SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ NGỌC DIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG – CỤC
HẢI QUAN TP HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thày, Cô giáo thuộc khoa Quản lý nhà
nước về kinh tế, khoa Đào tạo sau đại học – Học viện Hành Chính Quốc Gia
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Đăng Kiên đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp công tác tại Chi cục
hải quan quản lý hàng gia công đã cung cấp số liệu và hướng dẫn tôi xử lý
thông tin.
Học viên: Vũ Ngọc Diệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là do chính tôi tự thu thập, vận dụng
kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hướng dẫn để hoàn thành.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Ngọc Diệp
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................1
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu của đề tài............................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................7
5.1. Phương pháp luận ..............................................................................................7
5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................7
6. Ý nghia thực tiễn của luận văn................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................9
1.1.Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.....................................9
1.1.1. Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu.........................................................9
1.1.2. Khái niệm về hàng hóa gia công XNK ........................................................10
1.1.3. Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.................................................13
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.....15
1.2.1 Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất
nhập khẩu...................................................................................................15
1.2.2 Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công
XNK...........................................................................................................23
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ...................26
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ở một số Chi
cục hải quan trong nước và bài học rút ra cho Chi cục HQQLH Gia công – Cục
HQ TP Hồ Chí Minh...............................................................................................31
1.3.1. Kinh nghiệm Chi cục Thống Nhất – Đồng Nai..........................................31
1.3.2. Kinh nghiệm Chi cục Gia công – Hà Nội...................................................32
1.3.3. Bài học rút ra cho Chi cục Gia công – TP.HCM........................................33
Tiểu kết chương 1......................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA CÔNG -
CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH .................................................................35
2.1. Tổng quan về Chi cục hải quan gia công và những nhân tố tác động ........35
2.1.1. Khái quát về Chi cục hải quan quản lý hàng gia công ...............................35
2.1.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công
XNK tại Chi cục HQQLH Gia công............................................................35
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công tại Chi cục
QLH gia công...........................................................................................................39
2.2.1. Về hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật ..............39
2.2.2. Về tổ chức bộ máy chi cục quản lý hàng gia công .....................................42
2.2.3. Về qui trình và thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công XNK .............43
2.2.4. Về công tác quản lý thuế ...........................................................................54
2.2.5. Về công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan...............................................................................................62
2.3. Đánh giá chung các mặt công tác ...................................................................65
2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................................65
2.3.2. Những vấn đề tồn tại...................................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại ......................................................72
Tiểu kết chương 2......................................................................................................74
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN GIA CÔNG - CỤC HẢI QUAN TP. HCM .....................................75
3.1. Định hướng phát triển của ngành Hải quan tầm nhìn đến năm 2020 ........75
3.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ........................76
3.1.2. Định hướng phát triển của Chi cục HQ Gia công.........................................79
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công
xuất nhập khẩu........................................................................................................80
3.2.1. Tăng cường tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan
đối với hàng hóa gia công XNK.....................................................................80
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục HQ quản lý hàng gia công...................81
3.2.3 Đổi mới quy trình thủ tục hải quan đối với hàng gia công XNK ..................83
3.2.4. Tăng cường quản lý thuế ..............................................................................85
3.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan................................................................87
Tiểu kết chương 3......................................................................................................89
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................89
3.3.1. Với Bộ Tài Chính..........................................................................................89
3.3.2. Với Ngành Hải quan .....................................................................................89
3.3.3. Với Cục HQ TP Hồ Chí Minh ......................................................................90
KẾT LUẬN..............................................................................................................91
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................93
DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT:
CBCC Cán bộ công chức
DN Doanh nghiệp
GC Gia công
HQ Hải quan
QLNN Quản lý nhà nước
QLH Quản lý hàng
MMTB Máy móc thiết bị
NVT Nguyên vật liệu
TP Thành phố
VT Vật tư
XNK Xuất nhập khẩu
1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động thương mại quốc tế nói nôm na là trao đổi hàng hóa – tiền tệ đã có
từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền với sự phát triển văn minh của
xã hội loài người. Như vậy là con người đã sớm tìm thấy lợi ích của thương mại quốc
tế. Thực tế cho thấy những lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác
sự chênh lệch về giá cả tương đối giữa các nước. Thương mại quốc tế không chỉ tạo
ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người mua, mà đã trở thành
yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng kim ngạch ngoại thương hầu hết các
nước thuộc mọi khu vực khác nhau trong nền kinh tế thế giới.
Ngày nay khi cầm trên tay một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày: ví dụ từ sản
phẩm đơn giản là quần áo hay đôi giày hiệu Nike; phức tạp hơn là một chiếc điện
thoại hiệu Samsung hay Iphones chúng ta có thể thấy đây là những sản phẩm hoàn
chỉnh được tập hợp từ nhiều sản phẩm thành phẩm của các nhà máy ở nhiều quốc gia
khác nhau: da bò được sản xuất ở Trung Quốc, đế giày và công may sản xuất tại Việt
Nam, hay board mạch điện thoại thì sản xuất tại Hàn Quốc, các phụ kiện nhựa và lắp
ráp tại Việt nam. Đây chính là những sản phẩm hàng hóa của các công ty hay tập
đoàn đa quốc gia lớn (thường thuộc các nước phát triển) thuê sản xuất gia công tại
nước thứ ba (thường là các nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ hơn) nhằm
giảm bớt chi phí trong giá thành tăng sức cạnh trạnh của hàng hóa. Đây là hình thức
gia công thương mại quốc tế.
Nền kinh tế của nước ta từ khi mở cửa và theo định hướng thị trường có sự quản
lý của nhà nước thì sự giao thương buôn bán xuất nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ.
Hoạt động ngoại thương phát triển cần có sự quản lý của Nhà nước. Việc quản lý nhà
nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được Nhà nước giao cho
cơ quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục cho hàng
hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, thu thuế nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại
Luật Hải quan do Quốc hội ban hành. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu do cơ quan hải quan thực thi gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
2
Kim ngạch hàng hóa XNK của Việt Nam mỗi năm đều tăng trưởng thường
xuyên. Bắt đầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới
cơ chế kinh tế, nên việc trao đổi hàng hóa trở nên hết sức sôi động với sự đa dạng của
hàng hóa xuất nhập khẩu thì vai trò của cơ quan hải quan trở nên rất quan trọng.
Khoảng cuối những năm 1993 xuất hiện các doanh nghiệp thực hiện những đơn hàng
đầu tiên gia công hàng hóa cho các công ty đối tác nước ngoài. Nhờ những hợp đồng
gia công quốc tế vừa đem lại ngoại tệ cho đất nước; giải quyết công ăn việc làm cho
một khối lượng lao động lớn; đồng thời tiếp thu được khoa học công nghệ của các
nước tiên tiến. Cho nên Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với hàng hóa
XNK gia công. Hàng hóa XNK gia công giờ đây chiếm một tỷ trọng khoảng 30%
trong tổng kim ngạch XNK cả nước cho thấy được sự phát triển mạnh mẽ của hàng
hóa XNK gia công ở Việt Nam.
Cơ quan hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tạo thuận lợi
đồng thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động gia công thương mại
quốc tế, đáp ứng các quy định của pháp luật và đường lối, chính sách phát triển kinh
tế, xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, với sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và du lịch, đã tạo ra những thay
đổi căn bản mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của Hải quan. Điều này
đã đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh cách thức quản lý và phương pháp thực
thi nhiệm vụ của cơ quan Hải quan nói chung và trong quản lý NN về HQ đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu gia công nói riêng.
Với chủ trương thúc đẩy sản xuất trong nước, công nghiệp hóa hiện đại hóa
nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nguồn nhân lực
lao động không cần học vấn cao, do đó Nhà nước ta có chủ trương ưu tiên tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công hàng hóa cho đối tác nước ngoài. Gia
công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài cũng là hình thức để các doanh nghiệp
trong nước học hỏi công nghệ sản xuất của nước ngoài một cách hữu hiệu nhất. Do
đó, loại hình hàng hóa này thuộc đối tượng mà Nhà nước ưu tiên, là đối tượng được
miễn thuế xuất nhập khẩu nên rất dễ bị các cá nhân tổ chức lợi dụng nhằm trốn thuế
gây thất thu cho ngân sách nhà nước và gây bất bình đẳng trong kinh doanh tiêu dùng.
3
Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế thế giới hồi
phục do đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua mỗi Quốc gia đã tăng lên
nhanh chóng, ngày càng phát triển đa dạng và phong phú nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
nguy cơ rủi ro về buôn lậu, gian lận thương mại, nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm
ma tuý gia tăng...v..v. Do vậy, đòi hỏi quản lý nhà nước phải đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động XNK hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài,
thúc đẩy kinh tế phát triển.
Vấn đề tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK
làm sao để đạt hiệu quả vừa thông thoáng, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp
sản xuất đồng thời chống thất thu ngân sách thông qua việc nhập khẩu núp bóng là
hàng gia công là vấn đề thời sự, cấp thiết; trong đó cơ quan Hải quan đóng vai trò
trọng yếu và có tính quyết định.
Do nhiệm vụ được cơ quan phân công liên quan đến việc quản lý nhà nước đối
với hàng hóa gia công XNK, nên tác giả có cơ hội nghiên cứu toàn cảnh sự việc, tìm
hiểu, tiếp cận nguồn thông tin; hiểu được những khó khăn vướng mắc còn tồn tại
trong thực tế hoạt động nghiệp vụ quản lý khi áp dụng các chính sách và pháp luật
của Nhà nước đối với hàng gia công XNK.
Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước đối với hàng gia công
xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan gia công – cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh”
vì nhận thấy tính thời sự, cấp thiết và hữu ích của đề tài, có thể phục vụ tốt hơn cho
nhiệm vụ tại đơn vị công tác của mình. Từ đó tôi trực tiếp đề xuất các biện pháp nhằm
hạn chế các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách pháp luật của
Nhà nước vẫn đảm bảo chặt chẽ mà vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp
đồng thời giảm tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn.
Đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với
hàng hóa gia công theo từng thời kỳ và theo mục tiêu quản lý của Nhà nước, theo các
chính sách áp dụng theo từng thời điểm. Công trình nghiên cứu đề tài “Gia công quốc
tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan tại Việt Nam” của tác giả Lương Thị Yên
4
đã nghiên cứu một số khía cạnh lý luận liên quan đến hoạt động gia công quốc tế và
chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công tại Việt Nam. Đề tài
đã chỉ ra những bất cập, sơ hở trong chính sách quản lý đối với hoạt động gia công
hàng hóa, hệ quả của nó là tồn đọng một khối lượng lớn hợp đồng gia công không có
khả năng thanh khoản gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công tại Cục Hải
quan Thanh Hóa” năm 2012 của tác giả Hoàng Ngọc Duyên. Đề tài đã đề cập đến
điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động gia công xuất
nhập khẩu và thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Thanh hóa; các khó khăn khi thực hiện và một số giải pháp khắc phục khó
khăn đó.
Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” năm 2006 của tác giả Nguyễn Văn
Bình – cục kiểm tra Sau Thông quan – Tổng cục Hải quan. Đề tài tập trung nghiên
cứu chuyên đề kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công
trên cả nước để tăng cường công tác quản lý nhà nước, truy thu thuế góp phần tạo
nguồn thu ngân sách.
Đề tài “ Hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay” năm 2009 của tác giả Nguyễn Quang Hùng
trong đó tác giả đã đề cập đến một số khía cạnh lý luận về hoàn thiện hệ thống pháp
luật, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý hải quan
đối với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa nêu được cách thức quản
lý của hải quan, diễn biến phức tạp của loại hình gia công, lợi dụng sơ hở của chính
sách để trốn thuế.
Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất
khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Đề tài này tác
giả chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa may
mặc gia công tại địa bàn thành phố Hà Nội, nêu những bất cập trong quản lý hàng gia
công may mặc và đưa ra một số biện pháp cải thiện những bất cập đó.
5
Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy từ khi luật hải quan sửa đổi cho đến
nay về phương thức quản lý nhà nước về hải quan đã có sự thay đổi lớn, từ góc độ
quản lý của hải quan, khi cơ quan hải quan là cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện
quyền lực nhà nước thì trong Luật mới hiện nay đã nâng cao vai trò trách nhiệm của
đối tượng quản lý nhà nước đó là doanh nghiệp. Tại thời điểm hiện nay doanh nghiệp
đã trở thành đối tác của cơ quan hải quan, cùng nhau phát triển. Cơ quan hải quan
thực hiện thu ngân sách nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả tạo lợi nhuận
cao, góp phần “vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Vấn đề này đã được triển khai tại các văn
bản trao đổi trong nội bộ ngành Hải quan - là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh
vực trên, và tại một số cuộc họp báo, hội nghị doanh nghiệp thường niên của Tổng
cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, và các cục hải quan địa phương,
trên cơ sở một số đề tài nghiên cứu tham khảo đã nêu ở trên.
Một số các bài báo được đăng trên website của Tổng cục Hải quan, các bài
báo đăng trên tạp chí Tài chính Việt nam bàn về một số vấn đề bất cập khi thực hiện
Luật Hải quan sửa đổi năm 2014; những mặt còn chưa được hợp lý trong công tác
triển khai Luật, và một số vấn đề chưa được quy định rõ trong Luật và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật.
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công- Cục Hải quan TP.Hồ Chí
Minh” nghiên cứu phát triển thêm về quản lý nhà nước về hải quan theo Luật hải
quan sửa đổi và theo mô hình quản lý nhà nước mới – nhà nước phục vụ; Kế thừa,
phân tích và phát triển thêm những vấn đề nảy sinh sau khi thực hiện luật Hải quan
và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích luận văn:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các phương pháp quản lý NN
đối với hàng hóa gia công XNK tại chi cục HQQLH Gia công; phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK của chi cục HQ QLH Gia
công, những ưu nhược điểm trong công tác thực thi chính sách pháp luật của nhà
nước, những kẽ hở trong quy định quản lý bị doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi; Từ
6
đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hàng gia công XNK, ngăn ngừa gian lận, lợi dụng chính sách nhà nước để buôn lậu
gây thất thu ngân sách nhà nước.
- Nhiệm vụ của luận văn:
(1) Nghiên cứu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động QLNN
về HQ đối với hàng hóa gia công XNK để làm rõ được những bất cập giữa quy định
của Nhà nước và tình hình áp dụng quy định trong thực tế công tác quản lý nhà nước
ở Chi cục HQ QLH Gia công – Cục HQ TPHCM. Đồng thời có sự so sánh học hỏi
thêm kinh nghiệm quản lý của các Cục Hải quan khác trong nước nhằm rút ra kinh
nghiệm áp dụng phù hợp với hoàn cảnh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
(2) Chỉ ra được những kẽ hở trong quy định pháp luật của nhà nước đối với công
tác quản lý hàng gia công XNK từ đó đề xuất biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc
doanh nghiệp lợi dụng những khe hở trong chính sách nhằm trốn thuế và thu lợi bất
chính.
(3) Đánh giá những thành tựu và những vướng mắc trong công tác quản lý NN
đối với hàng gia công XNK tại chi cục HQ QLH Gia công - TPHCM, từ đó đề xuất
giải pháp khắc phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả quản lý tại Chi cục.
(4) Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tức thời hành vi gây thất
thu ngân sách nhà nước và kiến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả QLNN
về HQ đối với hàng hóa XNK gia công nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động QLNN đối với hàng hóa XNK theo loại hình gia công cho
thương nhân nước ngoài của các Doanh nghiệp gia công hàng hóa đăng ký làm thủ
tục tại Chi cục QLH Gia công – cục HQ TPHCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài các phương pháp quản lý nhà nước đối với hàng
hóa gia công XNK.
Phạm vi không gian: tại Chi cục Hải quan QLH Gia công - Cục Hải quan
TP.HCM.
7
Phạm vi thời gian: 2012-2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời cơ sở lý luận
nghiên cứu là các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Sử dụng phương pháp thu thập thống kê:
+ Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở dữ liệu chương trình thông
quan điện tử tập trung VNACCS - VCIS, chương trình quyết toán hàng gia công E-
CUSTOM, chương trình kế toán tập trung, chương trình theo dõi xử lý vi phạm hành
chính (đây là các chương trình nghiệp vụ phục trong công tác quản lý của cơ quan
hải quan).
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính, quy trình thủ tục đã được ban hành; các báo cáo liên quan của Chi cục
Hải quan QLH gia công, Cục Hải quan Thành phố; các website chính thức của Bộ
Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố. Dữ liệu các trường hợp vi
phạm được thu thập từ những thông tin đã được công bố trên phương tiện thông tin
đại chúng.
5.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: nghiên cứu các dữ liệu, thu tập và tổng
hợp qua các văn bản pháp quy, các báo cáo định kỳ của chi cục, hồ sơ vi phạm về hải
quan tại chi cục.
Việc xử lý, tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu, vẽ đồ thị minh họa...
được tiến hành trên máy tính qua các phần mềm Excel, Word.
5.2.3. Phương pháp phân tích
- Dùng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
8
- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp
phân tích thống kê để đánh giá thực trạng. Từ đó có thể rút ra được bản chất của các
sự việc hiện tượng xảy ra trong quá trình quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn giúp Chi cục hải quan QLH Gia công tổng hợp nhiều vướng mắc
liên quan trong quá trình hoạt động thực tế khi triển khai luật hải quan và các văn bản
quy phạm pháp luật về hải quan thấy được những kẻ hở trong quá trình quản lý để từ
đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quá trình quản lý NN
của Chi cục hải quan QLH Gia công.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất
nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
- Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với hàng gia công
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
9
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con người
thông qua trao đổi.
Trong lịch sử phát triển kinh tế các nước hoạt động trao đổi hàng hoá ngày
càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh thì hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nước nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân của các
sản phẩm thiết yếu sau đó trao đổi để kiếm lợi.
Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không thể thiếu
được trong sự phát triển của kinh tế đất nước. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nó vượt ra biến giới các nước và gắn liền với các đồng tiền quốc tế khác nhau. Nó
diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào trên thế giới do vậy nó cũng rất phức tạp.
Thông qua trao đổi xuất nhập khẩu các nước có thể phát huy lợi thế so sánh của mình.
Nó cho biết nước mình nên sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì
để khai thác triệt để lợi thế riêng của mình.
Hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài
nước, và ngược lại hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho
thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực
hiện xong một thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và
hoạt động xuất khẩu.
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hàng hóa xuất nhập khẩu là sản phẩm trao đổi
trong hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia nghĩa là hàng hóa
phải có sự dịch chuyển qua biên giới các nước. Kinh doanh là hoạt động thực hiện
một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện một số
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất
10
nhập khẩu là việc bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa
các quốc gia nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nó
phản ánh sự không thể tách rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chuyên môn hoá ngày càng tăng, cùng với sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia ngày càng tăng.
Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên và nguồn lực
quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất và có hiệu
quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để
tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước.
Xuất nhập khẩu hàng hóa là một hoạt động thương mại không thể thiếu đối
với mỗi quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu chính là hình thức trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán, tiền tệ sẽ được dùng làm cơ sở
thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước
thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).
Xuất nhập khẩu hàng hóa được xem là hình thức thể hiện mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá
riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu hiện nay, xuất nhập khẩu hàng hóa
là hoạt động rất cần thiết để giúp hàng hóa lưu thông, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các nước, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, đồng thời góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế từng quốc gia.
1.1.2. Khái niệm về hàng hóa gia công XNK.
Gia công là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp
nguyên vật liệu, đưa ra định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa gia công, có
thể có hoặc không có máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, bên nhận gia công sẽ tổ
chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm gia công và nhận được một khoản tiền công
tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm hàng hóa đó gọi là phí
gia công. Gia công thơng mại quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gắn liền
với sản xuất.
11
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 2 thì “Gia công quốc tế là phương thức
hợp tác sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các nước, theo đó nước nhận gia công
nguyên liệu hoặc nhiên liệu và có thể cả thiết bị, máy móc của nước thuê gia công để
sản xuất ra những thành phẩm theo những định mức, tiêu chuẩn cụ thể và giao những
thành phẩm đó cho nước thuê gia công với những điều kiện do hai bên thỏa thuận.
Tiền công được trả bằng tiền hoặc hàng. ( Nhà xuất bản từ điển bách khoa 2002). Gia
công quả thực có khái niệm rất rộng, có thể diễn ra trong bất kỳ ngành, lĩnh vực sản
xuất nào.
Trong hoạt động gia công quốc tế, hàng hóa gia công XNK được hiểu là toàn
bộ hàng hóa được đưa vào, đưa ra lãnh thổ hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia
công hàng hóa và được thể hiện cụ thể trên hợp đồng gia công được ký kết giữa một
bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên điểm
khác biệt cơ bản của hàng hóa gia công với các loại hàng hóa giao dịch thương mại
giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài là tính sở hữu. Tuy hàng hóa
được giao cho thương nhân Việt Nam nhưng quyền sở hữu vẫn là của thương nhân
nước ngoài.
Gia công hàng hoá là một là một hoạt động thương mại, trong đó một bên là
người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu (NPL), có khi cả máy móc thiết bị
(MMTB), bán thành phẩm (BTP) và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Một bên là người
nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu
cuả khách hàng đặt sau đó giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận thù lao cho
quá trình sản xuất đó (phí gia công).
Về cơ sở pháp lý: Căn cứ theo các định nghĩa tại Luật Thương mại, Luật Hải quan
như sau
Hàng hóa: theo điều 3 của Luật Thương mại 2005 là tất cả các loại động sản,
kể cả động sản hình thành trong tương lai;
Hàng hóa XNK theo định nghĩa tại Luật hải quan 2014: bao gồm động sản có
tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
12
Theo điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Vậy gia công hàng hóa
cũng là một loại hoạt động thương mại. Theo Điều 178 Luật Thương mại 2005: “ Gia
công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao”
Ta có thể tóm lược trong sơ đồ như sau:
Gia công hàng hoá là phương thức tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu
cuả người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất theo mẫu và
bán những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc người nào đó mà người đặt
gia công chỉ định theo giá cả hai bên thoả thuận.
Nội dung gia công gồm sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp rắp,
phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công. Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu
công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Bên đặt gia công có quyền kiểm tra, giám sát
13
việc gia công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên. Việc gia công trong
thương mại phải được xác lập bằng hợp đồng bằng văn bản giữa các bên, nội dung
hợp đồng gia công trong thương mại, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và
bên đặt gia công được áp dụng theo các qui định về hợp đồng gia công theo luật pháp
qui định.
Việc nhập khẩu máy móc trang thiết bị, nguyên phụ liệu để gia công cũng như
việc xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh sau khi gia công phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về xuất nhập khẩu.
1.1.3. Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
Gia công hàng hóa ngày nay trở nên rất phổ biến trong hoạt động ngoại thương
của nhiều nước. Đây là hình thức hợp tác đôi bên cùng có lợi. Dưạ trên các tiêu thức
sau mà người ta phân loại hàng hóa gia công như sau:
1.1.3.1. Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm:
Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu
hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian
chế tạo quyền và sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Đây là hình
thức phổ biến trong gia công thương mại quốc tế. Ở đây có sự tin tưởng tuyệt đối
giữa hai bên: đặt gia công và nhận gia công, và họ thường là đối tác lâu năm của nhau.
Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với
nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phaẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu
nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Hình thức này có lợi
cho bên đặt gia công vì khi giao nguyên liệu gia công dễ gặp phải rủi ro mất mát do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan ( hỏa hoạn, tai nạn, mất mát..); không bị đọng
vốn. Vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia công phải thanh toán
nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hưu hoàn toàn của họ vì khi tính tiền sản
phẩm thì bên nhận gia công sẽ tính phần lãi suất cho số tiền đã thanh toán cho bên
đặt gia công khi mua nguyên liệu của họ. Trường hợp này thường áp dụng với đối tác
mới, chưa có sự tin tưởng nhiều giữa hai bên.
14
Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính, còn
bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ. Đây là hình thức thường được
áp dụng cho hai bên có sự tin tưởng với nhau. Bên nhận gia công được toàn quyền
cung cấp nguyên liệu phụ giúp họ chủ động về thời gian trong sản xuất, đồng thời tạo
điều kiện cho họ có thể tự tìm được nguồn nguyên liệu giá rẻ hơn, thêm nhiều cơ hội
tạo lợi nhuận hơn. Một số hợp đồng lớn sản xuất về điện tử, đóng tàu còn là cơ hội
cho bên nhận gia công đầu tư vào sản xuất trở thành nguồn cung ứng nguyên liệu cho
chính hợp đồng gia công.
1.1.3.2. Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu:
Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: trong trường
hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu. Trong mỗi lô hàng đều có
bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả
thuận và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản
xuất theo đúng mẫu của khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công hay
giao cho người thứ ba theo sự chỉ định của bên đặt gia công.
Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và phụ liệu thì tự khai
thác theo đúng yêu cầu cuả khách. Nguyên phụ liệu phụ bên nhận gia công có thể chủ
động mua tại thị trường nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, miễn là đáp ứng theo
tiêu chuẩn mà khách hàng đã yêu cầu khi ký kết hợp đồng.
Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả bên đặt gia công mà
chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo yêu cầu. Đây là hình thức rất
chủ động đối với bên nhận gia công. Bên nhận gia công có thể chủ động trong mọi
khâu sản xuất miễn là phải đáp ứng được đối với yêu cầu về quy cách sản phẩm do
phía đặt gia công yêu cầu khi ký kết hợp đồng. Đây là hình thức khi hai bên có sự tin
tưởng lẫn nhau, hoặc bên nhận gia công gia công lại từ một đối tác lớn nhưng không
được ký hợp đồng trực tiếp mà phải qua một đối tác trung gian.
1.1.3.3. Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công có:
 Gia công chế biến sản phẩm.
 Gia công lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ
 Gia công tái chế.
15
 Gia công chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới.
 Gia công đóng gói, kẻ ký mã hiệu.
1.2.Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công
xuất nhập khẩu.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người.
Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu là sự tác động của
các chủ thể mang quyền lực nhà nước (ở đây là cơ quan hải quan) chủ yếu bằng pháp
luật đến các đối tượng quản lý (là hàng hóa được xuất nhập khẩu nhằm mục đích thực
hiện hợp đồng gia công) nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Ở đây ta gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK.
Khi nước ta bắt đầu đổi mới nền kinh tế từ năm 1986, đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các đơn vị kinh tế và quần chúng lao động hăng
hái phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế để tạo ra
nhiều sản phẩm phục vụ cho đời sống của nhân dân. Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo
phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ. Đảng cộng sản lãnh đạo với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Đảng ta với chủ trương dân có giàu thì nước mới mạnh, sự đổi
mới kịp thời đó đã là cú đột phá giúp nền kinh tế nước ta từ từ vươn lên. Sau năm
1989 nước ta từ một nước thiếu gạo đã vươn lên là nước đứng thứ 3 trên thế giới về
xuất khẩu gạo. Điều này cho thấy cơ chế QLNN đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong mọi mặt của đời sống xã hội. Xã hội, đất nước phát triển hay không là nhờ vào
sự sáng suốt và tài lãnh đạo của các nhà quản lý.
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế đối ngoại, thì quản lý nhà nước về
kinh tế đối ngoại cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế
đất nước để trở thành công cụ hữu hiệu giúp nhà nước quản lý phát triển nền kinh tế
theo đúng định hướng của Đảng mà không gây khó khăn cản trở các doanh nghiệp
16
làm ăn. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng đều đặn kể từ khi đất nước đổi mới
mở cửa đến nay. Và nhà nước trao quyền cơ quan hải quan thực hiện việc quản lý
nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới.
Đầu thập niên của thế kỷ trước, những năm 1993, tại Cục Hải quan TP. Hồ
Chí Minh đã tiếp những doanh nghiệp đầu tiên có hợp đồng gia công sản xuất đầu
tiên với đối tác nước ngoài. Lúc này quản lý nhà nước về hải quan được thi hành theo
Pháp lệnh Hải quan được ban hành và có hiệu lực từ 01/5/1990, do đó việc quản lý
hàng gia công XNK thực sự là một quá trình mày mò, vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Bởi tất cả đều là loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu mới, không mang tính chất kinh
doanh đơn thuần mà đây là loại hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện hợp đồng gia công
cho đối tác nước ngoài của doanh nghiệp trong nước. Từ những nguyên phụ liệu nhập
về doanh nghiệp trong nước gia công thành sản phẩm và xuất trả lại cho đối tác nước
ngoài. Giá trị tăng thêm của sản phẩm do có sức lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Thu về ngoại tệ cho đất nước.
Hàng hóa gia công XNK đóng góp vai trò rất quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh phát triển nền kinh tế đất nước ta. Gia công hàng hóa đã góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động trong nước. Khi dân số
ngày càng tăng, đất đai canh tác hết năng suất thì chúng ta vẫn còn tồn dư một số
lượng lớn lực lượng lao động trẻ không có việc làm ở nông thôn. Chính các doanh
nghiệp thực hiện gia công quốc tế là chỗ tạo việc làm cho lực lượng lao động dôi dư
đang cần việc này. Ngoài ra, các doanh nghiệp gia công có điều kiện tiếp thu công
nghệ, kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của các nước tiên tiến trên thế
giới, từng bước làm chủ công nghệ, nâng cao tay nghề, tiết kiệm được vốn vay, mang
lại ngoại tệ cho đất nước. Thông qua hợp đồng gia công kết hợp với nguồn tài nguyên,
nguyên liệu vật tư sẵn có ở trong nước cung ứng cho hợp đồng gia công là một kênh
xuất khẩu hàng hóa trong nước hữu hiệu. Đây thực sự là “một công thực hiện đôi ba
việc”.
Chính vì thế cho đến nay qua mấy chục năm phát triển hình thức gia công hàng
hóa loại hình này vẫn được Nhà nước ưu đãi không phải chịu thuế nhập khẩu đối với
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu phục vụ cho hợp đồng gia công. Đây
17
chính là một ưu đãi vô cùng to lớn mà các doanh nghiệp thường lợi dụng ưu đãi nhập
hàng về mang danh nghĩa là gia công nhưng thực chất là để kinh doanh, bán nội địa.
Cơ quan hải quan đã có những bài học kinh nghiệm to lớn khi một số doanh nghiệp
núp bóng cơ chế quản lý ưu đãi cho doanh nghiệp gia công của Nhà nước để buôn
lậu, làm lũng đoạn thị trường trong nước, gây mất cân bằng trong sản xuất hàng hóa
trong nước và thất thu thuế trầm trọng. Việc có một cơ chế quản lý nhà nước đối với
hàng XNK gia công là một yêu cầu cấp bách để Nhà nước không thất thu ngân sách,
các doanh nghiệp sản xuất gia công được hoạt động ở một môi trường cạnh tranh bình
đẳng trong hoạt động kinh doanh sản xuất của mình.
Ta có thể nhận ra quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK thực chất là
áp dụng trong thực tiễn khoa học quản lý nhà nước. Đối tượng quản lý ở đây là hàng
hóa XNK gia công, doanh nghiệp thực hiện gia công, chủ thể quản lý là cơ quan hải
quan. Chủ thể và đối tượng hoạt động trong môi trường dựa trên cơ sở là pháp luật
của nhà nước, mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục tiêu cơ quan hải quan là
quản lý tốt đối tượng của mình hoàn thành nhiệm vụ đã được giao, nhưng cả chủ thể
và đối tượng quản lý đều tổng hòa trong mục đích của Nhà nước là hướng đến xã hội
công bằng, dân giàu, nước mạnh.
Do đó nó có đầy đủ các đặc điểm chung về quản lý nhà nước đồng thời nó có
một số đặc điểm riêng đối với đặc thù của đối tượng quản lý mà ở đây là hàng hóa
gia công xuất nhập khẩu. Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu
được nghiên cứu như là một đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý. Thực tế khi
ta nghiên cứu đối tượng để quản lý, không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở
thích của cơ quan hải quan mà phải dựa vào các nguyên tắc xuất phát từ thực tiễn,
xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của nước ta trong từng giai
đoạn phát triển mà đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp. Đó là các quy luật và các
vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể
tham gia các hoạt động kinh tế đối ngoại này.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh mẽ của
thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại, lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu ngày càng đa dạng. Toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội cho nước ta phát triển nền
18
kinh tế, đem đến cơ hội, việc làm cho người dân, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Toàn
cầu hóa đã giúp nước ta có điều kiện chuyển giao những thành tựu mới về khoa học
cũng như công nghệ, tổ chức quản lý từ những nước phát triển sang những nước đang
phát triển. Các nước phát triển có xu hướng chuyển giao công nghệ, đầu tư, hoặc thuê
gia công hàng hóa ở các nước đang phát triển để tận dụng cơ hội ưu đãi đầu tư về
thuế, nguồn nhân công trẻ và rẻ so để tạo ra những hàng hóa vô cùng cạnh tranh.
Những tập đoàn lớn trên thế giới mỗi sản phẩm mà họ sản xuất ra có thể gọi là đa
xuất xứa
Mục đích của việc QLNN đối với hàng hóa gia công XNK là thực hiện quyền
lực nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia nên cơ quan hải quan cần có trách nhiệm kiểm
tra giám sát việc tuân thủ pháp luật, các chế độ, chính sách trong lĩnh vực hải quan
và đối tượng quản lý của hải quan nhằm đạt được mục tiêu của Nhà nước ta là đạt
được nguồn thu nhân sách, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, phát huy vai trò của
gia công hàng hóa trong nền kinh tế Việt Nam.
Từ đây ta thấy có sự chuyển đổi trong cơ chế quản lý để thích hợp với nền
kinh tế thị trường đồng thời vẫn phải hoàn thành tốt vai trò người quản lý nghĩa là
người “trọng tài” khách quan, công bằng trong việc kiểm tra, giám sát nhà nước về
hải quan. Quản lý nhà nước về hải quan giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế đối ngoại, một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt
động, thúc đẩy sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần tăng khả
năng cạnh tranh công bằng của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, mặt khác
phải đảm bảo nguồn thu ngân sách, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu
quả.
Theo điều 73 Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định nội
dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm các nội dung sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;
19
4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp
quản lý hải quan hiện đại;
7. Thống kê nhà nước về hải quan;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hải quan;
9. Hợp tác quốc tế về hải quan.
Theo Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định Hải quan Việt
Nam có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải:
Đây là các công việc mà công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
Luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện vận tải và là nhiệm vụ quan
trọng nhất và mang tính đặc thù của cơ quan hải quan.
- Tổ chức phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biện giới:
Việc phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại vừa là mục tiêu cơ bản, vừa là một trong các nhiệm vụ chính của tổ chức
Hải quan Thế giới (WCO) và của Hải quan tất cả quốc gia.
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan hải quan, Tổng cục Hải quan chỉ đạo
thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, đồng thời áp dụng các biện pháp để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật hải quan và
quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý
nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Ngoài các nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, cơ quan hải quan
còn có một nhiệm vụ khác đó là đề xuất, kiến nghị Nhà nước trong việc hoạch định
20
đường lối, chính sách; tham mưu cho Bộ Tài chính, các Bộ ngành chức năng trong
hoạt động quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa gia công XNK cho thương nhân nước ngoài là một dạng hàng hóa
xuất nhập khẩu do đó nó tất yếu chịu sự quản lý nhà nước về hải quan. Hiện nay nước
ta là một nước có kim ngạch gia công hàng hóa lớn với các ngành mũi nhọn như: may
mặc, giày da, điện tử... Trong thời điểm hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ dân
số vàng với lực lượng lao động dồi dào, trẻ, khỏe nên nước ta cần phải tận dụng để
thu hút đầu tư nước ngoài vào xây dựng nhà máy sản xuất gia công hàng hóa tạo
nguồn thu về ngoại tệ cũng như giải quyết việc làm cho người lao động tại các tỉnh
thành trên địa bàn cả nước nhằm góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại
hóa nền kinh tế nước ta. Đồng thời nhà nước cũng đẩy mạnh khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước ký hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, nhất
là đối với những mặt hàng điện tử công nghệ cao nhằm học hỏi nâng cao trình độ kỹ
thuật đối với một số hợp đồng gia công công nghệ cao.
Quản lý nhà nước về hải quan là một mặt trong quản lý nhà nước về kinh tế,
trong giai đoạn hiện nay mục tiêu cấp thiết mà nhà nước đang đề ra là phát triển nền
kinh tế thị trường có định hướng XHCN, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu hóa, thì
việc giao lưu thương mại ngày càng phát triển với nhiều hình thức đa dạng cho nên
việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công xuất nhập khẩu là một tất
yếu khách quan. Ta có thể thấy một số lý do cơ bản như sau:
Thứ nhất, về đối tượng quản lý nhà nước ở đây là toàn bộ hàng hóa xuất nhập
khẩu phục vụ cho hợp đồng gia công được ký kết giữa thương nhân Việt Nam và
thương nhân nước ngoài. Sự phát triển của thời kỳ công nghệ cao và toàn cầu hóa đã
mang lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội tiếp nhận để phát triển nền kinh tế. Các tập
đoàn đa quốc gia lớn trên thế giới thường sẽ dịch chuyển các nhà máy sản xuất hàng
hóa tới các quốc gia đang phát triển hoặc thuê gia công tại các nước này nhằm hạ giá
thành sản phẩm do tiếp cận được nguồn nhân công lao động rẻ tại những nước này.
Ví dụ như các công ty sản xuất quần áo giày dép lớn trên thế giới tại các nước Mỹ
hay Nhật Bản thường thuê gia công tại Việt Nam do có lực lượng lao động trẻ lại
khéo léo nên sản phẩm gia công đẹp tỷ lệ hao hụt ít đáp ứng được các yêu cầu khó
21
tính về sản phẩm của những nước phát triển. Do đó hàng hóa gia công XNK rất nhiều
và đa dạng từ nguyên vật liệu để may các sản phẩm thời trang như quần áo, giày dép,
túi xách đến các thiết bị điện tử, hay chế tác nữ trang từ các kim loại quý, đá quý,
thậm chí đóng cả một con tàu thủy. Nên việc quản lý hải quan đối với hàng gia công
XNK là vô cùng cần thiết. Đặc biệt một số nguyên vật liệu nhập khẩu có sự điều
chỉnh của các bộ ngành liên quan như Ngân hàng Nhà nước đối với hàng hóa là vàng
nguyên liệu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với một số mặt hàng có thể
mang đến nguồn dịch bệnh cần phải qua kiểm dịch khi nhập khẩu vào Việt Nam như
các mặt hàng nông lâm thủy sản: hạt điều, bông, xơ bông tự nhiên, tôm cua cá ...v..v.
Một thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập của Việt Nam trong xu thế toàn
cầu hóa là việc dịch chuyển gia công các sản phẩm sẽ có tác động xấu đến môi trường
như thuộc da, luyện thép, hóa chất sang các nước nhận gia công là điều khó tránh
khỏi, đây cũng là một phương thức đẩy những bất lợi về môi trường cho các nước
đang phất triển của những nước phát triển. Cho nên chúng ta cần phải có sự quản lý
chặt chẽ đối với các mặt hàng này nhằm đảm bảo vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động mà không buông lỏng quản lý.
Theo quy định công ước quốc tế Kyoto và các công ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết thì chúng ta giảm bớt theo lộ trình về thuế suất và các đối tượng được miễn
thuế nhập khẩu thì hàng hóa nhận gia công nhập khẩu là hình thức mà các doanh
nghiệp lợi dụng hòng trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước đồng thời tạo
nên môi trường kinh doanh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh trong
nước đây chính là mục tiêu cơ bản mà ngành hải quan cần thực hiện tốt.
Ngoài ra, các Doanh nghiệp nhận gia công cho nước ngoài cũng thuộc đối
tượng quản lý hải quan, tránh tình trạng doanh nghiệp nhập vật tư, nguyên phụ liệu,
máy móc thiết bị mà không sản xuất đem bán vào thị trường nội địa nhằm thu lợi bất
chính.
Thứ hai, về phạm vi quản lý đối tượng là hàng hóa xuất nhập khẩu về nguyên
tắc khi đã hoàn thành thủ tục hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật thì khi ra khỏi địa bàn hải quan thì hang hóa sẽ được toàn quyền định đoạt bởi
chủ hàng. Tuy nhiên, hàng hóa nhập gia công tuy đã nhập vào lãnh thổ Việt Nam
22
nhưng hàng hóa này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhập khẩu, lúc này nó vẫn
thuộc sở hữu của đối tác nước ngoài thuê gia công, cho nên xét về mặt quản lý nhà
nước nó vẫn chịu sự quản lý của cơ quan hải quan sau khi đã thông quan và rời khỏi
địa bàn quản lý của cơ quan hải quan vì theo nguyên tắc số hàng hóa là nguyên vật
liệu khi đã thành thành phẩm thì phải xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì mới được
hưởng những ưu đãi về thuế mà nhà nước đã ưu tiên giành cho hàng hóa nhận gia
công.
Thứ ba, phương pháp quản lý hàng hóa nhận gia công nước ngoài về bản chất
thì đây là một loại quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế mà cơ quan Hải quan được
Nhà nước trao quyền để thay mặt Nhà nước thực thi quyền lực Nhà nước theo mục
tiêu mà Nhà nước đã đề ra, thực thi pháp luật của nhà nước trong hoạt động kinh tế
ngoại thương. Vì vậy nhà quản lý cần phải có những phương pháp thích hợp đối với
từng loại đối tượng. Đối tượng của cơ quan hải quan ở đây là các doanh nghiệp thực
hiện gia công hàng hóa, thì cơ quan hải quan cũng sẽ có sự phân loại sàng lọc các
doanh nghiệp theo các tiêu chí mà ngành đã đặt ra có sự quản lý thích hợp nhằm tạo
hiệu quả cao. Ví dụ: doanh nghiệp sẽ được phân thành 07 hạng khi doanh nghiệp hoạt
động xuất nhập khẩu sẽ được đánh giá mức độ tuân thủ qua số lượng tờ khai mà
doanh nghiệp thực hiện trong một thời gian nhất định tối thiểu là 365 ngày liên tiếp,
để từ đó cơ quan hải quan có cơ sở đánh gia mức tuân thủ pháp luật nhằm xếp hạng
doanh nghiệp trong mức thang đánh giá. Khi doanh nghiệp ở thứ hạng cao : hạng 1,
hạng 2, hạng 3, là doanh nghiệp ưu tiên chấp hành tốt pháp luật thì sẽ được huởng
chính sách ưu đãi miễn kiểm tra hải quan,nợ thuế và lệ phí trong vòng 30 ngày. Đối
với những doanh nghiệp xếp hạng 5, hạng 6, hạng 7 thì sẽ phải kiểm tra định kỳ để
kiểm tra tính tuân thủ của doanh nghiệp.
Thứ tư, mục tiêu quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng gia công nhằm đạt được
mục tiêu đề ra theo nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về
kinh tế. Quyền lực nhà nước trong hoạt động kinh tế cần được thực thi và đảm bảo
được thực hiện một cách đúng đắn. Đảm bảo được hàng hóa nhập khẩu gia công
hưởng ưu đãi về thuế thì chắc chẵn sẽ phải thành sản phẩm xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam, không tiêu thụ trong thị trường nội địa, nếu có việc thẩm lậu hàng hóa tiêu thụ
23
tại thị trường nội địa sẽ gây bất bình đẳng trong môi trường kinh doanh, đồng thời
gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa gia
công nhằm đáp ứng mục đích: được chuyển giao công nghệ, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia
công XNK.
Trước tiên, nói về yếu tố khách quan của môi trường kinh tế thế giới. Thương
mại quốc tế ngày một phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế thị trường theo quy luật cung
cầu và nó sẽ tự điều tiết, hàng hóa từ khu vực dồi dào sẽ tiến vào khu vực cần và khan
hiếm. Doanh nghiệp sẽ luôn đi tìm kiếm lợi nhuận và cải tiến hoạt động sản xuất của
mình để tạo nhiều lợi nhuận hơn nữa. Hầu như những tập đoàn sản xuất sản phẩm
hàng tiêu dùng hiện nay đều đặt các nhà máy gia công sản phẩm của mình trên toàn
thế giới. Ví dụ: một chiếc điện thoại di động thì board mạch chính có thể sản xuất tại
nước sở tại, vỏ và các phụ kiện phụ khác thì đặt gia công tại các nhà máy tại những
nước đang phát triển có nguồn nhân công lao động rẻ để giảm giá tối đa chi phí cho
một sản phẩm và tăng lợi nhuận ở mức cao nhất.
Chính vì thế, ở thế kỷ 21 này xu thế toàn cầu hóa là một điều tất yếu - đây là
thời kỳ hậu công nghiệp và phát triển của nền kinh tế công nghệ và tri thức. Không
ai có thể phủ nhận được rằng toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu và đang tạo ra
những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập vào nền kinh tế
thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ.
Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên giới. Đặc
biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và
khu vực như BTA, AFTA, WTO… Đây là cơ hội mà để kinh tế Việt Nam, đặc biệt
là các doanh nghiệp có điều kiện phát triển và có sức cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Cơ hội để tiếp thu và học hỏi phải cần được nắm bắt, cùng với sự sáng tạo của bản
thân các doanh nghiệp mới tạo được sự đột phá giúp doanh nghiệp ngày càng lớn
mạnh và phát triển. Chính sách của Nhà nước đối với hàng gia công có rất nhiều ưu
24
đãi: miễn thuế nhập khẩu, đối với doanh nghiệp đầu tư ở những vùng miền điều kiện
khó khăn còn được miễn thuế thu nhập trong 5 năm đầu tiên...
Thứ hai, tình hình kinh tế chính trị trong nước là một nguyên nhân tác động đến
quản lý nhà nước về hải quan. Chủ trương mà Đảng ta đưa ra trong thời kỳ đổi mới
để phát triển đất nước tại Đại hội Đảng lần thứ 11: “Nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị
trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất
của chủ nghĩa xã hội”. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính phủ sẽ đưa ra những
chính sách phát triển kinh tế và ban hành những văn bản pháp luật phù hợp với chủ
trương. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện
đại hóa đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết
bị máy móc phục vụ sản xuất, hay mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra các
chính sách khuyến khích xuất khẩu sản phẩm và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng,
hàng xa xỉ phẩm. Ví dụ: đối với tài nguyên thiên nhiên như các sản phẩm quặng thu
được từ khai thác, dầu thô đều có thuế xuất khẩu, nhưng đối với các thành phẩm thì
không có thuế xuất khẩu, các mặt hàng tiêu dùng mà trong nước đã sản xuất được thì
chịu thuế nhập khẩu với thuế suất cao: quần áo, giày dép, bánh kẹo hay như rượu,
bia, ô tô còn phải chịu thêm thuế suất tiêu thụ đặc biệt. Hiện nay khi tình hình kinh tế
chính trị trong nước đã khá ổn định sau thời gian bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế thế giới và đời sống của người dân đã cải thiện rõ rệt thì nhà nước xem xét việc
quản lý chặt chẽ hơn đối với những ngành hàng gia công sản xuất gây ảnh hưởng tới
môi trường như: công nghệ thuộc da, luyện kim, khai thác khoáng sản...v..v. Nhà
nước sẽ có những quy định cụ thể đề nghị doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều yêu cầu
để đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Qua một thời kỳ trước đây
Việt Nam hầu như chỉ gia công những mặt hàng giản đơn như: các sản phẩm may
mặc; quần áo, giày dép, túi xách, đồ gỗ thì chính sách của nhà nước ta tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công các sản phẩm công nghệ ca, trị giá công lớn
25
ít ảnh hưởng tới môi trường như: điện tử, thiết bị y tế, đóng tàu..sẽ được ưu tiên trong
điều kiện nộp thuế, làm thủ tục hải quan.
Thứ ba, yếu tố tác động cơ bản nữa là hệ thống các văn bản Luật và các văn bản
quy phạm pháp luật quy định việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Hiện
nay, các nguồn chủ yếu của văn bản pháp luật trong quản lý nhà nước về hải quan đối
với doanh nghiệp kinh doanh XNK bao gồm:
- Luật Doanh nghiệp;
- Luật Thương mại;
- Luật Hải quan;
- Luật Hàng hải;
- Luật Đầu tư;
- Luật xử lý vi phạm hành chính;
- Các Luật thuế: Luật quản lý thuế, Luật thuế XNK; Luật thuế TTĐB, Luật thuế
GTGT...
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể, hướng dẫn thực hiện các văn
bản Luật trên chủ yếu do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế ban hành.
Ngoài ra các điều ước quốc tế song phương và đa phương, các Hiệp định thương
mại mà Việt Nam ký kết tham gia với tư cách là thành viên, các tập quán, thông lệ
thương mại quốc tế cũng là những nguồn quan trọng ảnh hưởng tới chủ trương chính
sách pháp luật quản lý nhà nước về Hải quan. Hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên
của Tổ chức thương mại thế giới ( WTO), ACFTA, ASEAN, theo những cam kết
trong các hiệp định song phương và các nghĩa vụ của một thành viên WTO, Việt Nam
phải thực hiện Hiệp định thuế quan và thương mại (Hiệp định trị giá GATT), Hiệp
định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs),
Công ước Kyoto về đơn giản và thống nhất hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto
sửa đổi 1999) điều này đòi hỏi các quy định về hải quan phải được công khai, minh
bạch, đơn giản hóa hơn nữa, đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế; hài hòa với những
quy định của các đối tác thương mại với Việt Nam, tạo hành lang pháp lý để thực
hiện cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động hải quan.
26
Thứ tư, nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về hải quan tiếp theo chính là
nhận thức và ý thức hợp tác khi thực hiện chính sách pháp luật về hải quan của đối
tượng quản lý. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý luôn luôn có sự tương tác với
nhau, đây là mối quan hệ tất nhiên trong tổng thể của các mối quan hệ trong xã hội.
Mối quan hệ sẽ trở nên tốt đẹp khi có cùng một mục tiêu chung, giúp đỡ và bổ trợ
cho nhau để mỗi bên cùng đạt được mục tiêu riêng của mình hài hòa với mục tiêu
chung. Cơ quan hải quan đạt mục tiêu quản lý tốt đối tượng của mình, thu ngân sách
đạt chỉ tiêu, doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội.
Mục tiêu chung đạt được là tạo môi trường cạnh tranh với các nước trong khu vực,
thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút ngoại tệ về cho đất nước, góp phần để dân giàu
nước mạnh tạo vị thế chính trị cho nước Việt Nam trong khu vực. Cơ quan hải quan
cũng cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, coi
doanh nghiệp là đối tác hợp tác chứ không phải là đối tượng quản lý để giải quyết
theo kiểu cơ chế xin cho, quan liêu, cửa quyền.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK.
Căn cứ theo nội dung quản lý nhà nước về hải quan đã được quy định trong
Luật hải quan thì quản lý nhà nước đối với hàng hóa nhận gia công cũng có các nội
dung chính như sau:
1.2.3.1. Tổ chức thực hiện Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến quản lý nhà nước về hàng hóa gia công XNK.
Hiện nay hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan đối với việc quản
lý nhà nước về hải quan hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tương đối hoàn thiện để
phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tại Việt Nam đồng thời cũng phù hợp
theo thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.
Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể về quy định về việc thành lập, tổ chức quản
lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, doanh nghiệp
nào được sản xuất hay hoạt động gia công. Luật thương mại quy định về hoạt động
thương mại nói chung mua bán hàng hóa cả trong và ngoài nước, trong đó có cả hoạt
động gia công thương mại hàng hóa. Luật Hải quan quy định cụ thể chi tiết thủ tục
hải quan đối với việc gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
27
Về nguyên tắc theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn chi tiết về nguyên tắc thủ tục hải quan và nội dung quản lý của hải
quan đối với hàng hóa XNK gia công cho thương nhân nước ngoài được áp dụng
như đối với hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu thông thường. Tuy nhiên theo quy
định của Luật Quản lý thuế, và Luật Thuế XNK hiện hành thì hàng hóa XNK gia
công thuộc đối tượng miễn thuế xuất nhập khẩu nghĩa là máy móc, thiết bị, vật tư
nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu và
được miễn thuế xuất khẩu với sản phẩm gia công. Và hàng gia công nhập khẩu vẫn
phải chịu sự theo dõi của hải quan về tình hình sử dụng sau đó doanh nghiệp phải báo
cáo quyết toán khi hết năm tài chính vì thực chất số nguyên vật liệu vật tư nhập khẩu
vẫn thuộc sở hữu của thương nhân thuê gia công. Do đó việc quản lý nhà nước đối
với hàng hóa này phải được thực hiện tiếp tục có sự kiểm tra giám sát của cơ quan
hải quan sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan và đến khi thành phẩm gia
công được xuất khẩu trả lại cho phía đối tác.
Trong kỷ nguyên mới, hướng tới một Nhà nước phục vụ người dân, cơ quan hải
quan thay đổi phương thức quản lý hướng tới doanh nghiệp đồng thời nhấn mạnh đến
vai trò của doanh nghiệp trở thành “đối tác – hợp tác” trong mối quan hệ thực thi
pháp luật nhà nước. Nâng cao tính chủ động, và tự giác của doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải có trách nhiệm trước pháp luật với những khai báo của mình. Cơ quan
hải quan sẽ quản lý theo rủi ro, chỉ kiểm tra theo xác suất và khi phát hiện ra sai phạm
thì lúc này xử phạt vi phạm về hải quan sẽ rất nặng nề, doanh nghiệp sẽ mất nhiều
quyền ưu đãi trong thời gian hoạt động tiếp theo.
Theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC về quy định chi tiết thủ tục hải
quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu từ điều 54 đến điều
69 thì cơ quan hải quan thực hiện việc quản lý đối với hàng hóa nhận gia công như
sau:
Thứ nhất, quản lý về doanh nghiệp thực hiện gia công bao gồm: kiểm tra nhà
xưởng, thiết bị máy móc, công nhân có đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật
để đảm bảo năng lực gia công hàng hóa hay không; kiểm tra tính hợp lệ của các giấy
phép đăng ký kinh doanh cũng như sở hữu về nhà xưởng.
28
Thứ hai, quản lý về hàng hóa xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp thực hiện hợp
đồng gia công với đối tác nước ngoài bao gồm: Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh
kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành
sản phẩm gia công; Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản
xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc
không cấu thành thực thể sản phẩm; Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập
khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng
thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài; Vật tư làm bao bì hoặc bao bì
để đóng gói sản phẩm xuất khẩu; Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa
chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu; Hàng mẫu nhập khẩu để gia công.
Thứ ba, quản lý định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu là
định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử dụng để sản
xuất một đơn vị sản phẩm và định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực
tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Mục tiêu quản lý này để xem xét về tính hợp lý
của định mức tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng nhằm khai cao định mức so với
thực tế hưởng chênh lệch vật tư nguyên phụ liệu.
Thứ tư quản lý bằng kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị và hàng hoá mà doanh nghiệp đã nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia
công. Mục đích quản lý này để tránh tình trạng doanh nghiệp nhập hàng hóa về ồ ạt
nhưng không sản xuất mà tiêu thụ tại thị trường nội địa, trốn thuế, gây thất thu cho
ngân sách.
Thứ năm, quản lý bằng kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình xuất nhập tồn của
vật tư, nguyên phụ liệu mà Doanh nghiệp đã nhập và đã sản xuất ra bao nhiêu sản
phẩm trong toàn bộ năm tài chính, tình hình nguyên vật tư dư thừa và các phương án
xử lý của doanh nghiệp sau khi nộp báo cáo quyết toán.
1.2.3.2. Xây dựng bộ máy tổ chức QLNN về hải quan đối với hàng hóa gia
công XNK.
29
Trong ngành khoa học quản lý thì yếu tố con người luôn được đặt lên vị trí
hàng đầu, và đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhân sự, cho nên trong
công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK thì nội dung
xây dựng bộ máy tổ chức có tính chất quyết định xem việc quản lý nhà nước có được
đảm bảo không. Đây là nội dung quan trọng vì nó liên quan đến yếu tố con người, vì
công tác quản lý đạt hiệu quả hay không là do con người trong tổ chức đó có làm tốt
nhiệm vụ của mình hay không, có hướng tới mục tiêu chung của tổ chức hay không.
Với mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy thống nhất từ trung ương tới địa
phương, Tổng cục hải quan đã xây dựng tại mỗi Cục hải quan địa phương có khu
công nghiệp chế xuất, có cửa khẩu cảng biển, đường sông, đường bộ quốc tế đều có
Chi cục hải quan chuyên trách thực hiện việc quản lý nhà nước về hải quan đối với
hàng gia công. Mỗi chi cục là một bộ máy tổ chức chính quy hiện đại, gắn kết chặt
chẽ nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hàng gia công theo đúng yêu
cầu mà Nhà nước đề ra.
Theo yêu cầu mà Chính phủ đề ra, ngành Hải quan ngày càng đổi mới cải cách
thủ tục hành chính theo mục tiêu hiện đại, minh bạch, hiệu quả thì yếu tố con người
vô cùng quan trọng. Các cấp quản lý từ trung ương tới địa phương kiện toàn bộ máy
tổ chức cuả đơn vị mình để đạt được các mục tiêu nêu trên. Bộ máy phải tinh giản,
cán bộ công chức có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ, nâng cao việc cá thể hóa
trách nhiệm để tránh đùn đẩy khi có sai sót nghiệp vụ xảy ra. Đồng thời phải có sự
sắp xếp hợp lý bộ máy tổ chức đáp ứng với mục tiêu chính trị cụ thể của công tác
quản lý nhà nước đối với hàng gia công để tạo thành một tổ chức thống nhất thực
hiện theo đúng mục tiêu. Cơ quan quản lý cấp trung ương sẽ là đầu mối chủ trì gắn
kết các cơ quan quản lý ở địa phương, để kinh nghiệm hay thiếu sót tại địa phương
này sẽ được chia sẻ, phân tích, tránh sai sót cho địa phương khác vì cùng chung một
đối tượng quản lý.
1.2.3.3. Thanh tra công tác QLNN đối với hàng XNK gia công.
Mục tiêu của việc thanh kiểm tra là để kiểm soát việc thực hiện các bước trong
thủ tục trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công có đúng theo
quy định của pháp luật hay không. Cơ quan hải quan là cơ quan hành chính nhà nước
30
thay mặt nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực quản lý về kinh tế
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình theo đúng
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nghĩa là đảm bảo việc quản lý hàng gia
công xuất nhập khẩu theo đúng Luật Hải quan, các văn bản quy phạm pháp luật. Ở
đây mỗi người cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ của mình được phân công, vậy
cần phải có bộ phận bảo vệ và đảm bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước theo đúng
ý chí của Nhà nước. Khi Nhà nước trao quyền cho cơ quan hành chính thay mặt mình
thực hiện quyền lực nhà nước thì cán bộ công chức trong tổ chức đó chính là người
thực thi quyền lực. Vậy khả năng lạm dụng quyền lực để vì mục đích cá nhân là điều
dễ xảy ra.
Trong quản lý về hải quan đối với hàng hóa gia công cần kiểm soát việc thực
hiện các quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu có đúng
với quy định hay không, có sự thống nhất trong thực thi nghiệp vụ của các công chức
thừa hành hay không. Qua công tác thanh kiểm tra cán bộ quản lý cấp cao có thể rút
ra được những sơ hở trong quy trình nghiệp vụ, những được lỗ hổng trong quản lý,
những bất cập còn tồn tại, xuất phát từ luật hay từ trong quá trình tổ chức thực thi
pháp luật. Từ đó có những kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định cho phù hợp với tình
hình thực tế đảm bảo công tác QLNN vừa hiệu lực hiệu quả mà vẫn tạo điều kiện
thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, hay tổ chức thực hiện văn bản quy
định pháp luật một cách đồng bộ.
Cách thức thanh kiểm tra: khâu nghiệp vụ sau kiểm tra khâu nghiệp vụ trước,
kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất để phát hiện kịp thời những sai sót ngăn chặn
kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế của các cá nhân và tổ chức, gây thất thu cho
ngân sách nhà nước. Ngoài ra việc thanh kiểm tra còn giúp phát hiện công chức thừa
hành thực hiện sai quy trình thủ tục hải quan nhằm chấn chỉnh tránh sự sai phạm tiếp
diễn hay xảy ra trong thời gian dài. Qua công tác thanh tra cũng có thể phát hiện
những sai phạm của cán bộ công chức xuất phát từ sự yếu kém của năng lực cá nhân
hay là sự cố tình lợi dụng quyền lực nhằm thu lợi bất chính cho bản thân. Từ đó để
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho công chức hay chặn đứng hành vi
xấu gây ảnh hưởng đến uy tín của ngành, của Nhà nước.
31
1.2.3.4. Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về hàng hóa gia công XNK
Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn, đảm bảo về sự chính xác của
sơ liệu. Số liệu báo cáo thống kê về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu sẽ dựa trên số
liệu được tổng hợp từ các chương trình nghiệp vụ hải quan. Thu thập và tổng hợp dữ
liệu từ số liệu được thể hiện trên tờ khai hải quan và các chứng từ thương mại có liên
quan và một số nguồn thông tin bổ sung khác như báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo thống kê là cơ sở để có cái nhìn toàn cảnh về công tác quản lý NN đối
với hàng hóa gia công XNK để phân tích tập hợp từ đó đưa ra được những nhận xét
dự báo về tình hình hàng hóa gia công XNK trong tương lai tại Tp. Hồ Chí Minh.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ở một số Chi
cục hải quan trong nước và bài học rút ra cho Chi cục HQQLH Gia công –
Cục HQ TP Hồ Chí Minh
1.3.1. Kinh nghiệm của Chi cục HQ Thống Nhất – Cục HQ Đồng Nai.
Chi cục Hải quan Thống Nhất được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về Hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu,
nhập khẩu, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, tổ chức thực hiện pháp luật
về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…cho các doanh nghiệp thuộc Khu
CN Sông Mây, Hố Nai, Bàu Xéo, các doanh nghiệp nằm trên các địa bàn huyện Định
Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc, Long Khánh với nhiều ngành hàng như
sản xuất giày thể thao, sản xuất hàng gỗ mỹ nghệ, gia dụng, sản phẩm may mặc và
cơ khí, linh kiện, phụ tùng xe..
Hầu hết các doanh nghiệp đều đăng ký xuất nhập khẩu theo loại hình gia công,
sản xuất xuất khẩu đòi hỏi công tác quản lý của hải quan phải thực hiện thường xuyên,
liên tục và chặt chẽ. Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu trung
bình mỗi năm tăng trên 41%; Hiện có 100% doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện khai
báo đăng ký từ xa qua mạng Internet do đó áp lực công việc tiếp nhận đăng ký tờ khai
cũng giảm so với trước. Công tác nghiệp vụ hải quan được hiện đại hóa từng bộ phận
như xếp hàng tự động, quản lý luân chuyển tờ khai nội bộ giữa các khâu nghiệp vụ
đến lưu trữ hồ sơ đáp ứng yêu cầu công việc nhanh và chính xác cùng các chương
trình theo dõi biên bản bàn giao hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý thực xuất tờ khai
32
hàng xuất khẩu…mỗi ngày trung bình tại đây giải quyết 300 tờ khai nhưng nhờ hiện
đại hóa nên đã rút ngắn thời gian so với trước.
Quy trình thủ tục về quản lý hải quan đối với hàng gia công XNK tại đây về
cơ bản cũng giống như Chi cục HQ QLH Gia công, tuy nhiên do số lượng doanh
nghiệp ít nên chỉ có một đội nghiệp vụ phụ trách toàn bộ công tác quản lý hải quan
về hàng hóa gia công XNK từ khâu kiểm tra cơ sở sản xuất đến quyết toán hợp đồng
gia công. Hầu hết các doanh nghiệp thực hiện sản xuất gia công đều nằm trong các
khu công nghiệp, đây là một điểm thuận lợi rất lớn trong công tác theo dõi quản lý
doanh nghiệp của chi cục.
1.3.2. Kinh nghiệm của Chi cục quản lý hàng Đầu tư- Gia công thuộc Cục hải
quan TP. Hà Nội.
Chi cục HQQLH Đầu tư – Gia công thuộc Cục HQ Thành phố Hà Nội chuyên
phụ trách quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK giống như chi
cục HQ QLH Gia công - Cục HQ TPHCM. Chi cục HQ QLH Gia công –Hà nội quản
lý khoảng 300 doanh nghiệp thực hiện sản xuất gia công . Số lượng hợp đồng gia
công thực hiện khoảng gần 600 hợp đồng. Doanh nghiệp đóng trên địa bàn TP.Hà
Nội hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính trung bình doanh nghiệp thực hiện một
năm là khoảng 02 hợp đồng gia công, mức vật tư nguyên phụ liệu mà mỗi hợp đồng
gia công có số lượng cũng như trị giá nhỏ hơn nhiều so với các doanh nghiệp tại TP
Hồ Chí Minh. Số lượng doanh nghiệp chỉ bằng 1/3 số lượng doanh nghiệp trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh do đo công tác quản lý hải quan tại Hà Nội có phần nhẹ nhàng
hơn so với tại TP.Hồ Chí Minh. Diện tích địa lý của TP. Hà Nội cũng nhỏ hơn so với
TP.Hồ Chí Minh nên đây cũng là mặt thuận lợi của Hà Nội trong công tác quản lý
doanh nghiệp.
Tại Hà Nội áp dụng khá triệt để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
doanh nghiệp và có sự phối hợp rất tốt với cơ quan thuế địa phương và sở kế hoạch
đầu tư Hà Nội về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm của cơ quan thuế
địa phương là hàng tháng doanh nghiệp đều phải nộp báo cáo thuế do đó cơ quan thuế
địa phương nắm rất rõ tình trạng của doanh nghiệp. Có được sự phối hợp tốt này thì
sẽ tránh được thời gian và sức lực của cán bộ công chức trong việc truy tìm doanh
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayĐề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
6 quy tắc tổng quát phân loại hàng hóa
6 quy tắc tổng quát phân loại hàng hóa 6 quy tắc tổng quát phân loại hàng hóa
6 quy tắc tổng quát phân loại hàng hóa Phạm Đức Cường
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Man_Ebook
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiKetoantaichinh.net
 
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài so sánh của giáo sư nguyễn như tiến đaị học ngọai thương về vận tải đường...
Bài so sánh của giáo sư nguyễn như tiến đaị học ngọai thương về vận tải đường...Bài so sánh của giáo sư nguyễn như tiến đaị học ngọai thương về vận tải đường...
Bài so sánh của giáo sư nguyễn như tiến đaị học ngọai thương về vận tải đường...Chi Chank
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAYÁp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
 
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...
 
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayĐề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
 
Luận văn: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, HOTLuận văn: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, HOT
 
BÀI MẪU tiểu luận môn về incoterms , HAY
BÀI MẪU tiểu luận môn về incoterms , HAYBÀI MẪU tiểu luận môn về incoterms , HAY
BÀI MẪU tiểu luận môn về incoterms , HAY
 
6 quy tắc tổng quát phân loại hàng hóa
6 quy tắc tổng quát phân loại hàng hóa 6 quy tắc tổng quát phân loại hàng hóa
6 quy tắc tổng quát phân loại hàng hóa
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quanĐề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
 
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 
Quy trình xuất khẩu hàng hóa
Quy trình xuất khẩu hàng hóaQuy trình xuất khẩu hàng hóa
Quy trình xuất khẩu hàng hóa
 
P&i
P&iP&i
P&i
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Bài so sánh của giáo sư nguyễn như tiến đaị học ngọai thương về vận tải đường...
Bài so sánh của giáo sư nguyễn như tiến đaị học ngọai thương về vận tải đường...Bài so sánh của giáo sư nguyễn như tiến đaị học ngọai thương về vận tải đường...
Bài so sánh của giáo sư nguyễn như tiến đaị học ngọai thương về vận tải đường...
 

Similar to Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...luanvantrust
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...luanvantrust
 
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan (20)

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, HAY
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mạiQuản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
 
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên GiangĐề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý phát triển nhà ở xã hội tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý phát triển nhà ở xã hội tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý phát triển nhà ở xã hội tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý phát triển nhà ở xã hội tại TP Hà Nội, HAY
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
 
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...
 
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar 1962 - 2011, HAY
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar 1962 - 2011, HAYLuận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar 1962 - 2011, HAY
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar 1962 - 2011, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học, từ các trường đại học
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học, từ các trường đại họcKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học, từ các trường đại học
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học, từ các trường đại họcDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học, từ các trường đại học
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học, từ các trường đại họcKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học, từ các trường đại học
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học, từ các trường đại học
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ NGỌC DIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG – CỤC HẢI QUAN TP HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thày, Cô giáo thuộc khoa Quản lý nhà nước về kinh tế, khoa Đào tạo sau đại học – Học viện Hành Chính Quốc Gia đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Đăng Kiên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp công tác tại Chi cục hải quan quản lý hàng gia công đã cung cấp số liệu và hướng dẫn tôi xử lý thông tin. Học viên: Vũ Ngọc Diệp
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và kết quả trong luận văn là do chính tôi tự thu thập, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hướng dẫn để hoàn thành. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Ngọc Diệp
  • 4. MỤC LỤC I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................1 2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu của đề tài............................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................6 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................7 5.1. Phương pháp luận ..............................................................................................7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................7 6. Ý nghia thực tiễn của luận văn................................................................................8 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................9 1.1.Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.....................................9 1.1.1. Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu.........................................................9 1.1.2. Khái niệm về hàng hóa gia công XNK ........................................................10 1.1.3. Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.................................................13 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.....15 1.2.1 Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu...................................................................................................15 1.2.2 Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK...........................................................................................................23 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ...................26
  • 5. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ở một số Chi cục hải quan trong nước và bài học rút ra cho Chi cục HQQLH Gia công – Cục HQ TP Hồ Chí Minh...............................................................................................31 1.3.1. Kinh nghiệm Chi cục Thống Nhất – Đồng Nai..........................................31 1.3.2. Kinh nghiệm Chi cục Gia công – Hà Nội...................................................32 1.3.3. Bài học rút ra cho Chi cục Gia công – TP.HCM........................................33 Tiểu kết chương 1......................................................................................................34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA CÔNG - CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH .................................................................35 2.1. Tổng quan về Chi cục hải quan gia công và những nhân tố tác động ........35 2.1.1. Khái quát về Chi cục hải quan quản lý hàng gia công ...............................35 2.1.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQQLH Gia công............................................................35 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công tại Chi cục QLH gia công...........................................................................................................39 2.2.1. Về hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật ..............39 2.2.2. Về tổ chức bộ máy chi cục quản lý hàng gia công .....................................42 2.2.3. Về qui trình và thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công XNK .............43 2.2.4. Về công tác quản lý thuế ...........................................................................54 2.2.5. Về công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan...............................................................................................62 2.3. Đánh giá chung các mặt công tác ...................................................................65 2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................................65 2.3.2. Những vấn đề tồn tại...................................................................................68 2.3.3. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại ......................................................72
  • 6. Tiểu kết chương 2......................................................................................................74 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA CÔNG - CỤC HẢI QUAN TP. HCM .....................................75 3.1. Định hướng phát triển của ngành Hải quan tầm nhìn đến năm 2020 ........75 3.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ........................76 3.1.2. Định hướng phát triển của Chi cục HQ Gia công.........................................79 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu........................................................................................................80 3.2.1. Tăng cường tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK.....................................................................80 3.2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục HQ quản lý hàng gia công...................81 3.2.3 Đổi mới quy trình thủ tục hải quan đối với hàng gia công XNK ..................83 3.2.4. Tăng cường quản lý thuế ..............................................................................85 3.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan................................................................87 Tiểu kết chương 3......................................................................................................89 3.3. Kiến nghị...........................................................................................................89 3.3.1. Với Bộ Tài Chính..........................................................................................89 3.3.2. Với Ngành Hải quan .....................................................................................89 3.3.3. Với Cục HQ TP Hồ Chí Minh ......................................................................90 KẾT LUẬN..............................................................................................................91 Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................93
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT: CBCC Cán bộ công chức DN Doanh nghiệp GC Gia công HQ Hải quan QLNN Quản lý nhà nước QLH Quản lý hàng MMTB Máy móc thiết bị NVT Nguyên vật liệu TP Thành phố VT Vật tư XNK Xuất nhập khẩu
  • 8. 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Sự cần thiết của đề tài: Hoạt động thương mại quốc tế nói nôm na là trao đổi hàng hóa – tiền tệ đã có từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền với sự phát triển văn minh của xã hội loài người. Như vậy là con người đã sớm tìm thấy lợi ích của thương mại quốc tế. Thực tế cho thấy những lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác sự chênh lệch về giá cả tương đối giữa các nước. Thương mại quốc tế không chỉ tạo ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người mua, mà đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng kim ngạch ngoại thương hầu hết các nước thuộc mọi khu vực khác nhau trong nền kinh tế thế giới. Ngày nay khi cầm trên tay một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày: ví dụ từ sản phẩm đơn giản là quần áo hay đôi giày hiệu Nike; phức tạp hơn là một chiếc điện thoại hiệu Samsung hay Iphones chúng ta có thể thấy đây là những sản phẩm hoàn chỉnh được tập hợp từ nhiều sản phẩm thành phẩm của các nhà máy ở nhiều quốc gia khác nhau: da bò được sản xuất ở Trung Quốc, đế giày và công may sản xuất tại Việt Nam, hay board mạch điện thoại thì sản xuất tại Hàn Quốc, các phụ kiện nhựa và lắp ráp tại Việt nam. Đây chính là những sản phẩm hàng hóa của các công ty hay tập đoàn đa quốc gia lớn (thường thuộc các nước phát triển) thuê sản xuất gia công tại nước thứ ba (thường là các nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ hơn) nhằm giảm bớt chi phí trong giá thành tăng sức cạnh trạnh của hàng hóa. Đây là hình thức gia công thương mại quốc tế. Nền kinh tế của nước ta từ khi mở cửa và theo định hướng thị trường có sự quản lý của nhà nước thì sự giao thương buôn bán xuất nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ. Hoạt động ngoại thương phát triển cần có sự quản lý của Nhà nước. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được Nhà nước giao cho cơ quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, thu thuế nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Hải quan do Quốc hội ban hành. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thực thi gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • 9. 2 Kim ngạch hàng hóa XNK của Việt Nam mỗi năm đều tăng trưởng thường xuyên. Bắt đầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới cơ chế kinh tế, nên việc trao đổi hàng hóa trở nên hết sức sôi động với sự đa dạng của hàng hóa xuất nhập khẩu thì vai trò của cơ quan hải quan trở nên rất quan trọng. Khoảng cuối những năm 1993 xuất hiện các doanh nghiệp thực hiện những đơn hàng đầu tiên gia công hàng hóa cho các công ty đối tác nước ngoài. Nhờ những hợp đồng gia công quốc tế vừa đem lại ngoại tệ cho đất nước; giải quyết công ăn việc làm cho một khối lượng lao động lớn; đồng thời tiếp thu được khoa học công nghệ của các nước tiên tiến. Cho nên Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với hàng hóa XNK gia công. Hàng hóa XNK gia công giờ đây chiếm một tỷ trọng khoảng 30% trong tổng kim ngạch XNK cả nước cho thấy được sự phát triển mạnh mẽ của hàng hóa XNK gia công ở Việt Nam. Cơ quan hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tạo thuận lợi đồng thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động gia công thương mại quốc tế, đáp ứng các quy định của pháp luật và đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, với sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và du lịch, đã tạo ra những thay đổi căn bản mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của Hải quan. Điều này đã đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh cách thức quản lý và phương pháp thực thi nhiệm vụ của cơ quan Hải quan nói chung và trong quản lý NN về HQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công nói riêng. Với chủ trương thúc đẩy sản xuất trong nước, công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nguồn nhân lực lao động không cần học vấn cao, do đó Nhà nước ta có chủ trương ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công hàng hóa cho đối tác nước ngoài. Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài cũng là hình thức để các doanh nghiệp trong nước học hỏi công nghệ sản xuất của nước ngoài một cách hữu hiệu nhất. Do đó, loại hình hàng hóa này thuộc đối tượng mà Nhà nước ưu tiên, là đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu nên rất dễ bị các cá nhân tổ chức lợi dụng nhằm trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước và gây bất bình đẳng trong kinh doanh tiêu dùng.
  • 10. 3 Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế thế giới hồi phục do đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua mỗi Quốc gia đã tăng lên nhanh chóng, ngày càng phát triển đa dạng và phong phú nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro về buôn lậu, gian lận thương mại, nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm ma tuý gia tăng...v..v. Do vậy, đòi hỏi quản lý nhà nước phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động XNK hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển. Vấn đề tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK làm sao để đạt hiệu quả vừa thông thoáng, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp sản xuất đồng thời chống thất thu ngân sách thông qua việc nhập khẩu núp bóng là hàng gia công là vấn đề thời sự, cấp thiết; trong đó cơ quan Hải quan đóng vai trò trọng yếu và có tính quyết định. Do nhiệm vụ được cơ quan phân công liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK, nên tác giả có cơ hội nghiên cứu toàn cảnh sự việc, tìm hiểu, tiếp cận nguồn thông tin; hiểu được những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong thực tế hoạt động nghiệp vụ quản lý khi áp dụng các chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với hàng gia công XNK. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan gia công – cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh” vì nhận thấy tính thời sự, cấp thiết và hữu ích của đề tài, có thể phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ tại đơn vị công tác của mình. Từ đó tôi trực tiếp đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước vẫn đảm bảo chặt chẽ mà vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp đồng thời giảm tình trạng thất thu ngân sách nhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn. Đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công theo từng thời kỳ và theo mục tiêu quản lý của Nhà nước, theo các chính sách áp dụng theo từng thời điểm. Công trình nghiên cứu đề tài “Gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan tại Việt Nam” của tác giả Lương Thị Yên
  • 11. 4 đã nghiên cứu một số khía cạnh lý luận liên quan đến hoạt động gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những bất cập, sơ hở trong chính sách quản lý đối với hoạt động gia công hàng hóa, hệ quả của nó là tồn đọng một khối lượng lớn hợp đồng gia công không có khả năng thanh khoản gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công tại Cục Hải quan Thanh Hóa” năm 2012 của tác giả Hoàng Ngọc Duyên. Đề tài đã đề cập đến điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động gia công xuất nhập khẩu và thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Thanh hóa; các khó khăn khi thực hiện và một số giải pháp khắc phục khó khăn đó. Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” năm 2006 của tác giả Nguyễn Văn Bình – cục kiểm tra Sau Thông quan – Tổng cục Hải quan. Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên đề kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công trên cả nước để tăng cường công tác quản lý nhà nước, truy thu thuế góp phần tạo nguồn thu ngân sách. Đề tài “ Hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay” năm 2009 của tác giả Nguyễn Quang Hùng trong đó tác giả đã đề cập đến một số khía cạnh lý luận về hoàn thiện hệ thống pháp luật, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa nêu được cách thức quản lý của hải quan, diễn biến phức tạp của loại hình gia công, lợi dụng sơ hở của chính sách để trốn thuế. Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Đề tài này tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa may mặc gia công tại địa bàn thành phố Hà Nội, nêu những bất cập trong quản lý hàng gia công may mặc và đưa ra một số biện pháp cải thiện những bất cập đó.
  • 12. 5 Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy từ khi luật hải quan sửa đổi cho đến nay về phương thức quản lý nhà nước về hải quan đã có sự thay đổi lớn, từ góc độ quản lý của hải quan, khi cơ quan hải quan là cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước thì trong Luật mới hiện nay đã nâng cao vai trò trách nhiệm của đối tượng quản lý nhà nước đó là doanh nghiệp. Tại thời điểm hiện nay doanh nghiệp đã trở thành đối tác của cơ quan hải quan, cùng nhau phát triển. Cơ quan hải quan thực hiện thu ngân sách nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả tạo lợi nhuận cao, góp phần “vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Vấn đề này đã được triển khai tại các văn bản trao đổi trong nội bộ ngành Hải quan - là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực trên, và tại một số cuộc họp báo, hội nghị doanh nghiệp thường niên của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, và các cục hải quan địa phương, trên cơ sở một số đề tài nghiên cứu tham khảo đã nêu ở trên. Một số các bài báo được đăng trên website của Tổng cục Hải quan, các bài báo đăng trên tạp chí Tài chính Việt nam bàn về một số vấn đề bất cập khi thực hiện Luật Hải quan sửa đổi năm 2014; những mặt còn chưa được hợp lý trong công tác triển khai Luật, và một số vấn đề chưa được quy định rõ trong Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật. Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công- Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh” nghiên cứu phát triển thêm về quản lý nhà nước về hải quan theo Luật hải quan sửa đổi và theo mô hình quản lý nhà nước mới – nhà nước phục vụ; Kế thừa, phân tích và phát triển thêm những vấn đề nảy sinh sau khi thực hiện luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích luận văn: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các phương pháp quản lý NN đối với hàng hóa gia công XNK tại chi cục HQQLH Gia công; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK của chi cục HQ QLH Gia công, những ưu nhược điểm trong công tác thực thi chính sách pháp luật của nhà nước, những kẽ hở trong quy định quản lý bị doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi; Từ
  • 13. 6 đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK, ngăn ngừa gian lận, lợi dụng chính sách nhà nước để buôn lậu gây thất thu ngân sách nhà nước. - Nhiệm vụ của luận văn: (1) Nghiên cứu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động QLNN về HQ đối với hàng hóa gia công XNK để làm rõ được những bất cập giữa quy định của Nhà nước và tình hình áp dụng quy định trong thực tế công tác quản lý nhà nước ở Chi cục HQ QLH Gia công – Cục HQ TPHCM. Đồng thời có sự so sánh học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý của các Cục Hải quan khác trong nước nhằm rút ra kinh nghiệm áp dụng phù hợp với hoàn cảnh tại Thành phố Hồ Chí Minh. (2) Chỉ ra được những kẽ hở trong quy định pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý hàng gia công XNK từ đó đề xuất biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc doanh nghiệp lợi dụng những khe hở trong chính sách nhằm trốn thuế và thu lợi bất chính. (3) Đánh giá những thành tựu và những vướng mắc trong công tác quản lý NN đối với hàng gia công XNK tại chi cục HQ QLH Gia công - TPHCM, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả quản lý tại Chi cục. (4) Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tức thời hành vi gây thất thu ngân sách nhà nước và kiến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK gia công nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là hoạt động QLNN đối với hàng hóa XNK theo loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài của các Doanh nghiệp gia công hàng hóa đăng ký làm thủ tục tại Chi cục QLH Gia công – cục HQ TPHCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài các phương pháp quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK. Phạm vi không gian: tại Chi cục Hải quan QLH Gia công - Cục Hải quan TP.HCM.
  • 14. 7 Phạm vi thời gian: 2012-2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời cơ sở lý luận nghiên cứu là các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: - Sử dụng phương pháp thu thập thống kê: + Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở dữ liệu chương trình thông quan điện tử tập trung VNACCS - VCIS, chương trình quyết toán hàng gia công E- CUSTOM, chương trình kế toán tập trung, chương trình theo dõi xử lý vi phạm hành chính (đây là các chương trình nghiệp vụ phục trong công tác quản lý của cơ quan hải quan). + Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục đã được ban hành; các báo cáo liên quan của Chi cục Hải quan QLH gia công, Cục Hải quan Thành phố; các website chính thức của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố. Dữ liệu các trường hợp vi phạm được thu thập từ những thông tin đã được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng. 5.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: nghiên cứu các dữ liệu, thu tập và tổng hợp qua các văn bản pháp quy, các báo cáo định kỳ của chi cục, hồ sơ vi phạm về hải quan tại chi cục. Việc xử lý, tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu, vẽ đồ thị minh họa... được tiến hành trên máy tính qua các phần mềm Excel, Word. 5.2.3. Phương pháp phân tích - Dùng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
  • 15. 8 - Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng. Từ đó có thể rút ra được bản chất của các sự việc hiện tượng xảy ra trong quá trình quản lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn giúp Chi cục hải quan QLH Gia công tổng hợp nhiều vướng mắc liên quan trong quá trình hoạt động thực tế khi triển khai luật hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan thấy được những kẻ hở trong quá trình quản lý để từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quá trình quản lý NN của Chi cục hải quan QLH Gia công. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. - Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh - Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
  • 16. 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. 1.1.1. Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi. Trong lịch sử phát triển kinh tế các nước hoạt động trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh thì hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nước nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân của các sản phẩm thiết yếu sau đó trao đổi để kiếm lợi. Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không thể thiếu được trong sự phát triển của kinh tế đất nước. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nó vượt ra biến giới các nước và gắn liền với các đồng tiền quốc tế khác nhau. Nó diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào trên thế giới do vậy nó cũng rất phức tạp. Thông qua trao đổi xuất nhập khẩu các nước có thể phát huy lợi thế so sánh của mình. Nó cho biết nước mình nên sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì để khai thác triệt để lợi thế riêng của mình. Hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, và ngược lại hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu. Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hàng hóa xuất nhập khẩu là sản phẩm trao đổi trong hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia nghĩa là hàng hóa phải có sự dịch chuyển qua biên giới các nước. Kinh doanh là hoạt động thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện một số dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất
  • 17. 10 nhập khẩu là việc bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nó phản ánh sự không thể tách rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá ngày càng tăng, cùng với sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên và nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước. Xuất nhập khẩu hàng hóa là một hoạt động thương mại không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu chính là hình thức trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán, tiền tệ sẽ được dùng làm cơ sở thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế). Xuất nhập khẩu hàng hóa được xem là hình thức thể hiện mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu hiện nay, xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động rất cần thiết để giúp hàng hóa lưu thông, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các nước, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế từng quốc gia. 1.1.2. Khái niệm về hàng hóa gia công XNK. Gia công là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu, đưa ra định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa gia công, có thể có hoặc không có máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, bên nhận gia công sẽ tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm gia công và nhận được một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm hàng hóa đó gọi là phí gia công. Gia công thơng mại quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gắn liền với sản xuất.
  • 18. 11 Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 2 thì “Gia công quốc tế là phương thức hợp tác sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các nước, theo đó nước nhận gia công nguyên liệu hoặc nhiên liệu và có thể cả thiết bị, máy móc của nước thuê gia công để sản xuất ra những thành phẩm theo những định mức, tiêu chuẩn cụ thể và giao những thành phẩm đó cho nước thuê gia công với những điều kiện do hai bên thỏa thuận. Tiền công được trả bằng tiền hoặc hàng. ( Nhà xuất bản từ điển bách khoa 2002). Gia công quả thực có khái niệm rất rộng, có thể diễn ra trong bất kỳ ngành, lĩnh vực sản xuất nào. Trong hoạt động gia công quốc tế, hàng hóa gia công XNK được hiểu là toàn bộ hàng hóa được đưa vào, đưa ra lãnh thổ hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia công hàng hóa và được thể hiện cụ thể trên hợp đồng gia công được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên điểm khác biệt cơ bản của hàng hóa gia công với các loại hàng hóa giao dịch thương mại giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài là tính sở hữu. Tuy hàng hóa được giao cho thương nhân Việt Nam nhưng quyền sở hữu vẫn là của thương nhân nước ngoài. Gia công hàng hoá là một là một hoạt động thương mại, trong đó một bên là người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu (NPL), có khi cả máy móc thiết bị (MMTB), bán thành phẩm (BTP) và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Một bên là người nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu cuả khách hàng đặt sau đó giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận thù lao cho quá trình sản xuất đó (phí gia công). Về cơ sở pháp lý: Căn cứ theo các định nghĩa tại Luật Thương mại, Luật Hải quan như sau Hàng hóa: theo điều 3 của Luật Thương mại 2005 là tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; Hàng hóa XNK theo định nghĩa tại Luật hải quan 2014: bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
  • 19. 12 Theo điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Vậy gia công hàng hóa cũng là một loại hoạt động thương mại. Theo Điều 178 Luật Thương mại 2005: “ Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao” Ta có thể tóm lược trong sơ đồ như sau: Gia công hàng hoá là phương thức tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu cuả người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất theo mẫu và bán những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc người nào đó mà người đặt gia công chỉ định theo giá cả hai bên thoả thuận. Nội dung gia công gồm sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp rắp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công. Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Bên đặt gia công có quyền kiểm tra, giám sát
  • 20. 13 việc gia công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên. Việc gia công trong thương mại phải được xác lập bằng hợp đồng bằng văn bản giữa các bên, nội dung hợp đồng gia công trong thương mại, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và bên đặt gia công được áp dụng theo các qui định về hợp đồng gia công theo luật pháp qui định. Việc nhập khẩu máy móc trang thiết bị, nguyên phụ liệu để gia công cũng như việc xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh sau khi gia công phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu. 1.1.3. Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. Gia công hàng hóa ngày nay trở nên rất phổ biến trong hoạt động ngoại thương của nhiều nước. Đây là hình thức hợp tác đôi bên cùng có lợi. Dưạ trên các tiêu thức sau mà người ta phân loại hàng hóa gia công như sau: 1.1.3.1. Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm: Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền và sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Đây là hình thức phổ biến trong gia công thương mại quốc tế. Ở đây có sự tin tưởng tuyệt đối giữa hai bên: đặt gia công và nhận gia công, và họ thường là đối tác lâu năm của nhau. Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phaẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Hình thức này có lợi cho bên đặt gia công vì khi giao nguyên liệu gia công dễ gặp phải rủi ro mất mát do nguyên nhân chủ quan hay khách quan ( hỏa hoạn, tai nạn, mất mát..); không bị đọng vốn. Vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia công phải thanh toán nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hưu hoàn toàn của họ vì khi tính tiền sản phẩm thì bên nhận gia công sẽ tính phần lãi suất cho số tiền đã thanh toán cho bên đặt gia công khi mua nguyên liệu của họ. Trường hợp này thường áp dụng với đối tác mới, chưa có sự tin tưởng nhiều giữa hai bên.
  • 21. 14 Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ. Đây là hình thức thường được áp dụng cho hai bên có sự tin tưởng với nhau. Bên nhận gia công được toàn quyền cung cấp nguyên liệu phụ giúp họ chủ động về thời gian trong sản xuất, đồng thời tạo điều kiện cho họ có thể tự tìm được nguồn nguyên liệu giá rẻ hơn, thêm nhiều cơ hội tạo lợi nhuận hơn. Một số hợp đồng lớn sản xuất về điện tử, đóng tàu còn là cơ hội cho bên nhận gia công đầu tư vào sản xuất trở thành nguồn cung ứng nguyên liệu cho chính hợp đồng gia công. 1.1.3.2. Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu: Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: trong trường hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu. Trong mỗi lô hàng đều có bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả thuận và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản xuất theo đúng mẫu của khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công hay giao cho người thứ ba theo sự chỉ định của bên đặt gia công. Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và phụ liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu cuả khách. Nguyên phụ liệu phụ bên nhận gia công có thể chủ động mua tại thị trường nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, miễn là đáp ứng theo tiêu chuẩn mà khách hàng đã yêu cầu khi ký kết hợp đồng. Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả bên đặt gia công mà chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo yêu cầu. Đây là hình thức rất chủ động đối với bên nhận gia công. Bên nhận gia công có thể chủ động trong mọi khâu sản xuất miễn là phải đáp ứng được đối với yêu cầu về quy cách sản phẩm do phía đặt gia công yêu cầu khi ký kết hợp đồng. Đây là hình thức khi hai bên có sự tin tưởng lẫn nhau, hoặc bên nhận gia công gia công lại từ một đối tác lớn nhưng không được ký hợp đồng trực tiếp mà phải qua một đối tác trung gian. 1.1.3.3. Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công có:  Gia công chế biến sản phẩm.  Gia công lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ  Gia công tái chế.
  • 22. 15  Gia công chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới.  Gia công đóng gói, kẻ ký mã hiệu. 1.2.Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. 1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước (ở đây là cơ quan hải quan) chủ yếu bằng pháp luật đến các đối tượng quản lý (là hàng hóa được xuất nhập khẩu nhằm mục đích thực hiện hợp đồng gia công) nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Ở đây ta gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK. Khi nước ta bắt đầu đổi mới nền kinh tế từ năm 1986, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các đơn vị kinh tế và quần chúng lao động hăng hái phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế để tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho đời sống của nhân dân. Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Đảng cộng sản lãnh đạo với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đảng ta với chủ trương dân có giàu thì nước mới mạnh, sự đổi mới kịp thời đó đã là cú đột phá giúp nền kinh tế nước ta từ từ vươn lên. Sau năm 1989 nước ta từ một nước thiếu gạo đã vươn lên là nước đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Điều này cho thấy cơ chế QLNN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Xã hội, đất nước phát triển hay không là nhờ vào sự sáng suốt và tài lãnh đạo của các nhà quản lý. Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế đối ngoại, thì quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế đất nước để trở thành công cụ hữu hiệu giúp nhà nước quản lý phát triển nền kinh tế theo đúng định hướng của Đảng mà không gây khó khăn cản trở các doanh nghiệp
  • 23. 16 làm ăn. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng đều đặn kể từ khi đất nước đổi mới mở cửa đến nay. Và nhà nước trao quyền cơ quan hải quan thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới. Đầu thập niên của thế kỷ trước, những năm 1993, tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã tiếp những doanh nghiệp đầu tiên có hợp đồng gia công sản xuất đầu tiên với đối tác nước ngoài. Lúc này quản lý nhà nước về hải quan được thi hành theo Pháp lệnh Hải quan được ban hành và có hiệu lực từ 01/5/1990, do đó việc quản lý hàng gia công XNK thực sự là một quá trình mày mò, vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Bởi tất cả đều là loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu mới, không mang tính chất kinh doanh đơn thuần mà đây là loại hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện hợp đồng gia công cho đối tác nước ngoài của doanh nghiệp trong nước. Từ những nguyên phụ liệu nhập về doanh nghiệp trong nước gia công thành sản phẩm và xuất trả lại cho đối tác nước ngoài. Giá trị tăng thêm của sản phẩm do có sức lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Thu về ngoại tệ cho đất nước. Hàng hóa gia công XNK đóng góp vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh phát triển nền kinh tế đất nước ta. Gia công hàng hóa đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động trong nước. Khi dân số ngày càng tăng, đất đai canh tác hết năng suất thì chúng ta vẫn còn tồn dư một số lượng lớn lực lượng lao động trẻ không có việc làm ở nông thôn. Chính các doanh nghiệp thực hiện gia công quốc tế là chỗ tạo việc làm cho lực lượng lao động dôi dư đang cần việc này. Ngoài ra, các doanh nghiệp gia công có điều kiện tiếp thu công nghệ, kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của các nước tiên tiến trên thế giới, từng bước làm chủ công nghệ, nâng cao tay nghề, tiết kiệm được vốn vay, mang lại ngoại tệ cho đất nước. Thông qua hợp đồng gia công kết hợp với nguồn tài nguyên, nguyên liệu vật tư sẵn có ở trong nước cung ứng cho hợp đồng gia công là một kênh xuất khẩu hàng hóa trong nước hữu hiệu. Đây thực sự là “một công thực hiện đôi ba việc”. Chính vì thế cho đến nay qua mấy chục năm phát triển hình thức gia công hàng hóa loại hình này vẫn được Nhà nước ưu đãi không phải chịu thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu phục vụ cho hợp đồng gia công. Đây
  • 24. 17 chính là một ưu đãi vô cùng to lớn mà các doanh nghiệp thường lợi dụng ưu đãi nhập hàng về mang danh nghĩa là gia công nhưng thực chất là để kinh doanh, bán nội địa. Cơ quan hải quan đã có những bài học kinh nghiệm to lớn khi một số doanh nghiệp núp bóng cơ chế quản lý ưu đãi cho doanh nghiệp gia công của Nhà nước để buôn lậu, làm lũng đoạn thị trường trong nước, gây mất cân bằng trong sản xuất hàng hóa trong nước và thất thu thuế trầm trọng. Việc có một cơ chế quản lý nhà nước đối với hàng XNK gia công là một yêu cầu cấp bách để Nhà nước không thất thu ngân sách, các doanh nghiệp sản xuất gia công được hoạt động ở một môi trường cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. Ta có thể nhận ra quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK thực chất là áp dụng trong thực tiễn khoa học quản lý nhà nước. Đối tượng quản lý ở đây là hàng hóa XNK gia công, doanh nghiệp thực hiện gia công, chủ thể quản lý là cơ quan hải quan. Chủ thể và đối tượng hoạt động trong môi trường dựa trên cơ sở là pháp luật của nhà nước, mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục tiêu cơ quan hải quan là quản lý tốt đối tượng của mình hoàn thành nhiệm vụ đã được giao, nhưng cả chủ thể và đối tượng quản lý đều tổng hòa trong mục đích của Nhà nước là hướng đến xã hội công bằng, dân giàu, nước mạnh. Do đó nó có đầy đủ các đặc điểm chung về quản lý nhà nước đồng thời nó có một số đặc điểm riêng đối với đặc thù của đối tượng quản lý mà ở đây là hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu được nghiên cứu như là một đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý. Thực tế khi ta nghiên cứu đối tượng để quản lý, không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích của cơ quan hải quan mà phải dựa vào các nguyên tắc xuất phát từ thực tiễn, xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của nước ta trong từng giai đoạn phát triển mà đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế đối ngoại này. Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng. Toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội cho nước ta phát triển nền
  • 25. 18 kinh tế, đem đến cơ hội, việc làm cho người dân, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Toàn cầu hóa đã giúp nước ta có điều kiện chuyển giao những thành tựu mới về khoa học cũng như công nghệ, tổ chức quản lý từ những nước phát triển sang những nước đang phát triển. Các nước phát triển có xu hướng chuyển giao công nghệ, đầu tư, hoặc thuê gia công hàng hóa ở các nước đang phát triển để tận dụng cơ hội ưu đãi đầu tư về thuế, nguồn nhân công trẻ và rẻ so để tạo ra những hàng hóa vô cùng cạnh tranh. Những tập đoàn lớn trên thế giới mỗi sản phẩm mà họ sản xuất ra có thể gọi là đa xuất xứa Mục đích của việc QLNN đối với hàng hóa gia công XNK là thực hiện quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia nên cơ quan hải quan cần có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật, các chế độ, chính sách trong lĩnh vực hải quan và đối tượng quản lý của hải quan nhằm đạt được mục tiêu của Nhà nước ta là đạt được nguồn thu nhân sách, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, phát huy vai trò của gia công hàng hóa trong nền kinh tế Việt Nam. Từ đây ta thấy có sự chuyển đổi trong cơ chế quản lý để thích hợp với nền kinh tế thị trường đồng thời vẫn phải hoàn thành tốt vai trò người quản lý nghĩa là người “trọng tài” khách quan, công bằng trong việc kiểm tra, giám sát nhà nước về hải quan. Quản lý nhà nước về hải quan giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế đối ngoại, một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt động, thúc đẩy sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần tăng khả năng cạnh tranh công bằng của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, mặt khác phải đảm bảo nguồn thu ngân sách, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả. Theo điều 73 Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm các nội dung sau: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; 3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;
  • 26. 19 4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan; 5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan; 6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại; 7. Thống kê nhà nước về hải quan; 8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan; 9. Hợp tác quốc tế về hải quan. Theo Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định Hải quan Việt Nam có những nhiệm vụ cơ bản sau: - Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải: Đây là các công việc mà công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện vận tải và là nhiệm vụ quan trọng nhất và mang tính đặc thù của cơ quan hải quan. - Tổ chức phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biện giới: Việc phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại vừa là mục tiêu cơ bản, vừa là một trong các nhiệm vụ chính của tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) và của Hải quan tất cả quốc gia. - Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Đây là nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan hải quan, Tổng cục Hải quan chỉ đạo thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời áp dụng các biện pháp để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Ngoài các nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, cơ quan hải quan còn có một nhiệm vụ khác đó là đề xuất, kiến nghị Nhà nước trong việc hoạch định
  • 27. 20 đường lối, chính sách; tham mưu cho Bộ Tài chính, các Bộ ngành chức năng trong hoạt động quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hóa gia công XNK cho thương nhân nước ngoài là một dạng hàng hóa xuất nhập khẩu do đó nó tất yếu chịu sự quản lý nhà nước về hải quan. Hiện nay nước ta là một nước có kim ngạch gia công hàng hóa lớn với các ngành mũi nhọn như: may mặc, giày da, điện tử... Trong thời điểm hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với lực lượng lao động dồi dào, trẻ, khỏe nên nước ta cần phải tận dụng để thu hút đầu tư nước ngoài vào xây dựng nhà máy sản xuất gia công hàng hóa tạo nguồn thu về ngoại tệ cũng như giải quyết việc làm cho người lao động tại các tỉnh thành trên địa bàn cả nước nhằm góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế nước ta. Đồng thời nhà nước cũng đẩy mạnh khuyến khích các doanh nghiệp trong nước ký hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, nhất là đối với những mặt hàng điện tử công nghệ cao nhằm học hỏi nâng cao trình độ kỹ thuật đối với một số hợp đồng gia công công nghệ cao. Quản lý nhà nước về hải quan là một mặt trong quản lý nhà nước về kinh tế, trong giai đoạn hiện nay mục tiêu cấp thiết mà nhà nước đang đề ra là phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu hóa, thì việc giao lưu thương mại ngày càng phát triển với nhiều hình thức đa dạng cho nên việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công xuất nhập khẩu là một tất yếu khách quan. Ta có thể thấy một số lý do cơ bản như sau: Thứ nhất, về đối tượng quản lý nhà nước ở đây là toàn bộ hàng hóa xuất nhập khẩu phục vụ cho hợp đồng gia công được ký kết giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài. Sự phát triển của thời kỳ công nghệ cao và toàn cầu hóa đã mang lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội tiếp nhận để phát triển nền kinh tế. Các tập đoàn đa quốc gia lớn trên thế giới thường sẽ dịch chuyển các nhà máy sản xuất hàng hóa tới các quốc gia đang phát triển hoặc thuê gia công tại các nước này nhằm hạ giá thành sản phẩm do tiếp cận được nguồn nhân công lao động rẻ tại những nước này. Ví dụ như các công ty sản xuất quần áo giày dép lớn trên thế giới tại các nước Mỹ hay Nhật Bản thường thuê gia công tại Việt Nam do có lực lượng lao động trẻ lại khéo léo nên sản phẩm gia công đẹp tỷ lệ hao hụt ít đáp ứng được các yêu cầu khó
  • 28. 21 tính về sản phẩm của những nước phát triển. Do đó hàng hóa gia công XNK rất nhiều và đa dạng từ nguyên vật liệu để may các sản phẩm thời trang như quần áo, giày dép, túi xách đến các thiết bị điện tử, hay chế tác nữ trang từ các kim loại quý, đá quý, thậm chí đóng cả một con tàu thủy. Nên việc quản lý hải quan đối với hàng gia công XNK là vô cùng cần thiết. Đặc biệt một số nguyên vật liệu nhập khẩu có sự điều chỉnh của các bộ ngành liên quan như Ngân hàng Nhà nước đối với hàng hóa là vàng nguyên liệu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với một số mặt hàng có thể mang đến nguồn dịch bệnh cần phải qua kiểm dịch khi nhập khẩu vào Việt Nam như các mặt hàng nông lâm thủy sản: hạt điều, bông, xơ bông tự nhiên, tôm cua cá ...v..v. Một thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa là việc dịch chuyển gia công các sản phẩm sẽ có tác động xấu đến môi trường như thuộc da, luyện thép, hóa chất sang các nước nhận gia công là điều khó tránh khỏi, đây cũng là một phương thức đẩy những bất lợi về môi trường cho các nước đang phất triển của những nước phát triển. Cho nên chúng ta cần phải có sự quản lý chặt chẽ đối với các mặt hàng này nhằm đảm bảo vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động mà không buông lỏng quản lý. Theo quy định công ước quốc tế Kyoto và các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết thì chúng ta giảm bớt theo lộ trình về thuế suất và các đối tượng được miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa nhận gia công nhập khẩu là hình thức mà các doanh nghiệp lợi dụng hòng trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước đồng thời tạo nên môi trường kinh doanh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh trong nước đây chính là mục tiêu cơ bản mà ngành hải quan cần thực hiện tốt. Ngoài ra, các Doanh nghiệp nhận gia công cho nước ngoài cũng thuộc đối tượng quản lý hải quan, tránh tình trạng doanh nghiệp nhập vật tư, nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị mà không sản xuất đem bán vào thị trường nội địa nhằm thu lợi bất chính. Thứ hai, về phạm vi quản lý đối tượng là hàng hóa xuất nhập khẩu về nguyên tắc khi đã hoàn thành thủ tục hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật thì khi ra khỏi địa bàn hải quan thì hang hóa sẽ được toàn quyền định đoạt bởi chủ hàng. Tuy nhiên, hàng hóa nhập gia công tuy đã nhập vào lãnh thổ Việt Nam
  • 29. 22 nhưng hàng hóa này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhập khẩu, lúc này nó vẫn thuộc sở hữu của đối tác nước ngoài thuê gia công, cho nên xét về mặt quản lý nhà nước nó vẫn chịu sự quản lý của cơ quan hải quan sau khi đã thông quan và rời khỏi địa bàn quản lý của cơ quan hải quan vì theo nguyên tắc số hàng hóa là nguyên vật liệu khi đã thành thành phẩm thì phải xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì mới được hưởng những ưu đãi về thuế mà nhà nước đã ưu tiên giành cho hàng hóa nhận gia công. Thứ ba, phương pháp quản lý hàng hóa nhận gia công nước ngoài về bản chất thì đây là một loại quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế mà cơ quan Hải quan được Nhà nước trao quyền để thay mặt Nhà nước thực thi quyền lực Nhà nước theo mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra, thực thi pháp luật của nhà nước trong hoạt động kinh tế ngoại thương. Vì vậy nhà quản lý cần phải có những phương pháp thích hợp đối với từng loại đối tượng. Đối tượng của cơ quan hải quan ở đây là các doanh nghiệp thực hiện gia công hàng hóa, thì cơ quan hải quan cũng sẽ có sự phân loại sàng lọc các doanh nghiệp theo các tiêu chí mà ngành đã đặt ra có sự quản lý thích hợp nhằm tạo hiệu quả cao. Ví dụ: doanh nghiệp sẽ được phân thành 07 hạng khi doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được đánh giá mức độ tuân thủ qua số lượng tờ khai mà doanh nghiệp thực hiện trong một thời gian nhất định tối thiểu là 365 ngày liên tiếp, để từ đó cơ quan hải quan có cơ sở đánh gia mức tuân thủ pháp luật nhằm xếp hạng doanh nghiệp trong mức thang đánh giá. Khi doanh nghiệp ở thứ hạng cao : hạng 1, hạng 2, hạng 3, là doanh nghiệp ưu tiên chấp hành tốt pháp luật thì sẽ được huởng chính sách ưu đãi miễn kiểm tra hải quan,nợ thuế và lệ phí trong vòng 30 ngày. Đối với những doanh nghiệp xếp hạng 5, hạng 6, hạng 7 thì sẽ phải kiểm tra định kỳ để kiểm tra tính tuân thủ của doanh nghiệp. Thứ tư, mục tiêu quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng gia công nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế. Quyền lực nhà nước trong hoạt động kinh tế cần được thực thi và đảm bảo được thực hiện một cách đúng đắn. Đảm bảo được hàng hóa nhập khẩu gia công hưởng ưu đãi về thuế thì chắc chẵn sẽ phải thành sản phẩm xuất khẩu ra khỏi Việt Nam, không tiêu thụ trong thị trường nội địa, nếu có việc thẩm lậu hàng hóa tiêu thụ
  • 30. 23 tại thị trường nội địa sẽ gây bất bình đẳng trong môi trường kinh doanh, đồng thời gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa gia công nhằm đáp ứng mục đích: được chuyển giao công nghệ, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước. 1.2.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK. Trước tiên, nói về yếu tố khách quan của môi trường kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế ngày một phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế thị trường theo quy luật cung cầu và nó sẽ tự điều tiết, hàng hóa từ khu vực dồi dào sẽ tiến vào khu vực cần và khan hiếm. Doanh nghiệp sẽ luôn đi tìm kiếm lợi nhuận và cải tiến hoạt động sản xuất của mình để tạo nhiều lợi nhuận hơn nữa. Hầu như những tập đoàn sản xuất sản phẩm hàng tiêu dùng hiện nay đều đặt các nhà máy gia công sản phẩm của mình trên toàn thế giới. Ví dụ: một chiếc điện thoại di động thì board mạch chính có thể sản xuất tại nước sở tại, vỏ và các phụ kiện phụ khác thì đặt gia công tại các nhà máy tại những nước đang phát triển có nguồn nhân công lao động rẻ để giảm giá tối đa chi phí cho một sản phẩm và tăng lợi nhuận ở mức cao nhất. Chính vì thế, ở thế kỷ 21 này xu thế toàn cầu hóa là một điều tất yếu - đây là thời kỳ hậu công nghiệp và phát triển của nền kinh tế công nghệ và tri thức. Không ai có thể phủ nhận được rằng toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu và đang tạo ra những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ. Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên giới. Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO… Đây là cơ hội mà để kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có điều kiện phát triển và có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cơ hội để tiếp thu và học hỏi phải cần được nắm bắt, cùng với sự sáng tạo của bản thân các doanh nghiệp mới tạo được sự đột phá giúp doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh và phát triển. Chính sách của Nhà nước đối với hàng gia công có rất nhiều ưu
  • 31. 24 đãi: miễn thuế nhập khẩu, đối với doanh nghiệp đầu tư ở những vùng miền điều kiện khó khăn còn được miễn thuế thu nhập trong 5 năm đầu tiên... Thứ hai, tình hình kinh tế chính trị trong nước là một nguyên nhân tác động đến quản lý nhà nước về hải quan. Chủ trương mà Đảng ta đưa ra trong thời kỳ đổi mới để phát triển đất nước tại Đại hội Đảng lần thứ 11: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính phủ sẽ đưa ra những chính sách phát triển kinh tế và ban hành những văn bản pháp luật phù hợp với chủ trương. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, hay mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu sản phẩm và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng, hàng xa xỉ phẩm. Ví dụ: đối với tài nguyên thiên nhiên như các sản phẩm quặng thu được từ khai thác, dầu thô đều có thuế xuất khẩu, nhưng đối với các thành phẩm thì không có thuế xuất khẩu, các mặt hàng tiêu dùng mà trong nước đã sản xuất được thì chịu thuế nhập khẩu với thuế suất cao: quần áo, giày dép, bánh kẹo hay như rượu, bia, ô tô còn phải chịu thêm thuế suất tiêu thụ đặc biệt. Hiện nay khi tình hình kinh tế chính trị trong nước đã khá ổn định sau thời gian bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và đời sống của người dân đã cải thiện rõ rệt thì nhà nước xem xét việc quản lý chặt chẽ hơn đối với những ngành hàng gia công sản xuất gây ảnh hưởng tới môi trường như: công nghệ thuộc da, luyện kim, khai thác khoáng sản...v..v. Nhà nước sẽ có những quy định cụ thể đề nghị doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều yêu cầu để đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Qua một thời kỳ trước đây Việt Nam hầu như chỉ gia công những mặt hàng giản đơn như: các sản phẩm may mặc; quần áo, giày dép, túi xách, đồ gỗ thì chính sách của nhà nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công các sản phẩm công nghệ ca, trị giá công lớn
  • 32. 25 ít ảnh hưởng tới môi trường như: điện tử, thiết bị y tế, đóng tàu..sẽ được ưu tiên trong điều kiện nộp thuế, làm thủ tục hải quan. Thứ ba, yếu tố tác động cơ bản nữa là hệ thống các văn bản Luật và các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Hiện nay, các nguồn chủ yếu của văn bản pháp luật trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK bao gồm: - Luật Doanh nghiệp; - Luật Thương mại; - Luật Hải quan; - Luật Hàng hải; - Luật Đầu tư; - Luật xử lý vi phạm hành chính; - Các Luật thuế: Luật quản lý thuế, Luật thuế XNK; Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT... Các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể, hướng dẫn thực hiện các văn bản Luật trên chủ yếu do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế ban hành. Ngoài ra các điều ước quốc tế song phương và đa phương, các Hiệp định thương mại mà Việt Nam ký kết tham gia với tư cách là thành viên, các tập quán, thông lệ thương mại quốc tế cũng là những nguồn quan trọng ảnh hưởng tới chủ trương chính sách pháp luật quản lý nhà nước về Hải quan. Hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới ( WTO), ACFTA, ASEAN, theo những cam kết trong các hiệp định song phương và các nghĩa vụ của một thành viên WTO, Việt Nam phải thực hiện Hiệp định thuế quan và thương mại (Hiệp định trị giá GATT), Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs), Công ước Kyoto về đơn giản và thống nhất hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi 1999) điều này đòi hỏi các quy định về hải quan phải được công khai, minh bạch, đơn giản hóa hơn nữa, đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế; hài hòa với những quy định của các đối tác thương mại với Việt Nam, tạo hành lang pháp lý để thực hiện cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động hải quan.
  • 33. 26 Thứ tư, nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về hải quan tiếp theo chính là nhận thức và ý thức hợp tác khi thực hiện chính sách pháp luật về hải quan của đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý luôn luôn có sự tương tác với nhau, đây là mối quan hệ tất nhiên trong tổng thể của các mối quan hệ trong xã hội. Mối quan hệ sẽ trở nên tốt đẹp khi có cùng một mục tiêu chung, giúp đỡ và bổ trợ cho nhau để mỗi bên cùng đạt được mục tiêu riêng của mình hài hòa với mục tiêu chung. Cơ quan hải quan đạt mục tiêu quản lý tốt đối tượng của mình, thu ngân sách đạt chỉ tiêu, doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Mục tiêu chung đạt được là tạo môi trường cạnh tranh với các nước trong khu vực, thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút ngoại tệ về cho đất nước, góp phần để dân giàu nước mạnh tạo vị thế chính trị cho nước Việt Nam trong khu vực. Cơ quan hải quan cũng cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, coi doanh nghiệp là đối tác hợp tác chứ không phải là đối tượng quản lý để giải quyết theo kiểu cơ chế xin cho, quan liêu, cửa quyền. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK. Căn cứ theo nội dung quản lý nhà nước về hải quan đã được quy định trong Luật hải quan thì quản lý nhà nước đối với hàng hóa nhận gia công cũng có các nội dung chính như sau: 1.2.3.1. Tổ chức thực hiện Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về hàng hóa gia công XNK. Hiện nay hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan đối với việc quản lý nhà nước về hải quan hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tương đối hoàn thiện để phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tại Việt Nam đồng thời cũng phù hợp theo thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể về quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào được sản xuất hay hoạt động gia công. Luật thương mại quy định về hoạt động thương mại nói chung mua bán hàng hóa cả trong và ngoài nước, trong đó có cả hoạt động gia công thương mại hàng hóa. Luật Hải quan quy định cụ thể chi tiết thủ tục hải quan đối với việc gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
  • 34. 27 Về nguyên tắc theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết về nguyên tắc thủ tục hải quan và nội dung quản lý của hải quan đối với hàng hóa XNK gia công cho thương nhân nước ngoài được áp dụng như đối với hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu thông thường. Tuy nhiên theo quy định của Luật Quản lý thuế, và Luật Thuế XNK hiện hành thì hàng hóa XNK gia công thuộc đối tượng miễn thuế xuất nhập khẩu nghĩa là máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu và được miễn thuế xuất khẩu với sản phẩm gia công. Và hàng gia công nhập khẩu vẫn phải chịu sự theo dõi của hải quan về tình hình sử dụng sau đó doanh nghiệp phải báo cáo quyết toán khi hết năm tài chính vì thực chất số nguyên vật liệu vật tư nhập khẩu vẫn thuộc sở hữu của thương nhân thuê gia công. Do đó việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa này phải được thực hiện tiếp tục có sự kiểm tra giám sát của cơ quan hải quan sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan và đến khi thành phẩm gia công được xuất khẩu trả lại cho phía đối tác. Trong kỷ nguyên mới, hướng tới một Nhà nước phục vụ người dân, cơ quan hải quan thay đổi phương thức quản lý hướng tới doanh nghiệp đồng thời nhấn mạnh đến vai trò của doanh nghiệp trở thành “đối tác – hợp tác” trong mối quan hệ thực thi pháp luật nhà nước. Nâng cao tính chủ động, và tự giác của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có trách nhiệm trước pháp luật với những khai báo của mình. Cơ quan hải quan sẽ quản lý theo rủi ro, chỉ kiểm tra theo xác suất và khi phát hiện ra sai phạm thì lúc này xử phạt vi phạm về hải quan sẽ rất nặng nề, doanh nghiệp sẽ mất nhiều quyền ưu đãi trong thời gian hoạt động tiếp theo. Theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC về quy định chi tiết thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu từ điều 54 đến điều 69 thì cơ quan hải quan thực hiện việc quản lý đối với hàng hóa nhận gia công như sau: Thứ nhất, quản lý về doanh nghiệp thực hiện gia công bao gồm: kiểm tra nhà xưởng, thiết bị máy móc, công nhân có đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật để đảm bảo năng lực gia công hàng hóa hay không; kiểm tra tính hợp lệ của các giấy phép đăng ký kinh doanh cũng như sở hữu về nhà xưởng.
  • 35. 28 Thứ hai, quản lý về hàng hóa xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài bao gồm: Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm gia công; Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm; Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài; Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu; Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu; Hàng mẫu nhập khẩu để gia công. Thứ ba, quản lý định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu là định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm và định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Mục tiêu quản lý này để xem xét về tính hợp lý của định mức tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng nhằm khai cao định mức so với thực tế hưởng chênh lệch vật tư nguyên phụ liệu. Thứ tư quản lý bằng kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá mà doanh nghiệp đã nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công. Mục đích quản lý này để tránh tình trạng doanh nghiệp nhập hàng hóa về ồ ạt nhưng không sản xuất mà tiêu thụ tại thị trường nội địa, trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách. Thứ năm, quản lý bằng kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình xuất nhập tồn của vật tư, nguyên phụ liệu mà Doanh nghiệp đã nhập và đã sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm trong toàn bộ năm tài chính, tình hình nguyên vật tư dư thừa và các phương án xử lý của doanh nghiệp sau khi nộp báo cáo quyết toán. 1.2.3.2. Xây dựng bộ máy tổ chức QLNN về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK.
  • 36. 29 Trong ngành khoa học quản lý thì yếu tố con người luôn được đặt lên vị trí hàng đầu, và đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhân sự, cho nên trong công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK thì nội dung xây dựng bộ máy tổ chức có tính chất quyết định xem việc quản lý nhà nước có được đảm bảo không. Đây là nội dung quan trọng vì nó liên quan đến yếu tố con người, vì công tác quản lý đạt hiệu quả hay không là do con người trong tổ chức đó có làm tốt nhiệm vụ của mình hay không, có hướng tới mục tiêu chung của tổ chức hay không. Với mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy thống nhất từ trung ương tới địa phương, Tổng cục hải quan đã xây dựng tại mỗi Cục hải quan địa phương có khu công nghiệp chế xuất, có cửa khẩu cảng biển, đường sông, đường bộ quốc tế đều có Chi cục hải quan chuyên trách thực hiện việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công. Mỗi chi cục là một bộ máy tổ chức chính quy hiện đại, gắn kết chặt chẽ nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hàng gia công theo đúng yêu cầu mà Nhà nước đề ra. Theo yêu cầu mà Chính phủ đề ra, ngành Hải quan ngày càng đổi mới cải cách thủ tục hành chính theo mục tiêu hiện đại, minh bạch, hiệu quả thì yếu tố con người vô cùng quan trọng. Các cấp quản lý từ trung ương tới địa phương kiện toàn bộ máy tổ chức cuả đơn vị mình để đạt được các mục tiêu nêu trên. Bộ máy phải tinh giản, cán bộ công chức có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ, nâng cao việc cá thể hóa trách nhiệm để tránh đùn đẩy khi có sai sót nghiệp vụ xảy ra. Đồng thời phải có sự sắp xếp hợp lý bộ máy tổ chức đáp ứng với mục tiêu chính trị cụ thể của công tác quản lý nhà nước đối với hàng gia công để tạo thành một tổ chức thống nhất thực hiện theo đúng mục tiêu. Cơ quan quản lý cấp trung ương sẽ là đầu mối chủ trì gắn kết các cơ quan quản lý ở địa phương, để kinh nghiệm hay thiếu sót tại địa phương này sẽ được chia sẻ, phân tích, tránh sai sót cho địa phương khác vì cùng chung một đối tượng quản lý. 1.2.3.3. Thanh tra công tác QLNN đối với hàng XNK gia công. Mục tiêu của việc thanh kiểm tra là để kiểm soát việc thực hiện các bước trong thủ tục trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công có đúng theo quy định của pháp luật hay không. Cơ quan hải quan là cơ quan hành chính nhà nước
  • 37. 30 thay mặt nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực quản lý về kinh tế trong hoạt động xuất nhập khẩu. Thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình theo đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nghĩa là đảm bảo việc quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu theo đúng Luật Hải quan, các văn bản quy phạm pháp luật. Ở đây mỗi người cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ của mình được phân công, vậy cần phải có bộ phận bảo vệ và đảm bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước theo đúng ý chí của Nhà nước. Khi Nhà nước trao quyền cho cơ quan hành chính thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước thì cán bộ công chức trong tổ chức đó chính là người thực thi quyền lực. Vậy khả năng lạm dụng quyền lực để vì mục đích cá nhân là điều dễ xảy ra. Trong quản lý về hải quan đối với hàng hóa gia công cần kiểm soát việc thực hiện các quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu có đúng với quy định hay không, có sự thống nhất trong thực thi nghiệp vụ của các công chức thừa hành hay không. Qua công tác thanh kiểm tra cán bộ quản lý cấp cao có thể rút ra được những sơ hở trong quy trình nghiệp vụ, những được lỗ hổng trong quản lý, những bất cập còn tồn tại, xuất phát từ luật hay từ trong quá trình tổ chức thực thi pháp luật. Từ đó có những kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định cho phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo công tác QLNN vừa hiệu lực hiệu quả mà vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, hay tổ chức thực hiện văn bản quy định pháp luật một cách đồng bộ. Cách thức thanh kiểm tra: khâu nghiệp vụ sau kiểm tra khâu nghiệp vụ trước, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất để phát hiện kịp thời những sai sót ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế của các cá nhân và tổ chức, gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Ngoài ra việc thanh kiểm tra còn giúp phát hiện công chức thừa hành thực hiện sai quy trình thủ tục hải quan nhằm chấn chỉnh tránh sự sai phạm tiếp diễn hay xảy ra trong thời gian dài. Qua công tác thanh tra cũng có thể phát hiện những sai phạm của cán bộ công chức xuất phát từ sự yếu kém của năng lực cá nhân hay là sự cố tình lợi dụng quyền lực nhằm thu lợi bất chính cho bản thân. Từ đó để bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho công chức hay chặn đứng hành vi xấu gây ảnh hưởng đến uy tín của ngành, của Nhà nước.
  • 38. 31 1.2.3.4. Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về hàng hóa gia công XNK Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn, đảm bảo về sự chính xác của sơ liệu. Số liệu báo cáo thống kê về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu sẽ dựa trên số liệu được tổng hợp từ các chương trình nghiệp vụ hải quan. Thu thập và tổng hợp dữ liệu từ số liệu được thể hiện trên tờ khai hải quan và các chứng từ thương mại có liên quan và một số nguồn thông tin bổ sung khác như báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo thống kê là cơ sở để có cái nhìn toàn cảnh về công tác quản lý NN đối với hàng hóa gia công XNK để phân tích tập hợp từ đó đưa ra được những nhận xét dự báo về tình hình hàng hóa gia công XNK trong tương lai tại Tp. Hồ Chí Minh. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ở một số Chi cục hải quan trong nước và bài học rút ra cho Chi cục HQQLH Gia công – Cục HQ TP Hồ Chí Minh 1.3.1. Kinh nghiệm của Chi cục HQ Thống Nhất – Cục HQ Đồng Nai. Chi cục Hải quan Thống Nhất được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…cho các doanh nghiệp thuộc Khu CN Sông Mây, Hố Nai, Bàu Xéo, các doanh nghiệp nằm trên các địa bàn huyện Định Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc, Long Khánh với nhiều ngành hàng như sản xuất giày thể thao, sản xuất hàng gỗ mỹ nghệ, gia dụng, sản phẩm may mặc và cơ khí, linh kiện, phụ tùng xe.. Hầu hết các doanh nghiệp đều đăng ký xuất nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu đòi hỏi công tác quản lý của hải quan phải thực hiện thường xuyên, liên tục và chặt chẽ. Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu trung bình mỗi năm tăng trên 41%; Hiện có 100% doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện khai báo đăng ký từ xa qua mạng Internet do đó áp lực công việc tiếp nhận đăng ký tờ khai cũng giảm so với trước. Công tác nghiệp vụ hải quan được hiện đại hóa từng bộ phận như xếp hàng tự động, quản lý luân chuyển tờ khai nội bộ giữa các khâu nghiệp vụ đến lưu trữ hồ sơ đáp ứng yêu cầu công việc nhanh và chính xác cùng các chương trình theo dõi biên bản bàn giao hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý thực xuất tờ khai
  • 39. 32 hàng xuất khẩu…mỗi ngày trung bình tại đây giải quyết 300 tờ khai nhưng nhờ hiện đại hóa nên đã rút ngắn thời gian so với trước. Quy trình thủ tục về quản lý hải quan đối với hàng gia công XNK tại đây về cơ bản cũng giống như Chi cục HQ QLH Gia công, tuy nhiên do số lượng doanh nghiệp ít nên chỉ có một đội nghiệp vụ phụ trách toàn bộ công tác quản lý hải quan về hàng hóa gia công XNK từ khâu kiểm tra cơ sở sản xuất đến quyết toán hợp đồng gia công. Hầu hết các doanh nghiệp thực hiện sản xuất gia công đều nằm trong các khu công nghiệp, đây là một điểm thuận lợi rất lớn trong công tác theo dõi quản lý doanh nghiệp của chi cục. 1.3.2. Kinh nghiệm của Chi cục quản lý hàng Đầu tư- Gia công thuộc Cục hải quan TP. Hà Nội. Chi cục HQQLH Đầu tư – Gia công thuộc Cục HQ Thành phố Hà Nội chuyên phụ trách quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK giống như chi cục HQ QLH Gia công - Cục HQ TPHCM. Chi cục HQ QLH Gia công –Hà nội quản lý khoảng 300 doanh nghiệp thực hiện sản xuất gia công . Số lượng hợp đồng gia công thực hiện khoảng gần 600 hợp đồng. Doanh nghiệp đóng trên địa bàn TP.Hà Nội hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính trung bình doanh nghiệp thực hiện một năm là khoảng 02 hợp đồng gia công, mức vật tư nguyên phụ liệu mà mỗi hợp đồng gia công có số lượng cũng như trị giá nhỏ hơn nhiều so với các doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh. Số lượng doanh nghiệp chỉ bằng 1/3 số lượng doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh do đo công tác quản lý hải quan tại Hà Nội có phần nhẹ nhàng hơn so với tại TP.Hồ Chí Minh. Diện tích địa lý của TP. Hà Nội cũng nhỏ hơn so với TP.Hồ Chí Minh nên đây cũng là mặt thuận lợi của Hà Nội trong công tác quản lý doanh nghiệp. Tại Hà Nội áp dụng khá triệt để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp và có sự phối hợp rất tốt với cơ quan thuế địa phương và sở kế hoạch đầu tư Hà Nội về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm của cơ quan thuế địa phương là hàng tháng doanh nghiệp đều phải nộp báo cáo thuế do đó cơ quan thuế địa phương nắm rất rõ tình trạng của doanh nghiệp. Có được sự phối hợp tốt này thì sẽ tránh được thời gian và sức lực của cán bộ công chức trong việc truy tìm doanh