Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
More Related Content
Similar to NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI TỚI ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HỘ GIA ĐÌNH .Người thực hiện: TS Nguyễn Thị Hà Thành
GIÁO ÁN POWERPOINT ĐỊA LÍ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 N...Nguyen Thanh Tu Collection
Similar to NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI TỚI ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HỘ GIA ĐÌNH .Người thực hiện: TS Nguyễn Thị Hà Thành (20)
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI TỚI ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HỘ GIA ĐÌNH .Người thực hiện: TS Nguyễn Thị Hà Thành
1. CHUYÊN ĐỀ 7.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA THIÊN TAI TỚI ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HỘ GIA ĐÌNH
XÃ YÊN HỒ, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
Người thực hiện: TS. Nguyễn Thị Hà Thành
2. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán, bão, xâm nhập mặn, sạt lở đất,…đang
ngày một gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Những hiện tượng này đã, đang và
sẽ ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người, đặc biệt gây thiệt hại lớn
về kinh tế, con người tại những vùng chịu ảnh hưởng.
Việt Nam cũng phải chịu những ảnh hưởng nặng nề do thiên tai gây ra và những
thiệt hại phải gánh chịu từ thiên tai như sau:
Bảng 1. Thiệt hại do thiên tai xảy ra ở Việt Nam
Thiệt hại 1976 đến nay 1990- 2003
Số người chết và mất tích 15,835 người 10,071 người
Diện tích lúa mất trắng 2.7 triệu ha 0.9 triệu ha
Thiệt hại về lương thực 8 triệu tấn 3 triệu tấn
Số tàu thuyền đắm 22,766 chiếc 11,965 chiếc
Số nhà bị phá hủy và hư hại 13.4 triệu 8.6 triệu
Tổn thất về kinh tế 3.5 tỷ USD 3 tỷ USD
(Nguồn: Ban chỉ đạo PCLB Trung ương, 2003)
Đặc biệt với sản xuất nông nghiệp thì các hiện tượng thiên tai có ảnh hưởng vô
cùng lớn. Bởi vì tất cả những hoạt động nông nghiệp liên quan tới cây trồng, chăn nuôi,
thủy sản,…đều phụ thuộc hoàn toàn vào sự thay đổi của thời tiết. Trồng lúa, trồng cây ăn
trái, trồng hoa màu, nuôi con gà, con vịt, con lợn hay con cá thì chúng ắt đều cần tới
nguồn nước, rồi sự tăng trưởng đó liên quan tới vấn đề khí hậu, độ ẩm, bốc hơi, gió,…
Tất cả những cái đó liên quan tới thời tiết.
Ngoài ra, hiện tượng nước biển dâng, nước mặn sẽ xâm nhập sâu hơn vào trong đất
liền, làm cho đất canh tác thu hẹp lại rồi đất trở nên xấu hơn, thì năng suất và sản lượng
lương thực chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.
Ở Việt Nam, ngành nông nghiệp và nông thôn với 6 lĩnh vực chính: nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và nông thôn có dân số khoảng 69,4% dân số
3. 2
của cả nước (năm 2011), trong đó tập trung phần lớn là người nghèo - là đối tượng chịu
ảnh hưởng của BĐKH nhiều nhất (Tổng cục dân số -kế hoạch hóa gia đình 2011).
Yên Hồ - Đức Thọ- Hà Tĩnh là một xã thuần nông, với vị trí địa lý là vùng đồng
bằng ven sông (sông Lam), cách biển không xa lắm. Bên cạnh đó lại chịu ảnh hưởng
chung của hiện tượng gió phơn của miền Trung. Bởi vậy, địa phương thường xuyên chịu
ảnh hưởng của thiên tai như: ngập lụt, nhiễm mặn, bão, nắng, nóng, khô hạn... Đôi khi
còn có cả lốc xoáy, sương muối, sương giá. Những hiện tượng này đã ảnh hưởng rất lớn
tới đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề này được thực hiện nhằm liệt kê các hiện tượng thiên tai thường xuyên
xảy ra tại địa bàn thôn 5, xã Yên Hồ, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh cùng những tác động
của chúng tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân. Chuyên đề cũng đánh giá khả
năng thích ứng của người dân địa phương đối với các hiện tượng thiên tai này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát các hiện tượng thiên tai, đặc biệt là các thiên tai xảy ra ở ven biển Việt
Nam.
- Khái quát các hiện tượng thiên tai thường xuyên xảy ra ở khu vực ven biển tỉnh
Hà Tĩnh.
- Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Yên Hồ, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tĩnh.
- Thống kê, tổng hợp từ kết quả điều tra kinh tế-xã hội hộ gia đình ở thôn 5, xã
Yên Hồ để tìm hiểu nhận thức của người dân tại khu vực nghiên cứu về tác động của các
hiện tượng thiên tai thường xuyên xảy ra trong khu vực đối với sản xuất và sinh hoạt của
hộ gia đình, cũng như các biện pháp thích ứng của họ đối với các hiện tượng thiên tai này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng quan tài liệu: phương pháp này được sử dụng trong
giai đoạn đầu giúp làm rõ cơ sở lý luận, xác định đề tài, hướng tiếp cận đề tài hợp lý.
4. 3
Phương pháp điều tra xã hội học: phương pháp này được thực hiện trong giai đoạn khảo
sát ngoài thực tế, đối tượng chính là các hộ gia đình thôn 5 xã Yên Hồ- Đức Thọ - Hà
Tĩnh. Tổng số phiếu khảo sát thu thập được của cả nhóm là 188 phiếu.
- Phương pháp thống kê, phân tích: được thực hiện trong giai đoạn tổng hợp, thống
kê số liệu thu thập bằng exel, phần mềm epid và spss, thông qua số liệu thống kê để có cơ
sở phân tích, đánh giá các tiêu chí cần thiết trong quá trình báo cáo.
5. 4
CHƯƠNG 1: CÁC HIỆN TƯỢNG THIÊN TAI Ở MIỀN VEN BIỂN VIỆT NAM
1.1. Định nghĩa thiên tai
Thiên tai là sự đe dọa hoặc xác suất xảy ra của một hiện tượng có khả năng gây
thiệt hại trong một khoảng thời gian nhất định và khu vực. (Nguồn : EM-DAT)
Thiên tai có thể xảy ra ở một vùng, một khu vực nhất định nào đó (hạn hán, lũ
lụt,…) hoặc có thể trên toàn thế giới (hiện tượng nóng lên toàn cầu, hiện tượng En Nino,
La Nina,…).
Thiên tai tự nhiên có thể xảy ra nhanh hoặc chậm bởi các điều kiện như địa vật lý
(động đất, lở đất, sóng thần và hoạt động núi lửa), thủy văn (tuyết lở, lũ lụt), khí hậu
(nhiệt độ khắc nghiệt, hạn hán, cháy rừng), khí tượng (lốc xoáy, bão, sóng thần..) hoặc
sinh học (dịch bệnh, côn trùng,..).
Thiên tai xảy ra do công nghệ hay các mối nguy hiểm nhân tạo (phế thải từ các hoạt
động sản xuất quá lớn, đói kém, di dân, tai nạn lao động, tai nạn giao thông,…).
1.2. Các hiện tượng thiên tai ở miền ven biển Việt Nam
Việt Nam được xem là nước thường xuyên xảy ra thiên tai. Theo nghiên cứu của
đơn vị quản lý thiên tai (Disaster Management Unit – DMU), có thể phân ra theo mức độ
liên qua đế tần suất xuất hiện thiên tai ở Vệt Nam như sau:
Bảng 2. Mối tương quan về tần suất xuất hiện thiên tai ở Việt Nam
Cao Trung bình Thấp
Lũ lụt Mưa đá và mưa Động đất
Bão Hạn hán Thảm họa công nghệ
Ngập lụt Trượt đất Sương mù
Xói mòn/ bồi lắng Cháy
Sự nhiễm mặn Phá rừng
(Nguồn: Dự án UNDP : VIE/97/002 – Đơn vị quản lý thiên tai)
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Theo dõi trong những năm gần đây
có nhiều biểu hiện thiên tai và thời tiết cực đoan, không bình thường theo những qui luật
chung lâu nay vẫn có:
6. 5
- Ngập lụt: Trong những năm gần đây, mưa lớn đã gây ngập dài ngày ở thành phố
lớn TP. Hà Nội, mưa lớn và triều ngập lụt thường xuyên ở thành phố như TP. Hồ Chí
Minh và TP. Cần Thơ làm ách tắc giao thông trầm trọng, ảnh hướng lớn đến sinh hoạt của
người dân. Mưa lũ và sạt lở ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã gây thiệt hại lớn về người và
của cải.
- Hạn hán: tình hình hạn hán trở nên nghiêm trọng hơn và tần suất xuất hiện dày
hơn. Ví dụ năm 2010 khô hạn xảy ra nghiêm trọng tại các tỉnh ở miền núi phía Bắc và các
tỉnh Bắc Trung Bộ. Khi đó tỉnh Sơn La là tỉnh có diện tích ngô lớn nhất, năng suất giảm
đến 40%; cũng năm đó vụ hè thu ở các tỉnh Bắc Trung Bộ lẽ ra phải cấy trong tháng 6
nhưng hết tháng 7 vẫn chưa thể cấy vì đồng khô hạn, ngay ở các hồ chứa cũng không có
nước. Năm nay 2013, nóng hạn xảy ra rất nghiêm trọng ở duyên hải Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên. Lẽ ra 16 nghìn héc ta lúa hè thu phải gieo cấy, nhưng không có đủ nước nên
có khuyến cáo nông dân không sản xuất. Đợt hạn vừa rồi làm hàng nghìn héc ta cà phê ở
Tây Nguyên bị chết.
Rét đậm, rét hại: Có nhiều biểu hiện thất thường. Rõ nhất là rét dài hơn, những
ngày rét đậm- rét hại nhiều. Rét xâm nhập sâu hơn vào các tỉnh bắc Trung bộ và nam
Trung bộ. Ví dụ vào năm 2008, 2010 đợt rét làm hằng nghìn héc ta lúa của Bình Định,
Phú Yên cũng bị ảnh hưởng bị lép vì khi trổ gặp điều kiện nhiệt độ thấp. Ở các tỉnh miền
Bắc thì số ngày rét liên tục tăng lên từ 38 đến 40 ngày, rồi những ngày rét đậm- rét hại
tăng lên. Tình hình đó gây khó khăn cho sản xuất vụ đông xuân ở các tỉnh phía bắc, rồi vụ
đông xuân ở các tỉnh miền Trung và thậm chí ảnh hưởng lên cả Tây Nguyên.
Bão: Rất bất thường; ví dụ như hai gần năm gần đây những cơn bão hay áp thấp
nhiệt đới đầu tiên trong năm lại xuất hiện ở vùng biển phía nam ảnh hưởng đến các tỉnh
duyên hải nam Trung bộ trước, bình thuờng lẽ ra bão thường đi từ Trung Quốc sang Việt
Nam vào các tỉnh phía bắc, sau đó mới đi dần vào các tỉnh bắc trung độ đến duyên hải
Nam Trung Bộ … Ví dụ như cơn bão Sơn Tinh- bão số 8 vào cuối tháng 10 đầu tháng 11
năm 2012 rất lớn đổ bộ vào Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình. Lẽ ra thời điểm đó bão
đổ bộ vào duyên hải nam Trung bộ, khi đó gặt xong rồi, thu hoạch xong rồi không ảnh
hưởng lớn; nhưng bão lại đổ bộ vào phía bắc đang trong trọng tâm vụ đông khiến đồng
bằng sông Hồng mất hàng chục nghìn héc ta cây vụ đông.
Hiện tượng xâm nhâp mặn: Theo WB, Việt Nam có bờ biển dài 3260km, chỉ cần
mực nước biển dâng cao 1m sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới 12% diện tích và khoảng trên
20% dân số, đặc biệt là hai vùng đồng bằng châu thổ, diện tích ngập lụt và xâm nhập mặn
7. 6
khá lớn, khoảng 500.000ha đối với đồng bằng sông Hồng và từ 1.500.000ha đến
2.000.000ha đối với đồng bằng sông Cửu Long. Biến đổi khí hậu, nước biển dâng sẽ làm
tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thoát nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn
nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với
các công trình xây dựng ven biển như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy,
các đô thị và khu dân cư ven biển. Các đầm hồ trong đất liền bị nhiễm mặn ảnh hưởng
đến đa dạng sinh học, nhiều loài có giá trị kinh tế hoặc ý nghĩa khoa học sẽ bị chết hoặc di
cư. Nguồn nước ngọt giảm sinh ra thiếu nước sinh hoạt và sản xuất.
Mưa trái mùa, mưa đá, lốc xoáy: Năm 2013 có tình trạng mưa đá, lốc xoáy trái
mùa tức vào cuối mùa khô đầu mùa mưa, tần suất nhiều gây ảnh hưởng rất lớn. Tại các
tỉnh miền núi phía bắc như : Lạng Sơn, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang …lốc xoáy kèm
theo mưa đá gây thiệt hại lớn về người và của.
Trong tháng 10 năm 2013 vừa qua cơn bão số 11 cùng với lốc, lũ kế tiếp hoành
hành khiến nhiều địa phương các tỉnh từ Nghệ An tới Quảng Bình chìm trong biển nước.
8. 7
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
XÃ YÊN HỒ, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Vị trí địa lý
Xã Yên Hồ nằm ở phía bắc của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, với tổng diện tích
đất tự nhiên là 746,25 ha. Ranh giới hành chính của xã như sau:
- Phía bắc giáp: Xã Đức Quang và xã Đức Vĩnh.
- Phía nam giáp: Xã Đức Thịnh
- Phía đông giáp: Thị xã Hồng Lĩnh
- Phía tây giáp: Xã Đức Nhân và xã Đức La
2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1. Địa hình
Xã Yên Hồ là xã đồng bằng thuộc huyện Đức Thọ, địa hình tương đối bằng phẳng,
đồng ruộng phân bố khá đồng đều, tập trung, có độ dốc dần về hướng đông bắc.
2.2.2. Khí hậu
Yên Hồ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là
khoảng 25,3o
C, nhiệt độ cao nhất về mùa hè: 37o
đến 38,5o
C, nhiệt độ thấp nhất về mùa
đông: 120
đến 15o
C.
- Độ ẩm không khí tương đối trung bình hàng năm khoảng 85%. Độ ẩm cao nhất
xuất hiện vào các tháng cuối mùa đông khoảng 90%.
- Nắng: Bình quân có 230 ngày nắng trong năm.
- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.300mm. Số ngày mưa trong năm giao
động từ 170 – 180 ngày. Lượng mưa phân bố trong năm không đều.
Do có dãy Hồng Lĩnh chắn gió phía đông nên Yên Hồ chịu ảnh hưởng của bão không
lớn lắm.
2.2.3. Thủy văn
Sông Minh nhà Lê đấu nối trực tiếp với sông La nên toàn bộ xã Yên Hồ chịu ảnh
hưởng trực tiếp đến thủy triều sông La.
9. 8
Đỉnh triều cao nhất trong kênh nhà Lê: + 6.50 m, so với cốt trung bình của đồng
ruộng hai bên kênh là: + 8.50 m
Mạng lưới thủy lợi đang được xây dựng để dẫn nước tưới và tiêu cho đồng ruộng.
2.2.4. Thổ nhưỡng
Do nằm ở trong đê La Giang nên đất đai không được bồi đắp hằng năm. Tuy nhiên,
do vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ nên khi có lũ lịch sử vùng vẫn được phù sa
bồi đắp. Trung bình mười năm có lại có một trận lũ lớn.
Diện tích đất màu rất ít, chủ yếu là đất phù sa với thành phần đất thịt nhẹ. Chủ yếu
đất canh tác lúa nước, đất trồng màu rất ít. Đất đang bị thoái hóa dần do quá trình sản xuất
nông nghiệp và thường xuyên bị xâm nhập mặn.
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
2.3.1. Dân cư và lao động
a. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2011 toàn xã có 4536 người chia thành 1361 hộ gia
đình. Tính đến cuối năm 2014, do hoàn cảnh sinh sống khu vực ngoài đê quá khó khăn
do chịu ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai, nên toàn bộ 31 hộ sống ở ngoài đê đã
được xã di dời vào trong đê, và được cấp đất ở, đất sản xuất.
Bảng 3. Thống kê số nhân khẩu, số lao động và kinh tế hộ tại xã Yên Hồ năm 2011
TT Tên thôn
Số hộ Số nhân
khẩu
Số LĐ chính
N. nghiệp D. vụ D. nghiệp
1 Thôn 1 141 11 0 449 208
2 Thôn 2 152 3 0 474 184
3 Thôn 3 169 3 0 528 184
4 Thôn 4 194 3 0 632 269
5 Thôn 5 187 3 0 572 210
6 Thôn 6 98 2 0 270 130
7 Thôn 7 149 4 0 533 226
8 Thôn 8 133 3 0 425 180
9 Thôn 9 103 3 0 332 129
Cộng 1323 38 0 4536 1720
10. 9
Nguồn: UBND xã Yên Hồ, năm 2012
b. Lao động
Lực lượng lao động chính toàn xã có 1720 người, chiếm 37,92% dân số. Trong đó
chủ yếu tập trung cho sản xuất nông nghiệp với 1585 người (chiếm 92%) lực lượng lao
động chính, dịch vụ thương mại với 85 người (chiếm 5%) lực lượng lao động chính, tiểu
thủ công nghiệp và ngành nghề khác là 50 người (chiếm 3%) lực lượng lao động chính,
lao động đã qua đào tạo có chính chỉ và bằng cấp với 240 người (chiếm 14%) lực lượng
lao động chính.
2.3.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế: Chủ yếu đang duy trì thế mạnh về sản xuất nông nghiệp nông thôn
truyền thống, chưa định hướng chuyển dịch cơ cấu sang phát triển nền kinh tế đa thành
phần mang tính công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
Giá trị sản xuất nông nghiệp 2010 chiếm 50% trong đó trồng trọt 15,4 tỷ đồng
(chiếm 47,8 %), chăn nuôi 13,2 tỷ đồng (chiếm 41%), thủy sản 3,6 tỷ (chiếm 11,2%).
Bảng 4. Thống kê tỷ trọng các thành phần kinh tế đến năm 2010
TT Ngành nghề
Thu nhập năm
2010 (Tỷ.đ)
Tỷ trọng
(%)
Ghi chú
1 Nông nghiệp 32,2 50,0
1.1 Trồng trọt 15,4 47,8 Giá trị nông nghiệp
1.2 Chăn nuôi 13,2 41,0 Giá trị nông nghiệp
1.3 Nuôi trồng thủy sản 3,6 11,2 Giá trị nông nghiệp
2 Thương mại – Dịch vụ 12,9 20,0
3 CN và Tiểu thủ CN 13,3 30,0
Cộng 64,4 100,0
Nguồn: UBND xã Yên Hồ, năm 2012
Thu nhập bình quân đầu người bình quân khu vực nông thôn Hà Tĩnh: 14,2 triệu
đồng/năm.
a. Sản xuất nông nghiệp
- Hoạt động trồng trọt:
Ở xã Yên Hồ, cây trồng chính vẫn là cây lúa nước và các cây hoa màu như lạc, ngô,
khoai lang, khoai tây và rau các loại. Trong đó, diện tích trồng cây lúa nước chiếm
11. 10
618,57ha, chiếm 89% tổng diện tích đất canh tác của toàn xã; còn diện tích trồng màu chỉ
chiếm 76ha, với 11% tổng diện tích đất canh tác toàn xã.
Bảng 5. Thống kê chỉ tiêu các loại cây trồng hàng năm
TT Chủng loại Diện tích
(ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Ghi chú
I Lúa nước 618,57 11,4
1 Lúa nước vụ Đông – Xuân 321,9 6,2
2 Lúa nước vụ Hè – Thu 296,67 5,2
II Trồng màu 76
1 Lạc vụ Đông – Xuân 32 24 Gối 03 vụ
trồng
màu/năm
2 Ngô vụ Xuân 10,5 50
3 Khoai lang 7,5 60
4 Khoai tây 5 50
5 Rau các loại 21 30
Tuy nhiên, diện tích và năng suất lúa không ổn định do thường xuyên chịu ảnh
hưởng của thiên tai.
- Chăn nuôi
Theo số liệu thống kê của xã Yên Hồ năm 2010, toàn xã có 850 con bò, 390 con
trâu. Chủ yếu các hộ đang dừng lại ở việc chăn nuôi nái và làm sức kéo kết hợp lấy phân
phục vụ sản xuất là chính.
Ðàn lợn có 356 con, chăn nuôi theo hình thức hộ 250 con, trang trại 50 con. Sản
phẩm xuất chuồng đạt 17-19 tấn.
Ðàn Hươu có 02 con của hộ anh Đào Tình thôn 3 cho giá trị thu nhập từ 12- 15
triệu đồng/năm.
Tổng đàn gia cầm có 27 ngàn con gồm gà, vịt, ngan, ngỗng các loại. Chủ yếu nuôi
theo hộ gia đình bằng hình thức chăn nuôi thả vườn chiếm 80%, trang trại 20%, sản phẩm
xuất chuồng đạt 50 tấn/năm. Tuy nhiên, thì công tác chăn nuôi cũng còn những khó khăn
nhất định đó là: tình hình thời tiết thất thường dẫn đến dịch bệnh diễn ra hết sức phức tạp, giá
cả thức ăn cao, thị trường tiêu thụ còn thiếu, sản phẩm chăn nuôi thường phụ thuộc vào tiểu
thương và giá cả thất thường.
- Thuỷ sản
Ngành nuôi trồng thủy sản địa phương trong những năm có những thuận lợi như: Về
giống được lai hoá, chăn nuôi gắn với sản phẩm nông nghiệp làm ra, công tác thú y thường
12. 11
xuyên được tăng cường, tư tưởng của nhân dân phần nào đã thấy rõ ưu thế của việc đầu tư
cho chăn nuôi. Diện tích nuôi nước ngọt 45 ha (trong đó ao hồ 24,9 ha) cá lúa kết hợp 24,1
ha sản lượng đạt 90 tấn, hình thức nuôi theo thời vụ và ươm giống cá các loại cung cấp
cho trong và ngoài địa phương, loài nuôi chủ yếu cá Trắm, Trôi, Mè, Chép… Ngoài ra
một số hộ đã mạnh dạn đầu tư thử nghiệm nuôi ếch, ba ba và một số loại thuỷ sản khác
[1].
b. Sản xuất phi nông nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp
Toàn xã có 5 hộ sản xuất vật liệu xây dựng (ép gạch tạp lô), 2 hộ đốt vôi phục vụ
sản xuất nông nghiệp, 5 hộ làm cơ khí, 4 hộ làm đồ mộc dân dụng, 6 lò rèn, 8 hộ xay xát,
4 hộ sửa chữa xe máy và 3 hộ làm nghề giết mổ gia súc.
Trước đây đã có một số làng nghề truyền thống như là: trồng dâu nuôi tằm, dệt vải
ở thôn1, thôn 2, thôn 5. Tuy nhiên hiện nay đã không còn hoạt động nữa cần du nhập một
số ngành nghề mới phù hợp trong điều kiện hiện nay.
Làng nghề rèn truyền thống phát triển mạnh vào thập niên 50 của thế kỷ 19 nay đã
bị mai một, hiện nay chỉ còn một số hộ nhỏ lẻ đang duy trì.
- Thương mại, dịch vụ
Buôn bán nhỏ lẻ: Có 38 hộ buôn bán ở trục ngã tư Trỗ, trục đường xã và các dịch
vụ buôn bán nhỏ lẻ tại nhà.
HTX nông nghiệp Yên Diên và Yên Phúc hoạt động tương đối hiệu quả dưới hình
thức dịch vụ sản xuất nông nghiệp cung ứng các loại như: Giống, phân bón, thuốc trừ
sâu,… [1]
13. 12
CHƯƠNG 3. CÁC HIỆN TƯỢNG THIÊN TAI VÀ MỘT SỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NGƯỜI DÂN XÃ YÊN HỒ, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại địa bàn thôn 5 – Yên Hồ - Đức Thọ
với số phiếu điều tra là 188 phiếu, nhóm nghiên cứu đã thống kê được thông tin về các hộ
gia đình. Thông qua đó, nhóm nghiên cứu tập trung phân tích, đánh các yếu tố liên quan
đến các hiện tượng thời tiết bất thường ảnh hưởng tới địa phương và cách thích ứng của
người dân đối với các hiện tượng đó.
3.1. Các hiện tượng thiên tai xảy ra tại địa bàn
Trên địa bàn xảy ra các hiện tượng thiên tai xảy ra trên địa bàn xã Yên Hồ từ năm
2008 đến nay:
Xâm nhập mặn : Xảy ra từ tháng 3 đến tháng 5 âm lịch, ảnh hưởng của xâm nhập
mặn tới nông nghiệp không lớn lắm, do cường độ yếu. Khi có hiện tượng xâm nhập mặn
thì địa phương kịp thời khóa cửa cống không cho nước vào đồng ruộng. Tuy nhiên, nếu
xâm nhập mặn kéo dài thì cây trồng sẽ thiếu nước tưới.
Rét đậm, rét hại: Rét đậm xuất hiện khi nhiệt độ trung bình trong ngày dưới
15o
C.Rét hại xuất hiện khi nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 13o
C. Làm ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nông nghiệp trong vụ Đông – Xuân, mạ và rau màu bị chết rét, trâu bò thiếu
thức ăn và rét, gia cầm bị rù…
Khô hạn và nắng nóng kéo dài: Theo quy luật chung của miền Trung bộ, Yên Hồ
có mùa gió Lào thường xảy ra vào tháng 4, 5 và 6 hàng năm, thành từng đợt, kéo dài
trong nhiều ngày. Thời tiết trong những ngày này rất khô, độ ẩm có khi xuống 30%, và
nóng, nhiệt độ có khi lên tới 43,5o
C, bầu trời không một gợn mây, trời nắng chói chang,
gió lại thổi đều đều như quạt lửa, cây cỏ héo khô, ao hồ cạn kiệt, con người và gia súc bị
ngột ngạt, rất dễ sinh hoả hoạn.
Bão: Bão với cường độ mạnh cộng với địa hình dãy Trường Sơn song song với bờ
biển chắn gió, thời gian xảy ra bão thường vào cuối mùa bão (tháng 8, 9, 10, 11) nên
những cơn bão đổ bộ vào Trung Bộ kết hợp với không khí lạnh làm tăng cường quá trình
hình thành mưa lớn gây lũ lụt.
Tuy nhiên, phía Đông Yên Hồ là dãy núi Hồng Lĩnh chắn gió, nên ảnh hưởng trực
tiếp của bão không lớn lắm. Chủ yếu ngập lụt là do mưa và nước từ thượng nguồn đổ về.
Tải bản FULL (30 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
14. 13
Lũ lụt: Lũ trên sông Lam kéo dài từ tháng VI – XII. Địa phương chịu ngập lụt
trong tháng 8, tháng 9 (âm lịch). Trận lũ lịch sử năm 2010 mực nước dâng cao từ 0,8m
đến 1m, cả xã bị chìm ngập trong lũ.
Hình 1. Cột mốc lũ Hình 2. Ngày hửng nắng sau lũ
(Ảnh: Lê Đình Mạnh –8/ 2013) (Ảnh sưu tầm)
Mưa lớn: Chủ yếu do ảnh hưởng của bão gây mưa lớn.
Lốc xoáy: ngày 1/7/ 2013, một cơn lốc xoáy bất ngờ quét qua địa bàn huyện Đức
Thọ, ảnh hưởng mạnh nhất là tại xã Đức Lạng, khiến hàng trăm gốc chanh và cây trồng bị
bật gốc, hàng chục ngôi nhà tốc mái và đổ.
Sương muối, sương giá: thường xảy ra vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1 (dương
lịch), nhưng chủ yếu xảy ra ở miền núi, khu vực xã Yên Hồ ít bị ảnh hưởng.
3.2. Nhận thức của người dân địa phương về thiên tai
Theo đánh giá của người dân địa phương, tần suất xảy ra các hiện tượng thiên tai
và thời tiết bất thường trong giai đoạn 2008-2013 có xu hướng tăng lên. Đa phần người
dân đều cho rằng các hiện tượng như xâm nhập mặn, rét đậm rét hại, khô hạn, nắng nóng
kéo dài, ngập lụt và mưa lớn đều có dấu hiệu xuất hiện nhiều hơn so với trước. Các hiện
tượng như lũ quét, lốc xoáy, sương giá, sương muối không phải là những hiện tượng phổ
biến xảy ra ở khu vực nghiên cứu, nên người dân hầu như không thể nhận thức được sự
thay đổi tần suất trong giai đoạn này (trên 90% tổng số người được hỏi). Đối với hiện
tượng nước biển dâng, thực tế số lượng người không đánh giá được về mức độ dâng của
mực nước biển trong những năm gần đây cũng khá lớn, tới 69,1%.
Tải bản FULL (30 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
15. 14
Bảng 6. Đánh giá của người dân về mức độ xảy ra các hiện tượng thiên tai
và thời tiết bất thường giai đoạn 2008-2013
Đơn vị: %
Hiện tượng Ít hơn Vẫn như
cũ
Nhiều
hơn
Không biết/
không có
Tổng
Nước biển dâng 4,3 7,4 19,1 69,1 100
Xâm nhập mặn 20,7 18,6 44,7 16,0 100
Rét đậm, rét hại 14,4 22,9 58,5 4,3 100
Khô hạn 13,8 19,7 64,4 2,1 100
Nắng nóng kéo dài 7,4 23,9 66,5 2,1 100
Lũ quét 1,6 0,0 2,1 96,3 100
Bão 35,6 21,8 39,9 2,7 100
Ngập lụt 22,3 17,0 57,4 3,2 100
Mưa lớn 8,0 22,9 66,0 3,2 100
Hiện tượng khác ( lốc xoáy,
sương muối, sương giá)
2,7 0,5 1,6 95,2 100
Nguồn: phỏng vấn tại thôn 5 – Yên Hồ , 8/2013
Theo đánh giá của người dân, các hiện tượng thiên tai và thời tiết bất thường ở địa
phương từ năm 2008 đến nay, ngày càng trầm trọng hơn, có yếu tố bất ngờ, nằm ngoài
quy luật nên rất khó lường.
Bên cạnh đó, người dân địa phương cũng nhận thức được thời điểm chủ yếu diễn
ra các loại thiên tai phổ biến trong năm.
Bảng 7. Đánh giá của người dân thôn 5, xã Yên Hồ về thời gian xảy ra thiên tai
Đơn vị: hộ gia đình
Tháng (dương
lich)
Hiện tượng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Xâm nhập mặn 2 3 16 44 101 105 62 16 14 16 7 2
Hạn hán 2 2 11 54 126 153 95 16 2 2 0 1
Ngập lụt 0 0 0 1 1 0 27 125 172 108 15 0
Nguồn : phỏng vấn tại thôn 5 – Yên Hồ , 8/2013
6620845