Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
Các bài học nội định hướng
Bài 1: VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
I.Định nghĩa:
VP là tình trạng viêm nhiễm của nhu mô phổi trong đó bao gồm viêm các phế nang, các tiểu phế quản tận hoặc viêm nhiễm các tổ chức kẽ của phổi. Tác nhân gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, vi rus, KST, nấm, ngoại trừ các trực khuẩn lao.
II. Dịch tễ:
-Là bệnh hay găp nhất
-Bệnh hay sảy ra mùa thu đông
-Châu âu 3-15 trường hợp/1000dân/năm và sẽ là 25-44/1000 ở người lớn tuổi và đặc biệt cao ở người > 70 tuổi với 68-114/1000 dân
-Ở mỹ hàng năm khoảng 5,6 triệu người bị VP 20% trong số đó cần phải nhập viện. tỷ lệ tử vong 21,8/100.000 dân đứng hàng thứ 6.
-Ở Nga khoamngr 14-15% tỷ lệ BN nhập viện ở TP Maxcova (trutralin AG, 2006)
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
3. 1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
1.1. Nguyên nhân
-Truyền nhiễm: chủ yếu do virus (Virus coxsackie), đôi khi
vi khuẩn, nấm, lao.
-Miễn dịch: SLE, sốt thấp khớp.
-Tăng u rê huyết.
-Hội chứng sau nhồi máu cơ tim / Dressler.
-Chấn thương.
-Sau phẫu thuật tim (hội chứng sau mở màng ngoài tim).
-Hội chứng cận khối u.
-Do thuốc (ví dụ: isoniazid, cyclosporin).
-Sau xạ trị.
4. 1.2. Lâm sàng
Viêm màng ngoài tim (ví dụ như sau nhiễm virus) có
thể có biểu hiện lâm sàng:
-Đau ngực (sau xương ức, màng phổi, đau tăng khi nằm
thẳng, bớt đau bằng cách ngồi ngả phía trước)
-Nhịp tim nhanh và khó thở.
-Có thể nghe tiếng cọ màng ngoài tim, có liên quan hoặc
bằng chứng của tràn dịch màng ngoài tim.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
5. 1.3. THAY ĐỔI ECG
-ST chênh lên, dạng lõm; PR hạ thấp dưới đường đẳng điện ở hầu
hết các chuyển đạo chi (I, II, III, aVL, aVF) và trước tim (V2 - V6).
-Ở aVR (± V1): có hình ảnh đối ứng: ST chênh xuống và PR nâng
cao trên đường đẳng điện.
PR thấp xuống, ST chênh lên Đối ứng PR cao, ST chênh xuống
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
6. -Nhịp nhanh xoang cũng là bình thường trong viêm
màng ngoài tim cấp tính do đau và/hoặc tràn dịch
màng ngoài tim.
Chú ý: ST và PR thay đổi có liên quan đến đường
cơ sở hình thành bởi đoạn T-P. Mức độ ST chênh
lên thường khiêm tốn (0,5 - 1mm).
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
7. Các giai đoạn của viêm màng ngoài tim: chẩn đoán
dựa vào các triệu chứng cổ điển viêm màng ngoài tim kết hợp
với thay đổi điện tâm đồ, thường tiến triển qua bốn giai đoạn:
+Giai đoạn 1: ST chênh lên và PR hạ thấp xuống với những
thay đổi đối ứng trong aVR (xảy ra trong 2 tuần đầu).
+Giai đoạn 2: thay đổi ST ổn định; sóng T dẹt (1 - 3 tuần).
+Giai đoạn 3: sóng T dẹt bị đảo ngược (từ 3 đến vài tuần).
+Giai đoạn 4: ECG trở lại bình thường (vài tuần trở đi).
Chú ý: Ít hơn 50% BN tiến triển qua tất cả bốn giai đoạn
cổ điển và sự biến hóa của những thay đổi có thể không theo
mô hình điển hình này.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
8. Viêm màng ngoài tim cấp:
- ST chênh lên lõm phổ biến và PR hạ thấp xuống ở các chuyển
đạo trước tim (V2 - 6) và chuyển đạo chi (I, II, aVL, aVF).
- Có đối ứng ST chênh xuống và PR cao ở aVR.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
9. Viêm màng ngoài tim cấp:
- Nhịp tim nhanh xoang.
- ST chênh lên, lõm phổ biến và PR hạ thấp xuống (I, II, III, aVF,
V4 - 6).
- Đối ứng ST chênh xuống và PR cao ở V1 và aVR.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
10. viêm màng ngoài tim:
ST cao phổ biến và PR hạ thấp xuống.
Đối ứng ST chênh xuống và PR cao trong V1 và aVR.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
11. Viêm cơ - màng ngoài tim cấp:
-Nhịp nhanh xoang (145 phút).
-ST chênh lên, lõm với PR hạ xuống ở các chuyển đạo trước tim
(V2 - 6) và chuyển đạo dưới (II, III, aVF).
-Có đối ứng ST chênh xuống và PR cao trong aVR.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
12. 2. VIÊM CƠ TIM
Viêm cơ tim trong trường hợp không có thiếu
máu cục bộ.
Thường kết hợp với viêm màng ngoài tim, gọi là
myopericarditis.
Thường là một bệnh lành tính không có biến
chứng lâu dài nghiêm trọng.
Trong một số trường hợp cấp tính có thể gây ra
chứng loạn nhịp tim, suy tim, sốc tim và tử vong.
Có thể dẫn đến bệnh cơ tim giãn về sau.
13. 2.1. Nguyên nhân
-Virus: coxsackie B, HIV, cúm A, HSV, adenovirus.
-Vi khuẩn: mycoplasma, rickettsia, Leptospira.
-Qua trung gian miễn dịch: bệnh sarcoid, bệnh xơ
cứng bì, lupus ban đỏ, bệnh Kawasaki.
-Thuốc/độc tố: clozapine, chất kích thích …
2. VIÊM CƠ TIM
14. 2.2. THAY ĐỔI ECG
Trong viêm cơ tim, có thể thấy:
-Nhịp tim nhanh xoang.
-QRS/QT kéo dài.
-Đảo ngược sóng T lan tỏa.
-Loạn nhịp thất.
-Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
-Với viêm lân cận màng ngoài tim (myopericarditis):
các triệu chứng điện tâm đồ của viêm màng ngoài
tim cũng có thể được nhìn thấy.
Chú ý. Bất thường phổ biến nhất được thấy trong viêm cơ
tim là nhịp tim nhanh xoang với đoạn ST không đặc hiệu
và thay đổi sóng T.
2. VIÊM CƠ TIM
15. Nhịp nhanh xoang với thay đổi đoạn ST không đặc hiệu
2. VIÊM CƠ TIM
16. Bệnh nhi bị viêm cơ tim – màng ngoài tim do virus.
ST cao lõm
2. VIÊM CƠ TIM