảo an ninh trật tự, ngăn chặn các tệ nạn xã hội ở nông thôn.
1.1.5.3. Phát triển làng nghềtruyền thống tạo điều kiện để phát huy cáctiềm năng, lợi
thế của từng địa phương, góp phần phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn.
Trong nền kinh tế hội nhập, Việt Nam chủ động kết nối với các bạn hàng lớn
trên toàn thế giới. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của chúng ta đã có mặt trên hơn 100
quốc gia, đánh dấu sự xuất hiện và khẳng định sự độc đáo của các sản phẩm thủ
công ở các LN, tạo ra thế mạnh trong quá trình cạnh tranh với các sản phẩm khác.
Sở dĩ có được điều đó là nhờ sự nắm bắt và tận dụng được thế mạnh của các địa
phương trong quá trình tạo ra sản phẩm. Những tiềm năng như: vùng nguyên liệu,
lực lượng lao động, thị trường rộng lớn, các chính sách ưu tiên của Nhà nước...
được quan tâm và khai thác một cách hiệu quả, góp phần vào quá trình tạo ra sản
phẩm chất lượng và đặc sắc.
Tận dụng tốt thế mạnh của địa phương có tác động to lớn vào việc thúc đẩy
quá trình sản xuất hàng hóa ở nông thôn. Một khối lượng hàng hóa đa dạng phong
phú phục vụ tiêu dùng và sản xuất sẽ được tạo ra, kéo theo sự phát triển của các lĩnh
vực thương mại - dịch vụ khác. Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
xuất khẩu, tạo ra lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội; góp phần quảng bá về văn hóa
của Việt Nam trên trường quốc tế.
1.1.5.4. Thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn
chế di dân tự do
Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các LNTT đều có quy mô nhỏ.
Các cơ sở sản xuất ngành nghề truyền thống chủ yếu sản xuất trong phạm vi diện
tích nhà ở, tận dụng vườn tược của từng hộ gia đình nên số vốn ban đầu để thực
hiện các hoạt động sản xuất thường không lớn, do đó dễ dàng kích thích các gia
đình tham gia. Ngoài các hộ gia đình chuyên làm nghề thì còn có những gia đình
làm nông nghiệp, tranh thủ thời gian nông nhàn làm thêm một vài nghề thủ công
khác nhằm tăng thêm thu nhập cho gia đình. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất LĐ thủ
công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người LĐ nên bản thân nó có
khả năng tận dụng và thu hút nhiều LĐ, không chỉ LĐ thời vụ nông nhàn mà còn
LĐ trên độ tuổi hay dưới độ tuổi LĐ, trẻ em vừa học và tham gia sản xuất dưới hình
thức học nghề hay giúp việc. Vì vậy, nguồn LĐ trong dân cư được huy động tối đa.
Ở các LNTT, ngoài thời gian nông nhàn lực lượng LĐ ở nông thôn còn có
thêm việc để làm mang lại thu nhập ổn định. Từ đó, tỷ lệ người di cư lên các thành
phố lớn để tìm việc sẽ giảm, đảm bảo được vấn đề “ly nông bất ly hương”. Cho nên,
việc phát triển các LNTT được thúc đẩy ở khu vực nông thôn là chuyển biến quan
trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông dân, có vai trò
tích cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do ra đô thị, các thành phố lớn.
1.1.5.5. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát triển du lịch
Trong xu thế hội nhập quốc tế, dù muốn hay không Việt Nam cũng đang
đứng trước sự ảnh hưởng của các trào lưu văn hóa du nhập từ các nước khác nhau.
Trong đó cũng có các văn hóa có nội dung không lành mạnh, không phù hợp và có
tác động xấu đến văn hóa, thuần phong, mỹ tục của đất nước. Việc khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống có ý nghĩa quan trọng trong việc gìn giữ, bảo tồn
giá trị văn hóa dân tộc trong quá trình CNH-HĐH và đô thị hóa ở nước ta. LNTT
như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng biệt, độc đáo không thể thay
thế; là một cách giới thiệu sinh động về con người, giá trị lịch sử của mỗi vùng,
miền địa phương.
Với ý nghĩa gìn giữ, bảo tồn và quảng bá nền văn hóa của đất nước, hiện nay
rất nhiều LNTT phát triển dịch vụ LN phục vụ du lịch. Du lịch LNTT là loại hình
du lịch văn hóa tổng hợp, hấp dẫn, đem lại cho du khách những khám phá, trải
nghiệm, thâm nhập vào cuộc sống cộng đồng với những phong tục, tập quán riêng
của các LNTT. Ngoài ra, còn có thể tìm hiểu về quy trình kĩ thuật sản xuất các sản
phẩm chứa đựng nét đặc trưng của văn hóa vùng miền và văn hóa đất nước. Trong
xu hướng phát triển du lịch hiện đại, sự phát triển của các LNTT là nhân tố mới để
ngành dịch vụ du lịch của đất nước phát triển.
1.1.6. Những vấn đề cấp bách đặt ra nhằm phát triển làng nghề truyền thống
Trong giai đoạn tới các LNTT phải giải quyết các vấn đề cấp bách sau đây:
- Thứ nhất, các LNTT phải xây dựng thương hiệu cho LN
Mức độ cạnh tranh giữa các LN ngày càng tăng lên, làm các LNTT thay đổi
hướng sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Sản phẩm của các LN sẽ có nhiều thay
đổi để phù hợp với yêu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Cách điệu
kiểu dáng vừa truyền thống vừa hiện đại. Chất lượng của sản phẩm sẽ gắn tính dị
biệt, tính độc của từng sản phẩm gắn với thương hiệu của mỗi LN. Mỗi LN để có
chỗ đứng trong cạnh tranh bắt buộc phải biết cách quảng bá sản phẩm, khuếch
trương thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm của từng LNTT.
Đáp ứng nhu cầu đó, xu hướng chung của các LNTT hiện nay là đăng ký
thương hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ cho sản phẩm của các LN để chống hàng giả,
hàng nhái và điều kiện để các sản phẩm LN có mặt ở những kênh phân phối hiện
đại như siêu thị, trung tâm mua sắm. Cùng với đó, các LN cần chú trọng việc
khuếch trương thương hiệu, quảng bá thương hiệu tới người tiêu dùng bằng nhiều
kênh khác nhau như xây dựng các trang web chuyên giới thiệu về sản phẩm của các
LNTT, phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ trong nước và
quốc tế.
- Thứ hai, cần kết hợp phát triển làng nghề với du lịch
Các LNTT đều có cảnh quan thiên nhiêu tươi đẹp, có bề dày văn hóa cùng
với các hoạt động văn hóa dân gian. Bên cạnh đó, mỗi LN lại có một cách sản xuất
đặc trưng, có công đoạn thủ công riêng nên thu hút khách tham quan muốn tìm hiểu
bản sắc văn hóa vùng miền. Do đó, tiềm năng phát triển du lịch ở các LNTT là rất
lớn. Phát triển du lịch vừa giúp LNTT giới thiệu hình ảnh của LNTT vừa là kênh
tiêu thụ sản phẩm của LNTT, cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm LNTT.
Làm tăng thu nhập đồng thời phát triển các loại hình dịch vụ khác ở LNTT.
- Thứ ba, cần phát triển bền vững các làng nghề truyền thống
Sự phát triển của các LNTT trong giai đoạn hiện nay không chỉ đơn thuần là
sự phát triển mặt kinh tế mà nó còn phải đáp ứng về sự phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường hay là phải phát triển bền vững LNTT.
Về kinh tế cần đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài của làng
nghề, gia tăng giá trị sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng góp đáng
kể cho kinh tế địa phương.
Về xã hội phải đảm bảo tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động,
góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng quỹ phúc lợi, nâng cao trình độ dân trí, xây
dựng nông thôn mới, bảo tồn văn hóa vùng miền ở làng nghề, thông qua: Tạo thêm
nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động vào các ngành nghề phi nông nghiệp,
nhất là lao động nông nhàn, tăng thêm thu nhập cho lao động nông thôn. Nâng cao
học vấn của người dân, thể hiện trình độ dân trí văn minh cao hơn; góp phần xóa
đói giảm nghèo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hóa, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe của người dân trong làng nghề, giảm tệ nạn xã hội… Giữ gìn và phát huy
được tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc.
Về môi trường phải đảm bảo giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trường do quá
trình sản xuất kinh doanh gây ra, có kế hoạch, quy hoạch khai thác, sử dụng tiết
kiệm nguồn nguyên liệu, đa dạng hóa, nghiên cứu, sử dụng nguồn nguyên liệu thay
thế, phòng ngừa, hạn chế các bệnh trong sản xuất thông qua: Bảo vệ môi trường
sống không bị ô nhiễm, hạn chế các bệnh nghề nghiệp. Gắn liền tái tạo tài nguyên,
có ý thức nâng cao chất lượng môi trường sinh thái LN. Khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm, có kế hoạch, quy hoạch vùng nguyên liệu cho LN.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề truyền thống ở một số quốc gia trên
thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc
Vốn là một nước có nhiều nghề thủ công lâu đời và nổi tiếng như đồ gốm, dệt tơ
lụa, luyện kim, nghề làm giấy,…, đầu thế kỷ XX, Trung Quốc có khoảng 10 triệu thợ
thủ công làm việc trong các hộ gia đình, phường nghề và LN. Đến năm 1954, số người
làm nghề tiểu thủ công nghiệp được tổ chức vào hợp tác xã. Tới năm 1978, Trung
Quốc bắt đầu thực hiện cải cách, mở cửa, công cuộc công nghiệp hóa nông thôn có sự
chuyển biến mới, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp phát triển thành các xí nghiệp
hương trấn. Đây là xí nghiệp do nông dân địa phương góp vốn xây dựng tại các thôn,
xã, dưới hai hình thức sở hữu tư nhân và tập thể. Ngành sản xuất ở các xí nghiệp hương
trấn chủ yếu là công nghiệp, ngoài ra còn các nghề khác như nông nghiệp, xây dựng,
vận tải, thương mại, dịch vụ. Xét về mặt bản chất, các xí nghiệp hương trấn không
mang đặc điểm như các LN, đặc biệt là LN truyền thống ở nước ta. Sản phẩm làm ra
không mang tính truyền thống hay đặc thù của địa phương mà rất đa dạng, hình thức tổ
chức chủ yếu là doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ, công nhân trong các xí nghiệp
đa phần xuất thân từ nông dân, giá cả lao động rẻ nên chi phí lao động trên đơn vị sản
phẩm thấp, do đó có khả năng cạnh tranh quốc tế đối với sản phẩm có hàm lượng lao
động cao. Mặt khác, các xí nghiệp hương trấn phần nhiều là doanh nghiệp vừa và nhỏ
nên dễ thay đổi phương hướng sản xuất, đổi mới công nghệ,… để nhanh chóng tạo ra
sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, xí nghiệp hương trấn được
đánh giá là hình thức tổ chức năng động và có sự đóng góp tích cực vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Trung Quốc.
Mô hình xí nghiệp hương trấn phát triển được nhờ vào các biện pháp và
chính sách hỗ trợ của Nhà nước sau đây:
Một là, thực hiện cải cách thể chế ở vùng nông thôn, tạo môi trường thuận
lợi cho xí nghiệp hương trấn, nhất là xí nghiệp hương trấn tư nhân phát triển.
Những cải cách về thể chế được chính phủ Trung Quốc liên tục thực hiện từ
năm 1978, bắt đầu bằng chuyển đổi cơ chế quản lý trong hợp tác xã, từ chỗ quản lý
tập trung sang hệ thống khoán hoặc hệ thống trách nhiệm gia đình. Tới năm 1988,
Hội đồng Nhà nước ban hành văn bản luật, quy định ba loại hình doanh nghiệp tư
nhân: sở hữu tư nhân, đối tác và công ty trách nhiệm hữu hạn, tồn tại bổ sung cho
khu vực doanh nghiệp nhà nước và được Nhà nước bảo vệ. Đại hội Đảng Cộng sản
Trung Quốc lần thứ 15 tháng 9 năm 1997 công nhận, doanh nghiệp tư nhân là một
bộ phận cấu thành nền kinh tế. Hình thức sở hữu tư nhân đã được pháp luật điều
chỉnh và đưa vào hiến pháp Trung Quốc năm 1999. Chính những cải cách về thể
chế đó đã mở đường cho các xí nghiệp hương trấn phát triển.
Hai là, đẩy mạnh phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương theo hướng
tăng quyền hạn, đặc biệt là quyền hạn trong quản lý chi tiêu ngân sách. Chính quyền
địa phương có quyền và trách nhiệm chi tiêu ngân sách để phát triển kinh tế địa
phương, trọng tâm là chi đầu tư phát triên kết cấu hạ tầng. Đồng thời chính quyền địa
phương và các ủy ban làng chuyển từ quản lý trực tiếp các xí nghiệp hương trấn sang
quản lý gián tiếp, thuận lợi cho các xí nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, các dịch vụ
công và được đảm bảo cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp nhà nước.
Ba là, Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn, như tăng đầu tư cho sản xuất hàng nguyên liệu và sơ chế; trợ giá
hàng nông sản và có chính sách chỉ phát triển các xí nghiệp chế biến thực phẩm ở
nông thôn. Chính sách này đã góp phần giải quyết việc làm cho LĐ dư thừa ở nông
thôn, tạo thị trường cầu rộng lớn giúp các xí nghiệp hương phát triển.
Bốn là, tăng độ minh bạch, bình đẳng, thông thoáng của các chính sách như cải
cách thuế năm 1994 đã tạo lập một hệ thống thuế thống nhất giữa các hình thức sở hữu
khác nhau trong xí nghiệp hương trấn. Kiểm soát chặt chẽ việc đánh thuế tùy tiện của
chính quyền địa phương và ủy ban làng với mục đích đưa thuế cao để tăng ngân sách
địa phương. Mặt khác, chính phủ đã quy định chính sách thuế khác nhau cho các vùng
và các ngành nghề khác nhau. Chẳng hạn, các xí nghiệp mới thành lập được giảm thuế
từ một đến ba năm, các xí nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà trong tỉnh chưa có được
miễn thuế hai năm, sản phẩm có giá trị toàn quốc được miễn thuế ba năm. Nếu xuất
khẩu được 1 USD được thưởng 1-2 nhân dân tệ.
Năm là, để khắc phục tình trạng công nghệ lạc hậu và năng lực quản lý yếu
kém của các chủ doanh nghiệp trong xí nghiệp hương trấn, Ủy ban khoa học và
công nghệ Nhà nước đã thực hiện kế hoạch xây dựng những trung tâm công nghệ
phục vụ các xí nghiệp hương trấn. Nội dung của kế hoạch này là đầu tư vào con
người, đào tạo họ có đủ trình độ để áp dụng và đổi mới công nghệ, hướng dẫn các
chủ doanh nghiệp quản lý có hiệu quả. Mặt khác, Nhà nước đã có chính sách
khuyến khích các hình thức hợp tác nghiên cứu giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân với các viện nghiên cứu của chính phủ, hoặc cho phép các xí nghiệp
hương trấn thuê cán bộ khoa học của các viện nghiên cứu về giúp xí nghiệp đưa tiến
bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất.
Sáu là, để mở rộng thị trường, các xí nghiệp hương trấn đã thực hiện liên kết
với nông dân để hình thành các kênh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng thương mại điện tử
để tìm hiểu thị trường quốc tế, cử các đoàn đi tìm hiểu thị trường nước ngoài,…
Bên cạnh những kinh nghiệm thành công, xí nghiệp hương trấn còn bộc lộ một
số hạn chế:
- Phát triển còn mangtính tự phát, chưatheo quy hoạch, kế hoạch thống nhất.
- Xí nghiệp hương trấn phát triển tác động tới sản xuất nông nghiệp và do đó
có nguy cơ ảnh hưởng tới an toàn lương thực quốc gia.
- Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở các xí nghiệp hương trấn làm cho môi
trường sinh thái ở nông thôn bị hủy hoại.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở Thái Lan
Thái Lan có nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và LN. Các ngành nghề
thủ công mỹ nghệ truyền thống như chế tác vàng bạc, đá qúy, đồ trang sức được
duy trì và phát triển tạo ra nhiều hàng hóa xuất khẩu, đứng vào hàng thứ hai trên thế
giới. Khủng hoảng tài chính năm 1997 đã đẩy Thái Lan vào tình trạng nợ nước
ngoài lớn, người bị tác động nhiều nhất là những người nghèo, những cư dân sống ở
nông thôn.
Để giải quyết khó khăn này và vực dậy nền kinh tế, Thái Lan đã thực hiện
dự án quốc gia “mỗi làng một sản phẩm”. Ý tưởng "mỗi làng một sản phẩm" (One
Village One Product Movement) viết tắt là OVOP, được khởi xướng và bắt đầu
triển khai ở Oita (Nhật Bản) từ năm 1979. Sau đó, một số nước ở Châu Á đã áp
dụng mô hình này và được đổi thành OTOP (One Town One Product, hoặc One
Tambon One Product), có nghĩa là mỗi thị trấn hay mỗi địa phương một sản phẩm.
Dự án này có sáu mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, tạo ra những đặc điểm riêng biệt
cho sản phẩm của địa phương để tăng doanh số bán; thứ hai, phục hồi những kiến thức
của địa phương để nâng cao hiệu quả kinh doanh; thứ ba, phát huy những tri thức
truyền thống để tạo ra sản phẩm có tính đặc thù; thứ tư, kết hợp giữa phát triển du lịch
sinh thái với du lịch thăm quan các LN để tăng thu nhập; thứ năm, xây dựng lòng tự
hào dân tộc của nhân dân với các sản phẩm LN; thứ sáu, hỗ trợ các doanh nghiệp địa
phương phát triển và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả mục đích nêu trên, chính phủ Thái Lan
đã ban hành và thực thi những chính sách và giải pháp sau:
Một là, đã huy động hầu hết các bộ, ngành chủ chốt tham gia vào dự án, trên
cơ sở phân công cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ, từng địa phương, từng cơ
sở, chẳng hạn như cấp lập ngân sách là nội các chính phủ, bao gồm ủy ban quốc gia
phụ trách dự án cùng 8 tiểu ban khác có trách nhiệm điều phối chính sách và tiếp
nhận các nguồn thông tin từ các tỉnh và quận. Các tiểu ban cấp tỉnh phụ trách quản
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đĐề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
jackjohn45
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Văn công
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Văn côngĐề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Văn công
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Văn công
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đĐề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Văn công
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Văn côngĐề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Văn công
Đề tài: Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Văn công
 
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 

Similar to Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong

Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉLuận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
nataliej4
 
Luận văn: Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomento) ở vư...
Luận văn: Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomento) ở vư...Luận văn: Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomento) ở vư...
Luận văn: Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomento) ở vư...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộcQuản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng TrịLuận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn ThụXây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
hieu anh
 
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
ssuser499fca
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
nataliej4
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAYLuận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong (20)

Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉLuận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
 
Luận văn: Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomento) ở vư...
Luận văn: Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomento) ở vư...Luận văn: Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomento) ở vư...
Luận văn: Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomento) ở vư...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
 
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộcQuản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
 
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng TrịLuận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
 
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn ThụXây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
Xây dựng chiến lược Marketing - mix tại công ty Cổ Phần giấy Hoàng Văn Thụ
 
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
 
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAYLuận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
 

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương ĐôngMột Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công TyLuận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường HảiLuận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc NinhLuận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamLuận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện NayKhóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất RượuKhoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng ThànhKhóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô TôKhóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú LâmKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông NghiệpKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc SơnKhóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao BiểnKhóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi TrườngKhoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com (20)

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương ĐôngMột Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công TyLuận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường HảiLuận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
 
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc NinhLuận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
 
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamLuận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện NayKhóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất RượuKhoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng ThànhKhóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô TôKhóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú LâmKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông NghiệpKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc SơnKhóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao BiểnKhóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi TrườngKhoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
 

Recently uploaded

HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 

Recently uploaded (12)

HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 

Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐƯỜNG GIA CÔNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ ĐƯỜNG GIA CÔNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số 8310102 Định hướng đào tạo : Nghiêncứu LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ HẰNG
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên. Huế, tháng 8 năm 2018 Người cam đoan Đường Gia Công
  • 4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy giáo, quý cô giáo và các anh chị chuyên viên của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã sẵn lòng giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Hằng - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Trong thời gian thực hiện đề tài, bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng và tập trung cao độ nhưng do kinh nghiệm nghiên cứu chưa có cũng như thời gian nghiên cứu hạn hẹp vì vừa đi làm vừa đi học nên nội dung luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, quý cô giáo và các bạn có quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Huế, tháng 8 năm 2018 Học viên Đường Gia Công
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ vii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.............................................................................................. viii MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................4 3.1. Mục tiêu chung.............................................................................................................4 3.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................4 4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................4 4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..............................................................................4 5.1. Phương pháp chung......................................................................................................4 5.2. Phương pháp cụ thể .....................................................................................................5 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................................5 5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................................5 5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu ..........................................................5 6. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................5 7. Kết cấu đề tài ...................................................................................................................6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG...............................................................................................7 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống .................................................7 1.1.1. Các khái niệm............................................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống..................................................................10
  • 6. 1.1.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển làng nghề truyền thống.....................................14 1.1.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống .......................18 1.1.5. Vai trò của phát triển làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn...................................................................................................23 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống............................................28 1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề truyền thống ở một số quốc gia trên thế giới 28 1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở một số địa phương trong nước ............................................................................................................33 1.2.3. Kinh nghiệm rút ra vận dụng cho huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị................36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ..................................38 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................................38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................38 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................41 2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị...........................45 2.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 47 2.2.1. Qui mô, hình thức tổ chức sản xuất của làng nghề truyền thống......................47 2.2.2. Năng lực sản xuất của làng nghề truyền thống....................................................50 2.2.3. Tình hình sản phẩm và thị trường của làng nghề truyền thống.........................59 2.2.4. Hiệu quả hoạt động của làng nghề truyền thống.................................................64 2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................66 2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................66 2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân................................................................68 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.................73 3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển các làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............................................................................................73
  • 7. 3.1.1. Quan điểm phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị............................................................................................................................73 3.1.2. Phương hướng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị............................................................................................................................76 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................78 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện gắn với việc xây dựng nông thôn mới...........78 3.2.2. Đổi mới các chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ và tăng cường cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh của làng nghề truyền thống trên địa bàn.........................81 3.2.3. Khuyến khích, hỗ trợ các làng nghề phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất ...............................................82 3.2 4. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho làng nghề truyền thống 84 3.2.5. Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các làng nghề truyền thống............................................87 3.2.6. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở các làng nghề truyền thống.......................................................................90 3.2.7. Phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với bảo vệ môi trường...................91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................97 PHỤ LỤC BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA LUẬN VĂN GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LN : Làng nghề LNTT : Làng nghề truyền thống LĐ : Lao động KH- CN : Khoa học - công nghệ CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hoá N - L - TS : Nông - lâm - thủy sản CN - XD :Công nghiệp - xây dựng TM - DV : Thương mại - dịch vụ UBND : Ủy Ban Nhân Dân THPT : Trung học phổ Thông THCS : Trung học cơ sở
  • 9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017.................................................................41 Bảng 2.2: Dânsốvà laođộng huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trịgiai đoạn 2014-2016.......42 Bảng 2.3. Số lượng LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đến năm 2017 ....47 Bảng 2.4. Số lượng các cơ sở sản xuất ở LNTT giai đoạn 2014-2017......................49 Bảng 2.5 : Tình hình laođộng tạiLNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị năm 2017 51 Bảng 2.6. Đặc điểm của chủ thể sản xuất ở các LNTT trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................52 Bảng 2.7. Tình hình sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất tại các LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............................................................................................54 Bảng 2.8. Nhu cầu được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ cơ sở tại LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.................................................................55 Bảng 2.9. Tình hình sử dụng vốn của các cơ sở sản xuất LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................56 Bảng 2.10. Tình hình thu mua nguyên liệu của các cơ sở sản xuất tại các LNTT.....61 Bảng 2.11. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất tại các LNTT..........63 Bảng 2.12. Doanh thu của LNTT và thu nhập bình quân đầu người năm 2017 .......64 Bảng 2.13. Tỷ lệ hộ nghèo tại các xã có LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2016.......................................................................................................65
  • 10. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Phát triển làng nghề truyền thống đã và đang được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì phát triển LNTT được xác định là tiêu chí ưu tiên thực hiện. Đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” hướng tới giải quyết ba vấn đề chính: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lýluận và thực tiễn về phát triển làngnghề truyền thống. Thứ hai, nêu lên thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Thứ ba, trình bày phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Để đạt được mục tiêu đề ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp xuyên suốt quá trình nghiên cứu như: + Phương pháp thu thập số liệu * Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp * Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp + Phương pháp xử lý số liệu + Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Triệu Phong tuy còn tồn tại nhiều khó khăn, song phát triển theo hướng tích cực. Phát triển LNTT tại huyện Triệu Phong giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, góp phần an sinh xã hội, giúp cho bộ mặt nông thôn được đổi mới hơn. Cuối cùng dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa quá trình phát triển LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
  • 11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống (LNTT) luôn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam. Đó cũng là một trong những nội dung chính của công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Nhờ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua sự phát triển làng nghề (LN) đã đạt được nhiều kết quả to lớn, góp phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nông thôn. Có thể nói, sự phát triển làng nghề đã đem lại thành quả về nhiều mặt, không chỉ góp phần phát triển kinh tế, mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo đảm an ninh trật tự xã hội. Thực tế cho thấy, việc phát triển làng nghề giúp tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, đóng vai trò lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, góp phần thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại với sản phẩm mũi nhọn là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất nông sản và cũng là thực hiện mục tiêu ly nông bất ly hương ở nông thôn. Tuy nhiên, trước sức ép cạnh tranh của cơ chế thị trường, của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhiều làng nghề truyền thống đang phải đối đầu với những khó khăn to lớn khiến các làng nghề dần bị mai một. Do vậy, công tác bảo tồn, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đang rất được quan tâm ở những địa phương có tồn tại làng nghề. Triệu Phong là huyện đồng bằng nằm phía Đông - Nam Quảng Trị gồm 19 xã, thị trấn, với diện tích lớn và mật độ dân số, lao động khá cao. Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước về việc phát triển công nghiệp nông thôn nói chung, cũng như giữ gìn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống, huyện Triệu Phong đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm khôi phục và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống, hướng tới xây dựng nông thôn mới phồn vinh. Hiện nay, huyện có 12 làng nghề, trong đó được tỉnh công nhận 04 làng nghề truyền thống. Các làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho 91.990 lao động với thu nhập bình quân đầu người là 36 triệu/người/năm. Chính sự phát triển làng nghề,
  • 12. làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong trong thời gian qua đã góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân và ổn định xã hội. Tuy nhiên, quá trình phát triển của các LNTT trên địa bàn huyện thời gian qua còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế cần giải quyết như: lao động tại các làng nghề đa phần là lao động nông nhàn và thiếu lao động trẻ, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao ; năng lực về vốn sản xuất còn hạn chế ; quy mô khoa học - công nghệ chưa đáp ứng được quá trình phát triển của làng nghề ; tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề còn phổ biến... Đây là những vấn đề đang được các cấp chính quyền và nhân dân của huyện quan tâm, vì vậy việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện là yêu cầu hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Phát triển làng nghề truyền thống là một nội dung quan trọng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau, hướng đến giải quyết những mục tiêu khác nhau đối với LNTT, cụ thể như sau: Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển LNTT cả về thành tựu lẫn hạn chế. Đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển LNTT vùng ven thủ đô Hà Nội theo hướng CNH, HĐH. Trần Minh Yến (2003), “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về LNTT và làm rõ vai trò của LNTT ở nông thôn. Ngoài ra, luận án còn nêu lên xu hướng vận động của LNTT dưới tác động của quá trình CNH, HĐH nhằm đưa ra những giải pháp cơ bản phục vụ cho công tác phát triển LNTT ở nông thôn trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 13. Nguyễn Thị Thọ (2005), “Phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Tác giả tập trung phân tích đặc điểm LN và TNTT. Tiến hành khảo sát thực trạng sản xuất kinh doanh ở các địa phương nhằm đề ra nhóm giải pháp để phát triển LNTT ở huyện Từ Liêm. Bạch Thị Lan Anh ( 2010), “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã tiến hành làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững LNTT ở nước ta hiện nay; đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển bền vững LNTT vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phạm Thị Oanh (2011), “Phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Tác giả trình bày những lý luận chung về LNTT và nêu lên thực trạng phát triển LNTT ở tỉnh Nam Định trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển vấn đề này. Đinh Thị Mai Lan (2016), “Phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ. Tác giả đã làm rõ phạm trù LNTT gắn với du lịch, phân tích thực trạng và tiềm năng của LNTT gắn với du lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp để thúc đầy sự phát triển của LNTT phục vụ du lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội. Và một số đề tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp khác ở trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng có đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, nhận thấy thời gian gần đây chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển LNTT với tư cách là một luận văn thạc sỹ, đặc biệt trong giai đoạn huyện Triệu Phong đã và đang đẩy mạnh quá trình phát triển LNTT như hiện nay. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trên, ứng dụng vào nghiên cứu một địa bàn cụ thể tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”.
  • 14. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống. - Phân tích thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị; qua đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế của các làng nghề truyền thống trên địa bàn trong giai đoạn 2013-2017. - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sự phát triển của làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu sự phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. - Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển của làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp chung Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin để tiếp cận đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm khách quan, toàn diện và có hệ thống. Do đó, hai phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu của luận văn.
  • 15. 5.2. Phương pháp cụ thể 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu * Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài được tiến hành dựa trên việc thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình phát triển làng nghề truyền thống của huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến năm 2017; Báo cáo tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến năm 2017; Quy hoạch phát triển tổng thể làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong đến năm 2025; Niên giám thống kê huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến năm 2016 và các tài liệu liên quan khác. * Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra để điều tra ở các LNTT, đặc biệt tập trung nghiên cứu 02 làng nghề bún, bánh Linh Chiểu và Thượng Trạch. Trong đó, có các đối tượng: - Các hộ là chủ LNTT gồm 120 phiếu. - Nguồn lao động trong các LNTT là 120 phiếu. 5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Việc xử lý và hệ thống hóa số liệu dựa vào phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu, các bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm excel. 5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu Các tài liệu sau khi được thống kê sẽ được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên các nội dung cần nghiên cứu. Trong phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu đề tài sử dụng các phương pháp: + Phương pháp thống kê, mô tả + Phương pháp đối chiếu so sánh 6. Ý nghĩa của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu.
  • 16. - Giúp chính quyền địa phương có cái nhìn rõ nét hơn về công tác phát triển làng nghề truyền thống. Từ đó, đưa ra những giải pháp khả thi hơn nhằm khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển làng nghề truyền thống. Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
  • 17. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Làng nghề Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận và quan điểm khác nhau về làng nghề. Khi một làng nào đó ở nông thôn có một hay một số nghề thủ công được tách khỏi nông nghiệp và sản xuất kinh doanh độc lập thì đó là LN. Có thể nói LN là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), có một hay một số nghề tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh độc lập, thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng. Cũng có thể hiểu LN là làng chuyên một nghề nào đó, được hình thành và phát triển khi nền kinh tế hàng hóa được mở rộng và tạo quá trình phân công LĐ ở một mức độ nhất định. Theo Tiến sĩ Dương Bá Phượng “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong trong tổng giá trị toàn làng”. [14] Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng “Làng nghề là làng mà tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác (đan lát...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có Phường, có ông Trùm, ông Phó cả... có quy trình công nghệ nhất định, dân cư sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công”. [17] Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ngày 18/12/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn thì “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn,
  • 18. có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.” [2] Như vậy, tiếp thu các điểm hợp lý từ những quan điểm nêu trên, có thể nói LN bao gồm một cụm dân cư, cộng đồng người sinh sống trong các làng, thôn, bản gắn bó với một hoặc một số ngành nghề thủ công, mang lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cư đó. Để được công nhận là một LN thì theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải đạt 03 tiêu chí sau: (1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn (2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận (3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.[2] Tùy theo số lượng nghề và tính chất của nghề trong làng mà làng nghề được phân làm hai loại sau đây: - Một là, phân loại theo số lượng nghề + Làng một nghề: Là những làng ngoài nghề nông ra chỉ có một nghề thủ công duy nhất. + Làng nhiều nghề: Là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc nhiều nghề khác. - Hai là, phân loại theo tính chất nghề + Làng nghề truyền thống: Là những LN xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và còn tồn tại đến ngày nay. + Làng nghề mới: Là những LN xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các làng nghề truyền thống hoặc được du nhập từ các địa phương khác. 1.1.1.2. Làng nghề truyền thống Đa số quan điểm cho rằng, LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời
  • 19. khác. Trong các LNTT thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền và nguồn thu nhập chủ yếu là từ việc làm nghề. Đồng thời, sản phẩm làm ra mang tính tiêu biểu độc đáo, tinh xảo, nổi tiếng và đậm nét văn hóa dân tộc, trở thành hàng hóa trên thị trường, được sản xuất với một quy trình công nghệ nhất định. Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ngày 18/12/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn thì “ LNTT là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời”. [2] Tác giả Bạch Thị Lan Anh cho rằng: “LNTT là làng nghề được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc”. [1] Như vậy, theo cơ sở phân loại LN, cũng như đúc rút từ những quan điểm trên, có thể đưa ra khái niệm về LNTT như sau: LNTT là cụm dân cư (làng, ấp, thôn...) mà ở đó tập trung một lượng LĐ tham gia vào một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho người LĐ. Sản phẩm họ làm ra theo một quy trình công nghệ nhất định, có tính độc đáo, có tính riêng biệt, trở thành hàng hóa trên thị trường mang bản sắc văn hóa dân tộc, được hình thành từ lâu đời, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay. 1.1.1.3. Phát triển làng nghề truyền thống Phát triển LNTT là vấn đề được Đảng, Nhà nước, cũng như các cấp chính quyền đang rất quan tâm. Đây cũng là một trong những tiêu chí trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Theo Quyết định số: 2636/QĐ-BNN-CB v/v Phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề đã khẳng định: “ Mục tiêu của Chương trình Bảo tồn và
  • 20. Phát triển làng nghề là phát triển làng nghề, ngành nghề, dịch vụ, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát huy bản sắc dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới”. Chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của việc phát triển LNTT hiện nay. Xét về mặt kinh tế, có thể đưa ra khái niệm về phát triển như sau: “Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về số lượng và sự tiến bộ về chất lượng, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội”. Theo đó, có thể hiểu phát triển LNTT là quá trình tăng lên của quy mô, số lượng, chất lượng của LNTT. Đồng thời gia tăng hiệu quả sản xuất của các LNTT. Từ đó, tạo việc làm cho lao động, tăng thu nhập dân cư, đảm bảo cuộc sống và nâng cao phúc lợi xã hội cho nhân dân. 1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống 1.1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật công nghệ và sản phẩm * Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ - Đặc điểm, đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật thủ công mang tính truyền thống và bí quyết truyền nghề. Công cụ sản xuất chủ yếu là thô sơ do chính người thợ thủ công chế tạo ra để phù hợp với yêu cầu làm ra của sản phẩm. - Ngày nay với sự tiến bộ của KH - CN thì việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất không còn là mới. Tuy nhiên, công nghệ hiện đại không thể hoàn toàn thay thế công nghệ truyền thống, mà chỉ có thể thay ở một số khâu và công đoạn nhất định. Đây là một trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm. - Kỹ thuật công nghệ trong các làng nghề truyền thống hầu hết là thô sơ, lạc hậu. Mặc dù hiện nay có một số nghề đã có thể áp dụng máy móc hiện đại để sản xuất, nhưng đa số các LNTT vẫn sử dụng công cụ thô sơ để sản xuất sản phẩm. - Thông qua sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, đã tạo ra sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất. Làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
  • 21. * Đặc điểm về sản phẩm - Sản phẩm LNTT rất đa dạng và phong phú, nó có thể được sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa. Bên cạnh đó, sản phẩm mang tính đơn chiếc thường là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp, bởi những nét hoa văn, những phần kết tinh của chúng luôn được cải biến thêm thắt nhằm nâng cao giá trị và thu hút sự thưởng thức của những chuyên gia. Nhìn chung, trong sản phẩm của LNTT vẫn tồn đọng những hao phí LĐ sống, đó là LĐ thủ công của con người. - Sản phẩm của LNTT bao gồm nhiều chủng loại như sản phẩm là tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt và các sản phẩm nghệ thuật. Sản phẩm không chỉ đáp ứng các nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, chạm trổ, thêu ren, dệt tơ tằm ... đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới và ngày càng được ưu chuộng. 1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội * Về hình thứctổchức sản xuất,kinh doanh trongcáclàng nghềtruyền thống Trong lịch sử phát triển LNTT, hình thức tổ chức sản xuất phổ biến nhất là hộ cá thể. - Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề hộ chuyên nghề. + Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề. + Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn LĐ trong hộ cũng như thuê thêm LĐ ngoài tham gia làm nghề và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của họ. Các hộ chuyên có thể có đất nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là thứ yếu. Ngày nay cùng với quá trình phát triển kinh tế và công cuộc đổi mới của đất nước, đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới: - Xét theo hình thức sở hữu có các loại: Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ sản xuất...
  • 22. - Xét theo phương hướng sản xuất có: Các cơ sở chuyên sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp (TTCN), các cơ sở vừa làm hàng TTCN vừa làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, các cơ sở vừa sản xuất hàng TTCN vừa sản xuất sản phẩm nông nghiệp. * Về tính chất của lao động trong cáclàng nghề truyền thống - Đặc điểm nổi bật trong các LNTT là sử dụng LĐ thủ công là chính, được truyền nghề và dựa vào khả năng khéo léo của bản thân để làm ra sản phẩm. - LĐ trong LNTT có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác nhau. Trong đó nghệ nhân đóng vai trò quan trọng, được coi là nòng cốt của quá trình sản xuất và sáng tạo sản phẩm. - Việc dạy nghề theo phương thức truyền nghề từ đời này sang đời khác, các nghề được bảo tồn trong từng gia đình, ít được phổ biến ra ngoài, nhằm giữ những bí quyết kỹ thuật, bí quyết độc đáo riêng có của từng nghề. Tuy nhiên việc đào tạo nghề hiện nay có sự kết hợp với phương thức mới, mở ra các trường, lớp đào tạo nghề nhưng đồng thời vừa học, vừa làm, có sự truyền nghề của các nghệ nhân, thợ cả đối với thợ phụ, thợ học việc. Phương pháp truyền nghề mới làm cho bí quyết giữ nghề không những không mai một mà còn tạo nên nét độc đáo, tính đa dạng của các LN trong xu thế hội nhập. * Về thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm của LNTT được hình thành từ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng thường được phân chia thành các nhóm sau: - Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: Được tiêu dùng khá phổ biến ở các tầng lớp dân cư. Đối với loại sản phẩm này, tiền công LĐ thấp nên giá thành sản phẩm thấp, sản phẩm phù hợp với khả năng kinh tế, tâm lý và thói quen của đasố người tiêu dùng. - Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: Khi cuộc sống nâng cao nên tiêu dùng sản phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng tăng, không chỉ về số lượng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lượng sản phẩm. - Sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Người nước ngoài rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam và trầm trồ về những nét đẹp hài hoà, chứa đựng nhiều điển tích, hoa văn tinh tế và
  • 23. tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay khéo léo của thợ thủ công. Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc được tiêu thụ với khối lượng ngày càng lớn ở Đài Loan, Úc, Nhật Bản... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc, mây tre đan được tiêu thụ rộng khắp ở châu Âu... Khách du lịch nước ngoài thường bỏ ra hàng giờ, nhiều lần để ngắm nhìn và lựa chọn những món quà đặc sắc được làm từ hòn đất, cành tre, khúc gỗ, xương thú, sừng, thổ cẩm, sợi đay, bẹ ngô, kim loại... đơn sơ như cuộc sống đời thường của người Việt Nam nhưng rất có hồn. * LNTT gắn liền với sản xuất nông nghiệp Hầu hết các LNTT ở nước ta đều có lịch sử ra đời sớm. Ngay từ thời Phùng Nguyên (khoảng thiên niên kỷ thứ III TCN), người Việt cổ đã sáng chế ra kỹ thuật chế tác đá, đồ gốm... bước đầu đã hình thành các LN thủ công. Đến thời Đông Sơn (từ 3000 năm đến 250 năm TCN) người Việt đã phát triển được 7 nhóm nghề như: luyện kim, gốm, thủy tinh, mộc và sơn, dệt vải, đan lát, chế tác đá. Tiếp đến là thời kỳ Bắc thuộc, thời kì độc lập dân chủ, thời kì cận đại, thời Pháp thuộc... Mặc dù lịch sử dân tộc Việt Nam trải qua nhiều thăng trầm nhưng các LN không mất đi mà còn được ông cha giữ gìn, bảo tồn và phát triển với nhiều nghề đa dạng, phong phú. Thực tế chứng minh rằng ở nước ta LN được hình thành và phát triển gắn liền với khu vực nông nghiệp, nông thôn, bởi lẽ: Một là, do đặc điểm nông nghiệp là làm theo mùa vụ cho nên người nông dân chỉ dành thời gian cho hoạt động nông nghiệp khoảng 1/2 - 1/3 thời gian trong năm. Hai là, KH-CN phát triển đã đẩy nhanh quá trình cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp từ khâu gieo cấy, làm đất, thu hoạch,... thì thời gian nông nhàn lại càng lớn hơn. Ba là, ngày nay do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanhchống làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, một bộ phận nông dân bị mất việc làm truyền thống. Chính vì những lý do nêu trên mà người nông dân có nhiều thời gian nông nhàn để làm thêm một hoặc một số nghề thủ công ngoài sản xuất nông nghiệp, điều này đã thúc đẩy các ngành nghề, LNTT ngày càng phát triển. Có thể nói, quan hệ giữa các LNTT với nông nghiệp, nông thôn là quan hệ biện chứng chặt chẽ, tạo điều kiện cho
  • 24. nhau phát triển. Các quan hệ đó thể hiện quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất, quan hệ trao đổi tư liệu tiêu dùng và xây dựng kết cấu kinh tế đa dạng ở nông thôn. * LNTT thể hiện bản sắcvăn hóa dân tộc Lịch sử phát triển của dân tộc ta luôn gắn liền với lịch sử phát triển của thôn, làng và các LN. Với một nền kinh tế mà sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên sản phẩm của làng nghề không chỉ là sản phẩm kinh tế, văn hóa thuần túy trong sinh hoạt hằng ngày mà nó còn là những tác phẩm nghệ thuật biểu trưng cho nền văn hóa lâu đời của từng làng quê. Hiện nay, những sản phẩm thủ công truyền thống của các LN đã thể hiện được sự kế thừa có chọn lọc những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật tinh xảo được lưu truyền từ đời này sang đời khác, tạo ra những sản phẩm có bản sắc riêng tiêu biểu, độc đáo không chỉ người tiêu dùng trong nước ưu chuộng mà còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại giá trị cao. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển củakinhtế thị trường thì sự độc đáo của các sản phẩm thủ công ở các LN đã tạo ra thế mạnh trong quá trình cạnh tranh với các sản phẩm khác. Đồng thời, việc phát triển LNTT sẽ tận dụng và khai thác được tiềm năng, lợi thế của các địa phương như: vùng nguyên liệu phong phú, lực lượng lao động dồi dào, thị trường nông thôn rộng lớn, các chính sách ưu tiên của Nhà nước. Theo thống kê, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt tại hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong đó có các bạn hàng lớn như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... Có thể nói, xuất khẩu hàng hóa thủ công mỹ nghệ mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế, chính trị, xã hội đó là gia tăng gái trị xuất khẩu, góp phần quảng bá hình ảnh, văn hóa về con người, đất nước Việt Nam với bạn bè thế giới, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu LĐ ở khu vực nông thôn, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Ngoài ra, khi phát triển LNTT sẽ tạo điều kiện để phát triển các lĩnh vực thương mại - dịch vụ khác, từ đó đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.1.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển làng nghề truyền thống 1.1.3.1. Qui mô, số lượng các đơn vị sản xuất ở làng nghề truyền thống Qui mô, số lượng tại các LNTT được thể hiện ở số cơ sở, số hộ sản xuất vv... LNTT có lớn mạnh hay không dựa vào số lượng nghề trong làng, số lượng người
  • 25. tham gia sản xuất, năng suất lao động được tạo ra và sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh việc tăng số lượng cơ sở sản xuất thì việc tăng quy mô sản xuất ở các LNTT cũng cho thấy sự phát triển của LN. Nếu sản xuất ở các LNTT mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho các chủ thể, nâng cao đời sống của người dân trong làng; tất yếu các chủ thể này theo xu hướng của kinh tế hàng hóa sẽ mở rộng qui mô đầu tư, mở rộng sơ cở sản xuất. Ngược lại, một khi sản xuất với quy mô lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm càng giảm đi, làm tăng nguồn lợi nhuận thu được và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đầu ra. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp đầu tư quy mô và làm tăng số lượng LN nhưng không thu được hiệu quả như mong muốn. Bởi vì, đầu tư quá dàn trãi mà không tập trung phát triển từng ngành mang tính chiến lược lâu dài. Vì vậy cần phải định hướng rõ ràng và chính khác trước khi đưa ra quyết định đầu tư để mở rộng quy mô cũng như số lượng các đơn vị sản xuất ở LNTT. 1.1.3.2. Năng lực sản xuất của các làng nghề truyền thống - Thứ nhất, năng lực về vốn Trong bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào thì vốn cũng là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển. Muốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến trang thiết bị, tập trung nguyên vật liệu và chủ động trong sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải có nguồn vốn lớn. Năng lực về vốn sẽ giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn, vốn giúp giải quyết tình trạng thiếu LĐ bằng cách thuê ngoài và trả lương, vốn giúp trả các các chi phí khi hàng tồn kho còn khá nhiều và giúp đầu tư vào máy móc mở rộng quy mô sản xuất. Thực tế thì các cơ sở sản xuất trong LNTT có số vốn sản xuất không lớn, lại không chủ động vay mượn từ các quỹ tín dụng nên khả năng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất rất ít. Vậy nên, các cơ sở sản xuất trong LNTT cần chủ động tăng nguồn vốn tự có của mình hay thu hút nguồn đầu tư từ những nguồn lực trong và ngoài nước bằng cách cải tiến chất lượng, tăng cường quảng bá sản phẩm để nhiều người biết đến sản phẩm của mình. - Hai là, năng lực về lao động Ngoài yêu cầu về vốn, nguyên vật liệu đầu vào thì LĐ là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh, họ là chủ thể của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm ra sản phẩm. Đặc biệt, đối với LNTT thì hầu hết các khâu tạo nên sản phẩm đều
  • 26. đa phần làm bằng tay thì LĐ ở đây cần độ khéo léo, tỉ mỉ và lành nghề rất cao. Thực tế cho thấy, hiện nay LĐ có tay nghề tại các LN đang dịch chuyển sang làm ở các lĩnh vực khác hoặc thoát ly khỏi địa phương. Trong khi đó, các chủ hộ sản xuất hầu như chưa được đào tạo về quản trị kinh doanh và thiếu kiến thức về kinh tế thị trường. Điều này khiến cho các LN đứng trước nguy cơ chỉ có thể duy trì chứ không thể phát triển. Trước tình hình đó, việc đào tạo và tập huấn cho LĐ ở làng nghề là hết sức cần thiết, tạo ra một đội ngũ LĐ có tâm và có tầm. Ngoài ra, LĐ chủ động kết hợp các kĩ thuật truyền thống yêu cầu độ khéo, độ tinh xảo của đôi bàn tay với các kĩ thuật, công nghệ hiện đại để tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Có thể nói, phát triển nguồn nhân lực là việc làm cấp thiết đối với quá trình khôi phục và phát triển LNTT ở từng địa phương, có ý nghĩa sống còn không chỉ với sự tồn tại mà còn với sự phát triển toàn diện của LN. - Ba là, năng lực về máy móc thiết bị và khoa học công nghệ Ở các LNTT hiện nay, ngoài trình độ LĐ thì việc ứng dụng KH - CN cũng có tác động không nhỏ đến việc tăng năng suất lao động và hiệu quả đầu ra cho sản phẩm. Với sự phát triển của KH - CN hiện đại, thời gian sản xuất được rút ngắn, nếu phối kết hợp giữa công nghệ sản xuất truyền thống và công nghệ sản xuất hiện đại một cách hợp lý thì sẽ cho ra những sản phẩm vừa tinh xảo, chất lượng cao và số lượng nhiều. Ngày nay, có rất nhiều loại máy móc với đa dạng tính năng khác nhau, phục vụ rất lớn cho quá trình sản xuất, tuy nhiên nếu không được sử dụng một cách quy cũ thì sẽ dẫn đến hiện tượng tự phát, tùy tiện, gây ra sự thiếu đồng bộ trong sản xuất. Do đó, tuy áp dụng máy móc, KH - CN vào sản xuất có rất nhiều lợi ích, nhưng việc sản xuất trong một số LNTT vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng không đều, hạn chế hiệu quả đầu tư. 1.1.3.3.Năng lực tiếp cận thị trường ở các làng nghề truyền thống Thị trường được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển của LNTT bởi thị trường ảnh hưởng đến việc đảm bảo sản xuất sản phẩm và tiêu thụ hàng hóa. Thị trường nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ là hai yếu tố quan trọng trong sản xuất và kinh doanh. LN muốn phát triển bền vững ngoài LĐ, vốn, … cần phải có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, đảm bảo cho quá trình sản
  • 27. xuất diễn ra liên tục. Ngoài ra, để sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì cần nguồn nguyên liệu chất lượng, vì vậy, thị trường nguyên liệu càng phong phú sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình sản phẩm ở LNTT. Bên cạnh đó, sản phẩm LN muốn tồn tại và phát triển thì rất cần đến thị trường tiêu thụ, để có thương hiệu trên thị trường, được nhiều khách hàng ưa chuộng cần thông qua quá trình giới thiệu và quảng bá một cách mạnh mẽ, đó cũng là kết quả của quá trình tìm tòi, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường của các LNTT đồng thời cũng dựa trên chất lượng của sản phẩm LN. Có thể nói, một LNTT chỉ phát triển mạnh mẽ khi tiêu thụ được nhiều sản phẩm và có tầm ảnh hưởng trên nhiều thị trường khác nhau. 1.1.3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các làng nghề truyền thống - Hiệu quả về mặt kinh tế + Thứ nhất, tăng năng suất lao động ở các LNTT nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mang lại thu nhập cao cho các cơ sở sản xuất và lực lượng lao động ở các LNTT. + Thứ hai, nâng cao chất lượng LĐ ở các LNTT, tăng khả năng ứng dụng KH - CN vào một số công đoạn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo tính văn hóa truyền thống; gia tăng hàm lượng chuyên môn trong sản phẩm; tiết kiệm thời gian sản xuất, giảm bớt mức độ nặng nhọc cho người LĐ; nâng cao hiệu suất sử dụng tư liệu sản xuất; giảm bớt sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên trong quá trình sản xuất. + Thứ ba, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động khu vực nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương. + Thứ tư, gia tăng giá trị sản xuất, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng góp vào ngân sách kinh tế địa phương. - Hiệu quả về mặt xã hội + Tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều LĐ vào các ngành nghề phi nông nghiệp, nhất là LĐ nông nhàn, tăng thêm thu nhập cho LĐ nông thôn. + Các LNTT phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn (hệ thống điện, trường học, cấp thoát nước…), thu hẹp khoảng cáchthành thị - nông thôn.
  • 28. + Giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe của người dân trong LNTT, giảm tệ nạn xã hội… + Giữ gìn và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa địa phương, vùng miền thông qua các hoạt động của các LNTT. Tạo kết nối, giao lưu văn hóa giữa các địa phương với nhau và quảng bá văn hóa địa phương. + Bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm, hạn chế các bệnh do hoạt động làm nghề gây nên. Gắn liền tái tạo tài nguyên, có ý thức nâng cao chất lượng môi trường sinh thái LN. 1.1.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống Trong lịch sử hình thành và phát triển, LNTT chịu tác động từ không ít các nhân tố khác nhau, cụ thể: 1.1.4.1. Chính sách của chính quyền địa phương Chính sách của chính quyền địa phương giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm quá trình phát triển LNTT. Thông qua các công cụ quản lý và can thiệp bằng nhiều chính sách khác nhau để điều tiết hướng đi đúng đắn cho quá trình phát triển của LN. Chính sách về vốn: Vốn là nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển của LNTT. Phần lớn những hộ gia đình ở các LNTT đều chỉ bỏ ra nguồn vốn nhỏ để đầu tư sản xuất, điều này làm cho số lượng sản phẩm làm ra ít, chất lượng không cao, năng suất lao động thấp. Ngày nay, muốn bắt kịp nhu cầu thị trường thì các LN cần những nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, đầu tư cải tiến công nghệ, có như vậy mới tăng được năng suất lao động hạ giá thành và tăng chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nhiều chính quyền địa phương luôn có những chính sách hỗ trợ về vốn hợp lý và kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất của các LNTT. Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực: LĐ trong làng nghề là nhân tố trực tiếp làm ra sản phẩm, vì vậy họ cần phải có trình độ cao để đảm bảo chất lượng cũng như mẫu mã của sản phẩm. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phải có
  • 29. những chính sách nhằm thu hút các tay nghề giỏi, quan tâm đến quá trình đào tạo bằng cách mở các lớp tập huấn, học tập và nâng cao tay nghề cho người LĐ. Điều này sẽ có tác động tích cực đến việc sản xuất ra những sản phẩm tinh xảo, chất lượng, nâng cao uy tín LN. Chính sách về phát triển kết cấu hạ tầng: Với kết cấu hạ tầng mới, hiện đại sẽ tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của LNTT. Phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: đầu tư hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, tăng cường nâng cấp đầu tư hệ thống thông tin liên lạc, phát triển hệ thống cấp thoát nước và giữ gìn vệ sinh môi trường cho các LNTT góp phần phát triển bền vững các LNTT. Nhóm chính sách về thị trường: có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiếp cận thị trường của các LNTT, việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, hàng hóa, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường đều dựa vào khả năng tiếp cận thị trường nhạy bén của các LN. Chính sách này cũng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các LNTT trong thời đại hội nhập, gia tăng tính bền vững trong phát triển các LNTT. Các chính sách của chính quyền địa phương sẽ tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho các LNTT phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các LNTT. 1.1.4.2. Thị trường tiêu thụ Có thể nói, yếu tố thị trường đóng vai trò sống còn đối với sự phát triển của LNTT, bởi lẽ sản phẩm làm ra của LN cần phải được tiêu thụ một cách mạnh mẽ thì mới tồn tại và phát triển được. Ngày nay, với quan hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị trường thì những LNTT có sản phẩm độc đáo, kỹ thuật tinh xảo, luôn đổi mới để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng sẽ có khả năng thích ứng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, cần đẩy mạnh xây dựng chính sách sản phẩm, nỗ lực tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; chính quyền cũng cần tạo cơ hội quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tạo điều kiện cho các cơ sở LN tham gia nhiều hội chợ, xúc tiến thương mại... Ngoài ra, tiếp tục khuyến khích nâng cao hoạt động của các hiệp hội LN để tăng tính liên kết, kết nối hoạt động. Coi đây là
  • 30. một trong những nhân tố quan trọng để đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường của sản phẩm LN. 1.1.4.3. Nguồn nhân lực Cần phải khẳng định vị trí và tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển LNTT là rất lớn, họ không những là chủ thể làm ra sản phẩm mà còn là người cải tiến và phát triển sản phẩm một cách hoàn hảo hơn. Ngày nay, để thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất, kinh doanh của LN hiện đang dịch chuyển từ quy mô nhỏ, lẻ sang sản xuất hàng hóa với số lượng lớn và chất lượng được tiêu chuẩn hóa. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng kỹ, mỹ thuật, độ tinh xảo của sản phẩm, các LNTT ngày càng có nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao. Có thể nói, với kỹ thuật điêu luyện của mình, các nghệ nhân đã tạo nên những sản phẩm quí giá và độc đáo, những sản phẩm mang đậm tính văn hóa dân tộc. Vì vậy, chính họ là những người giữ lửa cho sự tồn tại của LNTT, sự truyền nghề cũng hình thành từ tâm huyết và lòng yêu nghề của họ, từ đó đào tạo đội ngũ lao động kế cận, tiếp tục đóng vai trò là nghệ nhân của LNTT trong tương lai. Ngoài ra, để có sức cạnh tranh trên thị trường thì sản phẩm được làm ra phải có chất lượng cao, tinh xảo về mẫu mã, điều này chủ yếu phụ thuộc vào tài hoa, kinh nghiệm tay nghề của nghệ nhân, thợ cả. Tuy nhiên, số lượng thợ có tay nghề giỏi trong các LNTT đang có xu hướng ngày một ít đi vì còn liên quan đến yếu tố truyền nghề, điều này gây cản trở không nhỏ đến chất lượng LĐ trong các LNTT và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Như vậy, có thể nói nguồn nhân lực là nhân tố quyết định trong việc tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, không những độc đáo về mẫu mã mà còn thể hiện đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc cũng như tính hiện đại, phù hợp với yêu cầu của thị trường. 1.1.4.4. Trình độ kỹ thuật và công nghệ Ngày nay, để LNTT có thể tồn tại và phát triển bền vững thì đổi mới phương thức sản xuất là yêu cầu bắt buộc. Trong đó đổi mới, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ sẽ góp phần nâng tầm quy mô của sản phẩm, tăng năng suất lao động
  • 31. cũng như giảm thiểu yếu tố ô nhiễm môi trường. Thực tế cho thấy, sự kết hợp các yếu tố truyền thống với KH - CN hiện đại là một điều vô cùng cần thiết giúp tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, hấp dẫn và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Đã có rất nhiều LNTT thành công khi đầu tư phát triển ứng dụng KH - CN trong sản xuất, tuy nhiên việc nhân công trong LNTT không đáp ứng được sự thay đổi của công nghệ vẫn còn tồn tại, vì đa số lao động ở các LNTT đều đã quen với hình thức thủ công truyền thống, cần có công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các LNTT nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng của KH - CN trong sản xuất. Có thể thấy, công nghệ truyền thống luôn có tính hai mặt, một mặt là khả năng giải quyết nhu cầu việc làm của nó thường rất lớn nhưng mặt khác lại có quy mô nhỏ, năng suất lao động thấp, ít có khả năng phổ biến rộng rãi, gây ô nhiễm môi trường … Vì vậy để phát triển LNTT một cách toàn diện đòi hỏi các LN phải từng bước ứng dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Như vậy, việc kết hợp công nghệ hiện đại và công nghệ truyền thống là yêu cầu tất yếu đối với quá trình phát triển LNTT. Cần đầu tư phát triển kỹ thuật và công nghệ hơn nữa để cho ra các sản phẩm chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho các LN, làm cho quá trình sản xuất của các LNTT ngày càng hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. 1.1.4.5. Vốn đầu tư Muốn có cơ sở hạ tầng LN phát triển, máy móc sản xuất hiện đại hay nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mạnh mẽ, tất cả đều phải cần đến vốn đầu tư. Vốn đầu tư cung cấp cho các làng nghề về vật lực để có thể đầu tư và phát triển toàn diện quy mô của LNTT. Ta thấy rõ vai trò của việc đầu tư vốn vào phát triển LNTT là rất lớn, cụ thể: - Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại các LN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội và các quan hệ phức tạp khác như: xóa đói giảm nghèo, bài trừ các thủ tục lạc hậu... Các chính sách đầu tư hợp lý sẽ góp phần thực hiện các chính sách xã hội một cách hiệu quả. - Kinh tế làng nghề đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp
  • 32. nông thôn. Các làng nghề hiện nay hầu hết đều thiếu nguồn vốn để sản xuất, để mở rộng ngành nghề, để xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng. Do vậy, chính sách vốn và các hoạt động đầu tư sẽ góp phần đẩy mạnh CNH - HĐH tại LN, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. - Chính sách huy động và sử dụng vốn sẽ tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế đều có thể tiếp cận tất cả các nguồn vốn để phát triển LN. Qua đó, ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng của vốn đầu tư không chỉ đối với quá trình tồn tại và phát triển LNTT mà còn cả việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn. 1.1.4.6. Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất Nguyên liệu là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất ra ở các LNTT. Thực tế cho thấy, chất lượng sản phẩm được sản xuất ra phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu làm ra nó, điều này rất quan trọng bởi vì chất lượng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, cũng như khả năng thu nhập và sự tồn tại của các cơ sở LNTT. Ngày nay, nguyên liệu truyền thống để làm ra sản phẩm tại các làng nghề ngày một khan hiếm, bởi vì những nguồn nguyên liệu này hầu hết được lấy từ tự nhiên và là nguyên liệu có hạn. Ngoài ra, cũng do quá trình khai thác quá mức và sử dụng thiếu hiệu quả mà dẫn đến thực trạng này. Vì vậy, các LNTT luôn đề cao tính tiết kiệm đối với việc sử dụng nguyên liệu truyền thống, khai thác hợp lý và hiệu quả. Bên cạnh đó, các LN cần chủ động tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu thay thế, với giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. 1.1.4.7. Kết cấu hạ tầng Về cơ bản, kết cấu hạ tầng thiết yếu ở các LN được tăng cường đã tạo đà cho quá trình sản xuất, khai thác và phát huy tiềm năng sẵn có của mỗi LN. Bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, các công trình dịch vụ thương mại, công cộng ... Đảm bảo cho quá trình cung cấp nguyên liệu sản
  • 33. xuất, tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng các tiến bộ KH - CN vào sản xuất, đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Do vậy ở những nơi có cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ thì các LNTT có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn. Mặc dù với vai trò quan trọng như vậy nhưng nhìn chung tình hình phát triển kết cấu hạ tầng ở các LN vẫn còn đang hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng phát triển của LNTT. Điều này rất cần đến sự quan tâm của chính quyền các cấp nhằm đầu tư và phát triển hơn nữa kết cấu hạ tầng, đảm bảo thuận lợi nhất cho quá trình phát triển LNTT. 1.1.5. Vai trò của phát triển làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn 1.1.5.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn Là nước đang phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn CNH,HĐH, thì phát triển LNTT ở Việt Nam có vai trò tích cực đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng ngành nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao. Như vậy phát triển LNTT góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn. Quá trình này thấy rõ ở các vùng ven đô thị lớn và có nghề truyền thống phát triển. Do từng bước được tiếp cận với nền kinh tế thị trường, người LĐ cũng dần dần hình thành lối sống công nghiệp. Có thể nói, các LNTT phát triển có tác động lớn đến việc chuyển LĐ từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Hơn nữa, kết quả sản xuất ở các LNTT cho thu nhập và giá trị sản lượng cao hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường, năng lực kinh doanh được nâng lên, người LĐ nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là những ngành mà sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước và thế giới. 1.1.5.2. Tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho lao động nông thôn Hiện nay, quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra nhanh; việc xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ đang làm
  • 34. cho quỹ đất nông thôn ngày một thu hẹp, điều này tạo nên sức ép về việc làm, thu nhập, buộc người nông dân phải di cư đến các thành phố, nơi thường xuyên có nhu cầu LĐ, đặc biệt là LĐ giản đơn. Mặt khác, nếu không di cư lên thành phố thì người dân nông thôn không có việc để làm, họ phải đối diện với đói nghèo và tệ nan xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người dân nông thôn đang là điều hết sức cấp thiết hiện nay. Một trong những giải pháp mang tính chiến lược cải thiện tình trạng này là phát triển các LN và LNTT, điều này góp phần tích cực giải quyết một phần LĐ địa phương. Tham gia làm việc tại LN người dân hạn chế được thời gian nhàn rỗi, có thêm thu nhập để cải thiện cuộc sống, đóng góp vào lợi ích chung của địa phương và của toàn xã hội. LNTT phát triển kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề khác như dịch vụ cung cấp nguyên, nhiên liệu, dịch vụ vận tải, dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Như vậy, vai trò tạo việc làm của các LNTT còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, tạo ra cho LĐ nhiều sự lựa chọn trong công việc nhằm giải quyết vấn đề tìm kiếm việc làm. Như vậy, việc phát triển các LNTT góp phần quan trọng trong việc khai thác nguồn LĐ ở nông thôn, tạo việc làm cho người LĐ, hạn chế việc di dân ra thành phố một cách tự phát. Ngoài ra, khi tạo ra nhiều việc làm mới, các LNTT sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh trật tự, ngăn chặn các tệ nạn xã hội ở nông thôn. 1.1.5.3. Phát triển làng nghềtruyền thống tạo điều kiện để phát huy cáctiềm năng, lợi thế của từng địa phương, góp phần phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn. Trong nền kinh tế hội nhập, Việt Nam chủ động kết nối với các bạn hàng lớn trên toàn thế giới. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của chúng ta đã có mặt trên hơn 100 quốc gia, đánh dấu sự xuất hiện và khẳng định sự độc đáo của các sản phẩm thủ công ở các LN, tạo ra thế mạnh trong quá trình cạnh tranh với các sản phẩm khác. Sở dĩ có được điều đó là nhờ sự nắm bắt và tận dụng được thế mạnh của các địa phương trong quá trình tạo ra sản phẩm. Những tiềm năng như: vùng nguyên liệu,
  • 35. lực lượng lao động, thị trường rộng lớn, các chính sách ưu tiên của Nhà nước... được quan tâm và khai thác một cách hiệu quả, góp phần vào quá trình tạo ra sản phẩm chất lượng và đặc sắc. Tận dụng tốt thế mạnh của địa phương có tác động to lớn vào việc thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa ở nông thôn. Một khối lượng hàng hóa đa dạng phong phú phục vụ tiêu dùng và sản xuất sẽ được tạo ra, kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực thương mại - dịch vụ khác. Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xuất khẩu, tạo ra lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội; góp phần quảng bá về văn hóa của Việt Nam trên trường quốc tế. 1.1.5.4. Thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế di dân tự do Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các LNTT đều có quy mô nhỏ. Các cơ sở sản xuất ngành nghề truyền thống chủ yếu sản xuất trong phạm vi diện tích nhà ở, tận dụng vườn tược của từng hộ gia đình nên số vốn ban đầu để thực hiện các hoạt động sản xuất thường không lớn, do đó dễ dàng kích thích các gia đình tham gia. Ngoài các hộ gia đình chuyên làm nghề thì còn có những gia đình làm nông nghiệp, tranh thủ thời gian nông nhàn làm thêm một vài nghề thủ công khác nhằm tăng thêm thu nhập cho gia đình. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất LĐ thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người LĐ nên bản thân nó có khả năng tận dụng và thu hút nhiều LĐ, không chỉ LĐ thời vụ nông nhàn mà còn LĐ trên độ tuổi hay dưới độ tuổi LĐ, trẻ em vừa học và tham gia sản xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc. Vì vậy, nguồn LĐ trong dân cư được huy động tối đa. Ở các LNTT, ngoài thời gian nông nhàn lực lượng LĐ ở nông thôn còn có thêm việc để làm mang lại thu nhập ổn định. Từ đó, tỷ lệ người di cư lên các thành phố lớn để tìm việc sẽ giảm, đảm bảo được vấn đề “ly nông bất ly hương”. Cho nên, việc phát triển các LNTT được thúc đẩy ở khu vực nông thôn là chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông dân, có vai trò tích cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do ra đô thị, các thành phố lớn.
  • 36. 1.1.5.5. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát triển du lịch Trong xu thế hội nhập quốc tế, dù muốn hay không Việt Nam cũng đang đứng trước sự ảnh hưởng của các trào lưu văn hóa du nhập từ các nước khác nhau. Trong đó cũng có các văn hóa có nội dung không lành mạnh, không phù hợp và có tác động xấu đến văn hóa, thuần phong, mỹ tục của đất nước. Việc khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống có ý nghĩa quan trọng trong việc gìn giữ, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc trong quá trình CNH-HĐH và đô thị hóa ở nước ta. LNTT như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng biệt, độc đáo không thể thay thế; là một cách giới thiệu sinh động về con người, giá trị lịch sử của mỗi vùng, miền địa phương. Với ý nghĩa gìn giữ, bảo tồn và quảng bá nền văn hóa của đất nước, hiện nay rất nhiều LNTT phát triển dịch vụ LN phục vụ du lịch. Du lịch LNTT là loại hình du lịch văn hóa tổng hợp, hấp dẫn, đem lại cho du khách những khám phá, trải nghiệm, thâm nhập vào cuộc sống cộng đồng với những phong tục, tập quán riêng của các LNTT. Ngoài ra, còn có thể tìm hiểu về quy trình kĩ thuật sản xuất các sản phẩm chứa đựng nét đặc trưng của văn hóa vùng miền và văn hóa đất nước. Trong xu hướng phát triển du lịch hiện đại, sự phát triển của các LNTT là nhân tố mới để ngành dịch vụ du lịch của đất nước phát triển. 1.1.6. Những vấn đề cấp bách đặt ra nhằm phát triển làng nghề truyền thống Trong giai đoạn tới các LNTT phải giải quyết các vấn đề cấp bách sau đây: - Thứ nhất, các LNTT phải xây dựng thương hiệu cho LN Mức độ cạnh tranh giữa các LN ngày càng tăng lên, làm các LNTT thay đổi hướng sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Sản phẩm của các LN sẽ có nhiều thay đổi để phù hợp với yêu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Cách điệu kiểu dáng vừa truyền thống vừa hiện đại. Chất lượng của sản phẩm sẽ gắn tính dị biệt, tính độc của từng sản phẩm gắn với thương hiệu của mỗi LN. Mỗi LN để có chỗ đứng trong cạnh tranh bắt buộc phải biết cách quảng bá sản phẩm, khuếch trương thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm của từng LNTT.
  • 37. Đáp ứng nhu cầu đó, xu hướng chung của các LNTT hiện nay là đăng ký thương hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ cho sản phẩm của các LN để chống hàng giả, hàng nhái và điều kiện để các sản phẩm LN có mặt ở những kênh phân phối hiện đại như siêu thị, trung tâm mua sắm. Cùng với đó, các LN cần chú trọng việc khuếch trương thương hiệu, quảng bá thương hiệu tới người tiêu dùng bằng nhiều kênh khác nhau như xây dựng các trang web chuyên giới thiệu về sản phẩm của các LNTT, phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế. - Thứ hai, cần kết hợp phát triển làng nghề với du lịch Các LNTT đều có cảnh quan thiên nhiêu tươi đẹp, có bề dày văn hóa cùng với các hoạt động văn hóa dân gian. Bên cạnh đó, mỗi LN lại có một cách sản xuất đặc trưng, có công đoạn thủ công riêng nên thu hút khách tham quan muốn tìm hiểu bản sắc văn hóa vùng miền. Do đó, tiềm năng phát triển du lịch ở các LNTT là rất lớn. Phát triển du lịch vừa giúp LNTT giới thiệu hình ảnh của LNTT vừa là kênh tiêu thụ sản phẩm của LNTT, cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm LNTT. Làm tăng thu nhập đồng thời phát triển các loại hình dịch vụ khác ở LNTT. - Thứ ba, cần phát triển bền vững các làng nghề truyền thống Sự phát triển của các LNTT trong giai đoạn hiện nay không chỉ đơn thuần là sự phát triển mặt kinh tế mà nó còn phải đáp ứng về sự phát triển xã hội và bảo vệ môi trường hay là phải phát triển bền vững LNTT. Về kinh tế cần đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài của làng nghề, gia tăng giá trị sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phương. Về xã hội phải đảm bảo tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng quỹ phúc lợi, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng nông thôn mới, bảo tồn văn hóa vùng miền ở làng nghề, thông qua: Tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động vào các ngành nghề phi nông nghiệp, nhất là lao động nông nhàn, tăng thêm thu nhập cho lao động nông thôn. Nâng cao học vấn của người dân, thể hiện trình độ dân trí văn minh cao hơn; góp phần xóa
  • 38. đói giảm nghèo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe của người dân trong làng nghề, giảm tệ nạn xã hội… Giữ gìn và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc. Về môi trường phải đảm bảo giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất kinh doanh gây ra, có kế hoạch, quy hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu, đa dạng hóa, nghiên cứu, sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế, phòng ngừa, hạn chế các bệnh trong sản xuất thông qua: Bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm, hạn chế các bệnh nghề nghiệp. Gắn liền tái tạo tài nguyên, có ý thức nâng cao chất lượng môi trường sinh thái LN. Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có kế hoạch, quy hoạch vùng nguyên liệu cho LN. 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống 1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề truyền thống ở một số quốc gia trên thế giới 1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc Vốn là một nước có nhiều nghề thủ công lâu đời và nổi tiếng như đồ gốm, dệt tơ lụa, luyện kim, nghề làm giấy,…, đầu thế kỷ XX, Trung Quốc có khoảng 10 triệu thợ thủ công làm việc trong các hộ gia đình, phường nghề và LN. Đến năm 1954, số người làm nghề tiểu thủ công nghiệp được tổ chức vào hợp tác xã. Tới năm 1978, Trung Quốc bắt đầu thực hiện cải cách, mở cửa, công cuộc công nghiệp hóa nông thôn có sự chuyển biến mới, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp phát triển thành các xí nghiệp hương trấn. Đây là xí nghiệp do nông dân địa phương góp vốn xây dựng tại các thôn, xã, dưới hai hình thức sở hữu tư nhân và tập thể. Ngành sản xuất ở các xí nghiệp hương trấn chủ yếu là công nghiệp, ngoài ra còn các nghề khác như nông nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ. Xét về mặt bản chất, các xí nghiệp hương trấn không mang đặc điểm như các LN, đặc biệt là LN truyền thống ở nước ta. Sản phẩm làm ra không mang tính truyền thống hay đặc thù của địa phương mà rất đa dạng, hình thức tổ chức chủ yếu là doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ, công nhân trong các xí nghiệp đa phần xuất thân từ nông dân, giá cả lao động rẻ nên chi phí lao động trên đơn vị sản phẩm thấp, do đó có khả năng cạnh tranh quốc tế đối với sản phẩm có hàm lượng lao
  • 39. động cao. Mặt khác, các xí nghiệp hương trấn phần nhiều là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên dễ thay đổi phương hướng sản xuất, đổi mới công nghệ,… để nhanh chóng tạo ra sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, xí nghiệp hương trấn được đánh giá là hình thức tổ chức năng động và có sự đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Trung Quốc. Mô hình xí nghiệp hương trấn phát triển được nhờ vào các biện pháp và chính sách hỗ trợ của Nhà nước sau đây: Một là, thực hiện cải cách thể chế ở vùng nông thôn, tạo môi trường thuận lợi cho xí nghiệp hương trấn, nhất là xí nghiệp hương trấn tư nhân phát triển. Những cải cách về thể chế được chính phủ Trung Quốc liên tục thực hiện từ năm 1978, bắt đầu bằng chuyển đổi cơ chế quản lý trong hợp tác xã, từ chỗ quản lý tập trung sang hệ thống khoán hoặc hệ thống trách nhiệm gia đình. Tới năm 1988, Hội đồng Nhà nước ban hành văn bản luật, quy định ba loại hình doanh nghiệp tư nhân: sở hữu tư nhân, đối tác và công ty trách nhiệm hữu hạn, tồn tại bổ sung cho khu vực doanh nghiệp nhà nước và được Nhà nước bảo vệ. Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 15 tháng 9 năm 1997 công nhận, doanh nghiệp tư nhân là một bộ phận cấu thành nền kinh tế. Hình thức sở hữu tư nhân đã được pháp luật điều chỉnh và đưa vào hiến pháp Trung Quốc năm 1999. Chính những cải cách về thể chế đó đã mở đường cho các xí nghiệp hương trấn phát triển. Hai là, đẩy mạnh phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương theo hướng tăng quyền hạn, đặc biệt là quyền hạn trong quản lý chi tiêu ngân sách. Chính quyền địa phương có quyền và trách nhiệm chi tiêu ngân sách để phát triển kinh tế địa phương, trọng tâm là chi đầu tư phát triên kết cấu hạ tầng. Đồng thời chính quyền địa phương và các ủy ban làng chuyển từ quản lý trực tiếp các xí nghiệp hương trấn sang quản lý gián tiếp, thuận lợi cho các xí nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, các dịch vụ công và được đảm bảo cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp nhà nước. Ba là, Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, như tăng đầu tư cho sản xuất hàng nguyên liệu và sơ chế; trợ giá hàng nông sản và có chính sách chỉ phát triển các xí nghiệp chế biến thực phẩm ở
  • 40. nông thôn. Chính sách này đã góp phần giải quyết việc làm cho LĐ dư thừa ở nông thôn, tạo thị trường cầu rộng lớn giúp các xí nghiệp hương phát triển. Bốn là, tăng độ minh bạch, bình đẳng, thông thoáng của các chính sách như cải cách thuế năm 1994 đã tạo lập một hệ thống thuế thống nhất giữa các hình thức sở hữu khác nhau trong xí nghiệp hương trấn. Kiểm soát chặt chẽ việc đánh thuế tùy tiện của chính quyền địa phương và ủy ban làng với mục đích đưa thuế cao để tăng ngân sách địa phương. Mặt khác, chính phủ đã quy định chính sách thuế khác nhau cho các vùng và các ngành nghề khác nhau. Chẳng hạn, các xí nghiệp mới thành lập được giảm thuế từ một đến ba năm, các xí nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà trong tỉnh chưa có được miễn thuế hai năm, sản phẩm có giá trị toàn quốc được miễn thuế ba năm. Nếu xuất khẩu được 1 USD được thưởng 1-2 nhân dân tệ. Năm là, để khắc phục tình trạng công nghệ lạc hậu và năng lực quản lý yếu kém của các chủ doanh nghiệp trong xí nghiệp hương trấn, Ủy ban khoa học và công nghệ Nhà nước đã thực hiện kế hoạch xây dựng những trung tâm công nghệ phục vụ các xí nghiệp hương trấn. Nội dung của kế hoạch này là đầu tư vào con người, đào tạo họ có đủ trình độ để áp dụng và đổi mới công nghệ, hướng dẫn các chủ doanh nghiệp quản lý có hiệu quả. Mặt khác, Nhà nước đã có chính sách khuyến khích các hình thức hợp tác nghiên cứu giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân với các viện nghiên cứu của chính phủ, hoặc cho phép các xí nghiệp hương trấn thuê cán bộ khoa học của các viện nghiên cứu về giúp xí nghiệp đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Sáu là, để mở rộng thị trường, các xí nghiệp hương trấn đã thực hiện liên kết với nông dân để hình thành các kênh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng thương mại điện tử để tìm hiểu thị trường quốc tế, cử các đoàn đi tìm hiểu thị trường nước ngoài,… Bên cạnh những kinh nghiệm thành công, xí nghiệp hương trấn còn bộc lộ một số hạn chế: - Phát triển còn mangtính tự phát, chưatheo quy hoạch, kế hoạch thống nhất. - Xí nghiệp hương trấn phát triển tác động tới sản xuất nông nghiệp và do đó có nguy cơ ảnh hưởng tới an toàn lương thực quốc gia.
  • 41. - Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở các xí nghiệp hương trấn làm cho môi trường sinh thái ở nông thôn bị hủy hoại. 1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở Thái Lan Thái Lan có nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và LN. Các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống như chế tác vàng bạc, đá qúy, đồ trang sức được duy trì và phát triển tạo ra nhiều hàng hóa xuất khẩu, đứng vào hàng thứ hai trên thế giới. Khủng hoảng tài chính năm 1997 đã đẩy Thái Lan vào tình trạng nợ nước ngoài lớn, người bị tác động nhiều nhất là những người nghèo, những cư dân sống ở nông thôn. Để giải quyết khó khăn này và vực dậy nền kinh tế, Thái Lan đã thực hiện dự án quốc gia “mỗi làng một sản phẩm”. Ý tưởng "mỗi làng một sản phẩm" (One Village One Product Movement) viết tắt là OVOP, được khởi xướng và bắt đầu triển khai ở Oita (Nhật Bản) từ năm 1979. Sau đó, một số nước ở Châu Á đã áp dụng mô hình này và được đổi thành OTOP (One Town One Product, hoặc One Tambon One Product), có nghĩa là mỗi thị trấn hay mỗi địa phương một sản phẩm. Dự án này có sáu mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, tạo ra những đặc điểm riêng biệt cho sản phẩm của địa phương để tăng doanh số bán; thứ hai, phục hồi những kiến thức của địa phương để nâng cao hiệu quả kinh doanh; thứ ba, phát huy những tri thức truyền thống để tạo ra sản phẩm có tính đặc thù; thứ tư, kết hợp giữa phát triển du lịch sinh thái với du lịch thăm quan các LN để tăng thu nhập; thứ năm, xây dựng lòng tự hào dân tộc của nhân dân với các sản phẩm LN; thứ sáu, hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương phát triển và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả mục đích nêu trên, chính phủ Thái Lan đã ban hành và thực thi những chính sách và giải pháp sau: Một là, đã huy động hầu hết các bộ, ngành chủ chốt tham gia vào dự án, trên cơ sở phân công cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ, từng địa phương, từng cơ sở, chẳng hạn như cấp lập ngân sách là nội các chính phủ, bao gồm ủy ban quốc gia phụ trách dự án cùng 8 tiểu ban khác có trách nhiệm điều phối chính sách và tiếp nhận các nguồn thông tin từ các tỉnh và quận. Các tiểu ban cấp tỉnh phụ trách quản