Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây mê phẫu thuật nội soi lồng ngực. Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu ca cấp cứu và gây mê phẫu thuật. Kiểm soát đường thở để đảm bảo thông khí cho bệnh nhân là rất quan trọng. Kỹ thuật đặt và thông khí bằng ống nội khí quản (NKQ) ra đời từ thế kỷ 19 đã giúp cho quá trình thông khí được dễ dàng hơn và cứu sống rất nhiều người bệnh. Tuy nhiên, kỹ thuật này yêu cầu phải có đèn soi thanh quản và tỷ lệ đặt NKQ khó chiếm khoảng 1/65 ca và khoảng 0,3% trường hợp không thể đặt ống NKQ được
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá hiệu quả ổn định huyết áp của dung dịch 6% hydroxyethyl starch 130/0.4 truyền trước gây tê tủy sống mổ lấy thai.Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phẫu thuật lấy thai vì giảm được nguy cơ viêm phổi hít do gây mê trên những sản phụ có dạ dày đầy [15], [28], ảnh hưởng của thuốc lên thai nhi là tối thiểu, mẹ tỉnh táo tham dự và chứng kiến sự chào đời của con, kĩ thuật thực hiện đơn giản, kết quả vô cảm tốt, kinh tế và an toàn cho cả mẹ và con. Ngày nay, ở Việt Nam cũng như xu hướng chung trên thế giới GTTS trong mổ lấy thai ngày càng được áp dụng nhiều hơn do những lợi ích phương pháp đem lại
Luận văn “Đánh giá kết quả phẫu thuật Hartmann điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Việt Đức (từ 2007 – 2012).Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa, chiếm 5% – 8% các loại ung thư. Đây là căn bệnh đứng hàng đầu ở các quốc gia Tây Âu, Hoa Kỳ, Canada và cũng đứng hàng thứ 2 về số ca tử vong hàng năm chỉ sau ung thư phổi[50]. Tại Hoa Kỳ hàng năm có khoảng 150.000 người mắc bệnh và có khoảng gần 50.000 người tử vong vì UTĐTT. Ở Pháp bệnh này chiếm khoảng 25% các loại ung thư đường tiêu hóa. Tại châu Á, UTĐTT đang tăng lên nhanh chóng, tỷ lệ người mắc bệnh bệnh này đang tăng ở cả nam và nữ. Các nước có tỷ lệ mắc bệnh cao như là Singapo, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan. Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ 5 trong các bệnh lý ung thư nói chung và đứng hàng thứ 3 trong ung thư tiêu hóa sau ung thư dạ dày và ung thư gan nguyên phát
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật heller kết hợp tạo van chống trào ngược qua nội soi ổ bụng.Co thắt tâm vị (Cardiospama) là danh từ do Von Mickulicz dùng lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị: mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt âm vị
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
Luận văn Nghiên cứu đốt hạch giao cảm ngực chọn lọc T3 bằng phương pháp nội soi ống nhỏ để điều trị chứng ra mồ hôi tay tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương.Chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách, mặt, bàn chân là tình trạng tăng tiết mồ hôi (Hyperhidrosis) trên cơ thể, một bệnh do cường hệ thần kinh giao cảm. Chứng bệnh này khởi phát từ tuổi trẻ (7 đến 8 tuổi) hay vị thành niên và tồn tại suốt đời. Do đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, hạn chế các hoạt động nhất là những người phải sử dụng bàn tay thường xuyên như đánh đàn, thư ký văn phòng… . Theo một số nghiên cứu bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 1% dân số và bệnh không có tính chất di truyền nhưng có khoảng 25% đến 33% tỷ lệ bệnh có yếu tố gia đình [1], [2], [3], [4]. Bệnh tuy không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá hiệu quả ổn định huyết áp của dung dịch 6% hydroxyethyl starch 130/0.4 truyền trước gây tê tủy sống mổ lấy thai.Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phẫu thuật lấy thai vì giảm được nguy cơ viêm phổi hít do gây mê trên những sản phụ có dạ dày đầy [15], [28], ảnh hưởng của thuốc lên thai nhi là tối thiểu, mẹ tỉnh táo tham dự và chứng kiến sự chào đời của con, kĩ thuật thực hiện đơn giản, kết quả vô cảm tốt, kinh tế và an toàn cho cả mẹ và con. Ngày nay, ở Việt Nam cũng như xu hướng chung trên thế giới GTTS trong mổ lấy thai ngày càng được áp dụng nhiều hơn do những lợi ích phương pháp đem lại
Luận văn “Đánh giá kết quả phẫu thuật Hartmann điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Việt Đức (từ 2007 – 2012).Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa, chiếm 5% – 8% các loại ung thư. Đây là căn bệnh đứng hàng đầu ở các quốc gia Tây Âu, Hoa Kỳ, Canada và cũng đứng hàng thứ 2 về số ca tử vong hàng năm chỉ sau ung thư phổi[50]. Tại Hoa Kỳ hàng năm có khoảng 150.000 người mắc bệnh và có khoảng gần 50.000 người tử vong vì UTĐTT. Ở Pháp bệnh này chiếm khoảng 25% các loại ung thư đường tiêu hóa. Tại châu Á, UTĐTT đang tăng lên nhanh chóng, tỷ lệ người mắc bệnh bệnh này đang tăng ở cả nam và nữ. Các nước có tỷ lệ mắc bệnh cao như là Singapo, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan. Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ 5 trong các bệnh lý ung thư nói chung và đứng hàng thứ 3 trong ung thư tiêu hóa sau ung thư dạ dày và ung thư gan nguyên phát
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật heller kết hợp tạo van chống trào ngược qua nội soi ổ bụng.Co thắt tâm vị (Cardiospama) là danh từ do Von Mickulicz dùng lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị: mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt âm vị
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
Luận văn Nghiên cứu đốt hạch giao cảm ngực chọn lọc T3 bằng phương pháp nội soi ống nhỏ để điều trị chứng ra mồ hôi tay tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương.Chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách, mặt, bàn chân là tình trạng tăng tiết mồ hôi (Hyperhidrosis) trên cơ thể, một bệnh do cường hệ thần kinh giao cảm. Chứng bệnh này khởi phát từ tuổi trẻ (7 đến 8 tuổi) hay vị thành niên và tồn tại suốt đời. Do đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, hạn chế các hoạt động nhất là những người phải sử dụng bàn tay thường xuyên như đánh đàn, thư ký văn phòng… . Theo một số nghiên cứu bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 1% dân số và bệnh không có tính chất di truyền nhưng có khoảng 25% đến 33% tỷ lệ bệnh có yếu tố gia đình [1], [2], [3], [4]. Bệnh tuy không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu tác dụng gây tê ngoài màng cứng kết hợp với gây mê TCI bằng propofol cho phẫu thuật ung thư phổi.Ung thư phổi là bệnh hay gặp, chiếm tỉ lệ lớn và là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu do các nguyên nhân ung thư gây nên. Tùy từng giai đoạn của khối u mà có thể đưa ra phương pháp điều trị khác nhau, phẫu thuật là một trong các phương pháp điều trị hữu ích
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
So sánh hiệu quả gây mê bằng propofol với sevofluran trong phẫu thuật cắt gan.Gây mê toàn thân và duy trì mê bằng các thuốc mê hô hấp như isofluran, sevofluran hoặc desfluran là phương pháp vô cảm phổ biến cho phẫu thuật cắt gan. Duy trì mê bằng propofol thường ít sử dụng do khó điều chỉnh độ mê và chỉnh liều. Tuy nhiên, gần đây nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng độ đích bằng propofol với bơm tiêm điện tự động cho phép điều chỉnh nồng độ thuốc theo tuổi, cân nặng của bệnh nhân và theo dõi độ mêbằng chỉ số BIS (Bispectral index) giúp việc duy trì mê với propofol trở nêndễ dàng hơn. Kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng độ đích bằng propofol đã đượcứng dụng trên thế giới từ năm 1997 và tại Việt Nam đưa vào ứng dụng từ năm 2008. Một số nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật này tại Việt Nam trong các loạiphẫu thuật như là phẫu thuật thay van hai lá [8], phẫu thuật bụng [1], phẫuthuật nội soi lồng ngực [3] cho thấy tính an toàn và hiệu quả. Nhờ có kỹ thuật này việc sử dụng propofol trong duy trì mê dễ dàng và thuận tiện hơn
Luận án HIỆU QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ MÃN KINH DO PHẪU THUẬT. Ngày nay, khoa học phát triển, tuổi thọ con người ngày càng tăng, người phụ nữ phải trải qua 1/3 cuộc đời trong tuổi mãn kinh. Từ năm 1999, thế giới đã chọn ngày 18/10 hàng năm là Ngày quốc tế người mãn kinh. Sự kiện này chứng tỏ tất cả mọi người hiện nay ngày càng quan tâm đến chất lượng cuộc sống phụ nữ mãn kinh dù do bất kì nguyên nhân gì
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống -ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng.Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lý phức tạp, gồm hai triệu chứng chính là: tăng huyết áp và protein niệu. TSG nặng khi huyết áp tăng cao > 160/110 mmHg hoặc có một trong các triệu chứng như: đau đầu, rối loạn thị lực, protein niệu > 3,5 g/l, suy gan, thận, giảm tiểu cầu … Bệnh thường xảy ra ở ba tháng cuối của thời kỳ thai nghén, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. TSG có thể xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của TSG đến nay vẫn chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ [155]. Tỷ lệ mắc TSG thay đổi theo từng khu vực trên thế giới: tại Hoa Kỳ là 5 – 6%, tại Cộng hoà Pháp là 5%, tại Việt Nam là 3 – 5%. Có nhiều phương pháp, nhiều loại thuốc điều trị bệnh nhưng cách điều trị triệt để và hiệu quả nhất là đình chỉ thai nghén, chủ yếu bằng mổ lấy thai
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, cho các bạn làm luận án tham khảo
NEWS IN ONCO || Số 7 || What's new in Oncology 2017TRAN Bach
Điểm lại một số nghiên cứu nổi bật về điều trị bệnh ung thư trong năm 2017.
Từ www.ungthuhoc.vn Trang thông tin về bệnh ung thư của các bác sỹ chuyên ngành ung thư.
Link tải bản PPT: http://www.mediafire.com/file/ih33pyu1nc84c9v/news+in+onco+so%CC%82%CC%81+7.pptx
Luận án Xác định vai trò phẫu thuật nội soi lồng ngực, trong chẩn đoán và điều trị u trung thất.Có nhiểu phương pháp được áp dung để chẩn đoán và điểu trị u trung thất. Điểu náy khóng chỉ dó u trung thất ợ nhiểu vị trí khác nhàu trong lóng ngực, tiếp xuc vơi nhiểu cơ quan quan trong má cón dó sự đá dáng vể bán chất mó học. Tuy thuóc váó vị trí, tính chát cuá mói lóái u má có các phương pháp khác nháu được áp dung để chán đóán vá điểu trị u trung thất
Vơi sự phát triển mánh mể cuá các dung cu nói sói cung như các phương tiện dán truyền hình ánh, pháu thuật nói sói (PTNS) lóng ngưc đá trơ thánh mót phương pháp mơi giup chó các pháu thuát viển lóng ngưc có thể tiếp cán để sinh thiết háy cát bó u trung thất vơi mưc đó xám lấn tói thiểu.
Ở nươc ngóái, viẹc áp dung PTNS lóng ngưc để chấn đóán vá điểu trị u trung thất đá đươc thưc hiển bơi nhiệu tác giá như Cirinó L. [47] (1983), Róviáró G. [123] (1991)… Nhưng nám gán đáy, PTNS lóng ngưc ván đươc nhiệu tác giá tiếp tuc nghiên cưu tróng đó có Kitámi A.(2004) báó cáó kết quá sinh thiết vá cát u trung thất báng PTNS lóng ngưc [80], Góssót D. (2007) áp dung tróng cát u trung thất lánh tính có kích thươc lơn [61], Cháng C. (2005) báó cáó kết quá cát u quái trung thất báng PTNS lóng ngưc tróng 18 nám [42], Liu H. (2000) [93] vá Cárdilló G. (2008) [40] báó cáó cát u thán kinh báng PTNS lóng ngưc.
Tróng nươc, nhiệu nghiến cưu áp dung PTNS lóng ngưc đá đươc báó cáó: Nguyễn Hóái Nám [12],[13] ghi nhán hiểu quá PTNS lóng ngưc; Nguyễn Thánh Liếm [9] báó cáó ưng dung PTNS lóng ngưc tróng chấn đoán, điều trị bệnh ly trong lồng ngực ở trẻ em; Van Tần [17], Trần Quyết Tiến [19] áp dung PTNS lồng ngực trong cát u trung thất; Nguyền Cồng Minh [10],[11] nghiền cựu về u tuyến hung đựởc cát báng PTNS lồng ngực.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng và một số phương pháp xử trí đặt nội khí quản khó trên bệnh nhân có bệnh đường thở trong phẫu thuật Tai Mũi Họng, cho các bạn tham khảo
Chỉ định, tổng liều và phân liều, xác định các thể tích xạ trị trong lập kế hoạch xạ trị ung thư họng miệng.
Dành cho bác sỹ xạ trị và bác sỹ chuyên khoa ung thư.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GÂY TÊ TỦY SỐNG-NGOÀI MÀNG CỨNG KẾT HỢP AN THẦN BẰNG TCI PROPOFOL DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA ĐIỆN NÃO SỐ HÓA TRONG PHẪU THUẬT BỤNG DƯỚI Ở NGƯỜI CAO TUỔI.Hạn chế rủi ro và biến chứng khi gây mê hồi sức cho bệnh nhân cao tuổi đang là vấn đề thời sự vì trong thực tế số người bệnh cao tuổi phải phẫu thuật ngày càng gia tăng. Gây mê kinh điển là gây mê toàn thân có đặt nội khí quản đáp ứng được hầu hết các phẫu thuật. kèm theo nó là nhiều biến chứng về thông khí đặc biệt là đặt ống nội khí quản khó, thông khí nhân tạo dễ gây ra biến chứng về phổi. Gây mê NKQ phải sử dụng giãn cơ nên nguy cơ tồn dư thuốc giãn cơ sau mổ, phải dùng thuốc giảm đau trung ương dòng họ morphin toàn thân dẫn đến tỉnh chậm, phản xạ ho yếu, nguy cơ xẹp phổi cao, xẹp phổi là biến chứng nặng sau mổ, phải thở máy làm tăng tỷ lệ tử vong Tất cả điềunày dẫn đến làm chậm quá trình hồi phục của bệnh nhân
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103.U tuyến ức là khối u biểu mô hiếm gặp của tuyến ức nhưng là khối u trung thất hay gặp nhất ở người trưởng thành [1]. Theo thống kê của Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến ức khoảng 15/100.000 dân, tỷ lệ mắc ở nam và nữ là như nhau. U tuyến ức chiếm khoảng 15%-21,7% các khối u trung thất và 47% các khối u nằm trong trung thất trước, và khoảng 0,2%-1,5% của tất cả các khối u ác tính
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên.U tuyến yên là các khối u xuất phát từ thùy trước tuyến yên, phần lớn lành tính, chiếm tỉ lệ 10-15% các u nội sọ [1],[2],[3],[4]. U tuyến yên được chia thành hai nhóm: u tăng tiết và u không tăng tiết hormone [5]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết, suy tuyến yên, chèn ép các cấu trúc xung quanh, từ đó có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các phương pháp điều trị u tuyến yên bao gồm: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật trong đó phẫu thuật là biện pháp quan trọng và hiệu quả
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu tác dụng gây tê ngoài màng cứng kết hợp với gây mê TCI bằng propofol cho phẫu thuật ung thư phổi.Ung thư phổi là bệnh hay gặp, chiếm tỉ lệ lớn và là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu do các nguyên nhân ung thư gây nên. Tùy từng giai đoạn của khối u mà có thể đưa ra phương pháp điều trị khác nhau, phẫu thuật là một trong các phương pháp điều trị hữu ích
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
So sánh hiệu quả gây mê bằng propofol với sevofluran trong phẫu thuật cắt gan.Gây mê toàn thân và duy trì mê bằng các thuốc mê hô hấp như isofluran, sevofluran hoặc desfluran là phương pháp vô cảm phổ biến cho phẫu thuật cắt gan. Duy trì mê bằng propofol thường ít sử dụng do khó điều chỉnh độ mê và chỉnh liều. Tuy nhiên, gần đây nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng độ đích bằng propofol với bơm tiêm điện tự động cho phép điều chỉnh nồng độ thuốc theo tuổi, cân nặng của bệnh nhân và theo dõi độ mêbằng chỉ số BIS (Bispectral index) giúp việc duy trì mê với propofol trở nêndễ dàng hơn. Kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng độ đích bằng propofol đã đượcứng dụng trên thế giới từ năm 1997 và tại Việt Nam đưa vào ứng dụng từ năm 2008. Một số nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật này tại Việt Nam trong các loạiphẫu thuật như là phẫu thuật thay van hai lá [8], phẫu thuật bụng [1], phẫuthuật nội soi lồng ngực [3] cho thấy tính an toàn và hiệu quả. Nhờ có kỹ thuật này việc sử dụng propofol trong duy trì mê dễ dàng và thuận tiện hơn
Luận án HIỆU QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ MÃN KINH DO PHẪU THUẬT. Ngày nay, khoa học phát triển, tuổi thọ con người ngày càng tăng, người phụ nữ phải trải qua 1/3 cuộc đời trong tuổi mãn kinh. Từ năm 1999, thế giới đã chọn ngày 18/10 hàng năm là Ngày quốc tế người mãn kinh. Sự kiện này chứng tỏ tất cả mọi người hiện nay ngày càng quan tâm đến chất lượng cuộc sống phụ nữ mãn kinh dù do bất kì nguyên nhân gì
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống -ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng.Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lý phức tạp, gồm hai triệu chứng chính là: tăng huyết áp và protein niệu. TSG nặng khi huyết áp tăng cao > 160/110 mmHg hoặc có một trong các triệu chứng như: đau đầu, rối loạn thị lực, protein niệu > 3,5 g/l, suy gan, thận, giảm tiểu cầu … Bệnh thường xảy ra ở ba tháng cuối của thời kỳ thai nghén, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. TSG có thể xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của TSG đến nay vẫn chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ [155]. Tỷ lệ mắc TSG thay đổi theo từng khu vực trên thế giới: tại Hoa Kỳ là 5 – 6%, tại Cộng hoà Pháp là 5%, tại Việt Nam là 3 – 5%. Có nhiều phương pháp, nhiều loại thuốc điều trị bệnh nhưng cách điều trị triệt để và hiệu quả nhất là đình chỉ thai nghén, chủ yếu bằng mổ lấy thai
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, cho các bạn làm luận án tham khảo
NEWS IN ONCO || Số 7 || What's new in Oncology 2017TRAN Bach
Điểm lại một số nghiên cứu nổi bật về điều trị bệnh ung thư trong năm 2017.
Từ www.ungthuhoc.vn Trang thông tin về bệnh ung thư của các bác sỹ chuyên ngành ung thư.
Link tải bản PPT: http://www.mediafire.com/file/ih33pyu1nc84c9v/news+in+onco+so%CC%82%CC%81+7.pptx
Luận án Xác định vai trò phẫu thuật nội soi lồng ngực, trong chẩn đoán và điều trị u trung thất.Có nhiểu phương pháp được áp dung để chẩn đoán và điểu trị u trung thất. Điểu náy khóng chỉ dó u trung thất ợ nhiểu vị trí khác nhàu trong lóng ngực, tiếp xuc vơi nhiểu cơ quan quan trong má cón dó sự đá dáng vể bán chất mó học. Tuy thuóc váó vị trí, tính chát cuá mói lóái u má có các phương pháp khác nháu được áp dung để chán đóán vá điểu trị u trung thất
Vơi sự phát triển mánh mể cuá các dung cu nói sói cung như các phương tiện dán truyền hình ánh, pháu thuật nói sói (PTNS) lóng ngưc đá trơ thánh mót phương pháp mơi giup chó các pháu thuát viển lóng ngưc có thể tiếp cán để sinh thiết háy cát bó u trung thất vơi mưc đó xám lấn tói thiểu.
Ở nươc ngóái, viẹc áp dung PTNS lóng ngưc để chấn đóán vá điểu trị u trung thất đá đươc thưc hiển bơi nhiệu tác giá như Cirinó L. [47] (1983), Róviáró G. [123] (1991)… Nhưng nám gán đáy, PTNS lóng ngưc ván đươc nhiệu tác giá tiếp tuc nghiên cưu tróng đó có Kitámi A.(2004) báó cáó kết quá sinh thiết vá cát u trung thất báng PTNS lóng ngưc [80], Góssót D. (2007) áp dung tróng cát u trung thất lánh tính có kích thươc lơn [61], Cháng C. (2005) báó cáó kết quá cát u quái trung thất báng PTNS lóng ngưc tróng 18 nám [42], Liu H. (2000) [93] vá Cárdilló G. (2008) [40] báó cáó cát u thán kinh báng PTNS lóng ngưc.
Tróng nươc, nhiệu nghiến cưu áp dung PTNS lóng ngưc đá đươc báó cáó: Nguyễn Hóái Nám [12],[13] ghi nhán hiểu quá PTNS lóng ngưc; Nguyễn Thánh Liếm [9] báó cáó ưng dung PTNS lóng ngưc tróng chấn đoán, điều trị bệnh ly trong lồng ngực ở trẻ em; Van Tần [17], Trần Quyết Tiến [19] áp dung PTNS lồng ngực trong cát u trung thất; Nguyền Cồng Minh [10],[11] nghiền cựu về u tuyến hung đựởc cát báng PTNS lồng ngực.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng và một số phương pháp xử trí đặt nội khí quản khó trên bệnh nhân có bệnh đường thở trong phẫu thuật Tai Mũi Họng, cho các bạn tham khảo
Chỉ định, tổng liều và phân liều, xác định các thể tích xạ trị trong lập kế hoạch xạ trị ung thư họng miệng.
Dành cho bác sỹ xạ trị và bác sỹ chuyên khoa ung thư.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GÂY TÊ TỦY SỐNG-NGOÀI MÀNG CỨNG KẾT HỢP AN THẦN BẰNG TCI PROPOFOL DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA ĐIỆN NÃO SỐ HÓA TRONG PHẪU THUẬT BỤNG DƯỚI Ở NGƯỜI CAO TUỔI.Hạn chế rủi ro và biến chứng khi gây mê hồi sức cho bệnh nhân cao tuổi đang là vấn đề thời sự vì trong thực tế số người bệnh cao tuổi phải phẫu thuật ngày càng gia tăng. Gây mê kinh điển là gây mê toàn thân có đặt nội khí quản đáp ứng được hầu hết các phẫu thuật. kèm theo nó là nhiều biến chứng về thông khí đặc biệt là đặt ống nội khí quản khó, thông khí nhân tạo dễ gây ra biến chứng về phổi. Gây mê NKQ phải sử dụng giãn cơ nên nguy cơ tồn dư thuốc giãn cơ sau mổ, phải dùng thuốc giảm đau trung ương dòng họ morphin toàn thân dẫn đến tỉnh chậm, phản xạ ho yếu, nguy cơ xẹp phổi cao, xẹp phổi là biến chứng nặng sau mổ, phải thở máy làm tăng tỷ lệ tử vong Tất cả điềunày dẫn đến làm chậm quá trình hồi phục của bệnh nhân
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103.U tuyến ức là khối u biểu mô hiếm gặp của tuyến ức nhưng là khối u trung thất hay gặp nhất ở người trưởng thành [1]. Theo thống kê của Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến ức khoảng 15/100.000 dân, tỷ lệ mắc ở nam và nữ là như nhau. U tuyến ức chiếm khoảng 15%-21,7% các khối u trung thất và 47% các khối u nằm trong trung thất trước, và khoảng 0,2%-1,5% của tất cả các khối u ác tính
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên.U tuyến yên là các khối u xuất phát từ thùy trước tuyến yên, phần lớn lành tính, chiếm tỉ lệ 10-15% các u nội sọ [1],[2],[3],[4]. U tuyến yên được chia thành hai nhóm: u tăng tiết và u không tăng tiết hormone [5]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết, suy tuyến yên, chèn ép các cấu trúc xung quanh, từ đó có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các phương pháp điều trị u tuyến yên bao gồm: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật trong đó phẫu thuật là biện pháp quan trọng và hiệu quả
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương ngực tại bệnh viện Bạch Mai.Chấn thương ngực (CTN) là một dạng cấp cứu nặng và thường gặp trong ngoại khoa. Theo một thống kê gần đây tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật cấp cứu CTN chiếm 4,4% cấp cứu ngoại chung, và 7,1% cấp cứu ngoại chấn thương [57]. Chấn thương ngực gồm chấn thương ngực kín và vết thương ngực. Trong đó 90% là chấn thương ngực kín, vết thương ngực chiếm 5-10% [83]. Hai rối loạn nghiêm trọng trong chấn thương ngực là rối loạn tuần hoàn và hô hấp, nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nặng nề kéo dài
Luận văn So sánh phương pháp gây mê propofol bằng TCI với bơm tiêm điện truyền liên tục trong nội soi đường tiêu hóa.Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện chẩn đoán và can thiệp ngoài phòng mổ ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
– Ở Việt Nam nhiều kỹ thuật, thủ thuật đang được tiến hành ngoài phòng mổ như: CT, MRI, XQ can thiệp, tia xạ, nút mạch, stent mạch vành, ERCP, soi đại tràng, soi dạ dày, tán sỏi ngoài cơ thể, kéo nắn bó bột … Các thủ thuật có thể gây ra những khoảng khắc kích thích đau xen kẽ với thời gian dài không có sự kích thích. Một số đối tượng bệnh nhân bối rối mất phương hướng, không hợp tác, hoặc trẻ em, đòi hỏi có chỉ định gây mê
Luận văn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP CHO BỆNH NHÂN DÀY DÍNH MÀNG PHỔI SAU PHẪU THUậT BÓC VỎ MÀNG PHỔI.Tràn dịch màng phổi (TDMP) là tình trạng bệnh lí làm xuất hiện các dịch trong khoang ảo giữa hai lá thành và lá tạng của màng phổi (MP). Bình thường trong khoang MP chỉ có khoảng 10 ml dịch giúp cho lá thành và lá tạng MP trượt lên nhau dễ dàng [1]. TDMP là một hội chứng gặp trong nhiều bệnh. Ở Việt Nam Nguyễn Ngọc Hùng (1995) thống kê trong 512 ca TDMP ở Bệnh viện Bạch Mai thì lao chiếm 55%, viêm không do lao chiếm 21,3%, ung thư chiếm 15,2%, nguyên nhân khác chiếm 8%
Luận văn Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong chẩn đoán và xử trí một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh.Soi buồng tử cung (BTC) là phương pháp sử dụng ống soi đưa qua CTC vào BTC, làm tách thành tử cung ra để quan sát trực tiếp toàn bộ BTC, nhằm mục đích chẩn đoán và xử trí các tổn thương trong BTC, có làm đầy BTC bằng dịch hoặc khí trong quá trình thực hiện kỹ thuật. Bằng cách nhìn trực tiếp qua soi BTC, có thể quan sát được niêm mạc tử cung, xác định được các tổn thương trong BTC như dính, vách ngăn, polyp, u xơ, chẩn đoán sớm các tổn thương ung thư và tiền ung thư niêm mạc tử cung. Hơn nữa, qua soi BTC có thể xử trí nhiều tổn thương bằng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật qua soi BTC bảo tồn được tử cung, không có sẹo mổ ở thành bụng như các phương pháp phẫu thuật cổ điển qua đường bụng, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục sau mổ nhanh. Pantaleoni là người đầu tiên sử dụng thành công phương pháp soi BTC vào năm 1869 khi ông áp dụng phương pháp này trên một phụ nữ 60 tuổi bị ra máu âm đạo sau mãn kinh. Ông đã phát hiện ra có một polyp trong BTC của người bệnh và đã đốt polyp này bằng Nitrat bạc. Pantaleoni không những được coi là người đầu tiên thực hiện kỹ thuật soi BTC chẩn đoán mà còn là người đầu tiên phẫu thuật trong BTC qua soi BTC
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
XÁC ĐỊNH ĐỘ TUỔI PHÙ HỢP CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NUSS ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC BẨM SINH.Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là sự lõm vào của thành ngực trước do phát triển bất thường của một số xương sườn và xương ức. Đây là loại dị dạng thường gặp nhất (chiếm tỉ lệ là 86%) trong các khiếm khuyết liên quan đến sự phát triển bất thường của khung xương thành ngực [57], [81]. Theo các nghiên cứu của Mỹ, tỉ lệ trẻ bị dị tật lõm ngực bẩm sinh chiếm khoảng 1/400 – 1/300 trẻ sinh ra còn sống [57]. Dị tật này cũng thường gặp ở người châu Á, tuy nhiên tại Việt Nam chưa tìm thấy nghiên cứu xác định tỉ lệ dị tật lõm ngực bẩm sinh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn gồm tổ chức dưới niêm mạc, tổ chức xơ và xoang động tĩnh mạch [1]. Bệnh trĩ là tập hợp những triệu chứng có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với mạng mạch này [2], [3], [4]. Bệnh trĩ tuy hiếm khi đe dọa đến sự sống còn nhưng gây khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Trên thế giới, theo J.C. Goligher (1984) [5] hơn 50% só người ở trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ. Tại Việt Nam, Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự [6] cho biết trĩ gặp ở 45% dân số, và theo Đinh Văn Lực [7] trĩ chiếm 85% các bệnh lý ngoại khoa vùng hậu môn trực tràng.
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng.Ung thư đại trực tràng là một trong mười loại ung thư thường gặp nhất ở các nước phát triển, là ung thư gây tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi [102], [105]. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ năm sau ung thư phế quản, ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư vú ở nữ [14], [22], [33]. Ung thư trực tràng là tất cả những ung thư nằm ở đoạn cuối của ống tiêu hóa, giữa hai ranh giới, trên là kết tràng sigma và dưới là ống hậu môn, chiếm tỷ lệ từ 35-50% trong các ung thư đại trực tràng [69], [70]. Bệnh nhân ung thư trực tràng thường đến khám và vào viện ở giai đoạn muộn, làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị và tiên lượng. Phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật và khả năng phẫu thuật triệt căn vẫn chiếm tỷ lệ cao
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Luận án ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI.Hẹp khúc nối niệu quản – bể thận (NQ-BT) là một trong những bệnh lý thường gặp trong niệu khoa. Khúc nối hẹp làm cho sự lưu thông của nước tiểu từ bể thận xuống niệu quản bị tắc nghẽn gây ứ nước ở thận. Đa số trường hợp bệnh có nguồn gốc bẩm sinh và thường được phát hiện sớm chu sinh do sự sử dụng rộng rãi siêu âm trong thai kỳ. Tuy nhiên nhiều trường hợp chỉ được phát hiện muộn ở người lớn do đặc điểm của bệnh là hiếm khi khúc nối chít hẹp hoàn toàn, do đó bệnh thường diễn tiến âm ỉ, chức năng thận giảm từ từ, đôi khi thận mất chức năng khi được phát hiện. Ngoài ra bệnh còn do các nguyên nhân mắc phải như sỏi niệu, viêm nhiễm, trào ngược dòng,…
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Similar to Nghien cuu ung dung mask thanh quan trong gay me phau thuat noi soi long nguc (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Nghien cuu ung dung mask thanh quan trong gay me phau thuat noi soi long nguc
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây mê phẫu thuật
nội soi lồng ngực. Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu ca cấp cứu và gây mê
phẫu thuật. Kiểm soát đường thở để đảm bảo thông khí cho bệnh nhân là rất quan
trọng. Kỹ thuật đặt và thông khí bằng ống nội khí quản (NKQ) ra đời từ thế kỷ 19
đã giúp cho quá trình thông khí được dễ dàng hơn và cứu sống rất nhiều người
bệnh. Tuy nhiên, kỹ thuật này yêu cầu phải có đèn soi thanh quản và tỷ lệ đặt NKQ
khó chiếm khoảng 1/65 ca và khoảng 0,3% trường hợp không thể đặt ống NKQ
được [1]. Tuy hiếm gặp nhưng khó khăn và thất bại khi đặt ống NKQ là nguyên
nhân gây ra khoảng 30% tỷ lệ tử vong liên quan đến gây mê [1], [2].
Để khắc phục tình trạng không thông khí do không đặt được ống NKQ, năm 1981
bác sĩ gây mê người Anh – Archie Brain đã phát minh ra mask thanh quản (MTQ).
Phát minh này đã tạo ra cách mạng về kiểm soát đường thở trong cấp cứu bệnh
nhân và gây mê phẫu thuật. Do kỹ thuật đặt MTQ dễ thực hiện ngay cả trong điều
kiện tối thiểu nhất, thời gian đặt rút ngắn, bệnh nhân được thông khí sớm hơn so
với ống NKQ nên tỷ lệ tử vong và biến chứng đã được cải thiện rõ rệt. Mặt khác,
MTQ được đặt trong khoang miệng là nơi có cấu tạo biểu mô lát tầng chịu được cọ
xát thường xuyên nên ít gây ho sặc, ít kích thích các phản xạ ở vùng thanh – khí –
phế quản.
MÃ TÀI LIỆU THS.00115
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Từ khi MTQ ra đời, việc sử dụng MTQ được nhiều nhà lâm sàng chứng minh
đây là giải pháp an toàn trong kiểm soátđường thở. Mask thanh quản đã được sử
dụng tại Anh, Mỹ và nhiều nước trên thế giới để cấp cứu ban đầu và trong gây mê
nhiều loại phẫu thuật khác nhau từ những năm 1990. Nhiều nước trên thế giới còn
huấn luyện cho lính cứu hỏa, nhân viên cứu hộ, cứu nạn không phải là nhân viên y
tế để cấp cứu nạn nhân trên đường phố, trong các tai nạn cháy nổ, cấp cứu thảm
họa hàng loạt khi nhân viên y tế chưa đến kịp.
Ở Việt Nam, từ năm 2002 đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ứng dụng
MTQ trong gây mê các phẫu thuật như: Nội soi cắt túi mật [3], ruột thừa viêm,
bệnh vùng tai – xương chũm tại Bệnh viện Bạch Mai [4], phẫu thuật đầu mặt cổ,
phẫu thuật mắt [5], phẫu thuật cho sản phụ khoa có đặt NKQ khó tại Bệnh viện Từ
Dũ, phẫu thuật ngoài ổ bụng tại bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh, bệnh nhân mổ trong ngày tại Bệnh viện Chợ Rẫy,.. .Các nghiên cứu đã cho
thấy hiệu quả và ưu điểm của việc sử dụng MTQ so với ống NKQ trong kiểm soát
đường thở và thông khí cho người bệnh đặt NKQ khó và gây mê phẫu thuật nhiều
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
loại bệnh khác nhau. Kỹ thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị ra đời
từ những năm đầu thế kỷ 20 và được áp dụng tại Việt Nam từ năm 1996. Trong
quá trình thực hiện nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đã có nhiều cải tiến về tư thế
bệnh nhân, về dụng cụ và phương pháp phẫu thuật cũng như phương pháp gây mê.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được báo cáo và đăng trên
các tạp chí Y học có uy tín.
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào ứng dụng MTQ trong
phẫu thuật nội soilồng ngực. Để đánh giá ưu, nhược điểm của MTQ so với NKQ,
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiêncứu ứng dụng mask thanh quản trong gây
mê phẫu thuật nội soi lồng ngực ” với các mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả thông khí và huyết động của phương pháp dùng mask thanh
quản so với nội khí quản trong gây mê phẫu thuật nội soi lồng ngực.
2. Đánh giá các tác dụng không mong muốn của phương pháp dùng mask thanh
quản so với nội khí quản.
MỤC LỤC Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây mê phẫu thuật
nội soilồng ngực
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Giải phẫu-Sinh lý đường hô hấp liên quan với đặt MTQ và NKQ [6]… 3
1.1.1. Miệng 3
1.1.2. Họng (hầu) 3
1.1.3. Thanh quản 5
1.1.4. Khí quản 6
1.2. Phẫu thuật nội soi lồng ngực 6
1.2.1. Sơ lược về lịch sử mổ nội soi6
1.2.2. Ứng dụng nội soi trong phẫu thuật lồng ngực 7
1.2.3. Phẫu thuật nội soi đốthạch giao cảm ngực 8
1.3. Các yếu tố dự đoán đường thở khó trong gây mê 10
1.3.1. Các yếu tố gây đặt ống nội khí quản khó 10
1.3.2. Phân loại Mallampati 11
1.3.3. Phân loại Mallampati 11
1.4. Mask thanh quản 12
1.4.1. Cấu tạo chung của mask thanh quản [27] 12
1.4.2. Ưu điểm của mask thanh quản 13
1.4.3. Hình thái và kích cỡ của mask thanh quản 13
1.4.4. Các loại mask thanh quản 13
1.4.5. Tác động sinh lý của MTQ 16
1.4.6. Chẩn đoán vị trí đúng của MTQ 19
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.4.7. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng MTQ 20
1.5. Dược lý một số thuốc liên quan trong quá trình đặt MTQ, NKQ 21
1.5.1. Propofol21
1.5.2. Fentanyl 21
1.5.3. Esmeron (Rocuronium bromide) 22
1.5.4. Midazolam (Hypnovel) 22
1.5.5. Xylocain gel 2% 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Địa điểm nghiên cứu 23
2.2. Đốitượng nghiên cứu 23
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 23
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 23
2.2.3. Tiêu chuẩn đưa bệnh nhân ra khỏi nghiên cứu 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 24
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 24
2.3.3. Kỹ thuật chọn mẫu 24
2.3.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu 24
2.3.5. Phương tiện nghiên cứu 26
2.3.6. Tiến hành nghiên cứu 26
2.3.7. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá 28
2.3.8. Xử lý kết quả nghiên cứu 29
2.3.9. Thời gian nghiên cứu 29
2.3.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Đặc điểm về đốitượng nghiên cứu 30
3.2. Đánh giá kỹ thuật đặt ống thở 34
3.2.1. Số lần đặt 34
3.2.2. Thời gian đặt, rút ống thở và thời gian phẫu thuật 34
3.2.3. Phân loại độ phức tạp của kỹ thuật thông khí 35
3.3. Thay đổi thông khí 35
3.3.1. Thay đổi% bão hòa oxy máu mao mạch (SpO2) 35
3.3.2. Sự thay đổiáp lực khí CO2 cuối thì thở ra 36
3.3.3. Thay đổivề áp lực đỉnh (P Peak) (cmH2O) 37
3.3.4. Thay đổivề thể tích 38
3.3.5. Thay đổivề khí máu 39
3.4. Thay đổivề huyết động 40
3.4.1. Thay đổinhịp tim 40
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.4.2. Thay đổihuyết áp 41
3.5. Tác dụng không mong muốn 44
3.5.1. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình làm thủ thuật …. 44
3.5.2. Các tác dụng không mong muốn sau rút ống thở 45
Chương 4: BÀN LUẬN 47
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 47
4.1.1. Tuổi, giới, chiều cao và cân nặng 47
4.1.2. Phân loại sức khỏe (ASA) 48
4.1.3. Phân loại theo Mallampati [45], [46] 48
4.1.4. Nghề nghiệp 48
4.1.5. Phân loại phẫu thuật 49
4.1.6. Phân loại ống thở 49
4.1.7. Thời gian phẫu thuật 49
4.2. Hiệu quả của phương pháp dùng MTQ so với NKQ 50
4.2.1. Số lần đặt 50
4.2.2. Thời gian đặt và rút ống thông khí 51
4.2.3. Sự thay đổibão hòa oxy máu mao mạch (SpO2) 52
4.2.4. Sự thay đổiáp lực khí CO2 cuối thì thở ra 53
4.2.5. Sự thay đổiáp lực đỉnh đường thở (P Peak) 54
4.2.6. Thay đổi huyết động 55
4.2.7. Thay đổivề hô hấp 58
4.2.8. Khí máu động mạch 59
4.3. Đánh giá tác dụng không mong và hạn chế của phương pháp dùng mask
thanh quản so với nội khí quản 60
4.3.1. Tác dụng không mong muốn trong quá trình đặt ống 60
4.3.2. Tác dụng không mong muốn sau quá trình rút ống 62
4.4. Cảm giác của bệnh nhân khi chuẩn bị được rút ống thở 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu ứng dụng mask thanh quản trong gây
mê phẫu thuật nội soi lồng ngực
1. Alan R. Aitkenhead, Graham Smith (1996), Preoperative Assessment and
Premedication, Texbook of Anaesthesia, 3 Edition, pp 3, 91 – 98.
2. Bartleet PC., Patterson ME (1976), Hearing impairment caused by intratympanic
pressure changes during anaesthesia, Laryngoscope, 86pp 399 – 404.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3. Dương Anh Khoa, Nguyễn Quốc Kính (2006), Đánh giá hiệu quảvà an toàn của
phương pháp dùng mask thanh quản ProSeal trong gây mê mổnội soi ổbụng,
Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Trần Thị Kiệm, Nguyễn Thụ (2007), Nghiên cứu vai trò của phương pháp gây
mê bằng Propofol kết hợp đặt mask thanh quản ProSeal trong phẫu thuật tai –
xương chũm, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
5. Đoàn Thu Lan, Nguyễn Hữu Tú (2005), Nghiên cứu áp dụng mask thanh quản
trong kiểm soát đường thở đểphẫu thuật nhãn khoa ởtrẻem, Trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
6. ĐỗXuân Hợp (1978), Giải phẫu đầu mặt cổ, Nhà xuất bản Y học, tr 21-47.
7. Nguyễn Quang Quyền (1995), Giải phẫu thanh, khí quản, Giải phẫu người,
Trường Đại học Y dược Thành phốHồChí Minh, tr 79 – 99.
8. Tai mũi họng thực hành (1983), Khám thanh quản, Tập III, Nhà xuất bản Y học,
tr 47 – 66.
9. Tai mũi họng thực hành (1983), Các rối loạn chức năng của giọng, Tập III,Nhà
xuất bản Y học, tr 38 – 43.
10. Hoàng Văn Cúc (1992), Giải phẫu đầu mặt cổ, Bài giảng giải phẫu học, Nhà
xuất bản Y học, tr 38 – 59.
11. Ngô Ngọc Liễn (1996), Tai – Xương chũm, Giản yếu Tai – Mũi – Họng, Tập I,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 7 – 11.
12. Tai mũi họng thực hành (1983), Bệnh về khí quản và thực quản, Tập III, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội, tr 53 – 82.
13. Fink, B.R., (1975), The Human Larynx: A Functional Study, Raven
Press, New York.
14. Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Công Minh, Hoàng Văn Thiệp, Đồng Lưu Ba
(2006), Phẫu thuật nội soi cắt hạch thần kinh giao cảm ngực với gây mê nội khí
quản “thường”, nẳm ngửa và sửdụng một ngõ vào, Nhà xuất bản Y học Thành
phốHồChí Minh, Tập 10, Số1.
15. Trần Trung Kiên (2000), Nghiên cứu biến chứng của đặt nội khí quản đường
miệng trong hồi sức cấp cứu, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, tr 5 – 9.
16. Nguyễn Toàn Thắng (2003), Nghiên cứu các yếu tốtiên lượng đặt nội khí quản
khó trong gây mê, Trường Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội, tr 4 – 6.
17. Bùi Tân Thịnh (2002), Nội khí quản khó, Bài giảng Gây mê hồi sức, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội, tr 595 – 604.
18. Cass M. Jame R., Leeans H. (1956), Examen Pre – Anesthesique,
Protocol d’Anesthesie et Re’animation, Paris, pp. 12 – 14.
19. Bùi Ích Kim (2001), Dựkiến đặt nội khí quản khó, Thái độxửtrí đặt nội
khí quản khó, Bài giảng chuyên khoa định hướng Gây mê hồi sức, Tập 2.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
20. Armado L., Royer D. Turggle, MD. (2001), Slides Diseases of the
Larynx Otolaryngology – Head and Neck Surgery, pp 28 – 29.
21. Arndt M., Hofmocket R., Beral G. (1998), Sore throat after use of the laryngeal
mask airway and intubation. Anesth, Reanimation 23 (2), pp. 44 – 47.
22. Bartleet PC., Patterson ME. (1976), Hearing impairment caused by
intratympanic pressure changes during anesthesia, Laryngoscope, 86,
pp. 399 – 404.
23. Brimacome Z. et al. (1994), Laryngeal mask airway cuff pressure and
position during anaesthesia lasting one to two hours, Canadian journal
of anaesthesia, 25, pp. 589 – 592.
24. Mallampati, S. R.; Gatt, S. P.; Gugino, L. D.; Desai, S. P.; Waraksa, B.;
Freiberger, D.; Liu, P. L. (1985). A clinical sign to predict difficult
tracheal intubation: A prospective study. Canadian Anaesthetists’
Society journal, 32 (4):429 – 434.
25. Samsoon, GL; Young, JR (May 1987). Difficult tracheal intubation: a
retrospective study. Anaesthesia 42 (5): 87 – 90.
26. Cormack, R. S.; Lehane, J. (1984). Difficult tracheal intubation in
obstetrics. Anaesthesia 39 (11): 1105 – 1111.
27. Brimacombe JR, Brain AIJ (1996). The Laryngeal MaskAirway. A Review
and Practical Guide. London: W.B. Saunders Company Ltd, 16, 4–6.
28. LMA TM Airway Instruction Manual (2003), Preparation for use the
Proseal laryngeal mask, Sandiego: LMA North Americal, pp. 1 – 6.
29. Stix MS, Rodriguez-Sallaberry FE, Cameron EM, Teague PD,
O’Connor CJ Jr (2001), Esophageal aspiration of airthrough the drain
tube of the ProSeal™ laryngeal mask. Anesth Analg, 93: 1354–7.
CrossRef.
30. Dalgleish DJ, Dolgner M (2001), The ProSeal laryngeal mask airway
(Letter). Anaesthesia; 56: 1010. CrossRef.
31. Wittmann PH, Wittmann FW (1991), Laryngeal mask and gastric
dilatation (Letter), Anaesthesia, 46: 1083. CrossRef.
32. Brimacombe JR, Brain AIJ, Berry AM, Verghese C, Ferson D (1998),
Gastric insufflation and the laryngeal mask, Anesth Analg, 86: 914–5.
33. Brimacombe JR, Keller C, Berry A (2001), Gastric insufflation with the
ProSeal laryngeal mask, Anesth Analg, 92: 1614–5. CrossRef.
34. Prerana P Shroff, et al., (2009), Functional evaluation of an indigenous
infusion flow meter accuflow: Multicentric comparative study in
elective surgical procedures, Journal of Anaesthesiology Clinical
Pharmacology.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
35. Owens TM, Robertson P, Twomey C et al (1995), The incidence of
gastroesophageal reflux with the laryngeal mask: a comparison with the
face mask using esophageal lumen pH electrodes, Anesth Analg, 80:
980-984.
36. Maltby J. R et al (2002), Gastric distension and ventilation during
laparoscopic cholecystectomy: LMA – Classic vs tracheal intubation,
Can J anesth, 47(7): 622-626.
37. Divatia JV, Kulkarni AP, Upadhye SM, Sareen R, Patil VP (1998),
Percutaneous tracheostomy in the Intensive Care Unit: Initial
Experience, Indian Journal of Critical Care Medicine, 2: 6-11.
38. Reinginer J. et al (1995), Spontaneous ventilation with Halotane in
children, Anesthesiology, 83: 674-78.
39. Evers AS, Crowder M, Balser JR. Propofol. General anesthetics. In,
Brunton LL, Lazo JS, Parker KL, eds (2006), Goodman& Gilman’s the
pharmacological basis of therapeutics. 11th ed. New York: McGrawHill, Textbook
of pharmacology and therapeutic,pp, 350-1.
40. Stanley TH (April 1992), The history and development of the fentanyl
series, J Pain Symptom Manage 7 (3 Suppl): S3–7.
41. Hunter JM (April 1996), Rocuronium: the newest aminosteroid
neuromuscular blocking drug, British Journal of Anaesthesia 76(4): 481–3.
42. Riss, J.; Cloyd, J.; Gates, J.; Collins, S. (Aug 2008), Benzodiazepines in
epilepsy: pharmacology and pharmacokinetics, Acta Neurol
Scand, 118 (2): 69–86.
43. Brimacombe J (2004), LMA-Proseal an analysis of current knowledge and a
complete practical guide, The Laryngeal Mask Company Limited, pp 2-104.
44. Kihara, Brimacombe, Yaguchi, Taguchi and Watanabe (2004), A
comparison of sex- and weight-based ProSeal laryngeal mask size
selection criteria: a randomized study of healthy anesthetized, paralyzed
adult patients, Anesthesiology, 101 (2),pp 340-343.
45. Mallampati, S. R.; Gatt, S. P.; Gugino, L. D.; Desai, S. P.; Waraksa, B.;
Freiberger, D.; Liu, P. L. (1985), A clinical sign to predict difficult
tracheal intubation: A prospective study, Canadian Anaesthetists’
Society journal, 32 (4):429–434.
46. Samsoon, GL; Young, JR (May 1987), Difficult tracheal intubation: a
retrospective study, Anaesthesia, 42 (5): 487–90.
47. Phan Quốc Hùng, Nguyễn Đình Long Hải (2010), Phẫu thuật nội soi cắt thần
kinh giao cảm ngực N4 điều trịtăng tiết mồhôi tay – Một sốkết quả bước đầu, Y
Học TP. HồChí Minh, Tập 14, 207 – 211.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
48. Trần Hồng Quang, Nguyễn Hoài Nam, (2011), Đánh giá kết quảgiảm tỷlệ đổ
mồ hôi bù trừ trong điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật cắt đốt hạch giao
cảm ngực 2 qua ngảnội soi, Hội Phẫu thuật Tim Mạch & Lồng ngực Việt Nam.
49. Nguyễn ThịThanh Hương (2011), Đánh giá hiệu quả và sựan toàn của mask
thanh quản Proseal và Supreme so với ống nội khí quản trong gây mê phẫu thuật
nội soi cắt túi mật, Báo cáo khoa học Hội nghịgây mê trong phẫu thuật nội soi toàn
quốc.
50. A. M. Lopez, R. Valero , P. Hurtado , P. Gambu , M. Pons and T.
Anglada (2011), Comparison of the LMA Supreme with the LMA Proseal for
airway management in patients anaesthetized in prone position, British Journal of
Anaesthesia, 107(2): 265–71.
51. Ayman Hussein Kahla et al (2009), Comparison of laryngeal mask airway
supreme and endotracheal tube in adult patients undergoing laparoscopic surgery,
Ain shams journal of anesthesiology, 2 (2):73-85.
52. Belena JM, MD, Nunez M (2012), The laryngeal mask airway Supreme™:
safety and efficacy during gynaecological laparoscopic surgery, South Afr J
Anaesth Analg, 18(3): 143 – 147.
53. Nguyễn Văn Chừng, Lê Hữu Bình, Nguyễn Văn Chinh (2009), Nghiên cứu sử
dụng mặt nạ thanh quản ProSeal trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa, Đại học Y
Dược TP. HồChí Minh, TP. HồChí Minh.
54. Nguyễn Hồng Thủy (2005), Nghiên cứu tác dụng giảm đau dự phòng sau mổ
bụng trên của ketamin liều thấp tiêm lúc khởi mê, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà
Nội.
55. Nguyễn Bá Tuân (2011), Nghiên cứu tác dụng dự ph4 ng đau sau mổ của
gabapentin trên bệnh nhân phẫu thuật ổbụng tại bệnh viện Việt Đức, Trường Đại
học Y Hà Nội, Hà Nội.
56. Trần Nguyên Quang (2005), So sánh tác dụng khởi mê và chất lượng hồi tỉnh
giữa propofol với sevoflurane ở người từ 60 tuổi mổ nội soi tiết niệu, Trường Đại
Học Y Hà Nội, Hà Nội.