SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ KIM NGÂN
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUẢN TRỊ
LỢI NHUẬN TRÊN CƠ SỞ DỒN TÍCH CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ KIM NGÂN
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUẢN TRỊ
LỢI NHUẬN TRÊN CƠ SỞ DỒN TÍCH CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚC SINH
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi tự thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS.Nguyễn Phúc Sinh. Các số liệu và kết quả trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Người thực hiện Luận văn
TRẦN THỊ KIM NGÂN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ...............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Đóng góp của luận văn............................................................................................4
5.1. Về mặt học thuật ..................................................................................................4
5.2. Về mặt thực tiễn ...................................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN................................................................................7
1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài.............................................................................7
1.2. Một số nghiên cứu trong nước ...........................................................................16
1.3. Nhận xét và xác định khoảng trống nghiên cứu.................................................24
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................25
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................27
2.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận.............................................................................27
2.2. Động cơ dẫn đến việc quản trị lợi nhuận ...........................................................29
2.2.1. Liên quan đến thị trường vốn..........................................................................30
2.2.2. Liên quan đến các hợp đồng ...........................................................................31
2.2.3. Quản trị lợi nhuận nhằm đạt được mức kỳ vọng của các nhà phân tích hoặc
đạt được mức dự báo của chính nhà quản lý.............................................................32
2.2.4. Động cơ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................32
2.2.5. Động cơ khác...................................................................................................32
2.3. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu quản trị lợi nhuận..................................33
2.3.1. Lý thuyết kế toán thực chứng..........................................................................33
2.3.2. Lý thuyết ủy nhiệm .........................................................................................35
2.3.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ....................................................................37
2.4. Quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận thực tế..................38
2.4.1. Quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.............................................................38
2.4.2. Quản trị lợi nhuận thực tế................................................................................40
2.4.3. So sánh quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận thực tế 41
2.5. Biến đo lường quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.........................................42
2.6. Một số mô hình đo lường quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.......................45
2.6.1. Mô hình Healy (1985).....................................................................................45
2.6.2. Mô hình DeAngelo (1986)..............................................................................46
2.6.3. Mô hình Jones (1991)......................................................................................46
2.6.4. Mô hình của Dechow, Sloan and Sweeny (1995) ...........................................48
2.6.5. Mô hình của Kothari, Leone and Wasley (2005)............................................50
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................50
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................52
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu.............................................52
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................52
3.1.2. Quy trình nghiên cứu.......................................................................................52
3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu.........................................................................54
3.2.1. Nhận định về quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước.........................55
3.2.2. Các giả thuyết về các nhân tố tác động đến việc quản trị lợi nhuận của doanh
nghiệp doanh nghiệp nhà nước .................................................................................56
3.2.2.1. Các giả thuyết về nhân tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp ................57
a. Thời gian hoạt động...............................................................................................57
b. Quy mô doanh nghiệp ...........................................................................................57
c. Hệ số nợ.................................................................................................................58
d. Khả năng sinh lợi ..................................................................................................58
3.2.3.2. Các giả thuyết về nhân tố liên quan đến quản lý – kiểm soát ......................58
a. Quy mô Hội đồng thành viên ................................................................................58
b. Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên và giám đốc điều hành ..........59
c. Tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng thành viên.....................................................60
d. Giới tính của giám đốc điều hành .........................................................................60
3.3. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................60
3.3.1. Mô hình đo lường việc quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của doanh
nghiệp nhà nước ........................................................................................................60
3.3.2. Mô hình nghiên cứu và cách đo lường các biến trong mô hình......................63
3.4. Mô tả tổng thể, mẫu nghiên cứu.........................................................................67
3.5. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu ....................................................................68
3.6. Phân tích dữ liệu.................................................................................................70
3.6.1. Phân tích thống kê mô tả.................................................................................70
3.6.2. Phân tích tương quan.......................................................................................70
3.6.3. Phân tích hồi quy.............................................................................................70
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................71
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................72
4.1. Thống kê mô tả...................................................................................................72
4.1.1. Biến phụ thuộc mức độ quản trị lợi nhuận......................................................72
4.1.2. Các biến độc lập, biến giả ...............................................................................73
4.1.3. Các biến kiểm soát ..........................................................................................75
4.2. Phân tích tương quan..........................................................................................76
4.3. Phân tích hồi quy................................................................................................77
4.3.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................................77
4.3.1.1. Kết quả hồi quy theo mô hình bình phương nhỏ nhất kết hợp tất cả các quan
sát – Pooled OLS.......................................................................................................77
4.3.1.2. Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định – FEM ..............................78
4.3.1.3. Kết quả hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên – REM........................79
4.3.1.4. Lựa chọn mô hình phù hợp ..........................................................................80
4.3.2. Kết quả hồi quy đa biến...................................................................................82
Tóm tắt Chương 4 .....................................................................................................89
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................90
5.1. Kết luận ..............................................................................................................90
5.2. Khuyến nghị.......................................................................................................91
5.2.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước............................................................91
5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng ...........................................................................92
5.2.3. Đối với các nhà đầu tư ....................................................................................92
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai...................................................93
Tóm tắt Chương 5 .....................................................................................................94
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BCTC Báo cáo tài chính
CEO Giám đốc điều hành
HĐTV Hội đồng thành viên
HĐQT Hội đồng quản trị
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
QTLN Quản trị lợi nhuận
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt cách đo lường các biến
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc mức độ quản trị lợi nhuận
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả các biến độc lập, biến giả
Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến kiểm soát
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy theo FEM
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy theo REM
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Hausman
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định hiện tương phương sai thay đổi
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy theo FGLS
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4.14. Tổng hợp mức độ tác động của từng nhân tố đến việc QTLN của doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2015-2017
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ các yếu tố tác động đến quản trị lợi nhuận
TÓM TẮT
Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về vấn đề quản trị lợi nhuận trên cơ sở
dồn tích của các công ty cổ phần đã được thực hiện nhưng chưa có nghiên cứu đối
với các doanh nghiệp nhà nước. Với mục tiêu là tìm kiếm bằng chứng về việc quản
trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp nhà nước và các nhân tố ảnh
hưởng đến việc quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp này trong giai đoạn 2015-
2017, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với mẫu gồm 198 doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước tại Việt Nam. Phương pháp hồi quy FGLS đã được sử dụng để phân tích
tác động của hai nhóm nhân tố là đặc điểm doanh nghiệp và cơ chế quản lý - kiểm
soát đến việc quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước. Kết quả cho thấy
khi doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng dài, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
càng cao, hệ số nợ trên tổng tài sản càng thấp thì mức độ quản trị lợi nhuận càng
cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quy mô Hội đồng thành viên càng lớn thì mức
độ quản trị lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch Hội
đồng thành viên và giám đốc thì mức độ quản trị lợi nhuận cũng sẽ cao hơn; giới
tính nữ của giám đốc điều hành có tác động làm giảm quản trị lợi nhuận. Với kết
quả trên, nghiên cứu có giá trị nhất định đối với các đối tượng sử dụng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nhà nước để ra quyết định như các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư. Tác giả cũng đã đưa ra hướng nghiên
cứu tiếp theo là tăng thêm số lượng và thời gian nghiên cứu, và phân tích thêm tác
động của các yếu tố về chất lượng kiểm toán độc lập đối với việc quản trị lợi nhuận
của doanh nghiệp nhà nước.
Từ khóa: Quản trị lợi nhuận, doanh nghiệp nhà nước, FGLS.
ABSTRACT
In Vietnam, there are many research about accrual-based earnings
management of joint-stock companies, but state-owned companies are not
researched. With the objective is seeking the evidence about factors that effects the
earnings management of these enterprises, this research focuses on 198 state-owned
companies from 2015 to 2017. The FGLS regression is used to examine the effects
of two groups of variables to earnings management: firm characteristics and
corporate governance mechanisms. The results shows that companies with long age,
high return on asset, low debt to assets ratio will have higher magnitude of earnings
management. Besides, the duality role between chairman and CEO, larger size of
board of directors will increase the magnitude of earnings management; the female
gender of CEO can decrease the magnitude of earnings management. These results
is useful for those whose use the financial statement of state-owned companies to
make decision, such as regulators, banks, investors. This research also includes
some implications for future research to investigate the earnings management of
state-owned companies, such as increasing the number of observations, increasing
the period of data, considering the audit quality factors.
Key words: Earnings management, state-owned companies, FGLS.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ đầu thế kỷ 21, một loạt các vụ bê bối tài chính và gian lận liên quan đến
thông tin kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty Enron, WorldCom,
Xerox… đã làm cho chủ đề quản trị lợi nhuận (earnings management) của các
doanh nghiệp ngày càng được quan tâm bởi các nhà đầu tư, các nhà làm chính sách,
kiểm toán viên, các nhà quản trị công ty, các bên liên quan khác cũng như các nhà
nghiên cứu về tài chính kế toán… Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực
hiện liên quan đến việc quản trị lợi nhuận (QTLN) của các doanh nghiệp ở cả các
nước phát triển và các nước đang phát triển (theo thống kê của tác giả, có ít nhất 15
nghiên cứu nước ngoài đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau; ngoài ra, các
nhà nghiên cứu khác ở trong nước cũng đã thống kê được khoảng trên 40 nghiên
cứu nước ngoài liên quan đến vấn đề này).
Tại Việt Nam, sau một số vụ việc doanh nghiệp thực hiện hành vi QTLN,
dẫn đến thiệt hại cho nhà đầu tư như Công ty cổ phần Dược Viễn Đông, Công ty cổ
phần Bông Bạch Tuyết, Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai, Công ty cổ phần
Dịch vụ tổng hợp dầu khí…, các nhà đầu tư ngày càng quan tâm hơn đến sự trung
thực trong chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cũng đã có nhiều nghiên cứu
được thực hiện để phân tích việc QTLN của các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE
và HNX. Tuy nhiên, nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đối với các doanh nghiệp
nhà nước hầu như chưa được thực hiện.
Từ năm 2011 đến nay , chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được
triển khai thực hiện rộng rãi trên cả nước. Theo báo cáo của Bộ Tài chính tại Hội
nghị Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm
là các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước được tổ chức tại Hà Nội vào ngày
21 tháng 11 năm 2018, số doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa trong năm
2
2016 là 66 doanh nghiệp (tổng giá trị doanh nghiệp là 40.206 tỷ đồng), năm 2017 là
69 doanh nghiệp (tổng giá trị doanh nghiệp là 365.953 tỷ đồng). Kết quả cho thấy
đại đa số các doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa thành công, bán hết số cổ phần
theo phương án được phê duyệt. Có nhiều doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện bán
cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) rất thành công, số tiền từ bán cổ phần thu về
cho ngân sách là rất lớn, ví dụ điển hình như việc cổ phần hóa Công ty TNHH một
thành viên Việt Nam Kỹ nghệ súc sản (VISSAN) đã thu nộp ngân sách gần 2.500 tỷ
đồng. Điều này chứng tỏ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã thu hút được
sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư.
Trong bối cảnh cả nước tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, việc nghiên cứu hành vi QTLN của các
doanh nghiệp nhà nước là cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, vừa bổ
sung thêm vào cơ sở khoa học những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Do đó,
tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác động đến việc quản trị lợi nhuận
trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm kiếm bằng chứng về việc QTLN trên cơ sở
dồn tích của các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017.
Đồng thời, nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến việc QTLN của các doanh nghiệp này, bao gồm hai nhóm nhân tố
là đặc điểm doanh nghiệp và cơ chế quản lý - kiểm soát.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được xác định
là:
- Thứ nhất, trong các nhân tố được nghiên cứu, nhân tố nào thuộc đặc điểm
doanh nghiệp (gồm thời gian hoạt động của công ty, quy mô công ty, hệ số nợ, tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản), nhân tố nào thuộc cơ chế quản lý – kiểm soát (gồm
quy mô Hội đồng thành viên, sự kiêm nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên và
giám đốc điều hành, tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng thành viên, giới tính của
3
giám đốc điều hành) có tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp nhà nước giai
đoạn 2015-2017.
- Thứ hai, mức độ tác động của từng nhân tố đến việc QTLN của doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2015-2017 như thế nào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến việc QTLN của các
doanh nghiệp này trong giai đoạn 2015-2017.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu về hành động QTLN trên cơ sở dồn tích trên
BCTC của 198 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các Tập đoàn kinh tế
của Việt Nam.
+ Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2017.
Số liệu được thu thập dựa trên BCTC hàng năm và báo cáo thực trạng quản
trị và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Các
báo cáo này được thu thập từ Cổng thông tin doanh nghiệp của Cục Phát triển
Doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc trang thông tin điện tử của Sở
Tài chính nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền công bố thông tin) và trang
thông tin điện tử của các doanh nghiệp được nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sẽ được thực hiện theo phương pháp định lượng. Dựa trên các
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
QTLN của doanh nghiệp, tác giả lựa chọn các nhân tố để xây dựng mô hình kiểm
định tác động của các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp và cơ chế quản lý –
kiểm soát đến việc QTLN của doanh nghiệp 100% nhà nước tại Việt Nam.
4
Để trả lời cho câu hỏi thứ nhất, tác giả tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính
gồm các biến độc lập và biến phụ thuộc. Dựa trên mức ý nghĩa thống kê của các hệ
số hồi quy, tác giả kết luận biến nào có tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp
nhà nước giai đoạn 2015-2017.
Để trả lời cho câu hỏi thứ hai, tác giả so sánh hệ số hồi quy của các biến
trong mô hình để đánh giá được mức độ tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất của
các nhân tố được nghiên cứu đến việc QTLN của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn
2015-2017.
5. Đóng góp của luận văn:
5. 1. Về mặt học thuật:
Thứ nhất, nghiên cứu đóng góp vào cơ sở dữ liệu các nghiên cứu về QTLN
trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp nói chung và trong bối cảnh các nước đang
phát triển nói riêng. Đặc biệt, nghiên cứu tập trung vào đối tượng doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, góp phần làm đầy đủ thêm về loại hình doanh nghiệp được
nghiên cứu trong mảng nghiên cứu này.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã góp phần khẳng định lý thuyết đại diện tồn
tại trong các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại Việt Nam. Do sự tách biệt giữa
quyền sở hữu (của Nhà nước) và quyền quản lý (của các cá nhân được nhà nước ủy
quyền bằng văn bản), các nhà quản trị tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có điều
kiện và động cơ thể thực hiện QTLN theo ý chủ quan của mình.
5.2. Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, nghiên cứu cho thấy tồn tại hành động QTLN trên cơ sở dồn tích
của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, kết quả này tương tự như nhiều doanh
nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đã được nghiên cứu trước đây.
Đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho các đối tượng sử dụng BCTC của nhóm
doanh nghiệp này để đưa ra các quyết định như quyết định đầu tư, quản lý.
5
Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về sự tác động của hai
nhóm yếu tố đến mức độ QTLN của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, bao
gồm: nhóm đặc điểm doanh nghiệp gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, hệ
số nợ trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản; nhóm đặc điểm quản lý -
kiểm soát bao gồm quy mô HĐTV, sự kiêm nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành
viên và giám đốc điều hành, giới tính của giám đốc điều hành.
Thứ ba, về mức độ tác động, kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lợi
có tác động mạnh nhất đến mức độ QTLN của doanh nghiệp, tiếp đó là các nhân tố
hệ số nợ, sự kiêm nhiệm của CEO và Chủ tịch HĐTV, quy mô HĐTV, cuối cùng,
nhân tố thời gian hoạt động có tác động yếu nhất đến mức độ QTLN của doanh
nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được bố cục thành 5 chương,
bao gồm:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quản
trị lợi nhuận
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
liên quan đến việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc QTLN cơ sở dồn
tích của doanh nghiệp. Từ đó, xác định khoảng trống nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 2 trình bày một số định nghĩa và động cơ dẫn đến việc QTLN của
doanh nghiệp, các lý thuyết nền tảng để vận dụng cho nghiên cứu về QTLN. Ngoài
ra, chương 2 cũng trình bày và so sánh hai loại QTLN là QTLN thực và QTLN trên
cơ sở dồn tích, từ đó xác định loại QTLN mà nghiên cứu tập trung xem xét là
QTLN trên cơ sở dồn tích. Sau đó, một số mô hình cơ bản để đo lường việc QTLN
trên cơ sở dồn tích sẽ được trình bày.
6
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày phương pháp, quy trình nghiên cứu, xây dựng các giả
thuyết và mô hình nghiên cứu, cách thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu để đạt được
mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 4 trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời bàn luận kết
quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Chương 5 trình bày kết quả nghiên cứu chính của luận văn, chỉ ra những hạn
chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Bên cạnh đó, chương 5
đưa ra một số khuyến nghị đối với người sử dụng BCTC của doanh nghiệp nhà
nước.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
Trong chương 1, tác giả tóm lược các nghiên cứu trong nước và nước ngoài
liên quan đến các nhân tố tác động đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của doanh
nghiệp. Qua đó, tác giả tóm tắt các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên
cứu.
1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài:
Tác giả tổng hợp một số nghiên cứu nước ngoài liên quan đến các nhóm yếu
tố có thể ảnh hưởng đến việc QTLN của các doanh nghiệp như sau:
Saleh và cộng sự (2005) thực hiện nghiên cứu tác động của HĐQT đến việc
QTLN của 561 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Kuala Lumpur của
Malaysia năm 2001. Các tác giả sử dụng mô hình Jones (1991) để đo lường khoản
dồn tích có thể điều chỉnh, đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu toàn bộ mẫu cho thấy nhóm các nhân tố tác động cùng chiều đến QTLN
gồm: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, hệ số nợ trên tổng tài sản, sự kiêm nhiệm
giữa Giám đốc điều hành (CEO) và chức danh Chủ tịch HĐQT; nhóm các nhân tố
tác động ngược chiều đến quản trị lợi nhuận gồm: quy mô công ty và tỷ lệ sở hữu
của các nhà quản lý. Khi các tác giả xét theo từng nhóm doanh nghiệp có sự kiêm
nhiệm và không có sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và CEO, tác động của các
nhân tố trên đến quản trị lợi nhuận vẫn không đổi, ngoại trừ trường hợp đòn bẩy tài
chính không có ý nghĩa thống kê khi nghiên cứu với nhóm doanh nghiệp không có
sự kiêm nhiệm. Ngoài ra, nghiên cứu của các tác giả không tìm thấy bằng chứng có
ý nghĩa thống kê về tác động của quy mô HĐQT và sự độc lập của HĐQT đến việc
quản trị lợi nhuận.
8
Rahman và Ali (2006) tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của chức năng
giám sát của HĐQT, ban kiểm soát và sự tập trung quyền sở hữu trong việc giảm
QTLN của mẫu gồm 97 doanh nghiệp lớn nhất niêm yết trên thị trường chứng
khoán của Malaysia trong hai năm 2002, 2003. Việc QTLN của các doanh nghiệp
được xác định thông qua giá trị dồn tích có thể điều chỉnh được đo lường bằng mô
hình Modified Jones (1995). Kết quả chỉ ra rằng việc QTLN có quan hệ cùng chiều
với quy mô HĐQT, tức là HĐQT có quy mô lớn sẽ phát sinh sự không hiệu quả
trong thực hiện vai trò của mình khi so với HĐQT có quy mô nhỏ hơn. Các tác giả
lập luận rằng khi quy mô HĐQT nhỏ hơn thì có thể HĐQT tập trung vào giải quyết
các vụ việc phát sinh, ngược lại quy mô HĐQT lớn hơn sẽ khó kiểm soát hơn và có
thể có mâu thuẫn lợi ích giữa các thành viên, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực tới quá
trình giám sát việc thực hiện QTLN của doanh nghiệp. Đối với sự độc lập của
HĐQT và ban kiểm soát, các tác giả không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống
kê với việc QTLN. Lý giải cho điều này, các tác giả phát biểu rằng có thể nhà quản
lý đã kiểm soát việc lựa chọn những thành viên HĐQT từ bên ngoài, hoặc những
thành viên này thiếu hiểu biết về hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, các
tác giả cũng thấy rằng quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng của doanh
nghiệp thì có quan hệ ngược chiều với QTLN.
Hashim và Devi (2008) tiến hành phân tích ảnh hưởng của sự độc lập của
HĐQT, sự tách biệt hai vai trò Chủ tịch HĐQT và CEO đến việc QTLN của 167
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Malaysia trong năm 2004. Biến phụ
thuộc trong mô hình nghiên cứu là giá trị dồn tích có thể điều chỉnh (đại diện cho
việc QTLN), được đo lường bằng mô hình Modified Jones (1995). Dựa trên giá trị
khoản dồn tích có thể điều chỉnh, các tác giả chia mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm
nhỏ là nhóm thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận và nhóm thực hiện điều chỉnh
giảm lợi nhuận. Kết quả hồi quy cho thấy đối với nhóm điều chỉnh lợi nhuận theo
hướng tăng lên, sự độc lập của HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến việc QTLN, trong
khi sự kiêm nhiệm của CEO không có tác động có ý nghĩa thống kê đối với hành
động QTLN. Đối với nhóm điều chỉnh nhuận theo hướng giảm xuống, sự độc lập
9
của HĐQT và sự kiêm nhiệm của CEO đều không có tác động có ý nghĩa thống kê
đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Các kết quả này đã không ủng hộ
cho lập luận rằng gia tăng tính độc lập của HĐT và tách bạch vai trò của CEO và
chủ tịch HĐQT sẽ làm giảm được hành động điều chỉnh lợi nhuận. Bên cạnh kết
quả này, các tác giả tìm thấy bằng chứng về sự tác động ngược chiều của hệ số nợ
trên tổng tài sản và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đến việc QTLN của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp không tác động có ý nghĩa thống kê
đối với việc QTLN của doanh nghiệp cả hai nhóm nhỏ nêu trên.
Sarkar và cộng sự (2008) tiến hành nghiên cứu với mục tiêu chính là phân
tích quan hệ giữa các đặc điểm của HĐQT và việc QTLN của các doanh nghiệp ở
Ấn Độ. Với mẫu nghiên cứu gồm 964 quan sát công ty - năm của 500 công ty lớn
niêm yết trên thị trường chứng khoán Bombay của Ấn Độ trong năm 2003 và 2004,
các tác giả phân tích mối quan hệ trên ở hai khía cạnh: thứ nhất là quan hệ giữa sự
độc lập của HĐQT với QTLN, thứ hai là mối quan hệ của các đặc tính đại diện cho
chất lượng của HĐQT với việc QTLN. Các tác giả đã dùng mô hình Jones (1991)
để tính khoản dồn tích có thể điều chỉnh - đại diện cho việc QTLN của doanh
nghiệp. Sau khi thực hiện nhiều mô hình hồi quy khác nhau, các tác giả rút ra kết
luận là chất lượng HĐQT thì đóng vai trò quan trọng trong việc giảm QTLN, trong
khi sự độc lập của HĐQT thì không thấy vai trò này. Cụ thể hơn, nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ số cuộc họp HĐQT có sự tham dự của thành viên HĐQT độc lập thì sẽ
làm giảm mức độ QTLN; HĐQT mà không có sự tham gia của cổ đông lớn có
quyền kiểm soát thì doanh nghiệp sẽ có mức QTLN thấp hơn; trong khi đó, sự kiêm
nhiệm của CEO có liên quan đến mức QTLN cao hơn. Bên cạnh đó, đòn bẩy tài
chính có quan hệ cùng chiều, trong khi quy mô doanh nghiệp thì không có quan hệ
có ý nghĩa thống kê đối với QTLN.
Gul và cộng sự (2009) tập trung nghiên cứu về vai trò của nhiệm kỳ kiểm
toán và chuyên ngành kiểm koán của công ty kiểm toán đối với chất lượng thu thập
của các doanh nghiệp được kiểm toán bởi những công ty kiểm toán lớn. Trong
10
nghiên cứu này, nhiệm kỳ kiểm toán nghĩa là số năm mà doanh nghiệp duy trì việc
kiểm toán bởi duy nhất một công ty kiểm toán, chuyên ngành kiểm toán của công ty
kiểm toán được xác định bởi thị phần lớn nhất của công ty kiểm toán trong mỗi
nhóm ngành, chất lượng thu thập của doanh nghiệp được đại diện bởi khoản dồn
tích có thể điều chỉnh. Dữ liệu nghiên cứu gồm 32.777 quan sát doanh nghiệp - năm
trong giai đoạn 1993 đến 2004, lấy từ nguồn dữ liệu của Compustat (cơ sở dữ liệu
về các thông tin thị trường và tài chính của các doanh nghiệp, các chỉ số chứng
khoán, các ngành công nghiệp được cung cấp bởi Standard and Poor’s). Biến phụ
thuộc trong mô hình nghiên cứu là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều
chỉnh (chia tổng tài sản) được xác định bởi nhiều mô hình, trong đó có mô hình
Jones (1991), mô hình Kothari và cộng sự (2005). Phương pháp hồi quy 2SLS (two-
stage least squares) được sử dụng trong nghiên cứu này. Các tác giả đã thực hiện rất
nhiều phân tích hồi quy và đi đến kết luận chung là mối quan hệ giữa nhiệm kỳ
kiểm toán ngắn và chất lượng thu nhập thấp thì yếu hơn đối với các công ty được
kiểm toán bởi công ty kiểm toán chuyên ngành khi so sánh với các công ty được
kiểm toán bởi các công ty kiểm toán khác. Kết quả này có thể được hiểu là thông
thường khi nhiệm kỳ kiểm toán ngắn thì khả năng công ty kiểm toán phát hiện được
các sai sót, nhầm lẫn của khách hàng sẽ thấp hơn vì thiếu hiểu biết về khách hàng
cũng như chưa làm quen với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên,
trong trường hợp này, nếu công ty kiểm toán là công ty kiểm toán chuyên ngành
trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng thì tình trạng này không xảy ra. Ngoài ra,
nghiên cứu còn cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa các biến thời gian hoạt
động, quy mô doanh nghiệp, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với biến phụ
thuộc là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh; trong khi tốc độ tăng
trưởng doanh thu thì có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc.
Peni và Vahamaa (2010) tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTLN
và giới tính của những người điều hành doanh nghiệp, cụ thể là CEO và giám đốc
tài chính. Câu hỏi được đặt ra là liệu các nhà điều hành là nữ có tác động đến chất
lượng của thông tin BCTC hay không, và nếu có thì như thế nào. Mẫu nghiên cứu
11
gồm có 391 công ty tại chúng rất lớn của Mỹ thuộc danh sách xác định chỉ số S&P
500 tại thời điểm tháng 7 năm 2007. Dữ liệu giai đoạn 2003 đến 2007 của 391 công
ty tạo thành bộ dữ liệu gồm 1.995 quan sát doanh nghiệp – năm. Trước tiên, các tác
giả đo lường chất lượng của lợi nhuận được báo cáo bằng cách sử dụng biến đại
diện là việc QTLN (chính là khoản dồn tích có thể điều chỉnh). Kết quả chính của
bài nghiên cứu cho thấy giới tính của người điều hành có ảnh hưởng đến chất lượng
của thông tin BCTC, cụ thể doanh nghiệp có giám đốc tài chính là nữ thì thường có
khoản dồn tích có thể điều chỉnh theo hướng giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, các tác giả
không tìm thấy bằng chứng về quan hệ giữa giới tính và CEO và việc QTLN. Bên
cạnh đó, kết quả hồi quy cũng cho thấy hệ số nợ trên tổng tài sản, biến quy mô
doanh nghiệp có quan hệ nghịch chiều, biến tốc độ tăng trưởng doanh thu có quan
hệ cùng chiều với QTLN; còn lại biến tỷ lệ giá thị trường trên giá sổ sách của cổ
phần thì không có ý nghĩa thống kê.
Gulzar và Wang (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế quản trị công ty
đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Trung Quốc. Các tác giả thu thập dữ liệu gồm 1009 công ty niêm yết trên hai
sàn chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến trong giai đoạn 2002 – 2006; Mô
hình Modified Jones(1995) được sử dụng để xác định biến kế toán dồn tích có thể
điều chỉnh. Biến này được lấy giá trị tuyệt đối để đại diện cho việc QTLN của các
doanh nghiệp. Cơ chế quản trị công ty được đại diện bởi các biến: quy mô của
HĐQT, tỷ lệ của thành viên HĐQT độc lập trong tổng số các thành viên HĐQT,
ban kiểm soát, sự kiêm nhiệm của CEO và chủ tịch HĐQT. Kết quả cho thấy có
bằng chứng về mối quan hệ thuận chiều giữa các biến sự kiêm nhiệm của chức danh
CEO và chức danh chủ tịch HĐQT, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, tần suất họp
HĐQT, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và mức độ điều chỉnh lợi nhuận; trong
khi đó, tỷ lệ nữ trong tổng thành viên HĐQT, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có
quan hệ nghịch chiều với mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp được
nghiên cứu. Các biến còn lại trong mô hình không có ý nghĩa thống kê, bao gồm tỷ
12
lệ thành viên HĐQT độc lập không điều hành, quy mô HĐQT, ban kiểm soát, tỷ lệ
sở hữu của CEO, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp.
Wang và Yung (2011) thực hiện nghiên cứu sự tác động của sở hữu nhà
nước đến việc QTLN của 557 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung
Quốc từ năm 1998 đến 2006 (gồm 299 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thượng Hải và 258 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thâm Quyến). Mẫu nghiên cứu được chia thành hai nhóm là nhóm sở hữu
nhà nước (nếu doanh nghiệp được nhà nước sở hữu từ 30% trở lên) và nhóm không
thuộc sở hữu nhà nước (nếu nhà nước có tỷ lệ sở hữu dưới 30%). Mô hình Modified
Jones (1995) đã được sử dụng để đo lường khoản dồn tích có thể điều chỉnh. Biến
phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể
điều chỉnh (được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ so với tổng tài sản cuối kỳ trước như
nhiều nghiên cứu trước đó đã thực hiện). Phương pháp hồi quy GLS đã được sử
dụng để tiến hành hồi quy đa biến và đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến
việc QTLN. Các tác giả đã tìm thấy bằng chứng rằng sở hữu nhà nước có tác động
ngược chiều đến việc QTLN của doanh nghiệp trong toàn bộ giai đoạn nghiên cứu
từ 1999 đến 2006 và trong giai đoạn nhỏ là giai đoạn từ 1999 đến 2000 (trước khi
Trung Quốc thực hiện đổi mới, tự do hóa nền kinh tế); còn trong giai đoạn nhỏ là
2003 đến 2006 (sau khi Trung Quốc thực hiện đổi mới) thì hệ số hồi quy cũng cho
thấy tác động ngược chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này được các
tác giả diễn giải là doanh nghiệp có sở hữu nhà nước từ 30% trở lên thì có mức độ
QTLN thấp hơn doanh nghiệp được sở hữu bởi tư nhân. Lý giải cho điều này các
tác giả lập luận rằng có thể nhà nước đã có một cơ chế giám sát từ bên ngoài đủ
mạnh để chống lại chủ nghĩa cơ hội của nhà quản lý trong doanh nghiệp có sở hữu
của nhà nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp sở hữu nhà nước chưa chắc có một cơ chế
quản trị nội bộ tốt hơn doanh nghiệp sở hữu tư nhân. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho
thấy tỷ lệ giá sổ sách trên giá thị trường, tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tỷ lệ đòn bẩy
tài chính có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ QTLN, trong khi quy mô công ty có
tác động ngược chiều đến mức độ QTLN của doanh nghiệp. Trước khi kết thúc bài
13
nghiên cứu, các tác giả cũng đã khẳng định rằng bằng chứng của nghiên cứu này
mới chỉ dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết ở một quốc gia đơn lẻ, nếu được
thực hiện ở các nền kinh tế đang phát triển khác, tập trung vào nhóm doanh nghiệp
được sở hữu bởi nhà nước và chưa phải là công ty đại chúng thì sẽ có giá trị khái
quát hóa hơn cho kết quả trong bài nghiên cứu của các tác giả này.
Alves (2012) tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và việc QTLN của
34 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán của Bồ Đào Nha trong
khoảng thời gian từ năm 2002 đến năm 2007. Biến dồn tích có thể điều chỉnh được
sử dụng để đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng cả hai mô
hình Jones (1991) và Modified Jones (1995) để đo lường biến này. Kết quả nghiên
cứu là như nhau trong cả hai trường hợp biến dồn tích có thể điều chỉnh được xác
định bằng mô hình Jones (1991) và Modified Jones (1995). Tác giả thấy rằng việc
QTLN của các doanh nghiệp được nghiên cứu thì bị tác động bởi cấu trúc sở hữu,
cụ thể, tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý và tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn thì có quan hệ
ngược chiều với việc QTLN. Kết quả này được diễn giải là các nhà quản lý mà giữ
một tỷ lệ cổ phần đáng kể của công ty sẽ có ít động cơ hơn để thao túng thông tin
BCTC, và các cổ đông lớn sẽ làm giảm khả năng nhà quản lý thực hiện QTLN.
Ngoài ra, bằng chứng cũng cho thấy QTLN sẽ ít hơn khi công ty có dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh cao và sẽ nhiều hơn khi chi phí chính trị (quy mô doanh
nghiệp), đòn bẩy tài chính và quy mô HĐQT lớn hơn.
Swastika (2013) đã thực hiện nghiên cứu về quản trị công ty, quy mô doanh
nghiệp và QTLN của doanh nghiệp tại Indonesia. Mẫu nghiên cứu gồm 51 công ty
trong ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia
trong năm 2005. Kết quả chỉ ra rằng các biến quy mô HĐQT, chất lượng kiểm toán
độc lập và quy mô doanh nghiệp thì có tác động đáng kể đến việc QTLN của doanh
nghiệp (đo lường bằng biến dồn tích có thể điều chỉnh - được xác định bằng mô
hình Modified Jones (1995)). Cụ thể, quy mô HĐQT có tác động cùng chiều, trong
14
khi chất lượng kiểm toán độc lập và quy mô danh nghiệp có tác động ngược chiều
đến việc QTLN.
Charfeddine và cộng sự (2013) thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động
đến việc QTLN của doanh nghiệp ở Tunisian – một quốc gia đang phát triển. Dữ
liệu nghiên cứu gồm 19 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán của Tunisian
trong khoảng thời gian 2003-2009. Các tác giả sử dụng ba mô hình để đo lường
khoản dồn tích có thể điều chỉnh, trong đó có mô hình Modified Jones (1995) và
Kothari và cộng sự (2005). Các biến độc lập được chia thành hai nhóm: nhóm “thúc
đẩy” gồm hệ số nợ, quy mô danh nghiệp, hiệu quả tài chính (sự biến động giá cổ
phiếu), nhóm “hạn chế” gồm sự kiêm nhiệm của CEO và Chủ tịch HĐQT, quy mô
HĐQT, tỷ lệ sở hữu của nhà quản trị, mức độ tập trung sở hữu, chất lượng kiểm
toán độc lập, chính sách cổ tức. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 6 trong 9 biến
nghiên cứu có tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp, trong đó, các biến hệ số
nợ, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu của nhà quản trị có tác động cùng chiều; các
biến hiệu quả tài chính, sự kiêm nhiệm của CEO và vị trí Chủ tịch HĐQT, chính
sách cổ tức có tác động ngược chiều. Các biến quy mô HĐQT, mức độ tập trung sở
hữu, chất lượng kiểm toán độc lập không có ý nghĩa thống kê.
Arun và cộng sự (2015) phân tích ảnh hưởng của giới tính nữ trong HĐQT
và giám đốc tài chính đối với việc QTLN của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán của nước Anh. Mẫu nghiên cứu gồm 1.217 quan sát doanh
nghiệp – năm trong giai đoạn 2005-2011 của các công ty kinh doanh trong 10 nhóm
ngành khác nhau. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để xác định
khoản dồn tích có thể điều chỉnh, đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp.
Phương pháp hồi quy Pooled OLS đã được sử dụng và cho thấy kết quả là khi số
lượng hoặc tỷ lệ số thành viên nữ trong HĐQT tăng lên thì sẽ hạn chế mức độ
QTLN, giới tính của giám đốc tài chính thì không tác động đến việc QTLN. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng cho kết quả là quy mô doanh nghiệp, dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản thì có tác động ngược chiều đến QTLN, trong
15
khi tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản thì tác động cùng chiều và tốc độ tăng
trưởng doanh thu thì không có tác động đến QTLN.
Lazzem và Jilani (2018) đã thực hiện nghiên cứu việc QTLN của 78 công ty
phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Pháp từ năm 2006 đến năm
2012, mục tiêu nghiên cứu là xác định xem liệu bản chất về mối quan hệ giữa đòn
bẩy tài chính và QTLN của các công ty gia tăng đòn bẩy tài chính có khác các công
ty có đòn bẩy tài chính cao hay không. Với phương pháp hồi quy GLS được áp
dụng, kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều với QTLN, công ty
có sự gia tăng về nợ dài hạn trong khoảng thời gian nghiên cứu thì thực hiện QTLN
nhiều hơn so với các công ty có đòn bẩy tài chính cao ở thời điểm bắt đầu và thời
điểm kết thúc của giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với QTLN.
Alzoubi (2018) nghiên cứu chất lượng kiểm toán, tài trợ nợ và việc QTLN
của 72 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán của Jordan trong giai đoạn
2006-2012. Mô hình Modified Jones (1995) đã được áp dụng để tính giá trị dồn tích
có thể điều chỉnh, đại diện cho mức độ quản trị lợi nhuận. Phương pháp hồi quy
GLS đã được sử dụng và cho ra kết quả như sau: Thứ nhất, nhóm biến chất lượng
kiểm toán (gồm quy mô công ty kiểm toán, chuyên môn kiểm toán, nhiệm kỳ kiểm
toán, sự độc lập của công ty kiểm toán) có tác động nghịch chiều đến việc QTLN;
Thứ hai, quy mô doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty thì có tác động ngược
chiều, trong khi tốc độ tăng trưởng có tác động cùng chiều đến việc quản trị lợi
nhuận; Thứ ba, nhóm biến thuộc cơ chế quản trị doanh nghiệp (gồm sự độc lập của
HĐQT, mức độ chuyên môn về lĩnh vực tài chính của HĐQT, mức độ độc lập của
ban kiểm soát, mức độ chuyên môn về tài chính của ban kiểm soát) có tác động
ngược chiều đến việc QTLN; Thứ tư, xét về cấu trúc sở hữu, sở hữu nội bộ, sở hữu
của tổ chức và sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động ngược chiều đến việc
QTLN. Ngoài ra, tác giả cũng phát biểu rằng nhà quản lý có khả năng điều chỉnh lợi
16
nhuận khi khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ là cao; nhóm chất lượng kiểm toán
độc lập đóng vai trò làm giảm QTLN và tăng chất lượng BCTC.
Lopes (2018) nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và việc
QTLN của 4.723 công ty chưa niêm yết tại Bồ Đào Nha giai đoạn 2011 đến 2013.
Các công ty này hoạt động trong 43 nhóm ngành khác nhau, trong đó có 790 công
ty là được kiểm toán bởi bốn công ty kiểm toán lớn nhất (Big4), 3.933 công ty còn
lại được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán khác. Tác giả sử dụng mô hình
Modified Jones (1995) để xác định khoản dồn tích có thể điều chỉnh - đại diện cho
việc QTLN của doanh nghiệp. Với câu hỏi nghiên cứu là liệu các doanh nghiệp
được kiểm toán bởi bốn công ty kiểm toán lớn nhất có mức độ QTLN thấp hơn so
với các doanh nghiệp khác hay không. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng để khẳng
định hiện tượng này có xảy ra. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy quy mô doanh
nghiệp có quan hệ nghịch biến với QTLN, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản có quan hệ đồng biến với QTLN; trong khi đó, tác giả
không tìm tìm thấy bằng chứng về tác động của hệ số nợ trên tổng tài sản đến việc
QTLN của doanh nghiệp.
1.2. Một số nghiên cứu trong nước:
Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến việc QTLN
của các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nghiên cứu có
thể kể đến như sau:
Huỳnh Thị Vân (2012) thực hiện tìm hiểu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các
công ty cổ phần tại Việt Nam trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán
giai đoạn 2008-2010. Kết quả chỉ ra rằng phần lớn các doanh nghiệp đã điều chỉnh
lợi nhuận theo hướng tăng lên trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán
và điều này cũng bị tác động thuận chiều bởi điều kiện thuế thu nhập doanh nghiệp
công ty được hưởng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy quy mô công ty không ảnh
hưởng đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên, nghiên cứu có hạn chế là mới
chỉ ở mức độ thống kê, xác định tỷ lệ các doanh nghiệp có thực hiện điều chỉnh lợi
17
nhuận và tỷ lệ các doanh nghiệp có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong số các doanh
nghiệp được hưởng hoặc không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Uyên Phương (2014) xem xét việc điều chỉnh lợi nhuận khi phát
hành thêm cổ phiếu trong giai đoạn 2010 đến 2012 của 75 công ty phi tài chính
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho biết các công ty có xu
hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận trước các đợt phát hành thêm cổ phiếu nhằm thu
hút nhà đầu tư; bên cạnh đó, các công ty có quy mô lớn thì mức độ điều chỉnh lợi
nhuận sẽ cao hơn.
Thái Thị Hằng (2014) tìm hiểu việc điều chỉnh lợi nhuận trong bối cảnh phát
hành thêm cổ phiếu trong giai đoạn 2010 - 2012 của 55 công ty phi tài chính niêm
yết trên HOSE. Kết quả cho thấy 69,1% số doanh nghiệp được nghiên cứu có thực
hiện điều chỉnh lợi nhuận tăng lên trước khi phát hành thêm cổ phiếu.
Giáp Thị Liên (2014) tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty
và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 101 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE
trong giai đoạn 2003-2013. Mô hình Modified Jones (1995) đã được sử dụng để đo
lường việc điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng các yếu
tố tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận bao gồm: Chủ tịch HĐQT
kiêm CEO, tỷ lệ các thành viên HĐQT không điều hành, tỷ lệ các thành viên HĐQT
độc lập, tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi Ban giám đốc, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Hay nói cách khác, tác giả phát biểu rằng hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ giảm đi khi tách vai trò CEO và Chủ tịch HĐQT, tăng tỷ lệ thành viên
HĐQT không điều hành, tăng tỷ lệ các thành viên HĐQT độc lập, tăng tỷ lệ cổ phần
sở hữu bởi Ban giám đốc. Ngoài ra, tác giả không tìm thấy bằng chứng về sự tác
động của các yếu tố sau đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận: quy mô công ty, tỷ lệ
thành viên ban kiểm soát không kiêm nhiệm, tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có
chuyên môn, tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi thành viên HĐQT, tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi
Ban kiểm soát.
18
Phan Thị Thanh Trang (2015) tiến hành nghiên cứu việc điều chỉnh lợi
nhuận trong những năm trước, trong và sau khi niêm yết của 54 công ty niêm yết
trên HOSE hoạt động trong bảy nhóm ngành khác nhau. Đây là các công ty được
lựa chọn ngẫu nhiên trong những công ty có năm đầu niêm yết trong những năm
2007 – 2013. Tác giả sử dụng mô hình Friedlan (1994) để xác định việc điều chỉnh
lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy các yếu tố có tác động thuận chiều
đến việc điều chỉnh lợi nhuận là quy mô công ty, khủng hoảng kinh tế, công ty kiểm
toán và thời gian hoạt động của công ty.
Phan Nguyễn Thùy Uyên (2015) thực hiện nghiên cứu các nhân tố quản trị
công ty ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận của mẫu gồm 76 công ty phi tài chính
niêm yết phát hành thêm cổ phiếu từ năm 2011 đến năm 2014. Kết quả cho biết khi
công ty niêm yết có tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành càng lớn thì hành vi
điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC càng bị hạn chế. Trong khi đó, các yếu tố tỷ lệ
chuyên gia tài chính trong ban kiểm soát, chất lượng kiểm toán, sự thay đổi kiểm
toán viên thì không có ý nghĩa thống kê trong kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa
các yếu tố này với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty này.
Phan Thị Thùy Dương (2015) sử dụng mẫu gồm 24 công ty phi tài chính
niêm yết trên HOSE phát hành thêm cổ phiếu năm 2013 để nghiên cứu về việc
QTLN. Kết quả cho thấy 18 công ty điều chỉnh lợi nhuận tăng và 6 công ty điều
chỉnh giảm lợi nhuận trước khi triển khai phát hành thêm cổ phiếu.
Phan Việt Hùng (2015) nghiên cứu cụ thể trường hợp của Tổng Công ty
Hàng không Việt Nam và đưa ra kết luận rằng doanh nghiệp có điều chỉnh theo
hướng tăng lợi nhuận lên trước thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
vào năm 2013.
Đinh Ngọc Tú (2016) sử dụng số liệu từ năm 2010 đến năm 2015 của 163
công ty niêm yết trên HOSE để nghiên cứu tác động của giới tính nữ của thành viên
ban điều hành gồm Giám đốc tài chính, CEO và HĐQT đến hành vi QTLN của các
doanh nghiệp. Việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp được tác giả đo lường
19
bởi mô hình Jones (1991). Kết quả cho thấy công ty có ít nhất 3 thành viên nữ trở
lên trong HĐQT sẽ giảm hành vi QTLN, công ty có CEO là nữ thì hành vi QTLN sẽ
giảm. Tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản với việc QTLN, doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm giữa CEO và chức
danh Chủ tịch HĐQT sẽ làm cho hành vi QTLN tăng lên. Ngoài ra, nghiên cứu
không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên
HĐQT không điều hành, đòn bẩy tài chính với hành vi QTLN.
Nguyễn Thị Toàn (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
QTLN trong năm 2014 và 2015 của 153 công ty niêm yết tại HNX. Biến phụ thuộc
đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp được tác giả xác định bằng cách lấy giá
trị tuyệt đối của giá trị dồn tích có thể điều chỉnh được tính bằng mô hình Modified
(1995). Kết quả cho thấy quy mô danh nghiệp có tác động thuận chiều, trong khi
thời gian hoạt động của công ty, loại công ty kiểm toán có tác động nghịch chiều
đối với việc QTLN (tức là quy mô càng lớn thì mức độ QTLN càng cao, thời gian
hoạt động của công ty càng dài thì mức độ QTLN càng giảm, các công ty được
kiểm toán bởi 4 công ty kiểm toán lớn nhất (Big4) thì có mức độ QTLN thấp hơn
các công ty khác).
Nguyễn Đình Huy (2017) tiến hành nghiên cứu mức độ tác động của đặc
điểm doanh nghiệp đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 284 công ty tài chính niêm
yết trên HNX và HOSE trong 4 năm từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy số năm
niêm yết và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều, trong khi lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và mức độ tăng trưởng của công ty có ảnh
hưởng ngược chiều đến việc điều chỉnh lợi nhuận. Cụ thể hơn, tác giả phát biểu
rằng công ty có thời gian niêm yết càng lâu thì thường thực hiện QTLN trên cơ sở
dồn tích; công ty có quy mô càng lớn càng có khả năng sử dụng các thủ thuật kế
toán để điều chỉnh lợi nhuận; các công ty thực hiện thao túng dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh để làm đẹp BCTC để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, các
công ty muốn có tỷ lệ tăng trưởng bền vững cần hạn chế thực hiện điều chỉnh lợi
nhuận.
20
Phạm Quỳnh Anh (2017) nghiên cứu việc QTLN của các công ty phi tài
chính phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng năm 2015 thông qua HOSE và
HNX. Mẫu nghiên cứu bao gồm 50 công ty thuộc nhiều ngành nghề khác nhau
được lựa chọn ngẫu nhiên từ 137 công ty phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
năm 2015 đã cho thấy đa số các công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận ở kỳ báo cáo liền
kề thời điểm phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Lê Thị Yến Nhi (2017) thực hiện phân tích hành vi QTLN trên BCTC năm
2015 của 105 công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên HOSE và HNX. Kết
quả cho thấy các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì mức độ điều chỉnh lớn hơn, các
công ty niêm yết tại HNX đã có điều chỉnh lợi nhuận ở mức độ cao hơn so với các
công ty niêm yết tại HOSE.
Lê Văn Thừa (2017): Với mẫu quan sát gồm 270 công ty phi tài chính niêm
yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến
2016, tác giả vận dụng mô hình Modified Jones (1995) để đo lường QTLN và
nghiên cứu sự ảnh hưởng của sáu nhân tố đến QTLN. Kết quả cho thấy chất lượng
kiểm toán, tỷ lệ độc lập HĐQT và quy mô công ty có quan hệ nghịch biến với
QTLN; đa dạng đầu tư và đòn bẩy tài chính có quan hệ đồng biến với QTLN, một
biến còn lại không đạt nên loại bỏ.
Đào Thị Thúy Nga (2017) nghiên cứu dữ liệu của 271 doanh nghiệp niêm yết
trên HOSE trong 3 năm 2012, 2014 và 2016. Hành động QTLN của doanh nghiệp
được tác giả đo lường bằng mô hình Jones (1991). Tác giả đã sử dụng phương pháp
ước lượng 2SLS và phương pháp ước lượng các ảnh hưởng ngẫu nhiên REM trong
nghiên cứu của mình và thấy rằng: HĐQT có vai trò tích cực trong việc hạn chế
hoạt động QTLN của các doanh nghiệp; ban kiểm soát tại các doanh nghiệp chưa
thể hiện được vai trò giám sát của mình, mà ngược lại, còn che chắn cho hành động
QTLN của ban giám đốc doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy mối
quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty, yếu tố sở hữu nước ngoài và mức độ
QTLN của các doanh nghiệp.
21
Trần Thị Vũ Tuyền (2017) cũng thực hiện nghiên cứu việc QTLN của các
công ty niêm yết trên HOSE. Tác giả vận dụng mô hình Modified Jones (1995) để
đo lường QTLN của các doanh nghiệp. Phương pháp hồi quy GLS đã được sử dụng.
Kết quả cho thấy hệ số nợ, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động cùng chiều
đến việc QTLN; trong khi quy mô công ty kiểm toán, tỷ lệ sở hữu của nhà nước, tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động ngược chiều đến việc QTLN.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ sở hữu của nhà quản trị doanh nghiệp càng
cao thì càng hạn chế việc QTLN. Biến quy mô danh nghiệp thì không có ảnh hưởng
đến QTLN.
Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi QTLN trên cơ sở dồn tích của 54 công ty sản xuất kinh doanh trong ngành
dầu khí (16 công ty niêm yết trên HOSE, 20 công ty niêm yết trên HNX và 18 công
ty chưa niêm yết) trong ba năm từ 2014 đến 2016. Việc điều chỉnh lợi nhuận của
doanh nghiệp được tác giả đo lường bằng cách sử dụng mô hình Friedlan (1994).
Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, chất lượng kiểm toán độc lập có tác động
ngược chiều đến QTLN, công ty kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí có xu hướng
QTLN nhiều hơn các công ty thuộc lĩnh vực khác. Trong khi đó, hệ số nợ thì không
có tác động đến việc QTLN của các doanh nghiệp.
Trần Tâm Anh (2017) sử dụng dữ liệu giai đoạn 2013 - 2016 của 79 công ty
niêm yết trên HOSE để nghiên cứu tác động của HĐQT độc lập và kiểm soát gia
đình đến việc QTLN của các công ty này bằng cách sử dụng phương pháp ước
lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS - Feasible Generalized Least
Squares). Biến phụ thuộc đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp là giá trị tuyệt
đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh được xác định bằng cách sử dụng mô hình
của Kothari và cộng sự (2005). Kết quả cho thấy biến kiểm soát gia đình và biến
HĐQT độc lập có mối quan hệ nghịch biến với QTLN. Từ kết quả nghiên cứu, tác
giả nhận định trong các doanh nghiệp có sự kiểm soát bởi sở hữu gia đình, vai trò
giám sát của HĐQT độc lập sẽ giảm đáng kể, dẫn đến hành động QTLN tăng lên.
22
Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy quy mô doanh nghiệp và quy mô HĐQT
không ảnh hưởng đến việc QTLN.
La Ngọc Minh Thuận (2017) sử dụng phương pháp ước lượng GMM để
nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận của 106 công ty phi tài chính được niêm yết
trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2007 – 2015.
Kết quả cho thấy các yếu tố có tương quan cùng chiều với hành vi điều chỉnh lợi
nhuận gồm: thời gian điều hành của CEO, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ lệ cổ
phần được nắm giữ bởi thành viên HĐQT và tốc độ tăng trưởng doanh thu; trong
khi đó, các yếu tố có ảnh hưởng nghịch chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận gồm
tuổi của CEO, công ty được kiểm toán bởi một trong bốn công ty kiểm toán lớn
nhất, nguồn tài trợ bên ngoài.
Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp (2017) nghiên cứu tác động của một số
yếu tố đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của 430 công ty phi tài chính niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2015. Các tác giả tính toán
khoản dồn tích có thể điều chỉnh theo mô hình của Kothari và cộng sự (2005) để đại
diện cho hành động QTLN trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy
độ lớn của HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn về lĩnh vực tài chính, tỷ
lệ thành viên nữ trong HĐQT có mối quan hệ cùng chiều với khoản dồn tích có thể
điều chỉnh được; trong khi đó, quy mô doanh nghiệp, hệ số nợ và tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản có quan hệ ngược chiều với giá trị dồn tích có thể điều chỉnh được.
Tuy nhiên, các biến tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, số lần họp HĐQT và
sự kiêm nhiệm hai chức danh Chủ tịch HĐQT và CEO không ảnh hưởng đến việc
QTLN của các doanh nghiệp.
Nguyễn Hà Linh (2017) nghiên cứu tác động của hai nhóm nhân tố (gồm đặc
điểm doanh nghiệp và cơ chế quản lý, kiểm soát) đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận
tại 537 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2010 đến
năm 2014. Mô hình Jones (1991) được tác giả dùng để xác định phần dồn tích có
thể điều chỉnh – biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu đại diện cho hành động
23
điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến có
quan hệ thuận chiều với việc QTLN là: hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công
ty, tỷ lệ sở hữu của nhà nước; các biến có quan hệ nghịch chiều với việc QTLN
gồm: quy mô HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, kiểm toán độc lập. Cuối cùng, biến
sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và CEO thì không có ảnh hưởng có ý nghĩa
thống kê đến việc QTLN. Xét về phương pháp hồi quy, tác giả thực hiện phân tích
hồi quy theo cả ba phương pháp là OLS, FEM và REM, trong đó phương pháp
REM được đánh giá là phù hợp nhất.
Phạm Thị Bích Vân (2017) thực hiện nghiên cứu việc QTLN của 106 công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có phát hành thêm cổ phiếu trong
giai đoạn 2007-2015. Mô hình Modified Jones (1995) đã được tác giả sử dụng để
xác định khoản dồn tích có thể điều chỉnh – đại diện cho việc QTLN của doanh
nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy các doanh nghiệp này có thực hiện điều
chỉnh tăng lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu. Các nhân tố có ảnh hưởng
đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp là: quy mô công ty và tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản có quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận; các yếu tố
có quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận gồm quy mô HĐQT, đòn bẩy tài
chính, tính thanh khoản. Đối với biến tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và biến sự
kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và CEO: tác giả không tìm thấy bằng chứng về tác
động của các yếu tố này đối với việc điều chỉnh lợi nhuận.
Dương Đức Bảo Trâm (2018) nghiên cứu tác động của sự gia tăng đòn bẩy
tài chính đối với việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2015. Kết quả cho thấy
đòn bẩy tài chính có tương quan dương đối với QTLN và sự gia tăng đòn bẩy tạo
động lực cho các nhà quản lý thực hiện QTLN. Kết quả hoạt động của công ty càng
tốt thì công ty càng thực hiện nhiều hoạt động QTLN. Ngoài ra, tác giả cũng phân
tích và rút ra kết luận là phương pháp hồi quy FEM là phù hợp nhất để kiểm tra mối
quan hệ của đòn bẩy tài chính và các khoản dồn tích của doanh nghiệp trong mẫu
nghiên cứu.
24
Nguyễn Khưu Huy (2018) nghiên cứu tác động của sở hữu nhà nước đến việc
điều chỉnh lợi nhuận của 536 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2017. Tác giả sử dụng các mô hình Jones (1991), Modified
Jones (1995), Kothari và cộng sự (2005), Roychowdhury (2006) để đo lường hành
động điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu của
nhà nước, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tốc độ tăng trưởng doanh
thu, chất lượng kiểm toán và tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT có tác động cùng
chiều đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, quy mô doanh
nghiệp và tình hình kiệt quệ tài chính có tác động ngược chiều đến việc điều chỉnh
lợi nhuận của doanh nghiệp. Các kết quả trên không có sự khác biệt trong tất cả các
trường họp hành động điều chỉnh lợi nhuận được đo lường bằng những phương
pháp khác nhau.
1.3. Nhận xét và xác định khoảng trống nghiên cứu:
Sau khi lược khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến việc QTLN trên
cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp, tác giả nhận thấy từ năm 2005 đến nay, chủ đề
QTLN của doanh nghiệp thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài;
trong nước, từ năm 2012, các nhà nghiên cứu cũng đã bắt đầu quan tâm đến mảng
nghiên cứu này.
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
QTLN (hay điều chỉnh lợi nhuận) của doanh nghiệp ở nhiều nước khác nhau, các
nhân tố này bao gồm quy mô công ty, tuổi của công ty, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy
hoạt động, khả năng thanh toán hiện hành, cơ hội đầu tư, Hội đồng quản trị
(HĐQT), chất lượng của công ty kiểm toán… Các nghiên cứu thường tập trung vào
một hoặc một nhóm các nhân tố khi xem xét tác động của chúng đối với hành vi
điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp. Những nghiên cứu này thường sử dụng
phương pháp hồi quy OLS, hồi quy GLS, một số nghiên cứu sử dụng phương pháp
25
FEM để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nghiên cứu đối với việc điều
chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu ban đầu xem xét liệu có hay không việc
QTLN của các doanh nghiệp niêm yết (Huỳnh Thị Vân, 2012; Nguyễn Thị Uyên
Phương, 2014; Thái Thị Hằng, 2014), càng về sau, các nghiên cứu càng đào sâu vào
những nhân tố tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu có thể
chỉ là một doanh nghiệp cụ thể (Phan Việt Hùng, 2015), một số doanh nghiệp trong
một nhóm ngành (Nguyễn Thị Thủy Tiên, 2017), các doanh nghiệp kinh doanh
trong các nhóm ngành nghề khác nhau (Phan Thị Thanh Trang, 2015) niêm yết trên
HOSE (Giáp Thị Liên, 2014; Phan Thị Thanh Trang, 2015; Đinh Ngọc Tú, 2016;
Trần Thị Vũ Tuyền, 2017; Trần Tâm Anh, 2017) hoặc HNX (Nguyễn Thị Toàn,
2016), sau đó mở rộng ra các doanh nghiệp niêm yết trên cả HOSE và HNX
(Nguyễn Đình Huy, 2017; Phạm Quỳnh Anh, 2017; Lê Thị Yến Nhi, 2017; Nguyễn
Thị Thủy Tiên, 2017; La Ngọc Minh Thuận, 2017; Nguyễn Hà Linh, 2017; Phạm
Thị Bích Vân, 2017; Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp, 2017; Dương Đức Bảo
Trâm, 2018; Nguyễn Khưu Huy, 2018). Bối cảnh nghiên cứu thường tập trung vào
các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, phát hành thêm cổ
phiếu cho cổ đông hiện hữu hoặc là các doanh nghiệp mới niêm yết.
Theo hiểu biết của tác giả, đến nay chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về việc
QTLN của các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động và các nhân tố tác động đến
việc này. Do đó, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài “Các nhân tố tác động đến
việc quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp nhà nước tại Việt
Nam” với hy vọng sẽ đóng góp vào cơ sở các nghiên cứu về QTLN của doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Tóm tắt Chương 1:
Trong Chương 1, tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và
trong nước liên quan đến việc phân tích ảnh hướng của các nhân tố đến việc QTLN
trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp. Nhìn chung, trên thế giới và Việt Nam đã có
26
rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của
các doanh nghiệp. Những nghiên cứu này đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
để đánh giá tác động của một hoặc nhiều nhóm nhân tố đến hành động QTLN của
doanh nghiệp. Xét về đối tượng doanh nghiệp, đa số các doanh nghiệp được nghiên
cứu là công ty cổ phần (có hoặc không có vốn nước của nhà nước) hoạt động ở các
quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển. Riêng đối với nhóm doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hầu như chưa có nghiên cứu nào xét
đến đối tượng này. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích các
nhân tố tác động đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước tại Việt Nam - là một đất nước có nền kinh tế đang phát triển.
27
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương 2, tác giả trình bày các luận điểm làm cơ sở cho nghiên cứu,
bao gồm định nghĩa, quản trị lợi nhuận, động cơ dẫn đến việc quản trị lợi nhuận,
các lý thuyết nền tảng của nghiên cứu, phân biệt hai loại quản trị lợi nhuận và cuối
cùng là một số mô hình cơ bản để đo lường quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.
2.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận:
Theo Beneish (2001), vấn đề trọng tâm trong nghiên cứu kế toán là mức độ
mà người quản lý doanh nghiệp thực hiện QTLN vì lợi ích của chính họ. Đây là một
đề tài khá thú vị, được nhiều nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau quan tâm bởi
vì nó cho thấy một bức tranh về các hành động của nhà quản lý trong việc lập
BCTC của doanh nghiệp. Với các cách nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau,
nhiều định nghĩa về QTLN đã được đưa ra. Một số định nghĩa tiêu biểu như sau:
Watts và Zimmerman (1990) cho rằng QTLN xảy ra khi các nhà quản trị
doanh nghiệp tìm cách biến đổi các số liệu kế toán có thể theo ý định chủ quan của
mình, việc này có thể dẫn đến kết quả là làm tăng giá trị công ty, cũng có thể chỉ là
hành vi mang tính cơ hội.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu về QTLN, đĩnh nghĩa về thuật ngữ QTLN
thường được trích dẫn là định nghĩa trong nghiên cứu của Schipper (1989) và Healy
và Wahlen (1999). Theo Schipper (1989, trang 92), QTLN là “một sự can thiệp có
mục đích trong quá trình lập BCTC bên ngoài, với mục đích đạt được một số lợi ích
riêng tư”; ngoài ra, tác giả cũng bổ sung thêm rằng “mở rộng của định nghĩa QTLN
cần phải bao gồm QTLN thực tế, điều mà đạt được thông qua các quyết định về thời
gian của các hoạt động đầu tư và tài chính để thay đổi lợi nhuận được báo cáo hoặc
các chỉ tiêu liên quan”.
Healy và Wahlen (1999, trang 368) định nghĩa: “QTLN xảy ra khi các nhà
quản lý vận dụng những xét đoán trong việc trình bày thông tin tài chính và trong
28
quá trình hình thành các giao dịch để làm thay đổi BCTC, nhằm lừa dối các cổ đông
về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp hoặc tác động đến kết quả các hợp đồng
mà chúng dựa vào số liệu báo cáo của kế toán”.
Cũng giống như Healy and Wahlen (1999), Leuz và cộng sự (2003) định nghĩa
QTLN là sự sửa đổi kết quả hoạt động kinh tế được báo cáo của doanh nghiệp bởi
những người bên trong doanh nghiệp nhằm lừa dối các cổ đông hoặc tác động đến
các kết quả hợp đồng.
Trong nghiên cứu của Ronen và Yaari (2008), các tác giả đã tóm tắt những
định nghĩa khác nhau về QTLN của những nhà nghiên cứu trước và phân loại chúng
thành ba nhóm là trắng, xám và đen:
- QTLN trắng là dựa trên sự linh hoạt trong việc lựa chọn chính sách kế toán
để phát tín hiệu thông tin cá nhân (sự kỳ vọng) của nhà quản lý về dòng tiền của
doanh nghiệp trong tương lai. Loại này được xem là có lợi và tăng cường tính minh
bạch của các BCTC.
- QTLN xám là việc lựa chọn các chính sách kế toán nhằm mục đích vụ lợi
(tối đa hóa lợi ích của nhà quản lý) hoặc nhằm đạt được hiệu quả về mặt kinh tế
(tăng tính minh bạch của BCTC).
- QTLN đen là việc sử dụng các thủ thuật để làm sai lệch hoặc giảm tính minh
bạch của các BCTC.
Sau khi phân tích các khía cạnh của ba nhóm định nghĩa QTLN ở trên, Ronen
và Yaari (2008, trang 27) đã đưa ra định nghĩa như sau:
“QTLN là tập hợp các quyết định quản lý, dẫn đến không phản ánh đúng giá
trị lợi nhuận trong ngắn hạn, không tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Việc này có
thể có lợi nếu nó báo hiệu giá trị dài hạn, có thể nguy hại nếu nó che giấu giá trị
ngắn hạn hoặc dài hạn, và cũng có thể là trung lập nếu nó cho thấy kết quả thực sự
trong ngắn hạn. QTLN có thể được thực hiện bằng các hành động liên quan đến
29
hoạt động sản xuất, đầu tư của doanh nghiệp hoặc liên quan đến việc lựa chọn chính
sách kế toán mà những điều này có thể tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.”
Như vậy, các định nghĩa về QTLN khác nhau ở mục đích của nhà quản trị và
chúng không phải luôn luôn xấu, tuy nhiên tất cả đều thống nhất ở kết quả của việc
QTLN là thông tin tài chính được cung cấp ra bên ngoài doanh nghiệp bị thay đổi
bởi sự can thiệp của nhà quản trị.
2.2. Động cơ dẫn đến việc quản trị lợi nhuận:
Healy và Wahlen (1999) đã tổng hợp, thống kê các nghiên cứu trước đó về
QTLN nhằm cung cấp cho các cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và các cơ quan
quản lý những bằng chứng thực nghiệm về QTLN, bao gồm: cường độ và tần suất
của QTLN, các khoản dồn tích cụ thể và các phương pháp kế toán được sử dụng để
QTLN, các động cơ của việc QTLN và tác động của QTLN đến việc phân bổ nguồn
lực trong nền kinh tế. Theo Healy và Wahlen (1999), những nghiên cứu trước đó đã
xem xét ba nhóm động cơ dẫn đến QTLN: nhóm liên quan đến thị trường vốn,
nhóm liên quan đến các hợp đồng và nhóm liên quan đến các cơ quan quản lý
(nhóm này liên quan đến hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tài chính).
Beneish (2001) thì sắp xếp các nghiên cứu trước đó về động cơ QTLN thành
hai nhóm: nhóm các động cơ QTLN theo hướng tăng lợi nhuận lên và nhóm các
động cơ QTLN theo hướng giảm lợi nhuận xuống.
Còn theo Dechow và Schrand (2004), dựa trên các nghiên cứu trước đó,
nguyên nhân QTLN được chia thành ba nhóm là: nhóm liên quan đến thị trường
vốn, nhóm liên quan đến các hợp đồng và nhóm liên quan đến việc dự báo.
Dựa theo nghiên cứu của Healy và Wahlen (1999), của Dechow và Schrand
(2004), và một số nghiên cứu khác, tác giả khái quát một số nguyên nhân, động cơ
của việc QTLN như sau:
30
2.2.1. Liên quan đến thị trường vốn:
Việc các nhà đầu tư và các nhà phân tích tài chính sử dụng thông tin được
công bố trên BCTC của doanh nghiệp để định giá chứng khoán dẫn đến động cơ
cho các nhà quản trị thực hiện thao túng lợi nhuận nhằm tác động đến giá chứng
khoán trong ngắn hạn (Healy và Wahlen, 1999). Bất kỳ sự kiện nào liên quan đến
việc chứng khoán được mua bán đều có thể tạo động cơ cho nhà quản trị thực hiện
QTLN. Các nghiên cứu đã tìm thấy nhiều bằng chứng về QTLN trong các trường
hợp doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng, hợp nhất hay nhà quản lý mua lại toàn bộ cổ phiếu của các cổ đông, và cuối
cùng là các giao dịch cổ phiếu nội gián (Dechow và Schrand, 2004).
Thứ nhất, trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu: Nhiều nghiên
cứu đã tìm thấy bằng chứng về việc doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu là một
nguyên nhân có thể dẫn đến QTLN nhằm làm tăng giá cổ phiếu phát hành (Dechow
và Schrand, 2004).
Thứ hai, trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng:
Theo Dechow và Schrand (2004), một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng cũng tạo ra động cơ cho QTLN, thậm chí cơ hội còn nhiều hơn
trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu. Thường thì các doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng có một lịch sử hoạt động ngắn hơn các
doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu. Đối với các công ty hoạt động lâu đời thì
lượng thông tin tài chính quá khứ cần phải công bố của công ty phát hành cổ phiếu
lần đầu cũng ít hơn công ty phát hành thêm cổ phiếu. Do đó, rất khó cho các thành
viên thị trường ước lượng được phần dồn tích không thể điều chỉnh và phần dồn
tích có thể điều chỉnh của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Nhiều nghiên cứu cũng đã tìm thấy bằng chứng rằng các doanh nghiệp thực hiện
QTLN thông qua khoản dồn tích có thể điều chỉnh trước đợt phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng.
31
Thứ ba, trường hợp hợp nhất công ty hoặc nhà quản lý mua lại toàn bộ cổ
phiếu của các cổ đông:
Đối với trường hợp hợp nhất công ty, cả bên hợp nhất và bên bị hợp nhất đều
có động cơ để thực hiện QTLN nhằm tăng giá cổ phiếu. Và bằng chứng thực
nghiệm cũng đã chứng minh điều này khi các doanh nghiệp thường sử dụng khoản
dồn tích có thể điều chỉnh để QTLN (Dechow và Schrand, 2004).
Khi nhà quản lý mua lại toàn bộ cổ phiếu của các cổ đông, các nhà quản lý
thường muốn mua lại với mức giá thấp nhất nên họ thường thực hiện QTLN theo
hướng giảm lợi nhuận nhằm giảm giá cổ phiếu của công ty (Dechow và Schrand,
2004).
Thứ tư, trường hợp các giao dịch nội gián: Những người ở bên trong doanh
nghiệp thường muốn làm tăng lợi nhuận để đẩy giá cổ phiếu lên cao nhằm thu được
lợi khi họ bán cổ phiếu của công ty (Dechow và Schrand, 2004).
2.2.2. Liên quan đến các hợp đồng:
- Hợp đồng vay nợ:
Theo Dechow và Schrand (2004), các hợp đồng vay nợ thường chứa những
điều khoản dựa trên số liệu kế toán hoặc là các tỷ số được tính từ số liệu kế toán.
Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trước đó, họ thấy có bằng chứng rằng cho thấy khi
công ty gần vi phạm các điều khoản trong hợp đồng vay nợ của họ thì sẽ thực hiện
một số thủ thuật kế toán như sử dụng khoản dồn tích có thể điều chỉnh nhằm tăng
lợi nhuận của công ty. Saleh và Ahmed (2005) cũng thống nhất rằng các nghiên cứu
trước đó cho thấy nhà quản lý QTLN thông qua việc liên quan chỉ tiêu lợi nhuận lựa
chọn chính sách kế toán nhằm tăng lợi nhuận để giảm khả năng danh nghiệp bị vi
phạm các điều khoản trong hợp đồng vay nợ.
- Hợp đồng về chế độ lương thưởng cho nhà quản lý:
Liệu các nhà quản lý có thao túng khoản dồn tích nhằm tối đa hóa tiền
thưởng dựa trên lợi nhuận của mình hay không đã trở thành một câu hỏi được
32
nghiên cứu rộng rãi (Dechow và Schrand, 2004). Nghiên cứu của Healy (1985) có
thể được coi là điển hình trong các nghiên cứu này với kết quả cho thấy QTLN có
liên quan đến kế hoạch lương, thưởng của nhà quản lý. Các nghiên cứu sau đó thì
bổ sung bằng chứng về việc nhà quản lý thực hiện QTLN nhằm tác động đến giá cổ
phiếu và tối đa hóa các khoản thưởng dựa trên cổ phiếu của họ (Dechow và
Schrand, 2004).
2.2.3. Quản trị lợi nhuận nhằm đạt được mức kỳ vọng của các nhà phân
tích hoặc đạt được mức dự báo của chính nhà quản lý:
Theo kết quả tổng hợp của Healy (1999), có nghiên cứu cho thấy nhà quản trị
thực hiện QTLN theo hướng tăng lên để không thấp hơn mức kỳ vọng của các nhà
phân tích tài chính. Bên cạnh đó, cũng có nghiên cứu sử dụng đề xuất của các nhà
phân tích tài chính về việc mua, bán, hay nắm giữ cổ phiếu để dự đoán mối quan hệ
với QTLN và kết quả đã cho thấy: đối với công ty nhận được đề xuất mua cổ phiếu
thì có thể QTLN để đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng của các nhà phân tích. Ngoài
ra, cả Healy (1999) và Dechow và Schrand (2004) đều ghi nhận một nghiên cứu cho
thấy khi công ty có khả năng không đạt được lợi nhuận dự báo trước đó của nhà
quản lý thì họ sẽ tìm cách đẩy lợi nhuận tăng lên thông qua việc sử dụng các khoản
dồn tích.
2.2.4. Động cơ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy doanh nghiệp có động cơ thực hiện QTLN trong
giai đoạn luật thuế có thay đổi đáng kể. Ví dụ, khi chính phủ sắp ban hành quy định
về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì các doanh nghiệp sẽ thay đổi thời điểm ghi
nhận doanh thu, chi phí nhằm trì hoãn việc ghi nhận lợi nhuận, giảm được thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ hiện tại (Dechow và Schrand, 2004).
2.2.5. Động cơ khác:
Khi chính phủ có các chương trình ưu đãi như nới lỏng bớt các quy định hoặc
ưu đãi cho một số nhóm đối tượng doanh nghiệp khó khăn, các doanh nghiệp sẽ
33
thực hiện QTLN nhằm đáp ứng điều kiện yêu cầu để được hưởng ưu đãi (Nguyễn
Hà Linh, 2017).
2.3. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu quản trị lợi nhuận:
2.3.1. Lý thuyết kế toán thực chứng:
Từ giữa thế kỷ 20, lý thuyết kế toán thực chứng phát triển từ kinh tế học thực
chứng bởi một số nhà kinh tế học người Mỹ như Milton Friedman, Ray Ball và
Phillip Brown. Đến cuối thập niên 1960, lý thuyết kế toán thực chứng được phát
triển mạnh mẽ bởi Ross Watts và Jerold Zimmerman cùng với nhiều nhà nghiên
cứu khác (Bùi Thị Thanh Tình, 2015).
Lý thuyết kế toán thực chứng trải qua hai giai đoạn phát triển: giai đoạn thứ
nhất gồm các nghiên cứu về quan hệ giữa thông tin kế toán và thị trường vốn; giai
đoạn thứ hai gồm các nghiên cứu tập chung vào việc giải thích và dự đoán thực tiễn
kế toán, trong đó chủ yếu tập trung vào sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh
nghiệp. Hiện nay, cùng với nghiên cứu hành vi, nghiên cứu thực chứng vẫn giữ vai
trò chủ đạo trong các nghiên cứu học thuật về kế toán (Vũ Hữu Đức, 2010).
Watts & Zimmerman (1978) đã vận dụng lý thuyết đại diện và phát biểu lý
thuyết thực chứng xung quanh các nội dung chế độ lương thưởng cho nhà quản trị
danh nghiệp, sự vi phạm một số điều khoản trong hợp đồng vay nợ và các vi phạm
liên quan đến chính trị. Họ đưa ra giả thuyết rằng các nhà quản lý thực hiện các xét
đoán kế toán để cố gắng tác động đến kết quả hợp đồng của kế hoạch thưởng, các
hợp đồng vay nợ và giảm chi phí chính trị.
Sau hơn mười năm đưa ra bài báo về lý thuyết thực chứng vào năm 1978,
Watts và Zimmerman (1990) đã đánh giá sự phát triển lý thuyết của mình, xem xét
các nghiên cứu liên quan, đưa ra các lập luận để xóa bỏ những hiểu lầm về mặt
phương pháp liên quan đến lý thuyết của mình. Nghiên cứu cũng đề xuất một số
cách để cải thiện các nghiên cứu thực chứng về lựa chọn kế toán, đồng thời phát
triển mô hình để nhận dạng tính nội sinh giữa các biến và giảm sai số đo lường của
các biến trong phương pháp hồi quy.
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích

More Related Content

What's hot

GT thiet ke che tao khuon ep nhua.pdf
GT thiet ke che tao khuon ep nhua.pdfGT thiet ke che tao khuon ep nhua.pdf
GT thiet ke che tao khuon ep nhua.pdf
NguyenThanhTien10
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Microsoft project 2013 tieng viet by kienking
Microsoft project 2013 tieng viet by kienkingMicrosoft project 2013 tieng viet by kienking
Microsoft project 2013 tieng viet by kienking
Kien King
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docxCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệpĐề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tm kt điện nguyễn đức...
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tm   kt điện nguyễn đức...Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tm   kt điện nguyễn đức...
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tm kt điện nguyễn đức...
Dichvuthuctap.com
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệHoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
NOT
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Di Động Vinaphone
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Di Động VinaphoneLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Di Động Vinaphone
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Di Động Vinaphone
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
Luận án: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt NamLuận án: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
Luận án: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Học Với Phương Pháp E Learning
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Học Với Phương Pháp E LearningCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Học Với Phương Pháp E Learning
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Học Với Phương Pháp E Learning
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Marketing Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Marketing Tại Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Marketing Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Marketing Tại Công Ty.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ fiber tại vn...
Đề tài Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ fiber tại vn...Đề tài Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ fiber tại vn...
Đề tài Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ fiber tại vn...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên WebsiteKhóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Lv nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin tại khối công nghệ thông t...
Lv nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin tại khối công nghệ thông t...Lv nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin tại khối công nghệ thông t...
Lv nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin tại khối công nghệ thông t...
Giang Coffee
 

What's hot (20)

GT thiet ke che tao khuon ep nhua.pdf
GT thiet ke che tao khuon ep nhua.pdfGT thiet ke che tao khuon ep nhua.pdf
GT thiet ke che tao khuon ep nhua.pdf
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
 
Microsoft project 2013 tieng viet by kienking
Microsoft project 2013 tieng viet by kienkingMicrosoft project 2013 tieng viet by kienking
Microsoft project 2013 tieng viet by kienking
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docxCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Trải Nghiệm Mua Sắm Tại Siêu Thị Co.Opmart Huế.docx
 
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệpĐề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
Thuyết minh dự án đầu tư Hợp tác Liên doanh với Công ty Cao su Dầu tiếng | du...
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tm kt điện nguyễn đức...
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tm   kt điện nguyễn đức...Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tm   kt điện nguyễn đức...
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tm kt điện nguyễn đức...
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệHoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Di Động Vinaphone
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Di Động VinaphoneLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Di Động Vinaphone
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Di Động Vinaphone
 
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
 
Luận án: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
Luận án: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt NamLuận án: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
Luận án: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Học Với Phương Pháp E Learning
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Học Với Phương Pháp E LearningCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Học Với Phương Pháp E Learning
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Học Với Phương Pháp E Learning
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Marketing Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Marketing Tại Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Marketing Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Marketing Tại Công Ty.docx
 
Đề tài Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ fiber tại vn...
Đề tài Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ fiber tại vn...Đề tài Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ fiber tại vn...
Đề tài Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ fiber tại vn...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên WebsiteKhóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
 
Lv nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin tại khối công nghệ thông t...
Lv nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin tại khối công nghệ thông t...Lv nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin tại khối công nghệ thông t...
Lv nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin tại khối công nghệ thông t...
 

Similar to Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập ĐỏCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Man_Ebook
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản TrịLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân ViênLuận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Công Chức
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Công ChứcLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Công Chức
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Công Chức
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con NgườiLuận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
Luận Văn  Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm ViệcLuận Văn  Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
Luận Văn Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠ...
XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG  NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠ...XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG  NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠ...
XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công ViệcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập ĐỏCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản TrịLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
 
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
 
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân ViênLuận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Công Chức
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Công ChứcLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Công Chức
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Công Chức
 
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con NgườiLuận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
 
Luận Văn Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
Luận Văn  Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm ViệcLuận Văn  Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
Luận Văn Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
 
XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠ...
XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG  NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠ...XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG  NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠ...
XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠ...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công ViệcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 

Recently uploaded (18)

Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 

Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM NGÂN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN CƠ SỞ DỒN TÍCH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM NGÂN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN CƠ SỞ DỒN TÍCH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC SINH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Phúc Sinh. Các số liệu và kết quả trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2019 Người thực hiện Luận văn TRẦN THỊ KIM NGÂN
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TÓM TẮT - ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ...............................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Đóng góp của luận văn............................................................................................4 5.1. Về mặt học thuật ..................................................................................................4 5.2. Về mặt thực tiễn ...................................................................................................4 6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN................................................................................7 1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài.............................................................................7 1.2. Một số nghiên cứu trong nước ...........................................................................16 1.3. Nhận xét và xác định khoảng trống nghiên cứu.................................................24 Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................25
  • 5. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................27 2.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận.............................................................................27 2.2. Động cơ dẫn đến việc quản trị lợi nhuận ...........................................................29 2.2.1. Liên quan đến thị trường vốn..........................................................................30 2.2.2. Liên quan đến các hợp đồng ...........................................................................31 2.2.3. Quản trị lợi nhuận nhằm đạt được mức kỳ vọng của các nhà phân tích hoặc đạt được mức dự báo của chính nhà quản lý.............................................................32 2.2.4. Động cơ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................32 2.2.5. Động cơ khác...................................................................................................32 2.3. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu quản trị lợi nhuận..................................33 2.3.1. Lý thuyết kế toán thực chứng..........................................................................33 2.3.2. Lý thuyết ủy nhiệm .........................................................................................35 2.3.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ....................................................................37 2.4. Quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận thực tế..................38 2.4.1. Quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.............................................................38 2.4.2. Quản trị lợi nhuận thực tế................................................................................40 2.4.3. So sánh quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận thực tế 41 2.5. Biến đo lường quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.........................................42 2.6. Một số mô hình đo lường quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.......................45 2.6.1. Mô hình Healy (1985).....................................................................................45 2.6.2. Mô hình DeAngelo (1986)..............................................................................46 2.6.3. Mô hình Jones (1991)......................................................................................46 2.6.4. Mô hình của Dechow, Sloan and Sweeny (1995) ...........................................48 2.6.5. Mô hình của Kothari, Leone and Wasley (2005)............................................50
  • 6. Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................50 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................52 3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu.............................................52 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................52 3.1.2. Quy trình nghiên cứu.......................................................................................52 3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu.........................................................................54 3.2.1. Nhận định về quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước.........................55 3.2.2. Các giả thuyết về các nhân tố tác động đến việc quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp doanh nghiệp nhà nước .................................................................................56 3.2.2.1. Các giả thuyết về nhân tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp ................57 a. Thời gian hoạt động...............................................................................................57 b. Quy mô doanh nghiệp ...........................................................................................57 c. Hệ số nợ.................................................................................................................58 d. Khả năng sinh lợi ..................................................................................................58 3.2.3.2. Các giả thuyết về nhân tố liên quan đến quản lý – kiểm soát ......................58 a. Quy mô Hội đồng thành viên ................................................................................58 b. Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên và giám đốc điều hành ..........59 c. Tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng thành viên.....................................................60 d. Giới tính của giám đốc điều hành .........................................................................60 3.3. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................60 3.3.1. Mô hình đo lường việc quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp nhà nước ........................................................................................................60 3.3.2. Mô hình nghiên cứu và cách đo lường các biến trong mô hình......................63 3.4. Mô tả tổng thể, mẫu nghiên cứu.........................................................................67
  • 7. 3.5. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu ....................................................................68 3.6. Phân tích dữ liệu.................................................................................................70 3.6.1. Phân tích thống kê mô tả.................................................................................70 3.6.2. Phân tích tương quan.......................................................................................70 3.6.3. Phân tích hồi quy.............................................................................................70 Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................71 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................72 4.1. Thống kê mô tả...................................................................................................72 4.1.1. Biến phụ thuộc mức độ quản trị lợi nhuận......................................................72 4.1.2. Các biến độc lập, biến giả ...............................................................................73 4.1.3. Các biến kiểm soát ..........................................................................................75 4.2. Phân tích tương quan..........................................................................................76 4.3. Phân tích hồi quy................................................................................................77 4.3.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................................77 4.3.1.1. Kết quả hồi quy theo mô hình bình phương nhỏ nhất kết hợp tất cả các quan sát – Pooled OLS.......................................................................................................77 4.3.1.2. Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định – FEM ..............................78 4.3.1.3. Kết quả hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên – REM........................79 4.3.1.4. Lựa chọn mô hình phù hợp ..........................................................................80 4.3.2. Kết quả hồi quy đa biến...................................................................................82 Tóm tắt Chương 4 .....................................................................................................89 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................90 5.1. Kết luận ..............................................................................................................90 5.2. Khuyến nghị.......................................................................................................91
  • 8. 5.2.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước............................................................91 5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng ...........................................................................92 5.2.3. Đối với các nhà đầu tư ....................................................................................92 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai...................................................93 Tóm tắt Chương 5 .....................................................................................................94 PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI BCTC Báo cáo tài chính CEO Giám đốc điều hành HĐTV Hội đồng thành viên HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh QTLN Quản trị lợi nhuận
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng tóm tắt cách đo lường các biến Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc mức độ quản trị lợi nhuận Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả các biến độc lập, biến giả Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến kiểm soát Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Bảng 4.5. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS Bảng 4.6. Kết quả hồi quy theo FEM Bảng 4.7. Kết quả hồi quy theo REM Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Hausman Bảng 4.9. Kết quả kiểm định hiện tương phương sai thay đổi Bảng 4.10. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan Bảng 4.11. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Bảng 4.12. Kết quả hồi quy theo FGLS Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Bảng 4.14. Tổng hợp mức độ tác động của từng nhân tố đến việc QTLN của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2015-2017
  • 11. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu Sơ đồ 3.2. Sơ đồ các yếu tố tác động đến quản trị lợi nhuận
  • 12. TÓM TẮT Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về vấn đề quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của các công ty cổ phần đã được thực hiện nhưng chưa có nghiên cứu đối với các doanh nghiệp nhà nước. Với mục tiêu là tìm kiếm bằng chứng về việc quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp này trong giai đoạn 2015- 2017, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với mẫu gồm 198 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại Việt Nam. Phương pháp hồi quy FGLS đã được sử dụng để phân tích tác động của hai nhóm nhân tố là đặc điểm doanh nghiệp và cơ chế quản lý - kiểm soát đến việc quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước. Kết quả cho thấy khi doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng dài, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản càng cao, hệ số nợ trên tổng tài sản càng thấp thì mức độ quản trị lợi nhuận càng cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quy mô Hội đồng thành viên càng lớn thì mức độ quản trị lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch Hội đồng thành viên và giám đốc thì mức độ quản trị lợi nhuận cũng sẽ cao hơn; giới tính nữ của giám đốc điều hành có tác động làm giảm quản trị lợi nhuận. Với kết quả trên, nghiên cứu có giá trị nhất định đối với các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhà nước để ra quyết định như các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư. Tác giả cũng đã đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo là tăng thêm số lượng và thời gian nghiên cứu, và phân tích thêm tác động của các yếu tố về chất lượng kiểm toán độc lập đối với việc quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước. Từ khóa: Quản trị lợi nhuận, doanh nghiệp nhà nước, FGLS.
  • 13. ABSTRACT In Vietnam, there are many research about accrual-based earnings management of joint-stock companies, but state-owned companies are not researched. With the objective is seeking the evidence about factors that effects the earnings management of these enterprises, this research focuses on 198 state-owned companies from 2015 to 2017. The FGLS regression is used to examine the effects of two groups of variables to earnings management: firm characteristics and corporate governance mechanisms. The results shows that companies with long age, high return on asset, low debt to assets ratio will have higher magnitude of earnings management. Besides, the duality role between chairman and CEO, larger size of board of directors will increase the magnitude of earnings management; the female gender of CEO can decrease the magnitude of earnings management. These results is useful for those whose use the financial statement of state-owned companies to make decision, such as regulators, banks, investors. This research also includes some implications for future research to investigate the earnings management of state-owned companies, such as increasing the number of observations, increasing the period of data, considering the audit quality factors. Key words: Earnings management, state-owned companies, FGLS.
  • 14. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Từ đầu thế kỷ 21, một loạt các vụ bê bối tài chính và gian lận liên quan đến thông tin kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty Enron, WorldCom, Xerox… đã làm cho chủ đề quản trị lợi nhuận (earnings management) của các doanh nghiệp ngày càng được quan tâm bởi các nhà đầu tư, các nhà làm chính sách, kiểm toán viên, các nhà quản trị công ty, các bên liên quan khác cũng như các nhà nghiên cứu về tài chính kế toán… Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến việc quản trị lợi nhuận (QTLN) của các doanh nghiệp ở cả các nước phát triển và các nước đang phát triển (theo thống kê của tác giả, có ít nhất 15 nghiên cứu nước ngoài đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau; ngoài ra, các nhà nghiên cứu khác ở trong nước cũng đã thống kê được khoảng trên 40 nghiên cứu nước ngoài liên quan đến vấn đề này). Tại Việt Nam, sau một số vụ việc doanh nghiệp thực hiện hành vi QTLN, dẫn đến thiệt hại cho nhà đầu tư như Công ty cổ phần Dược Viễn Đông, Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết, Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai, Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp dầu khí…, các nhà đầu tư ngày càng quan tâm hơn đến sự trung thực trong chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cũng đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để phân tích việc QTLN của các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE và HNX. Tuy nhiên, nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đối với các doanh nghiệp nhà nước hầu như chưa được thực hiện. Từ năm 2011 đến nay , chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được triển khai thực hiện rộng rãi trên cả nước. Theo báo cáo của Bộ Tài chính tại Hội nghị Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước được tổ chức tại Hà Nội vào ngày 21 tháng 11 năm 2018, số doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa trong năm
  • 15. 2 2016 là 66 doanh nghiệp (tổng giá trị doanh nghiệp là 40.206 tỷ đồng), năm 2017 là 69 doanh nghiệp (tổng giá trị doanh nghiệp là 365.953 tỷ đồng). Kết quả cho thấy đại đa số các doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa thành công, bán hết số cổ phần theo phương án được phê duyệt. Có nhiều doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) rất thành công, số tiền từ bán cổ phần thu về cho ngân sách là rất lớn, ví dụ điển hình như việc cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ nghệ súc sản (VISSAN) đã thu nộp ngân sách gần 2.500 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Trong bối cảnh cả nước tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, việc nghiên cứu hành vi QTLN của các doanh nghiệp nhà nước là cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, vừa bổ sung thêm vào cơ sở khoa học những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác động đến việc quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu là tìm kiếm bằng chứng về việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017. Đồng thời, nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc QTLN của các doanh nghiệp này, bao gồm hai nhóm nhân tố là đặc điểm doanh nghiệp và cơ chế quản lý - kiểm soát. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được xác định là: - Thứ nhất, trong các nhân tố được nghiên cứu, nhân tố nào thuộc đặc điểm doanh nghiệp (gồm thời gian hoạt động của công ty, quy mô công ty, hệ số nợ, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản), nhân tố nào thuộc cơ chế quản lý – kiểm soát (gồm quy mô Hội đồng thành viên, sự kiêm nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên và giám đốc điều hành, tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng thành viên, giới tính của
  • 16. 3 giám đốc điều hành) có tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2015-2017. - Thứ hai, mức độ tác động của từng nhân tố đến việc QTLN của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2015-2017 như thế nào. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến việc QTLN của các doanh nghiệp này trong giai đoạn 2015-2017. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu về hành động QTLN trên cơ sở dồn tích trên BCTC của 198 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các Tập đoàn kinh tế của Việt Nam. + Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2017. Số liệu được thu thập dựa trên BCTC hàng năm và báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Các báo cáo này được thu thập từ Cổng thông tin doanh nghiệp của Cục Phát triển Doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc trang thông tin điện tử của Sở Tài chính nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền công bố thông tin) và trang thông tin điện tử của các doanh nghiệp được nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ được thực hiện theo phương pháp định lượng. Dựa trên các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến việc QTLN của doanh nghiệp, tác giả lựa chọn các nhân tố để xây dựng mô hình kiểm định tác động của các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp và cơ chế quản lý – kiểm soát đến việc QTLN của doanh nghiệp 100% nhà nước tại Việt Nam.
  • 17. 4 Để trả lời cho câu hỏi thứ nhất, tác giả tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính gồm các biến độc lập và biến phụ thuộc. Dựa trên mức ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy, tác giả kết luận biến nào có tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2015-2017. Để trả lời cho câu hỏi thứ hai, tác giả so sánh hệ số hồi quy của các biến trong mô hình để đánh giá được mức độ tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất của các nhân tố được nghiên cứu đến việc QTLN của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2015-2017. 5. Đóng góp của luận văn: 5. 1. Về mặt học thuật: Thứ nhất, nghiên cứu đóng góp vào cơ sở dữ liệu các nghiên cứu về QTLN trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp nói chung và trong bối cảnh các nước đang phát triển nói riêng. Đặc biệt, nghiên cứu tập trung vào đối tượng doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, góp phần làm đầy đủ thêm về loại hình doanh nghiệp được nghiên cứu trong mảng nghiên cứu này. Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã góp phần khẳng định lý thuyết đại diện tồn tại trong các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại Việt Nam. Do sự tách biệt giữa quyền sở hữu (của Nhà nước) và quyền quản lý (của các cá nhân được nhà nước ủy quyền bằng văn bản), các nhà quản trị tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có điều kiện và động cơ thể thực hiện QTLN theo ý chủ quan của mình. 5.2. Về mặt thực tiễn: Thứ nhất, nghiên cứu cho thấy tồn tại hành động QTLN trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, kết quả này tương tự như nhiều doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đã được nghiên cứu trước đây. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho các đối tượng sử dụng BCTC của nhóm doanh nghiệp này để đưa ra các quyết định như quyết định đầu tư, quản lý.
  • 18. 5 Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về sự tác động của hai nhóm yếu tố đến mức độ QTLN của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, bao gồm: nhóm đặc điểm doanh nghiệp gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, hệ số nợ trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản; nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát bao gồm quy mô HĐTV, sự kiêm nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên và giám đốc điều hành, giới tính của giám đốc điều hành. Thứ ba, về mức độ tác động, kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lợi có tác động mạnh nhất đến mức độ QTLN của doanh nghiệp, tiếp đó là các nhân tố hệ số nợ, sự kiêm nhiệm của CEO và Chủ tịch HĐTV, quy mô HĐTV, cuối cùng, nhân tố thời gian hoạt động có tác động yếu nhất đến mức độ QTLN của doanh nghiệp. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được bố cục thành 5 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quản trị lợi nhuận Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam liên quan đến việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc QTLN cơ sở dồn tích của doanh nghiệp. Từ đó, xác định khoảng trống nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 2 trình bày một số định nghĩa và động cơ dẫn đến việc QTLN của doanh nghiệp, các lý thuyết nền tảng để vận dụng cho nghiên cứu về QTLN. Ngoài ra, chương 2 cũng trình bày và so sánh hai loại QTLN là QTLN thực và QTLN trên cơ sở dồn tích, từ đó xác định loại QTLN mà nghiên cứu tập trung xem xét là QTLN trên cơ sở dồn tích. Sau đó, một số mô hình cơ bản để đo lường việc QTLN trên cơ sở dồn tích sẽ được trình bày.
  • 19. 6 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 3 trình bày phương pháp, quy trình nghiên cứu, xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, cách thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 4 trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời bàn luận kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị Chương 5 trình bày kết quả nghiên cứu chính của luận văn, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Bên cạnh đó, chương 5 đưa ra một số khuyến nghị đối với người sử dụng BCTC của doanh nghiệp nhà nước.
  • 20. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN Trong chương 1, tác giả tóm lược các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến các nhân tố tác động đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp. Qua đó, tác giả tóm tắt các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu. 1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài: Tác giả tổng hợp một số nghiên cứu nước ngoài liên quan đến các nhóm yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc QTLN của các doanh nghiệp như sau: Saleh và cộng sự (2005) thực hiện nghiên cứu tác động của HĐQT đến việc QTLN của 561 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Kuala Lumpur của Malaysia năm 2001. Các tác giả sử dụng mô hình Jones (1991) để đo lường khoản dồn tích có thể điều chỉnh, đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu toàn bộ mẫu cho thấy nhóm các nhân tố tác động cùng chiều đến QTLN gồm: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, hệ số nợ trên tổng tài sản, sự kiêm nhiệm giữa Giám đốc điều hành (CEO) và chức danh Chủ tịch HĐQT; nhóm các nhân tố tác động ngược chiều đến quản trị lợi nhuận gồm: quy mô công ty và tỷ lệ sở hữu của các nhà quản lý. Khi các tác giả xét theo từng nhóm doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm và không có sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và CEO, tác động của các nhân tố trên đến quản trị lợi nhuận vẫn không đổi, ngoại trừ trường hợp đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê khi nghiên cứu với nhóm doanh nghiệp không có sự kiêm nhiệm. Ngoài ra, nghiên cứu của các tác giả không tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê về tác động của quy mô HĐQT và sự độc lập của HĐQT đến việc quản trị lợi nhuận.
  • 21. 8 Rahman và Ali (2006) tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của chức năng giám sát của HĐQT, ban kiểm soát và sự tập trung quyền sở hữu trong việc giảm QTLN của mẫu gồm 97 doanh nghiệp lớn nhất niêm yết trên thị trường chứng khoán của Malaysia trong hai năm 2002, 2003. Việc QTLN của các doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị dồn tích có thể điều chỉnh được đo lường bằng mô hình Modified Jones (1995). Kết quả chỉ ra rằng việc QTLN có quan hệ cùng chiều với quy mô HĐQT, tức là HĐQT có quy mô lớn sẽ phát sinh sự không hiệu quả trong thực hiện vai trò của mình khi so với HĐQT có quy mô nhỏ hơn. Các tác giả lập luận rằng khi quy mô HĐQT nhỏ hơn thì có thể HĐQT tập trung vào giải quyết các vụ việc phát sinh, ngược lại quy mô HĐQT lớn hơn sẽ khó kiểm soát hơn và có thể có mâu thuẫn lợi ích giữa các thành viên, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình giám sát việc thực hiện QTLN của doanh nghiệp. Đối với sự độc lập của HĐQT và ban kiểm soát, các tác giả không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với việc QTLN. Lý giải cho điều này, các tác giả phát biểu rằng có thể nhà quản lý đã kiểm soát việc lựa chọn những thành viên HĐQT từ bên ngoài, hoặc những thành viên này thiếu hiểu biết về hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, các tác giả cũng thấy rằng quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp thì có quan hệ ngược chiều với QTLN. Hashim và Devi (2008) tiến hành phân tích ảnh hưởng của sự độc lập của HĐQT, sự tách biệt hai vai trò Chủ tịch HĐQT và CEO đến việc QTLN của 167 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Malaysia trong năm 2004. Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là giá trị dồn tích có thể điều chỉnh (đại diện cho việc QTLN), được đo lường bằng mô hình Modified Jones (1995). Dựa trên giá trị khoản dồn tích có thể điều chỉnh, các tác giả chia mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm nhỏ là nhóm thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận và nhóm thực hiện điều chỉnh giảm lợi nhuận. Kết quả hồi quy cho thấy đối với nhóm điều chỉnh lợi nhuận theo hướng tăng lên, sự độc lập của HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến việc QTLN, trong khi sự kiêm nhiệm của CEO không có tác động có ý nghĩa thống kê đối với hành động QTLN. Đối với nhóm điều chỉnh nhuận theo hướng giảm xuống, sự độc lập
  • 22. 9 của HĐQT và sự kiêm nhiệm của CEO đều không có tác động có ý nghĩa thống kê đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Các kết quả này đã không ủng hộ cho lập luận rằng gia tăng tính độc lập của HĐT và tách bạch vai trò của CEO và chủ tịch HĐQT sẽ làm giảm được hành động điều chỉnh lợi nhuận. Bên cạnh kết quả này, các tác giả tìm thấy bằng chứng về sự tác động ngược chiều của hệ số nợ trên tổng tài sản và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đến việc QTLN của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp không tác động có ý nghĩa thống kê đối với việc QTLN của doanh nghiệp cả hai nhóm nhỏ nêu trên. Sarkar và cộng sự (2008) tiến hành nghiên cứu với mục tiêu chính là phân tích quan hệ giữa các đặc điểm của HĐQT và việc QTLN của các doanh nghiệp ở Ấn Độ. Với mẫu nghiên cứu gồm 964 quan sát công ty - năm của 500 công ty lớn niêm yết trên thị trường chứng khoán Bombay của Ấn Độ trong năm 2003 và 2004, các tác giả phân tích mối quan hệ trên ở hai khía cạnh: thứ nhất là quan hệ giữa sự độc lập của HĐQT với QTLN, thứ hai là mối quan hệ của các đặc tính đại diện cho chất lượng của HĐQT với việc QTLN. Các tác giả đã dùng mô hình Jones (1991) để tính khoản dồn tích có thể điều chỉnh - đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp. Sau khi thực hiện nhiều mô hình hồi quy khác nhau, các tác giả rút ra kết luận là chất lượng HĐQT thì đóng vai trò quan trọng trong việc giảm QTLN, trong khi sự độc lập của HĐQT thì không thấy vai trò này. Cụ thể hơn, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ số cuộc họp HĐQT có sự tham dự của thành viên HĐQT độc lập thì sẽ làm giảm mức độ QTLN; HĐQT mà không có sự tham gia của cổ đông lớn có quyền kiểm soát thì doanh nghiệp sẽ có mức QTLN thấp hơn; trong khi đó, sự kiêm nhiệm của CEO có liên quan đến mức QTLN cao hơn. Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính có quan hệ cùng chiều, trong khi quy mô doanh nghiệp thì không có quan hệ có ý nghĩa thống kê đối với QTLN. Gul và cộng sự (2009) tập trung nghiên cứu về vai trò của nhiệm kỳ kiểm toán và chuyên ngành kiểm koán của công ty kiểm toán đối với chất lượng thu thập của các doanh nghiệp được kiểm toán bởi những công ty kiểm toán lớn. Trong
  • 23. 10 nghiên cứu này, nhiệm kỳ kiểm toán nghĩa là số năm mà doanh nghiệp duy trì việc kiểm toán bởi duy nhất một công ty kiểm toán, chuyên ngành kiểm toán của công ty kiểm toán được xác định bởi thị phần lớn nhất của công ty kiểm toán trong mỗi nhóm ngành, chất lượng thu thập của doanh nghiệp được đại diện bởi khoản dồn tích có thể điều chỉnh. Dữ liệu nghiên cứu gồm 32.777 quan sát doanh nghiệp - năm trong giai đoạn 1993 đến 2004, lấy từ nguồn dữ liệu của Compustat (cơ sở dữ liệu về các thông tin thị trường và tài chính của các doanh nghiệp, các chỉ số chứng khoán, các ngành công nghiệp được cung cấp bởi Standard and Poor’s). Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh (chia tổng tài sản) được xác định bởi nhiều mô hình, trong đó có mô hình Jones (1991), mô hình Kothari và cộng sự (2005). Phương pháp hồi quy 2SLS (two- stage least squares) được sử dụng trong nghiên cứu này. Các tác giả đã thực hiện rất nhiều phân tích hồi quy và đi đến kết luận chung là mối quan hệ giữa nhiệm kỳ kiểm toán ngắn và chất lượng thu nhập thấp thì yếu hơn đối với các công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán chuyên ngành khi so sánh với các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán khác. Kết quả này có thể được hiểu là thông thường khi nhiệm kỳ kiểm toán ngắn thì khả năng công ty kiểm toán phát hiện được các sai sót, nhầm lẫn của khách hàng sẽ thấp hơn vì thiếu hiểu biết về khách hàng cũng như chưa làm quen với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu công ty kiểm toán là công ty kiểm toán chuyên ngành trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng thì tình trạng này không xảy ra. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa các biến thời gian hoạt động, quy mô doanh nghiệp, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với biến phụ thuộc là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh; trong khi tốc độ tăng trưởng doanh thu thì có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Peni và Vahamaa (2010) tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTLN và giới tính của những người điều hành doanh nghiệp, cụ thể là CEO và giám đốc tài chính. Câu hỏi được đặt ra là liệu các nhà điều hành là nữ có tác động đến chất lượng của thông tin BCTC hay không, và nếu có thì như thế nào. Mẫu nghiên cứu
  • 24. 11 gồm có 391 công ty tại chúng rất lớn của Mỹ thuộc danh sách xác định chỉ số S&P 500 tại thời điểm tháng 7 năm 2007. Dữ liệu giai đoạn 2003 đến 2007 của 391 công ty tạo thành bộ dữ liệu gồm 1.995 quan sát doanh nghiệp – năm. Trước tiên, các tác giả đo lường chất lượng của lợi nhuận được báo cáo bằng cách sử dụng biến đại diện là việc QTLN (chính là khoản dồn tích có thể điều chỉnh). Kết quả chính của bài nghiên cứu cho thấy giới tính của người điều hành có ảnh hưởng đến chất lượng của thông tin BCTC, cụ thể doanh nghiệp có giám đốc tài chính là nữ thì thường có khoản dồn tích có thể điều chỉnh theo hướng giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, các tác giả không tìm thấy bằng chứng về quan hệ giữa giới tính và CEO và việc QTLN. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy cũng cho thấy hệ số nợ trên tổng tài sản, biến quy mô doanh nghiệp có quan hệ nghịch chiều, biến tốc độ tăng trưởng doanh thu có quan hệ cùng chiều với QTLN; còn lại biến tỷ lệ giá thị trường trên giá sổ sách của cổ phần thì không có ý nghĩa thống kê. Gulzar và Wang (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế quản trị công ty đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc. Các tác giả thu thập dữ liệu gồm 1009 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến trong giai đoạn 2002 – 2006; Mô hình Modified Jones(1995) được sử dụng để xác định biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh. Biến này được lấy giá trị tuyệt đối để đại diện cho việc QTLN của các doanh nghiệp. Cơ chế quản trị công ty được đại diện bởi các biến: quy mô của HĐQT, tỷ lệ của thành viên HĐQT độc lập trong tổng số các thành viên HĐQT, ban kiểm soát, sự kiêm nhiệm của CEO và chủ tịch HĐQT. Kết quả cho thấy có bằng chứng về mối quan hệ thuận chiều giữa các biến sự kiêm nhiệm của chức danh CEO và chức danh chủ tịch HĐQT, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, tần suất họp HĐQT, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và mức độ điều chỉnh lợi nhuận; trong khi đó, tỷ lệ nữ trong tổng thành viên HĐQT, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có quan hệ nghịch chiều với mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp được nghiên cứu. Các biến còn lại trong mô hình không có ý nghĩa thống kê, bao gồm tỷ
  • 25. 12 lệ thành viên HĐQT độc lập không điều hành, quy mô HĐQT, ban kiểm soát, tỷ lệ sở hữu của CEO, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp. Wang và Yung (2011) thực hiện nghiên cứu sự tác động của sở hữu nhà nước đến việc QTLN của 557 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc từ năm 1998 đến 2006 (gồm 299 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và 258 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến). Mẫu nghiên cứu được chia thành hai nhóm là nhóm sở hữu nhà nước (nếu doanh nghiệp được nhà nước sở hữu từ 30% trở lên) và nhóm không thuộc sở hữu nhà nước (nếu nhà nước có tỷ lệ sở hữu dưới 30%). Mô hình Modified Jones (1995) đã được sử dụng để đo lường khoản dồn tích có thể điều chỉnh. Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh (được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ so với tổng tài sản cuối kỳ trước như nhiều nghiên cứu trước đó đã thực hiện). Phương pháp hồi quy GLS đã được sử dụng để tiến hành hồi quy đa biến và đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến việc QTLN. Các tác giả đã tìm thấy bằng chứng rằng sở hữu nhà nước có tác động ngược chiều đến việc QTLN của doanh nghiệp trong toàn bộ giai đoạn nghiên cứu từ 1999 đến 2006 và trong giai đoạn nhỏ là giai đoạn từ 1999 đến 2000 (trước khi Trung Quốc thực hiện đổi mới, tự do hóa nền kinh tế); còn trong giai đoạn nhỏ là 2003 đến 2006 (sau khi Trung Quốc thực hiện đổi mới) thì hệ số hồi quy cũng cho thấy tác động ngược chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này được các tác giả diễn giải là doanh nghiệp có sở hữu nhà nước từ 30% trở lên thì có mức độ QTLN thấp hơn doanh nghiệp được sở hữu bởi tư nhân. Lý giải cho điều này các tác giả lập luận rằng có thể nhà nước đã có một cơ chế giám sát từ bên ngoài đủ mạnh để chống lại chủ nghĩa cơ hội của nhà quản lý trong doanh nghiệp có sở hữu của nhà nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp sở hữu nhà nước chưa chắc có một cơ chế quản trị nội bộ tốt hơn doanh nghiệp sở hữu tư nhân. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ giá sổ sách trên giá thị trường, tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tỷ lệ đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ QTLN, trong khi quy mô công ty có tác động ngược chiều đến mức độ QTLN của doanh nghiệp. Trước khi kết thúc bài
  • 26. 13 nghiên cứu, các tác giả cũng đã khẳng định rằng bằng chứng của nghiên cứu này mới chỉ dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết ở một quốc gia đơn lẻ, nếu được thực hiện ở các nền kinh tế đang phát triển khác, tập trung vào nhóm doanh nghiệp được sở hữu bởi nhà nước và chưa phải là công ty đại chúng thì sẽ có giá trị khái quát hóa hơn cho kết quả trong bài nghiên cứu của các tác giả này. Alves (2012) tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và việc QTLN của 34 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán của Bồ Đào Nha trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến năm 2007. Biến dồn tích có thể điều chỉnh được sử dụng để đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng cả hai mô hình Jones (1991) và Modified Jones (1995) để đo lường biến này. Kết quả nghiên cứu là như nhau trong cả hai trường hợp biến dồn tích có thể điều chỉnh được xác định bằng mô hình Jones (1991) và Modified Jones (1995). Tác giả thấy rằng việc QTLN của các doanh nghiệp được nghiên cứu thì bị tác động bởi cấu trúc sở hữu, cụ thể, tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý và tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn thì có quan hệ ngược chiều với việc QTLN. Kết quả này được diễn giải là các nhà quản lý mà giữ một tỷ lệ cổ phần đáng kể của công ty sẽ có ít động cơ hơn để thao túng thông tin BCTC, và các cổ đông lớn sẽ làm giảm khả năng nhà quản lý thực hiện QTLN. Ngoài ra, bằng chứng cũng cho thấy QTLN sẽ ít hơn khi công ty có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cao và sẽ nhiều hơn khi chi phí chính trị (quy mô doanh nghiệp), đòn bẩy tài chính và quy mô HĐQT lớn hơn. Swastika (2013) đã thực hiện nghiên cứu về quản trị công ty, quy mô doanh nghiệp và QTLN của doanh nghiệp tại Indonesia. Mẫu nghiên cứu gồm 51 công ty trong ngành thực phẩm và đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia trong năm 2005. Kết quả chỉ ra rằng các biến quy mô HĐQT, chất lượng kiểm toán độc lập và quy mô doanh nghiệp thì có tác động đáng kể đến việc QTLN của doanh nghiệp (đo lường bằng biến dồn tích có thể điều chỉnh - được xác định bằng mô hình Modified Jones (1995)). Cụ thể, quy mô HĐQT có tác động cùng chiều, trong
  • 27. 14 khi chất lượng kiểm toán độc lập và quy mô danh nghiệp có tác động ngược chiều đến việc QTLN. Charfeddine và cộng sự (2013) thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp ở Tunisian – một quốc gia đang phát triển. Dữ liệu nghiên cứu gồm 19 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán của Tunisian trong khoảng thời gian 2003-2009. Các tác giả sử dụng ba mô hình để đo lường khoản dồn tích có thể điều chỉnh, trong đó có mô hình Modified Jones (1995) và Kothari và cộng sự (2005). Các biến độc lập được chia thành hai nhóm: nhóm “thúc đẩy” gồm hệ số nợ, quy mô danh nghiệp, hiệu quả tài chính (sự biến động giá cổ phiếu), nhóm “hạn chế” gồm sự kiêm nhiệm của CEO và Chủ tịch HĐQT, quy mô HĐQT, tỷ lệ sở hữu của nhà quản trị, mức độ tập trung sở hữu, chất lượng kiểm toán độc lập, chính sách cổ tức. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 6 trong 9 biến nghiên cứu có tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp, trong đó, các biến hệ số nợ, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu của nhà quản trị có tác động cùng chiều; các biến hiệu quả tài chính, sự kiêm nhiệm của CEO và vị trí Chủ tịch HĐQT, chính sách cổ tức có tác động ngược chiều. Các biến quy mô HĐQT, mức độ tập trung sở hữu, chất lượng kiểm toán độc lập không có ý nghĩa thống kê. Arun và cộng sự (2015) phân tích ảnh hưởng của giới tính nữ trong HĐQT và giám đốc tài chính đối với việc QTLN của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán của nước Anh. Mẫu nghiên cứu gồm 1.217 quan sát doanh nghiệp – năm trong giai đoạn 2005-2011 của các công ty kinh doanh trong 10 nhóm ngành khác nhau. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để xác định khoản dồn tích có thể điều chỉnh, đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp. Phương pháp hồi quy Pooled OLS đã được sử dụng và cho thấy kết quả là khi số lượng hoặc tỷ lệ số thành viên nữ trong HĐQT tăng lên thì sẽ hạn chế mức độ QTLN, giới tính của giám đốc tài chính thì không tác động đến việc QTLN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho kết quả là quy mô doanh nghiệp, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản thì có tác động ngược chiều đến QTLN, trong
  • 28. 15 khi tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản thì tác động cùng chiều và tốc độ tăng trưởng doanh thu thì không có tác động đến QTLN. Lazzem và Jilani (2018) đã thực hiện nghiên cứu việc QTLN của 78 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Pháp từ năm 2006 đến năm 2012, mục tiêu nghiên cứu là xác định xem liệu bản chất về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và QTLN của các công ty gia tăng đòn bẩy tài chính có khác các công ty có đòn bẩy tài chính cao hay không. Với phương pháp hồi quy GLS được áp dụng, kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều với QTLN, công ty có sự gia tăng về nợ dài hạn trong khoảng thời gian nghiên cứu thì thực hiện QTLN nhiều hơn so với các công ty có đòn bẩy tài chính cao ở thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với QTLN. Alzoubi (2018) nghiên cứu chất lượng kiểm toán, tài trợ nợ và việc QTLN của 72 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán của Jordan trong giai đoạn 2006-2012. Mô hình Modified Jones (1995) đã được áp dụng để tính giá trị dồn tích có thể điều chỉnh, đại diện cho mức độ quản trị lợi nhuận. Phương pháp hồi quy GLS đã được sử dụng và cho ra kết quả như sau: Thứ nhất, nhóm biến chất lượng kiểm toán (gồm quy mô công ty kiểm toán, chuyên môn kiểm toán, nhiệm kỳ kiểm toán, sự độc lập của công ty kiểm toán) có tác động nghịch chiều đến việc QTLN; Thứ hai, quy mô doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty thì có tác động ngược chiều, trong khi tốc độ tăng trưởng có tác động cùng chiều đến việc quản trị lợi nhuận; Thứ ba, nhóm biến thuộc cơ chế quản trị doanh nghiệp (gồm sự độc lập của HĐQT, mức độ chuyên môn về lĩnh vực tài chính của HĐQT, mức độ độc lập của ban kiểm soát, mức độ chuyên môn về tài chính của ban kiểm soát) có tác động ngược chiều đến việc QTLN; Thứ tư, xét về cấu trúc sở hữu, sở hữu nội bộ, sở hữu của tổ chức và sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động ngược chiều đến việc QTLN. Ngoài ra, tác giả cũng phát biểu rằng nhà quản lý có khả năng điều chỉnh lợi
  • 29. 16 nhuận khi khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ là cao; nhóm chất lượng kiểm toán độc lập đóng vai trò làm giảm QTLN và tăng chất lượng BCTC. Lopes (2018) nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và việc QTLN của 4.723 công ty chưa niêm yết tại Bồ Đào Nha giai đoạn 2011 đến 2013. Các công ty này hoạt động trong 43 nhóm ngành khác nhau, trong đó có 790 công ty là được kiểm toán bởi bốn công ty kiểm toán lớn nhất (Big4), 3.933 công ty còn lại được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán khác. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để xác định khoản dồn tích có thể điều chỉnh - đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp. Với câu hỏi nghiên cứu là liệu các doanh nghiệp được kiểm toán bởi bốn công ty kiểm toán lớn nhất có mức độ QTLN thấp hơn so với các doanh nghiệp khác hay không. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng để khẳng định hiện tượng này có xảy ra. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy quy mô doanh nghiệp có quan hệ nghịch biến với QTLN, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có quan hệ đồng biến với QTLN; trong khi đó, tác giả không tìm tìm thấy bằng chứng về tác động của hệ số nợ trên tổng tài sản đến việc QTLN của doanh nghiệp. 1.2. Một số nghiên cứu trong nước: Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến việc QTLN của các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nghiên cứu có thể kể đến như sau: Huỳnh Thị Vân (2012) thực hiện tìm hiểu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần tại Việt Nam trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2008-2010. Kết quả chỉ ra rằng phần lớn các doanh nghiệp đã điều chỉnh lợi nhuận theo hướng tăng lên trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán và điều này cũng bị tác động thuận chiều bởi điều kiện thuế thu nhập doanh nghiệp công ty được hưởng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy quy mô công ty không ảnh hưởng đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên, nghiên cứu có hạn chế là mới chỉ ở mức độ thống kê, xác định tỷ lệ các doanh nghiệp có thực hiện điều chỉnh lợi
  • 30. 17 nhuận và tỷ lệ các doanh nghiệp có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong số các doanh nghiệp được hưởng hoặc không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nguyễn Thị Uyên Phương (2014) xem xét việc điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu trong giai đoạn 2010 đến 2012 của 75 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho biết các công ty có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận trước các đợt phát hành thêm cổ phiếu nhằm thu hút nhà đầu tư; bên cạnh đó, các công ty có quy mô lớn thì mức độ điều chỉnh lợi nhuận sẽ cao hơn. Thái Thị Hằng (2014) tìm hiểu việc điều chỉnh lợi nhuận trong bối cảnh phát hành thêm cổ phiếu trong giai đoạn 2010 - 2012 của 55 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE. Kết quả cho thấy 69,1% số doanh nghiệp được nghiên cứu có thực hiện điều chỉnh lợi nhuận tăng lên trước khi phát hành thêm cổ phiếu. Giáp Thị Liên (2014) tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 101 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2003-2013. Mô hình Modified Jones (1995) đã được sử dụng để đo lường việc điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng các yếu tố tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận bao gồm: Chủ tịch HĐQT kiêm CEO, tỷ lệ các thành viên HĐQT không điều hành, tỷ lệ các thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi Ban giám đốc, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Hay nói cách khác, tác giả phát biểu rằng hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm đi khi tách vai trò CEO và Chủ tịch HĐQT, tăng tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, tăng tỷ lệ các thành viên HĐQT độc lập, tăng tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi Ban giám đốc. Ngoài ra, tác giả không tìm thấy bằng chứng về sự tác động của các yếu tố sau đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận: quy mô công ty, tỷ lệ thành viên ban kiểm soát không kiêm nhiệm, tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn, tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi thành viên HĐQT, tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi Ban kiểm soát.
  • 31. 18 Phan Thị Thanh Trang (2015) tiến hành nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong những năm trước, trong và sau khi niêm yết của 54 công ty niêm yết trên HOSE hoạt động trong bảy nhóm ngành khác nhau. Đây là các công ty được lựa chọn ngẫu nhiên trong những công ty có năm đầu niêm yết trong những năm 2007 – 2013. Tác giả sử dụng mô hình Friedlan (1994) để xác định việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy các yếu tố có tác động thuận chiều đến việc điều chỉnh lợi nhuận là quy mô công ty, khủng hoảng kinh tế, công ty kiểm toán và thời gian hoạt động của công ty. Phan Nguyễn Thùy Uyên (2015) thực hiện nghiên cứu các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận của mẫu gồm 76 công ty phi tài chính niêm yết phát hành thêm cổ phiếu từ năm 2011 đến năm 2014. Kết quả cho biết khi công ty niêm yết có tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành càng lớn thì hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC càng bị hạn chế. Trong khi đó, các yếu tố tỷ lệ chuyên gia tài chính trong ban kiểm soát, chất lượng kiểm toán, sự thay đổi kiểm toán viên thì không có ý nghĩa thống kê trong kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố này với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty này. Phan Thị Thùy Dương (2015) sử dụng mẫu gồm 24 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE phát hành thêm cổ phiếu năm 2013 để nghiên cứu về việc QTLN. Kết quả cho thấy 18 công ty điều chỉnh lợi nhuận tăng và 6 công ty điều chỉnh giảm lợi nhuận trước khi triển khai phát hành thêm cổ phiếu. Phan Việt Hùng (2015) nghiên cứu cụ thể trường hợp của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và đưa ra kết luận rằng doanh nghiệp có điều chỉnh theo hướng tăng lợi nhuận lên trước thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào năm 2013. Đinh Ngọc Tú (2016) sử dụng số liệu từ năm 2010 đến năm 2015 của 163 công ty niêm yết trên HOSE để nghiên cứu tác động của giới tính nữ của thành viên ban điều hành gồm Giám đốc tài chính, CEO và HĐQT đến hành vi QTLN của các doanh nghiệp. Việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp được tác giả đo lường
  • 32. 19 bởi mô hình Jones (1991). Kết quả cho thấy công ty có ít nhất 3 thành viên nữ trở lên trong HĐQT sẽ giảm hành vi QTLN, công ty có CEO là nữ thì hành vi QTLN sẽ giảm. Tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản với việc QTLN, doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm giữa CEO và chức danh Chủ tịch HĐQT sẽ làm cho hành vi QTLN tăng lên. Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, đòn bẩy tài chính với hành vi QTLN. Nguyễn Thị Toàn (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trong năm 2014 và 2015 của 153 công ty niêm yết tại HNX. Biến phụ thuộc đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp được tác giả xác định bằng cách lấy giá trị tuyệt đối của giá trị dồn tích có thể điều chỉnh được tính bằng mô hình Modified (1995). Kết quả cho thấy quy mô danh nghiệp có tác động thuận chiều, trong khi thời gian hoạt động của công ty, loại công ty kiểm toán có tác động nghịch chiều đối với việc QTLN (tức là quy mô càng lớn thì mức độ QTLN càng cao, thời gian hoạt động của công ty càng dài thì mức độ QTLN càng giảm, các công ty được kiểm toán bởi 4 công ty kiểm toán lớn nhất (Big4) thì có mức độ QTLN thấp hơn các công ty khác). Nguyễn Đình Huy (2017) tiến hành nghiên cứu mức độ tác động của đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 284 công ty tài chính niêm yết trên HNX và HOSE trong 4 năm từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy số năm niêm yết và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều, trong khi lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và mức độ tăng trưởng của công ty có ảnh hưởng ngược chiều đến việc điều chỉnh lợi nhuận. Cụ thể hơn, tác giả phát biểu rằng công ty có thời gian niêm yết càng lâu thì thường thực hiện QTLN trên cơ sở dồn tích; công ty có quy mô càng lớn càng có khả năng sử dụng các thủ thuật kế toán để điều chỉnh lợi nhuận; các công ty thực hiện thao túng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh để làm đẹp BCTC để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, các công ty muốn có tỷ lệ tăng trưởng bền vững cần hạn chế thực hiện điều chỉnh lợi nhuận.
  • 33. 20 Phạm Quỳnh Anh (2017) nghiên cứu việc QTLN của các công ty phi tài chính phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng năm 2015 thông qua HOSE và HNX. Mẫu nghiên cứu bao gồm 50 công ty thuộc nhiều ngành nghề khác nhau được lựa chọn ngẫu nhiên từ 137 công ty phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng năm 2015 đã cho thấy đa số các công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận ở kỳ báo cáo liền kề thời điểm phát hành cổ phiếu ra công chúng. Lê Thị Yến Nhi (2017) thực hiện phân tích hành vi QTLN trên BCTC năm 2015 của 105 công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên HOSE và HNX. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì mức độ điều chỉnh lớn hơn, các công ty niêm yết tại HNX đã có điều chỉnh lợi nhuận ở mức độ cao hơn so với các công ty niêm yết tại HOSE. Lê Văn Thừa (2017): Với mẫu quan sát gồm 270 công ty phi tài chính niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến 2016, tác giả vận dụng mô hình Modified Jones (1995) để đo lường QTLN và nghiên cứu sự ảnh hưởng của sáu nhân tố đến QTLN. Kết quả cho thấy chất lượng kiểm toán, tỷ lệ độc lập HĐQT và quy mô công ty có quan hệ nghịch biến với QTLN; đa dạng đầu tư và đòn bẩy tài chính có quan hệ đồng biến với QTLN, một biến còn lại không đạt nên loại bỏ. Đào Thị Thúy Nga (2017) nghiên cứu dữ liệu của 271 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE trong 3 năm 2012, 2014 và 2016. Hành động QTLN của doanh nghiệp được tác giả đo lường bằng mô hình Jones (1991). Tác giả đã sử dụng phương pháp ước lượng 2SLS và phương pháp ước lượng các ảnh hưởng ngẫu nhiên REM trong nghiên cứu của mình và thấy rằng: HĐQT có vai trò tích cực trong việc hạn chế hoạt động QTLN của các doanh nghiệp; ban kiểm soát tại các doanh nghiệp chưa thể hiện được vai trò giám sát của mình, mà ngược lại, còn che chắn cho hành động QTLN của ban giám đốc doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty, yếu tố sở hữu nước ngoài và mức độ QTLN của các doanh nghiệp.
  • 34. 21 Trần Thị Vũ Tuyền (2017) cũng thực hiện nghiên cứu việc QTLN của các công ty niêm yết trên HOSE. Tác giả vận dụng mô hình Modified Jones (1995) để đo lường QTLN của các doanh nghiệp. Phương pháp hồi quy GLS đã được sử dụng. Kết quả cho thấy hệ số nợ, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến việc QTLN; trong khi quy mô công ty kiểm toán, tỷ lệ sở hữu của nhà nước, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động ngược chiều đến việc QTLN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ sở hữu của nhà quản trị doanh nghiệp càng cao thì càng hạn chế việc QTLN. Biến quy mô danh nghiệp thì không có ảnh hưởng đến QTLN. Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên cơ sở dồn tích của 54 công ty sản xuất kinh doanh trong ngành dầu khí (16 công ty niêm yết trên HOSE, 20 công ty niêm yết trên HNX và 18 công ty chưa niêm yết) trong ba năm từ 2014 đến 2016. Việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp được tác giả đo lường bằng cách sử dụng mô hình Friedlan (1994). Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, chất lượng kiểm toán độc lập có tác động ngược chiều đến QTLN, công ty kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí có xu hướng QTLN nhiều hơn các công ty thuộc lĩnh vực khác. Trong khi đó, hệ số nợ thì không có tác động đến việc QTLN của các doanh nghiệp. Trần Tâm Anh (2017) sử dụng dữ liệu giai đoạn 2013 - 2016 của 79 công ty niêm yết trên HOSE để nghiên cứu tác động của HĐQT độc lập và kiểm soát gia đình đến việc QTLN của các công ty này bằng cách sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS - Feasible Generalized Least Squares). Biến phụ thuộc đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh được xác định bằng cách sử dụng mô hình của Kothari và cộng sự (2005). Kết quả cho thấy biến kiểm soát gia đình và biến HĐQT độc lập có mối quan hệ nghịch biến với QTLN. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả nhận định trong các doanh nghiệp có sự kiểm soát bởi sở hữu gia đình, vai trò giám sát của HĐQT độc lập sẽ giảm đáng kể, dẫn đến hành động QTLN tăng lên.
  • 35. 22 Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy quy mô doanh nghiệp và quy mô HĐQT không ảnh hưởng đến việc QTLN. La Ngọc Minh Thuận (2017) sử dụng phương pháp ước lượng GMM để nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận của 106 công ty phi tài chính được niêm yết trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2007 – 2015. Kết quả cho thấy các yếu tố có tương quan cùng chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận gồm: thời gian điều hành của CEO, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi thành viên HĐQT và tốc độ tăng trưởng doanh thu; trong khi đó, các yếu tố có ảnh hưởng nghịch chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận gồm tuổi của CEO, công ty được kiểm toán bởi một trong bốn công ty kiểm toán lớn nhất, nguồn tài trợ bên ngoài. Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp (2017) nghiên cứu tác động của một số yếu tố đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của 430 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2015. Các tác giả tính toán khoản dồn tích có thể điều chỉnh theo mô hình của Kothari và cộng sự (2005) để đại diện cho hành động QTLN trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy độ lớn của HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn về lĩnh vực tài chính, tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT có mối quan hệ cùng chiều với khoản dồn tích có thể điều chỉnh được; trong khi đó, quy mô doanh nghiệp, hệ số nợ và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có quan hệ ngược chiều với giá trị dồn tích có thể điều chỉnh được. Tuy nhiên, các biến tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, số lần họp HĐQT và sự kiêm nhiệm hai chức danh Chủ tịch HĐQT và CEO không ảnh hưởng đến việc QTLN của các doanh nghiệp. Nguyễn Hà Linh (2017) nghiên cứu tác động của hai nhóm nhân tố (gồm đặc điểm doanh nghiệp và cơ chế quản lý, kiểm soát) đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại 537 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2014. Mô hình Jones (1991) được tác giả dùng để xác định phần dồn tích có thể điều chỉnh – biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu đại diện cho hành động
  • 36. 23 điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến có quan hệ thuận chiều với việc QTLN là: hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu của nhà nước; các biến có quan hệ nghịch chiều với việc QTLN gồm: quy mô HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, kiểm toán độc lập. Cuối cùng, biến sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và CEO thì không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến việc QTLN. Xét về phương pháp hồi quy, tác giả thực hiện phân tích hồi quy theo cả ba phương pháp là OLS, FEM và REM, trong đó phương pháp REM được đánh giá là phù hợp nhất. Phạm Thị Bích Vân (2017) thực hiện nghiên cứu việc QTLN của 106 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có phát hành thêm cổ phiếu trong giai đoạn 2007-2015. Mô hình Modified Jones (1995) đã được tác giả sử dụng để xác định khoản dồn tích có thể điều chỉnh – đại diện cho việc QTLN của doanh nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy các doanh nghiệp này có thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu. Các nhân tố có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp là: quy mô công ty và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có quan hệ cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận; các yếu tố có quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận gồm quy mô HĐQT, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản. Đối với biến tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và biến sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và CEO: tác giả không tìm thấy bằng chứng về tác động của các yếu tố này đối với việc điều chỉnh lợi nhuận. Dương Đức Bảo Trâm (2018) nghiên cứu tác động của sự gia tăng đòn bẩy tài chính đối với việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2015. Kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính có tương quan dương đối với QTLN và sự gia tăng đòn bẩy tạo động lực cho các nhà quản lý thực hiện QTLN. Kết quả hoạt động của công ty càng tốt thì công ty càng thực hiện nhiều hoạt động QTLN. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích và rút ra kết luận là phương pháp hồi quy FEM là phù hợp nhất để kiểm tra mối quan hệ của đòn bẩy tài chính và các khoản dồn tích của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
  • 37. 24 Nguyễn Khưu Huy (2018) nghiên cứu tác động của sở hữu nhà nước đến việc điều chỉnh lợi nhuận của 536 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017. Tác giả sử dụng các mô hình Jones (1991), Modified Jones (1995), Kothari và cộng sự (2005), Roychowdhury (2006) để đo lường hành động điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu của nhà nước, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu, chất lượng kiểm toán và tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT có tác động cùng chiều đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, quy mô doanh nghiệp và tình hình kiệt quệ tài chính có tác động ngược chiều đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Các kết quả trên không có sự khác biệt trong tất cả các trường họp hành động điều chỉnh lợi nhuận được đo lường bằng những phương pháp khác nhau. 1.3. Nhận xét và xác định khoảng trống nghiên cứu: Sau khi lược khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp, tác giả nhận thấy từ năm 2005 đến nay, chủ đề QTLN của doanh nghiệp thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài; trong nước, từ năm 2012, các nhà nghiên cứu cũng đã bắt đầu quan tâm đến mảng nghiên cứu này. Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc QTLN (hay điều chỉnh lợi nhuận) của doanh nghiệp ở nhiều nước khác nhau, các nhân tố này bao gồm quy mô công ty, tuổi của công ty, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy hoạt động, khả năng thanh toán hiện hành, cơ hội đầu tư, Hội đồng quản trị (HĐQT), chất lượng của công ty kiểm toán… Các nghiên cứu thường tập trung vào một hoặc một nhóm các nhân tố khi xem xét tác động của chúng đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp. Những nghiên cứu này thường sử dụng phương pháp hồi quy OLS, hồi quy GLS, một số nghiên cứu sử dụng phương pháp
  • 38. 25 FEM để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nghiên cứu đối với việc điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các nghiên cứu ban đầu xem xét liệu có hay không việc QTLN của các doanh nghiệp niêm yết (Huỳnh Thị Vân, 2012; Nguyễn Thị Uyên Phương, 2014; Thái Thị Hằng, 2014), càng về sau, các nghiên cứu càng đào sâu vào những nhân tố tác động đến việc QTLN của doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu có thể chỉ là một doanh nghiệp cụ thể (Phan Việt Hùng, 2015), một số doanh nghiệp trong một nhóm ngành (Nguyễn Thị Thủy Tiên, 2017), các doanh nghiệp kinh doanh trong các nhóm ngành nghề khác nhau (Phan Thị Thanh Trang, 2015) niêm yết trên HOSE (Giáp Thị Liên, 2014; Phan Thị Thanh Trang, 2015; Đinh Ngọc Tú, 2016; Trần Thị Vũ Tuyền, 2017; Trần Tâm Anh, 2017) hoặc HNX (Nguyễn Thị Toàn, 2016), sau đó mở rộng ra các doanh nghiệp niêm yết trên cả HOSE và HNX (Nguyễn Đình Huy, 2017; Phạm Quỳnh Anh, 2017; Lê Thị Yến Nhi, 2017; Nguyễn Thị Thủy Tiên, 2017; La Ngọc Minh Thuận, 2017; Nguyễn Hà Linh, 2017; Phạm Thị Bích Vân, 2017; Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp, 2017; Dương Đức Bảo Trâm, 2018; Nguyễn Khưu Huy, 2018). Bối cảnh nghiên cứu thường tập trung vào các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu hoặc là các doanh nghiệp mới niêm yết. Theo hiểu biết của tác giả, đến nay chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về việc QTLN của các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động và các nhân tố tác động đến việc này. Do đó, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài “Các nhân tố tác động đến việc quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam” với hy vọng sẽ đóng góp vào cơ sở các nghiên cứu về QTLN của doanh nghiệp tại Việt Nam. Tóm tắt Chương 1: Trong Chương 1, tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước liên quan đến việc phân tích ảnh hướng của các nhân tố đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của doanh nghiệp. Nhìn chung, trên thế giới và Việt Nam đã có
  • 39. 26 rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp. Những nghiên cứu này đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá tác động của một hoặc nhiều nhóm nhân tố đến hành động QTLN của doanh nghiệp. Xét về đối tượng doanh nghiệp, đa số các doanh nghiệp được nghiên cứu là công ty cổ phần (có hoặc không có vốn nước của nhà nước) hoạt động ở các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển. Riêng đối với nhóm doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hầu như chưa có nghiên cứu nào xét đến đối tượng này. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích các nhân tố tác động đến việc QTLN trên cơ sở dồn tích của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại Việt Nam - là một đất nước có nền kinh tế đang phát triển.
  • 40. 27 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chương 2, tác giả trình bày các luận điểm làm cơ sở cho nghiên cứu, bao gồm định nghĩa, quản trị lợi nhuận, động cơ dẫn đến việc quản trị lợi nhuận, các lý thuyết nền tảng của nghiên cứu, phân biệt hai loại quản trị lợi nhuận và cuối cùng là một số mô hình cơ bản để đo lường quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích. 2.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận: Theo Beneish (2001), vấn đề trọng tâm trong nghiên cứu kế toán là mức độ mà người quản lý doanh nghiệp thực hiện QTLN vì lợi ích của chính họ. Đây là một đề tài khá thú vị, được nhiều nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau quan tâm bởi vì nó cho thấy một bức tranh về các hành động của nhà quản lý trong việc lập BCTC của doanh nghiệp. Với các cách nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau, nhiều định nghĩa về QTLN đã được đưa ra. Một số định nghĩa tiêu biểu như sau: Watts và Zimmerman (1990) cho rằng QTLN xảy ra khi các nhà quản trị doanh nghiệp tìm cách biến đổi các số liệu kế toán có thể theo ý định chủ quan của mình, việc này có thể dẫn đến kết quả là làm tăng giá trị công ty, cũng có thể chỉ là hành vi mang tính cơ hội. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu về QTLN, đĩnh nghĩa về thuật ngữ QTLN thường được trích dẫn là định nghĩa trong nghiên cứu của Schipper (1989) và Healy và Wahlen (1999). Theo Schipper (1989, trang 92), QTLN là “một sự can thiệp có mục đích trong quá trình lập BCTC bên ngoài, với mục đích đạt được một số lợi ích riêng tư”; ngoài ra, tác giả cũng bổ sung thêm rằng “mở rộng của định nghĩa QTLN cần phải bao gồm QTLN thực tế, điều mà đạt được thông qua các quyết định về thời gian của các hoạt động đầu tư và tài chính để thay đổi lợi nhuận được báo cáo hoặc các chỉ tiêu liên quan”. Healy và Wahlen (1999, trang 368) định nghĩa: “QTLN xảy ra khi các nhà quản lý vận dụng những xét đoán trong việc trình bày thông tin tài chính và trong
  • 41. 28 quá trình hình thành các giao dịch để làm thay đổi BCTC, nhằm lừa dối các cổ đông về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp hoặc tác động đến kết quả các hợp đồng mà chúng dựa vào số liệu báo cáo của kế toán”. Cũng giống như Healy and Wahlen (1999), Leuz và cộng sự (2003) định nghĩa QTLN là sự sửa đổi kết quả hoạt động kinh tế được báo cáo của doanh nghiệp bởi những người bên trong doanh nghiệp nhằm lừa dối các cổ đông hoặc tác động đến các kết quả hợp đồng. Trong nghiên cứu của Ronen và Yaari (2008), các tác giả đã tóm tắt những định nghĩa khác nhau về QTLN của những nhà nghiên cứu trước và phân loại chúng thành ba nhóm là trắng, xám và đen: - QTLN trắng là dựa trên sự linh hoạt trong việc lựa chọn chính sách kế toán để phát tín hiệu thông tin cá nhân (sự kỳ vọng) của nhà quản lý về dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai. Loại này được xem là có lợi và tăng cường tính minh bạch của các BCTC. - QTLN xám là việc lựa chọn các chính sách kế toán nhằm mục đích vụ lợi (tối đa hóa lợi ích của nhà quản lý) hoặc nhằm đạt được hiệu quả về mặt kinh tế (tăng tính minh bạch của BCTC). - QTLN đen là việc sử dụng các thủ thuật để làm sai lệch hoặc giảm tính minh bạch của các BCTC. Sau khi phân tích các khía cạnh của ba nhóm định nghĩa QTLN ở trên, Ronen và Yaari (2008, trang 27) đã đưa ra định nghĩa như sau: “QTLN là tập hợp các quyết định quản lý, dẫn đến không phản ánh đúng giá trị lợi nhuận trong ngắn hạn, không tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Việc này có thể có lợi nếu nó báo hiệu giá trị dài hạn, có thể nguy hại nếu nó che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn, và cũng có thể là trung lập nếu nó cho thấy kết quả thực sự trong ngắn hạn. QTLN có thể được thực hiện bằng các hành động liên quan đến
  • 42. 29 hoạt động sản xuất, đầu tư của doanh nghiệp hoặc liên quan đến việc lựa chọn chính sách kế toán mà những điều này có thể tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.” Như vậy, các định nghĩa về QTLN khác nhau ở mục đích của nhà quản trị và chúng không phải luôn luôn xấu, tuy nhiên tất cả đều thống nhất ở kết quả của việc QTLN là thông tin tài chính được cung cấp ra bên ngoài doanh nghiệp bị thay đổi bởi sự can thiệp của nhà quản trị. 2.2. Động cơ dẫn đến việc quản trị lợi nhuận: Healy và Wahlen (1999) đã tổng hợp, thống kê các nghiên cứu trước đó về QTLN nhằm cung cấp cho các cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và các cơ quan quản lý những bằng chứng thực nghiệm về QTLN, bao gồm: cường độ và tần suất của QTLN, các khoản dồn tích cụ thể và các phương pháp kế toán được sử dụng để QTLN, các động cơ của việc QTLN và tác động của QTLN đến việc phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế. Theo Healy và Wahlen (1999), những nghiên cứu trước đó đã xem xét ba nhóm động cơ dẫn đến QTLN: nhóm liên quan đến thị trường vốn, nhóm liên quan đến các hợp đồng và nhóm liên quan đến các cơ quan quản lý (nhóm này liên quan đến hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tài chính). Beneish (2001) thì sắp xếp các nghiên cứu trước đó về động cơ QTLN thành hai nhóm: nhóm các động cơ QTLN theo hướng tăng lợi nhuận lên và nhóm các động cơ QTLN theo hướng giảm lợi nhuận xuống. Còn theo Dechow và Schrand (2004), dựa trên các nghiên cứu trước đó, nguyên nhân QTLN được chia thành ba nhóm là: nhóm liên quan đến thị trường vốn, nhóm liên quan đến các hợp đồng và nhóm liên quan đến việc dự báo. Dựa theo nghiên cứu của Healy và Wahlen (1999), của Dechow và Schrand (2004), và một số nghiên cứu khác, tác giả khái quát một số nguyên nhân, động cơ của việc QTLN như sau:
  • 43. 30 2.2.1. Liên quan đến thị trường vốn: Việc các nhà đầu tư và các nhà phân tích tài chính sử dụng thông tin được công bố trên BCTC của doanh nghiệp để định giá chứng khoán dẫn đến động cơ cho các nhà quản trị thực hiện thao túng lợi nhuận nhằm tác động đến giá chứng khoán trong ngắn hạn (Healy và Wahlen, 1999). Bất kỳ sự kiện nào liên quan đến việc chứng khoán được mua bán đều có thể tạo động cơ cho nhà quản trị thực hiện QTLN. Các nghiên cứu đã tìm thấy nhiều bằng chứng về QTLN trong các trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, hợp nhất hay nhà quản lý mua lại toàn bộ cổ phiếu của các cổ đông, và cuối cùng là các giao dịch cổ phiếu nội gián (Dechow và Schrand, 2004). Thứ nhất, trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu: Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng về việc doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu là một nguyên nhân có thể dẫn đến QTLN nhằm làm tăng giá cổ phiếu phát hành (Dechow và Schrand, 2004). Thứ hai, trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng: Theo Dechow và Schrand (2004), một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng cũng tạo ra động cơ cho QTLN, thậm chí cơ hội còn nhiều hơn trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu. Thường thì các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng có một lịch sử hoạt động ngắn hơn các doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu. Đối với các công ty hoạt động lâu đời thì lượng thông tin tài chính quá khứ cần phải công bố của công ty phát hành cổ phiếu lần đầu cũng ít hơn công ty phát hành thêm cổ phiếu. Do đó, rất khó cho các thành viên thị trường ước lượng được phần dồn tích không thể điều chỉnh và phần dồn tích có thể điều chỉnh của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Nhiều nghiên cứu cũng đã tìm thấy bằng chứng rằng các doanh nghiệp thực hiện QTLN thông qua khoản dồn tích có thể điều chỉnh trước đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
  • 44. 31 Thứ ba, trường hợp hợp nhất công ty hoặc nhà quản lý mua lại toàn bộ cổ phiếu của các cổ đông: Đối với trường hợp hợp nhất công ty, cả bên hợp nhất và bên bị hợp nhất đều có động cơ để thực hiện QTLN nhằm tăng giá cổ phiếu. Và bằng chứng thực nghiệm cũng đã chứng minh điều này khi các doanh nghiệp thường sử dụng khoản dồn tích có thể điều chỉnh để QTLN (Dechow và Schrand, 2004). Khi nhà quản lý mua lại toàn bộ cổ phiếu của các cổ đông, các nhà quản lý thường muốn mua lại với mức giá thấp nhất nên họ thường thực hiện QTLN theo hướng giảm lợi nhuận nhằm giảm giá cổ phiếu của công ty (Dechow và Schrand, 2004). Thứ tư, trường hợp các giao dịch nội gián: Những người ở bên trong doanh nghiệp thường muốn làm tăng lợi nhuận để đẩy giá cổ phiếu lên cao nhằm thu được lợi khi họ bán cổ phiếu của công ty (Dechow và Schrand, 2004). 2.2.2. Liên quan đến các hợp đồng: - Hợp đồng vay nợ: Theo Dechow và Schrand (2004), các hợp đồng vay nợ thường chứa những điều khoản dựa trên số liệu kế toán hoặc là các tỷ số được tính từ số liệu kế toán. Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trước đó, họ thấy có bằng chứng rằng cho thấy khi công ty gần vi phạm các điều khoản trong hợp đồng vay nợ của họ thì sẽ thực hiện một số thủ thuật kế toán như sử dụng khoản dồn tích có thể điều chỉnh nhằm tăng lợi nhuận của công ty. Saleh và Ahmed (2005) cũng thống nhất rằng các nghiên cứu trước đó cho thấy nhà quản lý QTLN thông qua việc liên quan chỉ tiêu lợi nhuận lựa chọn chính sách kế toán nhằm tăng lợi nhuận để giảm khả năng danh nghiệp bị vi phạm các điều khoản trong hợp đồng vay nợ. - Hợp đồng về chế độ lương thưởng cho nhà quản lý: Liệu các nhà quản lý có thao túng khoản dồn tích nhằm tối đa hóa tiền thưởng dựa trên lợi nhuận của mình hay không đã trở thành một câu hỏi được
  • 45. 32 nghiên cứu rộng rãi (Dechow và Schrand, 2004). Nghiên cứu của Healy (1985) có thể được coi là điển hình trong các nghiên cứu này với kết quả cho thấy QTLN có liên quan đến kế hoạch lương, thưởng của nhà quản lý. Các nghiên cứu sau đó thì bổ sung bằng chứng về việc nhà quản lý thực hiện QTLN nhằm tác động đến giá cổ phiếu và tối đa hóa các khoản thưởng dựa trên cổ phiếu của họ (Dechow và Schrand, 2004). 2.2.3. Quản trị lợi nhuận nhằm đạt được mức kỳ vọng của các nhà phân tích hoặc đạt được mức dự báo của chính nhà quản lý: Theo kết quả tổng hợp của Healy (1999), có nghiên cứu cho thấy nhà quản trị thực hiện QTLN theo hướng tăng lên để không thấp hơn mức kỳ vọng của các nhà phân tích tài chính. Bên cạnh đó, cũng có nghiên cứu sử dụng đề xuất của các nhà phân tích tài chính về việc mua, bán, hay nắm giữ cổ phiếu để dự đoán mối quan hệ với QTLN và kết quả đã cho thấy: đối với công ty nhận được đề xuất mua cổ phiếu thì có thể QTLN để đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng của các nhà phân tích. Ngoài ra, cả Healy (1999) và Dechow và Schrand (2004) đều ghi nhận một nghiên cứu cho thấy khi công ty có khả năng không đạt được lợi nhuận dự báo trước đó của nhà quản lý thì họ sẽ tìm cách đẩy lợi nhuận tăng lên thông qua việc sử dụng các khoản dồn tích. 2.2.4. Động cơ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp: Nhiều nghiên cứu đã cho thấy doanh nghiệp có động cơ thực hiện QTLN trong giai đoạn luật thuế có thay đổi đáng kể. Ví dụ, khi chính phủ sắp ban hành quy định về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì các doanh nghiệp sẽ thay đổi thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí nhằm trì hoãn việc ghi nhận lợi nhuận, giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ hiện tại (Dechow và Schrand, 2004). 2.2.5. Động cơ khác: Khi chính phủ có các chương trình ưu đãi như nới lỏng bớt các quy định hoặc ưu đãi cho một số nhóm đối tượng doanh nghiệp khó khăn, các doanh nghiệp sẽ
  • 46. 33 thực hiện QTLN nhằm đáp ứng điều kiện yêu cầu để được hưởng ưu đãi (Nguyễn Hà Linh, 2017). 2.3. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu quản trị lợi nhuận: 2.3.1. Lý thuyết kế toán thực chứng: Từ giữa thế kỷ 20, lý thuyết kế toán thực chứng phát triển từ kinh tế học thực chứng bởi một số nhà kinh tế học người Mỹ như Milton Friedman, Ray Ball và Phillip Brown. Đến cuối thập niên 1960, lý thuyết kế toán thực chứng được phát triển mạnh mẽ bởi Ross Watts và Jerold Zimmerman cùng với nhiều nhà nghiên cứu khác (Bùi Thị Thanh Tình, 2015). Lý thuyết kế toán thực chứng trải qua hai giai đoạn phát triển: giai đoạn thứ nhất gồm các nghiên cứu về quan hệ giữa thông tin kế toán và thị trường vốn; giai đoạn thứ hai gồm các nghiên cứu tập chung vào việc giải thích và dự đoán thực tiễn kế toán, trong đó chủ yếu tập trung vào sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay, cùng với nghiên cứu hành vi, nghiên cứu thực chứng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các nghiên cứu học thuật về kế toán (Vũ Hữu Đức, 2010). Watts & Zimmerman (1978) đã vận dụng lý thuyết đại diện và phát biểu lý thuyết thực chứng xung quanh các nội dung chế độ lương thưởng cho nhà quản trị danh nghiệp, sự vi phạm một số điều khoản trong hợp đồng vay nợ và các vi phạm liên quan đến chính trị. Họ đưa ra giả thuyết rằng các nhà quản lý thực hiện các xét đoán kế toán để cố gắng tác động đến kết quả hợp đồng của kế hoạch thưởng, các hợp đồng vay nợ và giảm chi phí chính trị. Sau hơn mười năm đưa ra bài báo về lý thuyết thực chứng vào năm 1978, Watts và Zimmerman (1990) đã đánh giá sự phát triển lý thuyết của mình, xem xét các nghiên cứu liên quan, đưa ra các lập luận để xóa bỏ những hiểu lầm về mặt phương pháp liên quan đến lý thuyết của mình. Nghiên cứu cũng đề xuất một số cách để cải thiện các nghiên cứu thực chứng về lựa chọn kế toán, đồng thời phát triển mô hình để nhận dạng tính nội sinh giữa các biến và giảm sai số đo lường của các biến trong phương pháp hồi quy.