Luận văn Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi.ĐTĐ là một bệnh rối loạn chuyến hóa có tốc độ phát triển nhanh. Theo báo cáo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 1995 trên thế giới có khoảng 135 triệu người bị bệnh đái tháo đường (4%), dự báo đến năm 2025 con số này là 330 triệu người (5,4%) [2].
Những tiến bộ trong y học và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đã góp phần vào sự gia tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường. Bên cạnh đó, những thành tựu của Y học nói riêng và khoa học nói chung cũng làm nâng cao tuổi thọ con người. Số người cao tuổi (trên 65 tuổi) ngày càng cao và chiếm một vị trí đáng kế trong dân số, hiện chiếm khoảng 12% dân số thế giới và dự báo đến năm 2020 con số này là 17%
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu nồng độ hormon sinh dục và một số dấu ấn sinh học chu chuyển xương ở bệnh nhân nam loãng xương, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn tham khảo với đề tài: Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu nồng độ hormon sinh dục và một số dấu ấn sinh học chu chuyển xương ở bệnh nhân nam loãng xương, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn tham khảo với đề tài: Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GẪY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRÊN 70 TUỔI BẰNG KẾT XƯƠNG NẸP VÍT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN VÀ BỆNH VIỆN 198
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@yahoo.com
Luận văn Khảo sát tình trạng loãng xương và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa trung ương.Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại. Tại Việt Nam, theo dự báo dân số của tổng cục thống kê năm 2010: dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Khi đó, tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Điều đó có nghĩa: thành tựu sẽ đi đôi với những thách thức do sự già hóa gây nên. Ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Một trong số đó thì hiện nay loãng xương đang được coi là một dịch bệnh âm thầm nhưng nguy hiểm đang lan rộng trên khắp thế giới
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Luận văn Nhận xét Mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh có Hội chứng chuyển hóa.Việt Nam đang trên đà phát triển về mọi mặt song hành cùng với sự phát triển của thế giới, và một điều không thể thiếu được trong sự phát triển này là sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ nhằm nâng cao chất lượng sống. Vào những năm 90, trên thế giới có khoảng 467 triệu phụ nữ trên 50 tuổi, dự kiến đến năm 2030 con số này sẽ tăng lên 1,2 tỷ. Ở độ tuổi này phụ nữ chiếm một vai trò và vị trí rất quan trọng trong gia đình và xã hội, đồng thời cũng gặp nhiều vấn đề về sức khỏe do sự thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt và một số yếu tố khác, đặc biệt là sự thay đổi về nội tiết mà cụ thể là sự diễn ra của hiện tượng mãn kinh
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GẪY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRÊN 70 TUỔI BẰNG KẾT XƯƠNG NẸP VÍT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN VÀ BỆNH VIỆN 198
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@yahoo.com
Luận văn Khảo sát tình trạng loãng xương và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa trung ương.Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại. Tại Việt Nam, theo dự báo dân số của tổng cục thống kê năm 2010: dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Khi đó, tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Điều đó có nghĩa: thành tựu sẽ đi đôi với những thách thức do sự già hóa gây nên. Ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Một trong số đó thì hiện nay loãng xương đang được coi là một dịch bệnh âm thầm nhưng nguy hiểm đang lan rộng trên khắp thế giới
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Luận văn Nhận xét Mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh có Hội chứng chuyển hóa.Việt Nam đang trên đà phát triển về mọi mặt song hành cùng với sự phát triển của thế giới, và một điều không thể thiếu được trong sự phát triển này là sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ nhằm nâng cao chất lượng sống. Vào những năm 90, trên thế giới có khoảng 467 triệu phụ nữ trên 50 tuổi, dự kiến đến năm 2030 con số này sẽ tăng lên 1,2 tỷ. Ở độ tuổi này phụ nữ chiếm một vai trò và vị trí rất quan trọng trong gia đình và xã hội, đồng thời cũng gặp nhiều vấn đề về sức khỏe do sự thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt và một số yếu tố khác, đặc biệt là sự thay đổi về nội tiết mà cụ thể là sự diễn ra của hiện tượng mãn kinh
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận văn Khảo sát mật độ xương và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nam mắc bệnh gút mạn tính.Gút là một trong những bệnh lý khớp mạn tính do rối loạn chuyển hóa thường gặp. Bệnh tiến triển từng đợt gây ra những tổn thương tại khớp xương và các tổ chức phần mềm cạnh khớp. Các biến chứng hay gặp trong bệnh gút bao gồm suy thận, nhiễm trùng hạt tôphi, [1], [2]. Loãng xương ở bệnh nhân gút là hậu quả của quá trình viêm khớp mạn tính và tình trạng lạm dụng nhóm thuốc glucocorticoid trong quá trình điều trị. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Hoa (2011) khảo sát trên 97 bệnh nhân gút, tỷ lệ loãng xương do sử dụng corticoid là 46,2% [3]. Theo Sinigaglia và cộng sự (2000) nghiên cứu mật độ xương ở 631bệnh nhân viêm khớp mạn tính cho thấy tỷ lệ loãng xương là 41,4%
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Luận văn Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo gãy xương theo mô hình FRAX ở nam giới từ 50 tuổi trở lên.Tấn suất các bệnh cơ xương khớp tăng lên cùng với tuổi trong đó loãng xương – một trong những bệnh thường gặp nhất ở tuổi trên 50. Từ lâu loãng xương đã được coi là bệnh của phụ nữ sau mãn kinh, song các nghiên cứu gần đây đã cho thấy có tới 1/8 số nam giới toàn cầu có nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Nguy cơ gãy cổ xương đùi cao ở nam giới cao hơn nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến [42]. Hàng năm chi phí cho loãng xương ở Mỹ là 17,9 tỷ USD, ở Châu Âu 350 triệu EUD, ở Anh 1,7 tỷ pounds, trong đó chi phí cho gãy cổ xương đùi là cao nhất vì 95% phải nằm viện và 15 – 25% cần được chăm sóc lâu dài
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp
Luận văn Nghiên cứu yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo xác suất gãy xương theo mô hình Garvan và FRAX ở nam giới từ 60 tuổi trở lên.Loãng xương – một bệnh lý toàn thể của khung xương đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương [1], [2]. Với tuổi thọ ngày càng cao, tỷ lệ mắc loãng xương cũng gia tăng ở mức báo động. Hiện nay loãng xương ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản [3], [4]. Hàng năm chi phí cho cho dự phòng, điều trị loãng xương và các biến chứng của loãng xương là rất lớn ở Châu Âu 30,7 tỷ EUD [4], ở Mỹ là 13,7 đến 20,3 tỷ USD, ở Anh 1,8 tỷ Pounds
Luận văn NGHIÊN CứU HộI CHứNG CHUYểN HóA ở BệNH NHÂN BệNH PHổI TắC NGHẽN MạN TíNH TạI TRUNG TÂM HÔ HấP BệNH VIệN BạCH MAI.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD- Chronic Obstructive Pulmonary Diseases) đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ, là hậu quả của sự tiếp xúc lâu ngày với các chất và khí độc hại. Quá trình viêm, mất cân bằng của hệ thống Proteinase, Anti- Proteinase, sự tấn công của các gốc oxy tự do cũng như là sự phá hủy nhu mô phổi dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở bệnh nhân cao tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đầu trên xương đùi chia thành bốn vùng: Chỏm xương đùi, cổ xương đùi, vùng mấu chuyển, vùng dưới mấu chuyển. Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) là loại gãy có đường gãy nằm trong vùng nối từ mấu chuyển lớn (MCL) đến mấu chuyển bé (MCB), đây là loại gãy ngoài khớp háng
Luận văn Nghiên cứu rối loạn nuốt ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não (TBMMN) 1 à một nhó m bệnh thường gặp trong thực hành 1 âm sàng, 1 à một thách thức của y học. TBMMN đã trở thành một vấn đề thời sự c ấp b ách do tỷ 1 ệ mắc bệnh trong cộng đồng ngày càng tăng, tỷ 1 ệ tử vong đứng hàng thứ ba sau c ác bệnh ung thư và tim mạch và đang có xu hướng ngày càng t ăng cao. Bệnh điều trị khó khăn, chi phí điều trị cao để 1 ại di chứng nặng nề, ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh, 1 à gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội [
Khảo sát biến chứng thận và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đương typ 2 cao tuổi tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung ương.Bệnh đái tháo đường là một bệnh tăng đường huyết mạn tính do thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối, nếu không kiểm sóat tốt, sau một thời gian tiến triển kéo dài có thể gây nhiều biến chứng [1]. Bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam.Trên thế giới, tính đến năm 2010 hiện có khoảng 285 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và dự báo năm 2030 sẽ có khoảng 438 triệu người [2]. Trong số các bệnh nhân đái tháo đường thì đái tháo đường typ 2 có tỷ lệ khoảng 85-95 %
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu mật độ xương, kháng insulin và các yếu tố nguy cơ Loãng xương ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành phương pháp dạy môn tiếng anh với đề tài: Nghiên cứu thăm dò ý kiến từ giảng viên và sinh viên tiếng anh về nhận thức và thực hiện dạy học tự chủ đối với sinh viên chuyên ngành tiếng anh tại một trường đại học ở đồng bằng sông Cửu Long
Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hoá khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại Hải Dương
Tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương”
Thoái hoá khớp (THK) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học, làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố như: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương [3, 31].
Thoái hoá khớp có thể gặp ở nhiều khớp động, nhưng theo thống kê bệnh hay gặp ở những khớp chịu tải như khớp gối, khớp háng, cột sống. Khi khớp bị thoái hoá đến giai đoạn biểu hiện lâm sàng gây đau và hạn chế chức năng đi lại và sinh hoạt của người bệnh khiến người bệnh phải thường xuyên đi khám bệnh và điều trị, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây tổn hại đến kinh tế.
Theo một điều tra tại Mỹ, hơn 80% người trên 55 tuổi có biểu hiện thoái hoá khớp trên phim chụp xquang, trong đó có từ 10- 20% số người có triệu chứng hạn chế vận động [117]. Đặc biệt có khoảng vài trăm ngàn người không tự phục vụ được do bị thoái hoá khớp háng và chi phí cho điều trị 1 bệnh nhân bằng thuốc lên tới 141,98 đô la Mỹ trong 30 ngày. Ở Pháp, bệnh thoái hoá khớp chiếm khoảng 28,6% trong số các bệnh xương khớp, mỗi năm khoảng 50.000 người được ghép khớp háng nhân tạo.
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Similar to Nghien cuu tinh trang loang xuong o benh nhan dai thao duong typ 2 cao tuoi (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quyết định số 313/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 4...
Nghien cuu tinh trang loang xuong o benh nhan dai thao duong typ 2 cao tuoi
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
Luận văn Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp
2 cao tuổi.ĐTĐ là một bệnh rối loạn chuyến hóa có tốc độ phát triển nhanh. Theo
báo cáo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 1995 trên thế giới có khoảng
135 triệu người bị bệnh đái tháo đường (4%), dự báo đến năm 2025 con số này là
330 triệu người (5,4%) [2].
Những tiến bộ trong y học và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đã góp phần vào sự
gia tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường. Bên cạnh
đó, những thành tựu của Y học nói riêng và khoa học nói chung cũng làm nâng cao
tuổi thọ con người. Số người cao tuổi (trên 65 tuổi) ngày càng cao và chiếm một vị
trí đáng kế trong dân số, hiện chiếm khoảng 12% dân số thế giới và dự báo đến
năm 2020 con số này là 17% [22].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00056
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Loãng xương và đái tháo đường týp 2 là những bệnh lý thường gặp ở người cao
tuổi. Ớ người trên 60 tuổi có khoảng 20% phụ nữ, 10% nam giới bị loãng xương
[23]. Loãng xương thường diễn biến âm thầm, kín đáo và khó phát hiện. Khi trọng
lượng xương mất khoảng 30-40% thì mới có dấu hiệu lâm sàng như đau cột sống,
vẹo cột sống hay gẫy xương. Vì vậy việc khám, phát hiện sớm loãng xương và
điều trị dự phòng cho những đối tượng có nguy cơ cao là rất cần thiết.
Ngoài các nguyên nhân thông thường gây loãng xương liên quan đến quá trình lão
hóa thì ĐTĐ được cho là một nguyên nhân gây loãng xương. Cho đến nay đã có
nhiều bằng chứng về mối liên quan chặt chẽ giữa ĐTĐ và loãng xương do bệnh lý
phối hợp giữa ĐTĐ và loãng xương và các cơ chế sinh bệnh học trực tiếp của ĐTĐ
dẫn đến loãng xương [88].
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về loãng xương ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Tuy nhiên cho đến nay các công trình nghiên đề
cập đến các biến đổi mật độ xương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao tuổi (60 tuổi trở
lên) còn rất khiêm tốn.
Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình trạng loãng
xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi ” với 2 mục tiêu:
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
1. Nhận xét một số đặc điểm về loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao
tuổi.
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 cao tuổi.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Bệnh đái tháo đường 3
1.1.1. Sơ lược lịch sử và tình hình mắc bệnh ĐTĐ hiện nay 3
1.1.2. Định nghĩa 3
1.1.3. Phân loại 4
1.1.4. Chẩn đoán ĐTĐ 4
1.1.5. Biến chứng của bệnh ĐTĐ 4
1.1.6. Điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 5
1.2. Đại cương về xương 6
1.2.1. Cấu trúc xương 6
1.2.2. Chức năng của xương 7
1.2.3. Sự tái tạo xương 8
1.3. Loãng xương và các phương pháp chẩn đoán loãng xương 9
1.3.1. Định nghĩa 9
1.3.2. Phân loại loãng xương 9
1.3.3. Cơ chế bệnh sinh loãng xương và các yếu tố ảnh hưởng 10
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
1.3.4. Chẩn đoán loãng xương 12
1.4. Loãng xương và ĐTĐ 16
1.4.1. Cơ chế gây loãng xương trong ĐTĐ týp 2 16
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới mật độ xương của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 …. 22
1.5. ĐTĐ và loãng xương ở người cao tuổi 22
1.6. Tình hình nghiên cứu loãng xương ở người bệnh ĐTĐ týp 2 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Thời gian, địa điếm nghiên cứu 25
2.2. Đối tượng nghiên cứu 25
2.2.1. Cách chọn mẫu nghiên cứu 25
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng 25
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cắt ngang 26
2.3.2. Công cụ nghiên cứu 26
2.3.3. Sơ đồ nghiên cứu 31
2.4. Xử lý số liệu 31
2.5. Đạo đức nghiên cứu 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao tuổi 33
3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 33
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
3.1.2. Đặc điểm liên quan đến bệnh ĐTĐ 35
3.1.3. Đặc điểm mật độ xương và tỷ lệ loãng xương 36
3.2. Các yếu tố liên quan giữa ĐTĐ và MĐX 40
3.2.1. Mối liên quan BMI và MĐX 40
3.2.2. Mối liên quan giữa thời gian bị bệnh và MĐX 42
3.2.3. Mối liên quan giữa đường máu lúc đói và MĐX 43
3.2.4. Mối liên quan giữa HbA1C và MĐX 45
3.2.5. Mối liên quan giữa Insulin máu và MĐX 46
3.2.6. Mối liên quan giữa phương pháp điều trị và MĐX 48
3.2.7. Mối liên quan giữa chỉ số HOMA-IR và MĐX 49
3.2.8. Mối liên quan giữa Calci máu và MĐX 51
3.2.9. Mối liên quan giữa Calci ion hóa trong máu và MĐX 52
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 54
4.1. Đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao tuổi 54
4.1.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 54
4.1.2. Đặc điểm liên quan đến bệnh ĐTĐ 55
4.1.3. Đặc điểm mật độ xương và tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ
týp 2 57
4.2. Một số yếu tố liên quan đến MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao tuổi. . 60
4.2.1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) 60
4.2.2. Thời gian mắc bệnh 62
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
4.2.3. Đường máu lúc đói 63
4.2.4. Liên quan giữa HbA1C và MĐX 65
4.2.5. Nồng độ insulin trong máu 67
4.2.6. Tình trạng kháng insulin (HOMA-IR) và MĐX 68
4.2.7. Nồng độ Calci và Calci ion hóa máu 69
4.2.8. Một số vấn đề còn hạn chế của nghiên cứu 70
KẾT LUẬN 71
KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Ngọc Ân (1999), Bệnh loãng xương, bệnh thấp khớp. NXB Y học, tr 22-
32.
2. Tạ Văn Bình và cộng sự (2006). Dịch tễ học đái tháo đường ở Việt nam các
phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng. NXB Y học, tr 77-79.
3. Nguyễn Huy Cường (2011). Bệnh đái tháo đường, những quan điểm hiện đại.
NXB Y học, tr 15-72.
4. Mai Thị Công Danh, Lê Văn Điển (2006). Các yếu tố liên quan đến bệnh lý
loãng xương ở phụ nữ tuổi mãn kinh sống tại TP. Hồ Chí Minh. Y học dự phòng –
Năm 2006, số 5, tập 16, tr. 40-45.
5. Đào Thị Dừa, Nguyễn Tá Đông (2010). Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng kỹ thuật hấp phụ năng lượng tia X kép. Y
học Việt Nam, Tháng 4/2011, số 2, tr. 25-28.
6. Lưu Ngọc Giang, Nguyễn Thị Trúc (2011). Khảo sát mối liên quan giữa vận
động thể lực và loãng xương ở phụ nữ mãn kinh – Y học thực hành – Năm 2011,
số 1 (748), tr. 91-93.
7. Lê Thu Hà, Hà Khánh Dư, Vũ Thị Thanh Hoa (2011). Nghiên cứu mật độ xương
ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2. Y học Việt Nam, Tháng 7/2011, số đặc
biệt, tr. 121-126.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
8. Đặng Hồng Hoa, Đoàn Văn Đệ, Hoàng Đức Kiệt (2008). Nghiên cứu mật độ
xương vùng cổ xương đùi của người bình thường bằng phương pháp hấp thụ tia X
năng lượng kép. Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân y, tr 3-60.
9. Vũ Thị Thanh Huyền, Phạm Thắng (2012). Mô hình bệnh tật và các yếu tố đa
bệnh lý ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi điều trị bệnh viện lão khoa Trung
ương. Tạp chí nghiên cứu Y học, T5/2012, số đặc biệt, tr 75-78.10. Vũ Thị Thanh
Huyền, Phạm Thắng (2012). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
ĐTĐ mới được phát hiện. Tạp chí nghiên cứu Y học, T5/2012, số đặc biệt, tr 87-
91.
11. Trần Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Khánh Hỷ (2012). Kiểm soát Glucose huyết và
một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Lão khoa Trung ương. Tạp chí nghiên cứu Y học, T5/2012, số đặc biệt, tr 57-
63.
12. Đỗ Thị Khánh Hỷ (2007). Một số yếu tố liên quan gây loãng xương ở người
cao tuổi. Tạp chí nghiên cứu Y học, T10/2007, số đặc biệt, tr. 144-149.
13. Phạm Khuê (2011). Bệnh học người có tuổi. Bài giảng bệnh học nội khoa, Nhà
xuất bản Y học-2011, tr. 385-390.
14. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010). Loãng xương nguyên phát. Bệnh học cơ xương
khớp nội khoa, NXB giáo dục Việt Nam, năm 2010, tr 274-285.
15. Hồ Phạm Thục Lan, Nguyễn Văn Tuấn (2011). Sinh lý học loãng xương – Thời
sự Y học 07/2011, số 62.
16. Đỗ Trung Quân (2007). Đái tháo đường và điều trị. NXB Y học, tr 22-25.
17. Nguyễn Thị Thanh Phượng (2001). Bước đầu nghiên cứu mật độ xương gót và
xương cẳng tay ở nữ giới tuổi 20-39 bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng
lượng kép (PIXI). Luận văn thạc sỹ y học,Trường Đại học Y Hà Nội, tr 3-25.
18. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng đồng, NXB Y
học – Năm 2004, tr 7-151.19. Nguyễn Thị Phương Thảo (2010). Nghiên cứu tình
trạng kháng insulin ở người cao tuổi đái tháo đường týp 2 có hội chứng chuyển hóa
điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại
học Y Hà Nội, tr 68-75.
20. Trần Đức Thọ (2000). Bệnh loãng xương ở người cao tuổi, tái bản lần thứ hai,
NXB Y học, tr 7-78.
21. Vũ Thị Thanh Thủy (1996). Nghiên cứu một số nguy cơ lún đốt sống do loãng
xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Luận án phó tiến sĩ, Trường đại học Y Hà Nội, tr 3-
30.
22. Trần Ngọc Tú, Vũ Thị Thanh Thủy, Trần Ngọc Ân (2002). Nhận xét mật độ
xương của nam giới bình thường từ 50 tuổi trở lên bằng phương pháp DEXA. Báo
báo khoa học Đại hội toàn quốc lần thứ 3, Hội Thấp khớp học Việt Nam, tr 120-
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
125.
23. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên (2007). Loãng xương: Nguyên nhân,
chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa, Hội loãng xương Thành phố Hồ Chí Minh,
NXB Y học -2007, tr 17-95.
24. Lê Tiến Vượng (2009). Nghiên cứu mật độ xương ở nam giới đái tháo đường
týp 2 từ 50 tuổi trở lên và các yếu tố liên quan. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học,
Trường đại học Y Hà Nội, tr 3-59.
25. Ngô Thị Mai Xuân (2007). Nhận xét mật độ xương ở bệnh nhân nữ đái tháo
đường týp 2 và các yếu tố liên quan. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa 2,
Trường đại học Y Hà Nội, tr 15-5