SlideShare a Scribd company logo
1 of 194
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU THỊNH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU THỊNH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. PHẠM THỊ TÚY
2.TS. ĐỖ ĐỨC QUÂN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Hữu Thịnh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU........ 6
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 6
1.2. Tổng quan kết quả các công trình đã được công bố và những vấn
đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................... 26
1.3. Khung phân tích của luận án.................................................................. 31
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .................................. 32
2.1. Quan niệm và sự cần thiết tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng
phó với biến đổi khí hậu ....................................................................... 32
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ
cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu..................... 48
2.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi
khí hậu................................................................................................... 60
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN
GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .................................... 73
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của An Giang tác động đến tái
cơ cấu ngành nông nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu..................... 73
3.2. Thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 - 2017................................... 76
3.3. Đánh giá chung về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để
ứng phó với biến đổi khí hậu .............................................................. 103
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU THỜI GIAN TỚI ........................................................... 116
4.1. Dự báo tình hình biến đổi khí hậu trong thời gian tới ......................... 116
4.2. Quan điểm, phương hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang
để ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2018 - 2030........................ 120
4.3. Giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để
ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2018 - 2030.......................... 125
4.4. Kiến nghị.............................................................................................. 143
KẾT LUẬN........................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ.......................... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 150
PHỤ LỤC........................................................................................................... 174
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1P5G : Một phải năm giảm
3G3T : Ba giảm ba tăng
BĐKH : Biến đổi khí hậu
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CDCC : Chuyển dịch cơ cấu
CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CĐL : Cánh đồng lớn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
HTX.NN : Hợp tác xã nông nghiệp
KNK : Khí nhà kính
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KH-CN : Khoa học – công nghệ
NBD : Nước biển dâng
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN, NT : Nông nghiệp, nông thôn
PTBV : Phát triển bền vững
PTNT : Phát triển nông thôn
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TCC : Tái cơ cấu
TCCKT : Tái cơ cấu kinh tế
TCCNN : Tái cơ cấu nông nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
ƯDCNC : Ứng dụng công nghệ cao
XNM : Xâm nhập mặn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản (giá hiện hành)....................... 82
Bảng 3.2: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp An Giang.................................... 86
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành............... 94
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa hàng năm.................................... 95
Bảng 3.5: Cơ cấu trình độ lao động trong ngành nông - lâm - thủy sản........... 115
Bảng 4.1: Mức tăng nhiệt độ trung bình các mùa so với thời kỳ 1980 - 1999 ....... 118
Bảng 4.2: Nguy cơ ngập đối với tỉnh An Giang ............................................... 119
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 3.1: Diễn biến nhiệt độ qua các năm tại trạm Châu Đốc, An Giang.......... 76
Biểu 3.2: Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá hiện hành........................................... 81
Biểu 3.3: Tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản............................ 82
Biểu 3.4: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh An Giang năm 2017..................................... 85
Biểu 3.5: Quy mô sử dụng đất của các hộ nông - lâm - thủy sản ....................... 86
Biểu 3.6: Tỷ lệ diện tích đất hàng năm tham gia Cánh đồng lớn ....................... 89
Biểu 3.7: Diện tích rừng trồng mới tập trung giai đoạn 2010 – 2017............... 100
Biểu 3.8: Tốc độ tăng ngành nông – lâm - thủy sản (Giá so sánh 2010)......... 110
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang....................................................... 73
Hình 4.1: Dự báo lượng mưa ở An Giang ........................................................ 119
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận án
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất mà
nhân loại từng đối mặt từ trước đến nay. BĐKH đã, đang và sẽ tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn cầu. Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của
BĐKH, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong ba đồng
bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng. Trong khoảng 50
năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,70
C, mực nước biển đã dâng
khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến
Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày
càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30
C
và mực nước biển có thể dâng 1 m vào năm 2100. Nếu mực nước biển dâng
(NBD) 1 m, mỗi năm có khoảng 40 nghìn km² đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ
bị ngập, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh ĐBSCL bị ngập hầu như hoàn
toàn, tổn thất đối với GDP khoảng 10% [14, tr.7].
Trước bối cảnh BĐKH ngày càng tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
phát triển KT-XH của đất nước, những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã đề ra
nhiều chủ trương, biện pháp để chủ động ứng phó. Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng xác định:
Chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống thiên tai cho từng giai đoạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo và ứng phó với thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu và tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư thích đáng và sử dụng có hiệu quả sự giúp
đỡ quốc tế cho các công trình trọng điểm quốc gia, các chương trình
ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
2
nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, hạn hán,
sạt lở bãi sông, bãi biển, triều cường, xâm nhập mặn do nước biển
dâng đối với vùng ven biển, vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đồng
bằng Sông Hồng, duyên hải miền Trung… [39, tr.144-145].
An Giang là tỉnh đầu nguồn của ĐBSCL với hai nhánh sông Tiền và sông
Hậu, là nơi các dòng chính sông Mê Kông bắt đầu chảy vào Việt Nam. Do được
thiên nhiên ưu đãi, An Giang có tài nguyên đất và nước phong phú, nông nghiệp
là thế mạnh và là nền tảng kinh tế của tỉnh. Hiện nay, ngành nông nghiệp của
tỉnh còn chiếm đến 30,90% cơ cấu kinh tế (CCKT), khoảng 70% dân số sống ở
nông thôn và trên 50% lực lượng lao động trong nông nghiệp. Tuy nhiên, các
nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhất là đất đai, nguồn nước
luôn có giới hạn, trong khi nhu cầu của xã hội ngày càng tăng lên. Chính những
diễn biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường của BĐKH những thập niên qua
đã làm biến dạng, suy giảm nguồn lực, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của các
chủ thể, nhất là nông dân, tác động bất lợi đến sự ổn định và phát triển kinh tế
nông nghiệp, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh. Các
hiện tượng nắng nóng kéo dài, xâm nhập mặn (XNM), thiên tai, dịch bệnh,v.v..
ngày càng diễn ra thường xuyên, thiệt hại nặng nề hơn đối với sản xuất và đời
sống nông dân. Tổng thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn 2011 – 2017 do lũ lụt,
hạn hán, sạt lở đất, giông lốc, mưa bão,...) là 1.683,56 tỷ đồng [4, tr.1]
Để ứng phó với BĐKH, thời gian qua tỉnh An Giang đã triển khai khá
nhiều giải pháp. Tuy nhiên, TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH
chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện quyết liệt nên đã gây những tác
động tiêu cực đến sản xuất và đời sống của nông dân, ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế trên
do vấn đề TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH còn khá mới mẻ
cả về lý luận và thực tiễn, chính quyền cấp tỉnh chưa nhận thức đầy đủ tính
thời sự cấp thiết và những công việc phải làm trong thực hiện trong TCC
3
ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH, chưa phát huy động đầy đủ vai
trò chủ thể trong việc định hướng, hỗ trợ, huy động nguồn lực cho TCC,v.v..
Vì vậy, đề tài: “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó
với biến đổi khí hậu” được lựa chọn làm luận án tiến sĩ khoa học kinh tế là
cấp thiết, có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc và phù hợp với chuyên ngành
Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH, đánh giá thực trạng,
đề xuất các giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang nhằm chủ động
ứng phó với BĐKH, tạo nền tảng cho phát triển KT- XH của tỉnh theo hướng
ổn định, hiệu quả và bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
Phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố để xác định
những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa và phát triển, những khoảng trống
cần phải bổ khuyết.
Hệ thống hóa và nghiên cứu một cách căn bản những vấn đề lý
luận, thực tiễn về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH.
Phân tích thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng
phó với BĐKH, chỉ ra những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất phương hướng và giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An
Giang để ứng phó với BĐKH đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là TCC ngành nông nghiệp theo
hướng chủ động ứng phó với BĐKH ở phương diện địa phương cấp tỉnh.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những công việc
chính quyền cấp tỉnh phải thực hiện trong việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp
để ứng phó với BĐKH như: Quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát
triển khoa học công nghệ, tổ chức lại sản xuất, phát triển nguồn nhân lực,v.v..
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh An Giang.
- Phạm vi về thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng được giới
hạn chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017; phương hướng và
giải pháp được nghiên cứu trong giai đoạn 2018 - 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án
- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; Quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về
TCC ngành nông nghiệp và ứng phó với BĐKH. Đồng thời, tiếp thu có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các nhà khoa học trong nước
và trên thế giới về những nội dung liên quan.
- Cơ sở thực tiễn của luận án là những kinh nghiệm trong TCC ngành
nông nghiệp để ứng phó với BĐKH của một số quốc gia trên thế giới và các
địa phương ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học
Kinh tế chính trị như: Trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, lôgíc kết
hợp với lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học,v.v.. để giải quyết các vấn đề
đặt ra trong nghiên cứu. Cụ thể:
- Ở chương 1, luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích,
tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
5
- Ở chương 2, luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, hệ
thống hóa để xây dựng khung lý thuyết về TCC ngành nông nghiệp để ứng
phó với BĐKH.
- Ở chương 3, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp logíc kết hợp với lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa, đặc
biệt là phương pháp điều tra xã hội học để nghiên cứu, đánh giá thực trạng.
Đối tượng điều tra gồm 300 nông dân và 225 cán bộ quản lý; thời gian điều
tra tiến hành vào tháng 9 năm 2017; địa điểm điều tra được tiến hành ở 8 xã
thuộc 8 huyện của tỉnh An Giang.
- Ở chương 4, luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, quy nạp,
phân tích tổng hợp để đề xuất các phương hướng và giải pháp.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài, luận án đã chỉ ra những khoảng trống về lý
luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu về TCC ngành nông nghiệp để ứng
phó với BĐKH.
Thứ hai, luận án góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về
TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH như: Quan niệm, sự cần thiết,
nội dung, tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng và những kinh nghiệm
trong thực hiện TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An
Giang để ứng phó với BĐKH giai đoạn 2010 - 2017, luận án chỉ ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Thứ tư, đề xuất các phương hướng và giải pháp TCC ngành nông
nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH giai đoạn 2018 – 2030.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương 13 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu là vấn đề mang tính toàn cầu, tác động nghiêm trọng đến
sự phát triển KT-XH của tất cả các quốc gia trên thế giới, đe dọa sự tồn vong của
con người trên trái đất. Do vậy, nghiên cứu về BĐKH luôn nhận được sự quan
tâm nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài liên
quan đến đề tài
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác
động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp
“Clobal Climate Change and Agricutural Production” (Biến đổi khí
hậu toàn cầu và sản xuất nông nghiệp) của Fakhri Bazzaz và Wim Sombroek
[132] cho thấy hoạt động của con người có ảnh hưởng rõ rệt đến khí hậu toàn
cầu. Sự thay đổi về điều kiện khí hậu sẽ ảnh hưởng đến hệ thống sản xuất
nông nghiệp trên toàn thế giới. Theo các tác giả, các dự báo sau năm 2010 sẽ
phải tính đến những thay đổi trong điều kiện khí hậu dự kiến sẽ lớn hơn bất
kỳ biến thiên khí hậu tự nhiên trong vài nghìn năm qua.
“Effects of global climate change on agriculture: an interpretative
review” (Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu đối với nông nghiệp) của
Richard M. Adams và cộng sự [142] cho rằng khí hậu là yếu tố quyết định
đầu tiên cho năng suất nông nghiệp. Mối quan tâm về những tác động tiềm
tàng của sự thay đổi khí hậu lâu dài đối với nông nghiệp đã thúc đẩy một
nghiên cứu đáng kể trong thập kỷ qua. Nghiên cứu này đề cập đến các ảnh
hưởng vật chất của sự thay đổi khí hậu đối với nông nghiệp, như thay đổi sản
lượng cây trồng và vật nuôi.
7
“Agriculture & Global Climate Change: A Review of Impacts to U.S.
Agricultural Resources” (Nông nghiệp và biến đổi khí hậu toàn cầu: Đánh giá
tác động đến tài nguyên nông nghiệp Hoa Kỳ) của Richard M. Adams, Brian
H. Hurd và John Reilly [153] cho rằng BĐKH sẽ dẫn đến thay đổi và thay đổi
nông nghiệp trên khắp Hoa Kỳ. Một số nước sẽ gặp nhiều ảnh hưởng tiêu cực
đến nông nghiệp liên quan đến BĐKH. Tình hình sẽ đặc biệt nghiêm trọng ở
các nước đang phát triển không có cùng nguồn lực như Hoa Kỳ để phản ứng
với những thay đổi nông nghiệp dự kiến. Để giải quyết vấn đề thì hệ thống
nông nghiệp cần được quản lý và nông dân có một số lựa chọn thích ứng cho
họ, chẳng hạn như thay đổi ngày trồng trọt và mùa vụ, luân canh cây trồng,
chọn cây trồng và giống cây trồng để canh tác, tiêu dùng nước tưới tiêu, sử
dụng phân bón và lựa chọn phương pháp canh tác.
“Stern Review on the Economics of Climate Change” (Đánh giá của
Stern về những tác động kinh tế của biến đổi khí hậu) cuốn sách của Nicholas
Stern [135] được xem là một báo cáo lớn nhất và được biết đến rộng rãi nhất
về BĐKH. Tác giả cho rằng thay đổi khí hậu là sự thất bại lớn nhất và bao
quát nhất của thị trường, thể hiện một thách thức bậc nhất về kinh tế. Kết luận
chính của Stern là những lợi ích và chi phí của hành động ứng phó với BĐKH
sẽ thấp hơn những chi phí không hành động. Đánh giá cho thấy những tác
động tiềm tàng của BĐKH đối với tài nguyên nước, sản xuất lương thực, sức
khỏe và môi trường. Theo tác giả, không có hành động, chi phí tổng thể của
BĐKH sẽ tương đương với việc mất ít nhất 5% tổng sản phẩm quốc nội toàn
cầu mỗi năm.
“Human Development Report 2007/2008: Fighting Climate Change”
(Báo cáo phát triển con người 2007/2008: Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu)
của UNDP [134] đã nêu rõ: BĐKH là thách thức phát triển con người của thế
kỷ XXI. Nhìn về tương lai, không một nước nào - dù giàu có hay quyền lực -
8
sẽ miễn nhiễm với tác động của sự nóng lên toàn cầu. Các nước nghèo nhất sẽ
dễ bị tổn thương nhất và sẽ phải chịu những thất bại sớm nhất, mặc dù họ đã
đóng góp ít nhất cho vấn đề này.
“Hot, Flat, and Crowded” (Nóng, phẳng và chật) cuốn sách của Thomas
L. Friedman [133] cho rằng nhiệt độ trung bình trái đất tăng lên, sự thay đổi
này bắt đầu ảnh hưởng tiêu cực đến khí hậu. Khi chúng ta tiến vào kỷ nguyên
năng lượng - khí hậu, một kỷ nguyên mới trong đó chúng ta không thể kiểm
soát và thay đổi được những tác động mình gây ra đối với khí hậu và hệ thống
tự nhiên nữa. Vì vậy, khẩu hiệu hành động là phải kiểm soát được những tác
động “không thể tránh được”, đã có ảnh hưởng đến tương lai của chúng ta, và
phải tránh được những tác động thực sự “không thể kiểm soát nổi”. Friedman
cho rằng chỉ trong vài năm nữa, mọi chuyện sẽ quá muộn, không thể sửa nổi,
trừ phi có một nỗ lực trên toàn thế giới để thay thế phương thức sử dụng năng
lượng hoang phí, kém hiệu quả hiện nay bằng một chiến lược năng lượng
sạch, sử dụng năng lượng hiệu quả và bảo vệ môi trường.
“Viet nam: Economics of Adaptation to Climate Change” (Việt Nam:
Nền kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu) của Ngân hàng Thế giới [137] khẳng
định rằng, khi các nước đang phát triển cân nhắc cách tốt nhất để khôi phục nền
kinh tế và tạo ra con đường phát triển bền vững để nâng cao mức sống, họ sẽ
phải tính đến thực tế rằng nhiệt độ trung bình hàng năm toàn cầu dự kiến sẽ cao
hơn 4ºC so với thời kỳ tiền công nghiệp vào năm 2100. Vì vậy, các quốc gia sẽ
cần áp dụng các biện pháp thích ứng với BĐKH.
“Climate Change Affecting Land Use in Mekong Delta: Adaptation of
Rice based Cropping Systems” (Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng
đất ở Đồng bằng sông Cửu Long: Sự thích ứng của các hệ thống canh tác trên
nền lúa) [154]. Dự án này dựa trên công việc cốt lõi đã được thực hiện bởi
IRRI và các đối tác nghiên cứu của Việt Nam và Úc. Mục tiêu chung của dự
án là tăng cường khả năng thích ứng của các hệ thống sản xuất lúa ở ĐBSCL.
9
Các hoạt động của dự án được triển khai thực hiện tại Cần Thơ, An Giang,
Bạc Liêu và Hậu Giang để xác định các thách thức về môi trường trong từng
vùng tưới tiêu nông nghiệp ở ĐBSCL.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
“Regional Trends of Agricultural Restructuring in Canada” (Xu hướng
vùng miền của tái cơ cấu nông nghiệp ở Canada của Helen E.Parson [151].
Theo tác giả, nông nghiệp, cũng giống như các ngành kinh tế khác ở các nước
phát triển, đã trải qua những thay đổi cơ cấu đáng kể trong những thập kỷ gần
đây. Từ góc nhìn lịch sử, những thay đổi từ đơn giản đến phức tạp trong nông
nghiệp diễn ra theo ba giai đoạn, hay còn gọi là “những cuộc cách mạng nông
nghiệp”. Sự phát triển trong những thập niên gần đây tạo thành những cuộc
cách mạng mới nhất. Cuộc cách mạng nông nghiệp đầu tiên, thuần hóa mùa
màng và động vật trước thời kỳ và sự phát triển của cày ruộng, dẫn tới việc
thay thế việc săn bắn và thu hái làm cơ sở cho sự tồn tại. Với cuộc cách mạng
nông nghiệp thứ hai, nhiều thế kỷ sau, nông nghiệp thay đổi từ chế độ sinh
hoạt sang chế độ thương mại để đáp ứng với các thị trường đô thị đang phát
triển phát sinh từ cuộc cách mạng công nghiệp. Giai đoạn thứ ba của sự thay
đổi mạnh mẽ đã xảy ra kể từ sau Thế chiến thứ hai và được gọi là “công
nghiệp hóa nông nghiệp” hoặc “chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp”.
“Agricultural Restructuring and Trends in Rural Inequalities in Central
Asia: A Socio-Statistical Survey” (Tái cấu trúc nông nghiệp và xu hướng bất
bình đẳng nông thôn ở khu vực trung tâm châu Á: khảo sát thống kê xã hội học)
của Max Spoor [143]. Cuốn sách đã phân tích cấu trúc nông nghiệp và xã hội
dân sự ở các nước chuyển đổi, xét trường hợp của Trung Á về TCC nông nghiệp
và xu hướng bất bình đẳng nông thôn. Trong đó, tác giả xác định CDCC nông
nghiệp có liên quan đến sự bất bình đẳng và vai trò của xã hội dân sự ở các nước
này. Các tác giả cho rằng, đối với chương trình chuyển đổi và phát triển trong
tương lai, ngành nông thôn cần trở thành ưu tiên. Hơn nữa, cải cách không nên
chỉ hướng đến hiệu quả, mà cần xem xét tính công bằng.
10
“Conceptual framework for analysing structural change in agriculture
and rural livelihoods” (Khung lý thuyết phân tích sự thay đổi cơ cấu nông
nghiệp và sinh kế ở nông thôn) của Gertrud Buchenrieder [152] đã cung cấp
khuôn khổ khái niệm để phân tích chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp và
sinh kế nông thôn trong hệ thống quản lý Nhà nước và các nước thành viên
của EU. Sách trình bày các lý thuyết cơ bản và khái niệm về quá trình TCC xã
hội và nông nghiệp trong quá khứ và tương lai đối với vùng nông thôn tại các
nước thành viên mới.
“China's Economic Restructuring: Role of Agriculture” (Tái cấu trúc nền
kinh tế Trung Quốc: Vai trò của nông nghiệp) của Zhang Hongzhou [144]. Bài
viết cho rằng để giải quyết cơ cấu kinh tế của Trung Quốc, thúc đẩy tăng trưởng
thu nhập của nông dân và phát triển thân thiện với môi trường thì nông nghiệp
cần phải được ưu tiên. Tuy nhiên, để giải phóng tiềm năng của ngành nông
nghiệp, Trung Quốc cần phải cải cách thông qua việc tiếp tục tự do hóa ngành
nông nghiệp trên ba khía cạnh. Thứ nhất, phải chuyển từ trồng ngũ cốc và tận
dụng những lợi thế so sánh khổng lồ về lao động và vốn để sản xuất các sản
phẩm thâm canh như hoa quả, rau và các sản phẩm thủy sản. Thứ hai, thúc đẩy
chuyên môn khu vực sản xuất nông nghiệp theo lợi thế so sánh của các vùng
khác nhau. Thứ ba, các ngành nghề nông nghiệp phải được tự do hóa cả trong và
ngoài nước để khuyến khích CDCC nông nghiệp.
1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu
“Building Climate Resilience in the Agricuture Sector of Asia and the
Pacific” (Xây dựng khả năng hồi phục khí hậu trong ngành nông nghiệp Châu
Á và Thái Bình Dương) của ADB [140] đã chỉ ra rằng BĐKH sẽ có những tác
động tiêu cực đáng kể đến tiềm năng nông nghiệp ở các nước đang phát triển
ở Châu Á và Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Tác giả sử dụng dự
đoán về các mô hình khí hậu toàn cầu để phát triển kịch bản đến năm 2050
cho Châu Á.
11
“Climate Change and Agricultural Production in South Africa: Impacts
and Adaptation options” (BĐKH và sản xuất nông nghiệp ở Nam Phi: Tác
động và các lựa chọn thích ứng) của Phokele Maponya, Sylvester Mpandeli
[138]. Báo cáo xác định các tác động của BĐKH và thay đổi đối với sản xuất
nông nghiệp ở tỉnh Limpopo, Nam Phi. Báo cáo trình bày các chiến lược thích
ứng của nông dân Limpopo gồm: Chiến lược quản lý đất, chiến lược quản lý
nước, sử dụng trợ cấp và sử dụng bảo hiểm.
“Vietnam Development Report 2016 - Transforming Vietnamese
Agricuture: Gaining more from less” (Báo cáo phát triển Việt Nam 2016:
Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: Tăng gía trị, giảm đầu vào) [148] của
Nhóm Ngân hàng Thế giới. Báo cáo cho rằng, BĐKH tại Việt Nam sẽ là yếu
tố nổi bật thúc đẩy chuyển đổi nông nghiệp cũng như các thay đổi khác về địa
lý, tự nhiên và chất lượng sản xuất trong tương lai. Trên thực tế, thay đổi
nhiệt độ, NBD, thay đổi lượng mưa và sự tăng lên của hiện tượng thời tiết cực
đoan sẽ đặt ra các thách thức mới cho ngành nông nghiệp, đặc biệt là đối với
các phương án sử dụng đất. Trong vòng 2 thập kỷ tới, BĐKH có thể đem lại
những thay đổi tích cực như thu hẹp sản xuất lúa, phát triển thủy sản, ngừng
mở rộng diện tích canh tác cà phê và các cây trồng khác, giúp khai thác tiềm
năng của ngành nông nghiệp không chỉ về mặt thích ứng mà còn về khả năng
sản xuất ra “tăng giá trị, giảm đầu vào”. Trong mọi tình huống, những thách
thức nảy sinh từ BĐKH không nhất thiết sẽ trở thành lực cản. Điều này hoàn
toàn có thể thực hiện được với các dự án đầu tư có mục tiêu áp dụng các biện
pháp “không hối tiếc”. Đó là các khoản đầu tư vào hệ thống đổi mới sáng tạo,
tăng cường nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao kỹ năng quản lý sản xuất
và nâng cao năng lực thể chế nhằm hỗ trợ, theo dõi, học tập và tái định hướng
ứng phó với BĐKH một cách thống nhất.
“Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân
chủ” của Nhóm Ngân hàng thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư [65]. Báo cáo
khẳng định ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy, thay đổi khí hậu đã xảy
12
ra ở Việt Nam và cường độ sẽ tăng trong những thập kỷ tới. BĐKH dự báo sẽ
ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp theo nhiều cách khác nhau. Bất kỳ đánh
giá nào về BĐKH đến nông nghiệp đều phải xem xét những thay đổi về sử
dụng đất do nhiễm mặn và ngập lụt. Nhưng không phải tất cả các kết quả đều
tiêu cực. Nhiệt độ cao hơn và lượng mưa thay đổi có thể cho phép trồng một
số loại cây ở những nơi mà trước đây không thể trồng được.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước liên
quan đến đề tài
Không chỉ các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về BĐKH mà ở
Việt Nam cũng có không ít công trình nghiên cứu liên quan, trong đó có:
1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác
động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp
“Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” của Viện khoa học khí tượng
thủy văn và môi trường [126]. Cuốn sách trình bày những kiến thức cơ bản về
BĐKH; các hiệp định quốc tế về BĐKH; lịch sử BĐKH và những sự kiện quan
trọng gần đây; kịch bản BĐKH ở Việt Nam; tác động của BĐKH đến các lĩnh vực
KT-XH; các giải pháp chiến lược ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
“Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp
thích ứng Đồng bằng Sông Cửu Long” của Viện khoa học khí tượng thủy văn
và môi trường [127]. Nội dung cuốn sách là kết quả nghiên cứu, đánh giá tác
động của BĐKH đến quá trình mưa, nhu cầu nước trong nông nghiệp, diễn
biến lũ lụt và xâm nhập mặn của ĐBSCL. Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH
đến ngập lụt và xâm nhập mặn, tác động của BĐKH đến nhu cầu nước cho
tưới ở ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu đề cập một số giải pháp thích ứng phù
hợp, làm cơ sở cho các nhà quản lý trong hoạch định chính sách.
“Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt Việt Nam
mô hình trường phái Ricardo” bài viết của Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Châu
Thoại [36]. Các tác giả sử dụng mô hình trường phái Ricardo để đánh giá tác
13
động kinh tế của BĐKH lên sản xuất ngành trồng trọt Việt Nam. Kết quả phân
tích cho thấy nhiệt độ và lượng mưa tăng làm giảm thu nhập ròng nông hộ. Tuy
nhiên, nhiệt độ có tác động phi tuyến đến thu nhập ròng (chiếm 80%) và tác
động này của lượng mưa là không xác định được. Theo kịch bản BĐKH của
Việt Nam, khi nhiệt độ bình quân tăng từ 1,5 đến 2,9°C và lượng mưa tăng từ
3,4% đến 6,6% thì thiệt hại cho ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ từ 2.000 đến
3.700 tỷ đồng, tương đương GDP giảm từ 0,6 đến 1,3% vào cuối thế kỷ này.
“Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải
pháp ứng phó” của Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết [94]. Nội dung cuốn
sách là bức tranh khái quát về BĐKH toàn cầu và Việt Nam; tác động của
BĐKH đến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, tài nguyên nước và thủy lợi; sự
phát thải KNK trong nông lâm nghiệp và biện pháp kiểm soát ở Việt Nam. Các
tác giả cho rằng, tác động của BĐKH đối với phát triển KT-XH ở Việt Nam là
rất nghiêm trọng. Đối tượng bị tổn thương do BĐKH gồm: Nông nghiệp và an
ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khỏe con người, nơi cư trú. Các cộng
đồng dễ bị tổn thương bao gồm nông dân, ngư dân, các dân tộc thiểu số miền
núi, người già, phụ nữ, trẻ em và người nghèo.
“Đối sách của các quốc gia và các vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á về biến
đổi khí hậu và các vấn đề môi trường giai đoạn 2001- 2020” do Trần Quang
Minh chủ biên [62]. Cuốn sách đã tổng hợp, phân tích, đánh giá đối sách của
một số quốc gia và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc và Đài Loan về BĐKH và các thách thức về môi trường giai đoạn
2001 – 2020. Từ kinh nghiệm của các quốc gia và vùng lãnh thổ này và căn cứ
vào thực trạng các vấn đề ở Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp ứng phó
với BĐKH và giải quyết các vấn đề nổi bật về môi trường của Việt Nam.
“Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển ở Việt
Nam và một số gợi ý chính sách” của tác giả Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài
Thu [44]. Bài viết cho rằng BĐKH sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
14
toàn cầu và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững. Là một trong
năm quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của BĐKH và NBD, tăng trưởng ít
các bon và phát triển bền vững (PTBV) ở Việt Nam sẽ đứng trước những
thách thức lớn trong bối cảnh các nguồn lực có hạn đang được ưu tiên nhiều
hơn cho việc giải quyết các áp lực trong nước liên quan đến tăng trưởng dân
số, xóa đói giảm nghèo, thiếu hụt về kết cấu hạ tầng cũng như cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên. Bài viết này phân tích một số tác động của BĐKH đến
tăng trưởng kinh tế nói chung, một số lĩnh vực chủ chốt ở Việt Nam, từ đó đề
xuất một số giải pháp ứng phó với BĐKH trong thời gian tới.
“Phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu đánh giá biến đổi khí hậu
trong ngành thủy sản” do Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản (VIFEP) phối
hợp với Trung tâm Nghề cá Thế giới (WorldFish) biên tập [122]. Cuốn sách
tập hợp các bài viết của nhiều tác giả trong và ngoài nước về cơ sở lý luận và
thực tiễn nghiên cứu BĐKH; phương pháp phân tích, đánh giá tình trạng dễ bị
tổn thương đối với BĐKH; Phương pháp nghiên cứu định tính và tiếp cận hệ
thống đánh giá BĐKH và phương pháp nghiên cứu định lượng tác động của
BĐKH. Mục tiêu của công trình nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH đặc thù cho ngành thủy sản.
“Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và ngập lụt vùng
đồng bằng Sông Cửu long” do PGS.TS Trần Hồng Thái chủ biên [97]. Cuốn
sách trình bày tổng quan về lưu vực sông MêKông và ĐBSCL; phương pháp
đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước vùng ĐBSCL; Xác định
các kịch bản BĐKH phục vụ đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên
nước ở ĐBSCL; Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước và đề
xuất các biện pháp thích ứng với BĐKH trong khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên nước ở ĐBSCL.
“Những thông tin cập nhật về biến đổi khí hậu dùng cho các đối tượng
cộng đồng” của Ngô Trọng Thuận và Nguyễn Văn Liêm [100]. Theo các tác
15
giả, BĐKH hiện đang được xem là thách thức lớn đối với nhân loại trong thế
kỷ XXI. Nguyên nhân của BĐKH hiện nay là do các hoạt động của con người
mà trước hết là việc sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch, gia tăng lượng
phát thải KNK. Đặc biệt, sách đã cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về
BĐKH được nghiên cứu, đánh giá trong những năm gần đây cho cộng đồng,
qua đó giúp nâng cao nhận thức về BĐKH và những giải pháp giảm thiểu
mức độ BĐKH.
“Thiên tai và nông thôn Việt Nam: Ước lượng và dự báo” của Vũ Bằng
Tâm và Eric Iksoon Im [80]. Bài viết đã trình bày ước lượng các tác động của
thiên tai lên sản lượng bình quân đầu người đối với 3 ngành kinh tế nông thôn
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp giai
đoạn 1995 - 2013. Kết quả kiểm định sơ bộ cho thấy có hiện tượng nội sinh
và tương quan đồng thời giữa các phương trình, đòi hỏi sự kết hợp giữa ước
lượng biến công cụ và hồi quy hệ phương trình dường như không liên quan.
Kết quả chứng minh thiên tai gây tác động rất khác nhau lên sản lượng bình
quân đầu người đối với 3 ngành kinh tế kể trên; Nông nghiệp chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất, tiếp đến là ngư nghiệp, cuối cùng là lâm nghiệp.
“Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thu nhập nông nghiệp
của hộ nông dân Đồng bằng Sông Cửu Long” của Ngô Quang Thành [96].
Bài viết xác định ảnh hưởng của BĐKH đến thu nhập nông nghiệp của 330 hộ
nông dân ở 6 tỉnh ĐBSCL năm 2014. Phương pháp nghiên cứu là hồi quy đa
biến với dữ liệu chéo. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra rằng, trong các biểu
hiện cụ thể của BĐKH, ảnh hưởng của bão đến thu nhập thủy sản là lớn nhất,
tiếp theo là ảnh hưởng của ngập mặn đến trồng trọt và ảnh hưởng của nắng
nóng đến thu nhập thủy sản. Mức độ nghiêm trọng của bão cũng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thu nhập từ thủy sản, trong khi mức độ trầm trọng của sâu
bệnh và nắng nóng có ảnh hưởng đến thu nhập từ trồng trọt và thu nhập từ
thủy sản một cách tương ứng.
16
“Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam 2016” của
Bộ Tài nguyên và Môi trường [16]. Kịch bản BĐKH chi tiết năm 2016 được
xây dựng dựa trên cơ sở các số liệu khí tượng thủy văn và mực nước biển của
Việt Nam cập nhật đến năm 2014; số liệu địa hình được cập nhật đến tháng 3
năm 2016. Các kịch bản BĐKH và nước biển dâng có mức độ chi tiết đến đơn
vị hành chính cấp tỉnh và các đảo, quần đảo của Việt Nam. Bản đồ nguy cơ
ngập do nước biển dâng có mức độ chi tiết đến cấp huyện và đến cấp xã đối
với các khu vực có bản đồ địa hình tỷ lệ lớn. Kịch bản về một số đặc trưng
cực trị khí hậu được cung cấp để các Bộ, ngành và các địa phương đánh giá
tác động của BĐKH, xây dựng kế hoạch hành động ứng phó và tích hợp các
vấn đề BĐKH vào các chiến lược phát triển KT-XH.
“Tác động của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Tiếp cận
theo mô hình Var” của Nguyễn Khắc Hiếu và Nguyễn Hoàng Bảo [50]. Bài
viết đã nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2004 - 2015 và các thông số kinh tế vĩ mô khác như đầu tư
trực tiếp nước ngoài, hoạt động xuất nhập khẩu, lạm phát và lãi suất. Kết quả
ước lượng mô hình Var cho thấy thiên tai làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh
tế, giảm khối lượng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, với dữ liệu hiện có thì nghiên
cứu chưa thể kết luận thiên tai có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài,
lạm phát và lãi suất. Từ kết quả trên, tác giả nêu một số đề xuất nhằm giảm
ảnh hưởng của thiên tai đến các hoạt động kinh tế.
“Tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp ở đồng
bằng sông Cửu Long” của Lê Quang Trí [87]. Bài viết khằng định rằng do tác
động của BĐKH, ước tính hàng trăm ngàn ha đất ở ĐBSCL bị ngập, hàng
triệu người có thể bị mất nhà cửa nếu NBD cao. Sản lượng lương thực có
nguy cơ giảm sút lớn, đe doạ tới an ninh lương thực quốc gia. Diện tích canh
tác nông nghiệp sử dụng nguồn nước ngọt như lúa, màu, cây ăn trái và nuôi
trồng thủy sản sẽ bị thu hẹp, năng suất và sản lượng sẽ suy giảm. Do đó, để
17
thích nghi với BĐKH, các cấp quản lý và người dân địa phương cần ghi nhận
các hình thức thích nghi theo tập quán địa phương; xác định các đối tượng chịu
tổn thương, đánh giá mức độ tổn thương; tăng cường năng lực, nhận thức, ý
thức và hành vi bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu các tác nhân làm khí
hậu xấu hơn; đề xuất và thử nghiệm các mô hình thích nghi với hoàn cảnh mới,
chọn tạo các giống cây trồng và vật nuôi có khả năng chịu đựng ngưỡng thời
tiết, khí hậu khắc nghiệt hơn, điều chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp; xây dựng quy chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với điều
kiện BĐKH và NBD trong tương lai; lồng ghép các biện pháp thích nghi với
BĐKH vào kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Vấn đề TCC nền kinh tế nói chung và TCC ngành nông nghiệp nói
riêng thu hút được khá nhiều sự quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua, liên
quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án có thể kể đến các công trình sau:
“Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn: Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam” của Lê Quốc Doanh,
Đào Thế Anh và Đào Thế Tuấn [1]. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu, xây
dựng luận cứ khoa học cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT)
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp thúc đẩy CDCCKT nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đến năm 2020.
“Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” luận án tiến sĩ của Nguyễn
Trọng Uyên [102]. Luận án trình bày cơ sở lý luận về CDCCKT nông nghiệp;
phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các phương hướng, giải pháp chủ
yếu thúc đẩy CDCCKT nông nghiệp vùng ĐBSCL.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt
Nam” do Phạm Thị Khanh làm chủ biên [60]. Cuốn sách đã phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến CDCCKT theo hướng bền vững, kinh nghiệm
18
CDCCKT theo hướng bền vững của một số nước châu Á và bài học rút ra đối
với Việt Nam. Từ đó khái quát thực trạng CDCCKT trong từng ngành để đưa
ra một số giải pháp cơ bản cho quá trình CDCCKT theo hướng bền vững.
“Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị gia tăng
cao” của TS. Đặng Kim Sơn [78]. Cuốn sách điểm qua lý thuyết phát triển
nông nghiệp mới, đóng góp của nền nông nghiệp Việt Nam cho quá trình đổi
mới và công nghiệp hóa trong thời gian qua, những bài học kinh nghiệm rút ra
từ thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp giá trị cao, những
khó khăn và thách thức của nông nghiệp Việt Nam trong phát triển nông
nghiệp, đề xuất nền nông nghiệp mới và các giải pháp chiến lược cho việc
phát triển nông nghiệp giá trị gia tăng cao.
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay” của Vương Đình
Huệ [52]. Bài viết đã đề cập thực tiễn và những hạn chế, tồn tại trong phát
triển nông nghiệp của nước ta từ khi đổi mới đến nay; Các thách thức, mâu
thuẫn cần tập trung giải quyết trong quá trình TCCNN ở nước ta; Một số nội
dung cần lưu ý khi thực hiện TCCNN và đề xuất một số nội dung và giải pháp
cần thiết, cấp bách, góp phần nghiên cứu tiếp tục đổi mới căn bản và đồng bộ
về chiến lược, thể chế và tổ chức trong TCCNN Việt Nam trong thời gian tới.
“Cơ chế, chính sách phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp” của Ban Kinh
tế Trung ương, Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, Trường Đại học Cần Thơ [2]. Kỷ yếu
đã trình bày những nghiên cứu về đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn của
Đảng ở ĐBSCL trong sự nghiệp đổi mới; kinh nghiệm một số quốc gia trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn và bài học đối với ĐBSCL; TCC ngành nông nghiệp
theo chuỗi giá trị gia tăng và phát triển bền vững; BĐKH và chính sách phát triển
nông nghiệp vùng ĐBSCL đến năm 2020; Các điều kiện, cơ chế, chính sách TCC
ngành nông nghiệp ở các tỉnh và khu vực ĐBSCL.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền
vững ở tỉnh Nghệ An” [82] luận án tiến sĩ của tác giả Lê Bá Tâm. Luận án đã
19
hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về CDCCKT nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập quốc tế; Làm rõ thực
trạng CDCCKT theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An giai đoạn
2008-2015 và đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy CDCCKT theo hướng
phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Đình Long và
Nguyễn Thị Hải Yến [58]. Bài viết khẳng định, sau 30 năm đổi mới, nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, hiện nay xuất
hiện nhiều điều bất ổn, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm và có dấu hiệu
suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước,v.v..Bài viết khẳng
định TCC ngành nông nghiệp nước ta nhằm xây dựng nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và có thương hiệu quốc gia mạnh trên thị trường
thế giới đòi hỏi phải thực thi đồng bộ nhiều giải pháp và dám đột phá vào
những điểm nghẽn tạo động lực cho phát triển, đó là: KHCN; doanh nghiệp;
tổ chức sản xuất và thể chế.
“Tái cấu trúc ngành nông nghiệp, nông thôn dưới góc nhìn thể chế” của
Học viện Chính trị khu vực I [49] đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về nền nông nghiệp công nghệ cao; Phát triển nông nghiệp công nghệ cao
trong tái cấu trúc ngành nông nghiệp Việt Nam dưới góc nhìn thể chế; Mô
hình HTX kiểu mới, kinh tế trang trại, chuỗi giá trị trong quá trình TCC
ngành nông nghiệp; Chính sách đầu tư, đất đai và công tác quy hoạch vùng
trong phát triển nông nghiệp.
1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu
“Tổng quan về nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hoạt động thích ứng
ở miền Nam Việt Nam” bài viết của Lê Anh Tuấn [84] đã lược khảo các kết
quả nghiên cứu dẫn chứng cho sự phỏng đoán về BĐKH ở Việt Nam nói
chung và miền Nam nói riêng, đặc biệt nhấn mạng vùng ĐBSCL. Báo cáo
trình bày các hoạt động của Viện Nghiên cứu BĐKH - Đại học Cần Thơ, nêu
20
lên một số hoạt động hiện nay tại một số địa phương nhằm tìm đối sách thích
ứng với sự bất thường của khí hậu trong tương lai.
“Phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với sự biến đổi khí hậu”
của Trường Đại học Cần Thơ [92] đã nêu lên các biện pháp kỹ thuật về nông
học, chăn nuôi và thú y để phát triển nông nghiệp bền vững nhằm thích ứng
với BĐKH: Kết quả chọn giống lúa chịu phèn ở ĐBSCL năm 2006 - 2009;
Đánh giá khả năng chống chịu đổ ngã của 12 giống lúa cao sản; Hiệu quả của
trồng nấm rơm trong hệ thống canh tác lúa.
“Phương pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội địa phương” của TS. Lê Anh Tuấn [85]. Sách cho rằng việc xây
dựng kế hoạch thích ứng với BĐKH là một yêu cầu thực tế mà hầu hết các
quốc gia trên thế giới đang đặt ra tương ứng với các kịch bản thay đổi lượng
phát thải KNK toàn cầu và điều kiện thời tiết biến động ở từng địa phương.
Những ngành nghề có đặc điểm nhạy cảm với BĐKH như nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, quản lý tài nguyên nước, rừng, biển và đa dạng sinh học,v.v..
cần có những biện pháp thích ứng với BĐKH và nước biển dâng phù hợp. Do
đó, việc lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển KT- XH địa phương sẽ có
nhiều ý nghĩa cho sự PTBV trong hiện tại và tương lai.
“Mô hình tăng trưởng xanh khung phân tích và lựa chọn chính sách
cho Việt Nam” của Nguyễn Trọng Hoài [47]. Bài viết đã giới thiệu tiếp cận
tăng trưởng xanh, một cách tiếp cận cụ thể hơn so với tiếp cận bền vững về
tăng trưởng. Dựa vào khung phân tích tăng trưởng xanh của Tổ chức Hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD), nghiên cứu lựa chọn một số chỉ tiêu có khả
năng đo lường nhằm đánh giá hiện trạng tăng trưởng xanh của Việt Nam và từ
đó đưa ra một số gợi ý chính sách cho tiếp cận mới này.
“Cơ sở khoa học để Đồng bằng Sông Cửu long thích ứng với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng” của Bùi Lai [56]. Cuốn sách đã trình này tổng
hợp kết quả nghiên cứu của tác giả và cộng sự về sinh thái đất ngập nước
21
ĐBSCL; Nghiên cứu về BĐKH toàn cầu và Việt Nam; Kịch bản BĐKH;
Hiện trạng sử dụng đất và khả năng thích ứng của ĐBSCL với BĐKH và
nước biển dâng; Đề xuất các giải pháp sinh thái trong việc thích ứng với
BĐKH và nước biển dâng ở ĐBSCL.
“Sản xuất lúa và tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng Sông Cửu
Long” của Nguyễn Ngọc Đệ và Lê Anh Tuấn [45] đã phân tích tổng quan về
sản xuất lúa ở ĐBSCL; Vai trò của nông dân trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Tổng quan về BĐKH và tác động của BĐKH đến sản xuất lúa;
Quan điểm, chính sách và một số biện pháp ứng phó với BĐKH trong sản
xuất lúa ở ĐBSCL.
“Một số điều cần biết về biến đổi khí hậu với nông nghiệp” của
Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Quang An và Nguyễn Thiện Sơn [66]. Cuốn
sách trình bày những đặc điểm tự nhiên, KT-XH Việt Nam dưới tác động của
BĐKH, biểu hiện của BĐKH ở Việt Nam; Tác động của BĐKH tới các lĩnh
vực nông nghiệp; Các giải pháp ứng phó và lồng ghép, tích hợp BĐKH trong
nông nghiệp.
“Chủ động ứng phó với BĐKH, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên,
môi trường - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hội đồng khoa học các
cơ quan Trung ương [48]. Cuốn sách trình bày các bài viết của các nhà nghiên
cứu về thực trạng và các giải pháp chủ động ứng phó với BĐKH; Thích ứng
và giảm nhẹ BĐKH đối với Việt Nam; Kinh nghiệm quốc tế trong công tác
bảo vệ tài nguyên và môi trường; Quan điểm và định hướng chiến lược trong
công tác chủ động ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
“Xây dựng và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam” của Viện Chiến lược, Chính sách tài
nguyên và Môi trường [130]. Cuốn sách nhấn mạnh rằng, thích ứng với
BĐKH dựa vào hệ sinh thái là sử dụng đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh
thái như một phần tổng thể của chiến lược thích ứng giúp con người ứng phó
22
với những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH. Đây là hướng tiếp cận dựa trên
nghiên cứu của nhiều tổ chức quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam.
“Thích ứng với biến đổi khí hậu cho phát triển bền vững nông nghiệp
và nông thôn vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long” của Bộ NN& PTNT,
Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam [9] đã đưa ra những dự đoán về BĐKH
vùng ĐBSCL; Đánh giá tính dễ bị tổn thương của khu vực dự án trong điều
kiện BĐKH; Thiết lập khung phát triển với danh mục các dự án, chương trình
đề xuất; Xác định các dự án, chương trình ưu tiên; Phân tích các dự án ưu tiên
trong danh sách ngắn và các kiến nghị.
“Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất đai ứng phó với biến đổi khí
hậu” của Nguyễn Đình Bồng [18]. Cuốn sách cho rằng BĐKH và tài nguyên
đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc sử dụng đất không tốt đã làm cho
BĐKH gia tăng. Vì vậy, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất trong điều kiện
BĐKH là vấn đề hết sức quan trọng. Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng
đất ở Việt Nam, thực trạng BĐKH và nguy cơ thoái hóa đất, tác giả đã đề xuất
các giải pháp quản lý bền vững tài nguyên đất đai ứng phó với BĐKH.
“Đầu tư phát triển nông nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long trong điều
kiện biến đổi khí hậu toàn cầu” luận án tiến sĩ của Phạm Văn Ơn [70] tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận về đầu tư phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH
toàn cầu; những bài học kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát triển nông
nghiệp trong điều kiện BĐKH; Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp
ĐBSCL trong điều kiện BĐKH toàn cầu; các giải pháp đầu tư phát triển nông
nghiệp ĐBSCL trong điều kiện BĐKH và một số kiến nghị liên quan.
“Biến đổi khí hậu và nông nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Văn Viết và
Đinh Vũ Thanh [95]. Cuốn sách đã cung cấp cách nhìn tổng hợp về thực trạng, xu
hướng BĐKH toàn cầu, trong nước, những tác động của chúng đến các lĩnh vực
nông nghiệp, các giải pháp thích ứng, giảm thiểu các tác động của BĐKH. Sách
được biên soạn trên cơ sở tập hợp các kết quả nghiên cứu cập nhật trong việc thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.
23
“Tái cơ cấu phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL” của Bộ NN & PTNT, Ban Chỉ
đạo Tây Nam bộ, UBND tỉnh Sóc Trăng [10] đã đề cập nhiều vấn đề lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn về TCC nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới, thích ứng với BĐKH; Đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp cho các
vấn đề như thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, hệ thống đê biển trong điều
kiện BĐKH, bảo vệ và phát triển hệ thống rừng ngập mặn vùng ĐBSCL và
vấn đề nâng cao hiệu quả liên kết thực chất trong nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
“Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu ở Việt Nam” bài viết
của Vũ Thị Hoài Thu [101] cho rằng nông nghiệp là một trong những ngành
chịu tác động lớn nhất bởi BĐKH và đóng góp lớn nhất vào BĐKH. Phát
triển nông nghiệp thông minh với khí hậu sẽ đạt được các mục tiêu về an ninh
lương thực, thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Nông nghiệp Việt Nam đang đối
mặt với những thách thức hiện tại và BĐKH được dự đoán sẽ làm tăng những
thách thức này. Để phát triển nền nông nghiệp thông minh với BĐKH, nền
nông nghiệp truyền thống cần phải thay đổi toàn diện và điều này đòi hỏi sự
hỗ trợ về chính sách và thể chế.
“Nông nghiệp xanh và triển vọng tái cấu trúc ngành nông nghiệp Việt
Nam” bài viết của Đào Thị Hoàng Mai [61] chỉ ra 2 xu hướng tiếp cận phổ
biến về nông nghiệp xanh là nông nghiệp sinh thái (agroecology) và nông
nghiệp thích ứng với BĐKH. Nghiên cứu giải thích lý do tại sao phải có nền
nông nghiệp xanh; thực trạng nền nông nghiệp xanh ở Việt Nam và đưa ra
mục tiêu, giải pháp tái cấu trúc ngành nông nghiệp.
“Quy hoạch chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên đất và nước thích
ứng với biến đổi khí hậu Đồng bằng Sông Cửu Long” của Nguyễn Hiếu
Trung và cộng sự [89]. Cuốn sách khẳng định đất đai ở ĐBSCL rất dễ bị
nhiễm phèn và nhiễm mặn. Ngoài ra, khi NBD làm cho diện tích đất bị XNM
24
tăng lên. Nghiêm trọng hơn khi các dự án xây dựng đập ở thượng nguồn sông
Mê Kông xảy ra làm cho lưu lượng nước về hạ nguồn ít hơn, nhất là vào mùa
khô, làm cho nước mặn xâm nhập ngày càng sâu vào nội đồng. Tác giả đã hệ
thống hóa lại các phương pháp qui hoạch sử dụng đất đai đang được sử dụng
phổ biến hiện nay, đi sâu phân tích về khả năng ứng dụng các phương pháp
này trong điều kiện có nhiều biến động về điều kiện tự nhiên do BĐKH cũng
như các bất ổn của thị trường nông - thủy sản hiện nay và tương lai.
“Chọn giống lúa ngập và mặn phục vụ Đồng bằng Sông Cửu Long” của
Nguyễn Thị Lang và cộng sự [55]. Cuốn sách tập trung trình bày kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học về các giống lúa có đặc tính chống chịu
ngập và chống chịu mặn. Tác giả cũng đề cập các phương pháp, kỹ thuật để
chọn tạo giống lúa chống chịu ngập; Quy trình thanh lọc ngập ở giai đoạn nẩy
mầm; Quy trình thanh lọc ngập hoàn toàn ở giai đoạn mạ; Phân tích di truyền
khả năng chịu ngập ở giai đoạn nẩy mầm trên cây lúa; Phân tích di truyền trên
giống lúa chịu ngập hoàn toàn qua các giai đoạn khác nhau; Ứng dụng chỉ thị
phân tử để phân tích gen chống chịu ngập - mặn; Tình hình mặn ở ĐBSCL;
Các phương pháp thanh lọc mặn; mô hình sản xuất lúa tại các địa phương,
trong đó có An Giang.
“Biến động cơ cấu sử dụng đất lúa và vùng dễ bị ảnh hưởng dưới tác
động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng Sông Cửu Long” của Võ Quang
Minh và cộng sự [64]. Cuốn sách cung cấp những thông tin hữu ích về biến
động cơ cấu mùa vụ lúa cũng như những tác động của những năm vừa qua ở
ĐBSCL bằng dữ liệu viễn thám của vệ tinh. Tác giả sử dụng dữ liệu ảnh viễn
thám để theo dõi tình hình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, diện tích lúa
bị biến động và dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của lũ lụt và XNM vùng
ĐBSCL theo các kịch bản BĐKH năm 1998, 2000, 2004, đặc biệt là vai trò
của viễn thám trong ngành nông nghiệp.
25
“Báo cáo tổng quan đề tài cấp bộ: Phát triển nông nghiệp Việt Nam
trong điều kiện biến đổi khí hậu” của Nguyễn Thị Hường và cộng sự [53].
Các tác giả đã tập trung phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
nông nghiệp trong điều kiện BĐKH; Kinh nghiệm của quốc tế về phát triển
nông nghiệp trong điều kiện BĐKH; Đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp trong điều kiện BĐKH ở Việt Nam trong những năm gần đây; Đề xuất
các giải pháp phát triển nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện BĐKH từ năm
2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
“Thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý tổng hợp tài nguyên nước
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” [3] đã trình bày kịch bản BĐKH và NBD
tác động đến tài nguyên nước vùng ĐBSCL; Các giải pháp thích ứng với
BĐKH và quản lý nước cho từng tiểu vùng của ĐBSCL; Các giải pháp quản
lý, giám sát hạn, lũ lụt và XNM ở ĐBSCL; Giải pháp kiểm soát mặn, trữ ngọt
phục vụ sản xuất, dân sinh; các mô hình kinh tế - sinh kế thích ứng với nước
ngọt, nước mặn vùng bán đảo Cà Mau; Thích ứng với BĐKH liên quan đến
tài nguyên nước ở ĐBSCL.
“Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu
ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ” của TS. Trương Thị Mỹ Nhân và TS. Lê
Thị Thục [68] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCC ngành kinh tế
nhằm ứng phó với BĐKH; Tác động của BĐKH tới kinh tế, xã hội và cơ cấu
ngành kinh tế ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; Thực trạng CDCC ngành
kinh tế nhằm ứng phó với BĐKH tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ;
Phương hướng và các giải pháp tiếp tục CDCC kinh tế nhằm ứng phó với
BĐKH ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ thồi gian tới.
Riêng đối với An Giang, vấn đề TCC ngành nông nghiệp nói chung
cũng như TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH bước đầu đã có một
số nghiên cứu có liên quan như:
“Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến canh tác lúa tỉnh An Giang trên cơ
sở các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau” của Nguyễn Thị Hà Mi và Võ
26
Quang Minh [63]. Tác giả bài viết cho rằng, An Giang là một trong những
tỉnh có sản lượng lúa gạo nhiều nhất khu vực ĐBSCL và cả nước, nhưng hàng
năm lại phải chịu sự ảnh hưởng nặng nề của lũ, BĐKH và ấm lên của vỏ trái
đất. Điều này đã tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất và đời sống nhân
dân trên địa bàn. Bài viết này nhằm đưa ra đánh giá mức độ tổn thương đến
sản xuất lúa dưới tác động của BĐKH. Tác giả đã dựa vào kịch bản NBD và
XNM của Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam để đánh giá vùng tổn thương
đối với hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh. Kết quả cho thấy sự tổn
thương về ngập lũ, XNM được thể hiện trên bản đồ với những mức độ khác
nhau theo từng kịch bản BĐKH. Nghiên cứu này cung cấp cơ sở để điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm ứng phó với BĐKH.
“Ngân sách cho ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam: đầu tư thông
minh vì tương lai bền vững” của Bộ Kế hoạch đầu tư, Ngân hàng Thế giới và
Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc phối hợp thực hiện [17]. Báo cáo
này nhằm đánh giá các chính sách và chi tiêu cho BĐKH của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 –2013 tại năm bộ và ba tỉnh, trong đó có An Giang. Dựa trên
kết quả nghiên cứu, Báo cáo đã đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm
thúc đẩy công tác ứng phó với BĐKH của Việt Nam thông qua ngân sách nhà
nước và cung cấp thông tin cho các cơ quan ra quyết định về mức độ sẵn sàng
trong việc nhân rộng các nỗ lực này, cũng như tăng cường sự gắn kết giữa các
chính sách của ngành và tỉnh.
1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu đã công bố
Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã
được công bố mà tác giả biết, có thể thấy vấn đề BĐKH, TCC ngành nông
nghiệp và TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH đã được nghiên
cứu khá toàn diện, sâu sắc trên nhiều phương diện khác nhau cả về lý luận lẫn
thực tiễn.
27
1.2.1.1.Về lý luận
Thứ nhất, nhiều vấn đề lý luận cơ bản về TCC ngành nông nghiệp đã
được làm sáng tỏ. Nhiều công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu những
khái niệm, lý thuyết TCC, tính quy luật của TCC nền kinh tế và những cơ chế,
chính sách liên quan. Một số nghiên cứu đi sâu luận giải sự cần thiết TCC
ngành nông nghiệp, đưa ra quan niệm về TCC ngành nông nghiệp, điều kiện
thực hiện TCC ngành nông nghiệp, những nội dung cần quan tâm khi thực
hiện TCC ngành nông nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu về TCC ngành nông
nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh, phát triển bền vững hoặc TCC ngành
nông nghiệp theo chuỗi giá trị đã được khá nhiều công trình khoa học đề cập.
Thứ hai, các vấn đề lý luận liên quan đến BĐKH đã được các nhà khoa
học đề cập khá toàn diện, sâu sắc. Đặc biệt, nhiều công trình đã đi sâu làm rõ
nhiều khái niệm liên quan đến BĐKH, khái quát lịch sử BĐKH qua các thời
kỳ khác nhau, chỉ rõ những biểu hiện của BĐKH, phác thảo các kịch bản
BĐKH khác nhau, phân tích những nguyên nhân gây ra BĐKH và đề xuất các
giải pháp để thích ứng, giảm thiểu những tác động của BĐKH trên phạm vi
toàn cầu, khu vực hoặc từng quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, một số công trình nghiên cứu về tác động của BĐKH đã chỉ ra
các ngành dễ bị tổn thương nhất do BĐKH là nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch,
tài nguyên biển, tài nguyên nước. Một số quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển sẽ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH, trong đó có Việt Nam.
Những quốc gia và địa phương có ngành nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong CCKT thì càng dễ bị tổn thương do BĐKH. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng, BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi
trường trên phạm vi toàn cầu, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, làm
giảm phúc lợi xã hội, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống của con người. Do
đó, các chính sách ứng phó với BĐKH của các nước trên thế giới đều tập trung
vào việc chuyển đổi sang một nền kinh tế phát thải ít các bon cũng như đảm bảo
một xã hội thích ứng hiệu quả trước những tác động của BĐKH.
28
Thứ tư, trong điều kiện BĐKH ngày càng tác động mạnh mẽ đối với
ngành nông nghiệp, một số công trình nghiên cứu đã đề cập nhiều vấn đề lý
luận liên quan đến TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH như: Cơ
sở lý luận về phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH, lý luận về đầu tư
phát triển nông nghiệp ĐBSCL trong điều kiện BĐKH, cơ sở khoa học để
ĐBSCL thích ứng với BĐKH và NBD, cơ sở lý luận về CDCC ngành kinh tế
nhằm ứng phó với BĐKH,v.v.. Ngoài ra, một số công trình đã đi sâu nghiên
cứu những quan điểm, phương hướng, giải pháp, mô hình và các cơ chế,
chính sách để TCC ngành nông nghiệp và ứng phó với BĐKH trên nhiều cấp
độ, phương diện khác nhau.
1.2.1.2.Về thực tiễn
Thứ nhất, các nghiên cứu chỉ ra rằng, BĐKH là thách thức lớn nhất đối
với nhân loại hiện nay. BĐKH giờ đây là một thực tế đã được chứng minh
trên cơ sở khoa học. Hiện nay, xã hội và cộng đồng đã có thông tin và kiến
thức để ghi nhận rằng những rủi ro do tác động của BĐKH là hết sức to lớn,
có khả năng trở thành những thảm họa. Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADP,
1994) đã xếp Việt Nam là một trong những quốc gia có nguy cơ tổn thương
cao do tác động của BĐKH và NBD.
Thứ hai, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước thời gian qua đã đi
sâu đánh giá thực trạng, xu thế BĐKH toàn cầu, Việt Nam và khu vực
ĐBSCL; Xây dựng các kịch bản BĐKH trên thế giới, ở Việt Nam và
ĐBSCL trong thế kỷ XXI. Không ít các nghiên cứu đã đi sâu phân tích, đánh
giá lịch sử BĐKH và các sự kiện quan trọng gần đây; thực trạng BĐKH của
Việt Nam, nhất là vùng ĐBSCL trong thời gian qua. Các nghiên cứu cho
thấy BĐKH đã diễn ra nhanh và mạnh hơn so với dự báo, thiên tai ngày
càng khắc nghiệt hơn. Qua những nghiên cứu, đánh giá này có thể thấy nguy
cơ hiện hữu của vấn đề BĐKH đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh An
Giang nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
29
Thứ ba, nghiên cứu về BĐKH tiếp cận trên nhiều phương diện khác
nhau, song tất cả đều thống nhất rằng nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng
trực tiếp, toàn diện và sâu sắc nhất bởi BĐKH. Những thay đổi của thời tiết,
đặc biệt là nhiệt độ nóng lên gây ra hiệu ứng tan băng dẫn đến nước biển
dâng, làm mất đi một phần diện tích rất lớn đất canh tác màu mỡ của các đồng
bằng châu thổ và đồng thời làm thay đổi chu kỳ sinh trưởng của cây cối; làm
thay đổi lưu lượng và giảm đáng kể lượng nước ngọt, ảnh hưởng toàn diện
đến các ngành sản xuất nông nghiệp; thời tiết và độ ẩm thay đổi gây ra nhiều
bệnh lạ đối với cây trồng, vật nuôi; thiên tai như bão lụt, hạn hán xảy ra
thường xuyên gây ra xói mòn, sạt lở đất và ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng thu hoạch mùa màng,v.v..Đây là những tác động hiện hữu và tiềm tàng
của BĐKH đối với ngành nông nghiệp đã được thực tế chứng minh.
Thứ tư, nhiều công trình nghiên cứu đã thành công trong phân tích,
đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp ở Việt Nam, ĐBSCL và nhiều
địa phương khác trong cả nước. Một số nghiên cứu giới thiệu những kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong quá trình TCC ngành nông nghiệp
và ứng phó với BĐKH.
Thứ năm, một số công trình khoa học đã nghiên cứu thành công những
mô hình, kỹ thuật canh tác, các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích
ứng tốt với điều kiện BĐKH và NBD.
1.2.2. Những khoảng trống, vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Qua tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy,
trong những năm qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về TCC ngành
nông nghiệp và BĐKH ở nhiều cấp độ, phương diện khác nhau. Những công
trình nghiên cứu này cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng trọng việc
hoạch định các chương trình, kế hoạch để phát triển ngành nông nghiệp và
chủ động ứng phó với BĐKH cả trước mắt cũng như lâu dài. Tuy nhiên, cho
đến nay công trình nghiên cứu vấn đề TCC ngành nông nghiệp để ứng phó
với BĐKH vẫn còn rất ít, chưa tương xứng với vị trí, vai trò và tầm quan
30
trọng của vấn đề này. Thực tế hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cần được tiếp
tục làm sáng tỏ như: TCC ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH là gì ?; Tại
sao phải tiến hành TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH ?; Nội
dung TCC ngành nông nghiệp để ứng phó là gì ?; Những nhân tố nào ảnh
hưởng đến TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH ?; Thực trạng
TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH hiện nay như thế nào ?;
Phương hướng, giải pháp nào để thúc đẩy TCC ngành nông nghiệp ứng phó
với BĐKH trong thời gian tới ?,v.v..
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, đề tài luận án “Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu” là hoàn
toàn mới, cần thiết, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố
và có ý nghĩa lý luận - thực tiễn quan trọng, phù hợp với chuyên ngành Kinh
tế chính trị.
Đề tài luận án sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn chủ yếu như sau:
Về lý luận: Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về TCC ngành nông nghiệp
để ứng phó với BĐKH: Tác động của BĐKH đối với ngành nông nghiệp hiện
nay, quan niệm, sự cần thiết, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến TCC
ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH. Qua đó, cung cấp luận cứ khoa
học trong TCC ngành nông nghiệp hiện nay.
Về thực tiễn: Nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm kinh nghiệm ứng phó với
BĐKH thông qua TCC ngành nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới và
Việt Nam; Đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng
phó với BĐKH trong những năm qua, chỉ ra những thành tựu đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất những quan điểm,
phương hướng, giải pháp thực hiện TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để
ứng phó với BĐKH từ nay đến năm 2030 một cách hiệu quả và bền vững.
31
1.3. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN
Điều kiện sản xuất
nông nghiệp
Biến đổi khí hậu
TCC
ngành nông
nghiệp để ứng
phó với
BĐKH
Quan niệm về TCC
ngành nông nghiệp để
ứng phó với BĐKH
Nội
dung
Tiêu chí
đánh
giá
Nhân tố
ảnh
hưởng
Kinh
nghiệm
Thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân
Thực
trạng
Nguyên
nhân
Thành
tựu,
hạn chế
Giải
pháp,
kiến nghị
Phương
hướng
32
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1. QUAN NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1.1.Quan niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với
biến đổi khí hậu
2.1.1.1.Tái cơ cấu
Theo từ điển Tiếng Việt thì “tái” là lại, trở lại lần nữa. Vì vậy, để cơ
cấu lại, ắt phải tổ chức, sắp xếp lại. Khi đã tổ chức, sắp xếp thì những ưu
điểm, thế mạnh, hiệu quả cần tiếp tục phát huy; những bất cập, chồng chéo,
cản trở phát triển... thì phải đổi mới và “cơ cấu lại”, chứ không phải là “tái -
làm lại”.
Thuật ngữ “cơ cấu” có nguồn gốc ban đầu từ chữ La - tinh “Strueture”
là xây dựng, được sử dụng trong kiến trúc, phản ánh cách lắp đặt các bộ phận
của một chỉnh thể sinh vật nào đó trong sinh vật học. Khái niệm này dùng để
chỉ rõ cách tổ chức, điều chỉnh các tế bào động, thực vật học. Sau đó, khái
niệm “cơ cấu” được sử dụng trong nhiều ngành khoa học, trong đó có các
ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về “cơ cấu”. Có quan niệm
cho rằng: “Cơ cấu là tập hợp các yếu tố gắn bó với nhau, tạo thành một
nguyên thể, cùng với các ràng buộc giữa các yếu tố đó” [69, tr.8]. Cơ cấu thể
hiện một trật tự xác định về chất, tương đối ổn định so với các tương tác giữa
các yếu tố tạo thành đối tượng.
Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng:
Cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong
của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua
lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan
33
hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra như là một
thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi
của sự vật, hiện tượng [83, tr 269-270].
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau, song đều có điểm chung, coi cơ
cấu của một đối tượng tồn tại, vận động và phát triển như một hệ thống. Hệ
thống có nhiều cấp độ, cho nên tùy theo mức độ tổ chức của hệ thống, cơ cấu
của hệ thống có những đặc trưng khác nhau phản ánh sự hình thành, biến đổi
và chuyển hóa của nó từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Từ cách tiếp cận trên có thể hiểu: TCC là việc sắp xếp lại, cơ cấu lại
mô hình của một tổ chức, doanh nghiệp hay nền kinh tế để tạo nên một cơ cấu
mới hợp lý, hiệu quả hơn. Mục đích của TCC là nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực, qua đó nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế.
Từ quan niệm về TCC, vận dụng vào đối tượng là nền kinh tế quốc dân,
thuật ngữ tái cơ cấu kinh tế (TCCKT) được hiểu là quá trình tổ chức lại nền
kinh tế bằng cách hình thành mới, bỏ đi, tăng hay giảm các ngành, các lĩnh
vực, bộ phận kinh tế hoặc định hướng lại các ngành, bộ phận lĩnh vực của nền
kinh tế để nó vận hành hiệu quả hơn.
Xét về mục đích và bản chất của TCCKT, có quan điểm cho rằng:
Tái cơ cấu kinh tế chính là sự thay đổi tương quan giữa các bộ phận
trong nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế; Mục
đích của tái cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Về
bản chất, tái cơ cấu kinh tế là sự phân bổ lại nguồn lực trong nền
kinh tế giữa các bộ phận sao cho nguồn lực được sử dụng có hiệu
quả nhất [35, tr.603].
Từ những quan điểm trên có thể thấy, TCCKT là một quá trình tổ chức
lại nền kinh tế, làm thay đổi thành phần hay cấu tạo của nền kinh tế, thiết lập
nên một cơ cấu mới về phân bố và sử dụng nguồn lực của nền kinh tế một
cách hợp lý và hiệu quả hơn.
34
Tái cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế,
chuyển cơ cấu nền kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác và phân bổ
lại các nguồn lực sao cho đạt hiệu suất cao nhất, phát triển KT-XH bền vững
nhất. Quá trình này gồm nhiều bước, nhiều khâu trên phạm vi rộng từ cơ cấu
ngành, vùng, cơ chế vận hành, phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn lực, cơ cấu
sở hữu, hệ thống quản trị vĩ mô... nhằm mục đích tạo ra sự thay đổi lớn, căn
bản trong cơ cấu nền kinh tế để xác lập một mô hình tăng trưởng, phương
thức tăng trưởng và cơ chế phân bổ nguồn lực mới, tạo ra động lực mang tính
bước ngoặt cho sự phát triển kinh tế.
Tái cơ cấu kinh tế có thể được thể hiện ở các cấp độ khác nhau, cấp độ
cao nhất là sự thay đổi tầm nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ nền kinh tế,
bao gồm cơ cấu lại ngành nghề, vùng lãnh thổ, sản phẩm, nguồn nhân lực và
các loại thị trường. Cấp độ thấp hơn là TCC ngành hoặc vùng kinh tế.
Để thực hiện TCCKT thì Nhà nước thường sử dụng các công cụ chính
sách hay các biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào các yếu tố đầu vào và đầu
ra của sản xuất xã hội để có được một cơ cấu kinh tế (CCKT) mới phù hợp hơn,
vững chắc hơn. Ngoài các yếu tố tác động trực tiếp, Nhà nước cũng sử dụng các
công cụ để gián tiếp tác động thông qua các chính sách quản lý, chính sách
khuyến khích hay hạn chế việc sử dụng các nguồn lực cho phát triển.
Trên thực tế, khi đứng trước những biến cố có ảnh hưởng lớn, gây ra
những xáo trộn lớn, khiến nền kinh tế có nguy cơ rơi vào trì trệ, kém hiệu quả
thì vấn đề TCCKT được đặt ra. Mục đích của TCC là thay đổi CCKT theo
hướng tốt hơn, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững hơn. Nếu
như CCKT thể hiện sự phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thì TCC, về bản
chất là phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế giữa các bộ phận sao cho nguồn
lực được sử dụng có hiệu quả nhất. Về mặt sử dụng nguồn lực, TCCKT là tập
hợp các hoạt động có chủ đích nhằm phân bổ nguồn lực giữa các bộ phận trong
nền kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả chung của
nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và lợi thế cạnh tranh quốc gia.
35
2.1.1.2.Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một trong
ba bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, có quan hệ chặt chẽ, tác động hỗ
trợ qua lại với hai ngành công nghiệp và dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ
trong nông nghiệp. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp được cấu thành bởi ba
chuyên ngành: nông nghiệp (hoặc nông nghiệp theo nghĩa hẹp) bao gồm các
chuyên ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ. Mỗi chuyên ngành này lại bao
gồm các chuyên ngành chi tiết hơn (tiểu ngành bộ phận). Chẳng hạn, chuyên
ngành trồng trọt bao gồm: trồng cây lương thực, thực phẩm, trồng cây công
nghiệp; Lâm nghiệp bao gồm các chuyên ngành trồng rừng, khai thác gỗ, lâm
sản ngoài gỗ, dịch vụ lâm nghiệp; Thủy sản bao gồm các chuyên ngành nuôi
trồng và đánh bắt thủy, hải sản ở các vùng biển ven bờ, sông, hồ. Các chuyên
ngành này tồn tại trong mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau [82, tr.31].
Cơ cấu ngành nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị
giữa các chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận. Nói cách khác, cơ cấu ngành
nông nghiệp phản ánh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất
của các chuyên ngành, tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Các
chuyên ngành, tiểu ngành này được xem xét trên các quy mô: tổng thể nền
kinh tế, vùng và tiểu vùng. Cơ cấu ngành nông nghiệp thể hiện vị trí của từng
chuyên ngành, tiểu ngành trong mối quan hệ với toàn ngành nông nghiệp.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, các chuyên ngành, tiểu ngành có mối quan
hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau phát triển trong phạm vi về không gian,
thời gian và trên cơ sở điều kiện hạ tầng kinh tế ở từng nơi.
Tuy có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về cơ cấu ngành nông nghiệp,
nhưng có thể hiểu tổng quát rằng: Cơ cấu ngành nông nghiệp là tổng thể các
bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp, các bộ phận này được xác định trong
mối quan hệ tỷ lệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu tố cấu thành tổng
36
thể ngành nông nghiệp. Cơ cấu ngành nông nghiệp cũng được xem xét cả về
số lượng và chất lượng, quy mô sản xuất và lực lượng lao động làm việc trong
các bộ phận cấu thành cơ cấu ngành nông nghiệp. Nó có thể được xem xét
trên cấp độ tổng thể nền kinh tế quốc dân hoặc ở cấp độ vùng lãnh thổ, cấp
tỉnh, cấp huyện. Tỷ lệ của mỗi bộ phận là sự phản ánh vị trí của nó tham gia
vào ngành nông nghiệp trong mối quan hệ với các bộ phận khác.
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là khái niệm mới được đưa vào sử dụng
trong những năm gần đây và chưa có định nghĩa chính thức. Theo Quyết định số
899/2013/QĐ-TTg, ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án
TCC ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững thì TCC ngành nông nghiệp có thể được hiểu là quá trình tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp nhằm điều chỉnh những vướng mắc, bất cập cũ và đáp ứng
những đòi hỏi mới về KT-XH và thị trường theo mục tiêu đề ra [33].
Có ý kiến cho rằng: “Tái cơ cấu nông nghiệp là một phần hợp thành của
tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước gắn với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường” [35].
Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu: TCC ngành nông nghiệp là quá
trình tiếp tục phát triển ngành nông nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các
chuyên ngành sản xuất theo hướng phát huy tối đa lợi thế so sánh và tối ưu
hóa các nguồn lực đầu vào để tạo ra các nông phẩm có chất lượng và giá trị
gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, góp phần phát triển sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập của nông dân và phát triển bền
vững cho toàn ngành.
Thực chất của TCC ngành nông nghiệp là làm thay đổi vị trí, tỷ trọng
của các chuyên ngành trên cơ sở phân bổ lại các nguồn lực nhằm tạo sự phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững cho toàn ngành.
Nội hàm của TCC ngành nông nghiệp bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
Xác định mục tiêu của sản xuất nông - lâm - thủy sản; điều chỉnh lĩnh vực,
37
ngành sản xuất theo hướng tập trung vào ngành, lĩnh vực chủ lực, có lợi thế; điều
chỉnh phương thức sản xuất (mô hình tổ chức sản xuất, địa bàn sản xuất, sử dụng
công nghệ); điều chỉnh đầu tư công trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản,v.v..
2.1.1.3. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu
Khi BĐKH là thách thức thực sự cho sự phát triển KT-XH cả hiện tại và
tương lai, thì công tác ứng phó với BĐKH được đánh giá là hoạt động ưu tiên
của bất kỳ địa phương hay quốc gia nào trên thế giới. Ứng phó với BĐKH được
hiểu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH.
Thích ứng là một khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực
BĐKH nó được dùng trong rất nhiều trường hợp. Sự thích ứng với khí hậu là
một quá trình qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu
đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí
hậu mang lại.
Thuật ngữ thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động, hoặc phản
ứng tích cực, hoặc có phòng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu
và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Sự thích ứng còn có nghĩa là
tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương,
tận dụng những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH.
Từ quan niệm nêu trên, có thể hiểu thích ứng với BĐKH của ngành nông
nghiệp là việc điều chỉnh, quy hoạch, cơ cấu lại hệ thống nông nghiệp cho
phù hợp với điều kiện khí hậu đang thay đổi. Nó có thể bao gồm các giải pháp
sản xuất nông nghiệp sạch, đa dạng hóa và bền vững. Hoạt động thích ứng
trong nông nghiệp cũng cần tiếp cận nhanh và hiệu quả các thành tựu khoa
học, công nghệ mới, công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh cả trong nước và
quốc tế.
Bên cạnh việc thích ứng, giảm nhẹ BĐKH cũng là vấn đề vô cùng quan
trọng trong ứng phó với BĐKH. Giảm nhẹ BĐKH chính là giải quyết nguyên
nhân gây ra BĐKH thông qua việc giảm phát thải KNK. Thực chất của giảm
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY

More Related Content

What's hot

[123doc] xay-dung-ban-do-ngap-lut-l-u-vuc-song-lai-giang-tinh-binh-dinh-lua...
[123doc]   xay-dung-ban-do-ngap-lut-l-u-vuc-song-lai-giang-tinh-binh-dinh-lua...[123doc]   xay-dung-ban-do-ngap-lut-l-u-vuc-song-lai-giang-tinh-binh-dinh-lua...
[123doc] xay-dung-ban-do-ngap-lut-l-u-vuc-song-lai-giang-tinh-binh-dinh-lua...jackjohn45
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệpDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...jackjohn45
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênNgọc Hưng
 
Luận án: Mô hình truyền thông phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc - Gửi miễn phí...
Luận án: Mô hình truyền thông phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc - Gửi miễn phí...Luận án: Mô hình truyền thông phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc - Gửi miễn phí...
Luận án: Mô hình truyền thông phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nang cao hieu qua von dau tu cho hát trien nong nghiep
Nang cao  hieu qua von dau tu cho hát trien nong nghiepNang cao  hieu qua von dau tu cho hát trien nong nghiep
Nang cao hieu qua von dau tu cho hát trien nong nghiepPhương Thảo Vũ
 

What's hot (19)

[123doc] xay-dung-ban-do-ngap-lut-l-u-vuc-song-lai-giang-tinh-binh-dinh-lua...
[123doc]   xay-dung-ban-do-ngap-lut-l-u-vuc-song-lai-giang-tinh-binh-dinh-lua...[123doc]   xay-dung-ban-do-ngap-lut-l-u-vuc-song-lai-giang-tinh-binh-dinh-lua...
[123doc] xay-dung-ban-do-ngap-lut-l-u-vuc-song-lai-giang-tinh-binh-dinh-lua...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAYChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
 
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng BìnhLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ AnLuận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
 
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
 
Luận án: Mô hình truyền thông phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc - Gửi miễn phí...
Luận án: Mô hình truyền thông phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc - Gửi miễn phí...Luận án: Mô hình truyền thông phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc - Gửi miễn phí...
Luận án: Mô hình truyền thông phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc - Gửi miễn phí...
 
Nang cao hieu qua von dau tu cho hát trien nong nghiep
Nang cao  hieu qua von dau tu cho hát trien nong nghiepNang cao  hieu qua von dau tu cho hát trien nong nghiep
Nang cao hieu qua von dau tu cho hát trien nong nghiep
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
 
Luận văn: Phát triển trang trại chăn nuôi huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển trang trại chăn nuôi huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển trang trại chăn nuôi huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển trang trại chăn nuôi huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 

Similar to Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY

Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam (2011-2013)
Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam (2011-2013)Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam (2011-2013)
Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam (2011-2013)Dat Namikaze
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
 
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu nataliej4
 
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016HD.TDMU
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...NuioKila
 
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Dự án tăng cường năng lực thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu t...
Dự án tăng cường năng lực thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu t...Dự án tăng cường năng lực thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu t...
Dự án tăng cường năng lực thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu t...nataliej4
 
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...Lap Dinh
 

Similar to Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY (20)

Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam (2011-2013)
Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam (2011-2013)Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam (2011-2013)
Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam (2011-2013)
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
 
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
 
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOTĐề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
 
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAYTác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sôngLuận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
 
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOTĐề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
 
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
 
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
 
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Dự án tăng cường năng lực thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu t...
Dự án tăng cường năng lực thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu t...Dự án tăng cường năng lực thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu t...
Dự án tăng cường năng lực thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu t...
 
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
 
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam, HAYĐề tài: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU THỊNH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU THỊNH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. PHẠM THỊ TÚY 2.TS. ĐỖ ĐỨC QUÂN HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Hữu Thịnh
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU........ 6 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 6 1.2. Tổng quan kết quả các công trình đã được công bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................... 26 1.3. Khung phân tích của luận án.................................................................. 31 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .................................. 32 2.1. Quan niệm và sự cần thiết tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu ....................................................................... 32 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu..................... 48 2.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu................................................................................................... 60 Chương 3: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .................................... 73 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của An Giang tác động đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu..................... 73 3.2. Thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 - 2017................................... 76 3.3. Đánh giá chung về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu .............................................................. 103 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THỜI GIAN TỚI ........................................................... 116 4.1. Dự báo tình hình biến đổi khí hậu trong thời gian tới ......................... 116
  • 5. 4.2. Quan điểm, phương hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2018 - 2030........................ 120 4.3. Giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2018 - 2030.......................... 125 4.4. Kiến nghị.............................................................................................. 143 KẾT LUẬN........................................................................................................ 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ.......................... 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 150 PHỤ LỤC........................................................................................................... 174
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1P5G : Một phải năm giảm 3G3T : Ba giảm ba tăng BĐKH : Biến đổi khí hậu CCKT : Cơ cấu kinh tế CDCC : Chuyển dịch cơ cấu CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CĐL : Cánh đồng lớn ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long GTSX : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã HTX.NN : Hợp tác xã nông nghiệp KNK : Khí nhà kính KT-XH : Kinh tế - xã hội KH-CN : Khoa học – công nghệ NBD : Nước biển dâng NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN, NT : Nông nghiệp, nông thôn PTBV : Phát triển bền vững PTNT : Phát triển nông thôn SXNN : Sản xuất nông nghiệp TCC : Tái cơ cấu TCCKT : Tái cơ cấu kinh tế TCCNN : Tái cơ cấu nông nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân ƯDCNC : Ứng dụng công nghệ cao XNM : Xâm nhập mặn
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản (giá hiện hành)....................... 82 Bảng 3.2: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp An Giang.................................... 86 Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành............... 94 Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa hàng năm.................................... 95 Bảng 3.5: Cơ cấu trình độ lao động trong ngành nông - lâm - thủy sản........... 115 Bảng 4.1: Mức tăng nhiệt độ trung bình các mùa so với thời kỳ 1980 - 1999 ....... 118 Bảng 4.2: Nguy cơ ngập đối với tỉnh An Giang ............................................... 119 DANH MỤC CÁC BIỂU Trang Biểu 3.1: Diễn biến nhiệt độ qua các năm tại trạm Châu Đốc, An Giang.......... 76 Biểu 3.2: Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá hiện hành........................................... 81 Biểu 3.3: Tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản............................ 82 Biểu 3.4: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh An Giang năm 2017..................................... 85 Biểu 3.5: Quy mô sử dụng đất của các hộ nông - lâm - thủy sản ....................... 86 Biểu 3.6: Tỷ lệ diện tích đất hàng năm tham gia Cánh đồng lớn ....................... 89 Biểu 3.7: Diện tích rừng trồng mới tập trung giai đoạn 2010 – 2017............... 100 Biểu 3.8: Tốc độ tăng ngành nông – lâm - thủy sản (Giá so sánh 2010)......... 110 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang....................................................... 73 Hình 4.1: Dự báo lượng mưa ở An Giang ........................................................ 119
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài luận án Biến đổi khí hậu (BĐKH) là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất mà nhân loại từng đối mặt từ trước đến nay. BĐKH đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng. Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,70 C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30 C và mực nước biển có thể dâng 1 m vào năm 2100. Nếu mực nước biển dâng (NBD) 1 m, mỗi năm có khoảng 40 nghìn km² đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh ĐBSCL bị ngập hầu như hoàn toàn, tổn thất đối với GDP khoảng 10% [14, tr.7]. Trước bối cảnh BĐKH ngày càng tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển KT-XH của đất nước, những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp để chủ động ứng phó. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: Chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai cho từng giai đoạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và ứng phó với thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư thích đáng và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế cho các công trình trọng điểm quốc gia, các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
  • 9. 2 nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, hạn hán, sạt lở bãi sông, bãi biển, triều cường, xâm nhập mặn do nước biển dâng đối với vùng ven biển, vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng, duyên hải miền Trung… [39, tr.144-145]. An Giang là tỉnh đầu nguồn của ĐBSCL với hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, là nơi các dòng chính sông Mê Kông bắt đầu chảy vào Việt Nam. Do được thiên nhiên ưu đãi, An Giang có tài nguyên đất và nước phong phú, nông nghiệp là thế mạnh và là nền tảng kinh tế của tỉnh. Hiện nay, ngành nông nghiệp của tỉnh còn chiếm đến 30,90% cơ cấu kinh tế (CCKT), khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và trên 50% lực lượng lao động trong nông nghiệp. Tuy nhiên, các nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhất là đất đai, nguồn nước luôn có giới hạn, trong khi nhu cầu của xã hội ngày càng tăng lên. Chính những diễn biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường của BĐKH những thập niên qua đã làm biến dạng, suy giảm nguồn lực, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của các chủ thể, nhất là nông dân, tác động bất lợi đến sự ổn định và phát triển kinh tế nông nghiệp, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh. Các hiện tượng nắng nóng kéo dài, xâm nhập mặn (XNM), thiên tai, dịch bệnh,v.v.. ngày càng diễn ra thường xuyên, thiệt hại nặng nề hơn đối với sản xuất và đời sống nông dân. Tổng thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn 2011 – 2017 do lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất, giông lốc, mưa bão,...) là 1.683,56 tỷ đồng [4, tr.1] Để ứng phó với BĐKH, thời gian qua tỉnh An Giang đã triển khai khá nhiều giải pháp. Tuy nhiên, TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện quyết liệt nên đã gây những tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống của nông dân, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế trên do vấn đề TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH còn khá mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, chính quyền cấp tỉnh chưa nhận thức đầy đủ tính thời sự cấp thiết và những công việc phải làm trong thực hiện trong TCC
  • 10. 3 ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH, chưa phát huy động đầy đủ vai trò chủ thể trong việc định hướng, hỗ trợ, huy động nguồn lực cho TCC,v.v.. Vì vậy, đề tài: “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu” được lựa chọn làm luận án tiến sĩ khoa học kinh tế là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc và phù hợp với chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang nhằm chủ động ứng phó với BĐKH, tạo nền tảng cho phát triển KT- XH của tỉnh theo hướng ổn định, hiệu quả và bền vững. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau: Phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố để xác định những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa và phát triển, những khoảng trống cần phải bổ khuyết. Hệ thống hóa và nghiên cứu một cách căn bản những vấn đề lý luận, thực tiễn về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH. Phân tích thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH, chỉ ra những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất phương hướng và giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là TCC ngành nông nghiệp theo hướng chủ động ứng phó với BĐKH ở phương diện địa phương cấp tỉnh.
  • 11. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những công việc chính quyền cấp tỉnh phải thực hiện trong việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH như: Quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ, tổ chức lại sản xuất, phát triển nguồn nhân lực,v.v.. - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh An Giang. - Phạm vi về thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng được giới hạn chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017; phương hướng và giải pháp được nghiên cứu trong giai đoạn 2018 - 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án - Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về TCC ngành nông nghiệp và ứng phó với BĐKH. Đồng thời, tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới về những nội dung liên quan. - Cơ sở thực tiễn của luận án là những kinh nghiệm trong TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH của một số quốc gia trên thế giới và các địa phương ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học Kinh tế chính trị như: Trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, lôgíc kết hợp với lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học,v.v.. để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu. Cụ thể: - Ở chương 1, luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
  • 12. 5 - Ở chương 2, luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa để xây dựng khung lý thuyết về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH. - Ở chương 3, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp logíc kết hợp với lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa, đặc biệt là phương pháp điều tra xã hội học để nghiên cứu, đánh giá thực trạng. Đối tượng điều tra gồm 300 nông dân và 225 cán bộ quản lý; thời gian điều tra tiến hành vào tháng 9 năm 2017; địa điểm điều tra được tiến hành ở 8 xã thuộc 8 huyện của tỉnh An Giang. - Ở chương 4, luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, quy nạp, phân tích tổng hợp để đề xuất các phương hướng và giải pháp. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, luận án đã chỉ ra những khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH. Thứ hai, luận án góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH như: Quan niệm, sự cần thiết, nội dung, tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng và những kinh nghiệm trong thực hiện TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH giai đoạn 2010 - 2017, luận án chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Thứ tư, đề xuất các phương hướng và giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH giai đoạn 2018 – 2030. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương 13 tiết.
  • 13. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Biến đổi khí hậu là vấn đề mang tính toàn cầu, tác động nghiêm trọng đến sự phát triển KT-XH của tất cả các quốc gia trên thế giới, đe dọa sự tồn vong của con người trên trái đất. Do vậy, nghiên cứu về BĐKH luôn nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. 1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp “Clobal Climate Change and Agricutural Production” (Biến đổi khí hậu toàn cầu và sản xuất nông nghiệp) của Fakhri Bazzaz và Wim Sombroek [132] cho thấy hoạt động của con người có ảnh hưởng rõ rệt đến khí hậu toàn cầu. Sự thay đổi về điều kiện khí hậu sẽ ảnh hưởng đến hệ thống sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới. Theo các tác giả, các dự báo sau năm 2010 sẽ phải tính đến những thay đổi trong điều kiện khí hậu dự kiến sẽ lớn hơn bất kỳ biến thiên khí hậu tự nhiên trong vài nghìn năm qua. “Effects of global climate change on agriculture: an interpretative review” (Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu đối với nông nghiệp) của Richard M. Adams và cộng sự [142] cho rằng khí hậu là yếu tố quyết định đầu tiên cho năng suất nông nghiệp. Mối quan tâm về những tác động tiềm tàng của sự thay đổi khí hậu lâu dài đối với nông nghiệp đã thúc đẩy một nghiên cứu đáng kể trong thập kỷ qua. Nghiên cứu này đề cập đến các ảnh hưởng vật chất của sự thay đổi khí hậu đối với nông nghiệp, như thay đổi sản lượng cây trồng và vật nuôi.
  • 14. 7 “Agriculture & Global Climate Change: A Review of Impacts to U.S. Agricultural Resources” (Nông nghiệp và biến đổi khí hậu toàn cầu: Đánh giá tác động đến tài nguyên nông nghiệp Hoa Kỳ) của Richard M. Adams, Brian H. Hurd và John Reilly [153] cho rằng BĐKH sẽ dẫn đến thay đổi và thay đổi nông nghiệp trên khắp Hoa Kỳ. Một số nước sẽ gặp nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nông nghiệp liên quan đến BĐKH. Tình hình sẽ đặc biệt nghiêm trọng ở các nước đang phát triển không có cùng nguồn lực như Hoa Kỳ để phản ứng với những thay đổi nông nghiệp dự kiến. Để giải quyết vấn đề thì hệ thống nông nghiệp cần được quản lý và nông dân có một số lựa chọn thích ứng cho họ, chẳng hạn như thay đổi ngày trồng trọt và mùa vụ, luân canh cây trồng, chọn cây trồng và giống cây trồng để canh tác, tiêu dùng nước tưới tiêu, sử dụng phân bón và lựa chọn phương pháp canh tác. “Stern Review on the Economics of Climate Change” (Đánh giá của Stern về những tác động kinh tế của biến đổi khí hậu) cuốn sách của Nicholas Stern [135] được xem là một báo cáo lớn nhất và được biết đến rộng rãi nhất về BĐKH. Tác giả cho rằng thay đổi khí hậu là sự thất bại lớn nhất và bao quát nhất của thị trường, thể hiện một thách thức bậc nhất về kinh tế. Kết luận chính của Stern là những lợi ích và chi phí của hành động ứng phó với BĐKH sẽ thấp hơn những chi phí không hành động. Đánh giá cho thấy những tác động tiềm tàng của BĐKH đối với tài nguyên nước, sản xuất lương thực, sức khỏe và môi trường. Theo tác giả, không có hành động, chi phí tổng thể của BĐKH sẽ tương đương với việc mất ít nhất 5% tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu mỗi năm. “Human Development Report 2007/2008: Fighting Climate Change” (Báo cáo phát triển con người 2007/2008: Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu) của UNDP [134] đã nêu rõ: BĐKH là thách thức phát triển con người của thế kỷ XXI. Nhìn về tương lai, không một nước nào - dù giàu có hay quyền lực -
  • 15. 8 sẽ miễn nhiễm với tác động của sự nóng lên toàn cầu. Các nước nghèo nhất sẽ dễ bị tổn thương nhất và sẽ phải chịu những thất bại sớm nhất, mặc dù họ đã đóng góp ít nhất cho vấn đề này. “Hot, Flat, and Crowded” (Nóng, phẳng và chật) cuốn sách của Thomas L. Friedman [133] cho rằng nhiệt độ trung bình trái đất tăng lên, sự thay đổi này bắt đầu ảnh hưởng tiêu cực đến khí hậu. Khi chúng ta tiến vào kỷ nguyên năng lượng - khí hậu, một kỷ nguyên mới trong đó chúng ta không thể kiểm soát và thay đổi được những tác động mình gây ra đối với khí hậu và hệ thống tự nhiên nữa. Vì vậy, khẩu hiệu hành động là phải kiểm soát được những tác động “không thể tránh được”, đã có ảnh hưởng đến tương lai của chúng ta, và phải tránh được những tác động thực sự “không thể kiểm soát nổi”. Friedman cho rằng chỉ trong vài năm nữa, mọi chuyện sẽ quá muộn, không thể sửa nổi, trừ phi có một nỗ lực trên toàn thế giới để thay thế phương thức sử dụng năng lượng hoang phí, kém hiệu quả hiện nay bằng một chiến lược năng lượng sạch, sử dụng năng lượng hiệu quả và bảo vệ môi trường. “Viet nam: Economics of Adaptation to Climate Change” (Việt Nam: Nền kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu) của Ngân hàng Thế giới [137] khẳng định rằng, khi các nước đang phát triển cân nhắc cách tốt nhất để khôi phục nền kinh tế và tạo ra con đường phát triển bền vững để nâng cao mức sống, họ sẽ phải tính đến thực tế rằng nhiệt độ trung bình hàng năm toàn cầu dự kiến sẽ cao hơn 4ºC so với thời kỳ tiền công nghiệp vào năm 2100. Vì vậy, các quốc gia sẽ cần áp dụng các biện pháp thích ứng với BĐKH. “Climate Change Affecting Land Use in Mekong Delta: Adaptation of Rice based Cropping Systems” (Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất ở Đồng bằng sông Cửu Long: Sự thích ứng của các hệ thống canh tác trên nền lúa) [154]. Dự án này dựa trên công việc cốt lõi đã được thực hiện bởi IRRI và các đối tác nghiên cứu của Việt Nam và Úc. Mục tiêu chung của dự án là tăng cường khả năng thích ứng của các hệ thống sản xuất lúa ở ĐBSCL.
  • 16. 9 Các hoạt động của dự án được triển khai thực hiện tại Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu và Hậu Giang để xác định các thách thức về môi trường trong từng vùng tưới tiêu nông nghiệp ở ĐBSCL. 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp “Regional Trends of Agricultural Restructuring in Canada” (Xu hướng vùng miền của tái cơ cấu nông nghiệp ở Canada của Helen E.Parson [151]. Theo tác giả, nông nghiệp, cũng giống như các ngành kinh tế khác ở các nước phát triển, đã trải qua những thay đổi cơ cấu đáng kể trong những thập kỷ gần đây. Từ góc nhìn lịch sử, những thay đổi từ đơn giản đến phức tạp trong nông nghiệp diễn ra theo ba giai đoạn, hay còn gọi là “những cuộc cách mạng nông nghiệp”. Sự phát triển trong những thập niên gần đây tạo thành những cuộc cách mạng mới nhất. Cuộc cách mạng nông nghiệp đầu tiên, thuần hóa mùa màng và động vật trước thời kỳ và sự phát triển của cày ruộng, dẫn tới việc thay thế việc săn bắn và thu hái làm cơ sở cho sự tồn tại. Với cuộc cách mạng nông nghiệp thứ hai, nhiều thế kỷ sau, nông nghiệp thay đổi từ chế độ sinh hoạt sang chế độ thương mại để đáp ứng với các thị trường đô thị đang phát triển phát sinh từ cuộc cách mạng công nghiệp. Giai đoạn thứ ba của sự thay đổi mạnh mẽ đã xảy ra kể từ sau Thế chiến thứ hai và được gọi là “công nghiệp hóa nông nghiệp” hoặc “chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp”. “Agricultural Restructuring and Trends in Rural Inequalities in Central Asia: A Socio-Statistical Survey” (Tái cấu trúc nông nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nông thôn ở khu vực trung tâm châu Á: khảo sát thống kê xã hội học) của Max Spoor [143]. Cuốn sách đã phân tích cấu trúc nông nghiệp và xã hội dân sự ở các nước chuyển đổi, xét trường hợp của Trung Á về TCC nông nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nông thôn. Trong đó, tác giả xác định CDCC nông nghiệp có liên quan đến sự bất bình đẳng và vai trò của xã hội dân sự ở các nước này. Các tác giả cho rằng, đối với chương trình chuyển đổi và phát triển trong tương lai, ngành nông thôn cần trở thành ưu tiên. Hơn nữa, cải cách không nên chỉ hướng đến hiệu quả, mà cần xem xét tính công bằng.
  • 17. 10 “Conceptual framework for analysing structural change in agriculture and rural livelihoods” (Khung lý thuyết phân tích sự thay đổi cơ cấu nông nghiệp và sinh kế ở nông thôn) của Gertrud Buchenrieder [152] đã cung cấp khuôn khổ khái niệm để phân tích chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp và sinh kế nông thôn trong hệ thống quản lý Nhà nước và các nước thành viên của EU. Sách trình bày các lý thuyết cơ bản và khái niệm về quá trình TCC xã hội và nông nghiệp trong quá khứ và tương lai đối với vùng nông thôn tại các nước thành viên mới. “China's Economic Restructuring: Role of Agriculture” (Tái cấu trúc nền kinh tế Trung Quốc: Vai trò của nông nghiệp) của Zhang Hongzhou [144]. Bài viết cho rằng để giải quyết cơ cấu kinh tế của Trung Quốc, thúc đẩy tăng trưởng thu nhập của nông dân và phát triển thân thiện với môi trường thì nông nghiệp cần phải được ưu tiên. Tuy nhiên, để giải phóng tiềm năng của ngành nông nghiệp, Trung Quốc cần phải cải cách thông qua việc tiếp tục tự do hóa ngành nông nghiệp trên ba khía cạnh. Thứ nhất, phải chuyển từ trồng ngũ cốc và tận dụng những lợi thế so sánh khổng lồ về lao động và vốn để sản xuất các sản phẩm thâm canh như hoa quả, rau và các sản phẩm thủy sản. Thứ hai, thúc đẩy chuyên môn khu vực sản xuất nông nghiệp theo lợi thế so sánh của các vùng khác nhau. Thứ ba, các ngành nghề nông nghiệp phải được tự do hóa cả trong và ngoài nước để khuyến khích CDCC nông nghiệp. 1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu “Building Climate Resilience in the Agricuture Sector of Asia and the Pacific” (Xây dựng khả năng hồi phục khí hậu trong ngành nông nghiệp Châu Á và Thái Bình Dương) của ADB [140] đã chỉ ra rằng BĐKH sẽ có những tác động tiêu cực đáng kể đến tiềm năng nông nghiệp ở các nước đang phát triển ở Châu Á và Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Tác giả sử dụng dự đoán về các mô hình khí hậu toàn cầu để phát triển kịch bản đến năm 2050 cho Châu Á.
  • 18. 11 “Climate Change and Agricultural Production in South Africa: Impacts and Adaptation options” (BĐKH và sản xuất nông nghiệp ở Nam Phi: Tác động và các lựa chọn thích ứng) của Phokele Maponya, Sylvester Mpandeli [138]. Báo cáo xác định các tác động của BĐKH và thay đổi đối với sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Limpopo, Nam Phi. Báo cáo trình bày các chiến lược thích ứng của nông dân Limpopo gồm: Chiến lược quản lý đất, chiến lược quản lý nước, sử dụng trợ cấp và sử dụng bảo hiểm. “Vietnam Development Report 2016 - Transforming Vietnamese Agricuture: Gaining more from less” (Báo cáo phát triển Việt Nam 2016: Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: Tăng gía trị, giảm đầu vào) [148] của Nhóm Ngân hàng Thế giới. Báo cáo cho rằng, BĐKH tại Việt Nam sẽ là yếu tố nổi bật thúc đẩy chuyển đổi nông nghiệp cũng như các thay đổi khác về địa lý, tự nhiên và chất lượng sản xuất trong tương lai. Trên thực tế, thay đổi nhiệt độ, NBD, thay đổi lượng mưa và sự tăng lên của hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ đặt ra các thách thức mới cho ngành nông nghiệp, đặc biệt là đối với các phương án sử dụng đất. Trong vòng 2 thập kỷ tới, BĐKH có thể đem lại những thay đổi tích cực như thu hẹp sản xuất lúa, phát triển thủy sản, ngừng mở rộng diện tích canh tác cà phê và các cây trồng khác, giúp khai thác tiềm năng của ngành nông nghiệp không chỉ về mặt thích ứng mà còn về khả năng sản xuất ra “tăng giá trị, giảm đầu vào”. Trong mọi tình huống, những thách thức nảy sinh từ BĐKH không nhất thiết sẽ trở thành lực cản. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được với các dự án đầu tư có mục tiêu áp dụng các biện pháp “không hối tiếc”. Đó là các khoản đầu tư vào hệ thống đổi mới sáng tạo, tăng cường nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao kỹ năng quản lý sản xuất và nâng cao năng lực thể chế nhằm hỗ trợ, theo dõi, học tập và tái định hướng ứng phó với BĐKH một cách thống nhất. “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ” của Nhóm Ngân hàng thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư [65]. Báo cáo khẳng định ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy, thay đổi khí hậu đã xảy
  • 19. 12 ra ở Việt Nam và cường độ sẽ tăng trong những thập kỷ tới. BĐKH dự báo sẽ ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp theo nhiều cách khác nhau. Bất kỳ đánh giá nào về BĐKH đến nông nghiệp đều phải xem xét những thay đổi về sử dụng đất do nhiễm mặn và ngập lụt. Nhưng không phải tất cả các kết quả đều tiêu cực. Nhiệt độ cao hơn và lượng mưa thay đổi có thể cho phép trồng một số loại cây ở những nơi mà trước đây không thể trồng được. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước liên quan đến đề tài Không chỉ các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về BĐKH mà ở Việt Nam cũng có không ít công trình nghiên cứu liên quan, trong đó có: 1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” của Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường [126]. Cuốn sách trình bày những kiến thức cơ bản về BĐKH; các hiệp định quốc tế về BĐKH; lịch sử BĐKH và những sự kiện quan trọng gần đây; kịch bản BĐKH ở Việt Nam; tác động của BĐKH đến các lĩnh vực KT-XH; các giải pháp chiến lược ứng phó với BĐKH ở Việt Nam. “Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng Đồng bằng Sông Cửu Long” của Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường [127]. Nội dung cuốn sách là kết quả nghiên cứu, đánh giá tác động của BĐKH đến quá trình mưa, nhu cầu nước trong nông nghiệp, diễn biến lũ lụt và xâm nhập mặn của ĐBSCL. Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến ngập lụt và xâm nhập mặn, tác động của BĐKH đến nhu cầu nước cho tưới ở ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu đề cập một số giải pháp thích ứng phù hợp, làm cơ sở cho các nhà quản lý trong hoạch định chính sách. “Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt Việt Nam mô hình trường phái Ricardo” bài viết của Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Châu Thoại [36]. Các tác giả sử dụng mô hình trường phái Ricardo để đánh giá tác
  • 20. 13 động kinh tế của BĐKH lên sản xuất ngành trồng trọt Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy nhiệt độ và lượng mưa tăng làm giảm thu nhập ròng nông hộ. Tuy nhiên, nhiệt độ có tác động phi tuyến đến thu nhập ròng (chiếm 80%) và tác động này của lượng mưa là không xác định được. Theo kịch bản BĐKH của Việt Nam, khi nhiệt độ bình quân tăng từ 1,5 đến 2,9°C và lượng mưa tăng từ 3,4% đến 6,6% thì thiệt hại cho ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ từ 2.000 đến 3.700 tỷ đồng, tương đương GDP giảm từ 0,6 đến 1,3% vào cuối thế kỷ này. “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó” của Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết [94]. Nội dung cuốn sách là bức tranh khái quát về BĐKH toàn cầu và Việt Nam; tác động của BĐKH đến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, tài nguyên nước và thủy lợi; sự phát thải KNK trong nông lâm nghiệp và biện pháp kiểm soát ở Việt Nam. Các tác giả cho rằng, tác động của BĐKH đối với phát triển KT-XH ở Việt Nam là rất nghiêm trọng. Đối tượng bị tổn thương do BĐKH gồm: Nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khỏe con người, nơi cư trú. Các cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm nông dân, ngư dân, các dân tộc thiểu số miền núi, người già, phụ nữ, trẻ em và người nghèo. “Đối sách của các quốc gia và các vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á về biến đổi khí hậu và các vấn đề môi trường giai đoạn 2001- 2020” do Trần Quang Minh chủ biên [62]. Cuốn sách đã tổng hợp, phân tích, đánh giá đối sách của một số quốc gia và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan về BĐKH và các thách thức về môi trường giai đoạn 2001 – 2020. Từ kinh nghiệm của các quốc gia và vùng lãnh thổ này và căn cứ vào thực trạng các vấn đề ở Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH và giải quyết các vấn đề nổi bật về môi trường của Việt Nam. “Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách” của tác giả Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu [44]. Bài viết cho rằng BĐKH sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
  • 21. 14 toàn cầu và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững. Là một trong năm quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của BĐKH và NBD, tăng trưởng ít các bon và phát triển bền vững (PTBV) ở Việt Nam sẽ đứng trước những thách thức lớn trong bối cảnh các nguồn lực có hạn đang được ưu tiên nhiều hơn cho việc giải quyết các áp lực trong nước liên quan đến tăng trưởng dân số, xóa đói giảm nghèo, thiếu hụt về kết cấu hạ tầng cũng như cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Bài viết này phân tích một số tác động của BĐKH đến tăng trưởng kinh tế nói chung, một số lĩnh vực chủ chốt ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp ứng phó với BĐKH trong thời gian tới. “Phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu đánh giá biến đổi khí hậu trong ngành thủy sản” do Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản (VIFEP) phối hợp với Trung tâm Nghề cá Thế giới (WorldFish) biên tập [122]. Cuốn sách tập hợp các bài viết của nhiều tác giả trong và ngoài nước về cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu BĐKH; phương pháp phân tích, đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương đối với BĐKH; Phương pháp nghiên cứu định tính và tiếp cận hệ thống đánh giá BĐKH và phương pháp nghiên cứu định lượng tác động của BĐKH. Mục tiêu của công trình nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu và đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH đặc thù cho ngành thủy sản. “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và ngập lụt vùng đồng bằng Sông Cửu long” do PGS.TS Trần Hồng Thái chủ biên [97]. Cuốn sách trình bày tổng quan về lưu vực sông MêKông và ĐBSCL; phương pháp đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước vùng ĐBSCL; Xác định các kịch bản BĐKH phục vụ đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước ở ĐBSCL; Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước và đề xuất các biện pháp thích ứng với BĐKH trong khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước ở ĐBSCL. “Những thông tin cập nhật về biến đổi khí hậu dùng cho các đối tượng cộng đồng” của Ngô Trọng Thuận và Nguyễn Văn Liêm [100]. Theo các tác
  • 22. 15 giả, BĐKH hiện đang được xem là thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Nguyên nhân của BĐKH hiện nay là do các hoạt động của con người mà trước hết là việc sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch, gia tăng lượng phát thải KNK. Đặc biệt, sách đã cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về BĐKH được nghiên cứu, đánh giá trong những năm gần đây cho cộng đồng, qua đó giúp nâng cao nhận thức về BĐKH và những giải pháp giảm thiểu mức độ BĐKH. “Thiên tai và nông thôn Việt Nam: Ước lượng và dự báo” của Vũ Bằng Tâm và Eric Iksoon Im [80]. Bài viết đã trình bày ước lượng các tác động của thiên tai lên sản lượng bình quân đầu người đối với 3 ngành kinh tế nông thôn chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp giai đoạn 1995 - 2013. Kết quả kiểm định sơ bộ cho thấy có hiện tượng nội sinh và tương quan đồng thời giữa các phương trình, đòi hỏi sự kết hợp giữa ước lượng biến công cụ và hồi quy hệ phương trình dường như không liên quan. Kết quả chứng minh thiên tai gây tác động rất khác nhau lên sản lượng bình quân đầu người đối với 3 ngành kinh tế kể trên; Nông nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, tiếp đến là ngư nghiệp, cuối cùng là lâm nghiệp. “Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân Đồng bằng Sông Cửu Long” của Ngô Quang Thành [96]. Bài viết xác định ảnh hưởng của BĐKH đến thu nhập nông nghiệp của 330 hộ nông dân ở 6 tỉnh ĐBSCL năm 2014. Phương pháp nghiên cứu là hồi quy đa biến với dữ liệu chéo. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra rằng, trong các biểu hiện cụ thể của BĐKH, ảnh hưởng của bão đến thu nhập thủy sản là lớn nhất, tiếp theo là ảnh hưởng của ngập mặn đến trồng trọt và ảnh hưởng của nắng nóng đến thu nhập thủy sản. Mức độ nghiêm trọng của bão cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập từ thủy sản, trong khi mức độ trầm trọng của sâu bệnh và nắng nóng có ảnh hưởng đến thu nhập từ trồng trọt và thu nhập từ thủy sản một cách tương ứng.
  • 23. 16 “Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam 2016” của Bộ Tài nguyên và Môi trường [16]. Kịch bản BĐKH chi tiết năm 2016 được xây dựng dựa trên cơ sở các số liệu khí tượng thủy văn và mực nước biển của Việt Nam cập nhật đến năm 2014; số liệu địa hình được cập nhật đến tháng 3 năm 2016. Các kịch bản BĐKH và nước biển dâng có mức độ chi tiết đến đơn vị hành chính cấp tỉnh và các đảo, quần đảo của Việt Nam. Bản đồ nguy cơ ngập do nước biển dâng có mức độ chi tiết đến cấp huyện và đến cấp xã đối với các khu vực có bản đồ địa hình tỷ lệ lớn. Kịch bản về một số đặc trưng cực trị khí hậu được cung cấp để các Bộ, ngành và các địa phương đánh giá tác động của BĐKH, xây dựng kế hoạch hành động ứng phó và tích hợp các vấn đề BĐKH vào các chiến lược phát triển KT-XH. “Tác động của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình Var” của Nguyễn Khắc Hiếu và Nguyễn Hoàng Bảo [50]. Bài viết đã nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2004 - 2015 và các thông số kinh tế vĩ mô khác như đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoạt động xuất nhập khẩu, lạm phát và lãi suất. Kết quả ước lượng mô hình Var cho thấy thiên tai làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, giảm khối lượng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, với dữ liệu hiện có thì nghiên cứu chưa thể kết luận thiên tai có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, lạm phát và lãi suất. Từ kết quả trên, tác giả nêu một số đề xuất nhằm giảm ảnh hưởng của thiên tai đến các hoạt động kinh tế. “Tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long” của Lê Quang Trí [87]. Bài viết khằng định rằng do tác động của BĐKH, ước tính hàng trăm ngàn ha đất ở ĐBSCL bị ngập, hàng triệu người có thể bị mất nhà cửa nếu NBD cao. Sản lượng lương thực có nguy cơ giảm sút lớn, đe doạ tới an ninh lương thực quốc gia. Diện tích canh tác nông nghiệp sử dụng nguồn nước ngọt như lúa, màu, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản sẽ bị thu hẹp, năng suất và sản lượng sẽ suy giảm. Do đó, để
  • 24. 17 thích nghi với BĐKH, các cấp quản lý và người dân địa phương cần ghi nhận các hình thức thích nghi theo tập quán địa phương; xác định các đối tượng chịu tổn thương, đánh giá mức độ tổn thương; tăng cường năng lực, nhận thức, ý thức và hành vi bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu các tác nhân làm khí hậu xấu hơn; đề xuất và thử nghiệm các mô hình thích nghi với hoàn cảnh mới, chọn tạo các giống cây trồng và vật nuôi có khả năng chịu đựng ngưỡng thời tiết, khí hậu khắc nghiệt hơn, điều chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp; xây dựng quy chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với điều kiện BĐKH và NBD trong tương lai; lồng ghép các biện pháp thích nghi với BĐKH vào kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương. 1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp Vấn đề TCC nền kinh tế nói chung và TCC ngành nông nghiệp nói riêng thu hút được khá nhiều sự quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua, liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án có thể kể đến các công trình sau: “Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn: Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam” của Lê Quốc Doanh, Đào Thế Anh và Đào Thế Tuấn [1]. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy CDCCKT nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đến năm 2020. “Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” luận án tiến sĩ của Nguyễn Trọng Uyên [102]. Luận án trình bày cơ sở lý luận về CDCCKT nông nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các phương hướng, giải pháp chủ yếu thúc đẩy CDCCKT nông nghiệp vùng ĐBSCL. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam” do Phạm Thị Khanh làm chủ biên [60]. Cuốn sách đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CDCCKT theo hướng bền vững, kinh nghiệm
  • 25. 18 CDCCKT theo hướng bền vững của một số nước châu Á và bài học rút ra đối với Việt Nam. Từ đó khái quát thực trạng CDCCKT trong từng ngành để đưa ra một số giải pháp cơ bản cho quá trình CDCCKT theo hướng bền vững. “Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị gia tăng cao” của TS. Đặng Kim Sơn [78]. Cuốn sách điểm qua lý thuyết phát triển nông nghiệp mới, đóng góp của nền nông nghiệp Việt Nam cho quá trình đổi mới và công nghiệp hóa trong thời gian qua, những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp giá trị cao, những khó khăn và thách thức của nông nghiệp Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, đề xuất nền nông nghiệp mới và các giải pháp chiến lược cho việc phát triển nông nghiệp giá trị gia tăng cao. “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay” của Vương Đình Huệ [52]. Bài viết đã đề cập thực tiễn và những hạn chế, tồn tại trong phát triển nông nghiệp của nước ta từ khi đổi mới đến nay; Các thách thức, mâu thuẫn cần tập trung giải quyết trong quá trình TCCNN ở nước ta; Một số nội dung cần lưu ý khi thực hiện TCCNN và đề xuất một số nội dung và giải pháp cần thiết, cấp bách, góp phần nghiên cứu tiếp tục đổi mới căn bản và đồng bộ về chiến lược, thể chế và tổ chức trong TCCNN Việt Nam trong thời gian tới. “Cơ chế, chính sách phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp” của Ban Kinh tế Trung ương, Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, Trường Đại học Cần Thơ [2]. Kỷ yếu đã trình bày những nghiên cứu về đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng ở ĐBSCL trong sự nghiệp đổi mới; kinh nghiệm một số quốc gia trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và bài học đối với ĐBSCL; TCC ngành nông nghiệp theo chuỗi giá trị gia tăng và phát triển bền vững; BĐKH và chính sách phát triển nông nghiệp vùng ĐBSCL đến năm 2020; Các điều kiện, cơ chế, chính sách TCC ngành nông nghiệp ở các tỉnh và khu vực ĐBSCL. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An” [82] luận án tiến sĩ của tác giả Lê Bá Tâm. Luận án đã
  • 26. 19 hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về CDCCKT nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập quốc tế; Làm rõ thực trạng CDCCKT theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 và đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy CDCCKT theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Đình Long và Nguyễn Thị Hải Yến [58]. Bài viết khẳng định, sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện nhiều điều bất ổn, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm và có dấu hiệu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước,v.v..Bài viết khẳng định TCC ngành nông nghiệp nước ta nhằm xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và có thương hiệu quốc gia mạnh trên thị trường thế giới đòi hỏi phải thực thi đồng bộ nhiều giải pháp và dám đột phá vào những điểm nghẽn tạo động lực cho phát triển, đó là: KHCN; doanh nghiệp; tổ chức sản xuất và thể chế. “Tái cấu trúc ngành nông nghiệp, nông thôn dưới góc nhìn thể chế” của Học viện Chính trị khu vực I [49] đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền nông nghiệp công nghệ cao; Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong tái cấu trúc ngành nông nghiệp Việt Nam dưới góc nhìn thể chế; Mô hình HTX kiểu mới, kinh tế trang trại, chuỗi giá trị trong quá trình TCC ngành nông nghiệp; Chính sách đầu tư, đất đai và công tác quy hoạch vùng trong phát triển nông nghiệp. 1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu “Tổng quan về nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hoạt động thích ứng ở miền Nam Việt Nam” bài viết của Lê Anh Tuấn [84] đã lược khảo các kết quả nghiên cứu dẫn chứng cho sự phỏng đoán về BĐKH ở Việt Nam nói chung và miền Nam nói riêng, đặc biệt nhấn mạng vùng ĐBSCL. Báo cáo trình bày các hoạt động của Viện Nghiên cứu BĐKH - Đại học Cần Thơ, nêu
  • 27. 20 lên một số hoạt động hiện nay tại một số địa phương nhằm tìm đối sách thích ứng với sự bất thường của khí hậu trong tương lai. “Phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với sự biến đổi khí hậu” của Trường Đại học Cần Thơ [92] đã nêu lên các biện pháp kỹ thuật về nông học, chăn nuôi và thú y để phát triển nông nghiệp bền vững nhằm thích ứng với BĐKH: Kết quả chọn giống lúa chịu phèn ở ĐBSCL năm 2006 - 2009; Đánh giá khả năng chống chịu đổ ngã của 12 giống lúa cao sản; Hiệu quả của trồng nấm rơm trong hệ thống canh tác lúa. “Phương pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương” của TS. Lê Anh Tuấn [85]. Sách cho rằng việc xây dựng kế hoạch thích ứng với BĐKH là một yêu cầu thực tế mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đang đặt ra tương ứng với các kịch bản thay đổi lượng phát thải KNK toàn cầu và điều kiện thời tiết biến động ở từng địa phương. Những ngành nghề có đặc điểm nhạy cảm với BĐKH như nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, quản lý tài nguyên nước, rừng, biển và đa dạng sinh học,v.v.. cần có những biện pháp thích ứng với BĐKH và nước biển dâng phù hợp. Do đó, việc lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển KT- XH địa phương sẽ có nhiều ý nghĩa cho sự PTBV trong hiện tại và tương lai. “Mô hình tăng trưởng xanh khung phân tích và lựa chọn chính sách cho Việt Nam” của Nguyễn Trọng Hoài [47]. Bài viết đã giới thiệu tiếp cận tăng trưởng xanh, một cách tiếp cận cụ thể hơn so với tiếp cận bền vững về tăng trưởng. Dựa vào khung phân tích tăng trưởng xanh của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), nghiên cứu lựa chọn một số chỉ tiêu có khả năng đo lường nhằm đánh giá hiện trạng tăng trưởng xanh của Việt Nam và từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách cho tiếp cận mới này. “Cơ sở khoa học để Đồng bằng Sông Cửu long thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng” của Bùi Lai [56]. Cuốn sách đã trình này tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả và cộng sự về sinh thái đất ngập nước
  • 28. 21 ĐBSCL; Nghiên cứu về BĐKH toàn cầu và Việt Nam; Kịch bản BĐKH; Hiện trạng sử dụng đất và khả năng thích ứng của ĐBSCL với BĐKH và nước biển dâng; Đề xuất các giải pháp sinh thái trong việc thích ứng với BĐKH và nước biển dâng ở ĐBSCL. “Sản xuất lúa và tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng Sông Cửu Long” của Nguyễn Ngọc Đệ và Lê Anh Tuấn [45] đã phân tích tổng quan về sản xuất lúa ở ĐBSCL; Vai trò của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; Tổng quan về BĐKH và tác động của BĐKH đến sản xuất lúa; Quan điểm, chính sách và một số biện pháp ứng phó với BĐKH trong sản xuất lúa ở ĐBSCL. “Một số điều cần biết về biến đổi khí hậu với nông nghiệp” của Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Quang An và Nguyễn Thiện Sơn [66]. Cuốn sách trình bày những đặc điểm tự nhiên, KT-XH Việt Nam dưới tác động của BĐKH, biểu hiện của BĐKH ở Việt Nam; Tác động của BĐKH tới các lĩnh vực nông nghiệp; Các giải pháp ứng phó và lồng ghép, tích hợp BĐKH trong nông nghiệp. “Chủ động ứng phó với BĐKH, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hội đồng khoa học các cơ quan Trung ương [48]. Cuốn sách trình bày các bài viết của các nhà nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp chủ động ứng phó với BĐKH; Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH đối với Việt Nam; Kinh nghiệm quốc tế trong công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường; Quan điểm và định hướng chiến lược trong công tác chủ động ứng phó với BĐKH ở Việt Nam. “Xây dựng và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam” của Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và Môi trường [130]. Cuốn sách nhấn mạnh rằng, thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái là sử dụng đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái như một phần tổng thể của chiến lược thích ứng giúp con người ứng phó
  • 29. 22 với những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH. Đây là hướng tiếp cận dựa trên nghiên cứu của nhiều tổ chức quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam. “Thích ứng với biến đổi khí hậu cho phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long” của Bộ NN& PTNT, Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam [9] đã đưa ra những dự đoán về BĐKH vùng ĐBSCL; Đánh giá tính dễ bị tổn thương của khu vực dự án trong điều kiện BĐKH; Thiết lập khung phát triển với danh mục các dự án, chương trình đề xuất; Xác định các dự án, chương trình ưu tiên; Phân tích các dự án ưu tiên trong danh sách ngắn và các kiến nghị. “Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất đai ứng phó với biến đổi khí hậu” của Nguyễn Đình Bồng [18]. Cuốn sách cho rằng BĐKH và tài nguyên đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc sử dụng đất không tốt đã làm cho BĐKH gia tăng. Vì vậy, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất trong điều kiện BĐKH là vấn đề hết sức quan trọng. Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng đất ở Việt Nam, thực trạng BĐKH và nguy cơ thoái hóa đất, tác giả đã đề xuất các giải pháp quản lý bền vững tài nguyên đất đai ứng phó với BĐKH. “Đầu tư phát triển nông nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu” luận án tiến sĩ của Phạm Văn Ơn [70] tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về đầu tư phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH toàn cầu; những bài học kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH; Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp ĐBSCL trong điều kiện BĐKH toàn cầu; các giải pháp đầu tư phát triển nông nghiệp ĐBSCL trong điều kiện BĐKH và một số kiến nghị liên quan. “Biến đổi khí hậu và nông nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Văn Viết và Đinh Vũ Thanh [95]. Cuốn sách đã cung cấp cách nhìn tổng hợp về thực trạng, xu hướng BĐKH toàn cầu, trong nước, những tác động của chúng đến các lĩnh vực nông nghiệp, các giải pháp thích ứng, giảm thiểu các tác động của BĐKH. Sách được biên soạn trên cơ sở tập hợp các kết quả nghiên cứu cập nhật trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.
  • 30. 23 “Tái cơ cấu phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL” của Bộ NN & PTNT, Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, UBND tỉnh Sóc Trăng [10] đã đề cập nhiều vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về TCC nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, thích ứng với BĐKH; Đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp cho các vấn đề như thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, hệ thống đê biển trong điều kiện BĐKH, bảo vệ và phát triển hệ thống rừng ngập mặn vùng ĐBSCL và vấn đề nâng cao hiệu quả liên kết thực chất trong nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. “Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu ở Việt Nam” bài viết của Vũ Thị Hoài Thu [101] cho rằng nông nghiệp là một trong những ngành chịu tác động lớn nhất bởi BĐKH và đóng góp lớn nhất vào BĐKH. Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu sẽ đạt được các mục tiêu về an ninh lương thực, thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với những thách thức hiện tại và BĐKH được dự đoán sẽ làm tăng những thách thức này. Để phát triển nền nông nghiệp thông minh với BĐKH, nền nông nghiệp truyền thống cần phải thay đổi toàn diện và điều này đòi hỏi sự hỗ trợ về chính sách và thể chế. “Nông nghiệp xanh và triển vọng tái cấu trúc ngành nông nghiệp Việt Nam” bài viết của Đào Thị Hoàng Mai [61] chỉ ra 2 xu hướng tiếp cận phổ biến về nông nghiệp xanh là nông nghiệp sinh thái (agroecology) và nông nghiệp thích ứng với BĐKH. Nghiên cứu giải thích lý do tại sao phải có nền nông nghiệp xanh; thực trạng nền nông nghiệp xanh ở Việt Nam và đưa ra mục tiêu, giải pháp tái cấu trúc ngành nông nghiệp. “Quy hoạch chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên đất và nước thích ứng với biến đổi khí hậu Đồng bằng Sông Cửu Long” của Nguyễn Hiếu Trung và cộng sự [89]. Cuốn sách khẳng định đất đai ở ĐBSCL rất dễ bị nhiễm phèn và nhiễm mặn. Ngoài ra, khi NBD làm cho diện tích đất bị XNM
  • 31. 24 tăng lên. Nghiêm trọng hơn khi các dự án xây dựng đập ở thượng nguồn sông Mê Kông xảy ra làm cho lưu lượng nước về hạ nguồn ít hơn, nhất là vào mùa khô, làm cho nước mặn xâm nhập ngày càng sâu vào nội đồng. Tác giả đã hệ thống hóa lại các phương pháp qui hoạch sử dụng đất đai đang được sử dụng phổ biến hiện nay, đi sâu phân tích về khả năng ứng dụng các phương pháp này trong điều kiện có nhiều biến động về điều kiện tự nhiên do BĐKH cũng như các bất ổn của thị trường nông - thủy sản hiện nay và tương lai. “Chọn giống lúa ngập và mặn phục vụ Đồng bằng Sông Cửu Long” của Nguyễn Thị Lang và cộng sự [55]. Cuốn sách tập trung trình bày kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về các giống lúa có đặc tính chống chịu ngập và chống chịu mặn. Tác giả cũng đề cập các phương pháp, kỹ thuật để chọn tạo giống lúa chống chịu ngập; Quy trình thanh lọc ngập ở giai đoạn nẩy mầm; Quy trình thanh lọc ngập hoàn toàn ở giai đoạn mạ; Phân tích di truyền khả năng chịu ngập ở giai đoạn nẩy mầm trên cây lúa; Phân tích di truyền trên giống lúa chịu ngập hoàn toàn qua các giai đoạn khác nhau; Ứng dụng chỉ thị phân tử để phân tích gen chống chịu ngập - mặn; Tình hình mặn ở ĐBSCL; Các phương pháp thanh lọc mặn; mô hình sản xuất lúa tại các địa phương, trong đó có An Giang. “Biến động cơ cấu sử dụng đất lúa và vùng dễ bị ảnh hưởng dưới tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng Sông Cửu Long” của Võ Quang Minh và cộng sự [64]. Cuốn sách cung cấp những thông tin hữu ích về biến động cơ cấu mùa vụ lúa cũng như những tác động của những năm vừa qua ở ĐBSCL bằng dữ liệu viễn thám của vệ tinh. Tác giả sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám để theo dõi tình hình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, diện tích lúa bị biến động và dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của lũ lụt và XNM vùng ĐBSCL theo các kịch bản BĐKH năm 1998, 2000, 2004, đặc biệt là vai trò của viễn thám trong ngành nông nghiệp.
  • 32. 25 “Báo cáo tổng quan đề tài cấp bộ: Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu” của Nguyễn Thị Hường và cộng sự [53]. Các tác giả đã tập trung phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH; Kinh nghiệm của quốc tế về phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH; Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH ở Việt Nam trong những năm gần đây; Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện BĐKH từ năm 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. “Thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý tổng hợp tài nguyên nước vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” [3] đã trình bày kịch bản BĐKH và NBD tác động đến tài nguyên nước vùng ĐBSCL; Các giải pháp thích ứng với BĐKH và quản lý nước cho từng tiểu vùng của ĐBSCL; Các giải pháp quản lý, giám sát hạn, lũ lụt và XNM ở ĐBSCL; Giải pháp kiểm soát mặn, trữ ngọt phục vụ sản xuất, dân sinh; các mô hình kinh tế - sinh kế thích ứng với nước ngọt, nước mặn vùng bán đảo Cà Mau; Thích ứng với BĐKH liên quan đến tài nguyên nước ở ĐBSCL. “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ” của TS. Trương Thị Mỹ Nhân và TS. Lê Thị Thục [68] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCC ngành kinh tế nhằm ứng phó với BĐKH; Tác động của BĐKH tới kinh tế, xã hội và cơ cấu ngành kinh tế ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; Thực trạng CDCC ngành kinh tế nhằm ứng phó với BĐKH tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; Phương hướng và các giải pháp tiếp tục CDCC kinh tế nhằm ứng phó với BĐKH ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ thồi gian tới. Riêng đối với An Giang, vấn đề TCC ngành nông nghiệp nói chung cũng như TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH bước đầu đã có một số nghiên cứu có liên quan như: “Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến canh tác lúa tỉnh An Giang trên cơ sở các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau” của Nguyễn Thị Hà Mi và Võ
  • 33. 26 Quang Minh [63]. Tác giả bài viết cho rằng, An Giang là một trong những tỉnh có sản lượng lúa gạo nhiều nhất khu vực ĐBSCL và cả nước, nhưng hàng năm lại phải chịu sự ảnh hưởng nặng nề của lũ, BĐKH và ấm lên của vỏ trái đất. Điều này đã tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn. Bài viết này nhằm đưa ra đánh giá mức độ tổn thương đến sản xuất lúa dưới tác động của BĐKH. Tác giả đã dựa vào kịch bản NBD và XNM của Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam để đánh giá vùng tổn thương đối với hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh. Kết quả cho thấy sự tổn thương về ngập lũ, XNM được thể hiện trên bản đồ với những mức độ khác nhau theo từng kịch bản BĐKH. Nghiên cứu này cung cấp cơ sở để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm ứng phó với BĐKH. “Ngân sách cho ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam: đầu tư thông minh vì tương lai bền vững” của Bộ Kế hoạch đầu tư, Ngân hàng Thế giới và Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc phối hợp thực hiện [17]. Báo cáo này nhằm đánh giá các chính sách và chi tiêu cho BĐKH của Việt Nam trong giai đoạn 2010 –2013 tại năm bộ và ba tỉnh, trong đó có An Giang. Dựa trên kết quả nghiên cứu, Báo cáo đã đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm thúc đẩy công tác ứng phó với BĐKH của Việt Nam thông qua ngân sách nhà nước và cung cấp thông tin cho các cơ quan ra quyết định về mức độ sẵn sàng trong việc nhân rộng các nỗ lực này, cũng như tăng cường sự gắn kết giữa các chính sách của ngành và tỉnh. 1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu đã công bố Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã được công bố mà tác giả biết, có thể thấy vấn đề BĐKH, TCC ngành nông nghiệp và TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH đã được nghiên cứu khá toàn diện, sâu sắc trên nhiều phương diện khác nhau cả về lý luận lẫn thực tiễn.
  • 34. 27 1.2.1.1.Về lý luận Thứ nhất, nhiều vấn đề lý luận cơ bản về TCC ngành nông nghiệp đã được làm sáng tỏ. Nhiều công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu những khái niệm, lý thuyết TCC, tính quy luật của TCC nền kinh tế và những cơ chế, chính sách liên quan. Một số nghiên cứu đi sâu luận giải sự cần thiết TCC ngành nông nghiệp, đưa ra quan niệm về TCC ngành nông nghiệp, điều kiện thực hiện TCC ngành nông nghiệp, những nội dung cần quan tâm khi thực hiện TCC ngành nông nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu về TCC ngành nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh, phát triển bền vững hoặc TCC ngành nông nghiệp theo chuỗi giá trị đã được khá nhiều công trình khoa học đề cập. Thứ hai, các vấn đề lý luận liên quan đến BĐKH đã được các nhà khoa học đề cập khá toàn diện, sâu sắc. Đặc biệt, nhiều công trình đã đi sâu làm rõ nhiều khái niệm liên quan đến BĐKH, khái quát lịch sử BĐKH qua các thời kỳ khác nhau, chỉ rõ những biểu hiện của BĐKH, phác thảo các kịch bản BĐKH khác nhau, phân tích những nguyên nhân gây ra BĐKH và đề xuất các giải pháp để thích ứng, giảm thiểu những tác động của BĐKH trên phạm vi toàn cầu, khu vực hoặc từng quốc gia trên thế giới. Thứ ba, một số công trình nghiên cứu về tác động của BĐKH đã chỉ ra các ngành dễ bị tổn thương nhất do BĐKH là nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, tài nguyên biển, tài nguyên nước. Một số quốc gia, nhất là các nước đang phát triển sẽ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH, trong đó có Việt Nam. Những quốc gia và địa phương có ngành nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong CCKT thì càng dễ bị tổn thương do BĐKH. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn cầu, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, làm giảm phúc lợi xã hội, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống của con người. Do đó, các chính sách ứng phó với BĐKH của các nước trên thế giới đều tập trung vào việc chuyển đổi sang một nền kinh tế phát thải ít các bon cũng như đảm bảo một xã hội thích ứng hiệu quả trước những tác động của BĐKH.
  • 35. 28 Thứ tư, trong điều kiện BĐKH ngày càng tác động mạnh mẽ đối với ngành nông nghiệp, một số công trình nghiên cứu đã đề cập nhiều vấn đề lý luận liên quan đến TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH như: Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH, lý luận về đầu tư phát triển nông nghiệp ĐBSCL trong điều kiện BĐKH, cơ sở khoa học để ĐBSCL thích ứng với BĐKH và NBD, cơ sở lý luận về CDCC ngành kinh tế nhằm ứng phó với BĐKH,v.v.. Ngoài ra, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu những quan điểm, phương hướng, giải pháp, mô hình và các cơ chế, chính sách để TCC ngành nông nghiệp và ứng phó với BĐKH trên nhiều cấp độ, phương diện khác nhau. 1.2.1.2.Về thực tiễn Thứ nhất, các nghiên cứu chỉ ra rằng, BĐKH là thách thức lớn nhất đối với nhân loại hiện nay. BĐKH giờ đây là một thực tế đã được chứng minh trên cơ sở khoa học. Hiện nay, xã hội và cộng đồng đã có thông tin và kiến thức để ghi nhận rằng những rủi ro do tác động của BĐKH là hết sức to lớn, có khả năng trở thành những thảm họa. Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADP, 1994) đã xếp Việt Nam là một trong những quốc gia có nguy cơ tổn thương cao do tác động của BĐKH và NBD. Thứ hai, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước thời gian qua đã đi sâu đánh giá thực trạng, xu thế BĐKH toàn cầu, Việt Nam và khu vực ĐBSCL; Xây dựng các kịch bản BĐKH trên thế giới, ở Việt Nam và ĐBSCL trong thế kỷ XXI. Không ít các nghiên cứu đã đi sâu phân tích, đánh giá lịch sử BĐKH và các sự kiện quan trọng gần đây; thực trạng BĐKH của Việt Nam, nhất là vùng ĐBSCL trong thời gian qua. Các nghiên cứu cho thấy BĐKH đã diễn ra nhanh và mạnh hơn so với dự báo, thiên tai ngày càng khắc nghiệt hơn. Qua những nghiên cứu, đánh giá này có thể thấy nguy cơ hiện hữu của vấn đề BĐKH đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh An Giang nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
  • 36. 29 Thứ ba, nghiên cứu về BĐKH tiếp cận trên nhiều phương diện khác nhau, song tất cả đều thống nhất rằng nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp, toàn diện và sâu sắc nhất bởi BĐKH. Những thay đổi của thời tiết, đặc biệt là nhiệt độ nóng lên gây ra hiệu ứng tan băng dẫn đến nước biển dâng, làm mất đi một phần diện tích rất lớn đất canh tác màu mỡ của các đồng bằng châu thổ và đồng thời làm thay đổi chu kỳ sinh trưởng của cây cối; làm thay đổi lưu lượng và giảm đáng kể lượng nước ngọt, ảnh hưởng toàn diện đến các ngành sản xuất nông nghiệp; thời tiết và độ ẩm thay đổi gây ra nhiều bệnh lạ đối với cây trồng, vật nuôi; thiên tai như bão lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên gây ra xói mòn, sạt lở đất và ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng thu hoạch mùa màng,v.v..Đây là những tác động hiện hữu và tiềm tàng của BĐKH đối với ngành nông nghiệp đã được thực tế chứng minh. Thứ tư, nhiều công trình nghiên cứu đã thành công trong phân tích, đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp ở Việt Nam, ĐBSCL và nhiều địa phương khác trong cả nước. Một số nghiên cứu giới thiệu những kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong quá trình TCC ngành nông nghiệp và ứng phó với BĐKH. Thứ năm, một số công trình khoa học đã nghiên cứu thành công những mô hình, kỹ thuật canh tác, các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích ứng tốt với điều kiện BĐKH và NBD. 1.2.2. Những khoảng trống, vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Qua tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, trong những năm qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về TCC ngành nông nghiệp và BĐKH ở nhiều cấp độ, phương diện khác nhau. Những công trình nghiên cứu này cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng trọng việc hoạch định các chương trình, kế hoạch để phát triển ngành nông nghiệp và chủ động ứng phó với BĐKH cả trước mắt cũng như lâu dài. Tuy nhiên, cho đến nay công trình nghiên cứu vấn đề TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH vẫn còn rất ít, chưa tương xứng với vị trí, vai trò và tầm quan
  • 37. 30 trọng của vấn đề này. Thực tế hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cần được tiếp tục làm sáng tỏ như: TCC ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH là gì ?; Tại sao phải tiến hành TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH ?; Nội dung TCC ngành nông nghiệp để ứng phó là gì ?; Những nhân tố nào ảnh hưởng đến TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH ?; Thực trạng TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH hiện nay như thế nào ?; Phương hướng, giải pháp nào để thúc đẩy TCC ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH trong thời gian tới ?,v.v.. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, đề tài luận án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu” là hoàn toàn mới, cần thiết, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố và có ý nghĩa lý luận - thực tiễn quan trọng, phù hợp với chuyên ngành Kinh tế chính trị. Đề tài luận án sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu như sau: Về lý luận: Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH: Tác động của BĐKH đối với ngành nông nghiệp hiện nay, quan niệm, sự cần thiết, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH. Qua đó, cung cấp luận cứ khoa học trong TCC ngành nông nghiệp hiện nay. Về thực tiễn: Nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm kinh nghiệm ứng phó với BĐKH thông qua TCC ngành nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam; Đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH trong những năm qua, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp thực hiện TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH từ nay đến năm 2030 một cách hiệu quả và bền vững.
  • 38. 31 1.3. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN Điều kiện sản xuất nông nghiệp Biến đổi khí hậu TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH Quan niệm về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH Nội dung Tiêu chí đánh giá Nhân tố ảnh hưởng Kinh nghiệm Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân Thực trạng Nguyên nhân Thành tựu, hạn chế Giải pháp, kiến nghị Phương hướng
  • 39. 32 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 2.1. QUAN NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 2.1.1.Quan niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu 2.1.1.1.Tái cơ cấu Theo từ điển Tiếng Việt thì “tái” là lại, trở lại lần nữa. Vì vậy, để cơ cấu lại, ắt phải tổ chức, sắp xếp lại. Khi đã tổ chức, sắp xếp thì những ưu điểm, thế mạnh, hiệu quả cần tiếp tục phát huy; những bất cập, chồng chéo, cản trở phát triển... thì phải đổi mới và “cơ cấu lại”, chứ không phải là “tái - làm lại”. Thuật ngữ “cơ cấu” có nguồn gốc ban đầu từ chữ La - tinh “Strueture” là xây dựng, được sử dụng trong kiến trúc, phản ánh cách lắp đặt các bộ phận của một chỉnh thể sinh vật nào đó trong sinh vật học. Khái niệm này dùng để chỉ rõ cách tổ chức, điều chỉnh các tế bào động, thực vật học. Sau đó, khái niệm “cơ cấu” được sử dụng trong nhiều ngành khoa học, trong đó có các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về “cơ cấu”. Có quan niệm cho rằng: “Cơ cấu là tập hợp các yếu tố gắn bó với nhau, tạo thành một nguyên thể, cùng với các ràng buộc giữa các yếu tố đó” [69, tr.8]. Cơ cấu thể hiện một trật tự xác định về chất, tương đối ổn định so với các tương tác giữa các yếu tố tạo thành đối tượng. Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng: Cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan
  • 40. 33 hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng [83, tr 269-270]. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau, song đều có điểm chung, coi cơ cấu của một đối tượng tồn tại, vận động và phát triển như một hệ thống. Hệ thống có nhiều cấp độ, cho nên tùy theo mức độ tổ chức của hệ thống, cơ cấu của hệ thống có những đặc trưng khác nhau phản ánh sự hình thành, biến đổi và chuyển hóa của nó từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Từ cách tiếp cận trên có thể hiểu: TCC là việc sắp xếp lại, cơ cấu lại mô hình của một tổ chức, doanh nghiệp hay nền kinh tế để tạo nên một cơ cấu mới hợp lý, hiệu quả hơn. Mục đích của TCC là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, qua đó nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế. Từ quan niệm về TCC, vận dụng vào đối tượng là nền kinh tế quốc dân, thuật ngữ tái cơ cấu kinh tế (TCCKT) được hiểu là quá trình tổ chức lại nền kinh tế bằng cách hình thành mới, bỏ đi, tăng hay giảm các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế hoặc định hướng lại các ngành, bộ phận lĩnh vực của nền kinh tế để nó vận hành hiệu quả hơn. Xét về mục đích và bản chất của TCCKT, có quan điểm cho rằng: Tái cơ cấu kinh tế chính là sự thay đổi tương quan giữa các bộ phận trong nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế; Mục đích của tái cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Về bản chất, tái cơ cấu kinh tế là sự phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế giữa các bộ phận sao cho nguồn lực được sử dụng có hiệu quả nhất [35, tr.603]. Từ những quan điểm trên có thể thấy, TCCKT là một quá trình tổ chức lại nền kinh tế, làm thay đổi thành phần hay cấu tạo của nền kinh tế, thiết lập nên một cơ cấu mới về phân bố và sử dụng nguồn lực của nền kinh tế một cách hợp lý và hiệu quả hơn.
  • 41. 34 Tái cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, chuyển cơ cấu nền kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác và phân bổ lại các nguồn lực sao cho đạt hiệu suất cao nhất, phát triển KT-XH bền vững nhất. Quá trình này gồm nhiều bước, nhiều khâu trên phạm vi rộng từ cơ cấu ngành, vùng, cơ chế vận hành, phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn lực, cơ cấu sở hữu, hệ thống quản trị vĩ mô... nhằm mục đích tạo ra sự thay đổi lớn, căn bản trong cơ cấu nền kinh tế để xác lập một mô hình tăng trưởng, phương thức tăng trưởng và cơ chế phân bổ nguồn lực mới, tạo ra động lực mang tính bước ngoặt cho sự phát triển kinh tế. Tái cơ cấu kinh tế có thể được thể hiện ở các cấp độ khác nhau, cấp độ cao nhất là sự thay đổi tầm nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ nền kinh tế, bao gồm cơ cấu lại ngành nghề, vùng lãnh thổ, sản phẩm, nguồn nhân lực và các loại thị trường. Cấp độ thấp hơn là TCC ngành hoặc vùng kinh tế. Để thực hiện TCCKT thì Nhà nước thường sử dụng các công cụ chính sách hay các biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất xã hội để có được một cơ cấu kinh tế (CCKT) mới phù hợp hơn, vững chắc hơn. Ngoài các yếu tố tác động trực tiếp, Nhà nước cũng sử dụng các công cụ để gián tiếp tác động thông qua các chính sách quản lý, chính sách khuyến khích hay hạn chế việc sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Trên thực tế, khi đứng trước những biến cố có ảnh hưởng lớn, gây ra những xáo trộn lớn, khiến nền kinh tế có nguy cơ rơi vào trì trệ, kém hiệu quả thì vấn đề TCCKT được đặt ra. Mục đích của TCC là thay đổi CCKT theo hướng tốt hơn, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững hơn. Nếu như CCKT thể hiện sự phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thì TCC, về bản chất là phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế giữa các bộ phận sao cho nguồn lực được sử dụng có hiệu quả nhất. Về mặt sử dụng nguồn lực, TCCKT là tập hợp các hoạt động có chủ đích nhằm phân bổ nguồn lực giữa các bộ phận trong nền kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả chung của nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và lợi thế cạnh tranh quốc gia.
  • 42. 35 2.1.1.2.Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một trong ba bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, có quan hệ chặt chẽ, tác động hỗ trợ qua lại với hai ngành công nghiệp và dịch vụ. Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp được cấu thành bởi ba chuyên ngành: nông nghiệp (hoặc nông nghiệp theo nghĩa hẹp) bao gồm các chuyên ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ. Mỗi chuyên ngành này lại bao gồm các chuyên ngành chi tiết hơn (tiểu ngành bộ phận). Chẳng hạn, chuyên ngành trồng trọt bao gồm: trồng cây lương thực, thực phẩm, trồng cây công nghiệp; Lâm nghiệp bao gồm các chuyên ngành trồng rừng, khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ lâm nghiệp; Thủy sản bao gồm các chuyên ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản ở các vùng biển ven bờ, sông, hồ. Các chuyên ngành này tồn tại trong mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau [82, tr.31]. Cơ cấu ngành nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị giữa các chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận. Nói cách khác, cơ cấu ngành nông nghiệp phản ánh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất của các chuyên ngành, tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Các chuyên ngành, tiểu ngành này được xem xét trên các quy mô: tổng thể nền kinh tế, vùng và tiểu vùng. Cơ cấu ngành nông nghiệp thể hiện vị trí của từng chuyên ngành, tiểu ngành trong mối quan hệ với toàn ngành nông nghiệp. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, các chuyên ngành, tiểu ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau phát triển trong phạm vi về không gian, thời gian và trên cơ sở điều kiện hạ tầng kinh tế ở từng nơi. Tuy có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về cơ cấu ngành nông nghiệp, nhưng có thể hiểu tổng quát rằng: Cơ cấu ngành nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp, các bộ phận này được xác định trong mối quan hệ tỷ lệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu tố cấu thành tổng
  • 43. 36 thể ngành nông nghiệp. Cơ cấu ngành nông nghiệp cũng được xem xét cả về số lượng và chất lượng, quy mô sản xuất và lực lượng lao động làm việc trong các bộ phận cấu thành cơ cấu ngành nông nghiệp. Nó có thể được xem xét trên cấp độ tổng thể nền kinh tế quốc dân hoặc ở cấp độ vùng lãnh thổ, cấp tỉnh, cấp huyện. Tỷ lệ của mỗi bộ phận là sự phản ánh vị trí của nó tham gia vào ngành nông nghiệp trong mối quan hệ với các bộ phận khác. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là khái niệm mới được đưa vào sử dụng trong những năm gần đây và chưa có định nghĩa chính thức. Theo Quyết định số 899/2013/QĐ-TTg, ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án TCC ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững thì TCC ngành nông nghiệp có thể được hiểu là quá trình tổ chức lại sản xuất nông nghiệp nhằm điều chỉnh những vướng mắc, bất cập cũ và đáp ứng những đòi hỏi mới về KT-XH và thị trường theo mục tiêu đề ra [33]. Có ý kiến cho rằng: “Tái cơ cấu nông nghiệp là một phần hợp thành của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước gắn với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường” [35]. Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu: TCC ngành nông nghiệp là quá trình tiếp tục phát triển ngành nông nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo hướng phát huy tối đa lợi thế so sánh và tối ưu hóa các nguồn lực đầu vào để tạo ra các nông phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập của nông dân và phát triển bền vững cho toàn ngành. Thực chất của TCC ngành nông nghiệp là làm thay đổi vị trí, tỷ trọng của các chuyên ngành trên cơ sở phân bổ lại các nguồn lực nhằm tạo sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững cho toàn ngành. Nội hàm của TCC ngành nông nghiệp bao gồm các vấn đề cơ bản sau: Xác định mục tiêu của sản xuất nông - lâm - thủy sản; điều chỉnh lĩnh vực,
  • 44. 37 ngành sản xuất theo hướng tập trung vào ngành, lĩnh vực chủ lực, có lợi thế; điều chỉnh phương thức sản xuất (mô hình tổ chức sản xuất, địa bàn sản xuất, sử dụng công nghệ); điều chỉnh đầu tư công trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản,v.v.. 2.1.1.3. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu Khi BĐKH là thách thức thực sự cho sự phát triển KT-XH cả hiện tại và tương lai, thì công tác ứng phó với BĐKH được đánh giá là hoạt động ưu tiên của bất kỳ địa phương hay quốc gia nào trên thế giới. Ứng phó với BĐKH được hiểu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Thích ứng là một khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó được dùng trong rất nhiều trường hợp. Sự thích ứng với khí hậu là một quá trình qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại. Thuật ngữ thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động, hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phòng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Sự thích ứng còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương, tận dụng những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Từ quan niệm nêu trên, có thể hiểu thích ứng với BĐKH của ngành nông nghiệp là việc điều chỉnh, quy hoạch, cơ cấu lại hệ thống nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện khí hậu đang thay đổi. Nó có thể bao gồm các giải pháp sản xuất nông nghiệp sạch, đa dạng hóa và bền vững. Hoạt động thích ứng trong nông nghiệp cũng cần tiếp cận nhanh và hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ mới, công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh cả trong nước và quốc tế. Bên cạnh việc thích ứng, giảm nhẹ BĐKH cũng là vấn đề vô cùng quan trọng trong ứng phó với BĐKH. Giảm nhẹ BĐKH chính là giải quyết nguyên nhân gây ra BĐKH thông qua việc giảm phát thải KNK. Thực chất của giảm