SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----  -----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TRƯƠNG THỊ BÍCH VIỆT
Niên khóa: 2015 – 2019
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----  -----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:
Trương Thị Bích Việt Ths. Nguyễn Trà Ngân
Lớp K49B Kiểm toán
Niên khoá: 2015 – 2019
Huế, tháng 5 năm 2019
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
SVTH: Trương Thị Bích Việt
Lời CámƠn
Từ tận đáy lòng, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến tất cả các đơn vị, các cá
nhân đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài, để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy cô đã giảng dạy tôi, cho tôi nhiều kiến
thức quý báu trong suốt bốn năm học vừa qua tại trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo Ths.
Nguyễn Trà Ngân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin được gửi lời cám ơn đến Ông Đào Ngọc Hoàng – Giám đốc Chi nhánh
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long T.D.K tại Đà Nẵng, cùng các anh
chị kiểm toán viên trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Trương Thị Bích Việt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
SVTH: Trương Thị Bích Việt
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
6. Kết cấu đề tài...............................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH............................................................................................................................4
1.1. Khái quát về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Báo cáo tài
chính ................................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm doanh thu.............................................................................................4
1.1.2. Phân loại doanh thu ..............................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............................................6
1.1.4. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.......................................................................................................................6
1.1.5. Nguyên tắc ghi nhận.............................................................................................7
1.1.6. Nguyên tắc hạch toán............................................................................................9
1.2. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính...............................................................11
1.2.1. Khái niệm Kiểm toán Báo cáo tài chính.............................................................11
1.2.2. Mục tiêu Kiểm toán BCTC.................................................................................11
1.2.3. Quy trình Kiểm toán BCTC................................................................................11
1.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...........................................................................12
1.2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..........................................................................12
1.2.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.......................................................................13
1.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
SVTH: Trương Thị Bích Việt
kiểm toán Báo cáo tài chính ..........................................................................................14
1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............16
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán......................................................................................16
1.4.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán ...........................................................................17
1.4.1.2. Tìm hiểu về khách hàng....................................................................................18
1.4.1.3. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán đối với
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ....................................................19
1.4.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán của khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ ..............................................................................................22
1.4.1.5. Xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán...............................26
1.4.2. Thực hiện kiểm toán ...........................................................................................27
1.4.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và
cung cấp dịch vụ............................................................................................................28
1.4.2.2. Thử nghiệm cơ bản...........................................................................................28
1.4.3. Kết thúc kiểm toán..............................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
THĂNG LONG – T.D.K CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.................................................36
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long –T.D.K chi
nhánh Đà Nẵng ..............................................................................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................36
2.1.2. Nguyên tắc hoạt động..........................................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................................39
2.1.4. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của công ty..........................................................41
2.1.5. Sơ lược cuộc kiểm toán báo cáo tài chính chung do công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Thăng Long- T.D.K chi nhánh Đà Nẵng thực hiện ...................................41
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ cho Công ty CP ABC do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long -
T.D.K chi nhánh Đà Nẵng thực hiện.............................................................................42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
SVTH: Trương Thị Bích Việt
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán cho Công ty CP ABC....................................................42
2.2.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán ............................................................................43
2.2.1.2. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động................................................44
2.2.1.3. Tìm hiểu về chu trình bán hàng của khách hàng..............................................44
2.2.1.4. Đánh giá HTKSNB đối với chu trình BH&CCDV..........................................45
2.2.1.5. Xác định mức trọng yếu và xác định rủi ro kiểm toán .....................................48
2.2.1.6. Xây dựng chương trình kiểm toán....................................................................52
2.2.2. Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 52
2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng...........................52
2.2.2.2.Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu BH&CCDV56
2.2.3. Kết thúc kiểm toán...............................................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................................71
3.1 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K, chi nhánh Đà
Nẵng...............................................................................................................................71
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................................71
3.1.2. Hạn chế................................................................................................................72
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu
BH&CCDV tại CN Công ty Kiểm toán và Định giá Thăng Long T.D.K, Đà Nẵng ....74
3.2.1. Chú trọng hơn nữa vào việc áp dụng các thủ tục về chấp nhận, duy trì quan hệ
khách hàng và hợp đồng kiểm toán ...............................................................................74
3.2.2. Tuyển dụng thêm các nhân lực có chất lượng.....................................................77
3.2.3 Bổ sung thủ tục phân tích .....................................................................................77
3.2.4. Bổ sung bước công việc:Xây dựng chương trình kiểm toán...............................78
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................81
3.1. Kết luận...................................................................................................................81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
SVTH: Trương Thị Bích Việt
3.2. Kiến nghị và hướng phát triển đề tài ......................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................83
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
SVTH: Trương Thị Bích Việt
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ty T.D.K : Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long
Công ty ABC : Công ty cổ phần ABC
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCĐKT : Bảng Cân đối kế toán
BCĐSPS : Bảng cân đối số phát sinh
GLV : Giấy làm việc
KTV : Kiểm toán viên
TK : Tài khoản
CSDL : Cơ sở dẫn liệu
BGĐ : Ban Giám đốc
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DN : Doanh nghiệp
BQT : Ban quản trị
CN : Chi nhánh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
SVTH: Trương Thị Bích Việt
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy trình xác định mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán BCTC tại CN
công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K.......................................48
Bảng 2.2: Bảng ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể BCTC..................49
Bảng 2.3: Tỉ lệ ước tính mức trọng yếu đối với chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế..............50
Bảng 2.4: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu tổng thể theo chỉ tiêu lợi nhuận trước
thuế ................................................................................................................................51
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp câu trả lời của khách hàng về thử nghiệm kiểm soát đối với
khách hàng CÔNG TY CP ABC ( Trích GLV G143)...................................................54
Bảng 2.6: Mô tả thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu
BH&CCDV ...................................................................................................................55
Bảng 2.7 So sánh tỉ lệ giá vốn/doanh thu năm này và năm trước: ................................57
Bảng 2.8 Cơ cấu các loại doanh thu trong kỳ, tỷ trọng các loại doanh thu trên tổng
doanh thu. ......................................................................................................................57
Bảng 2.9 Phân tích biến động doanh thu qua các tháng trong năm 2018:.....................60
Bảng 2.10 Tổng hợp doanh thu theo quý: .....................................................................61
Bảng 3.1 Mô tả chu trình bán hàng ...............................................................................80
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
SVTH: Trương Thị Bích Việt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán................................................................16
Sơ đồ: 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng
Long – T.D.K.................................................................................................................40
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và định giá
Thăng long – T.D.K tại Đà Nẵng ..................................................................................40
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Biến động Doanh thu theo tháng năm 2018.............................................60
Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động của Doanh thu theo Quý năm 2018.........................61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
1
SVTH: Trương Thị Bích Việt
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đã
không ngừng lớn mạnh và ngày càng phổ biến hơn trong đời sống kinh tế. Đó là một xu
hướng tất yếu trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trước làn sóng đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài vào Việt Nam và sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty cổ phần.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong kiểm toán độc lập.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính các kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến
nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính xét trên các khía
cạnh trọng yếu của một đơn vị. Kết quả của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau như đơn vị được kiểm toán, nhà nước, cổ
đông, nhà đầu tư, tổ chức tín dụng,…
Trong các khoản mục trên BCTC, khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là khoản mục được KTV đặc biệt quan tâm. Bởi vì trong BCTC của doanh
nghiệp, doanh thu là khoản mục mang tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ
tiêu và các khoản mục khác trên BCTC. Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh
toán, hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiểm tàng trong
tương lai. Do đó, khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng sai sót, gian lận để đáp
ứng mục tiêu riêng của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng, tôi nhận thấy có một số vấn đề còn tồn tại
trong quy trình kiểm toán khoản mục này của công ty như: Bước lập kế hoạch kiểm
toán còn sơ sài, chưa kĩ lưỡng, bỏ qua nhiều bước quan trọng, chẳng hạn bước đánh
giá chấp nhận, duy trì khách hàng và quản trị rủi ro hợp đồng; Bước thực hiện kiểm
toán còn bỏ qua một số thủ tục hữu ích và quan trọng.
Vì vậy, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về quy trình kiểm toán khoản mục này,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
2
SVTH: Trương Thị Bích Việt
cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị Kiểm toán viên, trợ lý Kiểm
toán viên trong công ty, kết hợp với các kiến thức đã học ở trường nên tôi quyết định
lựa chọn đề tài: “Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K
chi nhánh Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài có 3 mục tiêu chính:
 Tổng hợp và hệ thống hóa các lý luận về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm
toán khoản mục doanh thu BH&CCDV nói riêng tại công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá Thăng Long – T.D.K.
 Tìm hiểu thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K thực hiện và thực
tế áp dụng quy trình kiểm toán này tại một công ty khách hàng cụ thể.
 Từ các kiến thức đã học so sánh với thực tế tại công ty để đưa ra những nhận
xét, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh
thu BH&CCDV tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K .
3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Thăng Long – T.D.K thực hiện cho khách hàng ABC (Vì vấn đề bảo mật thông tin nên
cho phép tôi được giấu tên công ty khách hàng).
4.Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty CP ABC của công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng.
 Số liệu được sử dụng cho đề tài: là các giấy tờ làm việc của năm tài chính bắt
đầu từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2018 của công ty ABC.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
3
SVTH: Trương Thị Bích Việt
5.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính. Phương pháp này bao
gồm các phương pháp chính sau đây:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
 Nghiên cứu các văn bản pháp luật; Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán
Việt Nam; Chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA); Các giấy làm việc liên quan đến khoản mục đang nghiên cứu.
 Nghiên cứu các hồ sơ kiểm toán năm trước tại công ty.
 Tham khảo các giáo trình về Kiểm toán BCTC và các bài viết có liên quan để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
 Tìm hiểu thông tin chung của công ty như đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ và bộ
máy quản lý của công ty qua trang web: http://kiemtoanthanglongtdk.com/.
 Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các kiểm toán viên của công ty để tìm hiểu
cách thức làm việc và các thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
 Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quá trình các KTV thực hiện kiểm toán
khoản mục Doanh thu BH&CCDV.
 Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu: xem xét tính hợp lý
của các biến động thay đổi, so sánh và đối chiếu thực tế với những cơ sở lý thuyết
để phát hiện những bất cập.
6.Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 phần như sau:
 Phần I: Đặt vấn đề.
 Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về Kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
 Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyTNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long– T.D.K .
 Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng.
 Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
4
SVTH: Trương Thị Bích Việt
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo Đoạn 03, chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu ”.
Cũng theo chuẩn mực này, đoạn 04 có đề cập: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (VD: Đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị
gửi đại lý, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đại lý được hưởng).
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng VCSH của doanh nghiệp
nhưng không là doanh thu”.
1.1.2. Phân loại doanh thu
Cũng theo Chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
5
SVTH: Trương Thị Bích Việt
trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu chưa có thuế, đồng thời
doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn GTGT”.
Nếu doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có tính thuế, đồng thời doanh
nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng”.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế
xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế
toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu bởi các
khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết cho khách hàng
mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty
tính theo giá bán nội bộ.
- Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu, bao gồm:
+ Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các
khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: lãi cho vay; lãi
tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu…
+ Tiền bản quyền: Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản
(bằng sáng chế, nhãn mác thương mại…)
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
6
SVTH: Trương Thị Bích Việt
phiếu hoặc góp vốn.
+ Thu nhập về hoạt động
+ Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.
- Doanh thu từ các hoạt động bất thường (Thu nhập khác): là các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu
về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
thu từ việc bán vật tư hàng hóa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết, các khoản phải trả
nhưng không cần trả, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho…
1.1.3. Đặc điểm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài
chính, có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về
tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Chứng từ phản ảnh biến động của Doanh thu trong doanh nghiệp và là căn cứ để
ghi sổ kế toán, chủ yếu gồm:
+ Bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng.
+ Đơn đặt hàng của khách hàng; hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ đã được ký kết.
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, chứng từ vận chuyển.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
7
SVTH: Trương Thị Bích Việt
+ Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng.
+ Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có kèm theo bản sao kê của ngân hàng.
+ Bảng kê doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo tháng, theo từng bộ phận.
- Sổ sách kế toán
+ Sổ cái các tài khoản cần thiết: 511, 111, 112, 131
+ Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền.
+ Sổ chi tiết doanh thu, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại.
1.1.5. Nguyên tắc ghi nhận
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ta có:
Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
- Doanh thu chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa: Để ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
trong từng trường hợp cụ thể, thông thường thì thời điểm này trùng với thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát. Những trường hợp được coi là doanh
nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức
khác nhau, như:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
8
SVTH: Trương Thị Bích Việt
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa (Lúc đó hàng hóa không còn là tài
sản của đơn vị, giá trị của nó được chuyển vào chi phí và doanh thu được ghinhận).
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Doanh thu bán hàng được đo
lường trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra và giá bán trên hóa đơn bán hàng. Khi
hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo
những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều
kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm
(trừ trường hợp khách hàng được quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy
hàng hóa dịch vụ khác)
- Doanh nghiệp đã thu, sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối với những
giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi nhận khi đã xử lý
xong các yếu tố không chắc chắn.
- Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù hợp,
doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồngthời.
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác đinh một cách đáng tin cậy. Trường hợp cung cấp dịch vụ liên quan
đến nhiều kỳ kế toán thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo phần công việc đã hoàn
thành tại ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ kế toán đó. Kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy, tức là nó thoả mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
trong kỳ.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
9
SVTH: Trương Thị Bích Việt
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán.
Điều này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành giao dịch đó.
1.1.6. Nguyên tắc hạch toán
Theo thông tư TT89/2002/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành hướng dẫn Chuẩn
mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, như sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Nếu doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì doanh thu là số tiền gia
công thực tế được hưởng; không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về quy
cách kỹ thuật… người mua trả lại và từ chối thanh toán thì tùy trường hợp mà hạch
toán vào các khoản giảm trừ doanh thu (Được phân loại theo thông tư 200, TK 5211:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
10
SVTH: Trương Thị Bích Việt
Chiết khấu thương mại, TK 5212: Hàng bán bị trả lại, TK 5213: Giảm giá hàng bán).
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK511 "Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có TK131 "Phải thu của khách hàng" về
khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào
TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu
trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ
giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá.
Cũng theo thông tư, doanh nghiệp không hạch toán vào doanh thu trong các
trường hợp sau:
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty, Tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
11
SVTH: Trương Thị Bích Việt
dịch vụ.
Với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi thì doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà
doanh nghiệp được hưởng.
Nếu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh thu ghi nhận theo giá
bán trả tiền ngay.
1.2. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm Kiểm toán Báo cáo tài chính
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về Kiểm toán BCTC nhưng trong phạm vi đề tài
chỉ xin đưa ra khái niệm theo Bộ Môn Kiểm toán-trường ĐH Kinh tế TP.HCM, Kiểm
toán tập 1 : “Kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình
bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị.”
Kết quả kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba
(nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng...)
1.2.2. Mục tiêu Kiểm toán BCTC
Theo đoạn 11, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (Hệ thống chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam 2013) – Mục tiêu và nguyên tắc chi phối kiểm toán BCTC nêu rõ:
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Thông qua mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính, đơn vị được kiểm toán sẽ
thấy rõ được những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin
tài chính của mình.
1.2.3. Quy trình Kiểm toán BCTC
Thông thường, quy trình Kiểm toán BCTC được thực hiện qua ba giai đoạn, cụ thể:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
12
SVTH: Trương Thị Bích Việt
- Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
1.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán là giúp KTV xác định những vùng có
rủi ro cao, thông qua đó để thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp và hiệu quả. Việc
lập kế hoạch được một KTV giàu kinh nghiệm thực hiện tùy theo quy mô của công ty
khách hàng và phân công nhân sự của Giám đốc công ty.
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC. Việc lập kế
hoạch kiểm toán giúp cho KTV lên lịch trình kiểm toán, xác định phạm vi cho cuộc
kiểm toán và các phương pháp kiểm toán phù hợp để thu thập được các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và thích hợp, từ đó làm cơ sở để KTV có thể đưa ra ý kiến xác đáng
trên báo cáo kiểm toán của mình.
Để thực hiện tốt giai đoạn này, đầu tiên KTV tiếp cận khách hàng để thu thập
những thông tin cần thiết giúp KTV hiểu về nhu cầu của khách hàng, đồng thời đánh
giá khả năng đáp ứng nhu cầu đó,… Từ đó, dựa trên những thông tin cụ thể đã thu
thập, hai bên sẽ kí hợp đồng kiểm toán hoặc thư hẹn kiểm toán.
Sau đó, KTV tiến hành thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, hệ
thống KSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC
của khách hàng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để lập chiến lược và đưa ra kế
hoạch kiểm toán cụ thể.
1.2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Theo giáo trình “Kiểm toán”, trường Đại học Kinh tế TP HCM:
Giai đoạn thực hiện kiểm toán là thực hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập
những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận
xét của KTV. KTV sẽ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo bao gồm:
Thử nghiệm kiểm soát: thu thập bằng chứng về tính hiện hữu, hữu hiệu của hệ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
13
SVTH: Trương Thị Bích Việt
thống KSNB của công ty khách hàng. Từ kết quả của thử nghiệm, KTV điều chỉnh
những thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản: thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu
trong BCTC. Có hai loại TNCB là thủ tục phân tích cơ bản và thử nghiệm chi tiết.
+ Trong thủ tục phân tích cơ bản: KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu
hướng để phát hiện các biến động bất thường...
+ Thử nghiệm chi tiết: KTV đi sâu vào việc kiểm tra số dư hoặc nghiệp vụ bằng các
phương pháp thích hợp như chứng kiến kiểm kê, kiểm tra tài tiệu, gửi thư xác nhận, …
1.2.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Sau khi đã hoàn thiện các giai đoạn trên, ở giai đoạn này KTV tổng hợp và rà soát
lại những bằng chứng đã thu thập được để hình thành nên ý kiến kiểm toán. KTV sẽ
phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng tùy thuộc vào đánh giá về mức độ trung
thực hợp lý của BCTC.
Theo Đoạn 16, 17 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: “Hình thành ý kiến
kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” (Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
Việt nam 2013, kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012
của Bộ Tài chính):
“Dạng ý kiến kiểm toán:
16. Kiểm toán viên phải đứa ra ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần khi
kiểm toán viên kết luận răng báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu,
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
17. Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm tóan không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần trong báo cáo kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 dựa
trên các trường hợp:
(a) Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm tóan viên kết luận rằng
báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu; hoặc
(b) Kiểm toán viên không thể thu thấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
14
SVTH: Trương Thị Bích Việt
đưa ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót
trọng yếu.”
Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần:
Theo Đoạn 2, Chuẩn mực kiểm toán số 705: Ý kiến kiểm toán không phải là ý
kiến chấp nhận toàn phần (Hệ thống chuẩn mực Việt Nam 2013, ban hành kèm theo
Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính):
“ 02. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn ba dạng ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, được gọi là “ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, “ý
kiến kiểm toán trái ngược” và “từ chối đưa ra ý kiến”.”
1.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Theo Đoạn 11 (Chuẩn mực kiểm toán số 200, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam 2013) quy định “Mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi thực
hiện một cuộc kiểm toán BCTC là:
- Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng
thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm
toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu
hay không;
- Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toánviên.”
Trên cơ sở mục tiêu cụ thể KTV tiến tiến hành xây dựng hệ thống mục tiêu đặc
thù, từ đó tiến hành các thủ tục để khẳng định các mục tiêu kiểm toán đó có được
doanh nghiệp tuân thủ hay không từ đó tìm ra sai phạm.
Đối với khoản mục doanh thu trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được thể
hiện như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
15
SVTH: Trương Thị Bích Việt
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Mục tiêu kiểm toán Nội dung
Hiện hữu Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã hoàn
thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển
bán cho khách hàng là có thật, không tồn tại các khoản doanh
thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại
nhưng chưa chấp nhận mua hàng.
Đầy đủ Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã được ghi
sổ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh
thu nào khi nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh
thu.
Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không
phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng
thời doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh
nghiệp tương ứng với trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp
phải thực hiện với khách hàng.
Chính xác Các nghiệp ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp và khớp
đúng số tổng hợp. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số
lượng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng.
Trình bày và công bố Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp, sử dụng các
TK chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh thu
tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá và
chiết khấu thương mại và những thông tin cần công bố được
thuyết minh thích hợp, đầy đủ theo qui định.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
16
SVTH: Trương Thị Bích Việt
Chuẩn bị kiểm
toán
Tìm hiểu khách
hàng
Xác định mức trọng yếu và rủi ro trong kiểm
toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm
toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm
toán
1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện
theo quy trình kiểm chuẩn của VACPA, bao gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Trong kiểm toán BCTC, khi kiểm toán bất cứ một phần hành cụ thể nào thì việc
lập kế hoạch kiểm toán là việc quan trọng trong các cuộc kiểm toán. Thực hiện tốt giai
đoạn này sẽ giúp KTV tập trung vào các phần hành quan trọng trong cuộc kiểm toán
để thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị; giúp KTV xác định và
giải quyết các vấn đề có thể xảy ra để đưa ra những thủ tục kiểm toán phù hợp; giúp
KTV tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm
toán tiến hành hiệu quả cao nhất.
Giao đoạn lập kế hoạch gồm các công việc sau:
Sơ đồ 1.1: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
KTV có thể tiến hành lập kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ theo các bước sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
17
SVTH: Trương Thị Bích Việt
1.4.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Để đưa ra quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng, KTV cần xem xét
các vấn đề sau: Tính độc lập của công ty kiểm toán; khả năng phục vụ tốt khách hàng;
tính minh bạch của Ban quản trị đơn vị được kiểm toán; hệ thống kế toán của khách
hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh; thỏa
thuận phí kiểm toán với khách hàng.
 Đối với khách hàng mới: trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, KTV
phải tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, tìm hiểu các thông tin của khách
hàng như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính,… thông qua các kênh thông tin như
BCTC, sách báo, tạp chí chuyên ngành; hay từ các đơn vị, các nhân có liên quan đến
đơn vị như ngân hàng, luật sư của khách hàng, tư vấn pháp lý, các KTV khác hoặc các
doanh nghiệp có liên hệ với khách hàng. Đồng thời còn có thể tìm hiểu thông qua
KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó đã được kiểm toán trước đó qua việc trao đổi trực
tiếp. KTV cũng cần đảm bảo tính độc lập và năng lực phục vụ khách hàng.
 Đối với khách hàng cũ: Đây là những khách hàng đã được chính công ty
kiểm toán vào những năm trước. KTV sẽ dựa vào hồ sơ kiểm toán, kinh nghiệm của
các kỳ trước để cập nhật những thông tin về sự thay đổi của công ty diễn ra trong năm
kiểm toán này như cơ cấu tổ chức, chính sách kế toán áp dụng, điều lệ công ty,… để
xem xét có nên tiếp tục kiểm toán hay không? Có nên thay đổi nội dung của hợp đồng
kiểm toán hay không?
 Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng
Đây là cơ sở để thiết kế phương pháp kiểm toán và lựa chọn đội ngũ KTV thích
hợp. các lý do kiểm toán BCTC có thể là:
 Đáp ứng yêu cầu công khai tài chính hàng năm.
 Phục vụ cho nhà quản lý doanh nghiệp.
 Kiểm toán để vay vốn ngân hàng hoặc đấu thầu.
 Kiểm toán trước khi cổ phần hóa.
 Kiểm toán khi giai thể, phá sản hoặc sát nhập.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
18
SVTH: Trương Thị Bích Việt
 Kiểm toán theo yêu cầu của cấp trên hay pháp luật.
 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Công việc kiểm toán phải được
giao cho những cán bộ, nhân viện chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ năng lực
chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”. Lưu ý đối với những khách hàng cũ,
không nên thay đổi thường xuyên KTV vì họ đã nắm vững những nét đặc thù trong
kinh doanh của từng đơn vị, có mối quan hệ với đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, để
đảm bảo tính độc lập và tính khách quan thì phải thay đổi luân chuyển KTV đối với
những khách hàng đã lâu năm và quen thuộc.
 Ký kết hợp đồng kiểm toán
Sau khi thỏa thuận sơ bộ với khách hàng thì công ty kiểm toán và khách hàng sẽ
tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 –
Hợp đồng kiểm toán, đoạn 4 “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa
các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán) về các điều khoản và điều kiện thực hiện
kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi
kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp
đồng”. Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiền hành công
việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán.
Trong trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng kiểm
toán.
1.4.1.2. Tìm hiểu về khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán số 315 – Xác định đánh giá rủi ro, “ KTV phải tìm
hiểu các thông tin sau:
(a) Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác,
bao gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(b) Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
(i) Lĩnh vực hoạt động;
(ii) Loại hình sở hữu và bộ máy quản lý;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
19
SVTH: Trương Thị Bích Việt
(iii) Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các
đơn vị có mục đích đặc biệt;
(iv) Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của
đơn vị.
Các thông tin này giúp KTV hiểu được các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và
thông tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị.
(c) Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu
có). KTV phải đánh giá các chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng có phù hợp
với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất quán với khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC và các chính sách kế toán mà các đơn vị trong cùng lĩnh vực hoạt
động đang áo dụng hay không.
(d) Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà
có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu.
(e) Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.”
1.4.1.3. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán đối
với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đây là việc cần thực hiện đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Tuy
nhiên đối với các khách hàng cũ đã có hồ sơ lưu về hệ thống kế toán và kiểm soát nội
bộ của họ từ những năm trước rồi nên chỉ cần cập nhật nếu có sự thay đổi trong hệ
thống.
 Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB
để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời hạn và phạm vi
các cuộc khảo sát phải thực hiện.
Đánh giá kiểm soát nôi bộ là thủ tục đầu tiên và rất quan trọng làm nền móng cho
KTV áp dụng các thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá trình kiểm toán.
Trong quá trình soát xét HTKSNB các KTV phải đặc biệt chú ý đến:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
20
SVTH: Trương Thị Bích Việt
 Việc soát xét các quy định, việc hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các quy định
 Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch
vụ từ khâu nghiên cứu yêu cầu của khách hàng; khả năng cung cấp dịch vụ của đơn vị;
nội dung hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ; phương thức giao hàng, cung ưng dịch
vụ; hạch toán bán hàng, cung ứng dịch vụ; quy định theo dõi công nợ; thanh toán tiền
hàng, tiền công dịch vụ;… Thực hiện kiểm tra mẫu (có thể chọn mẫu ngẫu nhiên) để
đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiêp
vụ bán hàng. KTV thực hiện kiểm tra mẫu (có thể chọn mẫu ngẫu nhiên) một số
nghiệp vụ phát sinh theo dõi từ lúc đặt hàng đến lúc thanh toán (toàn bộ chu trình)
nhằm đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ phát sinh doanh thu. KTV thực hiện kiểm tra đối với các thủ tục kiểm soát
các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như sau:
 Kiểm tra tính liên tục của hóa đơn, đơn đặt hàng (trong một số tháng hoặc
trong cả năm).
 Kiểm tra việc ký duyệt đối với:
 Việc chấp nhận đơn đặt hàng (kể cả việc xét duyệt bán chịu)
 Lệnh giao hàng
 Hóa đơn GTGT
 Quy định giá, thay đổi giá và chiết khấu
 Hóa đơn hủy do hàng bị trả lại và hóa đơn giảm giá
 Kiểm tra sự chính xác trong tính toán các lệnh giao hàng, hóa đơn,…
 Đối chiếu lệnh giao hàng với hóa đơn, đơn đặt hàng; hoặc credit notes (nếu
có) với phiếu nhập hàng trả lại
 Đối chiếu số liệu doanh thu với số liệu của phòng kinh doanh hoặc phòng kế
hoạch.
 Kiểm tra xem nghiệp vụ bất kỳ có được ghi sổ không? Có bị ghi trùng hay
không?
 Định kỳ có đối chiếu giữa tổng hợp với chi tiết không? Có gửi thư đối chiếu
công nợ hay không?
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
21
SVTH: Trương Thị Bích Việt
 Các khoản nợ có được phân tích thường xuyên? Khách hàng chậm thanh toán
có được đòi nợ thường xuyên? Các khách hàng nợ khó đòi có được lập dự phòng
không?
 Đảm bảo sự phân chia nghiệp vụ giữa kế toán, thủ quỹ, thủ kho và phòng kinh
doanh.
Đồng thời, để tìm hiểu HTKSNB của khách hàng, KTV thường dùng bảng câu
hỏi, được thiết kế dưới dạng câu trả lời “có” hay “không”. Ngoài ra, KTV có thể thực
hiện thêm phép thử “Walk through” (thủ tục để kiểm tra chu trình nghiệp vụ của doanh
nghiệp), cụ thể KTV sẽ chọn một vài nghiệp vụ và làm theo từng bước thực hiện xem
có diễn ra phù hợp với bảng câu hỏi hay không.
 Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ”: Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kế toán và HTKSNB, KTV và công ty kiểm
toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài
khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Rủi ro kiểm soát của khoản mục doanh thu chính là khả năng xảy ra sai phạm
trọng yếu về doanh thu mà HTKSNB của khách hàng không ngăn chặn được. Đánh
giá ban đầu của KTV về rủi ro kiểm soát sẽ ở mức tối đa nếu hoạt động của kiểm soát
nội bộ không hiệu quả. Khi đó, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm cơ bản
(kiểm tra chi tiết với số dư và nghiệp vụ bán hàng). Ngược lại, nếu KTV đánh giá rủi
ro kiểm soát với mức thấp hoặc trung bình thì KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm
soát cần thiết để thu thập những bằng chứng về sự hiện hữu tương ứng của HTKSNB.
Kết quả của thử nghiệm kiểm soát là cở sở để KTV xác định quy mô, phạm vi của thử
nghiệm cơ bản.
Một số công việc thường được thực hiện khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát:
 Xác định lại sai sót và quan hệ có thể xảy ra;
 Đánh giá khả năng của HTKSNB trong việc ngăn chặn, phát hiện các gian
lận, sai sót trong nghiệp vụ bán hàng ( tính hiện hữu của HTKSNB).
 Tùy thuộc mức độ rủi ro để tiến hành các thử nghiệm tuân thủ cần thiết.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
22
SVTH: Trương Thị Bích Việt
 Tiếp theo là đánh giá xem liệu có thể hạ thấp mức đô rủi ro kiểm soát bằng
các thử nghiệm tuân thủ không để thu được những bằng chứng nhằm có sự hiểu biết
kỹ hơn về HTKSNB.
KTV thường sử dụng một số kỹ thuật kiểm toán khi thực hiện thử nghiệm tuân
thủ:
 Phỏng vấn nhân viên của khách hàng, đặc biệt là những người có trách
nhiệm và liên quan trực tiếp đến khâu bán hàng như nghiệp vụ bán hàng, kế toán
doanh thu,…
 Kiểm tra chứng từ, sổ kế toán, báo cáo về khoản mục doanh thu.
1.4.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán của khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
 Đánh giá tính trọng yếu đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 định nghĩa: “Trọng yếu là thuật ngữ
dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số kiệu kế toán) trong báo cáo
tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu
tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính”.
Trong kiểm toán BCTC, việc vận dụng khái niệm trọng yếu được quy định bởi
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực
hiện kiểm toán, đó là: “Kiểm toán viên phải áp dụng khái niệm mức trọng yếu cả khi
lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót
đã phát hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả ảnh hưởng của những sai sót chưa được
điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài chính và khi hình thành ý kiến kiểm toán”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 cũng nhấn mạnh mức trọng yếu “…
được xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”. Chuẩn mực này cũng yêu cầu mức trọng yếu được
xác lập gồm mức trọng yếu tổng thể của BCTC và mức trọng yếu thực hiện. Ngoài ra,
theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 – Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
23
SVTH: Trương Thị Bích Việt
trình kiểm toán, KTV cũng cần xác định ngưỡng sai sót không đáng kể. Sau đây là
khái niệm và cách thức xác định từng chỉ tiêu trên:
 Mức trọng yếu tổng thể của BCTC là mức trọng yếu mà KTV xác định ở mức
độ toàn bộ BCTC, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức
trọng yếu này là cơ sở để KTV kết luận rằng BCTC có trình bày trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Nó thường được xác định bằng một tỷ lệ phần
trăm dựa trên một số tiêu chí nhất định, đó là:
 Các chỉ tiêu được sử dụng thường là các yếu tố hoặc các khoản mục của
BCTC như tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế, vốn chủ sở hữu. Việc lựa
chọn tiêu chí tùy thuộc vào nhiều vấn đề như sự quan tâm của người sử dụng BCTC,
đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và tính chất ổn định của khoản mục được chọn.
Đối với khoản mục doanh thu thì mức ước lượng thông thường là vào khoảng 0.5% –
3% tổng doanh thu thùy theo từng loại hình doanh nghiệp.
 Tỷ lệ phần trăm được xác định trên sự xét đoán của KTV và nó phụ thuộc vào
đặc điểm của tiêu chí được chọn. Ví dụ, mức trọng yếu được xác định trên cơ sở lợi
nhuận sẽ dùng tỷ lệ phần trăm cao hơn sơ với mức trọng yếu tính trên doanh thu.
 Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác
định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể BCTC, được sử dụng trong việc lập kế hoạch
hay đánh giá kết quả kiểm toán trong cá thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng
yếu thấp hơn này nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm
cho tổng thể bị sai sót trọng yếu. Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện dựa trên xét
đoán cụ thể của KTV. Họ sẽ dựa trên hiểu biết của mình về đơn vị được kiểm toán, có
cập nhật những thay đổi trong quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro, và bản
chất, phạm vi của những sai sót trong kỳ hiện tại, thường có tỷ lệ 50% – 70% mức
trọng yếu tổng thể.
 Ngưỡng sai sót không đáng kể: Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc
xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng
hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Các sai sót dưới ngưỡng
sai sót không đáng kể không cần tổng hợp lại khi trao đổi với đơn vị và quyết định ý
kiển kiểm toán. Ngưỡng sai sót không đáng kể chủ yếu được sử dụng trong giai đoạn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
24
SVTH: Trương Thị Bích Việt
thực hiện kiểm toán, tuy nhiên nó cũng được xác định cùng lúc với xác định mức trọng
yếu. Thường ngưỡng này bằng một tỷ lệ phần trăm khá nhỏ của mức trọng yếu thực
hiện. Ví dụ thường là 10%.
Việc thiết lập mức trọng yếu được tiến hành trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm
giúp KTV: xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro;
nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu; xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400:
 Rủi ro kiểm toán – AR : Là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng
yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro
phát hiện.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán: Là việc KTV và công ty kiểm toán xác định mức
độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế
hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán.
 Rủi ro tiềm tàng – IR: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC chựa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp, mặc dù có hay không có HTKSNB.
 Rủi ro kiểm soát – CR: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và
HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
 Rủi ro phát hiện – DR: Là rủi ro xảy ra sái sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm
toán KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được.
Xây dựng mô hình tính rủi ro kiểm toán cho khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ dựa trên công thức:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
25
SVTH: Trương Thị Bích Việt
AR = IR x CR x DR
Hay DR = AR / (CRxIR)
Trong đó:
 IR (Inherent Rick): Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục doanh thu là sai sót
trọng yếu trong khoản mục doanh thu mà chưa tính đến bất kỳ hoạt động kiểm toán và
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu. Tùy vào đặc thù của ngành nghề kinh
doanh và quy mô hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp thì sẽ có những rủi ro
khác nhau.
 CR (Control Rick): Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu là sai sót
trọng yếu còn tồn tại trong khoản mục này mà hệ thống kiểm soát khách hàng không
phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Chẳng hạn như những sai sót trong khâu bán hàng, sai
phạm trong ghi nhận doanh thu (bỏ sót không ghi nhận những khoản doanh thu phát
sinh trong kỳ, ghi nhận doanh thu sai niên độ kế toán,…).
 DR (Detection Rick): Rủi ro phát hiện đối với khoản mục doanh thu là sai
sót trọng yếu mà KTV không xác định được khi kiểm khoản mục này.
 AR (Audit Rick): Rủi ro kiểm toán đối với khoản mục doanh thu là rủi ro
mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài
chính. Khi những sai sót trọng yếu đối với doanh thu còn tồn tại trên BCTC mà KTV
không phát hiện ra sẽ dẫn đến những kết luận mà KTV đưa ra không chính xác.
Bảng 1.2. Ma trận rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
KTV về rủi ro
tiềm tàng
Cao Tối thiểu Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Tối đa
(Trích nguồn: VSA 400 – Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
26
SVTH: Trương Thị Bích Việt
1.4.1.5. Xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo
tài chính, đoạn 07: “KTV phải xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể giúp xác định
phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm
toán”. Kế hoạch kiểm toán tổng quát thường có những nội dung sau:
 Tình hình kinh doanh của khách hàng
 Những rủi ro kinh doanh khách hàng thường gặp
 Những mục tiêu kiểm toán trọng tâm
 Những vấn đề kiểm toán rút ra từ những hợp đồng trước đó
 Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ
 Chính sách kế toán của khách hàng
 Những thay đổi về luật định ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
 Khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
 Nhân viên kiểm toán và chuyên gia
Theo đoạn 06 của VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán: “Chương trình kiểm toán
là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm
toán và là những phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm
toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung,
lịch trình và phạm vị các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho
từng phần hành”. Xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp KTV có thể
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý.
Chương trình kiểm toán được thiết kế thành ba phần:
 Thử nghiệm kiểm soát: được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện, sửa chữa các sai sót trọng yếu ở
cấp độ cơ sở dẫn liệu và thường được áp dụng khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp
hoặc trung bình. Các thử nghiệm thường được sử dụng là:
 Phỏng vấn: KTV đặt câu hỏi cho nhân viên của đơn vị được kiểm toán liên
quan đến các thủ tục kiểm soát.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
27
SVTH: Trương Thị Bích Việt
 Quan sát: KTV quan sát nhân viên của đơn vị thực hiện các nhiệm vụ
thường lệ của mình để xem họ có tuân thủ các kiểm soát được thiết kế không.
 Kiểm tra tài liệu: KTV kiểm tra chứng từ để xem xét các dấu vết kiểm soát
còn lưu trên chứng từ đó có phù hợp với thủ tục đã thiết kế không.
 Thực hiện lại: KTV thực hiện lại một cách độc lập các thủ tục kiểm soát đã
được đơn vị thực hiện trước đó.
 Thủ tục phân tích: được thực hiện để đánh giá thông tin tài chính qua việc
phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính với nhau và giữa dữ liệu tài
chính và dữ liệu phi tài chính. Thủ tục này gồm việc điều tra các biếng động hoặc các
mối quan hệ không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch
đáng kể so với các giá trị dự tính.
 Thử nghiệm chi tiết: đây là việc kiểm tra trực tiếp đối với các nhóm giao
dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh, và thường được thực hiện qua các cách:
 Kiểm tra nghiệp vụ: KTV tiến hành kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ
nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của khoản mục.
 Kiểm tra số dư: kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài
khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
 Kiểm tra thuyết minh: KTV cần phải kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của
các thuyết minh trên BCTC theo yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán).
KTV thường thực hiện phối hợp giữa thử nghiệm cơ bản và thủ tục phân tích để
công việc kiểm toán đạt được hiểu quả hơn.
1.4.2. Thực hiện kiểm toán
Các kiểm toán viên sẽ sử dụng các phương pháp, kỹ thuật thích hợp với từng đối
tượng cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực chất của quá trình này là việc
triển khai các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về tính
trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC dựa vào các bằng chứng kiểm toán
đầy đủ, có giá trị. Đây là giai đoạn các KTV thực hiện các thủ tục kiểm soát, thủ tục
phân tích và thủ tục kiểm kiểm tra chi tiết.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
28
SVTH: Trương Thị Bích Việt
Mục tiêu của giai đoạn này là đảm bảo các khoản doanh thu từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ là có thực; được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ và được phân loại và
trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
1.4.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng
và cung cấp dịch vụ
KTV có thể thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát sau:
 Chọn mẫu từ các hóa đơn phát hành trong kỳ để:
 Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng
loại, quy cách, số lượng, giá cả, chữ ký,… nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn
được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quy trình thực hiện
nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội của đơn vị.
 Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem việc bán chịu
có được phê duyệt không.
 Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng loại hóa đơn, so
sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm.
 KTV cần tìm hiểu chính sách bán hàng hưởng chiết khấu của đơn vị và
kiểm tra xem đơn vị có thực hiện đúng như chính sách đã đặt ra hay không
 Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng. Để
kiểm tra sự hiện hữu cũng như sự hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên, KTV có thể
chọn mẫu chứng từ liên quan (chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ ký xét
duyệt của người có thẩm quyền với đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn
vị.
 Kiểm tra số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hóa đơn
bán hàng, tiến hành đối chiếu với các sổ sách liên quan. Thử nghiệm này nhằm đảm
bảo các nghiệp vụ bán hàng đều được ghi chép đầy đủ vào sổ sách.
1.4.2.2. Thử nghiệm cơ bản
 Thủ tục chung
 Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp
với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
29
SVTH: Trương Thị Bích Việt
 Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số
liệu trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Số cái, sổ chi tiết và giấy tờ làm việc
của kiểm toán năm trước (nếu có).
 Thủ tục phân tích
Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV
có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau đây:
 Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc,… và
xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thường.
 So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng. Các biến động
bất thường cần được giải thích nguyên nhân.
 Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh
với năm trước. Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng.
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán
Thử nghiệm
kiểm toán
Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm
toán
Thủ tục phân
tích cơ bản
Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng
đơn vị trực thuộc.
So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng
tháng.
Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch
vụ chủ yếu và so sánh với năm trước.
Phát sinh, Đầy
đủ
Kiểm tra chi
tiết
Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi chép.
Phát sinh
Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Phát sinh, Đầy
đủ
Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển sổ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Ghi chép
chính xác
Kiểm tra việc tính giá, phân bổ và ghi nhận các
khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đánh giá và
Phân bổ
Kiểm tra sự phân loại doanh thu và việc công bố các
thuyết mình cần thiết.
Trình bày và
Thuyết minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
30
SVTH: Trương Thị Bích Việt
 Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đã được ghi chép
Mục tiêu thử nghiệm này là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. KTV có thể đạt
được mục tiêu này bằng các thủ tục sau:
 Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng
với các chứng từ gốc liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng
hoặc phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn,… Còn đối với doanh thu cung cấp dịch vụ,
các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng vì phụ thuộc vào
đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị. Trong trường hợp này, KTV căn cứ vào hiểu
biết của mình về HTKSNB để lựa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp.
 Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền, đối với các
khoản đã được thanh toán, đó là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thực sự
xảy ra.
 Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng niên
độ sẽ dẫn đến những sai sót trong doanh thu và lợi nhuận. Vì thế cần thử nghiệm này
để phát hiện các nghiệp vụ phát sinh của niên độ này lại bị ghi sang niên độ sau và
ngược lại các nghiệp vụ phát sinh của niên độ này lại ghi vào niên độ trước.
 KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ để
kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn với ngày ghi trên hóa đơn,
Nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết.
 Ngoài ra, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các nghiệp
vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không được ghi trên sổ kế toán. Chẳng hạn, KTV
sẽ xuất phát từ những chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ trên nhật
ký bán hàng. Tuy nhiên, việc lựa chọn loại chứng từ gốc nào thì cần dựa trên đặc điểm
kiểm soát nội bộ của đơn vị trong nghiệp vụ bán hàng; thông thường nên chọn loại
chứng từ được lập ra cho mọi nghiệp vụ bán hàng. Ví dụ các vận đơn. Trong trường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
31
SVTH: Trương Thị Bích Việt
hợp, công ty không sử dụng vận đơn, KTV có thể tìm kiếm các tài liệu khác như thẻ
kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận bảo vệ,… và dựa vào đó để xác định.
 Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển sổ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong doanh nghiệp có thể phát sinh nhiều khoản và nhiều loại doanh thu khác
nhau nên KTV cần kiểm tra xem đơn vị đã tổng hợp và chuyển sổ có chính xác về mặt
số học hay không bằng cách yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê chi tiết doanh thu và đối
chiếu với số phát sinh trên sổ cái tài khoản doanh thu cũng như giữa sổ cái và số liệu
trên báo cáo kết quả kinh doanh.
 Kiểm tra việc tính giá phân bổ và ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 14 quy định: “Doanh thu được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được”. Đối với những hoạt động bán
hàng hoặc cung cấp bình thường, doanh thu được ghi nhận theo số trên hóa đơn. Ngoài
ra, có một số hoạt động kinh doanh, doanh thu cần được xác định dựa trên những quy
định khác của chuẩn mực và chế độ kế toán.
Đối với các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường, mục đích của
thử nghiệm nhằm bảo đảm các nghiệp vụ này được tính giá đúng. Thông thường, KTV
cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn:
 So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng,… để xác định về chủng
loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ.
 Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng,… để xác định đơn
giá của hàng hóa tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có phù
hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không.
 Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn.
 Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy
đổi về tiền Việt Nam.
 Ngoài ra, KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận và phân bổ doanh thu xem có phù
hợp với các điều kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hay không.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
32
SVTH: Trương Thị Bích Việt
Chẳng hạn, đối với doanh thu bán hàng, KTV cần xem xét phần lớn lợi ích, rủi ro
gắn với quyền sở hữu đã được chuyển giao cho bên mua hay chưa; bên bán đã chuyển
giao quyền quản lý hay chưa ; số tiền doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn
và đơn vị đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai hay không; đơn vị có xác
định được những chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng hay chưa.
Bên cạnh đó, có một số hoạt động kinh doanh, doanh thu được ghi nhận theo quy
định riêng của chuẩn mực và chế độ kế toán. Vì thế, KTV phải xem xét giá trị doanh
thu được ghi nhận có phù hợp với các quy định này hay không. Dưới đây là một số ví
dụ minh hóa:
 Trong hoạt động bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản tiền sẽ thu. Phần chênh lệch sẽ được ghi
nhận là doanh thu hoạt động tài chính.
 Trong hoạt động trao đổi tài sản không tương tự, doanh thu được xác định
theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền (hoặc tương
đương tiền) trả thêm hoặc nhận thêm. Nếu không xác định được giá trị hợp lý của tài
sản nhận về, đơn vị có thể dùng giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi để điều
chỉnh khoản tiền (hoặc tương đương tiền) trả thêm hoặc nhận bù.
 Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ, doanh thu
được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo đó, doanh thu được ghi nhận
vào kỳ kế toán theo tỷ lệ phần trăm công việc hoàn thành.
Trong những trường hợp trên, KTV bắt đầu bằng việc phỏng vấn đơn vị về
phương pháp kế toán sử dụng, xem xét sự phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành và tính nhất quán.
 Kiểm tra việc phân loại doanh thu và việc công bố các thuyết minh cần thiết
Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn
đến việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu trên thuyết minh. Cụ thể, KTV sẽ
xem xét về sự phân biệt giữa:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
33
SVTH: Trương Thị Bích Việt
 Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay.
 Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt động tài
chính như các khoản lãi phát sinh do bán trả góp,…
 Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau (thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…), có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác
định doanh thu chịu thuế. Loại sai phạm này sẽ dẫn đến việc tính thuế không đúng, ví
dụ như:
 Giữa hàng do đơn vị sản xuất và hàng do đơn vị mua về để bán.
 Giữa hàng của đơn vị sản xuất và hàng do đơn vị nhận để gia công.
 Giữa hàng đơn vị mua về để bán và hàng do đơn vị làm đại lý tiêu thụ.
Từ đó, KTV kiểm tra việc công bố trên thuyết minh doanh thu bán hàng có thật,
thuộc về đơn vị, đầy đủ, chính xác về số tiền, diễn đạt dể hiểu và phân loại đúng hay
không.
1.4.3. Kết thúc kiểm toán
Để hoàn thành cuộc kiểm toán, KTV cần phải xem xét một số vấn đề sau:
 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
Các cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Do đó
trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ kế toán đến khi hoàn thành Báo cáo
kiểm toán có thể xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC của doanh nghiệp, KTV
cần phải có trách nhiệm xem xét, thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về
việc liệu các sự kiện phát sinh từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo
kiểm toán cần được điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC, đã được phản ánh phù
hợp trong BCTC theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay chưa.
Ngoài ra, KTV cần đưa ra các biện pháp xử lý một cách thích hợp đối với những sự
việc mà KTV biết được sau ngày lập báo cáo kiểm toán, mà nếu các sự việc này được
biết đến tại ngày lập báo cáo kiểm toán thì có thể làm cho KTV phải thay đổi ý kiến.
 Đánh giá và tổng hợp kết quả kiểm toán
Dựa vào những công việc, thủ tục kiểm toán đã thực hiện KTV tiến hành tổng
hợp, xem xét và đưa ra ý kiến cuối cùng, trong trường hợp cần thiết KTV cần tham
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
34
SVTH: Trương Thị Bích Việt
khảo ý kiến của trưởng đoàn và nhóm kiểm toán để đưa ra ý kiến phù hợp. Giấy làm
việc được chuyển đến cho trưởng đoàn kiểm toán xét duyệt và đưa ra ý kiến cuối cùng
trước khi đưa lên báo cáo kiểm toán. Ý kiến của KTV phải nêu lên được các mục tiêu
kiểm toán của khoản mục doanh thu có thỏa mãn hay không, doanh thu trên BCTC có
được trình bày một cách trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
KTV cũng nêu ra các giới hạn phạm vi kiểm toán và các yếu tố có tính chất tùy
thuộc có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu và ảnh hưởng tới
kết quả kiểm toán BCTC (Khi doanh thu là khoản mục trọng yếu).
 Các yếu tố giới hạn phạm vi kiểm toán khoản mục doanh thu có thể là do
KTV không thực hiện kiểm toán toàn bộ khoản mục doanh thu, nhưng đã thưc hiện
các thủ tục để đảm bảo cho kết quả kiểm toán. Hoặc cũng có thể là do khách hàng
không thể hoặc cố ý không cung cấp đầy đủ chứng từ, sổ sách và tài liệu có liên quan
đến doanh thu.
 Các yếu tố tùy thuộc với khoản mục doanh thu là yếu tố liên quan đến giá bán
của hàng hóa tiêu thụ, đó là khi giá bán có sự biến động mạnh trong năm tài chính tiếp
theo. Biến động này nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và KTV (do thị trường
biến động, do chính sách kinh tế,…) làm ảnh hưởng đến doanh thu của đơn vị trong
năm tài chính tiếp theo.
Nói chung, mức độ ảnh hưởng của kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu đến
kết quả kiểm toán BCTC là khác nhau ở mỗi cuộc kiểm toán. Nhưng khi doanh thu có
ảnh hưởng trọng yếu lên BCTC thì ý kiến của KTV tùy thuộc vào kết quả kiểm toán
của khoản mục này sẽ là ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, trái ngược
hay từ chối đưa ra ý kiến.
 Ý kiến chấp nhận toàn phần: được trình bày trong trường hợp KTV và công ty
kiểm toán cho rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu về tình hình tài chính của đơn vị, kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền
tệ của đơn vị được kiểm toán, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Ý
kiển chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC được kiểm toán hoàn toàn đúng,
mà vẫn có thể có sai phạm nhưng sai phạm đó không trọng yếu.
 Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng

More Related Content

Similar to Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...NOT
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docxPhân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ p...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ p...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ p...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
bctntlvn (100).pdf
bctntlvn (100).pdfbctntlvn (100).pdf
bctntlvn (100).pdfLuanvan84
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận miễn phí: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần d...
Khóa luận miễn phí: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần d...Khóa luận miễn phí: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần d...
Khóa luận miễn phí: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần d...OnTimeVitThu
 
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...anh hieu
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ...Đề Tài Khóa luận 2024 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng (20)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docxPhân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ p...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ p...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ p...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ p...
 
bctntlvn (100).pdf
bctntlvn (100).pdfbctntlvn (100).pdf
bctntlvn (100).pdf
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
 
Khóa luận miễn phí: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần d...
Khóa luận miễn phí: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần d...Khóa luận miễn phí: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần d...
Khóa luận miễn phí: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần d...
 
Luận văn Thạc sĩ Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại VNPT Hải P...
Luận văn Thạc sĩ Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại VNPT Hải P...Luận văn Thạc sĩ Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại VNPT Hải P...
Luận văn Thạc sĩ Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại VNPT Hải P...
 
Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung Ương
Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung ƯơngLuận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung Ương
Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung Ương
 
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Mở Rộng Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Mở Rộng Sản Xuất Kinh Doanh Của Công TyBáo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Mở Rộng Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Mở Rộng Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
 
Khóa luận: Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân, HAY
Khóa luận: Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân, HAYKhóa luận: Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân, HAY
Khóa luận: Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân, HAY
 
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Giải Pháp Marketing Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng.docx
Giải Pháp Marketing Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng.docxGiải Pháp Marketing Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng.docx
Giải Pháp Marketing Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ...Đề Tài Khóa luận 2024 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN -----  ----- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRƯƠNG THỊ BÍCH VIỆT Niên khóa: 2015 – 2019
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN -----  ----- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Trương Thị Bích Việt Ths. Nguyễn Trà Ngân Lớp K49B Kiểm toán Niên khoá: 2015 – 2019 Huế, tháng 5 năm 2019
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Trương Thị Bích Việt Lời CámƠn Từ tận đáy lòng, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến tất cả các đơn vị, các cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đầu tiên, tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy cô đã giảng dạy tôi, cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học vừa qua tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo Ths. Nguyễn Trà Ngân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Tôi xin được gửi lời cám ơn đến Ông Đào Ngọc Hoàng – Giám đốc Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long T.D.K tại Đà Nẵng, cùng các anh chị kiểm toán viên trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn! Huế, tháng 5 năm 2019 Sinh viên Trương Thị Bích Việt
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Trương Thị Bích Việt MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3 6. Kết cấu đề tài...............................................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................................................................................................................4 1.1. Khái quát về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Báo cáo tài chính ................................................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm doanh thu.............................................................................................4 1.1.2. Phân loại doanh thu ..............................................................................................4 1.1.3. Đặc điểm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............................................6 1.1.4. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.......................................................................................................................6 1.1.5. Nguyên tắc ghi nhận.............................................................................................7 1.1.6. Nguyên tắc hạch toán............................................................................................9 1.2. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính...............................................................11 1.2.1. Khái niệm Kiểm toán Báo cáo tài chính.............................................................11 1.2.2. Mục tiêu Kiểm toán BCTC.................................................................................11 1.2.3. Quy trình Kiểm toán BCTC................................................................................11 1.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...........................................................................12 1.2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..........................................................................12 1.2.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.......................................................................13 1.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Trương Thị Bích Việt kiểm toán Báo cáo tài chính ..........................................................................................14 1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............16 1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán......................................................................................16 1.4.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán ...........................................................................17 1.4.1.2. Tìm hiểu về khách hàng....................................................................................18 1.4.1.3. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ....................................................19 1.4.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..............................................................................................22 1.4.1.5. Xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán...............................26 1.4.2. Thực hiện kiểm toán ...........................................................................................27 1.4.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ............................................................................................................28 1.4.2.2. Thử nghiệm cơ bản...........................................................................................28 1.4.3. Kết thúc kiểm toán..............................................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.................................................36 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long –T.D.K chi nhánh Đà Nẵng ..............................................................................................................36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................36 2.1.2. Nguyên tắc hoạt động..........................................................................................37 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................................39 2.1.4. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của công ty..........................................................41 2.1.5. Sơ lược cuộc kiểm toán báo cáo tài chính chung do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long- T.D.K chi nhánh Đà Nẵng thực hiện ...................................41 2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho Công ty CP ABC do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K chi nhánh Đà Nẵng thực hiện.............................................................................42
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Trương Thị Bích Việt 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán cho Công ty CP ABC....................................................42 2.2.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán ............................................................................43 2.2.1.2. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động................................................44 2.2.1.3. Tìm hiểu về chu trình bán hàng của khách hàng..............................................44 2.2.1.4. Đánh giá HTKSNB đối với chu trình BH&CCDV..........................................45 2.2.1.5. Xác định mức trọng yếu và xác định rủi ro kiểm toán .....................................48 2.2.1.6. Xây dựng chương trình kiểm toán....................................................................52 2.2.2. Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 52 2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng...........................52 2.2.2.2.Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu BH&CCDV56 2.2.3. Kết thúc kiểm toán...............................................................................................69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................................71 3.1 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K, chi nhánh Đà Nẵng...............................................................................................................................71 3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................................71 3.1.2. Hạn chế................................................................................................................72 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV tại CN Công ty Kiểm toán và Định giá Thăng Long T.D.K, Đà Nẵng ....74 3.2.1. Chú trọng hơn nữa vào việc áp dụng các thủ tục về chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán ...............................................................................74 3.2.2. Tuyển dụng thêm các nhân lực có chất lượng.....................................................77 3.2.3 Bổ sung thủ tục phân tích .....................................................................................77 3.2.4. Bổ sung bước công việc:Xây dựng chương trình kiểm toán...............................78 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................81 3.1. Kết luận...................................................................................................................81
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Trương Thị Bích Việt 3.2. Kiến nghị và hướng phát triển đề tài ......................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................83
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Trương Thị Bích Việt DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công ty T.D.K : Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long Công ty ABC : Công ty cổ phần ABC HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ BCTC : Báo cáo tài chính BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCĐKT : Bảng Cân đối kế toán BCĐSPS : Bảng cân đối số phát sinh GLV : Giấy làm việc KTV : Kiểm toán viên TK : Tài khoản CSDL : Cơ sở dẫn liệu BGĐ : Ban Giám đốc BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ DN : Doanh nghiệp BQT : Ban quản trị CN : Chi nhánh
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Trương Thị Bích Việt DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Quy trình xác định mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán BCTC tại CN công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K.......................................48 Bảng 2.2: Bảng ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể BCTC..................49 Bảng 2.3: Tỉ lệ ước tính mức trọng yếu đối với chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế..............50 Bảng 2.4: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu tổng thể theo chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ................................................................................................................................51 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp câu trả lời của khách hàng về thử nghiệm kiểm soát đối với khách hàng CÔNG TY CP ABC ( Trích GLV G143)...................................................54 Bảng 2.6: Mô tả thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu BH&CCDV ...................................................................................................................55 Bảng 2.7 So sánh tỉ lệ giá vốn/doanh thu năm này và năm trước: ................................57 Bảng 2.8 Cơ cấu các loại doanh thu trong kỳ, tỷ trọng các loại doanh thu trên tổng doanh thu. ......................................................................................................................57 Bảng 2.9 Phân tích biến động doanh thu qua các tháng trong năm 2018:.....................60 Bảng 2.10 Tổng hợp doanh thu theo quý: .....................................................................61 Bảng 3.1 Mô tả chu trình bán hàng ...............................................................................80
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Trương Thị Bích Việt DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán................................................................16 Sơ đồ: 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K.................................................................................................................40 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng long – T.D.K tại Đà Nẵng ..................................................................................40 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2. 1: Biến động Doanh thu theo tháng năm 2018.............................................60 Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động của Doanh thu theo Quý năm 2018.........................61
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 1 SVTH: Trương Thị Bích Việt PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài Những năm gần đây hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng phổ biến hơn trong đời sống kinh tế. Đó là một xu hướng tất yếu trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trước làn sóng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam và sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty cổ phần. Kiểm toán báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong kiểm toán độc lập. Trong kiểm toán báo cáo tài chính các kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính xét trên các khía cạnh trọng yếu của một đơn vị. Kết quả của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau như đơn vị được kiểm toán, nhà nước, cổ đông, nhà đầu tư, tổ chức tín dụng,… Trong các khoản mục trên BCTC, khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục được KTV đặc biệt quan tâm. Bởi vì trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu là khoản mục mang tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu và các khoản mục khác trên BCTC. Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiểm tàng trong tương lai. Do đó, khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng sai sót, gian lận để đáp ứng mục tiêu riêng của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng, tôi nhận thấy có một số vấn đề còn tồn tại trong quy trình kiểm toán khoản mục này của công ty như: Bước lập kế hoạch kiểm toán còn sơ sài, chưa kĩ lưỡng, bỏ qua nhiều bước quan trọng, chẳng hạn bước đánh giá chấp nhận, duy trì khách hàng và quản trị rủi ro hợp đồng; Bước thực hiện kiểm toán còn bỏ qua một số thủ tục hữu ích và quan trọng. Vì vậy, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về quy trình kiểm toán khoản mục này,
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 2 SVTH: Trương Thị Bích Việt cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị Kiểm toán viên, trợ lý Kiểm toán viên trong công ty, kết hợp với các kiến thức đã học ở trường nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp. 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài có 3 mục tiêu chính:  Tổng hợp và hệ thống hóa các lý luận về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV nói riêng tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K.  Tìm hiểu thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K thực hiện và thực tế áp dụng quy trình kiểm toán này tại một công ty khách hàng cụ thể.  Từ các kiến thức đã học so sánh với thực tế tại công ty để đưa ra những nhận xét, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K . 3.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K thực hiện cho khách hàng ABC (Vì vấn đề bảo mật thông tin nên cho phép tôi được giấu tên công ty khách hàng). 4.Phạm vi nghiên cứu  Không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty CP ABC của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng.  Số liệu được sử dụng cho đề tài: là các giấy tờ làm việc của năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2018 của công ty ABC.
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 3 SVTH: Trương Thị Bích Việt 5.Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính. Phương pháp này bao gồm các phương pháp chính sau đây:  Phương pháp nghiên cứu tài liệu:  Nghiên cứu các văn bản pháp luật; Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam; Chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA); Các giấy làm việc liên quan đến khoản mục đang nghiên cứu.  Nghiên cứu các hồ sơ kiểm toán năm trước tại công ty.  Tham khảo các giáo trình về Kiểm toán BCTC và các bài viết có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.  Tìm hiểu thông tin chung của công ty như đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của công ty qua trang web: http://kiemtoanthanglongtdk.com/.  Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các kiểm toán viên của công ty để tìm hiểu cách thức làm việc và các thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.  Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quá trình các KTV thực hiện kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV.  Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu: xem xét tính hợp lý của các biến động thay đổi, so sánh và đối chiếu thực tế với những cơ sở lý thuyết để phát hiện những bất cập. 6.Kết cấu đề tài Đề tài gồm có 3 phần như sau:  Phần I: Đặt vấn đề.  Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận về Kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán Báo cáo tài chính.  Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyTNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long– T.D.K .  Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chi nhánh Đà Nẵng.  Phần III: Kết luận và kiến nghị.
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 4 SVTH: Trương Thị Bích Việt PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khái quát về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm doanh thu Theo Đoạn 03, chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu ”. Cũng theo chuẩn mực này, đoạn 04 có đề cập: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (VD: Đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị gửi đại lý, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đại lý được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng VCSH của doanh nghiệp nhưng không là doanh thu”. 1.1.2. Phân loại doanh thu Cũng theo Chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài (nếu có). Nếu doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 5 SVTH: Trương Thị Bích Việt trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu chưa có thuế, đồng thời doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn GTGT”. Nếu doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có tính thuế, đồng thời doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng”. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu bởi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: + Chiết khấu thương mại: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu. + Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. - Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu, bao gồm: + Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu… + Tiền bản quyền: Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn mác thương mại…) + Cổ tức, lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 6 SVTH: Trương Thị Bích Việt phiếu hoặc góp vốn. + Thu nhập về hoạt động + Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. + Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác. + Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. + Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn. - Doanh thu từ các hoạt động bất thường (Thu nhập khác): là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu từ việc bán vật tư hàng hóa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết, các khoản phải trả nhưng không cần trả, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho… 1.1.3. Đặc điểm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần. Doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính, có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chứng từ phản ảnh biến động của Doanh thu trong doanh nghiệp và là căn cứ để ghi sổ kế toán, chủ yếu gồm: + Bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng. + Đơn đặt hàng của khách hàng; hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ đã được ký kết. + Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, chứng từ vận chuyển.
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 7 SVTH: Trương Thị Bích Việt + Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng. + Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có kèm theo bản sao kê của ngân hàng. + Bảng kê doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo tháng, theo từng bộ phận. - Sổ sách kế toán + Sổ cái các tài khoản cần thiết: 511, 111, 112, 131 + Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền. + Sổ chi tiết doanh thu, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. 1.1.5. Nguyên tắc ghi nhận Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ta có: Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh thu chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa: Để ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể, thông thường thì thời điểm này trùng với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát. Những trường hợp được coi là doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như: + Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường. + Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó. + Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành. + Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 8 SVTH: Trương Thị Bích Việt trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa (Lúc đó hàng hóa không còn là tài sản của đơn vị, giá trị của nó được chuyển vào chi phí và doanh thu được ghinhận). - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Doanh thu bán hàng được đo lường trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra và giá bán trên hóa đơn bán hàng. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm (trừ trường hợp khách hàng được quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa dịch vụ khác) - Doanh nghiệp đã thu, sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối với những giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi nhận khi đã xử lý xong các yếu tố không chắc chắn. - Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù hợp, doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồngthời. Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác đinh một cách đáng tin cậy. Trường hợp cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo phần công việc đã hoàn thành tại ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ kế toán đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy, tức là nó thoả mãn 4 điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch.
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 9 SVTH: Trương Thị Bích Việt - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán. Điều này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn. - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành giao dịch đó. 1.1.6. Nguyên tắc hạch toán Theo thông tư TT89/2002/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, như sau: - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). - Nếu doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng; không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. - Những sản phẩm được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật… người mua trả lại và từ chối thanh toán thì tùy trường hợp mà hạch toán vào các khoản giảm trừ doanh thu (Được phân loại theo thông tư 200, TK 5211:
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 10 SVTH: Trương Thị Bích Việt Chiết khấu thương mại, TK 5212: Hàng bán bị trả lại, TK 5213: Giảm giá hàng bán). - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có TK131 "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. - Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá. Cũng theo thông tư, doanh nghiệp không hạch toán vào doanh thu trong các trường hợp sau: - Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, Tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ). - Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. - Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán. - Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ). - Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 11 SVTH: Trương Thị Bích Việt dịch vụ. Với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi thì doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Nếu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh thu ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay. 1.2. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính 1.2.1. Khái niệm Kiểm toán Báo cáo tài chính Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về Kiểm toán BCTC nhưng trong phạm vi đề tài chỉ xin đưa ra khái niệm theo Bộ Môn Kiểm toán-trường ĐH Kinh tế TP.HCM, Kiểm toán tập 1 : “Kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị.” Kết quả kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba (nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng...) 1.2.2. Mục tiêu Kiểm toán BCTC Theo đoạn 11, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 2013) – Mục tiêu và nguyên tắc chi phối kiểm toán BCTC nêu rõ: Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Thông qua mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính, đơn vị được kiểm toán sẽ thấy rõ được những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của mình. 1.2.3. Quy trình Kiểm toán BCTC Thông thường, quy trình Kiểm toán BCTC được thực hiện qua ba giai đoạn, cụ thể: - Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 12 SVTH: Trương Thị Bích Việt - Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện kiểm toán - Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 1.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán là giúp KTV xác định những vùng có rủi ro cao, thông qua đó để thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp và hiệu quả. Việc lập kế hoạch được một KTV giàu kinh nghiệm thực hiện tùy theo quy mô của công ty khách hàng và phân công nhân sự của Giám đốc công ty. Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC. Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV lên lịch trình kiểm toán, xác định phạm vi cho cuộc kiểm toán và các phương pháp kiểm toán phù hợp để thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, từ đó làm cơ sở để KTV có thể đưa ra ý kiến xác đáng trên báo cáo kiểm toán của mình. Để thực hiện tốt giai đoạn này, đầu tiên KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin cần thiết giúp KTV hiểu về nhu cầu của khách hàng, đồng thời đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu đó,… Từ đó, dựa trên những thông tin cụ thể đã thu thập, hai bên sẽ kí hợp đồng kiểm toán hoặc thư hẹn kiểm toán. Sau đó, KTV tiến hành thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, hệ thống KSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC của khách hàng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để lập chiến lược và đưa ra kế hoạch kiểm toán cụ thể. 1.2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Theo giáo trình “Kiểm toán”, trường Đại học Kinh tế TP HCM: Giai đoạn thực hiện kiểm toán là thực hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV. KTV sẽ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm: Thử nghiệm kiểm soát: thu thập bằng chứng về tính hiện hữu, hữu hiệu của hệ
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 13 SVTH: Trương Thị Bích Việt thống KSNB của công ty khách hàng. Từ kết quả của thử nghiệm, KTV điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản: thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu trong BCTC. Có hai loại TNCB là thủ tục phân tích cơ bản và thử nghiệm chi tiết. + Trong thủ tục phân tích cơ bản: KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường... + Thử nghiệm chi tiết: KTV đi sâu vào việc kiểm tra số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp như chứng kiến kiểm kê, kiểm tra tài tiệu, gửi thư xác nhận, … 1.2.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán Sau khi đã hoàn thiện các giai đoạn trên, ở giai đoạn này KTV tổng hợp và rà soát lại những bằng chứng đã thu thập được để hình thành nên ý kiến kiểm toán. KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng tùy thuộc vào đánh giá về mức độ trung thực hợp lý của BCTC. Theo Đoạn 16, 17 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” (Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt nam 2013, kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính): “Dạng ý kiến kiểm toán: 16. Kiểm toán viên phải đứa ra ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần khi kiểm toán viên kết luận răng báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. 17. Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm tóan không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 dựa trên các trường hợp: (a) Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm tóan viên kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu; hoặc (b) Kiểm toán viên không thể thu thấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 14 SVTH: Trương Thị Bích Việt đưa ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu.” Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Theo Đoạn 2, Chuẩn mực kiểm toán số 705: Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Hệ thống chuẩn mực Việt Nam 2013, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính): “ 02. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn ba dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, được gọi là “ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, “ý kiến kiểm toán trái ngược” và “từ chối đưa ra ý kiến”.” 1.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính Theo Đoạn 11 (Chuẩn mực kiểm toán số 200, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 2013) quy định “Mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC là: - Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; - Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toánviên.” Trên cơ sở mục tiêu cụ thể KTV tiến tiến hành xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù, từ đó tiến hành các thủ tục để khẳng định các mục tiêu kiểm toán đó có được doanh nghiệp tuân thủ hay không từ đó tìm ra sai phạm. Đối với khoản mục doanh thu trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được thể hiện như sau:
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 15 SVTH: Trương Thị Bích Việt Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Mục tiêu kiểm toán Nội dung Hiện hữu Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật, không tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận mua hàng. Đầy đủ Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã được ghi sổ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu. Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng. Chính xác Các nghiệp ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp và khớp đúng số tổng hợp. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng. Trình bày và công bố Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp, sử dụng các TK chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh thu tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá và chiết khấu thương mại và những thông tin cần công bố được thuyết minh thích hợp, đầy đủ theo qui định.
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 16 SVTH: Trương Thị Bích Việt Chuẩn bị kiểm toán Tìm hiểu khách hàng Xác định mức trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm toán Xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán 1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện theo quy trình kiểm chuẩn của VACPA, bao gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. 1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán Trong kiểm toán BCTC, khi kiểm toán bất cứ một phần hành cụ thể nào thì việc lập kế hoạch kiểm toán là việc quan trọng trong các cuộc kiểm toán. Thực hiện tốt giai đoạn này sẽ giúp KTV tập trung vào các phần hành quan trọng trong cuộc kiểm toán để thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị; giúp KTV xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra để đưa ra những thủ tục kiểm toán phù hợp; giúp KTV tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán tiến hành hiệu quả cao nhất. Giao đoạn lập kế hoạch gồm các công việc sau: Sơ đồ 1.1: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV có thể tiến hành lập kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các bước sau:
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 17 SVTH: Trương Thị Bích Việt 1.4.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán  Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Để đưa ra quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng, KTV cần xem xét các vấn đề sau: Tính độc lập của công ty kiểm toán; khả năng phục vụ tốt khách hàng; tính minh bạch của Ban quản trị đơn vị được kiểm toán; hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh; thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng.  Đối với khách hàng mới: trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, KTV phải tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, tìm hiểu các thông tin của khách hàng như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính,… thông qua các kênh thông tin như BCTC, sách báo, tạp chí chuyên ngành; hay từ các đơn vị, các nhân có liên quan đến đơn vị như ngân hàng, luật sư của khách hàng, tư vấn pháp lý, các KTV khác hoặc các doanh nghiệp có liên hệ với khách hàng. Đồng thời còn có thể tìm hiểu thông qua KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó đã được kiểm toán trước đó qua việc trao đổi trực tiếp. KTV cũng cần đảm bảo tính độc lập và năng lực phục vụ khách hàng.  Đối với khách hàng cũ: Đây là những khách hàng đã được chính công ty kiểm toán vào những năm trước. KTV sẽ dựa vào hồ sơ kiểm toán, kinh nghiệm của các kỳ trước để cập nhật những thông tin về sự thay đổi của công ty diễn ra trong năm kiểm toán này như cơ cấu tổ chức, chính sách kế toán áp dụng, điều lệ công ty,… để xem xét có nên tiếp tục kiểm toán hay không? Có nên thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không?  Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng Đây là cơ sở để thiết kế phương pháp kiểm toán và lựa chọn đội ngũ KTV thích hợp. các lý do kiểm toán BCTC có thể là:  Đáp ứng yêu cầu công khai tài chính hàng năm.  Phục vụ cho nhà quản lý doanh nghiệp.  Kiểm toán để vay vốn ngân hàng hoặc đấu thầu.  Kiểm toán trước khi cổ phần hóa.  Kiểm toán khi giai thể, phá sản hoặc sát nhập.
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 18 SVTH: Trương Thị Bích Việt  Kiểm toán theo yêu cầu của cấp trên hay pháp luật.  Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viện chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”. Lưu ý đối với những khách hàng cũ, không nên thay đổi thường xuyên KTV vì họ đã nắm vững những nét đặc thù trong kinh doanh của từng đơn vị, có mối quan hệ với đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, để đảm bảo tính độc lập và tính khách quan thì phải thay đổi luân chuyển KTV đối với những khách hàng đã lâu năm và quen thuộc.  Ký kết hợp đồng kiểm toán Sau khi thỏa thuận sơ bộ với khách hàng thì công ty kiểm toán và khách hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 – Hợp đồng kiểm toán, đoạn 4 “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng”. Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiền hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng kiểm toán. 1.4.1.2. Tìm hiểu về khách hàng Theo chuẩn mực kiểm toán số 315 – Xác định đánh giá rủi ro, “ KTV phải tìm hiểu các thông tin sau: (a) Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác, bao gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; (b) Đặc điểm của đơn vị, bao gồm: (i) Lĩnh vực hoạt động; (ii) Loại hình sở hữu và bộ máy quản lý;
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 19 SVTH: Trương Thị Bích Việt (iii) Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị có mục đích đặc biệt; (iv) Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị. Các thông tin này giúp KTV hiểu được các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị. (c) Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu có). KTV phải đánh giá các chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng có phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất quán với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC và các chính sách kế toán mà các đơn vị trong cùng lĩnh vực hoạt động đang áo dụng hay không. (d) Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu. (e) Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.” 1.4.1.3. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Đây là việc cần thực hiện đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Tuy nhiên đối với các khách hàng cũ đã có hồ sơ lưu về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của họ từ những năm trước rồi nên chỉ cần cập nhật nếu có sự thay đổi trong hệ thống.  Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời hạn và phạm vi các cuộc khảo sát phải thực hiện. Đánh giá kiểm soát nôi bộ là thủ tục đầu tiên và rất quan trọng làm nền móng cho KTV áp dụng các thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá trình kiểm toán. Trong quá trình soát xét HTKSNB các KTV phải đặc biệt chú ý đến:
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 20 SVTH: Trương Thị Bích Việt  Việc soát xét các quy định, việc hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định  Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ từ khâu nghiên cứu yêu cầu của khách hàng; khả năng cung cấp dịch vụ của đơn vị; nội dung hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ; phương thức giao hàng, cung ưng dịch vụ; hạch toán bán hàng, cung ứng dịch vụ; quy định theo dõi công nợ; thanh toán tiền hàng, tiền công dịch vụ;… Thực hiện kiểm tra mẫu (có thể chọn mẫu ngẫu nhiên) để đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiêp vụ bán hàng. KTV thực hiện kiểm tra mẫu (có thể chọn mẫu ngẫu nhiên) một số nghiệp vụ phát sinh theo dõi từ lúc đặt hàng đến lúc thanh toán (toàn bộ chu trình) nhằm đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát sinh doanh thu. KTV thực hiện kiểm tra đối với các thủ tục kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như sau:  Kiểm tra tính liên tục của hóa đơn, đơn đặt hàng (trong một số tháng hoặc trong cả năm).  Kiểm tra việc ký duyệt đối với:  Việc chấp nhận đơn đặt hàng (kể cả việc xét duyệt bán chịu)  Lệnh giao hàng  Hóa đơn GTGT  Quy định giá, thay đổi giá và chiết khấu  Hóa đơn hủy do hàng bị trả lại và hóa đơn giảm giá  Kiểm tra sự chính xác trong tính toán các lệnh giao hàng, hóa đơn,…  Đối chiếu lệnh giao hàng với hóa đơn, đơn đặt hàng; hoặc credit notes (nếu có) với phiếu nhập hàng trả lại  Đối chiếu số liệu doanh thu với số liệu của phòng kinh doanh hoặc phòng kế hoạch.  Kiểm tra xem nghiệp vụ bất kỳ có được ghi sổ không? Có bị ghi trùng hay không?  Định kỳ có đối chiếu giữa tổng hợp với chi tiết không? Có gửi thư đối chiếu công nợ hay không?
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 21 SVTH: Trương Thị Bích Việt  Các khoản nợ có được phân tích thường xuyên? Khách hàng chậm thanh toán có được đòi nợ thường xuyên? Các khách hàng nợ khó đòi có được lập dự phòng không?  Đảm bảo sự phân chia nghiệp vụ giữa kế toán, thủ quỹ, thủ kho và phòng kinh doanh. Đồng thời, để tìm hiểu HTKSNB của khách hàng, KTV thường dùng bảng câu hỏi, được thiết kế dưới dạng câu trả lời “có” hay “không”. Ngoài ra, KTV có thể thực hiện thêm phép thử “Walk through” (thủ tục để kiểm tra chu trình nghiệp vụ của doanh nghiệp), cụ thể KTV sẽ chọn một vài nghiệp vụ và làm theo từng bước thực hiện xem có diễn ra phù hợp với bảng câu hỏi hay không.  Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kế toán và HTKSNB, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Rủi ro kiểm soát của khoản mục doanh thu chính là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu về doanh thu mà HTKSNB của khách hàng không ngăn chặn được. Đánh giá ban đầu của KTV về rủi ro kiểm soát sẽ ở mức tối đa nếu hoạt động của kiểm soát nội bộ không hiệu quả. Khi đó, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm cơ bản (kiểm tra chi tiết với số dư và nghiệp vụ bán hàng). Ngược lại, nếu KTV đánh giá rủi ro kiểm soát với mức thấp hoặc trung bình thì KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết để thu thập những bằng chứng về sự hiện hữu tương ứng của HTKSNB. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát là cở sở để KTV xác định quy mô, phạm vi của thử nghiệm cơ bản. Một số công việc thường được thực hiện khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát:  Xác định lại sai sót và quan hệ có thể xảy ra;  Đánh giá khả năng của HTKSNB trong việc ngăn chặn, phát hiện các gian lận, sai sót trong nghiệp vụ bán hàng ( tính hiện hữu của HTKSNB).  Tùy thuộc mức độ rủi ro để tiến hành các thử nghiệm tuân thủ cần thiết.
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 22 SVTH: Trương Thị Bích Việt  Tiếp theo là đánh giá xem liệu có thể hạ thấp mức đô rủi ro kiểm soát bằng các thử nghiệm tuân thủ không để thu được những bằng chứng nhằm có sự hiểu biết kỹ hơn về HTKSNB. KTV thường sử dụng một số kỹ thuật kiểm toán khi thực hiện thử nghiệm tuân thủ:  Phỏng vấn nhân viên của khách hàng, đặc biệt là những người có trách nhiệm và liên quan trực tiếp đến khâu bán hàng như nghiệp vụ bán hàng, kế toán doanh thu,…  Kiểm tra chứng từ, sổ kế toán, báo cáo về khoản mục doanh thu. 1.4.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  Đánh giá tính trọng yếu đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 định nghĩa: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số kiệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”. Trong kiểm toán BCTC, việc vận dụng khái niệm trọng yếu được quy định bởi chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, đó là: “Kiểm toán viên phải áp dụng khái niệm mức trọng yếu cả khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài chính và khi hình thành ý kiến kiểm toán”. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 cũng nhấn mạnh mức trọng yếu “… được xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”. Chuẩn mực này cũng yêu cầu mức trọng yếu được xác lập gồm mức trọng yếu tổng thể của BCTC và mức trọng yếu thực hiện. Ngoài ra, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 – Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 23 SVTH: Trương Thị Bích Việt trình kiểm toán, KTV cũng cần xác định ngưỡng sai sót không đáng kể. Sau đây là khái niệm và cách thức xác định từng chỉ tiêu trên:  Mức trọng yếu tổng thể của BCTC là mức trọng yếu mà KTV xác định ở mức độ toàn bộ BCTC, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu này là cơ sở để KTV kết luận rằng BCTC có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Nó thường được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm dựa trên một số tiêu chí nhất định, đó là:  Các chỉ tiêu được sử dụng thường là các yếu tố hoặc các khoản mục của BCTC như tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế, vốn chủ sở hữu. Việc lựa chọn tiêu chí tùy thuộc vào nhiều vấn đề như sự quan tâm của người sử dụng BCTC, đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và tính chất ổn định của khoản mục được chọn. Đối với khoản mục doanh thu thì mức ước lượng thông thường là vào khoảng 0.5% – 3% tổng doanh thu thùy theo từng loại hình doanh nghiệp.  Tỷ lệ phần trăm được xác định trên sự xét đoán của KTV và nó phụ thuộc vào đặc điểm của tiêu chí được chọn. Ví dụ, mức trọng yếu được xác định trên cơ sở lợi nhuận sẽ dùng tỷ lệ phần trăm cao hơn sơ với mức trọng yếu tính trên doanh thu.  Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể BCTC, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán trong cá thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu thấp hơn này nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu. Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện dựa trên xét đoán cụ thể của KTV. Họ sẽ dựa trên hiểu biết của mình về đơn vị được kiểm toán, có cập nhật những thay đổi trong quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro, và bản chất, phạm vi của những sai sót trong kỳ hiện tại, thường có tỷ lệ 50% – 70% mức trọng yếu tổng thể.  Ngưỡng sai sót không đáng kể: Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Các sai sót dưới ngưỡng sai sót không đáng kể không cần tổng hợp lại khi trao đổi với đơn vị và quyết định ý kiển kiểm toán. Ngưỡng sai sót không đáng kể chủ yếu được sử dụng trong giai đoạn
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 24 SVTH: Trương Thị Bích Việt thực hiện kiểm toán, tuy nhiên nó cũng được xác định cùng lúc với xác định mức trọng yếu. Thường ngưỡng này bằng một tỷ lệ phần trăm khá nhỏ của mức trọng yếu thực hiện. Ví dụ thường là 10%. Việc thiết lập mức trọng yếu được tiến hành trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm giúp KTV: xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro; nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu; xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.  Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400:  Rủi ro kiểm toán – AR : Là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.  Đánh giá rủi ro kiểm toán: Là việc KTV và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán.  Rủi ro tiềm tàng – IR: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chựa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có HTKSNB.  Rủi ro kiểm soát – CR: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.  Rủi ro phát hiện – DR: Là rủi ro xảy ra sái sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được. Xây dựng mô hình tính rủi ro kiểm toán cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dựa trên công thức:
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 25 SVTH: Trương Thị Bích Việt AR = IR x CR x DR Hay DR = AR / (CRxIR) Trong đó:  IR (Inherent Rick): Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục doanh thu là sai sót trọng yếu trong khoản mục doanh thu mà chưa tính đến bất kỳ hoạt động kiểm toán và kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu. Tùy vào đặc thù của ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp thì sẽ có những rủi ro khác nhau.  CR (Control Rick): Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu là sai sót trọng yếu còn tồn tại trong khoản mục này mà hệ thống kiểm soát khách hàng không phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Chẳng hạn như những sai sót trong khâu bán hàng, sai phạm trong ghi nhận doanh thu (bỏ sót không ghi nhận những khoản doanh thu phát sinh trong kỳ, ghi nhận doanh thu sai niên độ kế toán,…).  DR (Detection Rick): Rủi ro phát hiện đối với khoản mục doanh thu là sai sót trọng yếu mà KTV không xác định được khi kiểm khoản mục này.  AR (Audit Rick): Rủi ro kiểm toán đối với khoản mục doanh thu là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Khi những sai sót trọng yếu đối với doanh thu còn tồn tại trên BCTC mà KTV không phát hiện ra sẽ dẫn đến những kết luận mà KTV đưa ra không chính xác. Bảng 1.2. Ma trận rủi ro phát hiện Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng Cao Tối thiểu Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Tối đa (Trích nguồn: VSA 400 – Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ)
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 26 SVTH: Trương Thị Bích Việt 1.4.1.5. Xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính, đoạn 07: “KTV phải xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể giúp xác định phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán”. Kế hoạch kiểm toán tổng quát thường có những nội dung sau:  Tình hình kinh doanh của khách hàng  Những rủi ro kinh doanh khách hàng thường gặp  Những mục tiêu kiểm toán trọng tâm  Những vấn đề kiểm toán rút ra từ những hợp đồng trước đó  Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ  Chính sách kế toán của khách hàng  Những thay đổi về luật định ảnh hưởng đến báo cáo tài chính  Khả năng hoạt động liên tục của khách hàng  Nhân viên kiểm toán và chuyên gia Theo đoạn 06 của VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán: “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là những phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vị các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”. Xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp KTV có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý. Chương trình kiểm toán được thiết kế thành ba phần:  Thử nghiệm kiểm soát: được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện, sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thường được áp dụng khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hoặc trung bình. Các thử nghiệm thường được sử dụng là:  Phỏng vấn: KTV đặt câu hỏi cho nhân viên của đơn vị được kiểm toán liên quan đến các thủ tục kiểm soát.
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 27 SVTH: Trương Thị Bích Việt  Quan sát: KTV quan sát nhân viên của đơn vị thực hiện các nhiệm vụ thường lệ của mình để xem họ có tuân thủ các kiểm soát được thiết kế không.  Kiểm tra tài liệu: KTV kiểm tra chứng từ để xem xét các dấu vết kiểm soát còn lưu trên chứng từ đó có phù hợp với thủ tục đã thiết kế không.  Thực hiện lại: KTV thực hiện lại một cách độc lập các thủ tục kiểm soát đã được đơn vị thực hiện trước đó.  Thủ tục phân tích: được thực hiện để đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính với nhau và giữa dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Thủ tục này gồm việc điều tra các biếng động hoặc các mối quan hệ không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính.  Thử nghiệm chi tiết: đây là việc kiểm tra trực tiếp đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh, và thường được thực hiện qua các cách:  Kiểm tra nghiệp vụ: KTV tiến hành kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của khoản mục.  Kiểm tra số dư: kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.  Kiểm tra thuyết minh: KTV cần phải kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của các thuyết minh trên BCTC theo yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán). KTV thường thực hiện phối hợp giữa thử nghiệm cơ bản và thủ tục phân tích để công việc kiểm toán đạt được hiểu quả hơn. 1.4.2. Thực hiện kiểm toán Các kiểm toán viên sẽ sử dụng các phương pháp, kỹ thuật thích hợp với từng đối tượng cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực chất của quá trình này là việc triển khai các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC dựa vào các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có giá trị. Đây là giai đoạn các KTV thực hiện các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm kiểm tra chi tiết.
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 28 SVTH: Trương Thị Bích Việt Mục tiêu của giai đoạn này là đảm bảo các khoản doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là có thực; được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ và được phân loại và trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. 1.4.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ KTV có thể thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát sau:  Chọn mẫu từ các hóa đơn phát hành trong kỳ để:  Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, chữ ký,… nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quy trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội của đơn vị.  Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem việc bán chịu có được phê duyệt không.  Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng loại hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm.  KTV cần tìm hiểu chính sách bán hàng hưởng chiết khấu của đơn vị và kiểm tra xem đơn vị có thực hiện đúng như chính sách đã đặt ra hay không  Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng. Để kiểm tra sự hiện hữu cũng như sự hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên, KTV có thể chọn mẫu chứng từ liên quan (chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền với đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn vị.  Kiểm tra số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng, tiến hành đối chiếu với các sổ sách liên quan. Thử nghiệm này nhằm đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng đều được ghi chép đầy đủ vào sổ sách. 1.4.2.2. Thử nghiệm cơ bản  Thủ tục chung  Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 29 SVTH: Trương Thị Bích Việt  Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Số cái, sổ chi tiết và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có).  Thủ tục phân tích Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau đây:  Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc,… và xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thường.  So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng. Các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân.  Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng. Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán Thử nghiệm kiểm toán Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán Thủ tục phân tích cơ bản Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc. So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng. Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. Phát sinh, Đầy đủ Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi chép. Phát sinh Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phát sinh, Đầy đủ Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển sổ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ghi chép chính xác Kiểm tra việc tính giá, phân bổ và ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đánh giá và Phân bổ Kiểm tra sự phân loại doanh thu và việc công bố các thuyết mình cần thiết. Trình bày và Thuyết minh
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 30 SVTH: Trương Thị Bích Việt  Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi chép Mục tiêu thử nghiệm này là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. KTV có thể đạt được mục tiêu này bằng các thủ tục sau:  Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng hoặc phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn,… Còn đối với doanh thu cung cấp dịch vụ, các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng vì phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị. Trong trường hợp này, KTV căn cứ vào hiểu biết của mình về HTKSNB để lựa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp.  Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền, đối với các khoản đã được thanh toán, đó là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra.  Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ  Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng niên độ sẽ dẫn đến những sai sót trong doanh thu và lợi nhuận. Vì thế cần thử nghiệm này để phát hiện các nghiệp vụ phát sinh của niên độ này lại bị ghi sang niên độ sau và ngược lại các nghiệp vụ phát sinh của niên độ này lại ghi vào niên độ trước.  KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn với ngày ghi trên hóa đơn, Nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết.  Ngoài ra, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không được ghi trên sổ kế toán. Chẳng hạn, KTV sẽ xuất phát từ những chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng. Tuy nhiên, việc lựa chọn loại chứng từ gốc nào thì cần dựa trên đặc điểm kiểm soát nội bộ của đơn vị trong nghiệp vụ bán hàng; thông thường nên chọn loại chứng từ được lập ra cho mọi nghiệp vụ bán hàng. Ví dụ các vận đơn. Trong trường
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 31 SVTH: Trương Thị Bích Việt hợp, công ty không sử dụng vận đơn, KTV có thể tìm kiếm các tài liệu khác như thẻ kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận bảo vệ,… và dựa vào đó để xác định.  Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển sổ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Trong doanh nghiệp có thể phát sinh nhiều khoản và nhiều loại doanh thu khác nhau nên KTV cần kiểm tra xem đơn vị đã tổng hợp và chuyển sổ có chính xác về mặt số học hay không bằng cách yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê chi tiết doanh thu và đối chiếu với số phát sinh trên sổ cái tài khoản doanh thu cũng như giữa sổ cái và số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh.  Kiểm tra việc tính giá phân bổ và ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 14 quy định: “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được”. Đối với những hoạt động bán hàng hoặc cung cấp bình thường, doanh thu được ghi nhận theo số trên hóa đơn. Ngoài ra, có một số hoạt động kinh doanh, doanh thu cần được xác định dựa trên những quy định khác của chuẩn mực và chế độ kế toán. Đối với các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường, mục đích của thử nghiệm nhằm bảo đảm các nghiệp vụ này được tính giá đúng. Thông thường, KTV cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn:  So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng,… để xác định về chủng loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ.  Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng,… để xác định đơn giá của hàng hóa tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có phù hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không.  Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn.  Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy đổi về tiền Việt Nam.  Ngoài ra, KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận và phân bổ doanh thu xem có phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 32 SVTH: Trương Thị Bích Việt Chẳng hạn, đối với doanh thu bán hàng, KTV cần xem xét phần lớn lợi ích, rủi ro gắn với quyền sở hữu đã được chuyển giao cho bên mua hay chưa; bên bán đã chuyển giao quyền quản lý hay chưa ; số tiền doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn và đơn vị đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai hay không; đơn vị có xác định được những chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng hay chưa. Bên cạnh đó, có một số hoạt động kinh doanh, doanh thu được ghi nhận theo quy định riêng của chuẩn mực và chế độ kế toán. Vì thế, KTV phải xem xét giá trị doanh thu được ghi nhận có phù hợp với các quy định này hay không. Dưới đây là một số ví dụ minh hóa:  Trong hoạt động bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản tiền sẽ thu. Phần chênh lệch sẽ được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính.  Trong hoạt động trao đổi tài sản không tương tự, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền (hoặc tương đương tiền) trả thêm hoặc nhận thêm. Nếu không xác định được giá trị hợp lý của tài sản nhận về, đơn vị có thể dùng giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi để điều chỉnh khoản tiền (hoặc tương đương tiền) trả thêm hoặc nhận bù.  Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ, doanh thu được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo đó, doanh thu được ghi nhận vào kỳ kế toán theo tỷ lệ phần trăm công việc hoàn thành. Trong những trường hợp trên, KTV bắt đầu bằng việc phỏng vấn đơn vị về phương pháp kế toán sử dụng, xem xét sự phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tính nhất quán.  Kiểm tra việc phân loại doanh thu và việc công bố các thuyết minh cần thiết Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu trên thuyết minh. Cụ thể, KTV sẽ xem xét về sự phân biệt giữa:
  • 43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 33 SVTH: Trương Thị Bích Việt  Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay.  Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt động tài chính như các khoản lãi phát sinh do bán trả góp,…  Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…), có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế. Loại sai phạm này sẽ dẫn đến việc tính thuế không đúng, ví dụ như:  Giữa hàng do đơn vị sản xuất và hàng do đơn vị mua về để bán.  Giữa hàng của đơn vị sản xuất và hàng do đơn vị nhận để gia công.  Giữa hàng đơn vị mua về để bán và hàng do đơn vị làm đại lý tiêu thụ. Từ đó, KTV kiểm tra việc công bố trên thuyết minh doanh thu bán hàng có thật, thuộc về đơn vị, đầy đủ, chính xác về số tiền, diễn đạt dể hiểu và phân loại đúng hay không. 1.4.3. Kết thúc kiểm toán Để hoàn thành cuộc kiểm toán, KTV cần phải xem xét một số vấn đề sau:  Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ Các cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Do đó trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ kế toán đến khi hoàn thành Báo cáo kiểm toán có thể xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC của doanh nghiệp, KTV cần phải có trách nhiệm xem xét, thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các sự kiện phát sinh từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán cần được điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC, đã được phản ánh phù hợp trong BCTC theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay chưa. Ngoài ra, KTV cần đưa ra các biện pháp xử lý một cách thích hợp đối với những sự việc mà KTV biết được sau ngày lập báo cáo kiểm toán, mà nếu các sự việc này được biết đến tại ngày lập báo cáo kiểm toán thì có thể làm cho KTV phải thay đổi ý kiến.  Đánh giá và tổng hợp kết quả kiểm toán Dựa vào những công việc, thủ tục kiểm toán đã thực hiện KTV tiến hành tổng hợp, xem xét và đưa ra ý kiến cuối cùng, trong trường hợp cần thiết KTV cần tham
  • 44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân 34 SVTH: Trương Thị Bích Việt khảo ý kiến của trưởng đoàn và nhóm kiểm toán để đưa ra ý kiến phù hợp. Giấy làm việc được chuyển đến cho trưởng đoàn kiểm toán xét duyệt và đưa ra ý kiến cuối cùng trước khi đưa lên báo cáo kiểm toán. Ý kiến của KTV phải nêu lên được các mục tiêu kiểm toán của khoản mục doanh thu có thỏa mãn hay không, doanh thu trên BCTC có được trình bày một cách trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. KTV cũng nêu ra các giới hạn phạm vi kiểm toán và các yếu tố có tính chất tùy thuộc có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu và ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán BCTC (Khi doanh thu là khoản mục trọng yếu).  Các yếu tố giới hạn phạm vi kiểm toán khoản mục doanh thu có thể là do KTV không thực hiện kiểm toán toàn bộ khoản mục doanh thu, nhưng đã thưc hiện các thủ tục để đảm bảo cho kết quả kiểm toán. Hoặc cũng có thể là do khách hàng không thể hoặc cố ý không cung cấp đầy đủ chứng từ, sổ sách và tài liệu có liên quan đến doanh thu.  Các yếu tố tùy thuộc với khoản mục doanh thu là yếu tố liên quan đến giá bán của hàng hóa tiêu thụ, đó là khi giá bán có sự biến động mạnh trong năm tài chính tiếp theo. Biến động này nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và KTV (do thị trường biến động, do chính sách kinh tế,…) làm ảnh hưởng đến doanh thu của đơn vị trong năm tài chính tiếp theo. Nói chung, mức độ ảnh hưởng của kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu đến kết quả kiểm toán BCTC là khác nhau ở mỗi cuộc kiểm toán. Nhưng khi doanh thu có ảnh hưởng trọng yếu lên BCTC thì ý kiến của KTV tùy thuộc vào kết quả kiểm toán của khoản mục này sẽ là ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, trái ngược hay từ chối đưa ra ý kiến.  Ý kiến chấp nhận toàn phần: được trình bày trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị, kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của đơn vị được kiểm toán, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Ý kiển chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC được kiểm toán hoàn toàn đúng, mà vẫn có thể có sai phạm nhưng sai phạm đó không trọng yếu.  Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.