Luận văn Nghiên cứu đốt hạch giao cảm ngực chọn lọc T3 bằng phương pháp nội soi ống nhỏ để điều trị chứng ra mồ hôi tay tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương.Chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách, mặt, bàn chân là tình trạng tăng tiết mồ hôi (Hyperhidrosis) trên cơ thể, một bệnh do cường hệ thần kinh giao cảm. Chứng bệnh này khởi phát từ tuổi trẻ (7 đến 8 tuổi) hay vị thành niên và tồn tại suốt đời. Do đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, hạn chế các hoạt động nhất là những người phải sử dụng bàn tay thường xuyên như đánh đàn, thư ký văn phòng… . Theo một số nghiên cứu bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 1% dân số và bệnh không có tính chất di truyền nhưng có khoảng 25% đến 33% tỷ lệ bệnh có yếu tố gia đình [1], [2], [3], [4]. Bệnh tuy không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
Bệnh lý tăng tiết mồ hôi tay (Hyperhidrosis) - Phẫu thuật nội soi lồng ngực c...Bs Đặng Phước Đạt
Tăng tiết mồ hôi tay là một chứng thường gặp, nhất là ở những người trẻ tuổi. Chứng này tuy không gây nguy hiểm chết người nhưng nó mang lại cho người bệnh rất nhiều khó chịu và phiền toái trong cuộc sống.
bs đặng phước đạt
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Bệnh lý tăng tiết mồ hôi tay (Hyperhidrosis) - Phẫu thuật nội soi lồng ngực c...Bs Đặng Phước Đạt
Tăng tiết mồ hôi tay là một chứng thường gặp, nhất là ở những người trẻ tuổi. Chứng này tuy không gây nguy hiểm chết người nhưng nó mang lại cho người bệnh rất nhiều khó chịu và phiền toái trong cuộc sống.
bs đặng phước đạt
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Luận văn Nghiên cứu kết quả trung hạn của phương pháp bít lỗ Thông Liên Nhĩ qua da bằng dụng cụ kích thước lớn.Thông liên nhĩ (TLN) là một dị tật tim bẩm sinh (TBS) khá phổ biến chiếm 7% – 15 % [14],[47],xếp vào hàng thứ 5 trong các dị dạng tim mạch bẩm sinh . Trong đó TLN lỗ thứ phát là loại hay gặp nhất 60% – 70%[8], [31].Ở phần lớn các trường hợp , bệnh nhân TLN không có triệu chứng cơ năng mà chỉ có các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo do đó thường bị bỏ sót chẩn đoán cho đến tuổi trưởng thành, khi mà các triệu chứng lâm sàng thường đã rất rõ ràng và bệnh thường ở giai đoạn muộn [8] , với các biến chứng hay gặp do TLN gây ra như : rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu nhĩ , rung nhĩ , cuồng nhĩ , …) , tăng áp ĐMP ở các mức độ khác nhau (nghiêm trọng nhất là sự tiến triển thành hội chứng Eisenmenger) , suy tim … làm giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ người bệnh
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây mê phẫu thuật nội soi lồng ngực. Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu ca cấp cứu và gây mê phẫu thuật. Kiểm soát đường thở để đảm bảo thông khí cho bệnh nhân là rất quan trọng. Kỹ thuật đặt và thông khí bằng ống nội khí quản (NKQ) ra đời từ thế kỷ 19 đã giúp cho quá trình thông khí được dễ dàng hơn và cứu sống rất nhiều người bệnh. Tuy nhiên, kỹ thuật này yêu cầu phải có đèn soi thanh quản và tỷ lệ đặt NKQ khó chiếm khoảng 1/65 ca và khoảng 0,3% trường hợp không thể đặt ống NKQ được
Luận văn Nghiên cứu kết quả trung hạn của phương pháp bít lỗ Thông Liên Nhĩ qua da bằng dụng cụ kích thước lớn.Thông liên nhĩ (TLN) là một dị tật tim bẩm sinh (TBS) khá phổ biến chiếm 7% – 15 % [14],[47],xếp vào hàng thứ 5 trong các dị dạng tim mạch bẩm sinh . Trong đó TLN lỗ thứ phát là loại hay gặp nhất 60% – 70%[8], [31].Ở phần lớn các trường hợp , bệnh nhân TLN không có triệu chứng cơ năng mà chỉ có các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo do đó thường bị bỏ sót chẩn đoán cho đến tuổi trưởng thành, khi mà các triệu chứng lâm sàng thường đã rất rõ ràng và bệnh thường ở giai đoạn muộn [8] , với các biến chứng hay gặp do TLN gây ra như : rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu nhĩ , rung nhĩ , cuồng nhĩ , …) , tăng áp ĐMP ở các mức độ khác nhau (nghiêm trọng nhất là sự tiến triển thành hội chứng Eisenmenger) , suy tim … làm giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ người bệnh
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây mê phẫu thuật nội soi lồng ngực. Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu ca cấp cứu và gây mê phẫu thuật. Kiểm soát đường thở để đảm bảo thông khí cho bệnh nhân là rất quan trọng. Kỹ thuật đặt và thông khí bằng ống nội khí quản (NKQ) ra đời từ thế kỷ 19 đã giúp cho quá trình thông khí được dễ dàng hơn và cứu sống rất nhiều người bệnh. Tuy nhiên, kỹ thuật này yêu cầu phải có đèn soi thanh quản và tỷ lệ đặt NKQ khó chiếm khoảng 1/65 ca và khoảng 0,3% trường hợp không thể đặt ống NKQ được
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn gồm tổ chức dưới niêm mạc, tổ chức xơ và xoang động tĩnh mạch [1]. Bệnh trĩ là tập hợp những triệu chứng có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với mạng mạch này [2], [3], [4]. Bệnh trĩ tuy hiếm khi đe dọa đến sự sống còn nhưng gây khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Trên thế giới, theo J.C. Goligher (1984) [5] hơn 50% só người ở trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ. Tại Việt Nam, Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự [6] cho biết trĩ gặp ở 45% dân số, và theo Đinh Văn Lực [7] trĩ chiếm 85% các bệnh lý ngoại khoa vùng hậu môn trực tràng.
Kết quả phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực phải vá thông liên nhĩ ở trẻ dưới 10 kg tại bệnh viện E.Thông liên nhĩ là dị tật tim bẩm sinh (TBS) do khuyết vách liên nhĩ ở phần giữa hoặc xung quanh hố bầu dục dẫn đến thông thương giữa nhĩ phải và nhĩ trái [1],[2]. Một trong những bệnh tim bẩm sinh thường gặp, theo thống kê trên thế giới tỉ lệ mắc bệnh TBS từ 5¬¬¬ – 8‰, trong đó thông liên nhĩ (TLN) chiếm khoảng từ 5 – 10%, tỉ lệ nam/nữ là 1/2 [3].
Bệnh nhân TLN thường có các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo do đó thường bị bỏ sót chẩn đoán cho đến tuổi trưởng thành, khi mà các triệu chứng lâm sàng thường đã rất rõ ràng hoặc các biến chứng do TLN gây ra như: rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu nhĩ, rung nhĩ, cuồng nhĩ, …), tăng áp động mạch phổi (ĐMP) ở các mức độ khác nhau (nhất là sự tiến triển thành hội chứng Eisenmenger), suy tim… làm giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ người bệnh
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận án Xác định vai trò phẫu thuật nội soi lồng ngực, trong chẩn đoán và điều trị u trung thất.Có nhiểu phương pháp được áp dung để chẩn đoán và điểu trị u trung thất. Điểu náy khóng chỉ dó u trung thất ợ nhiểu vị trí khác nhàu trong lóng ngực, tiếp xuc vơi nhiểu cơ quan quan trong má cón dó sự đá dáng vể bán chất mó học. Tuy thuóc váó vị trí, tính chát cuá mói lóái u má có các phương pháp khác nháu được áp dung để chán đóán vá điểu trị u trung thất
Vơi sự phát triển mánh mể cuá các dung cu nói sói cung như các phương tiện dán truyền hình ánh, pháu thuật nói sói (PTNS) lóng ngưc đá trơ thánh mót phương pháp mơi giup chó các pháu thuát viển lóng ngưc có thể tiếp cán để sinh thiết háy cát bó u trung thất vơi mưc đó xám lấn tói thiểu.
Ở nươc ngóái, viẹc áp dung PTNS lóng ngưc để chấn đóán vá điểu trị u trung thất đá đươc thưc hiển bơi nhiệu tác giá như Cirinó L. [47] (1983), Róviáró G. [123] (1991)… Nhưng nám gán đáy, PTNS lóng ngưc ván đươc nhiệu tác giá tiếp tuc nghiên cưu tróng đó có Kitámi A.(2004) báó cáó kết quá sinh thiết vá cát u trung thất báng PTNS lóng ngưc [80], Góssót D. (2007) áp dung tróng cát u trung thất lánh tính có kích thươc lơn [61], Cháng C. (2005) báó cáó kết quá cát u quái trung thất báng PTNS lóng ngưc tróng 18 nám [42], Liu H. (2000) [93] vá Cárdilló G. (2008) [40] báó cáó cát u thán kinh báng PTNS lóng ngưc.
Tróng nươc, nhiệu nghiến cưu áp dung PTNS lóng ngưc đá đươc báó cáó: Nguyễn Hóái Nám [12],[13] ghi nhán hiểu quá PTNS lóng ngưc; Nguyễn Thánh Liếm [9] báó cáó ưng dung PTNS lóng ngưc tróng chấn đoán, điều trị bệnh ly trong lồng ngực ở trẻ em; Van Tần [17], Trần Quyết Tiến [19] áp dung PTNS lồng ngực trong cát u trung thất; Nguyền Cồng Minh [10],[11] nghiền cựu về u tuyến hung đựởc cát báng PTNS lồng ngực.
XÁC ĐỊNH ĐỘ TUỔI PHÙ HỢP CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NUSS ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC BẨM SINH.Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là sự lõm vào của thành ngực trước do phát triển bất thường của một số xương sườn và xương ức. Đây là loại dị dạng thường gặp nhất (chiếm tỉ lệ là 86%) trong các khiếm khuyết liên quan đến sự phát triển bất thường của khung xương thành ngực [57], [81]. Theo các nghiên cứu của Mỹ, tỉ lệ trẻ bị dị tật lõm ngực bẩm sinh chiếm khoảng 1/400 – 1/300 trẻ sinh ra còn sống [57]. Dị tật này cũng thường gặp ở người châu Á, tuy nhiên tại Việt Nam chưa tìm thấy nghiên cứu xác định tỉ lệ dị tật lõm ngực bẩm sinh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật heller kết hợp tạo van chống trào ngược qua nội soi ổ bụng.Co thắt tâm vị (Cardiospama) là danh từ do Von Mickulicz dùng lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị: mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt âm vị
Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm.Thông liên thất (TLT) là khi có sự thông thương giữa buồng thất trái (TTr) và thất phải (TP) với nhau, có thể TLT đơn thuần hoặc phối hợp với các tổn thương tim khác [2, 3]. Thông liên thất là một trong những bệnh tim bẩm sinh (TBS)hay gặp nhất chiếm khoảng 20 – 30%, là bệnh TBS mà các bác sĩ tim mạch nhi và phẫu thuật viên TBSgặp thường xuyên nhất[4]. Có nhiều thể TLT khác nhau, một sốthể TLT có thể tự bít kín và một số khác lại có thể gây suy tim, tăng áp lựcđộng mạch phổi sớm. Vì vậy quyết địnhkhó khăn nhất đối với các bác sĩ tim mạch nhi, bác sỹ can thiệp cũng như các phẫu thuật viên là thời điểm nào cần điều trị, đặc biệt là chỉ định can thiệp qua da hay phẫu thuật (PT) hoặc theo dõi nội khoa
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ, cho các bạn có thể tham khảo
Luận văn ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAN PHÀN THẠCH VÀ NGŨ BỘI TỬ TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT SAU PHẪU THUẬT.Rò hậu môn (RHM) là nhiễm khuẩn khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này dẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann – Desfosses tạo thành ổ áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, từ đây vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò khác nhau. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, áp xe nếu không được xử lý hoặc xử lý không tốt sẽ dẫn đến rò
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương ngực tại bệnh viện Bạch Mai.Chấn thương ngực (CTN) là một dạng cấp cứu nặng và thường gặp trong ngoại khoa. Theo một thống kê gần đây tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật cấp cứu CTN chiếm 4,4% cấp cứu ngoại chung, và 7,1% cấp cứu ngoại chấn thương [57]. Chấn thương ngực gồm chấn thương ngực kín và vết thương ngực. Trong đó 90% là chấn thương ngực kín, vết thương ngực chiếm 5-10% [83]. Hai rối loạn nghiêm trọng trong chấn thương ngực là rối loạn tuần hoàn và hô hấp, nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nặng nề kéo dài
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nghiên cứu điều trị Chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexat đơn liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2011.Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một bệnh lý cấp cứu hay gặp trong sản phụ khoa. CNTC rất nguy hiểm nếu như không được chan đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong hoặc để lại những hậu quả ảnh hưởng đến sức khoẻ và hạnh phúc gia đình. Tỷ lệ CNTC có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Ớ Châu Âu tỷ lệ là 1/100 tổng số trường hợp có thai, trong đó ở Pháp tỷ lệ CNTC tăng từ 0,35% đến 1,3% các trường hợp có thai [25]. Ớ Mỹ tỷ lệ CNTC tăng từ 4,5/1000 phụ nữ mang thai (1970) đến 20/1000 phụ nữ mang thai (1992) [26]. Ớ Việt Nam tỷ lệ CNTC gặp từ 1/250 đến 1/300 tổng số trường hợp có thai, hiện nay con số này chưa được thống kê đầy đủ và toàn diện nhưng CNTC tăng lên ở tất cả các tuyến điều trị. Tại bệnh viện phụ sản trung ương (BVPSTW) trong 5 năm từ 1985 tới 1989 có 582 trường hợp, năm 1996 là 202 trường hợp, năm 2001 là 767 trường hợp và đến 6 tháng đầu năm 2006 đã là 646 trường hợp
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Nghien cuu dot hach giao cam nguc chon loc t3 bang phuong phap noi soi
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu đốt hạch giao cảm ngực chọn lọc T3 bằng phương pháp
nội soi ống nhỏ để điều trị chứng ra mồ hôi tay tại bệnh viện Nội Tiết Trung
Ương.Chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách, mặt, bàn chân là tình trạng tăng tiết mồ
hôi (Hyperhidrosis) trên cơ thể, một bệnh do cường hệ thần kinh giao cảm. Chứng
bệnh này khởi phát từ tuổi trẻ (7 đến 8 tuổi) hay vị thành niên và tồn tại suốt đời.
Do đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, hạn chế các hoạt động nhất là những
người phải sử dụng bàn tay thường xuyên như đánh đàn, thư ký văn phòng… .
Theo một số nghiên cứu bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 1% dân số và bệnh không có tính
chất di truyền nhưng có khoảng 25% đến 33% tỷ lệ bệnh có yếu tố gia đình [1],
[2], [3], [4]. Bệnh tuy không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh
hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Có nhiều
phương pháp điều trị chứng bệnh này như:
MÃ TÀI LIỆU THS.00070
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Điều trị nội khoa
+ Bôi trên bàn tay dung dịch nhôm clorua-kali permanganat hoặc bột khô, có tính
chất làm khô da hay hút nước nhưng chỉ có hiệu quả tạm thời khi bôi. Điều trị
dùng thuốc toàn thân như dùng Cholinergics nhưng gây khô miệng, ảnh hưởng đến
cơ quan thị giác như tập trung mắt bị rối loạn [2], [5].
+ Dùng những thuốc an thần, tâm lý liệu pháp, điện phân, xoa bóp hay châm cứu
nhưng phương pháp điều trị này chỉ làm giảm phần nào cho những mức độ ra mồ
hôi nhẹ và vừa [2], [5], [6].
Tiêm nước sôi hay cồn qua đường sau ngực cổ để diệt hạch giao cảm ngực: Xác
định vị trí của hạch chi phối ra mồ hôi tay dựa vào vị trí giải phẫu.
Kết quả này không được tốt vì có thể không chọc vào đúng hạch hoặc có thể có
những tai biến do kỹ thuật chọc như chảy máu, tràn khí màng phổi [5].
♦ Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật mổ mở lồng ngực như đường ngực bên, đường
ngực sau, đường trên xương đòn, đường nách qua màng phổi để cắt thần kinh giao
cảm ngực mức ngực 2, 3 (T2,T3) đã được thực hiện từ những năm 40 thế kỷ trước.
Phương pháp này rất phức tạp và có những tai biến, biến chứng của mở ngực như
tràn dịch, tràn khí màng phốivà thời gian
hậu phẫu, nặng nề, kéo dài, hiện nay đã không được dùng [2], [5], [7]. Đến năm
1951, Kux là người đầu tiên trên thế giới đốthạch giao cảm qua nội soi trong lồng
ngực để điều trị chứng bệnh này (Endoscopic Thoracic Sympathectomy- ETS), đến
năm 1987 phương pháp này trở thành phố biến [8], [9] và thu được những kết quả
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
đáng khích lệ [8], [10]. Ở Việt Nam, Văn Tần đã áp dụng điều trị chứng ra mồ hôi
tay bằng phẫu thuật nội soitừ năm 1997 và cho những kết quả rất khả quan [11],
[12].
Do nhu cầu điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay ngày càng nhiều, nhất là ở độ tuối
còn trẻ cần có đôibàn tay khéo léo trong sinh hoạt, lao động và giao tiếp xã hội.
Cắt hạch giao cảm ngực qua nội soi đã được áp dụng rộng rãi như là phương pháp
an toàn và hiệu quả để điều trị ra mồ hôi tay có tỷ lệ thành công rất cao ở các tác
giả khá nhau với những kỹ thuật đốthoặc lấy bỏ đoạn hạch giao cảm ngực từ T2 –
T4 [7], [8], [9], [10], [11].
Tuy nhiên tác dụng phụ làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống là hiện
tượng ra mồ hôi bù và bàn tay quá khô tay [3], [14]. Trước năm 2005 phần lớn các
tác giả đốthạch ở T2 hay T2-3 hoặc T2-3-4 để điều trị ra mồ hôi tay [7], [8], [9],
[10], [11]. Hiện nay một số tác giả đốt chọn lọc trên từng hạch ở T2 hoặc T3 hoặc
ở T4 [3], [14]. Để hạn chế ra mồ hôi bù và hạn chế
bàn tay quá khô sau khi đốthạch giao cảm chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiêncứu
đốt hạch giao cảmngực chọn lọc T3 bằng phương pháp nội soiống nhỏ để
điều trị chứng ra mồ hôi tay tại bệnh viện Nội TiếtTrung Ương” với hai mục
tiêu:
1- Nghiên cứu ứng dụng đốthạch giao cảm chọn lọc T3 bằng phương pháp nội soi
ống nhỏ để điều trị chứng ra mồ hôi tay.
2- Đánh giá kết quả sớm của phương pháp phẫu thuật này tại bệnh viện Nội Tiết
Trung Ương.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1- CƠ SỞ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ 3
1.1.1- Giải phẫu vùng ngực 3
1.1.2- Giải phẫu tuyến mồ hôi và cơ chế bệnh sinh 7
1.1.3- Điều hòa bài tiết mồ hôi 9
1.2- CHỨNG RA NHIỀU MỒ HÔI TAY 16
1.2.1- Dịch tễ học 16
1.2.2- Bệnh lý học 16
1.2.3- Lâm sàng 17
1.2.4- Thăm dò cận lâm sàng 19
1.2.5- Phân loại mức độ ra mồ hôi tay theo Krasna 19
1.2.6- Các phương pháp điều trị 20
1.3- ĐIỀU TRỊPHẪU THUẬT CHỨNG RA MỒ HÔI TAY 21
1.3.1- Lịch sử của phương pháp điều trị ngoại khoa [1], [28] 21
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.3.2- Các tư thế bệnh nhân trong đốt hạch giao cảm ngực nội soi…. 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 25
2.1.1- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 25
2.1.2- Tiêu chuẩn loại trừ 25
2.2- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.2.1- Thiết kế nghiên cứu 26
2.2.2- Cỡ mẫu 26
2.2.3- Các bước tiến hành nghiên cứu 26
2.2.4- Các dữ liệu nghiên cứu 27
2.2.5- Phương pháp phẫu thuật 27
2.2.6- Theo dõi và đánh giá kết quả 33
2.3- XỬ LÝ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1- ĐẶC ĐIỂM CHUNG 36
3.1.1- Giới 36
3.1.2- Tuổi 37
3.1.3- Nghề nghiệp 37
3.2- ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 38
3.2.1- Tiền sử điều trị 38
3.2.2- Vị trí ra mồ hôi 39
3.3- MỨC ĐỘ RA MỒ HÔI (THEO KRASNA) 40
3.4- KỸ THUẬT MỔ 41
3.4.1- Số lượng trocar 41
3.4.2- Vị trí đốthạch giao cảm 41
3.4.3- Dính màng phổi 41
3.4.4- Dây Kunt 42
3.4.5- Nhịp tim trước khi đốtbên phải và sau đốt43
3.4.6- Nhịp tim trước khi đốtbên trái và sau đốt 44
3.4.7- Nhiệt độ bàn tay phải 45
3.4.8- Nhiệt độ bàn tay trái 45
3.4.9- Mức độ tăng nhiệt độ ( ở bàn tay) 46
3.5- KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 46
3.5.1- Thời gian mổ 46
3.5.2- Biến chứng 47
3.5.3- Số ngày nằm viện sau mổ 47
3.5.4- Kết quả khô tay ngay sau mổ và sau mổ 3 tháng 47
3.5.5- Tình trạng khô tay sau mổ 3 tháng 47
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.5.6- Tình trạng mồ hôi nách sau mổ 3 tháng 48
3.5.7- Tình trạng mồ hôi chân sau mổ 3 tháng 49
3.5.8- Tình trạng mồ hôi ra bù ở lưng sau mổ 3 tháng 50
3.5.9- Tình trạng mồ hôi ra bù ở ngực + bụng sau mổ 3 tháng 51
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 52
4.1- CHẨN ĐOÁN VÀ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT CHỨNG RA MỒ HÔI
TAY 52
4.1.1- Một số đặc điểm về dịch tễ học 52
4.1.2- Chẩn đoán 54
4.1.3- Chỉ định mổ 56
4.2- KỸ THUẬT MỔ 57
4.2.1- Gây mê 57
4.2.2- Tư thế bệnh nhân 57
4.2.3- Ống nội khí quản 58
4.2.4- Số lượng trocar 58
4.2.5- Vị trí đặt trocar và đường vào 58
4.2.6- Kỹ thuật mổ 59
4.2.7- Đánh giá trong khi mổ 60
4.3- KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 62
4.3.1- Thời gian phẫu thuật 62
4.3.2- Biến chứng phẫu thuật 63
4.3.3- Số ngày nằm viện 63
4.3.4- Kết quả khô tay ngay sau mổ và sau mổ 3 tháng 64
4.3.5- Đánh giá tình trạng ra mồ hôi bù và bàn tay quá khô 64
KẾT LUẬN 68
KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Nam (1999) Điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật cắt thần
kinh giao cảm ngực qua đường nội soi. Luận văn thạc sĩ y học ngoại khoa. Trường
Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thường Xuân (2002). “Bệnh học ngoại khoa-giáo trình sau đại học”.
Tập 1. Nhà xuất bản quân đội nhân dân. T 296-302.
3. Trần Ngọc Lương.(2012). Kết quả sớm của phẫu thuật đốt chọn lọc T3 điều trị
chứng bệnh ra mồ hôi tay bằng dụng cụ siêu nhỏ.Tạp Chí Y Học Việt Nam tháng
2- số 2, trang 1-4.
4. Krasna MJ, Demmy TL, McKenna RJ, et al. Thoracoscopic Sympathectomy: the
US. Experience. Eur J Surg 1998; Suppl 580:19-21.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
5. Nguyễn Ngọc Bích. (2010) Phẫu thuật nội soi lồng ngực với một số bệnh thường
gặp – Đốt hạch giao cảm ngực để điều trị bệnh ra mồ hôi tay, mặt, nách. T. 34-57.
6. Trần Ngọc Lương.(2004). “Kết quả bước đầu qua 131 trường hợp đốt hạch giao
cảm nội soi qua lồng ngực để chữa chứng ra mồ hôi tay Y học thực hành- công
trình nghiên cứu khoa học hội nghị ngoại khoa toàn quốc”. T 360-366.
7. Nguyễn Ngọc Bích, Ngô Văn Đãng, Nguyễn Quốc Anh (2002) “Cắt nội soi
chuỗi hạch giao cảm ngực để điều trị bệnh ra mồ hôi tay”. Tóm tắt các báo cáo
khoa học Hội nghị khoa học Trường Đại học Y Hà Nội . T 12-13.
8. Cheah.W.K. (2000). “Needlescopic thoracic sympathectomy”. 2nd Advanced
needlescopic surgery workshop.
9. Lee DY, Yoon YH, Shin HK, Kim HK, Hong YJ. Needle thoracic
sympathectomy for essential hyperhidrosis: intermediate-term follow-up. An
Thorac Surg 2000;69:251-3.
10. Krasna Mark J: “Thoracoscopic Sympathectomy”. Surg Laparosc Endose
Percutan Tech 2000;10:314-318.
11. Văn Tần, Hồ Nam. (1999)” Kết quả nghiên cứu cải tiến phẫu thuật nội soi lồng
ngực để điều trị chứng mồ hôi tay”. Báo cáo Đại hội Ngoại khoa lần thứX, T 191-
194.
12. Văn Tần, Hồ Nam. (2004)” Kết quả phẫu thuật điều trị ướt bàn tay do mồ hôi
qua nội soi lồng ngực cải tiến trên 1298 BN”. Hội nghị nội soi và phẫu thuật nội
soi Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh , T 50-54.
13. Trần Đoàn Kết. (2007) Nghiên cứu nội soi đốt hạch giao cảm lồng ngực T2, T3
để điều trị chứng ra mồ hôi tay. Đề tài Thạc sĩ y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
14. Trần Bình Giang. (2006) Điều trị ra mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng
ngực với dụng cụ siêu nhỏ (Needlescopic Thoracoscopy) cắt hạch giao cảm. Tạp
Chí Y Học Việt Nam số 6, trang 16-21.
15. Học viện Quân Y (2001). “Giải phẫu học”. Tập 3. Nhà xuất bản Quân Đội
Nhân Dân.T 163.
16. Nguyễn Văn Huy (2004). “Bài giảng giải phẫu học”. Nhà xuất bản Y học. T
310-312.
17. Nguyễn Văn Nam, Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (2006) “Nhận xét
kết quả bước đầu điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi cắt
hạch giao cảm ngực”. Tạp chíy học Việt Nam, Tập 319, T 429-43.
18. Trường Đại học Y Hà Nội (1994) “Bài giảng Giải phẫu học”. Tập 2. Nhà xuất
bản Y học. T 92.
19. Nguyễn Quang Quyền. (1986) “Bài giảng Giải phẫu học”. Tập 2. Nhà xuất bản
Y học (Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh). T 16-20, 70-71.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
20. Đinh Quế Châu, Dương Hữu Long (2002). ”Giải phẫu sinh lýNhà xuất bản Y
học. T 210-215.
21. J.H Green. “Sinh lý học lâm sàng cơ sở”. Nhà xuất bản y học lĩnh vực hỗ trợ hệ
thống đào tạo. T 308-324.
22. Chen HJ, Shih DY, Fung ST. Transthoracic endoscopic sympathectomy in the
treatment of palmar hyperhidrosis, Arch Surg 1994;129:630-3.
23. Nguyễn Ngọc Bích, Trần Hiếu Học, Trần Vinh (2006) “Kết quả điều trị bệnh
ra mồ hôi tay, nách, mặt, bằng nội soi ngực”. Tạp chí y học Việt Nam, Tập 319, T.
400-407.
24. Trần vinh. (2009) Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị
bệnh ra mồ hôi tay, nách, mặt. Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
25. Chien-Chih Lin et All. (1998) ” Thoracic T2-sympathetic Block by clipping-A
better and reversible operation for treatment of hyperhidrosis: experience with 326
cases”.
26. Trần Ngọc Lương.(2006). “Kỹ thuật đốt hạch giao cảm qua nội soi lồng ngực
để chữa chứng ra mồ hôi tay và kết quả”. Tóm tắt các đề tài khoa học. Hội nghị
phẫu thuật nội soi và nội soi toàn quốc. T 110.
27. Nguyễn Thường Xuân (1998). “Tiêm huyết nóng vào hạch giao cảm ngực trên
trong điều trị bệnh chảy nhiều mồ hôi “. Hội thảo chuyên đề ngoại thần kinh 1998.
28. Reardon.P.R et All (1999). “Outpatient endoscopic thoracic sympathectomy
using 2 mm instruments”. SurgEndosc. 1999; 13:1139-1142.
29. Peter B. Licht, Hans K. Pilegaard, MD (2004). ” Severity of Compensatory
Sweating After Thoracoscopic Sympathetomy “. 2004.02.087. P 427-431.
30. Đào Anh Dũng (2007) “Kết quả điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật
nội soi một trocar vào ngực”. Tóm tắt báo cáo khoa học hội nghị khoa học ngoại
khoa Trường Đại học Y Hà Nội . T 109.
31. Uchino T, Ishimaru S, Makimura S, Fukushima H. Current appraisal of
endoscopic thoracic sympathectomy: Results of the national questionaire surgery.
Kyobu Geka 1999 Mar; 52(3): 204-4.
32. Drott Christer. (1995).” Endoscopic Transthoracic Sympathectomy: An
efficient and safe method for the treament of hyperhidrosis”. J Am Acad Dermatol
1995; 33: 78-81.
33. Dominique Gossot et al. Thoracoscopic sympathectomy for upper lim
hyperhidrosis looking for the right operation. Ann Thorac Surg 1997; 64: 975- 978.
34. Cohen Z. thoracoscopic upper thoracic sympathectomy for primary palmar
hyperhidrosis. Harefual 1996 Nov 1;131(9):303-5,374.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
35. Văn Tần, Hồ Nam và Cs (2002) “Cải tiến phẫu thuật điều trị chứng tăng tiết
mồ hôi tay qua nội soi lồng ngực”. Tóm tắt các báo cáo khoa học. Hội nghị khoa
học Trường Đại học Y Hà Nội. T 13-16.
36. Văn Tần, Hồ Nam. (2006). “Những tiến bộ trong phẫu thuật điều trị ướt bàn
tay do mồ hôi qua nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Bình Dân”. Tóm tắt các đề tài
khoa học. Hội nghị phẫu thuật nội soi và nội soi toàn quốc. Hà Nội 2006. T 107-
109.
37. Fakuxhima H.(2002). “Endoscopic thoracic sympathectomy for palmar,
axillary and plantar hyperhidrosis: intermadiate-term results”. Surg laparose
Pecutan Tech : 10(5): 338-339.
38. Guyton A.C (1992) “Human physiology and mechanisms of disease” The
Autonomic Nervous System. W.B.Saunders. P 460-471.
39. Lin CC,Wu HH.(1999).”Thoracoscopic T2-Sympathetic Block by clamping in
Treatment of Hyperhidrosis Palmaris”. Hyperhidrosis- Surgical Treatment.
40. Lin CC, Mo LR, Lee, Ng SM, Hwang MH. Thoracoscopic T2- sympathectic
block by clipping-a better and reversible operation for treatment of hyperhidrosis
palmaris: experience with 326 cases. Eur J Surg 1998;580(Suppl 1):13-6.
41. Dominique Gossot et al. Early complication of thoracis endoscopic
sympathectomy: a prospective study of 940 procedures. Ann Thorac Surg 2001;
71: 1116- 1119.
42. Dominique Gossot et al. Long- term results of endocopic thoracic
sympathectomy for upper lim hypehidrosis. Ann Thorac Surg 2003; 75: 1075-
1079.
43. Yu- Tang Chang et al. Treatment of palmar hyperhidrosis T4 level compared
with T3 and T2. Ann Surg 2007; 246(2): 330- 336.
44. Tadasu Kohno, Shinichi Takamoto. “Thoracoscopic Sympathectomy and
Splanchnicectomy”. P 232-237.
45. Yanguo Lin et al. Surgical treatment of primary palmar hypehidrosis : a
prosspective randomized study comparing T3 and T4 sympathicotomy. European
journal of cardiothoracic Surgery 2009. 35(3): 398- 402.
46. Doo Yun Lee et al. Selective division of T3 rami communicates (T3
ramicotomy) in the treatment of palmar hypehidrosis. Ann Thorac Surg 2004; 78:
1052-1055.
47. Cina CS et al. Endoscopic thoracic sympathectomy for hypehidrosis : tecnique
and results. Min Access Surg 2007; 3: 132- 140.