SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
=====o0o=====
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP THÁI
NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ
THÁI NGUYÊN -2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
=====o0o=====
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN -2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1. Một số vấn đề lý luận về chất lƣợng giáo dục đào tạo
1.1.1. Khái niệm về đào tạo
Đại hội Đảng toàn quốc lần IX đã nhấn mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”. Thật vậy, ngày nay đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản quyết định sự
phát triển của mỗi quốc gia. Vậy đào tạo là gì? Xung quanh vấn đề này có nhiều
khái niệm khác nhau như:
- Đào tạo là một quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát
triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ …để hoàn thiện nhân cách
cho mỗi cá nhân người học, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách
có năng suất và hiệu quả [7, tr11]
- Đào tạo là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả
các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao (Tổ chức lao động quốc tế)
- Đào tạo là một quá trình học tập lý luận và kinh nghiệm để tìm kiếm một sự
biến đổi về chất tương đối lâu dài của một cá nhân, giúp cá nhân có thêm năng lực
thực hiện công việc [6, tr314]
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo nhưng nhìn chung các quan
niệm này đều có điểm chung là đào tạo là một quá trình cung cấp cho người học những
kiến thức, kỹnăng để họ có thể hoànthành côngviệc của mình.
1.1.2. Quan niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm đa chiều, được nhiều tác giả đề cập đến theo
các cách tiếp cận khác nhau, sau đây là một vài định nghĩa về chất lượng:
- Theo tiêu chuẩn của nhà nước Liên Xô: Chất lượng là tổng thể những
thuộc tính của nó quy định tính thích dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu
cầu phù hợp với công dụng của nó [1,tr20]. Như vậy, theo quan niệm này thì chất
lượng được xuất phát từ các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải bán
thứ mà thị trường cần nên có một số quan niệm khác về chất lượng trên góc độ
người tiêu dùng như:
- Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organization for Quanlity
Control) cho rằng: Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của người
tiêu dùng [1, tr20]
- Gs .Philip B. Gosby (người Mỹ) cho rằng chất lượng là sự phù hợp với
những yêu cầu hay đặc tính nhất định [6, tr21]
- Theo ISO 8402 :1994 thì chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể
tạo chothực thể đó khả năng làmthỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềmẩn [8,tr257]
- Theo ANSI (American National Stands Institute và ASQ (American Society
for Quanlity) thì chất lượng là tổng hợp những đặc tính và đặc điểm của một sản phẩm
hay dịch vụ có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Như vậy chất lượng là một khái niệm phức tạp. Có nhiều quan niệm khác nhau
về chất lượng tùy theo góc độ của người quan sát nhưng các quan niệm đều có chung ý
tưởng: Chất lượng là sự thỏa mãn một yêu cầu nào đó của người sử dụng (khách hàng).
Từ đó chúng ta thấy chất lượng phải có những đặc điểm cơ bản sau đây [1, tr24]:
 Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một
hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.
 Chất lượng là tập hợp các đặc tính của thực thể để thỏa mãn nhu cầu.
vì vậy khi đánh giá chất lượng ta phải xét đến đặc điểm của thực thể liên quan đến
sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.
 Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. vì vậy, nếu thực thể đáp ứng
được các tiêu chuẩn nhưng không phù hợp với nhu cầu, không được thị trường chấp
nhận thì vẫn coi là không chất lượng.
 Chất lượng phải gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về
các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phong tục, tập quán.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
 Chất lượng phải được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu trên các phương
diện: tính năng của sản phẩm, giá thỏa mãn, thời điểm cung cấp, dịch vụ, an toàn…
1.1.3. Quan niệm về chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là một vấn đề được các trường quan tâm, xung quanh vấn
đề này cũng có nhiều quan niệm khác nhau:
1.1.3.1. Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu vào”
Theo quan điểm của một số nước phương tây thì chất lượng của một trường
học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó. Theo quan điểm
này thì nguồn lực chính là chất lượng, nghĩa là các trường được xem là có chất
lượng cao nếu tuyển sinh được sinh viên giỏi, cán bộ giảng dạy có uy tín, có nguồn
tài chính để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường.
Vậy quan điểm này đã bỏ qua quá trình đào tạo diễn ra trong thời gian dài
trong nhà trường. Đây là quan điểm xem quá trình đào tạo là “hộp đen”, chỉ dựa vào
đánh giá “đầu vào”, không quan tâm đến chất lượng “đầu ra”. Quan điểm này sẽ
khó giải thích được tại sao một nhà trường có đầu vào cao nhưng hoạt động đào tạo
hạn chế, sinh viên tốt nghiệp chưa chắc đã xuất sắc và một trường có đầu vào khiêm
tốn nhưng sinh viên được cung cấp một chương trình đào tạo hiệu quả, sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc [2, tr254].
1.1.3.2. Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra”
Theo quan điểm này chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra” của quá
trình đào tạo, được thể hiện thông qua năng lực của sinh viên tốt nghiệp.
Xung quanh quan niệm này vẫn nảy sinh hai vấn đề: một là không xem xét
mối liên hệ giữa “đầu vào” với “đầu ra”. Thực tế thì mối liên hệ này là có thực, tuy
không phải là quan hệ nhân quả. Thứ hai là cách đánh giá “đầu ra” của các trường
cũng rất khác nhau. [2, tr254]
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.1.3.3. Quanniệm chấtlượng đào tạo được đánh giá bằng “giá trị giatăng”
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên nếu tạo ra
sự khác biệt trong sự phát triển trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “ Giá trị gia tăng” xác
định bằng cách lấy giá trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”.
Nhưng nếu đánh giá chất lượng theo quan điểm này thì nảy sinh vấn đề là
phải có thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào”, “đầu ra” cho các
trường vì hệ thống giáo dục của các trường rất đa dạng. Hơn nữa nếu thiết lập được
thước đo chung thì “giá trị gia tăng” cũng không cung cấp thông tin để cải tiến quá
trình đào tạo trong các nhà trường. [2, tr254].
1.1.3.4. Quanniệm chấtlượng đào tạo được đánh giá bằng “giá trị họcthuật”
Quan điểm này đánh giá chất lượng đào tạo chủ yếu dựa vào năng lực học
thuật của đội ngũ cán bộ giảng viên. tức là nếu một trường có nhiều giáo sư, tiến sĩ,
có uy tín khoa học thì được coi là có chất lượng cao.Nhưng liệu chúng ta sẽ đánh
giá năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng viên như thế nào khi xu hướng
chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng [2, tr255].
1.1.3.5.Quanniệm chấtlượngđàotạođượcđánhgiábằng“vănhóatổchứcriêng”
Quan điểm này cho rằng chất lượng của một trường được đánh giá thông qua
“văn hóa tổ chức riêng” là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này
khó áp dụng trong giáo dục vì nó có nguồn gốc từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
1.1.3.6. Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “kiểm toán”
Đây là quan điểm coi trọng nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.
theo họ, một cá nhân có đủ thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định về chất
lượng chính xác thì sẽ có chất lượng.
Nhưng thực tế, không phải nhà trường nào có đầy đủ phương tiện thu thập
thông tin cũng đưa ra quyết định tối ưu [2, 255].
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.1.3.7. Một số quan niệm khác về chất lượng đào tạo
- Theo tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế (INQAHE-
International Network of Quality Assurance in Higher Education) thì: chất lượng là
sự trùng khớp với mục đích [2, tr256]
Theo quan điểm này chất lượng đào tạo được đánh giá thông qua mức độ đạt
được mục tiêu đào tạo đã được đề ra cho một chương trình đào tạo đã thiết kế. Khái
niệm này được nhiều nhà phân tích và hoạch định chính sách giáo dục chấp nhận.
- Theo Trần Khánh Đức (thuộc viện nghiên cứu phát triển giáo dục): chất
lượng đào tạo là kết quả của cả quá trình đào tạo, phản ánh ở các đặc trưng về
nhân cách, phẩm chất, năng lực hành nghề mà người tốt nghiệp đạt được phù hợp
với mục tiêu, chương trình đào tạo của từng ngành nghề cụ thể [8, tr259]
- Theo quyết định 65/2007/QĐ - BGDĐT ngày 01/11/2007: chất lượng giáo
dục là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu
giáo dục của luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước.
Như vậy xung quanh vấn đề chất lượng đào tạo có rất nhiều quan điểm khác
nhau. chất lượng đào tạo là một khái niệm mang tính tương đối. Mỗi đối tượng khác
nhau sẽ có những quan tâm khác nhau về chất lượng đào tạo phù hợp với lợi ích của
họ. Với vị trí là sinh viên, giảng viên có thể quan tâm đến quá trình đào tạo như thế
nào, còn các doanh nghiệp có thể quan tâm đến đầu ra của quá trình đào tạo. Vấn đề
khi đánh giá chất lượng đào tạo chúng ta cần đưa ra các tiêu chí làm thước đo để
đánh giá. Các tiêu chí này phải kết hợp hài hòa lợi ích của các đối tượng, sao cho
phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường, đồng thời cũng phải thỏa mãn được
nhu cầu của thị trường lao động và xã hội.
1.1.4. Quản lý chất lƣợng đào tạo
1.1.4.1. Quản lý chất lượng và các công cụ quản lý chất lượng cơ bản
Theo ISO 9000:2000: quản lý chất lượng là các hoạt động nhằm điêu chỉnh
và kiểm soát một cơ quan, tổ chức về vấn đề chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Như vậy, quản lý chất lượng có phạm vi rất rộng, nó không chỉ dành cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà còn cho tất cả các tổ
chức khác như nhà trường, bệnh viện, viện nghiên cứu, các cơ quan hành chính nhà
nước, các tổ chức chính trị.
Để quản lý chấtlượng, các tổ chức thườngdùng các công cụ cơ bản[1,tr 55-59]:
- Kiểm tra chất lượng (Quality Inspecstion) với mục tiêu để sàng lọc các sản
phẩm không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi các sản
phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm
đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng.
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC với mục tiêu ngăn ngừa việc
tạo ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải kiểm soát
các yếu tố như con người, phương pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm (như dây truyền
công nghệ), các đầu vào (như nguyên, nhiên vật liệu…), công cụ sản xuất (như
trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trường (như địa điểm sản xuất).
- Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control – TQC) với mục tiêu
kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả các quá trình xảy ra
trước và sau quá trình sản xuất sản phẩm, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập
kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán
hàng và dịch vụ sau khi bán hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với mục
tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt
nhất có thể. Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho hoạt động quản
lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia
của tất cả các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đó đặt ra.
1.1.4.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
a. Mô hình BS 5750/ISO 9000
Mô hình BS 5750/ISO 9000 là một mô hình quản lý chất lượng giáo dục đại
học được đưa ra vào đầu thập kỷ 90. Mô hình này dựa theo tiêu chuẩn quản lý chất
lượng của Anh BS 5750 và tương đương với tiêu chuẩn ISO 9000.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Bản chất của mô hình này là một hệ thống các văn bản quy định tiêu chuẩn
và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đảm bảo
mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các thông số kỹ
thuật quy định trước đó với mục tiêu là tạo ra một đầu ra “phù hợp với mục đích”.
Mô hình BS 5750/ISO 9000 đưa ra một kỷ luật nghiêm ngặt với những người sử
dụng, đồng thời đòi hỏi sự đầu tư về nhân lực tài lực và thời gian.
Do mô hình này có nguồn gốc từ lĩnh vực sản xuất hàng hóa nên ngôn ngữ trong
bộ tiêu chuẩn này vẫn xa lạ với giáo dục chẳng hạn mô hình gọi người học là sản phẩm,
hơn nữa trong giáo dục khó tạo ra được các sản phẩm có chất lượng như nhau [2, tr269].
b. Mô hình chất lƣợng quản lý chất lƣợng tổng thể (Total Quality
Management - TQM)
TQM là mô hình quản lý chất lượng tập trung vào năm lĩnh vực:
- Sứ mạng và chú trọng đến khách hàng
- Tiếp cận các hoạt động có hệ thống
- Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực
- Các tư tưởng dài hạn
- Sự phục vụ hết mực
Theo Sherr và Lozier (1991), có năm thành phần ảnh hưởng đến việc cải tiến chất
lượng trong giáo dục: Sự trung thực; chia sẻ quan điểm; kiên nhẫn; hết lòng làm việc; và lý
thuyết TQM. Trong năm thànhtố trên thì lý thuyết TQM có thể dạyvà học được.
Mặc dù mô hình TQM cũng xuất xứ từ thương mại và công nghiệp nhưng tỏ
ra phù hợp hơn với giáo dục. Mô hình này không áp dụng một hệ thống cứng nhắc
cho bất kỳ một cơ sở đào tạo nào, nó tạo ra một nền văn hóa chất lượng bao trùm
toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý của TQM là tất cả mọi người dù ở cương vị nào,
vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình
được giao và hoàn thành một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng [2, tr269].
Thực chất của TQM là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
- Cải tiến liên tục: triết lý quan trọng nhất của tqm là cải tiến không ngừng và
có thể đạt được do quần chúng, thông qua quần chúng. sự cải tiến liên tục này thể
hiện trong kế hoạch của các trường bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao dần theo
vòng xoáy trôn ốc từ lợi ích trước mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ xuất phát ở
một thời điểm nhất định vươn không ngừng tới một trình độ cao hơn.
Trong công tác đảm bảo chất lượng trong các ngành dịch vụ như giáo dục,
chúng ta không thể cố định được một sản phẩm “không mắc lỗi” mà không làm
giảm đi nhiều khả năng có thể đạt được mức độ hoàn hảo. Vì vậy quá trình đảm bảo
chất lượng phải cải tiến liên tục. Khái niệm một sinh viên tốt nghiệp đạt chất lượng
“không mắc lỗi” được xét theo phương diện hạn chế đó là những bằng cấp tối thiểu
[2, tr270].
- Cải tiến từng bước: Quản lý chất lượng tổng thể được thực hiện bằng một
loạt các dự án quy mô nhỏ có mức độ tăng dần. Về tổng thể quản lý chất lượng có
quy mô rộng, bao quát hết hoạt động của cơ sở đào tạo, song việc thực hiện nhiệm
vụ đó thực tế lại có quy mô hẹp, khả thi, thiết thực và có mức độ tăng dần. Sự can
thiệp mạnh không phải là phương sách tốt để tạo ra sự chuyển biến lớn trong quản
lý chất lượng tổng thể. Các dự án đồ sộ nhiều khi không phải là con đường tốt nhất
vì thiếu kinh phí và nếu thất bạo sẽ dẫn tới sự thờ ơ, bất bình. Các dự án nhỏ sẽ dễ
thành công, tạo ra sự tự tin và làm cơ sở cho các dự án lớn sau này. [2, tr270].
- Hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng: chìa khóa để tạo ra thành
công trong quản lý chất lượng tổng thể là tạo ra sự gắn bó hữu cơ giữa cung và cầu,
giữa các bộ phận trong trường với nhau và với xã hội.
Trong hệ thống tổ chức của nhà trường vai trò của các cán bộ quản lý là hộ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo chức, sinh viên, chứ không phải là chỉ
lãnh đạo, kiểm tra họ. Trong quản lý chất lượng tổng thể mô hình cấp bậc trong hệ
thống tổ chức quản lý nhà trường phải là mô hình đảo ngược (hình 1.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Quản lý chất lượng tổng thể trong GDĐH
Hình 1.1: Mô hình TQM đảo ngƣợc
Sự đảo ngược về thứ tự trong hệ thống tổ chức quản lý của nhà trường theo
mô hình quản lý chất lượng tổng thể không làm phương hại đến cơ cấu quyền lực
của nhà trường, cũng không làm giảm sút vai trò lãnh đạo của các cán bộ lãnh đạo
trường, khoa. trong thực tế sự lãnh đạo của cán bộ quản lý vẫn giữ vai trò quyết
định của quản lý chất lượng tổng thể. đảo ngược thứ bậc chỉ nhấn mạnh mối tương
quan trong quá trình đào tạo hướng tới sinh viên như nhân vật trung tâm [2, tr271].
c. Mô hình các yếu tố tổ chức
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:
1 - Đầu vào: Sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào
tạo, quy chế, luật định, tài chính,…
2 - Quá trình đào tạo: Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo,…
3 - Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả
năng thích ứng của sinh viên.
4 - Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ đáp ứng
nhu cầu kinh tế xã hội.
Sinh viên
Cán bộ giảng dạy và phục vụ
Cán bộ lãnh đạo
trường, khoa
Cán bộ lãnh
đạo cấp trường
Cán bộ quản lý cấp khoa
Cán bộ giảng dạy
Cán bộ phục vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
5 - Hiệu quả: Kết quả của giáo dục và ảnh hưởng của nó đối với xã hội
Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đưa ra 5 khái niệm về chất
lượng giáo dục như sau:
1. Chất lượng đầu vào : trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra.
2. Chất lượng quá trình đào tạo: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy
và học và các quá trình đào tạo khác.
3. Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra (sinh viên tốt nghiệp, kết
quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác so với bộ tiêu chí hoặc mục tiêu đã
định sẵn.
4. Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu công tác của sinh viên tốt
nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan công tác
và của xã hội.
5. Chất lượng giá trị gia tăng: mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp (kiến
thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt là hệ thống giáo dục [2,tr272].
Trong ba mô hình quản lý chất lượng giáo dục nêu trên, nếu xem chất lượng
giáo dục là sự trùng khớp với mục tiêu thì sử dụng mô hình TQM là phù hợp hơn cả.
mô hình cho phép nghiên cứu đề ra các mục tiêu chiến lược của giáo dục trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các chính sách lớn của chính phủ
đối với giáo dục. Và tùy thuộc vào nguồn lực hiện có, các nhà quản lý chất lượng
giáo dục có thể chủ động tác động đến những khâu, lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng từ đó nâng cao dần chất lượng giáo dục theo kế hoạch đã đề
ra [2, tr 272].
1.1.5. Đánh giá chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là một khái niệm động, đa chiều. Vì vậy ta không thể dùng
một phép đo đơn giản để đo lường và đánh giá chất lượng trong giáo dục đào tạo. Để
đánh giá chất lượng trong giáo dục đào tạo người ta thường dùng một bộ thước đo bao
gồm các tiêu chí và các chỉ số tương ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo,
nghiên cứu khoa học và dịch vụ cộng đồng của các trường. Các chỉ số này có thể là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
định tính nghĩa là đánh giá bằng nhận xét chủ quan của người đánh giá. hoặc chỉ số
cũng có thể là định lượng, tức là đánh giá và đo lường bằng điểm số [2, tr 268].
Vậy tại sao chúng ta phải đánh giá chất lượng đào tạo, mục đích, nội dung và
phương pháp đánh giá là gì?
1.1.5.1. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng đào tạo
Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục của việt nam phát triển mạnh
mẽ. Một mạng lưới giáo dục bao gồm các học viện, các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp đa dạng về loại hình, phương thức đào tạo đã được hình thành khắp cả
nước. Quy mô đào tạo nước ta đang tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã
hội. Cùng với sự tăng nhanh của quy mô đào tạo thì một vấn đề ngày càng được quan
tâm đó là chất lượng đào tạo. Mặc dù chất lượng đào tạo ở nước ta trong vài năm gần
đây đã có chuyển biến tốt, nhưng vẫn còn hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, và chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến
của khu vực cũng như thế giới. gần đây các hoạt động đánh giá, kiểm định chất lượng
đào tạo đã được chú ý nhưng còn thiếu đồng bộ và chưa thành hệ thống. Vì vậy, đánh
giá, kiểm định chất lượng đào tạo cần phải được các cấp, các ngành và xã hội quan
tâm.[2, tr279].
1.1.5.2. Mục đích đánh giá
Đánh giá chất lượng đào tạo trước tiên là để làm rõ quy mô, chất lượng và
hiệu quả các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và các dịch vụ xã hội theo các chức
năng, nhiệm vụ của nhà trường.
Mặt khác, đánh giá chất lượng đào tạo còn nhằm mục đích xác định và so
sánh theo các tiêu chuẩn kiểm định của nhà nước đã công bố xem đạt đến mức độ
nào. từ đó, nhà trường xác định các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức để
đề ra các chiến lược, kế hoạch và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của
trường. đồng thời, nhà trường có thể đưa ra các kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có biện pháp hộ trợ cho nhà trường trong việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
1.1.5.3. Nội dung đánh giá
Trên cơ sở các tiêu chuẩn kiểm định và các quy định cụ thể về các chuẩn
mực do nhà nước hoặc hiệp hội ban hành công tác đánh giá chất lượng đào tạo của
nhà trường gồm một số nội dung sau đây [1, tr275]:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, tư liệu, số liệu thống kê theo
yêu cầu của các tiêu chí và tiêu chuẩn kiểm định đề ra.
- Tổ chức thẩm tra, khảo sát ý kiến của cán bộ, giáo viên, giảng viên, sinh
viên của nhà trường. điều tra tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp và
ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ sở sử dụng nhân lực do nhà trường đào tạo, bồi
dưỡng.
- Tổng hợp các thông tin thu thập được theo các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm
định, đánh giá chất lượng đào tạo.
1.1.5.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Chất lượng giáo dục là một khái niệm động, nhiều chiều, khó định nghĩa
một cách chính xác. Vì vậy, để đánh giá chất lượng đào tạo ta cần xem xét các yếu
tố tác động đến chất lượng đào tạo. Vậy những yếu tố nào có thể tác động tới chất
lượng đào tạo? Có nhiều nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo, tuy nhiên trong
luận văn này, tác giả chỉ xem xét một số nhân tố cơ bản sau đây:
Mục tiêu và chƣơng trình đào tạo
Mục tiêu đào tạo là đích mà nhà trường mong muốn đạt được sau một quá
trình đào tạo. Như chúng ta đã biết, chất lượng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu đào
tạo đề ra. Vậy mục tiêu đào tạo là một căn cứ để đánh giá chất lượng của quá trình
đào tạo. Mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo được thể hiện
trong hình 1.2 dưới đây [11, tr307].
Điều 33 luật giáo dục năm 2005 có ghi:” Đào tạo người lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, có lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả
năng tìm việc làm”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
kiến thức
kỹ năng thái độ
người tốt nghiệp
- đặc trưng, giá trị, nhân cách,
xã hội, nghề nghiệp
- giá trị sức lao động, năng lực
hành nghề, trình độ chuyên môn
- năng lực thích ứng với thị
trường lao động
- năng lực phát triển nghề
nghiệp
Hình 1.2: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
Mục tiêu đào tạo cần phải được cụ thể hóa cho từng ngành nghề trên cơ sở bám
sát các yêu cầu của thị trường lao động, của xã hội về kiến thức, kỹ năng và thái độ
giúp người tốt nghiệp sau khi ra trường có thể làm việc với hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh mục tiêu đào tạo thì chương trình đào tạo cũng ảnh hưởng lớn đến
chất lượng đào tạo. Chương trình đào tạo là điều kiện cơ bản, điều kiện tiên quyết
bảo đảm chất lượng GD – ĐT của một trường đại học. Một chương trình tốt, phù
hợp sẽ tạo ra được sản phẩm tốt. Ngược lại, một chương trình đào tạo lạc hậu,
chậm đổi mới sẽ tạo ra sản phẩm lao động không phù hợp.
Chương trình đào tạo là bản cụ thể hóa của mục tiêu đào tạo, nó quy định các
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp và hình thức đào tạo, cũng như cách thức
đánh giá kết quả của mỗi môn học. Muốn có chất lượng đào tạo tốt thì chương trình
đào tạo phải cụ thể, cấu trúc hợp lý, giúp người học thu nhận được các kiến thức, kỹ
năng đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong từng thời
kỳ. Muốn vậy, chương trình đào tạo cần phải được chỉnh sửa, bổ sung trên cơ sở các
tiêu chuẩn của bộ giáo dục và đào tạo, ý kiến của người học, người sử dụng lao
động và các tổ chức khác.
quá trình đào tạo
mục tiêu đào tạo chất lượng đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Cơ sở vật chất, phƣơng tiện trang thiết bị dạy học
Để thực hiện được quá trình đào tạo, mỗi cơ sở đào tạo cần được trang bị
những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động giảng dạy, học tập. Nói đến cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là muốn
nói tới hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, giáo trình, giáo án, đèn chiếu,
máy chiếu…
Cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị dạy học là nhân tố quan trọng có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Nó có vai trò hỗ trợ cho giáo viên và
học sinh trong quá trình dạy và học. Thật vậy, chúng ta không thể đảm bảo chất
lượng giáo dục nếu hệ thống các phòng học, phòng thực hành, thí nghiệm không
đầy đủ không đáp ứng được các yêu cầu của việc dạy và học. Ngạn ngữ Việt Nam
có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”, hay
ngạn ngữ nước ngoài có câu:”Nghe thì quên, nhìn mới nhớ, làm thì hiểu”. Đúng
vậy, các phương tiện và thiết bị dạy học giúp tối đa hóa thời gian mà việc học
tập thực sự diễn ra, tối thiểu hóa các lao động cấp thấp, tạo thuận lợi cho mối
tương tác giữa thầy và trò [2, tr239]. Nhờ các phương tiện và thiết bị dạy học ,
người học hứng thú với việc học, dễ nhớ, dễ hiểu hơn từ đó hình thành những
kỹ năng nhất định.
Đội ngũ giáo viên
Bên cạnh mục tiêu, chương trình đào tạo và cơ sở vật chất trang thiết bị dạy
học thì một yếu tố khác quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đó là đội
ngũ giáo viên. Nếu có chương trình, sách giáo khoa tốt, thiết bị đầy đủ, thời lượng
học hợp lý, nhưng giáo viên yếu năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức kém thì
không thể dạy tốt và sẽ không có chất lượng tốt.
Trong thời đại mới, nhà giáo không còn là người truyền thụ kiến thức, mà là
người hỗ trợ, hướng dẫn cho người học tìm chọn và xử lý thông tin. Vậy thì vai trò của
nhà giáo trong thời đại mới sẽ như thế nào? Câu ngạn ngữ: “không thầy đố mày làm
nên” còn đúng không? Trong thời đại hiện nay, vai trò của nhà giáo thay đổi nhưng vị trí
của nhà giáo hoặc là không đổi hoặc là được nâng cao hơn so với trước nếu nhà giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
thỏa mãn được những đòi hỏi của thời đại mới. Thật vậy, hội nghị Pari về giáo dục học
đại học cho rằng phương thức giáo dục mặt đối mặt vẫn chiếm vị trí hàng đầu, tác dụng
của sự tương tác giữa thầy và trò vẫn luôn được nhấn mạnh. Trong mối tương tác đó, nếu
nhà giáo có bề dày kinh nghiệm, trình độ sẽ đóng góp lớn cho quá trình học [2, tr85].
Ngoài trình độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy thì phương pháp giảng
dạy của người thầy cũng rất quan trọng. Người thầy có kiến thức chuyên môn sâu rộng,
kinh nghiệp lâu năm nhưng phương pháp giảng dạy không phù hợp thì học trò cũng
khó lĩnh hội được những kiến thức đó, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Như
vậy, trong thời đại ngày nay nhà giáo cần phải thường xuyên trau dồi kiến thức, kinh
nghiệm, đạo đức đồng thời phải thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học.
Đội ngũ học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh viên- người học là trung tâm của quá trình đào tạo, vì vậy
người học cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. để hoạt động học thật
sự được diễn ra và nâng cao hiệu quả quá trình đào tạo thì sự vận động của người
học là yếu tố quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo thì người học cần phải
chủ động trong quá trình học để có thể thu nhận các kiến thức, hình thành các kỹ
năng, nhân cách phục vụ cho nghề nghiệp của mình.
Bên cạnh đó, khi nói về đội ngũ học sinh, sinh viên với tư cách là một nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ta cũng phải quan tâm đến chất lượng đầu vào
của học sinh, sinh viên. Bởi người học chỉ có thể tiếp thu tốt các kiến thức chuyên
môn thì các em phải nắm được các kiến thức cơ bản khi còn học phổ thông. Mà
muốn có được chất lượng đầu vào thì chúng ta cần nâng cao chất lượng công tác
tuyển sinh, tuyển sinh đầu vào cần phải có sàn chung tối thiểu, tránh vì chạy theo số
lượng mà quên đi chất lượng .
Ngoài ra do hoạt động học tập của học sinh, sinh viên chịu sự tác động của
môi trường học tập nên môi trường học tập cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo. Nói đến môi trường học tập trước tiên phải nói tới điều kiện học tập sinh hoạt:
dịch vụ nhà ở, điện nước sinh hoạt, trật tự trị an trong nhà trường, phòng học, trang
thiết bị. Sinh viên không thể yên tâm học tập nếu như những điều kiện trên không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
được đảm bảo. ngoài các điều kiện trên, thì cảnh quan trong nhà trường, khu vui
chới, thể thao sinh hoạt văn nghệ, quan hệ giao tiếp bạn bè…cũng có ảnh hưởng tới
tâm lý, tình cảm, sức khỏe để các em có thể học tập tốt.
Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo của chúng ta trong những năm gần đây tăng rõ rệt do nhiều
nguyên nhân: Do nhu cầu của thị trường lao động, do nhu cầu của người học, do
chính sách của các trường. quy mô đào tạo tăng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Bởi một khi số lương học sinh, sinh viên đầu vào tăng thì sẽ làm cho quy mô lớp học
lớn. Mỗi giáo viên khi lên lớp chỉ có thể bao quát được một số lượng học sinh, sinh
viên nhất định. Nếu quy mô lớp học quá lớn sẽ thì giáo viên không thể quan tâm đến
tất cả các thành viên trong lớp, đồng thời việc đánh giá kết quả học tập cũng sẽ gặp
khó khăn. mặt khác nếu quy mô đào tạo lớn trong khi đó đội ngũ giáo viên ít sẽ dẫn
đến tình trạng một giáo viên sẽ phải dạy quá nhiều giờ, nhiều lớp, nhiều ca. Khi đó
giáo viên không có thời gian để trau dồi kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng
dạy và nghiên cứu khoa học thì không thể nâng cao chất lượng giảng dạy được. Quy
mô đào tạo chuẩn được đưa ra là tỷ lệ sinh viên/giảng viên không quá 20; Đối với các
ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ không quá 15; Các ngành kinh tế,
khoa học xã hội và nhân văn không quá 25 [4, tr 38].
Công tác tổ chức quản lý của nhà trƣờng
Công tác tổ chức quản lý có nhiệm vụ hình thành nên các bộ phận, phân
công công việc và phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong tổ chức nói chung
trong đó có nhà trường. Chính điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Theo
mô hình quản lý chất lượng TQM, muốn có chất lượng thì cần phải có sự hợp tác,
nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức. Vì vậy việc phân công đúng nhiệm
vụ, công việc cho các thành viên có ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng công
việc. Đó còn là cơ sở để người quản lý đánh giá chính xác khối lượng, chất lượng
công việc làm căn cứ để phân phối thu nhập, thưởng phạt chính xác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Muốn có được chất lượng đào tạo thì tổ chức nói chung cũng như nhà trường
cần tổ chức bộ máy sao cho đơn giản hóa các thủ tục giúp giải quyết công việc một
cách nhanh nhất.
Ngoài ra trong nhà trường thì công tác quản lý còn có nhiệm vụ tổ chức các kế
hoạch đào tạo cho từng năm học, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần nhằm giúp học
sinh có đủ khối lượng kiến thức khi tốt nghiệp; Tổ chức các buổi giao lưu sinh hoạt
cho học sinh sinh vên; xây dựng, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các nội quy,
quy chế, giải quyết các khúc mắc cho học sinh sinh viên nhằm tạo nên những kỹ năng
giao tiếp, ứng xử và có kỷ luật, nề nếp, tác phong, phẩm chất phục vụ cho quá trình
làm việc sau này. những công việc này đều có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của
nhà trường.
Quan hệ giữa nhà trƣờng với các doanh nghiệp
Nếu chỉ được đào tạo ở trong nhà trường thì người học mới chỉ lĩnh hội được
các kiến thức về lý luận. mặc dù hiện nay, các trường đã có các phòng thực hành,
nhưng điều đó vẫn còn nhiều hạn chế. Sản phẩm của quá trình đào tạo là người học.
đào tạo chỉ có chất lượng khi người học có được các kiến thức, kỹ năng đáp ứng
được nhu cầu của xã hội. Vì vậy nhà trường cần phải tạo được mối quan hệ với các
doanh nghiệp. Đó là cơ sở để sinh viên tốt nghiệp thực hành những kiến thức lĩnh
hội được từ nhà trường. doanh nghiệp không chỉ là nơi để sinh viên thăm quan, thực
tập mà nó còn có vai trò quan trọng trong việc thiết kế, điều chỉnh chương trình đào
tạo phù hợp. Qua việc sinh viên thăm quan thực tập tại doanh nghiệp, nhà trường có
thể lấy ý kiến của các doanh nghiệp về chương trình, nội dung đào tạo làm cho
chương trình đào tạo phù hợp hơn với thực tiễn sử dụng lao động góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo.
Trên đây là các nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Mỗi
nhân tố có tác động đến chất lượng đào tạo theo các mức độ khác nhau. Để nâng
cao chất lượng đào tạo chúng ta cần có biện pháp tác động vào các yếu tố này, để
hoàn thiện chúng theo các tiêu chuẩn phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
1.1.6. Cơ sở thực tiễn
1.1.6.1. Thực trạng giáo dục đại học, cao đẳng tại việt nam
Giáo dục đại học, cao đằng đó được nhà nước quan tâm đặc biệt trong những năm
gần đây, ngân hàng thế giới đó đầu tư cho giáo dục việt nam qua nhiều dự án lên đến
hàng trăm triệu USD nhưng tình hình giáo dục việt nam hiện nay cũng nhiều bất cập, 3
trong số những bất cập đó liên quan đến: mục tiêu, chương trình và phương pháp.
* Mục tiêu: [15]
Cho tới thời điểm hiện nay, các trường Đại Học Việt Nam vẫn chưa xác định
được mục tiêu cụ thể để đào tạo sinh viên. GS.TSKH Vũ Minh Giang - Phó giám
đốc ĐHQG Hà Nội (2006) lập luận rằng các trường đại học trên thế giới thường
hướng đến 3 mục tiêu chính sau để đào tạo sinh viên: Trang bị kiến thức nghề
nghiệp chuyên môn; Hướng dẫn sinh viên ứng dụng chuyên môn đó học vào công
việc thực tế; Nâng cao trình độ nhận thức văn hóa cho sinh viên trong khi đó các
trường Đại học ở Việt Nam lại hướng đến những mục tiêu to lớn, không cụ thể như:
Trung thành với tổ quốc, xây dựng xã hội chủ nghĩa …nên nhiều lúc chính cả thầy
và trò cũng mơ hồ về mục tiêu dạy và học của mình.
Theo GS.TSKH Vũ Minh Giang, nếu lấy 3 mục tiêu của các trường đại học
trên thế giới áp dụng cho các trường Đại học Việt Nam thì sẽ thấy:
Mục tiêu 1: Giảng viên Việt Nam thường dạy cho sinh viên những kiến thức
cụ thể, những hiểu biết mà mình tích luỹ được trong kinh nghiệm giảng dạy mà
không chú trọng đến việc dạy nghề cho sinh viên.
Mục tiêu 2: Các giảng viên Việt Nam thường ít cập nhật kiến thức chuyên
môn liên quan đến nhu cầu thực tế. Bài giảng của thầy đôi khi không còn phù hợp
với tình hình xã hội hiện tại. Nếu sinh viên chỉ học ở trường, không có điều kiện va
chạm với cuộc sống bên ngoài thì khả năng thích ứng với nhu cầu xã hội là thấp vỡ
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế là khá xa.
Mục tiêu 3: Sinh viên đại học đương nhiên phải có trình độ nhận thức văn
hoá cao, cụ thể là phải có những phẩm chất đặc biệt. Các trường Đại học Việt Nam
cho rằng việc giáo dục phẩm chất cho sinh viên thuộc về trách nhiệm của các bậc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
học phổ thông trước đó hoặc thuộc về chính bản thân sinh viên nên đó không chú
trọng rèn luyện khía cạnh này.
Từ phân tích trên cho thầy giáo dục đại học việt nam chưa có giải pháp để
đào tạo theo nghĩa toàn diện vì chúng ta chưa có mục tiêu cụ thể.
* Chương trình: [15]
Hiện nay, chương trình giáo dục Đại học tại Việt Nam vẫn còn kém hiệu quả.
Nguyên nhân do bộ khống chế quá chặt chẽ về chương trình khung và yêu cầu các
trường phải tuân thủ một cách cứng nhắc.
Thầy Ngô Đăng Thành, giảng viên trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh
đã có ý kiến: “Kiến thức chuyên ngành sinh viên được học quá ít. Ví dụ, một
chương trình cử nhân, bao gồm 125-130 tín chỉ tất cả các môn, trong đó có khoảng
80-90 tín chỉ là môn chung. Các môn chung củ ngành cũng khoảng 20 tín chỉ. Nên
những kiến thức sẽ học để sau này sinh viên đi làm thực tế chỉ còn khoảng 20 tín
chỉ nữa, tương đương với 4-5 môn”.
GS TSKH Đỗ Trần Cát, Tổng thư ký Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước
cho rằng Bộ phải xem xét và phân bổ lại chương trình học . Ví dụ đối với môn
chung như Triết học, kinh tế chính trị trong các trường đại học nên phân bổ số tiết ít
hơn, để dành thời gian giảng dạy các môn chuyên ngành sẽ thiết thực hơn.
Theo Th.S Đào Đức Tuyên, Phó trưởng khoa Ngoại ngữ (trường Đại Học
Nông Lâm TPHCM) thì môn giáo dục thể chất được quy định trong trương trình
khung của Bộ nên chăng đổi lại thành môn tự chọn vì như vậy sinh viên có thể lựa
chọn những môn thể thao phục hợp với điều kiện sức khoẻ và thể lực của mình.
Môn giáo dục quốc phòng cũng vậy, nên chuyển sang thành môn tự chọn vì một
tháng học ròng rã cả lý thuyết lẫn thực hành như hiện nay không cần thiết đối với
sinh viên, đặc biệt là sinh viên nữ.
Thiết nghĩ, Bộ giáo dục và Đào tạo không nên quy định các trường đại học
phải tuân theo chương trình khung một cách cứng nhắc mà hãy để các trường đại
học chủ động biên soạn chương trình. Chương trình khung của Bộ là chương trình
chuẩn để các trường dựa vào đó tự thiết kế chương trình cho mình, như thế mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
trường đại học sẽ có chương trình đặc thù mang thế mạnh riêng. Đối với những môn
chuyên ngành, trường sẽ giao cho khoa chủ động xây dựng chương trình. Như vậy
chương trình giảng dạy sẽ hữu dụng hơn vì dựa vào nhu cầu thực tế của xã hội và
trình độ của sinh viên, khoa sẽ điều chỉnh và cải tiến chương trình học một cách
khoa học và kịp thời.
* Phương pháp: [15]
Hiện nay giảng viên các trường Đại học Việt Nam chủ yếu vẫn sử dụng
phương pháp giảng dạy truyền thống “thầy đọc, trò chép”. Giảng viên lý giải rằng
biết rằng phương pháp này khiến sinh viên không hứng thú nhưng họ phải truyền đạt
hết nội dung giáo trình cho sinh viên theo số tiết mà bộ quy định. Phương pháp dạy
và học hiện nay chủ yếu vẫn là chạy theo chương trình, đối phó với các kỳ thi, thi
xong thi chẳng còn gì. Sinh viên than rằng khi vào học đại học, họ có cảm giác hẫng
hụt vì vẫn là hình thức “đọc, chép”, rất ít hội thảo, ít đề tài nghiên cứ, không tham
khảo tạp chi chuyên ngành và khi ôn thi thầy vẫn cho vài chục câu hỏi không khác gì
học sinh cấp 4.
Sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trong các trượng đại học hiện nay chỉ
mang tính hình thức. Thiết bị giảng dạy như: như máy chiếu, video…chỉ là phương
tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy nhưng quan trọng hơn cả là việc ý thức
giáo dục phải mang tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm thể hiện qua việc cải tiến
về phương pháp và chương trình học thì vẫn chưa được chú trọng.
Tóm lại các trường Đại học, cao đẳng ở Việt Nam muốn nâng cao chất lượng
thì phải chú trọng thay đổi 3 vấn đề chính được đề cập ở trên. Những thay đổi này
cần sự nỗ lực từ nhiều phía: Bộ giáo dục và Đào tạo, nhà trường, giảng viên và sinh
viên. Biết rằng việc thực hiện rất khó khăn và phải mất một khoảng thời gian dài
nhưng phải làm ngay vì nhà nước đã mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào giáo dục và
khuyến khích các cơ sở giáo dục đào tạo theo nhu cầu xã hội. Điều này tạo ra sự
cạnh tranh trong Giáo dục đào tạo, các trường đại học, cao đẳng phải tự đổi mới
nâng cao chất lượng để tạo uy tín và thương hiệu cho mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
1.1.6.2.Thực trạng giáodục đại học, cao đẳng tạimột số nước trên thếgiới
a. Trung Quốc- Lịch sử giáo dục sang trang mới [16]
Trung Quốc vừa thông qua một dự án cải tổ giáo dục hứa hẹn sẽ chi nhiều
ngân sách hơn, dành cho nhiều đối tượng, thu hút nhiều sinh viên nước ngoài vào
nâng cao chất lượng đào tạo.
* Ưu tiên cho phát triển giao dục nông thôn.
Thủ tướng Ôn Gia Bảo đã gọi đây là “một chương mới trong lịch sử giáo dục
Trung Quốc”. Nền giáo dục nước này vốn gặp nhiều khó khăn - Từ việc thiếu ngân
sách cho tới phát triển không cân đối giữa các khu vực đô thị và nông thôn. Ưu tiên
của chương trình phát triển giáo dục mới sẽ là dành cho vùng nông thôn - từ mẫu
giáo tới các trường dạy nghề.
Kế hoạch phát triển và cải cách giáo dục quốc gia trung và dài hạn (2010-
2020) dự kiến đến 2012 sẽ dành 4% GDP cho ngân sách giáo dục. Trong năm
2008, ngân sách giáo dục của Trung Quốc chỉ chiếm 3,8% GDP trong khi mức bình
quân của thế giới là 4,5% GDP. Kế hoạch này cũng cam kết thu hẹp khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn bằng cách xây thêm trường học, đào tạo thêm giáo viên
và tăng thêm chỉ tiêu tuyển sinh đại học cho học sinh nông thôn, vùng kém phát
triển kinh tế hay các khu vực sắc tộc thiểu số.
Ngoài ra, cũng theo kế hoạch này, mọi công dân cho đến năm 2020 sẽ được
phổ cập tiểu học, ít nhất 90% học sinh cấp II sẽ học tiếp cấp III, và hơn 40% học
sinh tốt nghiệp trung học sẽ học tiếp đại học.
Còn ở thành phố, học sinh sẽ được giảm bớt khối lượng bài tập ở nhà để có
nhiều thời gian hơn cho hoạt động ngoại khoá. Tính bình quân theo kế hoạch mới,
mọi công dân Trung Quốc sẽ được đi học ít nhất là 11 năm.
* Nhận thêm sinh viên nước ngoài và tăng học bổng du học
Riêng Bắc Kinh sẽ thực hiện chính sách thu hút, tăng lượng sinh viên nước
ngoài lên 14%, đồng thời tăng thêm lượng du học sinh Trung Quốc ra nước ngoài.
Bắt đầu từ năm 2010 Bắc Kinh tiến hành cải cách trương trình đào tạo và thu hút
thêm 10.000 sinh viên nước ngoài. Đồng thời, Chính Phủ Trung Quốc sẽ phân phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
ngân sách để hỗ trợ sinh viên nghèo Trung Quốc thuộc những chuyên ngành thiết
yếu đi du học nước ngoài.
Nhiều đại học Trung Quốc đã liên kết với các đại học hàng đầu của Mỹ như
Harvard, Standford, Yale… để sinh viên Bắc Kinh có nhiều cơ hội học tập tốt hơn
thông qua các trương trình trao đổi học sinh.
Theo thống kê của Bộ giáo dục Trung Quốc năm 2009 đã có 240.000 sinh
viên từ 190 quốc gia và khu vực đến du học ở các đại học khắp Trung Quốc. Số học
bổng dành cho sinh viên Trung Quốc đi du học của chính phủ nước này cũng tăng
thêm. Hiện nay có khoảng 100.000 sinh viên Trung Quốc du học tại Mỹ, gấp 5 lần
số sinh viên Mỹ du học tại Trung Quốc.
Theo tuyên bố chung nhân chuyến thăm Trung Quốc của tổng thống Mỹ
Obama, chính phủ Mỹ cũng cam kết gửi 100.000 sinh viên đến Trung Quốc trong
vòng 4 năm tới. Các chuyên ngành ưa chuộng của sinh viên nước ngoài khi du học
Trung Quốc là Hoa ngũ, Mỹ thuật, và Y khoa. Tuy nhiên, các chuyên ngành khoa
học, kinh tế và quản trị cũng ngày càng tăng sức hấp dẫn đối với sinh viên nước
ngoài. Khoảng 176 trường tiểu hóc, trung học, và đại học ở Bắc Kinh đã sẵn sàng
nhận du học sinh nước nước ngoài.
Những chuyển biến trong cài tổ giáo dục của Trung Quốc lại khiến Úc lo
ngại. Số lượng sinh viên Trung Quốc năm nay ghi danh vào các trường đại học Úc
giảm chỉ còn một nửa. Thị trường du học của Úc dang mất thị phần trước Mỹ và
Anh vi chi phí du học tại Úc ngày càng cao hơn trước và vì các chính sách giáo dục
của nước này cũng thiếu phần ổn định.
b. Hàn Quốc- Tăng đầu tƣ giáo dục nƣớc ngoài [17]
Trong xu thế toàn cầu hoá giáo dục, Chính phủ Hàn Quốc cho biết sẽ nới
lỏng quy định để các trường danh tiếng trên thế giới có thể mở chi nhánh trong
nước, đồng thời tiếp cận thêm sinh viên nước ngoài đăng ký vào các trường đại học
trong nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Nới lỏng quy định để tăng nguồn thu
Theo kế hoạch của Bộ giáo dục Hàn Quốc đề xuất giữa tháng 8 năm 2010, lệ
phí bảo hiểm cho các sinh viên nước ngoài thuộc các lớp đào tạo ngôn ngữ sẽ được
hạ từ mức 70.000 won (khoảng 60USD) hiện nay xuống còn một nửa. Ngoài ra sinh
viên nước ngoài muốn du học Hàn Quốc sẽ nhận được các dịch vụ hỗ trợ mọi thủ
tục cần thiết. Cụ thể khi nộp đơn vào một trong những trường đại học của Hàn Quốc
đã được chấp nhận trước, các sinh viên sẽ được cấp thị thực nhập cảnh nhanh
chóng. Còn những ai đã được nhận vào các trường Đại học địa phương sẽ được
phép ở lại Hàn Quốc sau khi kết thúc khoá học ngôn ngữ cho đến khi nhập học.
Trong khi hiện nay, nhiều sinh viên học ngôn ngữ muốn ở lại phai ghi danh tiếp một
khoá học tương tự hoặc phải xuất nhập cảnh rồi quay lại với một thị thực mới.
Mục tiêu của Bộ giáo dục Hàn Quốc là đến năm 2012 giáo dục phải thu hút
tổng cộng khoảng 100.000 sinh viên nước ngoài. Tính đến cuối năm qua, Hàn Quốc
đã có 75.850 sinh viên nước ngoài, trong số đó 70,5% là sinh viên đến từ Trung
Quốc . Với các trường ở nước ngoài muốn mở chi nhành tại Hàn Quốc, chỉ cần thoả
mãn tối thiểu các quy định của nước này.
Năm vừa qua, Ngân sách Hàn Quốc đã thâm hụt 4 tỷ USD vì các quy định cũ
đã hạn chế các trường nước ngoài mở chi nhánh và số lượng sinh viên đến du học.
Nếu quốc hội Hàn Quốc phê chuẩn các kế hoạch của Bộ giáo dục thì những kế
hoạch này sẽ được xúc tiến kể từ đầu năm tới.
Tăng tính cạnh tranh toàn cầu
Các trường Đại học Hàn Quốc cũng được khuyến khích mở chi nhánh ở
nước ngoài. Trường Đại học Hongik nổi tiếng thế giới về thiết kế và mỹ thuật đã
xác định mở một học viện đồ hoạ ở Los Angeles, Mỹ. Người phát ngôn của trường
đại học này cho biết: “Tất nhiên sẽ phải học ngôn ngữ trước, nhưng chúng tôi thay
đổi chương trình của khoa thiết kế 3D và các khoa có tính cạnh tranh khác để có thể
mời giáo sư tầm quốc tế giảng dạy cho sinh viên. Những giáo sư này hiếm khi nào
đến Hàn Quốc nên không thể nào mời họ giảng dạy nếu không lập chi nhánh tại
Mỹ”. Bộ giáo dục Hàn Quốc cũng quyết tâm xây dựng một hệ thống đào tạo trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
tuyến mới. Đây là lĩnh vực mà Hàn Quốc rất nổi tiếng trong công đồng giáo dục
quốc tế. Những kế hoạch này nhằm đáp ứng số lượng sinh viên và trường nước
ngoài ngày càng tăng ở Hàn Quốc. Bộ trưởng Tài chính Hàn Quốc cho rằng: “Hệ
thống giáo dục của Hàn Quốc vẫn phải cải tiến. Hàn Quốc cần phải nỗ lực hơn nữa
đề toàn cầu hoá nền giáo dục và nâng cao thế cạnh tranh trong thị trường giáo dục
toàn cầu”.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Trước tiên đề tài cần phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường
Cao Đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công nghiệp?
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường Cao Đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công Nghiệp?
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Cơ sở lựa chọn điểm nghiên cứu
Trường Cao Đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công nghiệp có 43 năm xây dựng
và phát triển và là một trong 4 trường thuộc bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Với số lượng tuyển sinh hàng năm 1500-2000 học sinh sinh viên.
Nâng cao chất lượng đào tạo là một yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với trường
Cao đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công Nghiệp để khẳng định uy tín và thương
hiệu của nhà trường.
a. Chọn mẫu điều tra:
- Đối với cán bộ giáo viên: Theo báo cáo tổng kết năm 2010 trường CĐ
CN&KTCN có 250 cán bộ công nhân viên trong đó có 161 giáo viên và 5 khoa. Để
thăm dò ý kiến của giáo viên, cán bộ quản lý về khả năng ngoại ngữ, khả năng tin
học, phương pháp giảng dạy, sử dụng đa phương tiện trong dạy học, mức độ nghiên
cứu tài liệu tham khảo, tình hình nghiên cứu khoa học, khó khăn gặp phải khi bồi
dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, chương trình đào tạo, công tác quản
lý giảng dạy, tình hình học tập trên lớp của sinh viên, và về cơ sở vật chất của nhà
trường chúng tôi tiến hành điều tra 150 cán bộ, giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
- Đối với sinh viên đang học tập tại trường: Chúng tôi tiến hành điều tra sinh
viên hệ Cao đẳng khoá 04 của 04 chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp, công nghệ
kỹ thuật điện, công nghệ kỹ thuật xây dựng, hệ thống điện. Cụ thể: để thăm dò ý
kiến của sinh viên về cơ sở vật chất của nhà trường chúng tôi tiến hành điều tra 100
sinh viên; Thăm dò ý kiến của sinh viên về kết quả xếp loại tốt nghiệp, về an ninh
trật tự ở khu vực Nhà trường và ký túc xá, nhận xét về đội ngũ giáo viên, công tác
quản lý học tập đối với sinh viên chúng tôi tiến hành điều tra 180 sinh viên.
- Đối với sinh viên đã tốt nghiệp: Chúng tôi tiến hành điều tra khoá 02 của
03 ngành: Kế toán doanh nghiệp, Công nghệ kỹ thuật điện, hệ thống điện.
b. Phương pháp triển khai điều tra:
- Xây dựng công cụ điều tra: Phiếu điều tra
- Phỏng vấn trực tiếp: Ghi chép lại thông tin.
1.2.2.2. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
1.2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập tài liệu và thông tin thứ cấp
Từ các thông tin được công bố chính thức của các cơ quan Nhà nước, của
trường. Các nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân về nâng cao chất lượng đào tạo tại
các trường Đại học và Cao đẳng trong và ngoài nước, các chính sách phát triển giáo
dục…
- Thu thập tài liệu và thông tin sơ cấp
Các số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu để tài được thu thập dựa trên
phương pháp điều tra chọn mẫu, thu thập số liệu của thông kê và phương pháp điều
tra xã hội học. Mục tiêu của điều tra nhằm thu thập thông tin sâu và những thông tin
còn thiếu trong hệ thống thông tin để phục vụ cho nghiên cứu và phân tích.
Việc thu thập số liệu mới chủ yếu dựa trên cơ sở điều tra cán bộ giáo viên,
sinh viên đang học, sinh viên đã tốt nghiệp. Sau khi xây dựng được mẫu phiếu điều
tra, mẫu phiếu này sẽ được hoàn chỉnh sau khi tiến hành điều tra thử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
1.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các tài liệu khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để tính toán
các chỉ tiêu phục hợp cho phân tích đề tài. Sử dụng phương pháp thống kê để hệ
thống và tổng hợp tài liệu. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên Excel.
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng đào tạo trƣờng Cao đẳng
Theo Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 1/11/2007 Quy định nội dung
cáctiêuchuẩnđánh giáchấtlƣợng đàotạotại cáctrƣờng Caođẳngnhƣsau:[3]
 Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trƣờng Cao đẳng.
(1). Sứ mạng của trường cao đẳng được xác định, được công bố công khai,
có nội dung rõ ràng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, với các nguồn lực và định
hướng phát triển của nhà trường; phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa
phương và của ngành.
(2). Mục tiêu của trường cao đẳng phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ cao
đẳng quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của nhà trường; được
định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện
 Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý.
(1). Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng được thực hiện theo quy định của
Điều lệ trường cao đẳng và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động
của nhà trường.
(2). Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đáp ứng các tiêu chuẩn và thực hiện đầy
đủ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định.
(3). Hội đồng khoa học và đào tạo của trường có đủ thành phần và thực hiện
được chức năng theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng.
(4). Các phòng chức năng, các khoa, các bộ môn trực thuộc trường, các bộ
môn trực thuộc khoa được tổ chức phù hợp với yêu cầu của trường, có cơ cấu và
nhiệm vụ theo quy định.
(5). Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các cơ sở thực hành, nghiên cứu
khoa học của trường được thành lập và hoạt động theo quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
(6). Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm
hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt
động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
(7). Tổ chức Đảng trong trường cao đẳng phát huy được vai trò lãnh đạo và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
(8). Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường cao đẳng góp phần thực hiện
mục tiêu, nguyên lý giáo dục và hoạt động theo quy định của pháp luật.
(9). Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
 Tiêu chuẩn 3: Chƣơng trình học.
(1). Chương trình giáo dục của trường cao đẳng được xây dựng trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo dục được
xây dựng với sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức,
hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định.
(2). Chương trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý,
được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng
của đào tạo trình độ cao đẳng và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động.
(3). Các học phần, môn học trong chương trình giáo dục có đủ đề cương chi
tiết, tập bài giảng hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu của học
phần, môn học.
(4). Chương trình giáo dục được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở
tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà
tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác
nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và của ngành.
(5). Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với
các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
(6). Chương trình giáo dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất
lượng dựa trên kết quả đánh giá.
 Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo.
(1). Công tác tuyển sinh được đảm bảo thực hiện công bằng, khách quan theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(2). Công khai số liệu thống kê hằng năm về người tốt nghiệp và có việc làm
phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
(3). Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục của
trường đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
(4). Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực tự học,
tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học.
(5). Đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
người học; đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với
hình thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù môn học, đảm bảo mặt bằng chất
lượng giữa các hình thức đào tạo.
(6). Đảm bảo an toàn, chính xác trong lưu trữ kết quả học tập của người học.
(7). Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời. Văn bằng tốt
nghiệp và chứng chỉ học tập được cấp theo quy định và được công bố trên trang
thông tin điện tử của nhà trường.
(8). Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình sinh
viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
(9). Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra
trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
 Tiêu chẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên.
(1). Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên thực hiện các nghĩa vụ và được
đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng.
(2). Có chủ trương, kế hoạch và biện pháp tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và nhân viên, tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
điều kiện cho họ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và ở
ngoài nước; chú trọng đào tạo và phát triển các giảng viên trẻ.
(3). Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên
cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ
trung bình sinh viên / giảng viên.
(4). Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên
môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về
nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
(5). Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác
chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.
(6). Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn
và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho việc
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
(7). Tổ chức đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc
triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập
của người học.
 Tiêu chuẩn 6: Ngƣời học.
(1). Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm tra đánh
giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(2). Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc
sức khoẻ định kỳ, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể
thao, được đảm bảo an toàn trong khuôn viên nhà trường; được tư vấn việc làm và
các hình thức hỗ trợ khác.
(3). Người học được phổ biến, giáo dục về chính sách, chủ trương, đường lối
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; được tạo điều kiện để tu dưỡng và rèn luyện
chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm và thái độ hợp tác; được
tạo điều kiện để tham gia công tác Đảng, đoàn thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
(4). Thực hiện đánh giá năng lực của người tốt nghiệp theo mục tiêu đào tạo;
có kết quả điều tra về mức độ người tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực
của địa phương và của ngành.
 Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển và
chuyển giao công nghệ.
(1). Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp
với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng.
(2). Có chủ trương và tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và
người học tham gia nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến.
(3). Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc nâng cao
chất lượng dạy và học, quản lý của trường và các cơ sở giáo dục khác ở địa phương.
(4). Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tập san,
các ấn phẩm khoa học; có các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường.
(5). Có các hoạt động kết hợp nghiên cứu khoa học với đào tạo; có các hoạt
động về quan hệ quốc tế. Kết quả của các hoạt động khoa học và quan hệ quốc tế
đóng góp vào việc phát triển nguồn lực của trường.
 Tiêu chuẩn 8: Thƣ viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác.
(1). Thư viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo và học tập theo
yêu cầu của chương trình giáo dục theo quy định. Tổ chức phục vụ đáp ứng yêu cầu
học tập của người học.
(2). Có đủ các phòng học và diện tích lớp học cho việc dạy và học; có đủ các
phòng thực hành, thí nghiệm và trang thiết bị theo yêu cầu của chương trình giáo dục.
(3). Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu
theo quy định.
(4). Có phòng máy tính được nối mạng đáp ứng nhu cầu học tập của người
học; có biện pháp hỗ trợ người học tiếp cận với công nghệ thông tin.
(5). Có ký túc xá, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
trú và có các dịch vụ phục vụ người học theo quy định.
(6). Có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể
dục thể thao, đảm bảo diện tích khu thể dục thể thao theo quy định.
(7). Có quyhoạch tổng thể về sử dụng và phát triểncơ sở vậtchất củatrường.
(8). Có biện pháp bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn, an ninh cho cán bộ quản lý,
giảng viên, nhân viên và người học.
 Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính.
(1). Có quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện quản lý tài chính theo quy định về
chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
(2). Có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học và các hoạt động hợp pháp khác của trường.
(3). Thực hiện công khai tài chính để giảng viên, cán bộ, công nhân viên biết
và tham gia kiểm tra, giám sát.
 Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trƣờng và xã hội.
(1). Thiết lập được các mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở văn hoá,
nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở địa phương.
(2). Thiết lập được các mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền và các
cơ quan, đoàn thể ở địa phương để thực hiện các hoạt động văn hoá - xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
2.1. Khái quát về trƣờng cao đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển [14]
Sau sự kiện vịnh bắc bộ năm 1965, đế quốc mỹ thực hiện cuộc ném bom
bằng không quân ra miền bắc nhằm đánh vào các cơ sở kinh tế và giao thông huyết
mạch ở miền bắc nước ta cản trở sự tiếp tế của hậu phương ra tiền tuyến và làm suy
yếu miền Bắc XHCN. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, với tư tưởng chỉ đạo
từ trung ương: “Phải tích cực phát triển kinh tế ở miền bắc và chi viện đắc lực cho
miền nam”. Nhân dân miền Bắc đã đẩy mạnh phong trào hợp tác hoá nông nghiệp
và phát triển công nghiệp nặng. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, khu Gang Thép
Thái Nguyên trở thành khu công nghiệp số một của đất nước và lớn nhất Đông
Dương thời bấy giờ. Đến năm 1967, khu Gang Thép Thái Nguyên đã thực sự lớn
mạnh trở thành niềm tự hào của ngành công nghiệp Việt Nam. Do nhu cầu phát
triển nó được chia thành 02 công ty: Công ty Gang Thép và Công ty Xây Dựng
Công Nghiệp. Tuy nhiên, có một đặc thù nổi bật thời kỳ đó là đa số lãnh đạo của
khu liên hiệp Gang Thép Thái Nguyên là cán bộ quân đội chuyển sang làm kinh tế,
đó là thời kỳ đất nước rất thiếu cán bộ có trình độ đại học và công nhân kỹ thuật,
nhu cầu tất yếu đặt ra là phải nhanh chóng có các trường lớp đào tạo cán bộ và
CNKT cho ngành công nghiệp. Vì vậy cuối năm 1966 trường Nghiệp Vụ Văn Hoá
ra đời nhằm dạy bổ túc văn hoá để nâng cao trình độ cho cán bộ và công nhân của
công ty.
Ngành công nghiệp Việt Nam càng phát triển, nhu cầu xây dựng công nghiệp
bao gồm xây dựng dân dụng công nghiệp và xây dựng quốc phòng càng đòi hỏi lực
lượng lao động có kỹ thuật đáp ứng, vì thế năm 1968, bộ công nghiệp chủ trương
nâng cấp trường nghiệp vụ văn hoá thành một trường trung học kỹ thuật trực thuộc
bộ. Ngày 30 tháng 10 năm 1968, theo quyết định số 1251/QĐ-BCN của Bộ trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Bộ Công Nghiệp Nặng trường Trung học Xây Dựng Cơ Bản đã ra đời trên cơ sở
Trường Nghiệp Vụ Văn hoá của Công ty Xây Dựng Công Nghiệp thuộc liên hiệp
Gang Thép Thái Nguyên .
Đến năm 1997 theo quyết định số 817/QĐ-TCCB ngày 06/06/1997 trường
Trung học Xây Dựng Cơ Bản được Bộ Công Nghiệp cho đổi tên thành trường Trung
Học Xây Lắp Điện.
Do tác động của cuộc cách mạng công nghệ làm cho các hàng hoá, những
kiến thức cũ trở nên lỗi thời, nhiều phát minh và công nghệ mới ra đời. Để nắm bắt
và áp dụng được nó, người lao động phải được đào tạo ở trình độ cao. Mặt khác
trường Trung Học Xây Lắp Điện có bề dày lịch sử phát triển 37 năm với đặc thù là
trường duy nhất đào tạo ngành Xây Lắp Điện. Đội ngũ này ra trường đã cống hiến
nhiều cho các công trình xây lắp và quản lý vận hành lưới điện quốc gia nhưng chưa
có điều kiện được nâng cao trình độ. Vì vậy, học sinh của trường cần được đào tạo
liên thông lên trình độ CĐ để có nguồn nhân lực kỹ thuật bậc cao của ngành. Do đó
ngày 27/03/2006 theo quyết định số 1533/QĐ- BGD&ĐT của Bộ Giáo Dục & Đào
Tạo trường Trung Học Xây Lắp Điện được nâng cấp thành trường CĐ Xây Lắp
Điện. Vào năm 2007, theo quyết định 3699/ QĐ- BGD&ĐT, trường đã đổi tên
thành trường CĐ Công Nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp như hiện nay.
Hiện nay, trường có hai cơ sở đào tạo:
+ Cơ sở 1: Xã Trung Thành- Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên với diện
tích trên 5 ha,
+ Cơ sở 2: Phường Cải Đan - Thị xã Sông Công với diện tích trên 5 ha.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trƣờng
Bộ máy tổ chức của nhà trường thực hiện theo điều lệ trường CĐ do Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo ban hành gồm có:
- Ban giám hiệu: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, phó hiệu trưởng
phụ trách giáo dục quốcphòng và an ninh, phó hiệu hiệutrưởngphụ tráchvật tư.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng đào tạo,
+ Phòng tổ chức – hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
+ Phòng tài chính – kế toán
+ Phòng quản trị - đời sống
+ Phòng công tác HS – SV
+ Phòng nghiên cứu khoa học,
+ Phòng khảo thí và kiểm định chất lượng
+ Trung tâm thực nghiệm và chuyển giao công nghệ.
- Các khoa chuyên môn: hiện nhà trường có 05 khoa gồm:
+ Khoa khoa học cơ bản,
+ Khoa điện,
+ Khoa xây dựng,
+ Khoa kinh tế- tài chính,
+ Khoa mác- lênin.
- Các đơn vị trực thuộc các khoa chuyên môn: tổ bộ môn, nhà xưởng, phòng
thí nghiệm, phòng thực hành.
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên
- Các lớp học sinh sinh viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Hiệutrƣởng
Phó hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Phó hiệu trưởng
Hệ thống nhà xưởng, phòng thí nghiệm, thực hành, các lớp học sinh sinh viên
Khoa
Khoa
Học
Cơ
Bản
Phòng
Đào
Tạo
Phòng
Nghiên
Cứu
Khoa
Xây
Dựng
Phòng
TC-
HC
Khoa
Kinh
Tế-
Tài
Chính
Phòng
TC-
KT
Phòng
QT-
VT
Khoa
Điện
Phòng
CTHS_SV
Phòng
Khảo
Thí
và
KĐCL
Khoa
Mác-
Lê
nin
Trung
tâm
TN&CGCN
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức trƣờng CĐ Công Nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp
(Nguồn: Trường CĐCN&KTCN)
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của nhà trường
- Chức năng: đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ.
- Nhiệm vụ:
+ Đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp các ngành: xây lắp đường dây và
trạm điện từ 35kv- 500kv, quản lý vận hành lưới điện đến 500kv, xây dựng dân
dụng và công nghiệp, điện xí nghiệp, kế toán, tài chính ngân hàng, quản trị kinh
doanh, tin học. Phục vụ nhân lực thi công và quản lý vận hành các công trình xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
lắp mạng lưới điện quốc gia từ 35kv đến 500kv cho các công ty, tổng công ty, điện
lực các tỉnh và nhu cầu của các tổ chức kinh tế – xã hội;
+ Bồi dưỡng và đào tạo lại, đào tạo chuyển nghề đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ
thuật và công nhân bậc cao ngành xây lắp điện cho các công ty xây lắp điện, điện
lực các tỉnh trên miền bắc;
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý sản xuất và kinh doanh cho cán bộ từ
tổ trưởng tổ sản xuất đến chánh phó giám công ty, xí nghiệp;
+ Nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ chuyên ngành xây lắp điện và
điện công nghiệp; thực hiện gắn đào tạo với việc làm nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất - kinh doanh;
+ Hợp tác, liên kết, liên thông về đào tạo với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu
và sản xuất kinh doanh để thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, tổ chức đào
tạo kết hợp với lao động sản xuất, dịch vụ gắn đào tạo và nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ nhằm khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
trình độ đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường.
2.1.4. Quy mô và ngành nghề đào tạo
Hiện nay trường có 4 loại hình đào tạo là:
a) Bậc cao đẳng
Đối với hệ cao đẳng, nhà trường tuyển sinh hàng năm khoảng 1000- 1500
sinh viên. Hiện nay nhà trường có 5125 sinh viên, gồm các chuyên ngành:
+ Kế toán doanh nghiệp,
+ Tài chính ngân hàng,
+ Quản trị kinh doanh,
+ Công nghệ kỹ thuật xây dưng,
+ Tin học ứng dụng,
+ Hệ thống điện,
+ Công nghệ kỹ thuật điện,
+ Ngành cơ khí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
b) Bậc trung học
trường tuyển sinh hàng năm khoảng 400- 500 học sinh. hiện nay trường có
915 học sinh gồm các chuyên ngành:
+ Xây lắp đường dây và trạm,
+ Quản lý vận hành lưới điện,
+ Xây dựng dân dụng và công nghiệp,
+ Kế toán doanh nghiệp.
c) Bồi dưỡng cán bộ
Từ nhiều năm nay nhà trường được Bộ Công Thương giao chỉ tiêu bồi dưỡng
cán bộ, giáo viên bình quân là 30 suất/năm, hàng năm nhà trường thực hiện từ 120-
150 lượt người, đối tượng: từ Tổ trưởng Tổ sản xuất đến Trưởng phó phòng và
Chánh phó giám đốc Công ty, Xí nghiệp cho các Công ty Xây Lắp Điện I, II, IV
thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Công Nghiệp Việt Nam; Công Ty Xây Lắp Điện III
- Đà Nẵng và Điện lực các tỉnh phía Bắc
d) Đào tạo liên kết
Liên kết với ĐH Thái Nguyên, ĐH Công Nghiệp Hà Nội đào tạo ĐH tại
chức 2 chuyên ngành: Hệ thống điện và Kế toán tài chính. Số lượng hàng năm
từ 120-150 sinh viên.
2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo tại trƣờng CĐ Công Nghệ
và Kinh Tế Công Nghiệp
2.2.1. Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của trường
Mặc dù có rất nhiều khó khăn vì mới được chuyển về trực thuộc Bộ Công
Nghiệp (năm 2004) nay là Bộ Công Thương, nhưng được sự quan tâm của Bộ và
tinh thần nỗ lực vượt khó của Cán bộ, giáo viên, công nhân viên Nhà trường đã xây
dựng được cơ sở vật chất tương đối khang trang, môi trường cảnh quan sư phạm,
đáp ứng yêu cầu đào tạo cấp trên giao và đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt của
HS-SV, cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
 Về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc:
Nhà trường hiện có hai cơ sở:
+ Cơ sở 1: tại Phổ Yên - Thái Nguyên với diện tích trên 5 ha,
+ cơ sở 2: tại Sông Công - Thái Nguyên với diện tích trên 5 ha đang hoàn
thành đưa vào sử dụng.
Hiện nay, trường có 40 phòng học lý thuyết với diện tích hơn 2.000m2
; Hội
trường 500m2
với hơn 500 chỗ ngồi; Phòng thí nghiệm, thực hành với tổng diện tích
trên 1.300m2
; Thư viện với diện tích gần 500m2
; Ký túc xá sinh viên, khu làm việc
của cán bộ công nhân viên gần 2.000m2
. Để phục vụ nhu cầu ăn uống và sinh hoạt
hàng ngày của HS - SV và cán bộ giáo viên nhà trường đã xây dựng 01 nhà ăn tập
thể sạch sẽ, thoáng mát và 02 trạm khai thác nước ngầm. Ngoài ra nhà trường còn
có mạng internet giúp cán bộ, giáo viên nghiên cứu, trao đổi thông tin.
Sau đâylà thốngkê về số lượng phòng học, thực hành, thí nghiệmcủa nhàtrường:
Bảng 2.1: Số lƣợng phòng học, thực hành, thí nghiệm năm 2010
STT Tên phòng Số lƣợng Tổng diện tích (m2
)
1 Phòng học lý thuyết 40 2.905
2 Phòng thí nghiệm điện kỹ thuật 01 50
3 Phòng thí nghiệm điện Rơ le 01 60
4 Phòng thí nghiệm điện dân dụng 01 70
5 Phòng thực hành vật liệu xây dựng 01 50
6 Phòng vi tính 04 120
7 Xưởng thực tập 02 900
8 Phòng thực tập nghề kế toán 01 70
(Nguồn: tài liệu Báo cáo phòng Quản trị vật tư)
 Về trang thiết bi dạy và học:
Bên cạnh lý thuyết thì thực hành là yếu tố quan trọng không những giúp sinh
viên củng cố được lý thuyết mà còn tạo điều kiện để họ làm quen với thực tế. Vì
thế, nhà trường đã dành một phần kinh phí nhất định để mua sắm các thiết bị thực
hành và thí nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Hiện tại nhà trường đang có 128 máy vi tính phục vụ cho HS - SV thực hành
các môn học có sử dụng các phần mền vi tính; Cùng với các loại máy móc, thiết bị,
mô hình phục vụ việc thí nghiệm, thực hành điện, cơ khí, xây dựng.
Theo cô giáo Đinh Thị Thu Hiền (giáo viên Khoa Kinh Tế) cho rằng: “Phòng
học của sinh viên tương đối tốt, rộng rãi, thoáng mát và đủ ánh sáng. Tuy nhiên
phương tiện phục vụ giảng dạy lý thuyết thì kém, mỗi khoa chỉ có một máy chiếu,
không có phông chiếu nên chúng tôi gặp khó khăn khi muốn đổi mới phương pháp
giảng dạy”.
Dưới đây là kết quả đánh giá về vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và
học tập (bảng 2.2):
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá về vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học
STT Nội dung đánh giá
Mức độ (%)
Tốt
Tƣơng
đối tốt
Bình
thƣờng
Kém
1 Diện tích các phòng học 60 20 15 5
2
Mức độ trang bị các phương tiện và thiết
bị dạy học lý thuyết (máy chiếu, màn
chiếu, loa tăng âm,..)
8 11 29 52
3
Mức độ trang bị các phương tiện và thiết
bị thực hành, thí nghiệm
20 26 34 20
4
Chất lượng của các trang thiết bị thực
hành, thí nghiệm
24 28 38 10
(Nguồn:Kết quả điều tra phụ lục )
Qua bảng 2.2, ta thấy:
- Về diện tích phòng học được giáo viên và sinh viên đánh giá cao (60% là
tốt). các phòng học lý thuyết được xây dựng tương đối rộng rãi, thoáng mát, có
phòng có thể chứa được trên 60 sinh viên. Hiện tại, diện tích các phòng học này phù
hợp với số lượng sinh viên trên một lớp của nhà trường (60-70 sinh viên/lớp). Mặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
dù phòng học lý thuyết có diện tích rộng rãi nhưng do được thiết kế và xây dựng
trước năm 2000 nên hiện nay hệ thống đèn chiếu sáng, quạt, bảng ở một số phòng
học đã cũ, thậm chí đã bị hư hỏng (qua khảo sát có 8 phòng học trong tổng số 40
phòng đã bị hư hỏng về hệ thống chiếu sáng, làm mát);
- Về mức độ trang bị các phương tiện và thiết bị phục vụ giảng dạy lý thuyết,
có 52% đánh giá là kém. Hiện tại, chưa có phòng học (cả lý thuyết và thực hành)
được trang bị máy chiếu, màn chiếu, loa tăng âm,... Vì vậy nếu giáo viên muốn áp
dụng phương pháp dạy học mới cũng rất khó. Đầu năm 2010 nhà trường có mua
cho mỗi khoa 01 projector nhưng do số lượng ít nên các chủ yếu các khoa chỉ dùng
khi thi giáo viên dạy giỏi. Tuy nhiên, về các trang thiết bị phục vụ thí nghiệm và
thực hành thì được đánh giá cao hơn. Nguyên nhân là do trong năm 2008 và 2009
nhà trường có đầu tư mua sắm thêm một số thiết bị phục vụ thực hành xây dựng,
điện, cơ khí. Tuy nhiên do kinh phí có hạn nên vẫn chưa mua sắm được đủ số lượng
các thiết bị thực hành, hiện tượng chia thành nhiều ca thực hành vẫn xảy ra; Khoa
kinh tế có phòng thực hành kế toán nhưng việc đầu tư mua các thiết bị thực hành
còn ít. Hiện nay phòng thực hành kế toán thủ công mới chỉ được trang bị bàn ghế và
bảng giống như các phòng học lý thuyết khác, còn phòng thực hành kế toán máy
vẫn sử dụng chung với phòng thực hành tin học.
- Chất lượng của các thiết bị thực hành, thí nghiệm: Phần lớn ý kiến đánh giá
ở mức độ trung bình. Một số máy móc thiết bị thực hành do được trang bị từ lâu nên
đã cũ như máy tính, thiết bị thực hành điện như ampemet, vonmet, động cơ điện
một pha,…
 Về công tác thư viện
Hiện tại nhà trường mới chỉ có 01 thư viện với diện tích 457 m2
với hơn 500
đầu sách các loại.
Theo bạn Nguyễn Thị Huyền (lớp K4AKT ) cho rằng: “Mình rất thích đọc
sách kế toán, nhưng sách tại thư viện cũ quá, sách chủ yếu được xuất bản từ năm
2000 - 2004 nên không phụ hợp với chế độ kế toán mình đang học. Và các sách
tham khảo khác cũng rất ít. Chỗ ngồi đọc sách không có”
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.

More Related Content

Similar to Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.

Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Thư viện Tài liệu mẫu
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân độiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đào Tạo
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đào TạoLuận Văn Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đào Tạo
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đào TạoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
28nguyen thi-ngoc-xuan
28nguyen thi-ngoc-xuan28nguyen thi-ngoc-xuan
28nguyen thi-ngoc-xuanTony Tran
 
Luân Văn Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.docLuân Văn Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.docDịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar to Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế. (20)

Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
 
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
 
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại ĐH Bạc Liêu, HAY
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại ĐH Bạc Liêu, HAYĐảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại ĐH Bạc Liêu, HAY
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
 
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAYTự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
 
Đào tạo nguồn nhân lực tại Cảng vụ hàng không miền Trung, 9đ
Đào tạo nguồn nhân lực tại Cảng vụ hàng không miền Trung, 9đĐào tạo nguồn nhân lực tại Cảng vụ hàng không miền Trung, 9đ
Đào tạo nguồn nhân lực tại Cảng vụ hàng không miền Trung, 9đ
 
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOTQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Chất Lượng Giáo Dục Đại Học Từ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Chất Lượng Giáo Dục Đại Học Từ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Chất Lượng Giáo Dục Đại Học Từ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Chất Lượng Giáo Dục Đại Học Từ...
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đào Tạo
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đào TạoLuận Văn Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đào Tạo
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đào Tạo
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quanĐề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
 
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quanLv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAYLuận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
 
Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở ...
Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở ...Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở ...
Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở ...
 
28nguyen thi-ngoc-xuan
28nguyen thi-ngoc-xuan28nguyen thi-ngoc-xuan
28nguyen thi-ngoc-xuan
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Kho Bạc Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Kho Bạc Nhà Nước.Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Kho Bạc Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Kho Bạc Nhà Nước.
 
3
33
3
 
Luân Văn Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.docLuân Văn Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Cơ Sở Lý Luận Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học.
Cơ Sở Lý Luận Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo  Đại Học Ở Trường Đại Học.Cơ Sở Lý Luận Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo  Đại Học Ở Trường Đại Học.
Cơ Sở Lý Luận Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học.
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Kinh Tế.

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH =====o0o===== NGUYỄN THỊ THU HỒNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ THÁI NGUYÊN -2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH =====o0o===== NGUYỄN THỊ THU HỒNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÁI NGUYÊN -2022 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 3. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 1.1. Một số vấn đề lý luận về chất lƣợng giáo dục đào tạo 1.1.1. Khái niệm về đào tạo Đại hội Đảng toàn quốc lần IX đã nhấn mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Thật vậy, ngày nay đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Vậy đào tạo là gì? Xung quanh vấn đề này có nhiều khái niệm khác nhau như: - Đào tạo là một quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ …để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân người học, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả [7, tr11] - Đào tạo là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao (Tổ chức lao động quốc tế) - Đào tạo là một quá trình học tập lý luận và kinh nghiệm để tìm kiếm một sự biến đổi về chất tương đối lâu dài của một cá nhân, giúp cá nhân có thêm năng lực thực hiện công việc [6, tr314] Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo nhưng nhìn chung các quan niệm này đều có điểm chung là đào tạo là một quá trình cung cấp cho người học những kiến thức, kỹnăng để họ có thể hoànthành côngviệc của mình. 1.1.2. Quan niệm về chất lượng Chất lượng là một khái niệm đa chiều, được nhiều tác giả đề cập đến theo các cách tiếp cận khác nhau, sau đây là một vài định nghĩa về chất lượng: - Theo tiêu chuẩn của nhà nước Liên Xô: Chất lượng là tổng thể những thuộc tính của nó quy định tính thích dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với công dụng của nó [1,tr20]. Như vậy, theo quan niệm này thì chất lượng được xuất phát từ các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm.
  • 4. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải bán thứ mà thị trường cần nên có một số quan niệm khác về chất lượng trên góc độ người tiêu dùng như: - Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organization for Quanlity Control) cho rằng: Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của người tiêu dùng [1, tr20] - Gs .Philip B. Gosby (người Mỹ) cho rằng chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định [6, tr21] - Theo ISO 8402 :1994 thì chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo chothực thể đó khả năng làmthỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềmẩn [8,tr257] - Theo ANSI (American National Stands Institute và ASQ (American Society for Quanlity) thì chất lượng là tổng hợp những đặc tính và đặc điểm của một sản phẩm hay dịch vụ có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Như vậy chất lượng là một khái niệm phức tạp. Có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng tùy theo góc độ của người quan sát nhưng các quan niệm đều có chung ý tưởng: Chất lượng là sự thỏa mãn một yêu cầu nào đó của người sử dụng (khách hàng). Từ đó chúng ta thấy chất lượng phải có những đặc điểm cơ bản sau đây [1, tr24]:  Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.  Chất lượng là tập hợp các đặc tính của thực thể để thỏa mãn nhu cầu. vì vậy khi đánh giá chất lượng ta phải xét đến đặc điểm của thực thể liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.  Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. vì vậy, nếu thực thể đáp ứng được các tiêu chuẩn nhưng không phù hợp với nhu cầu, không được thị trường chấp nhận thì vẫn coi là không chất lượng.  Chất lượng phải gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phong tục, tập quán.
  • 5. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn  Chất lượng phải được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu trên các phương diện: tính năng của sản phẩm, giá thỏa mãn, thời điểm cung cấp, dịch vụ, an toàn… 1.1.3. Quan niệm về chất lượng đào tạo Chất lượng đào tạo là một vấn đề được các trường quan tâm, xung quanh vấn đề này cũng có nhiều quan niệm khác nhau: 1.1.3.1. Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu vào” Theo quan điểm của một số nước phương tây thì chất lượng của một trường học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó. Theo quan điểm này thì nguồn lực chính là chất lượng, nghĩa là các trường được xem là có chất lượng cao nếu tuyển sinh được sinh viên giỏi, cán bộ giảng dạy có uy tín, có nguồn tài chính để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường. Vậy quan điểm này đã bỏ qua quá trình đào tạo diễn ra trong thời gian dài trong nhà trường. Đây là quan điểm xem quá trình đào tạo là “hộp đen”, chỉ dựa vào đánh giá “đầu vào”, không quan tâm đến chất lượng “đầu ra”. Quan điểm này sẽ khó giải thích được tại sao một nhà trường có đầu vào cao nhưng hoạt động đào tạo hạn chế, sinh viên tốt nghiệp chưa chắc đã xuất sắc và một trường có đầu vào khiêm tốn nhưng sinh viên được cung cấp một chương trình đào tạo hiệu quả, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc [2, tr254]. 1.1.3.2. Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra” Theo quan điểm này chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra” của quá trình đào tạo, được thể hiện thông qua năng lực của sinh viên tốt nghiệp. Xung quanh quan niệm này vẫn nảy sinh hai vấn đề: một là không xem xét mối liên hệ giữa “đầu vào” với “đầu ra”. Thực tế thì mối liên hệ này là có thực, tuy không phải là quan hệ nhân quả. Thứ hai là cách đánh giá “đầu ra” của các trường cũng rất khác nhau. [2, tr254]
  • 6. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.1.3.3. Quanniệm chấtlượng đào tạo được đánh giá bằng “giá trị giatăng” Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên nếu tạo ra sự khác biệt trong sự phát triển trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “ Giá trị gia tăng” xác định bằng cách lấy giá trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”. Nhưng nếu đánh giá chất lượng theo quan điểm này thì nảy sinh vấn đề là phải có thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào”, “đầu ra” cho các trường vì hệ thống giáo dục của các trường rất đa dạng. Hơn nữa nếu thiết lập được thước đo chung thì “giá trị gia tăng” cũng không cung cấp thông tin để cải tiến quá trình đào tạo trong các nhà trường. [2, tr254]. 1.1.3.4. Quanniệm chấtlượng đào tạo được đánh giá bằng “giá trị họcthuật” Quan điểm này đánh giá chất lượng đào tạo chủ yếu dựa vào năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng viên. tức là nếu một trường có nhiều giáo sư, tiến sĩ, có uy tín khoa học thì được coi là có chất lượng cao.Nhưng liệu chúng ta sẽ đánh giá năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng viên như thế nào khi xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng [2, tr255]. 1.1.3.5.Quanniệm chấtlượngđàotạođượcđánhgiábằng“vănhóatổchứcriêng” Quan điểm này cho rằng chất lượng của một trường được đánh giá thông qua “văn hóa tổ chức riêng” là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này khó áp dụng trong giáo dục vì nó có nguồn gốc từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại. 1.1.3.6. Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “kiểm toán” Đây là quan điểm coi trọng nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. theo họ, một cá nhân có đủ thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định về chất lượng chính xác thì sẽ có chất lượng. Nhưng thực tế, không phải nhà trường nào có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin cũng đưa ra quyết định tối ưu [2, 255].
  • 7. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.1.3.7. Một số quan niệm khác về chất lượng đào tạo - Theo tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế (INQAHE- International Network of Quality Assurance in Higher Education) thì: chất lượng là sự trùng khớp với mục đích [2, tr256] Theo quan điểm này chất lượng đào tạo được đánh giá thông qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã được đề ra cho một chương trình đào tạo đã thiết kế. Khái niệm này được nhiều nhà phân tích và hoạch định chính sách giáo dục chấp nhận. - Theo Trần Khánh Đức (thuộc viện nghiên cứu phát triển giáo dục): chất lượng đào tạo là kết quả của cả quá trình đào tạo, phản ánh ở các đặc trưng về nhân cách, phẩm chất, năng lực hành nghề mà người tốt nghiệp đạt được phù hợp với mục tiêu, chương trình đào tạo của từng ngành nghề cụ thể [8, tr259] - Theo quyết định 65/2007/QĐ - BGDĐT ngày 01/11/2007: chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước. Như vậy xung quanh vấn đề chất lượng đào tạo có rất nhiều quan điểm khác nhau. chất lượng đào tạo là một khái niệm mang tính tương đối. Mỗi đối tượng khác nhau sẽ có những quan tâm khác nhau về chất lượng đào tạo phù hợp với lợi ích của họ. Với vị trí là sinh viên, giảng viên có thể quan tâm đến quá trình đào tạo như thế nào, còn các doanh nghiệp có thể quan tâm đến đầu ra của quá trình đào tạo. Vấn đề khi đánh giá chất lượng đào tạo chúng ta cần đưa ra các tiêu chí làm thước đo để đánh giá. Các tiêu chí này phải kết hợp hài hòa lợi ích của các đối tượng, sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường, đồng thời cũng phải thỏa mãn được nhu cầu của thị trường lao động và xã hội. 1.1.4. Quản lý chất lƣợng đào tạo 1.1.4.1. Quản lý chất lượng và các công cụ quản lý chất lượng cơ bản Theo ISO 9000:2000: quản lý chất lượng là các hoạt động nhằm điêu chỉnh và kiểm soát một cơ quan, tổ chức về vấn đề chất lượng.
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Như vậy, quản lý chất lượng có phạm vi rất rộng, nó không chỉ dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà còn cho tất cả các tổ chức khác như nhà trường, bệnh viện, viện nghiên cứu, các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị. Để quản lý chấtlượng, các tổ chức thườngdùng các công cụ cơ bản[1,tr 55-59]: - Kiểm tra chất lượng (Quality Inspecstion) với mục tiêu để sàng lọc các sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi các sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng. - Kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC với mục tiêu ngăn ngừa việc tạo ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải kiểm soát các yếu tố như con người, phương pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm (như dây truyền công nghệ), các đầu vào (như nguyên, nhiên vật liệu…), công cụ sản xuất (như trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trường (như địa điểm sản xuất). - Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control – TQC) với mục tiêu kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả các quá trình xảy ra trước và sau quá trình sản xuất sản phẩm, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. - Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất có thể. Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho hoạt động quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của tất cả các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đó đặt ra. 1.1.4.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo a. Mô hình BS 5750/ISO 9000 Mô hình BS 5750/ISO 9000 là một mô hình quản lý chất lượng giáo dục đại học được đưa ra vào đầu thập kỷ 90. Mô hình này dựa theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng của Anh BS 5750 và tương đương với tiêu chuẩn ISO 9000.
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Bản chất của mô hình này là một hệ thống các văn bản quy định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đảm bảo mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các thông số kỹ thuật quy định trước đó với mục tiêu là tạo ra một đầu ra “phù hợp với mục đích”. Mô hình BS 5750/ISO 9000 đưa ra một kỷ luật nghiêm ngặt với những người sử dụng, đồng thời đòi hỏi sự đầu tư về nhân lực tài lực và thời gian. Do mô hình này có nguồn gốc từ lĩnh vực sản xuất hàng hóa nên ngôn ngữ trong bộ tiêu chuẩn này vẫn xa lạ với giáo dục chẳng hạn mô hình gọi người học là sản phẩm, hơn nữa trong giáo dục khó tạo ra được các sản phẩm có chất lượng như nhau [2, tr269]. b. Mô hình chất lƣợng quản lý chất lƣợng tổng thể (Total Quality Management - TQM) TQM là mô hình quản lý chất lượng tập trung vào năm lĩnh vực: - Sứ mạng và chú trọng đến khách hàng - Tiếp cận các hoạt động có hệ thống - Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực - Các tư tưởng dài hạn - Sự phục vụ hết mực Theo Sherr và Lozier (1991), có năm thành phần ảnh hưởng đến việc cải tiến chất lượng trong giáo dục: Sự trung thực; chia sẻ quan điểm; kiên nhẫn; hết lòng làm việc; và lý thuyết TQM. Trong năm thànhtố trên thì lý thuyết TQM có thể dạyvà học được. Mặc dù mô hình TQM cũng xuất xứ từ thương mại và công nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục. Mô hình này không áp dụng một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ một cơ sở đào tạo nào, nó tạo ra một nền văn hóa chất lượng bao trùm toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý của TQM là tất cả mọi người dù ở cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và hoàn thành một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng [2, tr269]. Thực chất của TQM là:
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 - Cải tiến liên tục: triết lý quan trọng nhất của tqm là cải tiến không ngừng và có thể đạt được do quần chúng, thông qua quần chúng. sự cải tiến liên tục này thể hiện trong kế hoạch của các trường bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao dần theo vòng xoáy trôn ốc từ lợi ích trước mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ xuất phát ở một thời điểm nhất định vươn không ngừng tới một trình độ cao hơn. Trong công tác đảm bảo chất lượng trong các ngành dịch vụ như giáo dục, chúng ta không thể cố định được một sản phẩm “không mắc lỗi” mà không làm giảm đi nhiều khả năng có thể đạt được mức độ hoàn hảo. Vì vậy quá trình đảm bảo chất lượng phải cải tiến liên tục. Khái niệm một sinh viên tốt nghiệp đạt chất lượng “không mắc lỗi” được xét theo phương diện hạn chế đó là những bằng cấp tối thiểu [2, tr270]. - Cải tiến từng bước: Quản lý chất lượng tổng thể được thực hiện bằng một loạt các dự án quy mô nhỏ có mức độ tăng dần. Về tổng thể quản lý chất lượng có quy mô rộng, bao quát hết hoạt động của cơ sở đào tạo, song việc thực hiện nhiệm vụ đó thực tế lại có quy mô hẹp, khả thi, thiết thực và có mức độ tăng dần. Sự can thiệp mạnh không phải là phương sách tốt để tạo ra sự chuyển biến lớn trong quản lý chất lượng tổng thể. Các dự án đồ sộ nhiều khi không phải là con đường tốt nhất vì thiếu kinh phí và nếu thất bạo sẽ dẫn tới sự thờ ơ, bất bình. Các dự án nhỏ sẽ dễ thành công, tạo ra sự tự tin và làm cơ sở cho các dự án lớn sau này. [2, tr270]. - Hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng: chìa khóa để tạo ra thành công trong quản lý chất lượng tổng thể là tạo ra sự gắn bó hữu cơ giữa cung và cầu, giữa các bộ phận trong trường với nhau và với xã hội. Trong hệ thống tổ chức của nhà trường vai trò của các cán bộ quản lý là hộ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo chức, sinh viên, chứ không phải là chỉ lãnh đạo, kiểm tra họ. Trong quản lý chất lượng tổng thể mô hình cấp bậc trong hệ thống tổ chức quản lý nhà trường phải là mô hình đảo ngược (hình 1.1).
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Quản lý chất lượng tổng thể trong GDĐH Hình 1.1: Mô hình TQM đảo ngƣợc Sự đảo ngược về thứ tự trong hệ thống tổ chức quản lý của nhà trường theo mô hình quản lý chất lượng tổng thể không làm phương hại đến cơ cấu quyền lực của nhà trường, cũng không làm giảm sút vai trò lãnh đạo của các cán bộ lãnh đạo trường, khoa. trong thực tế sự lãnh đạo của cán bộ quản lý vẫn giữ vai trò quyết định của quản lý chất lượng tổng thể. đảo ngược thứ bậc chỉ nhấn mạnh mối tương quan trong quá trình đào tạo hướng tới sinh viên như nhân vật trung tâm [2, tr271]. c. Mô hình các yếu tố tổ chức Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau: 1 - Đầu vào: Sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, quy chế, luật định, tài chính,… 2 - Quá trình đào tạo: Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo,… 3 - Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả năng thích ứng của sinh viên. 4 - Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội. Sinh viên Cán bộ giảng dạy và phục vụ Cán bộ lãnh đạo trường, khoa Cán bộ lãnh đạo cấp trường Cán bộ quản lý cấp khoa Cán bộ giảng dạy Cán bộ phục vụ
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 5 - Hiệu quả: Kết quả của giáo dục và ảnh hưởng của nó đối với xã hội Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đưa ra 5 khái niệm về chất lượng giáo dục như sau: 1. Chất lượng đầu vào : trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra. 2. Chất lượng quá trình đào tạo: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy và học và các quá trình đào tạo khác. 3. Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra (sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác so với bộ tiêu chí hoặc mục tiêu đã định sẵn. 4. Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu công tác của sinh viên tốt nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan công tác và của xã hội. 5. Chất lượng giá trị gia tăng: mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp (kiến thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt là hệ thống giáo dục [2,tr272]. Trong ba mô hình quản lý chất lượng giáo dục nêu trên, nếu xem chất lượng giáo dục là sự trùng khớp với mục tiêu thì sử dụng mô hình TQM là phù hợp hơn cả. mô hình cho phép nghiên cứu đề ra các mục tiêu chiến lược của giáo dục trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các chính sách lớn của chính phủ đối với giáo dục. Và tùy thuộc vào nguồn lực hiện có, các nhà quản lý chất lượng giáo dục có thể chủ động tác động đến những khâu, lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng từ đó nâng cao dần chất lượng giáo dục theo kế hoạch đã đề ra [2, tr 272]. 1.1.5. Đánh giá chất lượng đào tạo Chất lượng đào tạo là một khái niệm động, đa chiều. Vì vậy ta không thể dùng một phép đo đơn giản để đo lường và đánh giá chất lượng trong giáo dục đào tạo. Để đánh giá chất lượng trong giáo dục đào tạo người ta thường dùng một bộ thước đo bao gồm các tiêu chí và các chỉ số tương ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ cộng đồng của các trường. Các chỉ số này có thể là
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 định tính nghĩa là đánh giá bằng nhận xét chủ quan của người đánh giá. hoặc chỉ số cũng có thể là định lượng, tức là đánh giá và đo lường bằng điểm số [2, tr 268]. Vậy tại sao chúng ta phải đánh giá chất lượng đào tạo, mục đích, nội dung và phương pháp đánh giá là gì? 1.1.5.1. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng đào tạo Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục của việt nam phát triển mạnh mẽ. Một mạng lưới giáo dục bao gồm các học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đa dạng về loại hình, phương thức đào tạo đã được hình thành khắp cả nước. Quy mô đào tạo nước ta đang tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Cùng với sự tăng nhanh của quy mô đào tạo thì một vấn đề ngày càng được quan tâm đó là chất lượng đào tạo. Mặc dù chất lượng đào tạo ở nước ta trong vài năm gần đây đã có chuyển biến tốt, nhưng vẫn còn hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, và chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến của khu vực cũng như thế giới. gần đây các hoạt động đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo đã được chú ý nhưng còn thiếu đồng bộ và chưa thành hệ thống. Vì vậy, đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo cần phải được các cấp, các ngành và xã hội quan tâm.[2, tr279]. 1.1.5.2. Mục đích đánh giá Đánh giá chất lượng đào tạo trước tiên là để làm rõ quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và các dịch vụ xã hội theo các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Mặt khác, đánh giá chất lượng đào tạo còn nhằm mục đích xác định và so sánh theo các tiêu chuẩn kiểm định của nhà nước đã công bố xem đạt đến mức độ nào. từ đó, nhà trường xác định các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức để đề ra các chiến lược, kế hoạch và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường. đồng thời, nhà trường có thể đưa ra các kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện pháp hộ trợ cho nhà trường trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của mình.
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 1.1.5.3. Nội dung đánh giá Trên cơ sở các tiêu chuẩn kiểm định và các quy định cụ thể về các chuẩn mực do nhà nước hoặc hiệp hội ban hành công tác đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường gồm một số nội dung sau đây [1, tr275]: - Thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, tư liệu, số liệu thống kê theo yêu cầu của các tiêu chí và tiêu chuẩn kiểm định đề ra. - Tổ chức thẩm tra, khảo sát ý kiến của cán bộ, giáo viên, giảng viên, sinh viên của nhà trường. điều tra tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp và ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ sở sử dụng nhân lực do nhà trường đào tạo, bồi dưỡng. - Tổng hợp các thông tin thu thập được theo các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định, đánh giá chất lượng đào tạo. 1.1.5.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Chất lượng giáo dục là một khái niệm động, nhiều chiều, khó định nghĩa một cách chính xác. Vì vậy, để đánh giá chất lượng đào tạo ta cần xem xét các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo. Vậy những yếu tố nào có thể tác động tới chất lượng đào tạo? Có nhiều nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo, tuy nhiên trong luận văn này, tác giả chỉ xem xét một số nhân tố cơ bản sau đây: Mục tiêu và chƣơng trình đào tạo Mục tiêu đào tạo là đích mà nhà trường mong muốn đạt được sau một quá trình đào tạo. Như chúng ta đã biết, chất lượng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra. Vậy mục tiêu đào tạo là một căn cứ để đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo. Mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo được thể hiện trong hình 1.2 dưới đây [11, tr307]. Điều 33 luật giáo dục năm 2005 có ghi:” Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm”.
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 kiến thức kỹ năng thái độ người tốt nghiệp - đặc trưng, giá trị, nhân cách, xã hội, nghề nghiệp - giá trị sức lao động, năng lực hành nghề, trình độ chuyên môn - năng lực thích ứng với thị trường lao động - năng lực phát triển nghề nghiệp Hình 1.2: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo Mục tiêu đào tạo cần phải được cụ thể hóa cho từng ngành nghề trên cơ sở bám sát các yêu cầu của thị trường lao động, của xã hội về kiến thức, kỹ năng và thái độ giúp người tốt nghiệp sau khi ra trường có thể làm việc với hiệu quả cao nhất. Bên cạnh mục tiêu đào tạo thì chương trình đào tạo cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo. Chương trình đào tạo là điều kiện cơ bản, điều kiện tiên quyết bảo đảm chất lượng GD – ĐT của một trường đại học. Một chương trình tốt, phù hợp sẽ tạo ra được sản phẩm tốt. Ngược lại, một chương trình đào tạo lạc hậu, chậm đổi mới sẽ tạo ra sản phẩm lao động không phù hợp. Chương trình đào tạo là bản cụ thể hóa của mục tiêu đào tạo, nó quy định các chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp và hình thức đào tạo, cũng như cách thức đánh giá kết quả của mỗi môn học. Muốn có chất lượng đào tạo tốt thì chương trình đào tạo phải cụ thể, cấu trúc hợp lý, giúp người học thu nhận được các kiến thức, kỹ năng đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong từng thời kỳ. Muốn vậy, chương trình đào tạo cần phải được chỉnh sửa, bổ sung trên cơ sở các tiêu chuẩn của bộ giáo dục và đào tạo, ý kiến của người học, người sử dụng lao động và các tổ chức khác. quá trình đào tạo mục tiêu đào tạo chất lượng đào tạo
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Cơ sở vật chất, phƣơng tiện trang thiết bị dạy học Để thực hiện được quá trình đào tạo, mỗi cơ sở đào tạo cần được trang bị những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập. Nói đến cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là muốn nói tới hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, giáo trình, giáo án, đèn chiếu, máy chiếu… Cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị dạy học là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Nó có vai trò hỗ trợ cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học. Thật vậy, chúng ta không thể đảm bảo chất lượng giáo dục nếu hệ thống các phòng học, phòng thực hành, thí nghiệm không đầy đủ không đáp ứng được các yêu cầu của việc dạy và học. Ngạn ngữ Việt Nam có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”, hay ngạn ngữ nước ngoài có câu:”Nghe thì quên, nhìn mới nhớ, làm thì hiểu”. Đúng vậy, các phương tiện và thiết bị dạy học giúp tối đa hóa thời gian mà việc học tập thực sự diễn ra, tối thiểu hóa các lao động cấp thấp, tạo thuận lợi cho mối tương tác giữa thầy và trò [2, tr239]. Nhờ các phương tiện và thiết bị dạy học , người học hứng thú với việc học, dễ nhớ, dễ hiểu hơn từ đó hình thành những kỹ năng nhất định. Đội ngũ giáo viên Bên cạnh mục tiêu, chương trình đào tạo và cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học thì một yếu tố khác quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đó là đội ngũ giáo viên. Nếu có chương trình, sách giáo khoa tốt, thiết bị đầy đủ, thời lượng học hợp lý, nhưng giáo viên yếu năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức kém thì không thể dạy tốt và sẽ không có chất lượng tốt. Trong thời đại mới, nhà giáo không còn là người truyền thụ kiến thức, mà là người hỗ trợ, hướng dẫn cho người học tìm chọn và xử lý thông tin. Vậy thì vai trò của nhà giáo trong thời đại mới sẽ như thế nào? Câu ngạn ngữ: “không thầy đố mày làm nên” còn đúng không? Trong thời đại hiện nay, vai trò của nhà giáo thay đổi nhưng vị trí của nhà giáo hoặc là không đổi hoặc là được nâng cao hơn so với trước nếu nhà giáo
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 thỏa mãn được những đòi hỏi của thời đại mới. Thật vậy, hội nghị Pari về giáo dục học đại học cho rằng phương thức giáo dục mặt đối mặt vẫn chiếm vị trí hàng đầu, tác dụng của sự tương tác giữa thầy và trò vẫn luôn được nhấn mạnh. Trong mối tương tác đó, nếu nhà giáo có bề dày kinh nghiệm, trình độ sẽ đóng góp lớn cho quá trình học [2, tr85]. Ngoài trình độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy thì phương pháp giảng dạy của người thầy cũng rất quan trọng. Người thầy có kiến thức chuyên môn sâu rộng, kinh nghiệp lâu năm nhưng phương pháp giảng dạy không phù hợp thì học trò cũng khó lĩnh hội được những kiến thức đó, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Như vậy, trong thời đại ngày nay nhà giáo cần phải thường xuyên trau dồi kiến thức, kinh nghiệm, đạo đức đồng thời phải thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học. Đội ngũ học sinh, sinh viên Học sinh, sinh viên- người học là trung tâm của quá trình đào tạo, vì vậy người học cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. để hoạt động học thật sự được diễn ra và nâng cao hiệu quả quá trình đào tạo thì sự vận động của người học là yếu tố quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo thì người học cần phải chủ động trong quá trình học để có thể thu nhận các kiến thức, hình thành các kỹ năng, nhân cách phục vụ cho nghề nghiệp của mình. Bên cạnh đó, khi nói về đội ngũ học sinh, sinh viên với tư cách là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ta cũng phải quan tâm đến chất lượng đầu vào của học sinh, sinh viên. Bởi người học chỉ có thể tiếp thu tốt các kiến thức chuyên môn thì các em phải nắm được các kiến thức cơ bản khi còn học phổ thông. Mà muốn có được chất lượng đầu vào thì chúng ta cần nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh, tuyển sinh đầu vào cần phải có sàn chung tối thiểu, tránh vì chạy theo số lượng mà quên đi chất lượng . Ngoài ra do hoạt động học tập của học sinh, sinh viên chịu sự tác động của môi trường học tập nên môi trường học tập cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Nói đến môi trường học tập trước tiên phải nói tới điều kiện học tập sinh hoạt: dịch vụ nhà ở, điện nước sinh hoạt, trật tự trị an trong nhà trường, phòng học, trang thiết bị. Sinh viên không thể yên tâm học tập nếu như những điều kiện trên không
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 được đảm bảo. ngoài các điều kiện trên, thì cảnh quan trong nhà trường, khu vui chới, thể thao sinh hoạt văn nghệ, quan hệ giao tiếp bạn bè…cũng có ảnh hưởng tới tâm lý, tình cảm, sức khỏe để các em có thể học tập tốt. Quy mô đào tạo Quy mô đào tạo của chúng ta trong những năm gần đây tăng rõ rệt do nhiều nguyên nhân: Do nhu cầu của thị trường lao động, do nhu cầu của người học, do chính sách của các trường. quy mô đào tạo tăng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Bởi một khi số lương học sinh, sinh viên đầu vào tăng thì sẽ làm cho quy mô lớp học lớn. Mỗi giáo viên khi lên lớp chỉ có thể bao quát được một số lượng học sinh, sinh viên nhất định. Nếu quy mô lớp học quá lớn sẽ thì giáo viên không thể quan tâm đến tất cả các thành viên trong lớp, đồng thời việc đánh giá kết quả học tập cũng sẽ gặp khó khăn. mặt khác nếu quy mô đào tạo lớn trong khi đó đội ngũ giáo viên ít sẽ dẫn đến tình trạng một giáo viên sẽ phải dạy quá nhiều giờ, nhiều lớp, nhiều ca. Khi đó giáo viên không có thời gian để trau dồi kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học thì không thể nâng cao chất lượng giảng dạy được. Quy mô đào tạo chuẩn được đưa ra là tỷ lệ sinh viên/giảng viên không quá 20; Đối với các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ không quá 15; Các ngành kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn không quá 25 [4, tr 38]. Công tác tổ chức quản lý của nhà trƣờng Công tác tổ chức quản lý có nhiệm vụ hình thành nên các bộ phận, phân công công việc và phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong tổ chức nói chung trong đó có nhà trường. Chính điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Theo mô hình quản lý chất lượng TQM, muốn có chất lượng thì cần phải có sự hợp tác, nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức. Vì vậy việc phân công đúng nhiệm vụ, công việc cho các thành viên có ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng công việc. Đó còn là cơ sở để người quản lý đánh giá chính xác khối lượng, chất lượng công việc làm căn cứ để phân phối thu nhập, thưởng phạt chính xác.
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 Muốn có được chất lượng đào tạo thì tổ chức nói chung cũng như nhà trường cần tổ chức bộ máy sao cho đơn giản hóa các thủ tục giúp giải quyết công việc một cách nhanh nhất. Ngoài ra trong nhà trường thì công tác quản lý còn có nhiệm vụ tổ chức các kế hoạch đào tạo cho từng năm học, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần nhằm giúp học sinh có đủ khối lượng kiến thức khi tốt nghiệp; Tổ chức các buổi giao lưu sinh hoạt cho học sinh sinh vên; xây dựng, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy chế, giải quyết các khúc mắc cho học sinh sinh viên nhằm tạo nên những kỹ năng giao tiếp, ứng xử và có kỷ luật, nề nếp, tác phong, phẩm chất phục vụ cho quá trình làm việc sau này. những công việc này đều có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Quan hệ giữa nhà trƣờng với các doanh nghiệp Nếu chỉ được đào tạo ở trong nhà trường thì người học mới chỉ lĩnh hội được các kiến thức về lý luận. mặc dù hiện nay, các trường đã có các phòng thực hành, nhưng điều đó vẫn còn nhiều hạn chế. Sản phẩm của quá trình đào tạo là người học. đào tạo chỉ có chất lượng khi người học có được các kiến thức, kỹ năng đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Vì vậy nhà trường cần phải tạo được mối quan hệ với các doanh nghiệp. Đó là cơ sở để sinh viên tốt nghiệp thực hành những kiến thức lĩnh hội được từ nhà trường. doanh nghiệp không chỉ là nơi để sinh viên thăm quan, thực tập mà nó còn có vai trò quan trọng trong việc thiết kế, điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp. Qua việc sinh viên thăm quan thực tập tại doanh nghiệp, nhà trường có thể lấy ý kiến của các doanh nghiệp về chương trình, nội dung đào tạo làm cho chương trình đào tạo phù hợp hơn với thực tiễn sử dụng lao động góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Trên đây là các nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Mỗi nhân tố có tác động đến chất lượng đào tạo theo các mức độ khác nhau. Để nâng cao chất lượng đào tạo chúng ta cần có biện pháp tác động vào các yếu tố này, để hoàn thiện chúng theo các tiêu chuẩn phù hợp.
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 1.1.6. Cơ sở thực tiễn 1.1.6.1. Thực trạng giáo dục đại học, cao đẳng tại việt nam Giáo dục đại học, cao đằng đó được nhà nước quan tâm đặc biệt trong những năm gần đây, ngân hàng thế giới đó đầu tư cho giáo dục việt nam qua nhiều dự án lên đến hàng trăm triệu USD nhưng tình hình giáo dục việt nam hiện nay cũng nhiều bất cập, 3 trong số những bất cập đó liên quan đến: mục tiêu, chương trình và phương pháp. * Mục tiêu: [15] Cho tới thời điểm hiện nay, các trường Đại Học Việt Nam vẫn chưa xác định được mục tiêu cụ thể để đào tạo sinh viên. GS.TSKH Vũ Minh Giang - Phó giám đốc ĐHQG Hà Nội (2006) lập luận rằng các trường đại học trên thế giới thường hướng đến 3 mục tiêu chính sau để đào tạo sinh viên: Trang bị kiến thức nghề nghiệp chuyên môn; Hướng dẫn sinh viên ứng dụng chuyên môn đó học vào công việc thực tế; Nâng cao trình độ nhận thức văn hóa cho sinh viên trong khi đó các trường Đại học ở Việt Nam lại hướng đến những mục tiêu to lớn, không cụ thể như: Trung thành với tổ quốc, xây dựng xã hội chủ nghĩa …nên nhiều lúc chính cả thầy và trò cũng mơ hồ về mục tiêu dạy và học của mình. Theo GS.TSKH Vũ Minh Giang, nếu lấy 3 mục tiêu của các trường đại học trên thế giới áp dụng cho các trường Đại học Việt Nam thì sẽ thấy: Mục tiêu 1: Giảng viên Việt Nam thường dạy cho sinh viên những kiến thức cụ thể, những hiểu biết mà mình tích luỹ được trong kinh nghiệm giảng dạy mà không chú trọng đến việc dạy nghề cho sinh viên. Mục tiêu 2: Các giảng viên Việt Nam thường ít cập nhật kiến thức chuyên môn liên quan đến nhu cầu thực tế. Bài giảng của thầy đôi khi không còn phù hợp với tình hình xã hội hiện tại. Nếu sinh viên chỉ học ở trường, không có điều kiện va chạm với cuộc sống bên ngoài thì khả năng thích ứng với nhu cầu xã hội là thấp vỡ khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế là khá xa. Mục tiêu 3: Sinh viên đại học đương nhiên phải có trình độ nhận thức văn hoá cao, cụ thể là phải có những phẩm chất đặc biệt. Các trường Đại học Việt Nam cho rằng việc giáo dục phẩm chất cho sinh viên thuộc về trách nhiệm của các bậc
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 học phổ thông trước đó hoặc thuộc về chính bản thân sinh viên nên đó không chú trọng rèn luyện khía cạnh này. Từ phân tích trên cho thầy giáo dục đại học việt nam chưa có giải pháp để đào tạo theo nghĩa toàn diện vì chúng ta chưa có mục tiêu cụ thể. * Chương trình: [15] Hiện nay, chương trình giáo dục Đại học tại Việt Nam vẫn còn kém hiệu quả. Nguyên nhân do bộ khống chế quá chặt chẽ về chương trình khung và yêu cầu các trường phải tuân thủ một cách cứng nhắc. Thầy Ngô Đăng Thành, giảng viên trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh đã có ý kiến: “Kiến thức chuyên ngành sinh viên được học quá ít. Ví dụ, một chương trình cử nhân, bao gồm 125-130 tín chỉ tất cả các môn, trong đó có khoảng 80-90 tín chỉ là môn chung. Các môn chung củ ngành cũng khoảng 20 tín chỉ. Nên những kiến thức sẽ học để sau này sinh viên đi làm thực tế chỉ còn khoảng 20 tín chỉ nữa, tương đương với 4-5 môn”. GS TSKH Đỗ Trần Cát, Tổng thư ký Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước cho rằng Bộ phải xem xét và phân bổ lại chương trình học . Ví dụ đối với môn chung như Triết học, kinh tế chính trị trong các trường đại học nên phân bổ số tiết ít hơn, để dành thời gian giảng dạy các môn chuyên ngành sẽ thiết thực hơn. Theo Th.S Đào Đức Tuyên, Phó trưởng khoa Ngoại ngữ (trường Đại Học Nông Lâm TPHCM) thì môn giáo dục thể chất được quy định trong trương trình khung của Bộ nên chăng đổi lại thành môn tự chọn vì như vậy sinh viên có thể lựa chọn những môn thể thao phục hợp với điều kiện sức khoẻ và thể lực của mình. Môn giáo dục quốc phòng cũng vậy, nên chuyển sang thành môn tự chọn vì một tháng học ròng rã cả lý thuyết lẫn thực hành như hiện nay không cần thiết đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên nữ. Thiết nghĩ, Bộ giáo dục và Đào tạo không nên quy định các trường đại học phải tuân theo chương trình khung một cách cứng nhắc mà hãy để các trường đại học chủ động biên soạn chương trình. Chương trình khung của Bộ là chương trình chuẩn để các trường dựa vào đó tự thiết kế chương trình cho mình, như thế mỗi
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 trường đại học sẽ có chương trình đặc thù mang thế mạnh riêng. Đối với những môn chuyên ngành, trường sẽ giao cho khoa chủ động xây dựng chương trình. Như vậy chương trình giảng dạy sẽ hữu dụng hơn vì dựa vào nhu cầu thực tế của xã hội và trình độ của sinh viên, khoa sẽ điều chỉnh và cải tiến chương trình học một cách khoa học và kịp thời. * Phương pháp: [15] Hiện nay giảng viên các trường Đại học Việt Nam chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp giảng dạy truyền thống “thầy đọc, trò chép”. Giảng viên lý giải rằng biết rằng phương pháp này khiến sinh viên không hứng thú nhưng họ phải truyền đạt hết nội dung giáo trình cho sinh viên theo số tiết mà bộ quy định. Phương pháp dạy và học hiện nay chủ yếu vẫn là chạy theo chương trình, đối phó với các kỳ thi, thi xong thi chẳng còn gì. Sinh viên than rằng khi vào học đại học, họ có cảm giác hẫng hụt vì vẫn là hình thức “đọc, chép”, rất ít hội thảo, ít đề tài nghiên cứ, không tham khảo tạp chi chuyên ngành và khi ôn thi thầy vẫn cho vài chục câu hỏi không khác gì học sinh cấp 4. Sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trong các trượng đại học hiện nay chỉ mang tính hình thức. Thiết bị giảng dạy như: như máy chiếu, video…chỉ là phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy nhưng quan trọng hơn cả là việc ý thức giáo dục phải mang tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm thể hiện qua việc cải tiến về phương pháp và chương trình học thì vẫn chưa được chú trọng. Tóm lại các trường Đại học, cao đẳng ở Việt Nam muốn nâng cao chất lượng thì phải chú trọng thay đổi 3 vấn đề chính được đề cập ở trên. Những thay đổi này cần sự nỗ lực từ nhiều phía: Bộ giáo dục và Đào tạo, nhà trường, giảng viên và sinh viên. Biết rằng việc thực hiện rất khó khăn và phải mất một khoảng thời gian dài nhưng phải làm ngay vì nhà nước đã mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào giáo dục và khuyến khích các cơ sở giáo dục đào tạo theo nhu cầu xã hội. Điều này tạo ra sự cạnh tranh trong Giáo dục đào tạo, các trường đại học, cao đẳng phải tự đổi mới nâng cao chất lượng để tạo uy tín và thương hiệu cho mình.
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 1.1.6.2.Thực trạng giáodục đại học, cao đẳng tạimột số nước trên thếgiới a. Trung Quốc- Lịch sử giáo dục sang trang mới [16] Trung Quốc vừa thông qua một dự án cải tổ giáo dục hứa hẹn sẽ chi nhiều ngân sách hơn, dành cho nhiều đối tượng, thu hút nhiều sinh viên nước ngoài vào nâng cao chất lượng đào tạo. * Ưu tiên cho phát triển giao dục nông thôn. Thủ tướng Ôn Gia Bảo đã gọi đây là “một chương mới trong lịch sử giáo dục Trung Quốc”. Nền giáo dục nước này vốn gặp nhiều khó khăn - Từ việc thiếu ngân sách cho tới phát triển không cân đối giữa các khu vực đô thị và nông thôn. Ưu tiên của chương trình phát triển giáo dục mới sẽ là dành cho vùng nông thôn - từ mẫu giáo tới các trường dạy nghề. Kế hoạch phát triển và cải cách giáo dục quốc gia trung và dài hạn (2010- 2020) dự kiến đến 2012 sẽ dành 4% GDP cho ngân sách giáo dục. Trong năm 2008, ngân sách giáo dục của Trung Quốc chỉ chiếm 3,8% GDP trong khi mức bình quân của thế giới là 4,5% GDP. Kế hoạch này cũng cam kết thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn bằng cách xây thêm trường học, đào tạo thêm giáo viên và tăng thêm chỉ tiêu tuyển sinh đại học cho học sinh nông thôn, vùng kém phát triển kinh tế hay các khu vực sắc tộc thiểu số. Ngoài ra, cũng theo kế hoạch này, mọi công dân cho đến năm 2020 sẽ được phổ cập tiểu học, ít nhất 90% học sinh cấp II sẽ học tiếp cấp III, và hơn 40% học sinh tốt nghiệp trung học sẽ học tiếp đại học. Còn ở thành phố, học sinh sẽ được giảm bớt khối lượng bài tập ở nhà để có nhiều thời gian hơn cho hoạt động ngoại khoá. Tính bình quân theo kế hoạch mới, mọi công dân Trung Quốc sẽ được đi học ít nhất là 11 năm. * Nhận thêm sinh viên nước ngoài và tăng học bổng du học Riêng Bắc Kinh sẽ thực hiện chính sách thu hút, tăng lượng sinh viên nước ngoài lên 14%, đồng thời tăng thêm lượng du học sinh Trung Quốc ra nước ngoài. Bắt đầu từ năm 2010 Bắc Kinh tiến hành cải cách trương trình đào tạo và thu hút thêm 10.000 sinh viên nước ngoài. Đồng thời, Chính Phủ Trung Quốc sẽ phân phổ
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 ngân sách để hỗ trợ sinh viên nghèo Trung Quốc thuộc những chuyên ngành thiết yếu đi du học nước ngoài. Nhiều đại học Trung Quốc đã liên kết với các đại học hàng đầu của Mỹ như Harvard, Standford, Yale… để sinh viên Bắc Kinh có nhiều cơ hội học tập tốt hơn thông qua các trương trình trao đổi học sinh. Theo thống kê của Bộ giáo dục Trung Quốc năm 2009 đã có 240.000 sinh viên từ 190 quốc gia và khu vực đến du học ở các đại học khắp Trung Quốc. Số học bổng dành cho sinh viên Trung Quốc đi du học của chính phủ nước này cũng tăng thêm. Hiện nay có khoảng 100.000 sinh viên Trung Quốc du học tại Mỹ, gấp 5 lần số sinh viên Mỹ du học tại Trung Quốc. Theo tuyên bố chung nhân chuyến thăm Trung Quốc của tổng thống Mỹ Obama, chính phủ Mỹ cũng cam kết gửi 100.000 sinh viên đến Trung Quốc trong vòng 4 năm tới. Các chuyên ngành ưa chuộng của sinh viên nước ngoài khi du học Trung Quốc là Hoa ngũ, Mỹ thuật, và Y khoa. Tuy nhiên, các chuyên ngành khoa học, kinh tế và quản trị cũng ngày càng tăng sức hấp dẫn đối với sinh viên nước ngoài. Khoảng 176 trường tiểu hóc, trung học, và đại học ở Bắc Kinh đã sẵn sàng nhận du học sinh nước nước ngoài. Những chuyển biến trong cài tổ giáo dục của Trung Quốc lại khiến Úc lo ngại. Số lượng sinh viên Trung Quốc năm nay ghi danh vào các trường đại học Úc giảm chỉ còn một nửa. Thị trường du học của Úc dang mất thị phần trước Mỹ và Anh vi chi phí du học tại Úc ngày càng cao hơn trước và vì các chính sách giáo dục của nước này cũng thiếu phần ổn định. b. Hàn Quốc- Tăng đầu tƣ giáo dục nƣớc ngoài [17] Trong xu thế toàn cầu hoá giáo dục, Chính phủ Hàn Quốc cho biết sẽ nới lỏng quy định để các trường danh tiếng trên thế giới có thể mở chi nhánh trong nước, đồng thời tiếp cận thêm sinh viên nước ngoài đăng ký vào các trường đại học trong nước.
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 Nới lỏng quy định để tăng nguồn thu Theo kế hoạch của Bộ giáo dục Hàn Quốc đề xuất giữa tháng 8 năm 2010, lệ phí bảo hiểm cho các sinh viên nước ngoài thuộc các lớp đào tạo ngôn ngữ sẽ được hạ từ mức 70.000 won (khoảng 60USD) hiện nay xuống còn một nửa. Ngoài ra sinh viên nước ngoài muốn du học Hàn Quốc sẽ nhận được các dịch vụ hỗ trợ mọi thủ tục cần thiết. Cụ thể khi nộp đơn vào một trong những trường đại học của Hàn Quốc đã được chấp nhận trước, các sinh viên sẽ được cấp thị thực nhập cảnh nhanh chóng. Còn những ai đã được nhận vào các trường Đại học địa phương sẽ được phép ở lại Hàn Quốc sau khi kết thúc khoá học ngôn ngữ cho đến khi nhập học. Trong khi hiện nay, nhiều sinh viên học ngôn ngữ muốn ở lại phai ghi danh tiếp một khoá học tương tự hoặc phải xuất nhập cảnh rồi quay lại với một thị thực mới. Mục tiêu của Bộ giáo dục Hàn Quốc là đến năm 2012 giáo dục phải thu hút tổng cộng khoảng 100.000 sinh viên nước ngoài. Tính đến cuối năm qua, Hàn Quốc đã có 75.850 sinh viên nước ngoài, trong số đó 70,5% là sinh viên đến từ Trung Quốc . Với các trường ở nước ngoài muốn mở chi nhành tại Hàn Quốc, chỉ cần thoả mãn tối thiểu các quy định của nước này. Năm vừa qua, Ngân sách Hàn Quốc đã thâm hụt 4 tỷ USD vì các quy định cũ đã hạn chế các trường nước ngoài mở chi nhánh và số lượng sinh viên đến du học. Nếu quốc hội Hàn Quốc phê chuẩn các kế hoạch của Bộ giáo dục thì những kế hoạch này sẽ được xúc tiến kể từ đầu năm tới. Tăng tính cạnh tranh toàn cầu Các trường Đại học Hàn Quốc cũng được khuyến khích mở chi nhánh ở nước ngoài. Trường Đại học Hongik nổi tiếng thế giới về thiết kế và mỹ thuật đã xác định mở một học viện đồ hoạ ở Los Angeles, Mỹ. Người phát ngôn của trường đại học này cho biết: “Tất nhiên sẽ phải học ngôn ngữ trước, nhưng chúng tôi thay đổi chương trình của khoa thiết kế 3D và các khoa có tính cạnh tranh khác để có thể mời giáo sư tầm quốc tế giảng dạy cho sinh viên. Những giáo sư này hiếm khi nào đến Hàn Quốc nên không thể nào mời họ giảng dạy nếu không lập chi nhánh tại Mỹ”. Bộ giáo dục Hàn Quốc cũng quyết tâm xây dựng một hệ thống đào tạo trực
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 tuyến mới. Đây là lĩnh vực mà Hàn Quốc rất nổi tiếng trong công đồng giáo dục quốc tế. Những kế hoạch này nhằm đáp ứng số lượng sinh viên và trường nước ngoài ngày càng tăng ở Hàn Quốc. Bộ trưởng Tài chính Hàn Quốc cho rằng: “Hệ thống giáo dục của Hàn Quốc vẫn phải cải tiến. Hàn Quốc cần phải nỗ lực hơn nữa đề toàn cầu hoá nền giáo dục và nâng cao thế cạnh tranh trong thị trường giáo dục toàn cầu”. 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết - Trước tiên đề tài cần phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao Đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công nghiệp? - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao Đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công Nghiệp? 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.2.1. Cơ sở lựa chọn điểm nghiên cứu Trường Cao Đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công nghiệp có 43 năm xây dựng và phát triển và là một trong 4 trường thuộc bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Với số lượng tuyển sinh hàng năm 1500-2000 học sinh sinh viên. Nâng cao chất lượng đào tạo là một yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với trường Cao đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công Nghiệp để khẳng định uy tín và thương hiệu của nhà trường. a. Chọn mẫu điều tra: - Đối với cán bộ giáo viên: Theo báo cáo tổng kết năm 2010 trường CĐ CN&KTCN có 250 cán bộ công nhân viên trong đó có 161 giáo viên và 5 khoa. Để thăm dò ý kiến của giáo viên, cán bộ quản lý về khả năng ngoại ngữ, khả năng tin học, phương pháp giảng dạy, sử dụng đa phương tiện trong dạy học, mức độ nghiên cứu tài liệu tham khảo, tình hình nghiên cứu khoa học, khó khăn gặp phải khi bồi dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, chương trình đào tạo, công tác quản lý giảng dạy, tình hình học tập trên lớp của sinh viên, và về cơ sở vật chất của nhà trường chúng tôi tiến hành điều tra 150 cán bộ, giáo viên.
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 - Đối với sinh viên đang học tập tại trường: Chúng tôi tiến hành điều tra sinh viên hệ Cao đẳng khoá 04 của 04 chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ kỹ thuật xây dựng, hệ thống điện. Cụ thể: để thăm dò ý kiến của sinh viên về cơ sở vật chất của nhà trường chúng tôi tiến hành điều tra 100 sinh viên; Thăm dò ý kiến của sinh viên về kết quả xếp loại tốt nghiệp, về an ninh trật tự ở khu vực Nhà trường và ký túc xá, nhận xét về đội ngũ giáo viên, công tác quản lý học tập đối với sinh viên chúng tôi tiến hành điều tra 180 sinh viên. - Đối với sinh viên đã tốt nghiệp: Chúng tôi tiến hành điều tra khoá 02 của 03 ngành: Kế toán doanh nghiệp, Công nghệ kỹ thuật điện, hệ thống điện. b. Phương pháp triển khai điều tra: - Xây dựng công cụ điều tra: Phiếu điều tra - Phỏng vấn trực tiếp: Ghi chép lại thông tin. 1.2.2.2. Phương pháp luận Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. 1.2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin - Thu thập tài liệu và thông tin thứ cấp Từ các thông tin được công bố chính thức của các cơ quan Nhà nước, của trường. Các nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân về nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường Đại học và Cao đẳng trong và ngoài nước, các chính sách phát triển giáo dục… - Thu thập tài liệu và thông tin sơ cấp Các số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu để tài được thu thập dựa trên phương pháp điều tra chọn mẫu, thu thập số liệu của thông kê và phương pháp điều tra xã hội học. Mục tiêu của điều tra nhằm thu thập thông tin sâu và những thông tin còn thiếu trong hệ thống thông tin để phục vụ cho nghiên cứu và phân tích. Việc thu thập số liệu mới chủ yếu dựa trên cơ sở điều tra cán bộ giáo viên, sinh viên đang học, sinh viên đã tốt nghiệp. Sau khi xây dựng được mẫu phiếu điều tra, mẫu phiếu này sẽ được hoàn chỉnh sau khi tiến hành điều tra thử.
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 1.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Các tài liệu khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để tính toán các chỉ tiêu phục hợp cho phân tích đề tài. Sử dụng phương pháp thống kê để hệ thống và tổng hợp tài liệu. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên Excel. 1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng đào tạo trƣờng Cao đẳng Theo Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 1/11/2007 Quy định nội dung cáctiêuchuẩnđánh giáchấtlƣợng đàotạotại cáctrƣờng Caođẳngnhƣsau:[3]  Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trƣờng Cao đẳng. (1). Sứ mạng của trường cao đẳng được xác định, được công bố công khai, có nội dung rõ ràng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, với các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương và của ngành. (2). Mục tiêu của trường cao đẳng phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện  Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý. (1). Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường. (2). Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đáp ứng các tiêu chuẩn và thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định. (3). Hội đồng khoa học và đào tạo của trường có đủ thành phần và thực hiện được chức năng theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng. (4). Các phòng chức năng, các khoa, các bộ môn trực thuộc trường, các bộ môn trực thuộc khoa được tổ chức phù hợp với yêu cầu của trường, có cơ cấu và nhiệm vụ theo quy định. (5). Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các cơ sở thực hành, nghiên cứu khoa học của trường được thành lập và hoạt động theo quy định.
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 (6). Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. (7). Tổ chức Đảng trong trường cao đẳng phát huy được vai trò lãnh đạo và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. (8). Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường cao đẳng góp phần thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục và hoạt động theo quy định của pháp luật. (9). Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.  Tiêu chuẩn 3: Chƣơng trình học. (1). Chương trình giáo dục của trường cao đẳng được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo dục được xây dựng với sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. (2). Chương trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ cao đẳng và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. (3). Các học phần, môn học trong chương trình giáo dục có đủ đề cương chi tiết, tập bài giảng hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu của học phần, môn học. (4). Chương trình giáo dục được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành. (5). Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác.
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 (6). Chương trình giáo dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.  Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo. (1). Công tác tuyển sinh được đảm bảo thực hiện công bằng, khách quan theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2). Công khai số liệu thống kê hằng năm về người tốt nghiệp và có việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo. (3). Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục của trường đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. (4). Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học. (5). Đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học; đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù môn học, đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo. (6). Đảm bảo an toàn, chính xác trong lưu trữ kết quả học tập của người học. (7). Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời. Văn bằng tốt nghiệp và chứng chỉ học tập được cấp theo quy định và được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường. (8). Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp. (9). Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.  Tiêu chẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên. (1). Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên thực hiện các nghĩa vụ và được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng. (2). Có chủ trương, kế hoạch và biện pháp tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và nhân viên, tạo
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 điều kiện cho họ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và ở ngoài nước; chú trọng đào tạo và phát triển các giảng viên trẻ. (3). Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên / giảng viên. (4). Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. (5). Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định. (6). Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. (7). Tổ chức đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học.  Tiêu chuẩn 6: Ngƣời học. (1). Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2). Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc sức khoẻ định kỳ, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao, được đảm bảo an toàn trong khuôn viên nhà trường; được tư vấn việc làm và các hình thức hỗ trợ khác. (3). Người học được phổ biến, giáo dục về chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; được tạo điều kiện để tu dưỡng và rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm và thái độ hợp tác; được tạo điều kiện để tham gia công tác Đảng, đoàn thể.
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 (4). Thực hiện đánh giá năng lực của người tốt nghiệp theo mục tiêu đào tạo; có kết quả điều tra về mức độ người tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương và của ngành.  Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển và chuyển giao công nghệ. (1). Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng. (2). Có chủ trương và tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến. (3). Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, quản lý của trường và các cơ sở giáo dục khác ở địa phương. (4). Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tập san, các ấn phẩm khoa học; có các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường. (5). Có các hoạt động kết hợp nghiên cứu khoa học với đào tạo; có các hoạt động về quan hệ quốc tế. Kết quả của các hoạt động khoa học và quan hệ quốc tế đóng góp vào việc phát triển nguồn lực của trường.  Tiêu chuẩn 8: Thƣ viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác. (1). Thư viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo và học tập theo yêu cầu của chương trình giáo dục theo quy định. Tổ chức phục vụ đáp ứng yêu cầu học tập của người học. (2). Có đủ các phòng học và diện tích lớp học cho việc dạy và học; có đủ các phòng thực hành, thí nghiệm và trang thiết bị theo yêu cầu của chương trình giáo dục. (3). Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định. (4). Có phòng máy tính được nối mạng đáp ứng nhu cầu học tập của người học; có biện pháp hỗ trợ người học tiếp cận với công nghệ thông tin. (5). Có ký túc xá, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 trú và có các dịch vụ phục vụ người học theo quy định. (6). Có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, đảm bảo diện tích khu thể dục thể thao theo quy định. (7). Có quyhoạch tổng thể về sử dụng và phát triểncơ sở vậtchất củatrường. (8). Có biện pháp bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn, an ninh cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.  Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính. (1). Có quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện quản lý tài chính theo quy định về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. (2). Có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động hợp pháp khác của trường. (3). Thực hiện công khai tài chính để giảng viên, cán bộ, công nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát.  Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trƣờng và xã hội. (1). Thiết lập được các mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở địa phương. (2). Thiết lập được các mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền và các cơ quan, đoàn thể ở địa phương để thực hiện các hoạt động văn hoá - xã hội.
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 CHƢƠNG 2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP 2.1. Khái quát về trƣờng cao đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công nghiệp 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển [14] Sau sự kiện vịnh bắc bộ năm 1965, đế quốc mỹ thực hiện cuộc ném bom bằng không quân ra miền bắc nhằm đánh vào các cơ sở kinh tế và giao thông huyết mạch ở miền bắc nước ta cản trở sự tiếp tế của hậu phương ra tiền tuyến và làm suy yếu miền Bắc XHCN. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, với tư tưởng chỉ đạo từ trung ương: “Phải tích cực phát triển kinh tế ở miền bắc và chi viện đắc lực cho miền nam”. Nhân dân miền Bắc đã đẩy mạnh phong trào hợp tác hoá nông nghiệp và phát triển công nghiệp nặng. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, khu Gang Thép Thái Nguyên trở thành khu công nghiệp số một của đất nước và lớn nhất Đông Dương thời bấy giờ. Đến năm 1967, khu Gang Thép Thái Nguyên đã thực sự lớn mạnh trở thành niềm tự hào của ngành công nghiệp Việt Nam. Do nhu cầu phát triển nó được chia thành 02 công ty: Công ty Gang Thép và Công ty Xây Dựng Công Nghiệp. Tuy nhiên, có một đặc thù nổi bật thời kỳ đó là đa số lãnh đạo của khu liên hiệp Gang Thép Thái Nguyên là cán bộ quân đội chuyển sang làm kinh tế, đó là thời kỳ đất nước rất thiếu cán bộ có trình độ đại học và công nhân kỹ thuật, nhu cầu tất yếu đặt ra là phải nhanh chóng có các trường lớp đào tạo cán bộ và CNKT cho ngành công nghiệp. Vì vậy cuối năm 1966 trường Nghiệp Vụ Văn Hoá ra đời nhằm dạy bổ túc văn hoá để nâng cao trình độ cho cán bộ và công nhân của công ty. Ngành công nghiệp Việt Nam càng phát triển, nhu cầu xây dựng công nghiệp bao gồm xây dựng dân dụng công nghiệp và xây dựng quốc phòng càng đòi hỏi lực lượng lao động có kỹ thuật đáp ứng, vì thế năm 1968, bộ công nghiệp chủ trương nâng cấp trường nghiệp vụ văn hoá thành một trường trung học kỹ thuật trực thuộc bộ. Ngày 30 tháng 10 năm 1968, theo quyết định số 1251/QĐ-BCN của Bộ trưởng
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 Bộ Công Nghiệp Nặng trường Trung học Xây Dựng Cơ Bản đã ra đời trên cơ sở Trường Nghiệp Vụ Văn hoá của Công ty Xây Dựng Công Nghiệp thuộc liên hiệp Gang Thép Thái Nguyên . Đến năm 1997 theo quyết định số 817/QĐ-TCCB ngày 06/06/1997 trường Trung học Xây Dựng Cơ Bản được Bộ Công Nghiệp cho đổi tên thành trường Trung Học Xây Lắp Điện. Do tác động của cuộc cách mạng công nghệ làm cho các hàng hoá, những kiến thức cũ trở nên lỗi thời, nhiều phát minh và công nghệ mới ra đời. Để nắm bắt và áp dụng được nó, người lao động phải được đào tạo ở trình độ cao. Mặt khác trường Trung Học Xây Lắp Điện có bề dày lịch sử phát triển 37 năm với đặc thù là trường duy nhất đào tạo ngành Xây Lắp Điện. Đội ngũ này ra trường đã cống hiến nhiều cho các công trình xây lắp và quản lý vận hành lưới điện quốc gia nhưng chưa có điều kiện được nâng cao trình độ. Vì vậy, học sinh của trường cần được đào tạo liên thông lên trình độ CĐ để có nguồn nhân lực kỹ thuật bậc cao của ngành. Do đó ngày 27/03/2006 theo quyết định số 1533/QĐ- BGD&ĐT của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo trường Trung Học Xây Lắp Điện được nâng cấp thành trường CĐ Xây Lắp Điện. Vào năm 2007, theo quyết định 3699/ QĐ- BGD&ĐT, trường đã đổi tên thành trường CĐ Công Nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp như hiện nay. Hiện nay, trường có hai cơ sở đào tạo: + Cơ sở 1: Xã Trung Thành- Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên với diện tích trên 5 ha, + Cơ sở 2: Phường Cải Đan - Thị xã Sông Công với diện tích trên 5 ha. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trƣờng Bộ máy tổ chức của nhà trường thực hiện theo điều lệ trường CĐ do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành gồm có: - Ban giám hiệu: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục quốcphòng và an ninh, phó hiệu hiệutrưởngphụ tráchvật tư. - Các phòng chức năng: + Phòng đào tạo, + Phòng tổ chức – hành chính
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 + Phòng tài chính – kế toán + Phòng quản trị - đời sống + Phòng công tác HS – SV + Phòng nghiên cứu khoa học, + Phòng khảo thí và kiểm định chất lượng + Trung tâm thực nghiệm và chuyển giao công nghệ. - Các khoa chuyên môn: hiện nhà trường có 05 khoa gồm: + Khoa khoa học cơ bản, + Khoa điện, + Khoa xây dựng, + Khoa kinh tế- tài chính, + Khoa mác- lênin. - Các đơn vị trực thuộc các khoa chuyên môn: tổ bộ môn, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, phòng thực hành. - Đội ngũ giáo viên, giảng viên - Các lớp học sinh sinh viên
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 Hiệutrƣởng Phó hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Hệ thống nhà xưởng, phòng thí nghiệm, thực hành, các lớp học sinh sinh viên Khoa Khoa Học Cơ Bản Phòng Đào Tạo Phòng Nghiên Cứu Khoa Xây Dựng Phòng TC- HC Khoa Kinh Tế- Tài Chính Phòng TC- KT Phòng QT- VT Khoa Điện Phòng CTHS_SV Phòng Khảo Thí và KĐCL Khoa Mác- Lê nin Trung tâm TN&CGCN Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức trƣờng CĐ Công Nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp (Nguồn: Trường CĐCN&KTCN) 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của nhà trường - Chức năng: đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ. - Nhiệm vụ: + Đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp các ngành: xây lắp đường dây và trạm điện từ 35kv- 500kv, quản lý vận hành lưới điện đến 500kv, xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện xí nghiệp, kế toán, tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, tin học. Phục vụ nhân lực thi công và quản lý vận hành các công trình xây
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 lắp mạng lưới điện quốc gia từ 35kv đến 500kv cho các công ty, tổng công ty, điện lực các tỉnh và nhu cầu của các tổ chức kinh tế – xã hội; + Bồi dưỡng và đào tạo lại, đào tạo chuyển nghề đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân bậc cao ngành xây lắp điện cho các công ty xây lắp điện, điện lực các tỉnh trên miền bắc; + Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý sản xuất và kinh doanh cho cán bộ từ tổ trưởng tổ sản xuất đến chánh phó giám công ty, xí nghiệp; + Nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ chuyên ngành xây lắp điện và điện công nghiệp; thực hiện gắn đào tạo với việc làm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất - kinh doanh; + Hợp tác, liên kết, liên thông về đào tạo với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh để thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, tổ chức đào tạo kết hợp với lao động sản xuất, dịch vụ gắn đào tạo và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực trình độ đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường. 2.1.4. Quy mô và ngành nghề đào tạo Hiện nay trường có 4 loại hình đào tạo là: a) Bậc cao đẳng Đối với hệ cao đẳng, nhà trường tuyển sinh hàng năm khoảng 1000- 1500 sinh viên. Hiện nay nhà trường có 5125 sinh viên, gồm các chuyên ngành: + Kế toán doanh nghiệp, + Tài chính ngân hàng, + Quản trị kinh doanh, + Công nghệ kỹ thuật xây dưng, + Tin học ứng dụng, + Hệ thống điện, + Công nghệ kỹ thuật điện, + Ngành cơ khí.
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 b) Bậc trung học trường tuyển sinh hàng năm khoảng 400- 500 học sinh. hiện nay trường có 915 học sinh gồm các chuyên ngành: + Xây lắp đường dây và trạm, + Quản lý vận hành lưới điện, + Xây dựng dân dụng và công nghiệp, + Kế toán doanh nghiệp. c) Bồi dưỡng cán bộ Từ nhiều năm nay nhà trường được Bộ Công Thương giao chỉ tiêu bồi dưỡng cán bộ, giáo viên bình quân là 30 suất/năm, hàng năm nhà trường thực hiện từ 120- 150 lượt người, đối tượng: từ Tổ trưởng Tổ sản xuất đến Trưởng phó phòng và Chánh phó giám đốc Công ty, Xí nghiệp cho các Công ty Xây Lắp Điện I, II, IV thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Công Nghiệp Việt Nam; Công Ty Xây Lắp Điện III - Đà Nẵng và Điện lực các tỉnh phía Bắc d) Đào tạo liên kết Liên kết với ĐH Thái Nguyên, ĐH Công Nghiệp Hà Nội đào tạo ĐH tại chức 2 chuyên ngành: Hệ thống điện và Kế toán tài chính. Số lượng hàng năm từ 120-150 sinh viên. 2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo tại trƣờng CĐ Công Nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp 2.2.1. Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của trường Mặc dù có rất nhiều khó khăn vì mới được chuyển về trực thuộc Bộ Công Nghiệp (năm 2004) nay là Bộ Công Thương, nhưng được sự quan tâm của Bộ và tinh thần nỗ lực vượt khó của Cán bộ, giáo viên, công nhân viên Nhà trường đã xây dựng được cơ sở vật chất tương đối khang trang, môi trường cảnh quan sư phạm, đáp ứng yêu cầu đào tạo cấp trên giao và đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt của HS-SV, cụ thể như sau:
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42  Về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà trường hiện có hai cơ sở: + Cơ sở 1: tại Phổ Yên - Thái Nguyên với diện tích trên 5 ha, + cơ sở 2: tại Sông Công - Thái Nguyên với diện tích trên 5 ha đang hoàn thành đưa vào sử dụng. Hiện nay, trường có 40 phòng học lý thuyết với diện tích hơn 2.000m2 ; Hội trường 500m2 với hơn 500 chỗ ngồi; Phòng thí nghiệm, thực hành với tổng diện tích trên 1.300m2 ; Thư viện với diện tích gần 500m2 ; Ký túc xá sinh viên, khu làm việc của cán bộ công nhân viên gần 2.000m2 . Để phục vụ nhu cầu ăn uống và sinh hoạt hàng ngày của HS - SV và cán bộ giáo viên nhà trường đã xây dựng 01 nhà ăn tập thể sạch sẽ, thoáng mát và 02 trạm khai thác nước ngầm. Ngoài ra nhà trường còn có mạng internet giúp cán bộ, giáo viên nghiên cứu, trao đổi thông tin. Sau đâylà thốngkê về số lượng phòng học, thực hành, thí nghiệmcủa nhàtrường: Bảng 2.1: Số lƣợng phòng học, thực hành, thí nghiệm năm 2010 STT Tên phòng Số lƣợng Tổng diện tích (m2 ) 1 Phòng học lý thuyết 40 2.905 2 Phòng thí nghiệm điện kỹ thuật 01 50 3 Phòng thí nghiệm điện Rơ le 01 60 4 Phòng thí nghiệm điện dân dụng 01 70 5 Phòng thực hành vật liệu xây dựng 01 50 6 Phòng vi tính 04 120 7 Xưởng thực tập 02 900 8 Phòng thực tập nghề kế toán 01 70 (Nguồn: tài liệu Báo cáo phòng Quản trị vật tư)  Về trang thiết bi dạy và học: Bên cạnh lý thuyết thì thực hành là yếu tố quan trọng không những giúp sinh viên củng cố được lý thuyết mà còn tạo điều kiện để họ làm quen với thực tế. Vì thế, nhà trường đã dành một phần kinh phí nhất định để mua sắm các thiết bị thực hành và thí nghiệm.
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 Hiện tại nhà trường đang có 128 máy vi tính phục vụ cho HS - SV thực hành các môn học có sử dụng các phần mền vi tính; Cùng với các loại máy móc, thiết bị, mô hình phục vụ việc thí nghiệm, thực hành điện, cơ khí, xây dựng. Theo cô giáo Đinh Thị Thu Hiền (giáo viên Khoa Kinh Tế) cho rằng: “Phòng học của sinh viên tương đối tốt, rộng rãi, thoáng mát và đủ ánh sáng. Tuy nhiên phương tiện phục vụ giảng dạy lý thuyết thì kém, mỗi khoa chỉ có một máy chiếu, không có phông chiếu nên chúng tôi gặp khó khăn khi muốn đổi mới phương pháp giảng dạy”. Dưới đây là kết quả đánh giá về vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập (bảng 2.2): Bảng 2.2: Kết quả đánh giá về vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học STT Nội dung đánh giá Mức độ (%) Tốt Tƣơng đối tốt Bình thƣờng Kém 1 Diện tích các phòng học 60 20 15 5 2 Mức độ trang bị các phương tiện và thiết bị dạy học lý thuyết (máy chiếu, màn chiếu, loa tăng âm,..) 8 11 29 52 3 Mức độ trang bị các phương tiện và thiết bị thực hành, thí nghiệm 20 26 34 20 4 Chất lượng của các trang thiết bị thực hành, thí nghiệm 24 28 38 10 (Nguồn:Kết quả điều tra phụ lục ) Qua bảng 2.2, ta thấy: - Về diện tích phòng học được giáo viên và sinh viên đánh giá cao (60% là tốt). các phòng học lý thuyết được xây dựng tương đối rộng rãi, thoáng mát, có phòng có thể chứa được trên 60 sinh viên. Hiện tại, diện tích các phòng học này phù hợp với số lượng sinh viên trên một lớp của nhà trường (60-70 sinh viên/lớp). Mặc
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 dù phòng học lý thuyết có diện tích rộng rãi nhưng do được thiết kế và xây dựng trước năm 2000 nên hiện nay hệ thống đèn chiếu sáng, quạt, bảng ở một số phòng học đã cũ, thậm chí đã bị hư hỏng (qua khảo sát có 8 phòng học trong tổng số 40 phòng đã bị hư hỏng về hệ thống chiếu sáng, làm mát); - Về mức độ trang bị các phương tiện và thiết bị phục vụ giảng dạy lý thuyết, có 52% đánh giá là kém. Hiện tại, chưa có phòng học (cả lý thuyết và thực hành) được trang bị máy chiếu, màn chiếu, loa tăng âm,... Vì vậy nếu giáo viên muốn áp dụng phương pháp dạy học mới cũng rất khó. Đầu năm 2010 nhà trường có mua cho mỗi khoa 01 projector nhưng do số lượng ít nên các chủ yếu các khoa chỉ dùng khi thi giáo viên dạy giỏi. Tuy nhiên, về các trang thiết bị phục vụ thí nghiệm và thực hành thì được đánh giá cao hơn. Nguyên nhân là do trong năm 2008 và 2009 nhà trường có đầu tư mua sắm thêm một số thiết bị phục vụ thực hành xây dựng, điện, cơ khí. Tuy nhiên do kinh phí có hạn nên vẫn chưa mua sắm được đủ số lượng các thiết bị thực hành, hiện tượng chia thành nhiều ca thực hành vẫn xảy ra; Khoa kinh tế có phòng thực hành kế toán nhưng việc đầu tư mua các thiết bị thực hành còn ít. Hiện nay phòng thực hành kế toán thủ công mới chỉ được trang bị bàn ghế và bảng giống như các phòng học lý thuyết khác, còn phòng thực hành kế toán máy vẫn sử dụng chung với phòng thực hành tin học. - Chất lượng của các thiết bị thực hành, thí nghiệm: Phần lớn ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình. Một số máy móc thiết bị thực hành do được trang bị từ lâu nên đã cũ như máy tính, thiết bị thực hành điện như ampemet, vonmet, động cơ điện một pha,…  Về công tác thư viện Hiện tại nhà trường mới chỉ có 01 thư viện với diện tích 457 m2 với hơn 500 đầu sách các loại. Theo bạn Nguyễn Thị Huyền (lớp K4AKT ) cho rằng: “Mình rất thích đọc sách kế toán, nhưng sách tại thư viện cũ quá, sách chủ yếu được xuất bản từ năm 2000 - 2004 nên không phụ hợp với chế độ kế toán mình đang học. Và các sách tham khảo khác cũng rất ít. Chỗ ngồi đọc sách không có”