4. Tự nhiên
thay đổi cường độ sáng của Mặt
trời, xuất hiện các điểm đen Mặt
trời (Sunspots), các hoạt động núi
lửa, thay đổi đại dương, thay đổi
quỹ đạo quay của trái đất.
Cơn thịnh nộ của núi lửa Pinatubo, đảo
Luzon, Philippines năm 1991
1.1 NGUYÊN NHÂN
CỦA BĐKH
6. 1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
∗
∗ Sự nóng lên của khí
quyển và Trái đất nói
chung.
∗ Sự thay đổi thành phần
và chất lượng khí quyển
có hại cho môi trường
sống của con người và
các sinh vật trên Trái đất.
∗ Sự dâng cao mực nước
biển do băng tan, dẫn tới
sự ngập úng ở các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ
trên biển.
∗ Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại
hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa
sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người.
∗ Sự thay đổi cường độ hoạt động của
quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các
chu trình sinh địa hoá khác.
∗ Sự thay đổi năng suất sinh học của các
hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa
quyển.
7. 1.3. Hậu quả của biến đổi khí hậu
∗ Các hệ sinh thái bị phá
hủy
San hô bị tẩy trắng do nước
biển ấm lên chỉ là một
trong rất nhiều tác hại của
biến đổi khí hậu đến các
hệ sinh thái.
9. 1.3. Hậu quả của biến đổi khí hậu
∗ Tác hại đến
kinh tế
∗ Hạn hán
∗ Bão lụt
∗ Nắng nóng kéo
dài
∗ Dịch bệnh
10. 1.3. Hậu quả của biến đổi khí hậu
∗ Băng tan
∗ Nước biển dâng
Sự nóng lên của Trái đất, băng
tan đã dẫn đến mực nước
biển dâng cao. Nếu khoảng
thời gian 1962 - 2003, lượng
nước biển trung bình toàn
cầu tăng 1,8mm/năm, thì từ
1993 - 2003 mức tăng là
3,1mm/năm. Tổng cộng,
trong 100 năm qua, mực
nước biển đã tăng 0,31m
11. Biến đổi khí hậu làm gia tăng nguy cơ chiến
tranh
Hơn hai triệu người mất nhà cửa và trở thành
dân tị nạn vì cuộc nội chiến ở Sudan
∗ Giới thực vật không phát
triển, không đảm bảo lương
thực
Biến đổi khí hậu gây ra những hiện
tượng như mưa lớn, lũ lụt, hạn
hán ảnh hưởng rất lớn tới an
ninh lương thực. Thực vật không
phát triển, không đảm bảo gây ra
đói kém và xung đột dễ dàng xảy
ra.
∗ Đất đai bị thu hẹp
Mực nước biển dâng cao là một
trong những lý do gây ảnh hưởng
tới cuộc sống của hàng ngàn
người, gây ra sóng thần, động
đất và thu hẹp diện tích đất.
13. II. Ứng phó với BĐKH
tại Việt Nam
2.1. Chủ trương của Đảng
∗Không chỉ dừng lại ở nhận
thức của người dân, về mặt
chủ trương, Đảng ta đã có
những văn kiện rất căn bản
và kịp thời đối với vấn đề
ứng phó với biến đổi khí
hậu toàn cầu.
∗ Năm 1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng ban hành Quyết định số
187-CT liên quan đến “môi
trường” và “sự phát triển bền
vững”
∗ Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Đảng ban hành
Chỉ thị số 36-CT/TW về “Tăng
cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ CNH-HĐH
đất nước”
14. II. Ứng phó với BĐKH tại Việt Nam
2.1. Chủ trương của
Đảng
∗Đại hội IX (2011), Bộ Chính
trị ban hành Nghị quyết số
41-NQ/TW – chuyên đề về
bảo vệ môi trường và đặc
biệt nhấn mạnh đến phát
triển bền vững, gìn giữ cảnh
quan tự nhiên.
∗ Bộ Chính trị ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân, nông
thôn, trọng tâm xây dựng
nông thôn mới.
∗ Ban Chấp hành Trung ương
đã thông qua Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03/6/2013 về
“Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường”.
15. 2.2. Hành động kịp thời của Việt Nam về ứng
phó với BĐKH
∗Ở cấp độ chiến lược – kế hoạch cụ thể, Chính
phủ đã kịp thời từ đề cập đến có chiến lược chuyên
đề để cụ thể hóa chủ trương của Đảng về vấn đề
biến đổi khí hậu. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011- 2020 nêu rõ quan điểm “Phát triển kinh tế -
xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu”. Gần đây nhất, Chính phủ đã có Nghị
quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 với kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
II. Ứng phó với BĐKH tại Việt Nam
16. ∗ Ở cấp độ chính sách – hành động để cụ thể hóa chủ
trương của Chính phủ, Việt Nam đã sớm xây dựng, ban
hành các văn bản chính sách, quy phạm pháp luật, tạo
hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu như: Luật Đê điều;
Luật Tài nguyên nước; Luật Bảo vệ và phát triển rừng…
∗ Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định: Số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Quyết định
số: 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 Phê duyệt
Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu;
2.2. Hành động kịp thời của Việt Nam về ứng phó
với BĐKH
17. III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
3.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng chung của biến đổi khí hậu đến
các tỉnh, thành phố ven biển, biến đổi khí hậu tác động đến các hiện
tượng thời tiết cực đoan như bão, áp thấp nhiệt đới, dông, lốc… làm
tăng cường độ, thay đổi thời gian xuất hiện, và hướng di chuyển vv.
•Theo số liệu thống kê cho thấy bão ảnh hưởng đến Hải Phòng trong
những năm gần đây có xu hướng tăng và diễn biến phức tạp; đặc biệt
trong năm 2012 cơn bão số 8 đã gây ảnh hưởng nặng nề đến 10 thành
phố khu vực phía Bắc trong đó có Hải Phòng. Tổng giá trị thiệt hại về
tài sản do bão số 8 (Sơn Tinh) gây ra trên toàn thành phố ước tính
1.000 tỷ đồng.
19. III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
3.1. Biểu hiện của biến đổi khí
hậu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
∗Ngày 16/9/2014, cơn bão số 3 (tên
quốc tế là Kalmaegi) tiến vào Biển
Đông. Ở đảo Bạch Long Vĩ có gió giật
cấp 12, khu vực thành phố Hải Phòng
có gió giật cấp 9, cấp 10 và mưa lớn.
Bão số 3 làm 02 người bị thương; sập,
đổ 11 nhà tạm; 971,5 ha hoa màu bị
hư hại; 399,4 ha cây ăn quả gãy đổ;
∗561 cây xanh gãy đổ; sạt lở đê,
kè tại một số vị trí trên các tuyến
đê Cát Hải, Tả Hóa, Tả Thái Bình,
Tả Văn Úc. Giá trị thiệt hại (ước
tính): 107 triệu đồng.
Đường đi của cơn bão số 3 Kalmaegi
ngày 16/9/2014
20. III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
∗ Mực nước biển trung bình năm
trạm Hòn Dáu giai đoạn 1966-
2006
3.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên
địa bàn thành phố Hải Phòng
∗Quan trắc tại đảo Hòn Dáu, trong 1
thập kỷ qua, mực nước biển ở Hải
Phòng đã tăng cao hơn 20 cm.
∗Một số vùng cửa sông ven biển ở Hải
Phòng có hiện tượng bị nước biển xâm
thực, đặc biệt mạnh tại khu vực Phù
Long, đảo Cát Hải, Đình Vũ, ven đê
biển 1, đê biển 2. Một số vùng cửa
sông nền địa chất yếu, xuất hiện nhiều
vùng xoáy nguy hiểm, tình trạng xói lở
bờ sông có chiều hướng gia tăng
21. III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
∗ 3.1. Biểu hiện của biến đổi khí
hậu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
∗ Qua chuỗi số liệu nhiều năm của
nhiệt độ (từ năm 1961 đến 2005),
ta thấy từ 3 thập kỷ trước (1960
– 1980), nhiệt độ không khí trung
bình năm đều có xu hướng thấp
hơn so với trung bình nhiều năm
khoảng 0,1 - 0,20
C
∗ Trong hai thập kỷ này nhiệt độ
không khí trung bình năm cao
hơn so với trung bình nhiều năm
khoảng 0,30
C và tăng mạnh nhất
trong thời gian gần đây
22. III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
∗ Biến đổi khí hậu, nước biển
dâng gây ra hiện tượng xâm
nhập mặn đối với tài nguyên
nước thành phố Hải Phòng;
hiện tượng xâm nhập mặn đã
vào đến cống Trung Trang
huyện An Lão (vào sâu trong
đất liền trên 30km).
23. III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
3.1. Biểu hiện của biến đổi khí
hậu trên địa bàn thành phố
Hải Phòng
•Tác động tiêu cực đối với sức
khỏe nhân dân thành phố, đặc
biệt là các đối tượng dễ bị tổn
thương như người già và trẻ em.
•Biến đổi khí hậu còn ảnh hưởng
đến nhiều lĩnh vực khác như giao
thông, cấp - thoát nước, du lịch...
của thành phố.
∗ Ngập lụt đô thị (Cơn mưa lớn
đêm 29.5.2013 khiến thành phố
Hải Phòng trong biển nước)
24. 3.2. Các văn bản chỉ đạo thực hiện của Thành ủy, HĐND, UBND thành
phố
∗Ban Thường vụ Thành ủy ban hành: Chương trình hành động số
24-CTr/TU ngày 29/10/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu; Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 05/6/2013 về xây dung Đề cương
“Đề án chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý
Tài nguyên và Bảo vệ môi trường”;
∗Hội đồng nhân dân thành phố ban hành: Nghị quyết số
23/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
bảo vệ nguồn nước ngọt tại sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông
Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng
trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2020
III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
25. ∗ Ủy ban nhân dân thành phố ban hành: Quyết định số 1671/QĐ-
UBND ngày 05/10/2012 thành lập Ban chỉ đạo Chương trình hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Hải Phòng; Quyết
định số 732/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường; Quyết định số 1095/QĐ-UBND, ngày 29/5/2014
Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND
ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về mục tiêu,
nhiệm vụ giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt tại sông Rế, sông Giá,
sông Đa Độ, sông Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung
thủy nông Tiên Lãng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn
2013-2020
III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
26. 3.2. Đẩy mạnh nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
biến đổi khí hậu
∗Cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo giảng viên cấp thành phố,
giảng viên nguồn về: Tuyên truyền thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, lồng ghép với giới và đồng quản lý;
Phòng chống biến đổi khí hậu và giản nhẹ rủi ro thiên tai trong Doang
nghiệp;
∗Tổ chức các hội thảo, hội nghị tập huấn: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về biến đổi khí hậu, thực hiện các biện pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến
đổi khí hậu cho cán bộ các Sở, ban, ngành và cán bộ các quận, huyện trên
địa bàn thành phố; Triển khai và ra mắt mô hình “ Ứng phó với biến đổi khí
hậu và nước biển dâng tại cộng đồng dân cư xã Vân Phong huyện Cát Hải”
theo Kế hoạch xây dựng mô hình điểm “ ứng phó với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng tại cộng đồng dân cư vùng ven biển hải đảo” vv…
III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
27. 3.4. Xây dựng kế hoạch, thực hiện các chương trình, dự
án ứng phó với biến đổi khí hậu
∗Ủy ban nhân dân thành phố Ban hành Kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
thành phố Hải Phòng đến năm 2025 (kèm theo Quyết
định số 65/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
∗Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các quận, huyện: Căn cứ
Quyết định số 732/QĐ-UBND; Quyết định số 1095/QĐ-
UBND của Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế
hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Kế hoạch
bảo vệ nguồn nước ngọt;
III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
28. 3.4. Xây dựng kế hoạch, thực hiện các chương
trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu
∗Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện các đề án, dự án:
∗Đề án “ Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm
2025”;
∗Đề án “ Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
∗Đề án “Nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu
cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương trên địa
bàn thành phố”
III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
29. 3.4. Xây dựng kế hoạch, thực hiện các chương trình, dự án
ứng phó với biến đổi khí hậu
∗Các dự án thuộc chương trình Hỗ trợ ứng phó biến đổi khí hậu
(SP-RCC): Dự án Đường bao phía Đông Nam quận Hải An đoạn
từ khu vực chân cầu Rào đến vị trí giao với đường cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng; Dự án Đầu tư xây dựng hồ chứa nước ngọt, hệ
thống thủy lợi phục vụ cấp nước cho đảo Bạch Long Vỹ (giai
đoạn 1).
III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu
30. 3.4. Xây dựng kế hoạch, thực hiện các chương trình, dự án
ứng phó với biến đổi khí hậu
∗Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ triển khai các dự án tại Hải Phòng: Dự án “Nâng
cao khả năng thích ứng của các khu dự trữ sinh quyển ven biển Việt
Nam thông qua tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và hỗ trợ
phát triển bền vững sinh kế cho người dân ven biển” do Cơ quan
phát triển Thụy Điển (Sida) tài trợ; Dự án “Xây dựng quan hệ đối tác
nhằm tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của các
cộng đồng ven biển Việt Nam” do cơ quan phát triển quốc tế Úc
(AusAID) tài trợ; Dự án Tăng cường năng lực quản lý môi trường
nước tại Việt Nam do tổ chức JICA, Nhật bản tài trợ…
III. Thành phố Hải Phòng
ứng phó với biến đổi khí hậu