Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn gồm tổ chức dưới niêm mạc, tổ chức xơ và xoang động tĩnh mạch [1]. Bệnh trĩ là tập hợp những triệu chứng có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với mạng mạch này [2], [3], [4]. Bệnh trĩ tuy hiếm khi đe dọa đến sự sống còn nhưng gây khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Trên thế giới, theo J.C. Goligher (1984) [5] hơn 50% só người ở trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ. Tại Việt Nam, Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự [6] cho biết trĩ gặp ở 45% dân số, và theo Đinh Văn Lực [7] trĩ chiếm 85% các bệnh lý ngoại khoa vùng hậu môn trực tràng.
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật heller kết hợp tạo van chống trào ngược qua nội soi ổ bụng.Co thắt tâm vị (Cardiospama) là danh từ do Von Mickulicz dùng lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị: mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt âm vị
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật heller kết hợp tạo van chống trào ngược qua nội soi ổ bụng.Co thắt tâm vị (Cardiospama) là danh từ do Von Mickulicz dùng lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị: mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt âm vị
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Luận văn ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAN PHÀN THẠCH VÀ NGŨ BỘI TỬ TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT SAU PHẪU THUẬT.Rò hậu môn (RHM) là nhiễm khuẩn khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này dẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann – Desfosses tạo thành ổ áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, từ đây vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò khác nhau. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, áp xe nếu không được xử lý hoặc xử lý không tốt sẽ dẫn đến rò
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò trực tràng- âm đạo tại bệnh viện Việt Đức.Rò trực tràng âm đạo (RTTAĐ) là sự thông thương bất thường giữa trực tràng và âm đạo, qua đó các chất chứa trong trực tràng (phân, hơi) thoát sang âm đạo. RTTAĐ là thương tổn ít gặp, chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại rò hậu môn trực tràng nhưng gây ảnh hưởng nhiều đến tâm lí, sinh hoạt và công việc của bệnh nhân [60]. Nguyên nhân gây bệnh có thể là biến chứng của sinh đẻ đường dưới (khoảng 0,1%) [11], sau xạ trị vùng tiểu khung (dưới 5%), do biến chứng của phẫu thuật vùng tiểu khung, ung thư xâm lấn vách trực tràng âm đạo, các bệnh viêm nhiễm vùng hậu môn trực tràng, bệnh Crohn hay bẩm sinh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp niệu đạo sau do vỡ xương chậu tại bệnh viện Việt Đức.Hẹp niệu đạo là tình trạng bệnh lý hẹp khẩu kính niệu đạo hoặc giảm tính giãn nở của niệu đạo [35]. Hẹp niệu đạo được ghi trong y văn từ thời Hy Lạp cổ đại. Hiện nay, hẹp niệu đạo là một bệnh lý thường gặp trong các bệnh khoa tiết niệu, nếu không được điều trị đúng sẽ để lại nhiều di chứng ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất lượng sống của bệnh nhân
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Luận văn Nghiên cứu đốt hạch giao cảm ngực chọn lọc T3 bằng phương pháp nội soi ống nhỏ để điều trị chứng ra mồ hôi tay tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương.Chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách, mặt, bàn chân là tình trạng tăng tiết mồ hôi (Hyperhidrosis) trên cơ thể, một bệnh do cường hệ thần kinh giao cảm. Chứng bệnh này khởi phát từ tuổi trẻ (7 đến 8 tuổi) hay vị thành niên và tồn tại suốt đời. Do đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, hạn chế các hoạt động nhất là những người phải sử dụng bàn tay thường xuyên như đánh đàn, thư ký văn phòng… . Theo một số nghiên cứu bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 1% dân số và bệnh không có tính chất di truyền nhưng có khoảng 25% đến 33% tỷ lệ bệnh có yếu tố gia đình [1], [2], [3], [4]. Bệnh tuy không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
Luận văn Hiệu quả điều trị nang giả tụy sau viêm tụy cấp bằng phương pháp dẫn lưu qua da.Nang giả tụy là biến chứng muộn của viêm tụy cấp thể hiện bằng sự tụ dịch bất thường ở vùng quanh tụy, với một vách xơ do viêm mạn. Các nang giả tụy có kích thước <6cm có khả năng tự khỏi nhờ điều trị bảo tồn với tỷ lệ tự khỏi vào khoảng 20-70%[1] ,[2]. Đối với nang giả tụy kích thước nang >6cm, có triệu chứng hoặc nhiễm trùng thì có chỉ định can thiệp điều trị
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ, cho các bạn có thể tham khảo
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u vỏ tuyến thượng thận tại Bệnh viện Việt Đức.Tuyến thượng thận (TTT) là tuyến nội tiết quan trọng, nằm sâu sau phúc mạc. Hormon của tuyến thượng thận tham gia các quá trình chuyển hóa phức tạp của cơ thể. U vỏ tuyến thượng thận đã gây nên nhiều hội chứng bệnh lí khó có thể điều trị triệt để bằng nội khoa
Luận văn “Đánh giá kết quả phẫu thuật Hartmann điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Việt Đức (từ 2007 – 2012).Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa, chiếm 5% – 8% các loại ung thư. Đây là căn bệnh đứng hàng đầu ở các quốc gia Tây Âu, Hoa Kỳ, Canada và cũng đứng hàng thứ 2 về số ca tử vong hàng năm chỉ sau ung thư phổi[50]. Tại Hoa Kỳ hàng năm có khoảng 150.000 người mắc bệnh và có khoảng gần 50.000 người tử vong vì UTĐTT. Ở Pháp bệnh này chiếm khoảng 25% các loại ung thư đường tiêu hóa. Tại châu Á, UTĐTT đang tăng lên nhanh chóng, tỷ lệ người mắc bệnh bệnh này đang tăng ở cả nam và nữ. Các nước có tỷ lệ mắc bệnh cao như là Singapo, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan. Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ 5 trong các bệnh lý ung thư nói chung và đứng hàng thứ 3 trong ung thư tiêu hóa sau ung thư dạ dày và ung thư gan nguyên phát
Kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.Bệnh trĩ là một bệnh thường gặp và đã được biết đến từ lâu trong lịch sử.Đây là bệnh lý lành tính, không gây tử vong nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh trĩ là tập hợp những rối loạn có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với mạng mạch này [17], [36].
Bệnh trĩ chiếm khoảng 45-50% dân số, thường gặp ở người trên 50 tuổi [17]. Chẩn đoán và phân độ bệnh trĩ tương đối đơn giản dựa vào thăm trực tràng và soi trực tràng
Similar to Danh gia ket qua dieu tri benh tri bang phau thuat longo tai benh vien dai hoc y ha noi (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Danh gia ket qua dieu tri benh tri bang phau thuat longo tai benh vien dai hoc y ha noi
1. Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh
viện Đại học Y Hà Nội.Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn gồm tổ
chức dưới niêm mạc, tổ chức xơ và xoang động tĩnh mạch [1]. Bệnh trĩ là tập hợp
những triệu chứng có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ
chức tiếp xúc với mạng mạch này [2], [3], [4]. Bệnh trĩ tuy hiếm khi đe dọa đến sự
sống còn nhưng gây khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân.
Trên thế giới, theo J.C. Goligher (1984) [5] hơn 50% só người ở trên 50 tuổi mắc
bệnh trĩ. Tại Việt Nam, Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự [6] cho biết trĩ gặp ở 45%
dân số, và theo Đinh Văn Lực [7] trĩ chiếm 85% các bệnh lý ngoại khoa vùng hậu
môn trực tràng.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00376
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Mục tiêu cơ bản của điều trị bệnh trĩ là giảm thiểu các triệu chứng gây khó chịu và
cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Điều trị trĩ cho đến nay có rất nhiều
phương pháp như: điều chỉnh chế độ ăn uống, chế độ làm việc, vệ sinh tại chỗ,
dùng thuốc đông tây y toàn thân hoặc tại chỗ, các thủ thuật can thiệp vào búi trĩ
như tiêm xơ, thắt vòng, các phương pháp phẫu thuật khác nhau như Milligan –
Morgan, Ferguson… Các phương pháp cắt trĩ đã được thực hiện từ rất lâu, và nếu
được chỉ định và thực hiện đúng, đều mang lại kết quả rất khả quan. Tuy nhiên
đau, hẹp hậu môn, ỉa són sau mổ và thời gian nằm viện hậu phẫu khá dài vẫn là
mối quan ngại cho bệnh nhân và ngay cả các phẫu thuật viên [8], [9].
Tháng 06/1998, tại hội nghị phẫu thuật nội soi quốc tế lần thứ VI diễn ra tại Rome,
phẫu thuật viên người Italia, Antonio Longo [10] đã trình bày tổng kết một phương
pháp phẫu thuật để điều trị trĩ với nội dung cơ bản là cắt một vòng niêm mạc trực
tràng trên đường lược khoảng 2cm, nhằm kéo búi trĩ và niêm mạc trực tràng sa trở
về vị trí cũ, đồng thời loại bỏ nguồn máu đi từ niêm mạc tới các búi trĩ.
Được đánh giá có nhiều ưu điểm như: an toàn, hiệu quả, kỹ thuật dễ thực hiện, đặc
biệt là ít đau sau mổ và nhanh chóng đưa bệnh nhân trở về sinh hoạt bình thường
[8], [11], phẫu thuật Longo được áp dụng ở hầu hết các trung tâm phẫu thuật tại
các nước có nền kinh tế phát triển. Tại Việt Nam, phẫu thuật này cũng đang dần trở
nên phổ biến. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là cơ sở có số lượng bệnh nhân khám,
điều trị bệnh trĩ nói chung và điều trị bằng phẫu thuật Longo nói riêng ngày càng
nhiều. Sau hơn 5 năm kể từ nghiên cứu của Vũ Văn Quân (2013) [12], việc tiếp tục
nghiên cứu ứng dụng và cập nhật kiến thức về phẫu thuật Longo đặt ra yêu cầu cần
2. đánh giá đặc điểm và hiệu quả điều trị bệnh trĩ trong giai đoạn này. Vì vậy đề tài
“Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Đại
học Y Hà Nội” được thực hiện với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm bệnh trĩ được điều trị bằng phẫu thuật Longo tại Bệnh viện
Đại học Y Hà Nội (từ 01/2017 – 06/2018).
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ tại Bệnh viện
Đại học Y Hà Nội.
MỤC LỤC Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh
viện Đại học Y Hà Nội
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. GIẢI PHẪU ỐNG HẬU MÔN 3
1.1.1. Các búi trĩ 4
1.1.2. Cơ vùng hậu môn 4
1.1.3. Lớp niêm mạc hậu môn 6
1.1.4. Mạch máu của hậu môn – trực tràng 7
1.1.5. Thần kinh 8
1.2. SINH LÝ HẬU MÔN 8
1.2.1. Sự tự chủ hậu môn 8
1.2.2. Cơ chế đại tiện 10
1.3. SINH LÝ BỆNH BỆNH TRĨ 10
1.3.1. Cơ chế bệnh sinh bệnh trĩ 10
1.3.2.Yếu tố nguy cơ của bệnh trĩ. 11
1.4. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ 12
1.4.1. Chẩn đoán bệnh trĩ 12
1.4.2. Tổng quan các phương pháp điều trị bệnh trĩ trước khi phẫu thuật Longo ra
đời 15
1.4.3. Điều trị bệnh trĩ ở những đối tượng đặc biệt 17
1.5. PHẪU THUẬT LONGO 18
1.5.1. Phẫu thuật Longo: từ lo ngại đến chấp thuận 18
1.5.2. Chỉ định 20
1.5.3. Thận trọng 20
1.5.4. Chống chỉ định 20
1.5.5. Các bước tiến hành 20
1.5.6. Kết quả gần sau mổ 21
1.5.7. Kết quả xa sau mổ 23
1.6. NGHIÊN CỨU VỀ PHẪU THUẬT LONGO TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI
VIỆT NAM 25
1.6.1. Nghiên cứu về phẫu thuật Longo trên thế giới 25
1.6.2. Nghiên cứu về phẫu thuật Longo tại Việt Nam 26
3. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 28
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28
2.2.2. Quy trình nghiên cứu 29
2.2.3. Nội dung nghiên cứu 29
2.2.4. Xử lý số liệu 34
2.2.5. Đạo đức nghiên cứu 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 35
3.1.1. Các đặc điểm chung 35
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng và hình thái tổn thương 38
3.1.3. Cận lâm sàng 41
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG MỔ 43
3.2.1. Đặc điểm phẫu thuật 43
3.2.2. Giải phẫu bệnh vòng cắt 47
3.3. KẾT QUẢ GẦN SAU PHẪU THUẬT LONGO 48
3.3.1. Thời gian dùng thuốc giảm đau 48
3.3.2. Thời gian dùng thuốc giảm đau và các yếu tố 49
3.3.3. Thời gian nằm viện 50
3.4. KẾT QUẢ XA SAU PHẪU THUẬT LONGO 51
3.4.1. Biến chứng sau mổ 51
3.4.2. Tự đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân 52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 53
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 53
4.1.1. Các đặc điểm chung 53
4.1.2. Thời gian mắc bệnh 55
4.1.3. Các biện pháp điều trị bệnh trĩ đã áp dụng trước phẫu thuật Longo 55
4.1.4. Lý do vào viện 56
4.1.5. Hình thái búi trĩ 57
4.1.6. Các bệnh lý phối hợp ở vùng hậu môn và khả năng tự chủ hậu môn 58
4.1.7. Cận lâm sàng 58
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG MỔ 59
4.2.1. Tính chất và thời gian phẫu thuật 59
4.2.2. Vị trí khâu mũi túi 60
4.2.3. Chảy máu tại đường nối máy 60
4.2.4. Các xử trí bổ sung khác 61
4.2.5. Giải phẫu bệnh của vòng cắt 61
4. 4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GẦN 62
4.3.1. Thời gian dùng thuốc giảm đau 62
4.3.2. Thời gian nằm viện 63
4.4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XA 63
4.4.1. Biến chứng sau mổ 63
4.4.2. Đánh giá chủ quan về kết quả điều trị và tỉ lệ tái khám 65
KẾT LUẬN 66
KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jacobs D. (2014). Hemorrhoids. N Engl J Med, 371(10), 944–951.
2. Nguyễn Đình Hối (1994). Bệnh trĩ. Bách khoa thư bệnh học. Trung tâm biên
soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, 121–126.
3. Nguyễn Đình Hối (2002), Hậu môn trực tràng, Nhà xuất bản Y học.
4. Thomson W.H. (1975). The nature of haemorrhoids. Br J Surg, 62(7), 542–
552.
5. Goligher J.C. (1984). Hemorrhoids or Piles. Surgery of the anus, rectum and
colon. 5, Balliere Tindall, London, 346.
6. Nguyễn Mạnh Nhâm and Nguyễn Đình Chì (1999). Tình hình bệnh trĩ ở một
nhà máy(qua điều tra dịch tễ học và kết quả bước đầu của công tác điều trị). Tạp
chí ngoại khoa, 4, 15–21.
7. Đinh Văn Lực (1987), Tình hình bệnh tật ở hậu môn trực tràng, Hà Nội.
8. Jayaraman S., Colquhoun P.H.D., and Malthaner R.A. (2006). Stapled versus
conventional surgery for hemorrhoids. Cochrane Database Syst Rev, (4),
CD005393.
9. Laughlan K., Jayne D.G., Jackson D., et al. (2009). Stapled haemorrhoidopexy
compared to Milligan–Morgan and Ferguson haemorrhoidectomy: a systematic
review. Int J Colorectal Dis, 24(3), 335–344.
10. Antonio Longo (1998). Treatment of Hemorrhoid Disease by Reduction of
Mucosa and Hemorrhoid Prolapse with a Circular-Suturing Device: a New
Procedure. Rome, Italy, 777–84, 777–84.
11. Hetzer F.H., Demartines N., Handschin A.E., et al. (2002). Stapled vs
excision hemorrhoidectomy: long-term results of a prospective randomized trial.
Arch Surg Chic Ill 1960, 137(3), 337–340.
12. Vũ Văn Quân (2013), Đánh giá kết quả phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh
trĩ tại bệnh viện trường Đại học y Hà Nội, Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội.
13. Richard L. Drake, A. Wayne Volg, and Adam W. M. Mitchell (2015). Pelvis
and Perineum. Gray’s Anatomy for Students. 3rd, Elsevier, Canada, 489.
5. 14. Trịnh Hồng Sơn (2014). Giải phẫu, sinh lý vùng hậu môn – trực tràng. Phẫu
thuật Longo điều trị bệnh trĩ. 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 11–26.
15. Yang H.K. (2014). Anal anatomy. Hemorrhoids. Springer Berlin Heidelberg,
Berlin, Heidelberg, 6.
16. Nguyễn Văn Chỉ (2006). Một số tổng quan về trĩ và bệnh trĩ. Tạp chí Hậu
môn – Trực tràng, 7, 83–85.
17. Takano M. (2005). Proctalgia fugax: caused by pudendal neuropathy?. Dis
Colon Rectum, 48(1), 114–120.
18. Shafik A. (1997). Pudendal canal syndrome and proctalgia fugax. Dis Colon
Rectum, 40(4), 504.
19. Nguyễn Mạnh Nhâm and Nguyễn Duy Thức (2004), Điều trị một số bệnh
thông thường vùng hậu môn bằng thủ thuật – phẫu thuật, Nhà xuất bản Y học.
20. Parks A.G. (1954). A note on the anatomy of the anal canal. Proc R Soc Med,
47, 997–998.
21. Bộ môn sinh lý học, Trường đại học y Hà Nội (1998). Sinh lý học tiêu hóa ở
ruột già – động tác đại tiện. Sinh lý học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 353–355.
22. Đỗ Đức Vân (2006). Bệnh trĩ. Bệnh học ngoại khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, 326–332.
23. Bernstein W.C. (1983). What are hemorrhoids and what is their relationship
to the portal venous system?. Dis Colon Rectum, 26(12), 829–834.
24. Hosking S.W., Smart H.L., Johnson A.G., et al. (1989). Anorectal varices,
haemorrhoids, and portal hypertension. Lancet Lond Engl, 1(8634), 349–352.
25. Wang T.F., Lee F.Y., Tsai Y.T., et al. (1992). Relationship of portal pressure,
anorectal varices and hemorrhoids in cirrhotic patients. J Hepatol, 15(1–2), 170–
173.
26. Cianci P., Altamura A., Tartaglia N., et al. (2016). Stapled hemorrhoidopexy:
no more a new technique. Ann Laparosc Endosc Surg, 1, 25–25.
27. Aigner F., Gruber H., Conrad F., et al. (2009). Revised morphology and
hemodynamics of the anorectal vascular plexus: impact on the course of
hemorrhoidal disease. Int J Colorectal Dis, 24(1), 105–113.
28. Haas P.A., Fox T.A., and Haas G.P. (1984). The pathogenesis of
hemorrhoids. Dis Colon Rectum, 27(7), 442–450.
29. Aigner F., Bodner G., Gruber H., et al. (2006). The Vascular Nature of
Hemorrhoids. J Gastrointest Surg, 10(7), 1044–1050.
30. Jayne D. and Stuto A., eds. (2009), Transanal Stapling Techniques for
Anorectal Prolapse, Springer London, London.
31. Taylor F.W. and Egbert H.L. (1951). Portal tension. Surg Gynecol Obstet,
92(1), 64–68.
32. Trịnh Hồng Sơn (2014). Cơ chế bệnh sinh của bệnh trĩ. Phẫu thuật Longo
điều trị bệnh trĩ. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 30.
6. 33. Gibbons C.P., Bannister J.J., and Read N.W. (1988). Role of constipation and
anal hypertonia in the pathogenesis of haemorrhoids. Br J Surg, 75(7), 656–660.
34. Altomare D.F., Rinaldi M., La Torre F., et al. (2006). Red Hot Chili Pepper
and Hemorrhoids: The Explosion of a Myth: Results of a Prospective,
Randomized, Placebo-Controlled, Crossover Trial:. Dis Colon Rectum, 49(7),
1018–1023.
35. Kluiber R.M. and Wolff B.G. (1994). Evaluation of anemia caused by
hemorrhoidal bleeding. Dis Colon Rectum, 37(10), 1006–1007.
36. Banov L., Knoepp L.F., Erdman L.H., et al. (1985). Management of
hemorrhoidal disease. J S C Med Assoc 1975, 81(7), 398–401.
37. Michio Asano, Yasuhide Matsuda, and Kazuhiko Kawakami (2005).
Standard treatment of hemorrhoids is the treatment selection of standard
hemorrhoids using multifactorial evaluation method (PEC classification). Jpn
Color J, (58), 491.
38. Yang H.K. (2014). Nonsurgical Treatment of Hemorrhoids. Hemorrhoids.
Springer, Heidelberg ; New York, 47.
39. Nguyễn Mạnh Nhâm, Lê Thái Cơ, Nguyễn Duy Thức, et al. (2017). Điều trị
bệnh trĩ ở Việt Nam. Tạp chí đại trực tràng học, 10, 6.
40. Dodi G., Bogoni F., Infantino A., et al. (1986). Hot or cold in anal pain? A
study of the changes in internal anal sphincter pressure profiles. Dis Colon
Rectum, 29(4), 248–251.
41. A. Longo and L. Lenisa (2009). Historical Background: Treatments for
Hemorrhoids and ODS Prior to Transanal Stapling Techniques. ransanal Stapling
Techniques for Anorectal Prolapse. Springer, London, 3.
42. Whitehead W. (1887). Three Hundred Consecutive Cases of Haemorrhoids
Cured by Excision. Br Med J, 1(1365), 449–451.
43. Milligan E.T.C., Naunton Morgan C., Jones L., et al. (1937). Surgical
anatomy of the anal canal and operative treatment of hemorrhoids. The Lancet,
230(5959), 1119–1124.
44. Parks A.G. (1956). The surgical treatment of haemorrhoids. Br J Surg,
43(180), 337–351.
45. Ferguson J.A. and Heaton J.R. (1959). Closed hemorrhoidectomy. Dis Colon
Rectum, 2(2), 176–179.
46. Sharif H.I., Lee L., and Alexander-Williams J. (1991). Diathermy
haemorrhoidectomy. Int J Colorectal Dis, 6(4), 217–219.
47. Smith L.E. (1987). Hemorrhoids. A review of current techniques and
management. Gastroenterol Clin North Am, 16(1), 79–91.
48. Tan J.J. and Seow-Choen F. (2001). Prospective, randomized trial comparing
diathermy and Harmonic Scalpel hemorrhoidectomy. Dis Colon Rectum, 44(5),
677–679.
7. 49. Armstrong D.N., Ambroze W.L., Schertzer M.E., et al. (2001). Harmonic
Scalpel vs. electrocautery hemorrhoidectomy: a prospective evaluation. Dis Colon
Rectum, 44(4), 558–564.
50. Milito G., Gargiani M., and Cortese F. (2002). Randomised trial comparing
LigaSure haemorrhoidectomy with the diathermy dissection operation. Tech
Coloproctology, 6(3), 171–175.
51. Gupta P.J. (2003). Radiofrequency ablation and plication of hemorrhoids.
Tech Coloproctology, 7(1), 45–50.
52. Ho Y.-H., Seow-Choen F., Tan M., et al. (1997). Randomized controlled trial
of open and closed haemorrhoidectomy. Br J Surg, 84(12), 1729–1730.
53. Gençosmanoğlu R., Sad O., Koç D., et al. (2002). Hemorrhoidectomy: open
or closed technique? A prospective, randomized clinical trial. Dis Colon Rectum,
45(1), 70–75.
54. Morinaga K., Hasuda K., and Ikeda T. (1995). A novel therapy for internal
hemorrhoids: ligation of the hemorrhoidal artery with a newly devised instrument
(Moricorn) in conjunction with a Doppler flowmeter. Am J Gastroenterol, 90(4),
610–613.
55. Abramowitz L. and Batallan A. (2003). Epidemiology of anal lesions (fissure
and thrombosed external hemorroid) during pregnancy and post-partum. Gynecol
Obstet Fertil, 31(6), 546–549.
56. Lohsiriwat V. (2015). Treatment of hemorrhoids: A coloproctologist’s view.
World J Gastroenterol, 21(31), 9245–9252.
57. Morandi E., Merlini D., Salvaggio A., et al. (1999). Prospective study of
healing time after hemorrhoidectomy: influence of HIV infection, acquired
immunodeficiency syndrome, and anal wound infection. Dis Colon Rectum, 42(9),
1140–1144.
58. Scaglia M., Delaini G.G., Destefano I., et al. (2001). Injection treatment of
hemorrhoids in patients with acquired immunodeficiency syndrome. Dis Colon
Rectum, 44(3), 401–404.
59. Buchmann P. and Seefeld U. (1989). Rubber band ligation for piles can be
disastrous in HIV-positive patients. Int J Colorectal Dis, 4(1), 57–58.
60. Capomagi A., Mannetta V., and Balestrieri A. (1999). Circular
hemorrhoidectomy using a stapler: The “gold standard” for the treatment of
hemorrhoids? Preliminary data regarding 206 consecutive patients. Ital J
Coloproctol, 2, 39–43.
61. Altomare D.F., Rinaldi M., Chiumarulo C., et al. (1999). Treatment of
external anorectal mucosal prolapse with circular stapler: an easy and effective
new surgical technique. Dis Colon Rectum, 42(8), 1102–1105.
62. Beattie, Lam, and Loudon (2000). A prospective evaluation of the
introduction of circumferential stapled anoplasty in the management of
8. haemorrhoids and mucosal prolapse. Colorectal Dis, 2(3), 137–142.
63. Beattie G.C. and Loudon M.A. (2001). Follow-up confirms sustained benefit
of circumferential stapled anoplasty in the management of prolapsing
haemorrhoids. Br J Surg, 88(6), 850–852.
64. Rowsell M., Bello M., and Hemingway D.M. (2000). Circumferential
mucosectomy (stapled haemorrhoidectomy) versus conventional
haemorrhoidectomy: randomised controlled trial. Lancet Lond Engl, 355(9206),
779–781.
65. Mehigan B.J., Monson J.R., and Hartley J.E. (2000). Stapling procedure for
haemorrhoids versus Milligan-Morgan haemorrhoidectomy: randomised controlled
trial. The Lancet, 355(9206), 782–785.
66. Cheetham M.J., Mortensen N.J., Nystrom P.-O., et al. (2000). Persistent pain
and faecal urgency after stapled haemorrhoidectomy. The Lancet, 356(9231), 730–
733.
67. Beattle G.C. and Loudon M.A. (2000). Pain after stapled
haemorrhoidectomy. The Lancet, 356(9248), 2189.
68. Molloy R.G. and Kingsmore D. (2000). Life threatening pelvic sepsis after
stapled haemorrhoidectomy. The Lancet, 355(9206), 810.
69. Wong L.-Y., Jiang J.-K., Chang S.-C., et al. (2003). Rectal Perforation: A
Life-Threatening Complication of Stapled Hemorrhoidectomy: Report of a Case.
Dis Colon Rectum, 46(1), 116–117.
70. Cheetham M.J., Cohen C.R.G., Kamm M.A., et al. (2003). A randomized,
controlled trial of diathermy hemorrhoidectomy vs. stapled hemorrhoidectomy in
an intended day-care setting with longer-term follow-up. Dis Colon Rectum, 46(4),
491–497.
71. Lehur PA . (2003). Focus-stapled hemorrhoidopexy . .
72. Corman M.L., Gravie J.-F., Hager T., et al. (2003). Stapled
haemorrhoidopexy: a consensus position paper by an international working party –
indications, contra-indications and technique. Colorectal Dis, 5(4), 304–310.
73. Nguyễn Xuân Hùng (2017). Điều trị bệnh trĩ: các tai biến, biến chứng và di
chứng kết quả điều trị và can thiệp. Tạp chí đại trực tràng học, (10), 15.
74. Nguyễn Hoàng Diệu (2007), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Longo trong
điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện Việt Đức, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
75. Kanellos I., Zacharakis E., and Kanellos D. (2006). Long-term results after
stapled haemorroidopexy for third-degree haemorrhoids. Tech Coloproctol, 10,
47–49.
76. Nguyễn Trung Học (2009), So sánh kết quả điều trị phẫu thuật bệnh trĩ theo
hai phương pháp Longo và Milligan-Morgan tại bệnh viện Việt Đức năm (2008 –
2009), Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
77. Ganio E., Altomare D.F., Gabrielli F., et al. (2001). Prospective randomized
9. multicentre trial comparing stapled with open haemorrhoidectomy. Br J Surg,
88(5), 669–674.
78. Watts J.M., Bennett R.C., Duthie H.C., et al. (1964). Healing and pain after
haemorrhoidectomy. Br J Surg, 51(11), 808–817.
79. Ravo B., Amato A., Bianco V., et al. (2002). Complications after stapled
hemorrhoidectomy: can they be prevented?. Tech Coloproctology, 6(2), 83–88.
80. Shalaby R. and Desoky A. (2001). Randomized clinical trial of stapled versus
Milligan-Morgan haemorrhoidectomy. Br J Surg, 88(8), 1049–1053.
81. Ortiz H., Marzo J., and Armendariz P. (2002). Randomized clinical trial of
stapled haemorrhoidopexy versus conventional diathermy haemorrhoidectomy. Br
J Surg, 89(11), 1376–1381.
82. Triệu Triều Dương, Tống Khánh Vinh, and Đặng Vĩnh Dũng (2015). Kết quả
sớm trong điều trị bệnh trĩ nội độ III và IV bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện
TWQĐ 108. Y học Việt Nam, 7, 49–51.
83. Arnaud J.P. and Pessaux P. (2001). Treatment of hemorrhoids with curcular
stapler, a new alternative to conventional methods: A prospective study of 140
patients. J Am Coll Surg, 193, 161–165.
84. Johanson J.F. and Sonnenberg A. (1990). The prevalence of hemorrhoids and
chronic constipation. An epidemiologic study. Gastroenterology, 98(2), 380–386.
85. Riss S., Weiser F.A., Schwameis K., et al. (2012). The prevalence of
hemorrhoids in adults. Int J Colorectal Dis, 27(2), 215–220.
86. Michalik M., Pawlak M., Bobowicz M., et al. (2014). Long-term outcomes of
stapled hemorrhoidopexy. Videosurgery Miniinvasive Tech, 1, 18–23.
87. Porrett L.J., Porrett J.K., and Ho Y.-H. (2015). Documented Complications
of Staple Hemorrhoidopexy: A Systematic Review. Int Surg, 100(1), 44–57.
88. Zacharakis E., Kanellos D., Pramateftakis M.G., et al. (2007). Long-term
results after stapled haemorrhoidopexy for fourth-degree haemorrhoids: a
prospective study with median follow-up of 6 years. Tech Coloproctology, 11(2),
144–148.
89. Wensen R.J. van, Leuken M.H. van, and Bosscha K. (2008). Pelvic sepsis
after stapled hemorrhoidopexy. World J Gastroenterol, 14(38), 5924.
90. Faucheron J.-L., Voirin D., and Abba J. (2012). Rectal perforation with life-
threatening peritonitis following stapled haemorrhoidopexy. Br J Surg, 99(6), 746–
753.
91. Cirocco W.C. (2008). Life threatening sepsis and mortality following stapled
hemorrhoidopexy. Surgery, 143(6), 824–829.
92. Gao X.H., Wang H.T., Chen J.G., et al. (2010). Rectal perforation after
procedure for prolapse and hemorrhoids: possible causes. Dis Colon Rectum,
53(10), 1439–1445.
93. Nguyễn Mạnh Nhâm (2003). Một phương pháp mổ trĩ không đau. Y học thực
10. hành, 3, 90–95.
94. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Hoàng Diệu, and Nguyễn Minh Trọng (2010).
Chấn đoán và điều trị bệnh trĩ tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2005 – 2006. Y
học thực hành, 3(709), 52–56.
95. Huskisson EC and Metzack R (1983). Visual analogue scales. Pain
measurement and assessment. Raven Press, New York, 33–37.
96. Milsom J.W. and Mazier W.P. (1986). Classification and management of
postsurgical anal stenosis. Surg Gynecol Obstet, 163(1), 60–64.
97. Browning G.G. and Parks A.G. (1983). Postanal repair for neuropathic faecal
incontinence: correlation of clinical result and anal canal pressures. Br J Surg,
70(2), 101–104.
98. Nguyễn Mạnh Nhâm and Nguyễn Xuân Hùng (2003). Điều tra bệnh trĩ ở
miền bắc Việt Nam: Dịch tễ học và các biện pháp phòng bệnh – điều trị hiện nay. .
99. Phan Thanh Lương, Nguyễn Công Hóa, Đỗ Mạnh Toàn, et al. (2015). Nhận
xét kết quả phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ tại tỉnh Thái Bình. Y học Việt
Nam, 11, 212.
100. Trịnh Hồng Sơn and Nguyễn Thành Quang (2012). Đánh giá kết quả phẫu
thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ. Y học thực hành, 3(810), 61–68.
101. Nguyễn Xuân Huyên (2001). Sinh lý bệnh và điều trị nội khoa bệnh trĩ. Tạp
chí Hậu môn – Trực tràng, 4, 1–3.
102. Trần Khương Kiều (1993), Bệnh trĩ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
103. Nguyễn Thành Quang (2010), Đánh giá kết quả của phẫu thuật Longo trong
điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện Việt Đức, Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện hữu nghị
Việt Đức.
104. Ortiz H., Marzo J., Armendáriz P., et al. (2005). Stapled Hemorrhoidopexy
vs. Diathermy Excision for Fourth-Degree Hemorrhoids: A Randomized, Clinical
Trial and Review of the Literature:. Dis Colon Rectum, 48(4), 809–815.
105. Kraemer M., Parulava T., Roblick M., et al. (2005). Prospective,
Randomized Study: Proximate® PPH Stapler vs. LigaSureTM for Hemorrhoidal
Surgery:. Dis Colon Rectum, 48(8), 1517–1522.
106. Trịnh Hồng Sơn, Đào Đức Dũng, Nguyễn Hoàng Diệu, et al. (2-12). Phẫu
thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ tại một số bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam. Y học thực hành, 8(839), 86–89.
107. Tạ Quang Minh, Trần Trọng Dương, Trần Minh Đạo, et al. (2014). Đánh
giá kết quả điều trị sớm ngoại khoa trĩ vòng bằng phương pháp Longo tại bệnh
viện 19-8, Bộ công an. Y học Việt Nam, 8(2), 5.
108. Trịnh Hồng Sơn and Nguyễn Thành Quang (2011). Biến chứng chảy máu
phải mổ lại sau phẫu thuật Longo. Học Thực Hành, 2(751), 39–41.
109. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Kim Bình, Nguyễn Hoàng Diệu, et al. (2007).
Nghiên cứu giải phẫu bệnh của vòng niêm mạc lấy ra từ máy PPH03 sau điều trị trĩ
11. bằng phẫu thuật Longo. Y học thực hành, 7(574), 22–23.
110. Sultan S. (2015). Longo procedure (Stapled hemorrhoidopexy): Indications,
results. J Visc Surg, 152(2), S11–S14.