SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN VĂN HOÀNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC HUẾ TẠI QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thừa Thiên Huế, năm 2016
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN VĂN HOÀNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC HUẾ TẠI QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HÙNG
Thừa Thiên Huế, năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu được
đề cập trong luận văn là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phan Văn Hoàng
iii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng, Khoa Tâm lý Giáo dục - Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Huế, đã tận tình động viên, hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ bản thân tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo
Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Huế. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia
quản lý tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ quản lý, giảng viên và toàn thể sinh
viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều
kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Chắc chắn trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi những
sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.
Quảng Trị, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Phan Văn Hoàng
1
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................iii
MỤC LỤC..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .....................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................10
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................12
8. Cấu trúc luận văn..........................................................................................12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN.......................................................................13
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................13
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới............................................................13
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước..............................................................15
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài............................................................17
1.2.1. Giá trị ...............................................................................................17
1.2.2. Giá trị sống.......................................................................................19
1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục ............................................................20
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ..........................................21
1.3. Vai trò của giáo dục giá trị sống................................................................22
1.4. Nội dung giáo dục giá trị sống ..................................................................23
1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên.......24
1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống.....................................24
1.6.1. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục giá trị sống .....................24
2
1.6.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống ...25
1.6.3. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình
hoạt động giáo dục giá trị sống .................................................................................25
1.6.4. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống ....27
1.6.5. Quản lý cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện hoạt động giáo
dục giá trị sống..........................................................................................................29
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục
giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................30
1.7.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội.......................................30
1.7.2. Ảnh hưởng từ đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên...........................31
1.7.3. Ảnh hưởng từ phía gia đình .............................................................33
1.7.4. Ảnh hưởng từ năng lực của quản lý và đội ngũ giảng viên.............34
1.7.5. Nhận thức của các lực lượng tham gia.............................................34
1.7.6. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường.................................................35
1.7.7. Ảnh hưởng từ các cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học..............36
Tiểu kết chương 1...........................................................................................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐHH TẠI QUẢNG TRỊ..............37
2.1. Khái quát về Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị..................................37
2.1.1. Mục tiêu và chức năng của Phân hiệu .............................................37
2.1.2. Quy mô, cơ cấu................................................................................38
2.1.3. Chất lượng giáo dục.........................................................................39
2.1.3. Đặc điểm sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị..............39
2.2. Thực trạng về hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu
Đại học Huế tại Quảng Trị........................................................................................40
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc giáo dục giá trị sống...40
2.2.2. Các nội dung của giá trị sống được giáo dục cho sinh viên.............44
2.2.3. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở Phân hiệu
Đại học Huế tại Quảng Trị........................................................................................48
2.2.4. Hình thức giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở Phân hiệu Đại
học Huế tại Quảng Trị...............................................................................................50
3
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân
hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị................................................................................52
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về việc
giáo dục giá trị sống cho sinh viên............................................................................52
2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục
giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................55
2.3.3. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá
trị sống cho sinh viên ................................................................................................57
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo
dục giá trị sống cho sinh viên....................................................................................58
2.3.5. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường khi tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........60
2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục
giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................62
2.4. Những đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị....................................63
2.4.1. Điểm mạnh.......................................................................................63
2.4.2. Điểm yếu..........................................................................................63
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế ................................................64
Tiểu kết chương 2...........................................................................................64
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐHH TẠI QUẢNG TRỊ......................66
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp.........................................................................66
3.1.1. Cơ sở lí luận.....................................................................................66
3.1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................67
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.............................................................68
3.2.1. Đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện....................................................................................................................68
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ......................................................................69
3.2.3. Đảm bảo tính đa dạng hóa các loại hình hoạt động.........................69
3.2.4. Đảm bảo tính phù hợp......................................................................69
4
3.3.5. Đảm bảo tính khả thi........................................................................70
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên
Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị.......................................................................70
3.3.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác giáo dục giá
trị sống cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên và các lực lượng tham gia..........70
3.3.2. Tổ chức nghiên cứu xác định các giá trị sống cốt lõi cần được
giáo dục cho sinh viên hiện nay................................................................................71
3.3.3. Thành lập ban chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị sống trong và
ngoài Phân hiệu.........................................................................................................73
3.3.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục và hội thi theo chủ đề về giá trị
sống cho sinh viên.....................................................................................................74
3.3.5. Tăng cường chỉ đạo đổi mới đa dạng hóa hình thức, phương
pháp tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .....................................76
3.3.6. Quản lý vấn đề phối kế hợp giữa các lực lượng tham gia công
tác giáo dục giá trị sống cho sinh viên......................................................................78
3.3.7. Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện
hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên...........................................................81
3.3.8. Tăng cường các điều kiện sơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho
hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên...........................................................82
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............85
3.5.1. Quy trình khảo nghiệm ....................................................................85
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................86
Tiểu kết chương 3...........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90
1. Kết luận ........................................................................................................90
2. Khuyến nghị .................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
BCH TW Ban chấp hành Trung ương
BCH Ban chấp hành
CBQL Cán bộ quản lý
CLB Câu lạc bộ
CSVC Cơ sở vật chất
CVHT Cố vấn học tập
ĐHH Đại học Huế
GD Giáo dục
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
GTS Giá trị sống
GV Giảng viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HSSV Học sinh sinh viên
KNS Kỹ năng sống
LHQ Liên hợp quốc
NXB Nhà xuất bản
QLGD Quản lý giáo dục
SV Sinh viên
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng Trang
Bảng 2.1. Kết quả sinh viên tốt nghiệp năm học 2015 - 2016 ..................................40
Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc giáo dục các giá
trị sống cho bản thân ................................................................................................41
Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên về vai trò của công tác giáo dục giá trị sống.....42
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị hòa bình thường
xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................45
Bảng 2.5. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị tôn trọng thường
xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................45
Bảng 2.6. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị yêu thương thường
xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................46
Bảng 2.7: Phương pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên ....................................49
Bảng 2.8: Hình thức giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........................................52
Bảng 2.9: Nhận thức của CBQL và giảng viên về tầm quan trọng của việc giáo
dục các giá trị sống cho sinh viên ............................................................................53
Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức của CBQL và giảng viên đối với những yếu tố
ảnh hưởng tới nhận thức của sinh viên về giá trị sống .............................................55
Bảng 2.12: Thực trạng về quản lý thực hiện nội dung, chương trình giáo dục giá
trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ..........................................................................56
Bảng 2.13: Thực trạng đánh giá về mức độ phù hợp và mức độ hiệu quả của các
nội dung, chương trình giáo dục giá trị sống tại phân hiệu ......................................57
Bảng 2.14: Thực trạng về việc quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ....................................................................58
Bảng 2.15: Thực trạng về mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá hoạt
động giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ............................................60
Bảng 2.16: Thực trạng về quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường khi tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........61
7
Bảng 2.17: Thực trạng về công tác quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ
hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu .....................................63
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết các biện pháp ...................................87
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp......................................88
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Mức độ cấp thiết và tính khả thi...........................................................89
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong “Thư gửi các bạn thanh niên” ngày 17.8.1947, Bác Hồ đã viết: “Thanh
niên là người chủ tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh
một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng
đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc
để chuẩn bị tương lai đó”.
Lá thư ấy của Bác Hồ đã nhấn mạnh Thanh niên là người chủ tương lai của
đất nước, muốn xứng đáng vai trò làm chủ thì phải học tập. Vì vậy, Bác rất quan
tâm đến việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ của thanh niên. Bác chỉ
rõ: “Nhiệm vụ chính của thanh niên, sinh viên là học. Học để phụng sự Tổ quốc,
phụng sự nhân dân, làm cho dân giàu, nước mạnh tức là để làm trọn nhiệm vụ
người làm chủ nước nhà”.
Khi xem xét và đánh giá về con người nói chung hay về nhân cách nói riêng,
chúng ta không thể bỏ qua vấn đề định hướng giá trị. Chính sự định hướng giá trị sẽ
phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của con người, phản ánh cái mà họ yêu thích và cho
là quý giá. Định hướng giá trị chỉ đạo toàn bộ hoạt động của con người, bởi vì con
người thường hướng vào một loạt giá trị để xác định lối sống cho riêng mình. Biết
được định hướng giá trị của con người là biết được thái độ, hành vi của họ và sẽ dễ
dàng hơn trong giao tiếp cũng như trong quá trình tổ chức và điều khiển hoạt động.
Giá trị và định hướng giá trị luôn là lĩnh vực được ưu tiên khi bàn về nhân cách
sống của mỗi con người. Từ Đại hội lần thứ VIII, Đảng đã đề xuất “xây dựng con
người Việt nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống” và “hình thành
hệ giá trị và chuẩn mực xã hội mới phù hợp với truyền thống, bản sắc và yêu cầu
của thời đại”. Bên cạnh đó, trên báo chí, tại các cuộc hội thảo quốc tế, chúng ta luôn
bắt gặp những nội dung phát biểu được đề cập: “giáo dục giá trị, xu thế ưu tiên cho
thế kỷ XXI”, “sự biến đổi”, “sự khủng hoảng giá trị”, “sự quay về với những giá trị
truyền thống”. Có thể nói việc tìm hiểu giá trị và định hướng giá trị đang là vấn đề
có tính toàn cầu, là nhu cầu cấp bách của mỗi quốc gia, nhất ở các nước đang phát
triển. Tại Việt Nam, vấn đề giá trị và định hướng giá trị thời gian gần đây được
9
quan tâm rất nhiều trên mọi bình diện. Nước ta thực hiện đổi mới trên mọi lĩnh vực
để cùng hoà nhập với thế giới hiện đại, một thế giới trong đó nhân loại đang bước
sang nền kinh tế tri thức, quy mô phát triển kinh tế xã hội ngày càng rộng lớn, tính
chất ngày càng đa dạng, phức tạp và tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Có biết bao
cái mới, cái hay và cái đẹp được con người đón nhận, tìm kiếm, nhưng dường như
con người cũng phải gánh chịu những mặt tiêu cực của sự phát triển - sự lấn lướt
của tư duy lý trí, của nền văn minh Phương Tây đe dọa sự phát triển cân bằng của
con người. Khoa học kỹ thuật phát triển làm cho con người thông minh hơn nhưng
cũng dễ trở nên khô khan vô cảm, ích kỷ và thiếu lòng khoan dung. Trong một xu
thế chung như vậy, việc lựa chọn lối sống và định hướng giá trị lối sống sao cho
vừa thiết thực, vừa phù hợp với thời đại mà vẫn đậm đà bản sắc dân tộc không phải
là đơn giản đối với mọi người, đặc biệt với tầng lớp thanh niên - sinh viên, những
người được coi là năng động và luôn bắt nhịp với cái mới nhanh nhất, nhạy cảm với
cái đẹp sớm nhất. Hiện nay, hơn 2.230.000 sinh viên Việt Nam đang theo học tại
các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước, họ là lớp người ưu tú chuẩn bị trở
thành lực lượng lao động có trình độ cao được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặt
nhiều hy vọng trong công cuộc đổi mới đất nước.
Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ
thuật và công nghệ, đòi hỏi giáo dục đại học phải có những bước tiến mạnh mẽ
nhằm giúp sinh viên phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục đại học nước ta đã và
đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là
tiếp cận giáo dục giá trị sống, hình thành kỹ năng sống cho người học đó là: Học để
biết, học để làm, học để khẳng định mình và học để cùng chung sống.
Đứng trước bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thế hệ trẻ
phải đương đầu với những rủi ro thách thức mới. Một bộ phận không nhỏ sinh viên
thiếu hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, có hành vi lệch chuẩn, gây sự
bức xúc trong dư luận và sự trăn trở của ngành giáo dục. Do vậy, giáo dục giá trị
10
sống, kỹ năng sống cho sinh viên đang được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan
tâm.
Hiện nay, nhận thức về giá trị sống và kỹ năng sống, cũng như việc thể chế
hóa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong giáo dục đại học ở nước ta chưa thật
cụ thể. Việc hướng dẫn, tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các
trường đại học hiệu quả chưa cao, công tác quản lý lỏng lẻo, chưa sát sao.
Việc giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị
hiện đang chưa được quan tâm đúng mức, còn rất lúng túng, chưa có kế hoạch quản
lý và chỉ đạo thực hiện một cách triệt để, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục giá
trị sống còn đơn điệu, nhàm chán, chưa thu hút được nhiều sinh viên tham gia hoạt
động.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị" làm luận văn
cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống cho sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động giáo giáo dục giá trị sống cho sinh viên, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục toàn diện cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu
Đại học Huế tại Quảng Trị
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại
học Huế tại Quảng Trị trong thời gian qua đã có những hiệu quả nhất định. Tuy
nhiên, hiệu quả công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế và do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Do vậy, nếu xác định được thực trạng trên cũng như tìm ra được những
11
nguyên nhân ảnh hưởng thì sẽ đề xuất được những biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên phù hợp với nhau cầu
bản thân và mong muốn của xã hội đáp ứng được mục tiêu giáo dục đại học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giá trị sống, định hướng giá trị sống và quản
lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những tài liệu trong và ngoài nước liên
quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, từ đó xác lập cơ sở để
xây dựng bảng hỏi khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
sinh viên và hướng tới đề xuất hệ thống các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên.
6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Đây là phương pháp chính mà chúng tôi sử dụng hệ thống bảng hỏi được
thiết kế theo mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng công tác
quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cũng như là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động giáo dục giá trị sống.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Luận văn tiến hành các phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị nhằm thu thập thêm thông tin và có thể
kiểm tra phần nào độ tin cậy của thông tin, giữ liệu thu được trong phương pháp
điều tra.
12
6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý về giáo dục giá trị sống, cũng như thái độ tham
gia các hoạt động giáo dục giá trị sống của sinh viên để thu thập thêm thông tin và
khẳng định thêm về độ tin cậy thu được từ phương pháp điều tra.
6.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Tổng hợp các ý kiến, nhận xét của những chuyên gia, những nhà nghiên cứu
về việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống hiện nay. Từ đó, có thể đề xuất hệ
thống các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống cho sinh viên.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này nhằm xử lý, thống kê các thông tin, dữ liệu thu
được từ các phương pháp nghiên cứu trên. Để phân tích dữ liệu chúng tôi sử dụng
phần mềm SPSS1.6.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ở Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị.
- Khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại
Quảng trị.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu - Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2: Nội dung nghiên cứu - Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống
cho sinh viên
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh
viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong thời đại ngày nay, khi xã hội ngày một phát triển theo xu thế hội nhập
và toàn cầu hóa, khi mà xã hội hiện đại lại đang tồn tại hai mặt tốt và xấu; cái xấu
len lỏi khắp mọi nơi, thậm chí còn được ngụy trang bởi những cám dỗ của nhiều
cảm giác mới lạ, trò chơi nguy hiểm, bề ngoài hào nhoáng, lối sống phóng khoáng
buông thả, sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên
vv… thì việc tổ chức giáo dục giá trị sống đã trở thành một trong những vấn đề hết
sức quan trọng bởi giáo dục GTS là việc tổ chức giáo dục những giá trị cốt lõi của
đạo đức con người, giáo dục các chuẩn mực về đạo đức, tạo ra những cơ sở bền
vững cho việc phát triển nhân cách của con người. Tiến hành giáo dục GTS là tiếp
cận giáo dục quốc tế là giáo dục con người vì cộng đồng, vì ngôi nhà chung của thế
giới. Khi có giá trị sống thì con người sẽ dễ dàng hơn trong việc ứng phó, đối mặt
với những khó khăn, thách thức và rủi ro trong cuộc sống. Chính vì vậy, chương
trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ năm
1995 do trường Đại học Brahmakumarit thực hiện để kỷ niệm 50 năm ngày thành
lập Liên hợp quốc, nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới tốt đẹp hơn. Dự án này
tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu
của hiến chương LHQ, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về
phẩm chất, nhân cách, giá trị của mỗi người.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục
trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Ủy ban quốc tế và UNICEF
của Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách "Những giá trị sống: Một chương trình
giáo dục". Chương trình này đưa ra những hoạt động giáo dục giá trị khác nhau dựa
trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo viên và các
huấn luyện viên, đối với những trẻ em và thanh thiếu niên muốn tìm hiểu và phát
triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hòa bình; Tự do; Hợp tác; Hạnh
phúc; Trung thực; Khiêm tốn; Tình yêu; Tôn trọng; Trách nhiệm; Giản dị;
14
Khoan dung và Đoàn kết. Nó là cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng
trong phát triển nhân cách của sinh viên [10].
Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại
mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã khuyến cáo về vấn đề này và các quốc gia đều
đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó có
Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống cho thế hệ
trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua con
đường giáo dục giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng
hoảng trong việc phát triển nhân cách sinh viên.
Sách hướng dẫn các Giá trị sống (Living Values: A Guidebook) là một phần
của dự án Chia sẻ các Giá trị vì một thế giới tốt đẹp hơn. Ngoài việc cung cấp
những bài học về 12 Giá trị cơ bản, đưa ra cách nhìn nhận cá nhân cho sự sáng tạo
và duy trì những thay đổi tích cực, gợi mở những đề tài thảo luận và các hướng dẫn
hoạt động nhóm, sách còn giới thiệu những phương pháp thực hành các giá trị để
các em học sinh, sinh viên áp dụng ngay trong lớp học.
Đó cũng chính là tiền đề, là động lực thúc đẩy cho Các Giá trị sống: Một
sáng kiến giáo dục - LVEI, Living Values: An Education Initiative ra đời. LVEI ra
đời từ sự kiện 20 nhà giáo dục trên thế giới tập hợp tại trụ sở của UNICEF ở thành
phố New York vào tháng 8 năm 1996 để thảo luận về: nhu cầu của trẻ em, những
trải nghiệm khi tiếp xúc với các Giá trị. Hai tập sách Hướng dẫn các giá trị sống và
Công ước về Quyền trẻ em được các nhà giáo dục trên thế giới xem là nguồn tư liệu
chính cho việc giảng dạy, trong đó mục tiêu của chương trình là giáo dục các giá trị
ở các nước phát triển và những nước đang phát triển. Chương trình đã được đưa vào
thử nghiệm từ 2/1997 và từ đó chương trình các giá trị sống đã và đang được phát
triển rộng khắp.
Năm 2004, Hiệp hội giáo dục các giá trị sống quốc tế (ALIVE), một tổ chức
phi chính phủ, phi lợi nhuận đã được thành lập, trụ sở đặt tại Geneva Switzerland.
ALIVE đặt mục tiêu thúc đẩy các hoạt động giáo dục GTS trên toàn thế giới. Đến
nay các hoạt động giáo dục GTS đã và đang được thực hiện tại hơn 8000 địa điểm ở
hơn 60 quốc gia.
15
Ở nhiều nước phương tây, từ rất sớm thanh thiếu niên đã được giáo dục về
GTS, KNS về những giá trị, những tình huống xảy ra trong cuộc sống, cách đối đầu
với những khó khăn, đối đầu với những hà khắc của thiên nhiên và cách tránh
những xung đột bạo lực giữa người với người. Tại Hàn Quốc, ngay từ khi học tiểu
học, học sinh đã được học cách đối phó với các tai nạn như cháy, động đất, thiên
tai,... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp Seoul.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều
ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong đó khoa học giáo dục giữ vai trò, trọng
trách cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo dục GTS, KNS cho học
sinh, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo dục nước nhà. Tuy nhiên, trong nhà
trường chủ yếu học sinh, sinh viên chỉ được dạy kỹ năng học tập, nghiên cứu còn
việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống chưa được quan tâm nhiều.
Hơn 24 năm trên cương vị Chủ tịch nước, Bác Hồ rất quan tâm đến tiêu
chuẩn, tư cách đạo đức của người cách mạng. Người thường nói: “…đạo đức cách
mạng là cái gốc, cái nền tảng, cái bản chất. Giống như sông phải có nguồn nước,
không có nguồn thì sông khô cạn. Cây phải có gốc rễ, không có gốc thì cây khô héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi cách mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân…”.
Bác yêu cầu người cách mạng phải lấy Đức làm gốc. Tuy nhiên, tư tưởng
đạo đức của Người rất coi trọng cả đức và tài. Có tài phải có đức, có tài mà không
có đức, tham ô, hủ hóa chỉ có hại cho đất nước. Có đức mà không có tài chẳng làm
gì được thì không giúp ích cho ai. Người nêu rõ kiến thiết cần có nhân tài dẫu tại
nước ta nhân tài tuy chưa nhiều lắm nhưng chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối,
khéo dụng thì nhân tài ngày càng phát triển thêm nhiều.
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS. Hà Nhật Thăng đã viết bài
"Thực trạng đạo đức - tư tưởng chính trị, lối sống của Thanh niên - Học sinh - Sinh
viên" trên Tạp chí Giáo dục số 39/2002, trước đó ông đã cho xuất bản cuốn sách:
"Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức, nhân văn" năm 1998 và đã tái bản nhiều lần.
Trong đó, trang bị cho học sinh, sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ
16
sở, cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ
thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại.
Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình
và thể hiện trong sách giáo khoa ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
của môn Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước [20].
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ
Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách: "Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học
sinh THPT". Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục GTS và KNS, trong đó
giáo dục GTS luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể
hiện GTS [17]. Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục GTS cho học sinh, sinh
viên vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong cuốn giáo trình Giáo dục giá trị của PGS.TS. Phan Minh Tiến, tác giả
trình bày khá đầy đủ về tình hình giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ ở một số nước trên
thế giới đồng thời đưa ra một hệ thống định hướng giá trị cần giáo dục cho sinh viên
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [22].
Chương trình giáo dục GTS đã được áp dụng ở một số địa phương của Việt
Nam cho những đối tượng nhất định và thu được kết quả tốt đẹp. LVEP cũng đã
phối hợp với VTV đài truyền hình Việt Nam làm chương trình "Quà tặng cuộc
sống" phát trên VTV1, VTV2, VTV3 hàng tuần.
Vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên không còn là vấn đề
mới mẻ trong các nhà trường mà là một nhiệm vụ quan trọng được các nhà trường
xây dựng trong kế hoạch từng năm học. Nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức
đến giáo dục giá trị sống cho sinh viên, vì vậy chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất,
nhân cách, mới chỉ chú ý đến giáo dục hành vi, rèn luyện biểu hiện bên ngoài. Do
đó, sinh viên chưa hiểu bản chất của các kỹ năng cần thực hiện, dẫn đến kết quả
giáo dục chưa cao, số sinh viên có hành vi lệch chuẩn trong các nhà trường ngày
càng gia tăng trong thời gian gần đây, gây ra sự bức xúc trong dư luận, sự trăn trở
17
của ngành giáo dục. Vì thế khoa học giáo dục ngày nay đang hướng vào nghiên cứu
giá trị sống gắn liền với kỹ năng sống, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong thực
tiễn giáo dục sinh viên.
Hiện nay, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài giáo
dục giá trị sống nhưng chủ yếu ở các bậc Tiểu học, THCS, THPT. Một số đề tài đã
nghiên cứu giáo giá trị sống hoặc kỹ năng sống cho sinh viên nhưng các đề tài mới
chỉ phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống
chưa giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống, về biện pháp quản
lý, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giá trị sống. Do vậy, cần
thiết phải khai thác nội lực chính các hoạt động giáo dục trong nhà trường đại học
nhằm quản lý, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở
một trường đại học. Đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
sinh viên Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị" có kế thừa và phát huy những kết quả
nghiên cứu trên. Vấn đề mà luận văn quan tâm là biện pháp quản lý trong nhà
trường để quản lý, chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh
viên một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Phân hiệu.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Giá trị
Trong từ điển của các nước, khái niệm giá trị được định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau, với nhiều nghĩa khác nhau. Tùy góc độ tiếp cận mà khi sử dụng
người ta dùng với nghĩa này hay nghĩa khác.
- Từ điển Đức cho rằng: “Giá trị là ý nghĩa tích cực của một chủ thể hoặc
khách thể trong mối quan hệ với chủ thể hoặc khách thể khác”.
- Trong Từ điển Tiếng Việt, giá trị được định nghĩa:
a) Cái gì làm cho một vật có lợi, có ý nghĩa là đáng quý về một mặt nào đó.
b) Tác dụng, hiệu lực
c) Lao động xã hội, kết tinh trong sản phẩm văn hóa.
d) Số đo của một đại lượng.
- Từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết định nghĩa: "Giá trị là sự khẳng định
hoặc phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối với con
18
người, giai cấp, nhóm hoặc toàn bộ xã hội nói chung. Giá trị được xác định không
phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà là bởi tính chất cuốn hút của các thuộc
tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của con người, phạm vi các hứng thú và nhu
cầu, các mối quan hệ xã hội, các chuẩn mực và phương thức đánh giá ý nghĩa nói
trên được biểu hiện trong các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức, trong các nguyên
tắc và chuẩn mực đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và mục đích" [12].
- Trong xã hội học và tâm lý học xã hội, khái niệm "giá trị" có nhiều điểm
giống nhau. Khái niệm giá trị trong xã hội học tương ứng với khái niệm "tâm thế",
"thái độ" trong tâm lý học xã hội, nó chỉ cơ sở định hướng trong hành vi hoạt động
của con người.
- Tác giả Phan Minh Tiến cho rằng: Giá trị là những sự vật, hiện tượng có ý
nghĩa và đáp ứng được các nhu cầu của xã hội, cộng đồng, cá nhân [22].
- Theo J.H Fichter, nhà xã hội học Mỹ thì: Tất cả cái gì có ích lợi, đang ham
chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân, hoặc xã hội đều có giá trị.
Nhìn chung khi quan niệm về giá trị, người ta đều xét nó ở các khía cạnh:
- Giá trị là giá của một vật khi so sánh với một vật khác.
- Giá trị là cái có ý nghĩa với xã hội, cộng đồng và cá nhân.
- Giá trị là mức độ mà một thứ gì đó đáp ứng được nhu cầu hay thỏa mãn dục
vọng của con người.
- Có thể căn cứ vào nhu cầu của con người trên hai mặt lớn mà chia giá trị
thành hai loại: giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Trong các giá trị vật chất người ta
thường nói đến giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của sự vật. Trong các giá trị tinh
thần, người ta thường đề cập các loại giá trị sau: giá trị khoa học (giá trị nhận thức,
cái chân lý), giá trị chính trị (cái chính nghĩa, cái cách mạng ...), giá trị đạo đức (cái
thiện, cái ác), giá trị pháp luật (cái hợp pháp ...) [18].
Từ đó có thể hiểu, giá trị là những cái cần, có ích, có ý nghĩa đối với xã hội,
cộng đồng, cá nhân, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể, giữa chủ thể
với chính bản thân mình. Giá trị được xã hội, cộng đồng và cá nhân phản ánh thông
qua nhu cầu, tình cảm, hành vi, mục đích phấn đấu để hướng đến các giá trị đó; và
các giá trị có thể thay đổi tùy theo những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội cụ thể;
19
tùy thuộc vào bản chất, trình độ phát triển của nhân cách. Khi đã được chủ thể nhận
thức, đánh giá và lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực thúc đẩy
hành động của con người theo một xu hướng nhất định.
1.2.2. Giá trị sống
Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá, là
quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành
động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó.
Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái
thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị về bản chất
là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát
triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị là quy tắc sống, nó có vị trí
to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh
hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức
thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm,
trách nhiệm…
Giá trị sống chủ yếu hướng vào những giá trị tinh thần không đề cập đến giá
trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ ... và chủ yếu hướng vào các bình diện:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung, khiêm
tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng ...
(tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do ...)
Giá trị sống là những giá trị cơ bản mà con người cần phải có, là những
phẩm chất, tính cách đạo đức của con người như tính trung thực, tính khiêm tốn,
giản dị, trách nhiệm, yêu thương người khác… Các giá trị này định hướng cho hoạt
động sống, học tập và lao động của con người, có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân, xã
hội và cộng đồng. Giá trị sống là những mục tiêu mà con người cần hướng tới, cần
được giáo dục để góp phần hoàn thiện nhân cách của mình. Hiện nay, 12 giá trị
sống cơ bản mang giá trị phổ quát toàn cầu là: Hợp tác, tự do, hạnh phúc, trung
thực, khiêm tốn, yêu thương, hòa bình, tôn trọng, trách nhiệm, giản dị, khoan dung
20
và đoàn kết. Từ đó khái niệm giá trị sống theo chúng tôi được hiểu là “tất cả những
cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, quý giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc
sống khiến mỗi người mong muốn chiếm lĩnh, thể hiện thành hành vi tích cực của
mình nhằm làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn và góp phần cải thiện đời sống chung”.
1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luận lệ, chính
sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản như: xác
định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh các
hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất là
nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: Định nghĩa
quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay hoạt
động quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra.” [16].
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó đã
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận khác
nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
- Theo M.I Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những
quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực và tâm lí trẻ em.” [13].
21
- Theo tác giả Hồ Văn Liên, trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý giáo
dục trường học” thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức
đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [14].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội” [1].
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa,
xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [5].
- Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý giáo dục là quá trình tác động
có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố
của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu
quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra" [16].
Khái quát lại, dù QLGD được hiểu theo các tiếp cận nào thì nội hàm của khái
niệm QLGD cũng chứa đựng những nhân tố đặc trưng cơ bản sau: Phải có chủ thể
QLGD, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ GD
& ĐT, Sở GD & ĐT, Phòng GD & ĐT. Ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng nhà
trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng, cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội
ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất, nhằm thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống
- Giáo dục GTS cho sinh viên là quá trình giúp sinh viên tiếp thu, lĩnh hội
được những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản
thân mỗi sinh viên, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực,
hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
22
- Hoạt động giáo dục GTS là quá trình tổ chức tác động có chủ định của các
lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo, để tạo ra sự
thống nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực tới sinh viên nhằm phát huy tính tích cực, tự giác rèn luyện, tạo ra
động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội để sinh viên
chiếm lĩnh được các giá trị xã hội, hình thành nên hệ thống giá trị của bản thân phù
hợp với sự mong đợi và yêu cầu chung của toàn xã hội.
- Quản lý hoạt động giáo dục GTS là một hoạt động mang tính chất phối hợp
bao gồm tất cả các quy trình của hoạt động quản lý:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục GTS.
- Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục GTS.
- Chỉ đạo quá trình hoạt động giáo dục GTS.
- Kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện, hiệu quả thực hiện kế hoạch.
Quản lý giáo dục GTS nói chung là một hoạt động tổ chức tạo ra sự thống
nhất giữa chủ thể quản lý (hiệu trưởng, nhà trường) với các khách thể quản lý, bao
gồm các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống như sinh viên, giảng viên trong
nhà trường và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường, đoàn thể xã hội để đạt tới việc
thực hiện có hiệu quả giáo dục GTS cho sinh viên.
1.3. Vai trò của giáo dục giá trị sống
- Giáo dục giá trị sống là một bộ phận của quá trình giáo dục con người; nó
là cơ sở làm cho con người tồn tại, phát triển, phù hợp với xã hội.
- Thông qua giáo dục GTS, người được giáo dục có nhận thức đúng với
những giá trị được lựa chọn, từ đó hình thành thái độ, tình cảm và niềm tin đúng
đắn và là cơ sở để có sự định hướng trong hành động thực tiễn phù hợp với những
yêu cầu của xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách.
- Vấn đề giáo dục giá trị sống không chỉ là vấn đề riêng của từng quốc gia
mà là mối quan tâm của khu vực và thế giới.
Nói tóm lại, giáo dục giá trị sống để trang bị kỹ năng sống cho sinh viên là
một việc làm hết sức có ý nghĩa và giá trị, giúp cho sinh viên biến kiến thức thành
hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Giúp sinh viên biết làm chủ bản thân
23
và làm chủ cuộc sống của chính mình, góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và
xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, bạo lực học đường, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ
quyền con người. Sinh viên thấu hiểu các giá trị sống và có kỹ năng sống cao sẽ
thực hiện được những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các
mối quan hệ xã hội tốt đẹp, xây dựng môi trường học đường thân thiện và là điều
kiện thiết yếu để đảm bảo quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện và hiệu
quả.
Hiện nay, với những biến động mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực khoa học,
kỹ thuật - công nghệ; xã hội; kinh tế,.... đã làm cho hệ thống giá trị có nhiều thay
đổi. Vì vậy việc giáo dục cho sinh viên có định hướng giá trị sống đúng đắn là một
yêu cầu cấp thiết không chỉ riêng của mỗi quốc gia nào mà là một xu thế toàn cầu.
1.4. Nội dung giáo dục giá trị sống
Giá trị và giá trị sống thay đổi theo từng điều kiện kinh tế - xã hội, tuy nhiên
vẫn có những giá trị tồn tại vĩnh cửu. Mỗi người là một cá thể riêng biệt, vì thế giá
trị sống cũng mang tính cá nhân. Mỗi cá nhân khác nhau sẽ chọn cho mình những
giá trị khác nhau. Mỗi nước khác nhau, việc lựa chọn nội dung giáo dục giá trị có
thể sẽ khác nhau.
Giáo dục GTS là một quá trình tổ chức tác động có chủ định của các lực
lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo, để tạo ra sự thống
nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực tới sinh viên, nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ,
thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội, để sinh viên học tập,
làm việc hiệu quả hơn có lối sống nếp sống tốt đẹp mang lại lợi ích cho chính sinh
viên, gia đình, nhà trường và xã hội. Giáo dục GTS cho sinh viên là quá trình giúp
sinh viên tiếp thu, lĩnh hội những giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị
phổ quát của nhân loại, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi sinh
viên, giúp sinh viên có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp
với bản thân và đáp ứng mong đợi của gia đình, nhà trường và xã hội. Đối với sinh
viên đại học, nội dung giáo dục giá trị sống cần hệ thống hoá những giá trị sống phổ
24
quát của nhân loại đó là; Hòa bình, tôn trọng, yêu thương, hạnh phúc, trung thực,
khiêm tốn, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, hợp tác, tự do, đoàn kết.
1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên
Thực hiện giáo dục giá trị sống rất nhiều và rất đa dạng, có thể đề cập tới
một số hình thức tổ chức như: Thông qua dạy học các môn học, qua chủ đề tự
chọn, thông qua hoạt động câu lạc bộ, các chương trình văn nghệ thể thao, các hoạt
động tình nguyện, các hoạt động tham quan thực tế, thực tập, …..
- Giáo dục GTS thông qua hoạt động dạy học. Một trong những hình thức
quan trọng nhất để giáo dục GTS cho sinh viên là đưa việc giáo dục các GTS vào
các môn học. Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp có nội cung
chương trình, có phương tiện và phương pháp hiện đại, do một đội ngũ các nhà sư
phạm đã được đào tạo bài bản thực hiện. Nhà trường là môi trường giáo dục thuận
lợi, có tập thể sinh viên cùng nhau học tập, rèn luyện và tu dưỡng. Trong nhà
trường, sinh viên được tiếp thu những khái niệm đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ, những
quy tắc, chuẩn mực xã hội thông qua các môn học. Dạy học là hình thức giáo dục
chủ động, có hiệu quả, giúp thế hệ trẻ hiểu và đưa các GTS vào thực tế.
- Giáo dục giá trị sống thông qua sinh hoạt động tập thể: tổ chức cho sinh
viên sinh hoạt tập thể là hoạt động giáo dục quan trọng của nhà trường. Tập thể là
một tập hợp nhiều cá nhân cùng hoạt động theo một mục đích tốt đẹp. Trong cuộc
sống tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt động, tinh thần đoàn kết, tinh thần thân ái,
tinh thần hợp tác cộng đồng được hình thành, bản thân sinh viên cũng ý thức được
những giá trị sống cơ bản đồng thời biết cách đưa những GTS ấy vào cuộc sống
sinh hoạt tập thể, hình thành phẩm chất nhân cách tốt phù hợp với cộng đồng.
1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống
1.6.1. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục giá trị sống
Đối với việc giáo dục GTS cho sinh viên, lựa chọn chương trình và nội dung
phù hợp là yếu tố rất quan trọng. Việc quản lý chương trình, nội dung giáo dục GTS
bao gồm từ việc chỉ đạo đội ngũ xây dựng chương trình, nội dung cho đến việc tổ
chức thực hiện những nội dung đó và đánh giá kết quả đạt được.
25
Hiện nay nội dung giáo dục GTS cho sinh viên đại học chưa được đưa thành
khung chương trình thống nhất mà mỗi trường tùy theo mục tiêu và điều kiện của
trường mình mà “định hướng” đưa ra nội dung, chương trình cho riêng mình. Ở
trường đại học hiện nay nội dung giáo dục GTS, KNS dạy lồng ghép trong các môn
học, bài học và thông qua các hoạt động Đoàn - Hội như: hoạt động của các CLB
đội nhóm, hoạt động tình nguyện vì an sinh xã hội,...
1.6.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống
Kế hoạch hay kế hoạch hành động hướng tới mục tiêu trước mắt và các biện
pháp cụ thể để đạt tới các mục tiêu. Kế hoạch được lập cho một thời kỳ ngắn chính
là sự sắp xếp công việc cụ thể cho một thời gian nhất định: tuần, tháng, học kỳ, năm
học. Kế hoạch hoạt động giáo dục GTS là trình tự những nội dung hoạt động, hình
thức tổ chức hoạt động được bố trí, sắp xếp theo thứ tự thời gian của năm học.
Quản lý về kế hoạch hoạt động giáo dục GTS bao gồm: quản lý việc xây
dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo chủ điểm, kế
hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV, kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cũng như các điều
kiện thực hiện, kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra
đánh giá kết quả hoạt động GTS.
Để quá trình giáo dục GTS cho sinh viên đạt hiệu quả, nhà trường cần xây
dựng phương hướng chỉ đạo theo một kế hoạch thống nhất, nhằm động viên và phát
huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tạo
nên sức mạnh tổng thể trong quá trình giáo dục GTS.
1.6.3. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình
hoạt động giáo dục giá trị sống
Để đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS nhà quản
lý cần phải bám sát vào mục tiêu đề ra, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và
tuân theo một quy trình đánh giá khoa học. Cụ thể là:
Về loại hình đánh giá: Việc đánh giá thực hiện chương trình hoạt động
giáo dục GTS theo cách phân loại chủ thể đánh giá, đó là tự đánh giá và đánh giá từ
bên ngoài.
26
Tự đánh giá: Là hoạt động đánh giá của chủ thể đánh giá đối với chính bản
thân mình, tổ chức của mình trên cơ sở đối chiếu với hệ chuẩn được xác định từ
trước. Mỗi đối tượng cố vấn học tập (giáo viên chủ nhiệm), BCH Đoàn trường,
BCH Hội sinh viên, Ban giám hiệu (Ban giám đốc) thực hiện tự đánh giá đối với
việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS cho sinh viên. Hoạt động tự
đánh giá giúp chủ thể nhận thức rõ về bản thân, về tổ chức của mình, giúp tự khắc
phục những điểm yếu, điều chỉnh các hoạt động theo chuẩn. Tự đánh giá cũng giúp
chủ thể có tinh thần trách nhiệm hơn đối với công việc của bản thân và nhờ vậy hoạt
động của tổ chức có chất lượng và hiệu quả hơn.
Đánh giá từ bên ngoài: được tiến hành bởi các cơ quan cấp trên hoặc từ một
tổ chức đánh giá độc lập trên cơ sở một bộ chuẩn đã được xác định từ trước. Với
việc đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS có thể sử dụng
đánh giá của các lực lượng cán bộ chính quyền địa phương, Ban giám đốc đánh giá
BCH Đoàn, BCH Hội sinh viên, GVCN, GV bộ môn và ngược lại. Kết quả đánh giá
được sử dụng để điều chỉnh hoạt động của nhà trường về việc thực hiện chương
trình hoạt động giáo dục GTS.
Về đối tượng đánh giá: Tiến hành kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương
trình hoạt động giáo dục GTS cho sinh viên.
Về nội dung đánh giá: Thực hiện đánh giá các nội dung từ việc lập kế hoạch
thực hiện chương trình giáo dục GTS đến nội dung các hoạt động, sự chuẩn bị cơ sở
vật chất, cách thức tiến hành hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục GTS
cho sinh viên,...
Về phương pháp đánh giá: Sử dụng cả 2 phương pháp đánh giá theo định
lượng và đánh giá theo định tính. Đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động
giáo dục GTS cho sinh viên thông qua phương pháp điều tra, phương pháp quan sát,
phương pháp phỏng vấn…kết quả đánh giá được lượng hóa qua các bảng thống kê,
tỷ lệ phần trăm, hệ số trung bình, độ lệch chuẩn, biểu đồ…
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS góp phần đánh giá chất
lượng giáo dục chung trong nhà trường, qua kiểm tra đánh giá nhà quản lý đánh giá
mức độ thực hiện của đội ngũ giáo viên, mức độ hưởng ứng tham gia của sinh viên,
27
quá trình thực hiện trong nhà trường diễn ra có đảm bảo kế hoạch hay không, đó là
cơ sở để nhà quản lý xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động.
1.6.4. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống
Giáo dục GTS cho sinh viên là nhiệm vụ của tất cả các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường. Sinh viên chịu sự giáo dục của toàn thể cán bộ giáo viên,
nhân viên trong trường, song người có trách nhiệm lớn nhất, có ảnh hưởng trực tiếp
tới các sinh viên là đội ngũ CVHT, Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch Hội sinh viên
và các thầy, cô phụ trách công tác HSSV. Họ chính là người trực tiếp truyền đạt tri
thức, kinh nghiệm của mình, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục để giúp sinh
viên tiếp thu, lĩnh hội những giá trị truyền thống của dân tộc và nhân loại, giúp sinh
viên học tập hiệu quả hơn; giao tiếp, ứng xử với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp
tác thành công hơn, biết tự điều chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu... Nhà
trường cần quản lý chỉ đạo phối hợp tốt các lực lượng sau:
+ Quản lý đội ngũ cố vấn học tập lớp trong hoạt động giáo dục GTS cho
sinh viên:
Đối với bậc học đại học, cố vấn học tập (giáo viên chủ nhiệm) là người trực
tiếp gần gũi với sinh viên và là người hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học
tập riêng trên cơ sở lựa chọn các học phần được nhà trường tổ chức giảng dạy từng
học kỳ, vừa phù hợp với yêu cầu của chuyên ngành đào tạo, vừa phù hợp với năng
lực, sở thích, điều kiện sinh hoạt, hoàn cảnh kinh tế của từng sinh viên; Tư vấn cho
sinh viên về chương trình học tập: mục tiêu, nội dung... và cách lựa chọn các học
phần. Nhắc nhở sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút; Thông qua tình
hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong việc đăng
ký, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của từng
sinh viên.
CVHT chính là vị thủ lĩnh tinh thần làm điểm tựa để tạo ra một tập thể lớp
năng động, sáng tạo, biết học hết mình và chơi hết mình. Một tập thể lớp năng động
sẽ tạo ra rất nhiều thành viên năng động và sáng tạo… Cố vấn học tập cần sáng tạo
để tích hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống trong các hoạt động tập
28
thể, các giờ sinh hoạt lớp theo một kịch bản linh hoạt. Với vai trò đó cố vấn học tập
sẽ tạo ra được động lực thi đua, tạo môi trường thân thiện giữa thầy, cô và trò, giữa
các thành viên trong tập thể, giữa tập thể lớp với tổ chức Đoàn - Hội.
Như vậy việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động của cố vấn học tập sẽ
giúp hoàn thiện nhân cách cho sinh viên, tạo cho các em tự tin hơn khi gặp các tình
huống trong của cuộc sống, cùng với hành trang tri thức các em vững bước vào
tương lai.
CVHT là lực lượng quan trọng tham gia hoạt động giáo dục GTS cho sinh
viên. Để đội ngũ cố vấn học tập lớp thực thi tốt nhiệm vụ của mình, nhà quản lý cần
lý phải chỉ đạo Cố vấn học tập căn cứ kế hoạch tổng thể của nhà trường xây dựng
kế hoạch giáo dục GTS phù hợp với từng lớp,triển khai kế hoạch và tổ chức hoạt
động cho sinh viên, quản lý phát huy hiệu quả của giờ sinh hoạt lớp, đôn đốc, kiểm
tra đánh giá thi đua kết quả rèn luyện của sinh viên.
+ Quản lý đội ngũ BCH TNCS Hồ Chí Minh, BCH Hội sinh viên thực hiện
giáo dục GTS:
Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, BCH Hội sinh viên chính là
những người trực tiếp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình
hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong nhà trường. Đó là các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động tình nguyện, các hoạt động theo chủ
đề, chủ điểm về giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống văn hóa, giáo dục
đạo đức, GTS, các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao…
Để nâng cao được hiệu quả hoạt động giáo dục GTS của BCH Đoàn thanh
niên, Hội sinh viên nhà quản lý cần nhận thức đầy đủ các yếu tố có ảnh hưởng tới
việc giáo dục GTS thông qua các hoạt động Đoàn - Hội ở nhà trường. Từ đó có
những biện pháp quản lý để tác động vào những yếu tố tích cực, phát huy hiệu quả
giáo dục, khắc phục và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. Đồng thời quản lý tốt
các giờ sinh hoạt Đoàn - Hội, các hoạt động chủ điểm, chủ đề nhân các ngày lễ lớn
trong năm, các hoạt động phối hợp với phòng (tổ) Công tác học sinh sinh viên, với
cố vấn học tập, GV bộ môn, với các tổ chức tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà
29
trường. Chỉ đạo BCH Đoàn thanh niên, Hội sinh viên xây dựng các tiêu chí đánh
giá xếp loại thi đua về mức độ tham gia hoạt động của các chi đoàn, chi hội.
+ Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục khác
Để tạo nên sức mạnh tổng thể trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên
nói chung và giáo dục GTS cho sinh viên nói riêng, nhà trường cần huy động các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình giáo dục như
cha mẹ sinh viên, các cấp ủy Đảng, chính quyền nơi sinh viên cư trú, các cơ quan
đoàn thể trên địa bàn như công an, y tế, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến
binh, hội chữ thập đỏ, nhà văn hóa, trung tâm TDTT, các công ty, doanh nghiệp …
Mỗi lực lượng đều có thế mạnh riêng, vì vậy quản lý tốt việc phối hợp các lực
lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động giáo dục GTS chính là
thực hiện xã hội hóa giáo dục, tạo môi trường giáo dục tốt nhất cho sinh viên. Có
như vậy nhân cách và lý tưởng sống của sinh viên được giáo dục và rèn luyện ở mọi
lúc, mọi nơi, đồng thời giúp sinh viên củng cố bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết
về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện các tri thức đã được học
trên lớp, mở rộng hiểu biết với thế giới xung quanh, biết vận dụng những tri thức đã
học để giải quyết các vấn đề do đời sống thực tiễn đặt ra. Chính vì vậy để công tác
giáo dục GTS cho sinh viên nhà trường đạt hiệu quả cao nhà trường cần tạo dựng
được sự chung tay ủng hộ và tham gia của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường.
1.6.5. Quản lý cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục
giá trị sống
Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục GTS cần có
điều kiện về nguồn lực tài chính, CSVC gồm các trang thiết bị, tài liệu để hoạt động
đạt hiệu quả giáo dục mong muốn.
* Về tài liệu: Sách “Những giá trị sống cho tuổi trẻ” của tác giả Diane
Tillman là cẩm nang dành cho Ban giám hiệu (Ban giám đốc), BCH Đoàn thanh
niên - Hội sinh viên, CVHT, những lực lượng nòng cốt thực hiện chương trình giáo
dục GTS. Đây là một tài liệu cũng đang được ứng dụng để phổ biến và giảng dạy
của chương trình Giáo dục các giá trị sống khắp nơi trên thế giới, trong đó có Việt
30
Nam. Trong thư viện của nhà trường cần phải có đầy đủ các loại sách tham khảo bổ
trợ các môn học, sách GD đạo đức, pháp luật... để GV lựa chọn nội dung cho các
hoạt động.
* Về trang thiết bị: Hoạt động giáo dục GTS rất cần có cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ
chức và phương tiện tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu để
tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể thao và kinh
phí hoạt động. Trong khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì việc CVHT,
BCH Đoàn thanh niên - Hội SV cần có ý tưởng sáng tạo, tìm tòi các phương tiện
phù hợp với điều kiện của sinh viên, của trường là rất cần thiết. Về phía nhà trường
ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả giáo dục của
hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách được giao hàng năm để mua
sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của lãnh đạo
các cấp, của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt
động.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục
giá trị sống cho sinh viên
1.7.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội
Truyền thống yêu nước, lòng nhân ái, ý thức cộng đồng đã phản ánh một
cách chân thực những đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội của dân tộc ta trong suốt
chiều dài lịch sử dựng và giữ nước. Do điều kiện xã hội đã thay đổi, mối quan hệ
giữa cá nhân và cộng đồng đã có những sắc thái mới, bản thân những giá trị này đã
được bổ sung thêm những nội dung mới.
Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII, Đảng ta nhận
định “Các giá trị văn hoá ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò tích cực và khả năng tác
động mạnh vào các lĩnh vực của đời sống. Những nét mới trong chuẩn mực văn hoá
và trong nhân cách con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng
bước được hình thành” thì “những thành tựu tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn
hoá còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối
với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng đạo đức lối sống”
31
Đó là tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị văn hoá dân tộc, chạy theo
lối sống thực dụng cá nhân vị kỷ, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc. [6]
- Bên cạnh những giá trị văn hoá vùng, là sự hình thành của những giá trị văn
hoá của nhiều vùng đô thị mới. Những vùng văn hoá mới đó, vừa “có yếu tố đậm đà
bản sắc dân tộc, có yếu tố hiện đại đang phát triển đan xen vào nhau tạo nên tính đa
dạng phong phú, đôi khi phức hợp do sự du nhập một cách cực đoan văn hoá ngoại
lai, khiến cho xu hướng hiện đại hoá văn hoá Việt Nam có lúc không bảo đảm các
nguyên tắc định hướng phát triển văn hoá của đảng và nhà nước ta”. [4]
- Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, trong điều kiện hội nhập hiện nay,
nhiều luồng văn hoá mới lạ đã xâm nhập và hấp dẫn người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ
mà không có chọn lọc. Trong quá trình hội nhập, nhiều nét văn hoá phương Tây và
của nước ngoài đã tràn vào như một luồng gió mạnh và đã có ảnh hưởng không nhỏ
đến nền văn hoá của dân tộc. Đây có thể coi là nguyên nhân rất cơ bản làm cho một
số giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc đứng trước những thử thách lớn, hoặc
vẫn là được giữ nguyên hoặc là bị biến dạng hay bị mất đi.
1.7.2. Ảnh hưởng từ đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên
Tuổi sinh viên bao gồm từ 18 đến 25 tuổi, tương ứng với thời kỳ thứ 3 của
tuổi thanh thiếu niên. Các nhà nghiên cứu thường chia tuổi thanh thiếu niên thành
ba thời kỳ chủ yếu: 1) 11/12 tuổi - 14/15 tuổi – thời kỳ “một nửa trẻ con”; 2) 14/15
tuổi – 17/18 tuổi - thời kỳ “một nửa người lớn”; và 3) 17/18 tuổi - 23/25 tuổi – thời
kỳ tiền trưởng thành.
* Sự phát triển cơ thể
Sự phát triển cơ thể của sinh viên diễn ra ổn định, đồng đều sau những biến
động sâu sắc ở tuổi dậy thì. Về mặt sinh học thì đây là giai đoạn hoàn tất những
thay đổi cơ thể ở nam và nữ thanh niên. Sự tăng hooc-môn nam trong cơ thể nam
sinh viên và hooc-môn nữ trong cơ thể nữ sinh viên diễn ra nhanh, nhiều gấp 10-15
lần để áp đảo hooc-môn phái đối lập. Các cơ quan sinh sản nam và nữ được hoàn
thiện. Hoàn thiện các dấu hiệu sinh dục bậc 2. Ở giai đoạn này diễn ra sự hoàn thiện
cơ thể nam và nữ sinh viên với tư cách các thực thể sinh sản. Trọng lượng não đạt
mức tối đa, khoảng 1400gr và chứa khoảng 14-16 tỷ nơ-ron. Các nơ-ron đã phát
32
triển hoàn thiện - phát triển các sợi nhánh, sợi trục được myelin hóa hoàn hảo đảm
bảo sự dẫn truyền các luồng thần kinh nhanh chóng, chính xác. Các sợi nhánh đảm
bảo sự liên hệ hết sức rộng khắp, chi tiết và tinh tế. [25]
Các nhà nghiên cứu đã tính được nhiều tế bào thần kinh đến tuổi sinh viên có
thể nhận tin từ 1200 nơ-ron trước và gửi đi 1200 nơ-ron sau. Số lượng các kênh liên
hệ đó làm cho khả năng hoạt động trí tuệ của sinh viên vượt xa học sinh phổ thông
trung học. Ước tính có khoảng 2/3 số kiến thức học được trong cuộc đời được tích
lũy trong thời gian này. [25]
* Những thay đổi về tâm lý
Đặc trưng tâm lý quan trọng nhất của tuổi sinh viên là tình trạng chuyển tiếp
với cận dưới là sự chín muồi về sinh lý và cận trên là có nghề nghiệp ổn định và bắt
đầu bước vào một phạm vi hoạt động lao động nhất định. Lứa tuổi sinh viên là thời
kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn định hình
và ổn định tích cách. Người sinh viên có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình,
độc lập trong phán đoán và hành vi. Ở thời kỳ này ở sinh viên có sự biến đổi mạnh
mẽ về động cơ và thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp. [25]
* Những mâu thuẫn chính phải giải quyết ở tuổi sinh viên:
Thế giới nội tâm của sinh viên rất phức tạp và nhiều mâu thuẫn. Có thể
nêu ra 4 mâu thuẫn sau đây:
- Mâu thuẫn giữa mơ ước với khả năng, điều kiện và kinh nghiệm để
thực hiện mơ ước đó.
- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập sâu những môn mình yêu thích với
yêu cầu thực hiện toàn bộ chương trình học tập.
- Mâu thuẫn giữa số lượng thông tin đưa tới người sinh viên và thời gian
để hiểu, để suy ngẫm các thông tin đó.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu học tập và nhu cầu của đời sống giới trẻ.
* Định hướng về các giá trị cơ bản của sinh viên hiện nay:
Kết quả nghiên cứu định hướng về các giá trị cơ bản của sinh viên cho
thấy:
33
- Sinh viên hiện nay tập trung vào tu dưỡng phấn đấu để hoàn thiện và
khẳng định nhân cách của họ, tuy nhiên họ tập trung vào những phẩm chất cá
nhân là chính.
- Những giá trị nhân cách như quan hệ ruột thịt và giá trị đạo đức là
những giá trị hạt nhân của nhân cách sinh viên.
- Những giá trị việc làm và nơi làm việc đang là những giá trị quan trọng
đối với sinh viên.
- Những quan hệ đồng nghiệp và cộng đồng nói chung không phải là
điểm mạnh của sinh viên hiện nay.
- Định hướng giá trị của sinh viên về tình bạn, tình yêu thiên về những
giá trị rất cụ thể và thực tế.
- Mô hình gia đình lý tưởng của sinh viên là loại gia đình hạt nhân, gia
đình gồm 2 thế hệ cha mẹ và con cái.
- Mong muốn lớn nhất của sinh viên sau tốt nghiệp là có việc làm và ổn
định gia đình.
- Sinh viên cũng rất đề cao vấn đề thu nhập ổn định, nghề được xã hội
coi trọng và được làm việc trong môi trường văn hóa xã hội tốt đẹp, lành mạnh
[22].
1.7.3. Ảnh hưởng từ phía gia đình
Gia đình là nơi nuôi dưỡng và dạy dỗ đầu tiên của mỗi con người. Gia đình
cũng là điểm tựa tạo nên sức mạnh tinh thần, tình cảm và cả vật chất cho mỗi người
con trong gia đình đó.
Đứa trẻ từ khi sinh ra, “cùng với dòng sữa mẹ đã tiếp thu cả một nền văn
hoá” (Lê-nin). Gia đình là môi trường mà ở đó quá trình lĩnh hội, trải nghiệm các
giá trị diễn ra trong suốt cả cuộc đời. Ảnh hưởng của gia đình đến hình thành giá trị
sống của sinh viên là rất lớn, vì nó “ngấm vào” các em từ thơ bé và nay vẫn tác
động lặp đi lặp lại hàng ngày. Nếu đó là những giá trị sống phổ quát phù hợp với
mong đợi của nhà trường và xã hội thì đó sẽ là thuận lợi lớn cho phát triển giá trị
sống của sinh viên. Tình hình ngược lại thì sẽ rất khó khăn trong giáo dục giá trị
sống cho sinh viên.
34
1.7.4. Ảnh hưởng từ năng lực của quản lý và đội ngũ giảng viên
Giáo dục nhà trường phải thực sự là hạt nhân, đảm bảo thống nhất về mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục để nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao.
Năng lực của cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng công tác giáo dục.
Để công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên có hiệu
quả thì chất lượng thực hiện các chức năng quản lý có vai trò quan trọng. Nếu hiệu
trưởng làm tốt các chức năng quản lý trong giáo dục giá trị sống (lập kế hoạch cụ
thể, tổ chức phân công hợp lý, chỉ đạo sát sao việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá
đúng…) thì công tác quản lý sẽ đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu hiệu trưởng làm
không tốt các chức năng quản lý thì công tác quản lý khó có thể đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ GV cũng là một yếu tố quan trọng quyết
định chất lượng giáo dục. Thực tế, trong các trường đại học mới quan tâm chú trọng
nhiều đến đào tạo GV về chuyên môn. Do vậy, khi ra trường công tác thường giảng
viên ít có kinh nghiệm và kiến thức trong công tác giáo dục GTS. Những kiến thức
và kinh nghiệm giáo dục GTS thường chỉ được hình thành qua thực tiễn công tác
của bản thân mỗi GV.
1.7.5. Nhận thức của các lực lượng tham gia
Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo dục GTS cho sinh
viên được đánh giá bởi các vấn đề sau: Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết
phải giáo dục GTS, cho sinh viên; Hiểu thế nào là giá trị sống? Ý nghĩa, vai trò của
giáo dục GTS cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay, nhất là trước sự phát triển và
hội nhập của đất nước; Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa Ban giám
đốc, BCH Đoàn thanh niên, BCH Hội sinh viên, CVHT; Vai trò, trách nhiệm của
gia đình, của các tổ chức xã hội và mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - các tổ
chức xã hội trong việc giáo dục GTS cho sinh viên.
Tuy nhiên, trình độ nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo
dục GTS cho sinh viên không đồng đều, do đó sự tham gia của các lực lượng trong
các hoạt động GD sẽ khác nhau. Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý tổ chức các hoạt động
cần có sự tuyên truyền vận động, hướng dẫn, động viên khuyến khích kịp thời tới
35
các lực lượng tham gia quản lý GD thì công tác giáo dục GTS cho sinh viên mới
được nâng tầm và đạt hiệu quả như mục tiêu GD đề ra.
1.7.6. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường
Trong một tổ chức nói chung cũng như một Nhà trường, văn hóa luôn tồn tại
trong mọi hoạt động tổ chức đó. Vấn đề là con người có ý thức được sự tồn tại của
nó để quản lý và sử dụng sức mạnh của nó hay không. Bản thân văn hóa rất đa dạng
và phức tạp. Do đó, khi có những tiếp cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có
nhiều quan niệm về văn hóa, nhưng tựu chung lại, các nhà nghiên cứu đều có một
nghĩa chung căn bản: văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người, làm
cho con người và cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn.
Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, văn hóa nhà trường thúc đẩy sự
sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành viên và đảm
bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Thầy cô giáo là người trực tiếp tham gia hoạt
động dạy học. Và hơn ai hết, chính nhân cách Nhà giáo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
nhân cách học trò. Vì vậy, chúng ta rất cần những thầy cô giáo ngoài kiến thức
chuyên môn, phải hiểu biết rộng về cuộc sống, có kiến thức sâu sắc về văn hóa xã
hội.
Đối với sinh viên, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh
hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm nhuần hệ giá trị
văn hóa, học trò không những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan
trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin nội tâm sâu sắc vào những
điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện và sống có lý tưởng. Đồng
thời, Văn hóa Nhà trường còn giúp các em về khả năng thích nghi với xã hội. Một
con người có văn hóa thì trong con người đó luôn hội tụ đầy đủ những giá trị đạo
đức căn bản, đó là đức tính khiêm tốn, lễ độ, thương yêu con người, sống có trách
nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống xã hội phát sinh,
dù là những tình huống mà các em chưa từng trải nhưng nhờ vận dụng năng lực văn
hóa để điều tiết hành vi một cách hài hòa, các em có thể tự điều chỉnh mình phù hợp
với hoàn cảnh, ứng xử hợp lẽ, hợp với lòng người và cuộc sống xung quanh.
36
1.7.7. Ảnh hưởng từ các cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Song song với việc tạo dựng “môi trường sư phạm thân thiện” nhà trường
còn cần đến cơ sở vật chất đầy đủ, cảnh quan nhà trường “xanh - sạch - đẹp”, đáp
ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu giáo dục rèn luyện phát triển nhân cách sinh
viên. CSVC và các thiết bị trường học là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ
chức quá trình GD. Nhà trường có đủ diện tích mặt bằng theo quy định, có quang
cảnh môi trường sạch sẽ, phòng học xây dựng đúng quy cách, có trang thiết bị kĩ
thuật đồng bộ để phục vụ cho dạy và học ở tất cả các môn học, thư viện đủ sách
giáo khoa và các tài liệu tham khảo, có sân chơi, bãi tập, vườn trường... đó là một
trường học có đầy đủ CSVC. Cùng với các hoạt động động GD khác, giáo dục GTS
phải có đủ điều kiện tổ chức và phương tiện tốt để tổ chức các hoạt động. Thiết bị
tối thiểu để tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể
thao và kinh phí hoạt động. Nhà trường cần đảm bảo các điều kiện vật chất để tập
thể giảng viên và sinh viên hoàn thành các nhiệm vụ của mình với chất lượng cao.
Tiểu kết chương 1
Trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay, đòi hỏi phải coi trọng nhân tố
con người, coi trọng cả đức - trí - thể - mỹ - nghề nghiệp. Trong sự phát triển tâm
lực - trí lực - thể lực thì tâm lực đóng vai trò nền tảng, bệ phóng cho sự phát triển
của trí lực và thể lực và đảm bảo cho một sự phát triển bền vững.
Trên đây là các cơ sở lý luận được xây dựng từ góc độ lý luận quản lý giáo
dục và góc độ lý luận giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường Đại học.
Các khái niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung
lý thuyết đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác giáo
dục giá trị sống ở Phân hiệu đảm bảo một cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất
các biện pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại
học Huế tại Quảng Trị.
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị

More Related Content

What's hot

Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duyLuận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
jackjohn45
 
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần ThơLuận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông HàLuận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
nataliej4
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (12)

Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duyLuận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần ThơLuận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
 
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
 
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông HàLuận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
 

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Luận văn:  Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...Luận văn:  Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải LăngLuận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện ĐakrôngLuận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần ThơLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAYLuận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCSLuận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trườngLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá...
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá...Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá...
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá...
HanaTiti
 
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sáng
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sángLuận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sáng
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sáng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh...
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Luận văn:  Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...Luận văn:  Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
 
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải LăngLuận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện ĐakrôngLuận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần ThơLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
 
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAYLuận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCSLuận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trườngLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
 
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá...
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá...Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá...
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sáng
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sángLuận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sáng
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sáng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 

Recently uploaded (11)

BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN VĂN HOÀNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC HUẾ TẠI QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thừa Thiên Huế, năm 2016
  • 2. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN VĂN HOÀNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC HUẾ TẠI QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH HÙNG Thừa Thiên Huế, năm 2016
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu được đề cập trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Phan Văn Hoàng
  • 4. iii LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng, Khoa Tâm lý Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, đã tận tình động viên, hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ bản thân tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ quản lý, giảng viên và toàn thể sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Chắc chắn trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn. Quảng Trị, tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Phan Văn Hoàng
  • 5. 1 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA......................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................iii MỤC LỤC..................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .....................................................................6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................8 2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................10 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................10 4. Giả thuyết khoa học......................................................................................10 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................11 6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................11 7. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................12 8. Cấu trúc luận văn..........................................................................................12 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN.......................................................................13 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................13 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới............................................................13 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước..............................................................15 1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài............................................................17 1.2.1. Giá trị ...............................................................................................17 1.2.2. Giá trị sống.......................................................................................19 1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục ............................................................20 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ..........................................21 1.3. Vai trò của giáo dục giá trị sống................................................................22 1.4. Nội dung giáo dục giá trị sống ..................................................................23 1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên.......24 1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống.....................................24 1.6.1. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục giá trị sống .....................24
  • 6. 2 1.6.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống ...25 1.6.3. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục giá trị sống .................................................................................25 1.6.4. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống ....27 1.6.5. Quản lý cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống..........................................................................................................29 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................30 1.7.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội.......................................30 1.7.2. Ảnh hưởng từ đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên...........................31 1.7.3. Ảnh hưởng từ phía gia đình .............................................................33 1.7.4. Ảnh hưởng từ năng lực của quản lý và đội ngũ giảng viên.............34 1.7.5. Nhận thức của các lực lượng tham gia.............................................34 1.7.6. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường.................................................35 1.7.7. Ảnh hưởng từ các cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học..............36 Tiểu kết chương 1...........................................................................................36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐHH TẠI QUẢNG TRỊ..............37 2.1. Khái quát về Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị..................................37 2.1.1. Mục tiêu và chức năng của Phân hiệu .............................................37 2.1.2. Quy mô, cơ cấu................................................................................38 2.1.3. Chất lượng giáo dục.........................................................................39 2.1.3. Đặc điểm sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị..............39 2.2. Thực trạng về hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị........................................................................................40 2.2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc giáo dục giá trị sống...40 2.2.2. Các nội dung của giá trị sống được giáo dục cho sinh viên.............44 2.2.3. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị........................................................................................48 2.2.4. Hình thức giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị...............................................................................................50
  • 7. 3 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị................................................................................52 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về việc giáo dục giá trị sống cho sinh viên............................................................................52 2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................55 2.3.3. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên ................................................................................................57 2.3.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên....................................................................................58 2.3.5. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường khi tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........60 2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................62 2.4. Những đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị....................................63 2.4.1. Điểm mạnh.......................................................................................63 2.4.2. Điểm yếu..........................................................................................63 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế ................................................64 Tiểu kết chương 2...........................................................................................64 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐHH TẠI QUẢNG TRỊ......................66 3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp.........................................................................66 3.1.1. Cơ sở lí luận.....................................................................................66 3.1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................67 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.............................................................68 3.2.1. Đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện....................................................................................................................68 3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ......................................................................69 3.2.3. Đảm bảo tính đa dạng hóa các loại hình hoạt động.........................69 3.2.4. Đảm bảo tính phù hợp......................................................................69
  • 8. 4 3.3.5. Đảm bảo tính khả thi........................................................................70 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị.......................................................................70 3.3.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác giáo dục giá trị sống cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên và các lực lượng tham gia..........70 3.3.2. Tổ chức nghiên cứu xác định các giá trị sống cốt lõi cần được giáo dục cho sinh viên hiện nay................................................................................71 3.3.3. Thành lập ban chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị sống trong và ngoài Phân hiệu.........................................................................................................73 3.3.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục và hội thi theo chủ đề về giá trị sống cho sinh viên.....................................................................................................74 3.3.5. Tăng cường chỉ đạo đổi mới đa dạng hóa hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .....................................76 3.3.6. Quản lý vấn đề phối kế hợp giữa các lực lượng tham gia công tác giáo dục giá trị sống cho sinh viên......................................................................78 3.3.7. Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên...........................................................81 3.3.8. Tăng cường các điều kiện sơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên...........................................................82 3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............85 3.5.1. Quy trình khảo nghiệm ....................................................................85 3.5.2. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................86 Tiểu kết chương 3...........................................................................................89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90 1. Kết luận ........................................................................................................90 2. Khuyến nghị .................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95 PHỤ LỤC
  • 9. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt Viết đầy đủ BCH TW Ban chấp hành Trung ương BCH Ban chấp hành CBQL Cán bộ quản lý CLB Câu lạc bộ CSVC Cơ sở vật chất CVHT Cố vấn học tập ĐHH Đại học Huế GD Giáo dục GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo GTS Giá trị sống GV Giảng viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HSSV Học sinh sinh viên KNS Kỹ năng sống LHQ Liên hợp quốc NXB Nhà xuất bản QLGD Quản lý giáo dục SV Sinh viên TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông
  • 10. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng Trang Bảng 2.1. Kết quả sinh viên tốt nghiệp năm học 2015 - 2016 ..................................40 Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc giáo dục các giá trị sống cho bản thân ................................................................................................41 Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên về vai trò của công tác giáo dục giá trị sống.....42 Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị hòa bình thường xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................45 Bảng 2.5. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị tôn trọng thường xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................45 Bảng 2.6. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị yêu thương thường xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................46 Bảng 2.7: Phương pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên ....................................49 Bảng 2.8: Hình thức giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........................................52 Bảng 2.9: Nhận thức của CBQL và giảng viên về tầm quan trọng của việc giáo dục các giá trị sống cho sinh viên ............................................................................53 Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức của CBQL và giảng viên đối với những yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức của sinh viên về giá trị sống .............................................55 Bảng 2.12: Thực trạng về quản lý thực hiện nội dung, chương trình giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ..........................................................................56 Bảng 2.13: Thực trạng đánh giá về mức độ phù hợp và mức độ hiệu quả của các nội dung, chương trình giáo dục giá trị sống tại phân hiệu ......................................57 Bảng 2.14: Thực trạng về việc quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ....................................................................58 Bảng 2.15: Thực trạng về mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ............................................60 Bảng 2.16: Thực trạng về quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường khi tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........61
  • 11. 7 Bảng 2.17: Thực trạng về công tác quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu .....................................63 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết các biện pháp ...................................87 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp......................................88 Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Mức độ cấp thiết và tính khả thi...........................................................89
  • 12. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong “Thư gửi các bạn thanh niên” ngày 17.8.1947, Bác Hồ đã viết: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc để chuẩn bị tương lai đó”. Lá thư ấy của Bác Hồ đã nhấn mạnh Thanh niên là người chủ tương lai của đất nước, muốn xứng đáng vai trò làm chủ thì phải học tập. Vì vậy, Bác rất quan tâm đến việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ của thanh niên. Bác chỉ rõ: “Nhiệm vụ chính của thanh niên, sinh viên là học. Học để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, làm cho dân giàu, nước mạnh tức là để làm trọn nhiệm vụ người làm chủ nước nhà”. Khi xem xét và đánh giá về con người nói chung hay về nhân cách nói riêng, chúng ta không thể bỏ qua vấn đề định hướng giá trị. Chính sự định hướng giá trị sẽ phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của con người, phản ánh cái mà họ yêu thích và cho là quý giá. Định hướng giá trị chỉ đạo toàn bộ hoạt động của con người, bởi vì con người thường hướng vào một loạt giá trị để xác định lối sống cho riêng mình. Biết được định hướng giá trị của con người là biết được thái độ, hành vi của họ và sẽ dễ dàng hơn trong giao tiếp cũng như trong quá trình tổ chức và điều khiển hoạt động. Giá trị và định hướng giá trị luôn là lĩnh vực được ưu tiên khi bàn về nhân cách sống của mỗi con người. Từ Đại hội lần thứ VIII, Đảng đã đề xuất “xây dựng con người Việt nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống” và “hình thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội mới phù hợp với truyền thống, bản sắc và yêu cầu của thời đại”. Bên cạnh đó, trên báo chí, tại các cuộc hội thảo quốc tế, chúng ta luôn bắt gặp những nội dung phát biểu được đề cập: “giáo dục giá trị, xu thế ưu tiên cho thế kỷ XXI”, “sự biến đổi”, “sự khủng hoảng giá trị”, “sự quay về với những giá trị truyền thống”. Có thể nói việc tìm hiểu giá trị và định hướng giá trị đang là vấn đề có tính toàn cầu, là nhu cầu cấp bách của mỗi quốc gia, nhất ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, vấn đề giá trị và định hướng giá trị thời gian gần đây được
  • 13. 9 quan tâm rất nhiều trên mọi bình diện. Nước ta thực hiện đổi mới trên mọi lĩnh vực để cùng hoà nhập với thế giới hiện đại, một thế giới trong đó nhân loại đang bước sang nền kinh tế tri thức, quy mô phát triển kinh tế xã hội ngày càng rộng lớn, tính chất ngày càng đa dạng, phức tạp và tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Có biết bao cái mới, cái hay và cái đẹp được con người đón nhận, tìm kiếm, nhưng dường như con người cũng phải gánh chịu những mặt tiêu cực của sự phát triển - sự lấn lướt của tư duy lý trí, của nền văn minh Phương Tây đe dọa sự phát triển cân bằng của con người. Khoa học kỹ thuật phát triển làm cho con người thông minh hơn nhưng cũng dễ trở nên khô khan vô cảm, ích kỷ và thiếu lòng khoan dung. Trong một xu thế chung như vậy, việc lựa chọn lối sống và định hướng giá trị lối sống sao cho vừa thiết thực, vừa phù hợp với thời đại mà vẫn đậm đà bản sắc dân tộc không phải là đơn giản đối với mọi người, đặc biệt với tầng lớp thanh niên - sinh viên, những người được coi là năng động và luôn bắt nhịp với cái mới nhanh nhất, nhạy cảm với cái đẹp sớm nhất. Hiện nay, hơn 2.230.000 sinh viên Việt Nam đang theo học tại các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước, họ là lớp người ưu tú chuẩn bị trở thành lực lượng lao động có trình độ cao được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặt nhiều hy vọng trong công cuộc đổi mới đất nước. Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đòi hỏi giáo dục đại học phải có những bước tiến mạnh mẽ nhằm giúp sinh viên phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục đại học nước ta đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là tiếp cận giáo dục giá trị sống, hình thành kỹ năng sống cho người học đó là: Học để biết, học để làm, học để khẳng định mình và học để cùng chung sống. Đứng trước bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thế hệ trẻ phải đương đầu với những rủi ro thách thức mới. Một bộ phận không nhỏ sinh viên thiếu hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, có hành vi lệch chuẩn, gây sự bức xúc trong dư luận và sự trăn trở của ngành giáo dục. Do vậy, giáo dục giá trị
  • 14. 10 sống, kỹ năng sống cho sinh viên đang được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm. Hiện nay, nhận thức về giá trị sống và kỹ năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong giáo dục đại học ở nước ta chưa thật cụ thể. Việc hướng dẫn, tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường đại học hiệu quả chưa cao, công tác quản lý lỏng lẻo, chưa sát sao. Việc giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị hiện đang chưa được quan tâm đúng mức, còn rất lúng túng, chưa có kế hoạch quản lý và chỉ đạo thực hiện một cách triệt để, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống còn đơn điệu, nhàm chán, chưa thu hút được nhiều sinh viên tham gia hoạt động. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị" làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo giáo dục giá trị sống cho sinh viên, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị trong thời gian qua đã có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy, nếu xác định được thực trạng trên cũng như tìm ra được những
  • 15. 11 nguyên nhân ảnh hưởng thì sẽ đề xuất được những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên phù hợp với nhau cầu bản thân và mong muốn của xã hội đáp ứng được mục tiêu giáo dục đại học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giá trị sống, định hướng giá trị sống và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên 5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị 5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, từ đó xác lập cơ sở để xây dựng bảng hỏi khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên và hướng tới đề xuất hệ thống các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên. 6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra Đây là phương pháp chính mà chúng tôi sử dụng hệ thống bảng hỏi được thiết kế theo mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cũng như là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị sống. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn Luận văn tiến hành các phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị nhằm thu thập thêm thông tin và có thể kiểm tra phần nào độ tin cậy của thông tin, giữ liệu thu được trong phương pháp điều tra.
  • 16. 12 6.2.3. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động quản lý về giáo dục giá trị sống, cũng như thái độ tham gia các hoạt động giáo dục giá trị sống của sinh viên để thu thập thêm thông tin và khẳng định thêm về độ tin cậy thu được từ phương pháp điều tra. 6.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia Tổng hợp các ý kiến, nhận xét của những chuyên gia, những nhà nghiên cứu về việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống hiện nay. Từ đó, có thể đề xuất hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên. 6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp này nhằm xử lý, thống kê các thông tin, dữ liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu trên. Để phân tích dữ liệu chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS1.6. 7. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ở Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị. - Khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng trị. 8. Cấu trúc luận văn Cấu trúc luận văn gồm 3 phần: Phần 1: Mở đầu - Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu Phần 2: Nội dung nghiên cứu - Gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị Phần 3: Kết luận và khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 17. 13 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trong thời đại ngày nay, khi xã hội ngày một phát triển theo xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, khi mà xã hội hiện đại lại đang tồn tại hai mặt tốt và xấu; cái xấu len lỏi khắp mọi nơi, thậm chí còn được ngụy trang bởi những cám dỗ của nhiều cảm giác mới lạ, trò chơi nguy hiểm, bề ngoài hào nhoáng, lối sống phóng khoáng buông thả, sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên vv… thì việc tổ chức giáo dục giá trị sống đã trở thành một trong những vấn đề hết sức quan trọng bởi giáo dục GTS là việc tổ chức giáo dục những giá trị cốt lõi của đạo đức con người, giáo dục các chuẩn mực về đạo đức, tạo ra những cơ sở bền vững cho việc phát triển nhân cách của con người. Tiến hành giáo dục GTS là tiếp cận giáo dục quốc tế là giáo dục con người vì cộng đồng, vì ngôi nhà chung của thế giới. Khi có giá trị sống thì con người sẽ dễ dàng hơn trong việc ứng phó, đối mặt với những khó khăn, thách thức và rủi ro trong cuộc sống. Chính vì vậy, chương trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường Đại học Brahmakumarit thực hiện để kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc, nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới tốt đẹp hơn. Dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương LHQ, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân cách, giá trị của mỗi người. Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Ủy ban quốc tế và UNICEF của Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách "Những giá trị sống: Một chương trình giáo dục". Chương trình này đưa ra những hoạt động giáo dục giá trị khác nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và thanh thiếu niên muốn tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hòa bình; Tự do; Hợp tác; Hạnh phúc; Trung thực; Khiêm tốn; Tình yêu; Tôn trọng; Trách nhiệm; Giản dị;
  • 18. 14 Khoan dung và Đoàn kết. Nó là cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của sinh viên [10]. Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã khuyến cáo về vấn đề này và các quốc gia đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua con đường giáo dục giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong việc phát triển nhân cách sinh viên. Sách hướng dẫn các Giá trị sống (Living Values: A Guidebook) là một phần của dự án Chia sẻ các Giá trị vì một thế giới tốt đẹp hơn. Ngoài việc cung cấp những bài học về 12 Giá trị cơ bản, đưa ra cách nhìn nhận cá nhân cho sự sáng tạo và duy trì những thay đổi tích cực, gợi mở những đề tài thảo luận và các hướng dẫn hoạt động nhóm, sách còn giới thiệu những phương pháp thực hành các giá trị để các em học sinh, sinh viên áp dụng ngay trong lớp học. Đó cũng chính là tiền đề, là động lực thúc đẩy cho Các Giá trị sống: Một sáng kiến giáo dục - LVEI, Living Values: An Education Initiative ra đời. LVEI ra đời từ sự kiện 20 nhà giáo dục trên thế giới tập hợp tại trụ sở của UNICEF ở thành phố New York vào tháng 8 năm 1996 để thảo luận về: nhu cầu của trẻ em, những trải nghiệm khi tiếp xúc với các Giá trị. Hai tập sách Hướng dẫn các giá trị sống và Công ước về Quyền trẻ em được các nhà giáo dục trên thế giới xem là nguồn tư liệu chính cho việc giảng dạy, trong đó mục tiêu của chương trình là giáo dục các giá trị ở các nước phát triển và những nước đang phát triển. Chương trình đã được đưa vào thử nghiệm từ 2/1997 và từ đó chương trình các giá trị sống đã và đang được phát triển rộng khắp. Năm 2004, Hiệp hội giáo dục các giá trị sống quốc tế (ALIVE), một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận đã được thành lập, trụ sở đặt tại Geneva Switzerland. ALIVE đặt mục tiêu thúc đẩy các hoạt động giáo dục GTS trên toàn thế giới. Đến nay các hoạt động giáo dục GTS đã và đang được thực hiện tại hơn 8000 địa điểm ở hơn 60 quốc gia.
  • 19. 15 Ở nhiều nước phương tây, từ rất sớm thanh thiếu niên đã được giáo dục về GTS, KNS về những giá trị, những tình huống xảy ra trong cuộc sống, cách đối đầu với những khó khăn, đối đầu với những hà khắc của thiên nhiên và cách tránh những xung đột bạo lực giữa người với người. Tại Hàn Quốc, ngay từ khi học tiểu học, học sinh đã được học cách đối phó với các tai nạn như cháy, động đất, thiên tai,... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp Seoul. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong đó khoa học giáo dục giữ vai trò, trọng trách cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo dục GTS, KNS cho học sinh, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo dục nước nhà. Tuy nhiên, trong nhà trường chủ yếu học sinh, sinh viên chỉ được dạy kỹ năng học tập, nghiên cứu còn việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống chưa được quan tâm nhiều. Hơn 24 năm trên cương vị Chủ tịch nước, Bác Hồ rất quan tâm đến tiêu chuẩn, tư cách đạo đức của người cách mạng. Người thường nói: “…đạo đức cách mạng là cái gốc, cái nền tảng, cái bản chất. Giống như sông phải có nguồn nước, không có nguồn thì sông khô cạn. Cây phải có gốc rễ, không có gốc thì cây khô héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi cách mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân…”. Bác yêu cầu người cách mạng phải lấy Đức làm gốc. Tuy nhiên, tư tưởng đạo đức của Người rất coi trọng cả đức và tài. Có tài phải có đức, có tài mà không có đức, tham ô, hủ hóa chỉ có hại cho đất nước. Có đức mà không có tài chẳng làm gì được thì không giúp ích cho ai. Người nêu rõ kiến thiết cần có nhân tài dẫu tại nước ta nhân tài tuy chưa nhiều lắm nhưng chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dụng thì nhân tài ngày càng phát triển thêm nhiều. Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS. Hà Nhật Thăng đã viết bài "Thực trạng đạo đức - tư tưởng chính trị, lối sống của Thanh niên - Học sinh - Sinh viên" trên Tạp chí Giáo dục số 39/2002, trước đó ông đã cho xuất bản cuốn sách: "Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức, nhân văn" năm 1998 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh, sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ
  • 20. 16 sở, cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước [20]. Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách: "Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh THPT". Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục GTS và KNS, trong đó giáo dục GTS luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện GTS [17]. Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục GTS cho học sinh, sinh viên vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong cuốn giáo trình Giáo dục giá trị của PGS.TS. Phan Minh Tiến, tác giả trình bày khá đầy đủ về tình hình giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ ở một số nước trên thế giới đồng thời đưa ra một hệ thống định hướng giá trị cần giáo dục cho sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [22]. Chương trình giáo dục GTS đã được áp dụng ở một số địa phương của Việt Nam cho những đối tượng nhất định và thu được kết quả tốt đẹp. LVEP cũng đã phối hợp với VTV đài truyền hình Việt Nam làm chương trình "Quà tặng cuộc sống" phát trên VTV1, VTV2, VTV3 hàng tuần. Vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên không còn là vấn đề mới mẻ trong các nhà trường mà là một nhiệm vụ quan trọng được các nhà trường xây dựng trong kế hoạch từng năm học. Nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục giá trị sống cho sinh viên, vì vậy chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất, nhân cách, mới chỉ chú ý đến giáo dục hành vi, rèn luyện biểu hiện bên ngoài. Do đó, sinh viên chưa hiểu bản chất của các kỹ năng cần thực hiện, dẫn đến kết quả giáo dục chưa cao, số sinh viên có hành vi lệch chuẩn trong các nhà trường ngày càng gia tăng trong thời gian gần đây, gây ra sự bức xúc trong dư luận, sự trăn trở
  • 21. 17 của ngành giáo dục. Vì thế khoa học giáo dục ngày nay đang hướng vào nghiên cứu giá trị sống gắn liền với kỹ năng sống, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong thực tiễn giáo dục sinh viên. Hiện nay, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài giáo dục giá trị sống nhưng chủ yếu ở các bậc Tiểu học, THCS, THPT. Một số đề tài đã nghiên cứu giáo giá trị sống hoặc kỹ năng sống cho sinh viên nhưng các đề tài mới chỉ phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống chưa giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống, về biện pháp quản lý, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giá trị sống. Do vậy, cần thiết phải khai thác nội lực chính các hoạt động giáo dục trong nhà trường đại học nhằm quản lý, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở một trường đại học. Đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị" có kế thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu trên. Vấn đề mà luận văn quan tâm là biện pháp quản lý trong nhà trường để quản lý, chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Phân hiệu. 1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Giá trị Trong từ điển của các nước, khái niệm giá trị được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, với nhiều nghĩa khác nhau. Tùy góc độ tiếp cận mà khi sử dụng người ta dùng với nghĩa này hay nghĩa khác. - Từ điển Đức cho rằng: “Giá trị là ý nghĩa tích cực của một chủ thể hoặc khách thể trong mối quan hệ với chủ thể hoặc khách thể khác”. - Trong Từ điển Tiếng Việt, giá trị được định nghĩa: a) Cái gì làm cho một vật có lợi, có ý nghĩa là đáng quý về một mặt nào đó. b) Tác dụng, hiệu lực c) Lao động xã hội, kết tinh trong sản phẩm văn hóa. d) Số đo của một đại lượng. - Từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết định nghĩa: "Giá trị là sự khẳng định hoặc phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối với con
  • 22. 18 người, giai cấp, nhóm hoặc toàn bộ xã hội nói chung. Giá trị được xác định không phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà là bởi tính chất cuốn hút của các thuộc tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của con người, phạm vi các hứng thú và nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các chuẩn mực và phương thức đánh giá ý nghĩa nói trên được biểu hiện trong các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức, trong các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và mục đích" [12]. - Trong xã hội học và tâm lý học xã hội, khái niệm "giá trị" có nhiều điểm giống nhau. Khái niệm giá trị trong xã hội học tương ứng với khái niệm "tâm thế", "thái độ" trong tâm lý học xã hội, nó chỉ cơ sở định hướng trong hành vi hoạt động của con người. - Tác giả Phan Minh Tiến cho rằng: Giá trị là những sự vật, hiện tượng có ý nghĩa và đáp ứng được các nhu cầu của xã hội, cộng đồng, cá nhân [22]. - Theo J.H Fichter, nhà xã hội học Mỹ thì: Tất cả cái gì có ích lợi, đang ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân, hoặc xã hội đều có giá trị. Nhìn chung khi quan niệm về giá trị, người ta đều xét nó ở các khía cạnh: - Giá trị là giá của một vật khi so sánh với một vật khác. - Giá trị là cái có ý nghĩa với xã hội, cộng đồng và cá nhân. - Giá trị là mức độ mà một thứ gì đó đáp ứng được nhu cầu hay thỏa mãn dục vọng của con người. - Có thể căn cứ vào nhu cầu của con người trên hai mặt lớn mà chia giá trị thành hai loại: giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Trong các giá trị vật chất người ta thường nói đến giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của sự vật. Trong các giá trị tinh thần, người ta thường đề cập các loại giá trị sau: giá trị khoa học (giá trị nhận thức, cái chân lý), giá trị chính trị (cái chính nghĩa, cái cách mạng ...), giá trị đạo đức (cái thiện, cái ác), giá trị pháp luật (cái hợp pháp ...) [18]. Từ đó có thể hiểu, giá trị là những cái cần, có ích, có ý nghĩa đối với xã hội, cộng đồng, cá nhân, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể, giữa chủ thể với chính bản thân mình. Giá trị được xã hội, cộng đồng và cá nhân phản ánh thông qua nhu cầu, tình cảm, hành vi, mục đích phấn đấu để hướng đến các giá trị đó; và các giá trị có thể thay đổi tùy theo những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội cụ thể;
  • 23. 19 tùy thuộc vào bản chất, trình độ phát triển của nhân cách. Khi đã được chủ thể nhận thức, đánh giá và lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực thúc đẩy hành động của con người theo một xu hướng nhất định. 1.2.2. Giá trị sống Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm… Giá trị sống chủ yếu hướng vào những giá trị tinh thần không đề cập đến giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ ... và chủ yếu hướng vào các bình diện: - Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc) - Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng ... (tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm) - Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do ...) Giá trị sống là những giá trị cơ bản mà con người cần phải có, là những phẩm chất, tính cách đạo đức của con người như tính trung thực, tính khiêm tốn, giản dị, trách nhiệm, yêu thương người khác… Các giá trị này định hướng cho hoạt động sống, học tập và lao động của con người, có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân, xã hội và cộng đồng. Giá trị sống là những mục tiêu mà con người cần hướng tới, cần được giáo dục để góp phần hoàn thiện nhân cách của mình. Hiện nay, 12 giá trị sống cơ bản mang giá trị phổ quát toàn cầu là: Hợp tác, tự do, hạnh phúc, trung thực, khiêm tốn, yêu thương, hòa bình, tôn trọng, trách nhiệm, giản dị, khoan dung
  • 24. 20 và đoàn kết. Từ đó khái niệm giá trị sống theo chúng tôi được hiểu là “tất cả những cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, quý giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc sống khiến mỗi người mong muốn chiếm lĩnh, thể hiện thành hành vi tích cực của mình nhằm làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn và góp phần cải thiện đời sống chung”. 1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục 1.2.3.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luận lệ, chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản như: xác định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh các hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất là nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.” [16]. 1.2.3.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau: - Theo M.I Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực và tâm lí trẻ em.” [13].
  • 25. 21 - Theo tác giả Hồ Văn Liên, trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý giáo dục trường học” thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [14]. - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [1]. - Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [5]. - Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra" [16]. Khái quát lại, dù QLGD được hiểu theo các tiếp cận nào thì nội hàm của khái niệm QLGD cũng chứa đựng những nhân tố đặc trưng cơ bản sau: Phải có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT, Phòng GD & ĐT. Ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng nhà trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng, cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - Giáo dục GTS cho sinh viên là quá trình giúp sinh viên tiếp thu, lĩnh hội được những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi sinh viên, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
  • 26. 22 - Hoạt động giáo dục GTS là quá trình tổ chức tác động có chủ định của các lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo, để tạo ra sự thống nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới sinh viên nhằm phát huy tính tích cực, tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội để sinh viên chiếm lĩnh được các giá trị xã hội, hình thành nên hệ thống giá trị của bản thân phù hợp với sự mong đợi và yêu cầu chung của toàn xã hội. - Quản lý hoạt động giáo dục GTS là một hoạt động mang tính chất phối hợp bao gồm tất cả các quy trình của hoạt động quản lý: - Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục GTS. - Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục GTS. - Chỉ đạo quá trình hoạt động giáo dục GTS. - Kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện, hiệu quả thực hiện kế hoạch. Quản lý giáo dục GTS nói chung là một hoạt động tổ chức tạo ra sự thống nhất giữa chủ thể quản lý (hiệu trưởng, nhà trường) với các khách thể quản lý, bao gồm các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống như sinh viên, giảng viên trong nhà trường và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường, đoàn thể xã hội để đạt tới việc thực hiện có hiệu quả giáo dục GTS cho sinh viên. 1.3. Vai trò của giáo dục giá trị sống - Giáo dục giá trị sống là một bộ phận của quá trình giáo dục con người; nó là cơ sở làm cho con người tồn tại, phát triển, phù hợp với xã hội. - Thông qua giáo dục GTS, người được giáo dục có nhận thức đúng với những giá trị được lựa chọn, từ đó hình thành thái độ, tình cảm và niềm tin đúng đắn và là cơ sở để có sự định hướng trong hành động thực tiễn phù hợp với những yêu cầu của xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách. - Vấn đề giáo dục giá trị sống không chỉ là vấn đề riêng của từng quốc gia mà là mối quan tâm của khu vực và thế giới. Nói tóm lại, giáo dục giá trị sống để trang bị kỹ năng sống cho sinh viên là một việc làm hết sức có ý nghĩa và giá trị, giúp cho sinh viên biến kiến thức thành hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Giúp sinh viên biết làm chủ bản thân
  • 27. 23 và làm chủ cuộc sống của chính mình, góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, bạo lực học đường, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Sinh viên thấu hiểu các giá trị sống và có kỹ năng sống cao sẽ thực hiện được những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, xây dựng môi trường học đường thân thiện và là điều kiện thiết yếu để đảm bảo quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện và hiệu quả. Hiện nay, với những biến động mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật - công nghệ; xã hội; kinh tế,.... đã làm cho hệ thống giá trị có nhiều thay đổi. Vì vậy việc giáo dục cho sinh viên có định hướng giá trị sống đúng đắn là một yêu cầu cấp thiết không chỉ riêng của mỗi quốc gia nào mà là một xu thế toàn cầu. 1.4. Nội dung giáo dục giá trị sống Giá trị và giá trị sống thay đổi theo từng điều kiện kinh tế - xã hội, tuy nhiên vẫn có những giá trị tồn tại vĩnh cửu. Mỗi người là một cá thể riêng biệt, vì thế giá trị sống cũng mang tính cá nhân. Mỗi cá nhân khác nhau sẽ chọn cho mình những giá trị khác nhau. Mỗi nước khác nhau, việc lựa chọn nội dung giáo dục giá trị có thể sẽ khác nhau. Giáo dục GTS là một quá trình tổ chức tác động có chủ định của các lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo, để tạo ra sự thống nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới sinh viên, nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội, để sinh viên học tập, làm việc hiệu quả hơn có lối sống nếp sống tốt đẹp mang lại lợi ích cho chính sinh viên, gia đình, nhà trường và xã hội. Giáo dục GTS cho sinh viên là quá trình giúp sinh viên tiếp thu, lĩnh hội những giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị phổ quát của nhân loại, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi sinh viên, giúp sinh viên có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của gia đình, nhà trường và xã hội. Đối với sinh viên đại học, nội dung giáo dục giá trị sống cần hệ thống hoá những giá trị sống phổ
  • 28. 24 quát của nhân loại đó là; Hòa bình, tôn trọng, yêu thương, hạnh phúc, trung thực, khiêm tốn, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, hợp tác, tự do, đoàn kết. 1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Thực hiện giáo dục giá trị sống rất nhiều và rất đa dạng, có thể đề cập tới một số hình thức tổ chức như: Thông qua dạy học các môn học, qua chủ đề tự chọn, thông qua hoạt động câu lạc bộ, các chương trình văn nghệ thể thao, các hoạt động tình nguyện, các hoạt động tham quan thực tế, thực tập, ….. - Giáo dục GTS thông qua hoạt động dạy học. Một trong những hình thức quan trọng nhất để giáo dục GTS cho sinh viên là đưa việc giáo dục các GTS vào các môn học. Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp có nội cung chương trình, có phương tiện và phương pháp hiện đại, do một đội ngũ các nhà sư phạm đã được đào tạo bài bản thực hiện. Nhà trường là môi trường giáo dục thuận lợi, có tập thể sinh viên cùng nhau học tập, rèn luyện và tu dưỡng. Trong nhà trường, sinh viên được tiếp thu những khái niệm đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ, những quy tắc, chuẩn mực xã hội thông qua các môn học. Dạy học là hình thức giáo dục chủ động, có hiệu quả, giúp thế hệ trẻ hiểu và đưa các GTS vào thực tế. - Giáo dục giá trị sống thông qua sinh hoạt động tập thể: tổ chức cho sinh viên sinh hoạt tập thể là hoạt động giáo dục quan trọng của nhà trường. Tập thể là một tập hợp nhiều cá nhân cùng hoạt động theo một mục đích tốt đẹp. Trong cuộc sống tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt động, tinh thần đoàn kết, tinh thần thân ái, tinh thần hợp tác cộng đồng được hình thành, bản thân sinh viên cũng ý thức được những giá trị sống cơ bản đồng thời biết cách đưa những GTS ấy vào cuộc sống sinh hoạt tập thể, hình thành phẩm chất nhân cách tốt phù hợp với cộng đồng. 1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống 1.6.1. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục giá trị sống Đối với việc giáo dục GTS cho sinh viên, lựa chọn chương trình và nội dung phù hợp là yếu tố rất quan trọng. Việc quản lý chương trình, nội dung giáo dục GTS bao gồm từ việc chỉ đạo đội ngũ xây dựng chương trình, nội dung cho đến việc tổ chức thực hiện những nội dung đó và đánh giá kết quả đạt được.
  • 29. 25 Hiện nay nội dung giáo dục GTS cho sinh viên đại học chưa được đưa thành khung chương trình thống nhất mà mỗi trường tùy theo mục tiêu và điều kiện của trường mình mà “định hướng” đưa ra nội dung, chương trình cho riêng mình. Ở trường đại học hiện nay nội dung giáo dục GTS, KNS dạy lồng ghép trong các môn học, bài học và thông qua các hoạt động Đoàn - Hội như: hoạt động của các CLB đội nhóm, hoạt động tình nguyện vì an sinh xã hội,... 1.6.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống Kế hoạch hay kế hoạch hành động hướng tới mục tiêu trước mắt và các biện pháp cụ thể để đạt tới các mục tiêu. Kế hoạch được lập cho một thời kỳ ngắn chính là sự sắp xếp công việc cụ thể cho một thời gian nhất định: tuần, tháng, học kỳ, năm học. Kế hoạch hoạt động giáo dục GTS là trình tự những nội dung hoạt động, hình thức tổ chức hoạt động được bố trí, sắp xếp theo thứ tự thời gian của năm học. Quản lý về kế hoạch hoạt động giáo dục GTS bao gồm: quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo chủ điểm, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV, kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cũng như các điều kiện thực hiện, kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GTS. Để quá trình giáo dục GTS cho sinh viên đạt hiệu quả, nhà trường cần xây dựng phương hướng chỉ đạo theo một kế hoạch thống nhất, nhằm động viên và phát huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tạo nên sức mạnh tổng thể trong quá trình giáo dục GTS. 1.6.3. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục giá trị sống Để đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS nhà quản lý cần phải bám sát vào mục tiêu đề ra, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học. Cụ thể là: Về loại hình đánh giá: Việc đánh giá thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS theo cách phân loại chủ thể đánh giá, đó là tự đánh giá và đánh giá từ bên ngoài.
  • 30. 26 Tự đánh giá: Là hoạt động đánh giá của chủ thể đánh giá đối với chính bản thân mình, tổ chức của mình trên cơ sở đối chiếu với hệ chuẩn được xác định từ trước. Mỗi đối tượng cố vấn học tập (giáo viên chủ nhiệm), BCH Đoàn trường, BCH Hội sinh viên, Ban giám hiệu (Ban giám đốc) thực hiện tự đánh giá đối với việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS cho sinh viên. Hoạt động tự đánh giá giúp chủ thể nhận thức rõ về bản thân, về tổ chức của mình, giúp tự khắc phục những điểm yếu, điều chỉnh các hoạt động theo chuẩn. Tự đánh giá cũng giúp chủ thể có tinh thần trách nhiệm hơn đối với công việc của bản thân và nhờ vậy hoạt động của tổ chức có chất lượng và hiệu quả hơn. Đánh giá từ bên ngoài: được tiến hành bởi các cơ quan cấp trên hoặc từ một tổ chức đánh giá độc lập trên cơ sở một bộ chuẩn đã được xác định từ trước. Với việc đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS có thể sử dụng đánh giá của các lực lượng cán bộ chính quyền địa phương, Ban giám đốc đánh giá BCH Đoàn, BCH Hội sinh viên, GVCN, GV bộ môn và ngược lại. Kết quả đánh giá được sử dụng để điều chỉnh hoạt động của nhà trường về việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS. Về đối tượng đánh giá: Tiến hành kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS cho sinh viên. Về nội dung đánh giá: Thực hiện đánh giá các nội dung từ việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục GTS đến nội dung các hoạt động, sự chuẩn bị cơ sở vật chất, cách thức tiến hành hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục GTS cho sinh viên,... Về phương pháp đánh giá: Sử dụng cả 2 phương pháp đánh giá theo định lượng và đánh giá theo định tính. Đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục GTS cho sinh viên thông qua phương pháp điều tra, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn…kết quả đánh giá được lượng hóa qua các bảng thống kê, tỷ lệ phần trăm, hệ số trung bình, độ lệch chuẩn, biểu đồ… Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS góp phần đánh giá chất lượng giáo dục chung trong nhà trường, qua kiểm tra đánh giá nhà quản lý đánh giá mức độ thực hiện của đội ngũ giáo viên, mức độ hưởng ứng tham gia của sinh viên,
  • 31. 27 quá trình thực hiện trong nhà trường diễn ra có đảm bảo kế hoạch hay không, đó là cơ sở để nhà quản lý xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động. 1.6.4. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống Giáo dục GTS cho sinh viên là nhiệm vụ của tất cả các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Sinh viên chịu sự giáo dục của toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường, song người có trách nhiệm lớn nhất, có ảnh hưởng trực tiếp tới các sinh viên là đội ngũ CVHT, Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch Hội sinh viên và các thầy, cô phụ trách công tác HSSV. Họ chính là người trực tiếp truyền đạt tri thức, kinh nghiệm của mình, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục để giúp sinh viên tiếp thu, lĩnh hội những giá trị truyền thống của dân tộc và nhân loại, giúp sinh viên học tập hiệu quả hơn; giao tiếp, ứng xử với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác thành công hơn, biết tự điều chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu... Nhà trường cần quản lý chỉ đạo phối hợp tốt các lực lượng sau: + Quản lý đội ngũ cố vấn học tập lớp trong hoạt động giáo dục GTS cho sinh viên: Đối với bậc học đại học, cố vấn học tập (giáo viên chủ nhiệm) là người trực tiếp gần gũi với sinh viên và là người hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập riêng trên cơ sở lựa chọn các học phần được nhà trường tổ chức giảng dạy từng học kỳ, vừa phù hợp với yêu cầu của chuyên ngành đào tạo, vừa phù hợp với năng lực, sở thích, điều kiện sinh hoạt, hoàn cảnh kinh tế của từng sinh viên; Tư vấn cho sinh viên về chương trình học tập: mục tiêu, nội dung... và cách lựa chọn các học phần. Nhắc nhở sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút; Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong việc đăng ký, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của từng sinh viên. CVHT chính là vị thủ lĩnh tinh thần làm điểm tựa để tạo ra một tập thể lớp năng động, sáng tạo, biết học hết mình và chơi hết mình. Một tập thể lớp năng động sẽ tạo ra rất nhiều thành viên năng động và sáng tạo… Cố vấn học tập cần sáng tạo để tích hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống trong các hoạt động tập
  • 32. 28 thể, các giờ sinh hoạt lớp theo một kịch bản linh hoạt. Với vai trò đó cố vấn học tập sẽ tạo ra được động lực thi đua, tạo môi trường thân thiện giữa thầy, cô và trò, giữa các thành viên trong tập thể, giữa tập thể lớp với tổ chức Đoàn - Hội. Như vậy việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động của cố vấn học tập sẽ giúp hoàn thiện nhân cách cho sinh viên, tạo cho các em tự tin hơn khi gặp các tình huống trong của cuộc sống, cùng với hành trang tri thức các em vững bước vào tương lai. CVHT là lực lượng quan trọng tham gia hoạt động giáo dục GTS cho sinh viên. Để đội ngũ cố vấn học tập lớp thực thi tốt nhiệm vụ của mình, nhà quản lý cần lý phải chỉ đạo Cố vấn học tập căn cứ kế hoạch tổng thể của nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục GTS phù hợp với từng lớp,triển khai kế hoạch và tổ chức hoạt động cho sinh viên, quản lý phát huy hiệu quả của giờ sinh hoạt lớp, đôn đốc, kiểm tra đánh giá thi đua kết quả rèn luyện của sinh viên. + Quản lý đội ngũ BCH TNCS Hồ Chí Minh, BCH Hội sinh viên thực hiện giáo dục GTS: Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, BCH Hội sinh viên chính là những người trực tiếp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong nhà trường. Đó là các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động tình nguyện, các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm về giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống văn hóa, giáo dục đạo đức, GTS, các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao… Để nâng cao được hiệu quả hoạt động giáo dục GTS của BCH Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà quản lý cần nhận thức đầy đủ các yếu tố có ảnh hưởng tới việc giáo dục GTS thông qua các hoạt động Đoàn - Hội ở nhà trường. Từ đó có những biện pháp quản lý để tác động vào những yếu tố tích cực, phát huy hiệu quả giáo dục, khắc phục và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. Đồng thời quản lý tốt các giờ sinh hoạt Đoàn - Hội, các hoạt động chủ điểm, chủ đề nhân các ngày lễ lớn trong năm, các hoạt động phối hợp với phòng (tổ) Công tác học sinh sinh viên, với cố vấn học tập, GV bộ môn, với các tổ chức tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà
  • 33. 29 trường. Chỉ đạo BCH Đoàn thanh niên, Hội sinh viên xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua về mức độ tham gia hoạt động của các chi đoàn, chi hội. + Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục khác Để tạo nên sức mạnh tổng thể trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên nói chung và giáo dục GTS cho sinh viên nói riêng, nhà trường cần huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình giáo dục như cha mẹ sinh viên, các cấp ủy Đảng, chính quyền nơi sinh viên cư trú, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn như công an, y tế, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội chữ thập đỏ, nhà văn hóa, trung tâm TDTT, các công ty, doanh nghiệp … Mỗi lực lượng đều có thế mạnh riêng, vì vậy quản lý tốt việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động giáo dục GTS chính là thực hiện xã hội hóa giáo dục, tạo môi trường giáo dục tốt nhất cho sinh viên. Có như vậy nhân cách và lý tưởng sống của sinh viên được giáo dục và rèn luyện ở mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp sinh viên củng cố bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện các tri thức đã được học trên lớp, mở rộng hiểu biết với thế giới xung quanh, biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do đời sống thực tiễn đặt ra. Chính vì vậy để công tác giáo dục GTS cho sinh viên nhà trường đạt hiệu quả cao nhà trường cần tạo dựng được sự chung tay ủng hộ và tham gia của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường. 1.6.5. Quản lý cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục GTS cần có điều kiện về nguồn lực tài chính, CSVC gồm các trang thiết bị, tài liệu để hoạt động đạt hiệu quả giáo dục mong muốn. * Về tài liệu: Sách “Những giá trị sống cho tuổi trẻ” của tác giả Diane Tillman là cẩm nang dành cho Ban giám hiệu (Ban giám đốc), BCH Đoàn thanh niên - Hội sinh viên, CVHT, những lực lượng nòng cốt thực hiện chương trình giáo dục GTS. Đây là một tài liệu cũng đang được ứng dụng để phổ biến và giảng dạy của chương trình Giáo dục các giá trị sống khắp nơi trên thế giới, trong đó có Việt
  • 34. 30 Nam. Trong thư viện của nhà trường cần phải có đầy đủ các loại sách tham khảo bổ trợ các môn học, sách GD đạo đức, pháp luật... để GV lựa chọn nội dung cho các hoạt động. * Về trang thiết bị: Hoạt động giáo dục GTS rất cần có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ chức và phương tiện tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Trong khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì việc CVHT, BCH Đoàn thanh niên - Hội SV cần có ý tưởng sáng tạo, tìm tòi các phương tiện phù hợp với điều kiện của sinh viên, của trường là rất cần thiết. Về phía nhà trường ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả giáo dục của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách được giao hàng năm để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của lãnh đạo các cấp, của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động. 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên 1.7.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội Truyền thống yêu nước, lòng nhân ái, ý thức cộng đồng đã phản ánh một cách chân thực những đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội của dân tộc ta trong suốt chiều dài lịch sử dựng và giữ nước. Do điều kiện xã hội đã thay đổi, mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng đã có những sắc thái mới, bản thân những giá trị này đã được bổ sung thêm những nội dung mới. Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII, Đảng ta nhận định “Các giá trị văn hoá ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò tích cực và khả năng tác động mạnh vào các lĩnh vực của đời sống. Những nét mới trong chuẩn mực văn hoá và trong nhân cách con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng bước được hình thành” thì “những thành tựu tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hoá còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng đạo đức lối sống”
  • 35. 31 Đó là tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị văn hoá dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng cá nhân vị kỷ, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc. [6] - Bên cạnh những giá trị văn hoá vùng, là sự hình thành của những giá trị văn hoá của nhiều vùng đô thị mới. Những vùng văn hoá mới đó, vừa “có yếu tố đậm đà bản sắc dân tộc, có yếu tố hiện đại đang phát triển đan xen vào nhau tạo nên tính đa dạng phong phú, đôi khi phức hợp do sự du nhập một cách cực đoan văn hoá ngoại lai, khiến cho xu hướng hiện đại hoá văn hoá Việt Nam có lúc không bảo đảm các nguyên tắc định hướng phát triển văn hoá của đảng và nhà nước ta”. [4] - Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, trong điều kiện hội nhập hiện nay, nhiều luồng văn hoá mới lạ đã xâm nhập và hấp dẫn người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ mà không có chọn lọc. Trong quá trình hội nhập, nhiều nét văn hoá phương Tây và của nước ngoài đã tràn vào như một luồng gió mạnh và đã có ảnh hưởng không nhỏ đến nền văn hoá của dân tộc. Đây có thể coi là nguyên nhân rất cơ bản làm cho một số giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc đứng trước những thử thách lớn, hoặc vẫn là được giữ nguyên hoặc là bị biến dạng hay bị mất đi. 1.7.2. Ảnh hưởng từ đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên Tuổi sinh viên bao gồm từ 18 đến 25 tuổi, tương ứng với thời kỳ thứ 3 của tuổi thanh thiếu niên. Các nhà nghiên cứu thường chia tuổi thanh thiếu niên thành ba thời kỳ chủ yếu: 1) 11/12 tuổi - 14/15 tuổi – thời kỳ “một nửa trẻ con”; 2) 14/15 tuổi – 17/18 tuổi - thời kỳ “một nửa người lớn”; và 3) 17/18 tuổi - 23/25 tuổi – thời kỳ tiền trưởng thành. * Sự phát triển cơ thể Sự phát triển cơ thể của sinh viên diễn ra ổn định, đồng đều sau những biến động sâu sắc ở tuổi dậy thì. Về mặt sinh học thì đây là giai đoạn hoàn tất những thay đổi cơ thể ở nam và nữ thanh niên. Sự tăng hooc-môn nam trong cơ thể nam sinh viên và hooc-môn nữ trong cơ thể nữ sinh viên diễn ra nhanh, nhiều gấp 10-15 lần để áp đảo hooc-môn phái đối lập. Các cơ quan sinh sản nam và nữ được hoàn thiện. Hoàn thiện các dấu hiệu sinh dục bậc 2. Ở giai đoạn này diễn ra sự hoàn thiện cơ thể nam và nữ sinh viên với tư cách các thực thể sinh sản. Trọng lượng não đạt mức tối đa, khoảng 1400gr và chứa khoảng 14-16 tỷ nơ-ron. Các nơ-ron đã phát
  • 36. 32 triển hoàn thiện - phát triển các sợi nhánh, sợi trục được myelin hóa hoàn hảo đảm bảo sự dẫn truyền các luồng thần kinh nhanh chóng, chính xác. Các sợi nhánh đảm bảo sự liên hệ hết sức rộng khắp, chi tiết và tinh tế. [25] Các nhà nghiên cứu đã tính được nhiều tế bào thần kinh đến tuổi sinh viên có thể nhận tin từ 1200 nơ-ron trước và gửi đi 1200 nơ-ron sau. Số lượng các kênh liên hệ đó làm cho khả năng hoạt động trí tuệ của sinh viên vượt xa học sinh phổ thông trung học. Ước tính có khoảng 2/3 số kiến thức học được trong cuộc đời được tích lũy trong thời gian này. [25] * Những thay đổi về tâm lý Đặc trưng tâm lý quan trọng nhất của tuổi sinh viên là tình trạng chuyển tiếp với cận dưới là sự chín muồi về sinh lý và cận trên là có nghề nghiệp ổn định và bắt đầu bước vào một phạm vi hoạt động lao động nhất định. Lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn định hình và ổn định tích cách. Người sinh viên có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình, độc lập trong phán đoán và hành vi. Ở thời kỳ này ở sinh viên có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ và thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp. [25] * Những mâu thuẫn chính phải giải quyết ở tuổi sinh viên: Thế giới nội tâm của sinh viên rất phức tạp và nhiều mâu thuẫn. Có thể nêu ra 4 mâu thuẫn sau đây: - Mâu thuẫn giữa mơ ước với khả năng, điều kiện và kinh nghiệm để thực hiện mơ ước đó. - Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập sâu những môn mình yêu thích với yêu cầu thực hiện toàn bộ chương trình học tập. - Mâu thuẫn giữa số lượng thông tin đưa tới người sinh viên và thời gian để hiểu, để suy ngẫm các thông tin đó. - Mâu thuẫn giữa yêu cầu học tập và nhu cầu của đời sống giới trẻ. * Định hướng về các giá trị cơ bản của sinh viên hiện nay: Kết quả nghiên cứu định hướng về các giá trị cơ bản của sinh viên cho thấy:
  • 37. 33 - Sinh viên hiện nay tập trung vào tu dưỡng phấn đấu để hoàn thiện và khẳng định nhân cách của họ, tuy nhiên họ tập trung vào những phẩm chất cá nhân là chính. - Những giá trị nhân cách như quan hệ ruột thịt và giá trị đạo đức là những giá trị hạt nhân của nhân cách sinh viên. - Những giá trị việc làm và nơi làm việc đang là những giá trị quan trọng đối với sinh viên. - Những quan hệ đồng nghiệp và cộng đồng nói chung không phải là điểm mạnh của sinh viên hiện nay. - Định hướng giá trị của sinh viên về tình bạn, tình yêu thiên về những giá trị rất cụ thể và thực tế. - Mô hình gia đình lý tưởng của sinh viên là loại gia đình hạt nhân, gia đình gồm 2 thế hệ cha mẹ và con cái. - Mong muốn lớn nhất của sinh viên sau tốt nghiệp là có việc làm và ổn định gia đình. - Sinh viên cũng rất đề cao vấn đề thu nhập ổn định, nghề được xã hội coi trọng và được làm việc trong môi trường văn hóa xã hội tốt đẹp, lành mạnh [22]. 1.7.3. Ảnh hưởng từ phía gia đình Gia đình là nơi nuôi dưỡng và dạy dỗ đầu tiên của mỗi con người. Gia đình cũng là điểm tựa tạo nên sức mạnh tinh thần, tình cảm và cả vật chất cho mỗi người con trong gia đình đó. Đứa trẻ từ khi sinh ra, “cùng với dòng sữa mẹ đã tiếp thu cả một nền văn hoá” (Lê-nin). Gia đình là môi trường mà ở đó quá trình lĩnh hội, trải nghiệm các giá trị diễn ra trong suốt cả cuộc đời. Ảnh hưởng của gia đình đến hình thành giá trị sống của sinh viên là rất lớn, vì nó “ngấm vào” các em từ thơ bé và nay vẫn tác động lặp đi lặp lại hàng ngày. Nếu đó là những giá trị sống phổ quát phù hợp với mong đợi của nhà trường và xã hội thì đó sẽ là thuận lợi lớn cho phát triển giá trị sống của sinh viên. Tình hình ngược lại thì sẽ rất khó khăn trong giáo dục giá trị sống cho sinh viên.
  • 38. 34 1.7.4. Ảnh hưởng từ năng lực của quản lý và đội ngũ giảng viên Giáo dục nhà trường phải thực sự là hạt nhân, đảm bảo thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục để nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao. Năng lực của cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác giáo dục. Để công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên có hiệu quả thì chất lượng thực hiện các chức năng quản lý có vai trò quan trọng. Nếu hiệu trưởng làm tốt các chức năng quản lý trong giáo dục giá trị sống (lập kế hoạch cụ thể, tổ chức phân công hợp lý, chỉ đạo sát sao việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá đúng…) thì công tác quản lý sẽ đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu hiệu trưởng làm không tốt các chức năng quản lý thì công tác quản lý khó có thể đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ GV cũng là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Thực tế, trong các trường đại học mới quan tâm chú trọng nhiều đến đào tạo GV về chuyên môn. Do vậy, khi ra trường công tác thường giảng viên ít có kinh nghiệm và kiến thức trong công tác giáo dục GTS. Những kiến thức và kinh nghiệm giáo dục GTS thường chỉ được hình thành qua thực tiễn công tác của bản thân mỗi GV. 1.7.5. Nhận thức của các lực lượng tham gia Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo dục GTS cho sinh viên được đánh giá bởi các vấn đề sau: Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết phải giáo dục GTS, cho sinh viên; Hiểu thế nào là giá trị sống? Ý nghĩa, vai trò của giáo dục GTS cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay, nhất là trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa Ban giám đốc, BCH Đoàn thanh niên, BCH Hội sinh viên, CVHT; Vai trò, trách nhiệm của gia đình, của các tổ chức xã hội và mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - các tổ chức xã hội trong việc giáo dục GTS cho sinh viên. Tuy nhiên, trình độ nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo dục GTS cho sinh viên không đồng đều, do đó sự tham gia của các lực lượng trong các hoạt động GD sẽ khác nhau. Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý tổ chức các hoạt động cần có sự tuyên truyền vận động, hướng dẫn, động viên khuyến khích kịp thời tới
  • 39. 35 các lực lượng tham gia quản lý GD thì công tác giáo dục GTS cho sinh viên mới được nâng tầm và đạt hiệu quả như mục tiêu GD đề ra. 1.7.6. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường Trong một tổ chức nói chung cũng như một Nhà trường, văn hóa luôn tồn tại trong mọi hoạt động tổ chức đó. Vấn đề là con người có ý thức được sự tồn tại của nó để quản lý và sử dụng sức mạnh của nó hay không. Bản thân văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Do đó, khi có những tiếp cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm về văn hóa, nhưng tựu chung lại, các nhà nghiên cứu đều có một nghĩa chung căn bản: văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người, làm cho con người và cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, văn hóa nhà trường thúc đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Thầy cô giáo là người trực tiếp tham gia hoạt động dạy học. Và hơn ai hết, chính nhân cách Nhà giáo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhân cách học trò. Vì vậy, chúng ta rất cần những thầy cô giáo ngoài kiến thức chuyên môn, phải hiểu biết rộng về cuộc sống, có kiến thức sâu sắc về văn hóa xã hội. Đối với sinh viên, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm nhuần hệ giá trị văn hóa, học trò không những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin nội tâm sâu sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện và sống có lý tưởng. Đồng thời, Văn hóa Nhà trường còn giúp các em về khả năng thích nghi với xã hội. Một con người có văn hóa thì trong con người đó luôn hội tụ đầy đủ những giá trị đạo đức căn bản, đó là đức tính khiêm tốn, lễ độ, thương yêu con người, sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống xã hội phát sinh, dù là những tình huống mà các em chưa từng trải nhưng nhờ vận dụng năng lực văn hóa để điều tiết hành vi một cách hài hòa, các em có thể tự điều chỉnh mình phù hợp với hoàn cảnh, ứng xử hợp lẽ, hợp với lòng người và cuộc sống xung quanh.
  • 40. 36 1.7.7. Ảnh hưởng từ các cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Song song với việc tạo dựng “môi trường sư phạm thân thiện” nhà trường còn cần đến cơ sở vật chất đầy đủ, cảnh quan nhà trường “xanh - sạch - đẹp”, đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu giáo dục rèn luyện phát triển nhân cách sinh viên. CSVC và các thiết bị trường học là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ chức quá trình GD. Nhà trường có đủ diện tích mặt bằng theo quy định, có quang cảnh môi trường sạch sẽ, phòng học xây dựng đúng quy cách, có trang thiết bị kĩ thuật đồng bộ để phục vụ cho dạy và học ở tất cả các môn học, thư viện đủ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, có sân chơi, bãi tập, vườn trường... đó là một trường học có đầy đủ CSVC. Cùng với các hoạt động động GD khác, giáo dục GTS phải có đủ điều kiện tổ chức và phương tiện tốt để tổ chức các hoạt động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Nhà trường cần đảm bảo các điều kiện vật chất để tập thể giảng viên và sinh viên hoàn thành các nhiệm vụ của mình với chất lượng cao. Tiểu kết chương 1 Trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay, đòi hỏi phải coi trọng nhân tố con người, coi trọng cả đức - trí - thể - mỹ - nghề nghiệp. Trong sự phát triển tâm lực - trí lực - thể lực thì tâm lực đóng vai trò nền tảng, bệ phóng cho sự phát triển của trí lực và thể lực và đảm bảo cho một sự phát triển bền vững. Trên đây là các cơ sở lý luận được xây dựng từ góc độ lý luận quản lý giáo dục và góc độ lý luận giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường Đại học. Các khái niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung lý thuyết đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác giáo dục giá trị sống ở Phân hiệu đảm bảo một cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị.